Việt Nam cần xây dựng Luật Tư pháp quốc tế
lượt xem 3
download
Hiện nay, các quy phạm cấu thành tư pháp quốc tế (TPQT) của Việt Nam còn nằm rải rác, có sự chồng chéo và chứa đựng một số mâu thuẫn. Không những thế, các văn bản có quy định về vấn đề này thường xuyên thay đổi, làm cho việc tiếp cận tổng thể các văn bản đã khó, việc hiểu và áp dụng các quy định trong các văn bản này còn khó hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Việt Nam cần xây dựng Luật Tư pháp quốc tế
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT VIÏåT NAM CÊÌN XÊY DÛÅNG LUÊÅT TÛ PHAÁP QUÖËC TÏË NGÔ QUỐC CHIẾN* Hiện nay, các quy phạm cấu thành tư pháp quốc tế (TPQT) của Việt Nam còn nằm rải rác, có sự chồng chéo và chứa đựng một số mâu thuẫn. Không những thế, các văn bản có quy định về vấn đề này thường xuyên thay đổi, làm cho việc tiếp cận tổng thể các văn bản đã khó, việc hiểu và áp dụng các quy định trong các văn bản này còn khó hơn. Chúng tôi cho rằng, chúng ta có thể giải quyết các vấn đề trên thông qua việc xây dựng một đạo luật về TPQT để vừa loại bỏ các chồng chéo, mâu thuẫn, vừa sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp hơn. Bài viết phân tích sự cần thiết xây dựng một đạo luật về TPQT và đề xuất phạm vi điều chỉnh của đạo luật này. 1. Sự cần thiết ban hành một đạo luật về (TTDS) 2004 (sửa đổi năm 2011). Bên cạnh tư pháp quốc tế đó, còn tồn tại nhiều văn bản luật cũng điều Việc ban hành một đạo luật về TPQT tuy chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, gặp một số khó khăn1, nhưng cho phép giải như Luật Hôn nhân và Gia đình (HNGĐ) quyết được nhiều vấn đề hiện nay. 2014, Luật Đầu tư 2014, Luật Doanh nghiệp 2014, Bộ luật Lao động 2012, Luật Nuôi con 1.1. Hiện trạng tư pháp quốc tế của Việt nuôi 2010, Bộ luật Hàng hải 2005, Luật Nam và một số nước Hàng không dân dụng Việt Nam 2006, Luật Ngoài các nguyên tắc chung trong Hiến Thương mại 2005, Luật Người lao động Việt pháp Việt Nam năm 2013, các quy định của Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng pháp luật trong nước hiện hành mang tính 2006… Cấu thành các quy định của TPQT nền tảng điều chỉnh các quan hệ dân sự có Việt Nam còn có các văn bản dưới luật, như yếu tố nước ngoài được thể hiện tại Phần thứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo 7 của Bộ luật Dân sự (BLDS) 2005, Phần thứ hình thức đối tác công tư; Nghị định số 6 và Phần thứ 9 Bộ luật Tố tụng Dân sự 138/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành * TS. Giảng viên Khoa Luật, Trường Đại học Ngoại thương. 1 Xem chẳng hạn: Bành Quốc Tuấn, Không ban hành đạo luật TPQT: Xu thế tất yếu của TPQT Việt Nam trong giai đoạn sắp tới, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 5 (285), tháng 3/2015, tr. 23-30. 34 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP Söë 02+03 (306+307) T1+T2/2016
- các quy định của BLDS về quan hệ dân sự liên quan đến vấn đề hôn nhân, gia đình và có yếu tố nước ngoài; Nghị định số TTDS5. 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về Ở cấp độ khu vực, Liên minh châu Âu khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh đã thông qua một số ĐƯQT thống nhất luật tế (sửa đổi, bổ sung năm 2013)… Hiện nay, thực chất để điều chỉnh trong EU một số có ít nhất 63 văn bản pháp luật của Việt Nam quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, nhưng chứa đựng các quy phạm điều chỉnh quan hệ phần lớn trong số các ĐƯQT này điều chỉnh dân sự có yếu tố nước ngoài. vấn đề xung đột thẩm quyền xét xử. Về xung Đây cũng là thực trạng không chỉ của đột pháp luật, EU có ba văn bản đáng chú ý riêng Việt Nam mà còn của rất nhiều nước là Nghị định số 593/2008 về luật áp dụng cho trên thế giới2. Nhiều quốc gia đã cố gắng giải các nghĩa vụ hợp đồng (thường được gọi tắt quyết vấn đề này thông qua hai cách: là Nghị định Rome I); Nghị định số Thứ nhất, tham gia các điều ước quốc tế 864/2007 ngày 31/7/2007 về luật áp dụng Ở quy mô quốc tế, số lượng các điều ước cho các nghĩa