intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae ở trẻ em tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ bị viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae tại khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng nghiên cứu: 60 trẻ mắc viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae (MP) và 60 trẻ viêm phổi do vi khuẩn điển hình làm nhóm đối chứng điều trị viêm phổi tại khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae ở trẻ em tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 trẻ em. Trường Đại học y Hà Nội. northern Israel, Rheumatology. 44, pp. 1559-1563. 5. Aupiais C (2015). Aetiology of arthritis in 7. Trapani S, Micheli A (2005). Henoch Schonlein hospitalised children: an observational study, Purpura in Childhood: Epidemiological and Clinical Archives of Disease in Childhood. 10, pp. 1-6. Analysis of 150 Cases Over a 5-year Period and 6. Eder L, Zisman D, Rozenbaum M (2005). Review of Literature, Seminars in Arthritis and Clinical features and aetiology of septic arthritis in Rheumatism. 35, pp. 143-153. VIÊM PHỔI DO MYCOPLASMA PNEUMONIAE Ở TRẺ EM TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Thị Thanh1, Phạm Trung Kiên2, Phạm Văn Đếm2, Nguyễn Thành Nam3, Nguyễn Thúy Giang3, Lê Thị Kim Dung1 TÓM TẮT 26 SUMMARY Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, PNEUMONIA CAUSED BY MYCOPLAMA cận lâm sàng của trẻ bị viêm phổi do Mycoplasma PNEUMONIAE IN CHILDREN AT PEDIATRIC pneumoniae tại khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng nghiên cứu: 60 trẻ mắc viêm phổi do DEPARMENT IN BACHMAI HOSPITAL Mycoplasma pneumoniae (MP) và 60 trẻ viêm phổi do Objectives: Describe the clinical, paraclinical vi khuẩn điển hình làm nhóm đối chứng điều trị viêm characteristics of children with pneumonia caused by phổi tại khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 đến M.pneumoniaeat Pediatric Deparment in Bach Mai tháng 12 năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: Sử Hospital. Subjects of study: 60 children with dụng phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi M.pneumoniae and 60 children with bacteria hay gặp là nhóm trẻ dưới 5 tuổi, tỷ lệ trẻ trai là pneumonie were hospitalized from January to 51,3%, cao hơn trẻ gái 48,7% sự khác biệt không có ý December, 2019 at Pediatric Deparment in Bach Mai nghĩa thống kê với p>0,05. Đặc điểm lâm sàng nổi bật Hospital. Methods: descriptive study. Results: The nhất của trẻ khi mắc viêm phổi do MP là sốt cao most of cases were under five years of age, boys were (96,7%), ho đờm nhóm trẻ mắc viêm phổi do MP gặp slight higher than girls (51,3% vesus 48,8%), the tỷ lệ 95%, cao hơn nhóm viêm phổi do vi khuẩn thông difference wasn’t signifirmed (p>0,05). Among thường (71,7%) với p
  2. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 người mắc và biến chứng nặng nề. MP cũng Mycoplasma pneumoniae và 60 trẻ viêm phổi do không nhạy cảm với các kháng sinh được sử vi khuẩn điển hình làm nhóm đối chứng điều trị dụng để điều trị viêm phổi do các vi khuẩn khác viêm phổi tại khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai từ gây ra, do đó cần phải chẩn đoán chính xác tháng 1 đến tháng 12 năm 2019. nguyên nhân gây bệnh mới có phác đồ điều trị Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả cho bệnh nhân[1]. Việt Nam thuộc theo phương pháp mô tả cắt ngang. nhóm 15 quốc gia có gánh nặng bệnh tật viêm Phương pháp chọn mẫu và các chỉ số phổi cao nhất, ước tính 2,9 triệu trường hợp và nghiên cứu: Lấy toàn bộ bệnh nhân trong vòng 0,35 đợt viêm phổi/trẻ dưới 5 tuổi/năm. Mặc dù 12 tháng đủ tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi đạt được nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều theo tiêu chuẩn của WHO đồng ý tham gia trị trong thời gian gần đây, nhưng gánh nặng nghiên cứu. Trẻ nhập viện được khám bệnh và bệnh tật do viêm phổi Việt Nam trong đó có làm các xét nghiệm để phát hiện các triệu chứng viêm phổi do MP vẫn còn cao gấp 10 lần các lâm sàng, cận lâm sàng. Khò khè là âm thanh nước phát triển trong cùng khu vực như Nhật nghe được bằng tai phát ra khi trẻ thở, tiếng rale Bản, Singapor. Nhiễm trùng hô hấp cấp chiếm được xác định khi nghe bằng tai nghe. Phân loại 11% tử vong dưới 5 tuổi tại Việt Nam, trong khi suy hô hấp độ I: trẻ chỉ có khó thở, tím khi gắng đó tử vong do bệnh suy giảm miễn dịch mắc sức; độ II: trẻ có tím môi đầu chi, độ III khi trẻ phải và sốt rét cộng lại chỉ dưới 2%[2],[3]. Gần tím toàn thân. Bệnh nhân được lấy mẫu máu làm đây với sự tiến bộ khoa học trong lĩnh vực sinh các xét nghiệm CRP, công thức máu tại thời học phân tử, việc chẩn đoán căn nguyên viêm điểm nhập viện so sánh với bảng giá trị hằng số phổi do Mycoplasma pneumoniae bằng kỹ thuật sinh học trẻ em Việt Nam theo tuổi[2],[4], phân PCR (Polemerase Chain Reaction: phản ứng loại thiếu máu theo tiêu chuẩn của WHO [5]. Xét chuỗi Polymerase) trở nên phổ biến và phát hiện nghiệm vi sinh dịch tỵ hầu để nuôi cấy định vi nhiều trường hợp mắc hơn. Để đánh giá vai trò khuẩn, chụp Xquang tim phổi được làm ngay tại cũng như các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thời điểm nhập viện trước khi dùng kháng sinh. viêm phổi do MP ở trẻ em, chúng tôi thực hiện Các xét nghiệm cận lâm sàng được thực hiện tại nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả các đặc các phòng xét nghiệm sinh hóa, huyết học, vi sinh, điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm phổi do chẩn đoán hình ảnh của Bệnh viện Bạch Mai. MP ở trẻ em tại Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai. Xử lý số liệu: Bệnh nhân được thu thập bằng bệnh án nghiên cứu riêng, thống nhất,xử lý II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bằngphần mềm thống kê y học SPSS 20.0. Đối tượng: 60 trẻ mắc viêm phổi do III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi trung bình của nhóm viêm phổi do vi khuẩn thông thường là 4,5 ± 3,6 tuổi, nhóm viêm phổi do M. pneumoniae, tuổi trung bình là 6,5 ±3,7 tuổi. Bảng 1: So sánh tỷ lệ giới tính 2 nhóm bệnh viêm phổi do M. pneumoniae và vi khuẩn khác Phân nhóm Căn nguyên viêm phổi M. pneumoniae Vi khuẩn khác Tổng, p Giới n % N % Trẻ trai 33 55 32 53,3 62 (51,7%) Trẻ gái 27 45 28 46,7 58 (48,3%) Tổng 60 100 60 100 120 (2= 0,034, p= 0,855) Nhận xét: Hai nhóm bệnh nhân VP do MP và vi khuẩn khác không có sự khác biệt về phân bố giới (2= 0, 034, p > 0,05). Bảng 2: Triệu chứng cơ năng của viêm phổi do M. pneumoniae và vi khuẩn khác Phân nhóm Căn nguyên viêm phổi M. pneumoniae Vi khuẩn khác p Triệu chứng n % n % Ho có đờm 57 95,0 43 71,7 Ho 0,001 Ho khan 2 3,3 16 26,7 Sốt 58 96,7 54 90 0,272 Viêm long đường hô hấp 51 85,3 31 51,6 0,001 Đau ngực 3 5 6 10 0,491 Nhận xét: Triệu chứng ho có đờm và viêm long đường hô hấp trên ở nhóm viêm phổi do MP cao 98
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 hơn nhóm viêm phổi do vi khuẩn thông thường sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05). Bảng 7: So sánh tổn thương phổi trên X Quang giữa 2 nhóm bệnh viêm phổi do M. pneumoniae và vi khuẩn khác Phân nhóm Căn nguyên viêm phổi M. pneumoniae Vi khuẩn khác Tổng, p Tổn thương khu trú n % n % Có 26 43,3 10 16,7 36 Không 34 56,7 50 83,3 84 Tổng 60 100 60 100 120 (p= 0,003) 99
  4. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 Nhận xét: Tỷ lệ tổn thương phổi dạng khu Theo Johanna và cộng sự nghiên cứu đặc điểm trú trên Xquang ngực ở nhóm viêm phổi do M. lâm sàng của trẻ sơ sinh và trẻ em viêm phổi do pneumoniae chiếm 43,3%, cao hơn hẳn nhóm MP các triệu chứng chủ yếu là ho (99%), sốt viêm phổi do vi khuẩn khác (16,7%), sự khác (91%), các triệu chứng ngoài phổi thường gặp biệt có ý nghĩa thống kê với p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 ran phổi (60%) chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm vi phổi ở nhóm viêm phổi do M.pneumoniae chiếm khuẩn khác (p< 0,01), ngược lại rút lõm lồng 32,2% cao hơn nhóm vi khuẩn khác (26%) [7], ngực (30%) chiếm tỷ lệ thấp hơn (p0,05). Nghiên Health, 2014. 14: pp. 1304. 4. (PERCH), T.P.E.R.f.C.H., Causes of severe cứu khác tại Hàn Quốc trên 147 trẻ viêm phổi do pneumonia requiring hospital admission in children MP, số lượng bạch cầu trung bình là 8,474 ± without HIV infection from Africa and Asia: the 3,092 G/l, CRP trung bình là 1,99 mg/dL. Khi so PERCH multi-country case-control study. Lancet sánh tỷ lệ tăng bạch cầu và CRP giữa hai nhóm 2019, 2019. 394: pp. 757-779. viêm phổi do MP và vi khuẩn khác, hai nghiên 5. A.C, K., et al., Hospital-acquired and Ventilator- associated Pneumonia: 2016 Clinical Practice cứu khác tại Mỹ và Belgrade đều thấy sự khác Guidelines by the Infectious Diseases Society of biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2