intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định giá trị bình thường của khoảng mờ nội sọ và tỷ số đường kính trước sau của thân não và thân não xương chẩm ở tuổi thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Nghiên cứu đưa ra các chỉ số trung bình của IT, BS, BSOB, tỷ số BS/BSOB và bảng bách phân vị tương ứng của người Việt Nam từ đó giúp phát hiện sớm các dị tật ống thần kinh cũng như vùng hố sau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 623 thai phụ với tuổi thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày đến khám.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định giá trị bình thường của khoảng mờ nội sọ và tỷ số đường kính trước sau của thân não và thân não xương chẩm ở tuổi thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày

  1. Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(6):73-79 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.10 Xác định giá trị bình thường của khoảng mờ nội sọ và tỷ số đường kính trước sau của thân não và thân não xương chẩm ở tuổi thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày Nguyễn Xuân Công1,*, Tạ Thị Thanh Thủy1 1 Bệnh viện Quốc tế City, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu đưa ra các chỉ số trung bình của IT, BS, BSOB, tỷ số BS/BSOB và bảng bách phân vị tương ứng của người Việt Nam từ đó giúp phát hiện sớm các dị tật ống thần kinh cũng như vùng hố sau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 623 thai phụ với tuổi thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày đến khám. Kết quả: Trong nhóm nghiên cứu, tuổi trung bình của mẹ là 29.7± 4.02, tuổi thai trung bình là 12 tuần 3 ngày ± 0.48. Giá trị trung bình của IT, BS, BSOB và tỷ số BS/BSOB lần lượt là: IT = 1.6 ± 0.23, BS = 2.5 ± 0.33, BSOB = 4.2 ± 0.54, BS/ BSOB = 0.6 ± 0.06. Bách phân vị (5%, 50%, 95%) tương ứng IT (1.3, 1.6, 2.1); BS (2.1, 2.4, 3.1), BSOB (3.5, 4.0, 5.2) và tỷ số BS/BSOB (0.51, 0.59, 0.69). Kết luận: Đánh giá bất thường hệ thần kinh thai nhi ở tuổi thai 11 tuần - 13 tuần 6 ngày là cần thiết. Các chỉ số trung bình của IT, BS, BSOB, tỷ số BS/BSOB và bảng bách phân vị tương ứng mà chúng tôi đưa ra hi vọng phù hợp hơn với người Việt Nam từ đó giúp các bác sĩ tiền sản có hướng chẩn đoán, xử trí cũng như ổn định tâm lý cho thai phụ trước và sau sinh. Từ khoá: khoảng mờ nội sọ; tỷ số thân não – thân não xương chẩm; chẻ đôi đốt sống Viết tắt: khoảng mờ nội sọ: IT (Intracranial Translucency); đường kính trước sau thân não: BS (Brainstem), đường kính trước sau thân não xương chẩm: BSOB (Brainstem to Occipital Bone); độ mờ da gáy: NT (Nuchal Translucency) Abstract DETERMINING THE NORMAL VALUES OF INTRACRANIAL TRANSLUCENCY AND THE ANTEROPOSTERIOR DIAMETER RATIO OF THE BRAINSTEM TO THE OCCIPITAL BONE AT GESTATIONAL AGE FROM 11 WEEKS TO 13 WEEKS 6 DAYS Nguyen Xuan Cong, Ta Thi Thanh Thuy Ngày nhận bài: 30-09-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 14-12-2024 / Ngày đăng bài: 17-12-2024 *Tác giả liên hệ: Nguyễn Xuân Công. Bệnh viện Quốc tế City, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: drnguyenxuancong@gmail.com © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 73
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 Objective: The study presented average indices of IT, BS, BSOB, the ratio of BS/BSOB, and the corresponding percentile table for Vietnamese individuals, which offered assistant in the early detection of neural tube defects as well as defects in the posterior fossa. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 623 pregnant women with gestational ages from 11 weeks to 13 weeks and 6 days. Results: In the study group, the average maternal age was 29.7 ± 4.02 years, and the average gestational age was 12 weeks and 3 days ± 0.48. The mean values for IT, BS, BSOB, and the ratio of BS/BSOB were as follows: IT = 1.6 ± 0.23, BS = 2.5 ± 0.33, BSOB = 4.2 ± 0.54, BS/BSOB = 0.6 ± 0.06. The percentiles (5%, 50%, 95%) were as follows: IT (1.3, 1.6, 2.1); BS (2.1, 2.4, 3.1); BSOB (3.5, 4.0, 5.2); and the ratio BS/BSOB (0.51, 0.59, 0.69). Conclusion: Assessing fetal neurological abnormalities at gestational age from 11 weeks to 13 weeks and 6 days is essential. The average indices of IT, BS, BSOB, the ratio of BS/BSOB, and the corresponding percentile table we provided are expected to be more suitable for the Vietnamese population, to assist obstetricians in diagnosis, management, and psychological stabilization for pregnant women before and after delivery. Keywords: nuchal translucency; brainstem-to-occipital bone ratio; bifid spine 1. ĐẶT VẤN ĐỀ BSOB, tỷ số BS/BSOB và đã đưa ra chỉ số bình thường cũng như bảng bách phân vị tương ứng cho từng nhóm dân số. Còn tại Việt Nam, cho đến thời điểm hiện tại chúng tôi chưa ghi Ngày nay, cùng với sự phát triển của chuyên ngành chẩn nhận các nghiên cứu về vấn đề này cũng như việc ứng dụng đoán trước sinh thì việc ứng dụng siêu âm trong chẩn đoán các các chỉ số IT, BS, BSOB và tỷ số BS/BSOB trong siêu âm bất thường hình thái thai nhi ở tam cá nguyệt I là rất quan trọng. khảo sát hình thái học ở tam cá nguyệt I. Và câu hỏi đặt ra cho Việc phát hiện các bất thường về ống thần kinh như chẻ đôi chúng tôi là: chỉ số IT, BS, BSOB và tỷ số BS/BSOB bình đốt sống thể hở và bất thường hố sau như hội chứng Joubert, thường của người Việt Nam là bao nhiêu và việc dùng chỉ số Dandy Walker, bất sản thùy nhộng tiểu não, nang túi Blake’s... nào để phù hợp với người dân Việt Nam? Để trả lời cho câu có thể thực hiện được ở tuổi thai này dựa vào các chỉ số khoảng hỏi đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Xác định giá trị mờ nội sọ (IT), đường kính trước sau thân não (BS), đường bình thường của khoảng mờ nội sọ và tỷ số đường kính trước kính trước sau thân não xương chẩm (BSOB), tỷ số đường sau của thân não – thân não xương chẩm ở tuổi thai 11 tuần – kính trước sau thân não và thân não xương chẩm (BS/BSOB). 13 tuần 6 ngày’’ với hi vọng đưa ra chỉ số IT, BS, BSOB và Ở tuổi thai từ 11-13 tuần 6 ngày, trên mặt cắt dọc giữa chuẩn tỷ số BS/BSOB bình thường của người Việt Nam cũng như đo độ mờ da gáy (NT) nếu ghi nhận có sự thay đổi kích thước bảng bách phân vị tương ứng. của IT, BS, BSOB hay tỷ số BS/BSOB sẽ giúp chúng ta có thể nghi ngờ về một bất thường ở thai nhi và điều này đã được chứng minh qua một vài nghiên cứu. Theo Engels AC đã dùng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP chỉ số BS, BSOB, tỷ số BS/BSOB để chẩn đoán chẻ đôi cột NGHIÊN CỨU sống thể hở với độ nhạy lần lượt là 96,7% - 86,7% - 100% [1]. Đồng thời, nghiên cứu cũng dùng chỉ số IT, BSOB để chẩn 2.1. Đối tượng nghiên cứu đoán hội chứng Dandy – Walker với độ nhạy là 100% [1]. Phụ nữ có thai với tuổi thai từ 11 tuần – 13 tuần 6 đến Trong khi đó theo nghiên cứu của Volpe P cho thấy sự tăng khám tại bệnh viện Quốc tế City và bệnh viện Phụ sản của kích thước IT và BSOB giúp chẩn đoán sớm hội chứng Mekong trong thời gian từ tháng 6/2022 đến tháng 9/2023. Dandy – Walker với độ nhạy là 88% [2]. Còn theo Fong KW 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đã chỉ ra sự biến mất của IT có giá trị chẩn đoán chẻ đôi cột sống thể hở với độ nhạy là 50% [3]. Đơn thai, tuổi thai từ 11 tuần – 13 tuần 6 ngày, chiều dài đầu mông: 45 - 84mm, không ghi nhận bất thường hình thái Hiện nay, trên thế giới đã có một số nghiên cứu về IT, BS, 74 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.10
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 học ở tam cá nguyệt I qua siêu âm và độ mờ da gáy bình rump – length - CRL), NT, IT là khoảng cách thu được từ thường. đường bờ giữa thân não và khoảng mờ nội sọ tới đường bờ giữa khoảng mờ nội sọ và hố sau (IT = khoảng cách từ b – 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ c, hình 1 và 2 ), BS là khoảng cách thu được từ bờ sau xương Thai dị dạng. bướm tới đường bờ giữa thân não và khoảng mờ nội sọ (BS Thai có bướu huyết thanh vùng cổ gáy. = khoảng cách từ a – b, hình 1 và 2), BSOB là khoảng cách thu được từ đường bờ giữa thân não và khoảng mờ nội sọ tới Thai phù toàn thân. bờ trước của xương chẩm (BSOB = khoảng cách từ b – d, Thai có độ mờ da gáy > 3mm. Hình 1 và 2), tỷ số thân não và thân não xương chẩm. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 2.2.2. Cỡ mẫu Máy siêu âm chúng tôi sử dụng trong quá trình nghiên cứu là GE - Voluson E6 và GE - Voluson S8 với đầu dò sản khoa tương ứng. Trong nghiên cứu, chúng tôi mong muốn sai lệch trung bình qua mỗi lần đo đạc các chỉ số siêu âm là 0,1mm với độ tin cậy 99% thì cỡ mẫu dự kiến > 504. 2.2.3. Phương pháp thực hiện Hình 2. Cách đo IT, BS, BSOB trên mặt cắt ngang theo chiều trán – chẩm (Axial) Sau khi khám, bệnh nhân sẽ được chuyển vào phòng siêu âm dành riêng chỉ khảo sát hình thái học ở tam cá nguyệt I. 2.2.4. Phương pháp thống kê Tại phòng siêu âm, bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm và đo đạc các Các số liệu sẽ được xử lý và phân tích thông qua phần chỉ số cần thiết theo bảng thu thập số liệu. Để tránh sai số hệ mềm Stata 14. thống, mỗi chỉ số đo đạc trên siêu âm chúng tôi tiến hành đo 3 lần cho mỗi chỉ số và lấy giá trị trung bình. 3. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu (n = 623) Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ (%) ≤ 20 3 0,5 Tuổi mẹ 20 – 30 372 59,7 30 – 40 243 39,0 ≥ 40 5 0,8 Nơi sinh sống TPHCM 443 71 Tỉnh khác 180 29 Lao động chân tay 69 11 Nghề nghiệp Lao động trí óc 400 64 Nội trợ 154 25 Hình 1. Cách đo IT, BS, BSOB trên mặt cắt dọc giữa (Sagittal) Tiền thai Con so 295 47,3 Kết quả ghi nhận được bao gồm: Đường kính lưỡng đỉnh Con rạ 329 52,7 (biparietal diameter - BPD), chiều dài đầu mông (crown – https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.10 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 75
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ (%) ngày ± 0,48, trong đó nhóm tuổi thai 12 – 13 tuần chiếm tỷ < 18,5 100 16,1 lệ nhiều nhất. Các chỉ số sinh học của thai nhi qua siêu âm BMI thai 18,5– 22,9 412 66,1 được mô tả ở Bảng 2. phụ > 22,9 111 17,8 Bảng 2. Chỉ số sinh học của thai nhi qua siêu âm trong nhóm nghiên cứu 11 – 12 tuần 171 27,5 Tuổi thai Chỉ số sinh học GTNN GTLN GTTB ĐLC 12 – 13 tuần 397 63,7 CRL 45 79 58,8 6,46 13 – 13 tuần 6 ngày 55 8,8 BPD 16 25 20,2 1,82 Trong thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 6/2022 đến Tim thai 144 181 163,6 6,59 tháng 9/2023 chúng tôi đã thu thập được 623 thai phụ thỏa tiêu NT 1 4,1 1,6 0,42 chuẩn chọn mẫu với một số đặc điểm được mô tả ở Bảng 1. IT 1,2 2,4 1,6 0,23 Tuổi trung bình của thai phụ trong nhóm nghiên cứu là BS 2 4,1 2,5 0,33 29,7 ± 4,02 tuổi, phần lớn các thai phụ ở nhóm tuổi từ 20 - BSOB 3 6,5 4,2 0,54 30. Hầu như không có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm con BS/BSOB 0,48 0,82 0,6 0,06 so và con rạ. Các thai phụ chủ yếu là lao động trí óc. Đa số các thai phụ sống ở TPHCM trong thời gian mang thai. Chỉ Giá trị trung bình trong nhóm nghiên cứu gồm: IT = 1,6 ± số BMI (chỉ số khối cơ thể - body mass index) trung bình của 0,23, BS = 2,5 ± 0,33, BSOB = 4,2 ± 0,54, BS/ BSOB = 0,6 thai phụ là 20,9 ± 2,52, BMI của thai phụ chủ yếu nằm trong ± 0,06, CRL = 58,5 ± 6,46, BPD = 20,2 ± 1,82, Tim thai = nhóm 18,5 - 22,9. 163,6 ± 6,59, NT = 1,6 ± 0,42 và bảng bách phân vị tương ứng được thể hiện chi tiết ở Bảng 3. Tuổi thai trung bình trong nhóm nghiên cứu 12 tuần 3 Bảng 3. Bách phân vị của IT, BS, BSOB và tỷ số BS/BSOB trong nhóm nghiên cứu Bách phân vị (%) 5 10 25 50 75 90 95 IT 1,3 1,4 1,5 1,6 1,7 2,0 2,1 BS 2,1 2,1 2,2 2,4 2,7 2,9 3,1 BSOB 3,5 3,6 3,8 4 4,4 4,9 5,2 BS/BSOB 0,51 0,53 0,56 0,59 0,64 0,68 0,69 4. BÀN LUẬN 18,5 – 22,9 chiếm tỷ lệ cao nhất. Chỉ số BMI trung bình trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu Phạm Thị Bích Ngân năm 2019 (BMI = 21,9 đối với nam và Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của 21,3 đối với nữ) nhưng lại cao hơn so với nghiên cứu của mẹ là 29,7 ± 4,02 tuổi, trong đó nhóm tuổi từ 20 – 30 tuổi Nguyễn Thị Mai Phương năm 2015 (BMI = 20,49 ± 2,33) chiếm tỉ lệ cao nhất và phù hợp với các nghiên cứu trước đó [4,5]. Còn theo nghiên cứu của Vũ Bích Nga năm 2008 thì bởi đây là nhóm tuổi trong độ tuổi sinh đẻ. Về nghề nghiệp, chỉ số trung bình của BMI trong nhóm nghiên cứu là 20,89 nhóm thai phụ lao động bằng trí óc chiếm hơn phần nữa ± 2,84, gần bằng với nghiên cứu của chúng tôi [6]. trong nhóm nghiên cứu có thể do yếu tố khách quan mang lại. Bởi bệnh viện của chúng tôi là bệnh viện ngoài công lập Tuổi thai trung bình trong nhóm nghiên cứu là 12 tuần 3 nên chi phí khám chữa bệnh cao hơn vì vậy nhóm thai phụ ngày gần bằng tuổi thai so với nghiên cứu của Yang SH trên tới khám thiết nghĩ đều có kinh tế ổn định. Hơn nữa, bệnh nhóm dân số Hàn Quốc và Chen M [7,8] trên nhóm dân số viện của chúng tôi nằm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Trung Quốc. CRL trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi gần (TPHCM), là một trong những thành phố đông dân nhất của là 58,8 ± 6,46 mm và gần tương đương với nghiên cứu của cả nước nên hầu hết các thai phụ đều sinh sống ở TPHCM Yang SH năm 2017 [7], tuy nhiên lại thấp hơn so với nghiên trong thời gian nghiên cứu. BMI trung bình của thai phụ cứu của Fong KW năm 2011 và Yuksel MA năm 2009 [3,9]. trong nhóm nghiên cứu là 20,9 ± 2,52 trong đó nhóm BMI Nhìn chung không có sự khác biệt nhiều về đường kính BPD 76 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.10
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 và tần số tim thai giữa nhóm nghiên cứu của chúng tôi với xảy ra có thể do nhóm dân số Việt Nam, Trung Quốc và Hàn Yuksel MA và Huggon IC khi nghiên cứu trên nhóm thai Quốc có chung đặc điểm về chủng tộc nên dẫn đến kết quả này. bình thường [9,10]. NT trong nhóm nghiên cứu của Yang SH Bảng 5. Bách phân vị của IT, BS, BSOB và tỷ số BS/BSOB là 1,5 ± 0,39 mm thấp hơn 0,1 mm so với NT trong nhóm trong nhóm nghiên cứu với các nghiên cứu khác nghiên cứu của chúng tôi [7]. Bách phân vị 5% 50% 95% Bảng 4. Chỉ số IT, BS, BSOB và tỷ số BS/BSOB trong nhóm Nghiên cứu nghiên cứu với các nghiên cứu khác IT Chỉ số Chúng tôi 1,3 1,6 2,1 Trung bình Độ lệch chuẩn Nghiên cứu Ergin RN 1,3 1,7 2,2 IT Chen M 1,35 1,9 2,6 Chúng tôi 1,6 0,23 Saulo MG 1,4 1,7 2,2 Ergin RN 1,7 BS Yuksel MA 1,8 0,4 Chúng tôi 2,1 2,4 3,1 Chen M 1,9 Yang SH 1,7 2,9 4,3 Chen FC 2,1 BSOB BS Chúng tôi 3,5 4 5,2 Chúng tôi 2,5 0,33 Yang SH 3,2 5,1 8,3 Yang SH 2,9 0,55 BS/BSOB Chen FC 2,7 Chúng tôi 0,51 0,6 0,69 BSOB Yang SH 0,59 0,57 0,85 Chúng tôi 4,2 0,54 Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, bách phân vị ở 5, Yang SH 5,1 0,87 50, 95 của IT lần lượt là 1,3mm, 1,6mm, 2,1mm. Kết quả Chen FC 5,5 này cũng gần như phù hợp với nghiên cứu của Ergin RN trên BS/BSOB nhóm dân số Thổ Nhĩ Kỳ năm 2011 và của Saulo MG khi Chúng tôi 0,6 0,05 nghiên cứu trên nhóm dân số Colombia năm 2012 [11,12]. Yang SH 0,57 0,07 Trong khi đó, theo Chen M nghiên cứu trên nhóm dân số Chen FC 0,49 Trung Quốc năm 2007 thì chỉ số này cao hơn không đáng kể IT trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi thấp nhất so với [11]. Nhìn chung, bách phân vị tương ứng của IT ở các nhóm các nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên, chỉ số này không thấp dân số Châu Á, Châu Mỹ và Châu Âu không khác biệt nhiều. hơn nhiều so với nghiên cứu của Nida R, Saulo MG, Yuksel Bách phân vị tương ứng của BS, BSOB, tỷ số BS/BSOB MA và của Chen M [8,9,11,12]. Riêng chỉ số IT trong nhóm trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi nhìn chung có sự khác dân số ở Đức theo nghiên cứu của Chen FC trên 15526 thai biệt nhiều so với nghiên cứu của Yang SH trên 2621 thai nhi năm 2013 cao nhất là 2,1mm [13]. ở Hàn Quốc [7]. Sở dĩ có sự khác biệt này thiết nghĩ có thể Các chỉ số BS, BSOB và tỷ số BS/BSOB trong nhóm do nghiên cứu của Yang SH thu thập mẫu với tuổi thai nhỏ nghiên cứu của chúng tôi đều thấp hơn so với nghiên cứu của hơn từ 10 tuần 6 ngày, trong khi nghiên cứu của chúng tôi Yang SH khi nghiên cứu trên 2621 thai nhi ở Hàn Quốc năm thu thập mẫu từ tuổi thai 11 tuần 2 ngày. Nhìn vào nghiên 2017 [7] cũng như thấp hơn so với nghiên cứu của Chen FC cứu của Yang SH so với các nghiên cứu trước đó chúng tôi khi nghiên cứu trên 15526 thai nhi ở Đức năm 2013 [13]. thấy tác giả đã đưa ra bảng bách phân vị tương ứng với từng tuổi thai theo tuần và ngày. Tuy nhiên, nếu ứng dụng các Nhìn chung các chỉ số trung bình của IT, BS, BSOB, tỷ số bảng này trên lâm sàng thiết nghĩ là không cần thiết bởi việc BS/BSOB trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi sai lệch khảo sát các chỉ số IT, BS, BSOB, tỷ số BS/BSOB được thực không đáng kể so với các nghiên cứu trước đó đặc biệt trên hiện mặc định ở tuổi thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày. Do đó, nhóm dân số Trung Quốc và Hàn Quốc. Thiết nghĩ, điều này trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ đưa ra bảng bách phân vị https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.10 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 77
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 chung trong nhóm nghiên cứu với các tuổi thai từ 11 tuần – Viết bản thảo đầu tiên: Nguyễn Xuân Công 13 tuần 6 ngày. Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Nguyễn Xuân Công, Tạ Thị Thanh Thủy 5. KẾT LUẬN Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Giá trị trung bình của IT, BS, BSOB và tỷ số BS/ BSOB Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban trong nhóm nghiên cứu là: IT = 1,6 ± 0,23, BS = 2,5 ± 0,33, biên tập. BSOB = 4,2 ± 0,54, BS/ BSOB = 0,6 ± 0,06. Bảng bách phân vị của IT, BS, BSOB và tỷ số BS/BSOB trong nhóm nghiên Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức cứu được thể hiện ở Bảng 3 phần kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Khoa học Công Khảo sát thường quy đánh giá bất thường thai nhi ở tuổi nghệ Bệnh viện Quốc tế City, số 110/HĐKHCN-BVQTCT thai 11 tuần - 13 tuần 6 ngày là việc làm cần thiết trong đó ngày 09/05/2022. có bất thường hệ thần kinh. Dựa vào sự thay đổi các chỉ số IT, BS, BSOB, tỷ số BS/ BSOB và sử dụng bảng bách phân vị tương ứng của các nghiên cứu trước đó để tham chiếu TÀI LIỆU THAM KHẢO nhằm đưa ra các chẩn đoán bất thường phù hợp. Cũng qua 1. Engels AC, Joyeux L, Brantner C, De Keersmaecker B, nghiên cứu này, chúng tôi hi vọng đưa ra các chỉ số IT, BS, et al. Sonographic detection of central nervous system BSOB, tỷ số BS/ BSOB và bảng bách phân vị tương ứng phù defects in the first trimester of pregnancy. Prenat Diagn. hợp hơn với người Việt Nam từ đó giúp các bác sĩ tiền sản 2016;36(3):266-73. có hướng chẩn đoán, xử trí cũng như ổn định tâm lý cho thai phụ trước và sau sinh. 2. Volpe P, Contro E, Fanelli T, Muto B, Pilu G, Gentile M. Appearance of Fetal posterior fossa at 11-14 weeks in Nguồn tài trợ fetuses with Dandy-Walker malformation or chromosomal anomalies. Ultrasound Obstet Gynecol. Nghiên cứu không nhận tài trợ. 2016;47(6):720-5. Xung đột lợi ích 3. Fong KW, Toi A, Okun N, Al-Shami E, Menezes RJ. Retrospective review of diagnostic performance of Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết intracranial translucency in detection of open spina này được báo cáo. bifida at the 11-13-week scan. Ultrasound Obstet Gynecol. 2011;38(6):630-4. ORCID 4. Nguyễn Thị Mai Phương, Phạm Thị Thanh Hiền, Vũ Nguyễn Xuân Công Văn Tâm. BMI trước khi mang thai, mức độ tăng cân https://orcid.org/0009-0003-3297-2437 của thai phụ và nguy cơ đái tháo đường thai kì. Tạp chí Phụ sản. 2016;13(4):29-33. Đóng góp của các tác giả 5. Phạm Thị Bích Ngân, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Đức Ý tưởng nghiên cứu: Nguyễn Xuân Công, Tạ Thị Thanh Thủy Hồng và CS. Một số nhận xét tổng quát về đặc điểm Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Nguyễn Xuân Công nhân trắc người Việt Nam trong lứa tuổi lao động năm Thu thập dữ liệu: Nguyễn Xuân Công 2018-2019. Khoa học Công nghệ An toàn Sức khỏe & Giám sát nghiên cứu: Tạ Thị Thanh Thủy Môi trường Lao động. 2019; số 1-2-3:95-101. Nhập dữ liệu: Nguyễn Xuân Công 6. Vũ Bích Nga. Nghiên cứu ngưỡng glucose máu lúc đói Quản lý dữ liệu: Nguyễn Xuân Công để sàng lọc đái tháo đường thai kỳ và bước đầu đánh giá Phân tích dữ liệu: Nguyễn Xuân Công hiệu quả điều trị. Luận án Tiến sĩ Y học. 78 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.10
  7. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 7. Yang SH, An HS, Lee JS, Kim C. Normal intracranial BS/BSOB ratio values in the first trimester of single gestations with live fetuses in a Korean population. Med Ultrason. 2017;19(2):190-194. 8. Chen M, Chen H, Yang X, Wang HF, et al. Normal range of intracranial translucency (IT) assessed by three-dimensional ultrasound at 11+0 to 13+6 weeks in a Chinese population. J Matern Fetal Neonatal Med. 2012;25(5):489-92. 9. Yuksel MA, Arisoy R, Erdogdu E, Imamoglu M, Yayla M, Sen C. Relationship between first trimester visualization of the intracranial translucency and spina bifida. Arch Gynecol Obstet. 2015;291(3):513-8. 10. Huggon IC, Turan O, Allan LD. Doppler assessment of cardiac function at 11–14 weeks' gestation in fetuses with normal and increased nuchal translucency. Ultrasound Obstet Gynecol. 2004;24(4):390-8. 11. Molina-Giraldo S, Pérez-Olivo JL, Acuña E, et al. Normal Intracranial Translucency Values During the First Trimester of Gestation in a Latin American Population. J Ultrasound Med. 2016;35(10):2231-6. 12. Ergin RN, Yayla M. The nomogram of intracranial translucency in the first trimester in singletons . J Turk Ger Gynecol Assoc. 2012;13(3):153-6. 13. Chen FCK, Gerhardt J, Entezami M, Chaoui R, Henrich W. Detection of Spina Bifida by First Trimester Screening - Results of the Prospective Multicenter Berlin IT-Study. Ultraschall Med. 2017;38(2):151-157. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.10 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 79
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2