vụ ngoài hợp đồng (thường quốc tế (ĐƯQT) về TPQT chưa nhiều. Hội được gọi tắt là Nghị định Rome II) và Nghị nghị La Hay về TPQT kể từ khi được tổ chức định số 1259/2010 ngày 20/12/2010 về luật lần đầu tiên năm 1893 cho tới nay mới thông áp dụng cho ly hôn và ly thân (thường được qua được 40 công ước và nghị định thư3. Tuy gọi tắt là Nghị định Rome III). nhiên, không phải tất cả các công ước này Trong xu thế hội nhập quốc tế, Việt Nam đều thành công, một số thậm chí còn chết cũng đã tích cực tham gia xây dựng, ký kết yểu (do không được các quốc gia phê chuẩn) các ĐƯQT để điều chỉnh các quan hệ dân sự và hơn một phần tư chưa có hiệu lực. Trong có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, các ĐƯQT số các công ước đã có hiệu lực, thì một vài mà Việt Nam là thành viên chủ yếu là các trong số chúng lại chỉ có hiệu quả rất hạn ĐƯQT song phương, thể hiện dưới dạng chế. Một nghiên cứu do các giáo sư Bỉ4 thực hiệp định tương trợ tư pháp (15 hiệp định, hiện đã cho thấy, liên quan đến các công ước thỏa thuận), hiệp định về nuôi con nuôi (đã quốc tế về xung đột luật được xây dựng trong ký kết hơn 10 hiệp định), hiệp định về khuôn khổ của Hội nghị La Hay, trung bình khuyến khích và bảo hộ đầu tư (hơn 60 Hiệp mỗi công ước chỉ có 8 quốc gia tham gia. định) và các hiệp định thương mại6. Trong số Còn liên quan đến ĐƯQT về xung đột thẩm các ĐƯQT đa phương, chúng ta mới chỉ quyền xét xử và công nhận, cho thi hành tham gia Công ước La Hay số 33 về Bảo vệ quyết định dân sự nước ngoài, tỷ lệ các quốc trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con gia phê chuẩn cao hơn, nhưng cũng chỉ đạt nuôi quốc tế, Công ước quốc tế New York trung bình khoảng 40. Những công ước quốc năm 1958 về Công nhận và thi hành phán tế được nhiều quốc gia tham gia nhất là quyết của trọng tài nước ngoài. Như vậy, số những công ước có phạm vi rất hẹp, chủ yếu ĐƯQT mà chúng ta tham gia chưa nhiều. 2 Sylvette Guillemard và Alain Prujiner, La codification internationale du droit international privé: un échec? (Pháp điển hóa TPQT trên quy mô quốc tế: một thất bại?), Les Cahiers de droit, vol. 46, n° 1-2, 2005, tr. 175-192. 3 http://www.hcch.net/index_fr.php?act=conventions.listing. Truy cập ngày 26/7/2015. 4 Báo cáo đề xuất Luật ban hành Bộ luật TPQT, tác giả: giáo sư M JNyssens và M. Willems, Cơ quan chủ trì Ủy ban Pháp luật Thượng viện Bỉ, công bố tháng 7 năm 2003. 5 C. Kessedjian, La codification en droit international privé, (pháp điển hóa TPQT), Hội thảo Aix-en-Provence, Nxb Pedone, 1998, tr. 101-107. 6 Báo cáo của Vụ Pháp luật Quốc tế, Bộ Tư pháp, giải trình việc sửa đổi phần 7 BLDS 2005. Söë 02+03 (306+307) T1+T2/2016 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP 35
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT Bản thân các ĐƯQT mà chúng ta tham gia nhưng cũng cho thấy một mong muốn có cũng chỉ có phạm vi rất hẹp, chưa cho phép thực về việc xây dựng một đạo luật về TPQT. giải quyết triệt để tất cả các vấn đề của Lý giải cho sự thất bại này là TPQT Pháp chủ TPQT. Rõ ràng là, giải quyết các vấn đề của yếu dựa trên án lệ. Các văn bản quy phạm TPQT không thể chỉ dựa vào việc tham gia pháp luật cấu thành TPQT Pháp không nhiều các ĐƯQT vốn rất mất thời gian và chứa (điều 3, 14, 15 BLDS, các điều 42 và tiếp theo đựng nhiều nhược điểm (rất khó đạt được của Bộ luật TTDS, một số văn bản luật đồng thuận do khác biệt về thể chế chính trị, chuyên ngành và ĐƯQT). Các văn bản này kinh tế - xã hội, vấn đề chủ quyền quốc được xây dựng đã lâu nên không còn phù hợp gia...). để điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố Thứ hai, xây dựng các đạo luật hoặc bộ nước ngoài vốn đang ngày càng đa dạng và luật về TPQT phức tạp do quá trình toàn cầu hóa không chỉ Do cách giải quyết thứ nhất không mang nền kinh tế mà cả văn hóa, xã hội Pháp. Chính lại nhiều hiệu quả, nên giải pháp phổ biến vì thế, để bổ khuyết cho sự thiếu hụt của văn hiện nay vẫn là xây dựng các quy phạm quốc bản, Tòa tối