intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định cường độ chống cắt của đất không bão hòa bằng thí nghiệm cắt trực tiếp

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

280
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cường độ chống cắt của đất không bão hòa có ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái ổn định của công trình đất. Khi đất càng không bão hòa với lực hút dính càng tăng thì cường độ chống cắt của đất tăng lên dẫn đến tăng hệ số an toàn ổn định của khối đất. Việc nghiên cứu xác định thông số cường độ chống cắt đất không bão hòa có ý nghĩa quan trọng và cần thiết. Bài báo này trình bày phương pháp xác định cường độ chống cắt của một số đất không bão hòa tại Việt Nam bằng thí nghiệm cắt trực tiếp. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt các nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định cường độ chống cắt của đất không bão hòa bằng thí nghiệm cắt trực tiếp

XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ CHỐNG CẮT CỦA ĐẤT KHÔNG BÃO HÒA<br /> BẰNG THÍ NGHIỆM CẮT TRỰC TIẾP<br /> Nguyễn Thị Ngọc Hương1, Trịnh Minh Thụ1<br /> <br /> Tóm tắt: Cường độ chống cắt của đất không bão hòa có ảnh hưởng rất lớn đến trạng thái ổn định của<br /> công trình đất. Khi đất càng không bão hòa với lực hút dính càng tăng thì cường độ chống cắt của đất tăng<br /> lên dẫn đến tăng hệ số an toàn ổn định của khối đất. Việc nghiên cứu xác định thông số cường độ chống cắt<br /> đất không bão hòa có ý nghĩa quan trọng và cần thiết. Bài báo này trình bày phương pháp xác định cường<br /> độ chống cắt của một số đất không bão hòa tại Việt Nam bằng thí nghiệm cắt trực tiếp. Kết quả nghiên cứu<br /> cho thấy khi mẫu đất chuyển từ trạng thái bão hòa sang trạng thái không bão hòa, lực hút dính trong mẫu<br /> tăng, góc ma sát trong ’ gần như không thay đổi nhưng lực dính của mẫu tăng lên. Góc b = ’ khi lực hút<br /> dính bằng không, sau đó b giảm dần. Cường độ chống cắt trong mẫu tăng khi lực hút dính tăng làm tăng hệ<br /> số an toàn ổn định của đập đất.<br /> Từ khóa: Cường độ chống cắt, đất không bão hòa, thí nghiệm cắt trực tiếp, lực hút dính, SWCC.<br /> <br /> 1. Giới thiệu chung hoại.<br /> Đất ở trạng thái không bão hòa chiếm diện tích Cường độ chống cắt của đất không bão hòa có<br /> khá lớn trên bề mặt trái đất. Đất không bão hòa thể được xác định trực tiếp bằng phương pháp thực<br /> thường có các đặc tính về ứng suất - biến dạng, biến nghiệm trong phòng thí nghiệm. Bài báo trình bày<br /> thiên áp lực nước lỗ rỗng, cường độ chống cắt, tính phương pháp xác định cường độ chống cắt của đất<br /> thấm... không tuân theo các lý thuyết của cơ học đất không bão hòa bằng thí nghiệm cắt trực tiếp. Các<br /> bão hòa. thiết bị thí nghiệm cần thiết được sử dụng trong<br /> Theo Fredlund và nnk. (1978), phương trình nghiên cứu này là thiết bị buồng áp lực để tạo lực<br /> cường độ chống cắt của đất không bão hòa có thể hút dính trong mẫu và thiết bị cắt trực tiếp để xác<br /> được lập theo hai biến trạng thái ứng suất (-ua) và định cường độ chống cắt của các mẫu đất ứng với<br /> (ua-uw) như sau: các lực hút dính khác nhau. Nghiên cứu được thực<br />  ff  c '  f  u a  tan  ' u a  u w  f tan  b (1)<br /> f<br /> hiện trong phòng thí nghiệm Địa Kỹ Thuật trường<br /> Đại học Thủy lợi.<br /> trong đó:<br /> ff - ứng suất cắt trên mặt trượt ở trạng thái phá 2. Đặc trưng của đất dùng trong thí nghiệm<br /> Loại đất thứ nhất dùng trong nghiên cứu thuộc<br /> hoại,<br /> mỏ vật liệu đất đắp đập dâng nước nằm trong hệ<br /> c’ - lực dính hiệu quả từ đường bao phá hoại<br /> thống công trình đầu mối hồ chứa nước Sông Sắt<br /> Mohr-Coulomb “kéo dài” trên trục ứng suất cắt khi<br /> nằm trên địa phận xã Phước Thắng, huyện Bác Ái,<br /> ứng suất pháp thực và lực hút dính bằng không,<br /> tỉnh Ninh Thuận. Đất này thuộc loại sét pha nhẹ,<br /> uaf - áp lực khí lỗ rỗng ở trạng thái phá hoại,<br /> mầu xám vàng nhạt, xám xanh, dẻo mềm, chứa<br /> uwf - áp lực nước lỗ rỗng ở trạng thái phá hoại,<br /> nhiều sỏi sạn, cát hạt vừa, lẫn hòn mảnh vụn phong<br /> (f-ua)f - ứng suất pháp thực trên mặt trượt ở<br /> hóa nhỏ. Loại đất thứ hai dùng trong nghiên cứu là<br /> trạng thái phá hoại,<br /> mỏ vật liệu đất đắp thuộc khu vực hồ chứa nước Khe<br /> (ua-uw)f - lực hút dính ở trạng thái phá hoại,<br /> Cát nằm trên thượng nguồn suối Khe Cát, thuộc xã<br /> ’ - góc ma sát trong ứng với ứng suất pháp thực<br /> Hải Lạng, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. Đất<br /> (f-ua)f,<br /> thuộc loại sét pha màu nâu xám, nâu vàng.<br /> b - góc ma sát biểu kiến biểu thị độ dốc của<br /> Tính chất cơ bản của đất được xác định theo qui<br /> đường quan hệ lượng tăng ứng suất cắt và lực hút<br /> trình thí nghiệm TCVN (1995) được nêu trong bảng 1.<br /> dính (ua-uw)f giả thiết là tuyến tính, ở trạng thái phá<br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> Đại học Thủy lợi<br /> <br /> <br /> 94 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 42 (9/2013)<br /> Bảng 1. Tính chất cơ lý của mẫu đất dùng trong 3.Quy trình và thao tác thí nghiệm<br /> nghiên cứu 3.1. Quy trình chuyển các mẫu đất đến các lực<br /> Các chỉ tiêu Ký Đơn Vật liệu Vật liệu hút dính khác nhau<br /> hiệu vị Sông sắt Khe cát Thiết bị thí nghiệm xác định đường cong đặc<br /> Tỷ trọng Gs 2,725 2,71<br /> trưng đất - nước (SWCC) là bình chiết tấm gốm 5<br /> Giới hạn chảy Wl % 23,83 52,6<br /> Giới hạn dẻo Wp % 13,20 34,47 bar như mô tả trong hình 1. Phương pháp thí nghiệm<br /> Chỉ số dẻo Ip % 10,62 18,13 được lựa chọn theo phương pháp B và C trong tiêu<br /> Khối lượng đơn vị 3 chuẩn thí nghiệm ASTM (2002) và được tiến hành<br /> dmax t/m 2,024 1,55<br /> khô lớn nhất tại phòng thí nghiệm Địa kỹ thuật – Trường Đại học<br /> Độ ẩm tốt nhất Wopt % 11,06 24,5 Thủy lợi.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Đường<br /> khí vào<br /> Đồng hồ đo<br /> áp lực khí<br /> (a)<br /> <br /> Đường<br /> nước ra<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Đĩa gốm (b) Mẫu đất thí nghiệm<br /> Hình 1. Thiết bị bình chiết tấm áp suất<br /> 3.1.1. Chuẩn bị mẫu 3.1.2. Bão hoà mẫu và đĩa gốm<br /> Nhằm kết hợp thí nghiệm xác định SWCC với thí Các mẫu đất được bão hoà nhằm đưa chúng đồng<br /> nghiệm cắt trực tiếp các mẫu không bão hòa ứng với nhất về độ ẩm hay độ bão hoà. Các mẫu đất cùng dao<br /> các lực hút dính khác nhau, ta tiến hành chế bị 12 vòng chứa nó được lắp vào các máy nén một trục, trên<br /> mẫu đất theo phương pháp đầm nén. Khối lượng đất và dưới mẫu đất lần lượt đặt giấy lọc và đá thấm. Đổ<br /> và nước được tính toán để chế bị ra các mẫu có khối nước dần vào hộp nén đến khi ngập mẫu để mẫu đất bão<br /> lượng đơn vị khô bằng 95 % khối lượng đơn vị khô hoà từ từ. Để mẫu đất không bị trương nở, nén lên mẫu<br /> lớn nhất và độ ẩm là độ ẩm tốt nhất. Mẫu đất chế bị một tải trọng tạo áp lực 0,1 kG/cm2. Quá trình bão hoà<br /> có chiều dày 20 mm, đường kính 62 mm, thể tích 60 mẫu kéo dài khoảng 48 giờ.<br /> cm3. Mỗi mẫu được đầm nén tĩnh với 2 lớp, chiều Bão hòa đĩa gốm nhằm mục đích tạo mặt căng để<br /> dày mỗi lớp là 10 mm. Tính chất cơ lý của mẫu đất ngăn cách pha khí và pha nước. Cho nước vào đầy<br /> chế bị được thống kê trong bảng 2. buồng bên dưới đĩa qua ống dẫn và đẩy hết bọt khí<br /> trong buồng ra ngoài. Đặt đĩa vào một khay inox to,<br /> Bảng 2. Tính chất cơ lý của mẫu đất chế bị<br /> đổ nước vào khay sao cho ngập trên mặt đĩa, ngâm<br /> Các chỉ tiêu<br /> Ký Đơn Vật liệu Vật liệu đĩa trong nước 2 - 3 ngày đến khi đĩa gốm bão hòa.<br /> hiệu vị Sông sắt Khe cát Đĩa được làm bão hoà nước và luôn tiếp xúc với nư-<br /> Độ ẩm chế bị Wcb % 11,06 24,5 ớc trong buồng bên dưới đĩa. Buồng được duy trì áp<br /> Khối lượng đơn 3 lực nước bằng không (uw = 0) bằng cách mở đường<br /> cb g/cm 2,136 1,83<br /> vị ướt chế bị<br /> nước thoát ra ngoài không khí.<br /> Khối lượng đơn 3<br /> vị khô chế bị<br /> dcb g/cm 1,923 1,47 3.1.3. Giai đoạn cân bằng độ hút dính và các<br /> Hệ số thấm khi cấp áp lực<br /> ks m/s 1,6.10-7 1,9.10-8 Trong thí nghiệm này, các mẫu đất chịu các áp<br /> bão hoà<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 42 (9/2013) 95<br /> lực khí bên ngoài khác nhau. Áp lực khí lỗ rỗng ua Sau đó tác dụng lực ngang lên mẫu tăng dần đến khi<br /> sẽ bằng áp lực khí tác dụng ngoài. Áp lực nước lỗ mẫu bị phá hoại.<br /> rỗng uw được giữ không đổi bằng 0 kPa. Kết quả là Thí nghiệm được tiến hành với tốc độ cắt chậm<br /> lực hút dính của đất sẽ thay đổi theo sự thay đổi của để đảm bảo áp lực nước lỗ rỗng trong quá trình cắt<br /> áp lực khí tác dụng ngoài. Các cấp lực hút dính được hầu như không đổi. Trong nghiên cứu này, tác giả<br /> tác dụng lên các mẫu thí nghiệm đầm nén trong chọn tốc độ cắt là 0,02 mm/phút. Việc cắt kết thúc<br /> nghiên cứu này lần lượt là 10 