intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viral marketing – Xu hướng tiếp thị trong kỷ nguyên của di động

Chia sẻ: Tưởng Trì Hoài | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Viral marketing – Xu hướng tiếp thị trong kỷ nguyên của di động" thông qua việc khái quát hóa những tiềm năng, rủi ro khi ứng dụng chiến lược tiếp thị này để làm cơ sở nêu bật tầm quan trọng cũng như bức tranh tổng quát về thực trạng ứng dụng Viral Marketing trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam định hình hướng đi phù hợp để đưa thương hiệu của mình đến gần hơn với khách hàng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viral marketing – Xu hướng tiếp thị trong kỷ nguyên của di động

  1. MARKETING GIAI ĐOẠN BÌNH THƯỜNG MỚI VIRAL MARKETING – XU HƯỚNG TIẾP THỊ TRONG KỶ NGUYÊN CỦA DI ĐỘNG Nguyễn Phúc Quỳnh Như1, Phạm Minh Anh2, Nguyễn Ngọc Quỳnh Như3, Phạm Thuy Ngân4 Tóm tắt: Đi cùng với sự bùng nổ công nghệ là những tiến bộ của xã hội về mặt quảng cáo, truyền thông. Khái niệm Viral Marketing dần trở nên phổ biến trong những năm gần đây bởi những hiệu quả tiếp thị không ngờ mà nó mang đến và được ví là “trợ thủ đắc lực” được các nhà tiếp thị ưa chuộng và ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Bài viết thông qua việc khái quát hoá những tiềm năng, rủi ro khi ứng dụng chiến lược tiếp thị này để làm cơ sở nêu bật tầm quan trọng cũng như bức tranh tổng quát về thực trạng ứng dụng Viral Marketing trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam định hình hướng đi phù hợp để đưa thương hiệu của mình đến gần hơn với khách hàng. Từ khóa: Tiếp thị lan truyền, công nghệ kỹ thuật số, xu hướng tiếp thị, truyền thông trực tuyến. Đặt vấn đề Vai trò then chốt của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4 khiến cho cục diện kinh tế trở nên sống động hơn bao giờ hết. Các quốc gia tận dụng tối đa sự phát triển của công nghệ số, không ngừng đổi mới các phương cách tiếp thị mới cũng như gia tăng các chiến lược cạnh tranh. Trong đó, Viral Marketing đã và đang trở thành xu thế tiếp thị hiện đại bởi sức lan tỏa truyền thông khủng khiếp mà không tốn quá nhiều chi phí của nó. Ngày càng có nhiều người dễ dàng nổi tiếng chỉ sau một đêm khi vô tình đăng lên mạng xã hội (MXH) một đoạn video thú vị hay một thương hiệu được nhắc đến liên tục và đem về doanh thu gấp 10 lần chỉ bằng một TVC độc lạ khiến người xem tò mò. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp (DN) nào cũng thành công khi khi áp dụng Viral Marketing vì hình thức này có thể đem lại rủi ro theo cấp số nhân khi các nhà tiếp thị tiếp cận đối tượng tiềm năng sai cách. Song, đây vẫn là loại hình tiếp thị triển vọng và có khả năng tồn tại bền vững trong tương lai. Vì vậy, thông qua phương pháp nghiên cứu định tính, bài viết với mục tiêu khái quát hoá về Viral marketing cũng như thực trạng ứng dụng phương thức này trên thế giới và tại Việt Nam để từ đó có cơ sở đưa ra một số kiến nghị giúp các DN Việt Nam có định hướng đúng đắn hơn trong khâu thiết lập, triển khai để có thể tối ưu hoá hiệu quả của hình thức Marketing này. 1. Cơ sở lý luận về Viral Marketing 1.1 Khái niệm “Viral Marketing” Theo Jeffrey F.Rayport trong nghiên cứu “The virus of marketing” (1996), Viral Marketing hay còn được gọi là tiếp thị lan truyền là kỹ thuật marketing giúp thông điệp được truyền tải đến người nhận thông qua lan truyền giống như sự lây nhiễm của những con virus. Nói một cách cụ thể, các thông điệp marketing được lan truyền từ người này sang người khác một cách bị động với tốc 1 Tiến sĩ, trường ĐH Kinh Tế - Tài chính TP.HCM, nhunpq@uef.edu.vn. 2 Sinh viên trường ĐH Kinh Tế - Tài chính TP.HCM, anhpm20@uef.edu.vn, 3 Sinh viên trường ĐH Kinh Tế - Tài chính TP.HCM, nhunnq220@uef.edu.vn, 4 Sinh viên trường ĐH Kinh Tế - Tài chính TP.HCM, nganpt220@uef.edu.vn 326
  2. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ độ nhanh chóng vì tính thú vị, độc đáo, mới lạ của thông điệp marketing khiến cho những người đã xem nó không thể không chia sẻ cho người khác, hay nói cách khác là làm cho người khác bị lây nhiễm. Và cũng giống như hoạt động của các virus, tốc độ lan truyền của thông điệp marketing thông qua phương thức này sẽ chậm trong thời gian đầu, sau đó tăng dần và trở nên bùng nổ ở những giai đoạn tiếp theo. Theo Lương Hạnh (2016) thì Viral Marketing, hay marketing lan truyền mô tả các chiến lược truyền thông khuyến khích một cá nhân nào đó chia sẻ và lan tỏa tiếp các thông điệp marketing đến với những người khác, tạo ra tiềm năng tăng trưởng theo cấp số nhân thông qua các kênh marketing nhằm đạt được mục tiêu nào đó về thương hiệu hoặc bán hàng. Một cách trực tiếp, các hình thức viral marketing còn được nhắc đến với những cái tên như “word-of-mouth” - truyền miệng, tạo tiếng vang, đòn bẩy truyền thông, mạng lưới tiếp thị,… 1.2 Một số loại hình Viral Marketing phổ biến Một số loại hình Viral marketing đang được áp dụng phổ biến có thể kể đến, như:  Pass Along là loại hình lan truyền thông tin một cách nhanh chóng từ người này sang người khác thông qua các cuộc trò chuyện, chia sẻ hay thảo luận với hội nhóm.  