cao Pháp (Cour de Cassation) đã gia điều chỉnh TPQT. Nhiều quốc gia đã đưa ra nhiều bản án có tính chất hướng dẫn pháp điển hóa các quy phạm rải rác vào trong các tòa cấp dưới áp dụng các quy phạm pháp một luật hoặc bộ luật về TPQT: Ở châu Á luật chung vốn dành để điều chỉnh các quan có Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn hệ quốc nội của Pháp để điều chỉnh quan hệ Quốc, Thái Lan; ở châu Đại Dương có Úc; ở dân sự có yếu tố nước ngoài. Như vậy, không châu Âu có Bỉ, Italy, Thụy Sỹ, Hà Lan, Đức, giống như TPQT Việt Nam vốn cấu thành từ Áo, Liechtenstein, Ucraina, Ba Lan, Séc, nhiều văn bản quy phạm pháp luật, TPQT Bulgarie, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel; ở châu Mỹ của Pháp được cấu thành chủ yếu từ các án có Venezuela. Ở châu Phi có Tunisie. lệ, mà các án lệ lại không ổn định trong thời Đúng là số lượng các quốc gia có một gian. Chính điều này đã làm cho các nỗ lực đạo luật hoặc Bộ luật về TPQT còn chưa pháp điển hóa án lệ thành một bộ luật TPQT nhiều (21 trong tổng số gần 200 quốc gia trên đã tạm thời không thành công tại Pháp7. thế giới), nhưng xu hướng này đang gia tăng Ở châu Âu, một nghiên cứu do Ủy ban và xuất hiện ở khắp các châu lục. Nhiều quốc về các vấn đề pháp luật của EU công bố ngày gia đã và đang xây dựng các dự án luật về 11/10/20128 cho biết, hàng năm các công dân TPQT. Ở Pháp đã từng có ba dự án luật về và doanh nghiệp EU bị thiệt hại gần 140 triệu TPQT, đó là: Dự án Luật TPQT của Niboyet euro do sự thiếu vắng, phức tạp, rải rác và năm 1953 gồm 113 điều với phạm vi điều chồng chéo của các quy phạm TPQT của EU. chỉnh rộng; Dự án Luật TPQT của Batifol Nghiên cứu cũng đã chứng minh rằng, việc năm 1959 cũng có phạm vi điều chỉnh rộng, xây dựng một Bộ luật về TPQT trong khuôn nhưng chỉ nêu các nguyên tắc chung nhất khổ EU là có lợi về kinh tế và sẽ góp phần (gồm 21 điều); Dự án Luật TPQT của Foyer thúc đẩy mạnh mẽ hơn giao lưu dân sự quốc năm 1967 có phạm vi điều chỉnh hẹp (37 tế. Ủy ban này đã đưa ra khuyến nghị EU xây điều). Tất cả các dự án này tuy đều thất bại, dựng một Bộ luật về TPQT. 7 Xem thêm: Paul Lagarde, Sur la non-codification du droit international privé français (Tại sao Pháp không pháp điển hóa tư pháp quốc tế), LexisNexis, 1998. 8 Báo cáo “Rapport sur le coût de la non-Europe : Un code européen du droit international privé”, mã số: CoNE 3/2013, tác giả: Blanca Ballester; Cơ quan chủ trì: Ủy ban pháp luật, Nghị viện châu Âu, công bố tháng 3/2013. 36 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP Söë 02+03 (306+307) T1+T2/2016
- 1.2. Việt Nam nên có luật riêng về tư pháp luật được tiến hành một cách riêng rẽ. pháp quốc tế Muốn sửa đổi, bổ sung các quy phạm xung Việc xây dựng một đạo luật về TPQT sẽ đột trong Luật HNGĐ phải tiến hành sửa đổi đặt ra một số khó khăn cả về kỹ thuật và nội Luật HNGĐ. Muốn sửa đổi, bổ sung các quy dung, nhưng rất cần thiết vì chúng tạo ra phạm xung đột trong lĩnh vực đầu tư phải nhiều ưu điểm: tiến hành sửa đổi Luật Đầu tư. Trong khi đó, Thứ nhất, TPQT của Việt Nam sẽ dễ tiếp các quy phạm xung đột chỉ chiếm một số cận và dễ hiểu hơn, từ đó góp phần giảm chi lượng rất nhỏ trong các đạo luật chuyên phí giao dịch cho các chủ thể. Một trong ngành nên rất khó để tiến hành sửa đổi một những lý do khiến cho các quy định của đạo luật vì sự bất cập của một hay một vài TPQT Việt Nam ít được các chủ thể biết đến quy phạm xung đột. Vì vậy, nếu có một đạo và áp dụng là bởi vì chúng nằm rải rác, khó luật tập trung các quy phạm xung đột của tiếp cận, khó hiểu, đôi khi chồng chéo và TPQT thì không chỉ nâng cao hiệu quả của mâu thuẫn. Việc có một bộ luật tập hợp tất việc điều chỉnh pháp luật, của thực tiễn áp cả các quy định của TPQT sẽ giúp các chủ dụng pháp luật, mà còn dễ dàng hơn cho việc thể dễ tiếp cận hơn, dễ hiểu và dễ có cái nhìn sửa đổi, bổ sung khi cần thiết. tổng quát về TPQT. Chính sự thuận lợi này 2. Cấu trúc Luật riêng về tư pháp quốc tế sẽ giúp các chủ thể giảm được thời gian và của Việt Nam chi phí giao dịch. 2.1. Phạm vi điều chỉnh của Luật tư Thứ hai, pháp điển hóa TPQT giúp loại pháp quốc tế ở một số nước bỏ mâu thuẫn và chồng chéo, tăng độ an toàn Trong số 21 luật hoặc bộ luật về TPQT pháp lý, thúc đẩy giao lưu dân sự quốc tế. nêu ở trên, thì có 8 luật có phạm vi điều Chính việc pháp điển hóa các quy định nằm chỉnh hẹp, 13 bộ luật có phạm vi điều chỉnh rải rác hiện nay vào trong một văn bản luật sẽ rộng. làm cho các quy định này trở nên rõ ràng hơn Các quốc gia có Luật TPQT có phạm vi và không bị chồng chéo. Pháp điển hóa cũng điều chỉnh hẹp, tức chỉ điều chỉnh vấn đề là dịp để nhận diện và loại bỏ các mâu thuẫn xung đột pháp luật, là Nhật Bản, Trung đang tồn tại giữa các văn bản hiện hành. Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Đức, Khi các quy định của TPQT Việt Nam Hà Lan, Úc. Các lý do được viện dẫn để giải dễ tiếp cận hơn, rõ ràng và ổn định hơn thì thích cho phạm vi hẹp của các đạo luật này các đối tác sẽ có niềm tin hơn để thiết lập các là: thứ nhất, xây dựng một Bộ luật TPQT với quan hệ dân sự với người Việt Nam và lựa phạm vi rộng đòi hỏi một công sức rất lớn chọn áp dụng pháp luật Việt Nam. Ngược lại, trong pháp điển hóa; thứ hai, gây ra sự xáo người Việt Nam cũng sẽ tự tin hơn khi thiết trộn lớn đối với hệ thống pháp luật hiện lập các quan hệ dân sự với người nước ngoài. hành; thứ ba, một số quốc gia vẫn quan niệm Thứ ba, tăng khả năng thích ứng của TPQT có phạm vi hẹp, tức chỉ điều chỉnh vấn luật. Khi có một đạo luật riêng về TPQT thì đề xung đột luật. Tuy nhiên, trong các báo sự sửa đổi, bổ sung các quy phạm của TPQT cáo giải trình, các ban soạn thảo luật TPQT cũng được thực hiện dễ dàng hơn. Trong thời của các quốc gia này cũng để ngỏ, thậm chí gian qua, việc sửa đổi, bổ sung các quy phạm khuyến nghị xây dựng một bộ luật TPQT với của TPQT trong từng văn bản quy phạm phạm vi rộng hơn9. 9 Sylvette Guillemard và Alain Prujiner, La codification internationale du droit international privé : un échec? (Pháp điển hóa TPQT trên quy mô quốc tế: một thất bại?), Les Cahiers de droit, vol. 46, n° 1-2, 2005, tr. 175-192. Söë 02+03 (306+307) T1+T2/2016 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP 37
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT Các quốc gia có Bộ luật TPQT với phạm Để đạt được mục đích thứ hai - văn bản vi điều chỉnh rộng, tức điều chỉnh cả ba nội luật phải hiện đại, đáp ứng được các yêu cầu dung cơ bản của TPQT là xung đột pháp luật, của toàn cầu hóa sâu rộng, đặc biệt khi Bỉ là xung đột thẩm quyền tài phán và công nhận, trung tâm của châu Âu - Bộ luật đã thừa nhận cho thi hành quyết định dân sự nước ngoài, các hệ thuộc luật được đa số các quốc gia là Bỉ, Italy, Thụy Sỹ, Áo, Liechtenstein, Ba tiên tiến áp dụng, đặc biệt nhấn mạnh đến Lan, Ucraina, Séc, Bulgarie, Thổ Nhĩ Kỳ, tầm quan trọng của nguyên tắc về mối liên Venezuela, Tunisie, Israel. hệ gắn bó nhất và coi nơi cư trú/hoạt động Bỉ không phải là quốc gia tiên phong tại thường xuyên, chứ không phải quốc tịch, là châu Âu trong việc xây dựng một Bộ luật về hệ thuộc luật quan trọng nhất trong các lĩnh TPQT với phạm vi rộng, nhưng lại là nước vực về địa vị pháp lý của cá nhân và pháp có một Bộ luật về TPQT được đánh giá là nhân. Đồng thời Bộ luật cũng có một số quy thành công. Bộ luật TPQT Bỉ được đánh giá định chuyên biệt cho các loại quan hệ dân sự là vừa khiêm tốn vừa tham vọng. Khiêm tốn mới phát sinh cùng với sự thay đổi của xã vì những người soạn thảo ban đầu là các giáo hội, như hôn nhân đồng giới và vấn đề tài sản sư đại học đã không xây dựng Bộ luật thành chung của những người sống với nhau như một công trình học thuật kinh điển có tính vợ chồng nhưng không có hôn thú... Như cách mạng, lật đổ các nền tảng truyền thống, vậy, Bộ luật TPQT Bỉ đã không chỉ là kết quả mà thành một công cụ có khả năng dễ dàng của quá trình pháp điển hóa hình thức, mà áp dụng trong thực tiễn. Tham vọng, vì Bộ còn là kết quả của một quá trình pháp điển luật đã tập hợp trong một tổng thể thống nhất hóa nội dung. các quy định và các nguồn pháp luật rải rác Để đạt được mục đích thứ ba - thúc đẩy về TPQT tại Bỉ. Các tác giả cũng đã sử dụng giao lưu dân sự quốc tế - Bộ luật TPQT Bỉ các cách tiếp cận mới của TPQT hiện đại, đã đưa ra nhiều quy định về công nhận mặc tính đến tính thực tiễn nhiều hơn, thông qua nhiên các quyết định tư pháp nước ngoài và việc đưa ra các quy định mềm dẻo về xác rộng hơn, các văn bản hoặc hành vi được định pháp luật áp dụng. thiết lập một cách hợp pháp ở nước ngoài Bộ luật TPQT của Bỉ theo đuổi ba mục ngay cả khi không được pháp luật Bỉ quy đích chính: rõ ràng, hiện đại, thúc đẩy giao định. lưu quốc tế10. Để đạt được mục đích thứ nhất Bộ luật TPQT Bỉ điều chỉnh tất cả các - văn bản luật phải đủ rõ ràng để mọi người vấn đề đặt ra trong lĩnh vực dân sự và thương đều có thể tiếp cận được - Bộ luật đã tập hợp mại có yếu tố nước ngoài cả về xung đột vào trong một văn bản duy nhất gần như tất pháp luật, xung đột thẩm quyền tài phán và cả các quy định về TPQT của Bỉ, mà trước công nhận và thi hành bản án, quyết định dân đó vốn nằm rải rác trong các văn bản khác sự nước ngoài. Bộ luật bao gồm mười ba nhau, và viết lại các quy định này theo hướng chương chia thành các mục và tất cả các điều đơn giản và dễ hiểu hơn. Ngoài ra, Bộ luật đều được đặt tên riêng để tóm tắt nội dung. còn được giải thích bởi các giáo sư hàng đầu Các quy định chung của TPQT Bỉ được về TPQT và cũng là những người soạn thảo nêu tại Chương I. Chương này quy định các dự án Bộ luật TPQT. Tất cả các tài liệu giải nguyên tắc chung xác định các hệ thuộc luật: trình đều được công bố công khai trên trang quốc tịch, nơi cư trú và nơi sinh sống thường web của Nghị viện Bỉ11. xuyên (Điều 3 và 4). Sau đó là các quy định 10 Tài liệu giải trình sáng kiến luật của Thượng viện viện Bỉ số 3-27/1, công bố năm 2003, tr. 3 và tiếp theo. 11 Xem chẳng hạn: http://www.senate.be/www/?MIval= publications/viewPub&COLL=S&PUID= 50331657&TID= 50331687&POS =1&LANG=fr 38 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP Söë 02+03 (306+307) T1+T2/2016
- chung về thẩm quyền tài phán dân sự quốc chúng sẽ dễ dàng hơn. Thật vậy, thông tế (các điều từ 5 đến 14), xung đột pháp luật thường, khi có tranh chấp xảy ra, Tòa án (các điều từ 15 đến 21) và hiệu lực của các được yêu cầu giải quyết sẽ xem xét vấn đề bản án, quyết định dân sự nước ngoài (các xung đột thẩm quyền trước, sau đó khi đã điều từ 22 đến 31)12. xác định được mình có thẩm quyền thì mới Các nội dung chuyên biệt của TPQT Bỉ xem xét đến vấn đề áp dụng pháp luật nước được nêu tại các chương II đến XII quy định nào. Tuy nhiên, không hiếm trường hợp, Tòa các nguyên tắc xác định pháp luật và xác án phải xác định pháp luật áp dụng trước thì định thẩm quyền tài phán và nguyên tắc công mới xác định được thẩm quyền của mình. nhận bản án, quyết định dân sự nước ngoài Ví dụ: Công ty A của Pháp bán cho công liên quan đến từng lĩnh vực chuyên biệt: thể ty B của Việt Nam một số thiết bị y tế. Hàng nhân (các điều từ 32 đến 41), HNGĐ (các được chuyển qua đường biển, từ cảng Mar- điều từ 42 đến 57), quan hệ nhân thân giữa seille đến cảng Hải Phòng. Trong quá trình vợ và chồng (các điều từ 58 đến 60), giữa cha vận chuyển một số hàng bị hỏng và hai bên mẹ và con cái (các điều từ 61 đến 72), nghĩa có tranh chấp. Một bên kiện ra tòa án Việt vụ cấp dưỡng (các điều từ 73 đến 76), thừa Nam còn bên kia phản đối. Trong trường hợp kế (các điều từ 77 đến 84), tài sản (các điều này, để biết mình có thẩm quyền hay không, từ 85 đến 95), nghĩa vụ (các điều từ 96 đến Tòa án Việt Nam phải áp dụng quy phạm 108), pháp nhân (các điều từ 109 đến 115), xung đột của Việt Nam. Theo điểm e, khoản phá sản doanh nghiệp (các điều từ 116 đến 2, Điều 410 Bộ luật TTDS, Tòa án Việt Nam 121) và ủy thác (các điều từ 122 đến 125). có thẩm quyền xét xử các “tranh chấp phát Chương XIII là chương cuối cùng chứa sinh từ hợp đồng mà việc thực hiện toàn bộ các quy định chuyển tiếp (Điều 126 và 127), hoặc một phần hợp đồng xảy ra trên lãnh thổ sửa đổi (các điều từ 128 đến 138) và bãi bỏ Việt Nam”. Như vậy, điểm mấu chốt cần (Điều 139) cũng như các nguyên tắc về thời phải xác định là nơi thực hiện hợp đồng. gian bắt đầu hiệu lực của Bộ luật (Điều 140). Theo khoản 2 Điều 284 BLDS, “trong Các kỹ thuật lập pháp được sử dụng tại trường hợp không có thoả thuận thì địa điểm chương này đã giúp cho việc tạo ra một Bộ thực hiện nghĩa vụ dân sự được xác định như luật mới không gây quá nhiều xáo trộn đối sau: b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có với các văn bản hiện hành. quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự 2.2. Phạm vi điều chỉnh của Luật về tư không phải là bất động sản”. pháp quốc tế Việt Nam Như vậy, trong trường hợp các bên Chúng tôi cho rằng, Việt Nam nên xây không có thỏa thuận về cơ quan tài phán dựng luật về TPQT theo phạm vi rộng bởi cũng như pháp luật áp dụng thì để biết Tòa xây dựng một đạo luật về TPQT với phạm vi án nước nào có thẩm quyền theo quy định điều chỉnh hẹp sẽ không có nhiều ý nghĩa và trên thì cần phải biết hợp đồng được thực không giúp chúng ta đạt được các mục đích hiện tại đâu. Vì người mua là bên Việt Nam đã nêu ở trên. Hơn nữa, các vấn đề xung đột và là bên có quyền đối với số hàng có tranh pháp luật và xung đột thẩm quyền có mối chấp, nên nếu áp dụng pháp luật Việt Nam liên hệ chặt chẽ với nhau, nên nếu được tập thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ là nơi bên hợp vào trong cùng một văn bản thì việc hiểu Việt Nam có trụ sở, ở đây là Việt Nam. Tuy 12 Về nội dung các quy định chung của Bộ luật TPQT Bỉ, xem chẳng hạn: Ngô Quốc Chiến, So sánh một số quy định chung của TPQT Bỉ và Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 8/2014. Söë 02+03 (306+307) T1+T2/2016 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP 39
- NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT nhiên, theo điều 1247, BLDS Pháp thì “nghĩa hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án vụ phải được thực hiện theo địa điểm thỏa nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước thuận. Nếu địa điểm không được thỏa thuận, ngoài. Thật vậy, một trong những lý do để nghĩa vụ... phải được thực hiện ở nơi có vật không công nhận và cho thi hành bản án, vào thời điểm ký kết”. Như vậy, nếu áp dụng quyết định dân sự nước ngoài, phán quyết pháp luật của Pháp, thì địa điểm thực hiện của trọng tài nước ngoài mà TPQT của hầu hợp đồng khi không có thỏa thuận là ở Pháp, hết tất cả các quốc gia đều quy định, đó là vì vào thời điểm ký kết hợp đồng số hàng có quyết định dân sự đó vi phạm trật tự công tranh chấp là ở Pháp. Vì hợp đồng trên có cộng, hoặc các nguyên tắc cơ bản của pháp quan hệ với Việt Nam và với Pháp nên về luật của nước nơi bản án, quyết định dân sự nguyên tắc, pháp luật của cả hai nước đều có được yêu cầu công nhận và cho thi hành. Tại thể được áp dụng. Nếu áp dụng pháp luật Việt Nam, bản án, quyết định dân sự của Toà Việt Nam thì chúng ta có kết quả là Tòa án án nước ngoài sẽ không được công nhận và Việt Nam có thẩm quyền xét xử. Tuy nhiên, cho thi hành tại Việt Nam nếu bản án đó “trái nếu áp dụng pháp luật của Pháp thì Tòa án với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Pháp có thẩm quyền. Như vậy, có hai kết quả Nam”14. Tương tự, theo điểm b, khoản 2, khác nhau tùy thuộc vào luật áp dụng. Điều 370 Bộ luật TTDS, quyết định của Để giải quyết trường hợp này, tại châu Trọng tài nước ngoài không được công nhận Âu, thông thường Tòa án thụ lý vụ việc xác và cho thi hành tại Việt Nam, nếu Toà án Việt định pháp luật điều chỉnh hợp đồng theo Nam xét thấy “việc công nhận và cho thi TPQT của Tòa án. Đối với vụ việc đang hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài được xem xét, nếu Tòa án Pháp được yêu cầu nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản xử lý, thì Tòa án Pháp phải áp dụng TPQT của pháp luật Việt Nam”. Trong Dự thảo Pháp để biết pháp luật của nước nào điều BLDS 2015, khái niệm “các nguyên tắc cơ chỉnh hợp đồng. Sau khi biết được pháp luật bản của pháp luật Việt Nam” đã được thay điều chỉnh hợp đồng, Tòa án sẽ nghiên cứu bằng khái niệm “trật tự công cộng”, nhưng xem theo pháp luật điều chỉnh hợp đồng, địa trong thực tế, các quốc gia có những quan điểm thực hiện hợp đồng ở đâu để biết mình điểm không giống nhau về thế nào là trật tự có thẩm quyền hay không. Đây là trường hợp công cộng. Một báo cáo so sánh luật của rất đặc biệt về mối quan hệ giữa xung đột Tổng cục Chính sách nội khối của Nghị viện pháp luật và xung đột thẩm quyền trong châu Âu15 về trật tự công trong khuôn khổ TPQT13. của Liên minh châu Âu cho thấy, bản thân Vấn đề xung đột pháp luật cũng có quan các quốc gia thành viên của các Nghị định hệ chặt chẽ với vấn đề công nhận và cho thi châu Âu có quy định về trật tự công16 cũng 13 Về vấn đề này, xem thêm: Đỗ Văn Đại và Mai Hồng Quỳ, Tư pháp quốc tế Việt Nam. Quan hệ dân sự, lao động, thương mại có yếu tố nước ngoài, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010, tr. 564 và tiếp theo. 14 Khoản 6 điều 356 Bộ luật TTDS quy định. 15 Nghị viện châu Âu, Interprétation de l’exception d’ordre public telle que prévue par les instruments du droit international privé et du droit procédural de l’Union européenne (Diễn giải khái niệm trật tự công nêu tại các quy phạm về tư pháp quốc tế và tố tụng của Liên minh châu Âu), 2011. 16 Đó là các Nghị định (CE) n° 44/2001 về thẩm quyền tài phán, công nhận và thi hành quyết định trong lĩnh vực dân sự và thương mại (thường được gọi tắt là Nghị định Bruxelles I); Nghị định (CE) n° 2201/2003 về thẩm quyền, công nhận và thi hành các quyết định trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình và trách nhiệm của cha mẹ (thường được gọi là Nghị định Bruxelles II bis); Nghị định (CE) n° 1346/2000 về thủ tục phá sản; Règlement (CE) n° 1206/2001 về hợp tác giữa tòa án của các quốc gia thành viên trong lĩnh vực thu thập chứng cứ dân sự hoặc thương mại; Nghị định (CE) n° 593/2008 (thường được gọi là Rome I) về luật áp dụng cho các nghĩa vụ hợp đồng; Nghị định (CE) n° 864/2007 về luật áp dụng cho các nghĩa vụ ngoài hợp đồng (thường được gọi là Rome II). 40 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP Söë 02+03 (306+307) T1+T2/2016
- có cách hiểu khác nhau về hình thức biểu Những quy định hiện hành nằm rải rác hiện của trật tự công (trật tự công về hình trong các luật khác nhau cho phép chúng ta thức và trật tự công về nội dung)17 và nội nghĩ tới một pháp điển hóa hình thức. hàm của khái niệm trật tự công18. Việc một Liên quan đến xung đột pháp luật: Phần bản án hay quyết định dân sự nước ngoài có thứ 7 BLDS 2005 về luật áp dụng cho các được công nhận tại một quốc gia phụ thuộc quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đã được vào quan niệm của quốc gia đó về khái niệm sửa đổi khá toàn diện. Phần này đã thiết lập trật tự công. Chính vì các quốc gia có quan được một số nguyên tắc cơ bản của TPQT niệm không giống nhau về trật tự công, nên hiện đại (tự do chọn luật áp dụng, xác định một bản án được công nhận tại nước A, pháp luật áp dụng dựa trên mối liên hệ gắn nhưng có thể không được công nhận tại nước bó nhất…). Chúng tôi cho rằng, nhiều quy B, dù rằng cả hai nước A và B đều là thành định của phần này đã gần gũi hơn với TPQT viên của một ĐƯQT. của các nước tiên tiến trên thế giới. Như vậy, Tương tự, vấn đề xung đột thẩm quyền phần khó nhất trong TPQT đã được chúng ta cũng có mối quan hệ chặt chẽ với việc công giải quyết tương đối tốt. nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân Liên quan đến xung đột thẩm quyền và sự của Tòa án nước ngoài. Thật vậy, một công nhận, cho thi hành các quyết định dân trong những lý do để bản án, quyết định dân sự nước ngoài: Nội dung này được quy định sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của chủ yếu trong Bộ luật TTDS 2004 (Phần thứ trọng tài