huốc lá tại tỉnh Bắc Ninh và một số yếu tố liên quan năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---------------------

NGUYỄN THỊ HOÀ

THỰC TRẠNG VỆ SINH CÁC BỀ MẶT TRONG PHÒNG

MỔ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108

NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE

BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG ---------------------

NGUYỄN THỊ HOÀ

THỰC TRẠNG VỆ SINH CÁC BỀ MẶT TRONG PHÒNG

MỔ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108

NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

Chuyên ngành : Y TẾ CÔNG CỘNG

Mã số : 8 72 07 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH VẠN TRUNG

Hà Nội – 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Sau hai năm học tập, được sự giúp đỡ chân thành của cơ quan, nhà trường, các

Thầy, Cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, tôi đã hoàn thành nhiệm vụ học tập và

luận văn tốt nghiệp của mình. Để có kết quả này, trước tiên cho phép tôi gửi lời cảm

ơn chân thành tới Đảng ủy, Ban giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Khoa

Kiểm soát nhiễm khuẩn – Bệnh viện TWQĐ108 đã tạo điều kiện và cho phép tôi

được tham gia khóa học này.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đinh

Vạn Trung, người Thầy hướng dẫn trực tiếp đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình

nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Đào Xuân Vinh, PGS.TS Phạm văn Thân,

PGS.TS Trần Văn Dần, TS. Lê Anh Tuấn, TS. Trịnh Hùng Cường cùng toàn thể các

Thầy, Cô, cán bộ, nhân viên Phòng sau Đại học và Quản lý Khoa học, Bộ môn Y tế

Công cộng – Trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình

học tập, giúp đỡ, động viên, khích lệ và quan tâm tôi trong quá trình học tập và hoàn

thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người thân trong gia đình cùng bạn bè

thân thiết, những người luôn dành cho tôi sự động viên, yêu thương, giúp đỡ tôi trong

suốt quá trình học tập!

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2019

HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Hoà

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình của riêng tôi, do chính tôi thực

hiện, tất cả các số liệu trong luận văn này đã được Bệnh viện Trung ương Quân đội

108 cho phép sử dụng và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Luận

văn của tôi đã được thông qua Hội đồng chấm luận văn cấp Trường ngày 30 tháng

12 năm 2019 và báo cáo tiến độ đề tài ngày 06 tháng 3 năm 2019, đã được chỉnh sửa

theo góp ý của Hội đồng. Nếu có gì sai trái, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả

Nguyễn Thị Hoà

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ATP : Adenosin Triphosphat

BV : Bệnh viện

CFU (cfu) : Colony Forming Unit (Đơn vị hình thành khuẩn lạc)

CDC : Center for Disease Control and prevention

(Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ)

EU GMP : Euopean Union Good Manufacturing Practice

(Quản lý thực hành tốt của Liên hiệp Châu Âu)

ISO : International Standards Organization

(Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế)

MRSA : Nhiễm tụ cầu vàng kháng methicillin - Methicillin

Resistant Staphylococcus Aureus

: Nhiễm khuẩn vết mổ NKVM

: Nhiễm khuẩn Bệnh viện NKBV

NB : Người bệnh

NVYT : Nhân viên y tế

PM : Phòng mổ

PTV : Phẫu thuật viên

RLU : Relative Light Unit (đơn vị ánh sáng tương đối)

TWQĐ : Trung ương Quân đội

VK : Vi khuẩn

VSV : Vi sinh vật

VST : Vệ sinh tay

WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

iv

MỤC LỤC

1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1 Nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố liên quan 3

1.2 Sự ô nhiễm không khí và các bề mặt trong phòng mổ 6

1.3 Khái niệm phòng sạch 6

1.4 Tiêu chuẩn của một phòng sạch 7

1.5 Ứng dụng của các phòng sạch trong bệnh viện 9

1.6 Tình hình nghiên cứu trên Thế giới 9

1.7 Tình hình nghiên cứu trong nước 14

1.8 Phương pháp kiểm tra độ sạch bề mặt bằng định lượng ATP 16

1.9 Khung lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu 23

1.10 Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu 24

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25

2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 25

2.2 Phương pháp nghiên cứu 25

2.3 Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá 28

2.4 Phương pháp thu thập thông tin 30

2.5 Phân tích và xử lý số liệu 40

2.6 Sai số và cách khắc phục sai số 40

2.7 Đạo đức của nghiên cứu 41

2.8 Hạn chế của nghiên cứu 41

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42

3.1 Đặc điểm vật lý, vi khí hậu của các phòng mổ nghiên cứu 42

3.2 Kết quả xét nghiệm các bề mặt trong phòng mổ 43

3.3 Một số yếu tố liên quan đến vệ sinh trong phòng mổ 54

v

Chương 4: BÀN LUẬN 58

4.1 Về các đặc điểm vật lý và vi khí hậu trong phòng mổ 58

4.2 Kết quả xét nghiệm các bề mặt trong phòng mổ 59

4.3 Một số yếu tố liên quan đến vệ sinh trong phòng mổ 64

KẾT LUẬN 67

KHUYẾN NGHỊ 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2

vi

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng Trang

Bảng 1.1 Số lượng hạt bụi cho phép trong 1 mét khối không khí 8

Bảng 1.2 Qui đổi giữa các tiêu chuẩn so với cfu có trong 1m3 không khí 8

Bảng 2.1 Các biến số, chỉ số 28

Bảng 2.2 Tiêu chuẩn vi khuẩn cho không khí phòng mổ 30

Bảng 3.1 Đặc điểm vi khí hậu của các phòng mổ 42

Bảng 3.2 Phân bố sử dụng các que SWAB bề mặt 43

Bảng 3.3 Độ sạch bề mặt các bàn mổ trong các phòng mổ 45

Bảng 3.4 Độ sạch bề mặt các đèn mổ trong các phòng mổ 46

Bảng 3.5 Độ sạch bề mặt các máy gây mê trong các phòng mổ 47

Bảng 3.6 Độ sạch bề mặt các máy thở trong các phòng mổ 48

Bảng 3.7 Độ sạch bề mặt các máy monitor trong các phòng mổ 49

Bảng 3.8 Độ sạch bề mặt bàn để dụng cụ vô khuẩn trong phòng mổ 50

Bảng 3.9 Độ sạch bề mặt cửa kính các tủ vật tư trong phòng mổ 51

Bảng 3.10 Độ sạch bề mặt sàn nhà trong phòng mổ 52

Bảng 3.11 Độ sạch bề mặt tường trong phòng mổ 53

Bảng 3.12 Liên quan giữa số người trong phòng mổ - số lượng vi khuẩn 54

Bảng 3.13 Số lượng vi sinh vật trong không khí các phòng mổ 57

vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ Trang

Biểu đồ 3.1 Kết quả đo các mẫu bề mặt bàn tay của NVYT trong 44 phòng mổ tham gia phục vụ phẫu thuật

Biểu đồ 3.2 Số lần mở cửa PM và số lượng vi khuẩn trong các 55

phòng mổ

Biểu đồ 3.3 Liên quan số loài vi sinh với các thời điểm cuộc mổ 56

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Sơ đồ lấy mẫu trong các phòng mổ 38

Hình 2.2 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu 39

viii

DANH MỤC ẢNH

Tên ảnh Trang

Ảnh 1.1 Phòng mổ đang hoạt động tại Bệnh viện TWQĐ108 16

Ảnh 1.2 Máy 3M Clean – Trace Surface (Mỹ) 20

Ảnh 1.3 Lấy mẫu nước bằng que SWAB bề mặt 3M Clean- 22

Trace Surface

Ảnh 2.1 Lấy mẫu bề mặt bàn mổ 35

Ảnh 2.2 Lấy mẫu bề mặt máy monitor 36

Ảnh 2.3 Lấy mẫu bề mặt bàn để dụng cụ phẫu thuật 36

Ảnh 2.4 Lấy mẫu bề mặt đèn mổ 37

Ảnh 2.5 Cho que SWAB vào máy để đọc kết quả 37

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xác định, nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những

vấn đề phòng ngừa quan trọng và ưu tiên hàng đầu trong chăm sóc người bệnh an toàn.

