intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vốn luân chuyển tác động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp dịch vụ thương mại tại Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích các thành phần của vốn luân chuyển có tác động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp dịch vụ thương mại trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Bài viết phát hiện thấy đối với doanh nghiệp dịch vụ thương mại tại Tp. Hồ Chí Minh kỳ phải thu hút khách hàng và kỳ hàng tồn kho sẽ tác động ngược chiều đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vốn luân chuyển tác động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp dịch vụ thương mại tại Tp. Hồ Chí Minh

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> VỐN LUÂN CHUYỂN TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN<br /> CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI<br /> TẠI TP. HỒ CHÍ MINH<br /> Bùi Đan Thanh*, Nguyễn Đặng Hải Yến**<br /> <br /> TÓM TẮT ćc DNDVTM trên đ̣a b̀n TP. Hồ Ch́ Minh.<br /> Trong những năm qua, TP.HCM có t́c đ̣ Sử dụng dữ lịu b̉ng cho 309 doanh nghịp<br /> ph́t trỉn kinh t́ kh́ cao, trong đó ng̀nh ḍch ḍch vụ trong giai đọn t̀ 2008 – 2015, bằng<br /> vụ có t́c đ̣ tăng trưởng cao nhất v̀ chím phương ph́p GMM, b̀i vít ph́t hịn thấy đ́i<br /> tỷ tṛng lớn trong GDP c̉a Th̀nh ph́, gí với doanh nghịp ḍch vụ thương ṃi ṭi TP.<br /> tṛ tăng bình quân mỗi năm l̀ 12,3%. Doanh HCM kỳ ph̉i thu kh́ch h̀ng v̀ kỳ h̀ng tồn<br /> nghịp ḍch vụ thương ṃi (DNDVTM) luôn kho sẽ tác động ngược chiều đến lợi nhụn c̉a<br /> đòi h̉i ś nguồn v́n xoay vòng nhanh, th́ nên doanh nghịp. Trong khi đó kỳ phải trả có ḿi<br /> v́n luân chuỷn chím g̀n như ph̀n lớn thời quan ḥ cùng chìu với lợi nhụn doanh nghịp<br /> gian v̀ tâm tŕ c̉a ćc nh̀ qủn tṛ DNDVTM ḍch vụ.<br /> hịn nay. B̀i vít phân t́ch ćc th̀nh ph̀n c̉a Từ khóa: Vốn luân chuyển, lợi nhuận<br /> v́n luân chuỷn có t́c đ̣ng đ́n lợi nhụn c̉a doanh nghiệp, doanh nghiệp dịch vụ.<br /> <br /> CAPITAL TRANSFORMED TO THE PROFIT OF COMMERCIAL SERVICES<br /> AND TRADING SERVICES IN HCMC<br /> ABSTRACT the proitability of microinance operations in<br /> In recent years, Ho Chi Minh City has HCMC. Ho Chi Minh. Using table data for<br /> a high economic growth rate, in which the 309 service enterprises in the period 2008<br /> service sector has the highest growth rate - 2015, by GMM method, the article found<br /> and accounts for a large proportion of the that for commercial service enterprises in TP.<br /> city’s GDP, with an average annual increase HCMC customer receivables and inventory<br /> of 12 , 3%. The commercial services business period will impact the opposite to the proit<br /> always requires a fast turnaround of capital, of the business. Meanwhile the pay periodhas<br /> so circulating capital accounts for the vast the same relationship with the proit service<br /> majority of the time and the minds of current business.<br /> SFM managers. The paper analyzes the Keywords: working capital, corporate<br /> components of circulating capital that affect proits, service enterprises.<br /> <br /> *<br /> TS. GV. Trường Đ̣i ḥc Ngân h̀ng th̀nh ph́ Hồ Ch́ Minh. ĐT: 0909297179<br /> Emial: danthanh81@gmail.com<br /> **<br /> ThS. GV. Trường Đ̣i ḥc Ngân h̀ng th̀nh ph́ Hồ Ch́ Minh<br /> <br /> 64<br /> Vốn luân chuyển tác động ...<br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ quan trọng nhất bao gồm khoản phải thu, hàng<br /> Mặc dù còn khá mới nhưng các DNDVTM tồn kho, tiền mặt và chứng khoán thị trường.