Undercover là loại hình lan truyền những thông tin đang “hot” nhất ở thời điểm hiện tại một cách nhanh chóng, ngoài ra còn có thể hiểu đây là hình thức lan truyền theo hướng bắt “trend” (xu hướng mới nhất).  Incentive là loại hình lan truyền thông tin bằng cách sử dụng các phần thưởng, quà tặng hay khuyến mại từ doanh nghiệp để có thể thúc đẩy, kích thích để mọi người tự nguyện chia sẻ, lan tỏa thông điệp Viral Marketing đến những người khác.  Edgy Gossip là loại hình lan truyền thông tin bằng cách tạo ra những cuộc tranh luận với các ý kiến trái chiều nhằm tạo nên làn sóng dữ dội và thu hút được sự quan tâm, chú ý của khách hàng đến sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp. 1.3 Ưu điểm và nhược điểm của Viral Marketing Phương thức này đang được áp dụng một cách nhanh chóng và phổ biến bởi giới marketing không chỉ tại Việt Nam mà còn khắp thế giới trong những năm gần đây do những ưu điểm mà nó mang lại. Một số ưu điểm có thể kể đến như: ● Sức lan tỏa mạnh mẽ, độ phủ sóng cao Với sự phát triển mạnh mẽ của thời đại công nghệ 4.0, Internet chính là cầu nối hỗ trợ các chiến dịch Viral Marketing có thể lan toả một cách mạnh mẽ. Nói cách khác, các thông điệp mang tính viral không còn bị giới hạn trong một khu vực nhất định mà nó có thể phủ sóng trên toàn cầu và đây là một ưu điểm mà không một hình thức Marketing trực tuyến nào có thể sánh bằng. Đơn cử như chiến dịch “Real Beauty Sketches” được khởi nguồn vào năm 2013 của Dove chỉ với một video ngắn dài 6 phút đã phá vỡ kỷ lục với hơn 114 triệu lượt xem ngay trong tháng đầu tiên ra mắt và cũng là video được xem nhiều nhất trên Internet trong năm 2013. Và để lan toả thông điệp, Dove đã đăng tải video bằng 25 ngôn ngữ trên 33 kênh YouTube chính thống, nhằm tiếp cận và chạm tới người tiêu dùng tại 110 quốc gia khác nhau trên thế giới. ● Tiết kiệm chi phí, ngân sách cho truyền thông (quảng cáo) Thông thường, để xây dựng một chiến dịch Marketing hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải bỏ ra một lượng chi phí không hề nhỏ cho việc quảng bá thông qua các kênh social, truyền hình, hay các hoạt động PR,…để có thể tiếp cận khách hàng. Thế nhưng, với Viral Marketing, khách hàng sẽ 327
  3. MARKETING GIAI ĐOẠN BÌNH THƯỜNG MỚI là người giúp DN thực hiện nhiệm vụ quảng bá, lan truyền thông tin đến nhiều người hơn nữa mà không tốn quá nhiều chi phí. Bởi không một quảng cáo nào có thể mang lại tính thuyết phục bằng chính trải nghiệm của người tiêu dùng. Ví dụ điển hình cho trường hợp này có thể kể đến chuỗi nhà hàng nổi tiếng International House of Pancakes (IHOP) vào năm 2018 đã đột ngột thông báo sẽ đổi tên thành IHOB. Việc này tạo ra những luồng thảo luận lớn trên cộng đồng mạng khi khách hàng không ngừng thắc mắc chữ cái “B” trong IHOB đại diện cho điều gì. Ngay sau đó, chủ tịch của IHOP tiết lộ rằng việc đổi tên thương hiệu sẽ không diễn ra, chữ “B” là viết tắt của “burger” và đây chỉ là một phương thức truyền thông của thương hiệu nhằm quảng bá sản phẩm hamburger, thu hút sự chú ý vào thực đơn bữa tối của hãng. Dù thoạt nhìn thì đây chỉ là một ý tưởng đơn giản, nhưng trên thực tế chiêu trò Viral Marketing và PR này đã dẫn đến lượng tương tác khổng lồ trên mạng xã hội và tạo ra các cuộc thảo luận trên một số hãng tin tức quốc gia, và cuối cùng đã hoàn thành mục tiêu thu hút sự chú ý đến hamburger và các sản phẩm cho bữa trưa và bữa tối mà không phải tốn những chi phí Marketing thông thường. ● Phạm vi tiếp cận khách hàng, thị trường cực kỳ lớn. Viral Marketing có thể tạo ra sự bùng nổ trong khoảng thời gian khá ngắn nhưng vẫn đủ sức lan tỏa gíup DN thu hút sự chú ý của khách hàng tiềm năng và chính những khách hàng đó sẽ lại tiếp tục lan truyền tới những khách hàng khác. Từ đó, mức độ tiếp cận khách hàng của DN ngày càng tăng. Chiến dịch “Baby Shark” của Shopee là một ví dụ cho trường hợp này. Giai điệu “Cùng Shopee i i i i…” không chỉ phủ sóng ở khắp các phương tiện truyền thông tại Việt Nam mà còn ở các nước Đông Nam Á như Thái Lan, Philipines, Singapore,… và tính đến tháng 2/2020 video này đã đạt trên 65 triệu lượt xem. Riêng tại thị trường Việt Nam thì chiến dịch này đã mang về cho Shopee những con số ấn tượng như số lượt truy cập website trung bình cao nhất cả nước trong quý 3/2018 hay lượt truy cập website tăng lên 30% (từ vị trí số 3 lên vị trí đầu tiên). ● Xây dựng thương hiệu, gia tăng nhận thức của khách hàng về thương hiệu Những thông điệp mang tính viral thường được lan truyền rộng rãi vì nhờ vào việc mọi người chia sẻ với nhau nên tạo nên sự lặp đi lặp lại về thông điệp rồi dần dần khiến cho người xem ghi nhớ về thương hiệu của DN một cách vô thức. Và hiển nhiên một sản phẩm hay dịch vụ được nhiều người nhắc đến sẽ dễ dàng chiếm được lòng tin, sự ủng hộ của những khách hàng khác hơn. Vào cuối năm 2016, Điện Máy Xanh cho ra mắt video quảng cáo dài khoảng một phút bằng cách lặp đi lặp lại tên thương hiệu với những giai điệu bắt tai, dễ nhớ và hình ảnh những nhân vật màu xanh nhảy nhót vô cùng cuồng nhiệt trong TVC đã khiến cho hiệu ứng lan tỏa ngày càng mạnh mẽ. Có thể nói tại thời điểm đó chiến dịch này đã từng “làm mưa làm gió” một khoảng thời gian dài trên hầu hết các phương tiện truyền thông. Theo thống kê từ Buzzmetrics, xét về tình hình thảo luận trên social media, video quảng cáo mang tính viral của Điện Máy Xanh đã thu hút hơn 400 nghìn bài viết và hơn 3,4 triệu lượt tương tác với hơn 300 nghìn người chia sẻ. TVC này cũng được xem là video marketing có tính thảo luận và tương tác cao nhất trên social media vào thời điểm đó. Cũng trong cùng thời điểm, video quảng cáo của Điện máy xanh đã lọt vào vị trí thứ 2 trong top 10 video có lượt xem nhiều nhất Châu Á. Điện Máy Xanh trở thành thương hiệu dẫn đầu trong danh sách các thương hiệu khuấy đảo mạng xã hội từ cuối năm 2016 đến đầu năm 2017. Song hành với những ưu điểm thì việc vận dụng Viral marketing như một phương thức quảng cáo cũng có thể mang lại một số ảnh hưởng tiêu cực, có thể kể đến như: 328
  4. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ ● Có thể gây ra tai tiếng tiêu cực cho doanh nghiệp Để thấu hiểu tâm lý cũng như mong muốn của người tiêu dùng là điều không hề dễ dàng và đặc biệt là khi những thông tin, thông điệp mà DN muốn truyền tải không phải sẽ phù hợp với tất cả mọi tệp khách hàng. Đôi khi những thông điệp được truyền tải mang tính không phù hợp sẽ gây ra những hậu quả không thể lường trước được và khiến DN phải đối mặt với những phản đối kịch liệt của khách hàng. Cụ thể như trường hợp của nhãn hàng Burger King đã phải nhận những chỉ trích dữ dội từ những khách hàng Châu Á sau khi tung ra video quảng cáo về một loại bánh burger mới với cách ăn bằng đũa. Việc truyền tải và xây dựng thông điệp không mấy tinh tế trên đã khiến nhãn hàng bị tẩy chay ở nhiều nước Châu Á, đặc biệt là ở Trung Quốc bởi họ cho rằng đây là hành vi chế giễu văn hóa phương Đông chứ không phải là một chiến dịch hài hước, vui nhộn. ● Khó khăn trong việc xây dựng khách hàng trung thành Mặc dù các chiến dịch Viral Marketing có thể mang lại một lượng lớn khách hàng cho DN nhưng những khách hàng “dễ đến” này cũng sẽ “dễ đi” bởi một trong những đặc tính của Viral Marketing là lan truyền nhanh trong một khoản thời gian ngắn, vì vậy sau khoảng thời gian đó nếu DN không tìm ra cách thức khác để giữ chân khách hàng thì họ sẽ rời đi. Cuối cùng, các chiến lược Viral Marketing cũng cần phải được thực hiện đúng thời điểm để có thể tối ưu hoá những lợi ích mà nó có thể mang lại cho DN. 1.4 Cách thức tiếp cận khách hàng của Viral Marketing Tốc độ phát triển mạnh mẽ của công nghệ khiến Internet hay MXH được xem là một mảnh đất màu mỡ đầy tiềm năng để thực hiện các chiến dịch Viral Marketing. Vì vậy, việc các DN cần làm đó là sáng tạo ra những ý tưởng mới mang tính độc đáo, những nội dung mang tính lan toả để có thể truyền tải các thông điệp đó lên các trang MXH và từ đó tiếp cận với các khách hàng mục tiêu. Các thông điệp được lan truyền có thể có ở bất kỳ hình thức nào chẳng hạn như video clip hay nội dung (content) có mang tính viral. Tuy nhiên, cũng tuỳ vào các tệp khách hàng mà sản phẩm/dịch vụ của DN đang nhắm tới, họ sẽ lựa chọn các MXH phù hợp để thực hiện các chiến dịch Viral Marketing sao cho hiệu quả nhất. Khi các nội dung và thông điệp đã sẵn sàng để truyền tải thì DN sẽ bắt đầu tung ra trên các MXH đã được lựa chọn để tương tác với khách hàng sau đó họ chỉ việc chờ đợi sự lan truyền thông tin về sản phẩm/dịch vụ đến với khách hàng. 1.5 Viral Marketing vs. Marketing truyền thống Một số điểm khác biệt lớn giữa phương thức Viral marketing với marketing truyền thống được tổng hợp và đề cập trong bảng 1. 329
  5. MARKETING GIAI ĐOẠN BÌNH THƯỜNG MỚI Bảng 1. So sánh giữa Viral Marketing và Marketing truyền thống Tiêu chí Viral Marketing Marketing truyền thống Nguồn phát Khách hàng là người nhận được thông tin từ Thông tin thường được truyền tán thông tin nhiều phía khác nhau (DN, bạn bè, người tải trực tiếp từ DN đến khách thân, hay người từng thấy thông tin…) và hàng. tiếp tục lan truyền, chia sẻ thông tin đó đến những người khác một cách tự nguyện. Quá trình Thông tin được truyền tải đến một số lượng Các DN sử dụng các phương truyền thông người nhất định, họ là các khách hàng tiềm tiện truyền thông, quảng cáo để tin năng nhất. Sau đó họ sẽ lại tiếp tục chia sẻ truyền tải thông tin đến một thông tin đến những người khác, và cứ thế lượng lớn khách hàng. thông tin tiếp tục lan truyền đến người khác nữa. Tính tương Tính tương tác cao (do thông tin được lan Tính tương tác thấp (do thông tác truyền từ nhiều phía và có sự tương tác giữa tin được truyền đi từ một hướng các khách hàng với nhau và với DN). và không có sự tương tác giữa khách hàng với DN hay giữa các khách hàng với nhau). Khả năng Khó kiểm soát quy mô (vì mức độ lan truyền Dễ kiểm soát quy mô (vì DN đã kiểm soát thông tin còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố và có kế hoạch truyền tải thông tin DN sẽ không thể xác định được mức độ lan như thế nào, và truyền tải tới truyền mạnh hay