intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Về hiệu ứng bù trừ trong phản ứng khử chọn lọc NOX bằng C3H6 khi có mặt oxi trên xúc tác Me/ZSM-5

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

28
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuy nhiên trong thực tế có những phản ứng mặc dù có năng lượng hoạt hóa chênh lệch nhau nhiều nhưng tốc độ phản ứng lại không khác nhau đáng kể. Trong báo cáo này chúng tôi đưa ra các kết quả nhận được khi khảo sát phản ứng khử NOx bằng C3H6 khi có mặt oxi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Về hiệu ứng bù trừ trong phản ứng khử chọn lọc NOX bằng C3H6 khi có mặt oxi trên xúc tác Me/ZSM-5

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 22, 2004<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> VỀ HIỆU ỨNG BÙ TRỪ TRONG PHẢN ỨNG KHỬ  CHỌN LỌC NOX <br /> BẰNG  C3H6 KHI CÓ MẶT OXI TRÊN XÚC TÁC Me/ZSM­5<br />                                                                               Lê Thanh Sơn, Đại học Huế <br />                                                                   Tr ần Văn Nhân, Đại học Quốc gia Hà Nội<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng vào nhiệt độ được biểu diễn qua hệ thức  <br /> của Arrhenius:<br /> E<br />                                                       k k 0 .e RT                                                        (1)<br /> Trong đó:  k là hằng số tốc độ phản ứng<br />                  k0: thừa số trước hàm mũ<br />                  E : năng lượng hoạt hóa,  T : nhiệt độ và  R là hằng số khí.<br /> Theo hệ thức (1), khi xem xét 2 phản ứng có thể thấy rằng: phản ứng nào có  <br /> năng lượng hoạt hóa lớn hơn phải có tốc độ  phản  ứng chậm hơn. Tuy nhiên trong <br /> thực tế  có những phản  ứng mặc dù có năng lượng hoạt hóa chênh lệch nhau nhiều  <br /> nhưng tốc độ  phản  ứng lại không khác nhau đáng kể. Sự  kiện đó chỉ  có thể  được  <br /> giải thích bởi  ảnh hưởng của  k0: phản  ứng có tuy có năng lượng hoạt hóa   E   lớn <br /> nhưng vì k0 cũng lớn nên tốc độ phản ứng không có sự khác biệt. Nói khác đi, ở đây  <br /> có sự  đồng biến giữa  E và k0. Đó là nội dung của hiệu  ứng bù trừ  được biểu diễn <br /> qua công thức kinh nghiệm:<br />                                                         ln k 0 E                                               (2)<br />            α, β  là các hằng số.<br /> Hệ  thức (2)  được Constable đưa ra lần đầu tiên năm1925 [3] và được một số <br /> tác giả có tên tuổi đánh giá cao. Schwab [4] cho đó là định luật thứ  ba của động hoá <br /> học (sau định luật tác dụng khối lượng và định luật Arrhenius). Hinshelwood [2] cho <br /> đó là một định luật cơ bản của động hóa học.<br /> Nhiều tác giả  đã đưa ra các cách giải thích khác nhau về  hiệu  ứng bù trừ  [1]. <br /> Chẳng hạn tác giả [5] đưa ra cách giải thích như sau:<br /> Định luật tác dụng khối lượng viết cho một phản ứng xúc tác dị thể là:<br /> ni m<br />                                                  r k Pi 0 kf<br /> θ và θ0 lần lượt là phần bề mặt bị che phủ và bề mặt tự do; ni và m là bậc phản <br /> ứng.