TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
ml) had no mutation. The number of gyrA and parC mutations were proportional to MIC level. The<br />
strains had Ser(91)Phe and Asp(95)Ala with the prevalence of 100% and 63.8%, respectively,<br />
and lower prevalence at other positions on gyrA. On parC, 44.9% of the strains had Ser(87)Asn<br />
and lower prevalence at other positions.<br />
Key words: N. gonorrhoeae, antibiotic resistance, ciprofloxacin, gene mutations<br />
<br />
XÁC ĐỊNH CA BỆNH ẤU TRÙNG SÁN DÂY CHÓ<br />
ECHINOCOCCUS ORTLEPPI KÝ SINH Ở PHỔI TẠI VIỆT NAM<br />
Nguyễn Văn Đề1, Tạ Chi Phương2, Ngô Thế Quân2<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Phổi Trung ương<br />
<br />
Bệnh nhân nam giới ở tỉnh Thanh Hóa được mổ và điều trị tại bệnh viện Bệnh phổi Quốc gia tháng 3<br />
năm 2013. Trước khi vào viện 2 tháng, bệnh nhân cảm thấy tức ngực bên phải, không sốt và không ho.<br />
X - quang phổi có khối u bên phổi phải, bạch cầu ái toan tăng (12,8%). Kết quả xét nghiệm ELISA dương<br />
tính với kháng nguyên Echinococcus. Kết quả phẫu thuật cắt bỏ khổi u thấy một kén nước (cyst) có kích<br />
thước 6 x 7 cm. Trong kén có nhiều đầu sán dây và được xác định là Echinococcus ortleppi bằng hình thái<br />
học và thẩm định bằng sinh học phân tử (sử dụng gen NADH hydrogenasa và 23S rebosome với sự tương<br />
đồng nucleotide với Echinococcus ortleppi trên GenBank là 99,5%). Đây là ca bệnh ấu trùng sán dây chó<br />
Echinococcus ortleppi, đã khẳng định bệnh có ở Việt Nam.<br />
Từ khóa: phổi, Echinococcus ortleppi, hydatid cyst disease, Việt Nam<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
nhiệt đới mà ấu trùng có liên quan đến bệnh<br />
<br />
dài 3 - 6 mm gồm 3 - 4 đốt, ký sinh ở ruột non<br />
<br />
nang nước sán chó (cystic hydatid disease)<br />
lưu hành ở Nam Brazil (Balbinotti et al, 2012)<br />
<br />
họ chó. Trong 20 loài thuộc giống (chi) Echinococcus, có 2 loài quan trọng liên quan đến y<br />
<br />
[1] và lần đầu tiên Echinococcus ortleppi<br />
(genotype G5) được thông báo ở Italy (Casulli<br />
<br />
học là E. granulosus (gây nang nước - cystic<br />
echinococcosis) và E. multilocularis (gây bọc<br />
<br />
et al, 2008) [2]. Ấu trùng sán dây chó ký sinh<br />
ở động vật có vú như chó, mèo, gấu, báo, khỉ,<br />
<br />
Sán dây chó (Echinoccocus) trưởng thành<br />
<br />
nhiều túi nước - alveolar echinococcosis)[8].<br />
Phân tích gen cho thấy Echinococcus granulosus (G1) và Echinococcus ortleppi (G5) là<br />
thể đơn bội của Echinococcus granulosus xứ<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Đề, bộ môn Ký sinh trùng,<br />
trường Đại học Y Hà Nội<br />
Email: ngvdeyhn@gmail.com<br />
Ngày nhận: 26/03/2013<br />
Ngày được chấp thuận:<br />
<br />
40<br />
<br />
người và có khi ở cừu, dê, bò, lạc đà, hươu<br />
và động vật gậm nhấm. Ấu trùng ký sinh ở<br />
gan hay phủ tạng khác tạo những bọc nước<br />
lớn chứa nhiều đầu sán, các bọc nước này<br />