kPa, 20 kPa, 50 kPa, khi sức kháng ứng suất cắt đạt giá trị đỉnh (mẫu bị<br /> 100 kPa, 200 kPa và 400 kPa. phá hoại theo mặt phẳng là mặt tiếp giáp giữa hai<br /> Đặt mẫu đất đã được làm bão hoà hoàn toàn (ua = 0 thớt cắt). Tại thời điểm mẫu bị phá hoại, ứng suất cắt<br /> kPa) vào trong buồng áp lực khí cao. Mở đường nước đạt giá trị lớn nhất max: max = Rmax.Cr, trong đó:<br /> thoát ra ngoài không khí (uw = 0 kPa). Lực hút dính Rmax là số đọc lớn nhất trên đồng hồ đo biến dạng<br /> ban đầu trong mẫu bằng 0 (ua - uw = 0 kPa). Tăng áp của vòng ứng biến (vạch); Cr là hệ số hiệu chỉnh<br /> lực khí trong buồng lên 10 kPa (ua = 10 kPa). Khi đó vòng ứng biến, Cr = 0,0185 kG/cm2.vạch.<br /> giá trị lực hút dính chính là giá trị áp lực khí trong Các thí nghiệm cắt trực tiếp được thực hiện tại<br /> buồng: Lực hút dính = ua - uw = ua = 10 kPa các lực hút dính khác nhau và các áp lực thẳng đứng<br /> Do lực hút dính trong mẫu tăng lên nên nước khác nhau để nghiên cứu mặt bao phá hoại cho đất<br /> trong lỗ rỗng sẽ thoát ra ngoài qua đĩa gốm tiếp nhận không bão hòa. Các lực hút dính ban đầu được lựa<br /> khí áp cao. Trọng lượng mẫu được ghi lại sau mỗi chọn cho chương trình thí nghiệm là: 20 kPa, 50<br /> bước thời gian khoảng 24 giờ cho đến khi trọng kPa, 100 kPa và 200 kPa. Các áp lực thẳng đứng<br /> lượng mẫu đạt tới giá trị ổn định. Lặp lại các thao được lựa chọn dựa vào khả năng chịu lực của thiết bị<br /> tác trên cho mỗi bước tăng giá trị lực hút dính lên 20 và tính chất của đất thí nghiệm là: 100 kPa, 200 kPa<br /> kPa, 50 kPa, 100 kPa, 200 kPa và 400 kPa. và 300 kPa.<br /> 3.2. Qui trình thí nghiệm cắt mẫu đất không 4. Kết quả thí nghiệm<br /> bão hòa 4.1. Kết quả thí nghiệm cho mẫu đầm nén Khe<br /> Thí nghiệm cắt trực tiếp được thực hiện trên thiết bị Cát<br /> cắt trực tiếp kiểu ứng biến như trong hình dưới đây: Kết quả thí nghiệm cắt trực tiếp của mẫu đầm<br /> nén Khe Cát ứng với các giá trị lực hút dính khác<br /> nhau được trình bày trong hình 3. Hình vẽ mô tả mặt<br /> bao phá hoại Mohr-Coulomb mở rộng cho mẫu đầm<br /> nén Khe Cát.<br /> a)<br />  (kPa)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ( kP<br /> w)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (ua - uw) = 200 kPa<br /> -u<br /> (ua<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (ua - uw) = 100 kPa<br /> <br /> <br /> (u a - u w) = 50 kPa<br /> Hình 2. Thiết bị cắt trực tiếp trong phòng thí nghiệm (ua - uw) = 20 kPa<br /> Địa Kỹ Thuật, trường Đại học Thủy lợi 23°<br /> <br /> <br /> <br /> (ua - uw) = 0 kPa<br /> Sau khi kết thúc giai đoạn cân bằng lực hút dính<br /> ứng với mỗi cấp lực hút dính trong thí nghiệm xác<br /> định đường cong đặc trưng đất-nước (SWCC), lần<br /> c' = 34 kPa<br /> lượt cắt trực tiếp ba mẫu đất ứng với ba cấp áp lực 0 100 200 300 ( - ua) (kPa)<br /> thẳng đứng tương ứng là 100 kPa, 200 kPa và 300 Hình 3. Mặt bao phá hoại Mohr-Coulomb mở<br /> kPa. Các mẫu đất được lấy ra khỏi bình áp lực và rộng cho mẫu đầm nén Khe Cát<br /> đem cắt ngay để đảm bảo độ ẩm ban đầu trước khi<br /> Trên hình 3, ta thấy: đất thí nghiệm có góc ma sát<br /> cắt biến đổi ít. Lắp mẫu đất vào hộp cắt, đặt hộp cắt<br /> trong ’ = 230 và lực dính đơn vị c’ = 34 kPa. Khi<br /> lên máy cắt, điều chỉnh cho hệ thống máy cắt tiếp<br /> xúc chặt chẽ với nhau, đặt hệ thống khung gia tải lên lực hút dính tăng, góc ma sát gần như không thay<br /> trên hộp cắt, điều chỉnh các đồng hồ đo biến dạng về đổi (’  230) nhưng lực dính của mẫu đất tăng dẫn<br /> vị trí ban đầu. Gia tải lực thẳng đứng lên mẫu đất. đến cường độ chống cắt tăng lên.<br /> <br /> <br /> 96 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 42 (9/2013)<br /> Giao tuyến của mặt bao phá hoại với mặt phẳng  Mặt khác, thông qua hình vẽ 5, ta cũng thấy<br /> ~ ( - ua) được trình bày trên hình 4. cường độ chống cắt của đất tăng khi lực hút dính<br /> 400<br /> tăng. Ở thời điểm ban đầu khi đất còn bão hòa, các<br /> ua - uw = 0 kPa<br /> ua - uw = 20 kPa<br /> giá trị áp lực nước lỗ rỗng âm có ảnh hưởng trên<br /> (kPa)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ua - uw = 50 kPa toàn thể tích lỗ rỗng với sự tăng của cường độ chống<br /> 300 ua - uw = 100 kPa<br /> cắt được biểu thị bởi giá trị  b bằng với giá trị  ' .<br /> f<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ua - uw = 200 kPa<br /> Cường độ chống cắt,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 200<br /> Khi giá trị lực hút dính vượt quá giá trị khí vào (40<br /> kPa), đất sẽ mất tính bão hòa và thể tích lỗ rỗng<br /> 100<br /> chứa nước giảm xuống. Khi đó, tính hiệu quả của<br /> lực hút dính trong việc làm tăng cường độ chống cắt<br /> cũng giảm đi (b giảm). Tại ứng suất pháp thực bằng<br /> 0<br /> 0 100 200 300 400 0 kPa, cường độ chống cắt của mẫu thí nghiệm tăng<br /> Ứng suất pháp thực, ( - ua) (kPa) từ 34 kPa đến 102,33 kPa khi lực hút dính tăng từ 0<br /> Hình 4. Quan hệ giữa cường độ chống cắt và ứng kPa đến 200 kPa, góc b giảm từ giá trị b = ’ = 23º<br /> suất pháp thực của mẫu đầm nén Khe Cát ứng với ứng với lực hút dính bằng 0 kPa xuống đến giá trị b<br /> các lực hút dính khác nhau = 8º ứng với lực hút dính bằng 200 kPa (hình 3).<br /> Quan hệ trên hình 4 cho thấy cường độ chống cắt 4.2. Kết quả thí nghiệm cho mẫu đầm nén<br /> của mẫu tăng khi ứng suất pháp thực tăng. Tại một Sông Sắt<br /> ứng suất pháp thực xác định, cường độ chống cắt Kết quả thí nghiệm cắt trực tiếp của mẫu đầm<br /> tăng khi lực hút dính tăng. Với ứng suất pháp thực nén Sông Sắt ứng với các giá trị lực hút dính khác<br /> bằng 0 kPa, cường độ chống cắt nhỏ nhất là 34 kPa nhau được mô tả trong hình 6. Hình vẽ thể hiện mặt<br /> tại lực hút dính bằng 0 kPa, lớn nhất là 102,33 kPa bao phá hoại Mohr-Coulomb mở rộng cho mẫu đầm<br /> tại lực hút dính bằng 200 kPa. Với ứng suất pháp nén Sông Sắt.<br /> <br /> a)<br />  (kPa)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> thực bằng 300 kPa, cường độ chống cắt nhỏ nhất đạt (ua - uw) = 200 kPa<br /> (k P<br /> w)<br /> b 0<br /> 162,8 kPa tại lực hút dính bằng 0 kPa, lớn nhất đạt  =7<br /> -u<br /> (ua<br /> <br /> <br /> <br /> 257,2 kPa tại lực hút dính bằng 200 kPa. Các kết quả<br /> thí nghiệm cho thấy các đường bao phá hoại hầu như<br /> (ua - uw) = 100 kPa<br /> là các đường thẳng tịnh tiến hướng lên song song,<br /> thể hiện rằng lượng tăng cường độ chống cắt là do<br /> (ua - uw) = 50 kPa<br /> lực hút dính của đất tăng.<br /> Hình 5 trình bày giao tuyến của mặt bao phá hoại (ua - uw) = 20 kPa<br /> 13°<br /> Mohr-Coulomb mở rộng với mặt phẳng  ~ (ua – uw)<br /> tại ứng suất pháp thực bằng 0 kPa. Nhìn trên hình 5, (ua - uw) = 0 kPa<br /> c' = 13 kPa<br /> ta thấy quan hệ giữa ứng suất cắt và lực hút dính là<br /> 0 100 200 300 ( - ua) (kPa)<br /> quan hệ phi tuyến.<br /> 300<br /> Hình 6. Mặt bao phá hoại Mohr-Coulomb mở<br /> rộng cho mẫu đầm nén Sông sắt<br /> (kPa)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Mặt bao phá hoại Mohr-Coulomb mở rộng cho<br /> f<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 200 mẫu đầm nén Sông Sắt trên hình 6 cho thấy đất thí<br /> Cường độ chống cắt,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> nghiệm có góc ma sát trong ’ = 130 và lực dính đơn vị<br /> c’ = 13 kPa. Khi lực hút dính nhỏ hơn giá trị khí vào<br /> 100<br /> tới hạn thì góc b = ’. Lực hút dính tăng, góc ma sát<br /> gần như không thay đổi (’  130) nhưng cường độ<br /> 0 chống cắt của mẫu tăng lên, đồng thời góc b giảm.<br /> 0 100 200 300 Hình chiếu của mặt bao phá hoại trên mặt phẳng  ~<br /> Lực hút dính, (ua - uw) (kPa)<br /> ( - ua) được thể hiện trên hình 7. Kết quả trên hình 7<br /> Hình 5. Quan hệ giữa cường độ chống cắt và lực cho thấy cường độ chống cắt của mẫu tăng khi ứng suất<br /> hút dính của mẫu đầm nén Khe Cát tại ứng suất pháp thực tăng. Tại một ứng suất pháp thực xác định,<br /> pháp thực bằng 0 kPa cường độ chống cắt tăng khi lực hút dính tăng.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 42 (9/2013) 97<br /> 300 Kết quả thí nghiệm trên hình 8 thể hiện rõ đường<br /> ua - uw = 0 kPa<br /> bao cường độ chống cắt ứng với lực hút dính có tính<br /> (kPa)<br /> <br /> ua - uw = 20 kPa<br /> ua - uw = 50 kPa phi tuyến. Góc của đường bao cường độ chống cắt<br /> f<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 200 ua - uw = 100 kPa b = ' = 130 khi lực hút dính thấp ( 0 kPa). Khi giá<br /> Cường độ chống cắt,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ua - uw = 200 kPa<br /> trị lực hút dính vượt quá giá trị khí vào (20,08 kPa),<br /> góc b giảm nhanh đến giá trị 70 ứng với lực hút<br /> 100 dính bằng 200 kPa. Quy luật thay đổi góc b cũng<br /> giống như đã phân tích trên hình 5. Ta cũng thấy<br /> trên hình 8 cường độ chống cắt của mẫu đất thí<br /> 0 nghiệm tăng khi lực hút dính trong mẫu tăng. Tại<br /> 0 100 200 300 400<br /> ứng suất pháp thực bằng 0 kPa, cường độ chống cắt<br /> Ứng suất pháp thực, ( - ua) (kPa)<br /> tăng từ giá trị 13,03 kPa ứng với lực hút dính bằng 0<br /> Hình 7. Quan hệ giữa cường độ chống cắt và ứng kPa đến giá trị 58,43 kPa ứng với lực hút dính bằng<br /> suất pháp thực của mẫu đầm nén Sông Sắt ứng với 200 kPa.<br /> các lực hút dính khác nhau 5. Kết luận<br /> Như thể hiện trên hình 7, với lực hút dính bằng 0 Cường độ chống cắt của đất không bão hòa là<br /> kPa, cường độ chống cắt nhỏ nhất là 13,03 kPa tại một trong các thông số quan trọng ảnh hưởng lớn<br /> ứng suất pháp thực bằng 0 kPa, lớn nhất là 83,4 kPa đến tính ổn định mái đập đất. Cường độ chống cắt<br /> tại ứng suất pháp thực bằng 300 kPa. Với lực hút đất không bão hòa có thể được xác định trực tiếp<br /> dính bằng 200 kPa, cường độ chống cắt nhỏ nhất đạt bằng thí nghiệm cắt trực tiếp trong phòng thí<br /> 58,43 kPa tại ứng suất pháp thực bằng 0 kPa, lớn nghiệm. Với mục đích nghiên cứu xác định cường<br /> nhất đạt 146 kPa tại ứng suất pháp thực bằng 300 độ chống cắt của đất không bão hòa ứng với các lực<br /> kPa. Các kết quả thí nghiệm trên cũng cho thấy các hút dính khác nhau tại Việt Nam, tác giả đã tiến<br /> đường bao phá hoại gần như nằm tịnh tiến hướng lên hành nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm<br /> song song giống như kết quả thí nghiệm với mẫu trên các thiết bị tiên tiến như thiết bị buồng áp lực<br /> đầm nén Khe Cát. xác định đường cong đặc trưng đất-nước, thiết bị cắt<br /> Hình 8 trình bày giao tuyến của mặt bao phá hoại trực tiếp. Các mẫu đất được chuyển đến các lực hút<br /> Mohr-Coulomb mở rộng với mặt phẳng  ~ (ua – uw) dính khác nhau bằng thiết bị buồng áp lực trước khi<br /> tại ứng suất pháp thực bằng 0 kPa. tiến hành cắt trên máy cắt trực tiếp để xác định các<br /> 300 cường độ chống cắt tương ứng với các cấp lực hút<br /> dính. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại trạng thái bão<br /> (kPa)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> hòa các mẫu đất thuộc mỏ vật liệu Khe Cát có góc<br /> f<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 200 ma sát trong ’ = 230 và lực dính đơn vị c’ = 34 kPa;<br /> Cường độ chống cắt,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> các mẫu đất thuộc mỏ vật liệu Sông Sắt có góc ma<br /> sát trong ’ = 130 và lực dính đơn vị c’ = 14 kPa.<br /> Khi lực hút dính tăng, góc ma sát gần như không<br /> 100 ’ = 13o<br /> thay đổi nhưng lực dính của mẫu tăng lên. Góc b =<br /> ’ khi lực hút dính bằng không. Góc b bắt đầu giảm<br /> 0<br /> nhiều tại các giá trị lực hút dính lớn hơn 40 kPa với<br /> 0 100 200 300 mẫu Khe Cát hay 20 kPa với mẫu Sông Sắt. Cường<br /> Lực hút dính, (ua - uw) (kPa)<br /> độ chống cắt trong mẫu tăng khi lực hút dính tăng<br /> làm tăng hệ số an toàn ổn định của đập đất. Điều này<br /> Hình 8. Quan hệ giữa ứng suất cắt và lực hút dính khá phù hợp với kết quả thí nghiệm của các loại đất<br /> của mẫu đầm nén Sông Sắt tại ứng suất pháp thực trên thế giới.<br /> bằng 0 kPa<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 98 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 42 (9/2013)<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. FREDLUND, D.G., RAHARDJO, H. (1998), "Cơ học đất cho đất không bão hoà" (bản dịch), tập 1+2.<br /> NXB Giáo dục.<br /> 2. TCVN 4195-1995  4202-1995 (1995), Tiêu chuẩn Việt Nam: "Đất xây dựng", Bộ Xây dựng. NXB Xây<br /> dựng. Hà nội.<br /> 3. ASTM D6836-02 (2002), "Standard Test Method for Determination of the Soil Water Characteristic<br /> Curve for Desorption Using Hanging Column, Pressure Extractor, Chilled Mirror Hygrometer, and/or<br /> Centrifuge”, Annual Book of ASTM Standards, Volume 04.09.<br /> 4. BS 1377:Part8 (1990), “British Standard Methods of test for Soils for civil engineering purposes, Part 8 :<br /> Shear strength tests (effective stress)”.<br /> 5. Fredlund, D.G., and Morgenstern, N.R. (1977), “Stress state variables for unsaturated soils”, Journal of<br /> the Geotechnical Engineering Division, Proceedings, American Society of Civil Engineering (GT5),103:<br /> 447–466.<br /> 6. Fredlund, D.G., Morgenstern, N.R., and Widger, R.A. (1978), „The shear strength of unsaturated soils”,<br /> Canadian Geotechnical Journal, 15(3): 313–321.<br /> 7. Head, K.H. (1986), “Manual of Soil Laboratory Testing”, John Wiley and Sons, Inc., Vol. 3, pp. 942-<br /> 945.<br /> <br /> Summary<br /> DETERMINING SHEAR STRENGTH OF AN UNSATURATED SOIL<br /> BY THE DIRECT SHEAR TESTS<br /> <br /> Shear strength of an unsaturated soil has a huge effect on the stability of a soil structure. When the soils<br /> became more unsaturated with more increased in matric suction, the shear strength of the soils increase<br /> which make the stability factor increasing. The research in determining the shear strength of the unsaturated<br /> soils has an important and necessary mean. This paper represents the method of determining shear strength<br /> of some unsaturated soils in VietNam by the direct shear tests. The results show that the matric suction<br /> increases when the soil changes from saturated state to unsaturated one, angle of internal friction, ’, of the<br /> soil is nearly constant but the cohesion of the soil increases. The angel b is equal to ’ if matric suction is<br /> zero, then the angel b decreases. The shear strength of the soils increase which make the factor of safety of<br /> the earth dam increasing.<br /> Keywords: Shear strength, unsaturated soil, direct shear tests, matric suction, SWCC.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người phản biện: TS. Hoàng Việt Hùng BBT nhận bài: 28/8/2013<br /> Phản biện xong: 19/9/2013<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 42 (9/2013) 99<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2