<br /> Từ hệ thức (1) ta có:<br /> E<br />                                      ln k ln k 0<br /> RT<br /> 1<br /> E E<br />             hay                            ln k 0 ln k ln r ln f                         (3)<br /> RT RT<br /> Vì E thường không biết nên khi tính k0 theo (3), thay vì E thực ta dùng E biểu  <br /> kiến (Ebk) và nhận được  ln k 0 bk :<br /> Ebk<br />                                    (ln k 0 ) bk ln r ln f ( )                                    (4)<br /> RT<br /> Từ (3) và (4) rút ra:<br /> E Ebk<br />                                ln k 0 bk ln k 0                                          (5) <br /> RT RT<br /> So sánh (2) và (5) rút ra:    <br /> E 1<br />                              ln k 0       và                                           <br /> RT RT<br /> 1<br /> Như vậy đường biểu diễn  ln k 0 bk  phụ thuộc  Ebk  có độ dốc  .               (6)<br /> RT<br /> Các kết quả  tính toán trên nhiều phản  ứng hữu cơ [6] cho thấy có sự  phù hợp <br /> giữa giá trị thực nghiệm và lý thuyết. Trong báo cáo này chúng tôi đưa ra các kết quả <br /> nhận được khi khảo sát phản ứng khử NOx bằng C3H6 khi có mặt oxi.<br /> II. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM<br /> II.1. Phương pháp điều chế xúc tác:<br /> Chúng tôi đã điều chế 17 mẫu xúc tác trong đó có 14 mẫu xúc tác đơn kim loại <br /> Me/ZSM­5 (Me: Cu, Co, Cr, Pd) với hàm lượng kim loại trên mỗi gam ZSM­5 bằng  <br /> 1.10­4, 2.10­4, 3.10­4, 4.10­4, 5.10­4 mol (ký hiệu là Me1, Me2, Me3, Me4, Me5) và 3 mẫu <br /> xúc tác lưỡng kim loại Me­M’e/ZSM­5 (Me, M’e: Cu, Co, Cr) có tổng hàm lượng 2 <br /> kim loại trên mỗi gam ZSM­5 bằng 2.10­4 mol và tỷ lệ mol 2 kim loại là 1:1, ký hiệu  <br /> là (Me­M’e)2.<br /> Các mẫu xúc tác được điều chế bằng phương pháp tẩm dung dịch (hoặc hỗn  <br /> hợp dung dịch trong trường hợp xúc tác lưỡng kim loại) muối nitrat tương  ứng (với  <br /> Pd dùng muối PdCl2) lên ZSM­5. Sau khi tẩm, các mẫu được sấy khô ở 1200C trong 2 <br /> giờ và tiếp theo nung ở 5000C trong 3 giờ.<br /> II.2. Phương pháp đo hoạt tính xúc tác và xác định năng lượng hoạt hóa:<br /> Phản ứng khử NOx (NO, NO2) được tiến hành theo phương pháp “phản ứng bề <br /> mặt theo chương trình nhiệt độ” (Temperature Programmed Surface Reaction­TPSR).  <br /> Hỗn hợp phản ứng có thành phần thể tích như sau: 340ppmNOx, 580ppmC3H6, 8%O2. <br /> Tốc độ  nâng nhiệt độ  100C/phút từ  nhiệt độ  phòng đến 6000C, tốc độ  dòng nguyên <br /> liệu 250ml/phút. Lượng xúc tác sử  dụng cho mỗi phản  ứng là 100 mg. Trước phản  <br /> ứng, xúc tác được hoạt hoá trong dòng khí (tỉ lệ thể tích N2/O2= 80/20) ở 5000C trong <br /> 2 giờ (tốc độ nâng nhiệt độ 50C/phút).<br /> Thành phần hỗn hợp phản  ứng được xác định trên thiết bị  chuyên dùng cho  <br /> phản ứng DeNOx của Phân viện Vật liệu (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) <br /> tại Thành phố Hồ Chí Minh với đầu dò hồng ngoại và FID của sắc ký khí (Siemens), <br /> 2<br /> cho phép khảo sát đồng thời biến thiên nồng độ của C 3H6, NO, NO2, N2O, CO và CO2 <br /> sau từng thời gian 3 giây.<br /> Độ chuyển hóa của NOx được tính theo công thức:<br /> C 0 NOx C t NOx<br />                                              x% .100                  <br /> C 0 NOx<br /> Với  C 0 NOx  và  C t NOx lần lượt là nồng độ của NOx ban đầu (340 ppm) và tại thời <br /> điểm t. Từ độ chuyển hóa tính được các hằng số tốc độ phản ứng  k v  và  k n theo công <br /> x.U .T<br /> thức:                                                     k v<br /> V .T0<br /> kv<br />                                                                k n<br /> n<br /> Trong  đó   x   là độ  chuyển hoá của NOx  (%),   U là tốc  độ  dòng nguyên liệu <br /> (cm /s), V là thể tích xúc tác (cm3),  T  và  T0  là nhiệt độ phản ứng và nhiệt độ phòng. <br /> 3<br /> <br /> <br /> 1<br /> Từ đồ thị đường biểu diễn  ln k , xác định được năng lượng hoạt hoá E của phản <br /> T<br /> ứng.<br /> III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN<br /> Để  kiểm tra hệ  thức (6) chúng tôi tiến hành xác định   ln k 0 và E của các phản <br /> ứng khử NOx trên 17 mẫu xúc tác. Kết quả thu được trên bảng 1.  <br /> Từ các số liệu ở bảng 1 chúng tôi xây dựng đồ thị  ln k 0 E  bằng chương trình <br /> phần mềm Origin 5.0 và nhận được hình 1. Nếu lập luận trên là đúng thì hệ số   lý <br /> thuyết tính theo (6) phải trùng với hệ số góc của đường biểu diễn trên hình 1.<br /> Hệ số góc của đường thẳng trong hình 1 bằng:<br /> ln k 0<br />                                                 8,36232.10 4<br /> E<br /> với hệ số tương quan  r =0,95428.<br /> Mặt khác, phản  ứng khử  xảy ra trong khoảng nhiệt độ  300­3500C nên giá trị <br /> của   nằm trong khoảng:<br /> 1<br />                                         8,078.10 4    :     8,78.10 4<br /> RT<br /> Ta thấy 2 giá trị trùng khớp nhau trong phạm vi sai số thí nghiệm. <br /> Bảng 1: Năng lượng hoạt hóa E và lnk0 của 17 mẫu xúc tác<br /> Xúc tác Ea(Kcal/mol) ln k0<br /> Cu1/ZSM­5 13,520 16,646<br /> Cu2/ZSM­5 13,805 17,185<br /> Cu3/ZSM­5 16,409 17,544<br /> Cu4/ZSM­5 21,986 24,336<br /> Cu5/ZSM­5 12,543 17,419<br /> Co1/ZSM­5 9,515 12,520<br /> Co2/ZSM­5 10,107 13,674<br /> 3<br /> Co3/ZSM­5 9,346 13,193<br /> Cr1/ZSM­5 14,606 17,250<br /> Cr2/ZSM­5 12,206 15,733<br /> Cr3/ZSM­5 14,356 17,641<br /> Pd1/ZSM­5 16,200 19,784<br /> Pd2/ZSM­5 17,275 21,181<br /> Pd3/ZSM­5 18,815 21,977<br /> (Cu­Co)2/ZSM­5 19,881 19,916<br /> (Cu­Cr)2/ZSM­5 16,298 18,997<br /> (Cr­Co)2/ZSM­5 14,345 17,232<br /> <br /> <br /> 26<br /> lnk0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> -4<br /> 24 Y= 8,36232.10 X + 5,42093<br /> <br /> 22<br /> <br /> <br /> 20<br /> <br /> <br /> 18<br /> <br /> <br /> 16<br /> <br /> <br /> 14<br /> <br /> <br /> 12<br /> <br /> 8000 10000 12000 14000 16000 18000 20000 22000<br /> E(cal/mol)<br /> <br /> <br /> Hình 1: Quan hệ lnk0 theo E của phản ứng trên 17 mẫu xúc tác<br /> Điều đáng lưu ý là mặc dù trên 17 mẫu xúc tác khảo sát, nhiệt độ  hoạt động <br /> của phản  ứng xúc tác có sự  khác nhau tương đối lớn nhưng vẫn nhận được sự  phù <br /> hợp giữa kết quả  lý thuyết  với thực nghiệm như đã tính. Hình 2 đưa ra mối quan hệ <br /> giữa độ chuyển hóa NOx cực đại (XNOx max) với nhiệt độ tại độ chuyển hóa cực đại <br /> (Tmax) để minh họa: nhiệt độ Tmax trải rộng từ 3000C đến hơn 5000C.