thường ở gan (65%), ở phổi (10%) và ở một<br />
số cơ quan khác như thận, não. Khi bọc nước<br />
vỡ, giải phóng các đầu sán và các đầu sán<br />
này bám vào phủ tạng khác tạo nên bọc nước<br />
mới [3, 4, 5].<br />
Bệnh sán dây chó (Echinococcosis) gặp ở<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
nhiều nơi trên thế giới như Australia, Tasma-<br />
<br />
ngực phải âm ỉ và tăng dần, không sốt, không<br />
<br />
nia, New Zealand, Nam Phi, Bắc Phi, Nam<br />
Mỹ, châu Âu và châu Á [5]. Tại châu Á, bệnh<br />
<br />
ho, đến bệnh viện tỉnh khám và chụp X quang phổi. Kết quả nghi áp xe phổi và bệnh<br />
<br />
phân bố ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,<br />
Thái Lan, Mông Cổ, Indonesia, Bangladesh,<br />
<br />
nhân được chuyển bệnh viện Lao và bệnh<br />
phổi Trung ương.<br />
<br />
Nepal và Ấn Độ [8], riêng Việt Nam chưa có<br />
trường hợp nào được ghi nhận trong y văn<br />
<br />
Khám và xét nghiệm: Nhiệt độ 36,5°C,<br />
<br />
thế giới.<br />
<br />
huyết áp 120/70 mmHg. Bệnh nhân tỉnh táo,<br />
tiếp xúc bình thường, lồng ngực cân đối, phổi<br />
<br />
Tại Việt Nam, đã có một ca tử thi phát<br />
<br />
rì rào phế nang bình thường, không có ran.<br />
<br />
hiện Echinococcus ở gan và một ca bệnh<br />
<br />
X - quang phổi có khối mờ mật độ đồng đều,<br />
<br />
được phát hiện năm 2008 [7], tuy nhiên chưa<br />
<br />
bờ nhẵn, kích thước 6 x 7 cm ở thùy trên<br />
<br />
có ca nào được xác định chắc chắn, thu<br />
<br />
phổi phải (hình 1). Tổng số bạch cầu 9.600/<br />
<br />
được đầu sán và mô tả như trường hợp<br />
<br />
mm3 (Neut 57,4%, Lymph 20,6%, Eo 12,8%,<br />
<br />
trong bài báo này.<br />
<br />
Mono 8,3%, Bazo 0,9%). Xét nghiệm ELISA<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
cho kết quả dương tính với kháng nguyên<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
Bệnh nhân và mẫu sán thu thập được.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả ca<br />
bệnh.<br />
2. Phương pháp: Mô tả ca bệnh (case<br />
study) có phân tích. Xác định loài bằng hình<br />
thái học và sinh học phân tử.<br />
<br />
Echinococcus.<br />
Mô tả nang (cyst) khi phẫu thuật<br />
Phẫu thuật phổi phải, có một kén nước<br />
nằm sát rãnh liên thùy 2 trong nhu mô phổi<br />
phải, nhu mô phổi hồng, có ít sắc tố đen, rãnh<br />
liên thùy rõ. Kén nước này có hình tròn, kích<br />
thước 6 x 7cm, vỏ dày màu trắng ngà như<br />
bong bóng cá, trong chứa dịch nước trong<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Giới thiệu bệnh án<br />
Bệnh nhân Ngô Ngọc Th, nam, 41 tuổi,<br />
sống tại xã Thạch Đông, Thạch Thành, Thanh<br />
Hóa, làm ruộng, dân tộc Kinh, chưa đi đâu xa<br />
khỏi biên giới. Bệnh nhân vào viện ngày<br />
<br />
như nước mưa (hình 2), khối dịch (cyst) đã<br />
được bóc gọn. Trong dịch của nang chứa rất<br />
nhiều đầu sán có vòng móc (hình 2 và 3). Các<br />
đầu sán được xác định loài bằng hình thái học<br />
và thẩm định bằng sinh học phân tử sử dụng<br />
gen NADH hydrogenasa và 23S rebosome. Kết<br />
