BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG MINH MẪN

VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP.

NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN

TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG MINH MẪN

VIỆC LÀM CHO SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP.

NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN

TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Mã số: 8310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN MINH TUẤN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Việc làm cho sinh viên tốt nghiệp đại học. Nghiên cứu

điển hình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới

sự hướng dẫn của Giảng viên PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn, không có sự sao chép

từ bất kỳ các công trình nào khác.

Cơ sở lý thuyết liên quan và những trích dẫn trong luận văn được tham khảo từ

các nguồn tài liệu đáng tin vậy và được ghi rõ nguồn trích dẫn tại danh mục tài liệu

tham khảo.

Tác giả luận văn

Dương Minh Mẫn

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Sự cần thiết của đề tài ......................................................................................... 1

2. Tổng quan nghiên cứu ......................................................................................... 3

3. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................. 6

4. Đối tượng và phạm vi của đề tài ......................................................................... 6

5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 6

5.1 Phương pháp luận.......................................................................................... 6

5.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 7

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................... 7

7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ CHÍNH

SÁCH VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP ................................. 9

1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo việc làm cho sinh viên sau tốt

nghiệp ...................................................................................................................... 9

1.1.1 Khái niệm về lao động và việc làm ........................................................... 9

1.1.2 Khái niệm về Sinh viên ............................................................................ 13

1.1.3 Việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp ............................................... 14

1.2 Các lý thuyết kinh tế về việc làm ................................................................... 15

1.2.1 Lý thuyết tiếp thị địa phương ................................................................... 15

1.2.2 Thuyết kinh tế theo trường phái cổ điển (A.Smith và D.Ricardo)........... 16

1.2.3 Lý thuyết về việc làm của John Maynard Keynes ................................... 17

1.2.4 Lý thuyết việc làm và thất nghiệp của Các Mác...................................... 17

1.3 Lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và Quan điểm của Đảng và Nhà nước về

vấn đề việc làm và thất nghiệp .............................................................................. 20

1.3.1 Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin ......................................................... 20

1.3.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước .......................................................... 23

1.4 Các nhân tố chủ yếu tác động đến chính sách việc làm của sinh viên sau khi

tốt nghiệp ............................................................................................................... 24

1.4.1 Quy mô và cơ cấu nền kinh tế .................................................................. 24

1.4.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế ...................................................................... 25

1.4.3 Quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo ..................................................... 26

1.4.4 Các yếu tố thuộc về năng lực của sinh viên ............................................. 26

1.5 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp ở các tỉnh

thành ở Việt Nam .................................................................................................. 28

1.5.1 Tại thành phố Đà Nẵng ............................................................................ 28

1.5.2 Tại tỉnh Đăk Nông .................................................................................... 30

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 33

2.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu ...................................................................... 33

2.2 Giải thích các nhóm thông tin cần thu thập .................................................... 34

2.2.1 Thông tin về Trình độ học vấn và Danh tiếng trường học ....................... 34

2.2.2 Thông tin về Kỹ năng Thực hành xã hội và các Kỹ năng khác ngoài

chuyên môn ....................................................................................................... 34

2.2.3 Thông tin về Quan hệ xã hội và Điều kiện kinh tế .................................. 35

2.2.4 Thông tin về các yếu tố chủ quan của từng các nhân .............................. 36

2.2.5 Thông tin về cách tìm kiếm và kết quả tìm kiếm công việc của sinh viên

sau khi tốt nghiệp .............................................................................................. 36

2.3 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 37

2.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính .......................................................... 37

2.3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng ....................................................... 38

2.4 Phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu ....................................................... 39

2.4.1 Nguồn thu thập dữ liệu ............................................................................. 39

2.4.2 Phương pháp chọn mẫu ............................................................................ 39

2.5 Mô tả bảng câu hỏi khảo sát ............................................................................ 40

2.6 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 44

2.6.1 Xuất và làm sạch dữ liệu khảo sát ............................................................ 44

2.6.2 Khởi tạo và bổ sung biến từ những biến sẵn có ....................................... 45

2.6.3 Xử lý dữ liệu ............................................................................................ 46

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC

LÀM CỦA SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ

MINH........................................................................................................................ 48

3.1 Khái quát về Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................ 48

3.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................... 48

3.1.2 Dân số....................................................................................................... 49

3.1.3 Tình hình kinh tế ...................................................................................... 49

3.2 Thực trạng lao động trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh ....................................... 51

3.2.1 Số lượng lao động trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh ................................... 51

3.2.2 Chất lượng lao động trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh ................................ 51

3.3 Thực trạng về việc làm cho sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh ........................... 52

3.3.1 Thị trường cung lao động ......................................................................... 52

3.3.2 Thị trường cầu lao động ........................................................................... 54

3.4 Phân tích kết quả khảo sát cơ hội việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp tại

Tp. Hồ Chí Minh ................................................................................................... 57

3.4.1 Mô tả mẫu khảo sát .................................................................................. 57

3.4.2 Phân tích kết quả khảo sát với đối tượng khảo sát là sinh viên ............... 59

3.4.3 Kết quả khảo sát các doanh nghiệp về khả năng đáp ứng công việc của

sinh viên sau khi tốt nghiệp ............................................................................... 64

CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO SINH

VIÊN SAU TỐT NGHIỆP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH .......................................... 73

4.1 Dự báo xu hướng thị trường lao động ............................................................. 73

4.1.1 Bối cảnh ................................................................................................... 73

4.1.2 Dự báo lao động, việc làm ở Việt Nam đến năm 2020 và 2030 .............. 74

4.1.3 Dự báo xu hướng việc làm tại Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020 đến

năm 2025 ........................................................................................................... 75

4.2 Về văn bản pháp luật hỗ trợ việc làm tại Tp. Hồ Chí Minh ............................ 81

4.3 Đề xuất một số chính sách và giải pháp .......................................................... 83

4.3.1 Chính sách đào tạo bậc đại học ................................................................ 84

4.3.2 Giải pháp về chính sách việc làm đối với sinh viên ................................. 91

4.3.3 Các đề xuất dành cho sinh viên đào tạo bậc đại học và cao đẳng ........... 96

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Yếu tố hấp dẫn cứng và mềm của địa phương ------------------------------- 16

Bảng 2.1 Thông tin cần xác định từ nguồn dữ liệu thứ cấp ---------------------------- 39

Bảng 2.2 Bảng tổng hợp các câu hỏi khảo sát trong phần 1 --------------------------- 40

Bảng 2.3 Bảng tổng hợp các câu hỏi khảo sát trong phần 2 --------------------------- 43

Bảng 2.4 Bảng tổng hợp các câu hỏi khảo sát trong phần 3 --------------------------- 44

Bảng 2.5 Bảng quy ước thang đo trình độ tiếng Anh ----------------------------------- 45

Bảng 2.6 Bảng quy ước mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa --------------------- 46

Bảng 3.1 Tình hình Kinh tế TP. Hồ Chí Minh năm 2017 ------------------------------ 50

Bảng 3.2 Các chỉ tiêu về lao động tại TP. Hồ Chí Minh năm 2016 - 2017 ---------- 51

Bảng 3.3 Cơ cấu cầu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật 2016 -2017----- 52

Bảng 3.4 Phân theo loại hình --------------------------------------------------------------- 55

Bảng 3.5 Phân theo khu vực --------------------------------------------------------------- 56

Bảng 3.6 Về doanh nghiệp ngừng hoạt động -------------------------------------------- 56

Bảng 3.7 Kết quả khảo sát sinh viên về công việc hiện tại ---------------------------- 59

Bảng 3.8 Khảo sát cơ hội xin việc của sinh viên tốt nghiệp sau 6 tháng ------------- 61

Bảng 3.9 Thống kê mẫu khảo sát người sử dụng lao động ---------------------------- 64

Bảng 3.10 Vị trí công việc sau tuyển dụng ----------------------------------------------- 65

Bảng 3.11 Thời gian tập sự sau tuyển dụng ---------------------------------------------- 66

Bảng 3.12 Hoạt động đào tạo của doanh nghiệp sau tuyển dụng --------------------- 67

Bảng 3.13 Tỷ lệ số lao động trong doanh nghiệp đáp ứng ở từng mức đánh giá --- 69

Bảng 4.1 Nhu cầu nhân lực phân theo ngành kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn

2018 – 2020 đến năm 2025 ----------------------------------------------------------------- 76

Bảng 4.2 Nhu cầu nhân lực 04 nhóm ngành công nghiệp trọng yếu tại TP. Hồ Chí

Minh giai đoạn 2018 – 2020 đến năm 2025 ---------------------------------------------- 76

Bảng 4.3 Nhu cầu nhân lực 09 nhóm ngành dịch vụ tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn

2018 – 2020 đến năm 2025 ----------------------------------------------------------------- 77

Bảng 4.4 Nhu cầu nhân lực qua đào tạo phân theo 08 nhóm ngành tại TP. Hồ Chí

Minh giai đoạn 2018 – 2020 đến năm 2025 ---------------------------------------------- 78

Bảng 4.5 Nhu cầu nhân lực theo trình độ nghề tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-

2020 đến năm 2025 -------------------------------------------------------------------------- 79

Bảng 4.6 Nhu cầu nhân lực phân theo loại hình kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh giai

đoạn 2018 – 2020 đến năm 2025 ---------------------------------------------------------- 79

Bảng 4.7 Nhu cầu nhân lực ngành nghề khác thu hút nhiều lao động tại TP. Hồ Chí

Minh giai đoạn 2018 – 2020 đến năm 2025 ---------------------------------------------- 80

Bảng 4.8 Ý kiến doanh nghiệp về hình thức tăng cường mối quan hệ giữa trường

đại học, cao đẳng và doanh nghiệp -------------------------------------------------------- 88

Bảng 4.9 Các năng lực cần nâng cao để đáp ứng tốt hơn với yêu cầu công việc năng

lực cần nâng cao ----------------------------------------------------------------------------- 97

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 33

Hình 3.1: Tỷ lệ % Sinh viên làm việc theo kết quả xét tốt nghiệp ........................... 60

Hình 3.2: Cơ hội xin việc của sinh viên ra trường trong vòng 6 tháng..................... 62

Hình 3.3: Kết quả KS tỷ lệ hiệu quả kênh tìm việc của sinh viên sau tốt nghiệp ..... 63

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ LĐ-TB&XH: Bộ Lao động, Thương binh và xã hội

C. Mác: Các Mác

CNH-HĐH: Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá

ĐHQG: Đại học quốc gia

FMCG: Lĩnh vực Tiêu dùng nhanh

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND: Hội đồng nhân dân

KHXH&NV: Khoa học xã hội và Nhân văn

LLLĐ: Lực lượng lao động

SV: Sinh viên

TP. HCM: TP. Hồ Chí Minh

UBND: Uỷ ban nhân dân

UEH: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Việc làm đóng một vai trò quan trọng trong xã hội. Nó ảnh hưởng đến sự phát

triển của xã hội và mức sống. Bên cạnh đó, việc làm có thể giảm sự nghèo đói, đã

được khẳng định trong một số nghiên cứu (Islam, 2004; Ray và cộng sự, 2014). Tuy

nhiên, vì ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế hiện nay nên tỷ lệ thất nghiệp gia tăng

tại một số quốc gia, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển. Theo thống kê tại một

số quốc gia đang phát triển, tỷ lệ lao động trẻ thất nghiệp đang tăng và chiếm tỷ lệ

cao trên thị trường lao động (tại Nam Á, 10%; tại Nam Phi, 24%). Chính vì vậy, tỷ

lệ thanh niên, sinh viên thất nghiệp đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng và là một

trong những thách thức lớn cho các quốc gia tại thời điểm hiện tại.

Trước đây, có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm giúp chúng ta nhận rõ

hơn về thực trạng việc làm trong xã hội nói chung và sinh viên nói riêng. Chẳng hạn

như nghiên cứu vào năm 1999, điều tra sinh viên tốt nghiệp trong 51 trường Đại học

và Cao đẳng (trong đó có 2 Đại Học Quốc Gia và 3 Đại học vùng). Số lượng sinh

viên tốt nghiệp đã tham gia khảo sát là 20.540 sinh viên. Kết quả điều tra cho thấy tỉ

lệ chung sinh viên có việc làm là 72,47% và chưa có việc làm là 27,53%.

Và năm 2008, theo thống kê riêng của chương trình việc làm của báo Người Lao

Động, bình quân cứ 100 lao động Đại học đến đăng ký tìm việc làm thì có khoảng

80%. Trong số này, không tìm được việc làm trong 3 tháng đầu sau khi ra trường,

50% thất nghiệp trong thời gian 6 tháng đầu và 30% sau 1 năm. Theo kết quả điều

tra mới đây của trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (năm 2014), chỉ có 40%

sinh viên của trường tìm được việc làm trong 6 tháng sau khi tốt nghiệp và sau 1

năm tăng lên khoảng hơn 70%.

Không chỉ thể, trên phạm vi cả nước, theo thống kê chưa đầy đủ của Bộ Giáo dục

– Đào tạo năm 2008, chỉ có khoảng 25 trường có tỷ lệ trên 60% sinh viên ra trường

được làm đúng ngành nghề đào tạo. Và con số này chủ yếu tập trung vào các trường

thuộc lĩnh vực tự nhiên như: Đại học Y Dược, Đại học Ngoại thương, Học viện

2

Ngân hàng, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh… Tỷ lệ này thấp hơn nhiều ở các

trường về khoa học xã hội như Đại học KHXH & NV (ĐHQG TP. Hồ Chí Minh),

Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh hay Học viện Hành chính quốc gia…

Còn tại TP. Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế của cả nước, theo ông Nguyễn

Hoàng Khang, Trưởng phòng Lao động – Tiền lương – Tiền công thuộc sở LĐ –

TB – XH TP. Hồ Chí Minh, cho biết mỗi năm TP. Hồ Chí Minh có khoảng 32.000

sinh viên tốt nghiệp Đại học. Trong đó, khoảng 30% trong số này có việc làm phù

hợp, còn lại khoảng 50% có việc làm trái ngành nghề đào tạo.

Chính vì vậy, “đầu ra” của các trường Đại học, Cao đẳng luôn là một vấn đề rất

được xã hội quan tâm, nhất là các bạn trẻ vừa rời ghế giảng đường. Ngay từ khi

quyết định thi vào một trường đại học, cao đẳng nào đó thì phần lớn thí sinh và gia

đình đều đặt ra câu hỏi: “Nếu thi đỗ vào đó, học xong thì làm gì? Và xin vào đâu

làm?”. Song lo lắng thì cứ lo lắng, thi thì vẫn thi để rồi sau bốn năm miệt mài ôn

học, các sinh viên ra trường vẫn hoang mang không biết phải làm gì để sống khi

cầm tấm bằng Đại học trên tay.

“Theo Bản tin cập nhật thị trường lao động số 13 - quý I năm 2017, trong quí I

năm 2017, cả nước có 138,8 nghìn người có trình độ từ đại học trở lên thất nghiệp;

số lao động thất nghiệp có trình độ cao đẳng là 104.200 người. So với Quý IV năm

2016 có giảm đi 38,2 nghìn người, tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở mức

7,29%, cao hơn quý trước và cao hơn cùng kỳ năm 2016.”

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc sinh viên ra trường chưa tìm được việc làm.

Một trong những nguyên nhân đó là do sinh viên định hướng nghề nghiệp không rõ

ràng. Nhiều người quản lý nhân sự ở các công ty nước ngoài nhận định: “Lao động

trẻ thiếu và yếu về ngoại ngữ cũng như sự tự tin trong giao tiếp. Quan trọng hơn là

họ chưa có định hướng nghề nghiệp rõ ràng. Đại đa số có tư tưởng xin việc vì

quyền lợi bản thân chứ chưa nghĩ nhiều về công việc, chưa thật sự tâm huyết và

sống chết vì nó…” (Bài viết của ThS Thân Trung Dũng, năm 2015).

Việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên, đặc biệt là sinh viên đại học là một vấn

đề quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam. Vì thế, tìm

3

hiểu được nhu cầu, nguyện vọng việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên là góp

phần giải quyết được vấn đề “nóng” hiện nay của sinh viên.

Chính vì vậy, Nghiên cứu giải quyết vấn đề việc làm cho sinh viên tốt nghiệp rất

được các nhà khoa học và nhà quản lý trong và ngoài nước quan tâm. Tuy nhiên, tác

giả thấy chưa có nhiều công trình nào tập trung nghiên cứu về việc làm và chính

sách giải quyết việc làm cho sinh viên, đặc biệt là trong khu vực nghiên cứu là TP.

Hồ Chí Minh. Chính vì thế, tác giả chọn “Việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp

đại học. Nghiên cứu điển hình trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên

cứu luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tổng quan nghiên cứu

Trong số các nghiên cứu tiêu biểu, không thể không lượt khảo công trình vĩ đại

“Tư bản” của Các Mác (1818-1883), nhà kinh tế học và triết học người Đức. Công

trình nghiên cứu này, được phát hành vào năm 1867. Nghiên cứu này đã đưa Các

Mác trở thành nhà khoa học kinh tế vĩ đại nhất của thế kỉ XIX. Trong tác phẩm nổi

tiếng này, Các Mác đã đưa ra lý thuyết giá trị thặng dư và phân tích bản chất và

những thành tố đặc biệt của hàng hóa sức lao động, một loại hàng hóa đặc biệt trong

nền kinh tế thị trường. Trong quá trình nghiên cứu, Ông đã phát hiện ra rằng: cái giá

trị tăng thêm mà các ông chủ tư bản có được sau khi bỏ vốn sản xuất kinh doanh

chính là do lao động không công của người công nhân làm thuê tạo ra. Tuy nhiên,

để có được giá trị thặng dư ấy, nhà tư bản phải tạo ra một chỗ làm cụ thể trong

chuỗi kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ bằng cách đầu tư tư bản vào sản xuất,

kinh doanh. Hơn nữa, người lao động nếu không thể kết hợp sức lao động sống của

mình với chỗ làm cụ thể do nhà tư bản tạo ra, thì bản thân họ không thể chuyển sức

lao động thành việc làm, và do đó cũng không thể tạo ra giá trị thặng dư.

Bên cạnh đó, những nghiên cứu của Các Mác về hàng hóa sức lao động, về sự

sản xuất ra giá trị thặng dư, về ngày công lao động, phân công lao động… đã được

chuyển tải ở tập 23 đã cung cấp những cơ sở khoa học cơ bản. Trong đó, có quan

niệm về lao động, việc làm cho các nhà kinh tế mác xít, các nhà nghiên cứu về các

nền kinh tế trên thế giới cũng như những vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển

4

kinh tế của các quốc gia. Đồng thời, đây cũng là kim chỉ nam để Đảng và Nhà nước

Việt Nam xây dựng nề kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và thực

hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, cũng như giải quyết việc làm cho người lao động,

trong đó có sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Ngoài ra, Nolwen Heraff - Jean Yves Martin trong cuốn “Lao động, việc làm và

nguồn nhân lực ở Việt Nam sau 15 năm đổi mới” biên tập năm 2001 đã nghiên cứu

khái quát về tình hình lao động, việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn

1986 – 2000. Theo cuốn sách trên, từ khi bắt đầu sự nghiệp đổi mới, nước ta có ưu

thế lớn là nguồn nhân lực dồi dào, khả năng mở rộng việc làm trong quá trình đổi

mới, phát triển nền kinh tế thị trường rất lớn, song do chất lượng nguồn nhân lực

thấp, đa số là lao động chưa qua đào tạo nghề nên khả năng đáp ứng yêu cầu phát

triển rất hạn chế. Điểm đáng chú ý nhất ở tác phẩm này là đã chỉ ra những hạn chế

của nguồn nhân lực và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội và vấn đề

giải quyết việc làm ở Việt Nam giai đoạn 1986 - 2000. Những kết quả nghiên cứu

của công trình này cung cấp cho người đọc có cái nhìn tương đối khách quan, khoa

học về lao động, việc làm, nguồn nhân lực của Việt Nam trong giai đoạn đầu của

quá trình đổi mới. Đó là tư liệu giúp cho Đảng, Nhà nước, các Bộ… có cái nhìn đầy

đủ hơn về lao động, việc làm, nguồn nhân lực Việt Nam trong từng giai đoạn phát

triển của đất nước.

Với hướng nghiên cứu trên, Đề tài KX.04 Luận cứ khoa học cho việc xây dựng

chính sách giải quyết việc làm của nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa

nhiều thành phần do Nguyễn Hữu Dũng (năm 1994 - 1995) làm chủ biên đã nghiên

cứu các nội dung: Xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách giải

quyết việc làm của Việt Nam trong điều kiện chuyển đổi cấu trúc nền kinh tế và đổi

mới cơ chế quản lý kinh tế; khuyến nghị một số chính sách quan trọng nhất trong

lĩnh vực việc làm; đề xuất mô hình tổng quát và hệ thống biện pháp nhằm đảm bảo

thực hiện chính sách quốc gia xúc tiến việc làm. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã

góp một số luận cứ, cơ sở khoa học cho Đảng và Nhà nước ta trong việc hình thành

các chủ trương, chính sách về giải quyết vấn đề việc làm nói chung và việc làm cho

5

sinh viên nói riêng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Ngoài ra, Cuốn “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” của Nguyễn Hữu

Dũng và Trần Hữu Trung (1997) nghiên cứu về chính sách việc làm của Việt Nam

trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng

vấn đề cốt lõi, bao trùm nhất là phải tạo ra điều kiện và cơ hội để người lao động có

việc làm, thu nhập đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình, đồng thời góp phần

cho xã hội – đó cũng là nội dung cơ bản của chính sách tạo việc làm. Tác giả còn

cho rằng chính sách việc làm phải được đặt trong hoàn cảnh của quá trình chuyển

đổi nền kinh tế cũng như chủ trương đa phương hóa các quan hệ quốc tế, chính sách

việc làm cũng phải dựa trên sự sáng tạo của quần chúng nhân dân, nhằm phát huy

tối đa sức sáng tạo của quần chúng, phục vụ hiệu quả công cuộc đổi mới và phát

triển đất nước. Bên cạnh đó, tác giả đề xuất hệ thống quan điểm, phương hướng giải

quyết việc làm phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở Việt Nam và

cho rằng một trong những vấn đề cơ bản nhất của sự thay đổi trong nhận thức về

việc làm là coi trọng yếu tố tự tạo việc làm của người lao động trong các thành phàn

kinh tế. Điều đó sẽ tạo thuận lợi cho việc giải phóng tiềm năng lao động của đất

nước một cách hiệu quả nhất. Với những nội dung chính vừa nêu, công trình đã đề

cập đến nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến vấn đề việc làm cho người lao

động. Công trình đã mang đến cho người đọc những kiến thức bổ ích về chính sách

giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và sinh sinh viên sau khi tốt

nghiệp nói riêng.

Các công trình nghiên cứu nước ngoài kể trên đã đưa ra đầy đủ về mặt lý luận,

thực tiễn của tình trạng việc làm, thất nghiệp và chính sách giải quyết việc làm, để

từ đó cung cấp những tiền đề khoa học quan trọng làm cơ sở để xây dựng các giải

pháp giải quyết vấn đề việc làm cho sinh viên ở Việt Nam nói chung và ở Thành

phố Hồ Chí Minh nói riêng.

Các công trình trong nước đã cho thấy những quan niệm cơ bản, đến định hướng

phát triển việc làm và giải quyết việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp trong thời

kỳ mới. Những quan niệm, định hướng đó đã giúp cho tác giả luận văn có những cơ

6

sở khoa học, lý luận cũng như thực tiễn khi triển khai nghiên cứu chính sách việc

làm cho sinh viên ở Thành phố Hà Nội được thuận lợi hơn.

3. Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm:

- Tìm hiểu về định hướng việc làm của sinh viên các trường Đại học sau khi tốt

nghiệp của các trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến định hướng chọn việc làm của sinh viên

sau khi tốt nghiệp.

- Đề xuất các giải pháp cho Nhà trường, cho Sinh viên và chính sách hỗ trợ của

cơ quan chức năng nhằm hỗ trợ việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường

trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

4. Đối tượng và phạm vi của đề tài

Đối tượng nghiên cứu: sinh viên năm ba, năm tư của các trường Đại học tại

TP.Hồ Chí Minh.

Phạm vi nghiên cứu: đề tài sẽ thực hiện tại 7-10 trường Đại học ở Tp. Hồ Chí

Minh.

5. Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp luận

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận của triết học Mác – Lenin:

- Phương pháp biện chứng duy vật: là một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc

xác định phạm vi, khả năng áp dụng các yêu cầu, phương pháp một cách hợp lý và

có hiệu quả.

- Phương pháp hệ thống: phân chia đối tượng mà hoạt động nhận thức và thực

tiễn tác động đến các yếu tố, xác định môi trường mà khách thể tồn tại; phát hiện

được những mối quan hệ, liên hệ tất yếu, ổn định giữa các yếu tố; xác định các

thuộc tính tổng hợp và phát hiện ra tính hướng đích của hệ thống và xu hướng phát

triển của khách thể hệ thống.

- Phương pháp logic thống nhất với lịch sử: tổng hợp trong mình những nguyên

tắc (quan điểm), yêu cầu mang tính phương pháp luận của toàn bộ triết học Mác –

7

Lenin, mà cốt lõi là phép biện chứng duy vật. Nhận định trong V.I.Lenin:

TT.T.39.NXB Tiến Bộ.M.1984, tr.78 “Một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong

lịch sử như thế nào, hiện tượng đó trải qua những giai đoạn phát triển nào, và đứng

trên quan điểm của sự phát triển đó để xét xem hiện nay nó đã trở thành như thế

nào”. Từ cơ sở lý thuyết đó trong quá trình nghiên cứu cần đảm bảo tính logic thống

nhất với lịch sử để phân tích thực trạng, nhận định và đề xuất các giải pháp giải

quyết vấn đề việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp tại các trường Đại học trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh.

5.2 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai bước:

Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện với nhiều phương pháp: nghiên cứu

định tính với hình thức phỏng vấn trực tiếp và thảo luận nhóm với một số sinh viên

đang học tại trường Đại học tại TP. Hồ Chí Minh. Ở bước này, cũng thực hiện

phỏng vấn sơ bộ một số chuyên gia đồng thời tham khảo các dữ liệu thứ cấp. Trên

cơ sở đó, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đề cương nghiên cứu và mô hình

nghiên cứu được hình thành. Ngoài ra, bản câu hỏi nghiên cứu cũng được xây dựng

và hoàn thiện.

Bước 2: Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua việc phát phiếu khảo

sát trực tuyến, khảo sát trực tiếp các đối tượng nghiên cứu. Sau khi quá trình thu

thập dữ liệu kết thúc, thông tin từ các phiếu khảo sát được mã hóa và làm sạch dữ

liệu sơ cấp. Tiếp theo, thống kê miêu tả trong nghiên cứu định lượng được sử dụng

để tiến hành xử và phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu được trình bày dựa trên

kết quả phân tích dữ liệu. Ngoài ra, phương pháp phỏng vấn trực tiếp trong nghiên

cứu định tính cũng được sử dụng để làm rõ hơn về kết quả nghiên cứu cũng như góc

nhìn của các chuyên gia về kết quả phân tích dữ liệu.

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Đối với Sinh viên sắp tốt nghiệp: Qua đề tài này, các bạn sinh viên năm cuối sẽ

có cái nhìn rõ nét hơn về vấn đề việc làm của mình trong tương lai. Từ đó có thể có

những bước chuẩn bị cần thiết cho tương lai. Đồng thời, giúp giải tỏa được một

8

phần những lo lắng, vướng mắc cho sinh viên khi bước ra ngoài môi trường thực tế

chứ không bị bó hẹp trong phạm vi nhà trường.

Đối với Nhà trường: Thông qua đề tài này phản ánh một số định hướng, mong

muốn, nguyện vọng về vấn đề việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, từ đó hiểu

được một số khó khăn, lo lắng của sinh viên. Qua đó giúp cho nhà trường có một số

hướng về giáo dục - đào tạo, hướng nghiệp nhằm giải quyết phần nào những mong

muốn của sinh viên để giúp sinh viên an tâm hơn trong quá trình tìm việc làm.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần lý do chọn đề tài, mục tiêu của đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên

cứu, đề tài có bố cục gồm 4 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho sinh viên tốt nghiệp đại

học.

- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

- Chương 3:Thực trạng việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp trên địa bàn

TP.Hồ Chí Minh.

- Chương 4: Định hướng và giải pháp việc làm cho sinh viên tốt nghiệp đại học

trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

9

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ

CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP

1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và tạo việc làm cho sinh viên sau

tốt nghiệp

1.1.1 Khái niệm về lao động và việc làm

1.1.1.1 Lao động

Khái niệm về Lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng suy đến cùng,

lao động là hoạt động đặc thù của con người, là ranh giới để phân biệt con người

với con vật. Bởi vì, khác với con vật, lao động của con người là hoạt động có mục

đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật thể của tự

nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người.

Theo Các Mác, “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự

nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung

gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [36, tr.230, 321].

Ph.Ăng ghen viết: Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao

động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho

lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì đó vô cùng lớn

lao và hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài

người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao

động đã sáng tạo ra bản thân loài người [38, tr.641].

Như vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người,

trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong cơ thể của

mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi

nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác, trong bất kỳ nền sản xuất xã hội

nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội.

10

1.1.1.2 Việc làm

Hiện nay, có nhiều quan niệm về việc làm. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đưa

ra khái niệm “Việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền và

bằng hiện vật”.

Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, trường Đại học Kinh tế quốc dân cho rằng:

“Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều

kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó”.

Điều 9, Luật Lao động Việt Nam (2012) quy định “Việc làm là hoạt động lao

động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.”. Theo đó, hoạt động được coi là

việc làm khi hội đủ hai điều kiện: một là tạo ra nguồn thu nhập; hai là hoạt động đó

không bị pháp luật cấm.

Từ điển Luật học Việt Nam, đưa ra định nghĩa “Việc làm là hoạt động lao động

hợp pháp, tương đối ổn định, tạo ra thu nhập hoặc có khả năng tạo ra thu nhập”.

Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, phụ thuộc

vào quy mô nền kinh tế, các yếu tố tài nguyên, vốn, công nghệ và trình độ tổ chức

quản lý. Một người lao động có việc làm khi họ có sức khỏe và những kỹ năng cần

thiết tham gia vào một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của xã hội. Thông

qua việc làm, người lao động thực hiện quá trình lao động tạo ra sản phẩm và thu

nhập cho chính mình, cho người sử dụng lao động và cho xã hội.

Việc làm bền vững/việc làm thỏa đáng (Decent work): Theo Tổ chức Lao động

thế giới (ILO), việc làm bền vững là tổng hòa những khát vọng của con người trong

cuộc đời làm việc của họ, bao gồm các cơ hội việc làm sinh lợi và đem lại một thu

nhập công bằng, an toàn nơi làm việc, đảm bảo an sinh xã hội cho các thành viên

trong gia đình, triển vọng tốt hơn cho sự phát triển của cá nhân và hòa nhập xã hội,

tự do cho mọi người bày tỏ mối quan tâm, tổ chức và tham gia vào các quyết định

có ảnh hưởng tới cuộc sống của họ, bình đẳng trong cơ hội và đối xử đối với cả nam

và nữ. Việc làm bền vững được coi là một Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.

