YOMEDIA
ADSENSE
Xác định đột biến gen c-Kit D816V bằng phương pháp real-time PCR trên bệnh nhân Lơ xê mi cấp dòng tủy tại Bệnh viện Bạch Mai
1
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày đột biến gen c-Kit D816V là đột biến trên gen c-Kit tại vị trí codon 816, thay thế acid amin aspatart thành valin, từ đó làm thay đổi sự dẫn truyền tín hiệu. Đột biến này được nhiều nghiên cứu cho thấy như loại đột biến thứ phát trên bệnh lơ xê mi cấp dòng tủy và có ý nghĩa tiên lượng xấu cho nhóm bệnh nhân này.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xác định đột biến gen c-Kit D816V bằng phương pháp real-time PCR trên bệnh nhân Lơ xê mi cấp dòng tủy tại Bệnh viện Bạch Mai
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN GEN C-KIT D816V BẰNG PHƯƠNG PHÁP REAL-TIME PCR TRÊN BỆNH NHÂN LƠ XÊ MI CẤP DÒNG TỦY TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Thị Cúc Nhung1 , Vũ Hoàng2 , Vũ Minh Phương1 TÓM TẮT 45 nhân trẻ tuổi, thể trạng tốt thì có thời gian tái Đột biến gen c-Kit D816V là đột biến trên phát sớm. Bệnh nhân này có thời gian sống toàn gen c-Kit tại vị trí codon 816, thay thế acid amin bộ là 09 tháng, thời gian sống không bệnh là 02 aspatart thành valin, từ đó làm thay đổi sự dẫn tháng. Trường hợp bệnh nhân lớn tuổi có thời truyền tín hiệu. Đột biến này được nhiều nghiên gian sống thêm rất ngắn. Kết quả này phù hợp cứu cho thấy như loại đột biến thứ phát trên bệnh với nhiều nghiên cứu về nhận xét tiên lượng của lơ xê mi cấp dòng tủy và có ý nghĩa tiên lượng đột biến c-Kit D816V trên bệnh nhân lơ xê mi xấu cho nhóm bệnh nhân này. Vì vậy chúng tôi cấp dòng tủy. Những kết quả bước đầu này gợi ý tiến hành nghiên cứu với mục tiêu là nhận xét cần thực hiện nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để đặc điểm đột biến gen C-kit D816V bằng phương tìm hiểu về đột biến c-Kit D816V trên bệnh nhân pháp real-time PCR và mô tả một số ca bệnh có lơ xê mi cấp dòng tủy. đột biến gen C-kit D816V. Nghiên cứu được Từ khóa: Lơ xê mi cấp dòng tủy, c-Kit thiết kế là nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc trên 75 D816V, real-time PCR bệnh nhân được chẩn đoán lơ xê mi cấp dòng tủy được chẩn đoán lần đầu tại Bệnh viện Bạch Mai. SUMMARY Từ những kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận xét DETERMINATION OF C-KIT D816V BY REAL- một số đặc điểm của đột biến gen C-Kit D816V TIME PCR IN ACUTE MYELOID LEUKEMIA AT được phát hiện bằng phương pháp Real-time BACH MAI HOSPITAL PCR, sử dụng bộ kit geneMAP c-Kit D816V Mutation Detection Kit (Genmark, Thổ Nhĩ Kỳ) C-Kit D816V is a mutation in the c-Kit gene trên thiết bị Biorad CFX96 (Biorad, Mỹ). Tỷ lệ at codon 816, substituting aspartic acid with đột biến c-Kit D816V ở 75 bệnh nhân Lơ xê mi valine (D816V) renders the receptor independent cấp dòng tủy, tại Bệnh viện Bạch Mai là 2,7%. of ligand for activation and signaling. C-Kit Theo dõi dọc hai trường hợp có đột biến c-Kit D816V has been confirmed to be a secondary- D816V đều có kết cục xấu. Trường hợp bệnh type mutation in acute myeloid leukemia. The group of c-Kit D816V patients has a bad prognosis. Therefore, we conducted research 1 Trường Đại học Y Hà Nội with the goal of commenting on the 2 Bệnh viện Bạch Mai characteristics of the C-kit D816V gene mutation Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Cúc Nhung using real-time PCR method and describing some SĐT: 0368192226 cases with C-kit D816V gene mutation. The Email: dr.cucnhung@gmail.com study was designed as a descriptive, longitudinal Ngày nhận bài: 08/8/2024 study of 75 patients diagnosed with acute myeloid leukemia for the first time at Bach Mai Ngày phản biện khoa học: 08/8/2024 Hospital. From the research results, we comment Ngày duyệt bài: 30/9/2024 390