<br />
26/2/2013 vì đau ngực.<br />
<br />
quả loài Echinococcus ortleppi Việt Nam tương<br />
<br />
Bệnh sử: 10 năm về trước, bệnh nhân<br />
thỉnh thoảng xuất hiện đau tức ngực phải, 2<br />
<br />
đồng nucleotide với Echinococcus ortleppi trên<br />
GenBank là 99,5%, trong lúc đó tương đồng<br />
<br />
tháng trước khi vào viện, bệnh nhân bị đau<br />
<br />
với Echinococcus granulosus là 94%.<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
41<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh nang nước trong phổi trên X - quang<br />
<br />
Hình 2. Vỏ nang nước và đầu sán bên trong<br />
<br />
Hình 3. Đầu sán và móc ở đầu sán<br />
42<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Hình 4. Các bệnh ký sinh trùng được ưu tiên phòng chống trên quy mô toàn cầu<br />
(theo đánh giá của các chuyên gia ký sinh trùng thế giới)<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn vàng xác định<br />
<br />
xét nghiệm ELISA đều nhiễm loài giun đũa<br />
<br />
bị nhiễm ấu trùng sán dây chó (Echinococcus<br />
<br />
chó (Toxocara canis) [7]. Không có bằng<br />
chứng nào chứng tỏ những bệnh nhân này<br />
<br />
ortleppi) tạo nang nước ở phổi chứa dịch<br />
trong và nhiều đầu sán, thử test ELISA huyết<br />
<br />
nhiễm ấu trùng sán dây chó. Ngoài ra, tại<br />
bệnh viện Bạch Mai phát hiện nhiều bệnh<br />
<br />
thanh cho kết quả dương tính với kháng<br />
nguyên Echinococcus. Các đầu sán thu thập<br />
<br />
nhân có nang nước trong ở gan, nhưng chưa<br />
đủ bằng chứng về nhiễm ấu trùng sán dây<br />
<br />
được hoàn toàn phù hợp với khóa định loại<br />
của Miyazaki, 1991 là Echinococcus ortleppi.<br />
<br />
chó. Trong nghiên cứu này, bệnh nhân là<br />
<br />
Năm 2007, Ngô Thế Quân và cs có thông báo<br />
<br />
nông dân, có nuôi chó và nhiều súc vật khác,<br />
đồng thời không đi ra khỏi biên giới Việt Nam.<br />
<br />
một bệnh nhân bị nhiễm ấu trùng sán chó tạo<br />
kén nước đơn độc ở phổi, kích thước 3 x 3,5<br />
<br />
Có thể khẳng định, tại Việt Nam xuất hiện<br />
bệnh sán dây chó lưu hành và gây bệnh ở<br />
<br />
cm, chứa 8 ml dịch trong, nhưng chưa ghi<br />
nhận được đầu sán một cách rõ ràng. Test<br />
<br />
người (echinococcosis). Theo thông báo của<br />
Lê Văn Hòa và Vũ Ngọc Tân (1967), chó<br />
<br />
ELISA huyết thanh cho kết quả dương tính với<br />
<br />
hoang tại miền Nam nước ta có nhiễm<br />
<br />
Echinococcus (bệnh nhân ở Gia Viễn, Ninh<br />
Bình) [7]. Theo ghi nhận tại thành phố Hồ Chí<br />
<br />
Echinococcus granulosus và là vật chủ dự trữ<br />
mầm bệnh, từ đó nhiễm sang người [8]. Như<br />
<br />
Minh và Cần Thơ, Kiên Giang (2004 - 2005)<br />
có 3 trường hợp nhiễm ấu trùng sán chó là<br />
<br />
vậy, chúng ta cần quan tâm đến bệnh ấu trùng<br />
sán dây chó echinococcosis lưu hành tại Việt<br />
<br />
bệnh nhân nam 47 tuổi (thành phố Hồ Chí<br />
Minh), bệnh nhân nữ 45 tuổi (Cần Thơ) và<br />
<br />
Nam. Bệnh đã được xếp thứ 2 sau bệnh sán<br />