Đo lường Việc làm bền vững là mối quan tâm lâu dài của các thành viên ILO.

Tuy nhiên, tính chất đa diện của Chương trình Việc làm bền vững bao gồm tiếp cận

11

với việc làm đầy đủ và hiệu quả với các quyền nơi làm việc, an sinh xã hội và thúc

đẩy đối thoại xã hội, có nghĩa là việc đo lường rất phức tạp. Do đó, Tuyên bố của

ILO về công bằng xã hội cho một tiến trình toàn cầu hóa công bằng khuyến nghị

các nước thành viên có thể cân nhắc việc thành lập các chỉ số hay số liệu thống kê

thích hợp, có sự hỗ trợ của ILO nếu cần thiết, để theo dõi và đánh giá tiến độ thực

hiện.Theo Hội nghị ba bên của các chuyên gia tổ chức vào tháng 9/2008, Cơ quan

Hội đồng đồng ý thử nghiêm một phương pháp tiếp cận toàn diện để đo lường Việc

làm bền vững trong năm 2009 bằng cách kết hợp việc biên dịch định nghĩa chỉ số

chi tiết và chuẩn bị hồ sơ quốc gia Việc làm bền vững được thí điểm tại một số

nước. Hội nghị quốc tế Thống kê lao động lần thứ 18 đã thông qua phương pháp

này. Phối hợp với Cục thống kê, các đơn vị kỹ thuật khác và các văn phòng của

ILO, Bộ phận lồng ghép chính sách đang kết hợp với văn phòng để thực hiện công

việc này. Bộ phận này cũng đang thực hiện dự án “Giám sát và đánh giá tiến độ về

Việc làm thỏa đáng” với sự tài trợ của Liên minh châu Âu. Trong suốt giai đoạn

2009 - 2012, dự án nhằm mục đích hướng dẫn cách xác định các chỉ số Việc làm

bền vững ở cấp quốc gia (dự trên kết quả của Hội nghị ba bên các chuyên gia tổ

chức vào tháng 9/2008); hỗ trợ nhập số liệu; và sử dụng dữ liệu thu thập cho phân

tích chính sách tổng hợp để áp dụng vào việc hoạch định chính sách một cách phù

hợp. Theo ILO (trang website) hiện có 21 quốc gia đã và đang xây dựng bộ chỉ số

Việc làm thỏa đáng. Nhưng đáng tiếc là Việt Nam không nằm trong số 21 quốc gia

này.

Bên cạnh đó, theo tổ chức lao động thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu

việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau:

+ Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian,

thậm chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao

động thấp, điều kiện lao động không đảm bảo, tổ chức lao động kém, cho năng suất

lao động thấp thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.

12

+ Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian

ít hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm

việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc.

+ Thất nghiệp: Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động nhưng không

có việc làm, có khả năng lao động, hay nói cách khác là sẵn sàng làm việc và đang

đi tìm việc làm. Theo nguyên nhân, thất nghiệp được chia thành các loại:

- Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển là thất nghiệp xẩy ra khi tiền lương được ấn

định cao hơn mức tiền lương ở điểm cân bằng của thị trường.

- Thất nghiệp chu kỳ là mức thất nghiệp tương ứng với từng giai đoạn trong

chu kỳ kinh tế, do trạng thái tiền lương cứng nhắc tạo ra và sẽ mất đi trong dài hạn.

- Thất nghiệp tự nhiên là mức thất nghiệp bình thường mà nền kinh tế phải chấp

nhận, là dạng thất nghiệp không mất đi trong dài hạn, tồn tại ngay cả khi thị trường

lao động cân bằng. Thất nghiệp tự nhiên bao gồm: thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp

cơ cấu.

- Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao động

giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.

- Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động,

việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ cấu về yêu

cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động.

1.1.1.3 Tạo việc làm

Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2003), giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, nhà xuất

bản Đại học Kinh tế quốc dân: “Tạo việc làm là quá trình tạo điều kiện kinh tế xã

hội cần thiết để người lao động có thể kết hợp sức lao động và tư liệu sản xuất,

nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hoá dịch và dịch vụ theo yêu cầu thị

trường” [11, tr.377].

“Tạo việc làm là một quá trình tạo môi trường hình thành các chỗ làm việc và

sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các việc làm chất lượng,

đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao động đồng thời phải

đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước”.

13

“Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào việc làm để tạo ra

trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch vụ

theo yêu cầu của thị trường”.

Có thể hiểu tạo việc làm là tổng hợp những hoạt động cần thiết để tạo ra những

chỗ làm việc mới, giúp người lao động chưa có việc làm có được việc làm; tạo thêm

việc làm cho những người lao động đang thiếu việc làm và giúp người lao động tự

tạo việc làm.

1.1.1.4 Giải quyết việc làm

Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và

tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã

hội.

Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con

người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính vì vậy, giải

quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ

tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó quyền cơ bản

nhất là quyền được làm việc nuôi sống bản thân và gia đình góp phần phất triển quê

hương đất nước.

Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử dụng lao động gặp gỡ và

tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành. Giải quyết việc làm phải

được xem xét ở cả phía người lao động, người sử dụng lao động và vai trò nhà

nước.

Vì vậy, “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, xã hội

từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có việc làm”.

1.1.2 Khái niệm về Sinh viên

Thuật ngữ “Sinh viên” được bắt nguồn từ một từ gốc Latinh: “Students” với

nghĩa là người làm việc, học tập, tìm hiểu, khai thác trí thức (Theo Từ điển Bách

khoa thư – tiếng Nga).

Theo Wikipedia thì “Sinh viên” là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng

hay trung cấp chuyên nghiệp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một

14

ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua

những bằng cấp đạt được trong quá trình học. Quá trình học của họ theo phương

pháp chính quy, tức là họ đã phải trải qua bậc tiểu học và trung học.

Còn từ góc nhìn của chính bản thân sinh viên thì “Sinh viên” là người đến trường

để học một cái gì đó. Sinh viên cũng được chia thành nhiều dạng: Họ đến trường vì

họ phải đến, họ đến trường vì họ chẳng còn gì khác để làm và một nhóm khác là

đến trường vì thực sự muốn học được một cái gì đó, vì họ biết sẽ không có tương lai

nếu không học.

Camelia (SV khoa Tâm lý học, Rumani) định nghĩa về sinh viên như sau: “Một

SV hiện đại phải là người mà ngoài chuyên môn của mình, phải học để biết cả

nhũng chuyên ngành khác, bất kỳ một chuyên ngành nào mà mình thích là học. Một

SV hiện đại phải định hướng lại để đáp ứng những nhu cầu của chính xã hội ở nước

mình chứ không phải nhu cầu của bản thân hay của một nước phát triển hơn”.

Sinh viên là nguồn nhân lực quan trọng của sự phát triển đất nước. Nếu được đào

tạo tốt, sau khi tốt nghiệp, họ là những người lao động có tri thức, có kỹ năng, có ý

thức tổ chức kỷ luật.

1.1.3 Việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp

1.1.3.1 Khái niệm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp

Là hoạt động lao động của sinh viên sau khi tốt nghiệp tạo ra thu nhập tương

xứng với trình độ được đào tạo và không bị pháp luật cấm.

1.1.3.2 Nội dung

Sinh viên, sau khi ra trường, họ trở thành những lao động đã được qua đào tạo ở

các cấp bậc, do vậy, họ có nhu cầu tìm được việc làm phù hợp với trình độ chuyên

môn và có thu nhập tương xứng với trình độ đó.

Vấn đề việc làm của họ trong điều kiện ngày nay cũng không thể nằm ngoài

nguyên tắc của thị trường “tiền nào của đó”. Chính vì vậy, để có đủ việc làm phù

hợp với các ngành nghề mà họ đã được đào tạo và khả năng họ đáp ứng được đến

đâu yêu cầu của các cá nhân, tổ chức sử dụng lao động là vấn đề đang được xã hội

rất quan tâm.

15

1.2 Các lý thuyết kinh tế về việc làm

Khi xem xét quan hệ cung – cầu và sự biến động của lực lượng lao động ta có thể

vận dụng các mô hình việc làm, cung cầu, dịch chuyển lao động, gia tăng và biến

động việc làm. Các mô hình kinh tế có liên quan đến việc làm, thất nghiệp nổi tiếng

như: Lý thuyết tiếp thị địa phương, Trường phái cổ điển (A.Smith và D.Ricardo),

Lý thuyết việc làm của J.M.Keynes, Lý thuyết việc làm và thất nghiệp của C.Mác

mà ngày nay còn ảnh hưởng đến chính sách việc làm của nền kinh tế.

1.2.1 Lý thuyết tiếp thị địa phương

Tiếp thị địa phương được định nghĩa là: “Một kế hoạch tổng hợp đồng bộ giới

thiệu về một địa phương với những đặc điểm nổi bật, các ưu thế hiện có và viễn

cảnh phát triển lâu dài của địa phương đó nhằm thu hút các nhà đầu tư, kinh doanh,

những người du lịch, những cư dân đến địa phương đó tìm những cơ hội đầu tư kinh

doanh hay thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của mình, từ đó thúc đẩy sự phát triển

kinh tế xã hội chung của địa phương”.

Kinh tế học đã nghiên cứu hiện tượng di dân từ nông thôn ra thành thị và hiện

tượng chảy máu chất xám của các nước thế giới thứ ba khi những người sinh viên

tốt nghiệp không muốn quay về quê hương/đất nước cũ làm việc {Torado, 1998}.

Lý do chính được giải thích cho hiện tượng này là cơ hội việc làm và mức thu nhập

cao ở thành thị và các nước công nghiệp pháp triển.

Mặc dù đã tìm hiểu, khảo sát kỹ lưỡng trên nhiều nguồn thông tin khác nhau

nhưng tác giả vẫn không tìm được các mô hình và thang đo về các yếu tố ảnh

hưởng đến định hướng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Lý thuyết tiếp thị

địa phương của Kotler et al {1993} được sử dụng làm cơ sở nghiên cứu định tính.

Theo đó, sự hấp dẫn của địa phương thể hiện thông qua các hình ảnh, chính sách,

cơ hội phát triển và điều kiện sống đối với dân cư nói chung, đối với sinh viên tốt

nghiệp nói riêng. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng việc làm của sinh viên sau

khi tốt nghiệp đã được phát triển và làm rõ hơn trong lý thuyết tiếp thị địa phương

(Marketing Places) của Kotler, Haider, Rein {1993}.

16

Theo Kotler et al{1993}, có ba thành phần chính tạo nên sự hấp dẫn của một địa

phương cho việc thu hút dân cư mới:

- Các vốn quý độc đáo của riêng địa phương đang có hoặc có tiềm năng nhưng chưa

khai thác.

- Các dịch vụ cho những con người cụ thể và gia đình của họ, như những ưu đãi về

thuế, nhà ở hấp dẫn, môi trường giáo dục tốt, chi phí rẻ, điều kiện an sinh xã hội tốt,

thái độ tích cực niềm nở đối với người mới đến…

- Các dịch vụ tái định cư, nỗ lực tìm kiếm cơ hội việc làm cho người thân hay đối

tác.

Các yếu tố thu hút được chia thành các yếu tố cứng và các yếu tố mềm.

Bảng 1.1 Yếu tố hấp dẫn cứng và mềm của địa phương

Yếu tố hấp dẫn cứng Yếu tố hấp dẫn mềm

 Phát triển chuyên biệt  Sự ổn định kinh tế

 Chất lượng cuộc sống  Năng suất

 Năng lực của lực lượng lao động và  Chi phí đội ngũ chuyên môn  Quan niệm về sở hữu  Văn hóa  Các mạng lưới dịch vụ và hỗ trợ  Cá nhân của địa phương  Quản lý  Cơ sở hạ tầng và thông tin  Sự năng động và linh hoạt  Vị trí chiến lược  Tính chuyên nghiệp trong tiếp cận  Kế hoạch và chương trình khuyến thị trường. khích

(Nguồn: Philip Kotler, 2002)

1.2.2 Thuyết kinh tế theo trường phái cổ điển (A.Smith và D.Ricardo)

A.Smith cho rằng trong điều kiện thị trường cạnh tranh tự do, bàn tay vô hình

đảm bảo quân bình và hoàn hảo trong xã hội, đạt được phúc lợi cá nhân và phúc lợi

chung. D.Ricardo và A.Marshall cũng cùng quan điểm khi cho rằng nền kinh tế thị

trường là nền kinh tế tự điều tiết và không thất sự cần thiết điều tiết của Nhà nước.

17

Mô hình cổ điển có 4 hướng để làm tăng việc làm: (i) Cải tiến tổ chức, dự báo tốt để

tránh thất nghiệp cơ cấu; (ii) Hạ thấp độ phi thỏa dụng biên của lao động qua tiền

lương thực tế; (iii) Tăng thêm năng suất biên vật chất của lao động trong các ngành

sản xuất hàng hóa cho người ăn lương; (iv) Tăng giá hàng hóa không dành cho

người ăn lương so với giá cả các hàng hóa khác.

1.2.3 Lý thuyết về việc làm của John Maynard Keynes

John Meynard Keynes được biết đến như là một nhà kinh tế lỗi lạc với công trình

nổi tiếng là Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ, xuất bản năm 1936.

J.M.Keynes cho rằng tăng đầu tư làm tăng tổng cầu và tăng việc làm và Nhà nước

có vai trò chủ động can thiệp đến tổng cầu, sản lượng và việc làm của nền kinh tế.

Đồng thời khuynh hướng tiêu dùng biên và lãi suất cũng ảnh hưởng tới tập hợp cầu

và xác định mức việc làm. Dẫn đến, để kích thích kinh tế, (i) Thứ nhất, giảm lãi suất

cho phép tăng tín dụng; (ii) Thứ hai, xã hội hóa đầu tư (đầu tư rộng và đúng); (iii)

Thứ ba, những biện pháp không ngừng tăng tiêu dùng.

Theo đó, giả thuyết của Keynes khi tính số lượng việc làm: Việc làm tương

đương với đơn vị việc làm được chia nhỏ bằng các đơn vị công việc của công việc

đơn giản (không có kỹ năng) và tiền lương/tiền công được xác định bằng đơn vị tiền

công cho một đơn vị việc làm đơn giản (w). Khi đó công thức tính tổng tiền lương

sẽ là: W = N x w, trong đó N: khối lượng việc làm. Giả thuyết như vậy cho phép đo

lường khối lượng việc làm mà không quan tâm đến vấn đề chất lượng lao động trình

độ, kỹ năng kỹ thuật của lao động, mức độ phức tạp, trang bị vốn…

1.2.4 Lý thuyết việc làm và thất nghiệp của Các Mác

Theo Wikimedia, trong lịch sử loài người, thất nghiệp chỉ xuất hiện trong chế độ

tư bản. Ở xã hội cộng đồng xã hội nguyên thuỷ, việc phải duy trì trật tự trong bầy

đàn buộc mọi thành viên phải đóng góp lao động và được làm việc. Ngay cả trong

xã hội nô lệ, chủ nô cũng không bao giờ để tài sản (nô lệ) của họ rảnh rỗi trong thời

gian dài. Các nền kinh tế theo học thuyết Mác – Lênin cố gắng tạo việc làm cho mọi

cá nhân, thậm chí là phình to bộ máy nếu cần thiết (thực tế này có thể gọi là thất

18

nghiệp một phần hay thất nghiệp ẩn nhưng đảm bảo cá nhân vẫn có thu nhập từ lao

động).

Trong xã hội tư bản, giới chủ chạy theo mục đích tối thượng là lợi nhuận, mặt

khác họ không phải chịu trách nhiệm cho việc sa thải người lao động, do đó họ vui

lòng chấp nhận tình trạng thất nghiệp, thậm chí kiếm lợi từ tình trạng thất nghiệp.

Người lao động không có các nguồn lực sản xuất trong tay để tự lao động phải chấp

nhận đi làm thuê hoặc thất nghiệp.

Các học thuyết kinh tế học giải thích thất nghiệp theo cách khác nhau. Kinh tế

học Keynes nhấn mạnh rằng nhu cầu yếu sẽ dẫn đến cắt giảm sản xuất và sa thải

công nhân (thất nghiệp chu kỳ). Một số khác chỉ rằng các vấn đề về cơ cấu ảnh

hưởng thị trường lao động (thất nghiệp cơ cấu). Kinh tế học cổ điển và tân cổ điển

có xu hướng lý giải áp lực thị trường đến từ bên ngoài như mức lương tối thiểu,

thuế, các quy định hạn chế thuê mướn người lao động (thất nghiệp thông thường).

Có ý kiến cho rằng thất nghiệp chủ yếu là sự lựa chọn tự nguyện. Chủ nghĩa Mác

giải thích theo hướng thất nghiệp là thực tế giúp duy trì lợi nhuận doanh nghiệp và

chủ nghĩa tư bản. Các quan điểm khác nhau có thể đúng theo những cách khác

nhau, góp phần đưa ra cái nhìn toàn diện về tình trạng thất nghiệp.

Trong một bài phân tích của Redflag có đề cập đến các Mác giải thích vấn đề thất

nghiệp. Ngày nay, tỷ lệ thất nghiệp 5-6% được coi là “bình thường”. Ở hầu hết phần

còn lại của thế giới, ít nhất là ở các nước phát triển cũng có sự gia tăng tương tự

trong tỷ lệ thất nghiệp. Tại sao lại có vấn đề này? Tại sao gần như luôn luôn có số

lượng lớn những người không thể tìm được việc làm? Những lý do cơ bản là chủ

nghĩa tự bản tạo ra và cần đến sự thất nghiệp. Như Các Mác đã giải thích trong các

bài viết về kinh tế cách mạng của ông, sự đầu tư của các nhà tư bản có thể được

chia làm 2 phần: phần thuê nhân công và phần mua hoặc thuê phương tiện sản xuất

– máy móc, nguyên liệu, nhà máy. Khi chủ nghĩa tư bản phát triển, 2 quy trình làm

giảm phần vốn dùng để thuê nhân công. Sự cạnh tranh dẫn đến sự sát nhập: cá lớn

nuốt cá bé hoặc hai công ty vừa và lớn hợp nhất để trở thành một con cá lớn hơn.

Công ty sát nhập được hưởng lợi nhiều hơn về “quy mô kinh tế”, nghĩa là một

19

người lao động có thể vận hành một lượng vốn lớn hơn của công ty. Bất cứ ai theo

dõi tin tức kinh doanh có thể để ý, cứ khi nào có sự sát nhập của hai công ty, luôn

có một kết quả chắc chắn là sẽ xuất hiện sự sa thải. Quá trình khác là sự thúc đẩy

nhằm tăng năng suất của các nhà tư bản do cạnh tranh gây ra. Năng suất cao hơn,

theo định nghĩa có nghĩa là sản xuất một số lượng lớn hơn các sản phẩm từ một

khoản đầu tư nhỏ hơn. Một cách để làm việc này là giảm lương và tăng giờ làm

việc. Nhưng luôn có những giới hạn sinh lý cho việc này. Một cách khác, lâu dài

hơn và về cơ bản là không giới hạn chính là cung cấp cho người lao động các máy

móc và công cụ hiệu quả hơn. Nhưng nếu người lao động chuyển sang sử dụng máy

móc hiệu quả hơn thì tất nhiên là ít công nhân hơn được yêu cầu sản xuất một số

sản phẩm nhất định. Trong một hệ thống tư bản chủ nghĩa, công nghệ “tiết kiệm lao

động” nhất định sẽ huỷ hoại công việc của một số công nhân. Điều này không có

nghĩa là số lượng việc làm giảm liên tục. Các ngành cụ thể có thể tìm được thị

trường mới và mở rộng, các ngành công nghiệp mới có thể tạo ra nhu cầu cần công

nhân, nhu cầu về lao động tăng và giảm với những thay đổi trong chu kỳ kinh

doanh. Nhưng điều đó có nghĩa là chủ nghĩa tư bản có khuynh hướng dẫn dắt người

lao động ra khỏi sản xuất. Đó chính là điều kiện mà chủ nghĩa tư bản cần. Các nhà

tư bản cần một nhóm công nhân mà Mác gọi là “đội quân dự trữ công nghiệp” –

những người có thể được cần đến và bị ném ra theo yêu cầu thay đổi của các nhà tư

bản. Khi nền kinh tế đang được cải thiện, họ cần công nhân ngay thì họ sẽ thuê một

số người thất nghiệp. Khi kinh doanh bị giảm xuống, cần tiết kiệm tiền thì bỏ những

người đó đi. Các nhà kinh tế học ưt bản chủ nghĩa nói về cung và cầu lao động: bất

kể tình hình của nền kinh tế như thế nào, nhóm người thất nghiệp sẽ giúp giữ ổn

định mức lương công nhân và các yêu cầu khác giảm xuống. Mác chỉ ra rằng “đội

quân dự trữ công nghiệp trong thời kỳ đình trệ và sự bình ổn làm giảm hoạt động

của đội quân lao động; trong giai đoạn sản xuất thừa và bùng nổ, nó kìm hãm sự kì

vọng. Đội quân dự trữ công nghiệp là trung tâm mà theo đó luật về nhu cầu và cung

ứng lao động có hiệu quả. Nó giới hạn luật này trong những giới hạn hoàn toàn

thuận tiện cho sự khai thác và thống trị của giới tư bản”.

20

1.3 Lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và Quan điểm của Đảng và Nhà nước

về vấn đề việc làm và thất nghiệp

1.3.1 Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin

Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội được coi là một trong những nội dung cơ

bản của triết học Mác - Lênin nói chung và chủ nghĩa duy vật lịch sử nói riêng.

Trong học thuyết này, các nhà triết học mácxít đã khẳng định tính chất quyết định

của hoạt động sản xuất vật chất đối với toàn bộ đời sống tinh thần, tư tưởng của con

người. Khi bàn đến những yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất, các nhà triết học

mácxít đặc biệt đề cao vai trò của người lao động vì đó chính là nhân tố quyết định

mọi quá trình sản xuất xã hội. Quan điểm đó có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển

nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với

kinh tế tri thức ở nước ta hiện nay.

Theo C.Mác, sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên và cơ bản của con người. Đó

là quá trình con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào tự nhiên, tạo

ra những của cải vật chất nhằm phục vụ nhu cầu của bản thân mình và phát triển xã

hội. Để tiến hành sản xuất, con người phải sử dụng những tư liệu sản xuất như đối

tượng lao động, công cụ lao động và những điều kiện vật chất khác. Những vật đó

được C.Mác gọi là “khí quan” giúp con người có khả năng nối dài đôi bàn tay và

làm cho quá trình tác động vào tự nhiên trở nên có hiệu quả hơn.

Ngoài việc nhấn mạnh đến vai trò của tư liệu sản xuất - yếu tố cần thiết của mỗi

quá trình sản xuất, C.Mác đã khẳng định, để quá trình sản xuất được tiến hành

không thể thiếu vai trò của người lao động. Theo C.Mác, yếu tố vật thể sẽ không có

bất cứ tác dụng nào nếu không có một lực lượng xã hội để tiến hành sản xuất vật

chất. Tư liệu sản xuất sẽ trở thành vô nghĩa nếu không có sự tác động của con

người. Điều này đã được C.Mác khẳng định như sau: “Một cái máy không dùng vào

quá trình lao động chỉ là một cái máy vô ích. Ngoài ra, nó còn bị hư hỏng do sức

mạnh hủy hoại của sự trao đổi chất của tự nhiên. Sắt thì han rỉ, gỗ thì bị mục. Sợi

không dùng để dệt hoặc đan thì chỉ là một số bông bị hỏng”.

21

Với tính cách là một bộ phận cấu thành của lực lượng sản xuất, người lao động là

những người có khả năng lao động, nghĩa là phải có cả sức mạnh cơ bắp và sức

mạnh trí tuệ mà C.Mác đã gọi cụ thể là có “đầu óc” và “đôi bàn tay”. Điều đó tạo

nên sức mạnh tổng hợp cho con người. Đó là sức mạnh thể chất và trí tuệ - những

yếu tố tạo nên khả năng lao động của con người: “Để chiếm hữu được thực thể của

tự nhiên dưới một hình thái có ích cho đời sống của bản thân mình, con người vận

dụng những sức tự nhiên thuộc về thân thể của họ: tay, chân, đầu và hai bàn tay”.

Ngoài ra, người lao động cũng cần phải có kinh nghiệm, những kĩ năng, kĩ xảo

trong lao động. C.Mác viết: “Chúng tôi hiểu sức lao động hay năng lực lao động là

toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con

người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị

sử dụng nào đó”. C.Mác khẳng định hoạt động sản xuất chính là một dạng hoạt

động chỉ có ở con người, nó khác hẳn về chất so với hoạt động của con vật: “Con

nhện làm những động tác giống như động tác của người thợ dệt, và bằng việc xây

dựng những ngăn tổ sáp của mình, con ong làm cho một số nhà kiến trúc phải hổ

thẹn. Nhưng điều ngay từ đầu phân biệt nhà kiến trúc tồi nhất với con ong giỏi nhất

là trước khi xây dựng những ngăn tổ ong bằng sáp, nhà kiến trúc đã xây dựng chúng

ở trong đầu mình rồi. Cuối quá trình lao động, người lao động thu được kết quả mà

họ đã hình dung ngay từ đầu quá trình ấy, tức là đã có trong ý niệm rồi”.

Khi tham gia vào quá trình sản xuất, trước hết con người đem nhập vào các yếu

tố của lực lượng sản xuất sức mạnh cơ bắp của mình. Tuy nhiên, nếu chỉ tiến hành

sản xuất bằng các khí quan vật chất thuần túy của cơ thể thì con người sẽ không bao

giờ tiến xa hơn động vật. Vì con người là một sinh vật xã hội nên ngoài sức mạnh

cơ bắp, khi tham gia vào quá trình sản xuất, con người còn có cả trí tuệ và toàn bộ

hoạt động tâm sinh lý và ý thức của họ. Cái phần vật chất của con người trong lực

lượng sản xuất được điều khiển bằng trí tuệ nên nó trở nên khéo léo, linh hoạt, uyển

chuyển, năng động khiến con người trở thành yếu tố quyết định của lực lượng sản

xuất.

22

Theo C.Mác, con người là một “động vật biết chế tạo công cụ”. Do đó, ngoài

việc sử dụng những công cụ lao động có sẵn, con người đã làm cho một vật “do tự

nhiên cung cấp” trở thành một khí quan hoạt động của con người. Nhờ đó, con

người đã tăng thêm sức mạnh của các khí quan vốn có của mình lên gấp bội. Không

chỉ tạo ra các công cụ lao động, con người còn luôn biết cải tạo đối tượng lao động.

Trong buổi bình minh của lịch sử, lực lượng sản xuất còn thấp kém, con người dựa

chủ yếu vào những đối tượng lao động có sẵn trong tự nhiên. Khi nền sản xuất ngày

càng phát triển, nhận thức của con người ngày càng tăng lên, công cụ lao động ngày

càng được cải tiến, đối tượng lao động chiếm tỉ lệ ngày càng cao và đang có xu thế

hơn hẳn những đối tượng sẵn có trong tự nhiên. Điều đó chứng tỏ con người vừa là

chủ thể sáng tạo, vừa là chủ thể sử dụng mọi yếu tố của quá trình sản xuất. Điều này

đã được C.Mác khẳng định: “Trong tất cả những công cụ sản xuất thì lực lượng sản

xuất hùng mạnh nhất là bản thân giai cấp cách mạng”. Kế thừa tư tưởng của C.Mác

về vai trò quyết định của người lao động trong các yếu tố cấu thành lực lượng sản

xuất, V.I. Lênin còn khẳng định sự vượt trội của con người so với các yếu tố khác

của quá trình sản xuất: “Trong khi vật chất có thể bị phá hủy hoàn toàn thì các kĩ

năng của con người như công nghệ, bí quyết tổ chức và nghị lực làm việc sẽ còn

mãi”.

Khẳng định trên của các nhà triết học mácxít là đúng đắn vì suy cho cùng, hầu

hết các tư liệu sản xuất chủ yếu (trừ những đối tượng sẵn có trong tự nhiên) là sản

phẩm lao động của con người, do con người tạo ra và không ngừng đổi mới, cải

tiến. Về thực chất, tư liệu sản xuất, đặc biệt là công cụ lao động là sự phản ánh trình

độ của con người trong quá trình chinh phục tự nhiên. Trong mỗi giai đoạn lịch sử

khác nhau thường có những giai cấp nhất định đóng vai trò là lực lượng lao động

chủ yếu của xã hội, là bộ phận chính cấu thành lực lượng sản xuất.

Như vậy, quan điểm của các nhà triết học Mác - Lênin về nhân tố người lao động

trong lực lượng sản xuất đã cho thấy vai trò quyết định của con người đối với quá

trình sản xuất cũng như quá trình lịch sử - xã hội. Quan điểm này không chỉ bác bỏ

những quan điểm duy tâm về con người mà còn là cơ sở khoa học để mỗi chúng ta

23

có những nhận thức đúng đắn về vai trò to lớn của con người, nhất là người lao

động đối với sự phát triển của lịch sử. Quan điểm đó có ý nghĩa to lớn trong việc

nhận thức và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay.

1.3.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước

Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá cao vai trò

của thanh niên, xây dựng chiến lược, giáo dục, bồi dưỡng, tổ chức thanh niên thành

lực lượng xứng đáng kế tục sự nghiệp cách mạng. Ngày nay, thanh niên được đặt ở

vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Chăm

lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực

bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước.

Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia,

đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thiếu việc làm, không

có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ không thể giúp thanh

niên bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với thanh niên nông thôn, việc

làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư liệu lao động, công cụ lao động và kỹ năng nghề

và vốn sản xuất. Các yếu tố trên kết hợp thành một chỉnh thể tác động mạnh đến đời

sống của thanh niên nông thôn. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, vì

vậy là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này. Nghị quyết

Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương khóa X "Về tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa" đã chỉ rõ nhiệm vụ: "Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết

việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên".

Những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động

nông thôn đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế, chính sách về lao

động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và từng bước hội

nhập với thị trường lao động quốc tế. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về lao

động, việc làm được bổ sung ngày càng hoàn thiện. Chính phủ đã trình Quốc hội

thông qua nhiều luật quan trọng, trong đó có Bộ luật Lao động năm 2012 (sửa đổi),

Luật Giáo dục đại học năm 2012, Luật Việc làm năm 2013, Luật Giáo dục nghề

24

nghiệp năm 2014; Phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011

- 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 -

2015, trong đó vấn đề việc làm nói chung và việc làm của sinh viên đã tốt nghiệp

luôn được chú trọng với quan điểm: bảo đảm chất lượng giáo dục, đào tạo thông

qua quy định hệ thống các tiêu chuẩn về điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo để

nâng cao khả năng có việc làm của sinh viên; thực hiện cơ chế đào tạo theo nhu cầu

xã hội, gắn với thị trường lao động.

Ngày 9/7/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2015/NĐ-CPquy định

các chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, trong đó đối tượng

thụ hưởng là người lao động Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên (bao gồm sinh viên đã

tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học) thông qua các hình thức dưới đây:

- Hỗ trợ thanh niên lập nghiệp (định hướng về nghề nghiệp; cung cấp thông tin

về việc làm và nghề nghiệp; đào tạo bồi dưỡng kỹ năng về tìm việc; tham gia

chương trình thực tập làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức; khởi sự doanh nghiệp

(cung cấp kiến thức về pháp luật, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề có liên

quan đến khởi sự doanh nghiệp; cho vay ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm

theo quy định của pháp luật).