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 on some characteristics of the C-Kit D816V gene MYH11 [3]. Tuy nhiên vẫn có một số nghiên mutation detected by Real-time PCR method, cứu không tìm được mối liên quan rõ ràng using the geneMAP c-Kit D816V Mutation của đột biến trên gen c-Kit với những biến cố Detection Kit (Genmark, Turkey) on the Biorad xấu này [4]. Vì vai trò tiên lượng còn tranh CFX96 instrument (Biorad, American). The rate cãi, nên ELN năm 2022 vẫn chưa khuyến cáo of c-Kit D816V mutation in 75 AML patients at c-Kit như một yếu tố tiên lượng xấu. Và để Bach Mai Hospital is 2.7%. Longitudinal follow- làm rõ điều này, một số nghiên cứu đã phân up of two cases with c-Kit D816V mutation both tích đột biến của gen c-Kit theo các vị trí đột had poor outcomes. If the patient is young and in good health, there is an early recurrence time, biến (exon 8, exon 10-11 và exon 17). Khi overall survival time is 09 months, and disease- phân tích và tìm hiểu mối liên quan của từng free survival time is 02 months. In the case of vị trí đột biến gen c-Kit, một số tác giả đã elderly patients, the survival time is very short. thấy mối liên quan rõ ràng của đột biến gen This result is consistent with many studies on the c-kit D816V (đột biến tại exon 17) với mức prognosis of c-Kit D816V mutation in AML độ biểu hiện nặng của bệnh AML [5], [6], patients. These initial results suggest the need to [7]. expand the research subjects to learn about the c- Vì những lí do trên chúng tôi tiến hành Kit D816V mutation in acute myeloid leukemia nghiên cứu: “Xác định đột biến gen C-kit patients. D816V bằng phương pháp Real-time PCR Keywords: Acute myeloid leukemia, c-Kit trên bệnh nhân Lơ xê mi cấp dòng tủy tại D816V, real-time PCR Bệnh viện Bạch Mai” với mục tiêu: 1. Nhận xét đặc điểm đột biến gen C-kit I. ĐẶT VẤN ĐỀ D816V được phát hiện bằng phương pháp Lơ xê mi cấp dòng tủy là nhóm bệnh máu Real-time PCR trên bệnh nhân lơ xê mi cấp ác tính có biểu hiện bệnh và tiên lượng đa dòng tủy. dạng. Các nhà thực hành lâm sàng luôn 2. Mô tả một số ca bệnh lơ xê mi cấp muốn mở rộng các yếu tố tiên lượng để có dòng tủy có đột biến gen C-kit D816V. thể phân loại được chính xác nhóm bệnh nhân, từ đó lựa chọn được hướng điều trị phù II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hợp nhất cho người bệnh. Đột biến gen C-kit - Thời gian và địa điểm nghiên cứu: D816V là một yếu tố được kỳ vọng là yếu tố Tháng 10/2023 đến T7/2024. Trung tâm tiên lượng xấu và vẫn đang được quan tâm. Huyết học và Truyền máu, Bệnh viện Bạch Thụ thể tyrosine kinase của gen C-Kit được Mai bắt đầu phát hiện và mô tả từ những năm - Đối tượng nghiên cứu: 75 Bệnh nhân 1987 bởi Yarden Y và các cộng sự [1]. Sau Lơ xê mi cấp dòng tủy, chẩn đoán lần đầu và đó có