Nhiễm khuẩn vết mổ để lại hậu quả nặng nề cho người bệnh do kéo dài thời gian nằm

viện, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị. Tại Hoa Kỳ, số ngày nằm viện gia tăng

trung bình do nhiễm khuẩn vết mổ là 7,4 ngày, chi phí phát sinh hàng năm khoảng 130

triệu USD. Nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 89% nguyên nhân tử vong ở người bệnh mắc

nhiễm khuẩn vết mổ sâu. Với một số loại phẫu thuật đặc biệt như phẫu thuật cấy ghép,

nhiễm khuẩn vết mổ có chi phí cao nhất so với các biến chứng ngoại khoa nguy hiểm

khác và làm tăng thời gian nằm viện trung bình hơn 30 ngày [21].

Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua vết mổ từ môi trường bên ngoài, nhiều bằng

chứng cho thấy rằng các yếu tố như không khí, bề mặt môi trường, nước, vật tư trang

thiết bị và bàn tay nhân viên y tế là nguồn lây nhiễm chủ yếu trong phòng mổ. Các

vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ có xu hướng kháng kháng sinh ngày càng tăng và là vấn đề nổi cộm hiện nay, đặc biệt là các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc [11].

Vệ sinh môi trường phòng mổ đóng vai trò quan trọng trong giảm tỷ lệ nhiễm

khuẩn vết mổ, nhiều nghiên cứu cho thấy có sự liên quan giữa ô nhiễm môi trường

phòng mổ với tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ, do đó, áp dụng các biện pháp thích hợp

như: giám sát vi khí hậu, nước rửa tay, hệ thống thông khí, mật độ vi khuẩn trong

không khí sẽ đảm bảo được môi trường tiêu chuẩn trong phòng mổ, hạn chế sự ô

nhiễm vào vết mổ, đảm bảo thành công cho cuộc mổ. Kết quả khảo sát vi sinh vật

trong không khí của 33 phòng mổ và phòng hồi sức tại 13 bệnh viện ở TP Hồ Chí

Minh của Viện Vệ sinh y tế công cộng năm 2010 cho thấy tỷ lệ không đạt tiêu chuẩn

tới 70% [4].

Tại các phòng mổ, hầu hết quy trình làm sạch và khử khuẩn toàn diện chưa

được thực hiện đồng bộ. Trước thực trạng này, việc tăng cường vệ sinh môi trường

bề mặt các vật dụng xung quanh người bệnh là rất cần thiết, đây là một biện pháp

2

kiểm soát nhiễm khuẩn quan trọng, là nền tảng của chương trình cải thiện chất lượng

dịch vụ y tế.

Giám sát chặt chẽ công tác vệ sinh, khử khuẩn môi trường cũng cho thấy làm giảm

nguy cơ lây truyền các vi sinh vật và giảm nhiễm khuẩn vết mổ. Giám sát việc tuân thủ

quy trình vệ sinh từ trước tới nay chúng ta thường dùng phương pháp nuôi cấy vi sinh để

đánh giá, kết quả thường là chậm trễ, phải sau nhiều giờ. Với phương pháp định lượng

ATP, kết quả được thể hiện trên máy chỉ sau 01 phút lấy mẫu, chúng ta có thể biết được

ngay chất lượng của quá trình làm sạch các bề mặt môi trường và trang thiết bị [16, 17].

Môi trường trong phòng mổ ở các bệnh viện trong nước từ trước đến nay luôn

được giám sát bằng các xét nghiệm vi sinh, chưa thấy có bệnh viện nào thực hiện

nghiên cứu giám sát các bề mặt trong phòng mổ bằng phương pháp định lượng ATP.

Tại Bệnh viện TWQĐ108, hàng năm thực hiện khoảng 25.000 ca phẫu thuật,

trong đó có nhiều phẫu thuật đòi hỏi tiêu chuẩn phòng mổ siêu sạch như phẫu thuật

tim mở, ghép tạng...do đó việc giám sát nhanh các bề mặt môi trường trong phòng

mổ là một trong những quy trình quan trọng hàng đầu của công tác kiểm soát nhiễm

khuẩn bệnh viện. Để đạt được những yêu cầu đặt ra chúng tôi tiến hành nghiên cứu

này với hai mục tiêu:

1. Đánh giá thực trạng vệ sinh các bề mặt trong phòng mổ bằng phương pháp

định lượng ATP tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2019.

2. Phân tích bằng xét nghiệm vi sinh một số yếu tố liên quan đến vệ sinh các

bề mặt trong phòng mổ được nghiên cứu.