intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm da tiết bã: dùng thuốc gì?

Chia sẻ: Mi Sa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

233
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm da tiết bã: dùng thuốc gì? Viêm da tiết bã là một bệnh lý cần dùng thuốc, chứ không phải là da nhờn do tuyến bã tiết nhiều chỉ khắc phục tạm thời bằng mỹ phẩm. Nguyên nhân Chưa hoàn toàn sáng tỏ song có nhiều giả thiết có tính thuyết phục: Do thiếu, rối loạn hormone: bằng chứng: viêm da tiết bã và vẩy phấn da dầu thường gặp ở lứa tuổi rất nhỏ (10% ở trẻ trai, 95% ở trẻ gái). Trẻ dưới 3 tháng mắc nhiều, giảm nhanh khi 1 tuổi, giảm chậm hơn trong 4 tuổi...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm da tiết bã: dùng thuốc gì?

  1. Viêm da tiết bã: dùng thuốc gì? Viêm da tiết bã là một bệnh lý cần dùng thuốc, chứ không phải là da nhờn do tuyến bã tiết nhiều chỉ khắc phục tạm thời bằng mỹ phẩm. Nguyên nhân Chưa hoàn toàn sáng tỏ song có nhiều giả thiết có tính thuyết phục: Do thiếu, rối loạn hormone: bằng chứng: viêm da tiết b ã và vẩy phấn da dầu thường gặp ở lứa tuổi rất nhỏ (10% ở trẻ trai, 95% ở trẻ gái). Trẻ dư ới 3 tháng mắc nhiều, giảm nhanh khi 1 tuổi, giảm chậm h ơn trong 4 tuổi tiếp theo, rồi hết hẳn. Bệnh lại tái hiện rầm rộ ở tuổi trư ởng thành (có tỷ lệ cao hơn ở người lớn tuổi). Ứng với thời kỳ mắc nhiều là th ời kỳ thiếu hay rối loạn hormone. Do nấm: bằng chứng: ở nơi có chủng nấm Malsssezia tăng sinh mạnh, thì ở đó có viêm d a tiết bã (theo Mastrolonardo M - 2003, Schwartz RA- 2 004). Loài nấm này thường chiếm ưu th ế ở những vùng có nhiều tuyến bã (đầu thân, lưng trên). Dùng kháng nấm chống lại sự tăng sinh của vi nấm, bệnh đư ợc cải thiện (Heng MC -1990).
  2. Do suy giảm miễn dịch: bằng chứng: một số bệnh làm suy giảm miễn dịch ở trẻ nhỏ hay suy giảm miễn dịch do AIDS làm bệnh dễ xuất hiện (DunicI - 2004). Do nguồn gốc thần kinh: bằng chứng: bệnh thư ờng biểu hiện dưới dạng vẩy da đầu (gàu) hoặc hồng ban ở vùng nếp gấp mũi, môi trong giai đoạn bị stress, mất ngủ. Tìm th ấy một số mối liên hệ giữa viêm da tiết bã với bệnh Parkinson, động kinh, chấn thương h ệ thần kinh trung ương, liệt dây thần kinh m ặt, bệnh rỗng tủy sống do các thuốc liệt thần kinh gây ra kèm theo chứng ngoại tháp, các rối loạn thần kinh khác, bao gồm sau tai biến m ạch máu não. Tuy nhiên, ch ưa tìm thấy chất dẫn truyền thần kinh gây bệnh. Biểu hiện Viêm da tiết bã có một số dấu hiệu: Ở thanh thiếu niên và ngư ời lớn: bắt đầu bằng những vảy mỡ nhờn ở da dầu kèm nổi hồng ban và đóng vảy ở vùng rãnh môi - mũi hoặc vùng da sau tai. Cũng có ở vùng khác như: vùng lông mày, vùng râu mọc, vùng dưới vú, chỗ nếp gấp vùng thân, trên ngực, có khi cả ở giữa mặt. Có khi dạng h ình cánh hoa, kèm theo có sần nang lông và quanh nang lông màu đỏ nâu, có khi dạng hình vẩy phấn, thành từng dát và mảng khắp người như vảy phấn hồng. Ở trẻ nhỏ: vùng đỉnh đầu sẽ có đóng vảy nhờn như mỡ nhưng không gây ngứa, không gây nứt, rịn nước (như viêm da cấp), vẩy có màu trắng, trắng xám hay vàng, hay xu ất h iện vào tuần thứ 3 - 4 sau sinh. Tuy d ễ nhận thấy, nhưng những dấu hiệu này cũng làm nhầm sang một số bệnh khác (như vẩy nến, ch àm thể tạng, nấm tóc, nấm candida, mụn trứng cá). Một số điểm chung về thuốc Thuốc điều trị viêm da tiết bã hướng vào việc chống lại các nguyên nhân trên (xem chi tiết các loại thuốc ở dưới). Thuốc thường dùng ngoài, dưới dạng dầu gội đầu hay dạng bôi trên da, ở nồng đô thấp, ít lần trong tuần, nên ít gây hại. Cần chọn lựa kỹ lưỡng, tránh dùng nh ầm qua dạng có nồng độ cao hơn (chỉ d ành dùng cho b ệnh khác). Với riêng corticoid cần thận trọng, chỉ dùng trên vùng m ặt viêm tiết b ã khi có chỉ định của thầy thuốc da liễu. Thuốc kháng viêm
  3. Viêm da tiết b ã vùng da đ ầu ở người lớn thường khởi đầu điều trị bằng một corticoid hoặc một chất ức chế canxi - th ần kinh (cakcineurin) tại chỗ. Chúng thường dùng dưới d ạng dầu gội đầu, cream, lotion. - Dầu gội chứa corticoid: thường dùng loại dầu gội chứa fluocinolon. - Cream bôi tại chỗ: thường dùng lo ại cream chứa các chất fluocinolon, betamethason, d esonid. Hay dùng nh ất là desonid, đó là một corticoid không có fluor (hydroxyprednisolon acetonid) có hoạt tính chống viêm, chống ngứa và ức chế quá trình sinh tổng hợp ở biểu bì và bì rất mạnh. Dùng trong viêm da tiết b ã (và một vài bệnh khác như: eczema do tiếp xúc, viêm bì không đ iển hình liken hóa). Trong viêm da tiết bã thường dùng ở nồng độ thấp (0,05%). - Ch ất ức chế calcineurin: thường dùng mỡ tacrolimus, cream pimecrolimus. Các chất n ày có tính kháng viêm, diệt nấm và không có nguy cơ làm giảm sức đề kháng của da và teo da như các corticoid. Có khi chúng cũng đư ợc dùng kết hợp với corticoid bôi tại chỗ. Hai thuốc này được dùng hàng ngày trong viêm tiết bã ở vùng mặt, vùng tai. Chỉ dùng dưới dạng thuốc bôi. Cần phân biệt với tacrolimus dạng thuốc uống hay truyền tĩnh mạch (dùng với mục đích chống thải loại trong ghép thận). Thuốc chống nấm Thường dùng ch ất chống nấm phổ rộng ketoconazol (dạng gel), mỗi ngày một lần, kết h ợp với corticoid (desonid) mỗi ngày một lần, kéo dài trong hai tuần. - Dầu gội chứa ketoconazol dùng cho viêm tiết bã da đầu, mỗi tuần dùng 3 lần cream (d ạng gel) ketoconazol có thể dùng kết hợp với desonid tại chỗ trong viêm tiết bã da mặt, mỗi ngày m ột lần, dùng trong 2 tuần. - Dầu gội selenium sulfid: có tính kháng nấm phổ hẹp. Dùng cho viêm tiết bã da đầu (và b ệnh khác như lang ben) với dịch treo có nồng độ thấp 2 - 3%. Cách dùng: dùng nước nóng thấm ướt tóc. Lắc kỹ dịch treo và đổ vào lòng bàn tay 1 - 2 thìa cà phê dịch treo xát nhẹ vào da d ầu (không làm dây vào m ắt). Để 2 - 3 phút rồi gội đầu bằng nước sạch. Làm lại như trên một lần nữa. Dùng 2 - 3 lần như thế mỗi tuần. Ngoài các chất trên, có thể dùng các thuốc kháng nấm tại chỗ fluconazol hay ciclopirox hoặc dùng thuốc kháng nấm uống terbinafin. Ch ất tiêu sừng
  4. Ch ất tiêu sừng (keratolytic) là các chất được dùng trong các phác đồ điều trị viêm da tiết b ã cổ điển. Đó là những chất có tính tiêu sừng, nhưng không có tính kháng n ấm như: acid salicylic, pyrithion. Riêng pyrithion - zinc vừa có tính tiêu sừng, vừa có tính kháng nấm (nhưng không kháng nấm đặc hiệu). - Acid salicylic: làm tiêu lớp sừng trên da, dùng dưới dạng dầu gội đầu cho viêm da đầu tiết b ã mỗi tuần 2 – 3 lần, hay bôi lên viêm da tiết bã ở vùng da khác mỗi ngày 2 - 3 lần. - P yrithion - zinc: là d ẫn chất mercapto - p yridin. Vừa có tính tiêu sừng vừa có tính kháng n ấm. Trong viêm da đầu tiết bã nh ờn, dùng d ạng dầu gội 1,7%, n ên để dầu gội trên tóc ít nhất là 5 phút cho d ầu gội thấm vào da đầu, mỗi tuần có thể gội 2 lần. Trong viêm da tiết b ã nhờn, dùng dạng nhũ tương 0,5%, mỗi tuần 2 - 3 lần. Loại này có thể dùng cho vùng d a m ặt nhưng không được làm dây vào mắt. Viêm da tiết b ã có tần số mắc cao, đặc biệt ở trẻ nhỏ, tuổi trưởng th ành, người có các b ệnh thần kinh liên quan. Tuy nhiên, ngư ời bệnh ít khám, có khi nhầm là do tuyến bã tăng ho ạt động làm cho da nhờn, tự khắc phục tạm thời bằng mỹ phẩm. Đúng ra, bệnh cần đư ợc khám tại chuyên khoa da liễu, phải điều trị bằng d ược phẩm. DS.CKII. BÙI VĂN UY
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2