1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------
PHẠM VĂN KIÊN
XÁC ĐỊNH LƢỢNG GIỐNG VÀ TỔ HỢP PHÂN BÓN THÍCH HỢP TRONG THÂM CANH LÚA
HƢƠNG THƠM SỐ 1
TỈNH ĐIỆN BIÊN - VỤ XUÂN NĂM 2007
LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ NNÔÔNNGG NNGGHHIIỆỆPP
THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------
PHẠM VĂN KIÊN
XÁC ĐỊNH LƢỢNG GIỐNG VÀ TỔ HỢP PHÂN BÓN THÍCH HỢP TRONG THÂM CANH LÚA
HƢƠNG THƠM SỐ 1
TỈNH ĐIỆN BIÊN - VỤ XUÂN NĂM 2007
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ NNÔÔNNGG NNGGHHIIỆỆPP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS HOÀNG VĂN PHỤ THÁI NGUYÊN - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phạm Văn Kiên
4
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với PGS. TS Hoàng Văn Phụ
về những góp ý quí báu cho hướng tiếp cận và nội dung của luận văn.
Tôi xin cảm ơn Khoa Nông học, Khoa Sau Đại học, đặc biệt là Bộ môn
Cây lương thực - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi rất
nhiều cho việc hoàn thành báo cáo này.
Tôi cũng xin cảm ơn Trạm bảo vệ thực vật huyện Điện Biên, các bạn
Luận văn này khó tránh khỏi còn có những thiếu sót, tôi rất mong
đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn sớm được hoàn thành.
nhận được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, bạn đọc và xin trân
trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phạm Văn Kiên
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC ................ 3
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ 3
1.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................ 5
.......................... 6
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu về mật độ gieo cấy .............................. 7
..................................... 11
.............. 13
............................ 13
......................... 14
................................... 14
... 15
................................................................. 31
........................................ 34
1.5.1. Những hạn chế trong sử dụng phân bón ..................................... 35
1.5.2. Hiện trạng sử dụng giống .......................................................... 36
1.5.3. Tình hình phát sinh, phát triển sâu bệnh hại ............................... 38
1.5.5. Định hướng sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới ................. 42
1.5.4. Năng suất và hiệu quả kinh tế .................................................... 39
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 43
2.1. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................... 43
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................... 43
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 43
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................ 48
6
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 49
3.1. Thời tiết và khí hậu.......................................................................... 49
3.2. Các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp
phân bón đến các chỉ tiêu nghiên cứu của giống lúa HT1 ................. 51
3.2.1. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến thời
gian sinh trưởng của giống lúa HT1 .......................................... 52
3.2.2. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến chiều
cao cây của giống lúa HT1........................................................ 53
tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa HT1 ............................ 55
3.2.3. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến tốc độ
3.2.4. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến số
nhánh đẻ của giống lúa HT1 ..................................................... 57
3.2.5. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến tốc độ
đẻ nhánh của giống lúa HT1 ..................................................... 60
3.2.6. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến chỉ số
diện tích lá (LAI) của giống lúa HT1 ......................................... 62
3.2.7. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến khả
năng tích luỹ chất khô (DM) của giống lúa HT1 ......................... 65
thành năng suất và năng suất của giống lúa HT1 ....................... 69
3.2.9. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến khả
năng chống chịu sâu bệnh của giống lúa HT1 (g/khóm).............. 73
3.2.9.1. Khả năng chống chịu sâu................................................... 74
3.2.9.2. Khả năng chống chịu bệnh................................................. 77
3.2.10. Hiệu quả kinh tế của sử dụng lượng giống và tổ hợp phân
3.2.8. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến yếu tố cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bón đến giống lúa HT1............................................................ 80
7
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 83
1. Kết luận ............................................................................................. 83
2. Đề nghị .............................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 85
Tài liệu Tiếng Việt ................................................................................. 85
Tài liệu tiếng Anh .................................................................................. 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
PPHHỤỤ LLỤỤCC ................................................................................................ 89
8
DDAANNHH MMỤỤCC CCÁÁCC BBẢẢNNGG
Bảng 3.1. Diễn biến một số yếu tố khí tượng ở huyện Điện Biên - Điên
Biên (2005-2007) ...................................................................... 50
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến thời gian
sinh trưởng của giống lúa HT1 .................................................. 52
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến động thái
tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa HT1 từ khi đẻ nhánh ..... 54
tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa HT1 từ khi đẻ nhánh ..... 56
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến tốc độ
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến số nhánh
đẻ của giống lúa HT1 ................................................................ 58
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến tốc độ đẻ
nhánh của giống lúa HT1 .......................................................... 61
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến chỉ số
diện tích lá của giống lúa HT1 .................................................. 62
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến khả năng
tích luỹ chất khô của giống lúa HT1 (g/khóm) ........................... 66
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến yếu tố cấu
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến khả năng
chống chịu sâu của giống lúa HT1 (con/m2) ............................... 74
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến khả năng
chống chịu bệnh của giống lúa HT1 (con/m2) ............................. 77
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế của sử dụng lượng giống và tổ hợp phân bón
thành năng suất và năng suất của giống lúa HT1......................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
đến giống lúa HT1 ..................................................................................... 80
9
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến chiều cao cây
cuối cùng ................................................................................. 55
Biểu đồ 3.2. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến số nhánh
hữu hiệu .................................................................... 60
Biểu đồ 3.3. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến chỉ số diện
tích lá giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu ........................................... 63
Biểu 3.4. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến chỉ số diện tích lá
giai đoạn trỗ............................................................................. 64
Biểu đồ 3.5. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến chỉ số diện
tích lá giai đoạn chín sáp .......................................................... 65
Biểu đồ 3.6. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến khả năng tích
luỹ chất khô giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu.................................. 67
Biểu đồ 3.7. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến khả năng tích
luỹ chất khô giai đoạn trỗ ......................................................... 67
Biểu đồ 3.8. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến khả năng tích
luỹ chất khô giai đoạn chín sáp ................................................. 68
Biểu đồ 3.9. Ảnh hưởng của phân bón và lượng giống đến năng suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thực thu................................................................................... 73
10
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: DM Khối lượng chất khô tích lũy
: ĐNHH Đẻ nhánh hữu hiệu
: HT1 Giống lúa Hương thơm số 1
: LAI Chỉ số diện tích lá
: NSLT Năng suất lý thuyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
: NSTT Năng suất thực thu
1
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Huyện Điện Biên có diện tích đất tự nhiên hơn 163.721 ha, diện tích đất
sản xuất nông nghiệp là: 13.600 ha; trong đó diện tích trồng lúa nước 5.800 ha
với diện tích hiện nay có 4.214 ha canh tác được cả 2 vụ và khoảng 1.600 ha
canh tác 1
sản lượng 57.037 tấn, ngoài ra là sản
lượng ngô so với 10 năm về trước sản lượng lúa ruộng tăng gấp 1,98 lần.
, thực phẩn
của huyện. Tuy nhiên năng suất, sản lượng chưa cao và không ổn định, chưa
tương xứng với thế mạnh về tiềm năng sẵn có của địa phương. Thực tế trong
sản xuất nhiều năm qua người nông dân do thói quen và quan niệm lấy lượng
bù chất, cũng như chưa hoàn toàn tin tưởng vào khoa học kỹ th
; nhất là các giống lúa chủ đạo hàng vụ chiếm tỷ lệ diện tích cơ
cấu lớn như giống: IR64, Hương thơm số 1 (HT1), Bắc thơm số7 (chiếm 50 -
75%) tổng số diện tích gieo cấy. Riêng giống HT1 chiếm 20% - 35% diện
tích) và thông t (gieo sạ) với lượng giống từ 100 -
50 đến 70 kg/ha. Nên sau khi làm cỏ, tỉa dặm cây lúa chỉ đẻ nhánh
được từ 1-2 dảnh, thậm chí không đẻ. Điều đó
,
phát triển của lúa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
150kg/ ha (3,6 - 5,4 kg/sào bắc bộ
2
-
sử dụng rất thấp (lượng bón từ 50 - 60 kg
Kaliclorua/ha/vụ). Thời điểm bón chưa hợp lý, thường bón muộn, bón rải rác
không tập trung nhất là đạm nên lúa thường hay bị đổ, sâu bệnh nhiều ảnh
hưởng đến năng suất và chất lượng... ,
, kali hợp lý trong việc thâm
quả kinh tế.
canh lúa Hương thơm số 1 tại Điện Biên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Xác định lượng giống và tổ hợp phân bón thích hợp trong thâm canh
lúa Hương thơm số 1 tại huyện Điện Biên - vụ xuân năm 2007”.
Mục đích và yêu cầu của đề tài
* Mục đích
- Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ và tổ hợp phân bón
đến sinh trưởng, phát triển và năng suất c
.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của lượng giống gieo sạ và tổ hợp phân bón
-
, tỉnh Điện Biên.
đến giống lúa Hương thơm số 1.
*Yêu cầu của đề tài
-
sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa HT1.
- Phân tích số liệu ngoài
sản xuất lúa tại huyện Điên Biên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
. Từ đó tìm ra công thức phù hợp cho
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học
Trong những năm gần đây nền nông nghiệp nước ta đã
nhẩy vọt, từ một nước thiếu lương thực trầm trọng đã vươn lên sản xuất đủ
nhu cầu lương thực đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. Diện tích trồng lúa
hầu như không tăng m
quân đầu người là 475,8kg/người/năm. Lượng gạo xuất k
đổi cấu trúc của cây lúa như:
Quan hệ giữa năng suất cá thể (khóm lúa, bông lúa)
, gieo cấy
,
mật độ vừa phải là phương án tối ưu để đạt được số lượng hạt thóc nhiều nhất
trên một đơn vị diện tích gieo cấy.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển cây lúa cần một lượng dinh
dưỡng nhất định, đặc biệt là phân đạm, lượng dinh dưỡng nà
dày q
n lại là do con người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
.
4
: Đạm tham gia cấu tạo n
thấy đạm có trong các enzim xúc tiến các quá trì
, đẻ ít, bông nhỏ, nhưng nếu quá nhiều đạm lúa sẽ lốp đổ, sâu bệnh
nhiều, hạt lép, quả không sáng. (Nguyễn Thị Lẫm, 1994) [23].
, tỉ lệ kali nguyên chất (K2O) chiếm
khoảng 0,6-1,2% trong rơm rạ và khoảng 0,3-0,45% trong hạt gạo. Khác với
đạm và lân, kali không tham gia vào thành phần bất kỳ một hợp chất hữu cơ
nào mà chỉ tồn tại dưới dạng ion trong dịch bào và một phần nhỏ kết hợp với
chất hữu cơ trong tế bào chất của cây lúa. Cũng như đạm, lân và kali chiếm tỉ
lệ cao hơn tại các cơ quan non của cây lúa. Kali tồn tại dưới dạng ion nên nhờ
vậy mà kali có thể len lỏi vào giữa các bào quan, xúc tiến quá trì
.
K
.
Cây lúa được bón đầy đủ kali sẽ phát triển cứng cáp, không bị ngã đổ,
chịu hạn và chịu rét tốt. Cây lúa thiếu kali lá có màu lục tối, mép lá có màu
nâu hơi vàng. Thiếu kali nghiêm trọng trên đỉnh lá có vết hoại tử màu nâu tối
tổng hợp prôtit, do vậy nó hạn chế việc tích lũy nitrat tr
trong khi các lá già phía dưới thường có v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
-
5
đã giảm nên việc bón kali không thể bù đắp được. Do vậy không nên đợi đến
lúc xuất hiện triệu chứng thiếu kali rồi mới bón bổ sung kali cho cây. Trong
sản xuất, khi bón phân kali cho lúa, lượng kali clorua bao giờ cũng ít nhất
trong 3 loại phân bón chính và thường sử dụng để bón thúc cùng với phân
đạm [17].
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm cơ sở cho các công trình nghiên
cứu sau này nhằm góp phần xác định lượng giống gieo sạ và phương pháp
phân bón hợp lý cho giồng lúa thuần HT1 và một số giống lúa thuần có đặc
tính nông học tương đương. Khẳng định được vai trò của khoa học kỹ thuật
đối với sản xuất, đặc biệt là việc tìm ra các công thức phân bón có hiệu quả
thâm canh để tăng năng suất cây trồng và giữ được cân bằng sinh thái của
ruộng lúa.
1.1.2. Cơ sở thực tế
và đang được kiên cố hoá để cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp đặc
biệt là cho sản xuất lúa nước. Thực tế những năm gần đây do áp dụng nhanh
tương đối đầy đủ các loại phân bón, chú trọng
công tác bảo vệ thực vật do đó năng suất, sản lượng lúa tăng nhanh. Tuy
nhiên,
xác định
những tiến
theo cơ sở khoa học. Do vậy, để giúp nông dân có cơ sở khoa học sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lượng giống lúa gieo và tổ hợp phân bón đạm, kali thích hợp mang lại hiệu
6
quả kinh tế cao. Tất cả những tồn tại trên đòi hỏi việc trồng lúa cần có biện
pháp kỹ thuật xây dựng
phân bón hợp lý nhất để khuyến cáo trong sản xuất hiện nay.
, số hạt/bông và khối Năng su
lượng của hạt quyết định:
Số bông/m2 Số hạt chắc/bông Khối lượng 1000 hạt Năng suất =
10000 (tạ/ ha)
, tỷ lệ hạt
mẩy cao. Khối lượng hạt là chỉ tiêu ổn định do yếu tố di truyền của từng
giống quyết định.
thay đổi giống.
. Tuy nhiên,
Số bông của ru
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
làm
7
.
Căn cứ vào tiềm năng cho năng suất của giống, tiềm năn
.
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu về mật độ gieo cấy
Mật độ cấy là số k /m2
. Trong một giới hạn nhất định, việc tăng số
bông không làm giảm số hạt trên bông, nhưng nếu vượt q
điều kiện tự nhiên, dinh dưỡng, đặc điểm của giống…
nên cấy mật độ thưa,
ưu cần thiết theo dự định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
.
8
, khoảng
20cm đến 30
.
đổi từ 20 300 cây/m2 Năng suất hạt tăng lên khi mật độ cấy tăng lên 182 - 242 dảnh/m2
[29].
suất lại giảm.
50 50cm đến 10 10cm
- - ) tăng
20
20cm.
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
9
/ha). Kết quả nghiên cứu cho thấy:
rất nhỏ.
-
, Bồi tạp 77
/m2
cần cấy dày 40- /m2.
2 thông số là: Số bông cần
đạt/m2 và số bông .
/m2
-
/m2.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng đạm tới sinh trưởng
. Nguyễn Như Hà [9] kết luận: Tăng mật độ cấy
làm cho việ
/m2 /m2
/m2 /m2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
0,9 dảnh -
10
m -
/m2 /m2 ở vụ xuân. T
- /m2 làm tăng tỷ lệ dảnh hữu hiệu.
:
/m2
55 - /m2 cho
năng suất 77,9 tạ /ha.
/m2, trê
/m2 trên đất bạc màu cho năng suất 71,4 tạ/ha.
đây so với ngày nay: trước năm 19
với mật độ 40 40 cm hoặc 70
ki
.
F1 của tổ hợp Bắc ưu 64 tại Đồng Văn - Hà Nam, Đ
/m2
xu hướng cấy dày 20 20cm; 20 25cm; 15 20cm; 10 15cm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
/m2.
11
-
1 cho năng suất và hiệu qủa kinh tế cao nhất
khi cấy với phương thức cải tiến hàng rộng hàng hẹp (30 + 15)cm
/m2 (132 dảnh/m2).
(20 x 30 cm)
là con đường tốt nhất để giảm lượng gieo cần thiết cho 1 ha (25kg) mà không
làm giảm năng suất.
/m2
nguyên tắc chung là dựa
, độ
lớn của bông không giảm, tổng số hạt chắc/m2 đạt được số lượng dự định.
- dụng mạ non để cấy (
/m2 -
hữu hiệu giảm.
-
trên 70% số
8 -
nhiều
hơn cấy mạ non.
. Loại mạ này già hơn 10 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nguyễn Văn Ho /m2
12
nhân với 0,8.
78,8 và 79,9 tạ/ha
- ) sẽ cho
hiệu quả kinh tế cao.
cấy 200-250 dảnh cơ bản/m2, giống to bông cấy 180 - 200 dảnh/m2
3 - 4-5 dảnh ở vụ chiêm xuân.
- /m2 - - - /m2.
- - -
20cm 20cm
, dinh dưỡng, đặc điểm của
giống…
, công lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
.
13
quan trọ
, đề tài mang đủ cơ sở khoa học và thực tiễn.
đều cần -
50kg N, 26kg P2O5,
80kg H2O, 100kg Ca, 6kg
100kg N, 50kg P2O5, 160kg K2
17kg N,
8kg P2O5, 27kg K2O, 3kg CaO, 2kg Mg và 1,7kg S [26].
19 - 20kg N.
-
suất cao. Nhiều n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
.
14
Phân bón cho lúa chứa những chất dinh dưỡng quan trọng cần thiết cho
cây lúa phát triển, các loại dinh dưỡng này cần phải thường xuyên bổ sung
cho cây lúa. Trong đất luôn tồn dư một lượng dinh dưỡng nhất định nhưng
lượng dinh dưỡng từ đất thường không đủ cho cây lúa phát triển để đạt hiệu
quả, hiệu suất cao nhất về năng suất, chất lượng khi thu hoạch. Người ta bổ
sung dinh dưỡng cho cây lúa bằng cách bón các loại phân bón vào đất hoặc
được kết quả sản xuất cao nhất. Có hai cách bón phân cho cây lúa: bón vào
phun lên lá các loại phân bón khác nhau, vào các giai đoạn khác nhau để đạt
đất và phun lên lá:
* Loại phân bón vào đất đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho cây lúa trong
suốt thời gian sinh trưởng và phát triển. Phân bón vào đất thường ở dạng thô
(phân hữu cơ: phân chuồng, phân rác, phân xanh, phân vi sinh), dạng bột,
viên (phân bón vô cơ: phân đạm, phân lân, phân kali, vôi, phân khoáng hỗn
hợp, phân vi lượng…).
* Loại phân phun lên lá: là những loại phân đa lượng dễ tan và phân vi
lượng hay một số hoá chất kích thích khác…ở dạng bột hoặc nước. Phân phun
lên lá có đặc điểm là cây lúa dễ và nhanh hấp thu và là biện pháp kỹ thuật rất
bổ sung nhanh dinh dưỡng cho lúa. Phân bón qua lá có thể phun kết hợp cùng
với thuốc bảo vệ thực vật.
Đối với cây lúa người ta thường áp dụng chủ yếu biện pháp bón phân
vào đất vì nguồn dinh dưỡng chủ yếu và cần thiết cho cây lúa thường tồn tại
trong các loại phân bón vào đất. Sử dụng phân bón vào đất người ta dùng các
hữu hiệu trong điều kiện đất đai và bộ rễ lúa hư hại, kém phát triển hoặc cần
với một lượng nhất định phân vô cơ, còn phần lớn lượng phân bón vô cơ dùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
loại phân hữu cơ để bón lót vào đất trước khi gieo mạ hay trước khi cấy cùng
15
để bón thúc vào các giai đoạn cần thiết bổ sung dinh dưỡng cho cây lúa. Còn
phun lên lá là biện pháp áp dụng đồng thời khi cây lúa cần bổ sung gấp một
số dinh dưỡng cần thiết. Trong sản xuất các cây trồng nói chung và sản xuất
lúa nói riêng, ngày nay người ta cũng sử dụng một số hoá chất kích thích khác
để điều tiết hoặc thúc đẩy hay hạn chế… từng giai đoạn phát triển hay bộ
phận nhất định của cây lúa trong sản xuất hạt giống lúa lai F1 như: GA3,
KH2PO4, điều hoa bảo…
Nếu tất cả các yếu tố sinh thái có liên quan đến sinh trưởng phát triển
mà lượng phân bón cung cấp cho cây lúa thiếu hoặc không cân đối, không
của cây lúa như: ánh sáng, độ ẩm, nước, nhiệt độ… đã được đáp ứng đầy đủ
đúng với nhu cầu dinh dưỡng của từng thời kỳ phát triển thì cây lúa cũng
không thể có một hiệu suất cao nhất. Và ngược lại cung cấp thừa phân bón về
chủng loại cũng như lượng bón cũng không những không mang lại hiệu quả
mà đôi khi còn gây nên những bất lợi cho sự phát triển của cây lúa và là điều
kiện thuận lợi để sâu bệnh phát sinh, phát triển.
Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa hay nói cách khác là các chất dinh dưỡng
cần thiết, không thể thiếu được đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây
mô-líp-đen, bo, silic, lưu huỳnh và các-bon, ô-xy, hyđrô. Tất cả các chất trên
đây (trừ các-bon, ô-xy, hyđrô) phân bón đều có thể cung cấp được. Có nhiều
chất dinh dưỡng khoáng mà cây lúa cần, nhưng 3 yếu tố dinh dưỡng mà cây
lúa cần với lượng lớn là: đạm, lân và kali là những chất cần thiết cho những
quá trình sống diễn ra trong cây lúa. Các nguyên tố khoáng còn lại, cây lúa
lúa bao gồm: đạm (N), lân (P), kali (K), vôi, sắt, kẽm, đồng, magiê, mangan,
cần với lượng rất ít và hầu như đã có sẵn ở trong đất, nếu thiếu thì tuỳ theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
điều kiện cụ thể mà bón bổ sung.
16
Phân bón có vai trò tối quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát
triển của cây lúa, nó cần thiết cho suốt quá trình phát triển, từ giai đoạn mạ
cho đến lúc thu hoạch. Cùng với các yếu tố năng lượng khác, phân bón cung
cấp cho cây là nguồn nguyên liệu để tái tạo ra các chất dinh dưỡng như: tinh
bột, chất đường, chất béo, prôtêin… Ngoài ra, chúng còn giữ vai trò duy trì sự
sống của toàn bộ cây lúa, không có nguồn dinh dưỡng thì cây lúa sẽ chết,
không thể tồn tại. Các yếu tố dinh dưỡng trong phân bón cung cấp cho cây lúa
có vai trò khác nhau, với hàm lượng cung cấp khác nhau trong quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây lúa. Vì vậy việc bón phân, bổ sung dinh dưỡng cho
lúa người ta đã nghiên cứu và đưa ra những công thức bón phân hợp lý cho
từng giống lúa, cho từng gia đoạn sinh trưởng, phát triển, theo từng điều kiện
đất đai, khí hậu... cụ thể.
Theo nghiên cứu, để có năng suất 5 tấn hạt/ha/vụ thì lượng các chất
dinh dưỡng chủ yếu cây lúa hút từ đất và phân bón là: 110kg N, 34kg P2O5,
156kg K2O, 23kg MgO, 20kg CaO, 5kg S, 3,2kg Fe, 2 kg Mn, 200g Zn, 150g
B, 250g Si và 25gCl. Tuy nhiên, không phải cứ bón bao nhiêu phân bón trong
đất là cây lúa hút hết được, trong thực tế, cây lúa chỉ hút được khoảng 2/3 -
-
:
.
thực tiễn ở Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3/4 lượng phân bón, còn lại bị trôi theo nước, bốc hơi và tồn dư trong đất.
17
Mutara (1965); Phạm Văn Cườn
.
Mitsui (1973) khi n
nhiều nhưng cường độ quang hợp tăng mạnh hơn cường độ h
. (Nguyễn Thị Lẫm, 1994) [23].
nhau. Cường độ hoạt
.
, sau đ
.
-
-
, đỉnh thứ hai xuất hiệ
.
:
20 ngày trước trỗ bông,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
khi lượng đạm nhiều [29].
18
.
-
sông
60P2O5 và 30K2
- -
. Chiều hướng chung củ
(2001) [25].
90 - 120 N/ha.
.
:
thuần 4,8% hấp thu P2O5 thấp hơn 18,2% nhưng hấp thu K2
triển, khả năng huy động dinh
10%, hấp thu K2
2O5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ần [4].
19
Kết quả thí nghiệm trong chậu cho thấy: Trên đất phù sa sông Hồng
bón đạm đơn độc làm tăng năng suất lúa lai 48,7%, trong khi đó năng suất
giống CR203 chỉ tăng 23,1%. Trong điều kiện thí nghiệm đồng ruộng, bón
phân đạm, lân cho lúa lai có kết quả rõ rệt. [4]. Nhiều thí nghiệm trong phòng
cũng như ngoài đồng ruộng cho thấy hiệu quả 1kg N bón cho lúa lai làm tăng
9 - 18kg thóc, so với lúa thuần tăng 2 - 13kg thóc. Trên đất phù sa sông Hồng
bón lượng N180kg/ha trong vụ xuân và 150kg/ha trong vụ mùa cho lúa vẫn
không làm giảm năng suất.
trong đời sống cây lúa, nó giữa vị trí đặc biệt trong việc tăng năng suất lúa.
* : Đạm đóng vai trò quan trọng
Tại các bộ phận non của cây lúa có hàm lượng đạm cao hơn các các bộ phận
già. Đạm là một trong những nguyên tố hóa học cơ bản của cây lúa, đồng thời
cũng là yếu tố cơ bản trong quá trình phát triển của tế bào và các cơ quan rễ,
thân, lá...
Đạm có tác dụng mạnh trong thời gian đầu sinh trưởng và tác dụng rõ
rệt nhất của đạm đối với cây lúa là làm tăng hệ số diện tích lá và tăng nhanh
số nhánh đẻ. Tuy nhiên, hiệu suất quang hợp và hiệu suất nhánh đẻ hữu hiệu
có ngưỡng nhất định nên khi sử dụng đạm cần phải chú ý điều chỉnh lượng
kém, phiến lá nhỏ, hàm lượng diệp lục giảm, lá lúa ngả màu vàng và lúa sẽ trỗ
sớm hơn, số bông và số lượng hạt ít hơn, năng suất lúa bị giảm. Nếu bón
nhiều đạm và trong điều kiện ruộng thừa chất dinh dưỡng thì cây lúa thường
dễ hút đạm, dinh dưỡng thừa đạm sẽ làm cho lá lúa to, dài, phiến lá mong,
nhánh lúa đẻ vô hiệu nhiều, lúa sẽ trỗ muộn, cây cao vóng dẫn đến hiện tượng
lúa lốp, đổ non dẫn đến năng suất, hiệu suất lúa không cao. Cây lúa hút đạm
bón và thời điểm bón đạm cho cây lúa. Nếu thiếu đạm, cây lúa thấp, đẻ nhánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhiều nhất vào hai thời kỳ: thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ làm đòng.
20
Có 4 dạng phân đạm đơn là: a) dạng nitrat; b) dạng amôn và amôniắc;
c) dạng amôn - nitrat; d) dạng amid.
Trên thị trường phân bón Việt Nam hiện nay có 3 dạng đạm vô cơ
chính được nông dân sử dụng là: a) amôn sunphat: (NH4)2SO4 - đạm SA;b)
Đạm Clorua: NH4Cl và c) Urê: Co(NH2)2, trong đó dạng đạm vô cơ được
dùng bón cho lúa là Urê.
Đạm bón cho lúa còn nằm trong các loại phân bón khác như trong phân
chuồng, phân hỗn hợp NPK, phân bón qua lá... [13].
* : Nhu cầu về đạm của cây lúa ở từng mùa vụ là
khác nhau nên việc sử dụng phân đạm cũng khác nhau.
Ở vụ mùa (mùa mưa): cây lúa cao, bộ lá rậm rạp, che khuất lẫn nhau
nên việc tạo chất dinh dưỡng trong lá bị giảm. Vào mùa mưa, nguồn năng
lượng ánh sáng ở bên trên và trong ruộng lúa thấp nên hầu như cây lúa không
dùng hết lượng phân bón để tạo hạt. Hơn nữa, mưa nhiều trong vụ mùa cũng
là nguồn bổ sung phân bón, phân đạm cho cây lúa, vụ mùa nên bón một lượng
phân bón vừa phải.
Ở vụ chiêm xuân (mùa khô): Cây lúa thấp và ít nhánh, năng lượng ánh
sáng nhiều hơn vụ mùa. Ngoài việc trong vụ xuân có thể cấy dày hơn thì việc
bón lượng phân đạm nhiều hơn là điều cần thiết. Với lượng ánh sáng nhiều,
cao sẽ tạo cho tốc độ tạo chất dinh dưỡng của cây lúa cao và hiệu quả hơn, số
nhánh đẻ thêm do bón đạm cũng hường hữu hiệu vì ít bị che rợp. Như vậy
nên bón nhiều, tăng lượng phân đạm cũng như các loại phân bón khác cho cây
lúa trong vụ xuân, nhưng vẫn phải lưu ý đến hiệu suất để cân nhắc lượng đạm
bón cho lúa.
bón phân đạm trong vụ xuân sẽ làm tăng được số nhánh đẻ, diện tích bộ lá
Việc bón phân đúng lượng sẽ cho hiệu quả và thu nhập cao nhất, với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bất kỳ mùa vụ nào cũng phải cân nhắc lượng đạm bón cho lúa sao cho vừa đủ
21
lượng. Lượng đạm vừa đủ trong đất làm tăng diện tích lá, số chồi, làm tăng
năng suất lúa. Quá nhiều phân đạm trong đất sẽ làm cây tăng trưởng mạnh,
cây bị ngã đổ do nhận được ít ánh sáng, còn ở thời kỳ sinh sản, bón quá nhiều
đạm sẽ làm tăng số hạt lép và tạo nhiều chồi con. Nếu không đủ lượng đạm
thì cây lúa sinh trưởng phát triển kém cũng không thể cho năng suất cao [14].
* Phân đạm và cách sử dụng để tăng hiệu quả: Cần chú ý rằng: lượng
phân đạm bón cho cây lúa chỉ được cây hấp thụ khoảng 40%, lượng 60% còn
lại thì 40% bị mất đi do bốc hơi, rửa trôi... và 20% còn lại thì lưu giữ trong
đất có thể một phần được vụ tiếp theo sử dụng). Vì vậy, phải có cách bón để
sao cho cây lúa hấp thụ được nhiều nhất bằng cách: điều chỉnh lượng đạm bón
ở các mùa vụ khác nhau, đối với các chân đất, giống lúa khác nhau và vào
thời điểm nào cho thích hợp... Việc bón phân đạm đúng lượng sẽ cho hiệu quả
cao nhất. Lượng phân đạm cần bón còn phụ thuộc vào giá cả, hiệu quả tăng
năng suất và tùy theo từng loại giống lúa. Việc bón phân đúng lượng sẽ cho
thu nhập cao nhất. Để sử dụng phân đạm cho lúa một cách có hiệu quả nhất
cần áp dụng đồng bộ các yếu tố: Lượng phân và mùa vụ, lượng phân và
giống, cách bón và thời điểm bón thì chắc chắn sẽ cho một hiệu quả cao nhất.
Các giống có tiềm năng năng suất cao, chịu thâm canh thì sử dụng
lượng đạm cao cây lúa vẫn hấp thụ, phát triển tốt và không bị lốp đổ. Theo
khác nhau. Các giống cây cần đạm từ lúc đẻ nhánh đến khi lúa sắp trỗ, còn
các giống thấp cây cao thì nhu cầu về đạm tăng đều tới lúc lúa trỗ và sau khi
trỗ xong thì nhu cầu về đạm giảm rõ rệt. Với những giống lúa mới, bón phân
sẽ cho năng suất tăng lên nhiều hơn năng suất giống lúa cũ, dù là trồng vào vụ
nào, bón đạm nhiều hay ít.
Bùi Huy Đáp (1981): Các giống cao cây và thấp cây có nhu cầu về đạm cũng
Lượng phân đạm bón cho cây lúa phải thích hợp: lượng phân bón thích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hợp phụ thuộc vào mùa vụ gieo cấy, độ màu mỡ của đất, tiềm năng năng suất
22
của giống lúa, giá cả phân bón, thời gian và cách bón phân. Ngoài việc phải
tuân thủ theo quy trình kỹ thuật của các giống lúa, còn phải quan sát, cân nhắc
lượng và thời điểm bón phân đạm dựa vào chân đất, thời tiết và màu sắc bộ lá
lúa (dùng bảng so màu lá lúa).
Bón phân đúng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa: Yêu cầu về đạm của
cây lúa thay đổi theo thời gian sinh trưởng. Cây lúa cần nhiều đạm trong thời
kỳ đẻ nhánh, nhất là thời kỳ đẻ nhánh cực đại. Khi kết thúc thời kỳ phân hóa
đòng, hầu như cây lúa đã hút trên 80% tổng lượng đạm cho cả chu kỳ sinh
* Phân đạm và cách bón đạm để tăng hiệu quả: Một trong những yếu
trưởng [13].
tố quan trọng để tăng hiệu quả bón đạm cho cây lúa là cách bón, hay nói cách
khác là bón đạm như thế nào.
Thời điểm thích hợp nhất để bón đạm cho cây lúa vào lúc cấy và lúc
cây lúa bắt đầu làm đòng, cũng không nên bón đạm cho lúa khi vừa cấy xong.
Cách bón phân đạm tốt nhất là trước khi cấy phân đạm được trộn với đất để
cho phân đạm gần rễ hơn.
Khi bón phân cũng phải quan sát không nên bón khi ruộng khô nẻ rồi
cho nước vào ruộng thì một phần phân đạm sẽ biến thành khí bốc hơi bay đi.
đạm (dạng đạm này dễ chuyển thành thể khí bay lên). Khi quan sát thấy trời
sắp mưa không nên bón đạm vì như vậy lượng đạm vừa bón sẽ dễ bị rửa trôi;
khi chưa nắng nóng gay gắt vào buổi trưa, đầu giờ chiều cũng không nên bón
đạm vì đạm dễ bị bay hơi. Trời quang đãng, vào buổi sáng hoặc chiều tối là
thời điểm bón đạm tốt nhất.
Cần phải luôn luôn giữ cho đồng ruộng sạch cỏ dại. Trước khi bón
Ngược lại nếu bón đạm cho đất ngập nước thường xuyên làm thay đổi dạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
phân đạm cho lúa cần phải làm sạch cỏ dại bởi vì cỏ sẽ cạnh tranh phân đạm
23
với cây lúa. Cỏ càng mọc nhanh sẽ cạnh tranh với lúa không những chỉ phân
bón mà cả nước, ánh sáng, không gian chứa khí và điều kiện để sâu bệnh phát
sinh phát triển. Cần phải làm cỏ trong vòng 30 ngày sau khi cấy, nếu không
làm cỏ ngay trong giai đoạn này thì năng suất lúa sẽ bị giảm rõ rệt.
Một điểm chú ý khác khi bón thúc phân đạm là không nên bón khi lá
lúa còn ướt bởi phân đạm sẽ dính lại trên lá ướt và với lượng nhiều có thể gây
cháy lá; phân đạm đã hòa tan vào những giọt nước trên lá lúa sẽ bị mất vào
không khí khi các giọt nước đó bốc hơi, khô đi. Cũng không nên bón thúc
phân đạm nếu như thấy có mưa to vì đạm vừa bón sẽ bị trôi đi mất [15].
- Đối với phân lân:
, do
20kg
P2O5
20 -
20kg P2O5
4
. Nguyễn Văn Luật (2001) [25].
-
:
30kg P2O5
30 - 120 P2O5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 90kg P2O5
24
Supe lân hay lân Nung chảy đều làm tă [25]
- - /Kg P2O5 /Kg P2O5 [4].
* :
Trong cây lúa, tính theo chất khô, tỉ lệ lân nguyên chất (P2O5) chiếm
xung quanh 0,2% trong rơm rạ và khoảng 0,48% trong hạt gạo. Phân lân tham
gia vào thành phần ADN và ARN của cây lúa, lân có mối quan hệ chặt chẽ
vào quá trình hình thành chất béo và tổng hợp prôtêin trong cây. Cũng như
đến sự hình thành diệp lục, protit và vận chuyển tinh bột; lân còn đóng góp
đạm, tỉ lệ lân cao hơn tại các cơ quan non của cây lúa. Lân cũng làm tăng sự
phát triển của bộ rễ, thúc đẩy việc ra rễ, đặc biệt là rễ bên và lông hút. Cây lúa
hút lân trong suốt thời kỳ sinh trưởng từ khi cây lúc mọc đến khi lúa trỗ,
nhưng hút lân mạnh nhất vẫn là thời kỳ đẻ nhánh và làm đòng, tuy nhiên giai
đoạn đầu nhu cầu về lân của cây lúa là rất thấp.
Cây lúa được bón đầy đủ lân và cân đối đạm sẽ phát triển xanh tốt,
khỏe mạnh, chống đỡ với điều kiện bất thuận như hạn, rét. Cây lúa đủ lân đẻ
khỏe, bộ rễ phát triển tốt, trỗ và chín sớm ngay cả trong điều kiện nhiệt độ
thấp trong vụ đông xuân, hạt thóc mẩy và sáng. Cây lúa thiếu lân cây còi cọc,
xanh tối; số lá, số bông và số hạt/bông đều giảm.
Trong sản xuất, khi bón phân lân cho lúa, lượng lân supe bao giờ cũng
gấp 1,5-2 lần so với đạm urê và thường bón lót toàn bộ phân lân cùng với
phân chuồng hay phân xanh để cung cấp kịp thời lân cho sự phát triển của
bộ rễ lúa.
đẻ nhánh kém, bộ lá lúa ngắn, phiến lá hẹp, lá có tý thế dựng đứng và có màu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phân lân thường chia làm 2 loại: phân lân tự nhiên và phân lân chế biến.
25
a) Phân lân tự nhiên có hai dạng: photphorit dạng bột mịn và apatit
nghiền, không có mùi. Nếu là photphorit thì có màu vàng đất, màu xám hoặc
vàng nâu. Nếu là apatit thì có màu xám xanh. Hàm lượng lân nguyên chất
(P2O5) của hai dạng phân này chiếm không quá 40%. Riêng với apatit có chứa
40-50% vôi và một số nguyên tố vi lượng như: sắt, ðồng, mangan và megiê.
Loại phân này không tan trong nước, khi bón vào đất phân tan dần nhờ nước
có khí cacbonic hay axit yếu. Phân này thường dùng bón lót và có tác dụng
chậm, nó có chứa vôi nên có tác dụng tốt ở đất chua phèn. Ngoài ra còn có
một số loại phân lân tự nhiên khác (còn gọi là phân lèn) được xếp vào loại lân
dễ tiêu được lấy từ hang núi đá vôi: dạng bột phôtphorit thýờng không chứa
đạm và phân và xác chim, dơi sống trong các hang núi.
b) Phân lân chế biến: loại thường dùng trong sản xuất lúa hiện nay là
lân supe, còn gọi là lân Lâm Thao và lân nung chảy hay phân lân Vãn Ðiển là
những loại phân bón trong nước sản xuất.
- Loại phân ở dạng bột và có màu xám hay trắng xám, có mùi chua, tan
được trong nước là supe lân và loại phân này thường bón lót cho đất í t chua.
- Loại phân lân có dạng bột màu xám xanh có ánh thủy tinh, không
mùi, không tan trong nước nhưng tan trong axit yếu là lân nung chảy (hay còn
Ninh Bình, có thể dùng ở nhiều loại đất, đặc biệt nó có tác dụng ở đất chua.
Loại phân chế biến này thường chứa 18-20% P2O5 tổng số. Phân lân nung
chảy cũng có thêm một số nguyên tố vi lượng.
Ngoài ra trên thị trường có nhập một số loại phân lân nung chảy được
nhập từ các nước: Mỹ, Cộng hòa A-Rập thống nhất, Nhật Bản và Cộng hoa
gọi là técmo phốtphát) do hai doanh nghiệp nhà nước sản xuất là Văn Ðiển và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Liên bang Ðức [16].
26
- :
* Vai trò của kali đối với việc nâng cao năng suất lúa
Để tăng năng suất cây trồng, tăng chất lượng nông sản, nhiều nghiên
cứu về dinh dưỡng cây trồng được tiến hành theo hướng bón phân cân đối,
quản lý dinh dưỡng tổng hợp. Năng suất của cây trồng nói chung và cây lúa
nói riêng phụ thuộc vào yếu tố hạn chế vì vậy xác định được yếu tố hạn chế
chính là có giải pháp khắc phục sẽ là bước đột phá trong việc gia tăng năng
suất. Điều này đã được minh chứng từ đầu những năm bảy mươi khi phát hiện
lân là yếu tố hạn chế năng suất lúa khi mở rộng diện tích gieo trồng các giống
lúa mới có nhu cầu lân cao gấp 2 - 3 lần giống lúa cổ truyền như IR5; IR8.
Vấn đề bón lân đã được khuyến cáo và dần trở thành tập quán trong canh tác
các giống lúa mới, lân trở thành đòn bẩy năng suất và cùng với giải pháp thủy
lợi là những điều kiện tiên quyết trong mở rộng diện tích gieo trồng giống lúa
mới, đặc biệt ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, góp phần đáng kể vào
việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
Vào đầu những năm 1990 cùng với việc gia tăng các giống cây trồng có
ưu thế lai như lúa, ngô và nhiều giống cây trồng khác; nghiên cứu về dinh
dưỡng cây trồng đã tiếp cận và triển khai hàng loạt vấn đề mang tính toàn
diện về liều lượng phân bón, cách bón, thời điểm bón, loại phân phù hợp, tỉ lệ
với giống. Từ những kết quả này đã phát hiện kali trở thành yếu tố hạn chế
đối với cây trồng trên nhiều loại đất, đặc biệt đối với các giống lúa lai, lúa
thuần trung quốc, các giống lúa chịu thâm canh có nhu cầu kali cao hơn nhiều
so với các giống lúa thuần. Cũng cần phải nói thêm rằng hạn chế do thiếu kali
trước đây chỉ được xác định trên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ như đất
phối hợp giữa các loại phân và nhu cầu phân bón của các loại cây trồng gắn
bạc màu, đất cát biển, đất xám hoặc bạc màu trên đá cát. Việc phát hiện kali
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cũng là yếu tố hạn chế năng suất cây trồng trên nhiều loại đất khác nhau đã
27
hình thành tiến bộ kỹ thuật bón cân đối N.P.K và quản lý dinh dưỡng cây trồng
tổng hợp. Tiến bộ kỹ thuật này được áp dụng rộng rãi trong cả nước, đặc biệt
đối các vùng thâm canh, góp phần tăng năng suất lúa 0,6 - 1,2 tấn/ha [2].
Kali là một trong 3 yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cây lúa,
lúa hút kali nhiều nhất sau đó mới đến đạm, để thu đ ược 1tấn thóc cây lúa lấy
đi 22 - 26 kg kali nguyên chất, tương đương 36,74 - 43,42kg KCl (loại phân
chứa 60% KCl), kali là nguyên tố điều khiển chất lượng, tham gia vào hầu hết
các quá trình hình thành các hợp chất và vận chuyển các hợp chất đó, kali làm
cho tế bào cứng cáp, tăng tỉ lệ đường, giúp vận chuyển chất dinh dưỡng nhanh
chóng về hoa, tạo hạt tốt [7], [26], [33], [29], [42].
Thí nghiệm đồng ruộng của IRRI được tiến hành tại 3 điểm khác nhau
trong 5 năm (1968 - 1972) cho thấy: Phân kali có ảnh hưởng rõ tới năng suất
lúa ở cả 2 vụ trong năm. Trong mùa khô trên nền 140N; 60P 2O5, bón 60
K2O/ha năng suất đạt 6,78 tấn/ha, cho bội thu năng suất do bón kali là 12,8kg
thóc/kg K2O. Trong mùa mưa trên nền 70N; 60P2O5, bón 60 K2O/ha năng
suất đạt 4,96 tấn/ha cho bội thu năng suất do bón kali trung bình năm vụ đạt
440kg thóc, với hiệu suất phân bón là 6,1kg thóc/kg K2O. Trên đất phù sa sông
Hồng trong thâm canh lúa ngắn ngày, để đạt năng suất lúa trên 5 tấn/ha ở vụ
mùa và trên 6 tấn/ha ở vụ xuân, nhất thiết phải bón phân kali. Để đạt năng suất
P2O5/ha) và năng suất lúa mùa 6 tấn cần bón 88 - 107 kg K2O/ha/vụ (trên nền
160N, 88 P2O5). Hiệu suất phân kali có thể đạt 6,2 - 7,2kg thóc/kg K2O [5], [9].
Vai trò cân đối đạm - kali càng lớn khi lượng đạm sử dụng càng cao. Không
bón kali hệ số sử dụng đạm chỉ đạt 15 - 30%, trong khi bón kali hệ số này
tăng lên đến 39 - 49%. Như vậy, năng suất tăng không hẳn là do kali (bởi bón
lúa xuân 7 tấn/ha cần bón 102 - 135kg K20/ha/vụ (trên nền193kg N/ha, 120
làm cho cây hút được nhiều đạm và các chất dinh dưỡng khác hơn. Trong vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
kali riêng rẽ không tăng năng suất) mà là kali đã điều chỉnh dinh dưỡng đạm,
28
Đông Xuân ở miền bắc, nhiệt độ thấp, thời tiết thường âm u nên hiệu lực phân
kali cao hơn, do đó cần bón kali nhiều hơn ở vụ này [7].
* Đặc điểm dinh dưỡng kali của lúa
Giống lúa lai có yêu cầu về kali cao hơn đạm, hút kali mạnh nhất vào
giai đoạn làm đòng đến trỗ bông hoàn toàn [27].
Thời gian lúa hút kali dài hơn hút đạm và lân. Lúa hút kali tới tận cuối
thời gian sinh trưởng [40]. Nhu cầu kali của cây lúa rõ nhất ở hai thời kỳ: Đẻ
nhánh và làm đòng. Thiếu kali vào thời kỳ đẻ nhánh ảnh hưởng mạnh đến
đẻ nhánh đến trỗ lúa lai hấp thu kali nhiêù hơn lúa thuần. Sau khi trỗ bông
năng suất lúa. Tuy nhiên, lúa hút kali nhiều nhất ở thời kỳ làm đòng, từ cuối
lúa thuần hấp thu giảm hẳn trong khi lúa lai vẫn hấp thu kali mạnh
(670gam/ha/ngày) chiếm 8,7% tổng lượng hấp thu. Kali được sử dụng trong
nguyên sinh chất tế bào như một tác nhân kích thích các hoạt động chuyển
hóa vật chất vô cơ thành hữu cơ đồng thời thúc đẩy quá trình vận chuyển sản
phẩm quang hợp từ lá vào hoa và hạt. Sự có mặt của kali thời kỳ sau trỗ ở lúa
lai là một ưu thế thúc đẩy quá trình vào mẩy của hạt giúp nâng cao năng suất.
Lúa lai có khả năng đồng hóa dinh dưỡng cao nhất là đạm và kali. lượng hút
đạm thường từ 20 - 22 kg N/tấn thóc, và lượng hút kali cũng tương tự , trong
nhất là trong vụ xuân. Bón kali là yêu cầu bắt buộc với lúa lai ngay cả trên đất
giầu kali [2].
* Bón phân khoáng kali cho lúa trên đất phù sa sông Hồng
Trên đất phù sa sông Hồng việc xác định lượng phân bón, đặc biệt là
phân kali có hiệu quả là một vấn đề quan trọng, có rất nhiều ý kiến khác nhau
về vấn đề này.
một số trường hợp còn cao hơn. Để đạt năng suất cao cần thiết phải bón sớm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Giữa năng suất lúa và lượng kali lấy đi có mối quan hệ thuận [28], [35].
29
Lượng kali cây lúa hút (kg K2O) để tạo được một tấn thóc ở các vùng
khác nhau trên thế giới giao động trong phạm vi 20 - 40 kg K2O [34]. Ở vùng
nhiệt đới lượng kali cây hút để tạo được một tấn thóc dao động từ 35 - 50 kg
K2O, trung bình 44kg K2O [31]. Ở Trung Quốc để đạt 15 tấn thóc/ha/năm,
tổng lượng kali cây hút từ 405 - 521kgK2O/ha/năm [41]. Các kết quả nghiên
cứu bước đầu ở Việt nam cho thấy, lượng kali cây hút để tạo được 1tấn thóc
không giống các tài liệu của nước ngoài mà mỗi tác giả lại khác. Theo
Nguyễn Vy, với 2 vụ lúa năng suất 9 - 10 tấn/ha/năm lượng kali cây hút trung
bình 200 - 250 kg K2O/ha. Trên đất phù sa sông Hồng lượng kali cây lúa hút
để tạo 1 tấn thóc là 14,2 - 21,8 kg K2O [28], 28,4 - 32,7 kg K2O [12].
Dự trữ kali trong đất lớn hơn đạm và lân nhiều. Đất phù sa sông Hồng
có hàm lượng kali cao [24]. Trong đất luôn có sự chuyển hóa giữa các dạng
kali theo một cân bằng động [36], [21]. Trong hoàn cảnh nhiệt đới, phong hóa
mạnh, có nhiều khả năng hàm lương kali tổng số nói lên khả năng cung cấp
kali của đất [30]. Trong điều kiện ngập nước bộ rễ lúa hút kali một cách dễ
dàng [31]. Tuy nhiên, một số kết quả nghiên cứu trên đất phù sa sông Hồng
gần đây cho thấy lượng kali đất có thể cung cấp cho cây lúa ngắn ngày không
cao hơn lượng đạm [28], [3].
Đến nay đã cơ bản khắc phục được hiện tượng thiếu lân đối với các vùng
lại là khắc phục hiện tượng thiếu kali, đặc biệt là tỷ lệ N: K được đánh giá là
quan trọng trong việc xác định lượng phân kali bón cho lúa [43], nhưng về giá
trị tuyệt đối thì ý kiến còn khác nhau: Theo các tác giả nước ngoài, tỷ lệ này là
1:1 hay 1:1,25, thay đổi tùy theo đất [40]. Theo tác giả trong nước, tỷ lệ N : K
là 1: 0,3 hay 1: 0,5 [33]. Có lẽ ứng với mức thâm canh trung bình. Mức phân
trồng lúa, bón lân là việc làm quen thuộc của nông dân trồng lúa. Vấn đề còn
đất phù sa sông Hồng đồng thời cho năng suất cao hơn đối chứng là 26% và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bón 120N, 90P2O5 và 120 K2O là mức bón có ý nghĩa nhất đối với lúa lai trên
30
hiệu suất kg thóc/kg K2O là 7,2 [6] như vậy tỉ lệ này cần đạt là 1,2 : 0,9 : 1,2.
Trên đất phù sa sông Hồng, Vụ Xuân cần bón 8 - 10 tấn phân chuồng, bón
120 - 130kg N, 80 - 90kg P2O5 và 30 - 60kg K2O/ha [7]. Lúa lai có khả năng
đồng hóa cao nhất là đạm và kali, lương hút kali thường 20 - 22kgK2O/tấn
thóc, hiệu suất phân kali đạt 10 - 13kg thóc [2]. Có thể dùng tỷ lệ N: K cây
lúa hút của công thức không bón phân hoặc chỉ bón phân chuồng làm cơ sở để
bón phân cân đói hợp lý [3].
Theo IPI, 1993 [40] Lúa sử dụng khối lượng nước rất lớn, vì vậy nước
25ppm tương đương bón 60kg K2O/ha, khi hàm lượng kali trong nước tới đạt
tưới có thể là nguồn kali chính cho lúa. Hàm lượng kali trong nước tưới
40ppm có thể đáp ứng nhu cầu kali cho lúa ở mức 10 tấn/ha.
Khuyến cáo bón kali cho lúa ở Viện kali quốc tế cũng chủ yếu dựa vào
mức năng suất và khả năng cung cấp kali của đất. Tùy theo đất lúa, mùa khô
để đạt năng suất lúa 4 - 8 tấn/ha cần bón 30 - 150kg K2O/ha. Mùa mưa để đạt
năng suất 4 - 6 tấn/ha cần bón 30 - 100 kg K2O/ha. Ở Trung Quốc thí nghiệm
đạt năng suất lúa cao 7 - 8 tấn/ ha/ vụ đã bón 135 - 150kg K2O/ha. Người đạt
năng suất lúa kỷ lục đã bón 280kg K2O/ha [40]. Mô hình thâm canh lúa lai
cao sản tại Xuân Trường - Nam Định vụ Xuân 2005, để đạt 14 tấn/ha lượng
(Báo cáo “Mô hình trình diễn lúa cao sản My Sơn 2, My Sơn 4, D.ưu 527
bằng quy trình canh tác tiên tiến của Trung Quốc. Nhằm xác định tiềm năng
năng suất lúa vụ Xuân của Nam Định”).
Trên đất phù sa sông Hồng, khi năng suất dưới 2,5 tấn/ha hiệu lực kali
thường không rõ, năng suất 2,5 - 4,5 tấn/vụ, bón 20 - 30kg K20/ha hiệu lực rõ,
kali sử dụng 283 kg K20/ha và lượng đạm cũng tương tự, tỷ lệ N:K là 1:1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
năng suất lớn hơn 4,5 tấn/ha/vụ nhất thiết phải bón phân kali [25].
31
Phân kali có 2 loại: phân kali tự nhiên và chế biến công nghiệp:
a) Phân kali tự nhiên có: Sylvinit chứa 12-15% K2O, Cainit chứa 10-
12% K2O, bột xi măng chứa 14-35% K2O và tro bếp chứa 8-15% K2O.
b) Phân kali chế biến công nghiệp: bao gồm Clorua kali chứa 58-62%
K2O, Sunphat kali chứa 45-48% K2O, Nitrat kali chứa 41-46% K2O và
Patenkali chứa 29% K2O.
Phân kali bón cho lúa chủ yếu là Kali Clorua (KCl) - còn gọi là MOP.
Loại phân này ở bạng bột màu hồng hoặc màu trắng như muối, dễ tan trong
nguyên chất K2O thường được trộn với đạm urê để bón thúc cho lúa. Phân bón
nước, dễ hút ẩm và đóng cục, có vị mặn. Loại phân bón này chứa 58-62% kali
này thường được nhập từ các nước: Canada, Mỹ, Trung Quốc, Nga, Ðức. [17].
1
Cây lúa sống trong ruộng nước, là cây cần và ưa nước điển hình nên từ
đều tưới ngập nước, tuy nhiên cũng có những giống lúa có khả năng chịu hạn
(lúa cạn, lúa nương...) sinh trưởng hoàn toàn phụ thuộc vào nước trời, nhưng
năng suất không cao bằng lúa nước. Lại có những giống lúa chịu được nước
sâu, ở vùng Ðồng Tháp Mười những giống lúa cổ truyền có thể chịu ngập sâu
đến 3 mét.
“lúa nước” bao giờ cũng gắn liền với cây lúa. Ở nước ta đại bộ phận ruộng lúa
sấy thì lượng lá khô chỉ còn lại 12g (còn 88g là lượng nước bốc hơi), đem
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nước là thành phần chủ yếu của cây lúa, nếu lấy 100g lá lúa tươi đem
32
phần lá khô đốt cháy hoàn toàn thì lượng tro còn lại là 1,5g. Với 88% trọng
lượng cây lúa, nước là thành phần chủ yếu và cực kỳ quan trọng đối với đời
sống cây lúa. Nước là điều kiện để thực hiện các quá trình sinh lý trong cây
lúa, đồng thời cũng là môi trường sống của cây lúa, là điều kiện ngoại cảnh
không thể thiếu được đối với cây lúa.
Nước là một trong những nguồn vật liệu thô để chế tạo thức ăn, vận
chuyển thức ăn lên xuống trong cây, đến những bộ phận khác nhau của cây
lúa. Bên cạnh đó lượng nước trong cây lúa và nước ruộng lúa là yếu tố điều
hòa nhiệt độ cho cây lúa cũng như quần thể, không gian ruộng lúa. Nước cũng
góp phần làm cứng thân và lá lúa, nếu thiếu nước thân lá lúa sẽ khô, lá lúa bị
cuộn lại và rủ xuống, còn nếu cây lúa đẩy đủ nước thì thân lá lúa sẽ đứng, bản
lá mở rộng.
Nhu cầu về nước qua các thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây lúa
cũng khác nhau:
- Thời kỳ nảy mầm: hạt lúa khi bảo quản thường phải giữ độ ẩm 13%,
khi ngâm ủ hạt thóc hút nước đạt 22% thì có thể hoạt động và nảy mầm tốt
khi độ ẩm ðạt 25-28%. Những giống lúa cạn lại được gieo khô khi đất đủ ẩm
hoặc trời mưa có nước mới nảy mầm và mọc được.
- Thời kỳ mạ: từ sau gieo đến mạ mũi chông thì chỉ cần giữ ruộng đủ
nội nhũ cũng phân giải thuận lợi hơn. Khi cây mạ được 3-4 lá thì có thể giữ
ẩm hoặc để một lớp nước nông cho đến khi nhổ cấy.
- Thời kỳ ruộng cấy: từ sau cấy đến khi lúa chín là thời kỳ cây lúa rất
cần nước. Nếu ruộng khô hạn thì các quá trình sinh trưởng gặp trở ngại rõ rệt.
Ngược lại nếu mức nước trong ruộng quá cao, ngập úng cũng không có lợi:
ẩm. Trong điều kiện như vậy rễ lúa được cung cấp nhiều oxy để phát triển và
cây lúa đẻ nhánh khó, cây vươn dài, yếu ớt, dễ bị ðổ và sâu bệnh. Người ta
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
còn dùng nước để điều tiết sự ðẻ nhánh hữu hiệu của ruộng lúa. [18].
33
Nhu cầu nước của lúa
Đối với cây lúa từ lâu đã có câu ca dao “Nhất nước, nhì phân”. Điều đó
Cây lúa cần 400 - 450 đơn vị nước, để tạo được một đơn vị thân lá
Cây lúa cần 300 - 350 đơn vị nước để tạo được một đơn vị hạt.
nói lên nhu cầu nước của cây lúa rất lớn.
Do vậy, ngoài sử dụng nước trời, xây dựng được hệ thống thuỷ lợi
tốt là yếu tố quan trọng hàng đầu cho các vùng trồng lúa.
:
- Lượng mưa: Yêu cầu 900 - 1100mm cho một vụ lúa. Mùa mưa ở
vùng đồng bằng Bắc Bộ thường bắt đầu vào tháng 5 - 6 và kết thúc vào tháng
10 - 11. Ở các tỉnh miềm Trung mùa mưa muộn hơn, thường mưa nhiều vào
tháng 11-12. Lượng mưa hàng năm ở Hà Nội là 1800 mm, ở Huế 2860 mm,
Thành phố Hồ Chí Minh 1980 mm, hoàn toàn đáp ứng đủ nhu cầu về nước
của một vụ lúa. Tuy nhiên, trong thực tế cũng có năm lượng mưa phân bố
không đều, nhất là thời kỳ đầu và giữa vụ dễ gây ra hạn hán hoặc ngập lụt đối
với sản xuất lúa.
Nước mưa còn mang theo và cung cấp khoảng 16 kg đạm vô cơ / ha,
nguồn ôxy và làm thay đổi tiểu khí hậu trong ruộng lúa.
những nơi nước có thể tự chảy vào ruộng thì phải có hệ thống thuỷ lợi (tưới
tiêu) tốt để chủ động cung cấp nước cho lúa (chống hạn). Tuy nhiên khi nước
thừa thì phải thoát nước cho lúa (chống úng).
- Nước phù sa từ các sông, đặc biệt là sông lớn như sông Hồng ( Đồng
bằng Bắc Bộ), sông Cửu Long (Đồng bằng sông Cửu Long)... còn cung cấp
- Nước sông, suối, ao, hồ, đầm,...: Lượng nước từ các nguồn này ngoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lượng lớn chất dinh dưỡng từ nguồn nước phù sa cho cây lúa.[19].
34
Quản lý nước theo thời kỳ sinh trưởng
Thời kỳ nẩy mầm: khi bảo quản hạt lúa có độ ẩm < 13%. Khi hút
nước đạt 22%, hạt sẽ hoạt động và nẩy mầm tốt ở độ ẩm 25- 35%
Thời kỳ mạ:
- Từ gieo đến mũi chông: Giữ ruộng đủ ẩm mạ chóng ngồi và mọc
nhanh. Rễ lúa được cung cấp ô xy thuận lợi nên phát triển tốt và quá trình
phân giải của nội nhũ cũng thuận lợi.
- Thời kỳ mạ 3 - 4 lá đến nhổ cấy: Có thể giữ ẩm hoặc lớp nước nông
2-3cm.
Thời kỳ ở ruộng cấy:
- Từ bén rễ hồi xanh đến đẻ nhánh tối đa và phân hóa đòng đến chín
cây lúa rất cần nước. Cần cung cấp nước và duy trì mức nước 3 - 5cm ở ruộng
để lúa sinh trưởng thuận lợi và đạt năng suất cao. Ngược lại, nếu mức nước
quá cao, ngập úng sẽ không tốt cho sự đẻ nhánh, làm đốt và vươn lóng.
- Sau đẻ nhánh tối đa đến phân hóa đốt: Rút nước phơi ruộng trong
khoảng thời gian 10 - 12 ngày nhằm hạn chế đẻ nhánh vô hiệu, giúp quá trình
làm đốt và dòng thuận lợi hơn. [20]
1.5
Trong những năm qua sản xuất lúa nước tại huyện Điện Biên - tỉnh
huyện chiếm 2/3 tổng sản lượng cây có hạt của toàn tỉnh, do điều kiện về đất
đai và chất lượng đất phù hợp cho cây lúa phát triển. Có được kết quả cao về
năng suất và sản lượng đó là nhờ vào việc thay đổi cơ cấu giống, sử dụng các
giống lúa mới và ch
Điện Biên không ngừng tăng năng suất và sản lượng lương thực. Là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1991 đến nay.
35
Tuy nhiên,
40 -
-
ược người dân bắt
đầu quan tâm.
. Phân đạm thường bón
muộn và bón kéo
ỹ thuật tưới tiêu theo yêu cầu của cây lúa, theo từng
giai đoạn sinh trưởng, phát triển. Thường tưới nước ngập thường xuyên.
1.5.1. Những hạn chế trong sử dụng phân bón
- Việc bón phân đã được quan tâm, tuy nhiên tỷ lệ NPK vẫn còn mất cân
đạm của nông dân nên việc tăng bón đạm đã làm trầm trọng thêm sự mất cân
đối dinh dưỡng trong đất làm hiệu quả kinh tế sử dụng phân bón chưa cao.
- Sử dụng phân bón còn gây nguy cơ ô nhiễm môi trường. Sử dụng
phân chuồng và phân rác không hợp vệ sinh gây ra nhiều bệnh về đường hô
hấp, tiêu hóa v.v... ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Phân vô cơ thuộc
đối (tỷ lệ kali còn rất thấp so với tỷ lệ đạm, lân). Do tâm lý ưa chuộng phân
nhóm gây chua (Urê, SA, K2SO4, KCl, supe lân còn dư lượng axit) đã làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chua hóa đất nên đã làm nghèo kiệt các ion bazơ và làm xuất hiện nhiều
36
nguyên tố độc hại mà chủ yếu là Al3+, Fe3+, Mn2+ di động có hại cho cây
trồng, làm giảm hoạt tính sinh học của đất.
- Chất và lượng các nguyên tố dinh dưỡng của nhiều loại phân bón
không bảo đảm nên khi sử dụng đã ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của cây
trồng. Bón các loại phân này không những không tăng năng suất cây trồng và
chất lượng nông sản mà còn gây thiệt hại kinh tế cho các hộ nông dân. Các
loại phân này chủ yếu thuộc các nhóm: phân trộn (phân hỗn hợp), phân hữu
cơ sinh học, phân vi sinh, phân hữu cơ - khoáng, phân bón lá do các đơn vị và
phân đó không đạt tiêu chuẩn Việt Nam về liều lượng, tỷ lệ các nguyên tố
tư nhân sản xuất bằng các phương pháp lạc hậu hoặc cố ý lừa đảo. Các loại
dinh dưỡng và hàm lượng các nguyên tố độc hại.
1.5.2. Hiện trạng sử dụng giống
Trong sản xuất của huyện những vụ, những năm vừa qua người nông
dân biết sử dụng các giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng tốt đưa vào
cơ cấu mùa vụ sản xuất. Tuy nhiên, hàng vụ nông dân vẫn thiếu thóc giống
mặc dù đã có chính sách trợ giá, trợ cước về giống lúa của nhà nước. Song
mới chỉ đáp ứng được 40% diện tích gieo cấy lúa của toàn huyện số diện tích
còn. Người nông dân phải chủ động đổi giống hoặc dùng thóc thương phẩm
"thóc thịt" của các gia đình tự có để làm giống dẫn đến khi gieo cấy quần thể
Mùa vụ gieo cấy hay có nhiều ốc bươu vàng hại lúa, nông dân chọn cấy
lúa thuần. Thóc giống Nghi Hương 2308; Nhị Ưu 838 giá cao, gieo thưa, nếu
ốc bươu vàng cắn hại sẽ ảnh hưởng đến năng suất; gieo dày, chi phí sản xuất
tăng, hiệu quả kinh tế kém. Giống lúa Bắc Thơm số 7, HT1 và IR64 giá thấp,
gieo tăng vài cân cũng ít ảnh hưởng kinh tế. Lúa Bắc Thơm số 7, HT1, năng
lúa bị lẫn tạp, sâu bệnh hại nặng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
suất đạt yêu cầu, chất lượng gạo ngon và được giá.
37
Sản xuất vụ lúa mùa năm 2008 vừa qua có nhiều nguyên nhân dẫn đến
thiếu cơ cấu giống lúa phục vụ sản xuất đó là: Nguồn thóc giống dự phòng
“gối vụ” phải dốc hết để khắc phục hậu quả đợt rét hại, giống lúa vụ mùa
hoàn toàn lấy từ thóc mới thu hoạch vụ đông xuân. Giá rét làm lúa đông xuân
phát triển chậm, thu hoạch muộn; khi lúa chín, thời tiết mưa kéo dài, không
phơi kịp thóc giống, thiếu giống lúa sản xuất vụ mùa. Thêm vào đó, trận động
đất xảy ra ở vùng Tứ Xuyên (Trung quốc) tháng 5/2008, gây thiệt hại kho
tàng, mất thóc giống dự trữ; vùng chuyên sản xuất giống lúa lai mất mùa. Tứ
Xuyên là nơi sản xuất, cung ứng chủ yếu giống lúa lai cho Việt Nam nên tác
động không nhỏ đến thị trường giống lúa nước ta. So với nhu cầu của nông
dân trong tỉnh, giống lúa lai thiếu khoảng 40 tấn. Trong điều kiện giống lúa
các nơi đang thiếu, nhiều doanh nghiệp đặt vấn đề mua hàng của Công ty
Giống nông nghiệp tỉnh nhưng đơn vị xác định, công tác phục vụ giống nông
nghiệp cho địa phương sản xuất là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chính trị,
góp phần đảm bảo an ninh lương thực.
Qua thực tế, chúng tôi thấy nhiều nông dân sử dụng giống lúa từ thóc
thương phẩm, “thóc thịt” để gieo cấy, nhưng do thóc không có thời gian "ngủ,
nghỉ" nên tỷ lệ mọc mầm thấp, tiến độ sản xuất vụ mùa chậm.
quả kinh tế. Đang thời điểm sản xuất vụ mùa, cơ cấu mùa vụ, nỗi lo thiếu
giống đang được bà con nông dân bàn luận. Tâm lý nông dân lo nhất là thiếu
giống và giống không đảm bảo chất lượng; giá cả "nước nổi thì bèo nổi", giá
thóc gạo tăng, giống lúa tăng là tất yếu. Cơ quan chức năng cần tăng cường
kiểm tra, kiểm soát tránh tình trạng trà trộn lúa tạp vào để bán cho nông dân
Giống là yếu tố quan trọng nhất, quyết định năng suất, chất lượng, hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
làm giống, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
38
1.5.3. Tình hình phát sinh, phát triển sâu bệnh hại
Qua quá trình điều tra, thu thập số liệu cho thấy do tình trạng người dân
thường gieo cấy với mật độ quá dầy (gieo sạ với khối lượng 100 - 140kg/ha),
bón phân đạm quá cao (thường bón trên 300kg Urê/ha) mà lượng Kali lại
thấp (dưới 70kg KCl/ha), hơn nữa còn tập trung bón nặng đầu nên dịch hại rất
dễ phát sinh vào giai đoạn đầu quá trình sinh trưởng, đó là nguyên nhân chính
làm cho tình hình sâu bệnh phát triển mạnh, gồm những chủng loại và sự phát
sinh như sau:
Tập đoàn rầy (Rầy lưng trắng, rầy nâu) trong đó: Rầy lưng trắng: Hại
mạnh lúa ở thời kì đẻ nhánh đến đứng cái từ cuối tháng 2 đến cuối tháng 3.
Mật độ TB 50 - 70 con/m2, cao 1000 - 1500con/ m2, cục bộ 3000con/ m2.
Rầy nâu: Mật độ trung bình 300-700 con/m2, nơi cao 2000-3000con/ m2, cục
bộ 5000-7000 con/m2 (Mật độ tăng nhanh khi lúa ở giai đoạn làm đòng đến
tới trỗ chín). Cách phòng tránh: đã sử dụng giống chống rầy và dùng thuốc
hóa học như TREBON 10EC, APPLAND 10WP, ACTARA25WG.
Tập đoàn bọ xít: Bọ xít đen: phát sinh gây hại sớm sau gieo lúa được
20 ngày, tập trung nhất ở giai đoạn đẻ nhánh mật độ TB 5-7 com/m2,nơi cao
40-50 con/m2, cục bộ trên 80 con/m2. Bọ xít hôi dài: Gây hại khi lúa trỗ bông
bộ 90-100 con/m2.gây hại mạnh trên các giống lúa thơm, lúa nếp.
Rệp: Rệp chích hút nhựa cây sau khi mới mọc cho tới cuối giai đoạn
đẻ nhánh .
Sâu cuốn lá nhỏ: Thường gây hại mạnh vào giai đoạn lúa đứng cái, làm
đòng trên các ruộng có thân lá xanh, bón nhiều đạm thường gây hại nặng. Mật
cho tới khí lúa chín sữa, chín sáp mật độ 8-10 con/m2, nơi cao 50 con/m2, cục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
độ TB 2-3 con/m2, nơi cao 10 con/m2, cục bộ 15 con/m2.
39
Sâu đục thân: Gây hại từ giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ( hại mạnh
trên các chân ruộng nước tưới không đều).Tỷ lệ dảnh héo, bông bạc TB1-3 %,
nơi cao 10%, cục bộ trên 20%.
Tuyến trùng rễ: Thường hại mạnh khi lúa ở giai đoạn đẻ nhánh tỷ lệ hại
TB 7-10%, cao 30-40%, cục bộ 70% số dảnh. cách phòng tranh chủ yếu là sử
lí đất và hạt giống.
Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Thường phát sinh và gây hại từ giai
đoạn cuối đẻ nhánh - cuối vụ, hại nặng trên chân ruộng bón nhiều đạm và các
giống lúa thơm bón không cân đối, tỷ lệ hại TB 3-5%, cục bộ 50% cấp 1-9.
Bệnh khô vằn: Xuất hiện sớm , từ giai đoạn cuối đẻ nhánh đến cuối vụ
gây hại mạnh trên các chân ruộng gieo dầy, bón nhiều đạm. Tỷ lệ TB 3-5%,
nơi cao10-20%, cục bộ 50% số dảnh bị hại, cấp bệnh C3-C7.
Bệnh đen lép hạt: Bệnh phát sinh và gây hại do nhiều nguyên nhân gây
ra như: Ruộng bị nhiễm một số bệnh (bệnh khô vằn, thối bẹ, đốm nâu, hoặc
lúa trỗ găp điều kiện thời tiết có mua lớn) tỷ lệ TB 2-3 %, nơi cao 10%, cục
bộ trên 50% số hạt bị hại.
Như vậy có thể thấy rằng tình hình sâu bệnh ở huyện Điện Biện phát
triển tương đối phức tạp với nhiều chủng loại và cấp bệnh, nên một trong
là chế dộ phân bón và lượng giống hợp lý để giảm bớt sự phát sinh của sâu
bệnh hại.
những vấn đề quan trọng ở đây là cần các biện pháp canh tác mới mà nhất
1.5.4. Năng suất và hiệu quả kinh tế
Chương trình thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng cho thu nhập
trên 40 triệu đồng/ha/ năm của huyện Điện Biên (Điện Biên) trong những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
năm vừa qua đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, khẳng định có thể mở
40
rộng diện tích thâm canh tăng vụ đạt giá trị cao trên cánh đồng Mường Thanh
trong những năm tiếp theo.
Cơ cấu giống, năng suất và hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa
ở huyện Điên Biên năm 2007
Các chỉ tiêu
Diện tích (%) Cơ cấu các Giống Năng suất Hiệu quả kinh tế Tổng diện tích (tạ/ha) (triện đồng) trồng lúa
Lúa thuần 40 Trung bình lúa thuần HT1 20 45 - 55
Tẻ thơm 10 40 - 50 25 - 30 triệu đồng Bắc thơm 7 10 50 - 50
Các Giống lúa lai 50 Trung bình lúa lai
Nghi Hương 2308 10 40 - 45
Nhị ưu 838 30 60 - 65 30 - 35 triệu đồng IR64 10 55 - 65
Các Giống nếp thơm 10 Trung bình nếp thơm
Nếp Tan 7 20 - 25
(Nguồn:Trạm khuyến nông - khuyến ngư huyện Điện Biên)
Diện tích gieo trồng vùng lòng chảo của huyện đạt 100% kế hoạch,
trong đó 50% diện tích giống lúa chất lượng cao năng suất bình quân trên
47tạ/ha. Theo các tài liệu thống kê, có nhiều giống lúa đang được canh tác tại
huyện Điện Biên, bao gồm các giống lúa lai có nguồn gốc từ Trung Quốc,
Nếp Cán bộ 18- 22 20 - 35 triệu đồng 3 Nếp Quạ Đen 20 - 22
nhập cách đây trên 10 năm. Trong nhóm gạo thường, có tiếng là gạo IR64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
giống lúa thơm mới du nhập, lúa thơm địa phương và các giống tẻ đã được du
41
(thường được tiếp cận thị trường bằng cái tên gạo 64 Điện Biên). Giống lúa
IR64 được đưa vào giới thiệu trồng đại trà với ưu thế năng suất cao, chất
lượng gạo ổn định. Nhóm gạo thơm nổi tiếng là loại gạo bắc thơm số 7, HT1
(thường gọi là tẻ thơm và tám thơm). Ba giống lúa này đều mới du nhập trong
những năm gần đây.
Các giống lúa thơm có ưu thế thích nghi cao với đất có tính a xít và các
tiểu vùng khí hậu ở Điện Biên, chất lượng gạo cao với đặc trưng dẻo, thơm,
ngọt; năng suất cao, từ 6 - 7 tấn/ha. Tuy vậy, khả năng chống chọi với sâu
bệnh của các giống lúa thơm thấp, nhưng chi phí đầu tư thấp, năng suất tương
đối ổn định (45- 60 tạ/ha). Trong thực tế huyện Điện Biên đạt tới 940 ha, sản
lượng từ 145 đến 148tạ/ha/năm, đạt giá trị 40 triệu đồng/ha/năm.
Những thành công bước đầu từ các mô hình và các công thức thâm
canh tăng vụ, tăng năng suất sẽ đem lại niềm tin về "cuộc cách mạng" trong
lĩnh vực nông nghiệp trên cánh đồng Mường Thanh. Song bên cạnh đó rất cần
những định hướng kịp thời để các hình thức thâm canh đạt hiệu quả. Mà giải
pháp quan trọng nhất trong canh tác là gieo cấy lúa với mật độ hợp lý và bón
phân cân đối và đủ lượng. Đi đôi với biện pháp canh tác thì cần lưu ý đến.
- Tỷ lệ kênh mương nội đồng được kiên cố hóa ở huyện Điện Biên chỉ
chiếm chưa đến 2%.
chuyển giao khoa học kỹ thuật vì chương trình đang trong giai đoạn vừa triển
khai vừa rút kinh nghiệm.
- Cần tăng cường công tác tuyên truyền để nông dân thấy rõ hiệu quả từ
các mô hình để tự nguyện và chủ động thực hiện.
Khi giải quyết được các vấn đề đó thì sẽ đưa huyện Điện Biên thành
- Cần có chính sách hỗ trợ phù hợp đặc biệt là về giống, phân bón,
một vựa lúa của vùng Tây Bắc và tương xứng với sự ưu đãi của thiên nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ban tặng.
42
1.5.5. Định hướng sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới
Theo nghị quyết về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển Kinh tế -
Xã hội và công tác đảm bảo Quốc phòng - An ninh năm 2007 của huyện thì:
Lúa chiêm xuân 4.250 ha, năng suất 62,20 tạ/ha, sản lượng 26.435 tấn; lúa
mùa 5.950 ha, năng suất 51,5 tạ/ha, sản lượng 30.694 tấn. Để đạt được các
mục tiêu đó cần:
- Đẩy mạnh việc thâm canh, tăng vụ và mở rộng diện tích lúa nước trên
đất phù sa ven sông suối theo hướng tập trung, chuyên canh và sản xuất hàng
hóa.Chấm dứt sản xuất lương thực trên nương, rẫy.
- Áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới nhất là công tác giống,
cần đưa các giống mới có triển vọng vào sản xuất, đặc biệt cần khuyến cáo để
bà con gieo cấy đúng lượng và đúng mật độ.
- Xây dựng và khuyến cáo để bà con bón đúng liều lượng phân bón
nhất là bón cân đối đạm, lân và kali.
Mục tiêu trong những năm tới là: Phấn đấu năm 2010 có 5000ha lúa
mùa, tăng 365 ha và có 4500 ha lúa đông xuân tăng 1.507ha so với năm 2000.
Thâm canh tăng năng suất: Phấn đấu 2010 đưa năng suất lúa nước bình quân
lên 62,1 tạ/ha trong đó lúa vụ xuân đạt 70 tạ/ha, vụ mùa đạt 55 ta/ha tăng 0,7 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1,0 tạ/ha so với năm 2007.
43
Chƣơng 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống lúa: Hương thơm số 1 (HT1) là giống lúa thuần Trung Quốc, do
Công ty giống cây trồng Quảng Ninh nhập nội từ Trung Quốc vào Việt Nam
năm 1998, công nhận chính thức năm 2004.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí tại Trạm bảo vệ thực
vật huyện Điện Biên.
- Thời gian tiến hành thí nghiệm: Vụ xuân 2007
2.3. Nội dung nghiên cứu
* Thí nghiệm: Xác định lượng giống và tổ hợp phân bón thích hợp
trong thâm canh giống lúa HT1 ở Điện Biên - vụ xuân 2007
Xác định hiệu quả của một số công thức phối hợp giữa lượng giống lúa
gieo và tổ hợp phân đạm, kali trong thâm canh lúa ở Điện Biên - vụ xuân 2007.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Bố trí thí nghiệm đồng ruộng - Thí nghiệm được bố trí trên đất hai vụ lúa với tổng diện tích 750m2
- Đặc điểm đất đai: Chân đất bằng phẳng, cao trung bình.
- Yếu tố thí nghiệm gồm:
+ Ba mức phân bón: 80N + 70K2O, 100N + 90K2O, 120N + 110K2O/ha,
các công thức có chung 1 nền là 100 P2O5 + 15 tấn phân chuồng ký hiệu lần
lượt là P1, P2 và P3.
(cả dải bảo vệ).
+ Ba lượng giống gieo sạ khác nhau là: 60kg/ha, 75kg/ha và 90kg/ha ký
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hiệu lần lượt là G1, G2 và G3.
44
- Công thức thí nghiệm
CT1: P1G1 CT4: P2G1 CT7: P3G1
CT2: P1G2 CT5: P2G2 CT8: P3G2
CT3: P1G3 CT6: P2G3 CT9: P3G3
- Cách bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu: Split - plot
với 3 lần nhắc lại.
+ Lô chính là tổ hợp phân bón (P)
+ Lô phụ là lượng giống gieo (G).
+ Bờ lô chính đắp rộng 40cm có phủ nilon + Diện tích 1 ô thí nghiệm 15m2 (3m x 5m)
Sơ đồ thí nghiệm
P2 P1 P3
Nhắc G1 G2 G3 G2 G3 G1 G2 G1 G3 lại 1
P3 P2
P1
lại 2
D ả i b ả o v ệ
P3
P2
P1
Nhắc
G2 G3 G1 G1 G2 G3 G2 G1 G3
lại 3
Nhắc G3 G1 G2 G3 G1 G2 G1 G3 G2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Giải bảo vệ
45
.
- Hình thức gieo cấy: gieo sạ
- Nền phân bón/1 ha: 15 tấn phân chuồng + 100 P2O5
- Kỹ thuật bón:
+ Bón lót: Bón toàn bộ lượng phân chuồng trước bừa để phân được vùi
sâu vào đất. Trước bừa lần cuối bón lót toàn bộ phân lân. Bón xong để cho
lắng bùn, đắp bờ, chia ô và bón lót 30% đạm.
Thời kỳ bón phân
Thúc đẻ Thúc đẻ Thời kỳ bón Thúc nuôi Bón lót Nhánh lần 1 nhánh lần 2 đòng trƣớc trỗ (%) (Sau tỉa dặm (Sau tỉa dặm (20 ngày) 7- 10 ngày) 14 -17 ngày) Loại phân
N 30 40 10 20
100 0 0 0 P2O5
0 30 50 20 K2O
100 0 Phân chuồng 0 0
Điều chỉnh nước theo phương pháp SRI, nghĩa là để nước xâm xấp dày
1cm từ khi gieo đến kết thúc đẻ nhánh, sau đó tháo kiệt nước 7 ngày, rồi lại
cho nước dày 1cm đến khi lúa chắc xanh, rồi tháo cạn đến chín.
- Kỹ thuật điều tiết nước
* Chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi
Theo dõi các chỉ tiêu bằng phương pháp nghiên cứu của Viện nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cứu lúa Quốc tế (IRRI). Đánh giá bằng thang điểm từ thấp đến cao.
46
1. Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng
+Thời gian sinh trưởng
Tính từ ngày gieo đến ngày chín hoàn toàn (trên 90% số hạt chín). Các
chỉ tiêu cần theo dõi.
- Số ngày từ gieo đến đẻ nhánh: Có > 50% số cây đẻ nhánh.
- Số ngày từ gieo đến làm đòng: Có > 50% số cây làm đòng.
- Số ngày từ gieo đến ngày bắt đầu trỗ: Có > 10% số khóm có bông
vươn ra ngoài bẹ lá đòng.
- Số ngày từ gieo đến kết thúc trỗ: Có > 80% số bông vươn ra ngoài bẹ
lá đòng.
- Số ngày từ gieo đến chín hoàn toàn( tổng thời gian sinh trưởng và
phát triển): Có > 90% số hạt/bông chín.
- Định cây theo dõi: Trên mỗi ô thí nghiệm, dùng 5 que cắm 5 điểm
theo 2 đường chéo góc, trên mỗi ô thí nghiệm theo dõi 5 khóm.
2. Chiều cao cây
5
điểm, mỗi điểm 1 cây, 2 tuần theo dõi một lần. Chiều cao cây được đo từ sát
mặt đất đến mút lá.
+ Xác định chiều cao cuối cùng
3. Số nhánh đẻ
dõi 1 lần.
4. Chỉ số diện tích lá
Vào các thời kỳ làm đòng, trỗ và sau trỗ 20 ngày, chọn ngẫu nhiên mỗi
ô 3 cây phân bố đều trong ô.
Tính diện tích lá/ khóm bằng phương pháp cân nhanh: Cắt tất cả các lá/khóm, cắt lá xếp sát liền nhau trong 1 ô rộng 1dm2; cân khối lượng 1dm2 lá (p1) sau đó cân khối lượng toàn bộ lá/3 khóm (p2).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chọn mẫu theo phương pháp đường chéo 5 điểm/ô; định kỳ 2 tuần theo
47
P2 LAI = số khóm/m2đất 100 P1
Trong đó: P1 là khối lượng 1dm2 lá xanh
P2 là khối lượng lá xanh toàn khóm 100 là hệ số quy đổi từ đơn vị dm2 sang đơn vị m2
5. Khả năng tích luỹ vật chất khô: (DM)
- Phương pháp chọn mẫu như phương pháp theo dõi chỉ số diện tích lá:
Từ các khóm lúa đều đào, cắt riêng lá, thân, rễ sấy khô đến khi khối lượng
không đổi để cân khối lượng chất khô.
+ Loại sâu: - Mật độ con/m2 + Loại bệnh
6. Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại chính
Tỷ lệ, cấp bệnh (%), phân cấp bị bệnh theo thang 9 cấp (phương pháp
điều tra phát hiện sâu bệnh hại cây trồng).
Đạo ôn hại lá
Theo dõi ở giai đoạn sinh trưởng 2 - 3, ước lượng thực tế % diện tích lá
bị bệnh với dạng hình vết bệnh phổ biến.
Cấp 0 : Không cho thấy vết bệnh
Cấp 1 : Vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi dài, đường kính 1 - 2mm, có viền
nâu rõ rệt. Hầu hết các lá dưới đều có vết bệnh.
vùng sản sinh bào tử.
Cấp 3 : Dạng hình vết bệnh như ở bậc 2 nhưng vết bệnh xuất hiện đáng
kể ở các lá.
Cấp 4 : Vết bệnh điển hình cho các giống nhiễm dài 3mm hoặc dài hơn,
diện tích vết bệnh trên lá dưới 4% diện tích lá.
Cấp 5 : Vết bệnh điển hình chiếm 4 - 10% diện tích lá
Cấp 2 : Các vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giữa, chưa xuất hiện
Cấp 7 : Vết bệnh điển hình chiếm 25 - 50% diện tích lá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cấp 6 : Vết bệnh điển hình chiếm 11 - 25% diện tích lá
48
Cấp 8 : Vết bệnh điển hình chiếm 50 - 75% diện tích lá
Cấp 9 : Hơn 75 % diện tích lá bị bệnh
7. Chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
- Các chỉ tiêu về năng suất : + Số khóm/m2 + Số bông/khóm
+ Tổng số hạt/bông : Các bông trong một khóm đã đo các chỉ tiêu trên
đem chia thành 3 lớp (1lớp bông to, 1 lớp bông trung bình, 1 lớp bông nhỏ)
rồi lấy ngẫu nhiên mỗi lớp một bông và đếm số hạt trên bông đó.
+ Số hạt chắc/bông : đếm số hạt chắc trên các bông đã đếm/ tổng số hạt + P1000 hạt : cân 2 lần 500 hạt sao cho 2 lần cân không chênh lệch quá 5
% rồi lấy tổng khối lượng 2 lần cân đó (cân ở độ ẩm 14%).
+ Năng suất lý thuyết (tạ/ha)
Số bông/m2 Số hạt chắc/bông P1000 hạt NSLT = (Tạ/ ha) 10.000
8. Năng suất thực thu (tạ/ha)
- Gặt toàn bộ ô thí nghiệm, tuốt phơi khô đạt độ ẩm 14%, quạt sạch cân
trọng lượng sau đó cộng trọng lượng hạt của 10 khóm đó được đo đếm trước
và trọng lượng của các khóm đó nhổ để theo dõi các chỉ tiêu khác.
9. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế
+ Tổng thu (triệu đồng/ha) = Năng suất giá bán (tại thời điểm tiến
+ Tổng chi (triệu đồng/ha) = Các chi phí : giống, phân bón (tính cả
phân chuồng), tiền công, thuốc BVTV.
+ Lãi thuần = Tổng thu - Tổng chi
hành đề tài).
2.5. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu thu được từ thí nghiệm được tổng hợp và xử lý thống kê
sinh học, theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng chương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
trình Statistix 3.5.
49
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm thời tiết và khí hậu của Điện Biên
Cây lúa cũng như những loại cây trồng khác, quá trình sinh trưởng và
phát triển của chúng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. Đặc
biệt điều kiện khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lúa. Khí hậu gồm
một số yếu tố như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, ẩm độ… Các yếu tố này có
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lúa, khi những nhân tố này tác động theo
chiều hướng có lợi thì năng suất lúa tăng và ngược lại. Dựa trên cơ s ở hiểu
biết này chúng ta mới xác định được chế độ trồng trọt bố trí cơ cấu cây trồng
và mùa vụ hợp lý, áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm thâm canh
tăng năng suất sản lượng lúa.
Điện Biên có khí hậu nhiệt đới gió mùa núi cao. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 21 - 230C, Lượng mưa hàng năm tương đối cao, trung bình từ
1.700 - 2.500mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa lớn thường tập
trung vào các tháng 6, 7, 8 và chiếm tới 80% lượng mưa cả năm. Các tháng
khô hạn bắt đầu từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau và chỉ chiếm
khoảng 20% lượng mưa hàng năm. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ
80 - 85%. Số giờ nắng hàng năm bình quân từ 1.580 -1.800 giờ.
- Nhiệt độ: Trung bình của các năm giao động không nhiều từ 22 - 23oC, tuy nhiên đối với sản xuất lúa đông xuân thì thời gian đầu thường gặp rét, nhiệt độ trong 3 tháng đầu năm đều dưới 20oC làm quá trình nảy mầm của
hạt giống, giai đoạn đầu của mạ kém phát triển nên quá trình sinh trưởng của lúa bị chậm lại. Nhưng từ tháng 4 trở đi nhiệt độ biến động từ 23 - 27oC là
Qua số liệu bảng 3.1 cho thấy:
thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển cho lúa, đặc biệt là quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
trỗ bông và chín.
50
Bảng 3.1. Diễn biến một số yếu tố khí tượng ở
huyện Điện Biên - Điên Biên (2005-2007)
Các
Nhiệt độ trung
Độ ẩm không
Số giờ nắng các
Lƣợng mƣa các
yếu tố
bình các tháng
khí các tháng
tháng trong năm
tháng trong năm
thời tiết
trong năm
trong năm
Tháng 2005 2006 2007 2005 2006 2007 2005 2006 2007 2005 2006 2007
1
16,5 17,3 17,0 130 188 176
17
--
2
79
83
79
2
23,1 20,4 18,7 196 200 212
12
23
2
76
84
75
3
19,7 21,2 21,5 152 194 220 115
40
--
77
83
80
4
23,6 24,3 22,7 178 207 145 126
87 224
85
84
82
5
26,1 24,6 24,8 226 178 189
92 103 114
79
84
83
6
26,1 26,9 27,0
81 154 160 399 108 279
85
85
84
7
26,5 28,9 26,0 162 103
98 313 437 358
84
91
87
8
25,8 25,6 25,9
87 156 165 376 363 161
86
90
88
9
25,3 24,2 24,3 171 159 147
50 291
50
81
88
87
10
23,4 24,2 22,9 173 170 146
27
50
17
79
85
82
11
20,5 20,6 18,0 155 197 150
26
17
4
83
82
81
12
16,3 16,0 19,0 121 145 189
25
1
83
84
80
22,8 22,9 22,3 152,7 170,9 166,4 131,5 106,6 121 81,4 85,3 82,3
Tổng 272,9 274,2 267,8 1832 2051 1997 1578 1279 1452 977 1023 988 TB năm
- Số giờ nắng: Cây lúa cần một lượng tổng tích ôn đủ thì mới trỗ bông,
nên yếu tố này là rất quan trọng. trong bảng trên cho thấy tổng số giờ nắng
trong các. Tháng ở mức trung bình, tuy nhiên tháng 4,5 và 8,9 là tương đối
cao điều này sẽ là điều kiện tốt cho quá trình trỗ bông và phơi màu của 2 vụ
đông xuân và vụ mùa.
(Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Điện Biên - Điện Biên)
Điện Biên là khá thuận lợi cho quá trình sinh trưởng dinh dưỡng của cây lúa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Lượng mưa: Qua theo dõi trong 3 năm thì thấy rằng lượng mưa ở
51
nhưng trong giai đoạn sinh trưởng sinh thực thì lượng mưa lớn đặc biệt là
tháng 6 và tháng 10. Do vậy cần căn cứ vào lượng mưa trung bình các tháng
trong năm để bố trí mùa vụ hợp lý và nhất là thu hoạch lúa đúng thời điểm,
thực hiện theo phương châm “Xanh nhà hơn già đồng”.
- Độ ẩm không khí: Nhìn chung độ ẩm của các tháng là tương đối cao,
điều này tạo thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng phát triển nhưng cũng là điều
kiện để sâu bệnh hại phát sinh, phát triển.
Như vậy: Qua theo dõi một số yếu tố chính của thời tiết khí hậu các
lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Tuy nhiên, cần có chế
tháng trong 3 năm thì thấy rằng, điều kiện thời tiết khí hậu như vậy là thuận
độ nước hợp lý, nhất là phải có hệ thống tiêu nước kịp thời của các tháng gần
thu hoạch. Đi đôi với vấn đề thuỷ lợi thì cũng cần quan tâm đến vấn đề phòng
trừ dịch hại mà một trong những biện pháp quan trọng là chế độ bón phân,
gieo cấy với mật độ hợp lý.
3.2. Các kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của lƣợng giống và tổ hợp phân
bón đến các chỉ tiêu nghiên cứu của giống lúa HT1
Trong quá trình điều tra về tình hình sản xuất lúa ở huyện Điện Biên
cho thấy nổi cộm lên hai vấn đề bất cập là tình trạng sử dụng lượng giống quá
sử dụng đạm nhiều mà Kali lại rất ít. Vì vậy, chúng tối tiến hành thí nghiệm
“Xác định lượng giống và tổ hợp phân bón thích hợp trong thâm canh lúa
HT1 ở Điện Biên - vụ xuân năm 2007” nhằm xây dựng quy trình thâm canh
cho giống lúa thuần HT1 cũng như có thể áp dụng cho một số giống lúa thuần
khác có các đặc tính nông học tương tự.
Trong quá trình tiến hành thí nghiệm chúng tôi đã tiến hành nghiên
cao (thường từ 100 - 150kg/ha) và sử dụng phân bón không cân đối đặc biệt là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cứu các chỉ tiêu điển hình và quan trọng để đưa ra được các khuyến cáo
52
chính xác và có ý nghĩa trong nghiên cứu và sản xuất cho sản xuất lúa của
huyện Điên Biện.
3.2.1. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến thời gian sinh
trưởng của giống lúa HT1
Thời gian sinh trưởng của một giống lúa phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: thời vụ, điều kiện thời tiết, đặc tính nông sinh học giống và kỹ thuật
chăm sóc đặc biệt là chế độ phân bón. Đối với vụ xuân 2007 do rét kéo dài
nên thời gian từ gieo đến đẻ nhánh kéo dài. Tuy nhiên, do được bón lót lân và
đạm, áp dụng đầy đủ các biện pháp kỹ thuật như chế độ nước phù hợp, nên
chất lượng lúa vẫn đảm bảo.
Kết quả theo dõi thời gian sinh trưởng của giống lúa HT1 được thể hiện
ở bảng 3.2.
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón
đến thời gian sinh trưởng của giống lúa HT1
Công thức Giai đoạn sinh trƣởng (ngày)
Mức phân Lƣợng giống Gieo - Trỗ Trỗ - Chín
Tổng thời gian sinh trƣởng 110 G1 76 34
P1 G2 76 34 110
G3 (Đ/C 1) 76 34 110
P2
G2
79
34
113
G3 (Đ/C 2)
79
34
113
G1
80
35
115
P3
G2
80
35
115
G3 (Đ/C 3)
80
35
115
G1 79 34 113
Qua bảng số liệu 3.2 cho thấy: Thời gian sinh trưởng của HT1 giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
động từ 110 - 115 ngày tuỳ theo các công thức nghiên cứu. Trong đó, tổng
53
thời gian sinh trưởng tăng theo chiều tăng của mức phân bón (Đạm và Kali),
còn lượng giống gieo không làm ảnh hưởng đến tổng thời gian sinh trưởng ở
cả 3 mức phân.
Điều này có thể giải thích là khi bón tăng mức phân thì có chiều hướng
kéo dài thời gian sinh trưởng do kéo dài tuổi thọ của lá.
Như vậy: Ở các 3 mức phân lượng giống không ảnh hưởng đến tổng
thời gian sinh trưởng, tổng thời gian sinh trưởng tăng khi tăng mức phân.
3.2.2. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến chiều cao cây
của giống lúa HT1
Chiều cao cây trên đồng ruộng là một chỉ tiêu quan trọng. Chiều cao
cây của cây lúa chính là kết quả của sự tăng trưởng thân lá từ khi nảy mầm
đến lúc hình thành đốt, vươn lóng và trỗ bông hoàn toàn.
Sự tăng trưởng chiều cao cây nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều yếu tố
như: nhiệt độ, ánh sáng, lượng phân bón đặc biệt là phân đạm và loại phân
bón có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa.
Kết quả theo dõi về động thái chiều cao cây của giống lúa HT1 qua các
tuần theo dõi được trình bày ở bảng 3.3.
Qua kết quả nghiên cứu này cho thấy:
Chiều cao cây tăng dần qua các tuần theo dõi và tăng theo chiều tăng
- Giai đoạn 2 - 4 tuần sau đẻ nhánh: Khi tăng mức phân bón thì chiều
cao cây tăng giữa các công thức thí nghiệm. Trong cùng một mức phân bón
thì việc tăng lượng giống gieo sạ không làm tăng chiều cao cây.
- Giai đoạn 4- 8 tuần sau đẻ nhánh: Sự biến động của chiều cao cây vẫn
tương tự như các giai đoạn trước, tuy nhiên lúc này trong cùng một mức phân
của mức phân bón (Đạm và Kali).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
thì việc tăng lượng giống đã làm giảm chiều cao cây. Điều này có thể giải thích,khi tăng lượng giống gieo đồng nghĩa với việc tăng mật độ cây/m2 nên
54
việc cạnh tranh dinh dưỡng sảy ra mạnh hơn. Mặt khác, khi tăng mật độ thì
việc cạnh tranh ánh sáng diễn ra mạnh hơn nên chiều cao cây phải vươn dài
hơn để đáp ứng.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến động thái
tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa HT1 từ khi đẻ nhánh
Đơn vị: cm
Tuần sau đẻ nhánh Công thức
Mức Lƣợng 2 4 6 8 10 12 phân giống
19,73 33,50
60,37
76,60
83,37
88,47
G1
G2 P1 19,57 35,43 62,37 78,97 85,87 90,40
G3 (ĐC1) 19,30 36,57 65,67 80,33 88,40 91,57
Trung bình P1 19,53 35,17 62,80 78,63 85,88 90,14
G1 21,27 34,83 62,53 78,13 88,27 89,63
G2 P2 21,00 36,70 64,93 80,90 90,00 91,40
G3 (ĐC2) 21,47 38,53 67,30 82,03 91,27 94,27
Trung bình P2 21,24 36,69 64,92 80,36 89,84 91,77
G1 22,93 37,03 63,90 80,77 89,37 91,43
G2 P3 22,13 38,27 67,50 81,63 91,27 92,50
G3 (ĐC3) 21,60 40,23 69,57 83,57 93,27 94,13
Trung bình P3
22,22 38,51
66,99
81,99
91,30
92,69
Ảnh hưởng của phân
**
**
**
**
**
*
Ảnh hưởng của
ns
**
**
**
**
**
lượng giống gieo
Ảnh hưởng tương tác
ns
**
**
*
**
*
0,90 0,63 1,06 1,14 1,17 1,32 LSD 0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
CV% 8,46 7,88 7,70 7,15 6,73 7,29
55
- Giai đoạn 10 tuần sau đẻ nhánh: Trong giai đoạn này,phan bón vẫn là
yếu tố tác động mạnh đến chiều cao cây. Khi tăng mức phân cũng làm tăng
chiều cao cây giữa các công thức. Về lượng giống gieo, do chiều cao cây ở
giai đoạn này đạt khá cao (83,37 - 93,27cm) nên việc cạnh tranh ánh sáng
diễn ra mạnh, do vậy khi tăng lượng giống gieo chiều cao cây cũng tăng lên
đáng kể.
- Giai đoạn 12 tuần sau đẻ nhánh (Chiều cao cây cuối cùng)
Biểu đồ 3.1. Ảnh hƣởng của phân bón và lƣợng giống
đến chiều cao cây cuối cùng
Đến hết giai đoạn này chiều cao cây đã đạt đến chiều cao cây tối đa.
vẫn chịu ảnh hưởng lớn của các mức phân bón và lượng giống gieo. Cũng
giống như ở giai đoạn trước, khi tăng mức phân hay lượng giống gieo đều làm
tăng chiều cao cây.
Tuy nhiên, trong giai đoạn từ sau tuần thứ 10 đến tuần thứ 12 chiều cao cây
3.2.3. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng
trưởng chiều cao cây của giống lúa HT1
Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây là một chỉ tiêu phản ánh quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
sinh trưởng của lúa, tốc độ này nhanh hay chậm phụ thuộc vào các yếu tố
56
như: Thời vụ, đặc tính nông sinh học của giống, nhiệt độ ánh sáng, phân bón
và kỹ thuật chăm sóc.
Kết quả theo dõi về tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa
HT1 qua các tuần theo dõi được thể hiện ở bảng 3.4
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng
trưởng chiều cao cây của giống lúa HT1 từ khi đẻ nhánh
Đơn vị: cm/tuần
Công thức Tuần sau đẻ nhánh
2 - 4 4 - 6 6 - 8 8 - 10 10 - 12 Mức phân
P1
Lƣợng giống G1 G2 G3 (ĐC1)
Trung bình 1
P2
G1 G2 G3 (ĐC2)
Trung bình 2
P3
G1 G2 G3 (ĐC3)
Tốc độ tăng trưởng chiều cao của giống lúa HT1 tăng dần qua các giai
đoạn và đạt cao nhất ở thời điểm 4 đến 6 tuần sau đẻ nhánh (58 - 72 ngày sau
gieo sạ) và sau đó tốc độ tăng trưởng chiều cao bắt đầu giảm.
- Giai đoạn 2 - 4 tuần: cây lúa đã có đầy đủ nên tăng trưởng chiều cao
tương đối mạnh, đạt từ 6,78 - 9,32 (cm/tuần). Trong giai đoạn này sự ảnh
Trung bình 3 6,88 7,93 8,63 7,82 6,78 7,85 8,53 7,72 7,05 8,07 9,32 8,14 13,43 13,47 14,55 13,82 13,85 14,12 14,38 14,12 13,43 14,62 14,67 14,24 8,12 8,30 7,33 7,92 7,80 7,98 7,37 7,72 8,43 7,07 7,00 7,50 3,38 3,45 4,03 3,62 5,07 4,55 4,62 4,74 4,30 4,82 4,85 4,66 2,55 2,27 1,58 2,13 0,68 0,70 1,50 0,96 1,03 0,62 0,43 0,69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hưởng của cả tăng lượng giống và tăng mức phân là không nhiều.
57
- Giai đoạn 4 - 6 tuần: Lúc này bộ rễ đã phát triển tương tương đối
mạnh và đầy đủ nên khả năng hấp phụ dinh dưỡng đã tốt nên tốc độ tăng
trưởng chiều cao cây đạt từ 13,43 - 14,67 (cm/tuần). Hơn nữa trong giai đoạn
này sự ảnh hưởng của phân bón là rõ ràng, khi tăng mức phân từ P1 lên P2 và
P3 làm tăng tốc độ tăng trưởng chiều cao cây.
- Giai đoạn 6 - 8 tuần: Giai đoạn này tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
đã giảm chỉ đạt từ 7,0 - 8,43 (cm/ tuần). Kết quả này cũng phù hợp với những
nghiên cứu trước đây khi cho rằng sau khi kết thúc giai đoạn sinh trưởng dinh
dưỡng để chuyển sang giai đoạn sinh trưởng sinh thực thì các chỉ tiêu sinh
trưởng sẽ giảm.
- Giai đoạn 8 - 12 tuần: Đây là giai đoạn mà cây lúa đã chuyển hẳn
sang giai đoạn sinh trưởng sinh thực nên tốc độ tăng trưởng chiều cao cây đạt
rất thấp. Đến tuần thứ 12, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây chỉ còn 0,43 - 2,55
cm/tuần.
3.2.4. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến số nhánh đẻ của
giống lúa HT1
Số nhánh đẻ là một chỉ tiêu quan trọng có liên quan rất chặt đến quá
trình hình thành số bông hữu hiệu và năng suất thu hoạch. Khả năng đẻ nhánh
của cây lúa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Điều kiện thời tiết, mật độ gieo
dưỡng, đảm bảo nước tưới, ánh sáng và mật độ cấy phù hợp thì tỷ lệ đẻ nhánh
trong quần thể ruộng cấy cao và ngược lại thì đẻ nhánh ít và ảnh hưởng đến
năng suất thu hoạch sau này. Trên thực tế chúng ta thấy nếu ruộng lúa có áp
dụng các biện pháp kỹ thuật đúng thì ruộng đó đạt năng suất cao.
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của phân bón và lượng giống gieo đến tăng
cấy, kỹ thuật làm đất, bón phân và chế độ tưới nước. Nếu đất tốt đủ dinh
trưởng số nhánh qua các giai đoạn sinh trưởng của giống lúa HT1 được trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bày ở bảng 3.5.
58
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón
đến số nhánh đẻ của giống lúa HT1
Đơn vị: nhánh/khóm
Tuần sau đẻ nhánh Công thức
Mức Lƣợng 2 4 6 8 phân giống
G1 2,20 2,93 5,93 8,07
G2 P1 2,07 2,87 5,67 7,80
G3 (ĐC1) 2,07 2,73 5,53 7,47
Trung bình P1
2,11
2,84
5,71
7,78
G1 2,40 3,13 6,13 9,13
G2 P2 2,27 3,00 5,87 8,53
G3 (ĐC2) 2,13 2,93 5,73 8,27
Trung bình P2 2,27 3,02 5,91 8,64
G1 2,47 3,27 6,33 10,27
G2 P3 2,27 3,20 6,20 9,47
G3 (ĐC3) 2,40 3,20 6,07 9,00
Trung bình P3 2,38 3,22 6,20 9,58
** ** ** Ảnh hưởng của phân *
Ảnh hưởng của lượng
**
**
ns
*
giống gieo
**
**
Ảnh hưởng tương tác
ns
*
0.10
0.41
0,16
0,10
LSD 0,05
9,05
10,38
CV%
8,13
9,18
Bắt đầu vào thời kỳ đẻ nhánh, từ ngày thứ 30 sau gieo sạ, trong vòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hai tuần khả năng đẻ nhánh đạt từ 2,07 - 2,47 nhánh/khóm. Khả năng đẻ
59
nhánh tăng dần và tập trung đẻ nhánh rộ ở tuần sau đó, số nhánh ở tất cả các
công thức bón đạt tối đa vào giai đoạn 8 tuần sau đẻ nhánh. Từ sau đẻ nhánh 8
tuần trở đi số nhánh vô hiệu bắt đầu lụi dần đi cho đến ổn định vào giai đoạn
hình thành bông hữu hiệu.
- Giai đoạn 2 tuần: Giai đoạn này do ảnh hưởng của thời tiết rét nên số
nhánh đẻ còn thấp. Trong giai đoạn này khi bón tăng lượng phân đã làm tăng
số nhánh đẻ. Ở giai đoạn này do chiều cao cây còn thấp nên lượng giống gieo
sạ chưa làm ảnh hưởng tới khả năng đẻ nhánh của các công thức.
- Giai đoạn 4 tuần: Do thời tiết đã bớt rét và cây đã phát triến mạnh hơn
nên cả lượng giống gieo và mức phân bón đều làm tăng số nhánh đẻ. Về
lượng phân bón số nhánh đẻ cao nhất ở công thức P3 và giảm dần từ công
thức P2 và P1. Riêng lượng giống gieo, chỉ có công thức G1 lớn hơn công
thức G3, còn G1 bằng G2 và G2 bằng G3. Như vậy từ tuần thứ 4 tính từ khi
đẻ nhánh do chiều cao cây nên khả năng đẻ nhánh đã có phần thay đổi do sự
cạnh tranh về ánh sáng ở các công thức.
- Giai đoạn 6 tuần: Đây là giai đoạn cây lúa đã phát triển tương đối
hoàn chỉnh nên số nhánh đẻ tăng khi tăng lượng phân bón (đạm và kali),
nhánh đẻ đạt cao nhất ở công thức P3 sau đó là P2 và P1. Tại cùng một mức
phân bón, ở các lượng giống gieo khác nhau thì số nhánh đẻ cũng khác nhau.
- Giai đoạn 8 tuần: Giai đoạn này chiều cao cây đã đạt khá cao, trên
77cm, nên chỉ ở công thức G1 với lượng gieo sạ 60kg/ha là có tổng số nhánh
đẻ lớn 9,16 nhánh/khóm và lớn hơn hai công thức còn lại. Về lượng phân bón,
khi tăng mức phân khả năng đẻ nhánh của cây cũng cao hơn.
- Số nhánh hữu hiệu:
Khi tăng lượng giống gieo sạ đã làm giảm số nhánh đẻ. Điều này cho thấy, khi chiều cao cây đủ lớn thì khả năng đẻ nhánh phụ thuộc vào mật độ cây/m2.
Số nhánh hữu hiệu tăng khi bón tăng mức phân bón. Tại cùng một tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hợp phân bón, số lượng giống gieo sạ giảm thì số nhánh hữu hiệu tăng.
60
Biểu đồ 3.2. Ảnh hƣởng của phân bón và lƣợng giống
đến số nhánh hữu hiệu
Như vậy: Trong giai đoạn đầu số nhánh đẻ tăng mạnh khi bón tăng tổ
hợp phân bón, nhưng số nhánh hữu hiệu cũng tăng khi giảm lượng giống. Kết
quả này cũng phù hợp với những nghiên cứu của Phạm Văn Cường và Cs khi
cho rằng giảm mật gieo cấy sẽ làm tăng số nhánh hữu hiệu.
3.2.5. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến tốc độ đẻ nhánh
của giống lúa HT1
Tốc độ đẻ nhánh là một chỉ tiêu quan trọng có liên quan đến quá trình
đẻ nhánh sớm và tập trung sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tích luỹ về
sau. Kết quả theo dõi tốc độ đẻ nhánh được trình bầy ở bảng 3.6.
Tốc độ đẻ nhánh tăng dần từ khi bắt đầu đẻ nhánh, 30 ngày sau gieo sạ,
đến tuần thứ 8 (đẻ nhánh tối đa).
- Giai đoạn 2 - 4 tuần: Do thời tiết còn rét và rễ, lá lúa phát triển chưa
mạnh nên tốc độ đẻ nhánh còn thấp, giao động từ 0,33 - 0,47 nhánh
hình thành nhánh hữu hiệu, số bông hữu hiệu và năng suất thu hoạch. Cây lúa
thay đổi rõ tốc độ đẻ nhánh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
/khóm/tuần. Ở giai đoạn này phân bón và giảm lượng giống gieo không làm
61
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón
đến tốc độ đẻ nhánh của giống lúa HT1
Đơn vị: nhánh/ khóm/ tuần
Tuần sau đẻ nhánh Công thức
Mức Lƣợng 2 - 4 4 - 6 6 - 8 phân giống
G1 0,37 1,50 1,07
P1 G2 0,40 1,40 1,07
G3 (ĐC1) 0,33 1,40 0,97
Trung bình P1
0,37
1,43
1,03
G1 0,37 1,50 1,50
P2 G2 0,37 1,43 1,33
G3 (ĐC2) 0,40 1,40 1,27
Trung bình P2 0,38 1,44 1,37
G1 0,40 1,53 1,97
P3 G2 0,47 1,50 1,63
G3 (ĐC3) 0,40 1,43 1,47
- Giai đoạn 4 - 6 tuần: Đây là giai đoạn tốc độ đẻ nhánh đạt cao nhất.
Tại giai đoạn này sự khác biệt về tốc độ đẻ nhánh chủ yếu do lượng giống
gieo quyết định.
- Giai đoạn 6 - 8 tuần: Đây là giai đoạn tốc độ đẻ nhánh chịu ảnh hưởng
của cả mức phân bón và giảm lượng giống. Khi tăng lượng phân bón thì tốc
Trung bình P3 0,42 1,49 1,69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
độ đẻ nhánh giảm, còn khi tăng tổ hợp phân bón làm tăng tốc độ đẻ nhánh.
62
3.2.6. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến chỉ số diện tích
lá (LAI) của giống lúa HT1
Lá lúa là bộ phận quang hợp để tổng hợp nên các chất hữu cơ giúp cho
quá trình sinh trưởng, phát triển thân của cây lúa và tạo ra năng suất hạt. Do đó
việc tăng hay giảm diện tích lá tác động trực tiếp đến tích luỹ chất khô và năng
suất thu hoạch sau này. Nên việc nghiên cứu diễn biến quá trình tăng trưởng
chỉ số diện tích lá của lúa có ý nghĩa lớn trong quá trình thâm canh lúa. Kết quả
theo dõi chỉ số diện tích lá của giống lúa HT1 được thể hiện ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón
đến chỉ số diện tích lá của giống lúa HT1
Đơn vị: m2 lá/m2 đất
Công thức
Mức phân
P1
Lƣợng giống G1 G2 G3 (ĐC1)
Trung bình P1
P2
G1 G2 G3 (ĐC2)
P3
Trung bình P2
G1 G2 G3 (ĐC3)
Trung bình P3 Ảnh hưởng của phân Ảnh hưởng của lượng giống gieo Ảnh hưởng tương tác LSD05 CV%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Giai đoạn sinh trƣởng Trỗ 6,00 6,50 6,77 6,42 6,97 7,53 7,73 7,41 7,23 7,90 8,30 7,81 ** ** ** 0,20 10,21 Chín sáp 4,63 5,10 5,37 5,03 5,17 5,47 5,70 5,44 5,20 5,77 6,23 5,73 ** ** ** 0,29 8,44 ĐNHH 4,63 4,93 5,03 4,87 4,93 5,43 5,67 5,34 5,60 5,83 5,93 5,79 ** * * 0,25 9,05
63
Qua số liệu bảng 3.7 cho thấy: Chỉ số diện tích lá (LAI) tăng dần trong
quá trình sinh trưởng, phát triển từ khi nảy mầm ra lá đến thời kỳ trỗ, LAI
tăng mạnh trong giai đoạn từ đẻ nhánh đến trỗ sau giai đoạn trỗ cây lúa bước
vào thời kỳ chín, sự phát triển về thân lá bắt đầu giảm dần. Do đó chỉ số diện
tích lá cũng bắt đầu giảm xuống từ sau khi trỗ. Kết quả này cũng không khác
với các nghiên cứu trước đây cho rằng: Trên đồng ruộng chỉ số diện tích lá
(LAI) tăng dần theo quá trình sinh trưởng của cây và thường đạt cao nhất vào
thời kỳ trước trỗ và sau đó giảm dần (Đào Thế Tuấn, 1980; Nguyễn Hữu Tề
và cs, 1997) [32].
- Sự ảnh hưởng của phân bón và lượng giống gieo sạ đến chỉ số diện
tích lá được thể hiện rõ hơn qua các đồ thì sau:
Biểu đồ 3.3. Ảnh hƣởng của phân bón và lƣợng giống
đến chỉ số diện tích lá giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu
Qua biểu đồ trên cho thấy, ở cùng lượng giống, các mức phân bón khác
nhau đã làm ảnh hưởng lớn đến chỉ số diện tích lá ở giai đoạn đẻ nhánh hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hiệu. Khi tăng lượng phân chỉ số diện tích lá tăng lên đáng kể, đặc biệt là ở
64
công thức có lượng giống thấp. Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến chỉ số
diện tích lá giai đoạn này còn lớn hơn cả phân bón. Khi tăng lượng giống đã
làm tăng chỉ số diện tích lá lên rõ rệt, đặc biệt là ở lượng giống 90kg/ha trên
công thức phân bón 100N + 90K2O.
Giai đoạn trỗ bông: Sang giai đoạn này ảnh hưởng của phân bón và
lượng giống gieo sạ vẫn có chiều hướng như ở giai đoạn trước nhưng có mức
độ thấp hơn. Khi tăng lượng giống hay lượng phân bón đều làm tăng chỉ số
diện tích lá, đặc biệt là ở công thức P3G3 (120N + 110K2O + 90G).
Biểu 3.4. Ảnh hƣởng của phân bón và lƣợng giống
đến chỉ số diện tích lá giai đoạn trỗ
Chuyển sang giai đoạn chín sáp, chiều hướng tác động của phân bón và
lượng giống gieo sạ đến chỉ số diện tích lá vẫn theo một quy luật như những
giai đoạn trước. Tuy nhiên, đến giai đoạn này đã vào giai đoạn cuối của chu
kỳ sinh trưởng của cây lúa nên có nhiều lá già và chết làm chỉ số diện tích lá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
giảm so với giai đoạn trước.
65
Biểu đồ 3.5. Ảnh hƣởng của phân bón và lƣợng giống đến chỉ số
diện tích lá giai đoạn chín sáp
Tóm lại: Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Cường và
cộng sự cho biết chỉ số diện tích lá chịu ảnh hưởng nhiều của mật đọ cây/m2
và lượng phân bón, đặc biệt là giai đoạn sau trỗ [4]. Kết quả này cũng trùng
khớp với kết quả nghiên cứu trong thí nghiệm này.
3.2.7. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến khả năng tích
luỹ chất khô của giống lúa HT1
tốc độ chất khô tích luỹ (DM) của giống lúa HT1 ở các giai đoạn sinh trưởng
được trình bầy ở bảng 3.8.
Chất khô là chất hữu cơ tạo ra được từ quá trình hút dinh dưỡng và
quang hợp của cây lúa. Khả năng tích luỹ chất khô của cây lúa và sự vận
chuyển các chất hữu cơ từ cơ quan sinh trưởng về cơ quan sinh sản là cơ sở
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón và lượng giống gieo đến
cho việc tạo ra năng suất hạt. Chính vì vậy mà khả năng tích luỹ chất khô của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cây lúa càng cao thì tiềm năng cho năng suất càng lớn.
66
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến
khả năng tích luỹ chất khô của giống lúa HT1 (g/khóm)
Công thức Giai đoạn sinh trƣởng
Mức phân Lƣợng giống ĐNHH Chín sáp Trỗ
G1 5,23 16,27 25,13
P1 G2 5,13 14,87 22,97
G3 (ĐC1) 5,17 14,20 21,70
Trung bình P1 5,18 15,11 23,27
G1 5,63 18,07 26,13
G3 (ĐC2)
5,37
17,00
24,07
P2 G2 5,63 17,57 24,97
Trung bình P2 5.54 17,54 25,06
G1 6,47 19,37 27,93
P3 G2 6,30 18,63 26,13
G3 (ĐC3) 6,33 17,83 24,97
Trung bình P3 6,37 18,61 26,34
Ảnh hưởng của phân ** ** **
Ảnh hưởng của lượng giống gieo ns ** **
ns ** **
0,20 0,64 0,81
Qua kết quả nghên cứu được thể hiện ở bảng 3.8 cho thấy:
- Giai đoạn đẻ nhánh đến đẻ nhánh hữu hiệu là giai đoạn cây lúa có bộ
lá chưa phát triển mạnh, lượng tích luỹ chất khô còn thấp. Trong giai đoạn
này, khả năng tích luỹ vật chất khô ở các công thức thí nghiệm giao động từ
5,13 - 6,47g/khóm, đặc biệt là ở mức phân bón 120N + 110K2O. Trong cùng
Ảnh hưởng tương tác LSD 0,05 CV% 10,06 10,39 8,11
một mức phân bón, sự khác nhau về lượng giống không làm thay đổi nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
khả năng tích luỹ vật chất khô ở các công thức.
67
Biểu đồ 3.6. Ảnh hƣởng của phân bón và lƣợng giống đến khả năng
tích luỹ chất khô giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu
Tuy nhiên ở công thức có lượng giống 60kg/ha có chiều hướng cho khả
năng tích luỹ vật chất khô cao hơn.
- Giai đoạn trỗ bông: Đây là giai đoạn mà cây lúa đã sinh trưởng rất
mạnh nên khối lượng chất khô đã tăng lên rất nhiều, khối lượng chất khô tích
luỹ được lúc này biến động từ 14,2 đến 19,4 (g/khóm), hơn nữa sự ảnh hưởng
của 2 nhân tố mức phân bón và lượng giống gieo sạ cũng rõ ràng hơn.
Biểu đồ 3.7. Ảnh hƣởng của phân bón và lƣợng giống đến khả năng
tích luỹ chất khô giai đoạn trỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
68
Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.8 và biểu đồ 3.7 cho thấy ở mức phân
bón thứ 3 (P3) có khả năng tích luỹ chất khô cao nhất, sau đó đến mức phân
P2 và thấp nhất ở mức phân bón P1. Trong cùng một mức phân bón, lượng
giống gieo sạ càng ít thì khả năng tích luỹ chất khô càng lớn, cao nhất ở công
thức G1 với lượng giống gieo 60kg/ha.
- Giai đoạn chín sáp:
Biểu đồ 3.8. Ảnh hƣởng của phân bón và lƣợng giống đến khả năng
tích luỹ chất khô giai đoạn chín sáp
vật chất khô tích luỹ được trong cây đạt khá cao (từ 21,70 - 27,93g/khóm).
Đạt cao nhất ở công thức P3G2 đã đạt 27,93 g/khóm. Sự ảnh hưởng của 2
nhân tố trong giai đoạn này là rất rõ ràng: Khi tăng mức phân bón P1 lên P3
làm tăng khối lượng chất khô ở mức ý nghĩa, đặc biệt trong cùng một tổ hợp
phân bón khi giảm lượng giống thì làm tăng khối lượng chất khô tích luỹ tại
Đây là giai đoạn trong giai đoạn sinh trưởng của cây lúa, lúc này lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cả 3 mức phân bón.
69
3.2.8. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống lúa HT1
Năng suất lúa là một yếu tố quan trọng nhất phản ánh kết quả sinh
trưởng phát triển của cây lúa. Trong thí nghiệm năng suất là chỉ tiêu được
dùng để đánh giá sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm. Năng suất lúa được tạo thành bởi các yếu tố như: Số bông/m2, số hạt chắc/bông và khối lượng 1000 hạt. Khi các yếu tố này đạt tối ưu năng suất lúa sẽ đạt cao nhất.
Mặt khác, các kết quả nghiên cứu về sinh trưởng và phát triển cũng chỉ là cơ
sở cho việc hình thành năng suất và các yếu tố đó là cơ sở để dự đoán khả
Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống
năng cho năng suất của lúa.
lúa HT1 được thể hiện ở bảng 3.9.
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống lúa HT1
Công thức
Mức phân
P1
Lƣợng giống G1 G2 G3 (ĐC1)
Trung bình P1
P2
G1 G2 G3 (ĐC2)
Trung bình P2
P3
G1 G2 G3 (ĐC3)
NSTT NSLT (tạ/ha) (tạ/ha) 59,20 92,27 102,88 61,03 62,03 95,28 60,76 96,81 117,02 63,23 129,33 65,33 120,77 65,70 122,37 64,76 109,59 63,37 120,11 66,27 110,32 66,33 113,34 65,32
Số bông/m2 569,50 661,30 657,67 629,49 660,41 764,09 730,88 718,46 663,93 765,02 748,10 725,69 **
Các chỉ tiêu theo dõi P1000hạt (g) 23,90 23,87 23,77 23,84 24,10 24,03 24,03 24,06 24,17 24,07 24,03 24,09 **
Hạt chắc/ bông 67,77 65,23 61,03 64,68 73,47 70,50 68,80 70,92 71,53 67,83 63,97 67,78 **
Tổng hạt/bông 80,80 74,30 72,23 75,78 89,80 85,53 80,60 85,31 83,37 81,53 77,10 80,67 **
**
**
**
**
**
**
**
**
Trung bình P3 Ảnh hưởng của phân Ảnh hưởng của lượng giống gieo Ảnh hưởng tương tác LSD 0,05 CV%
** 17,18 10,01
** 2,95 11,39
** 1,95 8,22
* 0,07 2,58
** 3,20 8,50
** 0,72 7,28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
70
* Số bông/m2
Trong 4 yếu tố cấu thành năng suất lúa thì số bông là yếu tố có tính
chất quyết định nhất và sớm nhất. Số bông có thể đóng góp 74% năng suất
trong khi đó số hạt và trọng lượng hạt đóng góp 26%. Trong sản xuất thực tế đối với lúa gieo sạ thì vai trò của số bông/m2 càng có ý nghĩa rất quan trọng.
Bởi lúa gieo sạ có mật độ dầy gấp 3-5 lần so với lúa cấy, nên mật độ của quần thể lớn do vậy số bông/m2 sẽ rất lớn.
Tuy nhiên, số bông/m2 lại làm ảnh hưởng tới chất lượng của bông. Nếu số bông/m2 quá cao sẽ làm giảm chất lượng của bông, nghĩa là làm giảm số lượng hạt chắc/bông. Số lượng bông hữu hiệu/m2 chịu ảnh hưởng của rất
nhiều yếu tố từ lượng giống gieo, phân bón, quá trình điều tiết nước, thời gian đẻ nhánh,... Trong thí nghiệm, số bông/m2 là yếu tố có độ biến động lớn và
chịu ảnh hưởng rất rõ bởi các mức phân bón và lượng giống gieo sạ, giữa các công thức số bông/m2 giao động từ 569,5 - 765,02 bông/m2.
Khi tăng mức phân bón đã làm tăng số bông/m2. Điều này cho thấy
được vai trò của phân bón trong việc hình thành bộ phận kinh tế. Trong cùng
một mức phân bón thì diễn biến ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ như sau:
+ Ở mức phân P1: Số bông/m2 đạt 569,5 - 661,30 bông, đạt cao nhất ở công thức G2 với 661,30 bông/m2 tiếp theo là công thức G3 và thấp nhất là
+ Ở mức bón P2 và P3: Diễn biến của số bông/m2 cũng tương tự như ở
mức bón P1, đạt cao nhất ở công thức G2, tiếp theo là G3 và thấp nhất là công
thức G1.
* Số hạt/bông
Tổng số hạt/bông là một chỉ tiêu thể hiện tiềm năng cho năng suất của
công thức G1.
giống. Tổng số hạt/bông trong các công thức thí nghiệm giao động từ 72,23 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
89,80 hạt. Chỉ tiêu này tăng khi tăng mức phân bón từ P1 đến P2 và P3. Trong
71
cùng một mức phân, số hạt/ bông đạt cao nhất trong công thức được gieo sạ
với lượng giống 75kg/ ha tiếp theo là công thức gieo 90kg/ha, đạt thấp nhất là
công thức gieo với lượng giống thấp 60kg/ha.
Qua kết quả này cho thấy, đây là chỉ tiêu thể hiện tiềm năng của giống
khi được thâm canh cao, đặc biệt lượng giống gieo hợp lý có thể nâng cao
được số hạt/bông.
*Hạt chắc/bông
Số hạt chắc/ bông là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lý
thuyết cũng như năng suất thực thu của lúa. Đây là yếu tố không những phụ
thuộc vào phân bón hay lượng giống gieo mà còn phụ thuộc vào rất nhiều các
yếu tố khác như thời gian kết thúc đẻ nhánh, khả năng điều tiết nước và các
yếu tố thời tiết khí hậu.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, số hạt chắc/bông trong các công thức
thí nghiệm đạt từ 61,03 - 73,47 hạt/ bông, trong đó đạt cao nhất ở công thức
P2G1. Điều này cho thấy, mức phân bón thứ hai 100N + 90K2O cho hiệu quả
cao nhất trong việc quyết định số hạt chắc/bông. Về lượng giống, khi gieo với
mật độ thưa (60kg giống/ha) thì khả năng tích luỹ vật chất khô vào hạt cao
nên số lượng hạt chắc đạt cao nhất, khi tăng lượng giống thì số hạt chắc/bông
*Trọng lượng 1000 hạt
Trọng lượng 1000 hạt phụ thuộc vào bản chất di truyền của mỗi giống.
Đây là một chỉ tiêu ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố canh tác... Tuy
nhiên, trong thực tế trọng lượng 1000 hạt chỉ đạt gần đến giá trị của giống khi
được thâm canh cao. Trong thí nghiệm, khi bón ở mức phân P1 (80N +
giảm đi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
70K2O/ ha) cho trọng lượng 1000 hạt thấp hơn 2 mức phân bón P2, P3. Trọng
72
lượng 1000 hạt thấp nhất khi kết hợp với lượng giống gieo 90kg/ ha (23,77g).
Trọng lượng 1000 hạt đạt cao nhất ở công thức P3 (120N + 110 K2O/ ha) và
với lượng giống gieo 60kg/ ha.
* Năng suất lý thuyết
Năng suất lý thuyết là yếu tố thể hiện tiềm năng cho năng suất của
giống, năng suất lý thuyết cao hay thấp thể hiện khả năng cho thu hoạch cao
hay thấp. Đây là yếu tố tổng hợp của các yếu tố cấu thành năng suất.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, năng suất lý thuyết đạt trung bình từ
92,27 - 129,33 tạ/ha. Năng suất lý thuyết đạt cao nhất ở mức bón phân thứ hai
(P2) tiếp đến là công thức P3 và thấp nhất ở công thức P1. Về lượng giống
gieo, đạt hiệu quả cao nhất ở lượng giống 75kg/ha.
* Năng suất thực thu
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng thì yếu
tố quan trọng nhất mà người ta quan tâm là năng suất thực thu.
Năng suất thực thu là chỉ tiêu đánh giá sự thành công hay thất bại của
một giống lúa. Trong thí nghiệm, nó thể hiện khả năng và tiềm năng cho năng
suất của các công thức.
Qua bảng số liệu trên cho thấy: Năng suất thực thu trong các công thức
năng suất thực thu cho thấy, năng suất thực thu tăng khi bón tăng mức phân từ
P1 lên P2, nhưng bón tăng mức phân P2 lên P3 thì năng suất tăng lên không
đáng kể. Điều này cho thấy, đối với giống lúa thuần HT1 thì năng suất thực
thu đạt tối đa khi bón phân ở mức phân P2, có nghĩa là ngưỡng phân bón cao
nhất của giống lúa này là 100 N + 90 K2O + 100 P2O5 + 15 tấn phân chuồng
thí nghiệm đạt khá cao từ 59,20 - 66,33 tạ/ha. Ảnh hưởng của phân bón đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
còn khi tăng lượng phân lên nữa thì năng suất không tăng đáng kể.
73
Biểu đồ 3.9. Ảnh hƣởng của phân bón và lƣợng giống đến năng suất thực thu
Trong cùng một mức bón phân, ảnh hưởng của lượng giống đến năng
suất thực thu như sau: Ở lượng giống gieo 60kg/ha năng suất của các công
thức đạt 59,20 - 63,37 tạ/ha, khi tăng lượng giống lên 75kg/ha thì năng suất
tăng lên đạt 61,03 - 66,27 tạ/ha. Tuy nhiên, khi tiếp tục tăng lượng giống gieo
len đến 90kg/ha thì năng suất tăng lên không đáng kể.
Tóm lại, năng suất thực thu là một nhân tố phụ thuộc vào rất nhiều vào
các biến độc lập khác như các yếu tố cấu thành năng suất, phân bón, lượng
giống gieo, thời gian đẻ nhánh, thời gian trỗ,... Nó là yếu tố quyết định hiệu
quả kinh tế và khả năng ứng dụng của một giống lúa vào thực tế. Trong thí
cao hơn khi được gieo với lượng giống 75 - 90kg/ha.
nghiệm, năng suất thực thu đạt cao hơn ở công thức P2, P3 và đạt hiệu quả
3.2.9. Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến khả năng chống
chịu sâu bệnh của giống lúa HT1
Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của lúa phụ thuộc vào từng giống và
biện pháp chăm sóc. Sâu bệnh là nguyên nhân dẫn đến giảm năng suất của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lúa, nếu sâu bệnh hại phá quá nặng sẽ dẫn đến thất thu, mất trắng. Yếu tố
74
ngoại cảnh ảnh hưởng rất lớn đến phát triển của sâu bệnh, đặc biệt là khí hậu
nước ta nóng ẩm rất thích hợp cho cho các loại sâu bệnh hại phát triển như:
sâu cuốn lá, sâu đục thân, bọ xít, bệnh đạo ôn, khô vằn, rầy nâu.
Trong sản xuất, việc làm thế nào vừa hạn chế được sâu bệnh ở dưới
ngưỡng kinh tế mà không làm ảnh hưởng tới môi trường và sức khoẻ con
người. Một biện pháp tổng hợp được đưa ra (IPM); sử dụng tổng hợp các biện
pháp nhằm duy trì dịch hại dưới ngưỡng kinh tế với mục tiêu phòng hơn
chống. Trong đó đề cập tới tất cả các vấn đề trong sản xuất như: biện pháp
canh tác, giống, thời vụ… Vì vậy, cần có biện pháp canh tác thích hợp, chế độ
chăm sóc, bón phân cân đối và bón đúng lúc để lúa sinh trưởng tốt, tăng khả
năng chống chịu sâu bệnh hại.
Khả năng chống đổ là đặc tính thể hiện khả năng chống chịu của giống
với điều kiện ngoại cảnh, khả năng chống đổ ảnh hưởng lớn đến năng suất,
phẩm chất hạt.
Trong sản xuất cần có biện pháp phòng chống đổ như: chọn giống thấp
cây, thân mập, chịu phân, lá đứng, cấy mật độ hợp lý, bón phân cân đối,
không bón quá nhiều đạm.
3.2.9.1. Khả năng chống chịu sâu
điệu kiện cho các loại sâu phát triển. Qua theo dõi về tình hình sâu hại của các
công thức thí nghiệm chúng tôi thu thập được các số liệu ở bảng 3.10.
Qua bảng 3.10 cho thấy: Trong vụ xuân 2007 có 4 loại sâu hại chính
trên ruộng lúa thí nghiệm là: sâu cuốn lá nhỏ. Rầy lưng trắng, Bọ xít đen và
sâu đục thân. Tuy nhiên, mật độ của các loại sâu gây hại không cao và mức
Đối với vụ xuân thời gian đầu do nhiệt độ thấp và độ ẩm cao nên tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
độ ảnh hưởng của chúng tới từng công thức thí nghiệm cũng khác nhau.
75
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến khả năng
chống chịu sâu của giống lúa HT1
Các loại sâu
Công thức
Bọ xít đen (con/m2)
Sâu đục thân (con/m2)
Mức phân
Lƣợng giống
P1
G1 G2 G3 (ĐC1)
Trung bình P1
P2
G1 G2 G3 (ĐC2)
Trung bình P2
P3
G1 G2 G3 (ĐC3)
Rầy lƣng trắng (con/m2) 75,7 102,3 168 115,3 248 352 462,7 354,2 689,7 900,3 1112,7 900,9
Trung bình P3
Thời điểm phát sinh
Đẻ nhánh rộ
Sâu cuốn lá nhỏ (con/m2) 4,3 8,3 15,7 9,43 45,7 55 63,3 54,7 82,7 98,7 118,3 99,9 Đẻ nhánh, làm đòng
2 6 10 6,0 0 3 10 4,33 2 6 8 5,33 Đẻ nhánh rộ đến có đòng
0 0 2 0,67 0 0 0 0 0 0 4 1,33 Đẻ nhánh đến làm đòng
- Sâu cuốn lá (Cnaphalocrosis medinales G): Phát triển vào giai đoạn
lúa đẻ nhánh rộ, đợt này tỷ lệ lá bị sâu hại có thể tương đối cao, nhưng ảnh
hưởng của chúng tới sinh trưởng của cây lúa sẽ không nhiều lắm, vì khi bị tổn
sâu thứ hai thường trùng vào lúc cây lúa làm đòng, trổ bông, ngậm sữa. Đợt
này sâu trực tiếp tấn công trên lá đòng nên sẽ ảnh hưởng đến năng xuất lúa.
Qua theo dõi các công thức thí nghiệm cho thấy: mật độ loại sâu này
tăng nhiều khi bón tăng mức phân. Trong cùng một mức phân thì khi giảm
lượng giống xuống còn G2 và G1 thì mật độ sâu cuốn lá nhỏ cũng giảm một
cách rõ rệt. Điều này cho thấy việc gieo lượng giống cao làm mật độ quần thể
hại cây lúa sẽ nhanh chóng ra lá mới, dảnh mới để bù đắp những gì đã mất. Đợt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ruộng lúa quá dầy là nguyên nhân chính làm tăng mật độ sâu cuốn lá nhỏ.
76
- Rầy lưng trắng: Xuất hiện từ đầu vụ đến giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ
mật độ rầy lưng trắng tăng rất nhiều khi tăng nền phân bón và cũng tăng khi tăng lượng giống. Công thức P3G3 mật độ cao nhất là 1112,7 (con/m2). Tuy nhiên, sau thời kì đẻ nhánh mật độ nhanh chóng giảm xuống nhờ phòng trừ
kịp thời nên không ảnh hưởng nhiều đến các giai đoạn sau và năng xuất.
- Bọ xít đen (Scotinophara spp)): Do trong thời gian đầu mưa nhiều
thích hợp cho bọ xít đen phát triển, phát sinh gây hại khi lúa ở giai đoạn đẻ
nhánh rộ đến có đòng. Tuy nhiên, khác với tình hình phát triển của sâu cuốn
lá nhỏ và rầy lưng trắng thì mật độ của bọ xít đen chủ yếu là do lượng giống
độ bọ xít đen cao hơn hẳn so với G1 và G2. Cụ thể là: P1G3 có mật độ 10 (con/m2) cao hơn hẳn P1G2 là 6 (con/m2) và P1G1 là 2 (con/m2); P2G3 cũng có mật độ cao 10 (con/m2) và P3G3 có giảm chút ít là 8 (con/m2).
gieo gây nên. Trong cùng một mức phân bón thì lượng giống gieo G3 có mật
- Sâu đục thân (Scirpophagaincertulas): Đây là loại sâu nếu xuất hiện
với mật độ cao thì phá hại rất lớn đến quá trình sinh trưởng, phát triển và năng
suất cho ruộng lúa nhưng qua theo dõi trên thí nghiệm cho thấy: thời gian đầu
trong giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng thì sâu đục thân xuất hiện với mật độ thấp và chỉ thấy xuất hiện trên 2 công thức thí nghiệm là P1G3 có 2 (con/m2) và công thức P3G3 có 4 (con/m2) các công thức còn lại không thấy xuất hiên. Theo đó, đối với sâu đục thân thì lượng giống có ảnh hưởng lớn đến sự phát
Như vậy: Về tình hình phát sinh phát triển sâu hại trong ruộng lúa thí
nghiệm thì không làm ảnh hưởng nhiều đến quá trình trỗ bông và năng suất.
Tuy nhiên mật độ các loại sâu chịu ảnh hưởng của cả 2 nhân tố là tăng khi
tăng mức phân bón và tăng lượng giống, trong yếu tố lượng giống ảnh hưởng
làm tăng mật độ sâu một cách rõ rệt hơn. Nên trong sản xuất giống lúa HT1
không nên gieo sạ với khối lượng giống quá cao sẽ tạo điều kiện cho các loại
sinh, phát triển của sâu đục thân.
sâu phát sinh phát triển mạnh và đi đôi với vấn đề lượng giống thì cũng cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
có chế độ phân bón một cách hợp lý.
77
3.2.9.2. Khả năng chống chịu bệnh
Ở nước ta bệnh này phát triển quanh năm ở bất kỳ thời kỳ sinh trưởng
nào. Khi bệnh xuất hiện trên mạ nếu bị nặng làm lụi đi từng đám. Khi phát
triển trên lá lúa làm cho lá bị khô dần và cả cây bị lụi đi. Khi bệnh phát triển
mạnh trên cổ bông làm cho bông gãy gục, lúa lép hoặc gây hiện tượng bông bạc. Bệnh phát triển mạnh ở nhiệt độ 20-30 0C ẩm độ 90%.
Qua theo dõi cho thấy: Trong vụ xuân năm 2007 xuất hiện 4 loại bệnh
chính là Khô vằn, Bạc lá, Đen lép hạt và đạo ôn. Tuy nhiên mức độ ảnh
hưởng của các bệnh khác nhau đến giống lúa Hương thơm số1 là khác nhau.
nhau thì cũng ảnh hưởng khác nhau đến tỷ lệ bị hại của bệnh.
Hơn nữa cùng một loại bệnh nhưng tổ hợp phân bón và lượng giống khác
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón
đến khả năng chống chịu bệnh của giống lúa HT1
Công thức
Các loại bệnh
Khô vằn
Bạc lá
Đạo ôn
Mức phân
Lƣợng giống
Cấp bệnh
Cấp bệnh
Cấp bệnh
Cấp bệnh
Tỷ lệ bệnh (%) 12,1 9,3
3 1
Tỷ lệ bệnh (%) - -
0 0
Đen lép hạt Tỷ lệ bệnh (%) 6,6 5,8
1 1
Tỷ lệ bệnh (%) - -
0 0
P1
18,2
3
-
0
16,5
3
-
0
G1 G2 G3 (ĐC1)
13,2 22,8 28,4
1 -3 1 3
- - -
0 0 0
1 -3 1 0
9,6 6,8 4,1
- 2,8 3,5
0 1 0
P2
32,5
3
-
0
3
11,8
4,8
1
Trung bình P3 G1 G2 G3 (ĐC2)
27,9 35,6 38,4
1 - 3 3 3
- 8,8 12,8
0 1 3
1 - 3 3 1
7,7 18,9 8,9
3,7 5,6 6,5
1 1 0
P3
43,8
5
16,5
3
12,3
3
12,5
2
Trung bình P3 G1 G2 G3 (ĐC3)
12,7
1 - 3
13,4
1 - 3
8,2
1 - 2
Trỗ và chín
Trỗ và chín Đẻ nhánh, trỗ
Trung bình P3 Thời điểm phát sinh, gây hại
39,3 3 - 5 Làm đòng, trỗ và chín
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
78
- Bệnh khô vằn: Bệnh khô vằn (đốm vằn) (Rhizoctonia solani Palo) là
đối tượng bệnh hại nghiêm trọng thứ hai sau bệnh đạo ôn và cũng là loài bệnh
hại chủ yếu trên lúa. Cây lúa khi bị nhiễm bệnh khô vằn thì chất lượng hạt
gạo sẽ bị giảm (hạt lúa bị lép, lúa khi xay bị nát) đồng thời năng suất có thể bị
giảm từ 20-25%. Như vậy có thể thấy là việc phòng và chữa bệnh khô vằn là
một việc làm rất quan trọng, hiểu biết rõ về nguyên nhân và triệu chứng của
bệnh khô vằn là cực kỳ cần thiết.
Qua theo dõi trên các ô thí nghiệm cho thấy: bệnh khô vằn gây hại chủ
yếu ở bẹ lá, phiến lá và cổ bông, các bẹ lá nằm sát phía dưới gốc thường là
Về diễn biến của bệnh khô vằn trong ruộng lúa thí nghiệm thì: Khi tăng
nơi phát sinh bệnh đầu tiên.
mức phân bón thì tỷ lệ bệnh tăng và cấp bệnh cũng tăng. Đặc biệt là tại mức
phân bón P3 bệnh xuất hiện 35,6 - 43,8% và cấp bệnh từ 3 - 5. Trong cùng
một mức phân bón thì giảm lượng giống gieo sạ tỷ lệ bênh và cấp bênh có
giảm, với lượng giống gieo sạ G1 (60kg/ha) thì giảm 1 cấp bệnh so với đối
chứng G3 gieo sạ với lượng giống 90kg/ha. Theo đó, khi bón phân với liều
lượng cao và lượng giống lớn sẽ làm tăng tỷ lệ bệnh và cấp bệnh cho giống
lúa Hương thơm số 1.
- Bệnh bạc lá (Xanthomonas oryzea): Qua theo dõi về diễn biến bệnh
bạc lá trong ruộng lúa thí nghiêm thì thấy rằng: Phần lớn các công thức thí
phân P3 có xuất hiện bệnh bạc lá với tỉ lệ là 12,8 - 16,5% cấp bênh từ 1 - 3.
Trong mức bón phân này cũng cho thấy lượng giống gieo có ảnh hưởng rõ rệt
đến tỷ lệ bệnh và cấp bệnh. Tuy bệnh bạc lá xuất hiện với cấp bệnh nhẹ
nhưng khi mắc bệnh thì cây không có khả năng quang hợp để tạo dinh dưỡng
nuôi hạt, từ đó những ruộng lúa bị bệnh bạc lá tỷ lệ lép rất cao, làm giảm năng
suất rất lớn, có thể mất trên 50% năng suất. Do vậy việc điều chỉnh chế độ
nghiệm đều không thấy xuất hiện loại bệnh này, chỉ các công thức ở mức bón
phân bón và lượng giống là hết sức quan trọng để hạn chế sự phát sinh của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
loại bệnh này.
79
- Bệnh đen lép hạt: Do vi khuẩn Ps cudomonas glumae (Tên mới
Bukhoderia glumae) Bệnh đen lép hạt do tập đoàn nấm và vi khuẩn gây hại,
trong đó các chủng loại nấm thông thường như: Khô vằn, đạo ôn, đốm nâu,
tiêm lửa, tiêm hạch... chiếm tới trên 90% nguyên nhân gây bệnh. Bệnh đen
lép hạt thường xâm nhập vào hoa lúa rất sớm, ngay từ khi hoa lúa đang thụ
phấn, thụ tinh. Bệnh nặng, phát triển sớm làm toàn bộ bông lúa nhiễm bệnh
đen lép, hạt không ngậm màu. Bệnh nhẹ, vết bệnh trên hạt thóc là những đốm
đen, chấm đen nhỏ, hạt gạo gẫy nát, chất lượng gạo xay giảm sút.
Qua theo dõi trong ruộng lúa thí nghiệm cho thấy: bệnh xuất hiện với tỷ
lệ thấp và cấp bệnh nhẹ, cao nhất là cấp 3. Sử ảnh hưởng của mức phân bón là
không rõ ràng, tuy nhiên với lượng giống gieo trung bình là 75kg/ha thì
không thấy bệnh xuất hiện hoặc xuất hiện với cấp bệnh 1.
- Bệnh đạo ôn (Pirycularia oryzea): Nấm bệnh đạo ôn ưa nhiệt độ tương đối thấp. Nhiệt độ 20-280C, ẩm độ không khí cao đến bão hòa (90-
100%) và thời tiết âm u trong tháng 3 - 4 lúa xuân rất thích hợp cho bệnh
phát sinh gây hại nặng.
Chân ruộng hẩu, nhiều mùn, trũng ẩm, khó thoát nước; vùng đất mới
vỡ hoang, đất nhẹ giữ nước kém, khô hạn và những chân ruộng có lớp sét
nông, nghèo dinh dưỡng, bón ít phân chuồng, rất phù hợp cho nấm bệnh đạo
Trong ruộng thí nghiệm thì thấy bệnh xuất hiện với tỷ lệ và cấp bệnh
thấp, thậm chí là không xuất hiện ở mức bón phân P1. Đặc biệt là tại mức bón
phân P2 và P3 thì lượng giống gieo sạ G2 (75kg/ha) không thấy bệnh xuất
hiện, điều này có thể là lượng giống G2 là cân đối với mức bón phân P2 và P3
nên không xuất hiện bệnh đậo ôn. Kết quả này cũng phù hợp với những
ôn phát triển và gây hại.
nghiên cứu trước đây về sâu bệnh khi cho rằng nếu chế độ phân bón cân đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
với mật độ gieo cấy sẽ làm giảm sự phát sinh sâu bênh.
80
Như vậy, qua theo dõi về 4 loại bênh xuất hiện trong ruộng lúa thí
nghiệm cho thấy rằng: Khi tăng mức phân bón thì làm tăng tỷ lệ bệnh và cấp
bệnh. Trong cùng một mức phân bón thì giảm lượng giống sẽ giảm tỷ lệ bệnh
và cấp bệnh. Đặc biệt là lượng giống G2 (75kg/ha) làm giảm cấp bệnh, thậm
chí còn không thấy xuất hiện 2 bệnh là đen lép hạt và đạo ôn.
3.2.10. Hiệu quả kinh tế của sử dụng lượng giống và tổ hợp phân bón đến
giống lúa HT1
Mục đích cuối cùng của sản xuất nông nghiệp nói chung và trong sản
xuất lúa nói riêng đó là hiệu quả kinh tế, do vậy ó sẽ quyết định đến việc lựa
chọn mức phân bón và lượng giống gieo sạ trong sản xuất.
Để tính toán hiệu quả kinh tế áp dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp,
người ta sử dụng khái niệm thu nhập thuần: là thu nhập thực tế của hộ nông
dân do sản xuất mang lại sau khi đã trừ đi chi phí giống, phân bón, (Giá được
tính theo giá thị trường tại thời điểm năm 2007), công lao động, thuế đất, chi
phí bảo vệ thực vật và thuỷ lợi phí.
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế của sử dụng lượng giống và tổ hợp phân bón
đến giống lúa HT1
Công thức
Hiệu quả kinh tế
NSTT (tạ/ha)
Mức phân
P1
Lƣợng giống G1 G2 G3 (ĐC1)
Trung bình
P2
G1 G2 G3 (ĐC2)
Trung bình
P3
G1 G2 G3 (ĐC3)
Tổng chi (triệu đồng/ha) 9,81 10,03 10,26 10,04 10,26 10,48 10,71 10,48 10,70 10,92 11,15 10,93
Trung bình
59,20 61,03 62,03 60,75 63,23 65,33 63,37 64,76 63,37 66,27 66,33 65,32
Tổng thu (triệu đồng/ ha) 35,52 36,62 37,22 36,45 37,94 39,20 39,42 38,85 38,02 39,76 39,80 39,19
Lãi thuần (triệuđồng/ ha) 25,71 26,58 26,95 26,42 27,68 28,72 28,71 28,37 27,32 28,84 28,65 28,27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
81
Qua bảng số liệu trên cho thấy:
Trong thí nghiệm, sau khi tính toán chi phí sản xuất bao gồm chi phí về
phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động đã thu được kết quả
như sau: Tổng chi từ 9,8 - 11,15 triệu đồng/ha, sự khác nhau giữa các công
thức về chi phí sản xuất là do chi phí về lượng giống và phân bón. Về tổng
thu, trong thí nghiệm được tính dựa trên sản phẩm thu được là thóc nhân với
giá thị trường lúc đó (tháng 7/2007) là 6000đ/kg. Kết quả thu được giữa các
công thức giao động từ 35,52 - 39,80 triệu đồng/ha.
giao động từ 25,71 - 28,84 triệu đồng/ha.
Khi lấy tổng thu trừ tổng chi giữa các công thức ta thu được lãi thuần
- Khi so sánh lãi thuần trong 3 mức phân bón cho thấy khi tính trung
các lượng giống gieo thì mức phân P2 cho hiệu quả kinh tế cao nhất, trung
bình đạt 28,37 triệu đồng sau đó đến mức phân bón P3 và đạt thấp nhất ở mức
phân P1.
- Trong cùng một mức phân bón thì tuỳ theo mức phân bón mà khi kết
hợp với lượng giống sẽ cho một mức hiệu quả nhất định.
+ Tại mức phân P1 thì hiệu quả kinh tế tăng khi tăng lượng giống gieo,
hiệu quả kinh tế tăng từ 25,71 - 26,95%. Điều này cho thấy, mật độ gieo cấy
+ Tại mức bón phân P2 hai công thức G2 và G3 cho hiệu quả kinh tế
ngang nhan và cao hơn công thức G1.
+ Tại mức bón phân P3 là mức bón phân cao dành cho những nơi có
điều kiện thâm canh và có khả năng đầu tư. Trong mức bón phân này cho thấy
công thức G1 cho hiệu quả kinh tế thấp nhất (27,32 triệu đồng/ha), tiếp theo
là công thức G3 (28,65 triệu đồng/ha) và đạt cao nhất ở công thức G2 (28,84
là một yếu tố quyết định hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
triệu đồng/ha).
82
Qua kết quả so sánh về hiệu quả kinh tế cho thấy, mật độ gieo cấy
(lượng giống gieo sạ) là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh tế
trong sản xuất lúa. Tuy nhiên, trong điều kiện thâm canh cao thì không nên
gieo quá dày.
Như vậy qua tính toán về hiệu quả kinh tế thì thấy rằng, để sản xuất
giống lúa thuần đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần bón phân với mức trung bình
(P2) hoặc mức cao (P3), đi đôi với vấn đề về phân bón thì cần gieo sạ với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
lượng giống là 75 kg/ha hoặc 90 kg/ha.
83
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Qua các kết quả nghiên cứu xác định lượng giống và tổ hợp phân bón
thích hợp trong thâm canh lúa hương thơm số 1 tại huyện Điện Biên - tỉnh
Điện Biên vụ xuân năm 2007 trên chúng tôi tạm thời đưa ra những kết luận
như sau:
1. Lượng giống gieo sạ khác nhau ảnh hưởng không có ý nghĩa ở độ tin
cậy 95% tới thời gian sinh trưởng của cây lúa. Khi tăng lượng phân có chiều
hướng kéo dài tổng thời gian sinh trưởng của cây lúa.
2. Khi tăng mức phân làm tăng chiều cao cây cây lúa. Chiều cao cuối
cùng tăng mạnh nhất trong công thức được gieo với lượng giống 90kg/ha. Tốc
độ tăng chiều cao trong các giai đoạn sinh trưởng đạt cao nhất ở giai đoạn 4 -
6 tuần từ khi đẻ nhánh đạt trên 13cm/tuần.
3. Số nhánh đẻ đạt cao nhất ở tuần thứ 8 sau đẻ nhánh. Khi tăng lượng
phân và giảm lượng giống gieo thì số nhánh đẻ tăng. Trong quá trình sinh
trưởng, chỉ số diện tích lá đạt cao nhất ở giai đoạn trỗ bông, sau đó diện tích lá
giảm dần. Khi tăng mức phân và lượng giống đều làm tăng chỉ số diện tích lá.
giống 60kg/ha và với tổ hợp phân bón P3 (120N + 110K2O).
5. Sâu bệnh hại phát sinh phát triển theo chiều tăng của mức phân bón.
Trong cùng một mức phân bón thì lượng giống G1 (60kg/ ha) và G2 (75kg/
ha) sâu bệnh hại xuất hiện ít và phá hại với mức độ thấp.
6. Năng suất thực thu đạt cao nhất ở công thức P3G2 (120N +
4. Khả năng tích luỹ vật chất khô đạt cao nhất khi được gieo với lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
110K2O + 75G) và đạt thấp nhất ở công thức P1G1 (80N + 70K2O + 60G).
84
7. Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở công thức P3G2 (120N + 110K2O +
75G), tiếp theo là các công thức P2G2 (100N + 90K2O + 75G), P2G3 (100N
+ 90K2O + 90G) và P3G3 (120N + 110K2O + 90G), đạt thấp nhất ở công thức
P1G1 (80N + 70K2O + 60G).
2. Đề nghị
1. Tiếp tục nghiên cứu ở các vụ tiếp theo để có kết luận chính xác hơn.
2. Nghiên cứu ở các mức phân bón và lượng giống gieo khác để tìm ra
tổ hợp có hiêu quả cho vùng Điện Biên.
3. Khuyến cáo áp dụng rộng rãi lượng giống gieo 75kg/ha và bón phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cân đối ở mức P2 (100N + 90K2O).
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Ma Thị Ảnh (2003), Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức cấy cải
tiến đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa Tạp Giao
1 tại xã Phúc Sơn huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang, Báo cáo thực
tập tốt nghiệp, Trường Đại Học Nông nghiệp I Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Bộ (1995), "Cơ chế hiệu lực kali bón cho lúa", Đề tài
3. Nguyễn Văn Bộ và CS (2003), Một số đặc điểm dinh dỡng của lúa lai,
KN01 - 10, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Trung tâm thông tin Bộ Nông nghiệp &PTNT.
4. Bộ Nông Nghiệp & PTNT (1999), Thông tin chuyên đề lúa lai, kết quả
và triển vọng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
5. Nguyễn Thạch Cương (2000), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
trong sản xuất lúa lai ở miền Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ nông
nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội.
6. Nguyễn Thạch Cương và CS (2000). Nghiên cứu xác định một số biện
pháp canh tác thích hợp đối với lúa lai 2 dòng, 3 dòng trên đất phù sa
sông Hồng, Trung tâm thông tin - Bộ Nông nghiệp &PTNT.
cây trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Trương Đích (2002), Kỹ thuật trồng các giống lúa mới, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
9. Nguyễn Như Hà (1999), Phân bón cho lúa ngắn ngày trên đất phù xa
sông Hồng, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông
7. Cục khuyến nông và khuyến lâm (1998), Bón phân cân đối và hợp lý cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghiệp I, Hà Nội.
86
10. Nguyễn Văn Hoan (1999), Lúa lai và kỹ thuật thâm canh, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Hoan (2002), Kỹ thuật thâm canh mạ, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
12. Phạm Tiến Hoàng, (1995), "Vai trò của chất hữu cơ trong việc điều hòa
dinh dưỡng, hạn chế yếu tố gây độc, tạo nền thâm canh đa năng suất
lúa tiếp cận với năng suất tiềm năng", Đề tài KN 01 - 10, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội.
13. http://caylua.vn/10/044_sudungphandam.htm
14. http://www.caylua.vn/10/043_phandamvumua.htm
15. http://caylua.vn/10/045cachbonphandam.htm
16. http://www.caylua.vn/10/046 phanlan.htm
17. http:/caylua.vn/10/04_phankali.htm
18. http://caylua.vn/10/048_nuocvalua.htm
19. http://caylua.vn/04/01 nhucaunuoc.htm
20. http://caylua.vn/04/02_nuoctheosinhtruong.htm
21. Võ Minh Kha (1996), Hướng dẫn thực hành sử dụng phân bón, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội.
lúa lai, Trung tâm thông tin - Bộ Nông nghiệp &PTNT.
23. Nguyễn Thị Lẫm (1994), Nghiên cứu ảnh hưởng của đam đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lúa cạn, Viện khoa
học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
24. Cao Liêm (1978), Giáo trình Thổ nhưỡng, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
22. Phan Thị Láng (1996), Sử dụng phân kali từ đất và phân bón của giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hà Nội.
87
25. Nguyễn Văn Luật (2001), Cây lúa Việt Nam thế kỷ 20, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
26. Mai Văn Quyền (2002), 160 câu hỏi và đáp về cây lúa và kỹ thuật
trồng lúa, Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP HCM.
27. Trần Thúc Sơn và công sự (2002), “Cơ sở sinh lý của ruộng sản xuất
lúa lai”, Hội nghị về lúa lai, tháng 5/2002, Hà Nội
28. Trần Thúc Sơn - Đặng Văn Hiến (1995), "Xác định lợng phân bón thích
hợp bón cho lúa trên đất phù sa sông Hồng để có năng suất cao và hiệu
quả kinh tế", Đề tài KN 01 - 10, Nhà xuất bản Nông nghiêp, Hà Nội.
29. Suichi Yoshida (1985), Những kiến thức cơ bản của khoa học trồng lúa,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, Mai Văn Quyền dịch
30. Nguyễn Công Tạn và cộng sự (1999), "Nghiên cứu phát triển lúa lai ở
Việt Nam", Công trình đề nghị nhà nớc xét giải thởng Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
31. Nguyễn Thị Trâm (2000), Chọn giống lúa lai, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
32. Nguyễn Hữu Tề và cộng sự (1997), Giáo trình Cây lương thực - Tập 1,
Cây lúa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
34. Đào Thế Tuấn (1980), "Sinh lý của năng suất lúa cao", Tuyển tập các
công trình nghiên cứu KH và KTNN, Bộ Nông nghiệp, tr.15 - 20.
35. Nguyễn Vy (1993), Kali với năng suất và phẩm chất nông sản, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 21- 71.
36. Vũ Hữu Yêm (1995). Giáo trình phân bón và cách bón phân. Nhà xuất
33. Nguyễn Hữu Tề (2004), Tập bài giảng cho học viên cao học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
bản Nông nghiệp, Hà Nội.
88
Tài liệu tiếng Anh
37. Pham Van Cuong và cs, (2003), Heterosis for photosynthesis, dry matter
production and Grain Yield in F1 hybryd Rice from Thermo - Sensitive
Genic Male Sterile (TGMS) line - Japanese Crop Sci, P42-45.
38. Pham Van Cuong, Murayama.s, Ishimine.Y, Kawamitsu, Y. Môtmura, K.
and Tsuzuki (2004), “Sterility of TGMS line, heterosis for grain yield
and related characters in F1 hybryd rive (Oriza sativa L.)”, Journal of
plant production Science, Page Number 22-29
http://www.da.gov.ph/tips/hybri-rice.html.
39. DA-PhilRice (2003) Hybrrid Rice Production Technology,
40. International Potash institute (IPI) (1993), Bullentin 3. Fertilizing for high
yield rice, Basel/ Switzerland.
41. Kaw R.N, Khush G.S (1985), “Heterosis in traits related to low temperature
tolerance in rice”, Philipp J. Crop. Sci.10, pp. 93-105.
42. S. Hargopal (1988), "Economy of fertilizer through green - manuring in
rice", Indian Journal of Agricultural Sciences, Indian.
43. Senadhira D, Virmani S.SA (1987), “Survial of some F1 rice hybrid and
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
their parents in saline soil”, In. Rice Res. Newlt. 12, (1), pp. 14-15.
89
PPHHỤỤ LLỤỤCC
MMỘỘTT SS ỐỐ HHÌÌNNHH ẢẢNNHH TTRROONNGG TTHHÍÍ NNGGHHIIỆỆMM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
90
Công thức G2P3
G75 + 100N + 90K2O)
G2P2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
91
G60 + 100N + 90K2O
Công thức G3P1
Công thức G1P2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:08 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR C2T SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 33.342 16.671 34.10 0.0031 LGGION (C) 2 1.3622 6.8111E-01 1.39 0.3474 B*C 4 1.9556 4.8889E-01 NL (A) 2 5.2356 2.6178 1.04 0.3754 A*B*C 16 40.184 2.5115 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 82.080 GRAND AVERAGE 1 1.1907E+04 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:09 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF C2T BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 22.22 I 2 21.24 .. I 1 19.53 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 9.1514E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 3.2961E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:09 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR C4T SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 50.469 25.234 109.45 0.0003 LGGION (C) 2 49.669 24.834 107.72 0.0003 B*C 4 9.2222E-01 2.3056E-01 NL (A) 2 11.007 5.5033 1.62 0.2290 A*B*C 16 54.400 3.4000 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 166.47 GRAND AVERAGE 1 3.6542E+04 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:09 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF C4T BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 38.51 I 2 36.69 .. I 1 35.17 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 6.2845E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 2.2635E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:09 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF C4T BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 38.44 I 2 36.80 .. I 1 35.12 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 6.2845E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 2.2635E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:09 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR C6T SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 78.965 39.483 60.19 0.0010 LGGION (C) 2 123.78 61.890 94.36 0.0004 B*C 4 2.6237 6.5593E-01 NL (A) 2 6.2763 3.1381 1.66 0.2204 A*B*C 16 30.164 1.8852 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 241.81 GRAND AVERAGE 1 1.1374E+05 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:09 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF C6T BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 66.99 I 2 64.92 .. I 1 62.80 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 1.0600 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 3.8179E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:10 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF C6T BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 67.51 I 2 64.93 .. I 1 62.27 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 1.0600 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 3.8179E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:10 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR C8T SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 50.681 25.340 33.25 0.0032 LGGION (C) 2 54.836 27.418 35.98 0.0028 B*C 4 3.0481 7.6204E-01 NL (A) 2 7.6541 3.8270 0.35 0.7073 A*B*C 16 172.99 10.812 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 289.21 GRAND AVERAGE 1 1.7421E+05 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:10 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF C8T BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 81.99 I 2 80.36 .. I 1 78.63 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 1.1425 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 4.1151E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:10 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF C8T BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 81.98 I 2 80.50 .. I 1 78.50 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 1.1425 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 4.1151E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:10 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR C10T SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 141.76 70.880 88.31 0.0005 LGGION (C) 2 71.221 35.610 44.37 0.0019 B*C 4 3.2104 8.0259E-01 NL (A) 2 12.836 6.4181 1.15 0.3405 A*B*C 16 89.050 5.5656 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 318.08 GRAND AVERAGE 1 2.1390E+05 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:11 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF C10T BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 91.30 I 2 89.84 .. I 1 85.88 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 1.1725 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 4.2232E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:11 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF C10T BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 90.98 I 2 89.04 .. I 1 87.00 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 1.1725 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 4.2232E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:11 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR C12T SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 29.869 14.934 14.75 0.0143 LGGION (C) 2 54.562 27.281 26.95 0.0048 B*C 4 4.0489 1.0122 NL (A) 2 12.647 6.3233 3.55 0.0529 A*B*C 16 28.473 1.7796 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 129.60 GRAND AVERAGE 1 2.2622E+05 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:11 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF C12T BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 92.69 I 2 91.77 I 1 90.14 .. I THERE ARE 2 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 1.3168 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 4.7428E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:11 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF C12T BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 93.32 I 2 91.43 .. I 1 89.84 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 1.3168 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 4.7428E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:11 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR N2T SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 3.2296E-01 1.6148E-01 10.90 0.0240 LGGION (C) 2 1.4519E-01 7.2593E-02 4.90 0.0840 B*C 4 5.9259E-02 1.4815E-02 NL (A) 2 4.7407E-02 2.3704E-02 1.39 0.2773 A*B*C 16 2.7259E-01 1.7037E-02 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 8.4741E-01 GRAND AVERAGE 1 136.91 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:12 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF N2T BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 2.378 I 2 2.267 I I 1 2.111 .. I THERE ARE 2 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 1.5931E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 5.7378E-02 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:12 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF N2T BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 1 2.356 I 2 2.200 I 3 2.200 I THERE ARE NO SIGNIFICANT PAIRWISE DIFFERENCES AMONG THE MEANS. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 1.5931E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 5.7378E-02 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:12 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR N4T SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 6.4296E-01 3.2148E-01 54.25 0.0013 LGGION (C) 2 1.0963E-01 5.4815E-02 9.25 0.0316 B*C 4 2.3704E-02 5.9259E-03 NL (A) 2 4.7407E-02 2.3704E-02 0.50 0.6134 A*B*C 16 7.5259E-01 4.7037E-02 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 1.5763 GRAND AVERAGE 1 247.82 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:12 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF N4T BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 3.222 I 2 3.022 .. I 1 2.844 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 1.0075E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 3.6289E-02 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:12 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF N4T BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 1 3.111 I 2 3.022 I I 3 2.956 .. I THERE ARE 2 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 1.0075E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 3.6289E-02 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:13 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR N6T SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 1.0874 5.4370E-01 91.75 0.0005 LGGION (C) 2 5.8074E-01 2.9037E-01 49.00 0.0015 B*C 4 2.3704E-02 5.9259E-03 NL (A) 2 1.5407E-01 7.7037E-02 0.74 0.4915 A*B*C 16 1.6593 1.0370E-01 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 3.5052 GRAND AVERAGE 1 952.89 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:13 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF N6T BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 6.200 I 2 5.911 .. I 1 5.711 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 1.0075E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 3.6289E-02 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:13 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF N6T BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 1 6.133 I 2 5.911 .. I 3 5.778 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 1.0075E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 3.6289E-02 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:13 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR N8T SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 14.587 7.2933 74.59 0.0007 LGGION (C) 2 3.7956 1.8978 19.41 0.0087 B*C 4 3.9111E-01 9.7778E-02 NL (A) 2 2.7556E-01 1.3778E-01 1.11 0.3545 A*B*C 16 1.9911 1.2444E-01 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 21.040 GRAND AVERAGE 1 2028.0 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:13 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF N8T BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 9.578 I 2 8.644 .. I 1 7.778 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 4.0926E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 1.4741E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:13 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF N8T BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 1 9.156 I 2 8.600 .. I 3 8.244 .. I THERE ARE 2 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 4.0926E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 1.4741E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:13 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR LAINH SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 3.8289 1.9144 53.84 0.0013 LGGION (C) 2 1.1356 5.6778E-01 15.97 0.0124 B*C 4 1.4222E-01 3.5556E-02 NL (A) 2 2.2889E-01 1.1444E-01 2.53 0.1112 A*B*C 16 7.2444E-01 4.5278E-02 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 6.0600 GRAND AVERAGE 1 768.00 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:13 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF LAINH BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 5.789 I 2 5.344 .. I 1 4.867 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 2.4680E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 8.8889E-02 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:14 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF LAINH BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 5.544 I 2 5.400 I 1 5.056 .. I THERE ARE 2 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 2.4680E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 8.8889E-02 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:14 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR LAITRO SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 9.2007 4.6004 194.08 0.0001 LGGION (C) 2 3.5052 1.7526 73.94 0.0007 B*C 4 9.4815E-02 2.3704E-02 NL (A) 2 4.7407E-02 2.3704E-02 0.30 0.7452 A*B*C 16 1.2659 7.9120E-02 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 14.114 GRAND AVERAGE 1 1405.4 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:14 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF LAITRO BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 7.811 I 2 7.411 .. I 1 6.422 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 2.0151E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 7.2577E-02 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:14 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF LAITRO BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 7.600 I 2 7.311 .. I 1 6.733 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 2.0151E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 7.2577E-02 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:14 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR LAICHS SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 2.2274 1.1137 22.87 0.0065 LGGION (C) 2 2.6674 1.3337 27.38 0.0046 B*C 4 1.9481E-01 4.8704E-02 NL (A) 2 2.1630E-01 1.0815E-01 16.69 0.0001 A*B*C 16 1.0370E-01 6.4815E-03 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 5.4096 GRAND AVERAGE 1 788.40 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:14 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF LAICHS BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 5.733 I 2 5.444 .. I 1 5.033 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 2.8884E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 1.0403E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:14 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF LAICHS BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 5.767 I 2 5.444 .. I 1 5.000 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 2.8884E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 1.0403E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:15 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR CKDN SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 6.6719 3.3359 140.73 0.0002 LGGION (C) 2 1.0963E-01 5.4815E-02 2.31 0.2151 B*C 4 9.4815E-02 2.3704E-02 NL (A) 2 2.6963E-01 1.3481E-01 1.56 0.2407 A*B*C 16 1.3837 8.6481E-02 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 8.5296 GRAND AVERAGE 1 876.09 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:15 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF CKDN BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 6.367 I 2 5.544 .. I 1 5.178 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 2.0151E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 7.2577E-02 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:15 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF CKDN BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 1 5.778 I 2 5.689 I 3 5.622 I THERE ARE NO SIGNIFICANT PAIRWISE DIFFERENCES AMONG THE MEANS. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 2.0151E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 7.2577E-02 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:15 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR CKTRO SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 57.927 28.963 120.12 0.0003 LGGION (C) 2 10.949 5.4744 22.71 0.0066 B*C 4 0.9644 2.4111E-01 NL (A) 2 2.7289 1.3644 2.32 0.1301 A*B*C 16 9.3978 5.8736E-01 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 81.967 GRAND AVERAGE 1 7884.8 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:15 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF CKTRO BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 18.61 I 2 17.54 .. I 1 15.11 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 6.4268E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 2.3147E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:15 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF CKTRO BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 1 17.90 I 2 17.02 .. I 3 16.34 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 6.4268E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 2.3147E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:16 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR CKCHIN SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 43.002 21.501 55.53 0.0012 LGGION (C) 2 36.382 18.191 46.98 0.0017 B*C 4 1.5489 3.8722E-01 NL (A) 2 2.8889E-02 1.4444E-02 0.01 0.9908 A*B*C 16 25.004 1.5628 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 105.97 GRAND AVERAGE 1 1.6725E+04 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:16 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF CKCHIN BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 26.34 I 2 25.06 .. I 1 23.27 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 8.1445E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 2.9334E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:16 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF CKCHIN BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 1 26.40 I 2 24.69 .. I 3 23.58 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 8.1445E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 2.9334E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:16 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR BONG SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 3.8448E+04 1.9224E+04 111.56 0.0003 LGGION (C) 2 4.9933E+04 2.4966E+04 144.88 0.0002 B*C 4 689.28 172.32 NL (A) 2 3044.8 1522.4 0.84 0.4479 A*B*C 16 2.8831E+04 1801.9 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 1.2095E+05 GRAND AVERAGE 1 1.2529E+07 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:16 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF BONG BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 2 718.5 I 3 695.7 .. I 1 629.5 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 17.181 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 6.1882 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:16 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF BONG BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 2 720.1 I 3 702.2 .. I 1 621.3 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 17.181 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 6.1882 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:16 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR TGHAT SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 409.07 204.53 40.20 0.0022 LGGION (C) 2 289.03 144.51 28.41 0.0043 B*C 4 20.350 5.0876 NL (A) 2 89.979 44.989 6.37 0.0092 A*B*C 16 113.07 7.0668 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 921.49 GRAND AVERAGE 1 1.7534E+05 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:17 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF TGHAT BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 2 85.31 I 3 80.67 .. I 1 75.78 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 2.9522 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 1.0633 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:17 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF TGHAT BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 1 84.66 I 2 80.46 .. I 3 76.64 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 2.9522 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 1.0633 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:17 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR HATCHC SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 172.92 86.459 43.20 0.0020 LGGION (C) 2 182.55 91.275 45.61 0.0018 B*C 4 8.0056 2.0014 NL (A) 2 30.752 15.376 3.62 0.0505 A*B*C 16 67.980 4.2487 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 462.21 GRAND AVERAGE 1 1.2403E+05 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:17 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF HATCHC BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 2 70.88 I 3 67.78 .. I 1 64.68 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 1.8516 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 6.6690E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:17 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF HATCHC BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 1 70.92 I 2 67.86 .. I 3 64.56 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 1.8516 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 6.6690E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:17 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR P1000 SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 3.1630E-01 1.5815E-01 61.00 0.0010 LGGION (C) 2 5.6296E-02 2.8148E-02 10.86 0.0242 B*C 4 1.0370E-02 2.5926E-03 NL (A) 2 5.1852E-03 2.5926E-03 0.34 0.7158 A*B*C 16 1.2148E-01 7.5926E-03 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 5.0963E-01 GRAND AVERAGE 1 1.5547E+04 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:18 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF P1000 BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 24.09 I 2 24.06 I 1 23.84 .. I THERE ARE 2 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 6.6642E-02 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 2.4003E-02 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:18 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF P1000 BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 1 24.06 I 2 23.99 .. I 3 23.94 .. I THERE ARE 2 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 6.6642E-02 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 2.4003E-02 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:19 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR NSLT SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 1937.0 968.51 162.28 0.0001 LGGION (C) 2 227.10 113.55 19.03 0.0090 B*C 4 23.873 5.9682 NL (A) 2 413.90 206.95 15.69 0.0002 A*B*C 16 211.01 13.188 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 2812.9 GRAND AVERAGE 1 4.0465E+05 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:19 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF NSLT BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 131.5 I 2 124.6 .. I 1 111.1 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 3.1975 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 1.1516 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:19 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF NSLT BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 2 126.0 I 3 122.4 .. I 1 118.9 .... I THERE ARE 3 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 3.1975 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 1.1516 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:20 ANALYSIS OF VARIANCE TABLE FOR NSTT SOURCE DF SS MS F P ───────────── ──── ────────── ────────── ─────── ────── PHAN (B) 2 32.727 16.363 54.34 0.0013 LGGION (C) 2 39.029 19.514 64.81 0.0009 B*C 4 1.2044 3.0111E-01 NL (A) 2 37.242 18.621 34.23 0.0000 A*B*C 16 8.7044 5.4403E-01 ───────────── ──── ────────── TOTAL 26 118.91 GRAND AVERAGE 1 1.1155E+05 STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:20 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF NSTT BY PHAN HOMOGENEOUS PHAN MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 65.32 I 2 64.76 I 1 62.76 .. I THERE ARE 2 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 7.1820E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 2.5868E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF STATISTIX 3.5 23 NOV 8, 20:20 LSD (T) PAIRWISE COMPARISONS OF MEANS OF NSTT BY LGGION HOMOGENEOUS LGGION MEAN GROUPS ───────── ────────── ─────────── 3 65.36 I 2 64.88 I 1 62.60 .. I THERE ARE 2 GROUPS IN WHICH THE MEANS ARE NOT SIGNIFICANTLY DIFFERENT FROM ONE ANOTHER. CRITICAL T VALUE 2.776 REJECTION LEVEL 0.050 CRITICAL VALUE FOR COMPARISON 7.1820E-01 STANDARD ERROR FOR COMPARISON 2.5868E-01 ERROR TERM USED: PHAN*LGGION, 4 DF
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
22