Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG HER2 TRONG CARCINÔM TUYẾN DẠ DÀY<br />
TRÊN MẪU MÔ NỘI SOI SINH THIẾT<br />
Phạm Hùng Cường*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Xác định tình trạng HER2 trong carcinôm tuyến dạ dày qua phân tích các mẫu mô nội soi sinh<br />
thiết.<br />
Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca 98 trường hợp carcinôm dạ dày được nội soi dạ dày<br />
và khảo sát tình trạng HER2 (hoá mô miễn dịch (HMMD) và lai tại chỗ huỳnh quang (FISH)) tại Bệnh viện Ung<br />
Bướu TP HCM từ 15/01/2014 đến 30/06/2014. HER2 dương tính khi HMMD 3+ hoặc FISH (+).<br />
Kết quả: Tình trạng HER2 dương tính qua khảo sát các mẫu mô nội soi dạ dày sinh thiết là 11,2%. + Tỉ lệ<br />
FISH (+) của các trường hợp HMMD 1+ là 57,1 % không khác biệt so với 50% của các trường hợp HMMD 2+.<br />
Tình trạng HER2 dương tính trong carcinôm tuyến dạ dày thường thấy khi bướu ở tâm vị và có loại mô học<br />
tuyến ruột theo Lauren. + Tỉ lệ tương hợp về tình trạng HER2 giữa mẫu mô nội soi sinh thiết và bệnh phẩm mổ<br />
là 100%.<br />
Kết luận: Nội soi dạ dày sinh thiết xác định tình trạng HER2 trong carcinôm tuyến dạ dày cho kết quả<br />
không khác khi lấy mẫu mô phẫu thuật. Cần có thêm công trình nghiên cứu so sánh kết quả trực tiếp giữa mẫu<br />
mô sinh thiết qua nội soi dạ dày và mẫu mô phẫu thuật trên cùng bệnh nhân.<br />
Từ khóa: tình trạng HER2, mẫu mô sinh thiếtnội soi, carcinôm tuyến dạ dày<br />
ABSTRACT<br />
HER2 STATUS ASSESSMENT IN GASTRIC ADENOCARCINOMA ON ENDOSCOPIC BIOPSIES<br />
Pham Hung Cuong *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 3 - 2016: 155 - 161<br />
<br />
Purpose: To assess the HER2 status in gastric adenocarcinoma patients on endoscopic biopsy specimens.<br />
Patients and Methods: Records of 98 patients with gastric adenocarcinoma diagnosed by upper GI<br />
endoscopy and HER2 assessment (by immunohistochemistry (IHC) and fluorescence in situ hybridisation<br />
(FISH)) from January 15th, 2014 to Juin 30th, 2014 in HCMC Oncology Hospital were studied and presented in<br />
case series. HER2-positive status was defined by a score 3+ in IHC or a positive FISH test.<br />
Results: HER2-positive status was identified in 11.2% endoscopic biopsy specimens. + The percentage of<br />
cases which were FISH amplified with IHC score 1+ or 2+ on endoscopic biopsies were similar (57.1% and 50%,<br />
respectively). + Proximal and intestinal type tumors were more frequently HER2-positive. + The concordance of<br />
HER2 status between biopsy and surgical specimens was 100%.<br />
Conclusion: There is not any statistical difference in evaluating the HER2 status performed on endoscopic<br />
biopsy and surgical specimens. The comparison of the HER2 status results case-by-case the endoscopic biopsies<br />
and the surgical specimens should be studied in future.<br />