- Cho vay vốn ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp

đồng.

Ngoài ra, Chính phủ còn ban hành chính sách tư vấn, giới thiệu việc làm miễn

phí cho người lao động thông qua hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm ở các

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước. Hằng năm, các chương trình

mục tiêu này đã giải quyết việc làm cho 1,1 đến 1,2 triệu lao động, trong số đó đa số

là thanh niên nông thôn.

1.4 Các nhân tố chủ yếu tác động đến chính sách việc làm của sinh viên sau khi

tốt nghiệp

1.4.1 Quy mô và cơ cấu nền kinh tế

Quy mô nền kinh tế là chỉ tiêu phản ánh độ lớn của một nền kinh tế; quy mô nền

kinh tế được đo bằng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc Tổng thu nhập quốc gia

25

(GNI). Quy mô nền kinh tế của một quốc gia lớn hay nhỏ phụ thuộc vào độ lớn các

yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất của quốc gia đó, bao gồm số lượng vốn; số

lượng và chất lượng lao động; số lượng và chất lượng tài nguyên đất đai, các tài

nguyên khác; công nghệ sử dụng cho quá trình sản xuất và trình độ quản trị quốc

gia và quản trị doanh nghiệp. Thông thường, các yếu tố vốn, tài nguyên chỉ có thể

biến thành hàng hóa, dịch vụ khi qua quá trình lao động sáng tạo; nói cách khác là

sự kết hợp một cách hợp lý giữa các yếu tố đó với số lượng lao động và chất lượng

lao động. Với một lượng nguồn vốn, tài nguyên nhất định, khi có nguồn lao động và

công nghệ tốt, thì năng suất yếu tố tổng hợp cao và do đó, giá trị gia tăng sẽ lớn và

làm cho nền kinh tế tăng trưởng cao. Điều đó, chỉ ra rằng, quy mô của nền kinh tế

lớn hay bé không chỉ phụ thuộc vào số lượng các yếu tố đầu vào của quá trình sản

xuất mà còn phụ thuộc vào chất lượng lao động. Nhưng nhìn chung, quy mô nền

kinh tế quyết định số lượng việc làm, nói cách khác là tổng cầu lao động.

Cơ cấu nền kinh tế là khái niệm để chỉ tỷ lệ các cấu phần của nền kinh tế tạo nên

nền kinh tế đó. Cơ cấu nền kinh tế được coi là hợp lý, khi và chỉ khi phát huy tối ưu

các lợi thế so sánh riêng có của nền kinh tế đó theo ngành, vùng và thành phần kinh

tế. Theo truyền thống, cơ cấu nền kinh tế được phân theo cơ cấu ngành kinh tế,

vùng kinh tế và thành phần kinh tế. Tùy theo điều kiện tự nhiên và xã hội, mỗi quốc

gia sẽ lựa chọn mô hình phát triển của quốc gia; từ đó hình thành nên chính sách

phát triển kinh tế ngành, kinh tế vùng và phát triển các thành phần kinh tế. Việc xác

định cơ cấu kinh tế theo ngành, vùng và theo thành phần có tác động trực tiếp đến

cơ cấu cầu về lao động, tức là cơ cấu cung về việc làm.

1.4.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế là chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng thêm của quy mô

nền kinh tế của năm tính toán so với năm gốc hoặc sản lượng thực tế so với sản

lượng tiềm năng của nền kinh tế.

Thông thường, khi nền kinh tế của kỳ tính toán tăng trưởng hoặc tăng trưởng cao

so với năm gốc thì tạo ra nhiều việc làm hơn. Do đó, cơ hội tìm kiếm việc làm của

sinh viên sau khi tốt nghiệp cũng cao hơn. Mặt khác, theo định luật Okun, nếu sản

26

lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng 2% thì tỷ lệ thất nghiệp thực tế sẽ cao

hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là 1%, nghĩa là cơ hội tìm kiếm việc làm của sinh

viên sau khi tốt nghiệp sẽ bị thu hẹp; ngược lại, nếu tỷ lệ tăng của sản lượng thực tế

lớn hơn tỷ lệ tăng của sản lượng tiềm năng là 2,5% thì tỷ lệ thất nghiệp thực tế sẽ

giảm bớt 1% so với năm trước đó, nghĩa là cơ hội tìm kiếm việc làm của sinh viên

cũng được mở rộng.

1.4.3 Quy mô, cơ cấu và chất lượng đào tạo

Quy mô đào tạo là chỉ tiêu phản ánh số lượng sinh viên được đào tạo và tốt

nghiệp hàng năm. Có hai chỉ tiêu phản ánh quy mô đào tạo, một là, tổng số sinh

viên đang học tại các trường đại học; và hai là, tổng số sinh viên tốt nghiệp các

trường đại học hàng năm.

Cơ cấu đào tạo là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ về số lượng sinh viên được đào tạo theo

chuyên ngành so với tổng số lượng sinh viên. Nếu cơ cấu đào tạo tương thích với cơ

cấu cầu về lao động theo ngành, nghề của nền sản xuất thì cơ hội việc làm nói

chung và việc làm thỏa đáng của sinh viên sau khi ra trường sẽ cao và ngược lại.

Chất lượng đào tạo là chỉ tiêu phản ánh mức độ trang bị các kỹ năng cơ bản cho

sinh viên, bao gồm kỹ năng nhận thức, kỹ năng hòa nhập xã hội và hành vi, kỹ năng

về kỹ thuật. Nếu sinh viên thuần thục ba kỹ năng nói trên thì khả năng tìm kiếm

việc làm thỏa đáng cho sinh viên sau khi tốt nghiệp sẽ cao.

1.4.4 Các yếu tố thuộc về năng lực của sinh viên

Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 của Chính phủ đã xác định mục tiêu

đào tạo của giáo dục đại học là: “Đào tạo ra những con người có năng lực sáng tạo,

tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực

ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả

năng thích ứng với những biến động của thị trường lao động...”.

Nhìn chung, có thể khái quát các yếu tố tự thân của sinh viên thành một số nhóm

có tác động lớn như sau:

27

+ Kiến thức chuyên môn, dựa trên kết quả học tập căn cứ theo điểm trung bình,

bằng tốt nghiệp; danh tiếng của cơ sở đào tạo, sự phù hợp giữa nội dung chương

trình đào tạo với yêu cầu công việc và các kỹ năng bổ trợ.

+ Các kỹ năng nghề nghiệp, là kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực tập tại

doanh nghiệp; kinh nghiệm thực tiễn từ các công việc làm thêm có liên quan tới

chuyên ngành; thành tích học tập đặc biệt như học bổng, các giải thưởng trong học

tập đạt được, các chứng chỉ liên quan, chứng chỉ quốc tế, trình độ tin học, ngoại

ngữ).

+ Kỹ năng “mềm” sẽ giúp phát huy hết những kiến thức chuyên môn và kỹ năng

nghiệp vụ để nhà tuyển dụng thấy rằng người dự tuyển xứng đáng được tuyển dụng.

Kỹ năng “mềm” là khả năng ứng xử, nhạy bén với công việc và giải quyết khó khăn

một cách nhanh nhất có thể, hạn chế tối đa những rủi ro công việc. Kỹ năng “mềm”

còn là nghệ thuật ứng xử của với các đồng nghiệp, cộng sự; với cấp trên và với tất

cả mọi người quen biết.

Thông thường, kỹ năng “mềm” bao gồm những đặc trưng cơ bản:

(1) Khả năng thích nghi nhanh.

(2) Nhún nhường và nhẫn nại.

(3) Cập nhật thông tin.

(4) Tự quản thời gian.

(5) Khả năng diễn đạt trước công chúng.

(6) Kỹ năng xử trí xung đột.

(7) Kỹ năng truyền đạt thông tin.

(8) Kỹ năng về máy móc công nghệ.

(9) Khả năng lãnh đạo.

(10) Khả năng làm việc nhóm.

(11) Khả năng làm việc độc lập

Ngoài ra, còn một số yếu tố khác: Các mối quan hệ xã hội như bạn bè, người

thân, thầy cô; khả năng học tập và thích ứng trong môi trường công nghệ cao; Mức

thu nhập, Các hỗ trợ việc làm từ nhà trường.

28

1.5 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp ở các tỉnh

thành ở Việt Nam

1.5.1 Tại thành phố Đà Nẵng

Trong những năm qua, thành phố Đà Nẵng đã có bước phát triển về kinh tế - xã

hội tương đối nhanh, duy trì tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế cao, 6 năm

liền đứng thứ hạng cao về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo thuận lợi cho sự đầu tư

phát triển nền kinh tế, tạo chỗ làm mới.

Giai đoạn 2012 - 2015, thành phố Đà Nẵng tiếp tục mục tiêu: phát triển kinh tế

nhanh và bền vững; xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị

lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội của miền Trung, là địa bàn giữ vị trí

chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của miền Trung và cả nước; đảm bảo

tốc độ GDP bình quân tăng 13,5 – 14,5%, đến năm 2015 GDP tăng gấp 1,9 lần so

với năm 2010; tạo nền tảng để xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố công nghiệp

trước năm 2020.

Thành phố Đà Nẵng đã chủ trương đẩy mạnh đào tạo nghề, phát triển nguồn

nhân lực của thành phố trên cơ sở Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, Quy hoạch

phát triển dạy nghề đến năm 2020, Quy hoạch phát triển ngành giáo dục..., đặc biệt

là nguồn nhân lực đào tạo nghề; phấn đấu đào tạo 168.000 - 180.000 lao động, bình

quân đào tạo 42.000 - 45.000 lao động/năm; với tỷ lệ đào tạo dài hạn ít nhất 38%

(trong đó trình độ: trung cấp nghề 28%, cao đẳng nghề 10%). Để đạt được những

mục tiêu đó, cần tập trung một số việc sau:

- Xúc tiến đầu tư một số trường dạy nghề trọng điểm hướng đến tiêu chuẩn quốc

tế và khu vực; trong đó có từ 3 đến 5 nghề đào tạo lĩnh vực công nghệ cao đạt

chuẩn quy định. Trước mắt, thành phố xúc tiến đầu tư Trường Cao đẳng nghề Đà

Nẵng ở địa điểm mới, đủ điều kiện để phát triển thành trường chuẩn khu vực và

quốc tế. Tác động và tạo điều kiện để Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đầu tư mạnh

cho Trường Cao đẳng Du lịch Đà Nẵng đạt chuẩn khu vực và quốc tế, đảm bảo

được chức năng kiểm định nghề và đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực thế mạnh

của nền kinh tế Đà Nẵng và khu vực ven biển miền Trung.

29

- Tiếp tục duy trì các thị trường truyền thống có nhu cầu về trình độ công nhân

kỹ thuật, có thu nhập cao; hạn chế thị trường có nhiều rủi ro. Trước hết tập trung

vào các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản. Đồng thời, tăng cường tham gia thị trường

lao động ngư nghiệp đánh bắt gần bờ ở Hàn Quốc (do Hiệp hội thủy sản Hàn Quốc

tuyển), phù hợp với trình độ và nghề nghiệp của người lao động là ngư dân ven

biển.

- Tổ chức các khóa đào tạo định hướng xuất khẩu lao động kịp thời; hỗ trợ kinh

phí đào tạo định hướng cho con em hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, bộ đội xuất

ngũ và hộ di dời giải tỏa mất đất sản xuất để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

- Hỗ trợ vay vốn để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; ngoài vay vốn tại Chi

nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo mức quy định, vay của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn theo khả năng thế chấp, thành phố hỗ trợ cho vay

thêm bằng vốn ủy thác của thành phố thông qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách

xã hội theo nhu cầu của từng lao động và theo mức tổng chi phí.

- Tăng cường công tác tuyên truyền xuất khẩu lao động, mở chuyên mục thường

xuyên về dạy nghề giải quyết việc làm trên Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng

(DRT); mỗi quý ít nhất một phóng sự về xuất khẩu lao động.

- Tổ chức điều tra, xây dựng và hoàn thiện phần mềm cơ sở dữ liệu về cung lao

động. Hoàn thiện bản đồ lao động và số hóa bản đồ này để thông tin trên mạng

internet và phục vụ công tác quản lý trên toàn thành phố.

- Hàng năm, điều tra thông tin cơ sở dữ liệu về cầu lao động theo tiêu chí điều tra

cầu lao động đối với doanh nghiệp và người lao động.

- Tổ chức công tác dự báo về thị trường lao động định kỳ trên địa bàn thành phố

Đà Nẵng để định hướng phát triển và có chính sách phát triển thị trường lao động

theo hướng tích cực.

- Nâng cao năng lực công tác dịch vụ việc làm; có đủ năng lực và điều kiện tư

vấn cho 15.000 - 17.000 lao động/năm.

- Tiếp tục tổ chức và nâng cao chất lượng các phiên chợ việc làm định kỳ; tiến

tới tổ chức sàn giao dịch định kỳ mỗi tuần 1 lần, tổ chức chợ di động ít nhất 3

30

lần/năm; giải quyết việc làm tại chợ việc làm cho ít nhất 20 - 25% tổng số lao động

được giải quyết việc làm.

- Phát huy vai trò của Trung tâm Giới thiệu việc làm vùng; gắn kết, phối hợp

cung cấp thông tin, dự báo cung - cầu lao động để có giải pháp cho công tác giải

quyết việc làm của thành phố.

- Tổ chức thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và

toàn xã hội về việc làm, dạy nghề và học nghề, thị trường lao động.

- Cung cấp thông tin về số học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường, tổ chức đăng

ký nhu cầu tìm việc làm, nhu cầu đi xuất khẩu lao động; phối hợp với các ngành,

địa phương, doanh nghiệp xúc tiến các hoạt động đào tạo, tìm việc làm cho sinh

viên, học sinh khi tốt nghiệp ra trường.

- Các cơ sở dạy nghề tham gia công tác tuyển sinh học nghề ở các phiên chợ việc

làm để cung cấp thông tin, tư vấn về đào tạo nghề cho người lao động. Như vậy, với tiềm lực về kinh tế, chính trị, xã hội, Thành phố Đà Nẵng đã có

nhiều chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao động nói chung và sinh

viên sau tốt nghiệp nói riêng nhiều cơ hội có việc làm thích hợp, nhưng đồng thời

cũng đặt ra nhiều thách thức với nhóm sinh viên phải không ngừng học hỏi nâng

cao kỹ năng nghề có thể đáp ứng được với yêu cầu của thời đại mới.

1.5.2 Tại tỉnh Đăk Nông

Những năm qua, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nội dung được Tỉnh ủy,

HĐND tỉnh, UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo triển khai với nhiều chương trình, giải

pháp thiết thực và có hiệu quả, tạo sự chuyển biến tích cực, chất lượng lao động đã

được nâng lên. Đến cuối năm 2013, tỷ lệ lao động qua đào tạo tham gia hoạt động

kinh tế đạt 32,5% (tăng 8,9% so với năm 2009), trong đó số lao động qua đào tạo

nghề đạt 27%; số cơ sở dạy nghề đã tăng từ 12 cơ sở năm 2009 lên 19 cơ sở năm

2013; bình quân mỗi năm có khoảng 5.000 lao động được đào tạo nghề, trong đó

trên 70% lao động sau khi học nghề có việc làm, thu nhập bảo đảm ổn định cuộc

sống.

31

Giải quyết việc làm: Giai đoạn 2009 – 2013 đã giải quyết việc làm cho 84.486

lao động (bình quân giải quyết việc làm cho 16.897 người/năm); Hoạt động cho vay

vốn Giải quyết việc làm: Giai đoạn 2009 – 2013, nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia

giải quyết việc làm được Trung ương và tỉnh bổ sung là 24,760 tỷ đồng để cho vay

theo các dự án hỗ trợ việc làm. Kết quả 5 năm (2009 – 2013) có 1.986 dự án được

duyệt, với số tiền vay quay vòng trên 82,059 tỷ đồng; Hoạt động Tư vấn – Giới

thiệu việc làm: Các Trung tâm Giới thiệu việc làm hoạt động trên địa bàn tỉnh đã tư

vấn, giới thiệu việc làm cho trên 19.208 lượt người, trong đó có trên 2.750 người

tìm được việc làm, chiếm 3,25% số người được giải quyết việc làm.

Các cấp, các ngành trong tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo với nhiều giải pháp

tổng hợp, sát thực tế và hiệu quả; thường xuyên, liên tục tuyên truyền, nâng cao

nhận thức cho cán bộ, nhân dân và người lao động hiểu rõ trách nhiệm nhà nước và

nhân dân cùng tạo việc làm.Bên cạnh đó, Quy mô tuyển sinh dạy nghề tăng nhanh,

các loại hình và hình thức dạy nghề phát triển đa dạng và phong phú, chất lượng

dạy nghề được nâng lên. XKLĐ đã giúp cho một bộ phận người lao động và gia

đình cải thiện đời sống, có nguồn vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh, xây dựng, sửa

sang nhà cửa.

Công tác thông tin thị trường lao động đã có chuyển biến tích cực, cơ sở dữ liệu

cung, cầu lao động được cập nhật đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng

lao động và người lao động tiếp cận, đáp ứng nhu cầu của cả hai phía.

Như vậy, mặc dù còn nhiều khó khăn về địa lý và kinh tế nhưng tỉnh Đăk Nông

cũng đang cố gắng xây dựng những giải pháp, chính sách khuyến khích, tạo điều

kiện cho người lao động nói chung và sinh viên sau tốt nghiệp nói riêng nhiều cơ

hội có việc làm thích hợp, nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức với nhóm

sinh viên phải không ngừng học hỏi nâng cao kỹ năng nghề, ngoại ngữ mới đáp ứng

nhu cầu của doanh nghiệp đặt ra.

32

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Nội dung chương 1 đã nêu khái quát các khái niệm về việc làm, lao động, thất

nghiệp, sinh viên, các lý thuyết kinh tế về việc làm, quan điểm của Mác – Lênin

cũng như của Đảng, Nhà nước về vấn đề việc làm và thất nghiệp, các yếu tố tác

động đến chính sách giải quyết việc làm, các kinh nghiệm giải quyết việc làm tại

các địa phương.

33

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu để thực hiện đề tài sẽ được trình bày trong chương này.

Các nội dung quan trọng của chương bao gồm:

Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng được sử dụng. Nghiên cứu định

tính dùng thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, giảng viên đại

học và phỏng vấn nhóm sinh viên để kiểm tra và phát hiện các yếu tố có liên quan

đến việc định hướng nghề nghiệp, tìm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Trên cơ sở đó sẽ hiêụ chỉnh bảng câu hỏi. Nghiên cứu định lượng được thực hiện

thông qua việc thống kê mô tả các yếu tố có ảnh hưởng đến việc định hướng nghề

nghiệp, tìm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.

2.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu

Xây dựng bố cục khai Thảo luận, nghiên Nghiên cứu

thác dự kiến cứu định tính lý thuyết

Điều chỉnh, xây Nghiên cứu định lượng dựng bố cục khai

thác chính thức

- Truy xuất dữ liệu bằng công cụ SQL Tiến xử lý dữ liệu - Loại bỏ các trường thông tin rác

- Làm sạch và bổ sung thông tin mix

Chọn ngẫu nhiên 600 mẫu cho Phỏng vấn Chuẩn bị dữ liệu cho các

qua online, và mẫu thay thế cho các đối hình thức nghiên cứu

tượng từ bỏ

kết quả nghiên cứu

Báo cáo

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu

34

2.2 Giải thích các nhóm thông tin cần thu thập

Nhằm tìm kiếm những nguyên nhân khiến SV gặp khó khăn khi tìm kiếm việc

làm sau tốt nghiệp, đồng thời cũng muốn phát hiện những yếu tố sẽ giúp sinh viên

nhanh chóng kiếm được một việc làm ổn định, tác giả tiến hành lựa chọn các nhóm

thông tin thu thập có sức ảnh hưởng nhiều nhất đến khả năng có việc làm của các

sinh viên. Sau khi tham khảo một số tài liệu trên các thư viện điện tử, báo chí, dựa

vào tham luận của PGS.TS. Đỗ Văn Dũng – Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm

Kỹ thuật TP. HCM – tại hội nghị “Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại

học” được Bộ GD-ĐT tổ chức ngày 7/1/2017 tại Đà Nẵng, đề tài “Định hướng việc

làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp” của học viên Võ Tấn Đạt, đặc biệt là nghiên

cứu “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm của sinh viên Đại

học Ngoại thương sau khi tốt nghiệp” tác giả đã đưa ra các nhóm thông tin chính

cần thu thập sau đây:

2.2.1 Thông tin về Trình độ học vấn và Danh tiếng trường học

Tấm bằng đại học là cách để ghi nhận trình độ học vấn của mỗi sinh viên trong

quá trình học Đại học. Tuy nhiên, có nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp cho rằng

tấm bằng tốt nghiệp, điểm học tập dù có cao hay thấp cũng không hề liên quan gì

đến quá trình tìm việc làm của mình. Nhận thấy tầm quan trọng của việc làm rõ và

có kết quả phân tích xác thực quan điểm trên, tác giả đưa nhóm thông tin này vào

nghiên cứu với các thông tin cụ thể cần thu thập như sau:

- Xếp loại tốt nghiệp;

- Điểm trung bình học tập;

- Trình độ tiếng Anh: với hai thông tin chi tiết thu thập là văn bằng/chứng chỉ

tiếng anh và điểm tiếng anh cao nhất đã đạt được.

2.2.2 Thông tin về Kỹ năng Thực hành xã hội và các Kỹ năng khác ngoài

chuyên môn

Viện nghiên cứu giáo dục (Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh) có công bố nhận

định gây chú ý: hơn 80% Học sinh Sinh viên lạc quan và có nhiều ước mơ đẹp cho

tương lai nhưng lại thiếu hẳn khả năng hoạch định tương lai, đặc biệt là kỹ năng

35

mềm và thái độ dám dấn thân vào đời. Nhận định này đúc kết từ cuộc điều tra, khảo

sát về nhận thức và thái độ của học sinh, sinh viên về định hướng tương lai trên

2.000 Học sinh Trung học phổ thông, Sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng tại

TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ. Anh Quách Hải Đạt - giám đốc

Trung tâm Hỗ trợ học sinh sinh viên TP. Hồ Chí Minh chỉ ra một loạt nguyên nhân

dẫn đến sinh viên yếu kỹ năng: “Chúng ta chưa thật sự nhận thức được rằng công

tác đào tạo kỹ năng là hoạt động trọng tâm, có ý nghĩa thiết thực, cũng như chưa có

một cơ chế phối hợp thật sự linh hoạt giữa các đơn vị để có định hướng đào tạo kỹ

năng tương ứng các nhóm ngành một cách phù hợp nhất". Nhận thấy tầm quan

trọng của việc làm rõ và có kết quả phân tích xác thực quan điểm trên, tác giả đưa

nhóm thông tin này vào nghiên cứu với các thông tin cụ thể cần thu thập như sau:

- Mức độ tham gia các hoạt động ngoại khóa;

- Mức độ tham gia các công việc bán thời gian;

- Các kỹ năng mềm/chứng chỉ, văn bằng ngoài chương trình học.

2.2.3 Thông tin về Quan hệ xã hội và Điều kiện kinh tế

Bên cạnh các phương pháp tìm kiếm việc làm chính thức qua các kênh quảng

cáo, dịch vụ việc làm, ứng tuyển trực tiếp… người lao động còn sử dụng các mối

quan hệ xã hội như là một kênh không chính thức hiệu quả. Nghiên cứu của các học

giả trong và ngoài nước bên cạnh việc đồng thuận còn có những tranh luận xoay

quanh. Nhận thấy tầm quan trọng của việc làm rõ và có kết quả phân tích xác thực

quan điểm trên, tác giả đưa nhóm thông tin này vào nghiên cứu với các thông tin cụ

thể cần thu thập như sau:

- Mối quan hệ với những người làm về Tuyển dụng;

- Mối quan hệ với những người có chức – quyền tại các địa phương, doanh

nghiệp;

- Các kỹ năng mềm/chứng chỉ, văn bằng ngoài chương trình học;

- Công việc của Bố và Mẹ.

36

2.2.4 Thông tin về các yếu tố chủ quan của từng các nhân

Trong xã hội hiện nay khi Việt Nam gia nhập với các tổ chức kinh tế trên thế

giới, sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam sẽ mở ra rất nhiều cơ

hội việc làm cho các bạn sinh viên mới ra trường. Tuy nhiên, mỗi công việc lại yêu

cầu những yếu tố cần có của người ứng tuyển: có công việc yêu cầu sức khoẻ, chịu

áp lực công việc lớn; nhưng ngược lại có các công việc không cần các yếu tố trên.

Nhận thấy tầm quan trọng của việc làm rõ và có kết quả phân tích xác thực quan

điểm trên, tác giả đưa nhóm thông tin này vào nghiên cứu với các thông tin cụ thể

cần thu thập như sau:

- Tình hình sức khỏe;

- Mức độ chịu đựng áp lực;

- Tính chủ động khi tìm kiếm việc làm.

2.2.5 Thông tin về cách tìm kiếm và kết quả tìm kiếm công việc của sinh

viên sau khi tốt nghiệp

Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, có nhiều cách để sinh viên gửi

hồ sơ xin việc tại 01 đơn vị tuyển dụng: nộp online, gửi email, nộp trực tiếp… Vì

thế trong một khoảng thời gian một bạn sinh viên có thể nộp hồ sơ ở rất nhiều nơi

mong muốn làm việc trong tương lai. Và việc còn lại của bạn sinh viên trên là bắt

đầu so sánh và tìm kiếm nơi mình cảm thấy phù hợp nhất. Nhận thấy tầm quan

trọng của việc làm rõ và có kết quả phân tích xác thực quan điểm trên, tác giả đưa

nhóm thông tin này vào nghiên cứu với các thông tin cụ thể cần thu thập như sau:

- Phương tiện tìm kiếm việc làm;

- Mức độ tham gia ứng tuyển thông qua các thông tin cụ thể như: số lượng CV

gửi đi, số lần phỏng vấn, số lần nhận việc, số lần ký hợp đồng chính thức, số lần

nghỉ việc;

- Tính chủ động khi tìm kiếm việc làm;

- Các quan điểm các nhân về vấn đề tìm kiếm việc làm của Sinh viên mới tốt

nghiệp.

37

2.3 Thiết kế nghiên cứu

Đề tài sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định tính và nghiên

cứu định lượng.

2.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Trước tiên, phỏng vấn và tham khảo ý kiến chuyên gia được sử dụng nhằm kiểm

tra và bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tìm việc làm sau tốt nghiệp của

các sinh viên khối ngành kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh dựa vào các nghiên cứu liên

quan. Các chuyên gia trong nghiên cứu này bao gồm: các giảng viên đang giảng dạy

môn Quản trị nguồn nhân lực của trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, một số

chuyên viên nhân sự tại các doanh nghiệp lớn tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Đây là

những người có nhiều nghiên cứu về thị trường lao động và nhiều kinh nghiệm

trong việc tư vấn, cọ xát với môi trường nhân sự của nhiều doanh nghiệp. Dựa vào

khung phân tích và các nghiên cứu trước đây, các câu hỏi được đưa ra để hỏi ý kiến

chuyên gia như sau:

- Theo anh/chị, yếu tố nào ảnh hưởng nhiều đến khả năng tìm việc của sinh viên

mới tốt nghiệp?

- Theo anh/chị, đứng ở khía cạnh doanh nghiệp thì họ quan tâm gì khi tuyển dụng

sinh viên mới tốt nghiệp?

- Theo anh/chị, hiện nay sinh viên đã nhận thức được điều doanh nghiệp quan

tâm khi tuyển dụng sinh viên mới nghiệp không? Và như thế nào?

- Theo anh/chị, đứng ở vai trò là người dẫn dắt, anh/chị có lời khuyên gì cho các

bạn sinh viên mới tốt nghiệp khi tìm kiếm việc làm trong thời buổi hiện nay?

Ngoài ra, một cuộc thảo luận nhóm với các cựu sinh viên trường đại học Kinh tế

TP. Hồ Chí Minh cũng được thực hiện để thu thập thêm những quan điểm chân thực

hơn của chính các đối tượng nghiên cứu đang hướng đến, với các câu hỏi được đưa

ra thảo luận như sau:

- Theo các bạn, Sinh viên vừa mới ra trường thường sẽ tìm kiếm việc làm trên

các phương tiện nào? Và tìm kiếm như thế nào? Các bạn nghĩ phương tiện nào

mang lại hiệu quả nhất?

38

- Theo các bạn, Sinh viên vừa mới ra trường có nhận thức được liệu doanh

nghiệp sẽ quan tâm đến những yếu tố nào và có những yêu cầu gì khi tuyển dụng?

- Theo các bạn, Sinh viên vừa mới ra trường gặp những khó khăn gì khi tìm

kiếm việc làm? Và sau bao lâu mới xác định được công việc mình sẽ gắn bó lâu

dài?

- Theo các bạn, yếu tố nào quan trọng nhất mà sinh viên vừa mới tốt nghiệp

cần có để nhanh chóng kiếm được công việc ổn định.

- Các bạn có lời khuyên như thế nào cho các bạn sinh viên sắp tốt nghiệp?

Dựa trên những thông tin thu thập được từ thảo luận nhóm, hỏi ý kiến chuyên

gia, các nghiên cứu trước đây và khung phân tích, bảng câu hỏi khảo sát chi tiết

được thiết kế. Tiếp theo, phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện với các đối

tượng: Giảng viên bộ môn quản lý nguồn nhân lực trường Đại học Kinh tế TP. Hồ

Chí Minh đang phụ trách công tác tuyển sinh tại trường (Số lượng: 04); sinh viên

chưa tốt nghiệp (Số lượng: 04); sinh viên đã tốt nghiệp (Số lượng: 04). Phỏng vấn

sâu được sử dụng để kiểm tra mức độ chính xác, rõ ràng của từ ngữ cũng như khả

năng hiểu của các phát biểu trong bảng câu hỏi. Bên cạnh đó, sự trùng lắp của các

phát biểu cũng được kiểm tra. Cuối cùng, có những từ ngữ được điều chỉnh cho phù

hợp đội tượng khảo sát và xây dựng được bản câu hỏi hoàn chỉnh.

Từ kết quả thu thập được từ phỏng vấn và tham khảo các nghiên cứu trước đâym

bản câu hỏi được xây dựng để triển khai thu thập thông tin.

Bên cạnh đó, sau khi xử lý dữ liệu, kỹ thuật phỏng vấn sâu cũng sẽ được áp dụng

để hiểu rõ hơn về kết quả nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sẽ được giải thích và làm

rõ hơn thông qua việc thảo luận với Giảng viên Nguyễn Trần Minh Thành trường

Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh và các chuyên gia phân tích số liệu. Các đối

tượng này sẽ được phỏng vấn cá nhân riêng lẻ và trực tiếp để đảm bảo tính khách

quan, sự chính xác và có thêm nhiều thông tin để giải thích cho kết quả nghiên cứu.

2.3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Một cuộc khảo sát trực tuyến (Online), phỏng vấn trực tiếp thông qua bản câu

hỏi được thực hiện nhằm thu thập các dữ liệu sơ cấp. Khi khảo sát kết thúc, có từ

39

254 sinh viên đã tốt nghiệp và 346 sinh viên chưa tốt nghiệp của 9 trường Đại học

khối ngành kinh tế khu vực Tp. Hồ Chí Minh tham gia trả lời bản câu hỏi.

Dữ liệu khảo sát được xử lý và loại bỏ những phiếu khảo sát không hoàn thành

hoặc không thực hiện đúng mục tiêu của cuộc khảo sáy. Sau khi dữ liệu được làm

sạch, phương pháp thống kê mô tả sẽ được sử dụng để phân tích dữ liệu. Microsoft

Excel 2013 được sử dụng như công cụ phân tích dữ liệu, đồng thời đưa ra các bảng

số liệu và biểu đổ ở nhiều dạng khác nhau. Bên cạnh đó, các kỹ thuật phân tích dữ

liệu chuyên sâu để có những kết quả hữu ích.

2.4 Phương pháp lấy mẫu và thu thập dữ liệu

2.4.1 Nguồn thu thập dữ liệu

Đề tài được nghiên cứu dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.

- Nguồn dữ liệu thứ cấp

Bảng 2.1 Thông tin cần xác định từ nguồn dữ liệu thứ cấp

Thông tin cần xác định Loại số liệu lấy từ Tổng cục Thống kê; Nguồn thông tin Nhà xuất bản thống kê 2017

Loại số liệu lấy từ Internet dùng trong bài viết. Internet

(Nguồn: tác giả tổng hợp trên nguồn dữ liệu thứ cấp)

- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Đây là nguồn thông tin chính của đề tài. Để kiểm định

các giả thuyết, đề tài thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi kháo sát được gửi đến

đối tượng khảo sát dưới dạng Biểu mẫu khảo sát Online.

2.4.2 Phương pháp chọn mẫu

Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện theo 3 bước:

- Bước 1: Dựa vào danh sách các trường Đại học khối ngành Kinh tế khu vực TP.

Hồ Chí Minh trên Trang website wikipedia, tác giả chọn ra 09 trường Đại học mang

tính đại diện để thực hiện khảo sát, bao gồm: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí

Minh; Trường Đại học Kinh tế - Tài chính; Trường Đại học Kinh tế - Luật (ĐHQG

TP.HCM); Trường Đại học Tài chính – Marketing; Trường Đại học Ngân hàng

TP.HCM; Trường Đại học Ngoại Thương cơ sở TP.HCM; Trường Đại học Mở

40

TP.HCM; Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM; Trường Đại học Quốc tế Hồng

Bàng; Trường Đại học Công nghệ TP. HCM (Đại học Hutech).

- Bước 2: Dựa vào thống kê số SV tốt nghiệp hàng năm của 09 trường Đại học chọn

khảo sát, tác giả đưa ra cơ cấu chọn mẫu sinh viên đã tốt nghiệp phải đảm bảo

tương đồng với cơ cấu quy mô sinh viên mỗi trường. Trong đó, số lượng mẫu khảo

sát là sinh viên đã tốt nghiệp của trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh sẽ gấp 4

lần các trường còn lại.

- Bước 3: Tác giả xem xét tổng số lượng mẫu khảo sát dự kiến 600 mẫu, trong đó

40% mẫu khảo sát là đối tượng SV đã tốt nghiệp.

2.5 Mô tả bảng câu hỏi khảo sát

Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm 3 phần:

- Phần 1: Tác giả thu thập các nhóm thông tin về trường học, ngành học, trình

độ học vấn, việc làm thêm trong quá trình học tập, kỹ năng xã hội và các kỹ năng

khác ngoài chuyên môn, các mối quan hệ xã hội và điều kiện kinh tế, cũng như các

đánh giá chủ quan của đối tượng khảo sát về tính hình sức khỏe, sức chịu đựng áp

lực và tính chủ động, cũng như cách thức tìm hiểu thông tin việc làm của bản thân.

Đặc biệt là câu hỏi nhận diện đối tượng khảo sát là sinh viên đã tốt nghiệp hay chưa

tốt nghiệp.

Bảng 2.2 Bảng tổng hợp các câu hỏi khảo sát trong phần 1

Nội dung câu hỏi Dạng câu hỏi Nhóm thông tin

Mã câu hỏi Q2 Trường đại học theo học Một đáp án – Dữ liệu định tính

Q3 Chuyên ngành đã theo học Một đáp án – Dữ liệu định tính Danh tiếng trường học

Nhận diện Q4 Một đáp án – Dữ liệu định tính Bạn là sinh viên? (Tốt nghiệp hay chưa tốt nghiệp)

Q5 Một đáp án – Dữ liệu định lượng Trình độ học vấn Điểm trung bình học tập tích lũy đến thời điểm hiện tại (thang điểm 10)

41

Nội dung câu hỏi Dạng câu hỏi Nhóm thông tin Mã câu hỏi

Q6 Một đáp án – Dữ liệu định lượng

Trình độ Ngoại ngữ Q7 Một đáp án – Dữ liệu định lượng Loại văn bằng tiếng Anh cao nhất bạn nhận được Điểm tiếng Anh cao nhất bạn nhận được

Q8 Tình nguyện Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q9 Học thuật Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q10 Văn nghệ Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q11 Thể thao Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ) Các hoạt động ngoại khoá Q12 Giáo dục Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q13 Khác Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q14 Gia Sư Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q15 Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ) Công việc Online (bán hàng trực tuyến, quảng cáo trực tuyến...)

Q16 Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ) Làm công ăn lương theo giờ (phục vụ, giúp việc, bán hàng tại cửa hàng...)

Q17 Làm công ăn lương theo sản phẩm (dán tem, đồ thủ công...) Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ) Các công việc làm thêm trong quá trình học tập

Q18 Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ) Làm công ăn lương theo dự án (thiết kế, nghiên cứu thị trường, dịch thuật...)

Q19 Khác

Q20 Giao tiếp Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ) Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 4 mức độ)

Q21 Xử lý tình huống Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 4 mức độ)

42

Nội dung câu hỏi Dạng câu hỏi Nhóm thông tin Mã câu hỏi

Q22 Tin học Văn phòng

Q23 Chuyên môn/nghiệp vụ gắn chuyên ngành học Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 4 mức độ) Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 4 mức độ)

Q24 Chuyên môn/nghiệp vụ không gắn chuyên ngành học Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 4 mức độ)

Q25 Kỹ năng làm việc nhóm Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 4 mức độ) Kỹ năng xã hội và các kỹ năng ngoài chuyên môn

Q26 Đàm phán và thương lượng Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 4 mức độ)

Q27 Thiết kế CV và chinh phục Nhà tuyển dụng Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 4 mức độ)

Q28 Quản lý thời gian Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 4 mức độ)

Q29 Khác Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 4 mức độ)

Q30 Sức khoẻ Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 5 mức độ)

Các đánh giá khách quan Q31 Khả năng chịu áp lực Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 5 mức độ)

Q32 Công việc của ba/bố Một đáp án – Dữ liệu định tính

Q33 Công việc của mẹ Một đáp án – Dữ liệu định tính

Địa vị gia đình và mối quan hệ xã hội Q34 Một đáp án – Dữ liệu định tính

Bạn có người quen/người thân trong lĩnh vực dưới đây không?

Q35 Nhiều đáp án – Dữ liệu định tính Bạn thường xem thông tin về việc làm trên phương tiện gì? Cách thức tìm hiểu thông tin việc làm

(Nguồn: tác giả tổng hợp trên nguồn dữ liệu sơ cấp)

- Phần 2: Nội dung khảo sát về cách tìm kiếm và kết quả tìm kiếm công việc

của Sinh viên đã tốt nghiệp cũng như nhận định cá nhân về cơ hội việc làm của bản

thân khi mới tốt nghiệp, chỉ dành riêng cho nhóm sinh viên đã tốt nghiệp

43

Bảng 2.3 Bảng tổng hợp các câu hỏi khảo sát trong phần 2

Nội dung câu hỏi Dạng câu hỏi Nhóm thông tin Mã câu hỏi

Q36 Xếp loại tốt nghiệp Một đáp án – Dữ liệu định tính Xếp loại tốt nghiệp của bạn là gì? (Xuất sắc/ Giỏi/ Khá/ Trung bình)

Q37 Số lượng đơn vị đã gửi CV

Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q38 Số lượng đơn vị đã mời phỏng vấn Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q39 Số lượng công việc trúng tuyển Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Cơ hội việc làm trong thời gian 6 tháng Q40 Số lượng công việc đã ký hợp đồng Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q41 Số lượng công việc đã nghỉ

Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 7 mức độ)

Q42 Một đáp án – Dữ liệu định tính Bạn nhận được một công việc ổn định và tin rằng mình có thể gắn bó lâu dài sau bao nhiêu lâu kể từ khi tốt nghiệp? Thời gian nhanh nhất nhận được công việc ổn định

Q43 Nhiều đáp án – Dữ liệu định tính Bạn nhận được các công việc đã ứng tuyển thông qua phương tiện nào? Phản hồi của đơn vị tuyển dụng

Q44 Cơ hội việc làm hiện tại Bạn hãy đánh giá cơ hội việc làm của bản thân so với bạn bè cùng trang lứa Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 5 mức độ)

Q45 Phù hợp với chuyên môn Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 5 mức độ) Bạn hãy đánh giá mức độ liên quan của chuyên ngành đã học với công việc đầu tiên nhận được sau khi tốt nghiệp?

(Nguồn: tác giả tổng hợp trên nguồn dữ liệu sơ cấp)

44

- Phần 3: đây là phần ghi nhận quan điểm cá nhân của đối tượng khảo sát về

tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội việc làm sau tốt nghiệp nhằm

đánh giá sự khác biệt về nhận thức, quan điểm của 2 đối tượng khảo sát.

Bảng 2.4 Bảng tổng hợp các câu hỏi khảo sát trong phần 3

Nội dung câu hỏi Dạng câu hỏi Nhóm thông tin Mã câu hỏi

Điểm Trung bình học tập

Trình độ tiếng Anh

Xếp loại bằng tốt nghiệp

Tham gia các hoạt động ngoại khoá SV

Làm thêm trong quá trình học tập tại trường

Tham gia khoá học kỹ năng mềm

Có mối quan hệ với những người trong các đơn vị tuyển dụng

Có mối quan hệ với những người có chức vụ trong xã hội

Gia đình có điều kiện kinh tế Q46 Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội việc làm sau tốt nghiệp Một đáp án – Dữ liệu định lượng (Thang đo Likert 5 mức độ) Cập nhật thông tin thị trường lao động

Có sức khoẻ

Khả năng chịu áp lực công việc

Tốt nghiệp từ trường học danh tiếng

Có đi thực tập vào HK cuối trước tốt nghiệp

Ngoại hình

(Nguồn: tác giả tổng hợp trên nguồn dữ liệu sơ cấp)

2.6 Phương pháp xử lý số liệu

2.6.1 Xuất và làm sạch dữ liệu khảo sát

Khảo sát được thực hiện bằng ứng dụng Biểu mẫu Online của Google, cho phép

người tạo lưu dữ liệu khảo sát dưới dạng trang tính Excel với các cột là tên các câu

45

hỏi khảo sát và các dòng là kết quả khảo sát của từng đối tượng. Đồng thời bản

cứng (bản câu hỏi bằng giấy) cũng được phát trực tiếp cho người tham gia khảo sát.

Dữ liệu được truy xuất và loại bỏ các dữ liệu không đạt yêu cầu, như: chưa hoàn

thiện hết 100% bảng khảo sát, hoặc ghi nhận nhầm đối tượng khảo sát.

Dữ liệu sẽ được rà soát và hiệu chỉnh dữ liệu về định dạng chung để thống nhất

cách đo lường và thống kê trong bước xử lý dữ liệu, cụ thể:

- Điều chỉnh dữ liệu Điểm trung bình học tập về dạng số, làm tròn đến 2 chữ

số thập phân.

- Điều chỉnh dữ liệu Điểm tiếng anh về đúng định dạng và khung điểm của

từng loại văn bằng, cấp bậc tiếng anh đối tượng khảo sát cung cấp.

- Điều chỉnh chính tả và định dạng cho các câu trả lời định lượng theo đúng

chuẩn của từng câu hỏi..

2.6.2 Khởi tạo và bổ sung biến từ những biến sẵn có

Một số yếu tố khảo sát phải dùng nhiều thông tin để lập luận và suy diễn ra sẽ

được khởi tạo dựa trên các công thức và lý luận sau:

- Trình độ tiếng anh: Được xác định dựa trên kết quả của 2 câu hỏi “Văn bằng

tiếng anh đạt được gần đây nhất” và “Điểm tiếng anh cao nhất ứng với văn bằng đạt

được”, sau đó quy chiếu về khung điểm của bằng Toiec theo quy định tham khảo

trên website http://oxford.edu.vn/goc-tieng-anh/kinh-nghiem-hoc-tieng-anh/bang-

quy-doi-diem-chung-chi-quoc-te-toeic-toefl-ielts-665.html

Theo đó, tác giả quy ước trình độ tiếng anh của sinh viên theo thang đo sau:

Bảng 2.5 Bảng quy ước thang đo trình độ tiếng Anh

Điểm Toeic 0 - 250 250 - 400 405 - 600 605 - 780 785 - 990

Trình độ TA Rất không tốt Không tốt Bình thường Tốt Rất tốt

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

- Mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa, Mức độ làm thêm được suy ra dựa trên

số lần tham gia một trong các loại hình hoạt động liên quan với các nhóm hoạt động

trên. Và quy ước mức độ tham gia như sau:

46

Bảng 2.6 Bảng quy ước mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa

Mức độ hoạt động Bình thường Thường xuyên Không thường xuyên Rất thường xuyên Rất không thường xuyên

Dưới 2 lần 2 lần 3 lần 4 lần Từ 5 lần trở lên Số lần tham gia hoạt động ngoại khóa

2 tháng 3 tháng 4 tháng Thời gian làm thêm Dưới 2 tháng Từ trên 5 tháng trở lên

(Nguồn:Tác giả đề xuất)

2.6.3 Xử lý dữ liệu

Các dữ liệu sau khi được làm sạch và bổ sung để đầu đủ các giá trị đo lường, tác

giả sử dụng công cụ Pivot Table trên Microsoft Excel để thống kê dữ liệu dưới dạng

bảng bằng các các tính: đếm số lượng, tính tỷ lệ, tính trung bình…

Các dữ liệu dạng bảng được sử dụng để tạo các biểu độ nhằm mang lại tính hình

ảnh và thể hiện thông tin tốt hơn giúp người đọc dễ hiểu hơn.

47

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Dựa trên kết quả của các nghiên cứu liên quan, chương 2 đã trình bày khung

phân tích để nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, kỹ thuật phỏng vấn nhóm đã được sử

dụng để kiểm tra, làm rõ và bổ sung thêm các nhóm thông tin cần thu thập nhằm

tiến tới một kết quả mang tính khái quát và hữu dụng.

Trên cơ sở đó, bảng câu hỏi khảo sát Online cũng được thiết kế để thu thập dữ

liệu. Bên cạnh dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát thực tế, đề tài sử dụng các dữ

liệu thứ cấp từ Tổng cục thống kê cũng như từ nguồn Internet.

Mặt khác, đề tài đã đưa ra hơn 15 yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của sinh

viên mới tốt nghiệp: điểm học tập, trình độ tiếng anh, xếp loại tốt nghiệp, mức độ

tham gia các hoạt động ngoại khóa, mức độ làm thêm trong thời gian đi học, các kỹ

năng mềm, nghiệp vụ ngoài chuyên môn, các mối quan hệ xã hội, các mối quan hệ

với doanh nghiệp tuyển dụng, điều kiện kinh tế, khả năng chịu áp lực, sự chủ động

trong tìm kiếm việc làm, sức khỏe, ngoại hình và danh tiến trường học, ngành học.

Các yếu tố được thu thập dữ liệu dưới dạng thống kê thực tế và dưới dạng quan

điểm đánh cá nhân để đưa ra biện luận rõ hơn về thực trạng hiện nay, đồng thời góp

phần bổ sung thêm thông tin mới hữu ích, đánh thức những nhận biết lệch lạc trước

đây.

48

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ CHÍNH SÁCH

TẠO VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

3.1 Khái quát về Thành phố Hồ Chí Minh

3.1.1 Vị trí địa lý

TP. Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo

dục - đào tạo, khoa học - công nghệ của cả nước, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc

tế, là đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng

điểm phía nam, có vị trí chính trị - kinh tế - xã hội quan trọng của cả nước.

TP. Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10 0 10’ – 10 0 38 vĩ độ bắc và

106 0 22’ – 106 0 54’ kinh độ đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp

tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa

-Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.

Diện tích toàn TP. Hồ Chí Minh hơn 2.095 km2, được phân chia thành 19 quận

và 05 huyện với 322 phường/xã/thị trấn. Độ cao trung bình so với mặt nước biển:

nội thành là 5m, ngoại thành là 16m.

Địa hình TP. Hồ Chí Minh phần lớn bằng phẳng, có ít đồi núi ở phía Bắc và

Đông Bắc, với độ cao giảm dần theo hướng Đông Nam. Nhìn chung có thể chia địa

hình TP. Hồ Chí Minh thành 4 dạng chính có liên quan đến chọn độ cao bố trí các

công trình xây dựng: dạng đất gò cao lượn sóng (độ cao thay đổi từ 4 đến 32m,

trong đó 4 – 10m chiếm khoảng 19% tổng diện tích. Phần cao trên 10m chiếm 11%,

phân bố phần lớn ở huyện Củ Chi, Hóc Môn, một phần ở Thủ Đức, Bình Chánh);

dạng đất bằng phẳng thấp (độ cao xấp xỉ 2 đến 4m, điều kiện tiêu thoát nước tương

đối thuận lợi, phân bố ở nội thành, phần đất của Thủ Đức và Hóc Môn nằm dọc

theo sông Sài Gòn và nam Bình Chánh chiếm 15% diện tích); dạng trũng thấp, đầm

lầy phía tây nam (độ cao phổ biến từ 1 đến 2m, chiếm khoảng 34% diện tích); dạng

trũng thấp đầm lầy mới hình thành ven biển (độ cao phổ biến khoảng 0 đến 1m,

49

nhiều nơi dưới 0m, đa số chịu ảnh hưởng của thuỷ triều hàng ngày, chiếm khoảng

21% diện tích).

TP. Hồ Chí Minh cách thủ đô Hà Nội gần 1.730km đường bộ, nằm ở ngã tư quốc

tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây, là tâm điểm

của khu vực Đông Nam Á. Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km đường

chim bay. Đây là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ

quốc tế. Với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gòn với năng lực

hoạt động 10 triệu tấn /năm. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường

bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km.

3.1.2 Dân số

Theo cục thống kê TP. Hồ Chí Minh, vào năm 2017, TP. Hồ Chí Minh có dân số

8.611,1 ngàn người và là thành phố đông dân nhất Việt Nam, trong đó: Phân theo

giới tính tỷ lệ nam chiếm 47,15%; nữ chiếm 52,85%; dân số khu vực thành thị

chiếm 82,46%, khu vực nông thôn chiếm 17,54%.

Sự phân bố dân cư ở TP. Hồ Chí Minh không đồng đều, ngay cả các quận nội ô.

Trong khi các quận 3, 4, 5 hay 10, 11 có mật độ lên tới trên 40.000 người/km² thì

các quận 2, 9, 12 chỉ khoảng 2.000 tới 6.000 người/km². Ở các huyện ngoại thành,

mật độ dân số rất thấp, như Cần Giờ chỉ có 96 người/km². Về mức độ gia tăng dân

số, trong khi tỷ lệ tăng tự nhiên 1,07% thì tỷ lệ tăng cơ học lên tới 1,9%. Theo ước

tính năm 2005, trung bình mỗi ngày có khoảng 1 triệu khách vãng lai tại TP. Hồ

Chí Minh. Đến năm 2010, có số này còn có thể tăng lên tới 2 triệu.

3.1.3 Tình hình kinh tế

Theo Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế TP. Hồ Chí Minh năm

2017 tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao, tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP

cả năm ước đạt 1.060.618 tỷ đồng (theo giá hiện hành). Tính theo giá so sánh 2010

đạt 842.376 tỷ đồng, tăng 8,25% so năm trước, cao hơn mức tăng 8,05% của năm

2016. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) đạt 107,90% (năm 2016 đạt 107,33%); tổng

vốn đầu tư xã hội đạt 365,71 ngàn tỷ đồng, so cùng kỳ tăng 18,4% so với GRDP

bằng 34,5%; tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước đạt 347.986 tỷ đồng, đạt

50

100,03% dự toán, tăng 13,32%; tổng chi ngân sách địa phương (trừ tạm ứng)

67.075 tỷ đồng, đạt 94,94% dự toán, tăng 40,36% so với cùng kỳ; tổng dư nợ đến

1/12/2017 tăng 17,27% so với 12/2016.

(Nguồn: Theo Tổng cục Thống kê công bố năm 2017)

Bảng 3.1 Tình hình Kinh tế TP. Hồ Chí Minh năm 2017

Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2017 đạt 35.548,4 triệu USD, tăng 16,1% so năm

2016. Thành phố hiện có hơn bảy nghìn dự án đầu tư nước ngoài (FDI) từ hơn 90

quốc gia, vùng lãnh thổ còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư hơn 42 tỷ USD.

Trong 5 năm (2011-2015), thành phố thu ngân sách được gần 1,2 triệu tỷ đồng,

đạt hơn 103% chỉ tiêu Trung ương giao, tăng gấp hai lần so với giai đoạn 2006 -

2010, đóng góp 27,8% vào nguồn thu ngân sách quốc gia. Cùng với phát triển kinh

tế, thành phố tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng đô

thị; chú trọng nâng cao hiệu quả thực hiện chủ trương xã hội hóa, huy động các

nguồn lực phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học-công nghệ, y tế, văn hóa… Toàn

thành phố hiện chỉ còn 2,52% hộ nghèo (thu nhập bình quân từ 21 triệu

đồng/người/năm trở xuống) và 2,33% hộ cận nghèo (thu nhập bình quân từ 28 triệu

đồng/người/năm trở xuống). Công tác quốc phòng, an ninh được tăng cường, giữ

vững ổn định chính trị - xã hội. Hoạt động đối ngoại được triển khai đồng bộ, toàn

51

diện. Công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị vững mạnh luôn được quan tâm

thực hiện…

3.2 Thực trạng lao động trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh

3.2.1 Số lượng lao động trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh

TP. Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất cả nước, có tỷ lệ dân nhập cư cao.

Người nhập cư từ nông thôn ra TP. Hồ Chí Minh thường theo mùa khi có cơ hội

việc làm hoặc lý do cá nhân. Theo thống kê tại TP. Hồ Chí Minh gần đây cho thấy

lượng người tạm trú (KT4) chiếm khoảng 15% dân số đô thị. Dân nhập cư không

đăng ký có thể còn có tỷ lệ cao hơn. Về thị trường nguồn nhân lực, TP. Hồ Chí

Minh là đô thị có nguồn nhân lực lớn nhất cả nước, với lực lượng trẻ, năng động và

được bổ sung liên tục từ nhiều vùng miền trên cả nước, đặc biệt nơi đầy còn đứng

đầu cả nước là địa địa điểm thu hút nguồn nhân lực quốc tế. Điều này tạo nên màu

sắc sôi động cho thị trường lao động tại TP. Hồ Chí Minh. Theo cục thống kê TP.

Hồ Chí Minh năm 2017, dân số TP. Hồ Chí Minh trong độ tuổi lao động là

6.207.115 người; lực lượng lao động thành phố có 4.513.193 người (chiếm 52,71%

tổng dân số), trong đó tỷ lệ nữ chiếm 48,15%. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động

thành phố năm 2017 ước tính khoảng 72,71%.

Bảng 3.2 Các chỉ tiêu về lao động tại TP. Hồ Chí Minh năm 2016 - 2017

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017

Dân số (người) 8.441.902 8.561.608

Trong đó: Nữ (người) 4.400.261 4.524.435

Dân số trong độ tuổi lao động (người) 5.965.753 6.207.115

Lực lượng lao động (người) 4.335.659 4.513.193

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (%) 72,68 72,71

Tổng số lao động có việc làm (người) 4.223.996 4.295.163

(Nguồn: Niên giám Cục Thống Kê TP. Hồ Chí Minh năm 2017)

3.2.2 Chất lượng lao động trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh

Theo cục thống kê TP. Hồ Chí Minh, trong năm 2016, lực lượng lao động của

TP. Hồ Chí Minh chiếm 9% lao động cả nước, nhưng số lượng có trình độ đại học,

cao đẳng chiếm đến 21,2% tổng số lao động trình độ cao của cả nước. Nhờ phát huy

52

hiệu quả lực lượng lao động tăng cả về quy mô, chất lượng cùng với các yếu tố

khác, bình quân trong giai đoạn 2011-2016, tăng số lượng lao động đã đóng góp

khoảng 24% tăng trưởng GDP; tăng năng suất lao động đóng góp khoảng 75% tăng

trưởng GDP của thành phố.

Theo số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng cục Thống kê và tính toán của

Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí

Minh, trong năm 2017 tỷ lệ lao động đang làm việc có trình độ Cao đẳng trở lên

chiếm 26,19%, Trung cấp chiếm 5,81%, Công nhân kỹ thuật lành nghề chiếm

18,81%, Sơ cấp nghề chiếm 26,69%, Lao động chưa qua đào tạo chiếm 22,50%.

Bảng 3.3 Cơ cấu cầu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

năm 2016 -2017

Đơn vị tính: %

Năm 2016 Năm 2017* Trình độ

Lao động chưa qua đào tạo 24,98 22,50

Sơ cấp nghề 26,09 26,69

Công nhân kỹ thuật lành nghề 18,43 18,81

Trung cấp (CN - TCN) 5,25 5,81

Cao đẳng (CN- CĐN) 4,80 5,38

Đại học trở lên 20,45 20,81

Tổng cộng 100,00 100,00

(Nguồn: Tổng cục thống kê và tính toán của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và

Thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh năm 2017)

3.3 Thực trạng về việc làm cho sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh

3.3.1 Thị trường cung lao động

Thị trường cung lao động, nghiên cứu đối với đối tượng sinh viên là các trường

đại học, học viện, trường cao đẳng, trường trung cấp, trường dạy nghề trên địa bàn

TP. Hồ Chí Minh. Theo số liệu được cập nhật vào tháng 1/2018 thì trên địa bàn TP.

Hồ Chí Minh có tổng cộng 50 trường đại học, trong đó có 36 trường đại học công

lập và 14 trường đại học dân lập và 7 học viện. Có tổng 41 trường cao đẳng và 54

53

trường trung cấp. Các ngành đào tạo tại các trường là đa ngành bao gồm: Ngành

quản lí nhà nước, luật, chính trị học, xây dựng Đảng & Chính quyền nhà nước, công

tác xã hội; ngành kinh tế, viễn thông, điện tử; ngành hàng không; kỹ thuật; khoa

học, công nghệ; ngành ngoại ngữ, văn hóa, báo chí; kinh tế, Luật; ngành công nghệ

thông tin. Các hệ đào tạo gồm có đào tạo chính quy, không chính quy, đào tạo từ xa.

Cấp bậc đào tạo là cao đẳng, Đại học, cao học, tiến sĩ (đối với hầu hết các trường

đại học), cấp bậc đào tạo cao đẳng, trung cấp (đối với các trường cao đẳng, trung

cấp, ngoài ra các trường có sự liên kết đào tạo các ngành không chuyên của

trường…Như vậy có thể thấy nguồn cung lao động là sinh viên trên địa bàn TP. Hồ

Chí Minh khá là nhiều, có tổng gần 150 trường đại học, cao đẳng, TCCN trên địa

bàn thành phố. Qua đây cũng có thể thấy số lượng sinh viên ra trường hàng năm

khá là cao, vì vậy việc giải quyết việc làm cho sinh viên mới ra trường hàng năm là

một nhiệm vụ không mấy dễ dàng, chưa kể sinh viên thất nghiệp đã ra trường nhiều

năm và những sinh viên làm trái ngành.

Theo bản tin thị trường lao động do Bộ LĐTB-XH công bố chiều 9/6/2017 cho

biết, tỷ lệ thất nghiệp ở nhóm người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên trong quý

1 năm 2017 giảm mạnh so với quý 4 năm 2016. Cụ thể trong quý 1/2017, số người

trong độ tuổi lao động thất nghiệp cả nước có trình độ từ đại học trở lên là 138.800

người, giảm 80.000 người so với 218.800 người quý 4/2016 (giảm hơn 36,5%).

Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp cả nước có trình độ đại học trở lên là 2,75%, riêng tại

TP. Hồ Chí Minh ở mức 3.9%.

Ở nhóm trình độ cao đẳng, số lượng người thất nghiệp của quý 1/2017 cả nước là

104.200 người, giảm 20.600 người (giảm 16,5%). Tỷ lệ thất nghiệp của nhóm người

có trình độ cao đẳng là 6% cả nước, riêng TP. Hồ Chí Minh là 4.9%, vẫn giữ mức

cao nhất trong các nhóm.

Ở trình độ trung cấp, số lượng người thất nghiệp quý 1/2017 là 83.200 người,

tăng 13.000 người (khoảng 18,5%) so với quý 4/2016. Tỷ lệ thất nghiệp ở trình độ

là 3,08% và tại TP. Hồ Chí Minh là 3.12%.

54

Ở trình độ sơ cấp nghề, số lượng người thất nghiệp quý 1/2017 là 35.300 người,

giảm 4.600 người (khoảng 11,4%). Tỷ lệ thất nghiệp của trình độ cả nước là còn

2,12% và TP. Hồ Chí Minh là 2,17%

Như vậy, về tình hình thất nghiệp có thể thấy tỷ lệ sinh viên thất nghiệp tại TP.

Hồ Chí Minh khá là cao và đa số là sinh viên có trình độ cao đẳng, đại học trở lên.

Vì vậy, vấn đề giải quyết việc làm cho sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh là

vấn đề cấp bách hiện nay.

3.3.2 Thị trường cầu lao động

Thị trường cầu lao động với đối tượng sinh viên là các doanh nghiệp, tổ chức,

các đơn vị có nhu cầu về tuyển dụng lao động trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Và

hiện tại, doanh nghiệp là đơn vị có nhu cầu tuyển dụng lao động sinh viên là cao

nhất. Vì vậy, ta nghiên cứu đặc điểm doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

để đánh giá cơ hội việc làm cho sinh viên mới ra trường tại TP. Hồ Chí Minh.

 Số doanh nghiệp hoạt động và kết quả kinh doanh

Theo như tổng điều tra kinh tế năm 2017 tại TP. Hồ Chí Minh của cục thống kê

TP. Hồ Chí Minh thì số lượng doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh tuy phát

triển nhanh nhưng hiệu quả thấp. Cụ thể, theo kết quả tổng điều tra kinh tế năm

2017, toàn TP. Hồ Chí Minh hiện có 633.637 đơn vị kinh tế, hành chính, sự nghiệp

(chưa bao gồm 13.076 cơ sở, chi nhánh và văn phòng trực thuộc doanh nghiệp),

tăng 26,99% so với năm 2011, tương đương tăng 134.421 đơn vị và bình quân hàng

năm tăng khoảng 4,90%. Tổng số lao động trong các đơn vị gần 4,1 triệu người,

tăng 19,04% so với năm 2011, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 3,55%. Tốc độ

phát triển các cơ sở kinh tế tăng cao hơn so với các đơn vị hành chính sự nghiệp,

với mức tăng là 26,99% về số cơ sở và 10,04% về số lao động so với năm 2011.

Cụ thể, đối với khối doanh nghiệp (DN), hợp tác xã (HTX), tính đến ngày 31-12-

2016, toàn TP có 172.979 DN, HTX (gọi chung là DN), tăng 61,86%, tương ứng

66.089 DN so với năm 2011. Trong đó, loại hình DN ngoài nhà nước luôn có bước

phát triển vượt bậc so với các loại hình còn lại, đạt 65,35%, chiếm 97,36% trong

tổng số DN toàn TP. Tổng nguồn vốn của khối DN này tăng 2,11 lần, tương ứng

55

3.262.149 tỷ đồng, trong đó vốn chủ sở hữu tăng 3,23 lần, chỉ tiêu doanh thu thuần

gấp 1,56 lần so năm 2011. Đây cũng là khu vực tạo ra nhiều việc làm mới cho

người lao động.

Số liệu điều tra cũng chỉ ra, mặc dù số lượng DN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

phát triển nhanh nhưng quy mô DN thì chủ yếu là DN nhỏ và siêu nhỏ. Xét về hiệu

quả thông qua chỉ tiêu lợi nhuận còn khá hạn chế. Trong tổng số 171.655 DN đang

hoạt động, chỉ có 64.607 DN hoạt động có lãi, chiếm 37,81%; 96.936 DN bị thua lỗ,

chiếm 56,49%; số còn lại kinh doanh hòa vốn. Tỷ lệ các DN thua lỗ sau 5 năm có

xu hướng tăng lên, đặc biệt là DN ngoài nhà nước đã tăng 2,87%, số DN có lãi lại

giảm từ 43,30% năm 2011 xuống còn 37,41% năm 2016. Tương tự, với DN nhà

nước, tỷ lệ DN sản xuất kinh doanh có lãi là 81,79%, giảm 0,71%, tỷ lệ DN bị thua

lỗ từ 16,6% năm 2011 tăng lên 17,65% năm 2016.

 Số doanh nghiệp thành lập mới

Theo cục thống kê TP. Hồ Chí Minh, số doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn

TP. Hồ Chí Minh tính đến ngày 15/4/2018 là 12.140 doanh nghiệp với tổng vốn

đăng ký đạt 137.392 tỷ đồng. Trong đó, 9 ngành dịch vụ đạt tỷ trọng cao cả về số

lượng giấy phép và vốn đăng ký, với số giấy phép là 8.669 (chiếm 71,4%), vốn

107.958 tỷ đồng (chiếm 78,6%). Vốn đăng ký bình quân của 1 doanh nghiệp là 11,3

tỷ đồng, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, 9 ngành dịch vụ là 12,5 tỷ

đồng, tăng 9,2%. Cụ thể:

Bảng 3.4 Phân theo loại hình

STT LOẠI HÌNH

SỐ LƯỢNG

VỐN ĐĂNG KÝ (Tỷ đồng)

1 Công ty TNHH 10.581 67.691

TỶ LỆ (%) 7

Công ty Cổ phần 2 3 Doanh nghiệp tư nhân 1.426 131 69.635 66 13.3

(Nguồn: Niên giám Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh năm 2017)

56

Bảng 3.5 Phân theo khu vực

STT KHU VỰC SỐ LƯỢNG

1 Nông, lâm nghiệp & Thủy sản 50 VỐN ĐĂNG KÝ (Tỷ đồng) 1.731

2 Công nghiệp, xây dựng 2.474 24.101

3

Thương mại, dịch vụ: - Bất động sản - Thương nghiệp - Khoa học, công nghệ - Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm - Thông tin Truyền thông - Vận tải kho bãi 9.616 803 4.588 1.237 133 446 525 111.560,4 63.758 22.334 7.312 5.944 2.584 2.427

(Nguồn: Niên giám Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh năm 2017)

Bảng 3.6 Về doanh nghiệp ngừng hoạt động

STT NỘI DUNG LOẠI HÌNH

GIẢI THỂ 1

2 NGỪNG HOẠT ĐỘNG Công ty TNHH Công ty Cổ phần Công ty TNHH Công ty Cổ phần SỐ LƯỢNG 658 106 1462 325

(Nguồn: Niên giám Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh năm 2017)

Như vậy, dựa theo kết quả thống kê thì tính đến tháng 4/2018 thì trên địa bàn TP.

Hồ Chí Minh có tổng cộng số doanh nghiệp đang hoạt động là 183.332 doanh

nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp thành lập mới. Điều này cho thấy sự phát triển

mạnh mẽ của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đây cũng là điều kiện

thuận lợi giúp gia tăng nhu cầu tuyển dụng lao động, từ đó giúp tăng cơ hội xin việc

cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.

 Kết quả giải quyết việc làm cho sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh:

Theo thông tin từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TP. Hồ Chí Minh:

Năm 2017, thành phố đã giải quyết việc làm cho hơn 289.000 lượt lao động, giảm

1,03% so với năm 2016, trong đó số việc làm mới tạo ra là 123.000 chỗ, giảm

57

8,33%. Tổng số lao động được đưa đi làm việc tại các nước là gần 5.900 người,

giảm hơn 1.000 người so với năm 2016.

Trong khi đó, năm 2017 trên địa bàn thành phố có gần 140.000 lao động đăng ký

thất nghiệp, tăng 33,6% so với năm 2016; số người đã nhận quyết định hưởng trợ

cấp thất nghiệp gần 113.000 người, tăng 29%; số tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp đã

vượt hơn 857 tỷ đồng. Năm 2018, TP. Hồ Chí Minh phấn đấu giải quyết việc làm

cho 265.000 lượt người, trong đó tạo ra 120.000 chỗ làm mới, quyết tâm kéo giảm

tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 4,0%.

3.4 Phân tích kết quả khảo sát cơ hội việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp

tại Tp. Hồ Chí Minh

3.4.1 Mô tả mẫu khảo sát

- Mục đích khảo sát

Nhằm xác định hiện trạng mức độ đáp ứng công việc của sinh viên tốt nghiệp và

mối quan hệ giữa chương trình đào tạo và công việc hiện tại của sinh viên đã tốt

nghiệp trong một số ngành nghề trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Tác giả tiến hành

khảo sát các đối tượng là các sinh viên vừa tốt nghiệp và sắp tốt nghiệp đại học

thuộc một số ngành nghề đang làm việc đúng ngành nghề và chưa đúng ngành nghề

thông qua bộ câu hỏi dành cho sinh viên tốt nghiệp đang làm việc tại TP. Hồ Chí

Minh để đánh giá những tiêu chí liên quan đến quá trình tìm việc cho sinh viên sau

khi tốt nghiệp.

Bên cạnh đó, tác giả tiến hành khảo sát 50 doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí

Minh là những đơn vị sử dụng lao động với các đối tượng khảo sát là lãnh đạo

doanh nghiệp, quản lý nhân sự trong doanh nghiệp để đánh giá mức độ đáp ứng

công việc của sinh viên mới tốt nghiệp đứng trên khía cạnh là người sử dụng lao

động.

- Mẫu khảo sát

Khảo sát ngẫu nhiên 600 mẫu cho phỏng vấn qua kênh online, trực tiếp sinh viên

vừa tốt nghiệp và sắp tốt nghiệp, thuộc các ngành nghề: Đầu tư – Thẩm định; Du

lịch; Luật Kinh tế; Ngoại ngữ; Quản trị - Nhân sự; Tài chính; Thương mại; Tin học

58

ứng dụng; và các ngành nghề khác, đang làm việc trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Các sinh viên này thuộc 9 trường Đại học lớn trên phạm vi TP. Hồ Chí Minh: Đại

học Công nghiệp Tp.HCM, Đại học Hutech, Đại học Kinh tế - Luật (ĐHQG Tp.

HCM), Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Đại học Mở Tp. HCM, Đại học Ngân

hàng Tp. HCM, Đại học Ngoại thương CS2, Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Đại học

Tài chính – Marketing.

Ngoài ra, tác giả cũng phỏng vấn và xin ý kiến trực tiếp 50 nhà quản lý nhân lực

và tổ chức cán bộ của các cơ quan, doanh nghiệp nơi các sinh viên được hỏi ý kiến

đang làm việc.

- Bộ công cụ khảo sát

Bảng khảo sát được gửi đến đối tượng khảo sát thông trực tiếp bằng bản cứng và

thông qua mạng trực tuyến Internet (Online) và bản giấy.

- Nội dung khảo sát

Thông qua việc thống kê mô tả các yếu tố có ảnh hưởng đến việc định hướng

nghề nghiệp, tìm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, đánh giá về quá trình

đào tạo của các trường Cao đẳng, Đại học đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu

của thị trường lao động hiện nay. Thực trạng mức độ đáp ứng yêu cầu của công việc

và sự hài lòng của sinh viên sau khi tốt nghiệp đối với công việc đang làm. Ý kiến

đánh giá của các lãnh đạo, nhà quản lý, phụ trách nhân sự của đơn vị sử dụng lao

động về trình độ, kỹ năng và mức độ đáp ứng của đội ngũ lao động có trình độ cao

đẳng, đại học đang công tác, làm việc tại đơn vị.

- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Số liệu trong quá trình khảo sát thực hiện đề tài được xử lý bằng phần mềm

Excel 2010, truy xuất dữ liệu bằng công cụ SQL, sử dụng phương pháp thống kê

mô tả để khảo sát tổng quan những vấn đề xoay quanh vấn đề việc làm của sinh

viên.

59

3.4.2 Phân tích kết quả khảo sát với đối tượng khảo sát là sinh viên

3.4.2.1 Sự phù hợp giữa chuyên ngành đào tạo và công việc hiện tại của

sinh viên sau khi tốt nghiệp

Bảng 3.7 Kết quả khảo sát sinh viên về công việc hiện tại

CV hiện tại Khá Tỷ lệ Ghi chú Trung Bình Giỏi, XS

Rất không liên quan Tổng số lượng 2 1 1 0.79

Không đúng chuyên ngành Không liên quan 6 22 3 12.20 31

Bình thường 24 67 6 38.19 97

Liên quan 10 62 14 33.86 86 Đúng chuyên ngành Rất liên quan 9 20 9 14.96 38

Grand Total 50 171 33 100.00 254

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)

Theo kết quả khảo sát 254 sinh viên đã tốt nghiệp để đánh giá về cơ cấu sinh viên

sau khi tốt nghiệp làm trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ sinh viên đi làm

không đúng chuyên ngành chiếm khoảng 13% (33 sinh viên) tổng số sinh viên tốt

nghiệp được hỏi, còn lại 87% sinh viên đi làm là đúng chuyên ngành.

Nếu căn cứ trên mức độ liên quan giữa chuyên ngành đào tại và công việc hiện

tại thì có thể kết hợp tỷ lệ gồm liên quan với rất liên quan khoảng 49% (dù chỉ có

15% là rất liên quan), còn bình thường và không liên quan chiếm khoảng 51% trong

đó tạm được với 38%, không liên quan 12% và rất không liên quan là 1%.

Với tổng số sinh viên làm việc không đúng chuyên ngành là 33 sinh viên thì tỷ lệ

sinh viên tốt nghiệp xếp loại Trung bình làm không đúng chuyên ngành khoảng là 7

người, chiếm hơn 21%, đối với loại Khá là 22 người, chiếm hơn 67% và đối với

loại Giỏi và Xuất sắc là 4 người, chỉ chiếm khoảng 12%. Biểu đồ thể hiện như sau:

60

59%

60%

50%

40%

SV làm không làm đúng chuyên ngành

30%

17%

20%

SV làm đúng chuyên ngành

11%

9%

10%

3%

2%

0%

Trung Bình

Khá

Giỏi và Xuất sắc

Hình 3.1 Tỷ lệ % Sinh viên làm việc theo kết quả xét tốt nghiệp

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)

Số liệu cũng cho thấy khi mới ra trường (còn ít tuổi có thâm niên làm việc ít

năm) nhiều sinh viên vẫn tìm kiếm cho mình công việc đúng hoặc có liên quan đến

chuyên ngành đào tạo. Đặc biệt là lực lượng sinh viên tốt nghiệp đạt loại Khá chấp

nhận làm việc trái nghề nhiều hơn so với các xếp loại tốt nghiệp còn lại. Lý do sinh

viên ra trường làm việc không đúng chuyên ngành đào tạo theo như tác giả điều tra

định tính được tổng hợp lại như sau:

- Các lý do trực tiếp mà sinh viên tốt nghiệp chấp nhận làm việc không đúng

chuyên ngành, đó là yêu thích công việc, làm tạm thời, không tìm được việc đúng

chuyên môn, ngoài ra còn có mức lương hấp dẫn.

- Ngoài ra lý do sinh viên ra trường chưa xin được việc đúng chuyên ngành là

do: Thiếu kinh nghiệm làm việc, tiếp đến là trình độ ngoại ngữ chưa đáp ứng yêu

cầu, mối liên hệ với nhà tuyển dụng, kiến thức và kỹ năng chuyên môn. Trong lý do

khác đáng chú ý là có lý do không đáp ứng được yêu cầu về ngoại ngữ.

- Thực tế trong thời gian gần đây khá nhiều sinh viên đã tỏ ra chán nản và mơ

hồ với ngành nghề mình đang được đào tạo. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình

trạng này: Do sinh viên chưa có kiến thức cũng như nhìn nhận đúng đắn về ngành

của mình được chọn, do rào cản của gia đình và môi trường khiến các sinh viên phải

61

lựa chọn ngành nghề không phù hợp, do năng lực cá nhân không đáp ứng được

những ngành mong muốn... Bên cạnh đó, việc thiếu định hướng về ngành nghề

tương lai cho bản thân mình khi đăng ký dự thi cũng là một trong những nguyên

nhân chính yếu dẫn đến việc ra trường có nhiều sinh viên không muốn làm theo

ngành mình đã học.

Mặt khác trong điều kiện thị trường lao động việc làm cạnh tranh như hiện

nay, cơ hội tìm được một công việc theo đúng chuyên ngành là điều không dễ dàng.

Bởi vì để tìm được một công việc theo đúng chuyên ngành, nhiều sinh viên phải

chấp nhận bỏ lỡ rất nhiều thời gian và đánh đổi nhiều cơ hội khác.

- Những bất cập của làm việc trái ngành

Làm việc trái ngành, không đúng với chuyên môn là vấn đề nhức nhối mà nhiều

lao động trẻ phải đối mặt trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là với các sinh viên mới

tốt nghiệp, còn giới hạn về kinh nghiệm làm việc. Do thiếu thông tin, nhiều lao

động trẻ không thể tìm được việc làm đúng chuyên ngành mình dã theo học đành

phải chấp nhận làm trái ngành vì nhu cầu cuộc sống. Bất cập này dẫn đến tình trạng

nhiều lao động trẻ không có động lực, năng lượng làm việc, thể hiện sự chán nản và

không phát huy được khả năng sáng tạo vốn có. Bên cạnh đó, nhà tuyển dụng cũng

tốn kém chi phí và thời gian để đào tạo lại nhân lực.

Khi ra trường sinh viên chấp nhận làm việc trái ngành đồng nghĩa với việc có thể

phải chấp nhận bỏ phí những kiến thức và sự đam mê cũng như khả năng không

trùng khớp với chuyên ngành mà mình theo đuổi, việc sẽ phải đứng trước những lựa

chọn khó khăn là không thể tránh khỏi.

3.4.2.2 Phân tích cơ hội xin việc của sinh viên ra trường sau 6 tháng Bảng 3.8 Khảo sát cơ hội xin việc của sinh viên tốt nghiệp sau 6 tháng

Cơ hội xin việc

Số CV gửi

Số phỏng vấn 6 tháng

Số trúng tuyển 6 tháng

Số hợp đồng 6 tháng

Tỷ lệ trúng tuyển ( Số trúng tuyển/ Số CV)

Trung Bình Khá Giỏi Total

4.74 4.19 3.13 4.17 3.66 3.47 2.94 3.44 2.40 2.56 2.47 2.52

Số đã nghỉ 6 tháng 0.96 0.99 0.78 0.96

1.72 0.56 1.70 0.66 1.34 0.75 0.65 1.66 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)

62

0.75

Giỏi

2.47

Kết quả khảo sát thể hiện qua biểu đồ sau:

Tỷ lệ trúng tuyển ( Số trúng tuyển/ Số CV)

3.13

Số trúng tuyển 6 tháng

0.66

Khá

2.56

Số CV gửi 6 tháng

4.19

0.56

Trung Bình

2.40

4.74

0.00

1.00

2.00

3.00

4.00

5.00

Hình 3.2 Cơ hội xin việc của sinh viên ra trường trong vòng 6 tháng

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)

Dựa theo kết quả khảo sát 254 sinh viên đã tốt nghiệp có thể thấy, nếu chỉ xét các

sinh viên có việc làm trong vòng 6 tháng, trung bình mỗi sinh viên tốt nghiệp loại

giỏi gửi khoảng 3,13 CV đến các nhà tuyển dụng trong thời gian 6 tháng sau khi rời

khỏi giảng đường đại học. Trong khi đó, con số này đối với sinh viên xếp loại học

lực Khá và Trung bình lần lượt là 4,19 và 4,74. Xét về số trúng tuyển trong vòng 6

tháng, kết quả khảo sát nhận được trung bình mỗi sinh viên tốt nghiệp loại Giỏi đạt

2,47 lần trúng tuyển, tiếp đến sinh viên loại Khá là 2,56 và cuối cùng sinh viên loại

Trung bình là 2,4 lần trúng tuyển. Kết hợp cả 2 thống kê trên đây, tỷ lệ trúng tuyển

ở sinh viên tốt nghiệp loại Giỏi lên đến 0,75; cao hơn 12% so với loại Khá (0,66) và

loại Trung bình là khoảng 25% (0,56). Những số liệu được thống kê cho thấy, sinh

viên xếp loại Giỏi ít rải CV hơn nhưng có tỷ lệ trúng tuyển cao hơn.

63

3.4.2.3 Phân tích tỷ lệ hiệu quả các kênh để sinh viên mới tốt nghiệp xin

việc

Tỷ lệ hiểu quả của kênh tìm việc

Khác

15%

Quảng cáo truyền hình

6%

Báo/Tạp chí

10%

Người thân/Bạn bè

37%

Chuyên trang làm việc

0%

Mạng xã hội

32%

0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40%

Hình 3.3 Kết quả khảo sát tỷ lệ hiệu quả kênh tìm việc của sinh viên

sau tốt nghiệp

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)

Kết quả khảo sát cho thấy trong số 5 kênh để sinh viên tốt nghiệp áp dụng để xin

việc thì kênh thông tin là do bạn bè/người thân giới thiệu có mức độ cao nhất gần

37%; mạng xã hội nằm trong khoảng 32%, tiếp đến là các kênh liên quan đến báo

chí và truyền hình, lần lượt là 10% và 6%.

Kết quả theo trên chỉ ra rằng tâm lý xin việc của sinh viên vẫn còn phụ thuộc

nhiều vào sự giới thiệu của người thân và bạn bè mà chưa chủ động khai thác triệt

để thế mạnh từ các công cụ truyền thông thư các thông tin quảng cáo trên mạng xã

hội hoặc các kênh tuyển dụng để tìm hiểu, gặp gỡ, nộp hồ sơ và phỏng vấn trực tiếp.

Nguyên nhân là do nhiều sinh viên còn thiếu các kỹ năng tìm kiếm thông tin, dẫn

đến sự thụ động cũng như hạn chế sự tự tin trong việc tìm đến một công việc phù

hợp. Trong khi đó, các doanh nghiệp lại lựa chọn các phương tiện truyền thông,

quảng cáo nội bộ làm công cụ mũi nhọn trong tuyển dụng nhằm cắt giảm chi phí.

Điều này đã tạo nên khoảng cách lớn trong cung cầu tuyền dụng hiện nay.

64

3.4.3 Kết quả khảo sát các doanh nghiệp về khả năng đáp ứng công việc của

sinh viên sau khi tốt nghiệp

Thông qua kết quả khảo sát các doanh nghiệp là những người trực tiếp sử dụng

lao động và trực tiếp tuyển dụng sinh viên để đánh giá mức độ đáp ứng của sinh

viên so với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. Trong số những người quản lý

được phỏng vấn thì có 46 người làm việc trong doanh nghiệp ngành công nghiệp,

thương nghiệp (chiếm 30.67%), có 12 người làm việc trong doanh nghiệp ngành

nông-lâm-thủy sản(chiếm 8%), có 45 người làm việc trong doanh nghiệp ngành vận

tải-xây dựng (chiếm 30%), có 37 người làm việc trong doanh nghiệp ngành dịch vụ

(chiếm 24.67%), còn lại là các ngành khác chiếm 6.67%. Thống kê mẫu khảo sát

người quản lý doanh nghiệp như sau:

Bảng 3.9 Thống kê mẫu khảo sát người sử dụng lao động

Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ

Giới tính

Nam Nữ 62,00 38,00

Dưới 35 35-45 Trên 45 31 19 Độ tuổi 11 35 4 22,00 70,00 8,00

Trình độ học vấn

Dưới đại học Đại học Sau đại học 4 31 15 8,00 62,00 30,00

Số năm làm quản lý

Dưới 3 năm Từ 3-7 năm Trên 7 năm 11 25 14 22,00 50,00 28,00

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)

Mẫu khảo sát có 31 quản lý là nam (chiếm 62%), độ tuổi của quản lý đa số nằm

trong khoảng từ 35-45 tuổi với 35 người, chiếm 70%, trình độ học vấn đa phần là

đại học chiếm 62%, trình độ sau đại học chiếm 30%. Kinh nghiệm làm quản lý của

những đối tượng được khảo sát là từ 3 - 7 năm kinh nghiệm. Như vậy có thể nói

65

mẫu khảo sát đảm bảo được tính đại diện cho các đơn vị tuyển dụng lao động trên

địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả khảo sát những người sử dụng lao động như sau:

3.4.3.1 Tình hình tuyển dụng và vị trí làm việc của sinh viên mới tốt

nghiệp

Kết quả khảo sát cho thấy tất cả các doanh nghiệp đều đã tuyển dụng sinh viên

tốt nghiệp trong giai đoạn 2013-2017. Số lao động được tuyển dụng trung bình là 11

người vào một doanh nghiệp, trong đó, ít nhất là doanh nghiệp chỉ tuyển có 1 người

kể từ năm 2013 đến nay và nhiều nhất là doanh nghiệp tuyển tới 23 người từ năm

2013 đến nay. Con số này nếu so sánh với con số hàng nghìn sinh viên tốt nghiệp

gia nhập thị trường lao động hàng năm thì là quá nhỏ bé. Nó chứng tỏ số sinh viên

tốt nghiệp xin được việc làm không nhiều, điều này phản ánh phần nào khả năng

xin việc của sinh viên sau tốt nghiệp là khá khó khăn.

Có được việc làm trong các doanh nghiệp là một điều quan trọng nhưng được

làm việc đúng với chuyên môn đào tạo hay không còn là vấn đề quan trọng hơn khi

phân tích mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên tốt nghiệp về khía cạnh

doanh nghiệp.

Bảng 3.10 Vị trí công việc sau tuyển dụng

Vị trí công việc Số lượng Tỷ lệ

Phụ việc cho một lao động có kinh nghiệm 32 21,3

Làm việc tại một vị trí lao động có chức danh độc lập 101 67,3

Tổ trưởng/ nhóm trưởng một nhóm lao động 17 11,3

Tổng 150 100

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)

Bảng trên trình bày vị trí làm việc của sinh viên tốt nghiệp trên địa bàn TP. Hồ

Chí Minh tại doanh nghiệp được khảo sát sau khi được tuyển dụng. Theo đó, phần

lớn họ đều được làm việc độc lập tại một vị trí lao động theo chức danh (chiếm tới

67,3% ý kiến người được hỏi). Tuy nhiên, chỉ có 11,3% sinh viên tốt nghiệp được

làm tổ trưởng/ nhóm trưởng một nhóm lao động và 21,3% là phụ việc cho một lao

66

động có kinh nghiệm. Hầu hết những sinh viên tốt nghiệp được bố trí là phụ việc

cho một lao động có kinh nghiệm đều là những sinh viên vừa tốt nghiệp, chưa có

kinh nghiệm thực tế. Ngược lại, những sinh viên tốt nghiệp được bố trí làm tổ

trưởng/ nhóm trưởng một nhóm lao động thường là những người đã ra trường được

một vài năm, được tuyển đích danh cho vị trí quản lý này.

Sau khi được tuyển dụng, sinh viên tốt nghiệp đều phải có thời gian tập sự để làm

quen với công việc của doanh nghiệp. Thời gian tập sự trung bình là 4,37 tháng, tuy

nhiên 5 tháng mới là con số về thời gian tập sự được lặp lại nhiều hơn cả. Kết quả

khảo sát như sau:

Bảng 3.11 Thời gian tập sự sau tuyển dụng

Vị trí công việc Số lượng Tỷ lệ

5 2 - 3 tháng 10,00

22 4 - 6 tháng 44,00

23 Trên 6 tháng 46,00

150 Tổng cộng 100

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)

Bảng trên trình bày thời gian tập sự sau khi được tuyển dụng qua kết quả khảo

sát người sử dụng lao động. Theo đó, số lao động cần thời gian tập sự trên 6 tháng

chiếm tỷ lệ rất cao – 46% ý kiến người trả lời. Phỏng vấn sâu người sử dụng lao

động cho thấy 6 tháng thử việc là quãng thời gian khá dài so với quá trình đầu tư

của doanh nghiệp. Sở dĩ sinh viên tốt nghiệp cần thời gian thử việc lâu như thế vì

dưới 6 tháng họ chưa trải qua được hết các nghiệp vụ chuyên môn thực tế tại doanh

nghiệp: ”...sinh viên mới tốt nghiệm họ không có nhiều kỹ năng thực tế nên nếu

không va chạm công việc thực tế họ không làm việc được, nên ít nhất cần đến 6

tháng hoặc hơn để cọ sát với thực tế...” (trích phỏng vấn sâu quản lý doanh nghiệp,

nam, 50 tuổi). “… doanh nghiệp nhỏ thì thử việc 3 tháng là đủ nhưng với những

doanh nghiệp lớn, phải 6 tháng mới biết được người lao động làm việc thế nào...”

(trích phỏng vấn sâu quản lý doanh nghiệp, nam, 46 tuổi).

67

Tóm lại, kết quả khảo sát tình hình tuyển dụng và vị trí việc làm của sinh viên tốt

nghiệp trong các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cho thấy: những năm

gần đây, các doanh nghiệp tuyển dụng được không nhiều sinh viên tốt nghiệp và họ

không thực sự hài lòng với kết quả tuyển dụng. Sau khi được tuyển dụng, tỷ lệ sinh

viên tốt nghiệp có được vị trị làm việc với chức danh độc lập là rất cao. Tuy nhiên,

thời gian tập sự của sinh viên tốt nghiệp khá dài, chủ yếu là trên 6 tháng mới có thể

thích ứng được với công việc tại doanh nghiệp.

3.4.3.2 Mức độ đáp ứng với công việc của sinh viên mới tốt nghiệp

Trong phần này, chúng ta sẽ phân tích sâu hơn mức độ đáp ứng với công việc của

những sinh viên tốt nghiệp khi họ đã trở thành lao động của doanh nghiệp

 Vấn đề đào tạo lại lao động trước khi sử dụng

Điều đầu tiên nghiên cứu này muốn quan tâm là liệu các doanh nghiệp có thể sử

dụng được ngay những lao động đã tuyển dụng hay không. Kết quả là phần lớn các

doanh nghiệp phải tổ chức các khoá đào tạo cho lao động mới tuyển dụng (chiếm

tới 64% doanh nghiệp) và chỉ có 36% doanh nghiệp không phải tổ chức các khoá

đào tạo. Thông tin này thực sự đáng để các trường đại trên địa bàn TP. Hồ Chí

Minh quan tâm bởi như vậy, rõ ràng sản phẩm đào tạo của họ đã không thể lưu hành

ngay trong xã hội.

Bảng 3.12 Hoạt động đào tạo của doanh nghiệp sau tuyển dụng

Tiêu chí 1. Đào tạo Từ 25 đến 50% Từ 51 đến75% Trên 75% 2. Không đào tạo Tổng cộng Số lượng 32 8 16 8 18 50 Tỷ lệ 64,00 16,00 32,00 16,00 36,00 100

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)

Kết quả khảo sát cho thấy, ngoài 36,0% doanh nghiệp không tổ chức các khoá

đào tạo dành cho lao động mới tuyển dụng thì hơn một nửa doanh nghiệp còn lại

phải đào tạo từ 51-75% số lao động vừa tuyển dụng (chiếm 50,0% doanh nghiệp

68

được hỏi), 25,0% doanh nghiệp phải đào tạo lại từ 25% đến 50% số lao động vừa

tuyển dụng và 25,0% doanh nghiệp phải đào tạo lại trên 75% số lượng lao động vừa

tuyển dụng. Kết quả phỏng vấn sâu quản lý tại doanh nghiệp sử dụng lao động như

sau:

”... sau khi tuyển dụng chúng tôi thường tổ chức các khoá đào tạo, ngắn thì 5

ngày, dài hơn thì 2 tuần, dài hơn nữa là 1 tháng cho các lao động vừa tuyển dụng,

rồi sau đó mới bắt đầu thời gian tập sự dưới sự kèm cặp của nhân viên cũ...” (trích

phỏng vấn sâu quản lý doanh nghiệp, nam, 50 tuổi).

“…các khoá đào tạo lại là bắt buộc đối với những lao động mới tuyển vào

công ty bởi họ không biết nhiều về lĩnh vực hoạt động của công ty, bởi vì cho dù họ

có kinh nghiệm làm việc đi chăng nữa cũng không thể nắm bắt công việc ở môi

trường mới mà không qua đào tạo…” (trích phỏng vấn sâu quản lý doanh nghiệp,

nữ, 55 tuổi).

“…chúng tôi thích tuyển người đã có kinh nghiệm để khỏi phải đào tạo lại

hoặc thời gian đào tạo ngắn, sinh viên mới ra trường ngoài tấm bằng đại học,

dường như họ chẳng biết gì về thực tế doanh nghiệp …” (trích phỏng vấn sâu quản

lý doanh nghiệp, nữ, 55 tuổi)

Trên đây là đoạn trích phỏng sâu người sử dụng lao động nhằm tìm ra lý do vì

sao các doanh nghiệp phải tổ chức các khoá đào tạo lại đối với những lao động đã

tuyển dụng. Kết hợp kết quả khảo sát bằng bảng hỏi với các cuộc phỏng vấn sâu

người sử dụng lao động cho ra bốn lý do cơ bản:

- Không biết về môi trường hoạt động của doanh nghiệp;

- Thiếu kỹ năng thực tế;

- Giao tiếp rất kém ;

- Thiếu kiến thức chuyên môn liên quan đến lĩnh vực hoạt động doanh nghiệp;

 Mức độ đáp ứng với công việc đo lường thông qua một số thành tố của

năng lực

Các thành tố của năng lực được chi tiết hoá trong bảng hỏi thành 21 tiêu chí và

được đo lường ở 5 mức từ rất kém đến rất tốt. Người sử dụng lao động của doanh

69

nghiệp được đề nghị ghi rõ % sinh viên tốt nghiệp hiện đang làm việc tại doanh

nghiệp đáp ứng ở từng mức. Kết quả tổng hợp bảng hỏi như sau:

Bảng 3.13 Tỷ lệ số lao động trong doanh nghiệp đáp ứng ở từng mức đánh giá

Tiêu chí Yếu Tốt Rất yếu Bình thường Rất tốt

Tổng điểm đánh giá tốt

0 10,2 39,6 44,8 5,5 50,3 Khả năng giải quyết tình huống công việc thực tế

0 2,7 51, 8 37,2 8,3 45,5 Khả năng tự triển khai được yêu cầu công việc từ cấp trên

1,8 9 47,7 38,4 3,2 41,6 Khả năng thực hành chuyên môn nghiệp vụ

1,9 15,5 47,2 32,7 2,6 35,3 Hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh nghiệp

0 Hiểu biết về xã hội và pháp luật 7,5 48 39,3 5,2 44,5

0 3,4 34,8 51,5 10,3 61,8 Khả năng tự học, tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn

2,5 3,6 46 43,3 7,1 50,4 Khả năng tìm kiếm và sử dụng thông tin

1,9 6,4 49,9 36,4 4,8 41,2 Khả năng tự kiểm tra và đánh giá công việc của mình

1,6 10,7 47 38,2 2,2 40,4 Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc

1,1 4,7 47 44,3 2,4 46,7 Khả năng tiếp thu, lắng nghe các góp ý

0,6 11 ,0 47,1 31,8 9 40,8 Khả năng bày tỏ ý kiến, quan điểm cá nhân

Khả năng sáng tạo 0,1 9,2 45,7 35,4 9,2 44,6

0 7,6 48,9 35,7 7,6 43,3 Khả năng tham gia các hoạt động xã hội

0 2,7 44,1 42,4 10,8 53,2 Khả năng thích nghi và điều chỉnh

70

Tiêu chí Yếu Tốt Rất yếu Bình thường Rất tốt

Tổng điểm đánh giá tốt

0 38,6 Khả năng chịu áp lực công việc 7,9 53,4 29 9,6

0 46,9 Nhiệt tình trong công việc 6,7 46,1 40,4 6,5

0 1 ,3 32,3 54,2 12,2 66,4 Thái độ tích cực đóng góp cho doanh nghiệp

0 Tuân thủ kỷ luật lao động 0 59,8 33,8 6,4 40,2

46,4 40,2 6,6 46,8 0,7 6,14 Trung bình

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)

Bảng trên trình bày % sinh viên tốt nghiệp đáp ứng từng mức được chia cụ thể

theo từng tiêu chí một. Nhìn vào dòng cuối cùng – giá trị trung bình ta thấy 46,4%

sinh viên tốt nghiệp đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí

Minh đáp ứng ở mức trung bình các yêu cầu công việc. 40,2% sinh viên tốt nghiệp

đang đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc và chỉ có 6% sinh viên tốt nghiệp đáp

ứng rất yếu hoặc rất tốt các yêu cầu của công việc.

Các tiêu chí sinh viên tốt nghiệp đáp ứng tốt nhất được xác định bằng cách gộp

% lao động đáp ứng tốt và rất tốt các yêu cầu của công việc.

Kết quả khảo sát cho thấy người sử dụng lao động cho rằng thái độ tích cực đóng

góp cho đơn vị là tiêu chí mà sinh viên tốt nghiệp đáp ứng tốt nhất (66,4% lao động

của doanh nghiệp đáp ứng tốt tiêu chí này). Tiếp theo là khả năng tự học, tự đào tạo

nâng cao trình độ chuyên môn (61,8% lao động của doanh nghiệp đáp ứng tốt tiêu

chí này). Tuy nhiên, hai khả năng rất quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công trong

công việc của người lao động trong bối cảnh kinh tế hội nhập và cạnh tranh hiện

nay là khả năng chịu áp lực công việc và tuân thủ kỷ luật lao động lại được đánh giá

là rất kém (chỉ có 38,6% và 40,2% lao động của doanh nghiệp đáp ứng tốt lần lượt

hai tiêu chí này).

71

Theo đó, nhóm 5 tiêu chí sinh viên tốt nghiệp đáp ứng tốt nhất trong công việc

bao gồm: 1/Thái độ tích cực đóng góp cho doanh nghiệp (66,4% người lao động

đáp ứng tốt); 2/Khả năng tự học, tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn (61,8%

người lao động đáp ứng tốt); 3/Khả năng thích nghi và điều chỉnh (53,23% người

lao động đáp ứng tốt); 4/Khả năng tìm kiếm và sử dụng thông tin (50,43% người lao

động đáp ứng tốt) và 5/Khả năng giải quyết tình huống công việc thực tế (50,36%

người lao động đáp ứng tốt).

Nhóm 5 tiêu chí sinh viên tốt nghiệp đáp ứng kém nhất trong công việc (tương

ứng với tỷ lệ đáp ứng tốt thấp nhất) bao gồm: 1/Hiểu biết về môi trường hoạt động

của doanh nghiệp (35,3% người lao động đáp ứng tốt); 2/Khả năng chịu áp lực công

việc (38,6% người lao động đáp ứng tốt); 3/Tuân thủ kỷ luật lao động (40,2% người

lao động đáp ứng tốt); 4/Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc (40,4% người

lao động đáp ứng tốt); và 5/Khả năng bày tỏ ý kiến, quan điểm cá nhân (40,8%

người lao động đáp ứng tốt). Theo đánh giá của người sử dụng lao động, đây là

những tiêu chí rất quan trọng, quyết định sự thành công của sinh viên tốt nghiệp

trong công việc nhưng họ đáp ứng kém nhất. Với mức độ đáp ứng như thế này sẽ

rất khó hoặc rất lâu để sinh viên tốt nghiệp có được sự đánh giá cao trong công việc

từ phía người sử dụng lao động hoặc đạt được những thành công trong công việc

việc. Đây là điều rất đáng báo động đối với trường đại học khi mà kết quả đào tạo

của trường khác xa với với những đòi hỏi thực tế của doanh nghiệp. Kết quả phỏng

vấn sâu người sử dụng lao động như sau:

“…Sinh viên ở các trường chưa được đào tạo kỹ về kỹ năng, thời lượng thực

tập của sinh viên còn quá ít. Giáo viên truyền thụ kỹ năng vừa yếu, vừa thiếu. Trình

độ và kiến thức của sinh viên chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp và tính

sáng tạo của nhân viên trong doanh nghiệp chưa cao…” – Trích phỏng vấn sâu

quản lý doanh nghiệp, nam, 39 tuổi.

“…Công tác đào tạo của các trường chưa sát với nhu cầu của doanh nghiệp. Đồng

thời, trong quy trình đào tạo còn bất cập từ nhiều phía, từ nội dung lẫn phương

pháp đào tạo. Đặc biệt, đa số các trường chưa đào tạo cách thức và phương pháp

72

tiếp cận để cho sinh viên, học viên có khả năng tự khai thác và nghiên cứu tài liệu.

Do đó, sinh viên ra trường còn lúng túng, mơ hồ khi tiếp nhận công việc và vị trí

được giao, không có khả năng tự triển khai công việc…” – Trích phỏng vấn sâu

quản lý doanh nghiệp, nam, 41 tuổi.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày về thực trạng lao động và việc làm cho sinh viên sau tốt

nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Tác giả khái quát số lượng và chất lượng lao

động cũng như thị trường cung cầu lao động nghiên cứu theo đối tượng sinh viên

trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, những chính sách tạo việc làm cho sinh viên trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày kết quả khảo sát với đối

tượng khảo sát là sinh viên và nhà quản lý sử dụng lao động nhằm đánh giá mức độ

đáp ứng công việc của sinh viên, những yếu kém về năng lực sinh viên và những

giải pháp giúp nâng cao khả năng xin việc cho sinh viên mới tốt nghiệp theo ý kiến

từ phía doanh nghiệp. Đây là cơ sở cho việc đưa ra giải pháp nhằm giúp giải quyết

việc làm cho sinh viên tốt nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong thời gian tới.

73

CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM

CHO SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP

TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

4.1 Dự báo xu hướng thị trường lao động

4.1.1 Bối cảnh

Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp

theo hướng hiện đại, trong đó mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế là đạt tốc độ

tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 7 - 8%/năm. GDP năm

2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần so với năm 2010. GDP bình quân đầu

người theo giá thực tế đạt khoảng 3.000 USD. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây

dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Tỷ trọng

các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP. Giá trị sản phẩm

công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng

GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 40% trong tổng giá trị

sản xuất công nghiệp. Nông nghiệp có bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu

quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; tỷ lệ lao động nông nghiệp khoảng 30-35%

lao động xã hội. Yếu tố năng suất tổng hợp dự kiến đóng góp vào tăng trưởng đạt

khoảng 35%.

Thuận lợi: Những thuận lợi lớn xuất phát từ việc hội nhập mạnh mẽ và đầy đủ

vào kinh tế thế giới và khu vực. Đầu tư và thương mại có cơ hội phát triển mạnh,

tạo điều kiện cho phát triển kinh tế đất nước. Đặc biệt với việc xây dựng quy hoạch

ngành và địa phương cũng như tổng thể nền kinh tế sẽ góp phần đưa đất nước phát

triển đúng hướng và đạt được các mục tiêu đề ra.

Khó khăn: Bên cạnh một số thuận lợi trên, cũng gặp phải một số khó khăn như

năng lực cạnh tranh của Việt Nam còn hạn chế so với một số quốc gia trong khu

vực. Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, trong đó không còn

nhiều lợi thế về nhân công giá rẻ. Theo dự báo, từ nửa sau thập kỷ 2020, dân số

74

Việt Nam sẽ bước vào thời kỳ “già hoá dân số” với đặc trưng là tỷ lệ người già tăng

nhanh. Nếu không có chính sách đào tạo hợp lý để toàn dụng lao động với chất

lượng ngày càng cao, tình trạng “già hóa” khi chưa kịp giàu sẽ trở thành một vấn đề

lớn về an sinh xã hội.

4.1.2 Dự báo lao động, việc làm ở Việt Nam đến năm 2020 và 2030

Tầm quan trọng của nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế nói chung và nhân

lực trên thị trường nói riêng đã được khẳng định trong “Chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội 2011-2020” là: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực

chất lượng cao” là một trong ba khâu đột phá nhằm đưa Việt Nam đến năm 2020 cơ

bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Dự báo, lực lượng lao động năm 2020 đạt 59,13 triệu người và đến năm 2030

khoảng 68 triệu người. Năm 2020, nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp và xây

dựng khoảng 18,3 triệu (bằng 31,0%). Lao động trong khu vực dịch vụ (chiếm

khoảng 26,8% tổng nhân lực trong nền kinh tế) đạt khoảng 16,5 triệu người. Khu

vực nông, lâm, ngư nghiệp năm 2020 đạt khoảng 21,8% triệu người (tương đương

với khoảng 42,2% tổng nhân lực trong nền kinh tế). Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo

trong nền kinh tế dưới các hình thức, trình độ khác nhau đạt 70,0% năm 2020, trong

đó tỷ lệ nhân lực qua đào tạo ngành nông, lâm ngư nghiệp 50,0%; ngành công

nghiệp 92,0%, ngành xây dựng 56,0%, ngành dịch vụ lên 88,0%.

a) Về dân số: Dân số Việt Nam tiếp tục tăng bình quân mỗi năm 1,1% trong giai

đoạn 2013 -2015 và gần 1% giai đoạn 2016 - 2020, dự kiến sẽ đạt 91,7 triệu người

vào năm 2015 và 96,4 triệu người vào năm 2020.

Thời kỳ 2013-2020, tổng việc làm của nền kinh tế quốc dân tăng 785 nghìn

người một năm.

Thời kỳ 2013-2015, lao động có việc làm dự báo tăng bình quân mỗi năm 1,6%,

giảm xuống còn 1,4% thời kỳ 2016-2020, đạt gần 54,5 triệu người năm 2015 và gần

58,3 triệu người năm 2020. Tỷ lệ dân số có viêc ̣ làm đaṭ 59,4% vào năm 2015 và

60,5% năm 2020.

75

b) Về cơ cấu lao động có chuyên môn kỹ thuật:

Quan niệm tương đối thống nhất của đa số chuyên gia và cán bộ quản lý lao động

và giáo dục, đào tạo được thể hiện trong các tiêu chí thống kê của các cuộc điều tra

lao động, việc làm của Bộ LĐ-TB&XH trong những năm vừa qua: LLLĐ có

CMKT bao gồm những người đã qua đào tạo nghề nghiệp từ sơ cấp trở lên và cả

những công nhân tuy chưa qua đào tạo (không có văn bằng chứng chỉ) nhƣng đã có

kinh nghiệm lao động hoặc tự học để có năng lực trong ngành nghề.

4.1.3 Dự báo xu hướng việc làm tại Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020

đến năm 2025

Căn cứ vào số liệu thống kê từ các nguồn và số liệu khảo sát và ứng dụng

phương pháp hệ số co giãn việc làm kết hợp với phương pháp kinh tế lượng cùng

phương pháp chuyên gia, Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị

trường lao động TPHCM dự báo về nhu cầu nhân lực thành phố giai đoạn 2018 –

2020 đến năm 2025 như sau:

Giai đoạn 2018 – 2020, tổng nhu cầu nhân lực của nền kinh tế thành phố tăng

trung bình 2,1% một năm từ mức 4.346 nghìn người năm 2016 lên khoảng 4.611

nghìn người vào năm 2020. Giai đoạn 2021 – 2025, tổng nhu cầu nhân lực tăng

trung bình 3% một năm, lên khoảng 5.345 nghìn người vào năm 2025.

Theo định hướng đến năm 2025, thành phố Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục thực hiện

chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phấn đấu trở thành trung tâm công

nghiệp, dịch vụ, giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ của khu vực Đông Nam

Á. Cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng giảm dần tỉ trọng khu vực nông nghiệp và

tăng dần tỉ trọng khu vực dịch vụ, nhu cầu nhân lực giữa các khu vực cũng có sự

dịch chuyển. Đến năm 2018, 2020 và 2025, cơ cấu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

lần lượt là: Dịch vụ (65,19% - 65,68% - 67,84%) – công nghiệp, xây dựng

(32,70% - 32,40% - 30,73%) và nông nghiệp (2,11% - 1,92% - 1,43%).

76

Bảng 4.1 Nhu cầu nhân lực phân theo ngành kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh giai

đoạn 2018 – 2020 đến năm 2025

STT Ngành kinh tế

Số chỗ làm việc (Người/ năm) Tỉ lệ ngành nghề so với tổng số việc làm (%)

1 Nông nghiệp 2 6.000

2 Công nghiệp - Xây dựng 28 84.000

3 Dịch vụ 70 210.000

300.000 Tổng nhu cầu nhân lực bình quân hàng năm 100

(Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động

TP. Hồ Chí Minh)

Trong tổng nhu cầu nhân lực, 04 nhóm ngành công nghiệp trọng yếu chiếm tỷ

trọng 19% và 09 nhóm ngành kinh tế dịch vụ chiếm tỷ trọng 45%, các ngành nghề

khác chiếm tỷ trọng 36%.

Bảng 4.2 Nhu cầu nhân lực 04 nhóm ngành công nghiệp trọng yếu tại TP. Hồ

Chí Minh giai đoạn 2018 – 2020 đến năm 2025

STT Ngành nghề Số chỗ làm việc (Người/ năm) Tỉ lệ ngành nghề so với tổng số việc làm (%)

1 Cơ khí 5 15.000

2 Điện tử - Công nghệ thông tin 8 24.000

3 4 12.000 Chế biến lương thực thực phẩm

4 Hóa chất – Nhựa cao su 4 12.000

21 63.000 Tổng nhu cầu nhân lực 04 ngành công nghiệp trọng yếu hàng năm

(Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động

TP. Hồ Chí Minh)

77

Bảng 4.3 Nhu cầu nhân lực 09 nhóm ngành dịch vụ tại TP. Hồ Chí Minh giai

đoạn 2018 – 2020 đến năm 2025

STT Ngành nghề Số chỗ làm việc (Người/ năm) Tỉ lệ ngành nghề so với tổng số việc làm (%)

5 15.000 1 Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng – Bảo hiểm

Giáo dục – Đào tạo 6 18.000 2

Du lịch 9 27.000 3

Y tế 5 15.000 4

Kinh doanh tài sản – Bất động sản 4 12.000 5

3 9.000 6 Dịch vụ tư vấn, khoa học – công nghệ, nghiên cứu và triển khai

Thương mại 13 39.000 7

5 15.000 8 Dịch vụ vận tải – Kho bãi – Dịch vụ cảng

5 15.000 9 Dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin

55 165.000 Tổng nhu cầu nhân lực 09 nhóm ngành dịch vụ hàng năm

(Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động

TP. Hồ Chí Minh)

Trong tổng nhu cầu nhân lực qua đào tạo, nhóm ngành nghề Kỹ thuật công

nghệ chiếm tỷ trọng35%, nhóm ngành Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng – Pháp

luật – Hành chính chiếm tỷ trọng 33%, nhóm ngành khoa học tự nhiên chiếm tỷ

trọng 7%, các nhóm ngành khác chiếm tỷ trọng 3 - 5%.

78

Bảng 4.4 Nhu cầu nhân lực qua đào tạo phân theo 08 nhóm ngành tại

TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 – 2020 đến năm 2025

STT Nhóm ngành Tỉ lệ ngành nghề so với tổng số việc làm (%) Số chỗ làm việc (Người/ năm)

1 Kỹ thuật công nghệ 35 89.250

2 Khoa học tự nhiên 7 17.850

3 33 84.150 Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng - Pháp luật - Hành chính

4 8 20.400 Khoa học xã hội - Nhân văn - Du lịch

5 Sư phạm - Quản lý giáo dục 5 12.750

6 Y - Dược 5 12.750

7 Nông – Lâm – Thủy sản 3 7.650

8 Nghệ thuật - Thể dục - Thể thao 4 10.200

Tổng nhu cầu nhân lực bình quân 100 255.000

Ghi chú: Tổng số 255.000 chỗ làm việc tính trên nhu cầu nhân lực qua đào tạo có

trình độ Sơ cấp nghề – Trung cấp – Cao đẳng – Đại học

(Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động

TP. Hồ Chí Minh)

Trong giai đoạn 2018 - 2020 đến năm 2025, nhu cầu nhân lực tại TP. Hồ Chí

Minh dự báo bình quân mỗi năm có khoảng 300.000 chỗ làm việc (150.000 chỗ

làm việc mới). Trong đó nhu cầu nhân lực qua đào tạo bình quân chiếm 85%, nhu

cầu nhân lực bình quân có trình độ trung cấp chiếm tỉ lệ cao nhất 33%, sơ cấp

nghề và công nhân kỹ thuật chiếm 18%, trình độ cao đẳng chiếm 16%, trình độ đại

học chiếm 17%, trên đại học chiếm 2%.

79

Bảng 4.5 Nhu cầu nhân lực theo trình độ nghề tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn

2018 – 2020 đến năm 2025

2018 - 2020 2021 - 2015

STT Trình độ nghề

Số chỗ làm việc (Người/năm) Số chỗ làm việc (Người/năm) Tỉ lệ so với tổng số việc làm trống (%) Tỉ lệ so với tổng số việc làm trống (%)

Trên đại học 2 6.000 2 6.000 1

Đại học 15 45.000 18 54.000 2

Cao đẳng 16 48.000 16 48.000 3

Trung cấp 27 81.000 28 84.000 4

Sơ cấp nghề 20 60.000 21 63.000 5

20 60.000 15 45.000 Lao động chưa qua đào tạo 6

100 300.000 100 300.000 Tổng số nhu cầu về trình độ nghề bình quân hàng năm

(Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh)

Bảng 4.6 Nhu cầu nhân lực phân theo loại hình kinh tế tại TP. Hồ Chí Minh

giai đoạn 2018 – 2020 đến năm 2025

STT Loại hình Số chỗ làm việc (Người/năm) Tỉ lệ ngành nghề so với tổng số việc làm (%)

Nhà nước 5 15.000 1

Ngoài nhà nước 64 192.000 2

Có vốn đầu tư nước ngoài 31 93.000 3

100 300.000 Tổng nhu cầu nhân lực bình quân hàng năm

(Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh)

80

Bảng 4.7 Nhu cầu nhân lực ngành nghề khác thu hút nhiều lao động tại TP.

Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 – 2020 đến năm 2025

STT Ngành nghề

Tỉ lệ ngành nghề so với tổng số việc làm (%) Số chỗ làm việc (Người/ năm)

1 Truyền thông - Quảng cáo - Marketing 24.000 8

2 Dịch vụ phục vụ 27.000 9

3 Dệt may - Giày da - Thủ công mỹ nghệ 10 30.000

4 Quản lý - Hành chính - Nhân sự 12.000 4

5 Kiến trúc - Xây dựng - Môi trường 15.000 5

6 Công nghệ - Nông lâm 12.000 4

7 Khoa học - Xã hội - Nhân văn 9.000 3

8 Ngành nghề khác 9.000 3

46 138.000 Tổng nhu cầu nhân lực ngành nghề thu hút nhiều lao động

(Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động

TP. Hồ Chí Minh)

Quá trình phát triển thị trường lao động trong giai đoạn các năm tới theo hướng

công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập làm thay đổi một số cơ cấu ngành nghề

trong xã hội. Một số nhóm ngành nghề mới sẽ xuất hiện. Các nhóm ngành này vẫn

dựa trên cơ sở của những nhóm ngành cũ và có sự kết hợp, lồng ghép các nhóm

ngành với nhau dẫn đến sự hình thành của những nhóm ngành nghề mới phù hợp

với nhu cầu phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Dự báo xu hướng phát triển như

sau:

a) Nhóm ngành Công nghệ thông tin:

Ngành Công nghệ thông tin trong giai đoạn hội nhập ASEAN sẽ có cơ hội phát

triển và hình thành một số nhóm nghề mới như: Bảo mật mạng, Lập trình ứng dụng

di động, Lập trình game, Lập trình thiết kế game 3D, Lập trình thiết kế hiệu ứng

hình ảnh và hoạt hình 3D. Vẫn dựa trên nền tảng của ngành đào tạo là công nghệ

thông tin và được phát triển theo hướng chuyên sâu hơn.

81

b) Nhóm ngành Công nghệ và Kỹ thuật:

Sự kết hợp giữa nhóm ngành Công nghệ và Kỹ thuật dẫn đến sự xuất hiện một số

nhóm ngành như: Kỹ thuật thương mại, Quản trị viên của các ngành kỹ thuật.

c) Nhóm ngành Quản trị kinh doanh - Tài chính – Ngân hàng:

Xu hướng kết hợp giữa các chuyên ngành hình thành ra những nhóm ngành nghề

mới như: Quản trị rủi ro, Quản lý chất lượng chuyên ngành công nghiệp – công

nghệ kỹ thuật và y tế, Quản lý hệ thống thông tin, Kế hoạch và Dự báo kinh tế -

nhân lực - xã hội – kinh doanh, Tư vấn tài chính cá nhân, Quản lý dự án khoa học

môi trường – hàng không, Logistic, Quản lý văn phòng cao cấp…

d) Nhóm ngành Khoa học xã hội:

Sự kết hợp giữa ngành tâm lý học, khoa học xã hội với các nhóm ngành khác như

pháp luật, giáo dục như: Tư vấn học đường, Tâm lý xã hội, Tâm lý điều trị bệnh

lý…

e) Nhóm ngành Y tế:

Xu hướng ứng dụng các kỹ thuật cao vào y tế hình thành các nhóm ngành mới

như: Quản trị cơ sở dữ liệu ngành y tế, Kỹ sư nghiên cứu tế bào gốc, Công nghệ y

sinh, Chuyên viên nghiên cứu các vấn đề về gen…

Các nhóm ngành mới xuất hiện trong giai đoạn 2017 – 2020 đến 2025 đều chú

trọng đến tính chuyên sâu, đó là sự kết hợp giữa hai hay nhiều nhóm ngành cũ với

nhau trên cơ sở cải tiến, nâng cao chất lượng trong đào tạo, kết hợp rèn luyện tay

nghề. Các nhóm ngành này chú trọng đến khả năng ứng dụng vào trong thực tiễn

hơn là mang tính học thuật. Nguồn nhân lực làm việc trong các nhóm ngành này đa

số là nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, được đào tạo chuyên sâu, có

kiến thức và được rèn luyện kỹ năng tốt, có trình độ ngoại ngữ. Điều này cũng đặt

ra những thách thức cho nhân lực của TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn hội nhập.

4.2 Về văn bản pháp luật hỗ trợ việc làm tại Tp. Hồ Chí Minh

Năm 2018 là năm thứ 3 triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của

cả nước, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X. Tập trung thực hiện có

hiệu quả 07 Chương trình đột phá, thúc đẩy kinh tế Thành phố phát triển bền vững,

82

tạo đà cho việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội 5 năm 2016 - 2020 của cả nước nói chung và của Thành phố nói riêng.

Một số chính sách tạo việc làm của chính phủ có thể kể đến như: Nghị định số

61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo

việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày

27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động

nông thôn đến năm 2020; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao

động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020; Quyết định số

2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược

phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020;...

Tháng 10/2017, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo

đã trình Chính phủ phê duyệt quyết định đề án hỗ trợ khởi nghiệp cho học sinh –

sinh viên với mục tiêu thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp cho sinh viên; đào tạo bồi

dưỡng kiến thức kỹ năng khởi nghiệp; tạo môi trường thúc đẩy ý tưởng các dự án

khởi nghiệp. Mục tiêu đề án đặt ra đến năm 2020, 100% các trường cao đẳng, đại

học, trung cấp phải có kế hoạch hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp; 90% các trường sẽ có

kế hoạch cụ thể đào tạo bồi dưỡng kiến thức kỹ năng khởi nghiệp; 70% các trường

đại học và 50% các trường trung cấp phát triển và hiện thực hóa 2 dự án khởi

nghiệp.

Thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh đang phát triển với yêu cầu tăng cường

nhanh nguồn nhân lực có trình độ cao, có kiến thức kỹ năng về khoa học, công

nghệ, quản lý, sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên hạn chế về phát triển thị trường lao

động thành phố vẫn chưa đồng bộ, còn thể hiện sự chênh lệch cung – cầu lao động

về số lượng; đặc biệt chất lượng chưa phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế và hội

nhập. Nghịch lý ở đây, TP. Hồ Chí Minh đang rất thừa lao động nhưng lại thiếu

nhân lực có trình độ cao cho những ngành nghề nằm trong định hướng phát triển.

Và để tạo việc làm cho thanh niên nói chung và sinh viên trên địa bàn TP. Hồ

Chí Minh có việc làm sau khi ra trường, chính quyền TP. Hồ Chí Minh đã ban hành

83

các văn bản, nghị quyết, quy định trên tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của

cả nước, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X, cụ thể như:

- Quyết định số 6028/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban

nhân dân thành phố về ban hành Chương trình phát triển thanh niên thành phố giai

đoạn 2011 - 2020;

- Quyết định số 4140/QĐ-UBND của Ủy ban nhân Thành phố Hồ Chí Minh

về Đề án “Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên” năm 2012 -2014;

- Công văn số 3328/UBND-VX ngày 2 tháng 7 năm 2013 về triển khai xây

dựng đề án việc làm;

- Công văn số 1723/UBND-VX ngày 23 tháng 4 năm 2014 về đẩy nhanh tiến

độ xây dựng đề án Vị trí việc làm;

- Quyết định số 4141/QĐ-UBND, ngày 14/08/2012 về ban hành Quy chế tổ

chức và hoạt động của Ban điều hành Đề án hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên giai

đoạn 2010 - 2015 của thành phố Hồ Chí Minh.

Những văn bản pháp luật trên phần nào giúp giải quyết việc làm cho thanh niên

trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh bao gồm cả sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Thành phố chỉ đạo tập trung nâng cao chất lượng hoạt động để nâng tỷ trọng các

ngành có hàm lượng tri thức, giá trị gia tăng cao trong ngành dịch vụ, tạo điều kiện

chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng tích cực; phát huy lợi thế của Thành phố,

phát triển nhanh, hiệu quả một số ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao

như du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các

dịch vụ khác hỗ trợ kinh doanh.

4.3 Đề xuất một số chính sách và giải pháp

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đề ra mục tiêu: "Giải quyết việc

làm cho 8 triệu lao động... Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/ năm, tỷ lệ lao động

qua đào tạo đạt 55%... Phát triển đa dạng các ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và

thu nhập; khuyến khích tạo thuận lợi để người lao động học tập nâng cao trình độ

lao động, tay nghề; đồng thời có cơ chế chính sách phát triển, trọng dụng nhân tài”.

Giải quyết vấn đề lao động – việc làm phải đi đôi với cơ cấu lại nguồn lực lao động

84

cả nước, phục vụ tốt yêu cầu từng bước tái cấu trúc lại nền kinh tế theo mô hình

năng suất cao, tăng trưởng nhanh và bền vững. Đồng thời, phải tiến hành đồng bộ

nhiều biện pháp cơ bản và hữu hiệu.

4.3.1 Chính sách đào tạo bậc đại học

4.3.1.1 Chính sách điều tiết của nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực

a) Thực hiện có kết quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 Ban

Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

 Đối với giáo dục nghề nghiệp: cần tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ

năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với

nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng,

thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao

động trong nước và quốc tế.

- TP. Hồ Chí Minh đã chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Từ đầu

năm 2018, Thành phố đã tiếp nhận 29 hồ sơ đăng ký mới, đăng ký bổ sung hoạt

động giáo dục nghề nghiệp; thực hiện thẩm định, cấp 13 giấy chứng nhận đăng ký

mới và 07 giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, hướng dẫn các cơ sở dạy nghề

(CSDN) tiếp tục thực hiện tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Trong 02 năm (2016

- 2017), đã hỗ trợ tín dụng cho 47.637 học sinh, sinh viên khối giáo dục nghề

nghiệp và đại học của 42.596 hộ gia đình.

- Đề xuất kinh phí Trung ương về Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Việc

làm - Dạy nghề giai đoạn 2016-2017; được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

và Tổng cục Dạy nghề chấp thuận, đã trình Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai

(trong đó, bổ sung thiết bị cho 11 đơn vị cơ sở gồm 5 cơ sở dạy nghề ở 5 huyện: 2,8

tỷ đồng; 02 TT GDLĐXH, GDDN: 01 tỷ đồng.)

- Trong năm (2016 - 2017), 5 huyện của TP. Hồ Chí Minh đã tổ chức đào tạo

được 6.773 người, trong đó có 612 thanh niên được đào tạo. Các huyện đã có chú

85

trọng trong việc liên kết đào tạo và định hướng việc làm sau khi đào tạo, đồng thời

người lao động đã ý thức được ngành nghề đào tạo và xuất phát từ nhu cầu học

nghề của người lao động. Thực hiện tốt nội dung này như huyện Nhà Bè, Cần Giờ.

Điều này đã giúp người lao động làm đúng ngành nghề đào tạo, giải quyết việc làm

tại địa phương.

 Đối với giáo dục đại học, cao đẳng: cần tập trung đào tạo nhân lực trình độ

cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri

thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ

cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc

gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa

dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh

vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

Thành phố đã chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng định hướng phát triển, xây

dựng chương trình đào tạo gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; tập

trung vào các ngành đào tạo mũi nhọn gắn với 09 ngành dịch vụ và 04 ngành công

nghiệp trọng điểm. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường trung học

phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên nhằm tạo nguồn đầu vào cho các

trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố đào tạo nguồn nhân lực chất lượng

cao. Tăng cười mối quan hệ hợp tác theo nhu cầu, trên tinh thần hợp tác phát triển

thông qua nhiều hoạt động kết nối giữa nhà trường và doanh nghiệp; tạo điều kiện

cho sinh viên thực hành, thực tập, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, giải quyết việc

làm sau tốt nghiệp.

 Đối với giáo dục thường xuyên: bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng

nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến

thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều

kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững.

Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực

hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.

86

Trung tâm Hướng nghiệp, Dạy nghề và Giới thiệu việc làm TP. Hồ Chí Minh đã

phối hợp với các doanh nghiệp chuyên xuất khẩu lao động như Công ty TNHH Một

thành viên Xuất khẩu Lao động Thương mại và Dịch vụ SOVILACO, Công ty

Công ty TNHH Một thành viên Xuất khẩu Lao động SULECO tuyển dụng lao động

xuất khẩu tại các nước: Singapore, Nhật Bản, Dubai, Malaysia, Arab Saudi và giới

thiệu việc làm cho sinh viên tại TP. Hồ Chí Minh.

b) Làm tốt dự báo quy mô và cơ cấu nhu cầu nhân lực trình độ đại học

Căn cứ để dự báo quy mô và cơ cấu nhu cầu lao động bậc đại học trên địa bàn

TP. Hồ Chí Minh là kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5

năm của Thành phố. Trên cơ sở kế hoạch, quy hoạch phát triển các khu vực nông

nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; kế hoạch phát triển các ngành nghề sản xuất kinh

doanh; kế hoạch thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển doanh nghiệp; kế hoạch tổ

chức sắp xếp lại tổ chức bộ máy khu vực công; Thành phố dự báo và công khai quy

mô cơ cấu nhu cầu sử dụng nhân lực bậc đại học hàng năm và 5 năm.

Để dự báo sát, đúng nhu cầu nhân lực bậc đại học, cần phát huy tối đa trách

nhiệm xã hội của doanh nghiệp, doanh nhân. Vì vậy, Thành phố cần có những quy

định về việc lập kế hoạch sử dụng nhân lực bậc đại học của các doanh nghiệp, bao

gồm cả doanh nghiệp có vốn nước ngoài và doanh nghiệp trong nước.

c) Thực hiện việc phân bổ nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước theo quy mô

và cơ cấu nhu cầu đào tạo

Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu đào tạo của toàn quốc, Chính phủ điều tiết ngân

sách theo hướng phân bổ nhiều hơn cho các cơ sở đào tạo các ngành, nghề đang

thiếu hụt nhân lực, cắt giảm hoặc không cấp ngân sách đối với những ngành nghề

mà thị trường lao động chưa cần hoặc cung về nhân lực đại học đã vượt cầu.

d) Thực hiện thí điểm Thành phố đặt hàng đào tạo đối với một số trường đại học

Trên cơ sở dự báo nhu cầu nhân lực bậc đại học, TP. Hồ Chí Minh nên thí điểm

đặt hàng đào tạo nhân lực bậc đại học bao gồm cả số lượng và cơ cấu ngành nghề

đối với những ngành nghề mà Thành phố đang thiếu hụt. Đặc biệt trong Quý II năm

2018, đề án phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2018 – 2020, định hướng đến

87

năm 2030 theo kế hoạch 171-KH/TU ngày 28/12/2017 của Thành ủy TP. Hồ Chí

Minh đã quan tâm đến giải pháp trên, cụ thể xây dựng đề án phát triển giáo dục và

đào tạo giai đoạn 2018 – 2020.

Tại cuộc họp giữa Bí thư Thành ủy Đinh La Thăng, Chủ tịch UBND TP.HCM

Nguyễn Thành Phong cùng các ban, sở, ngành, chính quyền địa phương với

ĐHQG-HCM năm 2015, Bí thư Thành ủy Đinh La Thăng yêu cầu Sở Tài chính

nghiên cứu cơ chế tài chính để phối hợp. “Phải theo xu hướng đặt hàng, đầu tư và

trường sẽ thực hiện, không đi theo hướng lấy tiền ngân sách hoặc cho vay kích cầu.

Đồng thời nghiên cứu thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư tư nhân trong đó

có sự tham gia của Nhà nước”.

Ngày 7/6/2016, Lãnh đạo TP. Hồ Chí Minh và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo đã họp bàn về phát triển giáo dục và đào tạo TP. Hồ Chí Minh. Tại cuộc họp Sở

Giáo dục và Đào tạo kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép ngành giáo dục và

đào tạo TP. Hồ Chí Minh cơ chế đặc thù trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm

triển khai những giải pháp mang tính đột phá, đổi mới.

Ngày 24.7.2018, ông Nguyễn Thành Phong – Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP. Hồ

Chí Minh đã ký thỏa thuận hợp tác với Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,

trong 03 nội dung phối hợp có quan tâm đến nội dung về đào tạo nguồn nhân lực

chất lượng cao, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

4.3.1.2 Xây dựng và ban hành chính sách để doanh nghiệp tham gia đào

tạo nhân lực

- Doanh nghiệp là nơi hiểu rõ nhất mình cần bao nhiêu và các ngành nghề nhân

lực bậc đại học cần sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và

dài hạn.

- Theo phân tích tại chương 3, các doanh nghiệp đề xuất cần tăng cường hơn nữa

mối quan hệ giữa các trường đại học, cao đẳng và doanh nghiệp với các hình thức,

cụ thể:

88

Bảng 4.8 Ý kiến doanh nghiệp về hình thức tăng cường mối quan hệ giữa

trường đại học, cao đẳng và doanh nghiệp

Hình thức tăng cường % Số lượng

Cung cấp thông tin về nhu cầu sử dụng lao động 50 100,0

Hợp đồng đào tạo bồi dưỡng 40 80,0

Góp ý kiến cho chương trình đào tạo của trường 38 78,0

Nhận sinh viên thực tập nghề nghiệp 29 58,0

Tham gia vào quá trình xây dựng chương trình đào tạo 19 38,0

Chia sẻ kỹ thuật và công nghệ với nhà trường 19 38,0

Hỗ trợ cơ sở vật chất cho nhà trường 17 34,0

Tham gia giảng dạy một số chuyên đề chuyên môn 14 28,0

Tham dự hội nghị khách hàng của nhà trường 13 26,0

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)

Bảng trên trình bày rất chi tiết ý kiến của người sử dụng lao động về các hình

thức tăng cường mối quan hệ giữa trường đại học và doanh nghiệp. Trong đó, 100%

doanh nghiệp cho rằng doanh nghiệp nên cung cấp, trao đổi thông tin về nhu cầu sử

dụng lao động cho trường đại học; 80,0% doanh nghiệp cho rằng trường đại học và

doanh nghiệp nên ký hợp đồng đào tạo bồi dưỡng, 78,0% doanh nghiệp cho rằng họ

cần phải được góp ý kiến cho chương trình đào tạo của trường. Đó là những hình

thức được nhiều doanh nghiệp đề xuất và ủng hộ hơn cả.

- Ngoài ra, để hạn chế việc đào tạo các ngành nghề mà doanh nghiệp chưa cần

hoặc không cần, Nhà nước cần quy định trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc

tham gia vào việc lập kế hoạch đào tạo. Mặt khác, để sinh viên ra trường, có thể sẵn

sàng làm việc được ngay thì giai đoạn đào tạo thực tế khi sinh viên đi thực tập là hết

sức quan trọng. Vì vậy, cần quy định trong các luật liên quan đến doanh nghiệp,

như luật doanh nghiệp, luật thuế thu nhập doanh nghiệp cần có các quy định về

trách nhiệm và chi phí đào tạo nhân lực bậc đại học. Chẳng hạn cho phép doanh

89

nghiệp được hạch toán chi phí hỗ trợ đào tạo khi sinh viên thực tập tại doanh nghiệp

vào chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Nhà nước nên ban hành và thực thi chính sách doanh nghiệp đặt hàng đào tạo

bậc đại học đối với các cơ sở đào tạo. Giáo dục ở Việt Nam hiện nay không gắn liền

giữa đào tạo và nhu cầu. Chỉ tiêu tuyển sinh được mỗi trường tự đưa ra nhằm đáp

ứng nhu cầu giảng dạy mà chưa tiếp cận với nhu cầu việc làm thực tế theo từng

ngành. Chính vì thế, số lượng sinh viên ra trường hàng năm đều cao hơn rất nhiều

so với nhu cầu thực tế, số lượng sinh viên dư ra sẽ thất nghiệp. Chi phí đào tạo một

sinh viên để hoàn thành cả khóa học là không hề nhỏ, vì thế, đặt trong hoàn cảnh

sinh viên ra trường thất nghiệp một vài năm khi kiến thức dần bị mai một, thì công

sức, tiền bạc đầu tư cho việc học xem như đổ sông, đổ biển.

4.3.1.3 Giải pháp đối với các trường đại học

- Thực hiện việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo;

đặc biệt là quyền tự chủ về xác định chỉ tiêu, cơ cấu tuyển sinh hàng năm và quyền

tự chủ về tài chính. Thực hiện theo Nghị quyết 77 của Chính Phủ, Bộ Giáo dục và

Đào tạo đã chủ động yêu cầu 03 trường: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh,

Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội xây dựng đề

án không trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ quản về thực hiện nhiệm vụ đào

tạo và nghiên cứu khoa học; tổ chức bộ máy, nhân sự; tài chính; chính sách học

bổng, học phí; đầu tư, mua sắm; cơ chế giám sát. Để đẩy mạnh tự chủ Đại học và

giúp các trường phát huy tối đa quyền tự chủ để phát triển, Bộ Giáo dục và Đào tạo

đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo sớm ban hành Nghị định về tự chủ Đại học

thay thế cho Nghị quyết số 77.

- Thực thi quy chế đánh giá chất lượng đào tạo của các trường đại học dựa trên

sự đánh giá của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng lao động theo văn bản hợp nhất

của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2014 nhằm làm công cụ để trường đại học tự đánh

giá nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo và để giải trình với các cơ quan

chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng đào tạo; để cơ quan chức năng đánh giá

90

và công nhận trường đại học đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục; để người học có cơ

sở lựa chọn trường và nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.

- Các Khoa/Viện đào tạo cần quan tâm, định hướng giá trị nghề nghiệp cho sinh

viên thông qua các tuần lễ sinh hoạt công dân, các buổi hội thảo nhằm giúp sinh

viên có nhận thức đúng đắn, thái độ tích cực và hành động phù hợp về giá trị nghề

nghiệp mà mình đã lựa chọn. Tư vấn cho sinh viên thấy được chọn nghề phải dựa

trên những phẩm chất đặc trưng và những giá trị của bản thân vì chọn nghề theo sở

thích và đam mê là điều nên làm nhưng chưa đủ.

- Thành lập Hội Cựu Sinh viên Alumni tại các trường học. Cộng đồng cựu sinh

viên sẽ là nơi kết nối giữa nhà trường và các cựu sinh viên nhà trường, nhằm mục

đích tạo các kết nối giữa cựu sinh viên với nhà trường, giữa cựu sinh viên và sinh

viên đáp ứng các nhu cầu về nhân lực và quan hệ kinh doanh; cựu sinh viên tham

gia dìu dắt, mentor cho các sinh viên hàng năm. Từ đó, tăng cường sự hợp tác, ký

kết thỏa thuận toàn diện giữa nhà trường và các doanh nghiệp, tạo ra nhiều cơ hội

thực tập, tuyển dụng cho sinh viên.

- Thành lập Trung tâm Hỗ trợ Sinh viên tại các trường học. Trung tâm là cầu nối

kết nối với các doanh nghiệp để giúp sinh viên có nhiều cơ hội tiếp cận nhu cầu của

doanh nghiệp. Ngoài ra, cần xây dựng chương trình đưa sinh viên (tập trung vào

năm 3) đến thực tế tại doanh nghiệp nhiều hơn trong quá trình học tập tại trường.

Từ những chương trình trải nghiệm thực tế sẽ giúp cho sinh viên hiểu rõ hơn về cơ

cấu tổ chức, phương thức hoạt động, nhu cầu tuyển dụng, thực tập… như thế sẽ

giúp cho sinh viên định hướng được nhu cầu tham gia ứng tuyển thực tập cũng như

cơ hội việc làm của sinh viên khi ra trường. Quan trọng hơn, Trung tâm hỗ trợ sinh

viên phải thực sự là cầu nối giữa trường đại học và doanh nghiệp, giúp nhà trường

dự báo sát đúng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp và tổ chức trong ngắn hạn và

dài hạn.

- Nhanh chóng tổ chức thực hiện Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn một

cách hiệu quả, thiết thực. Đặc biệt phát huy và quản lý tốt các Trung tâm dịch vụ

91

việc làm, doanh nghiệp dịch vụ việc làm để sinh viên dễ dàng tìm việc làm phù hợp

với nhu cầu.

4.3.1.4 Giải pháp đối với các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nhân lực

Các tổ chức xã hội có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng nghề nghiệp;

phản biện nội dung, chương trình đào tạo. Vì vậy, Thành phố nên thành lập Hội

đồng tư vấn về đào tạo và phát triển nhân lực; trong đó, có tư vấn đào tạo bậc đại

học. Hội đồng tư vấn đào tạo bậc đại học có nhiệm vụ tư vấn cho chính quyền

Thành phố về quy mô đào tạo, cơ cấu ngành nghề cần đào tạo, nội dung chương

trình đào tạo cả trong ngắn hạn. Đối với gia đình và người học, Hội đồng tư vấn sẽ

tuyên truyền, giải thích, vận động và định hướng cho họ trong việc lựa chọn trường,

ngành nghề để học tập.

4.3.1.5 Giải pháp đối với gia đình và cá nhân người học trong phát triển

nhân lực

Đẩy mạnh việc tuyên truyền để gia đình và người học cần phải thay đổi nhận

thức, từ bỏ tư tưởng “học để làm quan”, thấm nhuần lời dạy của cha ông “nhất nghệ

tinh, nhất thân vinh” để lựa chọn ngành nghề phù hợp với sở trường cá nhân người

học và nhu cầu của thị trường lao động.

Có chính sách mở rộng đối tượng và tăng mức cho vay đối với sinh viên của tín

dụng chính sách xã hội, đảm bảo đủ tiền cho người học trang trải chi phí đào tạo.

Thực hiện nguyên tắc, giá dịch vụ đào tạo phải tương xứng với giá trị dịch vụ đào

tạo; sinh viên được đào tạo ở trường có chất lượng tốt, có việc làm và thu nhập tốt

sau khi ra trường thì phải nộp học phí cao hơn.

4.3.2 Giải pháp về chính sách việc làm đối với sinh viên

4.3.2.1 Thành phố có chính sách để thu hút đầu tư đối với các ngành có

hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn

Với vị thế trung tâm kinh tế lớn nhất của nước, TP. Hồ Chí Minh sẽ là đô thị hạt

nhân của vùng, có vai trò liên kết và hỗ trợ các đô thị trong vùng cùng phát triển.

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm giao thương quốc tế của vùng và quốc gia,

trung tâm văn hóa, tri thức sáng tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công

92

nghệ, công nghiệp sáng tạo cao tầm khu vực. TP. Hồ Chí Minh cũng sẽ là trung tâm

du lịch, tài chính - thương mại và dịch vụ logistics tầm quốc tế. Tỷ lệ đô thị hóa của

TP. Hồ Chí Minh năm 2030 dự kiến đạt 80 - 90%.

Vùng TP. Hồ Chí Minh tập trung phát triển các đô thị tỉnh lỵ và đô thị chuyên

ngành có vai trò tạo động lực trong vùng trên cơ sở tăng cường liên kết và khai thác

hiệu quả hệ thống đường vành đai (3 và 4); các trục, hành lang kinh tế TP. HCM -

Vũng Tàu, TP. HCM - Bình Phước - Bình Dương, TP. HCM - Đồng Nai - Đà Lạt,

TP. HCM - Tây Ninh - Mộc Bài, TP. HCM - Long An - Tiền Giang - Bến Tre.

Tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố nhiệm kỳ 2015 – 2020, Đảng bộ,

chính quyền và Nhân dân thành phố kiên định mục tiêu xã hội chủ nghĩa, ra sức phát

huy truyền thống vẻ vang “Xây dựng Đảng bộ thành phố thật trong sạch, vững mạnh;

tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước; không ngừng đổi mới, năng động,

sáng tạo, giữ vững ổn định chính trị - xã hội; nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng

lực cạnh tranh của kinh tế thành phố, gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa,

xây dựng con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; nâng cao

phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của Nhân dân. Xây dựng TP. Hồ Chí Minh có

chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình; có vai trò động lực trong sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; sớm trở thành một trong những trung tâm lớn

về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học - công nghệ của khu vực Đông Nam Á”.

Về cơ cấu kinh tế, Đại hội Đảng bộ TP. Hồ Chí Minh lần thứ IX nhiệm kỳ 2011-

2015 đã xác định 6 chương trình đột phá để kinh tế Thành phố tăng trưởng theo

chiều sâu và Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính

phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP. Hồ Chí Minh

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 và thống nhất: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch

theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.

Đến năm 2020: khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng từ 58,16% - 60,07%, khu vực

công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng từ 39,19 - 41,07% và nông nghiệp chiếm tỷ

trọng từ 0,74% - 0,78%. Đến năm 2025: khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng từ 58,29%

93

- 61,10%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng từ 38,29% - 41,05% và

khu vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng từ 0,61% - 0,66%...

Để hiện thức hóa chủ trương và các chỉ tiêu do Đại hội đề ra, Thành phố đã xây

dựng chương trình, kế hoạch và chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư cả trong và

ngoài nước vào các lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao.

Đặc biệt, đề án cơ chế, chính sách thu hút nhân tài, chuyên gia, nhà khoa học về

công tác tại sở, ban ngành, các khu công nghệ cao trong Kế hoạch triển khai các nội

dung, nghị quyết số 54/2017/QH14 của UBND Thành phố. Việc đề án này ra đời sẽ

góp phần tạo ra nhiều việc làm mới, việc làm đầy đủ cho sinh viên sau khi tốt

nghiệp đại học.

4.3.2.2 Phát triển hệ thống Trung tâm hỗ trợ sinh viên, Trung tâm dịch vụ

việc làm

Tổ chức ngày hội việc làm là một giải pháp hữu hiệu mà TP. Hồ Chí Minh đã

thực hiện và giải quyết việc làm cho nhiều sinh viên mới ra trường trên địa bàn TP.

HCM. Theo báo cáo “Tình hình kinh tế – văn hóa – xã hội, thu chi ngân sách thành

phố quý 1 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm quý 2 năm 2018” của Uỷ ban nhân dân

TP. Hồ Chí Minh: Thành phố đã tổ chức hiệu quả các phiên dao dịch việc làm, ngày

hội việc làm để kết nối cung cầu lao động. Giải quyết việc làm ước đạt 72.900 lượt

người (chiếm 24,03% kế hoạch đề ra từ trước); tạo 30.036 chỗ việc làm mới cho

người lao động (chiếm 23,1% kế hoạch).

Theo đó, một số trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cũng tổ chức ngày

hội việc làm nhằm góp phần hỗ trợ giải quyết việc làm cho sinh viên sắp ra trường

và sinh viên đã ra trường. Điển hình như:

+ Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh: Ngày 03/6/2018, tại Cơ sở 59C

Nguyễn Đình Chiểu, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH), Ngày hội

Nghề nghiệp sinh viên (SV) TP. Hồ Chí Minh 2018 - HO CHI MINH CITY

CAREER FAIR 2018 đã diễn ra với sự tham gia của đông đảo sinh viên, người lao

động có nhu cầu tìm việc và các doanh nghiệp.

94

Ngày hội nghề nghiệp năm nay đã nhận được 2.963 hồ sơ ứng tuyển, chào đón

8.800 lượt sinh viên đến các gian hàng. Bên cạnh đó, Ngày hội còn thu hút 45 gian

hàng tham gia với 563 vị trí tuyển dụng, tổng số lượng cần tuyển hơn 5.000 nhân sự

ở 6 lĩnh vực: Lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng (10 đơn vị); Lĩnh vực Tiêu dùng

nhanh (FMCG) (08 đơn vị); Lĩnh vực Giáo dục, Dược, Hóa mỹ phẩm (07 đơn vị);

Lĩnh vực Đa ngành, Xây dựng, Bất động sản (07 đơn vị); Lĩnh vực Kế toán, Kiểm

toán, Tư vấn (06 đơn vị); Lĩnh vực Công nghệ thông tin, Du lịch, Giao nhận, Sản

xuất (06 đơn vị). Trong đó, lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng thu hút nhiều vị trí và số

lượng nhất, tiếp đó là lĩnh vực Đa ngành, Xây dựng và Bất động sản. Trong sự kiện

này, UEH đã giới thiệu “Cổng thông tin việc làm”, đây là cầu nối giữa Nhà trường

- Doanh nghiệp - Sinh viên đối với hoạt động tuyển dụng.

Có thể nói, Ngày hội đã có những đóng góp tích cực cho quá trình định hướng

nghề nghiệp của sinh viên, là cầu nối hiệu quả giữa nguồn nhân lực trẻ với các

doanh nghiệp.

Ngày hội nghề nghiệp sinh viên TP. Hồ Chí Minh là một hoạt động thường niên

của UEH. Đây là mô hình hoạt động ngày hội nghề nghiệp dành cho sinh viên được

tổ chức đầu tiên ở Việt Nam từ năm 1998 và UEH cũng là trường Đại học đầu tiên

trong cả nước tổ chức hoạt động này và có lịch sử phát triển hơn 20 năm. Đến nay,

đây chính là một hoạt động không chỉ hỗ trợ sinh viên thiết thực trong việc kết nối

giữa Nhà trường - Sinh viên - Doanh nghiệp mà còn hỗ trọ người lao động trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh về tuyển dụng và việc làm.

+ Trường Đại học Hutech: Ngày 14/4/2018, trường Đại học Công nghệ TP.

Hồ Chí Minh (HUTECH) tổ chức “Ngày hội việc làm và kết nối doanh nghiệp

2018” nhằm mục đích tạo cơ hội tiếp xúc giữa sinh viên và doanh nghiệp, Sự kiện

này là dịp để các doanh nghiệp lựa chọn những nhân sự trẻ trung, năng động, giỏi

chuyên môn từ hơn 8.000 lượt sinh viên đang học tập tại HUTECH cũng như sinh

viên các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Thông qua ngày

hội, HUTECH đẩy mạnh các hoạt động liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp,

nhằm nâng cao tính ứng dụng của các chương trình đào tạo, đáp ứng kịp thời và tốt

95

nhất nhu cầu thực tế của hai bên bằng cách tiếp nhận những ý kiến của lãnh đạo

doanh nghiệp về công tác hướng nghiệp và thực tập. Ngày hội việc làm và kết nối

doanh nghiệp 2018 tại HUTECH theo đó chính là chiếc cầu nối hiệu quả giữa nhà

tuyển dụng và nguồn lao động tiềm năng đến từ các trường Đại học danh tiếng.

+ Trường Đại học Bách khoa – ĐHQG TP. Hồ Chí Minh: Ngày hội việc làm

tại Đại học Bách khoa (BKHCM Career Fair 2017) tổ chức ngày 7/10/2017 tại

Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh (268 Lý Thường Kiệt, Quận 10).

Ngày hội thu hút gần 10.000 lượt sinh viên trong và ngoài trường tham gia. Đây là

cơ hội cho sinh viên năm cuối và mới tốt nghiệp của các trường Đại học tại TP. Hồ

Chí Minh nói chung và sinh viên trường Đại học Bách Khoa nói riêng tự tin thể

hiện năng lực bản lực, “tiếp thị” mình trước các nhà tuyển dụng. Ngày hội thu hút

80 doanh nghiệp với hơn 80 gian hàng của các công ty: P&G, Hyosung Việt Nam,

Unilever Việt Nam, Mondelez Kinh Đô, Worldquant, Cargill, SCG Việt Nam,

Sonkim Land, Hawee Việt Nam, Obayashi Việt Nam, Avery Dennison Việt Nam,

AB Inbev, Datalogic Việt Nam… với nhu cầu tuyển hơn 3.000 vị trí dành cho sinh

viên khối ngành kỹ thuật, công nghệ và kinh tế. Đây là cơ hội để các sinh viên có

thể ứng tuyển và các doanh nghiệp danh tiếng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

Ngoài ra, một số trường như trường Đại học Quốc tế, trường Đại học Sài Gòn,

Đại học Tài chính - Marketing…và nhiều trường đại học, cao đẳng khác tổ chức

ngày hội việc làm để giúp sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có cơ hội tiếp cận

với các doanh nghiệp để tăng cơ hội tìm việc sau khi ra trường.

4.3.2.3 Xây dựng “quỹ khởi tạo doanh nghiệp” để hỗ trợ sinh viên sau khi

ra trường tự tạo việc làm bằng cách lập doanh nghiệp để sản xuất và kinh

doanh

Nhiều sinh viên trong quá trình học đại học đã bộc lộ khả năng tổ chức sản xuất,

kinh doanh và khát khao làm giàu bằng tri thức đã tiếp nhận, họ muốn trở thành

doanh nhân thành đạt. Nhưng tiềm năng và khát khao trở thành doanh nhân của sinh

viên sau khi tốt nghiệp đại học chỉ có thể trở thành hiện thực nếu họ được hỗ trợ

vốn và tư vấn để thành lập “doanh nghiệp khởi nghiệp”.

96

Vì vậy, Thành phố cần nghiên cứu xem xét thành lập “quỹ khởi tạo doanh

nghiệp” để hỗ trợ sinh viên thành lập và phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp. Khi

sinh viên tự lập nghiệp bằng doanh nghiệp khởi nghiệp, một mặt, họ tự giải quyết

việc làm cho chính mình; mặt khác, họ sẽ tạo thêm nhiều việc làm cho bạn bè và

những người khác. Điều quan trọng nhất là các ý tưởng sản xuất, kinh doanh trên

phương diện lý thuyết, với khát khao của người trẻ, họ sẽ đưa nhanh tri thức vào

cuộc sống. Đây cũng chính là một trong các động lực làm nên các bứt phá mạnh mẽ

cho sự phát triển của thành phố

Doanh nghiệp khởi tạo hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2014 với các ưu đãi

cao nhất, nhằm hỗ trợ sinh viên lập nghiệp.

Hiện nay, Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ Thanh niên Khởi nghiệp TP. Hồ Chí Minh

đã tiến hành trong 02 năm 2016 - 2017 phát vay cho tổng cộng 295 dự án sản xuất

kinh doanh của thanh niên, sinh viên trên địa bàn 24 quận, huyện của TP. Hồ Chí

Minh đã qua thẩm định với tổng số tiền tương đương 23 tỷ.

Bên cạnh đó, các trường học, các quận – huyện cũng đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ

thanh niên khởi nghiệp, làm cầu nối cho thanh niên, sinh viên vay vốn từ Ngân hàng

Chính sách Xã hội, các nguồn quỹ từ địa phương để khởi nghiệp làm kinh tế... điển

hình như Câu lạc bộ Khởi nghiệp - Quận 2: Phát huy mô hình hiệu quả “Quỹ hỗ trợ

thanh niên khởi nghiệp” của Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam Thành phố, Hội

Liên hiệp thanh niên Quận 2 xây dựng và tổ chức thành công “Chương trình hỗ trợ

thanh niên khởi nghiệp” với 12 dự án khởi nghiệp của thanh niên được giải ngân

trong năm (2016 - 2017) với số tiền gần 01 tỷ đồng đã giải quyết được việc làm cho

gần 40 thanh niên và sinh viên thụ hưởng từ dự án khởi nghiệp.

4.3.3 Các đề xuất dành cho sinh viên đào tạo bậc đại học và cao đẳng

- Tích cực trao dồi kiến thức học tập tại trường. Sinh viên cần xác định hướng

phát triển, các ngành phù hợp với bản thân mình khi còn học tập trên môi trường đại

học, cao đẳng. Bản thân sinh viên nên có nhận thức đúng đắn hơn về ngành nghề và

thái độ, hành vi khi được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức.

97

- Với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, yêu cầu sinh viên cần Tăng cường bồi

dưỡng ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh), văn hoá thế giới, kỹ năng thích ứng trong

môi trường cạnh tranh quốc tế cho người Việt Nam.

- Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa do tổ chức Đoàn – Hội tại trường

cũng như các kỹ năng thực hành xã hội tại các trung tâm đào tạo có uy tín tổ chức.

Một số kỹ năng cần được cải thiện cho sinh viên nhằm nâng cao mức độ đáp ứng

công việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp theo ý kiến của doanh nghiệp như sau:

Bảng 4.9 Các năng lực cần nâng cao để đáp ứng tốt hơn với yêu cầu công việc

năng lực cần nâng cao

Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ

Hiểu biết về môi trường hoạt động của doanh nghiệp 45 90,0

Hiểu biết xã hội 43 86,0

Kiến thức chuyên môn liên quan đến doanh nghiệp 42 84,0

Các kỹ năng nghiệp vụ thực tế 39 78,0

Hiểu biết về xã hội và pháp luật 38 76,0

Ngoại ngữ 36 72,0

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả từ dữ liệu sơ cấp và thứ cấp)

Theo quan điểm của các doanh nghiệp, hiểu biết về môi trường hoạt động của

doanh nghiệp là năng lực cần nâng cao hơn cả để giúp sinh viên tốt nghiệp tế đáp

ứng tốt hơn với yêu cầu công việc (chiếm tới 90,0% ý kiến trả lời). Tương tự, hiểu

biết xã hội cũng là một năng lực được đề cao nếu sinh viên tốt nghiệp muốn đáp

ứng tốt hơn với yêu cầu công việc tại doanh nghiệp (chiếm 86% ý kiến trả lời).

Đứng thứ ba trong số các năng lực cần tập trung nâng cao để sinh viên tốt nghiệp

đáp ứng tốt hơn với yêu cầu của công việc là nâng cao kiến thức chuyên môn liên

quan đến doanh nghiệp. Các ý kiến khác được liệt kê trong bảng trên về các năng

lực cần được nâng cao để đáp ứng tốt hơn với yêu cầu của công việc là những tham

khảo quan trọng để xây dựng nội dung hợp tác giữa trường đại học và doanh

nghiệp.

Tóm lại, các số liệu điều tra khảo sát bằng bảng hỏi cũng như kết quả phỏng vấn

sâu đối với người sử dụng lao động tại doanh nghiệp về các giải pháp nâng cao mức

98

độ đáp ứng với yêu cầu công việc của sinh viên tốt nghiệp đã khẳng định tăng

cường mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp và trường đại học là giải pháp hữu

hiệu giúp tăng cường khả năng đáp ứng với công việc của sinh viên khi tốt nghiệp.

Đây cũng là một đề xuất mà các doanh nghiệp đã nêu rất nhiều trong các cuộc hội

thảo đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội và các trường đại học trong thời gian tới buộc

phải điều chỉnh để sản phẩm của mình lưu hành tốt hơn trong xã hội.

- Với lợi thế về Thành phố Khởi nghiệp, yêu cầu sinh viên phải chủ động tìm

hiểu các kiến thức về khởi nghiệp, tìm hiểu, trao đổi, chia sẻ cũng như biến các ý

tưởng khởi nghiệp thành hiện thực khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

- Tích cực tham gia các hoạt động tham quan, giao lưu thực tế, tìm hiểu về doanh

nghiệp để hiểu rõ hơn về doanh nghiệp

- Thường xuyên theo dõi các tin tức về cơ hội việc làm, thực tập, tuyển dụng của

các doanh nghiệp thông qua các kênh: báo chí, mạng xã hội, bạn bè… từ đó xác

định cơ hội việc làm phù hợp với bản thân.

- Tổ chức các chương trình liên kết giữa doanh nghiệp với các trường đại học,

cao đẳng. Các chương trình này có thể cho sinh viên có những trải nghiệm thực tế

tại doanh nghiệp hoặc tham gia doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhà trường có thể mở

các buổi hội thảo, báo cáo chuyên đề hay thiết kế những buổi học với các nội dung

thực tế đang diễn ra trong thực tế dưới sự báo cáo của các chuyên viên đến từ các

doanh nghiệp.

- Tổ chức các hoạt động nhằm gắn kết, giao lưu giữa sinh viên đang học tập tạo

trường với các cựu sinh viên của trường. Các hoạt động này nhằm giúp sinh viên

rèn luyện thêm các kỹ năng, mở rộng mạng lưới xã hội cá nhân ,... Thông qua đó sẽ

giúp sinh viên gia tăng cơ hội có việc làm, phát triển bản thân.

- Khi sinh viên mới nhập học, tổ chức các hoạt động giao lưu cũng như định

hướng nghề nghiệp cho sinh viên. Đây là cơ hội giúp sinh viên có thêm thông tin

hoặc xác định rõ những định hướng của mình khi vào học chính thức tại trường.

99

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Nội dung Chương 4, tác giả đã đưa ra các văn bản, quy định, chính sách thể hiện

quan điểm của Đảng, Nhà nước về các vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên

Việt Nam và thanh niên TP. Hồ Chí Minh. Đồng thời, tác giả đã đưa ra các dự báo

về tình hình nhu cầu sử dụng lao động trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất

các giải pháp về cơ chế, chính sách cho cơ quan nhà nước; các giải pháp đối với

doanh nghiệp, đối với Nhà trường và đối với sinh viên đang học tập tại các trường

Đại học, cao đẳng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đến năm 2025.

100

KẾT LUẬN

Vấn đề tạo việc làm và chính sách tạo việc làm cho sinh viên hiện nay là vấn đề

xã hội bức xúc, là nhiệm vụ trọng tâm không những của các cấp bộ Đoàn Thanh

niên mà là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của toàn xã hội và của chính sinh viên.

Tạo việc làm cho sinh viên không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội mà còn thể

hiện tư tưởng và sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta đối với thế hệ trẻ.

Nhận rõ được tầm quan trọng trên, TP. Hồ Chí Minh trong những năm qua,

Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố, các cấp, các ngành đã quan tâm đến công tác

giải quyết việc làm cho sinh viên khi ra trường. Các ngành sản xuất kinh doanh, các

đoàn thể, quận, huyện, thành phố đã có những hoạt động thiết thực cho công tác giải

quyết việc làm.: phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công

nghệ, tìm thị trường mới, tăng khả năng cạnh tranh… Hoạt động của các loại hình

kinh tế phát triển nhanh, rất cơ động, đạt hiệu quả kinh tế cao đã thu hút và tạo

nhiều việc làm cho sinh viên sau khi ra trường.

Tuy nhiên, vấn đề tạo việc làm và chính sách tạo việc làm cho sinh viên là nội

dung khá phức tạp, có liên quan đến nhiều chương trình phát triển kinh tế - xã hội

nên luận văn mới đưa ra những giải pháp cơ bản. Thời gian tới, cần có sự lãnh đạo,

chỉ đạo chặt chẽ của các cấp ủy đảng và chính quyền, sự phối hợp tốt giữa các cấp

chính quyền với các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội, giữa các ngành ở cấp thành

phố đến cấp quận, huyện, xã, phường, tuyên truyền chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước về việc làm, tạo ra những nhân tố mới làm thay đổi nhận thức

của các cấp lãnh đạo, các tổ chức kinh tế -chính trị - xã hội để sinh viên sau khi ra

trường năng động và chủ động tự tạo việc làm cho mình, không ỷ lại vào Nhà nước.

Song nếu những giải pháp này được triển khai thực hiện đồng bộ, luận văn sẽ có

những đóng góp trong vấn đề tạo việc làm có hiệu quả cho sinh viên TP. Hồ Chí

Minh từ nay đến năm 2025, luận văn đã tập trung giải quyết các vấn đề sau:

- Thứ nhất, luận văn đã tổng hợp, phân tích các khái niệm, các lý thuyết kinh

tế về việc làm, quan điểm của Mác – Lênin cũng như của Đảng, Nhà nước về

101

vấn đề việc làm và thất nghiệp, các yếu tố tác động đến chính sách giải quyết

việc làm, các kinh nghiệm giải quyết việc làm tại các địa phương.

- Thứ hai, trình bày về thực trạng lao động và việc làm cho sinh viên sau tốt

nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Tác giả khái quát số lượng và chất

lượng lao động cũng như thị trường cung cầu lao động nghiên cứu theo đối

tượng sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, những chính sách tạo việc

làm cho sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, tác giả cũng

trình bày kết quả khảo sát với đối tượng khảo sát là sinh viên và nhà quản lý

sử dụng lao động nhằm đánh giá mức độ đáp ứng công việc của sinh viên,

những yếu kém về năng lực sinh viên và những giải pháp giúp nâng cao khả

năng xin việc cho sinh viên mới tốt nghiệp theo ý kiến từ phía doanh nghiệp.

- Thứ ba, luận văn dựa trên các văn bản quy định liên quan để đề xuất các giải

pháp về cơ chế, chính sách cho cơ quan nhà nước; các giải pháp đối với

doanh nghiệp, đối với Nhà trường và đối với sinh viên đang học tập tại các

trường Đại học, cao đẳng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đến năm 2025.

Những mặt hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo:

*Đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp

- Tác giả chỉ tập trung khảo sát các trường Đại học có khối ngành Kinh tế mà

không khảo sát hết các khối ngành khác. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo nên khảo

sát thêm các khối ngành khác vì mỗi ngành không chỉ có những đặc thù khác nhau

còn mà sinh viên có sự khác nhau về quan điểm, nhận thức và hành vi. Từ đó, kết

quả nghiên cứu cũng sẽ mang tính khái quát, đại diện cao.

- Đề tài chỉ được thực hiện tại TP. Hồ Chí Minh. Các tỉnh, thành phố khác nhau

sẽ có các điều kiện kinh tế, văn hoá cũng nhưng đặc điểm thị trường lao động khác

nhau. Vì vậy, nghiên cứu chỉ có thể ứng dụng tại TP. Hồ Chí Minh.

- Vì hạn chế về thời gian và kinh phí, Mẫu thu thập cũng chưa đủ lớn và phương

pháp thu thập mẫu thuận tiện nên còn một số hạn chế về mặt kinh tế lượng.

- Đề tài chưa ứng dụng được các mô hình kinh tế lượng để tìm được các yếu tố

có tác động mạnh đến định hướng cũng như tìm việc làm của sinh viên.

102

*Đối với người sử dụng lao động:

- Tác giả chỉ xoay quanh các trường có thương hiệu tại TP. Hồ Chí Minh để khảo

sát, vì thế các doanh nghiệp lĩnh vực khác không tham gia góp ý. Vì thế, luận văn

không có nhiều chất liệu phong phú nhất.

- Đề tài cũng chưa nghiên cứu sâu về chính sách nhân sự chung của các công ty

đối với sinh viên mới tốt nghiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:

1. Đỗ Văn Dũng. 7/1/2017. Giải pháp nâng cao tỷ lệ việc làm cho sinh viên. Hội

nghị Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Bộ Giáo dục & Đào tạo.

2. Hoàng Trung (không ngày tháng). Giáo dục lệch hướng, sinh viên lạc đường

[Trực tuyến]. Đọc từ: http://www.tinmoi.vn/giao-duc-lech-huong- sinh-vien-lac-

duong 011067126.html/ ngày 14.01.2013.

3. Hồng Hạnh (không ngày tháng). Sinh viên thất nghiệp do thiếu định hướng nghề

[Trực tuyến]. Báo Dân trí. Đọc từ: http://www.shdvietnam.com/?detail&id=529

ngày 26.01.2013.

4. Lê Thành Tâm. 06/10/2011. Việc làm cho sinh viên sau khi ra trường – Nhu cầu

việc làm chất lượng cao của xã hội trong thời kỳ mới [Trực tuyến]. Đọc từ:

http://www.career.edu.vn /Public/ArticleView.aspx?id=11 ngày 25.01.2013.

5. Millennials. 2017. Mong đợi gì từ Nhà tuyển dụng tại Thị trường Việt Nam?

HCMC

6. Ngân hàng Thế giới, 2014. Báo cáo phát triển Việt Nam 2014, Phát triển kỹ

năng: Xây dựng lực lượng lao động cho một nền kinh tế thị trường hiện đại ở Việt

Nam.

7. Nguyễn Thị Cẩm Tú. 2012. Đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất

lượng đào tạo của trường Đại học Tây Đô. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân kinh tế,

Hệ Đại học, trường Đại học Tây Đô.

8. Nguyễn Thị Mai Lam (2002). Thất nghiệp ở nước ta hiện nay: Thực trạng và giải

pháp. Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

9. Nguyễn Phương Toàn. 2011. Khảo sát các yếu tố tác động đến việc chọn trường

của học sinh lớp 12 trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Luận văn

thạc sỹ, trường đại học Quốc gia Hà Nội.

10. Ngô Thị Thanh Tùng. 2009. Nghiên cứu đánh giá mức độ đáp ứng với công việc

của sinh viên tốt nghiệp đại học ngành kinh tế giai đoạn 2000 – 2005 thông qua ý

kiến người sử dụng lao động của một số doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Luận

văn thạc sĩ. Đại học Quốc gia Hà Nội.

11. Nguyễn Quốc Nghi, Huỳnh Thị Tuyết Anh, Nguyễn Thị Ngọc Yến, Phan Văn

Hùng, Nguyễn Bích Ngọc. 2013. Đánh giá khả năng thích ứng với công việc của

sinh viên ngành kinh doanh du lịch trường Đại học Cửu Long. Tạp chí Khoa học xã

hội và Nhân văn.

12. Nguyễn Thị Trang. 2010. Xây dựng mô hình đánh giá mức độ hài lòng của sinh

viên với chất lượng đào tạo tại trường đại học kinh tế, đại học Đà Nẵng. Báo cáo

hội nghị Nghiên cứu khoa học lần thứ 7. Đại học Đà Nẵng.

13. NXB Chính trị quốc gia, 1993. C.Mác và Ph. Ăngghen toàn tập. Hà Nội: NXB

Chính trị quốc gia.

14. Phạm Thị Diễm. 2009. Mô hình đánh giá chất lượng – đánh giá chất lượng đầu

ra gắn với đào tạo theo nhu cầu xã hội. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.

15. Phạm Thị Lan Hương, Trần Triệu Khải. 2010. Nhận thức về kỹ năng nghề

nghiệp của sinh viên chuyên ngành Quản trị Marketing tại trường Đại học Kinh tế

Đà Nẵng. Tạp chí KH&CN số 5. Đại học Đà Nẵng.

16. Phan Thị Ngọc Khuyên và Nguyễn Huy Hoàng. 2016. Hiện trạng việc làm và

các nhân tố kỹ năng cần thiết cho việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên ngành Kinh

doanh quốc tế trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ.

43c, trang 109-119.

17. Thuỵ An. 2011. Tìm tiếng nói chung giữa trường đại học và doanh nghiệp.

www.dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/tim-tieng-noi-chung-giua-truong-dh-va-

18. Tổng cục Thống kê Việt Nam. 2017. Báo cáo điều tra lao động việc làm

2016. Nhà xuất bản Thống kê.

doanh-nghiep-543437.htm.

19. Trần Anh Tuấn. 30.05.2012. Việc làm sinh viên sau khi ra trường và nhu cầu

việc làm 2012-2015 tại Thành phố Hồ Chí Minh [trực tuyến]. Trung tâm Dự báo

nhu cầu nhân lực và Thông tin thi trường lao động Tp. Hồ Chí Minh. Đọc từ:

http://www.dubaonhanluchcmc.gov.vn/nghien-cuu-khoa- hoc-1/viec-lam-sinh-vien-

-sau-khi-ra-truong-va-nhu-cau-viec-lam--2012-2015--tai-thanh-pho-ho-chi-

minh.aspx#neo_content ngày 20.01.2013.

20. Trần Thị Phụng Hà. 2014. Định hướng giá trị nghề nghiệp của sinh viên Đại học

Cần Thơ. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, trang 113-125.

21. Trần Việt Tiến. 2012. Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định

hướng hoàn thiện. Tạp chí Kinh tế và Phát triển Đại học Kinh tế quốc dân, số 181

trang 40-47.

22. Trần Xuân Cầu, 2008. Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực. Hà Nội: NXB Đại

học Kinh tế quốc dân.

tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Chương

trình phát triển thanh niên Thành phố giai đoạn 2011 – 2020.

23. UBND TP. Hồ Chí Minh. 2012. Quyết định số 6028/QĐ-UBND ngày 27

TÀI LIỆU TIẾNG ANH:

24. Website of Center of Forecasting Manpower Needs and Labor Market

Information HCMC (FALMI): http://www.dubaonhanluchcmc.gov.vn/tin-

tuc/6735.bao-cao-phan-tich-thi-truong-lao-dong-06-thang-dau-nam-2017-va-du-

bao-nhu-cau-nhan-luc-06-thang-cuoi-nam-2017-tai-thanh-pho-ho-chi-minh.html

PHỤ LỤC 1

CÁC PHẢN HỒI CỦA GIẢNG VIÊN VÀ CHUYÊN VIÊN PHÒNG NHÂN

SỰ CÁC DOANH NGHIỆP

Các phản hồi của các Giảng viên đang giảng dạy môn Quản trị nguồn nhân lực

của trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh và một số chuyên viên nhân sự tại các

doanh nghiệp lớn tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:

Câu hỏi 1: Theo anh/chị, yếu tố nào ảnh hưởng nhiều đến khả năng tìm việc của

sinh viên mới tốt nghiệp?

Câu trả lời: Kết quả học tập của ứng viên, các hoạt động xã hôi, cộng đồng đã

tham gia vì nó phản ánh thái độ, sự tập trung và tính nghiêm túc của ứng viên suốt

thời gian học tại trường đại học.

Câu hỏi 2: Theo anh/chị, đứng ở khía cạnh doanh nghiệp thì họ quan tâm gì khi

tuyển dụng sinh viên mới tốt nghiệp?

Câu trả lời: Thái độ của ứng viên. Theo mô hình ASK (Thái độ - Kỹ năng –

Kiến thức) thì phần kỹ năng, kiến thức doanh nghiệp, xét ở góc độ đầu tư, có thể tái

đào tạo cho các bạn nhưng Thái độ thì không thể. Bước đầu tuyển dụng, đồng ý các

bạn sinh viên mới ra trường sẽ không có kinh nghiệm công việc thực tế liên quan

nhưng với thái độ tích cực, sẵn sàng học hỏi, chịu khó và tích cực phát triển hoàn

thiện mình, ứng viên đó có thể được chọn..

Bên cạnh yếu tố Thái độ, kỹ năng mềm cũng là một yếu tố cần xem xét. Những

kỹ năng mềm cơ bản để có thể làm việc được và kịp thời hòa nhập với môi trường

doanh nghiệp như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm

là những kỹ năng sẽ xem xét trong quá trình tuyển dụng ứng viên trẻ.

Câu hỏi 3: Theo anh/chị, hiện nay sinh viên đã nhận thức được điều doanh

nghiệp quan tâm khi tuyển dụng sinh viên mới nghiệp không? Và như thế nào?

Câu trả lời: Có thể phân chia làm hai nhóm: sinh viên chinh viên đã nhnhận

thức được điều doanh nghiệp quan tâm khi tuyển dụng sinh v + Đối với nhóm bị

động, việc có hay không việc nhận thức những gì doanh nghiệp cần/doanh nghiệp

đang tìm kiếm ở các ứng viên sinh viên mới ra trường đối với nhóm này không

quan trọng, thậm chí là tỏ ra thờ ơ. Nhóm này thường sẽ khó khăn trong việc tìm

kiếm công việc như ý muốn hoặc sẽ không gắn kết được lâu với một tổ chức.

+ Đối với nhóm chủ động, các bạn này sẽ chủ động tìm hiểu các yêu cầu, tiêu

chuẩn tuyển dụng bằng cách tham gia những buổi Career Talk, Career Day hoặc

những buổi gặp gỡ doanh nghiệp do trường tổ chức để chủ động chuẩn bị cho bản

thân mình.

Với thực tế về công nghệ thông tin và mạng xã hội hiện nay, không quá khó để

sinh viên biết và cập nhật những điều mà doanh nghiệp mong muốn các bạn sinh

viên mới tốt nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là tính chủ động của các bạn sinh

viên trong việc này. Ngoài việc tự nỗ lực vận động bản thân của các bạn, vai trò của

nhà trường trong việc chủ động tổ chức cho các bạn tiếp xúc với doanh nghiệp cũng

có thể mang đến phần nào kết quả khả quan.

Câu hỏi 4: Theo anh/chị, đứng ở vai trò là người dẫn dắt, anh/chị có lời khuyên

gì cho các bạn sinh viên mới tốt nghiệp khi tìm kiếm việc làm trong thời buổi hiện

nay?

Câu trả lời:

Xác định định hướng: Tìm cho mình một cố vấn (một người anh chị đã tiếp xúc

và hiểu mình, có kinh nghiệm làm việc và có thể đưa ra cho mình lời khuyên; hoặc

có thể là cố vấn học tập của mình) để trao đổi và giúp tìm ra đâu là con đường phù

hợp nhất.

Cập nhật thị trường: Với sự bùng nổ của nền công nghệ thông tin hiện nay

không quá khó để tìm ra những thông tin liên quan đến nhà tuyển dụng cần gì?

Chuẩn bị gì cho phỏng vấn tuyển dụng hoặc những kỹ năng nào là quan trọng trong

giai đoạn tìm việc…

Chuẩn bị: Khi đã xác định được mục tiêu và doanh nghiệp mong muốn ứng

tuyển, các bạn cần tìm ra những điểm mạnh phù hợp và cách khắc phục các điểm

yếu/điểm chưa đáp ứng với tiêu chuẩn tuyển dụng. Một sự đầu tư cho lần ứng tuyển

kế tiếp bằng cách cải thiện các năng lực cần thiết sẽ là cách thực hiện khôn ngoan.

PHỤ LỤC 2

CÁC PHẢN HỒI CỦA CỰU SINH VIÊN UEH

Theo kết quả thảo luận, Tác giả xin tổng hợp các phản hồi của các cựu sinh viên

trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:

Câu hỏi 1: Theo các bạn, Sinh viên vừa mới ra trường thường sẽ tìm kiếm việc

làm trên các phương tiện nào? Và tìm kiếm như thế nào? Các bạn nghĩ phương tiện

nào mang lại hiệu quả nhất?

Câu trả lời: Qua giới thiệu của các anh chị khóa trên, giới thiệu của gia đình, các

trang tìm việc, website công ty, mạng xã hội… Trong đó, theo quan điểm cá nhân

tôi nghĩ các trang tìm việc sẽ hiệu quả hơn.

Câu hỏi 2: Theo các bạn, Sinh viên vừa mới ra trường có nhận thức được liệu

doanh nghiệp sẽ quan tâm đến những yếu tố nào và có những yêu cầu gì khi tuyển

dụng?

Câu trả lời: Ngoài các yếu tố liên quan đến chính sácg nhân sự như: lương, phúc

lợi, đào tạo, đi công tác, các bạn còn quan tâm đến yêu cầu của doanh nghiệp về

trình độ tiếng Anh. Có nhiều sinh viên cảm giác lo lắng khi được biết doanh nghiệp

yêu cầu trình độ tiếng Anh hay phỏng vấn bằng tiếng Anh. Bên cạnh đó, có những

bạn có tiếng Anh tốt nhưng không biết cách thể hiện. Chẳng hạn như, khi gửi email

cho chuyên viên nhân sự các công ty nội địa, các bạn viết bằng tiếng Anh. Đây có

thể gây ấn tượng không tốt cho một số chuyên viên tuyển dụng.

Câu hỏi 3: Theo các bạn, Sinh viên vừa mới ra trường gặp những khó khăn gì

khi tìm kiếm việc làm? Và sau bao lâu mới xác định được công việc mình sẽ gắn bó

lâu dài?

Câu trả lời: Khó khăn lớn nhất là tìm được một nơi phù hợp. Ở đây là sự phù

hợp về môi trường cũng như văn hóa của tổ chức. Ngoài ra, tuy chưa có sự định

hướng rõ ràng, cụ thể cho tương lai cuả mình sau khi ra trường nhưng các bạn sinh

viên hiện nay cũng quan tâm đến sự phù hợp của tổ chức với định hướng nghề

nghiệp, phát triển cá nhân của mình.

Câu hỏi 4: Theo các bạn, yếu tố nào quan trọng nhất mà sinh viên vừa mới tốt

nghiệp cần có để nhanh chóng kiếm được công việc ổn định?

Câu trả lời: Tinh thần luôn sẵn sàng nhận thử thách, dám chấp nhận sự thiếu sót

của bản thân mình để học hỏi từ đồng nghiệp khác và luôn làm việc với tinh thần

trách nhiệm cao nhất.

Câu hỏi 5: Các bạn có lời khuyên như thế nào cho các bạn sinh viên sắp tốt

nghiệp?

Câu trả lời: Tương tự câu 4, sinh viên phải có tinh thần luôn sẵn sàng nhận thử

thách, dám chấp nhận sự thiếu sót của bản thân mình để học hỏi từ đồng nghiệp

khác và luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhất.

PHỤ LỤC 3

BẢNG KHẢO SÁT VỀ CƠ HỘI NGHỀ NGHIỆP SAU TỐT NGHIỆP CỦA

SINH VIÊN ĐẠI HỌC KHỐI CÁC TRƯỜNG KINH TẾ,

KHU VỰC TP.HCM

Xin chào Quý Anh/Chị!

Tôi tên là Dương Minh Mẫn, hiện đang là học viên chương trình cao học

Khóa 25 Trường Đại học Kinh tế TP. HCM, đang thực hiện khảo sát về vấn đề

“Việc làm cho sinh viên tốt nghiệp đại học. Nghiên cứu điển hình trên địa bàn TP.

Hồ Chí Minh”. Tôi xin phép được hỏi một số thông tin về việc làm và mạng lưới xã

hội của anh, chị. Những câu trả lời chi tiết, đầy đủ và đúng với suy nghĩ của anh/chị

sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng và ảnh hưởng đến kết quả khảo sát.

Anh/chị vui lòng dành khoảng 10 phút để hoàn tất phiếu khảo sát này. Các

anh/chị đánh dấu “x” vào các ô tương ứng biểu hiện mức độ đồng ý của cá nhân

anh/chị về mỗi câu nhận định trong phiếu khảo sát hoặc chọn một phương án trả lời

phù hợp với quan điểm của anh/ chị, viết câu trả lời của mình vào chỗ trống.

THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên

2. Trường Đại học theo học:

 ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

 ĐH Kinh tế - Tài chính

 ĐH Kinh tế - Luật (ĐHQG Tp. HCM)

 ĐH Tài chính – Marketing

 ĐH Ngân hàng Tp. HCM

 ĐH Ngoại thương CS2

 ĐH Mở Tp. HCM

 ĐH Công nghiệp Tp. HCM

 ĐH Sài Gòn

 ĐH Hutech

3. Chuyên Ngành theo học:

 Kế toán

 Ngân hàng

 Thống kê kinh doanh

 Ngoại thương

 Thương mại

 Kinh doanh quốc tế

 Quản trị

 Marketing

 Kinh doanh thương mại

 Tài chính

 Luật

 Khác

4. Bạn là Sinh viên?

 Đã tốt nghiệp

 Chưa tốt nghiệp

5. Điểm Trung bình học tập tích luỹ đến thời điểm hiện tại (thang điểm

10)

6. Loại văn bằng tiếng Anh cao nhất bạn nhận được?

 TOEIC

 TOEFL

 IELTS

 A B C

 Chưa có

7. Điểm tiếng Anh cao nhất bạn nhận được?

8. Công việc của Bố; Mẹ

 Nghề chuyên môn (Bác sĩ, Giáo viên, Luật sư, Kiến trúc sư,...)

 Công chức, viên chức nhà nước (Công an, Bộ đội, cán bộ địa phương,...)

 Chủ doanh nghiệp, Giám đốc, Trưởng phòng ở các công ty lớn

 Quản lý cấp trung, Chuyên viên, Nhân viên văn phòng

 Lao động phổ thông (Công nhân, lao động lành nghề, lao động tay chân

khác,...)

 Buôn bán/Kinh doanh nhỏ

 Nội trợ, nghỉ hưu, lớn tuổi,...

 Khác

9. Bạn có người quen/người thân trong lĩnh vực dưới đây không?

 Chính quyền - Nhà nước

 Tuyển dụng

 Khác

10. Bạn thường xem thông tin về việc làm trên phương tiện gì?

 Mạng xã hội

 Chuyên trang làm việc

 Báo/Tạp chí

 Quảng cáo truyền hình

 Người thân/Bạn bè

 Khác

PHẦN DÀNH CHO ỨNG VIÊN ĐÃ TỐT NGHIỆP

1. Xếp loại tốt nghiệp của bạn là gì?

 Xuất sắc

 Giỏi

 Khá

 Trung bình

2. Bạn nhận được một công việc ổn định và tin rằng mình có thể gắn bó lâu

dài sau bao nhiêu lâu kể từ khi tốt nghiệp?

 Ngay trong thời gian thực tập (trước tốt nghiệp)

 Trong vòng 1 tháng sau khi tốt nghiệp

 Khoảng từ 1 - 3 tháng sau khi tốt nghiệp

 Khoảng từ 3 - 6 tháng sau khi tốt nghiệp

 Khoảng từ 6 - 12 tháng sau khi tốt nghiệp

 Hơn 1 năm sau khi tốt nghiệp

3. Bạn nhận được các công việc đã ứng tuyển thông qua phương tiện nào?

 Mạng xã hội

 Chuyên trang làm việc

 Báo/Tạp chí

 Quảng cáo truyền hình

 Người thân/Bạn bè

 Khác

Câu 6 Nội dung 1 2 3 4 5 7 hỏi

Các hoạt động ngoại khoá bạn đã 1 tham gia?

A Tình nguyện 5 >5 0 1 3 4 2

5 >5 0 1 3 4 2 B Học thuật

5 >5 0 1 3 4 2 C Văn nghệ

5 >5 0 1 3 4 2 D Thể thao

5 >5 0 1 3 4 2 E Giáo dục

5 >5 0 1 3 4 2 F Khác

Các công việc làm thêm bạn đã làm 2 trong quá trình học tập tại trường?

1 2 3 4 5 >5 0 A Gia sư

Công việc Online (bán hàng trực >5 0 B 1 2 3 4 5 tuyến, quảng cáo trực tuyến,...)

Làm công ăn lương theo giờ (phục vụ, >5 0 C 1 2 3 4 5 giúp việc, bán hàng tại cửa hàng,...)

Làm công ăn lương theo sản phẩm >5 0 D 1 2 3 4 5 (dán tem, đồ thủ công,...)

Làm công ăn lương theo dự án (thiết >5 0

E 1 2 3 4 5 kế, nghiên cứu thị trường, dịch

thuật,...)

1 2 3 4 5 >5 0 F Khác

Các khoá đào tạo kỹ năng/văn bằng

3 ngoài chương trình học đã tham

gia?

Giỏi Khá Đạt 0 A Giao tiếp

Giỏi Khá Đạt 0 B Xử lý tình huống

Giỏi Khá Đạt 0 C Tin học Văn phòng

Chuyên môn/nghiệp vụ gắn chuyên D Giỏi Khá Đạt 0 ngành học

Chuyên môn/nghiệp vụ không gắn E Giỏi Khá Đạt 0 chuyên ngành học

Giỏi Khá Đạt 0 F Kỹ năng làm việc nhóm

Giỏi Khá Đạt 0 G Đàm phán và thương lượng

Thiết kế CV và chinh phục Nhà tuyển Giỏi Khá Đạt 0 H dụng

Giỏi Khá Đạt 0 I Quản lý thời gian

Giỏi Khá Đạt 0 J Khác

Bạn hãy đánh giá một cách khách 4 quan các yếu tố dưới đây?

5 3 4 1 2 A Sức khoẻ

5 3 4 1 2 B Khả năng chịu áp lực

Trong vòng 6 tháng sau khi tốt

5 nghiệp, bạn đã có bao nhiêu cơ hội

việc làm?

1 2 3 4 5 >5 0 A Số lượng đơn vị đã gửi CV

1 2 3 4 5 >5 0 B Số lượng đơn vị đã mời phỏng vấn

1 2 3 4 5 >5 0 C Số lượng công việc trúng tuyển

1 2 3 4 5 >5 0 D Số lượng công việc đã ký hợp đồng

1 2 3 4 5 >5 0 E Số lượng công việc đã nghỉ

Bạn hãy đánh giá cơ hội việc làm

6 của bản thân so với bạn bè cùng

trang lứa?

1 2 3 4 5 A Rất không tốt

1 2 3 4 5 B Rất tốt

Bạn hãy đánh giá mức độ liên quan

của chuyên ngành đã học với công 7 việc đầu tiên nhận được sau khi tốt

nghiệp?

1 2 3 4 5 A Rất không liên quan

1 2 3 4 5 B Rất liên quan

Bạn hãy đánh giá tầm quan trọng

của các yếu tố sau đây đến cơ hội 8 việc làm của sinh viên mới tốt

nghiệp:

1 2 3 4 5 A Điểm Trung bình học tập

1 2 3 4 5 B Trình độ tiếng Anh

1 2 3 4 5 C Xếp loại bằng tốt nghiệp

Tham gia các hoạt động ngoại khoá D 1 2 3 4 5 SV

Làm thêm trong quá trình học tập tại E 1 2 3 4 5 trường

F 1 2 3 4 5 Tham gia khoá học kỹ năng mềm

Có mối quan hệ với những người G 1 2 3 4 5 trong các đơn vị tuyển dụng

Có mối quan hệ với những người có H 1 2 3 4 5 chức vụ trong xã hội

1 2 4 5 3 I Gia đình có điều kiện kinh tế

1 2 4 5 3 J Cập nhật thông tin thị trường lao động

1 2 4 5 3 K Có sức khoẻ

1 2 4 5 3 L Khả năng chịu áp lực công việc

3 4 5 1 2 M Tốt nghiệp từ trường học danh tiếng

Có đi thực tập vào HK cuối trước tốt N 1 2 3 4 5 nghiệp

1 2 3 4 5 O Ngoại hình

Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đánh giá quý báu của Quý Anh/Chị