<br /> là một trong những ngành phát triển nhanh Nợ ngắn hạn thường được các công ty sử dụng<br /> nhất tại TP. HCM. Với tác động làm giảm chi để tài trợ cho nhu cầu vốn luân chuyển, nợ<br /> phí; tăng khả năng cạnh tranh, dịch vụ phát ngắn hạn gồm có những khoản vay ngắn hạn,<br /> triển kinh doanh (DVPTKD), tăng vòng quay những khoản nợ phải trả nhà cung cấp, khoản<br /> vốn luân chuyển được coi là công cụ hữu thuế phải nộp nhà nước và những khoản nợ<br /> dụng cho các DNDVTM. Theo các nghiên ngắn hạn khác.<br /> cứu, nhu cầu tăng vòng quay vốn luân chuyển Vốn luân chuyển là sai biệt giữa tài sản<br /> ngày càng tăng, thì điều đó có tác động đến ngắn hạn và nợ ngắn hạn, tức là:<br /> lợi nhuận doanh nghiệp. Cho đến nay, đã có<br /> V́n luân chuỷn = T̀i s̉n ngắn ḥn – Nợ<br /> nhiều nghiên cứu tḥc nghiệm về mối quan hệ<br /> ngắn ḥn<br /> này; tuy nhiên, tùy thuộc vào không gian và<br /> thời gian nghiên cứu, các kết quả thường cho Với ṣ chuyển hóa nhanh, vốn luân chuyển<br /> thấy những kết luận không tương đồng. Mục được xem là một thách thức của nhà quản trị<br /> tiêu của bài viết này là phân tích ảnh hưởng tài chính, quản lý vốn luân chuyển để đem<br /> của vốn luân chuyển đến lợi nhuận của các lại mức lợi nhuận tối ưu cho doanh nghiệp.<br /> DNDVTM trên địa bàn TP. HCM, giai đoạn Chúng ta có thể thấy, một công ty có tình hình<br /> 2008 – 2015. Các kết quả nghiên cứu có thể tài chính trong dài hạn được đánh giá tốt, song<br /> đưa ra những gợi ý tham khảo cho các nhà nếu vốn luân chuyển không đáp ứng được các<br /> quản trị DNDVTM trong quá trình xây ḍng nghĩa vụ ngắn hạn, thì công ty đó có thể bị mất<br /> vốn luân chuyển mục tiêu để gia tăng lợi nhuận khả năng cạnh tranh và dẫn tới phá sản.<br /> cho doanh nghiệp.<br /> 3. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM<br /> 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ HIỆU QUẢ<br /> Vốn luân chuyển (Working Capial) được TÀI CHÍNH<br /> định nghĩa là chênh lệch giữa tài sản ngắn Nhóm giáo sư Saghir, Hashmi và Hussain<br /> hạn và nợ ngắn hạn phải trả. Vốn luân chuyển (2011) đã nghiên cứu tập trung và thiết lập<br /> theo nghĩa rộng là giá trị của toàn bộ tài sản một mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa khả<br /> lưu động, là những tài sản gắn liền với chu kỳ năng sinh lời và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt,<br /> kinh doanh của mỗi công ty. Mỗi chu kỳ kinh các thành phần của chu kỳ chuyển đổi tiền<br /> doanh, chúng chuyển hóa qua tất cả các dạng mặt. Mẫu nghiên cứu gồm 60 công ty dệt may<br /> tồn tại từ tiền mặt đến hàng tồn kho, khoản niêm yết tại TTCK Karachi trong giai đoạn<br /> phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là 2001 - 2006. Ngành dệt may được chọn bởi<br /> tiền mặt. công nghiệp đồ trang sức và dệt may chiếm<br /> Theo Trần Ngọc Thơ và cộng ṣ (2007), gần 60% kim ngạch xuất khẩu của Pakistan.