dây lợn (Taenia solium) trong số 24 bệnh ký<br />
<br />
bệnh nhân nam 21 tuổi (Kiên Giang) nhưng<br />
<br />
sinh trùng được ưu tiên phòng chống trên quy<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />
43<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
mô toàn cầu (Join Fao/Who expert meeting on<br />
foodborne parasites - Prioritization for risk<br />
management tại Italia, 2012: hình 4).<br />
<br />
4. Nguyễn Văn Đề, Lê Thanh Hoà (2010).<br />
Sán dây/ấu trùng sán lợn và sinh học phân tử<br />
ứng dụng. Sách chuyên khảo. Nhà xuất bản Y<br />
học. 163 - 165.<br />
5. Ito Akira, Wen Hao, Yamazaki Hiroshi<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Balbinotti H, Santos GB, Badaraco J<br />
et al (2012). A. Echinococcus ortleppi (G5)<br />
and Echinococcus granulosus sensu stricto<br />
(G1) loads in cattle from Southern Brazil. Vet<br />
Parasitol. 188(3-4), 255 - 260.<br />
2. Casulli A, Manfredi MT, La Rosa G et<br />
al (2008). Echinococcus ortleppi and E.<br />
granulosus G1, G2 and G3 genotypes in<br />
Italian bovines. Vet Parasitol, 1, 155(1-2),<br />
168 - 172.<br />
3. Nguyễn Văn Đề, Phạm Văn Khuê<br />
(2009). Bệnh ký sinh trùng truyền lây giữa<br />
người và động vật. Sách chuyên khảo. Nhà<br />
xuất bản Giáo dục Việt Nam. 116 - 117.<br />
<br />
(2005). Taeniasis/Cysticercosis and Echinococcosis in Asia. Asian Pasasitology, 155 - 234.<br />
6. Miyazaki Ichiro (1991). Helminthic zoonoses. International Medical Foundation of<br />
Japan, 247 - 258.<br />
7. Ngô Thế Quân, Tạ Chi Phương,<br />
Nguyễn Chi Lăng và cộng sự (2008). Ấu<br />
trùng sán chó gây bệnh kén nước ở phổi - Lần<br />
đầu tiên được phát hiện ở Việt Nam. Tạp chí<br />
Y học Thực hành. 601, 149.<br />
8. Le Van Hoa, Vu Ngoc Tan (1967). Concerning the pesence of cestodes, Echinococcus granulosus (Batsch, 1786), in a wild dog, Cyon primaerus (Hodgs) in South Vietnam. Bull Soc Pathol<br />
Exot Filiales, 60(1), 64 - 71.<br />
<br />
Summary<br />
A CASE STUDY OF ECHINOCOCCUS ORTLEPPI IN LUNG IN VIETNAM<br />
A 52-year-old man residing in a village of Thanh Hoa Province, North Vietnam, visited and<br />
was surgically treated in the National Hospital of Lung Diseases in March 2013. He felt chest<br />
pains in the right for 2 months before hospitalization, without fever and cough. Lung X=-ray<br />
showed a lump in the rightlobe, eosinophillia increased to 12.8% with Echinococcus antigen positive by ELISA. A water cyst with 6 x 7 cm diameter was collected from the right lung by surgery.<br />
The cyst (hydatid cyst disease) contained many protoscoleces, which were identified as Echinococcus ortleppi by morphology and molecular method (using NADH hydrogenasa and 23S rebosome with 99.5% homology compared with Echinococcus ortleppi in GenBank). The result confirmed the presence of Echinococcus ortleppi in Viet Nam.<br />
Key words: Lung, Echinococcus ortleppi, hydatid cyst disease in Viet Nam<br />
<br />
44<br />
<br />
TCNCYH 83 (3) - 2013<br />
<br />