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4<br /> X NOx max (%)<br /> Cu5<br /> 100<br /> <br /> Cu4<br /> 80<br /> Cu3<br /> Cu2<br /> 60 Cu1<br /> Cr-Cu<br /> Pd2 Pd Co2 Cu-Co<br /> 3<br /> <br /> 40 Cr3 Co3<br /> Pd1 Cr-Co<br /> Cr2 Cr<br /> 1 Co1<br /> 20<br /> <br /> <br /> 250 300 350 400 450 500 550<br /> 0<br /> Tmax( C)<br /> <br />                    <br /> Hình 2: Quan hệ giữa XNOx max và Tmax của phản ứng khử NOx trên 17 mẫu xúc tác<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN<br /> Đã tiến hành phản  ứng và tính toán đại lượng mô tả  hiệu  ứng bù trừ  trong  <br /> phản  ứng khử  NOx  bằng C3H6  khi có mặt oxi trên 14 mẫu xúc tác đơn kim loại <br /> Me/ZSM­5 (Me: Cu, Co, Cr, Pd) và 3 mẫu xúc tác lưỡng kim loại Me­Me’/ZSM­5  <br /> (Me, Me’: Cu, Co, Cr). Kết quả thu được cho thấy có sự  phù hợp giữa lý thuyết và  <br /> thực nghiệm. Điều này chứng minh rằng quan hệ  giữa   E và   ln k 0 thể  hiện bởi hệ <br /> thức  ln k 0 E  là bắt nguồn từ phương pháp tính toán các đại lượng đó. <br />                                             TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Cremer E. Allgen. U., Prakt. Chem ., B.18, N0 6, S 173 ­ 177 (1967)<br /> 2. C. N. Hinshelwood., J. Chem. Soc, 694 (1947).<br /> 3. Constable F.H., Proc. Roy. Soc., A 355 (1925).<br /> 4. G. M. Schwab. Proc, International. Congr of pure Appl. Chem., London (1947).<br /> 5. Trần Văn Nhân. Luận án Tiến sĩ, Moskova (1966).<br /> 6. Trần Văn Nhân.  Về  hiệu  ứng bù trừ  trong động hóa học, Tạp chí Khoa học <br /> Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội N0 1, (1991) 1 ­ 4. <br /> TÓM TẮT<br /> “Hiệu  ứng bù trừ” được biểu diễn qua hệ  thức tuyến tính  ln k 0 E ,  ở  đây  E  <br /> là năng lượng hoạt hóa, k0­ thừa số trước hàm mũ. Hệ  thức này xuất hiện từ phương pháp  <br /> xác định  E  và k0 hơn là do sự tồn tại của hiệu ứng bù trừ thực sự.<br /> <br /> <br /> 5<br />  Trong bài báo này chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu hiệu ứng bù trừ trong phản  <br /> ứng khử NOx bởi propilen trên xúc tác Me/ZSM­5 khi có mặt oxi.<br /> <br /> SUR”L’EFFET DE COMPENSATION “ DANS LA REACTION DE <br /> REDUCTION DE NOX PAR PROPÈNE SUR LES CATALYSEURS <br /> ME/ZSM­5 EN PRÉSENCE DE L’OXYGÈNE<br /> Le Thanh Son, Hue University<br /> Tran Van Nhan, Hanoi National University<br /> <br /> SUMMARY<br /> On appelle “l’effet de compénsation”­ la relation linéaire de la forme  ln k 0 E , <br /> òu  E  ­l’énergie d’activation, k0­ le facteur de fréquence de la réaction. Il est montré que cette  <br /> relation est provoquée par la methode de détermination de  E  et de k0 plutôt que par l’existence  <br /> d’un vrai effet de compensation.<br /> Dans   cet   article   nous   avons   etudié   l’effet   de   compensation   dans   la   reaction   de  <br /> reduction de NOx par le propène sur les catalyseurs Me/ZSM­5 en presence de l’oxygène.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 6<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2