<br /> tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn được gọi Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối qua<br /> chung là vốn luân chuyển. Tài sản ngắn hạn hệ ngược chiều có ý nghĩa giữa khả năng<br /> được định nghĩa là những tài sản sử dụng trong sinh lời (ROE) và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt<br /> hoạt động hàng ngày của công ty nhằm mang (CCC). Hơn nữa các nhà quản lý có thể cải<br /> lại cho công ty lượng tiền mặt trong khoảng thiện khả năng sinh lời cho các công ty của họ<br /> thời gian không quá một năm, tài sản ngắn hạn bằng cách xử lý đúng đắn chu kỳ chuyển đổi<br /> <br /> 65<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> tiền mặt và giữ thời gian thu tiền bình quân, các công ty trên TTCK Tehran, đã đặt ra mục<br /> thời gian trả tiền bình quân, lẫn thời gian luân tiêu nghiên cứu mới: Cung cấp bằng chứng<br /> chuyển hàng tồn kho đến mức tối ưu. Ḍa vào tḥc nghiệm về tác động của quản trị vốn<br /> mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và luân chuyển lên khả năng sinh lời và giá trị<br /> khả năng sinh lời mà nghiên cứu rút ra được thị thuờng. Abbasali và Milad thu thập 400<br /> rằng: Nhà quản lý hoặc chủ sở hữu sẽ ra các mẫu quan sát của 80 công ty trong giai đoạn<br /> quyết định về việc quản trị vốn luân chuyển 2006 - 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn<br /> của công ty ḍa vào khả năng sinh lời. Các tại mối quan hệ có ý nghĩa giữa quản trị vốn<br /> công ty có khả năng sinh lời thấp tốn nhiều luân chuyển và khả năng sinh lời của công ty,<br /> thời gian hơn để thanh toán các hóa đơn, lợi nhưng không tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa<br /> dụng thời hạn tín dụng của các nhà cung cấp. với giá trị thị truờng của công ty. Nghiên cứu<br /> Mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ thu tiền cũng cho biết nhà quản trị có thể làm tăng khả<br /> bình quân và khả năng sinh lời của các công năng sinh lời của công ty thông qua việc giảm<br /> ty cho thấy rằng các công ty ít khả năng sinh chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và t̉ lệ nợ.<br /> lời hơn sẽ theo đuổi ṣ sụt giảm của tài khoản Tại Việt Nam, trong những năm gần đây,<br /> phải thu trong một nỗ ḷc để giảm bớt khoảng Huỳnh Phương Đông và Jyh-tay Su (2010)<br /> cách tiền mặt của họ trong chu kỳ chuyển đổi nghiên cứu sử dụng một mẫu gồm 131 công<br /> tiền mặt. Kết quả nghiên cứu xây ḍng được ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt<br /> mối quan hệ có ý nghĩa thống kê. Do đó các Nam giai đoạn năm 2006 – 2008. Nghiên cứu<br /> nhà quản lý có thể tăng khả năng sinh lời cho phát hiện mối quan hệ ngược chiều giữa khả<br /> các công ty của mình bằng cách xử lý đúng năng sinh lời và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt;<br /> chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và giữ mỗi thành có nghĩa là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài<br /> phần ở mức tối ưu. hơn thì khả năng sinh lời thấp hơn. Vì vậy,<br /> Arunkumar và Radharamanan (2012) các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị cho các<br /> đã phân tích hiệu quả của quản trị vốn luân cổ đông bằng cách giảm chu kỳ chuyển đổi<br /> chuyển đối với khả năng sinh lời của các tiền mặt trong một phạm vi hợp lý. Kết quả<br /> doanh nghiệp sản xuất Ấn Ðộ. Mẫu phân phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn luân<br /> tích gồm 1.198 công ty, thời gian nghiên cứu chuyển và khả năng sinh lời của các công<br /> là 5 năm, từ niên độ 2005-2006 đến niên độ ty niêm yết trên TTCK Việt Nam cũng phát<br /> 2009-2010. Kết quả ch̉ ra rằng, có mối tương hiện mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ thu<br /> quan giữa khả năng sinh lời và kỳ trả tiền bình tiền bình quân, số ngày tồn kho bình quân và<br /> quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho. Nghiên khả năng sinh lời.