intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

XáC ĐịNH Sự XÂM NHIễM CủA NấM Corticium Salmonicolor TRÊN 4 DòNG CAO SU BằNG PHƯƠNG PHáP lây nhiễm IN VITRO

Chia sẻ: Sunshine_6 Sunshine_6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

87
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nấm Corticium salmonicolor gây ra bệnh nấm hồng trên rất nhiều loại cây khác nhau. Trong các loại cây bị nấm gây hại, hầu hết là những cây thân gỗ và có tầm quan trọng về kinh tế bao gồm cả cây ăn quả lẫn cây công nghiệp. Trên cây cao su, bệnh nấm hồng xuất hiện và gây hại nặng trên các vườn cây từ 3 đến 9 năm tuổi. Vết bệnh tập trung chủ yếu tại điểm phân cành trên thân chính và các cành cấp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: XáC ĐịNH Sự XÂM NHIễM CủA NấM Corticium Salmonicolor TRÊN 4 DòNG CAO SU BằNG PHƯƠNG PHáP lây nhiễm IN VITRO

  1. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 XáC ĐịNH Sự XÂM NHIễM CủA NấM Corticium Salmonicolor TRÊN 4 DòNG CAO SU BằNG PHƯƠNG PHáP lây nhiễm IN VITRO In vitro assessment of the penetration of Corticium salmonicolor into wood and bark slivers of four Hevea clones Nguyễn Thái Hoan1*, Lê Đình Đôn2 và Phan Thành Dũng1 Abstract The penetration of Corticium salmonicolor into slivers of Hevea wood and bark was assessed in vitro on three types of materials consisting of wood, bark attached to wood and bark at three levels of maturity including very young, premature and mature on four Hevea clones RRIM 600, PB 235, RRIV 4 and VM 515. The penetration of fungus into slivers was strongest on wood, very young stage and clone RRIM 600 and weakest on bark, mature stage and clone VM 515. I. ĐặT VấN Đề kháng bệnh của các dòng vô tính cao Nấm Corticium salmonicolor gây ra su chủ yếu dựa vào các kết quả điều bệnh nấm hồng trên rất nhiều loại cây tra ngoài đồng ruộng khi cây cao su đã khác nhau. Trong các loại cây bị nấm lớn. Điều này sinh nhiều hạn chế như gây hại, hầu hết là những cây thân gỗ tốn kém chi phí hoặc khi phát hiện ra và có tầm quan trọng về kinh tế bao dòng vô tính mẫn cảm thì đã quá trễ. gồm cả cây ăn quả lẫn cây công Hơn nữa, khi tiến hành các thí nghiệm nghiệp. Trên cây cao su, bệnh nấm lây nhiễm bệnh nấm hồng trong nhà hồng xuất hiện và gây hại nặng trên các lưới thì vấn đề chọn vật liệu lây nhiễm vườn cây từ 3 đến 9 năm tuổi. Vết bệnh đóng vai trò quan trọng quyết định đến tập trung chủ yếu tại điểm phân cành sự thành công hay thất bại của thí trên thân chính và các cành cấp 1. nghiệm. Chính vì lý do đó, nghiên cứu Lượng mưa cao, tính chất địa phương này được thực hiện nhằm phần nào và tính mẫn cảm của dòng vô tính là 3 giải quyết được những tồn tại nêu trên. yếu tố chính dẫn đến sự phát sinh, phát II. VậT LIệU triển bệnh. Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU Cho đến nay, việc xác định tính Chuẩn bị vật liệu: Dùng gỗ và vỏ cây cao su còn tươi một năm tuổi của 1 Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt 4 dòng vô tính ở 3 mức độ thành thục: Nam 30
  2. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 non, bánh tẻ và già (Hình 1 - A). Cắt agar bằng nước cất. Tiếp theo, khử thành những mảnh nhỏ có diện tích 2 trùng bằng HgCl2 0,1% từ 15 - 30 giây, cm2 (2 cm x 1 cm), sau đó khử trùng rửa lại bằng nước cất và đặt vào đĩa các mảnh gỗ và vỏ bằng HgCl2 0,1% petri có chứa môi trường MEA với 5 và nước cất. mảnh/ đĩa cho mỗi thành phần mẫu lây Phương pháp lây nhiễm: Đặt các nhiễm. Sau 7 - 10 ngày, ghi nhận sự mảnh gỗ đã được khử trùng lên bề mặt mọc lại của nấm từ các mảnh gỗ, vỏ, gỗ môi trường MEA trong đĩa petri có và vỏ. cấy sẵn nấm C. salmonicolor với số Xử lý số liệu: Phân tích bảng lượng 6 mảnh/đĩa. Nấm được phân lập ANOVA bằng phần mềm PC - SAS từ các dòng vô tính cao su tương ứng (personal computer - statistical với các dòng vô tính tham gia thí analysis system) Version 6.04 for nghiệm. DOS. Các dòng vô tính cao su được sử dụng trong thí nghiệm bao gồm RRIM 600, PB 235, RRIV 4 và VM 515. Các mức độ thành thục của vỏ và gỗ là non, bánh tẻ và già. Các thành phần mẫu lây nhiễm gồm gỗ, vỏ, gỗ và vỏ. ở mỗi mức độ thành thục của gỗ và vỏ của mỗi dòng vô tính gồm 10 đĩa petri, B trong mỗi đĩa petri chứa đủ cả 3 thành A phần mẫu (gỗ, gỗ và vỏ, vỏ) với mỗi thành phần gồm 2 mảnh (Hình 1 - B). Hình 1: Phương pháp lây nhiễm bệnh in Theo dõi thí nghiệm: Ghi nhận phần vitro. A: Các mức độ thành thục của gỗ trăm diện tích nấm bao phủ trên các và vỏ trên cây cao su. mảnh gỗ và vỏ 1 tuần/lần cho đến khi B: Phương pháp lây nhiễm in vitro. các mảnh gỗ và vỏ của một trong các III. KếT QUả Và THảO LUậN nghiệm thức bị nấm bao phủ hoàn toàn. Trong thí nghiệm này, việc đánh giá Sau lần theo dõi cuối cùng, kiểm tra tỷ lệ diện tích các mảnh gỗ và vỏ cây sự xâm nhiễm của nấm bằng cách lấy cao su bị nấm bao phủ được tiến hành ngẫu nhiên trong mỗi mức độ thành trên 3 yếu tố là các dòng vô tính, các thục non, bánh tẻ và già một đĩa petri mức độ thành thục của vỏ và gỗ và các với đủ cả 3 thành phần mẫu lây nhiễm. thành phần mẫu lây nhiễm. Nhìn Lấy các mảnh gỗ và vỏ ra rồi rửa sạch chung, ở Bảng 1, phần trăm diện tích nấm bao phủ trên các mảnh gỗ và vỏ 31
  3. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 tăng dần theo thời gian từ tuần đầu tiên nghiệm thức gỗ của dòng vô tính sau khi lây nhiễm cho đến tuần thứ 5 RRIM 600 và thấp nhất ở các nghiệm khi toàn bộ các mảnh gỗ và vỏ bị nấm thức vỏ của dòng vô tính VM 515 qua bao phủ. Trong đó, phần trăm diện tích 5 lần theo dõi. nấm bao phủ luôn đạt cao nhất ở các Bảng 1. Phần trăm diện tích nấm bao phủ trên vật liệu lây nhiễm theo các dòng vô tính cao su, các mức độ thành thục và thành phần mẫu lây nhiễm Dòng Mức độ thành Thành phần Tuần sau chủng nấm vô tính thục của gỗ và vỏ mẫu lây 01 02 03 04 05 RRIM Non Gỗ 77,5 81,3 83,8 92,5 100,0 600 Gỗ và vỏ 67,8 76,3 78,5 87,5 97,0 Vỏ 52,8 63,8 68,5 74,5 89,3 Bánh tẻ Gỗ 71,5 80,5 81,0 84,3 93,0 Gỗ và vỏ 72,8 81,8 81,8 84,3 92,8 Vỏ 50,8 62,0 63,5 69,0 84,5 Già Gỗ 77,3 87,5 96,3 96,3 100,0 Gỗ và vỏ 57,5 65,5 73,0 82,3 98,3 Vỏ 49,8 58,5 64,0 74,0 88,8 PB 235 Non Gỗ 67,0 71,5 84,5 89,5 90,5 Gỗ và vỏ 67,0 69,5 79,8 80,5 88,5 Vỏ 38,5 57,0 82,8 86,0 93,0 Bánh tẻ Gỗ 62,0 66,8 75,0 83,0 86,0 Gỗ và vỏ 44,7 53,0 62,5 65,5 75,5 Vỏ 30,3 44,3 72,3 81,3 88,8 Già Gỗ 36,5 45,0 60,8 65,3 72,5 Gỗ và vỏ 25,0 37,5 72,0 76,3 91,3 Vỏ 11,5 33,5 67,8 80,0 92,3 RRIV 4 Non Gỗ 38,3 43,5 62,8 70,8 79,5 Gỗ và vỏ 40,3 48,0 66,8 74,5 85,3 Vỏ 20,5 35,5 60,8 75,5 87,5 Bánh tẻ Gỗ 45,5 82,5 91,5 95,0 97,5 Gỗ và vỏ 19,8 50,5 68,0 76,5 88,8 Vỏ 17,0 58,8 68,5 76,3 89,0 Già Gỗ 31,3 62,3 77,5 82,5 83,8 Gỗ và vỏ 10,3 38,8 56,0 63,0 66,8 Vỏ 14,3 54,5 74,8 89,8 92,8 VM 515 Non Gỗ 42,3 70,0 77,5 81,5 84,5 Gỗ và vỏ 36,5 56,0 63,3 67,8 72,5 Vỏ 17,3 41,5 51,0 58,3 67,8 Bánh tẻ Gỗ 67,8 72,8 77,8 78,3 79,0 32
  4. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 Gỗ và vỏ 36,3 54,3 68,8 73,0 77,3 Vỏ 8,5 22,5 37,0 49,8 61,5 Già Gỗ 6,8 19,5 27,3 37,3 48,3 Gỗ và vỏ 9,5 18,3 28,8 38,0 47,5 Vỏ 5,0 12,0 18,3 29,0 50,0 Qua kết quả được trình bày ở Bảng 2 trên vật liệu lây nhiễm theo dòng vô tính cho thấy, tỷ lệ diện tích nấm bao phủ cao su luôn đạt ở mức cao nhất trên dòng vô Dòng vô Tuần (sau lây nhiễm) tính RRIM 600 và khác biệt rất có ý tính 01 02 03 04 05 nghĩa về mặt thống kê so với các dòng vô tính khác (64,2 - 93,7%). Trong khi 64,2 73,0 76,7 82,7 93,7 đó, trên dòng vô tính VM 515 tỷ lệ diện RRIM 600 a a a a a tích nấm bao phủ luôn đạt ở mức thấp 42,5 53,1 73,0 78,6 86,5 nhất (25,5 - 65,4%). Trên hai dòng vô PB 235 b b a a b tính PB 235 và RRIV 4, nấm chỉ xâm 26,3 52,7 69,6 78,2 85,6 nhiễm ở mức trung bình và tỷ lệ diện RRIV 4 c b a a b tích nấm bao phủ giữa hai dòng vô tính 25,5 40,8 49,9 57,0 65,4 này chỉ khác biệt có ý nghĩa ở giai đoạn VM 515 c c b b c một tuần sau lây nhiễm (42,5% và 26,3%). Trong cùng một cột số liệu, các Theo các kết quả điều tra trên đồng trung bình có cùng kí tự không khác ruộng, các dòng vô tính RRIM 600, biệt có ý nghĩa thống kê theo trắc PB 235 và VM 515 cho đến nay vẫn nghiệm đa đoạn Duncan (n = 360; á = được xác định là những dòng vô tính 0,01). rất mẫn cảm đối với bệnh nấm hồng Kết quả ở Bảng 3 cho thấy, trên gỗ (P.T. Dũng, 2000; N.T. Hoan và ctv, và vỏ non nấm bao phủ với tỷ lệ cao 2001). Đối với dòng vô tính VM 515, nhất (47,1 - 86,3%), kế đến là gỗ và vỏ mặc dù trong thí nghiệm này bị nấm bánh tẻ (43,9 - 84,5%), tuy nhiên tỷ lệ xâm nhiễm ở tỷ lệ thấp nhất nhưng diện tích nấm bao phủ giữa 2 mức độ thực tế ngoài sản xuất mức độ nhiễm thành thục này không khác biệt có ý bệnh nấm hồng thường tương đương nghĩa thống kê. Trên gỗ và vỏ già, tỷ hoặc thậm chí cao hơn so với hai dòng lệ diện tích nấm bao phủ đạt ở mức vô tính RRIM 600 và PB 235. Sự khác thấp nhất (27,9 - 77,7%) và có sự khác biệt giữa kết quả thí nghiệm trong biệt có ý nghĩa thống kê so với gỗ, vỏ phòng và thực tế ngoài đồng ruộng non và bánh tẻ. chưa thể lý giải được trong thí nghiệm Bảng 3. Phần trăm diện tích nấm bao này. phủ trên vật liệu lây nhiễm theo mức Bảng 2. Phần trăm diện tích nấm bao phủ độ thành thục của gỗ và vỏ cây 33
  5. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 Mức độ Tuần (sau lây nhiễm) trên vỏ (26,3 - 82,1%). Trên gỗ và vỏ, thành thục tỷ lệ diện tích nấm bao phủ đạt ở mức của gỗ và 01 02 03 04 05 trung bình (40,6 - 81,8%). Xét trên vỏ phương diện thống kê, có sự khác biệt có 47,1 59,5 71,6 78,2 86,3 ý nghĩa giữa các thành phần mẫu lây Non a a a a a nhiễm ở giai đoạn từ 1 - 4 tuần sau khi 43,9 60,8 70,6 76,3 84,5 lây nhiễm nấm nhưng không có sự khác Bánh tẻ a a a a a biệt ở tuần thứ 5. 27,9 44,4 59,7 67,8 77,7 Sau khi kết thúc thí nghiệm, các Già b b b b b mảnh gỗ được khử trùng bằng HgCl2 0,1% và đặt lại trên môi trường MEA Trong cùng một cột số liệu, các nhằm kiểm tra xem nấm có thực sự trung bình có cùng kí tự không khác xâm nhiễm vào bên trong hay chỉ bao biệt có ý nghĩa thống kê theo trắc phủ bên ngoài các mảnh gỗ. Kết quả nghiệm đa đoạn Duncan (n = 360; á = sau khi đặt gỗ 10 ngày cho thấy, nấm 0,01). mọc ra và phát triển rất mạnh từ các Để chọn các mức độ thành thục của mảnh gỗ, gỗ và vỏ, vỏ (Hình 2). Như gỗ và vỏ làm vật liệu lây nhiễm thích vậy, nấm đã thực sự xâm nhiễm sâu hợp cho các thí nghiệm lây nhiễm bệnh vào bên trong các mảnh gỗ và vỏ. trong nhà lưới, nếu chọn ở mức độ non thì vật liệu lây nhiễm sẽ mau bị chết và do đó thời gian duy trì mẫu nấm trên cây kí chủ sẽ giảm đi hoặc nếu chọn ở mức độ già thì lượng sợi nấm trên các mảnh gỗ ít và chất lượng của vật liệu lây nhiễm sẽ không tốt dẫn đến khả năng gây bệnh cho cây kí chủ kém. Vì vậy, từ kết quả của thí nghiệm cho thấy, gỗ bánh tẻ là vật liệu tốt nhất có thể dùng để thực hiện các thí nghiệm lây nhiễm bệnh trong nhà lưới. Việc đánh giá tỷ lệ diện tích các mảnh gỗ và vỏ cây cao su bị nấm bao phủ trên các thành phần mẫu lây nhiễm được xem xét trong Bảng 4, tỷ lệ diện tích nấm bao phủ đạt cao nhất trên gỗ (52,0 - 84,5%) và thấp nhất 34
  6. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 Bảng 4. Phần trăm diện tích nấm bao phủ 26,3 45,3 60,8 70,3 82,1 trên thành phần vật liệu lây nhiễm Vỏ c c b b a Thành Tuần (sau lây nhiễm) Trong cùng một cột số liệu, các phần trung bình có cùng kí tự không khác mẫu lây 01 02 03 04 05 biệt có ý nghĩa thống kê theo trắc nhiễm nghiệm đa đoạn Duncan (n = 360;  52,0 65,3 74,6 79,7 84,5 = 0,01). Gỗ a a a a a Gỗ và 40,6 54,1 66,6 72,4 81,8 vỏ b b b b a A B C Hình 2. Sự phát triển lại của nấm C. salmonicolor từ các mảnh gỗ và vỏ cây cao su bị bệnh trong thí nghiệm. Mẫu đã được xử lý HgCl2 0,1% và đặt trên môi trường MEA, o ở nhiệt độ 25 C. Thời gian theo dõi sau khi đặt gỗ 10 ngày. A: Gỗ có nấm lây nhiễm, B: Gỗ và vỏ có lây nhiễm, C: Vỏ có lây nhiễm. IV. KếT LUậN hại mạnh trên các mảnh gỗ và vỏ của Trong điều kiện in vitro, nấm dòng vô tính cao su RRIM 600 nhưng Corticium salmonicolor xâm nhiễm và gây hại yếu trên các mảnh gỗ và vỏ phát triển mạnh trên gỗ cây cao su, của dòng vô tính VM 515. nhưng khi gỗ có kèm theo lớp vỏ hoặc chỉ có lớp vỏ thì khả năng xâm nhiễm của nấm yếu. Gỗ non và gỗ bánh tẻ bị nấm xâm nhiễm mạnh nhưng trên gỗ già nấm xâm nhiễm rất yếu. Nấm gây 35
  7. kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 5/2008 TàI LIệU THAM KHảO Malaysia 15: 275 - 292. 1. Phan Thành Dũng (2000). Điều 4. IRRDB (International Rubber tra các bệnh hại chính trên cây cao su Research and Development Board) tại Việt Nam. Báo cáo khoa học năm (1994). “Pink disease”, Diseases of 2000. Viện Nghiên cứu Cao su Việt Hevea, 2 pages. Nam, 16 trang. 5. Mordue J.E.M. and Gibson I.A.S. 2. Nguyễn Thái Hoan, Phan Thành (1976). Corticium salmonicolor. CMI Dũng và Trần ánh Pha (2001). Kết quả Descriptions of Pathogenic Fungi and điều tra - phân vùng bệnh hại trên Bacteria No. 511. Commonwealth dòng vô tính cao su PB 235 tại miền Mycological Institute, Ferry Lane, Đông Nam Bộ. Báo cáo khoa học năm Kew, Surrey, United Kingdom, 2 2001. Viện Nghiên cứu Cao su Việt pages. Nam, 44 trang. 6. Sharples A. (1936). Diseases and 3. Hilton R.N. (1958). Pink Disease pests of the rubber tree. Macmillan of Hevea Caused by Corticium and Co., Limited, ST. Martin’s street, salmonicolor Berk. et Br. Journal of London, pp. 271 - 277. the Rubber Research Institute 36
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2