Keywords: HER2 status, endoscopic biopsy specimens, gastric adenocarcinoma.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Nam(8). Theo kết quả ghi nhận ung thư quần thể<br />
tại TP. HCM năm 2010, ung thư dạ dày là ung<br />
Theo Globocan 2012, ung thư dạ dày là một thư thường gặp đứng hàng thứ tư với xuất độ<br />
trong bốn loại ung thư thường gặp nhất tại Việt<br />
<br />
* + Bộ môn Phẫu thuật Thực hành Đại học Y Dược TP HCM, Khoa Nội soi-Siêu âm BV Ung Bướu TP HCM.<br />
Tác giả liên lạc: TS. Phạm Hùng Cường ĐT: 0905.922.299 Email: phcuongvn@yahoo.com<br />
155<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br />
<br />
chuẩn-tuổi 8,5/100.000 dân(12). - Mẫu mô còn đủ mô ung thư để xét nghiệm<br />
Ung thư dạ dày, chủ yếu là carcinôm tuyến, HMMD và FISH.<br />
thường nhập viện ở giai đoạn trễ; khi ung thư đã<br />
+ Tiêu chuẩn loại trừ<br />
xâm lấn tại chỗ hoặc di căn xa. Các bệnh nhân ở<br />
giai đoạn trễ không còn chỉ định mổ, mà chỉ hoá - Bệnh nhân đã có điều trị hoá hoặc xạ trước<br />
trị hoặc chăm sóc giảm nhẹ. Với nhiều phác đồ đó.<br />
hoá trị hiện đại, trung vị thời gian sống còn của - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br />
các bệnh nhân này tốt nhất là 11,2 tháng(2). cứu.<br />
Mới đây, thuốc điều trị nhắm đích<br />
Biến số chính trong khảo sát<br />
trastuzumab dùng phối hợp với hoá chất đã<br />
giúp nâng trung vị thời gian sống còn của các Tình trạng HER2: là biến định tính, có 2 giá<br />
bệnh nhân carcinôm tuyến dạ dày giai đoạn trễ trị: dương tính và âm tính.<br />
lên 16 tháng(2). Chỉ các bệnh nhân carcinôm dạ - HER2 dương tính: khi HMMD 3+ hoặc<br />
dày có biểu hiện HER2 dương tính mới hưởng<br />
FISH (+).<br />
lợi từ thuốc trastuzumab, nhưng phần lớn các<br />
bệnh nhân carcinôm dạ dày giai đoạn trễ chỉ có - HER2 âm tính: khi HMMD 0, 1+, 2+ và<br />
thể xét nghiệm tình trạng HER2 dựa trên các FISH (-) (4).<br />
bệnh phẩm có được từ nội soi dạ dày. + Quy trình xét nghiệm xác định tình trạng<br />
Tại Việt Nam, cho đến nay đã có 7 công trình HER2 được trình bày trong Hình 1.<br />
nghiên cứu về tình trạng biều hiện HER2 trên<br />
Cách đọc kết quả HMMD<br />
bệnh nhân carcinôm dạ dày được công bố.<br />
Trong đó có 6 nghiên cứu trên bệnh phẩm Chấm điểm HMMD biểu hiện protein HER2<br />
mổ(6,14,16,17,18,21); một công trình nghiên cứu trên trên mẫu theo hướng dẫn đọc kết quả HER2<br />
bệnh phẩm nội soi dạ dày sinh thiết(13) chỉ dựa dành cho mẫu nội soi (Bảng 1).<br />
vào khảo sát hoá mô miễn dịch (HMMD) nên Cách đọc kết quả FISH:<br />
xác định tình trạng HER2 trong carcinôm dạ dày<br />
Dựa trên khuyến cáo đánh giá kết quả FISH<br />
không được chính xác.<br />
theo ASCO/CAP 2013(26).<br />
Do vậy, chúng tôi thực hiện khảo sát này<br />
nhằm mục tiêu: Xác định tình trạng HER2 trong Xử lý số liệu<br />
carcinôm tuyến dạ dày qua phân tích các mẫu Số liệu được ghi nhận vào phiếu thu thập dữ<br />
mô nội soi sinh thiết. liệu.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br />
Đối tượng nghiên cứu 16.0 for Windows.<br />
Là các bệnh nhân carcinôm dạ dày được nội + Các biến số định tính được đếm tần xuất<br />
soi dạ dày và khảo sát tình trạng HER2 (HMMD hiện diện có hoặc không. Mối tương quan giữa<br />
và lai tại chỗ huỳnh quang (FISH)) tại Bệnh viện các biến số được kiểm định bằng phép kiểm Chi<br />
Ung Bướu TP HCM từ 15/01/2014 đến bình phương (2).<br />
30/06/2014. + Các biến số định lượng được tính giá trị<br />
+ Tiêu chuẩn chọn mẫu trung bình và độ lệch chuẩn.<br />
- Các mẫu mô nội soi dạ dày có chẩn đoán là Các phép kiểm đều chọn p < 0,05 là có ý<br />
carcinôm tuyến. nghĩa thống kê, với độ tin cậy 95%.<br />
<br />
<br />
156<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 1: Hướng dẫn đọc kết quả HMMD HER2 trên Tình trạng HER2 dương tính<br />
mẫu nội soi sinh thiết(22). Biểu hiện HER2 qua khảo sát HMMD được<br />
Điểm HMMD Trên bệnh phẩm sinh thiết nội soi trình bày trong Biểu đồ 1.<br />
0 Không phản ứng hoặc nhuộm màng bào<br />
(âm tính) tương trên bất kỳ tế bào bướu nào. Các mẫu sinh thiết có kết quả HMMD là<br />
1+ Các đám tế bào bướu bắt màu nhạt bất HER2 1+ và 2+ đã được làm FISH, kết quả FISH<br />
(âm tính) chấp tỉ lệ (tuy nhiên một đám phải có ít được trình bày trong Bảng 3.<br />
nhất 5 tế bào).<br />
2+ Các đám tế bào bướu bắt màu hoàn toàn<br />
(không rõ từ yếu đến vừa ở màng tế bào mặt đáy-<br />
ràng) bên hoặc mặt bên, bất chấp tỉ lệ.<br />
3+ Các đám tế bào bướu bắt màu đậm hoàn<br />
( dương tính) toàn ở mặt đáy- bên hoặc mặt bên, bất<br />
chấp tỉ lệ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Biểu hiện HER2 bằng HMMD.<br />
Bảng 3: Kết quả tình trạng HER2 qua HMMD và<br />
FISH.<br />
Hoá mô miễn dịch Tổng<br />
0 1+ 2+ 3+ cộng<br />
FISH (-) 3 2<br />
Hình 1: Sơ đồ quy trình xét nghiệm HER2 trong (+) 4 2<br />
(57,1%) (50%)<br />
nghiên cứu. Tổng cộng 82 7 4 98<br />
5<br />
KẾT QUẢ mẫu<br />
Do đó tỉ lệ HER2 dương tính qua phân tích<br />
Đặc điểm của nhóm bệnh nhân khảo sát 98 mẫu mô nội soi dạ dày sinh thiết là<br />
Mẫu nghiên cứu gồm 98 bệnh nhân. (4+2+5)/98=11,2% (Khoảng tin cậy 95%: 5,0-<br />
Đặc điểm của nhóm bệnh nhân khảo sát 17,4%).<br />
được trình bày trong Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến tình trạng HER2<br />
Bảng 2: Đặc điểm cuả nhóm bệnh nhân khảo sát. dương tính trong<br />
Tuổi 60 ± 1 tuổi (29-95 tuổi)<br />
Tình trạng HER2 dương tính liên quan đến<br />
Giới Nam/Nữ : 1,7<br />
Vị trí bướu Tâm vị : 12 ca (12%) vị trí bướu trong dạ dày, loại mô học theo<br />
Thân vị : 40 ca (41%) Lauren được lần lượt trình bày trong các Bảng 4<br />
Hang-môn vị : 46 ca (47%) và 5.<br />
Grad mô học Grad 1: 18 ca (18%) Bảng 4: Tình trạng HER2 dương tính và vị trí bướu<br />
Grad 2: 33 ca (34%)<br />
trong dạ dày.<br />
Grad 3: 47 ca (48%)<br />
Loại mô học (theo Tuyến ruột: 48 ca (49%) HER2 Vị trí bướu P<br />
Lauren) Lan tỏa: 31 ca (32%) Tâm vị Thân vị Hang-môn vị<br />
Hỗn hợp: 19 ca (19%) Âm tính 9 37 41 0,230<br />
Dương tính 3 (25%) 3 (7,5%) 5 (10,9%)<br />
Tổng cộng 12 40 46<br />
<br />
<br />
<br />
157<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br />
<br />
Tình trạng HER2 dương tính trong carcinôm FISH để xác định chính xác tình trạng HER2<br />
tuyến dạ dày thường gặp khi bướu ở tâm vị hơn dương tính(8). Bảng chuẩn hoá kết quả HMMD<br />
là bướu ở các vị trí khác trong dạ dày, nhưng sự theo Hoffmann được nghiên cứu ToGA và các<br />
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). nghiên cứu sau này sử dụng.<br />
Bảng 5: Tình trạng HER2 dương tính và loại mô học Bảng 7: Tỉ lệ HER2 dương tính trong các nghiên cứu<br />
theo Lauren. trên thế giới(4).<br />
HER2 Loại mô học p Tác giả Quốc gia Cỡ Tỉ lệ HER2 (+)<br />
Tuyến ruột Lan toả và Hỗn hợp mẫu (%)<br />
Âm tính 39 48 0,026 Kim et al Hàn Quốc 248 6,0<br />
Dương tính 9 (18,8%) 2 (4%) Barros-Silva et al Bồ Đào Nha 463 8,0<br />
Tổng cộng 48 50 Yan et al Trung Quốc 145 10,3<br />
Lee et al Úc 178 20,2<br />
Tình trạng HER2 dương tính trong carcinôm<br />
Giuffe et al Ý 109 21,1<br />
tuyến dạ dày thường thấy khi bướu có loại mô Bar-Sela et al Israel 150 9,4<br />
học tuyến ruột theo Lauren (p0,05). thêm FISH để xác định chính xác tình trạng<br />
Liên quan giữa tình trạng HER2 dương HER2.<br />
tính với vị trí bướu trong dạ dày Theo Bảng 9, nghiên cứu trên các bệnh phẩm<br />
mổ, tỉ lệ FISH (+) của các trường hợp kết quả<br />
Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới đều ghi<br />
HMMD 1+ không khác các trường hợp HMMD 0<br />
nhận: có sự liên quan giữa vị trí bướu và tình<br />
và thấp hơn nhiều so với các trường hợp<br />
trạng HER2 dương tính, cụ thể là bướu ở vùng<br />
HMMD 2+. Do vậy kết quả HMMD 1+ được<br />
tâm vị có tỉ lệ HER2 dương tính cao hơn phần<br />
đánh giá là biểu hiện HER2 âm tính hoàn toàn<br />
còn lại của dạ dày. Theo nghiên cứu ToGA, tình<br />
hợp lý.<br />
trạng HER2 dương tính của bướu ở tâm vị và<br />
đoạn nối dạ dày- thực quản cao hơn bướu ở Bảng 9: Tỉ lệ FISH (+) tương ứng với kết quả<br />
phần còn lại của dạ dày, với tỉ lệ lần lượt là 32,2% HMMD các nghiên cứu trên bệnh phẩm mổ tại Bệnh<br />
và 20,9% (p < 0,001)(1). Sự khác biệt này được giải viện Ung Bướu TP HCM.<br />
thích là do bướu ở vùng tâm vị hoặc đoạn nối dạ Tác giả Hoá mô miễn dịch<br />
dày-thực quản có tỉ lệ mô học dạng tuyến ruột 0 1+ 2+ 3+ Tổng<br />
cộng<br />
cao hơn nhiều so với dạng lan tỏa, mà dạng TA Tú và 0/92 2/34 6/28 12/14 20/168<br />
(21)<br />
tuyến ruột có tình trạng HER2 dương tính luôn cs (0%) (5,9%) (21,4%)<br />
(6)<br />
cao hơn loại lan tỏa(10). ĐT Nghĩa 0/41 0/14 1/6 8/9 9/70<br />
(0%) (0%) (16,7%)<br />
Trong khảo sát này, tình trạng HER2 dương<br />
Tuy nhiên, + Grillo F.(7) nghiên cứu so sánh<br />
tính các bướu ở tâm vị là 25% cao hơn so với<br />
trên mẫu sinh thiết nội soi và bệnh phẩm mổ của<br />
bướu ở các vị trí còn lại (9,3%), tương tự so với y<br />
từng bệnh nhân, đã ghi nhận tỉ lệ FISH (+) của<br />
văn, tuy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
các mẫu sinh thiết nội soi có kết quả HMMD 1+<br />
Liên quan giữa tình trạng HER2 dương là 25%, không khác biệt so với tỉ lệ 33% của các<br />
tính với loại mô học theo Lauren trường hợp HMMD 2+. Từ đó Grillo đã đề nghị<br />
Nghiên cứu ToGA, một nghiên cứu đa trung không xem kết quả HMMD 1+ là biểu hiện<br />
tâm trên 3883 bệnh nhân, ghi nhận tình trạng HER2 âm tính, mà nên coi là biểu hiện HER2<br />
HER2 dương tính ở loại tuyến ruột cao hơn loại không rõ ràng (như kết quả HMMD 2+) và nên<br />
lan tỏa và loại hỗn hợp (32,2% so với 6,1% và làm thêm FISH để xác định chính xác tình trạng<br />
20,4%, p< 0,001)(1). Hầu hết các nghiên cứu khác HER2.<br />
trong y văn cũng có nhận định tương tự. + Pirelli M.(19) cũng nghiên cứu so sánh trên<br />
Trong khảo sát này, loại mô học tuyến ruột mẫu mô sinh thiết nội soi và bệnh phẩm mổ của<br />
có tình trạng HER2 dương tính là 18,8% cao hơn từng bệnh nhân, nhưng ghi nhận tỉ lệ FISH (+)<br />
đáng kể so với các loại mô học còn lại theo của các mẫu mô sinh thiết nội soi có kết quả<br />
Lauren (4%), không khác biệt với y văn. HMMD 0, 1+ và 2+ đều cùng là 0%.<br />
Kết quả HMMD 1+ khi phân tích các mẫu + Nghiên cứu ToGA, với số lượng mô làm<br />
mô sinh thiết qua nội soi dạ dày là biểu xét nghiệm HER2 trên sinh thiết nội soi gấp đôi<br />
bệnh phẩm mổ (2596/1199), có tỉ lệ FISH (+)<br />
hiện HER2 âm tính hay không rõ ràng ?<br />
tương ứng với các kết quả HMMD 1+ là 15,7% lại<br />
Theo bảng đánh giá kết quả HMMD HER2<br />
thấp hơn đáng kể so với 54,6% của các trường<br />
trên ung thư dạ dày được Hoffmann chuẩn hoá,<br />
hợp HMMD 2+(23).<br />
dựa trên phân tích 168 mẫu bệnh phẩm mổ ung<br />
thư dạ dày, kết quả HMMD 1+ được đánh giá là Trong khảo sát này, tỉ lệ FISH (+) của các<br />
biểu hiện HER2 âm tính(8) và không đề nghị làm trường hợp HMMD 1+ là 57,1 % không khác biệt<br />
so với 50% của các trường hợp HMMD 2+.<br />
<br />
<br />
<br />
159<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br />
<br />
Do vậy, kết quả HMMD 1+ khi phân tích các + Nội soi dạ dày sinh thiết lại với số mẫu<br />
mẫu mô nội soi dạ dày sinh thiết có thể không sinh thiết nhiều hơn, đặc biệt khi vị trí bướu ở<br />
phải là biểu hiện HER2 âm tính, mà có thể là tâm vị hoặc loại mô học theo Lauren là loại<br />
biểu hiện HER2 không rõ ràng (như kết quả tuyến ruột(16).<br />
HMMD 2+) và nên làm thêm FISH để xác định Kang Y-K nội soi sinh thiết lại 183 trường<br />
chính xác tình trạng HER2. Tuy nhiên, chúng tôi hợp carcinôm tuyến dạ dày có tình trạng<br />
cho rằng cần phải có công trình nghiên cứu có cỡ HER2 âm tính với số mẫu sinh thiết trung<br />
mẫu lớn hơn xem xét lại nhận định này, trước bình là 10, kết quả có 16 trường hợp HER2<br />
khi áp dụng vào thực tiễn. dương tính (8,7%)(11).<br />
Sự tương hợp về tình trạng HER2 giữa mẫu + Sinh thiết các vị trí di căn, nếu có thể(24).<br />
mô nội soi sinh thiết và bệnh phẩm mổ Theo Bozzetti C(5), khi khảo sát 72 bệnh nhân<br />
Sự tương hợp về tình trạng HER2 giữa mẫu carcinôm tuyến dạ dày có di căn hạch vùng (2)<br />
mô nội soi sinh thiết và bệnh phẩm mổ theo y và di căn xa (70), sự tương hợp giữa bướu<br />
văn được trình bày trong Bảng 10. nguyên phát và sang thương di căn về tình trạng<br />
Bảng 10: Sự tương hợp về tình trạng HER2 giữa HER2 là 98,5%.<br />
mẫu mô nội soi sinh thiết và bệnh phẩm mổ. KẾT LUẬN<br />
Tác giả Hoá mô miễn dịch<br />
0 1+ 2+ 3+ Tổng<br />
Nội soi dạ dày sinh thiết xác định tình trạng<br />
cộng HER2 dương tính trong carcinôm tuyến dạ dày<br />
(21)<br />
TA Tú và cs 0/92 2/34 6/28 12/14 20/168 cho kết quả không khác khi lấy mẫu mô phẫu<br />
(0%) (5,9%) (21,4%)<br />
(6) thuật. Cần có thêm công trình nghiên cứu so<br />
ĐT Nghĩa 0/41 0/14 1/6 8/9 9/70<br />
(0%) (0%) (16,7%) sánh kết quả trực tiếp giữa mẫu mô sinh thiết qua<br />
Nguyên nhân của sự không tương hợp về nội soi dạ dày và mẫu mô phẫu thuật trên cùng<br />
tình trạng HER2 giữa mẫu mô nội soi sinh bệnh nhân.<br />
thiết và bệnh phẩm mổ chủ yếu là do biểu TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
hiện HER2 không đồng nhất của carcinôm 1. Bang Y., Chung H., Xu J., Lordick F. et al (2009), "Pathological<br />
tuyến dạ dày. Mới đây tại Hamburg, khi khảo features of advanced gastric cancer (GC): Relationship to<br />
human epidermal growth factor receptor 2 (HER2) positivity<br />
sát 109 bệnh phẩm mổ carcinôm tuyến dạ dày in the global screening programme of the ToGA trial", J Clin<br />
ở 5-9 vị trí khác nhau của bướu nguyên phát, Oncol, 27, 15s, Abs. 4556.<br />
2. Bang Y., Van Cutsem E., Feyereislova A., Chung H. et al<br />
chỉ 11 bướu có tình trạng HER2 dương tính<br />
(2010), “Trastuzumab in combination with chemotheraphy<br />
đồng nhất, 4 bướu có tình trạng HER2 dương versus chemotheraphy alone for treatment of HER2 positive<br />
tính ở 1/6 đến 6/9 vị trí khảo sát(20). advanced gastric or gastro- oesophageal junction cancer<br />
(ToGA): a phase 3, open label, randomised controlled trial”,<br />
Trong khảo sát này, tỉ lệ tương hợp về tình Lancet, 376, pp. 687-697.<br />
trạng HER2 giữa mẫu mô sinh thiết và bệnh 3. Bartlay A.N., Christ J, Fitzgibbons P.L., Hamilton S.R. et al<br />
(2015), "Template for Reporting Results of HER2 (ERBB2)<br />
phẩm mổ là 100%, không khác biệt với y văn. Biomarker Testing of Specimens from Patients With<br />
Tuy nhiên do số mẫu so sánh trực tiếp giữa mẫu Adenocarcinoma of the Stomach or Esophagogastric<br />
Junction", Arch Pathol Lab Med, 139, pp. 618- 620.<br />
mô sinh thiết qua nội soi dạ dày và mẫu mô<br />
4. Boku N. (2014), "HER2-positive gastric cancer", Gastric<br />
phẫu thuật trên cùng bệnh nhân chỉ là 10 nên Cancer, 17, pp. 1-12.<br />
chưa đủ tin cậy. 5. Bozzetti C., Negri F.V., Lagrasta C.A., Crafa P. et al (2011),<br />
"Comparison od HER2 Status in Primary and Paired<br />
Để có thể phản ảnh đúng tình trạng HER2 Metastatic Sites of Gastric Carcinoma", Br J Cancer, 104,<br />
của các bệnh nhân carcinôm dạ dày không thể pp.1372- 1376.<br />
6. Đoàn Trọng Nghĩa (2014), “Xác định tỉ lệ đột biến HER2 trong<br />
mổ cắt dạ dày, các biện pháp sau đã được đề carcinôm tuyến dạ dày”, Đại học Y Dược TP.HCM, Luận văn<br />
xuất: Tốt nghiệp Bác sĩ Nội Trú.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
160<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
7. Grillo F., Fassan M., Ceccaroli C., Giacometti C. et al (2013), HER2 trong ung thư dạ dày bằng phương pháp lai tại chỗ",<br />
"The Reliability of Endoscopic Biopsies in Assessing HER2 Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 19 (5), tr. 164-170.<br />
Status in Gastric and Gastroesophageal Junction Cancer: A 18. Phan Đặng Anh Thư, Đặng Hoàng Minh, Nguyễn Vũ Thiện<br />
Study Comparing Biopsies with Surgical Samples", và cs (2015), "Mối tương quan giữa biểu hiện protein HER2 và<br />
Translational Oncology, 6 (1), pp.10- 16. các đặc điểm giải phẫu bệnh trong ung thư dạ dày", Tạp chí Y<br />
8. Hoffmann M., Stoss O., Shi D., Buttner R. et al (2008), học thành phố Hồ Chí Minh, 19 (5), tr. 158-163.<br />
"Asessment of HER2 scoring system for gastric cancer: results 19. Pirrelli M., Caruso M.L., Di Maggio M., Armentano R. et al<br />
from a validation study", Histopathology, 52 (7), pp.797- 805. (2013), “Are Biopsy Specimens Predictive of HER2 Status in<br />
9. International Agency for Research on Cancer (2012), Gastric Cancer Patients ?”, Dig Dis Sci, 58, pp. 397- 404.<br />
"Estimated Cancer Incidence, Mortality and Prevalence 20. Stahl P., Seeschaff C., Lebok P., Kutup A. et al (2015),<br />
WorldWide in 2012", World Health Orgazination, Globocan “Heterogeneity of Amplification of HER2, EGFR, CCND1 and<br />
2012 (http://globocan.iarc.fr). MYC in Gastric Cancer”, BMC Gastroenterol, 15: 7.<br />
10. Janjigian Y. Y., Werner D., Pauligk C., Steinmetz K. et al 21. Thái Anh Tú, Cao Ngọc Tuyết Nga, Trần Thị Ngọc Mỹ,<br />
(2012), "Prognosis of metastatic gastric and gastroesophageal Nguyễn Văn Thành và cs (2011), Đánh giá tình trạng protein<br />
junction cancer by HER2 status: a European and USA và gen HER2 trong ung thư dạ dày bằng phương pháp hoá<br />
International collaborative analysis", Ann Oncol, 23 (10), mô miễn dịch và lai huỳnh quang tại chỗ trên sắp xếp dãy<br />
pp.2656-2662. mô”, Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 3, tr. 349-354.<br />
11. Kang Y-K., Park S.R., Park Y.S., Lee J.H. et al (2014), “A 22. Trịnh Tuấn Dũng, Hứa Thị Ngọc Hà (2013), "Quy trình<br />
prospective study of a repeat endoscopic biopsy to identify nhuộm hóa mô miễn dịch trong ung thư dạ dày", Hướng dẫn<br />
HER2-positive tumors following an initial HER2-negative xét nghiệm HER2 trong ung thư vú và ung thư dạ dày, Nhà<br />
endoscopic biopsy in unresectable or metastatic gastric cancer Xuất Bản Y Học, tr. 9-17.<br />
patients: GASTHER1 study”, J Clin Oncol 32, suppl 3, abstr 23. Van Cutsem E., Bang Y., Feng-ji F., Xu J. et al (2015), “HER2<br />
27. screening data from ToGA: targeting HER2 in Gastric and<br />
12. Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc Thịnh Gastroesophageal Junction Cancer”, Gastric Cancer, 18, pp.<br />
(2012), "Thống kê ung thư thành phố Hồ Chí Minh: Xuất độ 476-484.<br />
và xu hướng ung thư từ 2006 đến 2010", Tạp chí Ung thư học 24. Warneke V.S, Behrens H. M., Böger C., Becker T. et al (2013),<br />
Việt Nam, số 4, tr.19- 36. "HER2/neu testing in gastric cancer: evaluating the risk of<br />
13. Lê Viết Nho, Trần Văn Huy, Đặng Công Thuận (2011), sampling errors", Ann Oncol, 24, pp. 725-733.<br />
"Nghiên cứu sự biểu lộ HER2 ở bệnh nhân ung thư dạ dày", 25. Watson S., Validire P., Cervera P., Zorkani N. et al (2013),<br />
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập15 (phụ bản số 2), “Combined HER2 analysis of biopsies and surgical specimens<br />
tr. 48-54. to optimize detection of trastuzumab-eligible patients in eso-<br />
14. Nguyễn Văn Thành, Lâm Thanh Cầm (2011), "Đặc điểm biểu gastric adenocarcinoma: a GERCOR sudy”, Ann Oncol, 24,<br />
hiện HER2 trên bệnh nhân carcinôm tuyến dạ dày", Tạp chí Y pp. 3035-3039.<br />
học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 15 (phụ bản số 2), tr. 43- 47. 26. Wolff A.C., Hammond M.E.H., Hicks D.G., Dowsett M. et al<br />
15. Okines A.F.C., Thompson L.C., Cunningham D., (2013), "Recommendations for Human Epidermal Growth<br />
Wotherspoon A. et al (2013), "Effect of HER2 on prognosis and Factor Receptor 2 Testing in Breast Cancer: American Society<br />
benefit from peri-operative chemotherapy in early oesophago- of Clinical Oncology/College of American Pathologists<br />
gastric adenocarcinoma in the MAGIC trial", Ann Oncol, 24, Clinical Practice Guideline Update", J Clin Oncol, ASCO<br />
pp. 1253-1261. special article, pp. 1- 18.<br />
16. Phan Đặng Anh Thư, Hứa Thị Ngọc Hà và cs (2013), "Đánh<br />
giá biểu hiện protein HER2 trong ung thư dạ dày bằng hóa<br />
Ngày nhận bài báo: 20/3/2015<br />
mô miễn dịch", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 17 (3),<br />
tr. 83-88. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/3/2015<br />
17. Phan Đặng Anh Thư, Lý Thanh Thiện, Đặng Hoàng Minh,<br />
Ngày bài báo được đăng: 28/04/2016<br />
Nguyễn Thị Bé Phương và cs (2015), "Đánh giá tình trạng gen<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
161<br />