nhiều nghiên cứu về gen này, đặc biệt được điều trị tại Trung tâm Huyết học và trên tế bào gốc tạo máu [2]. Một số nghiên truyền máu, Bệnh viện Bạch Mai, từ tháng cứu nhận thấy đột biến gen c-Kit thường liên 10 năm 2023 đến tháng 7 năm 2024. quan đến khả năng tái phát sớm và đáp ứng - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô điều trị kém, đặc biệt trên những nhóm bệnh tả, báo cáo ca bệnh. nhân được cho là có tiên lượng tốt như có - Chọn mẫu thuận tiện. gen kết hợp RUNX1-RUNX1T1 và CBFB- - Sơ đồ nghiên cứu: 391
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Hình 1. Sơ đồ nghiên cứu - Chỉ số và biến số nghiên cứu: DNA sau tách được đánh giá độ tinh sạch + Đột biến c-Kit D816V và nồng độ theo yêu cầu sau: Nồng độ DNA + Đặc điểm lâm sàng bao gồm: Hội từ 20-100 ng/µl, OD 260 1,6-2,0, OD chứng thiếu máu, hội chứng xuất huyết, hội 260/280 1,6-2,0 chứng nhiễm trùng, hội chứng thâm nhiễm. Xác định đột biến c-Kit D816V bằng + Đặc điểm xét nghiệm: Hb, TC, BC, phương pháp Real-time PCR điểm DIC, LDH, acid uric, canxi toàn phần, Thiết bị: Máy Real-time CFX96 (hãng phospho. Bio-rad, Mỹ). - Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu: Bộ kit hóa chất: geneMAP c-Kit D816V Tách DNA: Mutation Detection Kit (hãng Genmark, Thổ Bệnh phẩm: Dịch tủy xương của các đối Nhĩ Kỳ). tượng nghiên cứu Quy trình theo bộ kit: Làm giàu bạch cầu: Rửa lớp Buffy Coat Hóa chất sau khi được rã đông tại nhiệt bằng dung dịch RBC (Red blood cells lysis) độ phòng, đặt trên đá, trộn nhẹ và ly tâm Bộ kit: QIAamp DNA Blood Kits trước khi mở nắp. Sau đó chuẩn bị mẫu và (Qiagen, Đức). hóa chất theo phân bổ sau: Bảng 1: Hướng dẫn chuẩn bị mẫu và hóa chất trước phản ứng PCR 2x Real-time Master Mix 10 µl Mutation Primer Probe Mix 5 µl Mẫu DNA/ NTC/ PC 5 µl Các mẫu chuẩn bị xong được chạy theo chu trình nhiệt: Bảng 2: Chu trình nhiệt của phản ứng PCR Nhiệt độ Thời gian Vòng 95°C 15 phút 1 95°C 15 giây Đọc tín hiệu (FAM và 40 62°C 40 giây VIC) 392
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Các giá trị được khuyến cáo: Bảng 3: Các giá trị Ct theo khuyến cáo Tiêu chuẩn Giá trị được chấp nhận Khoảng giá trị Ct của tín hiệu nội chứng 24 ≤ Ct ≤ 32 Giá trị Ct của mẫu dương tính ≤ 38 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bệnh viện Bạch Mai. 75 mẫu được chia Mục tiêu 1: thành 3 lần thực hiện. Các mẫu DNA sau Thực hiện xét nghiệm phát hiện đột biến tách chiết được đánh giá bằng máy đo quang c-Kit D816V cho 75 mẫu bệnh nhân lơ xê mi phổ Beckman Coulter DU730 (Beckman cấp dòng tủy, được chẩn đoán lần đầu tại Coulter, Mỹ). Bảng 4. Chất lượng mẫu DNA Nồng độ DNA trung bình (X±SD) ng/µl OD 260 OD 260/280 Mẫu 01 – 75 30 ± 4,6 1,6-2,0 1,6-2,2 Nhận xét: Nồng độ DNA trung bình là 30 ± 4,6 ng/µl. Các mẫu DNA đều đạt nồng độ theo khuyến cáo từ 20-100 ng/µl, độ tinh sạch OD 260 1,6-2,0, OD 260/280 1,6-2,0. Sau đó các mẫu được thực hiện phản ứng PCR theo đúng quy trình khuyến cáo của bộ kit hóa chất. Phát hiện 2 mẫu dương tính với đột biến c-Kit D816V. Hình 2: Hình ảnh tính hiệu nội chứng của các mẫu Nhận xét: Ct nội chứng của các mẫu trong khoảng từ 18 đến 24, sớm hơn giá trị khuyến cáo của hãng là 24 ≤ Ct ≤ 32. 393
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Hình 3: Hình ảnh tín hiệu đột biến của các mẫu Nhận xét: Ct đột biến của 2 mẫu dương tính lần lượt là 34 và 36, đáp ứng tiêu chuẩn ≤38. Ct đột biến của các mẫu âm tính đều >40. Mục tiêu 2: Bảng 5: Tỷ lệ đột biến C-Kit D816V trên bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy C-Kit D816V Tần số (n) Tỷ lệ (%) Dương tính 2 2,7 Âm tính 73 97,3 Tổng 75 100 Nhận xét: Tỷ lệ đột biên c-Kit D816V ở điều trị của Bộ y tế năm 2022, đạt lui bệnh bệnh nhân Lơ xê mi cấp dòng tủy là 2,7%. hoàn toàn vào tháng 01 năm 2024. Tuy nhiên Một số đặc điểm về lâm sàng, xét nghiệm sau 02 tháng theo dõi sau điều trị, bệnh nhân của 02 bệnh nhân có đột biến c-Kit D816V. tái khám phát hiện bạch cầu tăng cao, được Bệnh nhân 01: Bệnh nhân Trương Thị chẩn đoán Lơ xê mi cấp thể M4 tái phát. Đại H., nữ, 48 tuổi, vào viện tháng 8 năm Bệnh nhân được cho nhập viện, đánh giá và 2023 vì sốt, khám thấy có hội chứng nhiễm điều trị phác đồ FLAG 1 đợt. Trong pha trùng hội chứng thiếu máu, hội chứng thâm giảm bạch cầu sau điều trị hóa chất, bệnh nhiễm, không có xuất huyết. Xét nghiệm lúc nhân bị nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn vào viện theo như bảng 6, xét nghiệm công Pseudomona aeruginose, suy hô hấp, viêm thức nhiễm sắc thể tủy xương là 46,XX. phổi và tử vong vào tháng 04 năm 2024. Bệnh nhân được chẩn đoán Lơ xê mi cấp thể Thời gian sống toàn bộ sau khi phát hiện M4 (theo phân loại FAB), được điều trị 04 bệnh của bệnh nhân là 09 tháng. đợt hóa chất theo hướng dẫn chẩn đoán và 394
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bệnh nhân 02: Bệnh nhân Lê Văn H., tủy xương là không phân bào. Bệnh nhân nam, 67 tuổi, có tiền sử đau khớp, vào viện được chẩn đoán Lơ xê mi cấp thể M4 – Đái vì mệt mỏi, khám thấy có hộ chứng thiếu tháo đường typ 2 – thoái hóa khớp. Sau khi máu, hội chứng xuất huyết, hội chứng nhiễm nằm viện 02 ngày bệnh nhân bị đồng nhiễm trùng, không có hội chứng thâm nhiễm. Các cúm A. Bệnh nhân đã được điều trị hỗ trợ xét nghiệm lúc vào viện của bệnh nhân như tích cực tuy nhiên tử vong sau 05 ngày vào bảng 6, xét nghiệm công thức nhiễm sắc thể viện. Bàng 6: Một số chỉ số xét nghiệm của các trường hợp có đột biến c-Kit D816V Máu ngoại vi Đông máu AST ALT HTĐ D-Dimer Hb (g/l) TC (G/l) BC (G/l) %blast PT% (U/L) (U/L) (mg/l FEU) BN 1 AML M4 78 55 173 20 63 6,60 26 23 BN 2 AML M4 62 28 75 65 66 7,66 78 33 Canxi tp Phospho A.uric Na Kali Clo LDH Ure Creatinin (mmol/L) (mmol/l) (µmol/L) (mmol/L) (mmol/L) (mmol/L) (U/L) (mmol/L) (µmol/L) BN 1 2,34 1,50 258 140 3,8 100 220 3,9 44 BN 2 2,34 1,57 580 135 4,3 100 604 8,6 106 Nhận xét: Hai bệnh nhân có đột biến c- virus sarcoma ở mèo) và thường được gọi là Kit D816V đều được chẩn đoán lơ xê mi cấp c-Kit proto-oncogene. Dạng cấu tạo chính thể M4. Bệnh nhân 1 có mức độ thiếu máu của protein xuyên màng gồm 1 đầu N, có cấu nhẹ hơn, số lượng tiểu cầu cao hơn, số lượng tạo 5 vùng giống globulin miễn dịch, nằm ở bạch cầu cao hơn nhưng các xét nghiệm về ngoại bào và một đầu C, phần tác động của hội chứng ly giải u lại nhẹ hơn. tyrosin kinase, nằm ở nội bào. Sau khi được kích hoạt bởi các cytokin, yếu tố tế bào gốc IV. BÀN LUẬN (SCF), protein này phosphoryl hóa nhiều C-Kit là một tyrosine kinase xuyên màng, protein nội bào đóng vai trò trong sự tăng hoạt động như một thụ thể nhóm III, cho các