Xác định thông số công nghệ hợp lý trong xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng
lượt xem 5
download
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mối quan hệ giữa các thông số công nghệ của quá trình xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng (thời gian xử lý, nhiệt độ xử lý và công suất vi sóng) và hiệu quả diệt men, chất lượng, dinh dưỡng lá trà ô long sau quá trình xử lý (enzyme, tanin, polyphonol tổng) và xác định thông số công nghệ hợp lý cho quá trình xử lý.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xác định thông số công nghệ hợp lý trong xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng
- Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) 34 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ HỢP LÝ TRONG XỬ LÝ NHIỆT TRÀ Ô LONG BẰNG VI SÓNG DETERMINATION OF REASONABLE TECHNICAL PARAMETERS FOR HEAT TREATMENT OOLONG TEA BY MICROWAVE Lê Anh Đức1, Phạm Trường Sơn2 1 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Trường Đại học Đồng Nai, Việt Nam Ngày toà soạn nhận bài 4/1/2018, ngày phản biện đánh giá 30/1/2018, ngày chấp nhận đăng 5/2/2018. TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mối quan hệ giữa các thông số công nghệ của quá trình xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng (thời gian xử lý, nhiệt độ xử lý và công suất vi sóng) và hiệu quả diệt men, chất lượng, dinh dưỡng lá trà ô long sau quá trình xử lý (enzyme, tanin, polyphonol tổng) và xác định thông số công nghệ hợp lý cho quá trình xử lý. Trà ô long Kim Tuyên được xử lý nhiệt bằng vi sóng với thời gian xử lý thay đổi từ 280 – 380 giây, nhiệt độ thay đổi từ 67 – 83oC và công suất vi sóng từ 1.200 – 1.600 W. Ba phương trình toán dạng hồi quy bậc hai mô tả ảnh hưởng của các thông số nghệ đến khả năng diệt enzyme và hàm lượng dinh dưỡng của trà là tanin và polyphenol đã được thiết lập. Các thông số công nghệ hợp lý và các chỉ tiêu của quá trình xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng đã được xác định, thời gian xử lý là 5,6 phút, nhiệt độ xử lý 73oC và công suất vi sóng 730 W/kg – trà sẽ có hiệu quả diệt men tốt nhất và chất lượng trà đạt cao nhất: hàm lượng enzyme polyphenol oxydase 11,69%, hàm lượng tanin 21% và hàm lượng polyphenol tổng 22,13%. Hiệu quả của xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng cao hơn rõ rệt so với phương pháp xử lý truyền thống. Từ khóa: trà ôlong; công suất vi sóng; nhiệt độ; enzyme; tanin; polyphenol. ABSTRACT The study aims to determine the relationship of technical parameters for heat treatment oolong tea by microwave (including processing time, temperature and microwave power) and inactivate enzyme, quality, nutrient of processed tea leaves (including enzyme, tannin and polyphenol content) and determine of the reasonable technical parameters for the heating process. The Kim Tuyen oolong tea is heat treated by the microwave heat treatment machine with processing time range from 280 to 380 second, temperature range from 67 to 83oC, microwave power range from 1.200 to 1.600 W. Three quadratic regression equations describe the influence of the technical parameters on inactivating enzyme and quality of product such as tannin and polyphenol were determined. The reasonable technical parameters for heat treatment oolong tea by microwave are processing time of 5.6 minutes, temperature of 73oC, microwave power of 730 W/kg of tea. At the regime, the objective functions reached the optimum including enzyme polyphenol oxidase of 11.69%, tannin reaches 21% and polyphenol reaches 22.13%. The effectiveness of heat treatment oolong tea by microwave is significantly better than by traditional method. Keywords: Oolong tea; microwave power; temperature; enzyme; tannin; polyphenol. đến chất lượng của trà thành phẩm. Công 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đoạn xử lý nhiệt, mà trong chế biến thường Xử lý nhiệt cho lá trà ô long là một trong gọi là diệt men hoặc sao trà, có tác dụng tiêu những công đoạn rất quan trọng quyết định diệt các enzyme trong trà, làm cho nước
- Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 35 trong trà bay hơi nên lá trà trở nên dẻo hơn, đồng đều về ẩm độ của sản phẩm cao hơn và dễ vò định hình ở công đoạn tiếp theo, tạo tiết kiệm năng lượng đã được nhiều công được hương đặc trưng cho trà và khử mùi trình công bố [1], [2]. hăng trong lá trà nguyên liệu. Trên cơ sở này, thiết bị xử lý nhiệt trà ô Công nghệ và thiết bị sử dụng phổ biến long bằng vi sóng đã được thiết kế chế tạo cho xử lý nhiệt trà ô long hiện nay là kiểu sao thành công [3]. Vấn đề đặt ra là cần tìm trà dùng thùng quay với nhiên liệu đốt là gas. thông số công nghệ hợp lý theo công nghệ Lá trà tiếp xúc trực tiếp với bề mặt thùng này để hiệu quả diệt men cho trà là cao nhất quay có nhiệt độ lên đến 290 - 320oC trong nhưng vẫn giữa được các thành phần dinh thời gian tương đối dài từ 7 - 8 phút, vì vậy dưỡng quý có trong lá trà ô long so với các nhiệt độ lá trà lên cao và không ổn định, từ phương pháp xử lý nhiệt hiện đang sử dụng 70 – 90oC và đặc biệt thời gian xử lý hoàn cho trà ô long. toàn tùy thuộc vào kinh nghiệm người vận 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP hành, vì vậy chất lượng trà không đồng đều NGHIÊN CỨU giữa các mẻ xử lý. Mặc dù nhiệt độ xử lý cao nhưng hoạt tính enzyme của trà sau khi diệt Trà sử dụng trong khảo nghiệm là trà men vẫn còn cao, khoảng 23 - 30%, nếu tăng olong Kim Tuyên 1 tôm 2 lá đã qua công nhiệt độ và thời gian xử lý để tăng hiệu quả đoạn làm héo và quay thơm được lấy tại một diệt men thì lá trà sẽ bị “cháy”, bị biến đổi công ty kinh chế biến trà ô long xuất khẩu tại màu sắc và giảm thành phần dinh dưỡng do Huyện Bảo Lâm, Tỉnh Lâm Đồng, là doanh tác động của nhiệt độ trong thời gian tương nghiệp chuyên về chế biến và xuất khẩu trà. đối dài. Mô hình thiết bị sử dụng trong nghiên Xử lý nhiệt bằng vi sóng cho một số loại cứu xác định các thông số công nghệ hợp lý nông sản thực phẩm đã cho thấy nhiều ưu khi xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng đã điểm so với các phương pháp xử lý tương được thiết kế và chế tạo với năng suất 2 ứng khi không có sự hỗ trợ của vi sóng như kg/mẻ. Các thông số vận hành của thiết bị thời gian gia nhiệt rất nhanh nên giảm thời thời gian xử lý, nhiệt độ xử lý, công suất vi gian xử lý, khả năng diệt enzym cao, chất sóng được cài đặt, hiển thị và giám sát tự lượng sản phẩm được cải thiện tốt hơn, độ động [3]. Hình 1. Cấu tạo thiết bị xử lý nhiệt trà ôlong bằng vi sóng sử dụng trong thực nghiệm 1. Vỏ hộp; 2. Cửa; 3. Tay nắm cửa; 4. Khóa cửa; 5. Bản lề cửa; 6. Hộp bảo vệ bộ vi sóng; 7. Lưới tản nhiệt; 8. Trục truyền động quay khung; 9. Dây đai; 10. Puly; 11. Động cơ; 12 .Quạt hút khí tươi; 13. Cửa quan sát;14. Khung; 15. Bộ điều khiển; 16. Đầu vi sóng; 17. Quạt giải nhiệt vi sóng và biến áp; 18. Biến áp; 19. Quạt hút khí ẩm; 20. Ổ lăn; 21. Trục đỡ khung quay; 22. Cảm biến nhiệt.
- Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) 36 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh Phương pháp quy hoạch thực nghiệm nghiệm, phần mềm Microsoft Excel để lập và [4]: sử dụng mô hình bài toán “hộp đen”. Bố giải bài toán tối ưu hóa. trí thí nghiệm theo kiểu ngẫu nhiên hoàn Phương pháp đo đạc trong thực nghiệm: toàn. Các số liệu thí nghiệm được xử lý theo các thông số có thể đo trực tiếp như nhiệt độ, phương pháp phân tích phương sai dạng hồi thời gian, lượng điện tiêu thụ… được đo đạc quy phi tuyến. Phương trình mô tả quan hệ bằng các dụng cụ đo chuyên dùng, các thông giữa các yếu tố của bài toán “hộp đen” có số còn lại được xác định thông qua các công dạng như phương trình (1). thức quy đổi. Chất lượng trà sau xử lý được k k k kiểm định hàm lượng tanin theo phương y = bo + ∑ bi x i + ∑ bii x i2 + ∑ bijx i x j (1) pháp đánh giá TCVN theo DĐVN IV, i =1 i =1 i =1, j> i polyphenol tổng được đánh giá theo ISO Trong đó: b o , b i , b ii , b ij là các hệ số hồi 14025:2007, enzyme PPO đánh giá theo ISO quy được xác định bằng thực nghiệm; k: là số 145021:2005. Màu sắc và mùi hương được yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến hàm mục tiêu. đánh giá cảm quan. Sau khi tính toán các hệ số hồi quy, kiểm 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU định sự có nghĩa của các hệ số theo tiêu chuẩn Student, kiểm tra sự tương thích của 3.1. Kết quả xây dựng mô hình bài toán mô hình với kết quả thực nghiệm theo tiêu “hộp đen” và ma trận thực nghiệm chuẩn Fisher. - Xác định các yếu tố đầu ra của bài toán Phương pháp tối ưu hóa [4]: hàm tối ưu “hộp đen”: các thông số công nghệ của quá đa mục tiêu mô tả quá trình nghiên cứu được trình xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng được mô tả theo phương trình (2). nghiên cứu là các yếu tố đại diện cho mục đích quá trình xử lý nhiệt, đó là hiệu quả diệt y = f ( x1 , x2 ,...., xn ); ∀xi ∈ Rn ; i = 1 ÷ n (2) men đạt cao nhất nhưng phải đảm bảo giữ Khi đó, giải bài toán tối ưu hóa đa mục được hàm lượng dinh dưỡng trong trà là tốt nhất. Trong thực tế, các yếu tố này bao gồm: tiêu là tìm nghiệm x iopt của bài toán: enzyme polyphenol oxydase (enzyme PPO), {xiopt } = {x1opt , x2opt ,......., xnopt } ∈ Rn (3) tanin và polyphenol tổng. Vì vậy 3 yếu tố này được chọn làm yếu tố mục tiêu của bài sao cho: toán “hộp đen”. y = f( x iopt ) = f( x1opt , x opt opt Như vậy, các chỉ tiêu đánh giá chất 2 ,..., x n ) lượng lá trà và khả năng diệt men trà là các = min(max) f(x 1 , x 2 , ..., x n ) (4) chỉ tiêu cần nghiên cứu xác định, các chỉ tiêu Bài toán tối ưu hóa đa mục tiêu được xây này bao gồm: dựng theo phương pháp thừa số Lagrange: Hàm lượng enzyme PPO (%) - đặc trưng chọn hàm cần tối ưu làm hàm cần tìm cực trị cho hiệu quả diệt men trà. (min hoặc max): f(x 1 ,…, x n ), hàm còn lại là hàm ràng buộc g(x 1 ,…, x n ) = 0. Hàm lượng tanin (%) - đặc trưng cho chất lượng trà. n F( x, λ ) = f ( x ) + ∑ λ i .g i ( x ) (5) Hàm lượng polyphonol tổng (%) - đặc i =1 trưng cho dinh dưỡng của trà. Trong đó λ là các thừa số Lagrange. - Xác định các thông số đầu vào của bài Sau đó tìm cực trị không điều kiện của toán “hộp đen”: hàm F(x, λ). Phương pháp Lagrange qui về Căn cứ vào thực tế sản xuất, lý thuyết giải hệ ∂F ∂x = 0 và ∂F ∂λ = 0 . mô hình hóa cũng như kế thừa các kết quả đã nghiên cứu về ứng dụng vi sóng cho quá Sử dụng phần mềm Statgraphic Ver.7.0 trình xử lý các loại nông sản thực phẩm đã để thiết kế thí nghiệm và xử lý số liệu thí
- Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 37 cho thấy khi thay đổi công suất vi sóng sẽ các yếu tố nghiên cứu x i (i = 1 ÷ 3) được tính ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm: thay dựa vào mức cơ sở (xo) và khoảng biến thiên đổi công suất vi sóng khi sấy trà xanh [1] đã ∆x theo công thức (7), (8), (9) và (10). ảnh hưởng đến enzyme, tanin và polyphenol tổng, sử dụng vi sóng để sấy táo cắt lát [5], Mức trên: x + = x o + ∆x (7) sử dụng vi sóng diệt men cho chuối thái [6], Mức dưới: x − = x o – ∆x (8) sử dụng vi sóng diệt enzyme trong nấm [7], sử dụng vi sóng diệt enzyme PPO trong kiwi Điểm sao trên: x α+ = x o + α.∆x (9) [8]. Về thời gian xử lý khi dùng vi sóng, các công trình công bố cũng cho thấy thời gian Điểm sao dưới: x α− = x o − α.∆x (10) có ảnh hưởng đến quá trình xử lý như các công bố của Kikue [9]; Lin [10]; Gulati [2]. Căn cứ vào thực tế của quá trình xử lý nhiệt trà ô long hiện đang áp dụng trong thực Các công trình nêu trên đã cho thấy thời tế và các công trình nghiên cứu có liên quan gian xử lý, nhiệt độ xử lý và công suất vi đã công bố [1], [2], [3] để chọn các mức cơ sóng ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng sở và khoảng biến thiên của các yếu tố enzyme PPO, tanin và polyphonol tổng. Như nghiên cứu đầu vào là thời gian xử lý, nhiệt vậy, các thông số nghiên cứu đầu vào của bài độ xử lý và công suất vi sóng. Kết quả tính toán “hộp đen” bao gồm: thời gian xử lý toán các mức và khoảng biến thiên của các (giây); nhiệt độ xử lý (oC) và công suất vi thông số đầu vào trình bày trong bảng 1. sóng (W). Bảng 1. Các mức và khoảng biến thiên của - Mô hình thống kê cho quá trình xử lý các thông số đầu vào. nhiệt lá trà ô long đặc trưng là hiệu quả diệt men enzyme PPO (%) và chất lượng lá trà Các mức thực nghiệm sau xử lý là hàm lượng tanin (%) và hàm Điểm Điểm lượng polyphonol tổng (%) bị ảnh hưởng bởi Thông sao Mức Mức Mức sao Khoảng chế độ làm việc của thiết bị xử lý là thời gian số đầu vào dưới dưới cơ sở trên trên biến xử lý (giây), nhiệt độ xử lý (oC) và công suất − (x–) (xo) (x+) + thiên ∆x (x i ) ( xα ) ( xα ) vi sóng (W) được biểu diễn ở dạng bài toán “hộp đen” như hình 2. tg (s) 280 300 330 360 380 30 o T ( C) 67 70 75 80 83 5 P (W) 1.200 1.280 1.400 1.520 1.600 120 Với ba yếu tố đầu vào như trên, tổng số thí nghiệm là N = 2k + 2.k + n o = 20 thí nghiệm. Trình tự thực nghiệm theo phương Hình 2. Mô hình bài toán “hộp đen” mô tả pháp ngẫu nhiên hoàn toàn. quá trình nghiên cứu 3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông - Xác định tâm kế hoạch thực nghiệm và số công nghệ đến chất lượng trà sau xử lý bước biến thiên của các yếu tố: phương án thực nghiệm bậc hai được chọn dạng bất biến Tiến hành thực nghiệm theo ma trận thí quay. Cánh tay đòn α được xác định: nghiệm đã lập. Các số liệu thực nghiệm được tiến hành phân tích phương sai dạng đa thức α = 2k / 4 = 1,682 (6) bậc hai với mức ý nghĩa 0,05 nhằm xác định các hệ số của mô hình. Độ tin cậy của các hệ Trong đó k: số yếu tố nghiên cứu, k = 3. số hồi quy kiểm tra theo tiêu chuẩn Student, Mức thực nghiệm của các yếu tố nghiên các hệ số không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại cứu: mức trên (x+), mức dưới (x–), mức điểm bỏ khỏi mô hình, sự phù hợp của mô hình sao trên ( x α+ ), mức điểm sao dưới ( x α− ) của được kiểm tra theo tiêu chuẩn Fisher.
- Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) 38 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh a. Nghiên cứu hàm lượng enzyme PPO b. Nghiên cứu hàm lượng tanin Kết quả thực nghiệm và xử lý số liệu đã 84 1700 xác định được hàm enzyme PPO (%) phụ 81 20.4085 1600 19.4915 19.7516 thuộc vào thời gian xử lý (tg), nhiệt độ xử lý 78 20.8159 1500 20.0118 20.2719 T (oC) P (W) 21.2232 1400 75 (T) và công suất vi sóng (P) như sau: 72 21.6306 20.0012 1300 21.5727 20.5321 20.7923 21.3126 21.0524 19.5938 69 19.1864 1200 Enzyme = 367,863 – 0,191916.tg – 5,33524.T 18.7791 18.3717 17.9644 66 1100 – 0,159801.P + 2,2.10–3.tg.T – 270 290 310 330 350 370 390 270 290 310 330 350 370 390 1,28472.10–4.tg.P + 3,27166.10–4.tg2 tg (s) tg (s) + 0,0293142.T2 + 6,95525.10–5.P2 1700 BB -25.98 1600 18.227 17.7346 17.2421 (R2 = 0,960) 1500 19.7045 C:P BC -18.02 14.12 CC -13.67 P (W) Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa các 1400 20.6894 20.197 AB 12.37 21.1819 A:tg -11.42 thông số biểu diễn trên hình 3. Khi xét theo 1300 19.212 AA -7.85 1200 18.7195 AC 3.86 từng cặp các thông số công nghệ, hàm lượng 1100 B:T 3.60 enzyme PPO đạt thấp nhất tại thời gian xử lý 66 69 72 75 78 81 84 0 5 10 15 20 25 30 300 giây và nhiệt độ xử lý 80oC; hoặc thấp T (oC) standardized effects nhất tại thời gian xử lý 300 giây và công suất Hình 4. Quan hệ hàm tanin theo từng cặp vi sóng 1.450 W; hoặc thấp nhất tại nhiệt độ các thông số công nghệ và mức độ ảnh xử lý 79oC và công suất vi sóng 1.450 W. hưởng của các thông số công nghệ đến hàm lượng tanin Mức độ ảnh hưởng của các thông số công nghệ nghiên cứu đến hàm lượng Hàm lượng tanin (%) phụ thuộc vào thời enzyme PPO trong lá trà được đánh giá bằng gian xử lý (tg), nhiệt độ xử lý (T) và công phương pháp Pareto, đồ thị hình 3 cho thấy suất vi sóng (P) như sau: nhiệt độ là thông số có ảnh hưởng quyết định Tanin = – 16,972 – 0,11587.tg + 1,7752.T – đến hàm lượng enzyme PPO, tiếp theo sau là 7,9812.10–3.P + 2,59167.10–3.tg.T + công suất vi sóng và cả 2 thông số này đều có 3,36806.10–5.tg.P + 7,39583.10–4.T.P quan hệ tỷ lệ nghịch với hàm lượng enzyme – 2,04258.10–4.tg2 – 0,0243238.T2 – PPO. 2,22188.10–5.P2 ; (R2 = 0,979) 84 14.8717 1700 Khi thời gian xử lý tăng sẽ làm giảm lượng tanin. Tanin đạt cao nhất tại giá trị thời 81 14.2927 1600 13.8424 78 11.9765 gian xử lý 300 giây và nhiệt độ 74oC; hoặc 12.5555 13.1346 1500 13.1296 T (oC) 13.7136 P (W) 75 1400 72 1300 14.5553 15.2681 15.9809 đạt cao nhất tại thời gian 290 giây và công suất 1.300 W; hoặc cao nhất tại nhiệt độ 16.6938 17.4066 69 15.4507 1200 18.1195 18.8324 16.0298 66 17.7669 17.1879 16.6088 270 290 310 330 350 370 390 1100 270 290 310 330 350 370 390 73oC và công suất 1.300 W. Kết quả trình bày trên hình 4 cho thấy tg (s) tg (s) 1700 B:T -11.01 thấy nhiệt độ xử lý là thông số có ảnh hưởng 1600 CC 10.68 quyết định đến hàm lượng tanin, tiếp theo C:P -9.28 sau là công suất vi sóng và cả 2 thông số này 1500 12.9214 12.0461 BB 7.81 P (W) 1400 đều có quan hệ tỷ lệ nghịch với hàm lượng AC -3.67 1300 13.7967 AA 3.14 14.6719 1200 19.9236 19.0483 18.1731 17.2978 15.5472 16.4225 A:tg AB 2.85 2.62 tanin trong lá trà sau xử lý. 1100 66 69 72 75 78 81 84 0 2 4 6 8 10 12 c. Nghiên cứu hàm lượng polyphenol tổng T (oC) standardized effects Phương trình hồi quy biểu diễn sự ảnh Hình 3. Quan hệ hàm enzyme theo từng cặp hưởng của thời gian xử lý (tg), nhiệt độ xử lý các thông số công nghệ và mức độ ảnh (T) và công suất vi sóng (P) đến hàm lượng hưởng của các thông số công nghệ đến hàm polyphenol tổng (PPT) trong lá trà ô long sau lượng enzyme khi xử lý như sau:
- Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 39 PPT = 3,51739 – 0,21376.tg + 1,77661.T – suất cao, lượng sóng điện từ tác động nhiều 0,011519.P + 3.10–3.tg.T + 5,20833.10– nên năng lượng sinh ra càng lớn, khi năng 5 .tg.P + 4,83333.10–4.T.P – 1,51537.10– lượng sinh ra càng lớn sẽ tác động vào lá trà 4 .tg2 – 0,02285.T2 – 1,62229.10–5.P2 ; làm các tế bào, các mô bị phá vỡ nhanh (R2 = 0,981) chóng, do đó tanin, polyphenol tổng dễ bị Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa các thông tách ra khỏi tế bào hơn trong quá trình xử lý, số công nghệ và mức độ ảnh hưởng của các đồng thời dưới tác động của năng lượng vi thông số này đến hàm lượng polyphenol sóng càng cao thì enzyme sẽ bị ức chế càng trong lá trà ô long sau khi xử lý nhiệt được nhanh, có thể ngưng hoạt động ngay. Kết quả biểu diễn như hình 5. này cũng tương tự như các kết quả đã công 84 1700 bố cho nấm [7], cho trà xanh [1], cho trái 81 1600 kiwi [8], cho táo thái lát [5]. 20.6022 78 21.4931 1500 20.9038 Kết quả thực nghiệm đã cho thấy hàm T (oC) P (W) 21.9754 lượng tanin và polyphenol tổng không thay 75 22.4576 1400 21.0109 21.2054 21.507 72 20.5287 1300 22.1101 21.8086 đổi tuyến tính với thời gian xử lý, nhiệt độ xử 22.4117 20.0465 22.7133 69 19.5643 1200 23.0149 lý và công suất vi sóng có thể lý giải là do 19.082 18.5998 66 1100 270 290 310 330 350 370 390 tg (s) 270 290 310 330 350 370 390 tg (s) trong quá trình xử lý vi sóng, nhiệt độ hoặc 1700 công suất cao được tạo ra đã làm các enzyme 1600 18.8017 19.2156 19.6296 20.0435 BB -29.55 bị bất hoạt và cấu trúc tế bào bị vỡ giúp cho 20.4574 A:tg quá trình trích ly được dễ dàng, tuy nhiên khi -23.96 1500 C:P -21.19 cấu trúc tế bào bị vỡ, lá trà vẫn tiếp tục tiếp AB 17.34 P (W) 1400 20.8713 CC 21.2852 -12.08 21.6992 xúc với nhiệt độ cao trong thời gian dài, vượt 22.1131 BC 11.18 1300 AC 7.23 qua giới hạn thì thành phần tanin, polyphenol 1200 AA -7.05 B:T 3.97 1100 66 69 72 75 78 81 84 0 5 10 15 20 25 30 tổng bị phá hủy chuyển thành chất khác. T (oC) standardized effects Hoạt tính enzyme PPO giảm theo thời Hình 5. Quan hệ hàm polyphenol theo từng gian xử lý, kết quả này phù hợp với các công cặp các thông số công nghệ và mức độ ảnh bố của Gulati [2], Lin [10]. Thời gian xử lý hưởng của các thông số công nghệ đến hàm càng dài dẫn đến thời gian chịu tác động của lượng polyphenol nhiệt độ của lá trà càng lâu, sẽ thuận lợi để Thời gian xử lý tăng sẽ làm giảm tiêu diệt các enzyme, tuy nhiên sẽ ảnh hưởng polyphenol tổng trong trà. Hàm lượng đến chất lượng lá trà. Ngoài ra, thời gian xử polyphenol tổng đạt cao nhất tại thời gian lý càng dài thì độ ẩm lá trà giảm xuống càng xử lý 270 giây và nhiệt độ 72oC; hoặc đạt thấp cũng gây bất lợi cho enzyme PPO sống cao nhất tại thời gian 270 giây và công suất sót, dẫn đến enzyme PPO bị tiêu diệt. 1.200 W; hoặc đạt cao nhất tại nhiệt độ Như vậy, các thông số công nghệ của 73oC và công suất 1.250 W. quá trình xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng Phương pháp Pareto cũng được sử là thời gian xử lý, nhiệt độ xử lý và công suất dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của vi sóng có ảnh hưởng đến chất lượng trà ô các thông số công nghệ đến hàm lượng long sau khi xử lý. Các chỉ tiêu chất lượng polyphenol tổng đã cho thấy nhiệt độ là sản phẩm của lá trà ô long sau xử lý hiện chỉ thông số có ảnh hưởng quyết định, tiếp mới xác định theo từng cặp thông số công theo sau là công suất vi sóng và cả 2 thông nghệ, vì vậy để xét ảnh hưởng của cả 3 thông số này đều có quan hệ tỷ lệ nghịch với hàm số công nghệ chất lượng lượng lá trà cần lượng polyphenol tổng trong lá trà. nghiên cứu bài toán tối ưu đa mục tiêu. d. Thảo luận 3.3. Xác định thông số công nghệ hợp lý Công suất vi sóng thay đổi sẽ ảnh hưởng cho xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng đến hoạt tính enzyme, hàm lượng tanin và Chế độ xử lý nhiệt phù hợp cho trà ô polyphenol tổng trong lá trà ô long. Khi công long bằng vi sóng được xác định trên cơ sở
- Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) 40 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh các phương trình hồi quy đã được xác định ở mùi vị cho thấy không có sự khác biệt giữa 2 trên. Căn cứ vào lý thuyết tối ưu hóa và mục phương pháp. Tuy nhiên về màu sắc thì có sự tiêu nghiên cứu, bài toán tối ưu hóa đa mục khác biệt, lá trà sau khi xử lý vi sóng có màu tiêu được phát biểu như sau: chỉ tiêu tối ưu sáng xanh hơn so với phương pháp xử lý chung là hàm lượng enzyme đạt được giá trị truyền thống, đây cũng là một đặc trưng cần nhỏ nhất, tanin và polyphenol đạt cao nhất. có của trà ô long so với trà thông thường. Thông số tối ưu là giá trị các thông số đảm - Về hiệu quả diệt men và dinh dưỡng bảo trị số chỉ tiêu tối ưu như trên. Xuất phát trà: với phương pháp xử lý nhiệt bằng thùng từ mục đích nghiên cứu, bài toán tối ưu đa quay đốt gas, trà ô long sau xử lý diệt men có mục tiêu được lập trên cơ sở các hàm hàm lượng enzyme PPO trong trà vẫn còn enzyme, tanin và polyphenol đặc trưng cho cao 23,41%, hàm lượng tanin 17,52% và mục tiêu nghiên cứu. polyphenol tổng 18,27%. Khi ứng dụng vi - Hàm mục tiêu: Enzyme → min, Tanin sóng thì hiệu quả diệt men tăng lên rất tốt → max và PPT → max. nhưng vẫn giữ được dinh dưỡng có trong trà, cụ thể là enzyme PPO trong trà chỉ còn - Hàm điều kiện: -1,682 ≤ tg,T, P ≤ 1,682 11,69%, tanin và polyphenol tổng trong trà Nghĩa là tìm nghiệm tối ưu: khá cao, tương ứng là 21,0% và 22,13%. { xiopt = x1opt , x2opt , x3opt } ∈ Rx = {− 1,682 ≤ x1 , x2 , x 3 ≤ 1,682} Các kết quả nghiên cứu trên phù hợp với y i = f imin (x1iopt , x iopt iopt 2 , x 3 ) = min(max)f i (x1 , x 2 , x 3 ) các kết quả nghiên cứu đã công bố khi ứng ∀x i ∈ R x = {-1,682≤ x1 , x 2 , x 3 ≤ 1,682}, i = 1 ÷ 3 dụng vi sóng trong xử lý nhiệt. Sử dụng vi sóng xử lý nhiệt trà ô long đã cho thấy hiệu Kết quả giải bài toán tối ưu đa mục tiêu quả rõ rệt, thời gian xử lý được rút ngắn, hiệu theo phương pháp thừa số Lagrange đã xác quả diệt men cao, ít tổn thất thành phần dinh định được các thông số công nghệ hợp lý và dưỡng, cải thiện màu sắc trà, tiết kiệm năng các chỉ tiêu nghiên cứu. lượng và không gây ảnh hưởng môi trường. Các thông số hợp lý: thời gian xử lý: 4. KẾT LUẬN 334s, tương ứng là 5,6 phút; nhiệt độ xử lý: 73oC; công suất vi sóng: 1.457 W, quy đổi Các thông số công nghệ của quá trình xử tính trên mỗi kg ~ 730 W/kg trà. lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng bao gồm thời gian xử lý, nhiệt độ xử lý và công suất vi Các chỉ tiêu nghiên cứu: hàm lượng sóng đã được nghiên cứu nhằm xác định chế enzyme PPO: 11,69%; tanin: 21,0 %; độ làm việc hợp lý của các thông số công polyphenol tổng: 22,13%. nghệ này trong quá trình xử lý. Các chỉ tiêu 3.4. So sánh hiệu quả xử lý nhiệt trà ô long được đánh giá là hàm lượng enzyme PPO đặc bằng vi sóng so với xử lý truyền thống trưng cho hiệu quả diệt men trà, hàm lượng bằng thùng quay sử dụng đầu đốt gas tanin đặc trưng cho chất lượng trà và hàm lượng polyphonol tổng đặc trưng cho dinh - Về thời gian và nhiệt độ xử lý: xử lý trà dưỡng của trà. ô long theo phương pháp dùng nhiệt truyền thống có thời gian từ 7 – 8 phút/mẻ và nhiệt Sử dụng quy hoạch thực nghiệm bậc hai độ lá trà khi xử lý lên đến 90oC. Khi ứng với mô hình nghiên cứu dạng bài toán “hộp dụng vi sóng, thời gian giảm còn dưới 6 phút, đen” đã xác định được ảnh hưởng của các tương đương 25% và nhiệt độ xử lý chỉ cần thông số công nghệ đến hiệu quả diệt men và 73oC. Về nguyên tắc, khi thời gian xử lý các chỉ tiêu chất lượng của lá trà ô long sau giảm và nhiệt độ xử lý thấp sẽ làm hạn chế quá trình xử lý nhiệt. Các phương trình hồi sự biến tính dinh dưỡng có trong lá trà. quy mô tả quá trình xử lý đã được xây dựng - Về màu sắc và mùi vị của lá trà: màu với hệ số tương quan của cả 3 mô hình rất sắc, mùi vị, hương thơm của lá trà ô long sau cao đã cho thấy sự phù hợp của các mô hình khi xử lý được đánh giá bằng cảm quan. Về so với thực nghiệm.
- Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 50 (11/2018) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 41 Các thông số công nghệ hợp lý và các chỉ hàm lượng enzyme PPO 11,69%, hàm lượng tiêu nghiên cứu của quá trình xử lý nhiệt trà ô tanin 21% và hàm lượng polyphenol tổng long bằng vi sóng đã được xác định, thời gian 22,13%. Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy xử lý 5,6 phút, nhiệt độ xử lý 73oC và công xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng có hiệu quả suất vi sóng 730 W/kg-trà sẽ có hiệu quả diệt tốt hơn rõ rệt so với phương pháp xử lý truyền men tốt nhất và chất lượng trà đạt cao nhất: thống bằng thùng quay đốt gas. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ashu G., Renu R., Brajinder S. and Ravindranath S. D, Application of Microwave energy in the Manufacture of enhanced - Quality green tea. Journal of Agricultural and food chemistry 51: 4764 – 4768, 2003. [2] Gulati A., Rawat R., Singh B. and Ravindranath S.D, Application of microwave energy in the manufacture of enhanced-quality green tea. Journal of Agricultural and Food Chemistry 51 (16): 4764 – 4768, 2003. [3] Lê Anh Đức, Thiết kế chế tạo thiết bị và nghiên cứu các thông số công nghệ xử lý nhiệt trà ô long bằng vi sóng. Tạp chí Công nghiệp Nông thôn, số 24, 2017. [4] Nguyễn Cảnh, Quy hoạch thực nghiệm, Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh, 1993. [5] Zarein M., Samadi S.H, Ghobadian B, Investigation of microwave dryer effect on energy efficiency during drying of apple slices. Journal of the Saudi Society of Agri. Sciences 3: 1 – 7, 2013. [6] Cano M.P. and Victoria L., Effect of microwave heating on non-enzymatic browning in banana products. Developments in Food Engineering: 501 – 503, 1994. [7] Devece C., Rodríguez-López J.N., Fenoll L.G., Tudela J., Catalá J.M., Los Reyes E., Enzyme inactivation analysis for industrial blanching applications: comparison of microwave, conventional, and combination heat treatments on mushroom polyphenol oxidase activity. Journal of Agricultural and Food Chemistry 47 (11): 4506 – 4511, 1999. [8] Maria B.T., Marta I., Dolores R., Nuria M.N., Comparison of microwaves and conventional thermal treatment on enzymes activity and antioxidant capacity of kiwifruit puree. Innovative Food Science and Emerging Technologies 19 (2013): 166 – 172, 2013. [9] Kikue K., Tomomi K., Akio K., Yoshio O., Toshiro N. and Yoshiaki O., Effect of refining treatment with microwave heating dram on aroma and taste of green tea. Nippon Shokuhin Kagaku Kogaku Kaishi 43 (11): 1197 – 1204, 1996. [10] Lin X., Zhang L., Lei H., Zhang H.,Cheng Y., Zhu R. and Ruan R., Effect of drying technologies on quality of green tea. International Agricultural Engineering Journal 19 (3): 30 – 37, 2010. Tác giả chịu trách nhiệm bài viết: PGS.TS. Lê Anh Đức Trường đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh Email: leanhduc@hcmuaf.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu xác định một số thông số công nghệ để thủy phân và lên men bã đậu nành bởi các chế phẩm Bacillus amyloliquefaciens N1 và Lactobacillus fermentum DC4t2
13 p | 78 | 11
-
Thực nghiệm xác định các thông số công nghệ sấy gỗ căm xe (Xylia xylocarpa) trên máy sấy chân không hồng ngoại
15 p | 15 | 7
-
Xác định thông số công nghệ tạo ván ép khối từ cây lồ ô và cây tầm vông làm nguyên liệu cho sản xuất đồ mộc nội thất
0 p | 40 | 7
-
Xác định một số thông số công nghệ hợp lý trong quá trình chưng cất tinh dầu Hồi
0 p | 58 | 7
-
Nghiên cứu thực nghiệm xác định thông số sấy tối ưu cho tôm thẻ chân trắng bằng bơm nhiệt kết hợp với bức xạ hồng ngoại
11 p | 11 | 7
-
Nghiên cứu xác định thông số công nghệ tạo composite từ sợi xơ dừa với chất nền là keo Ure Formaldehyde
6 p | 17 | 5
-
Nghiên cứu đề xuất thông số công nghệ tạo ván LVL từ tổ hợp ván bóc gỗ Keo tai tượng, bạch đàn Uro, Mỡ, Thông Caribê để sản xuất gỗ khối
9 p | 10 | 5
-
Ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến chi phí năng lượng riêng của máy trộn hạt gỗ nhựa Leistritz
6 p | 8 | 4
-
Các thông số công nghệ của quá trình dịch hóa và đường hóa pyrodextrin để sản xuất maltodextrin kháng tiêu hóa từ tinh bột gạo
8 p | 30 | 4
-
Xác định một số thông số của đặc tính lực kéo của máy kéo bánh xích khi làm việc trên địa hình dốc dọc
9 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu công nghệ ghép dài phôi gỗ hình thang từ gỗ thông và gỗ Keo tai tượng
7 p | 3 | 3
-
Xác định thông số công nghệ tạo composite từ sợi xơ dừa với chất nền là nhựa HDPE
8 p | 66 | 3
-
Xác định thông số công nghệ ép phủ mặt ván lạng gỗ sồi đỏ lên bề mặt ván ghép thanh gỗ keo lai
8 p | 4 | 3
-
Nghiên cứu công nghệ tách sợi từ bẹ chuối bằng phương pháp cơ học
7 p | 15 | 2
-
Nghiên cứu công nghệ tách sợi từ lá dứa bằng phương pháp cơ học
9 p | 15 | 2
-
Tối ưu hóa một số thông số công nghệ bảo quản quả ớt bằng kỹ thuật bao gói khí điều biến
8 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu ổn định chất lượng khoai lang tím Nhật Bản trong công đoạn sơ chế
7 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn