intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định vì sao nhiều bệnh nhân đến khám tại các Bệnh viện Chuyên khoa ở Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

66
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngành y tế luôn đầu tư cho phòng bệnh, khám và chữa bệnh, nhưng hiện nay đang đứng trước vấn đề chất lượng khám và chữa bệnh với quá tải bệnh nhân tại các bệnh viện tuyến trên nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Hệ quả của quá tải là bệnh nhân phàn nàn, chất lượng điều trị không cao, quản lý khó khăn và hạn chế phát triển. Vì vậy nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định vì sao quá nhiều bệnh nhân đến khám tại các bệnh viện tuyến trên ở thành phố Hồ Chí Minh, càng ngày càng tăng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định vì sao nhiều bệnh nhân đến khám tại các Bệnh viện Chuyên khoa ở Thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> XÁC ĐỊNH VÌ SAO NHIỀU BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM<br /> TẠI CÁC BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Nguyễn Văn Cư*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Ngành y tế luôn ñầu tư cho phòng bệnh, khám và chữa bệnh, nhưng hiện nay ñang ñứng<br /> trước vấn ñề chất lượng khám và chữa bệnh với quá tải bệnh nhân tại các bệnh viện tuyến trên nói chung và<br /> thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Hệ quả của quá tải là bệnh nhân phàn nàn, chất lượng ñiều trị không cao,<br /> quản lý khó khăn và hạn chế phát triển. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác ñịnh vì sao quá nhiều bệnh nhân ñến<br /> khám tại các bệnh viện tuyến trên ở thành phố Hồ Chí Minh, càng ngày càng tăng.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu dịch tễ học cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu tính<br /> theo công thức: n = Z2 (1-α/2) x P x (1-P)/e<br /> n = 1,962 x 0,5 x 0,5/0,052 = 384,16. Mỗi bệnh viện chọn<br /> trên 384 bệnh nhân. Xử lý theo phần mềm thống kê SPSS 10,05.<br /> Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện từ 2001 ñến 2003 tại 6 bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh,<br /> mẫu chọn ñược n= 2.587 bệnh nhân, tất cả ñồng ý tham gia nghiên cứu và tự nguyện trả lời các câu hỏi<br /> phỏng vấn. Kết quả có 65,3% nữ. Vượt chỉ tiêu khám từ 114,4% ñến 145,0%. Vượt chỉ tiêu sử dụng giường<br /> bệnh từ 107,8% ñến 130,0%. Nhập viện trung bình 4,5%. Có hơn 70,0% bệnh nhân khám buổi sáng. Có<br /> 45,9% bệnh nhân từ các tỉnh ñến, nhiều nhất là bệnh viện Ung Bướu 70,5%, bệnh viện Bình dân 50,7%. Lý<br /> do bệnh nhân khám tại các bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh là: chuyên khoa 77,1%, bác sĩ giỏi 38,7%,<br /> ñủ trang thiết bị và thuốc 35,0%. Sau khám bệnh nhân ñược cấp toa về ñiều trị là 74,9%. Bác sĩ ñiều trị cho<br /> biết có 67,7% trường hợp y tế cơ sở có thể trị ñược.<br /> Kết luận: Quá tải bệnh nhân tại phòng khám ngoại trú là có thật, xảy ra vào buổi sáng. Vượt chỉ tiêu sử<br /> dụng giường bệnh và khám ngoại trú. Nhân viên y tế phải làm thêm giờ (2- 5 tiếng). Có 70,0% trường hợp<br /> có thể ñiều trị ñược tại y tế cơ sở. Nguyên nhân quá tải là do bệnh nhân tin tưởng các bệnh viện tuyến trên ở<br /> thành phố Hồ Chí Minh (67,7%). Khuyến nghị: Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh hỗ trợ y tế cơ sở công tác<br /> tuyến, luân chuyển cán bộ, phân tuyến ñiều trị, các bệnh viện tuyến trên khám và chữa bệnh chuyên sâu và<br /> có lịch khám cụ thể ñể giải áp bệnh nhân buổi sáng. Ngành Y tế bổ sung một số chế ñộ, chính sách, ñặc biệt<br /> là các chỉ tiêu liên quan ñến khám và chữa bệnh, có biện pháp chỉ ñạo bệnh viện tuyến trên về công tác<br /> tuyến và luân chuyển cán bộ và chuyển giao công nghệ về y tế cơ sở, cho bệnh viện thu tiền theo ñối tượng.<br /> Từ Khóa: Quá tải bệnh nhân tại bệnh viện, Bệnh nhân ngoại trú<br /> ABSTRACT<br /> DETERMINE WHY MORE PATIENTS TO CLINIC IN THE HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY<br /> Nguyen Van Cu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 211 - 217<br /> Background: Health sector are investing for the prevention, examination and treatment, but now is<br /> facing quality problems and medical treatment to patients at overloaded hospitals in general and Ho Chi<br /> Minh City (HCMC) in particular. Consequences of overloading the patient complained not high-quality<br /> treatment and management problems and limited development. Objective study to determine why so many<br /> patients visit the hospitals in the HCMC, increasing.<br /> Methods: Designed epidemiological studies cross-section description. Sample size calculated by: n = Z2<br /> 2<br /> 2<br /> (1-α/2) x P x (1-P)/e n = 1.96 x 0.5 x 0,5/0.05 = 384.16. Each hospital selected on 384 patients. Processed by<br /> statistical software SPSS 10.05.<br /> Results: Research carried out from 2001 to 2003 in six hospitals in HCMC, samples were selected n =<br /> 2587 patients, all agree to participate in voluntary research and answer interview questions. Results are<br /> 65.3% female. Exceeding targets examination from 145.0% to 114.4%. Exceeding the target use of hospital<br /> beds from 107.8% to 130.0%. Admission average 4.5%. More than 70.0% of patients examined morning.<br /> * ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên hệ: TS. Nguyễn Văn Cư<br /> <br /> ĐT: 0903.925.342<br /> <br /> Email: cuupnt@yahoo.com.vn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 212<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> There are 45.9% of patients from the provinces to, at most Tumor hospitals 70.5%, 50.7% of Binh Dan<br /> hospital. Reason patients examined at the hospital in HCMC is a specialist 77.1%, good doctor 38.7%,<br /> sufficient equipment and medications 35.0%. After patients are issued a prescription for treatment is 74.9%.<br /> Treating physician for 67.7% of cases with medical treatment facilities may be.<br /> Conclusions: Overloaded patients in outpatient clinics are real, occurring in the morning. Exceeding<br /> the target use of hospital beds and outpatient examinations. Health workers to work overtime (2-5 hours).<br /> Has 70.0% of cases can be treated at medical facilities. Cause overload because patients trust hospitals in<br /> the HCMC 67.7%. Recommendations: - Health Department of HCMC to support the work of medical<br /> facilities available, staff rotation, distribution line treatment, the hospitals and the medical treatment and indepth examination schedule pressure to address specific disease of the morning. - Health sector added some<br /> regime policies, especially the criteria related to examination and treatment, which measures direct<br /> hospitals to work online and rotation of cadres and technology transfer medical facilities, the hospital<br /> charge for the object.<br /> Keywords: Overloaded patients in clinics, outpatient<br /> gian(2,11,12). Hệ quả quá tải sẽ làm BN luôn kêu ca,<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> phàn nàn; thời gian khám một BN ít nên chất lượng<br /> Sức khoẻ là tài sản vô giá của cá nhân và xã<br /> ñiều trị sẽ không cao, công tác quản lý gặp khó<br /> hội, vì vậy ngành y tế (YT) ñầu tư cho sức khoẻ, vì<br /> khăn(9,6), ñặc biệt là làm hạn chế phát triển và tụt<br /> ñây vừa là mục ñích, vừa là ñộng lực của phát triển<br /> hậu do quá tải kéo dài.<br /> kinh tế xã hội(9). Hiện nay ngành ñang gặp các vấn<br /> ñề YT: Chất lượng dịch vụ YT, Y ñức, công bằng,<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> chi phí y tế với quá tải bệnh nhân (BN) tại các bệnh<br /> Nghiên cứu vì sao BN khám nhiều tại BV<br /> viện (BV), ñặc biệt là BN ñến khám tại các BV<br /> tuyến trên ở TPHCM mỗi ngày một tăng.<br /> tuyến trên nói chung và thành phố Hồ Chí Minh<br /> (TPHCM) nói riêng có chiều hướng tăng theo thời<br /> <br /> Đòi hỏi (Demands)<br /> Không hài lòng<br /> Nhu cầu (Besoins)<br /> <br /> Vùng hiệu quả<br /> <br /> Lãng phí<br /> Đáp<br /> <br /> ứng<br /> <br /> (Responds)<br /> Nhu cầu giả<br /> Sơ ñồ: Tương quan giữa nhu cầu- ñòi hỏi- ñáp ứng (Prof.. Marc. Vanmeetbeek)<br /> quản lý, ta ñược bệnh viện Từ Dũ (BVTD), bệnh<br /> Bệnh viện quá tải BN là do ñáp ứng không thoả<br /> viện Nhi Đồng 1 (BVNĐ1), bệnh viện Tai Mũi<br /> nhu cầu, hoặc nhu cầu quá lớn so với khả năng của<br /> Họng (BVTMH), bệnh viện Chấn thương Chỉnh<br /> bệnh viện.<br /> hình (BVCTCH), bệnh viện Ung Bướu (BVUB) và<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> bệnh viện Bình Dân (BVBD). Xử lý số liệu theo<br /> Thiết kế nghiên cứu dịch tễ học cắt ngang mô<br /> phần mềm thống kê SPSS 10,05.<br /> tả.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Cỡ mẫu tính theo công thức:<br /> n = Z2 (1-α/2)<br /> Nghiên cứu ñược thực hiện từ 2001 ñến 2003,<br /> x P x (1-P)/e<br /> tại<br /> 6<br /> BV tuyến trên tại TPHCM. Những BV ñược<br /> 2<br /> 2<br /> n = 1,96 x 0,5 x 0,5/0,05 = 384,16.<br /> chọn nghiên cứu gồm BVNĐ1 (chọn ñược 410<br /> Vậy mỗi BV chọn trên 384 BN; chọn ngẫu<br /> BN) BVCTCH (chọn ñược 445 BN), BVBD (chọn<br /> nhiên trong 27 BV tuyến trên do Sở Y tế TPHCM<br /> ñược 473 BN), BVTD (chọn ñược 436 BN),<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 213<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> BVTMH (chọn ñược 399 BN) và BVUB (chọn<br /> ñược 424 BN). Tổng cộng mẫu chọn ñược n=<br /> 2.587 BN, tất cả ñồng ý tham gia nghiên cứu và tự<br /> nguyện trả lời các câu hỏi phỏng vấn, những BN<br /> dưới 15 tuổi có thân nhân trả lời thay.<br /> Phân tích cho ta kết quả: có 65,3% là BN là nữ.<br /> Tuổi lớn nhất là 94 tuổi thuộc BVBD, nhỏ nhất là 2<br /> tháng tuổi thuộc BVNĐ1, các BV ñều vượt chỉ tiêu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khám từ 114,4% (BVCTCH) ñến 145,0% (BVUB),<br /> vượt chỉ tiêu sử dụng giường bệnh từ 107,8%<br /> (BVNĐ1) ñến 153,8% (BVTD).<br /> Tỷ lệ nhập viện trung bình 4,5% như BVNĐ1:<br /> 5,0%; BVCTCH: 5,4%; BVBD: 7,0%; BVTD Phụ<br /> khoa: 2,5%- Sản khoa: 5,0%; BVTMH: 2,0%;<br /> BVUB: 12,2%. Hơn 70,0% BN tập trung khám vào<br /> buổi sáng, nhiều nhất là tái khám.<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 120<br /> 100<br /> 80<br /> <br /> 26.6<br /> <br /> 43.1<br /> <br /> 32.1<br /> 50.7<br /> <br /> 50.7<br /> 70.5<br /> <br /> 60<br /> 40<br /> <br /> 73.4<br /> <br /> 20<br /> <br /> 56.9<br /> <br /> 67.9<br /> 49.3<br /> <br /> 49.3<br /> 29.5<br /> <br /> 0<br /> <br /> Bệnh viện<br /> N<br /> 1<br /> <br /> CH<br /> <br /> BD<br /> <br /> TD<br /> <br /> Các tỉnh<br /> <br /> TMH<br /> <br /> UB<br /> <br /> TPHCM<br /> <br /> Biểu ñồ 1: Phân bố % tỷ lệ khám tại BV theo Tỉnh và TPHCM<br /> An, tỉnh Bình Dương. Bệnh viện có BN ñến từ các<br /> Có 45,9% người dân từ các tỉnh khác ñến khám<br /> tỉnh nhiều nhất là BVUB (70,5%); BVBD (50,7%)<br /> tại các BV tuyến trên TPHCM, nhiều nhất là các<br /> và BVCTCH (43,1%).<br /> tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, tỉnh Long<br /> <br /> Ý kiến khác<br /> <br /> 6.8%<br /> <br /> Thêm phòng chờ<br /> <br /> Thêm bác sĩ<br /> <br /> 22.8%<br /> <br /> 31.9%<br /> Thêm Y tá<br /> <br /> 7.4%<br /> Thêm phòng khám<br /> <br /> 31.1%<br /> theâm baùc só<br /> <br /> theâm y taù<br /> <br /> theâm phoøng khaùm<br /> <br /> theâm choã chôø<br /> <br /> yù kieán khaùc<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 214<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Biểu ñồ 2: Phân bố ñề nghị ñối với BV<br /> Trong mẫu nghiên cứu có 810 BN không ý<br /> kiến; các ý kiến góp ý của BN ñối với BV như:<br /> thêm chỗ ngồi chờ: 31,9%, thêm phòng khám:<br /> 31,1%, thêm bác sĩ: 22,8%, thêm y tá: 7,4%; các<br /> ý kiến khác: 6,8% như: nới rộng chỗ thu tiền,<br /> tăng cường làm vệ sinh, mở rộng diện tích nơi ñể<br /> xe.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2010<br /> <br /> 215<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1: Tần số và tỷ lệ lý do chọn khám của BN tại BV ở TPHCM, n= 2578<br /> Lý do chọn BV TPHCM cho mẫu<br /> TP. HCM<br /> Các Tỉnh<br /> Tổng<br /> TS<br /> %<br /> TS<br /> %<br /> TS<br /> %<br /> Chuyên khoa, trị mau hết*<br /> 1071<br /> 76,6<br /> 923<br /> 77,6<br /> 1994<br /> 77,1<br /> Thói quen*<br /> 289<br /> 20,7<br /> 121<br /> 10,2<br /> 410<br /> 15,8<br /> Bác sĩ giỏi*<br /> 449<br /> 32,1<br /> 552<br /> 46,4<br /> 1001<br /> 38,7<br /> Đủ trang bị và thuốc<br /> 463<br /> 33,1<br /> 442<br /> 37,2<br /> 905<br /> 35,0<br /> Gần nhà, tiện ñường<br /> 123<br /> 8,8<br /> 31<br /> 2,6<br /> 154<br /> 6,0<br /> Thái ñộ tiếp xúc tốt của BS-YT-BV*<br /> 162<br /> 11,6<br /> 112<br /> 9,4<br /> 274<br /> 10,6<br /> Thông tin Ttruyền, người quen chỉ**<br /> 205<br /> 14,7<br /> 294<br /> 24,7<br /> 499<br /> 19,3<br /> Có miễn phí**<br /> 16<br /> 1,1<br /> 42<br /> 3,5<br /> 58<br /> 2,2<br /> Ý kiến khác**<br /> 85<br /> 6,1<br /> 57<br /> 4,8<br /> 142<br /> 5,5<br /> Bệnh nhân ñến khám tại các BV tuyến trên của TPHCM với lý do: chuyên khoa, ñiều trị mau<br /> hết: 77,1%; bác sĩ giỏi: 38,7%, ñủ trang thết bị và có ñủ thuốc: 35,0%.<br /> Nếu tính theo sự tin tưởng gồm chuyên khoa, trị mau hết; bác sĩ giỏi; ñủ trang thiết bị và<br /> có ñủ thuốc chiếm 67,7% trên tổng số các ý kiến khác.<br /> Kết quả sau khám là: cấp toa về nhà ñiều trị là 74,9%; nhập viện ñể ñiều trị: 24,5%; chuyển<br /> BV khác: 0,6%, vì là các bệnh có liên quan ñến chuyên khoa thiết yếu khác mà BV không thể<br /> giải quyết.<br /> Bảng 2: Tỷ lệ % BN ñược cấp toa về ñiều trị tại nhà theo nơi cư trú, n= 2578<br /> Nơi cư trú<br /> Toa cấp<br /> Nhập viện<br /> Tổng số % Tổng số<br /> %<br /> TP Hồ Chí<br /> 1.129 80,8<br /> 269<br /> 19,2<br /> Minh<br /> Các tỉnh<br /> 809<br /> 68,0<br /> 380<br /> 32<br /> χ2 = 55,30, P< 0,001. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ cấp toa về ñiều trị tại nhà giữa<br /> BN TPHCM và BN các tỉnh.<br /> Bảng 3: Tần số và tỷ lệ phân bố nơi ñiều trị phù hợp, n= 2578<br /> Bệnh viện YTCS ñiều trị YTCS không trị<br /> ñược<br /> ñược<br /> TS<br /> %<br /> TS<br /> %<br /> BVNĐ1<br /> 316<br /> 77,1<br /> 94<br /> 22,9<br /> BVCTCH<br /> 220<br /> 49,4<br /> 225<br /> 50,6<br /> BVBD<br /> 206<br /> 43,6<br /> 267<br /> 56,4<br /> BVTD<br /> 329<br /> 75,5<br /> 107<br /> 24,5<br /> BVTMH<br /> 222<br /> 55,6<br /> 177<br /> 44,4<br /> BVUB<br /> 230<br /> 54,2<br /> 194<br /> 45,8<br /> Tính chung có 67,7% YTCS trị ñược bệnh, cho thấy cần truyền thông cho người dân biết khả<br /> năng của YTCS<br /> Phỏng vấn trực tiếp Ban giám ñốc các tỉnh có BN khám nhiều nhất tại các BV ở TPHCM<br /> như tỉnh Bình Dương, tỉnh Long An, tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu cho ta thấy các BV tuyến<br /> trên của các tỉnh này cũng quá tải, xuất hiện từ khoảng năm 2000. Hiện nay các nơi này chưa có<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Năm 2010<br /> <br /> 216<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1