nước ngoài không được công nhận 9 và Phần thứ 6) cũng như Công ước New và cho thi hành tại Việt Nam, đó là “vụ án York năm 1958 về công nhận và cho thi hành thuộc thẩm quyền xét xử riêng biệt của Toà phán quyết của trọng tài. Việc pháp điển hóa án Việt Nam” (khoản 3, Điều 356 Bộ luật các quy định này vào trong một đạo luật TTDS 2004). Tương tự, phán quyết của (hoặc bộ luật) không đặt ra nhiều khó khăn. Trọng tài nước ngoài cũng không được công Việc khiếm khuyết một số quy định nhận và cho thi hành tại Việt Nam nếu Toà chuyên biệt đòi hỏi phải pháp điển hóa về nội án Việt Nam xét thấy “Theo pháp luật Việt dung: Hiện nay, xung đột pháp luật trong Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết nhiều lĩnh vực chuyên biệt (HNGĐ, đầu tư, theo thể thức trọng tài” (điểm a, khoản 2, sở hữu trí tuệ, cạnh tranh, bồi thường thiệt hại Điều 370 Bộ luật TTDS 2004). ngoài hợp đồng, phá sản, hành vi pháp lý đơn Như vậy, pháp điển hóa cả ba nội dung phương, ủy thác…) vẫn chưa được quy định cơ bản của TPQT là xung đột pháp luật, xung hoặc có quy định nhưng chưa phù hợp. Các đột thẩm quyền xét xử và công nhận, cho thi quy định về thẩm quyền tài phán quốc tế của hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án Tòa án Việt Nam hiện nay cũng đang được nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước nghiên cứu sửa đổi. Việc xây dựng các quy ngoài vào trong cùng một văn bản luật sẽ định mới và sửa đổi một số quy định hiện giúp cho việc tiếp cận các nội dung của luật hành và pháp điển chúng vào trong một Bộ trở nên dễ dàng và thống nhất hơn. luật là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay n 17 Nghị viện châu Âu, Interprétation de l’exception d’ordre public telle que prévue par les instruments du droit international privé et du droit procédural de l’Union européenne (Diễn giải khái niệm trật tự công trong các quy phạm về tư pháp quốc tế và tố tụng của Liên minh châu Âu), 2011, xem các trang từ 152-155. 18 Nghị viện châu Âu, Interprétation de l’exception d’ordre public telle que prévue par les instruments du droit international privé et du droit procédural de l’Union européenne (Diễn giải khái niệm trật tự công nêu tại các quy phạm về tư pháp quốc tế và tố tụng của Liên minh châu Âu), 2011, xem các trang từ 156-172. Söë 02+03 (306+307) T1+T2/2016 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP 41
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luật ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật
25 p | 150 | 27
-
Bài giảng Luật biển Việt Nam
86 p | 198 | 24
-
Tài liệu về LUẬT XÂY DỰNG
58 p | 186 | 23
-
Tài liệu về LUẬT VỀ SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
19 p | 97 | 14
-
Tài liệu LUậT Về Sĩ QUAN QUâN độI NHâN DâN VIệT NAM
8 p | 165 | 10
-
PHÁP LỆNH BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
7 p | 125 | 7
-
Pháp luật về bảo đảm quyền được thông tin của công dân và việc xây dựng Luật Tiếp cận thông tin
3 p | 74 | 6
-
Tài liệu LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
14 p | 106 | 4
-
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - NXB Chính trị Quốc gia Sự thật
94 p | 22 | 4
-
Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền con người và khả năng áp dụng vào hoạt động xây dựng chính sách, pháp luật ở Việt Nam hiện nay
10 p | 69 | 4
-
Cơ sở pháp lý điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
7 p | 71 | 3
-
Một số vấn đề đặt ra đối với các nguyên tắc thi hành án hình sự theo quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2019
10 p | 27 | 3
-
Báo Pháp luật Việt Nam - Số 307 năm 2019
20 p | 35 | 3
-
Báo Pháp luật Việt Nam – Số 297 năm 2019
20 p | 18 | 3
-
Sự cần thiết phải ban hành Luật chuyển đổi giới tính ở Việt Nam hiện nay
8 p | 9 | 3
-
Một số vấn đề lý luận xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
5 p | 84 | 2
-
Sự cần thiết xây dựng chế định về Công ty hợp vốn cổ phần ở Việt Nam
14 p | 55 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn