intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

VIÊM RUỘT HOẠI TỬ (Kỳ 1)

Chia sẻ: Barbie Barbie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

183
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh viêm ruột hoại tử (VRHT) là một bệnh đường ruột cấp tính, thường gặp trong những bệnh tiêu hoá trẻ em. Bệnh đã được ghi nhận tại nhiều nơi ở Việt Nam sau 1975. Bệnh có đặc điểm lâm sàng, dịch tễ giống như bệnh Hambourg (hay Darmbrand ở Thế chiến thứ II, hay bệnh Pig Bell được ghi nhận ở Papua New Guinea từ năm 1960 đến nay). I. DỊCH TỄ HỌC - NGUYÊN NHÂN: 1. Dịch tễ học: Theo Murrel thì tần suất mắc bệnh ở Simbu là 48,3/10.000 dân và 33/10.000 trẻ em dưới 15 tuổi. Có...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: VIÊM RUỘT HOẠI TỬ (Kỳ 1)

  1. VIÊM RUỘT HOẠI TỬ (Kỳ 1) Bệnh viêm ruột hoại tử (VRHT) là một bệnh đường ruột cấp tính, thường gặp trong những bệnh tiêu hoá trẻ em. Bệnh đã được ghi nhận tại nhiều nơi ở Việt Nam sau 1975. Bệnh có đặc điểm lâm sàng, dịch tễ giống như bệnh Hambourg (hay Darmbrand ở Thế chiến thứ II, hay bệnh Pig Bell được ghi nhận ở Papua New Guinea từ năm 1960 đến nay). I. DỊCH TỄ HỌC - NGUYÊN NHÂN: 1. Dịch tễ học: Theo Murrel thì tần suất mắc bệnh ở Simbu là 48,3/10.000 dân và 33/10.000 trẻ em dưới 15 tuổi. Có khoảng 1000 trẻ chết vì bệnh Pig Bell hàng năm. Tử vong chiếm 10% trẻ chết, là nguyên nhân tử vong thường gặp ở trẻ 6 - 10 tuổi (51,8% số trẻ tử vong).
  2. Tại Thừa Thiên - Huế, bệnh phát hiện lần đầu tiên vào năm 1976. Bệnh có phân bố chọn lọc về địa phương rõ rệt: nông thôn 86%, thành phố và vùng ven 14%. Tuổi mắc bệnh thường gặp nhất là 4 - 9 tuổi (61,45%), trẻ trai mắc bệnh nhiều hơn trẻ gái với tỉ lệ 1,6-2:1. Bệnh thường xảy ra vào mùa hè. Tử vong cao ở trường hợp có choáng và tỷ lệ tử vong là 69 - 80% đối với thể nặng. 2. Nguyên nhân: Nguyên nhân gây bệnh VRHT đó là (toxin của Clostridium Welchi type C (CWC hay còn gọi là Welchi Perfringens). CWC là một loại vi khuẩn kỵ khí, gram (+), tạo bào tử, hình gậy. Nó gây nên tình trạng nhiễm độc với tổn thương hoại tử ở ống tiêu hoá của súc vật thí nghiệm cũng như ở người. CWC có thể tìm thấy trong phân súc vật: bò, lợn và ngay cả trong phân của người lành. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi tuỳ theo công trình nghiên cứu. Theo Murrel thì tần suất mắc bệnh ở Simbu là 48,3/10.000 dân và 33/10.000 trẻ em dưới 15 tuổi. Có khoảng 1000 trẻ chết vì bệnh Pig Bell hàng năm. 3. Yếu tố nguy cơ gây nên bệnh là: - Vệ sinh kém đặc biệt là vệ sinh môi trường và vệ sinh thực phẩm. - Nhiễm giun đũa. - Ăn khoai lang nhất là khoai lang sống.
  3. - Bình thường thức ăn chứa ít protein, nhưng đột nhiên được ăn nhiều thịt và nhất là thức ăn đó bị nhiễm Clostridium Perfringens, do đó cơ thể thiếu hụt tương đối lượng men trypsin. II. BỆNH SINH BỆNH VIÊM RUỘT HOẠI TỬ: Welchi perfringens và toxin của nó là tác nhân gây bệnh VRHT ở trẻ lớn. Bệnh gây ra do sự mất quân bình giữa yếu tố sinh (sản xuất) toxin và huỷ diệt toxin (toxin rất dễ bị huỷ diệt bởi protease (trypsin). Số lượng protease sẽ giảm khi dinh dưỡng thiếu protein về lượng cũng như về chất hoặc dinh dưỡng có nhiều chất chống protease như các loại khoai (khoai lang), đậu (đậu nành) hay trong cơ thể có nhiều giun đũa. Vì vậy khi trẻ ăn phải một lượng lớn vi khuẩn chứa trong thức ăn cùng với khoai lang hoặc nuốt phải độc tố đã có sẵn trong thịt thì độc tố này không được trung hoà bởi men protease của ruột, một phần do thiếu men, một phần do men bị ức chế. III. TỔN THƯƠNG BỆNH LÝ: - Welchi perfringens (WP) sau khi nuốt vào sẽ bám vào vi nhung mao, phát triển tại đó và tiết ra toxin. Chất này sơ khởi huỷ hoại màng nhầy ruột và sau đó toàn bộ thành ruột.
  4. - Trong bệnh viêm ruột hoại tử, tổn thương thường khu trú ở ruột non nhất là đoạn hổng tràng. Tổn thương có thể từ vài cm đến suốt cả chiều dài ruột non. Tổn thương vi thể dưới dạng phù nề, xuất huyết, hoại tử, có thâm nhập bạch cầu đa nhân. Quan sát đại thể ta có thể chia tổn thương của viêm ruột hoại tử theo 4 độ như sau: Khẩu Độ Hình ảnh trên ruột Thành ruột kính Lấm chấm màu gạch Phù nề Bình I hoặc lốm đốm đỏ thường Lốm đốm như da beo Phù nề Bình II thường Lốm đốm như da beo Phù nề, bắt Bắt đầu III đầu cứng teo IV Giống như khúc lạp Dày cứng Tắc
  5. xưởng khô ruột Tổn thương ở độ I, II thường hồi phục hoàn toàn sau khi lành bệnh; tổn thượng độ IV không hồi phục do để lại những biến chứng về sau và độ III có thể hồi phục một phần. Diễn tiến của tổn thương theo mức độ hoàn toàn phụ thuộc vào thời gian mắc bệnh còn diện tổn thương (độ rộng của tổn thương) không phụ thuộc vào thời gian mắc bệnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2