sinh, biệt hóa, di chuyển và chết theo chương yếu tố tăng trưởng tế bào mast, yếu tố kiểm trình của nhiều loại tế bào. Do đó nó đóng soát về sự tăng sinh, khả năng sống, sự di vai trò quan trọng trong quá trình tạo máu, chuyển của các nguyên bào hắc tố, tế bào duy trì tế bào gốc, quá trình tạo giao tử, quá gốc tạo máu và tế bào mầm nguyên thủy. trình tạo hắc tố và trong quá trình phát triển, Ngoài một số ít thông tin về các bệnh lý liên di chuyển và chức năng của tế bào mast. quan đến đột biến mất chức năng, đột biến Protein này có thể hòa tan hoặc gắn màng và gen c-Kit được báo cáo nhiều trong vai trò có liên quan đến bệnh lơ xê mi cấp dòng tủy, sinh ung thư [8]. khối u mô đệm đường tiêu hóa, bệnh tế bòa Đột biến c-Kit nằm trên cánh dài nhiễm mast và chứng hói đầu. Một số vị trí hay xảy sắc thể số 4, tại vị trí 4q12, gồm 21 exon. C- ra đột biến là exon 8 (vùng ngoại bào), kit mã hóa một thụ thể tyrosine kinase. Ban exon17 (vùng mang đặc tính tyrosin kinase) đầu, gen này được xác định là một gen tương và exon 10 và exon 11 (vùng gần màng tế đồng của gen v-kit (gen gây ung thư của bào) [9]. 395
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Đột biến gen c-Kit D816V là đột biến ứng (gọi là quencher) để hấp phụ ánh sáng trên gen c-Kit tại vị trí codon 816, thay thế huỳnh quang được phát ra từ reporter. Do đó, acid amin aspatart thành valin, từ đó làm khi ở trạng thái nguyên vẹn, mẫu dò không thay đổi sự dẫn truyền tín hiệu, có ý nghĩa phát được ánh sáng huỳnh quang dù nhận trong bệnh lơ xê mi cấp dòng tủy [10]. được nguồn sáng kích thích. Khi phản ứng Trong nghiên cứu của chúng tôi, đột biến PCR xảy ra, nếu có sự hiện diện của gene gen c-Kit D816V được phát hiện bằng bộ kit mục tiêu, mẫu dò sẽ bắt cặp ở vị trí giữa mồi geneMAP c-Kit D816V Mutation Detection ngược và mồi xuôi. Hoạt tính 5’→3’ Kit (hãng Genmark, Thổ Nhĩ Kỳ), là hóa exonulease của DNA polymerase sẽ thủy chất đã được chứng nhận CE-IVD (invitro phân mẫu dò, giải phóng repoter khỏi dignostics), có thể áp dụng cho tất cả các quencher. Khi đó, reporter sẽ phát huỳnh phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn và thực hiện quang dưới ánh sáng kích thích. Tín hiệu trên nhiều loại thiết bị Real-time PCR. huỳnh quang thu được tăng tỉ lệ với sự Nguyên lý của loại hóa chất này cũng tuân khuếch đại của gene mục tiêu trong phản ứng theo nguyên lý chung của phương pháp Real- PCR và phụ thuộc vào số lượng bản sao mục time PCR. DNA là nguyên liệu cho phản ứng tiêu hiện diện ban đầu trong mẫu phản ứng. Real-time PCR, kỹ thuật sử dụng một cặp Đường tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa mồi đăc hiệu và mẫu dò huỳnh quang chu kỳ ngưỡng của phản ứng real-time PCR Taqman. Đây là những mẫu dò với số lượng gene mục tiêu có trong các mẫu oligonucleotide có trình tự bổ sung với một chuẩn đã biết trước nồng độ giúp định lượng trình tự đặc hiệu trên gene mục tiêu với đầu gene bệnh máu ác tính hiện diện ban đầu 5’ có gắn chất phát huỳnh quang (gọi là trong mẫu bệnh nhân. reporter) và đầu 3’ có chất hấp phụ tương Hình 4. Nguyên lý kĩ thuật Real-time PCR Khi thực hiện chính xác theo hướng dẫn lượng đầu vào của DNA, chúng tôi thấy biểu của bộ kit hóa chất cùng với kiểm soát chất đồ của các tín hiệu nội chứng cũng như đột 396
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 2 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 biến lên rõ ràng, đường cong đồ thị chuẩn. mi cấp thấy tỷ lệ đột biến này là khoảng Giá trị Ct của tín hiệu nội chứng (VIC) trong 6,7% và chỉ gặp trên hai nhóm bệnh nhân có khoảng 18 đến 24, sớm hơn so với khuyến chuyển đoạn t(8;21) và inv(16), là nhóm lơ cáo của hãng, từ 24 đến 32. Tuy nhiên, giá trị xê mi cấp có yếu tố liên kết lõi. Cũng trong nội chứng của mẫu chứng dương trong nghiên cứu này các đột biến được giải trình khoảng giá trị của các mẫu, sự tập trung của tự phân tích thấy đột biến xuất hiện trên exon các đường tín hiệu nội chứng của các mẫu 8 và exon 10 là chủ yếu [13]. Một nghiên cao, thêm vào nữa biểu đồ của tín hiệu ghi cứu khác về giá trị tiên lượng của đột biến c- nhận không nhiễu, đúng hình thái khuyến Kit trên 116 bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng cáo, nên giá trị nội chứng này vẫn được chấp tủy, thấy đột biến c-Kit xảy ra tại exon 17 và nhận. Sự khác biệt này có thể do việc sử exon 8 với tỷ lệ tương ứng là 31% và 6% dụng các thiết bị Real-time PCR khác nhau [14]. Trong một nghiên cứu năm 2012 trên giữa các phòng xét nghiệm. Giá trị Ct của tín 51 bệnh nhân lơ xê mi cấp, tỷ lệ đột biến c- hiệu đột biến của mẫu chứng dương là 33,5, Kit trên exon 11 của nhóm bệnh nhân này là giá trị Ct của các mẫu bệnh nhân dương tính 15,68% [15]. Do số lượng bệnh nhân trong lần lượt là 34,2 và 36,4. Các giá trị này cũng nghiên cứu của chúng tôi còn ít, nên có sự sớm hơn 38, giống như khuyến cáo của bộ khác biệt nhiều với các nghiên cứu khác. Cần kit hóa chất. Trong biểu đồ tín hiệu đột biến, có những nghiên cứu với số lượng bệnh nhân mẫu chứng dương và 2 mẫu dương tín cũng lớn hơn để tìm hiểu về vấn đề này. có đường tín hiệu tách biệt rõ ràng với nhóm Hai trường hợp có đột biến c-Kit D816V có tín hiệu âm tính. Vì vậy chúng tôi thấy đều có kết cục xấu. Trường hợp bệnh nhân rằng quy trình xét nghiệm quy trình phát hiện Trương Thị Đại H., bệnh nhân trẻ tuổi, thể đột biến gen C-kit D816V bằng phương pháp trạng tốt thì có thời gian tái phát sớm. Thời Real-time PCR trên bệnh nhân lơ xê mi cấp gian sống toàn bộ sau khi phát hiện bệnh của dòng tủy bằng bộ kit geneMAP c-Kit D816V bệnh nhân là 09 tháng, thời gian sống không Mutation Detection Kit ((hãng Genmark, bệnh của bệnh nhân chỉ có 02 tháng. Trường Thổ Nhĩ Kỳ) có thể thực hiện tại phòng xét hợp bệnh nhân Lê Văn H. có thời gian sống nghiệm của mình. Đây là hóa chất phát hiện thêm rất ngắn. Kết quả này phù hợp với đột biến c-Kit D816V bằng kỹ thuật Real- nhiều nghiên cứu về nhận xét tiên lượng của time PCR, phù hợp với thiết bị CFX96 đột biến c-Kit D816V trên bệnh nhân Lơ xê Biorad [11]. mi cấp dòng tủy. Trong 75 bệnh nhân chúng tôi khảo sát, Tuy nhiên, do số liệu còn ít nên chưa thể tỷ lệ đột biến c-Kit D816V ở bệnh nhân Lơ kết luận về tính tiên lượng. Những kết quả xê mi cấp dòng tủy là 2,7%. Một công bố tại bước đầu này gợi ý cần nghiên cứu với số Ấn Độ, thực hiện trên 75 bệnh nhân lơ xê mi lượng đối tượng nghiên cứu hơn để có thể cấp dòng tủy, tỷ lệ phát hiện đột biến c-Kit khảo sát được mối liên quan giữa đột biến c- D816V là 10,7% [12]. So sánh với các Kit D816V với tiên lượng của bệnh nhân lơ nghiên cứu khác chúng tôi thấy rằng tỷ lệ đột xê mi cấp dòng tủy. biến c-Kit trên bệnh nhân lơ xê mi cấp qua các nghiên cứu khá thay đổi. Năm 2005, V. KẾT LUẬN nghiên cứu của Gari trên 60 bệnh nhân lơ xê - Có thể thực hiện xét nghiệm phát hiện 397
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU đột biến c-Kit D816V bằng phương pháp with impaired event-free and overall survival. Real-time PCR, trên thiết bị Biorad CFX96. Blood, 107(5), 1791–1799. - Cần thêm nghiên cứu về đột biến c-Kit 8. Hussain S.R., Naqvi H., Ahmed F. và cộng D816V với cỡ mẫu nhiều hơn. sự. (2012). Identification of the c-kit gene mutations in biopsy tissues of mammary gland TÀI LIỆU THAM KHẢO carcinoma tumor. J Egypt Natl Cancer Inst, 1. Yarden Y., Kuang W.J., Yang-Feng T. và 24(2), 97–103. cộng sự. (1987). Human proto-oncogene c- 9. Badr P., Elsayed G.M., Eldin D.N. và cộng kit: a new cell surface receptor tyrosine kinase sự. (2018). Detection of KIT mutations in for an unidentified ligand. EMBO J, 6(11), core binding factor acute myeloid leukemia. 3341–3351. Leuk Res Rep, 10, 20–25. 2. Edling C.E. và Hallberg B. (2007). c-Kit—A 10. Pedersen M., Rönnstrand L., và Sun J. hematopoietic cell essential receptor tyrosine (2009). The c-Kit/D816V mutation eliminates kinase. Int J Biochem Cell Biol, 39(11), the differences in signal transduction and 1995–1998. biological responses between two isoforms of 3. Su L., Gao S.J., Li W. và cộng sự. (2014). c-Kit. Cell Signal, 21(3), 413–418. NPM1, FLT3-ITD, CEBPA, and c-kit 11. GENMARK SAGLIK geneMAPTM c-KIT mutations in 312 Chinese patients with de D816V Mutation Detection Kit. novo acute myeloid leukemia. Hematol Amst 12. Karthik Dhandapani, Sunitha Neth, 19(6), 324–328. Shankaralingappa, Udaya Sundarajan và 4. Malaise M., Steinbach D., và Corbacioglu cộng sự. (2023). C-Kit and Flt3 mutation S. (2009). Clinical implications of c-Kit status in acute myeloid leukaemia with mutations in acute myelogenous leukemia. cytogenetic correlation and prognosis: A Curr Hematol Malig Rep, 4(2), 77–82. series of 75 cases. IP J Diagn Pathol Oncol, 5. Kim H.-J., Ahn H.K., Jung C.W. và cộng 8(4), 217–221. sự. (2013). KIT D816 mutation associates 13. Gari M., Goodeve A., Wilson G. và cộng with adverse outcomes in core binding factor sự. (1999). c-kit proto-oncogene exon 8 in- acute myeloid leukemia, especially in the frame deletion plus insertion mutations in subgroup with RUNX1/RUNX1T1 acute myeloid leukaemia. Br J Haematol, rearrangement. Ann Hematol, 92(2), 163–171. 105(4), 894–900. 6. Ishikawa Y., Kawashima N., Atsuta Y. và 14. Park S.H., Chi H.-S., Min S.-K. và cộng sự. cộng sự. (2020). Prospective evaluation of (2011). Prognostic impact of c-KIT mutations prognostic impact of KIT mutations on acute in core binding factor acute myeloid leukemia. myeloid leukemia with RUNX1-RUNX1T1 Leuk Res, 35(10), 1376–1383. and CBFB-MYH11. Blood Adv, 4(1), 66–75. 15. Hussain S.R., Raza S.T., Babu S.G. và cộng 7. Schnittger S., Kohl T.M., Haferlach T. và sự. (2012). Screening of C-kit gene Mutation cộng sự. (2006). KIT-D816 mutations in in Acute Myeloid Leukaemia in Northern AML1-ETO-positive AML are associated India. Iran J Cancer Prev, 5(1), 27–32. 398
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn