intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định ngưỡng cắt của độ phân bố kích thước bạch cầu đơn nhân ở máu ngoại vi trong chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định ngưỡng cắt thông số phân bố kích thước bạch cầu để phát hiện tình trạng nhiễm khuẩn huyết trên đối tượng có dấu hiệu nghi ngờ nhiễm khuẩn trên lâm sàng. Nghiên cứu này được thực hiện trên các bệnh nhân nằm viện nội trú tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức từ tháng 10/2023 đến tháng 07/2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định ngưỡng cắt của độ phân bố kích thước bạch cầu đơn nhân ở máu ngoại vi trong chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết

  1. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 223 - 230 CUT-OFF MONOCYTE DISTRIBUTION WIDTHS FOR EARLY SEPSIS DETECTION BY PERIPHERAL BLOOD Tran Thi Hue Van1*, Duong Thi Ngoc Bich2 1University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City, 2Thu Duc City Hospital ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 03/10/2024 Monocyte distribution widths is a unique number provided by the DxH900 cell analysis system, which is considered a predictive marker for Revised: 06/02/2025 early-stage sepsis. The objective of the study is to determine the cutoff Published: 07/02/2025 threshold of the MDW parameter to detect sepsis in subjects with clinically suspected signs of sepsis. This study was conducted on KEYWORDS inpatients at Thu Duc City Hospital from October 2023 to July 2024. Peripheral blood samples after being taken from the patients veins were Infectious tested for hematological indicators. The resulting values of the MDW Monocyte index in the septicemia and non-infection groups were 29.5 (24.0 – 35.3) and 18.5 (17.3 – 19.6), respectively, with p< 0.001. Value was not Monocyte distribution widths affected by age and gender characteristics. Monocyte distribution widths Sepsis expected value for detecting sepsis was better than that of white blood White blood cell cell count. The optimal cut-off monocyte distribution widths was 22.0 for good value in the fear of bacteremia with sensitivity 91.5%, specificity 91.8%, AUC 0.95, 95%CI 0.36 - 0.86. In conclusion, monocyte distribution widths is an indicator of increased morphological changes in monocyte, which can be used as a valuable toxicological and prognostic number in patients with or suspected sepsis. XÁC ĐỊNH NGƯỠNG CẮT CỦA ĐỘ PHÂN BỐ KÍCH THƯỚC BẠCH CẦU ĐƠN NHÂN Ở MÁU NGOẠI VI TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM KHUẨN HUYẾT Trần Thị Huệ Vân1*, Dương Thị Ngọc Bích2 1Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, 2Bệnh viện Thành phố Thủ Đức THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 03/10/2024 Độ phân bố kích thước bạch cầu đơn nhân là một chỉ số do hệ thống phân tích tế bào DxH900 cung cấp, được xem là một dấu ấn chẩn đoán nhiễm Ngày hoàn thiện: 06/02/2025 khuẩn huyết ở giai đoạn sớm. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định Ngày đăng: 07/02/2025 ngưỡng cắt thông số phân bố kích thước bạch cầu để phát hiện tình trạng nhiễm khuẩn huyết trên đối tượng có dấu hiệu nghi ngờ nhiễm khuẩn trên lâm sàng. Nghiên cứu này được thực hiện trên các bệnh nhân nằm viện nội TỪ KHÓA trú tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức từ tháng 10/2023 đến tháng Nhiễm khuẩn 07/2024. Mẫu máu ngoại vi sau khi lấy từ tĩnh mạch của bệnh nhân tiến hành xét nghiệm các chỉ số huyết học. Kết quả giá trị của chỉ số phân bố Bạch cầu đơn nhân kích thước bạch cầu ở nhóm nhiễm khuẩn huyết và không nhiễm khuẩn Phân bố kích thước bạch cầu huyết lần lượt là 29,5 (24,0 – 35,3) và 18,5 (17,3 – 19,6), với p
  2. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 223 - 230 1. Đặt vấn đề Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là tình trạng nhiễm khuẩn nặng xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể phản ứng cực độ với nhiễm trùng, gây rối loạn chức năng của các cơ quan dẫn đến tử vong và là một trong những nguyên nhân gây tử vong thường gặp nhất trên thế giới [1]. Theo WHO, năm 2020 có khoảng 48,9 triệu trường hợp và 11 triệu ca tử vong liên quan đến nhiễm khuẩn huyết (NKH) trên toàn thế giới, cứ 1000 bệnh nhân nhập viện có khoảng 15 ca bị NKH do biến chứng khi được chăm sóc sức khỏe [2]. Sự chậm trễ trong công tác chẩn đoán và điều trị cho những bệnh nhân NKH sẽ kéo theo nhiều hệ quả bất lợi như phát sinh chi phí điều trị, kéo dài thời gian nằm viện và làm tăng nguy cơ tử vong cho người bệnh [3], [4]. Các hướng dẫn lâm sàng hiện hành cũng nhấn mạnh các lợi ích của việc phát hiện sớm và điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nặng, vì cứ mỗi giờ trì hoãn điều trị kháng sinh tác động gia tăng tỉ lệ tử vong từ 4% đến– 9% [5[, [6]. Trên thực tế lâm sàng, triệu chứng của NKH thường không đặc hiệu và đôi khi khó nhận diện khiến việc chẩn đoán giai đoạn sớm vẫn còn gặp nhiều khó khăn [7] - [9]. Việc thúc đẩy nghiên cứu và phát triển các dấu ấn sinh học tối ưu để chẩn đoán nhanh, sớm và đánh giá mức độ nghiêm trọng của các bệnh liên quan đến NKH đã trở thành mục tiêu chính của nhiều quốc gia. Bạch cầu đơn nhân góp phần vào quá trình phản ứng viêm hoặc nhiễm trùng bằng cách tiết ra cytokine [10]. Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy bạch cầu đơn nhân ảnh hưởng đến những thay đổi về hình thái như trong quá trình viêm hoặc nhiễm trùng. Trong NKH, những thay đổi ở các bạch cầu đơn nhân đã được ghi nhận vào năm 1993 [11]. Chiều rộng phân bố bạch cầu đơn nhân (MDW) là một thông số do hệ thống phân tích tế bào DxH800/900 cung cấp, mô tả những thay đổi trong phân bố kích thước của bạch cầu đơn nhân lưu hành trong máu ngoại vi, có thể được sử dụng làm chỉ số để chẩn đoán về tình trạng viêm ở giai đoạn đầu. Thông số này đã được chứng minh là hỗ trợ phát hiện sớm tình trạng NKH ở bệnh nhân cấp cứu và những bệnh nhân đang điều trị. FDA và CE đã chấp thuận ứng dụng phương pháp này trong việc phát hiện và tiến triển tình trạng NKH ở bệnh nhân trưởng thành tại khoa cấp cứu [10]. Tuy nhiên, việc áp dụng thông số này vào việc chẩn đoán đối tượng NKH tại Việt Nam chưa thực sự phổ biến. Việc xây dựng ngưỡng cắt của chỉ số MDW ở máu ngoại vi trong chẩn đoán NKH rất cần thiết, giúp các bác sĩ lâm sàng chẩn đoán sớm, chính xác để đưa ra phát đồ điều trị phù hợp cho bệnh nhân. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh Có 47 bệnh nhân tham gia nghiên cứu bị nhiễm khuẩn, có triệu chứng viêm trên lâm sàng được xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi cùng lúc với xét nghiệm nuôi cấy máu từ tháng 10/2023 đến 7/2024 tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức. Kết quả NKH được đánh giá bởi các bác sĩ lâm sàng theo tiêu chuẩn chẩn đoán NKH Sepsis-3 từ hội nghị đồng thuận giữa Hội Hồi sức cấp cứu Hoa Kỳ và Hội Hồi sức châu Âu SCCM/ESICM (Society of Critical Care Medicine/ European Society of Intensive Care Medicine) về chẩn đoán NKH năm 2016 [12]. Những bệnh nhân này chưa dùng kháng sinh hay các thuốc ức chế miễn dịch trước thời điểm lấy máu. Nhóm đối chứng có 49 người khỏe mạnh, không có dấu hiệu viêm nhiễm trên thăm khám lâm sàng (như sốt/hạ thân nhiệt, ớn lạnh, rối loạn hô hấp, tăng nhịp tim, buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy), các xét nghiệm sinh hóa, huyết học thường qui trong giới hạn bình thường (đường huyết, men gan, chức năng thận, tổng phân tích nước tiểu, tổng phân tích tế bào máu ngoại vi). 2.2. Phân tích giá trị chiều rộng phân bố bạch cầu đơn nhân Lấy 2 mL máu tĩnh mạch cho vào ống chống đông bằng EDTA sau đó đảo đều và hút 165 µL cho vào bộ phận buồng đo BSV. MDW được định lượng bằng máy UniCel DxH 900 và sử dụng phương pháp phân tích VCS 360 dựa theo nguyên lý đếm dòng chảy tế bào. Các bạch cầu đơn nhân được mô tả bởi các thông số thể tích (V), nhiều góc Tán xạ ánh sáng (Sn) và độ dẫn (C) [13]. Giá http://jst.tnu.edu.vn 224 Email: jst@tnu.edu.vn
  3. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 223 - 230 trị ngưỡng MDW tối ưu để phát hiện NKH đã được thiết lập trước đó dựa trên nghiên cứu của Crouser và cộng sự [14]. 2.3. Xử lý số liệu Thống kê mô tả được tính toán cho các biến số quần thể tế bào. Khả năng chẩn đoán được đánh giá theo AUC, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính (PPV) và giá trị dự báo âm tính (NPV) của chúng. Phương pháp tính điểm được sử dụng để tính CI cho độ nhạy, độ đặc hiệu, PPV và NPV. Ba phương pháp độc lập này được sử dụng để chứng minh sự thay đổi của giá trị MDW khi so sánh với WBC đơn lẻ. Sự khác biệt về diện tích dưới đường cong (AUC) được tính toán như mô tả của DeLong và cộng sự [15]; Phân tích đường cong quyết định [14] và Xác suất dự đoán sau thử nghiệm đối với NKH. Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 21.00 để phân tích dữ liệu. 3. Kết quả 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Tổng số 96 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, trong đó có 47 bệnh nhân NKH và 49 đối chứng (Bảng 1). Tỷ lệ nam giới tham gia trong nghiên cứu này nhiều hơn nữ (nam: 58,3%; nữ: 41,7%). Tỷ lệ người có độ tuổi < 65 chiếm 61%, và không có sự khác nhau về ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. Trong khi đó, ở độ tuổi ≥ 65, nhóm nghiên cứu chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm chứng. Hầu hết bệnh nhân NKH đều có trình trạng thiếu máu từ nhẹ đến vừa, với tỷ lệ là 72,34% (thiếu máu vừa: 34,04%; thiếu máu nhẹ: 38,30%). Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Đặc điểm Tổng (n, %) NKH (n, %) Không NKH (n, %) Giới tính Nam 56 (58,3) 26 (46,4) 30 (53,6) Nữ 40 (41,7) 21 (52,5) 19 (47,5) Độ tuổi < 65 61 (63,5) 31 (50,8) 30 (49,2) ≥ 65 35 (36,5) 16 (45,7) 19 (54,3) Mức độ thiếu máu Không thiếu máu 50 (52,10) 13 (27,66) 37 (75,52) Nhẹ 24 (25,00) 18 (38,30) 6 (12,24) Vừa 22 (22,90) 16 (34,04) 6 (12,24) 3.2. Chỉ số huyết học của bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết Xét nghiệm máu là một phương pháp thường quy, làm cơ sở giúp các bác sĩ lâm sàng đánh giá tình trạng sức khỏe, chẩn đoán, theo dõi bệnh và hiệu quả điều trị. Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành phân tích máu của 96 người tham gia nghiên cứu và kết quả thu được ở Bảng 2. Bảng 2. Chỉ số huyết học Nhóm NKH (n=47) Trung vị Không NKH (n=49) Giá trị p Thông số (khoảng tứ vị) Trung vị (khoảng tứ vị) RBC (T/L) 3,8 (2,7 – 4,2) 4,6 (4,1 – 5,2)
  4. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 223 - 230 Nhóm NKH có số lượng hồng cầu (RBC), huyết sắc tố (hemoglobin) thấp hơn so với nhóm chứng. Biến thiên về độ rộng phân bố hồng cầu (RDW-CV), lượng bạch cầu và số lượng bạch cầu đơn nhân trung tính ở nhóm NKH cao hơn so với Không NKH (p0,05). 3.3. Tỷ lệ bạch cầu bất thường ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết Đánh giá tình trạng bất thường về số lượng bạch cầu và các thông số bạch cầu dựa theo tiêu chuẩn của Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương cho thấy tỷ lệ trường hợp bất thường ở nhóm NKH cao hơn so với nhóm chứng, số lượng bạch cầu 76,6% (tăng: 70,2% và giảm 6,4%), bạch cầu trung tính 76,6% (tăng: 72,3% và giảm 4,3%) với p 0,05). Bảng 3. Đặc điểm bạch cầu đơn nhân của bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết Nhóm NKH (n=47) Không NKH (n=49) Giá trị p Thông số n % n % Bình thường 11 23,4 31 63,3 WBC Giảm 3 6,4 - -
  5. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 223 - 230 A B Hình 1. Đường cong ROC của MDW, WBC trong chẩn đoán NKH (A). Đường ROC của MDW và WBC riêng lẻ; (B). Đường ROC của MDW kết hợp WBC Bảng 5. Giá trị độ nhạy, độ đặc điệu thông số MDW, WBC trong chẩn đoán NKH Thông số MDW WBC Ngưỡng cắt 22,0 11,9 AUC 0,95 0,71 95% CI 0,36 – 0,86 0,06 – 0,20 J 0,8 0,4 Độ nhạy 91,5% 63,8% Độ đặc hiệu 91,8% 77,6% LH+ 11,2 2,8 LH- 0,09 0,5 PPV 91,5% 73,2% 4. Bàn luận Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi trung bình là 56,5 (36,5 - 70,5), độ tuổi của nhóm NKH là 64 (54 - 72). Tỷ lệ nam trong nghiên cứu là 58,3% và nữ 41,7%, ở nhóm NKH có tỷ lệ nam nữ tham gia nghiên cứu tương đương nhau. Tại Việt Nam, Lưu Thị Thanh Duyên và cộng sự [16] ghi nhận trên nhóm người bệnh được chẩn đoán NKH tại khoa Hồi sức cấp cứu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp có tuổi trung bình là 66,2 ±16,3. Hoàng Thị Anh Thi và cộng sự [17] cho thấy độ tuổi trung bình người bệnh NKH điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế là 58,95 ± 18,5. Bên cạnh đó, Woo và cộng sự [18] cho thấy bệnh nhân NKH khoa cấp cứu có tuổi trung bình là 63,4 ± 11,0. Trong một nghiên cứu khácCrouser và cộng sự [14] đã ghi nhận đối tượng NKH độ tuổi trung bình là 61. Tỉ số nam/nữ trong nhóm NKH khoảng 1,6/1 nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ NKH theo giới tính. Kết quả của chúng tôi tương tự như nhiều nghiên cứu trước đây, Nguyễn Ngọc Uyển và cộng sự [13] cho thấy tỷ lệ nam/ nữ là 1,6/1, Hoàng Thị Anh Thi và cộng sự [17] có tỉ số là 1,8/1. Đặc điểm chỉ số máu ngoại vi Nhóm NKH có RBC (3,8 T/L), hemoglobin (11,2 g/dL) thấp. Thiếu máu là tình trạng hay gặp người NKH, khi bị nhiễm trùng người bệnh thường chán ăn do đó năng lượng và vi chất không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của cơ thể. Bên cạnh đó, tác nhân gây bệnh tấn công vào cơ quan tạo máu, ức chế quá trình tạo máu làm cho tình trạng thiếu máu thường xuất hiện khi NKH. Độ thiên về độ rộng phân bố hồng cầu (RDW-CV), số lượng bạch cầu và số lượng bạch cầu đơn nhân trung tính cao hơn so với đối chứng, lần lượt là 47,7%, 15,4 (g/L) và 11,3 (g/L). Kết quả này tương tự như nhiều nghiên cứu trước đây của các nhóm tác giả Lưu Thị Thanh Duyên [16], Nguyễn Lan Hương [19]. Trong khi đó số lượng tiểu cầu giữa hai nhóm không có sự khác biệt với giá trị p = 0,08 > 0,05 và kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Liễu và cộng sự [20]. http://jst.tnu.edu.vn 227 Email: jst@tnu.edu.vn
  6. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 223 - 230 Trong nghiên cứu này cũng cho thấy tỷ lệ bất thường của bạch cầu cao hơn so với nhóm người khỏe mạnh. Số lượng bạch cầu bất thường là 76,6% (tăng: 70,2% và giảm 6,4%), bạch cầu trung tính bất thường là 76,6% (tăng: 72,3% và giảm 4,3%). Điều này có thể do hệ thống miễn dịch được kích thích tiết ra các cytokines như IL-6, IL-1β và TNF-α khi vi khuẩn xâm nhập và làm tăng sự sinh sản và phát triển của bạch cầu. Bên cạnh đó, nếu sự gia tăng quá mức của cytokines có thể gây ra tình trạng ức chế tủy xương giảm sản xuất bạch cầu làm cho nhiều trường hợp NKH giảm bạch cầu [2]. Kết quả nghiên cứu chúng tôi tương tự như nghiên cứu của các công bố khác [20] – [22]. Giá trị ngưỡng cắt của chỉ số MDW Giá trị MDW ở nhóm NKH trong nghiên cứu của chúng tôi là 29,5 (24,0 - 35,3) cao hơn so với nhóm Không NKH 18,5 (17,3 - 19,6). Đồng thời giá trị của chỉ số này không có mối liên quan với độ tuổi và giới tính người bệnh. Nhóm nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Uyển [13] cho thấy có giá trị MDW ở nhóm NKH là 31,16 ± 8,22 và Không NKH là 18,92 ± 2,86 (p
  7. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 223 - 230 cắt tối ưu MDW trong nghiên cứu là 22,0 cho giá trị tốt trong chẩn đoán NKH với độ nhạy 91,5%, độ đặc hiệu 91,8%, AUC là 0,95, 95%CI là 0,36 – 0,86. TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] M. Singer et al., "The third international consensus definitions for sepsis and septic shock (Sepsis-3)," Jama, vol. 315, no. 8, pp. 801-810, 2016. [2] K. E. Rudd et al., "Global, regional, and national sepsis incidence and mortality, 1990–2017: analysis for the Global Burden of Disease Study," The Lancet, vol. 395, no. 10219, pp. 200-211, 2020. [3] B. M. L. Liang and A. Soni, "National Inpatient Hospital Costs: The Most Expensive Conditions by Payer, 2017," in "Healthcare Cost and Utilization Project (HCUP) Statistical Briefs," statistical brief# 261, 2020. [Online]. Available: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK561141/. [Accessed May 10, 2023]. [4] R. Ferrer et al., "Empiric antibiotic treatment reduces mortality in severe sepsis and septic shock from the first hour: results from a guideline-based performance improvement program," Critical Care Medicine, vol. 42, no. 8, pp. 1749-1755, 2014. [5] V. X. Liu et al., "The timing of early antibiotics and hospital mortality in sepsis," American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine, vol. 196, no. 7, pp. 856-863, 2017. [6] C. W. Seymour et al., "Time to treatment and mortality during mandated emergency care for sepsis," N Engl J Med, vol. 376, no. 23, pp. 2235-2244, 2017. [7] P. D. Levin et al., "Antimicrobial use in the ICU: indications and accuracy-an observational trial," Journal of Hospital Medicine, vol. 7, no. 9, pp. 672-678, 2012. [8] P. Klein Klouwenberg et al., "Likelihood of infection in patients with presumed sepsis at the time of intensive care unit admission: a cohort study," Critical Care, vol. 19, no. 1, pp. 1-8, 2015. [9] T. Minderhoud, C. Spruyt, S. Huisman, E. Oskam, S. Schuit, and M. J. N. J. M. Levin, "Microbiological outcomes and antibiotic overuse in Emergency Department patients with suspected sepsis," The Netherlands Journal of Medicine, vol. 75, no. 5, pp. 196-203, 2017. [10] J. Wu, L. Li, and J. Luo, "Diagnostic and prognostic value of monocyte distribution width in sepsis," Journal of Inflammation Research, vol. 15, pp. 4107-4117, 2022. [11] G. Fingerle, A. Pforte, B. Passlick, M. Blumenstein, M. Strobel, and H. W. Ziegler-Heitbrock, "The novel subset of CD14+/CD16+ blood monocytes is expanded in sepsis patients," Blood, vol. 82, no. 10, pp. 3170-3176, 1993. [12] M. Singer et al., "The Third International Consensus Definitions for Sepsis and Septic Shock (Sepsis- 3)," JAMA, vol. 315, no. 8, pp. 801-810, 2016. [13] N. U. Nguyen, N. S. Do, et al., "Monocyte distribution width (MDW) in patients with sepsis admitted tothe Emergency Department of Bach Mai Hospital," Journal of 108 - clinical medicine and pharmacy, vol. 17, no. 5, pp. 110-116, 2022. [14] E. D. Crouser et al., "Monocyte distribution width: a novel indicator of sepsis-2 and sepsis-3 in high- risk emergency department patients," Critical Care Medicine, vol. 47, no. 8, p. 1018, 2019. [15] E. R. DeLong, D. M. DeLong, and D. L. Clarke-Pearson, "Comparing the areas under two or more correlated receiver operating characteristic curves: a nonparametric approach," Biometrics, vol. 44, pp. 837- 845, 1988. [16] T. T. D. Luu, V. M. Bui, and T. D. Pham, "Study onsome clinical and subclinical characteristics of septic patients caused by gram-negative bacteria at Viet Tiep Friendship hospital from 2018 -2020," Vietnam medical journal, vol. 528, no. 2, pp. 299-303, 2023. [17] T. A. T. Hoang, T. T. Nguyen, T. V. Y. Tran, and D. T. To, " Study on risk factors related to sepsis in patients aged 18 years old and above in Hue central hospital," Vietnam Journal of Infectious Diseases, vol. 2, no. 42, pp. 22-28, 2023. [18] A. l. Woo, D. K. Oh, C.-J. Park, and S.-B. J. P. O. Hong, "Monocyte distribution width compared with C-reactive protein and procalcitonin for early sepsis detection in the emergency department," Plos one, vol. 16, no. 4, p. e0250101, 2021. [19] L. H. Nguyen, M. H. Than, and V. N. Le, "Clinical manifestation and laboratory characteristics of Klebsiella pneumoniaesepticemia," Vietnam medical journal, vol. 506, no. 2, pp. 74-77, 2021. http://jst.tnu.edu.vn 229 Email: jst@tnu.edu.vn
  8. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 223 - 230 [20] T. H. L. Pham, T. D. Do, and T. T. H. Nguyen, "Value of some blood cell indicators on the dxh 900 hematology analyzer in detecting bacteremia at Vietnam national cancer hospital in 2022," Vietnam Medical Journal, vol. 520, no. 1A, pp. 361-365, 2022. [21] D. C. Angus and T. Van der Poll, "Severe sepsis and septic shock," New England journal of medicine, vol. 369, no. 9, pp. 840-851, 2013. [22] R. S. Hotchkiss and I. E. Karl, "The pathophysiology and treatment of sepsis," New England journal of medicine, vol. 348, no. 2, pp. 138-150, 2003. [23] L. Agnello et al., "Monocyte distribution width as a biomarker of sepsis in the intensive care unit: a pilot study," International Journal of Laboratory Medicine, vol. 58, no. 1, pp. 70-72, 2021. [24] L. Agnello et al., "Monocyte distribution width (MDW) as a screening tool for sepsis in the Emergency Department," Clinical Chemistry and Laboratory Medicine, vol. 58, no. 11, pp. 1951- 1957, 2020. [25] D.-K. Oh, C. J. Park, and S.-B. Hong, "Monocyte Distribution Widths for Early Sepsis Detection in Emergency Department and Comparison with C-reactive Protein and Procalcitonin," Research Squar, vol. 1, pp. 1-15, 2020. [26] E. Polilli et al., "Comparison of Monocyte Distribution Width (MDW) and Procalcitonin for early recognition of sepsis," Plos one, vol. 15, no. 1, p. e0227300, 2020. http://jst.tnu.edu.vn 230 Email: jst@tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2