<br /> cứu cũng cho thấy khả năng sinh lời sẽ cải Phan Đình Nguyên và Nguyễn Ngọc Trãi<br /> thiện khi chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn (2014) nghiên cứu sử dụng mẫu là 220 công ty<br /> hơn. Bài nghiên cứu kết luận: Trong bối cảnh niêm yết trên sàn HOSE và HNX bằng phương<br /> các công ty ở Ấn Ðộ, các công ty phải duy trì pháp hồi quy dữ liệu bảng giai đoạn 2007-<br /> kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ trả tiền 2012. Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp<br /> bình quân sao cho tương đối dài; đầu tư cho chạy hồi quy FEM (Fixed Effects Model). Kết<br /> tài sản ngắn hạn phải tương đương nợ ngắn quả nghiên cứu cho thấy các biến nghiên cứu<br /> hạn để nâng cao kết quả kinh doanh. đại điện cho vốn luân chuyển (số ngày phải<br /> Abbasali và Milad (2012) nghiên cứu từ thu, số ngày phải trả, số ngày tồn kho và chu<br /> <br /> 66<br /> Vốn luân chuyển tác động ...<br /> <br /> <br /> kỳ luân chuyển tiền mặt) đều có tác động tiêu phụ thuộc ROA. Cụ thể công thức tính đối với<br /> c̣c đến lợi nhuận doanh nghiệp. từng biến phụ thuộc như sau:<br /> Vương Đức Hoàng Quân và các cộng ṣ ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản.<br /> (2014) nghiên cứu sử dụng số liệu của 238 + Biến độc lập sử dụng trong mô hình:<br /> công ty niêm yết trên sàn TP.HCM và Hà Nội - ACR = Các khoản phải thu/ Doanh thu<br /> trong giai đoạn 2008 đến 2013. Cũng giống bình quân 1 ngày.<br /> như nghiên cứu ở các nước khác trên thế<br /> - ICP = Giá trị hàng tồn kho/ Giá vốn<br /> giới, trong bài viết này nhóm nghiên cứu tìm<br /> hàng bán bình quân 1 ngày.<br /> thấy mối quan hệ nghịch biến giữa khả năng<br /> tạo ra lợi nhuận của công ty và chu kỳ tiền - APP = Các khoản phải trả ngắn hạn/<br /> mặt, thời gian tồn kho và thời gian thu tiền. Giá vốn hàng bán bình quân 1 ngày.<br /> Theo phương pháp chạy mô hình OLS, nhóm - Tốc độ tăng trưởng (Growth) = (doanh<br /> nghiên cứu thấy khoản phải trả tương quan thu t – doanh thut-1)/ doanh thut-1<br /> ngược chiều với lợi nhuận nhưng không có ý - Quy mô tài sản Size: logarit cơ số 10<br /> nghĩa thống kê. của tổng tài sản.<br /> 4. D̃ LIỆU NGHIÊN CỨU - Độ tuổi của Doanh nghiệp (Age) =<br /> Dữ liệu nghiên cứu là số liệu được thu thập Năm t – Năm thành lập<br /> từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp dịch vụ - Uit: phần dư của mô hình<br /> nhỏ và vừa tại TP.HCM trong giai đoạn 2008 Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu<br /> – 2015. Trong 365 doanh nghiệp được cung tḥc nghiệm, bảng 1 thể hiện dấu kỳ vọng của<br /> cấp từ Cục Thống Kê TP. HCM hoạt động liên các hệ số các biến:<br /> tục trong khoảng thời gian 2008 - 2015, tác<br /> Bảng 1. Kỳ ṿng dấu ćc ḥ ś hồi quy<br /> giả loại 56 doanh nghiệp có báo cáo tài chính<br /> không theo quy định của Bộ tài chính, kết TT ROA<br /> quả còn lại 309 doanh nghiệp. Với thời gian 1 ACR -<br /> nghiên cứu là 7 năm từ 2008 – 2015, ta có 2 ICP -<br /> kích cở mẫu gồm 2.163 quan sát. Trong bài 3 APP +<br /> viết này, tác giả sử dụng phần mềm STATA để 4 Growth +<br /> xử lý số liệu. 5 Size +<br /> 6 Age +<br /> 5. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 5.1. Mô hình nghiên cứu 5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu<br /> Ḍa vào các nghiên cứu của Arunkumar Các phương pháp hồi quy OLS, FEM,<br /> và R a m anan (2012), Abbasali và Milad REM, GLS…có những thế mạnh riêng và<br /> (2012), Saghir, Hashmi và Hussain (2011), song hành đó cũng có những tồn tại khác nhau,<br /> tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu sau: trong đó các vấn đề phổ biến hay gặp phải là<br /> do đặc tính dữ liệu dẫn đến kết quả ước lượng<br /> Yit = β0 + β1ACRit + β2ICPit + β3APPit<br /> có thể bị chệch, như các hiện tượng: đa cộng<br /> + β4Growthit + β5Sizeit + β6Ageit + uit<br /> tuyến, tương quan, ṭ tương quan, nội sinh.<br /> Trong đó: Nói cách khác, có một số vấn đề nảy sinh khi<br /> + Biến phụ thuộc Yit lần lượt là các biến tiến hành ước lượng mô hình đó là:<br /> <br /> 67<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> (1) Các biến có thể được xem là nội sinh bởi công cụ thích hợp (Judson và các cộng ṣ,<br /> vì quan hệ nhân quả có thể xảy ra theo hai chiều 1996). Ngoài ra, để kiểm định Sargan không<br /> hướng: từ các biến giải thích đến biến được giải bị yếu thì số lượng các biến công cụ được ḷa<br /> thích và ngược lại. Việc hồi qui các biến này có chọn về nguyên tắc phải nhỏ hơn hoặc bằng số<br /> thể dẫn đến ṣ tương quan với sai số, tức xảy ra lượng các nhóm.<br /> hiện tượng nội sinh làm chệch kết quả;<br /> Ước lượng theo phương pháp GMM của<br /> (2) Tác động cố định hàm chứa sai số trong Arellano-Bond được thiết kế thích hợp cho dữ<br /> mô hình hồi quy bao gồm tính đặc thù của các liệu bảng với T nhỏ và N lớn, (Judson cộng<br /> biến không quan sát được (vi) và sai số đặc thù ṣ,1996; Roodman, 2006). Tính hợp lý của<br /> quan sát được (eit): các công cụ được sử dụng trong phương pháp<br /> (3) Ṣ hiện diện của biến trễ Yit -1 trong GMM được đánh giá qua các thống kê Sargan<br /> mô hình sẽ đẫn đến hiện tượng ṭ tương quan; và Arellano-Bond (AR): kiểm định Sargan xác<br /> (4) Dữ liệu bảng trong các nghiên cứu định tính chất phù hợp của các biến công cụ<br /> thường có thời gian ngắn (T ngắn) và mảng trong mô hình GMM. Đây là kiểm định giới<br /> không gian lớn (N lớn). hạn về nội sinh (over-identifying restrictions)<br /> của mô hình. Kiểm định Sargan với giả thuyết<br /> Để giải quyết vấn đề, ước lượng GMM của<br /> H0 biến công cụ là ngoại sinh, nghĩa là không<br /> Arellano-Bond (1991) ḍa trên cơ sở được đề<br /> tương quan với sai số của mô hình. Vì thế, giá<br /> xuất bởi Holtx-Eakin, Newey &Rosen (1988).<br /> trị p của thống kê Sargan càng lớn tốt. Còn<br /> Trong thủ tục GMM, cần phân biệt biến<br /> kiểm định Arellano-Bond về ṭ tương quan<br /> được công cụ (instrumented) và biến công cụ<br /> (autocorrelation) có giả thuyết H0: không ṭ<br /> (instrument). Nếu các biến được ḍ đoàn là<br /> tương quan, trong đó kiểm định AR (2) quan<br /> nội sinh (tương đương với ngoại sinh không<br /> trọng hơn bởi vì nó kiểm tra ṭ tương quan ở<br /> nghiêm ngặt) thì sắp xếp vào nhóm biến được<br /> các cấp độ.<br /> công cụ theo tiếp cận gmm; và khi đó ch̉ có<br /> giá trị trễ của các biến này mới là các công Tóm lại, phương pháp GMM sử dụng các<br /> cụ thích hợp (Judson và các cộng ṣ, 1996). độ trễ thích hợp của các biến được công cụ để<br /> Còn nếu như các biến giải thích được xác định tạo nên các biến công cụ. Ngoài ra, GMM còn<br /> là ngoại sinh nghiêm ngặt cũng như các biến khai thác dữ liệu gộp của bảng và ràng buộc<br /> công cụ được thêm vào (nếu có) thì xếp vào độ dài chuỗi dữ liệu thời gian của các đơn vị<br /> nhóm biến công cụ (iv-instrument variable). bảng trong bảng dữ liệu. Từ đó, cho phép sử<br /> Các biến được cho là ngoại sinh nghiêm ngặt dụng một cấu trúc trễ thích hợp để khai thác<br /> thì giá trị hiện tại và trễ của chúng đều là các đặc tính năng động của dữ liệu.<br /> <br /> 6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 6.1. Kết quả thống kê mô tả<br /> <br /> Bảng 2: Th́ng kê mô t̉ ćc bín<br /> Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max<br /> <br /> ROA 2163 0.061996 0.080889 -0.57692 1.559539<br /> ACR 2163 81.13245 121.7732 0 906.792<br /> <br /> <br /> 68<br /> Vốn luân chuyển tác động ...<br /> <br /> <br /> <br /> ICP 2163 93.5643 69.18235 0.003987 295.9522<br /> APP 2163 36.26912 50.00477 0 819.232<br /> Growth 2163 2.64507 47.58476 -1 543.7653<br /> Size 2163 7.65421 0.547624 0.64387 11.51011<br /> Age 2163 7.334204 4.73654 0 32<br /> Nguồn: Tác giả tính toán từ Excel v̀ Stata 12.0<br /> <br /> Theo kết quả từ bảng 2 ta thấy rằng 6.2. Kết quả hồi quy<br /> Biến ACR - Kỳ thu tìn bình quân: trung Từ kết quả phân tích hồi quy, dấu của<br /> bình các công ty phải mất 81 ngày để thu đủ các hệ số ACR, ICP, APP, trong mô hình đều<br /> tiền từ khách hàng (khoảng 2,5 tháng). thống nhất với giả thuyết ban đầu, tuy nhiên<br /> ICP không có ý nghĩa thống kê. Điều này có<br /> Biến ICP - Kỳ luân chuỷn h̀ng tồn kho:<br /> thể được giải thích do bộ số liệu thu thập là từ<br /> trung bình các công ty mất 93 ngày để sản<br /> các DNDVTM vốn ưa thích sử dụng nợ ngắn<br /> xuất và tiêu thụ được thành phẩm trong kho<br /> hạn và hoạt động trong các lĩnh ṿc cung cấp<br /> (khoảng 3 tháng).<br /> dịch vụ thương mại, nơi hàng tồn kho có tỷ<br /> Biến APP – Kỳ tr̉ tìn bình quân: trung trọng thấp và như vậy thời gian lưu kho bình<br /> bình các công ty mất 36 ngày để thanh toán quân ít ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh<br /> hết cho nhà cung cấp (khoảng trên 1 tháng) nghiệp.<br /> <br /> <br /> Bảng 3. Ḱt qủ hồi quy phương trình ROA theo ACR, ICP, APP<br /> <br /> <br /> ROA OLS REM FEM GMM<br /> <br /> <br /> ACR -0.0258 -0.0152 -0.024*** -0.0227***<br /> [-4.34] [-2.10] [-3.88] [-3.29]<br /> ICP -0.056*** -0.031** -0.043*** - 0.0254<br /> [-5.47] [-2.51] [-3.97] [0.51]<br /> APP 0.000571 -0.00024 0.000142 0.0201***<br /> [0.94] [-0.41] [0.25] [21.52]<br /> Growth 0.003726*** 0.003625*** 0.003526*** 0.005327<br /> [3.03] [3.03] [2.61] [0.88]<br /> Size 0.288*** -0.173** 0.170*** 0.00703***<br /> [5.73] [-2.07] [2.94] [8.43]<br /> Age 0.0797*** -0.0473 0.0878*** 0.000445***<br /> [5.18] [-0.77] [4.28] [3.81]<br /> <br /> <br /> 69<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> _cons -0.120** -0.120** 0.0751 -0.0401***<br /> [-2.10] [-2.10] [0.74] [-5.96]<br /> N 2163 2163 2163 2163<br /> R-sq 0.456 0.546<br /> Kiểm định<br /> Sargan 0.350<br /> Tự hồi<br /> quy bậc 2 -<br /> AR(2) 0.691<br /> Nguồn: Ḱt qủ phân t́ch dữ lịu t̀ ph̀n m̀m Stata 12.<br /> Ghi chú:*,**,*** tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%<br /> <br /> Kết quả kiểm định Sargan test cho thấy Còn kỳ phải trả cho nhà cung cấp (APP) có<br /> không có hiện tượng nội sinh xảy ra trong mô tác động cùng chiều với lợi nhuận của doanh<br /> hình. Bởi vì các giá trị p của kiểm định Sargan nghiệp, thông qua hệ số tương ứng (0.0201) đã<br /> đều lớn hơn α (1%) cho thấy giả thuyết H0 giúp cho doanh nghiệp có được nguồn vốn hỗ<br /> các biến là ngoại sinh được chấp nhận ở mức trợ vào hoạt động kinh doanh. Do vậy khoản<br /> ý nghĩa 1%. phải trả là một nguồn tài trợ bằng hình thức<br /> Kết quả kiểm định ṭ tương quan Arellano- tín dụng thương mại. Doanh nghiệp càng trì<br /> Bond AR(2) cũng cho thấy không có hiện hoãn việc trả tiền cho nhà cung cấp, số ngày<br /> tượng ṭ tương quan xảy ra ở tất cả các bậc trả tiền sẽ gia tăng, chu kỳ luân chuyển tiền<br /> của phương trình với mức ý nghĩa 1%. Ngoài giảm. Chu kỳ luân chuyển tiền càng ngắn cho<br /> ra để ước lượng không bị yếu, số lượng các thấy hiệu quả vốn lưu động càng cao, vì ṣ gia<br /> biến công cụ phải nhỏ hơn hoặc bằng các tăng hiệu suất hoạt động, dẫn đến lợi nhuận<br /> nhóm, đảm bảo tính vững của mô hình. doanh nghiệp tăng.<br /> Từ kết quả trên ta thấy biến kỳ thu tiền<br /> 7. GỢI Ý CHÍNH SÁCH<br /> bình quân (ACR) có tác động ngược chiều với<br /> lợi nhuận của doanh nghiệp, thông qua hệ số Qua phân tích dữ liệu trên 309 doanh<br /> tương ứng (-0.0227), điều đó cho thấy nếu kéo nghiệp dịch vụ thương mại trên địa bàn TP. Hồ<br /> dài ngày thu tiền khách hàng sẽ có tác động Chí Minh trong suốt giai đoạn 2008 – 2015, sử<br /> làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. dụng phương pháp hồi quy GMM. Ḍa trên<br /> kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số gợi ý<br /> Kết quả hồi quy bằng phương pháp GMM<br /> chính sách nhằm tăng lợi nhuận với các thành<br /> cho thấy biến ICP mặc dù có mối quan hệ<br /> phần của vốn luân chuyển. DNDVTM có thể<br /> ngược chiều đến biến phụ thuộc nhưng không<br /> rút ngắn thời gian thu tiền bán hàng (ACR)<br /> có ý nghĩa thống kê hàm ý rằng không có bằng<br /> bằng cách:<br /> chứng thống kê cho thấy ICP thật ṣ tác động<br /> đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này có Th́ nhất, DNDVTM nên theo d̃i thường<br /> thể là do đặc điểm, tính chất của các doanh xuyên số ngày thu tiền bình quân và thời hạn<br /> nghiệp du lịch là quy mô là nhỏ và vừa hoặc thu các khoản phải thu, kiểm tra xem các<br /> hạn chế của số liệu mà tác giả thu thập được. khoản phải thu có đúng theo kế hoạch không.<br /> <br /> 70<br /> Vốn luân chuyển tác động ...<br /> <br /> <br /> Th́ hai, chiết khấu bằng tiền khi khách vậy các doanh nghiệp chấp nhận chi phí cao<br /> hàng thanh toán trước hạn, hoặc chiết khấu để trì hoãn thanh toán cho nhà cung cấp, để<br /> theo khối lượng hàng cho những khách hàng có được guồn tài trợ từ khoản tín dụng thương<br /> sẵn sàng ký hợp đồng mua dài hạn. mại này.<br /> Th́ ba, DNDVTM có thể áp dụng hình Tóm lại, ba thành phần của chu kỳ tiền mặt<br /> thức dịch vụ “bao thanh toán”. Với những gồm kỳ phải thu khách hàng, kỳ chuyển đổi<br /> doanh nghiệp thường xuyên bán chịu hàng hàng tồn kho và kỳ thanh toán cho nhà cung<br /> hóa sẽ bán lại những khoản phải thu cho một cấp được quản lý theo những cách khác nhau<br /> công ty chuyên môn làm nghiệp vụ thu hồi để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc<br /> nợ. Theo Nguyễn Minh Kiều (2014), nhờ ṣ để thúc đẩy tăng trưởng doanh nghiệp. Hiện<br /> chuyên môn hóa việc thu hồi nợ nên sau khi nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập<br /> mua lại các khoản nợ, công ty mua nợ có thể kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Trong điều<br /> nâng cao được hiệu suất thu hồi nợ và giảm lợi kiện đó, quản trị vốn luân chuyển có vai trò<br /> thế thu hồi nợ nhờ lợi thế về quy mô. hết sức quan trọng và được các nhà quản trị<br /> đặc biệt quan tâm.<br /> Việc quản lý các khoản phải thu là đảm<br /> bảo hài hòa giữa rủi ro và lợi nhuận, chấp TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> nhận rủi ro từ khách hàng mà không phải là ṣ • Tài liệu tiếng Việt:<br /> đánh đổi của doanh nghiệp. [1]. Phan Đình Nguyên và Nguyễn Ngọc Trãi<br /> Đối với kỳ trả tiền bình quân (APP): 2014, T́c đ̣ng c̉a v́n lưu đ̣ng đ́n lợi<br /> DNDVTM nên trì hoãn thanh toán cho nhà nhụn c̉a ćc doanh nghịp niêm ýt ở Vịt<br /> cung cấp một cách hợp pháp, để có được Nam, Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 104,<br /> nguồn tài trợ từ khoản tín dụng thương mại (tháng11/2014), trang 54-61.<br /> này. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra [2]. Vương Đức Hoàng Quân, Lê Quang<br /> kiến nghị giúp chủ doanh nghiệp có thể kéo dài Minh, Lâm Quang Lộc và Trần Minh Tâm<br /> thời gian thanh toán cho nhà cung cấp bằng các 2014, Ḿi liên ḥ giữa qủn tṛ v́n lưu đ̣ng<br /> cách sau: v̀ kh̉ năng ṭo ra lợi nhụn c̉a ćc doanh<br /> Ṃt l̀, doanh nghiệp nên đa dạng hóa nhà nghịp niêm ýt ṭi Vịt Nam giai đọn 2008-<br /> cung cấp, để gia tăng cơ hội mua chịu hàng 2013, Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 101,<br /> hóa hay dịch vụ. (tháng 8/2014), trang 23-30.<br /> [3]. Nguyễn Minh Kiều 2014, T̀i ch́nh<br /> Hai là, chủ doanh nghiệp nên tích c̣c đàm<br /> doanh nghịp căn b̉n, Nhà xuất bản tài<br /> phán với nhà cung cấp, chú trọng bảo vệ uy<br /> chính.<br /> tín, củng cố vị thế tín dụng bằng cách minh<br /> [4]. Trần Ngọc Thơ và các cộng ṣ 2007, T̀i<br /> chứng năng ḷc tài chính và luôn có thiện chí<br /> ch́nh doanh nghịp hịn đ̣i. Nhà xuất bản<br /> trả nợ, để gia tăng uy tín của mình trong thị<br /> thống kê.<br /> trường, từ đó sẽ dễ dàng trong việc đàm phán<br /> • Tài liệu tiếng Anh:<br /> với nhà cung cấp.<br /> [5]. Abbasali, P., & Milad, E. 2012, Impact of<br /> Ngoài ra, nghiên cứu n ày được t h ̣c Working Capital Management on Proitability<br /> h i ệ n t r o n g g i a i đoạn c á c D N D V T M and Market Evaluation: Evidence from<br /> gặp n h i ề u k h ó khăn về vốn lưu động, do Tehran Stock Exchange, International Journal<br /> <br /> 71<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> <br /> of Business & Social Science; May2012, Vol. Economics Letters, 65:9-15.<br /> 3 Issue 9, p311 [9]. Mathuva, D, M. 2010, The Inluence of<br /> [6]. Arunkumar, O, N., & Radharamanan, Working Capital Management Components<br /> T, R. 2012, Analysis of effects of working on Corporate Proitability: A Survey on<br /> capital management on corporate Kenyan Listed Firms, Research Journal of<br /> proitability of Indian Manufacturing Firms, Business Management, 4(1), pp. 1 – 11.<br /> International Journal of Business Insights & [10]. Roodman, D. 2006, How to Do<br /> Transformation;Oct2011- Mar2012, Vol. 5 xtabond2: An Introduction to “Difference”<br /> Issue 1, p71. and “System” GMM in Stata, The Center<br /> [7]. Đông, H, P., & Su, J, T. 2010, The for Global Development, Working Paper<br /> relationship between working capital Number 103 December 2006.<br /> management and proitability: a Vietnam [11]. Saghir, A., Hashmi, F, M., & Hussain,<br /> case, International Research Journal of M, N. 2011, Working Capital Management<br /> Finance a nd Economics I SSN Issue and Proitability: Evidence from Pakistan<br /> 01/2010; 49:1450- 2887. Firms, Interdisciplinary Journal of<br /> [8]. Judson, R,. & Owen, A,. 1996, Contemporary Research in Business, Vol 3,<br /> Estimating Dynamic Panel Data Models: No 8, pp. 1092-1105.<br /> A Practical Guide for Macroeconomists,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 72<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1