yếu). những đối tượng khách hàng nào). (Nguồn: nhóm tác giả tự tổng hợp) 2. Thực trạng áp dụng Viral marketing trên thế giới và tại Việt Nam 2.1. Thế giới Các phương tiện truyền thông ngày nay không chỉ là nguồn tin tức và giải trí đồ sộ mà còn là công cụ tối ưu sử dụng cho mục đích tiếp thị lan truyền. Hiện nay, sự gia tăng của số lượng người dùng MXH và việc hành vi mua sắm của người tiêu dùng ngày càng bị ảnh hưởng bởi những lượt thích hay lượt follow trên các nền tảng như Instagram và TikTok đã khiến các nhà tiếp thị hiểu rõ và mong muốn tận dụng sức mạnh của các trang MXH hơn bao giờ hết. Số liệu thống kê từ Statista cho thấy, thị trường Quảng cáo trên MXH là thị trường lớn thứ hai trong tiếp thị lan truyền qua kỹ thuật số. Doanh thu toàn cầu ước tính đạt mốc gần 226 tỷ đô la Mỹ vào năm 2022 và được dự kiến sẽ tăng lên 385 tỷ đô la Mỹ vào năm 2027. Ở thời điểm hiện tại, Hoa Kỳ vẫn là thị trường sử dụng phương thức quảng cáo lan truyền trên các trang MXH lớn nhất toàn cầu, tuy nhiên các nhà tiếp thị từ các quốc gia khác cũng đang nhảy vào con tàu “tiếp thị lan truyền qua MXH”. Theo Statista, vào năm 2021, Facebook được bình chọn là nền tảng truyền thông xã hội hàng đầu để ứng dụng các phương thức tiếp thị lan truyền khi có khoảng 93% chuyên gia tiếp thị được khảo sát cho biết họ sử dụng trang này cho mục đích quảng cáo. Một nền tảng truyền thông xã hội 330
  6. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ khác đã trở thành một điểm đến mới cho các chiến dịch tiếp thị lan truyền sinh lợi là Instagram. Cụ thể, năm 2021, có 1,21 tỷ người dùng Instagram hoạt động hàng tháng, chiếm hơn 28% người dùng Internet trên thế giới. Instagram cũng góp phần thúc đẩy các chiến dịch tiếp thị lan truyền thông qua các KOLs hay KOCs. Một MXH khác không thể không nhắc đến chính là Tik Tok - một trang MXH đến từ Trung Quốc, khi mà tỷ lệ các DN sử dụng Tik Tok như là nền tảng để tăng cường sự tiếp xúc với thương hiệu và khai thác các xu hướng tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ trong những năm vừa qua. Có thể nói, TikTok hiện là một trong những nền tảng phát triển nhanh nhất khi các nhà tiếp thị luôn tìm cách kết nối với người tiêu dùng qua hình thức Viral Marketing nổi bật như short videos với những content sáng tạo và độc đáo. Để hiểu thêm về sức mạnh lan truyền của các nền tảng online, hãy nhìn cách nhà tiếp thị trên thế giới tận dụng nguồn tài nguyên đồ sộ đó để tạo ra các hiệu ứng truyền thông và những tác động mạnh mẽ đến cộng đồng thông qua một số các chiến dịch Viral Marketing kinh điển. 2.1.1. Dove - “Real Beauty” Chiến dịch thế kỷ “Real Beauty - Vẻ đẹp thực sự” kéo dài xuyên xuốt 18 năm của Dove đã được công nhận là một trong những chiến dịch Marketing kinh điển khi truyền tải thông điệp tích cực về vẻ đẹp của người phụ nữ. Tuy nhiên, thương hiệu này cũng gây ra nhiều tranh cãi và làm dấy lên nhiều luồng ý kiến trái chiều với những chiến lược sai lầm của mình.  "Real Beauty Sketches" - một ví dụ điển hình khi nhắc đến những chiến dịch Viral Marketing thành công nhất mọi thời đại Dữ liệu khảo sát của Dove cho thấy 54% phụ nữ toàn cầu luôn mặc cảm và đánh giá thấp ngoại hình của bản thân hơn so với nhìn nhận của người khác về họ. Nắm bắt được điều này, Dove quyết định khởi động chiến dịch con “Real Beauty Sketches” nhằm tiếp nối tinh thần của chiến dịch mẹ “True Beauty” đã được triển khai từ 2004 bằng cách tung ra một TVC dài 6 phút. Sau đó, một phiên bản ngắn dài hơn 3 phút cũng được phát từ tháng giữa tháng 4/2013 và đã nhanh chóng tạo thành một cơn sốt trong suốt nhiều ngày liền. Trong đó, những người phụ nữ tham gia được họa sĩ phác họa chân dung trước tiên dựa trên nhận thức của chính họ và sau đó dựa trên nhận thức của một người lạ. Khi những bức chân dung được đặt cạnh nhau, sự khác biệt lớn giữa 2 bản phác thảo ngay lập tức được ghi nhận. Kết quả cho thấy những mô tả của người lạ không chỉ hấp dẫn mà còn gần với diện mạo thực sự của đối tượng hơn. Điều này nhấn mạnh quan điểm của Dove rằng phụ nữ thường mặc cảm quá mức về ngoại hình và không nhìn thấy vẻ đẹp thực sự của họ. Đoạn Video trên đã đạt đến mức độ lan truyền cực độ khi được tải lên 33 kênh YouTube của Dove bằng 25 ngôn ngữ khác nhau và được đón nhận ở hơn 110 quốc gia, mang đến cho kênh Youtube chính thức của Dove 15.000 người theo dõi mới chỉ sau 2 tháng. Đồng thời, video cũng đạt được độ thảo luận cao trên các bản tin truyền hình và diễn đàn trực tuyến. Ngoài ra, Dove và đối tác truyền thông cũng đã đạt được giải sáng tạo nhất trong Liên hoan quốc tế Cannes Lions và giải Titanium Grand Prix vào tháng 6/2013. Trường hợp này cho thấy yếu tố quyết định mạnh mẽ nhất cho sự thành công chính là yếu tố cảm xúc, Unilever đã rất tinh tế trong việc nắm bắt “insight” và chạm đến trái tim của phụ nữ khi thực sự đồng cảm và khuyến khích họ trân trọng vẻ đẹp và bản thể riêng biệt của chính mình với thông điệp ý nghĩa “You are more beautiful than you think”.  Bước đi sai lầm hiếm hoi của Dove trong chiến dịch thế kỷ “Real Beauty” Bên cạnh những thành công vang dội trong hành trình tôn vinh vẻ đẹp của phụ nữ, Dove vẫn không tránh khỏi những thất bại về mặt truyền thông. Cụ thể, năm 2017, Dove cho ra mắt một video để quảng cáo cho dòng sữa tắm. Sẽ không có gì đáng nói nếu trong video không xuất hiện hình ảnh 331
  7. MARKETING GIAI ĐOẠN BÌNH THƯỜNG MỚI một phụ nữ da màu lột xác hoàn toàn và biến thành một cô gái da trắng sau khi sử dụng sữa tắm. Điều này trở thành một điểm nhấn tiêu cực xuyên suốt chiến dịch khi nhãn hàng ngay lập tức gặp phải làn sóng tẩy chay mạnh mẽ và gây ra những tranh cãi nặng nề vì cách thể hiện trên đã dễ gây liên tưởng đến sự phân biệt chủng tộc. Dĩ nhiên, Dove đã phải thu hồi quảng cáo trên và lên tiếng xin lỗi, song, điều này không khiến họ lấy lại được niềm tin của lượng khách hàng lớn họ đã đánh mất. Có thể thấy, video quảng cáo đó đã mắc phải những sai lầm, như: (i) thông tin về sản phẩm chưa thuyết phục: mục đích của quảng cáo là thông tin cho các đối tượng mục tiêu về công dụng làm trắng của sản phẩm, tuy nhiên sự đối lập đến lố bịch trong video được cho là thiếu tính thuyết phục, và khiến khách hàng thậm chí còn chẳng muốn tin dùng và (ii) hình ảnh quảng cáo không phù hợp: việc sử dụng hình ảnh quảng cáo nhạy cảm như trên chẳng những không thể hiện được ý đồ của nhà sản xuất mà còn hướng suy nghĩ của khách hàng vào một chiều hướng xấu đi rằng thương hiệu đang phân biệt chủng tộc. Điều này cho thấy rằng, việc sử dụng hình ảnh, thông điệp phù hợp để định hướng suy nghĩ và tâm lý của người tiêu dùng là vô cùng quan trọng trong mỗi chiến dịch Viral Marketing. Trong trường hợp này, Dove lại định hướng nó xấu đi khi tạo ra một quảng cáo dễ dàng gây hiểu lầm khi được tách ra khỏi ngữ cảnh của nó. Vì vậy, cách tốt nhất để đạt được mục tiêu Viral Marketing là phải thật cẩn trọng với những gì mình truyền đạt, vừa thực nghiệm, kiểm chứng sự thật, vừa tôn trọng người tiêu dùng. 2.1.2 Ice bucket challenge “Ice Bucket Challenge” - “Thử thách nước đá ALS” được khởi xướng vào năm 2013 bởi Pete Frates (cựu đội trưởng đội bóng chày trường ĐH Boston và nạn nhân của căn bệnh nan y Xơ cứng teo cơ một bên - ALS). Thử thách được triển khai với mục đích quyên góp tiền phục vụ cho công cuộc nghiên cứu chữa bệnh của căn bệnh này. Luật chơi được đưa ra là những người tham gia sẽ quay video ghi lại cảnh tự đổ hoặc nhờ người khác đổ một xô nước đá lên đầu rồi tung lên MXH. Sau đó, họ tiếp trực tiếp chỉ định những cá nhân khác cùng tham gia và người bị thách thức sẽ phải ra quyết định thực hiện thử thách hoặc góp 100 USD cho quỹ từ thiện của Hiệp hội ALS trong vòng 24 giờ đồng hồ. Thông điệp của thử thách là “Hãy trải nghiệm nỗi đau của căn bệnh này đi, bạn sẽ hiểu được và thương cảm từ đó biến lòng thương thành hành động”. Với mục đích cao cả, trào lưu này đã nhanh chóng lan tỏa rộng rãi đến cộng đồng. Trong đó, thành phần tham gia tích cực nhất là những người trẻ nhiệt huyết, thích “bắt trend” và đón đầu xu hướng. Tuy nhiên, điều gây gây bất ngờ nhất là sự tham gia nhiệt tình đến từ các ngôi sao lớn trên thế giới, như: Jennifer Lopez, Justin Timberlake, Britney Spears, Justin Bieber,... và thậm chí một số các nguyên thủ quốc gia, như: Barack Obama, George Bush,... cũng không ngần ngại tham gia khi nhận được thử thách. Kết quả, hơn 2,4 triệu video và 28 triệu người đăng tải, nhận xét hoặc thích/chia sẻ có liên quan đến thử thách. Tính đến cuối năm 2016, hơn 115 triệu USD đã được quyên góp cho tổ chức ALS để ủng hộ những bệnh nhân mắc chứng bệnh xơ cứng teo cơ một bên và giúp cho 10% số bệnh nhân được tiếp cận với các phương pháp điều trị. 2.2. Tại Việt Nam Trong báo cáo của We are Social, Việt Nam có hơn 72 triệu người dùng MXH. Trong đó, TikTok đạt 47,6% và đứng vị trí thứ 6 với khoảng 34,2 triệu người dùng còn Facebook nắm 91,7% với khoảng 65,9 triệu người dùng. Những con số biết nói này chính là bàn đạp để Viral Marketing dần trở thành xu hướng mới tại thị trường Việt Nam. Tuy có rất nhiều hình thức triển khai nhưng điều quan trọng đối với loại hình Viral marketing là làm sao để chạm đến mục đích cuối cùng, đó là khiến cho các đối tượng tiềm năng hành động và chấp nhận đồng hành cùng các nhà tiếp thị trong 332
  8. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ công cuộc quảng bá và tiếp thị. Sau đây là một số các chiến dịch Viral Marketing nổi tiếng tại Việt Nam, chúng ấn tượng ở chỗ khán giả không chỉ cảm mến, dừng lại ở xem và yêu thích với những tương tác thông thường mà họ còn tự nguyện chia sẻ trên các nền tảng xã hội. Một trong số đó cũng là chiến dịch sáng tạo khởi xướng, dẫn đầu cho hàng loạt các chiến dịch Viral Marketing khác sau này. Nếu điểm qua loạt chiến dịch trên, ta thấy có những điểm chung, như: đều sử dụng truyền thông xã hội làm môi trường triển khai, nhắm vào đối tượng mục tiêu đông đảo là giới trẻ. 2.2.1. Chiến dịch “Tôi đồng hành” - Vẽ tranh hoa hướng dương Đây là chiến dịch từ công ty dược Eco nhằm hưởng ứng Ngày hội Hoa hướng dương lần 11, vì bệnh nhi ung thư do báo Tuổi Trẻ cùng Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam TP.HCM và Hà Nội tổ chức. Chiến dịch bao gồm nhiều hoạt động như: Bán tranh vẽ của các bệnh nhi ung thư, hội chợ gây quỹ,… Đặc biệt, hoạt động nổi bật nhất là vẽ tranh hoa hướng dương để quyên góp được lan truyền rất mạnh mẽ trên Facebook. Chỉ cần vẽ tranh hoặc làm hoa hướng dương, viết thông điệp yêu thương dành cho bệnh nhi ung thư và đăng ảnh lên trang Facebook cá nhân của mình. Gõ hashtag #ngayhoihoahuongduong2018, #uocnguyenhong2018; tag mời thêm ba người bạn Facebook cùng ủng hộ. Mỗi bức ảnh hợp lệ thì công ty Eco sẽ tặng 30.000 đồng cho bệnh nhi ung thư. Chiến dịch đã đem lại 314.823 bài viết chia sẻ hoa hướng dương (bao gồm 6.833 bài viết hợp lệ và 307.990 bài chưa hợp lệ) trên mạng xã hội Facebook được “quy đổi” thành gần 5 tỷ đồng để trao tặng đến bệnh nhi ung thư. 2.2.2. Chiến dịch “Vũ điệu rửa tay” trên nền nhạc Ghen Cô Vy Nền nhạc Ghen Cô Vy được khởi động từ Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường Việt Nam vào năm 2020. Bài nhạc có sự tham gia của nhạc sĩ Khắc Hưng, ca sĩ Min và Erik. Trên nền nhạc đó, biên đạo Quang Đăng đã tạo nên “Vũ điệu rửa tay”. Nhờ giai điệu bắt tai, lời hát hóm hỉnh cùng những vũ đạo độc lạ đã giúp chiến dịch được chia sẻ một cách rộng rãi trên các nền tảng xã hội, đặc biệt là TikTok. Trong một thời gian ngắn chiến dịch thu hút hơn 11 tỷ lượt xem trên Tiktok và không chỉ phủ sóng trong nước mà còn vươn ra thế giới với sự góp mặt của nghệ sĩ Việt Nam lẫn nghệ sĩ nước ngoài. Thậm chí từ Hội Chữ thập đỏ, Hội Trăng lưỡi liềm đỏ, Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc,... cho đến phòng thu đài BFM TV tại Pháp cũng rộn rã hưởng ứng ca khúc bằng phiên bản tiếng Anh. Có khoảng 300.000 video tự quay của khán giả nhảy theo các nghệ sĩ được chia sẻ rầm rộ trên các nền tảng mạng xã hội. 2.2.3. TVC Điện Máy Xanh Nhắc đến Điện Máy Xanh, có lẽ sẽ dễ dàng liên tưởng đến hình ảnh những người nộm màu xanh môi vàng tưng bừng nhảy múa hay những khúc nhạc tự chế độc đáo từng phủ sóng một thời trong cộng đồng mạng. Mặc dù chiến dịch đã được bắt đầu cách đây hơn 6 năm nhưng ấn tượng mạnh mẽ mà thương hiệu để lại trong lòng công chúng là không thể bàn cãi. Điều đặc biệt trong các chiến dịch TVC của Điện Máy Xanh là sự mạo hiểm với nhiều yếu tố được kết hợp khéo léo đã tạo ra một hiệu quả truyền thông không ngờ, cụ thể:  Màu sắc: Sự hài hòa trong cách phối màu đóng vai trò rất quan trọng. Thế nhưng Điện Máy Xanh lại chọn hai tone màu phản quang “Vàng - Xanh” đối kỵ nhau làm màu chủ đạo. Có thể thấy, họ không những chấp nhận rủi ro mà còn muốn “chơi lớn” khi không chỉ là một mà bao phủ từ clip này sang clip khác bằng một màu xanh đậm gây choáng ngợp cả khung hình và một số điểm nhấn màu vàng. Thật bất ngờ, sự mới lạ đầy rủi ro này đã thành công để lại trong tiềm thức của công chúng với một ấn tượng sâu sắc - Điện Máy Xanh, màu xanh viền vàng.  Tạo hình quái lạ: Thay vì sử dụng các KOLs như các chiến dịch khác để quảng bá thì họ lại 333
  9. MARKETING GIAI ĐOẠN BÌNH THƯỜNG MỚI chọn để những con người thật mặc những bộ trang phục bó sát cơ thể và hoá trang thành người nộm, mô phỏng lại những động thái của cả người và vật. Đây lại chính là yếu tố kéo người xem ở lại “hóng biến” tiếp theo cũng như thu hút sự chú ý.  Sự lặp lại đầy khó chịu với câu từ dí dỏm: Thay vì kể câu chuyện bình thường, thương hiệu lại chọn sử dụng âm nhạc với lời bài hát được viết lại cực kỳ thông minh cùng khẩu hiệu dí dỏm, dễ nhớ, được lặp đi lặp lại xuyên suốt quảng cáo như yếu tố call to action (kêu gọi hành động) để tạo điểm nhấn cho câu chuyện. Các yếu tố này đã vô thức đi vào tâm trí của người xem, khiến cho họ ghi nhớ 1 cách bị động, cụ thể: “Bạn muốn mua TV, đến Điện máy xanh…”, đặc biệt là với giới trẻ - đối tượng yêu âm nhạc, thích bắt trend và thích sự mới lạ. Ngay từ khi mới ra mắt, TVC của Điện Máy Xanh đã đạt hơn 400 nghìn bài viết và thảo luận, hơn 3.4 triệu lượt tương tác, mang về mức doanh thu hơn 3.000 tỷ đồng cho DN. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng quảng cáo lúc nào cũng mang về hai chiều dư luận, bên cạnh những phản ứng tích cực thì chiến dịch cũng gây tranh cãi và bức xúc cho một lượng lớn khán giả. Điều đáng ngạc nhiên là càng bức xúc thì người ta càng có xu hướng tìm xem các đoạn quảng cáo này nhiều hơn. Vì thế, không thể phủ nhận là Điện máy xanh đã rất khôn khéo đưa chiến dịch chạm đến ngưỡng cao nhất trong cảm xúc của người xem với loạt chi tiết lan toa3 khiến họ cảm thấy buồn cười, ngớ ngẩn và thậm chí là khó chịu. 2.2.4. Haidilao áp dụng Viral Marketing vào branding Với mục tiêu nhất quán là lấy khách hàng làm trọng tâm, Haidilao được biết đến là thương hiệu “cưng chiều” khách hàng bậc nhất với các dịch vụ miễn phí trong lúc khách hàng chờ đến lượt ăn hay các ý tưởng marketing ấn tượng, như: công thức pha nước chấm lẩu Haidilao, nấu cháo Haidilao, thần chú Haidilao (“Tôi là tiểu tiên nữ”, “My Destiny”,…), dịch vụ cung cấp gấu bông miễn phí khi đi ăn lẩu một mình, làm móng, gấp sao giảm giá hay thậm chí là cung cấp đồ ăn vặt miễn phí,… Đây đều là những cách thức mà Haidilao đã khơi dậy tâm trí tò mò và mong muốn được tự mình trải nghiệm trong lòng khách hàng. Tính đến thời điểm hiện tại, Haidilao vẫn giữ được danh tiếng là “thương hiệu lẩu với chất lượng tuyệt nhất” mặc dù họ chưa bao giờ tự kể về mình trên truyền thông. Bằng chứng là trên các nền tảng MXH như Facebook, họ không có quá nhiều hình ảnh hay các bài viết nói về thương hiệu mà để thành công xâm nhập vào thị trường Việt Nam, Haidilao đã tập trung vào các yếu tố có thể kể đến, như:  Xác định chân dung khách hàng: Haidilao biết rõ nhóm khách hàng có nhu cầu lớn với sản phẩm của họ là ai. Cụ thể, ở Việt Nam, nhóm đối tượng có nhu cầu lớn cho ngành F&B đó là giới trẻ, những người có nhu cầu và mong muốn ăn ở ngoài cao hơn là những nhóm khác.  Thấu hiểu insight khách hàng: Với đối tượng mục tiêu là giới trẻ, Haidilao nhìn ra được hầu hết thực khách sẽ xem những video trải nghiệm từ các thực khách đi trước nhằm tham khảo chất lượng của nhà hàng trước khi tự mình trải nghiệm. Vì vậy, họ đánh mạnh vào việc quảng bá thông qua các KOLs. Ngoài ra, Haidilao còn nắm bắt rất tốt về sở thích của khách hàng của họ và cụ thể là giới trẻ hiện nay luôn yêu thích sự mới mẻ, đặc biệt là bắt trend và tạo ra trend, cái gì càng độc lạ sẽ càng kích thích sự hứng thú của họ.  Sử dụng kênh truyền thông hiệu quả: Haidilao đã tận dụng độ hot của những video “ăn liền” trên TikTok để đẩy mạnh chiến lược viral marketing của mình. Song, Facebook cũng được Haidilao khai thác triệt để vì đây chính là nền tảng phổ biến bậc nhất. Cụ thể, Haidilao đã đặt hàng những bài review/đánh giá trên các hội nhóm lớn như Thánh Riviu (2 triệu thành viên), Đảo Đồ Ăn (434,5 nghìn thành viên), “Cột Sống” Gen Z (1,5 triệu thành viên),… Thậm chí Haidilao còn tạo ra những 334
  10. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ hội nhóm trao đổi để khách hàng có thể dễ dàng thông tin với nhau hoặc những khách hàng tiềm năng có thể dễ dàng tiếp cận hơn như “Hội Những Người Thích Ăn Lẩu Haidilao”, “Hội Những Người Nghiện Lẩu Haidilao”,… Nhìn chung, họ đã tận dụng tối đa kênh Earned Media cho chiến lược Viral Marketing này và mang lại những kết quả tuyệt vời.  Tạo ra xu hướng chứ không chạy theo xu hướng: Haidilao thể hiện sự sáng giá của mình nhờ vào việc luôn chủ động sáng tạo nội dung truyền tải đến với mọi người và biến khách hàng của mình trở thành người lan tỏa một cách tự nguyện. Để làm được điều này, Haidilao đã khuyến khích nhân viên của mình sáng tạo và trao thưởng cho họ. Những ý tưởng như tặng chun buộc tóc, túi đựng điện thoại cho khách hàng, tạo hình trái tim với nhân viên Haidilao,… đều là do nhân viên tại đây nghĩ ra và dần trở nên viral trên các trang mạng xã hội. Tuy nhiên, việc lạm dụng Viral Marketing tiềm ẩn những nguy cơ gây phản tác dụng. Thật vậy, thông qua những thước phim ngắn trên MXH, Haidilao để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng khán giả với hình ảnh nhiệt tình, chu đáo của họ, song, điều này cũng đã vô tình khiến khách hàng đặt kỳ vọng cao hơn mức bình thường đối với một nhà hàng lẩu, và họ sẽ cực kì thất vọng nếu trải nghiệm thực tế không như những gì được kỳ vọng. Đã có rất nhiều bài bình luận, đăng tải đánh giá một cách tiêu cực về cách phục vụ cũng như chất lượng của nhà hàng lẩu Haidilao không như những gì họ đọc được trên mạng và gây nên “khủng hoảng truyền thông” cho thương hiệu. Đây chính là bài học cần hết sức lưu ý khi sử dụng loại hình này. 3. Một số kiến nghị và giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng Viral Marketing Nhìn chung, Viral marketing là phương thức tiếp thị phổ biến trên phạm vi toàn cầu trong những năm gần và được sử dụng rộng rãi thông qua đa nền tảng bởi những ưu điểm mà nó mang lại cho các DN. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa các tiềm lực trên thì các DN cũng cần phải lưu tâm một số yếu tố cần thiết, cụ thể như: ● Xác định đúng đối tượng tiếp thị và xây dựng mục tiêu rõ ràng Nhu cầu thực tế của đối tượng mục tiêu chính là “kim chỉ nam” dẫn dắt mọi chiến lược tiếp thị phát triển đúng hướng. Vì vậy, việc nắm bắt một cách chi tiết nhu cầu thị trường, insight của khách hàng thông qua những nghiên cứu, phân tích hay khảo sát để xác định đối tượng tiếp thị trọng tâm là yếu tố tiên quyết và tiền đề để xây dựng kế hoạch, mục tiêu tiếp thị một cách chỉn chu và rõ ràng. Về cơ bản, mục tiêu của các chiến dịch Viral Marketing là thành công truyền đạt những giá trị mà DN theo đuổi tới công chúng thế nên nếu không hướng đến một mục tiêu rõ ràng và nhất quán trước khi ra mắt, tự bản thân chiến dịch đã thất bại ngay từ điểm khởi đầu. ● Cẩn trọng khi xây dựng content tiếp thị Một chiến lược Viral Marketing tốt sẽ giúp gia tăng hình ảnh và củng cố độ tin cậy của DN trong tiềm thức khách hàng. Tuy nhiên, đây cũng là một chiến lược mang khá nhiều rủi ro tiềm ẩn bởi phản ứng của đám đông là điều cực kỳ khó đoán. Vì thế, mỗi quyết định về câu chuyện, thông điệp, hình ảnh hay giai điệu mà các nhà tiếp thị muốn truyền tải đều cần được xây dựng với sự thận trọng cao, nhất là khi chiến dịch tiếp thị đó xoay quanh các vấn đề, sự kiện nhạy cảm và nhức nhối liên quan đến văn hóa hay chính trị. Ví dụ, văn hoá của mỗi khu vực sẽ có sự khác biệt nhất định và nhà tiếp thị không thể áp đặt văn hóa của nước mình cho chiến dịch quảng cáo được triển khai ở một quốc gia khác. Vì vậy, việc thấu hiểu văn hoá bản địa để tránh chạm vào các vấn đề nhạy cảm là sự bảo chứng cho cái nhìn thiện cảm và phản ứng tích cực của công chúng đối với chiến dịch. Thực tế cho thấy, một khi đi chệch khỏi đường ray này thì dù là tổ chức, cá nhân có tiếng tăm hay 335
  11. MARKETING GIAI ĐOẠN BÌNH THƯỜNG MỚI vô danh thì cũng sẽ dễ bị quay lưng và thậm chí là tẩy chay vĩnh viễn. Vì vậy, trong quá trình triển khai chiến dịch, nhà tiếp thị cần chủ động quan sát, lắng nghe để nắm bắt insight của công chúng và linh hoạt thực hiện các thay đổi khi cần thiết.  Khơi gợi sự hấp dẫn từ các yếu tố cảm xúc Một chiến dịch Viral Marketing thành công không chỉ đến từ những ý tưởng độc đáo, khác biệt mà nội dung xây dựng còn phải được phát triển về chiều sâu đủ để chạm tới cảm xúc của khách hàng. Không nên nhồi nhét giá trị thông điệp một cách khiên cưỡng bởi một thông điệp chỉ hay và có ý nghĩa khi nó đánh trúng vào tâm lý của các đối tượng mục tiêu. Ngoài ra, không chỉ hạn chế ở mặt câu chữ, thông điệp truyền thông còn có thể được thể hiện qua những thước phim, câu chuyện, bài hát hay là sự kết hợp khéo léo của tất cả những yếu tố trên. Hơn nữa, có thể đa dạng chất liệu để truyền tải thông điệp, như: hình ảnh, video, gif,… miễn là thông điệp có ý nghĩa, đủ hay và thú vị, đảm bảo mang lại thông tin mà khách hàng mục tiêu cần. Cuối cùng, điều tiên quyết là thông điệp phải ngắn gọn, dễ hiểu và nhất quán với giá trị mà các nhà tiếp thị muốn truyền tải.  Tối ưu hoá sức mạnh của các phương tiện truyền thông Quảng bá trên các kênh truyền thông xã hội có định hướng là một trong những điều căn bản giúp các chiến dịch tiếp thị gây tiếng vang trong cộng đồng. Những nền tảng có tốc độ lan truyền như “vũ bão”, như: YouTube, Facebook, Instagram và TikTok luôn là sự lựa chọn hàng đầu. Đặc biệt, khi nhà tiếp thị hướng đến các chiến dịch Viral marketing thông qua các đoạn video ngắn (Short Videos) thì họ còn cần lưu ý về thời lượng video tối đa trên các nền tảng và ưu tiên quảng bá trên các nền tảng cho phép tải các video ngắn hơn, như: TikTok, Instagram Story, Instagram Reels. Kết luận Có thể nói, viral marketing chính là “cứu cánh hoàn hảo” cho ngành marketing đang ngày một khan hiếm sự sáng tạo. Nhưng đồng thời nó cũng là một con dao hai lưỡi, có thể giúp cho DN đi lên một cách nhanh chóng, dễ dàng thì ngược lại cũng có thể làm cho DN xuống dốc không phanh và rơi vào khủng hoảng. Vì vậy, cần hết sức thận trọng trong từng bước đi là điều bắt buộc để bảo toàn cho hình ảnh và giá trị của doanh nghiệp trong mắt công chúng /./ TÀI LIỆU THAM KHẢO Trần Thắng (2021), “Viral Marketing là gì? Bí quyết tạo nên Viral Marketing ấn tượng”, Xuyên Việt Media. Truy cập ngày 8/11/2022, tại link: https://xuyenvietmedia.com/blogs/viral- marketing-la-gi/ Thu Hồ (2021), “Viral Marketing là gì? 7 cách làm Viral Video Marketing thành công”, Fiexmarketing. Truy cập ngày 8/11/2022, tại link: https://fiexmarketing.com/marketing/viral- marketing-la-gi/#1-uu-diem Đinh Tiến Huy (2021), “Những chiến dịch Marketing đi vào lòng đất của các ông lớn”. Truy cập ngày 8/11/2022, tại link: https://bom.so/YUJKtt Đoàn Thị Thúy Huyền (2020), “Viral Marketing là gì? Cách tạo chiến dịch Viral Marketing thành công”. Truy cập ngày 8/11/2022, tại link: https://gobranding.com.vn/viral-marketing-la-gi/ Jeffrey F.Rayport (1996), “The Virus of Marketing, Fast Company”. Truy cập ngày 8/11/2022, tại link: https://www.fastcompany.com/27701/virus-marketing Pamela Bump (2022), “The Top Marketing Trends of 2023 & How They've Changed Since 2022”. Truy cập ngày 8/11/2022, tại link: https://blog.hubspot.com/marketing/marketing-trends 336
  12. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ SIMON KEMP (2022), “Digital 2022 Global overview”, Datareportal. Truy cập ngày 8/11/2022, tại link: https://datareportal.com/reports/digital-2022-global-overview-report Statista (2022), “Leading social media platforms used by marketers worldwide”. Truy cập ngày 8/11/2022, tại link: https://bom.so/x5b3Ow Trang Ái (2020) - “Phân tích TVC làm lên sự thành công của Điện Máy Xanh”, Vietproducer. Truy cập ngày 8/11/2022, tại link: https://vietproducer.com/phan-tich-tvc-lam-len-su-thanh- cong-cua-dien-may-xanh/ Võ Minh Thắng, “Viral Marketing và những điều bạn đã biết?”. Truy cập ngày 8/11/2022, tại link: https://accesstrade.vn/viral-marketing/ We Are Social (2022), “THE GLOBAL STATE OF DIGITAL IN OCTOBER 2022”. Truy cập ngày 8/11/2022, tại link: https://wearesocial.com/us/blog/2022/10/the-global-state-of-digital-in- october-2022/ WeWin Media (2021), “Case Study 7 Chiến Dịch Viral Marketing Thành Công Trên Thế Giới”. Truy cập ngày 8/11/2022, tại link: https://bom.so/OZq65m. 337
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2