BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP. HCM --------------- TRẦN HOÀNG ANH XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC CHO CHUỖI CỬA HÀNG THỰC PHẨM CO.OPFOOD ĐẾN NĂM 2015 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ
TP. Hoà Chí Minh - Naêm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP. HCM ---------------
TRẦN HOÀNG ANH XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC CHO CHUỖI CỬA HÀNG THỰC PHẨM CO.OPFOOD ĐẾN NĂM 2015 Chuyeân ngaønh : Quản Trị Kinh Doanh Maõ soá: 60.34.05 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC :TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI
TP. Hoà Chí Minh - Naêm 2011
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là Thầy Cô khoa Quản Trị Kinh Doanh đã tận tình
giảng dạy và truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian của khóa học
Tôi cũng xin chân thành cám ơn TS.Đặng Ngọc Đại đã hết lòng giúp đỡ,
hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các anh chị đồng nghiệp đang công tác tại
Saigon Co.op và Co.opFood đã hỗ trợ, giúp đỡ rất nhiều trong suốt thời gian thực
hiện Luận văn này.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trần Hoàng Anh, là tác giả đề tài luận văn Thạc sĩ “Xây dựng chiến
lược cho chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood đến năm 2015”.
Tôi cam đoan đề tài trên do tôi đề xuất, nghiên cứu và phát triển dưới sự
hướng dẫn của TS. Đặng Ngọc Đại.
MỤC LỤC
Lời cám ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu
Lời mở đầu
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC
1.1. Khái niệm chiến lƣợc ...................................................................................... 1
1.2. Vai trò của chiến lƣợc .................................................................................... 1
1.3. Phân loại chiến lƣợc ........................................................................................ 2
1.4. Quy trình xây dựng chiến lƣợc ...................................................................... 3
1.4.1. Xác định sứ mạng và mục tiêu ....................................................................... 3
1.4.2. Phân tích môi trường bên ngoài ..................................................................... 3
1.4.2.1. Môi trường vĩ mô ....................................................................................... 4
1.4.2.2. Môi trường vi mô ...................................................................................... 5
1.4.2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ............................................ 7
1.4.2.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ...................................................................... 8
1.4.3. Phân tích môi trường bên trong...................................................................... 8
1.4.3.1. Môi trường bên trong ................................................................................. 8
1.4.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) ........................................... 10
1.4.4. Xây dựng chiến lược .................................................................................... 10
1.4.4.1. Ma trận SWOT .......................................................................................... 10
1.4.4.2. Ma trận QSPM .......................................................................................... 12
1.5. Cửa hàng tiện lợi .......................................................................................... 14
1.5.1. Khái niệm .................................................................................................... 14
1.5.2 Các đặc trưng cơ bản ..................................................................................... 14
1.5.3. Vai trò của cửa hàng tiện lợi trong xã hội .................................................... 15
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG KINH DOANH BÊN NGOÀI VÀ
BÊN TRONG CỦA CHUỖI CO.OPFOOD
2.1. Giới thiệu về Saigon Co.op và chuỗi cửa hàng Co.opFood ....................... 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển SaigonCo.op .......................................... 16
2.1.2. Quá trình hình thành và vai trò chuỗi cửa hàng Co.opFood ........................ 17
2.2. Phân tích môi trƣờng bên ngoài tác động đến Co.opFood ........................ 18
2.2.1. Môi trường vĩ mô ......................................................................................... 18
2.2.1.1. Môi trường kinh tế .................................................................................... 18
2.2.1.2. Môi trường chính trị- luật pháp ................................................................. 19
2.2.1.3. Môi trường văn hóa xã hội ........................................................................ 20
2.2.1.4. Môi trường dân số - lao động .................................................................... 21
2.2.1.5. Môi trường công nghệ ............................................................................... 21
2.2.2. Môi trường vi mô ......................................................................................... 22
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh ..................................................................................... 22
2.2.2.2. Khách hàng ................................................................................................ 25
2.2.2.3. Nhà cung cấp. ............................................................................................ 27
2.2.2.4 Đối thủ tiềm ẩn. .......................................................................................... 27
2.2.2.5. Các dịch vụ thay thế .................................................................................. 28
2.2.3. Ma trận đánh giá tác động đến Co.opFood ( EFE) ..................................... 31
2.3. Phân tích môi trƣờng hoạt động bên trong chuỗi Co.opFood .................. 34
2.3.1. Môi trường hoạt động bên trong .................................................................. 34
2.3.1.1. Hoạt động quản lý việc mở rộng chuỗi Co.opFood ................................. 34
2.3.1.2. Hoạt động quản lý hàng hóa kinh doanh .................................................. 35
2.3.1.3. Hoạt động Marketing ................................................................................ 37
2.3.1.4. Hoạt động quản lý nguồn nhân lực ........................................................... 38
2.3.1.5. Hoạt động tài chính .................................................................................. 39
2.3.2. Ma trận đánh giá tác động đến môi trường nội bộ Co.opFood ( IFE) ....... 40
Chƣơng 3 :XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CHUỖI CO.OPFOOD
3.1. Dự báo xu hƣớng và nhu cầu tiêu dùng của ngƣời tiêu dùng ................... 43
3.2. Định hƣớng phát triển chuỗi Co.opFood đến năm 2015 .......................... 45
3.2.1. Tầm nhìn ...................................................................................................... 45
3.2.2. Sứ mạng........................................................................................................ 46
3.2.3. Mục tiêu ....................................................................................................... 46
3.2.4. Năng lực cốt lõi ............................................................................................ 46
3.3. Xây dựng chiến lƣợc ..................................................................................... 46
3.3.1. Ma Trận SWOT ........................................................................................... 46
3.3.2. Ma trận QSPM ............................................................................................. 50
3.4. Các giải pháp nhằm thực hiện chiến lƣợc ................................................... 55
3.4.1. Giải pháp phát triển cơ cấu hệ thống theo dạng chuỗi ................................. 55
3.4.2. Giải pháp mở rộng mạng lưới ...................................................................... 61
3.4.3. Giải pháp về nguồn vốn .............................................................................. 62
3.4.4. Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh khác biệt hóa ........................... 63
3.4.5. Giải pháp liên kết với hệ thống siêu thị Co.opMart ..................................... 67
3.4.6. Giải pháp về quản lý nguồn nhân lực .......................................................... 68
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục trang web tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CO.OPFOOD, CF : Tên chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op food
CO.OPMART : Tên hệ thống siêu thị Co.op mart
SAIGON CO.OP : Liên hiệp HTX Thương Mại TP. HCM
: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE
: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE
: Ma trận kết hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ SWOT
: Ma trận định lượng để lựa chọn chiến lược QSPM
: Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product) GDP
HTX : Hợp tác xã
TP : Thành phố
TPTS : Thực phẩm tươi sống
TPCN : Thực phẩm công nghệ
HP : Hóa phẩm
DD : Đồ dùng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ma trận SWOT ................................................................................................ 12
Bảng 2.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh ............................................................................ 25
Bảng 2.2: Lượng khác bình quân ngày của các Co.opFood qua các năm ....................... 26
Bảng 2.3: Ma trận EFE đánh giá tác động của môi trường bên ngoài ............................ 32
Bảng 2.4: Danh sách cửa hàng chuỗi cửa hàng Co.op Food ........................................... 34
Bảng 2.5: Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của từng loại hình cửa hàng ................... 35
Bảng 2.6: Doanh thu của cửa hàng Co.opFood qua các năm .......................................... 39
Bảng 2.7: Ma trận IFE đánh giá tác động của môi trường nội bộ................................... 41
Bảng 3.1: Dự báo thu nhập bình quân nhân khẩu một tháng năm 2015 .......................... 43
Bảng 3.2: Dự báo tổng chi tiêu bình quân của người dân Việt Nam năm 2015 .............. 44
Bảng 3.3: Ma trận SWOT ................................................................................................ 47
Bảng 3.4: Ma trận QSPM lựa chọn các chiến lược công ty ............................................. 51
Bảng 3.5: Ma trận QSPM lựa chọn các chiến lược kinh doanh ....................................... 54
Bảng 3.6: Phân bổ nhân sự theo từng nhóm cửa hàng CoopFood ................................... 61
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu ngành hàng chuỗi Co.op food ......................................................... 36
Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter ........................................ 5
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mới chuỗi Co.opFood .................................. 57
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Trung tâm phân phối kho............................. 60
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu của con người
cũng tăng theo và nhu cầu ấy ngày càng đa dạng dưới nhiều hình thức. Trước đây
nhu cầu mua sắm của con người chỉ hạn chế ở những cửa hàng nhỏ, những ngôi chợ
mà nguyên nhân chính là do nền kinh tế chưa phát triển, đời sống chưa được nâng
cao, cải thiện. Dần dần, theo thời gian nền kinh tế Việt Nam bắt đầu phát triển
nhanh, ngày càng đô thị hóa và hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu, tạo ra một
sân chơi hấp dẫn cho nhiều ngành nghề thương mại để phát triển nền kinh tế và
nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người. Để đáp ứng cho nhu
cầu mua sắm đó thì có rất nhiều trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi ra
đời. Điều này đã làm thị trường bán lẻ Việt Nam trở nên hấp dẫn và tăng trưởng khá
tốt. Ngoài ra, ngày 01/01/2009, Việt Nam mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ, mở
ra một thách thức rất lớn đối với tất cả các nhà bán lẻ trong nước với khả năng xâm
nhập của các nhà bán lẻ hàng đầu thế giới vào thị trường Việt Nam.
Trong các loại hình bán lẻ ở Việt Nam hiện nay thì cửa hàng tiện lợi ra đời
sau nên phát triển không bằng so với siêu thị, trung tâm thương mại. Trên thế giới,
cửa hàng tiện lợi được sử dụng phổ biến rộng rãi ở nhiều nước. Do đó với ưu thế
diện tích nhỏ nên khả năng nhân rộng nhân nhanh trên thị trường bán lẻ thì cửa
hàng tiện lợi sẽ có tiềm năng phát triển nhanh và cạnh tranh rất gay gắt.
Vấn đề đặt ra cho các nhà bán lẻ Việt Nam kinh doanh cửa hàng tiện lợi phải
định hướng chiến lược của mình như thế nào để đảm bảo vẫn tồn tại và phát triển
trong tình hình cạnh tranh gay gắt trong tương lai. Vì vậy, tôi đã tiến hành tìm hiểu
và làm đề tài: “Xây dựng chiến lược cho chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood đến
năm 2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là hướng đến xác định các chiến lược cần thiết cho sự
phát triển chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood đến năm 2015 từ đó đề ra các giải
pháp để thực hiện các chiến lược đó một cách hiệu quả.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood và các cửa
hàng tiện lợi khác trên thị trường bán lẻ
Phạm vi nghiên cứu là tình hình kinh doanh chuỗi Co.opFood và các cửa
hàng tiện lợi khác trên thị trường bán lẻ thành phố Hồ Chí Minh để xây dựng chiến
lược cho chuỗi Co.opFood đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp chuyên gia: phương pháp này được sử dụng thông qua trao đổi,
tham khảo ý kiến của các cán bộ quản lý của SaigonCo.op, Ban lãnh đạo chuỗi
Co.opFood và giáo viên hướng dẫn về các vấn đề về lý luận và thực tiễn tại đơn vị
cũng như dự báo các vấn đề về kinh tế, xu thế phát triển … ở Việt Nam.
Phương pháp thống kê phân tích: nhằm thu thập và đánh giá các thông tin
bên trong và bên ngoài của tổ chức như các thông tin tài chính, thị trường, dân cư,
đối thủ cạnh tranh…có liên quan đến hoạt động kinh doanh chuỗi Co.opFood. Các
thông tin này là các thông tin lấy từ các báo cáo chính phủ, báo cáo nghiên cứu của
các cơ quan, báo và tạp chí khoa học, thông tin từ internet, tài liệu nội bộ…
5. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lƣợc:
Chương này sẽ trình bày khái niệm, phân loại và vai trò của chiến lược. Bên
cạnh đó giới thiệu về quy trình xây dựng chiến lược sẽ vận dụng trong luận văn.
Chƣơng 2: Phân tích môi trƣờng kinh doanh gồm các nội dung sau:
Chương này sẽ cung cấp thông tin khái quát về các yếu tố môi trường bên
ngoài. Trên cơ cở phân tích yếu tố môi trường bên ngoài sẽ tiến hành xây dựng ma
trận yếu tố bên ngoài (EFE) để chỉ ra những cơ hội có thể nắm bắt và những thách
thức cần vượt qua. Ngoài ra, chương này cũng trình bày những phân tích về các yếu
tố bên trong chuỗi Co.opFood, và tiến hành xây dựng ma trận yếu tố bên trong
(IFE) để xác định những điểm mạnh và điểm yếu của Co.opFood. Bên cạnh đó, để
phân tích rõ đối thủ cạnh tranh thì ma trận hình ảnh cạnh tranh cũng đã được sử
dụng để phân tích trong chương này.
Chƣơng 3: Xây dựng chiến lƣợc và giải pháp cho hoạt động kinh doanh
Chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood đến năm 2015
Chương trình bày những mục tiêu và định hướng phát triển của Co.opFood
trong tương lai. Ma trận SWOT, ma trận QSPM là những công cụ được sử dụng để
xây dựng các chiến lược phù hợp nhằm phát huy thế mạnh, hạn chế điểm yếu của
Co.opFood và nắm bắt được xu thế của thị trường. Luận văn cũng đưa ra một số
giải pháp phục vụ cho việc thực hiện các chiến lược đó.
1
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC
1.1. Khái niệm chiến lƣợc
Chiến lược (strategy) là từ có gốc từ Hy Lạp strategos là một thuật ngữ quân
sự được dùng để chỉ kế hoạch dàn trận và phân bố lực lượng với mục tiêu đánh thắng
kẻ thù.
Theo Alfred D. Chadler (1962) thì “Chiến lược là mục tiêu cơ bản, mục đích
cơ bản dài hạn, áp dụng một chuỗi các hành động; phân bố các nguồn lực cần thiết ”.
Michael E.Porter cho rằng chiến lược là sự sáng tạo ra vị thế có giá trị và độc
đáo bao gồm các hoạt động khác biệt, là sự chọn lựa, đánh đổi trong cạnh tranh, là
việc tạo ra sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động của công ty .
Còn theo Johnson và Scholes:” Chiến lược là định hướng của tổ chức trong dài
hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc kết hợp các nguồn lực
của nó trong môi trường thay đổi, nhằm thỏa mản tốt nhu cầu thị trường và đáp ứng
mong muốn của các nhân tố liên quan đến tổ chức”.
Giáo sư H. Igor Ansoff cho rằng chiến lược là sợi chỉ đỏ xuyên suốt các hoạt
động của tổ chức.
Như vậy, nhìn chung các định nghĩa về chiến lược tuy có khác biệt nhau về
cách diễn đạt nhưng một cách đơn giản nhất, chiến lược là tập hợp những mục tiêu và
các chính sách cũng như các kế hoạch chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó, nó cho
thấy rõ công ty đang hoặc sẽ thực hiện các hoạt động kinh doanh gì, và công ty sẽ hoặc sẽ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh gì. 1
1.2. Vai trò của chiến lƣợc
Thực tế nhiều doanh nghiệp rất ít quan tâm đến vấn đề chiến lược thậm chí
không xác định được cho mình một chiến lược. Nguyên nhân cơ bản là do chưa nhận
thức rõ vai trò của chiến lược.
Do đó, Mintzberg (1987) đã giải thích bốn lý do cơ bản giúp các nhà quản lý
1 Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 14.
và cả các nhà khoa học hiểu rõ hơn vai trò của chiến lược đối với một tổ chức nói
2
chung và đối với một doanh nghiệp nói riêng:
- Xác lập định hướng dài hạn cho doanh nghiệp
- Tập trung các nỗ lực của doanh nghiệp vào việc thực hiện các nhiệm vụ để
đạt được mục tiêu mong muốn
- Xác định phương thức tổ chức và hành động định hướng mục tiêu đặt ra
- Xây dựng tính vững chắc và hài hòa của tổ chức
Theo quan điểm của trường phái hoạch định chiến lược và vị trí của doanh
nghiệp, chiến lược giúp doanh nghiệp xác lập định hướng lâu dài trong tương lai
đồng thời thực hiện các kế hoạch để vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra,
việc định hướng chiến lược sẽ giúp các tổ chức tận dụng được các cơ hội và thuận lợi
trong kinh doanh để đưa các chính sách phát triển phù hợp với mục tiêu đồng thời dự
báo được các bất trắc, rủi ro để chủ động đối phó với các tình huống đó dựa trên tiềm
lực của mình
1.3. Phân loại chiến lƣợc
Căn cứ vào cấp độ quản lý
Chiến lược cấp công ty (Corporate Strategy): Chiến lược cấp công ty xác định
và vạch rõ mục đích, các mục tiêu của công ty, xác định các hoạt động kinh doanh mà
công ty theo đuổi, tạo ra các chính sách và các kế hoạch cơ bản để đạt các mục tiêu của công ty. Nó được áp dụng cho toàn bộ doanh nghiệp. 2
Chiến lược cấp kinh doanh (Business Strategy): Chiến lược cấp kinh doanh
được hoạch định nhằm xác định việc lựa chọn sản phẩm hoặc dạng cụ thể thị trường
cho hoạt động kinh doanh riêng trong nội bộ công ty, và nó xác định xem một công ty
sẽ cạnh tranh như thế nào với một hoạt động kinh doanh cùng với vị trí đã biết của
bản thân công ty giữa những người cạnh tranh của nó. Chiến lược cấp kinh doanh còn
xác định cách thức mỗi đơn vị kinh doanh sẽ cố gắng hoàn thành mục tiêu của nó để
đóng góp vào hoàn thành mục tiêu cấp công ty. Nếu như công ty là đơn ngành thì chiến lược kinh doanh có thể được gọi là chiến lược cấp công ty. 3
Chiến lược chức năng (Functional Strategy): Trong chiến lược cấp chức năng
2 Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 25. 3 Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 26.
người ta tập trung hỗ trợ vào việc bố trí của chiến lược công ty và tập trung vào các
3
lĩnh vực tác nghiệp, những lĩnh vực kinh doanh.
1.4. Quy trình xây dựng chiến lƣợc
1.4.1. Xác định sứ mạng và mục tiêu
1.4.1.1. Sứ mạng
Sứ mạng là một phát biểu có giá trị lâu dài về mục đích. Nó phân biệt doanh
nghiệp này với những doanh nghiệp khác. Những tuyên bố như vậy cũng có thể gọi là
phát biểu của một doanh nghiệp về triết lý kinh doanh, những nguyên tắc kinh doanh,
những sự tin tưởng của công ty. Tất cả những điều đó xác định khu vực kinh doanh,
cụ thể là loại sản phẩm, dịch vụ cơ bản, những nhóm khách hàng cơ bản, nhu cầu thị
trường, lãnh vực kỹ thuật hoặc là sự phối hợp những lãnh vực này. Sứ mạng chứa
đựng tổng quát thành tích mong ước tuyên bố với bên ngoài công ty như là một hình ảnh công khai mà doanh nghiệp mong ước. 4
1.4.1.2. Mục tiêu
Những từ ngữ mục tiêu chỉ định những đối tượng riêng biệt hay những kết quả
kinh doanh mà doanh nghiệp muốn đạt tới.Mặc dù những mục tiêu xuất phát từ sứ
mạng, chúng phải được riêng biệt và cụ thể hơn.
Có hai loại mục tiêu:
- Mục tiêu dài hạn: Là những mục tiêu cho thấy kết quả mong muốn trong một
thời gian dài. Mục tiêu dài hạn thường thiết lập cho những vấn đề :(1) khả năng kiếm
lợi nhuận, (2) năng suất, (3) vị trí cạnh tranh, (4) phát triển nhân viên, (5) quan hệ
nhân viên, (6) dẫn đạo kỹ thuật, (7) trách nhiệm với xã hội.
- Mục tiêu ngắn hạn: Phải rất là biệt lập và đưa ra những kết quả nhắm tới một
cách chi tiết. Chúng là những kết quả riêng biệt mà công ty kinh doanh có ý định phát sinh trong vòng chu kỳ quyết định kế tiếp. 5
1.4.2. Phân tích môi trƣờng bên ngoài
Phân tích môi trường bên ngoài là một quá trình xem xét và đánh giá các yếu
tố môi trường bên ngoài của tổ chức để xác định các xu hướng tích cực (cơ hội) hay
tiêu cực (nguy cơ) có thể tác động đến kết quả của tổ chức.
4 Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 123.
5 Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 132-133
1.4.2.1. Môi trƣờng vĩ mô (môi trƣờng tổng quát )
4
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động của
doanh nghiệp.
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố sau:
a. Các yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các đơn vị kinh doanh.
Doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế chủ yếu như sau: lãi suất
ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ. 6
b. Các yếu tố chính trị :
Các yếu tố chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê mướn, cho
vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường. Đồng thời hoạt động của chính phủ cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ. 7
c. Các yếu tố xã hội:
Tất cả những hãng phải phân tích một dải rộng những yếu tố xã hội để ấn định
những cơ hội đe dọa tiềm tàng. Thay đổi một trong nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng
đến một doanh nghiệp, những xu hướng doanh số, khuôn mẫu tiêu khiển, khuôn mẫu hành vi xã hội ảnh hưởng phẩm chất đời sống, cộng đồng kinh doanh. 8
d. Các yếu tố tự nhiên:
Những doanh nghiệp kinh doanh từ lâu đã nhận ra những tác động của hoàn
cảnh thiên nhiên vào quyết định kinh doanh của họ. Các yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên,… 9
e. Các yếu tố công nghệ:
Hầu như các doanh nghiệp ngày nay đều phụ thuộc vào cơ sở công nghệ. Các
nhà nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ hàng đầu nói chung đang lao vào
công việc tìm tòi các giải pháp kỹ thuật mới nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại và xác
định các công nghệ hiện đại có thể khai thác trên thị trường. Vì thế công nghệ ngày
6 Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 39.
7-8Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 41.
9Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 42.
càng tiên tiến và phát triển hơn trước, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối với các
5
doanh nghiệp. 10
1.4.2.2.Môi trƣờng vi mô (môi trƣờng cạnh tranh)
Môi trường vi môbao gồm các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó11. Nó thể hiện qua
CÁC ĐỐI THỦ
TIỀM ẨN
CÁC ĐỐI THỦ
ÁP LỰC CỦA NHÀ
ÁP LỰC CỦA
CẠNH TRANH
CUNG CẤP
KHÁCH HÀNG
HIỆN TẠI
TRONG NGÀNH
ÁP LỰC TỪ SẢN
PHẨM & DỊCH VỤ
THAY THẾ
mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter:
Sơ đồ 1.1: Mô hình năm lực lƣợng cạnh tranh của Michael Porter
Nguồn: Michael E. Porter, bản dịch Chiến lƣợc cạnh tranh, Nhà xuất bản Trẻ 2009, Trang 37
Năm yếu tố cạnh tranh trên đều là “ đối thủ cạnh tranh” của các doanh nghiệp,
có vai trò khác nhau tùy vào hoàn cảnh cụ thể, quyết định cường độ cạnh tranh và
mức lợi nhuận trong ngành. Cơ cấu năm lực lượng của Porter sẽ hữu ích trong việc
đánh giá tính hấp dẫn hiện tại và tương lai của các lựa chọn chiến lược đặc thù.
a. Đối thủ cạnh tranh:
Việc phân tích đối thủ cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp hiểu biết về những
10 Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 43.
11Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 48.
hành động và đáp ứng khả dĩ của họ.
6
Các nội dung chủ yếu cần phân tích về đối thủ cạnh tranh:
Mục tiêu tương lai: Sự hiểu biết mục tiêu của đối thủ cạnh tranh giúp
doanh nghiệp dự đoán (1) mức độ mà đối thủ cạnh tranh bằng lòng với kết
quả tài chính và vị trí hiện tại của họ, (2) khả năng đối thủ cạnh tranh thay
đổi chiến lược như thế nào, (3) sức mạnh phản ứng của đối thủ trước những
diễn biến bên ngoài, (4) tính chất quan trọng của các sáng kiến mà đối thủ cạnh tranh đề ra. 12
Nhận định: Một điều rất có lợi cho doanh nghiệp là nắm bắt những nhận định của đối thủ cạnh tranh về chính họ và các tổ chức khác trong ngành. 13
Chiến lược hiện nay: Cần phải hiểu rõ chiến lược hiện nay của từng đối thủ
cạnh tranh. Vì vậy cần xem xét các chính sách chủ yếu của đối thủ cạnh
tranh trong từng lãnh vực hoạt động và xem xét xem họ tìm cách liên kết các bộ phận chức năng như thế nào. 14
Tiềm năng: Cần phải xem xét đến tiềm năng chính của đối thủ cạnh tranh,
các ưu nhược điểm của họ trong các lĩnh vực. 15
Sự am hiểu về các đối thủ cạnh tranh chính có tầm quan trọng đến mức có thể
nó cho phép đề ra các thủ thuật phân tích đối thủ cạnh tranh và duy trì hồ sơ về các
đối thủ trong đó có các thông tin thích hợp và các thông tin về từng đối thủ cạnh tranh
chính được thu nhận một cách hợp pháp.
b. Khách hàng
Khách hàng là một phần của công ty, khách hàng trung thành là một lợi thế
lớn của công ty. Sự trung thành của khách hàng được tạo dựng bởi sự thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng và mong muốn làm tốt hơn.16
c. Những nhà cung cấp
Những công ty bao giờ cũng phải liên kết với những doanh nghiệp cung cấp để được
cung cấp những tài nguyên khác nhau như nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công
12 Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 50.
13Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 53.
14-15 Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 55.
16Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 60.
vốn… Các nhà cung cấp có thể gây một áp lực mạnh trong hoạt động của một doanh
7
nghiệp. Cho nên việc nghiên cứu để hiểu biết về những người cung cấp các nguồn lực cho doanh nghiệp là không thể bỏ qua trong quá trình nghiên cứu môi trường. 17
d. Đối thủ tiềm ẩn mới
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết18. Vì thế nguy cơ đối thủ
mới hội nhập vào ngành cũng có ảnh hưởng đến chiến lược của doanh nghiệp.
e. Sản phẩm thay thế
Sức ép do sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do
mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn,
doanh nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Vì vậy các doanh nghiệp không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn. 19
1.4.2.3.Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Ma trận EFE giúp các nhà chiến lược phân tích tác động của các yếu tố môi
trường vĩ mô và vi mô nhằm tìm kiếm các cơ hội và nguy cơ gây ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của tổ chức.
Ma trận EFE triển khai gồm các bước như sau: 20
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công
như đã nhận diện trong quá trình kiểm tra các yếu tố bên ngoài, bao gồm cả những cơ
hội và mối đe dọa ảnh hưởng đến công ty và ngành kinh doanh của công ty này.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương ứng của các
yếu tố đó đối với sự thành công trong ngành kinh doanh của công ty. Tổng số các
mức phân loại được ấn định cho các nhân tố này phải bằng 1,0.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho
thấy cách thức mà các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với yếu tố này, trong
đó 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình và 1 là
17 Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 62.
18 Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 64.
19Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 65.
20Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 66-67
phản ứng ít. Các mức này dựa trên hiệu quả của chiến lược ở công ty.
8
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định tổng
số điểm quan trọng cho tổ chức.
Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định
tổng số điểm quan trọng cho tổ chức.
Bất kể số các cơ hội chủ yếu và mối đe dọa được bao gồm trong ma trận EFE,
tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một tổ chức có thể có là 4,0 và thấp nhất là 1,0.
Tổng số điểm quan trọng trung bình là 2,5. Tổng số điểm quan trọng là 4 cho thấy
rằng tổ chức đang phản ứng rất tốt với các cơ hội và mối đe dọa hiện tại trong môi
trường của họ. Tổng số điểm là 1 cho thấy rằng những chiến lược mà công ty đề ra
không tận dụng được các cơ hội hoặc tránh được các mối đe dọa bên ngoài.
1.4.2.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những nhà cạnh tranh chủ yếu cùng
những ưu thế và khuyết điểm đặc biệt của họ. Ma trận hình ảnh cạnh tranh là sự mở
rộng của ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài trong trường hợp các mức độ quan
trọng, phân loại và tổng số điểm quan trọng có cùng ý nghĩa. Nó gồm các mức phân
loại của các đối thủ, tính toán tổng số điểm được đánh giá của các đối thủ. Tổng số điểm được đánh giá của các công ty đối thủ được so với công ty mẫu. 21
1.4.3. Phân tích môi trƣờng bên trong
1.4.3.1. Môi trƣờng bên trong
Trong doanh nghiệp môi trường bên trong (môi trường nội bộ) bao gồm tất cả
các yếu tố và hệ thống bên trong của nó. Các doanh nghiệp phải phân tích kỹ các yếu
tố nội bộ đó nhằm xác định những điểm mạnh và yếu của mình. Các mục tiêu và
chiến lược được xây dựng nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục những
điểm yếu bên trong – những yếu tố mà nhà quản trị có thể kiểm soát được. Các yếu tố
nội bộ chủ yếu bao gồm các lĩnh vực chức năng như sau:
a. Lãnh đạo và quản lý
Lãnh đạo và quản lý được đánh giá qua: tầm nhìn lãnh đạo, phong cách lãnh
21 Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 69.
đạo, mô hình quản lý, cơ cấu tổ chức
9
b. Sản xuất
Bao gồm tất cả hoạt động nhằm biến đổi yếu tố đầu vào thành hàng hòa, dịch
vụ. Đa phần chi phí chủ yếu để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ đều nằm trong quá trình
sản xuất. Công ty nào có lợi thế nhờ quy mô, giá thành sản phẩm thấp hơn các đơn vị
cùng ngành sẽ có lợi thế cạnh tranh
c. Marketing
Marketing có thể được mô tả là quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa
mãn các nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay dịch vụ.
Joel và Barry BerMan ( trích từ Fred.r David (1991), Bản dịch Khái luận về
Quản trị chiến lược) marketing bao gồm chín chức năng cơ bản: (1) phân tích khách
hàng, (2) mua, (3) bán, (4) hoạch định sản phẩm dịch vụ, (5) đánh giá, (6) phân phối,
(7) nghiên cứu thị trường, (8) phân tích cơ hội và (9) trách nhiệm đối với xã hội.
d. Tài chính
Cần xác định những điểm mạnh và yếu về tài chính của tổ chức như khả năng
huy động vốn, kiểm soát chi phí, phân phối lợi nhuận…có thể làm cho chiến lược trở
nên khả thi hơn
e. Nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu và phát triển được xem xét ở khía cạnh khả năng của Công ty có
thể nghiên cứu và đưa ra thị trường sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
Công ty nên tập trung vào yếu tố này để tạo lợi thế cạnh tranh.
d. Phân tích nguồn nhân lực
Phân tích nguồn nhân lực là cơ sở giúp các doanh nghiệp đánh giá kịp thời
điểm mạnh, điểm yếu của các thành viên trong tổ chức so với yêu cầu của công ty và
so với nguồn nhân lực của đối thủ cạnh tranh để biết được vị thế hiện tại, triển vọng
của mình trên thị trường.
f. Hệ thống thông tin nội bộ
Theo Fred. R David, thông tin liên kết các chức năng và cung cấp cơ sở cho tất
cả các quyết định quản trị. Các hệ thống thông tin là nguồn chiến lược quan trọng,
theo dõi các thay đổi của môi trường, nhận ra những mối đe dọa trong cạnh tranh và
10
hỗ trợ cho việc thực hiện, đánh giá và kiểm soát chiến lược.
1.4.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ( IEF)
Ma trận IEF là một công cụ hình thành chiến lược nhằm tóm tắt và đánh giá
mặt mạnh, mặt yếu trong các yếu tố nội bộ của tổ chức.
Ma trận IFE triển khai gồm 5 bước như sau: 22
Bước 1: Liệt kê các yếu tố như đã được xác định trong quy trình phân tích nội
bộ. Sử dụng các yếu tố bên trong chủ yếu bao gồm cả những điểm mạnh và điểm yếu.
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không quan
trọng) và tới điểm 1 (quan trọng nhiều nhất) cho mỗi yếu tố. Tầm quan trọng được ấn
định cho mỗi yếu tố nhất định cho thấy tầm quan trọng tương đối của các yếu tố đó
đối với sự thành công của công ty trong ngành. Tổng các mức độ quan trọng của các
yếu tố bằng 1.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện cho điểm yếu lớn nhất
(phân loại bằng 1), điểm yếu nhỏ nhất (phân loại bằng 2), điểm mạnh nhỏ nhất (phân
loại bằng 3), hay điểm mạnh lớn nhất (phân loại bằng 4).
Bước 4: Nhân mỗi mức độ quan trọng của các mỗi yếu tố với loại của nó để
xác định số điểm quan trọng cho mỗi biến số.
Bước 5: Cộng tất cả số điểm quan trọng cho mỗi biến số để xác định số điểm
quan trọng tổng cộng của tổ chức.
Không kể ma trận IFE có bao nhiêu yếu tố, số điểm quan trọng tổng cộng có
thể được phân loại từ thấp nhất là 1,0 cho đến cao nhất là 4,0 và số điểm trung bình
là 2,5. Tổng số điểm quan trọng nhỏ hơn 2.5 cho thấy công ty yếu về những yếu tố
nội bộ và lớn hơn 2.5 cho thấy công ty mạnh về các yếu tố nội bộ.
1.4.4. Xây dựng chiến lƣợc
1.4.4.1. Ma trận kết hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ và các chiến lƣợc
(SWOT)
Ma trận này là công cụ kết hợp các yếu tố điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ
hội (O), nguy cơ (T) đã được đánh giá từ ma trận IFE , ma trận EFE. Từ đó, giúp các
22 Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 101.
nhà quản trị phát triển 4 loại chiến lược sau:
11
- Chiến lược SO: Sử dụng những điểm mạnh bên trong doanh nghiệp để tận
dụng các cơ hội bên ngoài.
- Chiến lược WO: Cải thiện các điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng các cơ
hội bên ngoài.
- Chiến lược ST: Sử dụng các điểm mạnh của công ty để tránh khỏi hay giảm đi
các ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài.
- Chiến lược WT: Chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm đi điểm yếu bên trong
và tránh khỏi những mối đe dọa từ môi trường bên ngoài. Ma trận SWOT được thiết lập bao gồm các bước:23
Bước 1: Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong công ty.
Bước 2: Liệt kê những điểm yếu bên trong công ty.
Bước 3: Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài công ty.
Bước 4: Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài công ty.
Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả
của chiến lược SO vào ô thích hợp.
Bước 6: Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi
kết quả của chiến lược WO.
Bước 7: Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết
quả của chiến lược ST.
Bước 8: Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả
chiến lược WT.
Bảng 1.1 thể hiện một ma trận SWOT gồm 9 ô. Bao gồm: 4 ô chứa đựng các
yếu tố quan trọng, 4 ô chiến lược và 1 ô luôn được để trống (ô phía trên bên trái). 4 ô
chiến lược được gọi là SO, ST, WO, WT được phát triển sau khi đã hoàn thành 4 ô
23 Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 159.
chứa đựng các yếu tố quan trọng gọi là S, W, O, T.
12
Bảng 1.1 : Ma trận SWOT
O: những cơ hội
T: những nguy cơ
1.
1.
SWOT
2…
2…
S: những điểm mạnh
Các chiến lược SO
Các chiến lược ST
1.
2…
W: những điểm yếu
Các chiến lược WO
Các chiến lược WT
1.
2...
Mục đích của sự kết hợp nói trên là để đề ra các chiến lược có thể chọn lựa
chứ không phải chọn lựa hay quyết định chiến lược nào là tốt nhất. Vì vậy, không
phải tất cả các chiến lược được đề ra trong ma trận SWOT đều sẽ được lựa chọn để
thực hiện. Cần lưu ý nên ghi ký hiệu, ví dụ “S1, O2” sau mỗi chiến lược trong ma
trận SWOT. Ký hiệu này cho thấy cơ sở của mỗi chiến lược có thể lựa chọn và thuận
tiện cho việc phân tích, đánh giá.
1.4.4.2. Ma trận hoạch định chiến lƣợc có thể định lƣợng (QSPM)
Trong nhiều chiến lược được lập từ ma trận SWOT thì tổ chức không thể thực
hiện hết tất cả các chiến lược đó mà phải chọn ra một số chiến lược tốt nhất để thực
hiện. Công cụ được sử dụng khá phổ biến để hỗ trợ việc lựa chọn chiến lược, đó là
ma trận QSPM. Trong ma trận QSPM, hàng trên bao gồm các chiến lược khả thi có
khả năng thay thế, những chiến lược này được rút ra từ ma trận SWOT. Cột bên trái
bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài, được lấy trực tiếp từ ma trận EFE và ma
trận IFE, cột phân loại tương ứng với mỗi yếu tố trong ma trận EFE và ma trận IFE.
Tính hấp dẫn tương đối của mỗi chiến lược được tính toán bằng cách xác định
ảnh hưởng tích lũy của mỗi yếu tố bên ngoài và bên trong. Lưu ý rằng một ma trận
QSPM chỉ đánh giá chiến lược trong một nhóm.
13
Việc hình thành ma trận QSPM thông qua 6 bước: 24
Bước 1: Liệt kê các cơ hội, mối đe dọa bên ngoài và các điểm mạnh, điểm yếu
quan trọng bên trong ở cột bên trái của ma trận QSPM. Các thông tin này nên được
lấy từ ma trận EFE và ma trận IFE. Ma trận QSPM nên bao gồm tối thiểu 10 yếu tố
thành công quan trọng bên ngoài và 10 yếu tố thành công bên trong.
Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên
ngoài. Sự phân loại này cũng y hệt như trong ma trận EFE và ma trận IFE. Sự phân
loại này được thể hiện trong cột dọc bên phải của cột các yếu tố thành công quan
trọng bên trong và bên ngoài.
Bước 3: Nghiên cứu các ma trận ở giai đoạn 2 (kết hợp) và xác định các chiến
lược có thể thay thế mà tổ chức nên xem xét để thực hiện. Ghi lại các chiến lược này
trên hàng đầu tiên của ma trận QSPM. Tập hợp các chiến lược thành các nhóm riêng
biệt nhau nếu có thể.
Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn (AS), đó là giá trị bằng số biểu thị tính hấp
dẫn tương đối mỗi chiến lược trong nhóm các chiến lược có thể thay thế nào đó. Số
điểm hấp dẫn được xác định bằng cách xem xét mức độ ảnh hưởng đến sự lựa chọn
các chiến lược đang được đánh giá của từng yếu tố quan trọng bên trong và bên
ngoài. Số điểm hấp dẫn được phân cho mỗi chiến lược để biểu thị tính hấp dẫn tương
đối của mỗi chiến lược so với các chiến lược khác. Số điểm hấp dẫn được phân: 1 –
không hấp dẫn, 2 – ít hấp dẫn, 3 – khá hấp dẫn, 4 – rất hấp dẫn. Nếu yếu tố nào đó
không ảnh hưởng đến sự chọn lựa thì không chấm điểm và để trống hàng đó.
Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn (TAS). Tổng số điểm hấp dẫn là kết quả
của việc nhân số điểm phân loại (bước 2) với số điểm hấp dẫn (bước 4) trong mỗi
hàng, chỉ xét về ảnh hưởng của các yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên
ngoài ở cột bên cạnh thì tổng số điểm hấp dẫn biểu thị tính hấp dẫn tương đối của mỗi
chiến lược có thể thay thế.
Bước 6: Tính cộng các số điểm hấp dẫn. Đó là phép cộng của tổng số điểm
hấp dẫn trong cột chiến lược của ma trận QSPM. Cộng tổng các số điểm hấp dẫn biểu
24 Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và Chính sách Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, trang 205.
thị chiến lược nào là hấp dẫn nhất trong mỗi nhóm chiến lược có khả năng thay thế.
14
Xét về tất cả các yếu tố bên trong và bên ngoài thích hợp có thể ảnh hưởng
đến các quyết định chiến lược thì số điểm càng cao biểu thị chiến lược càng hấp
dẫn.
Ma trận QSPM có nhiều ưu điểm như giúp kết hợp các yếu tố thích hợp bên
trong và bên ngoài vào quá trình quyết định, các nhóm chiến lược có thể được
nghiên cứu liên tục hay đồng thời, không giới hạn số lượng các chiến lược có thể
được đánh giá. Tuy nhiên, ma trận QSPM không phải không có một số giới hạn.
Thực hiện ma trận QSPM đòi hỏi phải có sự phán đoán bằng trực giác và dựa trên
kinh nghiệm. Việc thảo luận giữa các nhà quản trị, các nhân viên trong quá trình
phân tích và lựa chọn chiến lược có thể nảy sinh nhiều ý kiến khác nhau. Một hạn
chế khác của ma trận QSPM đó là nó chỉ có thể tốt ngang với các thông tin quan
trọng và sự phân tích các kết hợp mà nó dựa trên.
1.5. Cửa hàng tiện lợi
1.5.1. Khái niệm
Kinh doanh bán lẻ là việc bán các sản phẩm hoàn chỉnh và dịch vụ trực tiếp
cho người sử dụng cuối cùng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân hay hộ gia
đình và các tổ chức.
Cửa hàng tiện lợi là một trong những loại hình bán lẻ hiện đại, văn minh phát
triển mạnh mẽ trên thế giới. Cửa hàng tiện lợi là loại cửa hàng nhỏ bán giới hạn
những mặt hàng tiện lợi có tỷ lệ luân chuyển cao, tập trung ở nơi đông dân cư mở
suốt ngày và bán luôn các ngày trong tuần. Loại hình này chú trọng sự tiện lợi khi
mua hàng.
1.5.2. Các đặc trƣng cơ bản
Cửa hàng tiện lợi được quy hoạch và tổ chức kinh doanh dưới hình thức
những cửa hàng có trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại, văn minh được nhà
nước cấp phép hoạt động nhằm thực hiện chức năng bán lẻ – bán hàng hoá cho
người tiêu dùng cuối cùng. Trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại như cửa ra vào
tự động, hệ thống máy lạnh, hệ thống thang máy…nhằm bảo đảm sự tiện nghi cho
khách hàng khi đi mua sắm.
15
Cửa hàng tiện lợi áp dụng phương thức tự phục vụ. Khách hàng tự do xem
xét và chọn mua hàng hoá thoải mái mà không có sự tham gia của người bán. Sau
đó khách hàng sẽ đem hàng hóa đến quầy tính tiền gần lối ra và thanh toán bằng
tiền mặt hoặc thẻ tín dụng. Vì thế phương thức thanh toán rất thuận tiện.
Giá cả hàng hoá trong cửa hàng tiện lợi được niêm yết rõ ràng, đặc trưng này
là hệ quả của đặc trưng phương thức tự phục vụ, vì không mặc cả với người bán nên
người mua phải biết giá cả rõ ràng để lựa chọn, so sánh nhanh chóng.
Hàng hoá bán với chủng loại đa dạng, tức là khách hàng có thể tìm thấy mọi
thứ họ cần ở “dưới một mái nhà” và với một mức “ giá ngày nào cũng thấp”. Hàng
hoá phải có khả năng thu hút khách hàng bằng cách “tự quảng cáo” qua việc sắp
xếp, trưng bày sao cho “bắt mắt”.
1.5.3. Vai trò của cửa hàng tiện lợi trong xã hội
Đối với nền kinh tế:
Cửa hàng tiện lợi sẽ giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các
tầng lớp dân cư trong xã hội từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
của quốc gia. Bên cạnh đó, việc ra đời nhiều cửa hàng tiện lợi cũng giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống của nhân dân.
Đối với nhà sản xuất:
Việc kinh doanh cửa hàng tiện lợi có vai trò cầu nối thông tin giữa nhà sản
xuất với người tiêu dùng, giúp nhà sản xuất thu thập ý kiến phản hồi của người tiêu
dùng về chất lượng mẫu mã giá cả của sản phẩm để nhà sản xuất cải tiến nâng cao
chất lượng phục vụ người tiêu dùng tốt hơn. Bên cạnh đó, nhà sản xuất có thể quảng
cáo giới thiệu sản phẩm mới đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả
thông qua các chương trình tại cửa hàng tiện lợi như trưng bày, khuyến mãi,…
Đối với người tiêu dùng:
Cửa hàng tiện lợi tạo môi trường mua sắm an toàn, chất lượng sản phẩm bảo
đảm, giá cả được niêm yết rõ ràng, các dịch vụ cộng thêm và cung cách phục vụ ân
cần. Người tiêu dùng sẽ không phải phiền lòng hay cảm thấy bất mãn vì tình trạng
nói thách, mua nhầm hàng giả, hàng nhái…khi mua sắm tại các cửa hàng tiện lợi.
16
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG KINH DOANH BÊN NGOÀI VÀ BÊN TRONG
CỦA CHUỖI CO.OPFOOD
2.1. Giới thiệu về Saigon Co.op và chuỗi cửa hàng Co.opFood
2.1.1. Quá trình hình thành & phát triển Saigon Co.op
Liên Hiệp Hợp Tác Xã Thương Mại TP. Hồ Chí Minh có tên giao dịch tiếng
Anh là SAIGON UNION OF TRADING CO-OPERATIVES, tên viết tắt là
SAIGONCO.OP được thành lập theo quyết định 258/QĐ-UB và quyết định đổi tên
số 1344A/QĐ-UB-KT ngày 5/3/1999 của Ủy Ban Nhân Dân TP. Hồ Chí Minh.
Saigon Co.op hoạt động theo Luật Hợp Tác Xã, điều lệ do Uỷ Ban Nhân Dân
Tp.HCM phê duyệt ngày 5/3/1999 và Quyết định số 1344A/QĐ-UB-KT.
Khi thành lập, Saigon Co.op có tổng vốn đăng ký là: 23.134.329.000 VND
Trong đó : + Vốn điều lệ : 1.050.000.000 VND
+ Vốn công trợ của Nhà Nước : 198.000.000 VND
+ Vốn tích lũy không chia : 21.885.392.000 VND
Tuy nhiên, đây là số vốn của những ngày đầu mới thành lập. Hiện nay vốn
điều lệ của Liên Hiệp đã là 700.879.302.746 đồng, lớn hơn con số thành lập rất
nhiều.
Saigon Co.op gồm 21 thành viên Hợp Tác Xã và một số các đơn vị trực
thuộc là hệ thống siêu thị Co.opMart, tổng đại lý phân phối, xí nghiệp nước chấm
Nam Dương, công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thành Công, trung tâm công nghệ
cao… Trong đó, kinh doanh siêu thị được xem là hoạt động chủ đạo và đem lại
nguồn lợi chủ yếu cho Saigon Co.op.
Kể từ ngày khai trương siêu thị đầu tiên (Co.opmart Cống Quỳnh, ngày
09/02/1996) đến nay Saigon Co.op đã hình thành hệ thống 50 siêu thị tại Tp. Hồ
Chí Minh và các tỉnh thành trong cả nước (vào thời điểm 31/12/2010). Thương hiệu
Co.opMart của Saigon Co.op với khẩu hiệu “Nơi mua sắm đáng tin cậy – Bạn của
mọi nhà” đã được biết đến khá rộng rãi. Sự ủng hộ ngày càng gia tăng của khách
17
hàng đối với Co.opMart, cũng như những nỗ lực tự hoàn thiện của cả hệ thống đã
đem về cho Saigon Co.op 7 năm liên tiếp giải thưởng Nhà bán lẻ hàng đầu Việt
Nam, Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Khu vực Châu Á Thái Bình Dương từ năm
2004-2010.
Phấn đấu giữ vững vị trí nhà bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, Saigon Co.op đã
không ngừng nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản lý kinh doanh và phục vụ
khách hàng, dự kiến mỗi năm tăng trưởng bình quân 30-35% và đưa 10 siêu thị mới
vào hoạt động.
2.1.2. Quá trình hình thành chuỗi cửa hàng Co.opFood
Chuỗi cửa hàng Co.opFood là mô hình bán lẻ mới nối tiếp thành công của
Saigon Co.op – đơn vị quản lý thành công hệ thống siêu thị Co.opMart những năm
vừa qua.
Trước tình hình khi hàng loạt các vụ việc, thông tin liên quan đến vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm được đăng tải trên các phương tiện truyền thông, người tiêu
dùng thực sự lo lắng và bối rối lựa chọn nơi cung cấp thực phẩm uy tín vừa đảm
bảo an toàn sức khỏe cho gia đình, vừa dễ dàng, nhanh gọn và tiện lợi, trong khi hệ
thống chợ, siêu thị và các kênh bán lẻ chưa thực sự thỏa mãn được nhu cầu này.
Thấu hiểu được nhu cầu của khách hàng, Saigon Co.op đã cho ra đời chuỗi cửa
hàng thực phẩm an toàn tiện lợi - Co.opFood.
Bà Nguyễn Thị Hạnh - Tổng Giám đốc Saigon Co.op cho biết: “Saigon
Co.op đã nhận diện nhu cầu và tiềm năng phát triển rất lớn của mô hình này từ vài
năm trước đây và đã dầy công chuẩn bị. Sự ra đời của Co.op Food thể hiện nỗ lực
“luôn luôn thỏa mãn khách hàng và hướng đến sự hoàn hảo” của Saigon Co.op,
đồng thời giúp Saigon Co.op thực thi chiến lược đa dạng hóa mô hình bán lẻ, nhằm
tăng thị phần và độ bao phủ, giữ vững vị trí nhà bán lẻ hàng đầu. Chúng tôi tin rằng
Co.op Food sẽ trở thành thương hiệu được yêu thích của phụ nữ nội trợ hiện đại”.
18
2.2. Phân tích môi trƣờng bên ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh chuỗi
Co.opFood
2.2.1. Môi trƣờng vĩ mô
2.2.1.1. Môi trƣờng kinh tế
Trong giai đoạn 2006-2010, kinh tế nước ta cũng như của Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng có sự phát triển vượt bậc trong 2 năm 2006 và 2007 (năm 2006 tăng
trưởng kinh tế đạt 12,2%; năm 2007 đạt 12,6%). Tuy nhiên, đến giữa 2008 đã gặp
phải một số khó khăn khi lạm phát và giá cả gia tăng ở mức 2 con số nên tăng
trưởng đã giảm sút là 10,7%; mặc dù Thành phố đã nỗ lực kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội. Năm 2009, trước tác động của khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng Thành phố vẫn từng bước vượt
qua suy giảm kinh tế và phục hồi với mức tăng trưởng là 8.7%. Trong năm 2010,
kết quả kinh tế - xã hội thành phố đã đạt được những thành tích đáng kể, phần lớn
các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội đã hoàn thành vượt mức kế hoạch. Tổng sản phẩm
(GDP) ở Thành phố Hồ Chí Minh cả năm 2010 ước đạt 414.068 tỷ đồng, tăng
11,8% so năm 2009.
Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, trong năm 2009, thị trường bán
lẻ Việt Nam đã vượt qua suy thoái với con số ấn tượng, doanh số bán lẻ hàng hoá,
dịch vụ đạt gần 1.200 nghìn tỷ đồng, tăng 18,6% so với năm 2008. Nếu loại trừ yếu
tố giá, tăng trưởng vẫn đạt gần 10.8%. Dự kiến trong năm 2010, tổng mức lưu
chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ của cả nước được nhận định sẽ tiếp tục tăng trên
20%, ước đạt 1.500 nghìn tỷ đồng , trong đó tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ ở
Thành phố Hồ Chí Minh đạt 372.152 tỷ đồng, tăng 27,9% so với 12 tháng năm
2009. Loại trừ yếu tố biến động giá tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2010
tăng 17,2%, cao hơn mức tăng 10,8% của năm 2009. Như vậy, thị trường bán lẻ
Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng có khả năng tăng trưởng
ngày càng cao, mở ra nhiều cơ hội cho các kênh bán lẻ hiện đại phát triển như siêu
thị trung tâm thương mại, các cửa hàng bán lẻ hiện đại.
Tuy đã có sự tăng trưởng đáng kể, song thị phần của hệ thống bán lẻ Việt
19
Nam còn thấp so với nhiều quốc gia trong khu vực như Thái Lan, Singapore,
Malaysia. Do đó, vẫn còn nhiều khoảng trống trên thị trường bán lẻ Việt Nam để
các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia vào thị trường. Hiện nay sự có mặt
của một số tập đoàn bán lẻ nước ngoài tại Việt Nam đang tạo một cuộc cạnh tranh
khốc liệt với doanh nghiệp trong nước
2.2.1.2. Môi trƣờng chính trị - luật pháp
Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn chủ trương giữ vững an ninh, ổn định
chính trị, đảm bảo an toàn trên địa bàn Thành Phố tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi cho các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị, các
nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia vào lãnh vực này.
Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật đang hoàn thiện, thông qua nhiều luật mới,
ban hành nhiều nghị định, thông tư … tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, một số thủ tục về cải cách hành chính đến nay vẫn chưa đồng bộ,
đội ngũ cán bộ còn yếu về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Hiệu lực,
hiệu quả quản lý Nhà nước còn nhiều hạn chế, việc đẩy lùi tệ nạn tham nhũng,
chống tiêu cực còn chậm chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của một đô thị lớn, chưa
thích ứng được cơ chế thị trường, hội nhập kinh tế thế giới.
Về các quy định cho hoạt động kinh doanh bán lẻ thì hiện nay đã có Quy
chế siêu thị, Trung tâm thương mại được ban hành kèm theo Quyết định
1371/2004/QĐ-BTM của Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương) ngày
24/09/2004. Quy chế quy định các siêu thị, trung tâm thương mại phải đảm bảo các
tiêu chuẩn về diện tích, kiến trúc; các yêu cầu về hàng hóa kinh doanh như nguồn
gốc xuất xứ, tên hàng, giá, thời hạn sử dụng, địa điểm bảo hành…; cấm bán các loại
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm, hàng lậu, hàng kém chất lượng, hàng có
chứa hóa chất độc hại, chứa chất phóng xạ, các loại vật liệu dễ cháy nổ…Tuy nhiên
vẫn chưa có quy chế ban hành các quy định cho loại hình kinh doanh bán lẻ như cửa
hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh.
20
2.2.1.3. Môi trƣờng văn hoá - xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trẻ, vừa tròn 300 năm tuổi vào năm
1998. Thành phố là một trung tâm rất năng động, thu hút nhiều người đến sinh sống
và làm việc.
Văn hoá Sài Gòn - Thành Phố Hồ Chí Minh đã bắt nhịp và hoà mình vào dòng
chảy văn hoá chung của cả nước, khơi nguồn sáng tạo để bước vào năm thứ ba hội
nhập vào cộng đồng quốc tế theo xu hướng chung của thời đại.
Nét văn hoá đi chợ để chế biến thức ăn từ các thực phẩm tươi sống và mua
sắm ăn sâu vào mỗi người dân Sài Gòn nay lại được kết hợp với một phong cách
hiện đại theo yêu cầu của nhịp sống của xã hội do áp lực mưu sinh, thời gian và
công việc. Người Sài Gòn vẫn thích đi chợ nhưng là chợ phát triển cao-siêu thị, nơi
mà hàng hoá luôn sẵn sàng, đa dạng, giá cả rõ ràng, chất lượng đảm bảo và môi
trường vệ sinh an toàn. Do đó, Ông Phan Thế Ruệ - Chủ tịch Hiệp hội các nhà bán
lẻ ViệtNam cho rằng : Nếu như trong năm 2007 có 66% người tiêu dùng thỉnh
thoảng mua sắm tại siêu thị, thì cuối 2008 đã lên tới 96%. Tần suất mua sắm tại cửa
hàng tiện ích, siêu thị cũng ngày càng tăng, từ 2 lần/tháng trong giai đoạn 2005 –
2007, lên 3 lần/tháng trong năm 2008, và nâng lên 4 đến 5 lần/tháng trong năm
2009.
Bên cạnh đó, mức sống và thu nhập của người dân Thành Phố khá cao đã
kích thích nhu cầu tiêu dùng với quan niệm “ tiền nào của đó”, đề cao yếu tố chất
lượng, sự tiện lợi, mỹ thuật, sự phục vụ hơn là giá cả đã góp phần là nhân tố tích
cực để phát triển loại hình kinh doanh bán lẻ.
Như vậy, đây là tiềm năng và cũng là thách thức đối với hoạt động kinh
doanh bán lẻ trong nước. Các siêu thị, cửa hàng tiện lợi trong nước phải không
ngừng nổ lực gia tăng chất lượng hàng hoá, chất lượng các dịch vụ khách hàng, và
đưa ra mức giá hợp lý mà vẫn đảm bảo trang trải được chi phí, đạt được lợi nhuận
đồng thời cải thiện môi trường mua sắm an ninh, văn minh, tạo cảm giác thoải mái
cho khách hàng khi đến mua sắm.
21
2.2.1.4. Môi trƣờng dân số - lao động
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm rất năng động, thu hút nhiều người
đến sinh sống và làm việc. Dân số trung bình của thành phố năm 2010 là 7.389,2
ngàn người, tăng 3,1% so với năm 2009; khu vực thành thị là 6.143,5 ngàn, tăng
3%. Về mức độ gia tăng dân số, tỷ lệ tăng cơ học là 21,72‰, giảm 0,04‰ so năm
trước; tỷ lệ tăng tự nhiên dân số là 10,35‰, giảm 0,02‰. Xu hướng dân số dịch
chuyển từ các tỉnh nghèo về thành phố ngày càng tăng lên. Đây là một thị trường
hấp dẫn để chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood phát triển kinh doanh bán lẻ phục
vụ tiêu dùng kết hợp với các loại hình kinh doanh các hàng hoá theo xu hướng tiêu
dùng của giới trẻ.
Với số lượng dân số tập trung đông ở thành phố, lực lượng lao động dồi dào.
Tuy nhiên nguồn lao động tập trung chủ yếu ở lao động giản đơn. Trong khi đó,
đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng làm việc tốt và có
khả năng nắm giữ một số vị trí chủ chốt của doanh nghiệp lại vẫn khan hiếm. Có thể
nói sự khan hiếm nguồn nhân lực chất lượng cao đã diễn ra triền miên trên nhiều
lĩnh vực, ngành nghề, từ đơn vị sản xuất, kinh doanh đến cả cơ quan quản lý Nhà
nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức xã hội là một thực trạng bức xúc,
một lực cản nặng nề trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt trong
thời kỳ Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới.
2.2.1.5. Môi trƣờng công nghệ
Thành Phố Hồ Chí Minh là nơi tiếp cận với khoa học tiên tiến, công nghệ
hiện đại bậc nhất cả nước. Bộ khoa học-công nghệ với chương trình “Hỗ trợ doanh
nghiệp tăng năng suất, chất lượng và hội nhập năm” đã hỗ trợ một số doanh nghiệp
xây dựng tiêu chuẩn cơ sở của ngành, tư vấn cho các doanh nghiệp về ISO
9001:2000 và HACCP vào quản lý sản xuất, tổ chức 52 lớp tập huấn về hệ thống
quản lý, thực hành 5S, kiểm định đo lường, giải thưởng chất lượng quốc gia…cho
các đối tượng doanh nghiệp, đơn vị quản lý nhà nước. Nó đã góp phần nâng cao
kiến thức và ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng trong kinh doanh siêu thị cho
22
các cán bộ công nhân viên, đặc biệt đối với ngành thực phẩm tươi sống, đảm bảo
hàng hoá chất lượng, vệ sinh an toàn được cung ứng đến tay người tiêu dùng.
Mặt khác, Bộ khoa học-công nghệ đã xây dựng các chương trình mục tiêu và
nội dung nghiên cứu triển khai khoa học- công nghệ giai đoạn 2006-2010, kế hoạch
hành động thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bí thư TW Đảng về đẩy mạnh ứng
dụng, hoàn tất mạng thông tin tích hợp Thành Phố trên Internet. Từ đó, giúp ích cho
các siêu thị các thông tin chuyên ngành và các quy định chủ trương của chính phủ
về kinh doanh siêu thị, mở rộng giao dịch kinh doanh trên Internet, quản lý số liệu
tài chính kế toán, quản lý luân chuyển nhân sự, quản lý lượng hàng nhập xuất tồn,
đảm bảo an ninh bằng các thiết bị chống trộm cũng như xây dựng, cải tiến cơ sở vật
chất kỹ thuật.
2.2.2. Môi trƣờng vi mô
Phân tích môi trường vi mô theo mô hình năm lực lượng cạnh tranh của
Michael Porter như sau:
2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Việc phân tích mô hình và đặc điểm kinh doanh của đối thủ cạnh tranh nhằm
giúp cho Chuỗi Co.opFood trong quá trình hình thành, triển khai và điều chỉnh
chiến lược hiệu quả hơn. Tình hình hiện nay, các đối thủ cạnh tranh có tầm ảnh
hưởng đến chiến lược kinh doanh của chuỗi Co.opFood gồm:
a. G7 Mart
G7 Mart thành lập tháng 06 năm 2004, xuất thân từ công ty Trung Nguyên.
Tổng trị giá dự án: 395 triệu USD. Với tiềm lực kinh tế tốt, chỉ sau vài tháng khai
trương ngày 05/08/2006, hàng chục cửa hàng có hình thức sạch đẹp, biển hiệu bắt
mắt với hai màu xanh trắng gắn chữ G7 Mart đã xuất hiện len lỏi khắp các khu dân
cư. Áp dụng hình thức nhượng quyền thương hiệu nên về thực chất, các cửa hàng
G7 Mart chính là sự nâng cấp của các cửa hàng tạp hóa - một kênh phân phối hàng
tiêu dùng thiết yếu và quá quen thuộc với người VN trong suốt mấy chục năm qua.
Có sẵn mặt bằng, chủ cửa hàng giờ đây không phải lo tìm nguồn hàng hay đầu tư cơ
sở vật chất, hiện đại, đồng bộ mà công việc này sẽ được G7 đảm nhiệm. Tuy nhiên,
23
sau một thời gian hoạt động, việc xây dựng các cửa hàng mang thương hiệu G7
Mart lại không đạt kết quả như mong muốn. Người tiêu dùng vẫn chưa tìm thấy sự
khác biệt nào nổi trội ở hệ thống bán lẻ này so với các cửa hàng bình thường.
Để mô hình phân phối hiện đại G7 Mart ngày càng phát triển, Công ty cổ
phần TMDV G7 đã thực hiện việc hợp tác với Ministop với tổng số vốn là 10 triệu
USD, trong đó G7 Mart chiếm 75% cổ phần và Ministop đóng góp là 25%. Dự kiến,
cửa hàng tiện lợi đầu tiên của G7 Mart-Ministop sẽ ra đời vào tháng 5/2011 và
trong năm đầu tiên có ít nhất 100 cửa hàng, trong 5 năm tiếp theo tối thiểu là 500
gian hàng đi vào hoạt động. Một trong những nội dung hợp tác chiến lược giữa G7
Mart – Ministop, là Ministop sẽ chuyển giao công nghệ vận hành hệ thống cửa hàng
tiện lợi hiện đại, bao gồm: thiết lập hệ thống cửa hàng, hệ thống công nghệ thông
tin, hệ thống kho vận và chuỗi cung ứng, cẩm nang vận hành, đào tạo và huấn
luyện. Tiềm lực của G7 Mart sẽ ngày càng phát triển mạnh.
b. FoocoMart
Công ty lương thực TP.HCM đã triển khai xây dựng hệ thống cửa hàng tiện
ích FoocoMart với phong cách phục vụ văn minh, hiện đại. Đến tháng 5/2010, Công
ty đã hoàn chỉnh việc đầu tư nâng cấp và đưa vào hoạt động toàn bộ trên 40 cửa
hàng thuộc hệ thống FoocoMart trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay, danh mục
hàng hóa của chuỗi đã có hơn 2.400 mặt hàng và tại mỗi cửa hàng của công ty có
khoảng 1.000 – 1.400 sản phẩm (tùy theo quy mô của từng cửa hàng) nhằm phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng của cộng đồng dân cư trong khu vực; trong đó trên 60% là
các sản phẩm lương thực, thực phẩm chế biến các loại. Để phục vụ cho hoạt động
của chuỗi cửa hàng và cũng để tạo nguồn hàng phục vụ cho hệ thống cửa hàng của
Công ty lương thực các tỉnh (thuộc Tổng Công ty Lương thực miền Nam), Công ty
đã thi công xây dựng Trung tâm phân phối FoocoMart tại 363 Bến Bình Đông,
Phường 13, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh để làm đầu mối tiếp nhận hàng hóa từ các
nhà sản xuất, phân phối lớn tại TP. Hồ Chí Minh cung cấp cho các tỉnh (và ngược
lại đây sẽ là đầu mối tiếp nhận hàng hóa, nông sản từ các tỉnh phân phối lại cho các
cửa hàng tại TP. Hồ Chí Minh).
24
c. Shop & Go
Công ty Cổ phần Cửa Hiệu & Sức Sống được thành lập vào ngày 26/08/2005
là công ty điều hành chuỗi cửa hàng tiện lợi Shop & Go tại TP. Hồ Chí Minh. Trong
thời gian qua, hệ thống cửa hàng của Shop & Go không ngừng phát triển kể từ lúc
đó: 1 cửa hàng vào năm 2005 lên 4 cửa hàng năm 2006 và 37 cửa hàng vào cuối
tháng 7 năm 2009 và 41 cửa hàng tiện lợi (tính đến cuối tháng 08/2010). Đặc điểm
chung của hệ thống cửa hàng chỉ rộng từ 60 – 150 m2 này là ở vị trí bắt mắt, dễ
nhìn thấy, mặt hàng phong phú với hơn 2.000 loại mặt hàng khác nhau, được lựa
chọn một cách kỹ lưỡng nhất để phù hợp với nhu cầu của dân địa phương cũng như
khách du lịch. Với sự trưng bày ngăn nắp và đẹp mắt, không gian văn minh lịch sử
nên cửa hàng Shop & Go được người tiêu dùng khá ưa thích. Áp dụng phương
châm “Luôn luôn bên bạn”, Shop & Go sẽ hướng đến mở rộng hệ thống các cửa
hàng nhằm mang đến phong cách mua sắm mới, tiện lợi nhất cho người tiêu dùng
tại mọi lúc mọi nơi
d. FamilyMart
Được thành lập từ năm 1981 tại Nhật Bản, FamilyMart hiện nay có hơn
15.000 cửa hàng trên khắp thế giới. FamilyMart đã liên doanh với Tập đoàn Phú
Thái thông qua hợp đồng nhượng quyền có kế hoạch xây dựng chuỗi cửa hàng tiện
lợi FamilyMart tại thị trường Việt Nam. Ngày 26/1/2010, tại số 69 Nguyễn Khắc
Nhu, quận 1, TP. Hồ Chí Minh, cửa hàng FamilyMart đầu tiên trong chuỗi hệ thống
FamilyMart Việt Nam đã chính thức khai trương. Mô hình cửa hàng tiện lợi
FamilyMart có nhiều ưu thế như bán thực phẩm ăn nhanh, đồ uống pha sẵn, cơm
nắm, bánh bao, phục vụ 24/24h. Ngoài ra, tại FamilyMart, khách hàng có thể mua
được cả vé tàu, vé xe, vé xem phim, rút tiền… Giai đoạn hiện nay FamilyMart vẫn
đang trong giai đoạn thăm dò thị hiếu nhu cầu khách hàng Việt Nam.
Qua việc sử dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh thể hiện ở Bảng 2.1 thì ta có
thể thứ tự xếp hạng như sau: G7 Mart, FamilyMart, Co.opFood, Shop&Go,
FoocoMart. Như vậy, với điểm 2.92 thì Co.opFood đang ở vị trí thứ 3 sau G7 Mart
và FamilyMart. Việc G7 Mart đứng ở đầu là do có mạng lưới cửa hàng nhiều rộng
25
khắp. Do đó để cạnh tranh thì Co.opFood phải nhanh chóng mở rộng mạng lưới để
tăng thị phần trên kênh bán lẻ cửa hàng tiện lợi. Ngoài ra, Co.opFood phải cạnh
tranh với đối thủ nước ngoài là: FamilyMart. Thế mạnh của họ là có thương hiệu
nổi tiếng, vốn nước ngoài lớn. Tuy nhiên, hiện nay các đối thủ nước ngoài vẫn đang
trong giai đoạn thăm dò thị trường và thị hiếu khách hàng Việt Nam. Trong tương
lai, các đối thủ nước ngoài sẽ đẩy mạnh việc kinh doanh và mở rộng mạng lưới dẫn
đến tình hình cạnh tranh trên thị trường sẽ trở nên gay gắt hơn.
Bảng 2.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Co.opFood
G7Mart
Shop&Go
FoocoMart
FamilyMart
STT
Các yếu tố thành công
Mức độ quan trọng
Hạng
Hạng
Hạng
Hạng
Hạng
Điểm quan Trọng
Điểm quan Trọng
Điểm quan Trọng
Điểm quan Trọng
Điểm quan Trọng
1 Mạng lưới cửa hàng
0.14
2
0.28
4
0.56
3
0.42
3
0.42
1
0.14
Hoạt động dịch vụ
0.1
2
3
0.3
2
0.2
3
0.3
2
0.2
3
0.3
Khả năng tài chính
0.11
3
3
0.33
3
0.33
3
0.33
3
0.33
4
0.44
0.13
4
4
0.52
3
0.39
3
0.39
4
0.52
4
0.52
Khả năng cạnh tranh về giá
Hiệu quả quảng cáo
0.1
5
2
0.2
4
0.4
3
0.3
2
0.2
4
0.4
Nguồn nhân lực
0.08
6
3
0.24
2
0.16
3
0.24
2
0.16
4
0.32
0.06
7
3
0.18
3
0.18
3
0.18
4
0.24
4
0.24
Nguồn cung cấp sản phẩm
Trình độ quản lý
0.09
8
2
0.18
2
0.18
2
0.18
2
0.18
3
0.27
0.12
9
4
0.48
3
0.36
3
0.36
3
0.36
2
0.24
Sự hiểu biết về nhu cầu người tiêu dùng
0.07
10
Lợi thế về vị trí
3
0.21
4
0.28
2
0.14
2
0.14
2
0.14
Tổng số điểm
1
2.92
3.04
2.84
2.75
3.01
2.2.2.2 Khách hàng
Bán lẻ là một ngành rất đặc thù vì nó là hỗn hợp của sản phẩm và dịch vụ. Vì
thế, sự phát triển của kênh bán lẻ bị ảnh hưởng rất lớn bởi thị hiếu và nhu cầu mua
sắm của khách hàng. Hiện nay, xu hướng tiêu dùng của khách hàng đang dần dần
thay đổi chuyển sang các kênh phân phối hiện đại hơn là kênh phân phối truyền
26
thống. Khách hàng bắt đầu thích đến mua sắm ở nơi có không gian máy lạnh hiện
đại sạch sẽ với thái độ phục vụ ân cần của nhân viên, hàng hóa đảm bảo chất lượng.
Bên cạnh đó, cùng với quá trình đô thị hoá, nhịp sống đô thị hối hả nên người tiêu
dùng ở thành phố lớn ngày càng quan tâm hơn đến yếu tố tiết kiệm thời gian. Do
đó. họ thích vào siêu thị, cửa hàng tiện lợi mua sắm vì sản phẩm chế biến sẵn, thực
phẩm nấu chín, giá cả niêm yết rõ ràng. Vì thế, trong thời gian qua, lượng khách
mua sắm tại chuỗi Co.opFood cũng tăng lên thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2: Lƣợng khách bình quân ngày các Co.opFood qua các năm
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Tên Co.op CF Phan Văn Trị CF PASTEUR CF Trần Chánh Chiếu CF Chu Văn An CF Đông Thạnh CF Bình Chiểu CF Lê Văn Sỹ CF Chợ Lớn CF Hoàng Văn Thụ CF Bạch Mã CF Đặng Văn Bi CF 3 tháng 2 CF Hiệp Phước CF Cao Lỗ CF Cầu Kinh CF Tân Thới Hiệp 2009 1,088 727 481 535 613 2010 1,218 968 509 709 617 524 372 828 289 995 664 516 307 856 924 957
Nguồn: số liệu nội bộ của chuỗi Co.opFood
Ngoài ra, người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều đến vấn đề về sức khỏe.
Họ ngày càng đặt nhu cầu sử dụng sản phẩm có lợi cho sức khỏe, được sản xuất kết
hợp nguồn vật liệu thiên nhiên và áp dụng khoa học một cách hiệu quả. Sản phẩm
cần có bao bì hấp dẫn và tiện lợi, đạt chuẩn mực vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì thế,
các doanh nghiệp bán lẻ muốn phát triển thì phải luôn quan tâm và đáp ứng nhu cầu
trên của khách hàng.
27
2.2.2.3 Nhà cung cấp
Nhiệm vụ của các doanh nghiệp bán lẻ là đầu mối giao dịch mua hàng, sau
đó phân phối đến tay người tiêu dùng. Vì vậy để hàng hoá đảm bảo chất lượng, đa
dạng về mẫu mã, số lượng hàng đủ để cung ứng, giá cả hợp lý… không thể thiếu
được vai trò quan trọng của nhà cung cấp. Nhà cung cấp có thể khẳng định quyền
lực của mình bằng cách đe dọa tăng giá hàng hóa hay mặc cả về chất lượng sản
phẩm dịch vụ cung ứng. Do đó họ có thể chèn ép lợi nhuận từ các siêu thị nhằm bù
đắp những chi phí tăng lên trong giá thành sản phẩm.
Hiện nay, Chuỗi Co.opFood thuộc Saigon Co.op cũng đang chịu sức ép từ
phía các nhà cung cấp. Cụ thể là nhà cung cấp ngành hàng thực phẩm tươi sống
luôn đề nghị Saigon Co.op thanh toán nhiều lần trong một tháng do họ là những cơ
sở hộ gia đình kinh doanh nên cần quay vòng vốn nhiều lần. Ngoài ra vào những
dịp cao điểm tết để đảm bảo có lượng hàng kinh doanh thì Saigon Co.op phải tạm
ứng tiền vốn hỗ trợ cho nhà cung cấp.
Bên cạnh đó, khi có sự biến động giá trên thị trường, nhà cung cấp đề nghị
tăng giá. Với giá đầu vào tăng lên thì buộc Saigon Co.op cũng phải tăng giá bán lên,
nhưng khi đó sẽ ảnh hưởng đến việc mua sắm của khách hàng, giảm doanh thu. Do
đó để đảm bảo kinh doanh và sự hợp tác giữa hai bên, Saigon Co.op phải tính toán
và đàm phán với nhà cung cấp ở mức giá tăng hợp lý. Việc đối phó với áp lực của
nhà cung cấp không dễ thực hiện vì Saigon Co.op là người cung cấp các sản phẩm
thiết yếu, gắn với mùa vụ kinh doanh. Vì thế có những lúc Saigon Co.op phải chấp
nhận giảm lãi gộp ít đi đối với một số mặt hàng cần thiết cho nhu cầu của khách
hàng .
Trong tương lai, khi cuộc cạnh tranh giữa những nhà bán lẻ diễn ra quyết liệt
tại thị trường Việt Nam thì các nhà cung cấp lại càng có sức mặc cả cao.
2.2.2.4. Đối thủ tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, là những tổ chức có khả năng gia nhập vào
ngành, đem đến công suất sản xuất mới cho ngành, mong muốn có được thị phần.
28
Được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng, thị trường bán lẻ Việt Nam đang
phát triển nhanh chóng với mãi lực kinh doanh tăng trung bình khoảng 23%/năm.
Xếp thứ 4/30 quốc gia hấp dẫn đối với các nhà bán lẻ ngoại, thị trường trong nước
đang hứa hẹn sẽ thu hút đông đảo các "đại gia" trong ngành bán lẻ như: Chuỗi 7
Eleven của Thái Lan, hàng loạt cửa hàng đồng giá của Tập đoàn Nhật , Hàn
Quốc,…Tương lai các đại gia bán lẻ quốc tế với sức mạnh về tài chính, thế mạnh về
công nghệ quản lý, thương hiệu và kinh nghiệm kinh doanh cũng như sự hỗ trợ từ
mạng lưới kinh doanh toàn cầu sẽ xâm nhập vào thị trường bán lẻ tạo nên sự cạnh
tranh gay gắt với các doanh nghiệp bán lẻ trong nước nói chung và chuỗi
Co.opFood nói riêng. Tuy nhiên, việc xâm nhập vào ngành bán lẻ của các đối thủ
tiềm ẩn còn phụ thuộc nhiều vào rào cản xâm nhập gồm : lợi thế kinh tế theo quy
mô, sự khác biệt của sản phẩm, chi phí chuyển đổi, khả năng tiếp cận với kênh phân
phối, những bất lợi về chi phí không liên quan đến quy mô và tính chất các rào cản
xâm nhập. Như vậy để chuẩn bị cho sự cạnh tranh với các đối thủ tiềm ẩn, chuỗi
Co.opFood nên dùng lợi thế kinh tế theo quy mô tức là mở rộng mạng lưới cửa
hàng ở những vị thế tốt, rộng khắp cả nước. Ngoài ra, chuỗi Co.opFood cũng phải
xây dựng hình ảnh uy tín đặc trưng để duy trì lòng trung thành của khách hàng. Đó
là những rào cản hữu hiệu chống lại sự xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn.
2.2.2.5. Các dịch vụ thay thế
Bên cạnh đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm ẩn, chuỗi cửa hàng thực phẩm
Co.opFood còn gặp phải sự cạnh tranh của các dịch vụ thay thế trong kênh bán lẻ
rất được khách hàng ưa thích mua sắm như sau:
a. Các chợ truyền thống: đã xuất hiện từ rất lâu. Đối với người dân Việt
Nam nói chung và của người dân Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng thì chợ vẫn có
vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày . Chợ là một hình ảnh tổng hợp của
nhiều sinh hoạt cộng đồng bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi giao lưu từ xa xưa. Vì thế
đi mua sắm ở chợ đã là một thói quen tập quán của người dân. Mua sắm ở chợ chắc
hẳn không có cảm giác thư giãn như tại siêu thị nhưng vẫn được giới nội trợ ưa
thích vì giá rẻ. Đặc biệt, nhiều chợ có thế mạnh bán chuyên một số mặt hàng riêng.
29
Chẳng hạn, khi đi mua vải vóc, áo quần ở miền Bắc thì nên tìm đến chợ Ninh Hiệp,
làng lụa Vạn Phúc, chợ Đồng Xuân; còn ở Sài Gòn thì chịu khó lên chợ vải ở quận
5, Chợ Lớn, Tân Định... Với các loại quần áo cao cấp hơn thì tìm đến chợ Bến
Thành, chợ An Đông, Saigon Square. Mua vật tư, vật liệu xây dựng có thể đến 2
chợ chuyên kinh doanh mặt hàng này tại quận 5. Muốn mua sắm, nâng cấp, tân
trang các thiết bị điện tử thì tìm đến chợNhật Tảo, mua các loại thực phẩm tươi
sống thì đến chợ đầu mối nông sản Thủ Đức. Chợ Kim Biên nổi tiếng với các mặt
hàng hóa chất, mỹ phẩm, linh kiện điện thoại. Gần đây, chợ miễn thuế ở cửa khẩu
Mộc Bài (Tây Ninh) thu hút dân mua sắm và đông đảo khách du lịch. Ở đây không
chỉ đặc biệt đa dạng, phong phú các chủng loại hàng hóa mà giá cả cũng thường rẻ
hơn khá nhiều so với mua tại các cửa hàng. Nhìn chung, tại các chợ lớn, giá cả
thường rẻ hơn siêu thị và cửa hàng bên ngoài từ 10% đến hơn 30%. Đó là lý do vì
sao nhiều chợ vẫn được ưa chuộng. Tuy nhiên trong thời gian qua do chủng loại
hàng hóa không nhiều và chất lượng hàng hóa chưa đảm bảo nên đang dần bị thu
hẹp so với các loại hình khác, sức mua giảm hơn so với trước. Nhằm đáp ứng nhu
cầu mua sắm ngày càng tăng, các chợ đang từng bước cải tạo, tu bổ cơ sở hạ tầng
nhằm tạo môi trường sạch đẹp; các tiểu thương thay đổi phong cách bán hàng lịch
sự nhã nhặn hơn, không nói thách; quản lý chợ an ninh trật tự.
b. Cửa hàng tạp hóa: Tâm lý của người tiêu dùng Việt nam là thường thích
mua hàng ở các tiệm tạp hóa nhỏ. Các cửa hàng tạp hóa thường bán những vật dụng
thiết yếu phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng. Ngoài ra, việc mua
sắm ở cửa hàng tạp hóa mang lại cho người tiêu dùng thuận lợi về địa lý đi lại gần
nhà. Tuy nhiên, nhiều chủ cửa hàng bán lẻ vẫn giữ nếp nghĩ truyền thống: Chỉ cần
vốn, gần chợ hoặc khu dân cư, mỗi cửa hàng độc lập hoạt động theo cách riêng. Do
thiếu liên kết nên các cửa hàng phải nhập hàng giá cao, chất lượng không ổn định,
bày biện tùy tiện…Trong tương lai, muốn phát triển và làm hài lòng khách hàng thì
các chủ cửa hàng tạp hóa phải đổi mới phương thức bán hàng, kiểm soát chất lượng
hàng hóa, trưng bày khoa học đẹp mắt.
30
c. Hệ thống siêu thị: đã trở thành kênh phân phối phù hợp với lối sống văn
minh, hiện đại trong thời đại ngày nay. Siêu thị còn có vai trò quan trọng đến phát
triển sản xuất, kích thích tiêu dùng, văn minh thương nghiệp, thói quen mua sắm,
mỹ quan đô thị, an toàn vệ sinh thực phẩm... Với mức sống ngày càng được nâng
cao và xu hướng hội nhập quốc tế về kinh tế, siêu thị ở Thành phố Hồ Chí Minh
ngày càng trở thành sự lựa chọn của đa số người tiêu dùng, đặc biệt là tầng lớp dân
cư có thu nhập từ trung bình trở lên.
Hiện nay, Saigon Co.op với hệ thống siêu thị Co.opMart, đã trở thành một
thương hiệu quen thuộc với nhiều người dân Việt Nam và đứng vững trên thị
trường bởi phong cách phục vụ và cách kinh doanh riêng: “Đưa chợ vào siêu thị” .
Người tiêu dùng vẫn duy trì được thói quen chọn thực phẩm tươi sống cho bữa ăn
gia đình như đi chợ, nhưng lại ở một nơi mua bán văn minh, chất lượng và giá thành
yên tâm. Với cách kinh doanh trên đã giúp Co.opMart gặt hái được rất nhiều thành
công và trở thành hệ thống siêu thị lớn nhất cả nước, đạt danh hiệu nhà bán lẻ hàng
đầu Việt Nam và Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu châu Á- Thái Bình Dương trong
7năm liền (2004-2010). Tổng doanh thu năm 2009 của Saigon Co.op lên đến 8.571
tỉ đồng và dự kiến năm 2010 sẽ lên tới 11.500 tỉ đồng với hơn 50 siêu thị Co.opMart
trải rộng trên khắp mọi miền đất nước. Bên cạnh đó còn có một loạt các siêu thị
trong nước phát triển như Maximart, Citimart,... làm cho hoạt động kinh doanh trên
thị trường bán lẻ sôi nổi và cạnh tranh. Ngoài các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị
có vốn đầu tư trong nước, các tập đoàn kinh doanh bán lẻ nổi tiếng trên thế giới
cũng đã có mặt ở TP.HCM như Metro Cash & Carry, Big C, Lotte tạo nên một cuộc
cạnh tranh ngay càng gay gắt trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ. Với sức mạnh về tài
chính và nhiều năm kinh nghiệm, các nhà kinh doanh bán lẻ nước ngoài có nhiều lợi
thế trong cạnh tranh. Tuy nhiên, sự có mặt của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài cũng
đã kích thích các nhà kinh doanh bán lẻ trong nước năng động hơn và hoạt động
hiệu quả hơn cũng như học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý giá về quản lý và kinh
doanh.
31
d. Trung tâm thương mại: là một trong những loại hình kinh doanh bán lẻ
đang có xu hướng phát triển số lượng ngày càng tăng. Để cạnh tranh, các trung tâm
thương mại đã hình thành chiến lược hướng đến các khách hàng mục tiêu khác
nhau. Nếu ZenPlaza chọn mục tiêu trở thành trung tâm trưng bày các mẫu thiết kế
thời trang, thì Parkson hướng tới khách hàng tiêu dùng thời trang cao cấp quốc tế.
Thương xá Tax tập trung vào đối tượng khách du lịch bởi lợi thế ngay trung tâm
thành phố và bề dày kinh doanh xuất khẩu cho khách du lịch nguời Nga. Còn
Diamond plaza nhắm đến loại hình khách mua sắm tổng hợp. Tiếp đến là trung tâm
mua sắm dành cho gia đình Saigon Centre cũng mở cửa với việc kinh doanh các
mặt hàng trang trí nội thất, đồ chơi, vật phẩm cho trẻ em. “ Sinh sau đẻ muộn”, tòa
nhà Vincom tọa lạc trên đường Lê Thánh Tôn thì hướng vào khách hàng thượng lưu
yêu thích các nhãn hiệu thời trang cao cấp quốc tế.
e. Thương mại điện tử là loại hình kinh doanh sử dụng hệ thống mạng
Internet toàn cầu để xây dựng nên một “thị trường ảo” cho tất cả các loại hình sản
phẩm, dịch vụ, công nghệ và hàng hoá. Trong thương mại điện tử, doanh nghiệp
không cần bày hàng hóa trên các kệ như tại các siêu thị, thủ tục đặt hàng, giao hàng,
thanh toán công nợ giữa người bán và người mua thực hiện bằng điện tử nên chi phí
thấp, khả năng cạnh tranh cao. Tuy nhiên, loại hình này hiện còn nhược điểm về
tính cảm quan và sự đảm bảo chất lượng đối với sản phẩm cụ thể. Việt Nam được
đánh giá là quốc gia rất nhanh nhạy với mô hình kinh doanh trực tuyến và có tiềm
năng rất lớn trong việc phát triển thương mại điện tử.
2.2.3. Ma trận đánh giá tác động của môi trƣờng đến hoạt động kinh doanh
của chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood (EFE )
Ma trận đánh giá môi trường bên ngoài được thực hiện bằng phương pháp
thu thập ý kiến chuyên gia (xem Phụ lục 3). Các yếu tố có vai trò quyết định đối với
sự thành công của chuỗi Co.opFood đã được nhận diện trong quá trình phân tích
môi trường bên ngoài và được lập thành danh mục trong phiếu ý kiến. Nó gửi đến
các chuyên gia nhằm tham khảo ý kiến , đánh giá mức độ quan trọng và phân loại
cho các yếu tố. Từ sự đánh giá trên kết hợp với sự phân tích tổng hợp thể hiện ở
32
Phụ lục 4 ta có bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3: Ma trận EFE đánh giá tác động môi trƣờng bên ngoài
STT Các yếu tố bên ngoài
Phân loại
Điểm quan trọng
3.00 4.00 4.00 1 2 3
Mức độ quan trọng 0.09 0.11 0.06
0.27 0.44 0.24
4
5 6 0.09 0.07 0.05 3.00 3.00 3.00 0.27 0.21 0.15
7
Kinh tế tăng trưởng khá tốt Thị trường bán lẻ đang phát triển Chính trị ổn định Người tiêu dùng chuyển hướng sang mua sắm ở kênh phân phối hiện đại Thu nhập người tiêu dùng khá cao Dân cư thành thị gia tăng Nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng hàng hóa ngày càng tăng lên. Sự cạnh tranh đối thủ hiện tại Sức ép lớn từ nhà cung cấp Hoạt động mua sắm ở chợ, cửa hàng tạp hóa Hệ thống siêu thị rộng khắp Thương mại điện tử phát triển Tổng cộng 8 9 10 11 12 0.08 0.11 0.07 0.11 0.08 0.08 1.00 4.00 1.00 2.00 1.00 2.00 2.00 0.32 0.11 0.14 0.11 0.16 0.16 2.58
Qua đó, ta thấy ma trận EFE gồm 12 chỉ tiêu để đánh giá khả năng phản ứng
của chuỗi Co.opFood đối với các yếu tố bên ngoài chỉ ở mức 2.58. Trong đó, chuỗi
Co.opFood rất nhanh nhạy đối với các yếu tố như sự tăng trưởng kinh tế, sự phát
triển của thị trường bán lẻ; và cũng khá nhanh nhạy với các yếu tố liên quan đến
nhu cầu và xu hướng mua sắm của người tiêu dùng.
Từ việc phân tích mội trường bên ngoài, chúng ta có thể rút ra một số yếu tố
về cơ hội, thử thách mà chuỗi Co.opFood sẽ gặp phải:
Những cơ hội
Những cơ hội mà Chuỗi Co.opFood nên nắm bắt bao gồm:
- Nền kinh tế tăng trưởng khá tốt sẽ tạo điều kiện phát triển việc kinh doanh
cho toàn bộ doanh nghiệp nói chung và chuỗi Co.opFood nói riêng.
33
- Thị trường bán lẻ đang phát triển, thị phần còn nhiều khoảng trống cho
doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia
- Chính trị xã hội ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp kinh
doanh
- Người tiêu dùng chuyển hướng sang mua sắm ở các kênh phân phối hiện
đại văn minh. Đây là cơ hội để chuỗi Co.opFood phát triển đáp ứng nhu cầu người
tiêu dùng.
- Thu nhập người tiêu dùng khá cao. Do đó họ sẽ chi tiêu nhiều cho hoạt
động mua sắm ở nhiều loại hình, kênh phân phối.
- Dân cư tập trung ở thành thị gia tăng. Đây là một thị trường hấp dẫn để
chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood phát triển kinh doanh bán lẻ phục vụ tiêu
dùng.
Những nguy cơ
Những nguy cơ mà Chuỗi Co.opFood đối mặt bao gồm:
- Người tiêu dung ngày càng quan tâm nhiều về chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm. Vì thế, họ sẽ chọn lựa những hàng hóa nào có chất lượng tốt, đảm bảo
sức khỏe cho người tiêu dùng. Điều này đòi hỏi Chuỗi Co.opFood luôn không
ngừng kiểm soát và quản lý chất lượng hàng hòa kinh doanh tại cửa hàng nhằm đảm
bảo sự an tâm cho người tiêu dùng.
- Sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ hiện tại sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
chuỗi Co.opFood
- Sức ép lớn từ nhà cung cấp làm tăng chi phí mua hàng
- Sự phát triển của các sản phẩm thay thế trong kênh bán lẻ mà chuỗi
Co.opFood phải cạnh trạnh bao gồm:
o Hoạt động mua sắm ở chợ và cửa hàng tạp hóa vẫn được duy trì
o Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại ngày càng gia tăng
o Thương mại điện tử phát triển
34
2.3. Phân tích môi trƣờng hoạt động bên trong chuỗi Co.opFood
2.3.1. Môi trƣờng hoạt động bên trong
2.3.1.1. Hoạt động quản lý việc mở rộng chuỗi cửa hàng Co.opFood
Vào ngày 27/12/2008, Cửa hàng đầu tiên của chuỗi Co.opFood ra đời đặt tại
Chung cư Phan Văn Trị, Quận 5, TP.HCM. Từ thời điểm đó tính đến 31/12/2010,
chuỗi Co.opFood đã có 16 cửa hàng ở một số quận huyện trong thành phố.
Bảng 2.4: Danh sách cửa hàng chuỗi cửa hàng Co.opFood
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Tên Co.opFood CF Phan Văn Trị CF Pasteur CF Trần Chánh Chiếu CF Chu Văn An CF Đông Thạnh CF Bình Chiểu CF Lê Văn Sỹ CF Chợ Lớn CF Hoàng Văn Thụ CF Bạch Mã CF Đặng Văn Bi CF 3 Tháng 2 CF Hiệp Phước CF Cao Lỗ CF Cầu Kinh CF Tân Thới Hiệp Ngày khai trương 27/12/2008 01/08/2009 06/12/2009 18/06/2009 21/11/2009 19/12/2009 26/12/2009 20/01/2010 22/04/2010 19/05/2010 17/07/2010 08/05/2010 10/03/2010 11/05/2010 15/12/2010 23/12/2010
Nguồn: số liệu nội bộ của chuỗi Co.opFood
Hiện nay, chuỗi Co.opFood có 4 hình thức sử dụng mặt bằng. Đó là:
- Thuê mặt bằng của nhà nước,
- Thuê mặt bằng của nhà dân,
- Hợp tác với Hợp tác xã và là chi nhánh Saigon Co.op,
- Hợp tác với Hợp tác xã và là chi nhánh của Hợp tác xã.
Điều này chứng tỏ Saigon Co.op đơn vị chủ quản của chuỗi Co.opFood có
mối quan hệ tốt, hợp tác với các hợp tác xã, chính quyền địa phương.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện mỗi loại hình cửa hàng có
những điểm mạnh và điểm yếu sau:
35
STT
Bảng 2.5: Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của từng loại hình cửa hàng
Điểm mạnh Điểm yếu Hình thức cửa hàng
- Khó tìm mặt bằng - Tương lai giá sẽ tăng
1 Thuê mặt bằng của nhà nước
2 - Giá thuê rẻ - Thời gian dài - Chủ động điều hành kinh doanh - Chủ động trong việc lắp đặt thiết bị - Chủ động điều hành kinh doanh - Dễ tìm mặt bằng Thuê mặt bằng của nhà dân
3
- Khó khăn trong việc lắp đặt sửa chữa -Giá thường cao , - Thời gian thuê hạn chế - Chi phí đầu tư cao hơn ( chi phí hỗ trợ hợp tác xã ) - Chuyển giao hợp tác xã khi có lời
- Sử dụng mặt bằng hiện có hoặc giá thuê rẻ - Có sự hỗ trợ của hợp tác xã - Chủ động điều hành kinh doanh - Sử dụng mặt bằng hiện có hoặc giá thuê rẻ - Có sự hỗ trợ của hợp tác xã 4
Hợp tác với HTX: Chi nhánh Saigon Co.op (80:20) Hợp tác với HTX: Chi nhánh Hợp tác xã (80:20) - Việc xây dựng điều hành hạch toán còn nhiều khó khăn - Chi phí đầu tư cao ( chi phí hỗ trợ hợp tác xã )
Nguồn: số liệu nội bộ của chuỗi Co.opFood
Một vị trí bán lẻ tốt sẽ thu hút được một lượng lớn khách hàng cơ hữu nên
sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí quảng bá. Do đó, chuỗi Co.opFood tập
trung chọn những mặt bằng ở khu vực gần văn phòng, khu vực đông dân cư để mở
rộng mạng lưới. Nhưng việc tìm kiếm mặt bằng gặp nhiều khó khăn vì mặt bằng tập
trung ở những vị trí đẹp thì khan hiếm, mặt bằng có diện tích thì trục trặc về hồ sơ
pháp lý, mặt bằng đầy đủ giấy tờ thì diện tích quá hẹp…Một lý do nữa đó là Chuỗi
Co.opFood chưa triển khai hình thức nhượng quyền thương hiệu nên việc phát triển
mạng lưới còn chậm so với kế hoạch đặt ra.
36
2.3.1.2. Hoạt động quản lý hàng hóa kinh doanh trong chuỗi Co.opFood
Chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood chọn lọc những mặt hàng thiết yếu
phục vụ cho nhu cầu hằng ngày của người tiêu dùng gồm:
- Thực phẩm tươi sống: rau, củ, quả, thịt cá, gà, heo,… luôn tươi ngon đảm
bảo chất lượng nhằm phục vụ cho những bữa ăn hàng ngày
- Thực phẩm công nghệ: sữa, đồ hộp, mì ăn liền…
- Hóa phẩm: dầu gội, sữa tắm, kem đánh răng, …
- Đồ dùng gia đình,…
Biểu đồ 2.1 thể hiện cơ cấu hàng hóa của Co.opFood với hàng thực phẩm
công nghệ chiếm tỷ lệ cao nhất 54%, sau đó là thực phẩm tươi sống 37%, tiếp đến
là hóa phẩm 8%, và một lượng nhỏ hàng đồ dùng 1%:
Biều đồ 2.1: Cơ cấu ngành hàng chuỗi Co.opFood
Cơ cấu ngành hàng chuỗi Co.op food
8% 1%
37%
Thực phẩm tươi sống
Thực phẩm công nghệ
54%
Hóa phẩm
Đồ dùng
Nguồn: số liệu nội bộ của chuỗi Co.opFood
Hàng hóa được chọn lọc qua hệ thống chuỗi Co.opFood phải đảm bảo theo
tiêu chí: tươi ngon, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Do đó Chuỗi Co.opFood ưu tiên
chọn hàng hoá của những nhà sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000 hoặc tối thiếu phải là Hàng Việt Nam chất lượng cao.
Quy trình mua hàng, các thủ tục kiểm soát nguồn gốc hàng hoá cũng như
việc tiến hành chọn lọc, đánh giá nhà cung cấp luôn được thực hiện tốt và ngày
càng hoàn thiện hơn trước. Việc cung ứng hàng hóa chủ yếu do kho Trung tâm phân
phối và kho Thực phẩm tươi sống phụ trách để phục vụ cho việc kinh doanh của
chuỗi cửa hàng thực phẩm. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề về việc xét
37
duyệt hàng hoá, việc đặt hàng đôi lúc xảy ra chậm nên dẫn tới thiếu hàng vào những
dịp tết cao điểm do quá tải ở hai kho. Vì Kho trung tâm phân phối và kho thực
phẩm tươi sống không chỉ cung ứng cho chuỗi Co.opFood mà còn cho cả hệ thống
chuỗi siêu thị Co.opMart. Đây là vấn đề cần phải giải quyết trong tương lai khi
chuỗi cửa hàng phát triển mạnh.
Về chính sách giá cả hàng hóa trong chuỗi Co.opFood thì hiện nay đang
được Saigon Co.op xây dựng theo chính sách giá đang áp dụng thành công ở hệ
thống siêu thị Co.opMart. Các chương trình giảm giá để tăng doanh số thu hút
khách hàng hiện nay chủ yếu vẫn theo chương trình giảm giá chung của cả hệ thống
Co.opMart. Việc thực hiện giảm giá riêng một số mặt hàng của Co.opFood đang
dần được triển khai thực hiện.
2.3.1.3.Hoạt động Marketing
Mô hình Co.opFood đã tạo dựng hình ảnh từ logo đến thiết kế màu sắc trong
cửa hàng, đồng phục nhân viên với màu xanh lá làm chủ đạo.
Với kinh nghiệm thành công của Co.opMart thì khách hàng khi đến với
Co.opFood luôn nhận được thái độ đón tiếp ân cần với phong cách phục vụ văn
minh lịch sử của đội ngũ nhân viên. Bên cạnh đó, chuỗi Co.opFood phát triển thêm
nhiều hoạt động dịch vụ nhằm làm khách hàng hài lòng như sau: gói quà miễn phí,
đặt hàng qua điện thoại, tích điểm thưởng…Trong đó hình thức tích điểm thưởng là
lợi thế của Co.opFood so với các cửa hàng tiện lợi. Vì khách hàng khi mua sắm tại
chuỗi cửa hàng Co.opFood vẫn được tích điểm theo chương trình khách hàng thành
viên, khách hàng VIP của hệ thống siêu thị Co.opMart.Điều này đem lại một lượng
lớn khách hàng thành viên, khách hàng VIP của Co.opMart đến mua sắm ở
Co.opFood.
38
Bên cạnh đó, một trong những điểm nổi bật tạo nét đặt trưng Co.opFood là
việc thực hiện các chương trình khuyến mãi. Các chương trình khuyến mãi từ hình
thức đơn giản đến chương trình khách hàng thân thiết, thành viên Co.opFood,
thành viên VIP đã thu hút được một lượng lớn khách hàng tham gia. Ngoài ra, chuỗi
Co.opFood cũng có tổ chức một số sự kiện như chương trình dùng thử sản
phẩm,…nhưng hiệu ứng của chương trình sự kiện chưa cao. Chuỗi Co.opFood cũng
áp dụng một số hình thức truyền thông sau: phát tờ rơi, phát thanh tại cửa hàng
Co.opFood, bảng biểu tại cửa hàng,…nhưng việc triển khai thực hiện chưa đồng bộ
và hiệu quả.
Tóm lại, chuỗi Co.opFood có quan tâm đến việc xây dựng thương hiệu và
triển khai một số hoạt động marketing phục vụ cho mục tiêu trên. Tuy nhiên, mật độ
hoạt động quảng cáo còn quá ít, chưa mang được nét đặc trưng và màu sắc riêng
của thương hiệu Co.opFood; chiến lược marketing chưa được hoạch định cụ thể;
các chương trình không được cải tiến mà vẫn còn phụ thuộc vào chương trình chung
của hệ thống siêu thị Co.opMart, chính sách hỗ trợ bán hàng nhà cung cấp.
2.3.1.4. Hoạt động quản lý nguồn nhân lực
Trong giai đoạn đầu, Saigon Co.op đã thành lập Ban dự án quản lý hoạt động
của chuỗi Co.opFood gồm 10 nhân sự với cơ cấu tổ chức Ban Lãnh Đạo gồm 1
Trưởng ban, 2 Phó ban và 1 Kế Toán Trưởng. Do số lượng thành viên của ban dự
án ít vừa phải quản lý chung hoạt động của chuỗi vừa phát triển mạng lưới cửa hàng
nên số lượng công việc quá nhiều dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao, tiến độ mở
rộng mạng lưới thực hiện còn chậm so với kế hoạch. Do đó, sau một thời gian, Ban
dự án cửa hàng Co.opFood đã phát triển thành Công ty TNHH 1 Thành viên
Co.opFood được thành lập ngày 04/01/2010 với vốn điều lệ là 10.000.000.000
đồng. Cơ cấu quản lý công ty đang xây dựng hoàn thiện để quản lý tốt hoạt động
của Co.opFood
Hiện nay, chuỗi Co.opFood có đội ngũ nhân viên dồi dào. Do nhu cầu công
việc và phát triển của thời đại mới song song với việc thực hiện chính sách nhân lực
kế thừa, Co.opFood cần những người lao động trẻ, năng động, ham học hỏi, say mê
39
công việc, luôn tự rèn luyện bản thân về trình độ và đạo đức. Chính vì lẽ đó, hiện
nay lực lượng lao động được trẻ hoá rất nhiều, trung bình khoảng từ 28-29 tuổi. Tuy
nhiên đội ngũ lao động vẫn làm việc chưa chuyên nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ
chưa thành thạo, năng suất lao động chưa cao. Vì thế cần phải đào tạo huấn luyện
và nâng cao tay nghề của nhân viên ngày càng tốt hơn.
2.3.1.5. Hoạt động tài chính
Các hoạt động tài chính kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng đối với tất cả
các hoạt động của chuỗi Co.opFood. Nhiệm vụ là hoạch định các mục tiêu về doanh
thu, lợi nhuận và chi phí cho toàn chuỗi Co.opFood. Bên cạnh đó việc đảm bảo tài
sản/ lợi nhuận được sử dụng đúng mục đích và tái đầu tư một cách hiệu quả cũng
như việc đánh giá cơ hội đầu tư mới nhằm cực đại hóa lợi nhuận cho chuỗi
Co.opFood là một trong những trách nhiệm chính.
Về tình hình hoạt động kinh doanh chuỗi thì các Co.opFood đã khai trương
tạo ra nhiều doanh thu với tốc độ tăng trưởng cao hơn so với trước. Các Co.opFood
mới khai trương thì doanh thu bán hàng cũng đã đạt và vượt so với kế hoạch khảo
sát. Chứng tỏ việc kinh doanh chuỗi Co.opFood có triển vọng phát triển.
Tên Co.op CF Phan Văn Trị CF Pasteur CF Trần Chánh Chiếu CF Chu Văn An CF Đông Thạnh CF Bình Chiểu CF Lê Văn Sỹ CF Chợ Lớn CF Hoàng Văn Thụ
Bảng 2.6: Doanh thu của cửa hàng Co.opFood qua các năm ( ĐVT: triệu đồng)
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 CF Bạch Mã 11 CF Đặng Văn Bi 12 CF 3 tháng 2 13 CF Hiệp Phước 14 CF Cao Lỗ 15 CF Cầu Kinh 16 CF Tân Thới Hiệp TỔNG CỘNG
Năm 2008 633 633
Năm 2009 20,119 10,698 4,858 5,069 1,798 982 289 43,813
Năm 2010 27,724 19,757 9,646 15,970 14,321 12,305 7,481 21,915 4,407 15,829 8,985 5,356 2,661 3,212 1,452 969 171,990
Nguồn: số liệu nội bộ của chuỗi Co.opFood
40
Chuỗi Co.opFood được thành lập với 100% vốn là của Saigon Co.op. Do đó
vốn đầu tư mở rộng mạng lưới chủ yếu đều lấy từ nguồn Saigon Co.op. Nhưng
nguồn vốn Saigon Co.op có hạn mà còn dùng vốn đầu tư vào việc xây dựng và mở
rộng hệ thống siêu thị Co.opMart. Cho nên trong tương lai chuỗi Co.opFood phải
huy động vốn từ những nguồn khác: vay ngân hàng, liên doanh liên kết, nhượng
quyền thương mại,…
Chuỗi Co.opFood đã và đang thực hiện chính sách kiểm soát và thắt chặt chi
phí kinh doanh của công ty. Tất cả các khoản chi phí đều được xây dựng theo kế
hoạch từ cuối năm trước. Cuối mỗi quý, chi phí thực tế sẽ được đối chiếu với kế
hoạch được duyệt để tìm ra nguyên nhân sai biệt và có biện pháp khắc phục ngay
lập tức.
2.3.2. Ma trận đánh giá tác động của môi trƣờng nội bộ đến hoạt động kinh
doanh của chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood (IFE)
Ma trận đánh giá môi trường bên trong được lập bằng phương pháp thu thập
ý kiến chuyên gia (xem Phụ lục 3). Danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối
với sự thành công của công ty bao gồm cả những điểm yếu, điểm mạnh như đã xác
định trong quá trình phân tích và đánh giá môi trường bên trong của chuỗi
Co.opFood được lập thành phiếu khảo sát và gửi đến các chuyên gia để đánh giá
mức độ quan trọng và phân loại cho các yếu tố. Sau khi tổng hợp và phân tích số
liệu thể hiện ở Phụ lục 5, ta có bảng 2.7 thể hiện mức độ quan trọng của các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Co.opmart. Kết quả ma trận IFE cho thấy
tổng điểm là 2.55 thể hiện những điểm mạnh bên trong của chuỗi nên được quan
tâm và phát huy hơn nữa: sự am hiểu nhu cầu mua sắm của khách hàng, việc chọn
lọc và quản lý chất lượng hàng hóa, chương trình giảm giá, dịch vụ chăm sóc khách
hàng,…Ngoài ra, Chuỗi Co.opFood vẫn còn gặp khó khăn trong việc quản lý nội bộ
như việc lưu trữ và phân phối hàng qua kho, hoạt động quảng cáo, việc điều hành
của Ban dự án, việc triển khai tìm kiếm mặt bằng,…
41
Bảng 2.7: Ma trận IFE đánh giá tác động của môi trƣờng nội bộ
STT Các yếu tố bên trong
Phân loại
1
Mức độ quan trọng 0.11
4.00
Điểm quan trọng 0.44
2 0.09 3.00 0.27 Sự am hiểu nhu cầu mua sắm của khách hàng Hàng hoá được chọn lọc đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh
3 0.07 4.00 0.28 Áp dụng chung với Co.op Mart hình thức tích điểm thưởng đối với khách hàng thành viên, khách hàng VIP
4 0.08 3.00 0.24
5 0.07 3.00 0.21
6 0.10 4.00 0.40 Chương trình khuyến mãi và giảm giá thường xuyên Sự tăng trưởng doanh số khá tốt Được sự ủng hộ của chính quyền, hợp tác với các hợp tác xã
7 Việc lưu trữ và phân phối hàng hóa từ kho 8 Hoạt động Marketing 9 Việc quản lý điều hành chuỗi 10 Chất lượng nguồn lao động 11 Khả năng tài chính 12 Việc phát triển mạng lưới
Tổng cộng 0.07 0.11 0.07 0.06 0.09 0.08 1.00 2.00 1.00 2.00 1.00 2.00 1.00 0.14 0.11 0.14 0.06 0.18 0.08 2.55
Sau khi phân tích các yếu tố môi trường bên trong ở phần trên, chúng ta có
thể rút ra một số điểm mạnh và điểm yếu của chuỗi Co.opFood như sau:
Những điểm mạnh :
Những điểm mạnh mà chuỗi Co.opFood nên quan tâm phát huy tốt hơn:
Chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood được thành lập bởi Liên Hiệp HTX
Thương Mại TP. HCM là đơn vị chủ quản hệ thống siêu thị Co.opMart hoạt động
kinh doanh khá thành công trên thị trường bán lẻ. Do đó, chuỗi Co.opFood kế thừa
những điểm mạnh của hệ thống Co.opMart như:
- Sự am hiểu nhu cầu khách hàng: Saigon Co.op có một đội ngũ chuyên gia
phân tích tìm hiểu tâm lý và xu hướng của người tiêu dùng. Từ cơ sở đó, Chuỗi
Co.opFood sẽ biết cách lựa chọn cơ cấu hàng hóa phú hợp với thị hiếu người tiêu
dùng.
42
- Hàng hóa luôn đảm bảo chất lượng: Saigon Co.op có quy trình mua và
chọn lọc hàng hóa của nhà sản xuất có hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
hoặc tối thiểu phải là Hàng Việt Nam chất lượng cao. Chuỗi Co.opFood kế thừa và
vận dụng vào trong mô hình kinh doanh.
- Sự hỗ trợ toàn diện từ thương hiệu nổi tiếng của hệ thống siêu thị
Co.opMart ở những hoạt động khuyến mãi giảm giá, tích điểm theo chương trình
khách hàng thành viên, khách hàng VIP,…
- Lợi thế của Saigon Co.op là được sự ủng hộ của chính quyền, hợp tác với
các hợp tác xã. Vì thế việc mở rộng mạng lưới của Saigon Co.op nói chung và
Co.opFood nói riêng sẽ có nhiều thuận lợi hơn.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua tình hình kinh doanh của chuỗi Co.opFood
phát triển theo chiều hướng tốt, tăng trưởng doanh số khá cao.
Những điểm yếu:
Chuỗi Co.opFood có một số điểm yếu sau cần khắc phục
- Việc quảng cáo tiếp thị chưa được hoạch định với hình ảnh đặc trưng riêng:
Chuỗi Co.opFood vẫn còn dựa vào Saigon Co.op trong các chương trình khuyến
mãi giảm giá, quảng cáo tiếp thị của hệ thống siêu thị Co.opMart. Do đó thương
hiệu Co.opFood vẫn chưa đi vào lòng người tiêu dùng.
- Việc quản lý điều hành chuỗi còn nhiều vấn đề chưa hiệu quả: Do giai đoạn
đầu mới thành lập và nhân sự trong Ban lãnh đạo chuỗi Co.opFood còn mỏng.
- Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao dù số lượng đông: Đội ngũ lao động
làm việc chưa chuyên nghiệp, năng suất lao động chưa cao.
- Nguồn vốn đầu tư có hạn: Do chuỗi Co.opFood có vốn đầu tư chủ yếu từ
Saigon Co.op nhưng nguồn vốn Saigon Co.op có hạn mà còn dùng vốn đầu tư vào
việc mở rộng hệ thống Co.opMart nên việc mở rộng mạng lưới chậm hơn so với kế
hoạch.
- Việc lưu trữ và phân phối từ các kho chưa đảm bảo cung cấp hàng hóa kịp
thời vào lúc cao điểm do sử dụng chung kho trung tâm phân phối và kho thực phẩm
tươi sống với hệ thống siêu thị Co.opMart.
43
Chƣơng 3 :
XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC VÀ GIẢI PHÁP
CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHUỖI CO.OPFOOD
3.1. Dự báo xu hƣớng và nhu cầu tiêu dùng của ngƣời tiêu dùng
3.1.1. Dự báo thu nhập và chi tiêu của ngƣời tiêu dùng
Quá trình chuyển đổi kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trường theo định hướng Chủ Nghĩa Xã Hội đã đem diện mạo mới cho nền
kinh tế xã hội Việt Nam. Đời sống nhân dân cả nước nói chung và nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh ngày một cải thiện tốt hơn trước, thu nhập tăng lên. Theo thống
kê, mức sống bình quân một người của cả nước tăng liên tục từ 356.100 đồng năm
2002 lên 995.200 đồng năm 2008. Theo đó dự báo của đường xu hướng thì thu nhập
bình quân nhân khẩu một tháng năm 2015 là 1.755.500 đồng thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1: Dự báo Thu nhập bình quân nhân khẩu một tháng năm 2015
(ĐVT: đồng/ người/tháng)
Năm 2002 2004 2006 2008 Dự báo năm 2015
356.100 484.400 635.600 995.200 1.755.500 Cả nƣớc
622.100 815.400 1.058.400 1.605.200 2.781.040 Thành thị
275.100 378.100 505.700 762.200 1.354.170 Nông thôn
(Nguồn: số liệu của Tổng cục Thống kê. http://www.gso.gov.vn)
Khi thu nhập gia tăng, người tiêu dùng có xu hướng tăng chi tiêu. Vì thế,
mức chi tiêu của người dân cả nước tăng đáng kể trong giai đoạn 2002-2008 tức từ
293.700 đồng/người/tháng lên đến 792.500 đồng/người/tháng.
Căn cứ vào số liệu thống kê từ năm 2002 đến năm 2008, dự đoán đến năm
2015 thì chi tiêu tiêu dùng cả nước là 1.384.650 đồng/người/tháng, riêng đối với
khu vực thành thị 2.123.410 là đồng/người/tháng, khu vực nông thôn là 1.079.180
đồng/người/tháng.
44
Bảng 3.2: Dự báo tổng chi tiêu bình quân của ngƣời dân Việt Nam năm 2015
(ĐVT: đồng/người/tháng)
Năm
Cả nƣớc 293.700 Thành thị 497.500 Nông thôn 232.100 2002
396.800 652.000 314.300 2004
511.400 811.800 401.700 2006
792.500 1.245.300 619.500 2008
1.384.650 2.123.410 1.079.180 Dự báo năm 2015
(Nguồn: số liệu của Tổng cục Thống kê. http://www.gso.gov.vn)
Như vậy, sự tăng trưởng của việc chi tiêu trên thể hiện sức mua của người
tiêu dùng sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới.
3.1.2. Dự báo xu hƣớng và nhu cầu tiêu dùng thực phẩm
Theo dự báo của Tổ chức Giám sát Kinh doanh Quốc tế (BMI), tổng mức
tiêu dùng thực phẩm ở các thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2009-2014 sẽ tăng
67,3%, riêng trong năm 2014, mức tiêu dùng này ước tính đạt 426.997 tỷ đồng. Tuy
nhiên tính theo GDP thì mức tiêu dùng thực phẩm có thể sẽ giảm nhẹ từ 15,5%
(năm 2009) xuống 14,8% (năm 2014). Điều này cho thấy thu nhập của người dân
tăng nhưng ở mức tương đối chậm. Nền kinh tế phát triển cộng với dòng vốn đầu tư
vào các ngành thực phẩm, đồ uống và công nghiệp bán lẻ tăng sẽ là tiền đề thúc đẩy
tăng trưởng tiêu dùng thực phẩm. Trong ngắn hạn, giá cả các mặt hàng thực phẩm
dự báo vẫn ở mức thấp. Tuy nhiên mức giá thấp mà các nhà bán lẻ áp dụng hiện này
vẫn cao hơn rất nhiều so với khả năng tài chính của người tiêu dùng trung bình ở
nông thôn.
Hiện nay, phần lớn người tiêu dùng vẫn quen mua các mặt hàng thực phẩm
(nhất là thực phẩm tươi sống) tại các chợ, các hộ kinh doanh độc lập. Trong những
năm tới, cùng với quá trình đô thị hoá, thu nhập của dân cư tăng, ý thức về chất
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm tốt hơn nên xu hướng mua hàng tại các loại
hình siêu thị, cửa hàng chuyên doanh tăng cao, với tốc độ dự kiến trên 150%/năm.
45
BMI dự đoán thị trường bán lẻ có sự tăng trưởng mạnh trong tương lai. Đó là
do nền kinh tế Việt Nam đang phát triển. Việt Nam đã chứng minh sự thành công
trong việc thu hút đầu tư đa quốc gia mặc dù còn những hạn chế về các chính sách
đầu tư nước ngoài và cơ sở hạ tầng kém phát triển. Tăng đầu tư giúp tạo ra việc làm,
từ đó tạo ra một tầng lớp người tiêu dùng mới - ít nhất là ở các khu vực đô thị lớn -
có nhu cầu và sẵn sàng sử dụng các hình thức tiêu dùng hiện đại như mua hàng tại
các siêu thị. Với việc Việt Nam đang dần trở thành một trong những điểm thu hút
du lịch trong khối Đông Nam Á, ngành bán lẻ sẽ càng phát triển, đặc biệt là các cửa
hàng tiện dụng. Như vậy, đây là tiềm năng và cũng là thách thức đối với hoạt động
kinh doanh bán lẻ trong nước. Các siêu thị, cửa hàng tiện lợi trong nước phải không
ngừng nổ lực gia tăng chất lượng hàng hoá, chất lượng dịch vụ khách hàng, cải
thiện môi trường mua sắm an ninh, văn minh, tạo cảm giác thoải mái cho khách
hàng khi đến mua sắm.
Trong thị trường bán lẻ thì hình thức siêu thị và đại siêu thị đã quá quen
thuộc với người dân Việt Nam trong việc cung cấp mặt hàng thực phẩm và các mặt
hàng khác. Vì thế hai hình thức này sẽ có sự tăng trưởng mạnh nhất trong thời gian
tới, tương ứng ở mức 97,4% và 157,3%. Đối với cửa hàng tiện dụng thì tăng trưởng
chậm so với các hình thức bán lẻ hiện đại trong thời gian qua. Do hình thức bán lẻ
này còn ở thời kỳ mới phát triển mặc dù đã được những nhóm người tiêu dùng nhất
định biết tới. Tương lai người tiêu dùng sẽ dần dần thích nghi và quen với việc mua
sắm ở cửa hàng tiện dụng vì sự tiện lợi, an toàn. Từ đó dự báo nhu cầu mua sắm ở
cửa hàng tiện dụng cũng sẽ tăng lên rất đáng kể trong tương lai. Đây là cơ hội cho
chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood phát triển.
3.2. Định hƣớng phát triển của Co.opFood đến năm 2015
3.2.1.Tầm nhìn
Co.opFood sẽ trở thành chuỗi cửa hàng thực phẩm bán lẻ hàng đầu Việt
Nam, liên kết với hệ thống siêu thị Co.op mart hình thành nên một mạng lưới kinh
doanh bán lẻ rộng khắp của Saigon Co.op.
46
3.2.2. Sứ mạng
Co.opFood luôn hướng tới sự thỏa mãn khách hàng và đem lại giá trị gia tăng
cho khách hàng thông qua việc quản lý phát triển hệ thống mạng lưới và định vị
thương hiệu chuỗi Co.opFood trên thị trường
3.2.3. Mục tiêu
- Phát triển 100 cửa hàng vào năm 2015
- Xây dựng kho để quản lý việc dữ trữ và điều phối hàng hóa cho chuỗi cửa
hàng thực phẩm
- Xây dựng chiến lược marketing mang màu sắc riêng của chuỗi Co.opFood
- Tăng trưởng doanh số 30%-35%/ năm
- Liên kết, hợp tác với một số nhà cung cấp chiến lược để tạo nguồn hàng ổn
định dồi dào
- Triển khai hình thức nhượng quyền thương hiệu rộng khắp
3.2.4. Năng lực cốt lõi:
Hiện nay, năng lực cốt lõi của Chuỗi Co.opFood là sự hỗ trợ tích cực từ
thương hiệu Co.opMart của Saigon Co.op. Với những thành công đã đạt được từ
việc xây dựng mô hình hệ thống siêu thị Co.opMart, Saigon Co.op tiếp tục vận
dụng vào chuỗi cửa hàng Co.opFood. Đó là lợi thế cạnh tranh mà chuỗi Co.opFood
nên phát huy vận dụng hiệu quả hơn.
3.3. Xây dựng chiến lƣợc
3.3.1. Phân tích ma trận SWOT để xây dựng chiến lƣợc
Trên cơ sở phân tích môi trường vĩ mô, vi mô và môi trường nội bộ, chúng ta
có thể thấy những cơ hội và nguy cơ ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, những
điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần khắc phục…Kết hợp với những sứ
mệnh, mục tiêu của công ty, xây dựng ma trận kết hợp SWOT. Qua phân tích ma
trận SWOT, ta có thể xác định một số chiến lược mà công ty có thể xây dựng như
sau:
47
Bảng 3.3 : Ma trận SWOT
O:Những cơ hội T: Những nguy cơ
1. Kinh tế tăng trưởng khá tốt 1. Nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng hàng hóa ngày càng tăng lên.
2. Thị trường bán lẻ đang phát triển 2. Sự cạnh tranh đối thủ hiện tại
3. Chính trị ổn định 3. Sức ép lớn từ nhà cung cấp
SWOT
4. Người tiêu dùng chuyển sang mua sắm nhiều ở kênh phân phối hiện đại 4. Hoạt động mua sắm mua sắm ở chợ, cửa hàng tạp hóa
5. Thu nhập người tiêu dùng khá cao 5. Hệ thống siêu thị rộng khắp
6. Dân cư thành thị gia tăng 6. Thương mại điện tử phát triển
S: Những điểm mạnh Các chiến lƣợc SO Các chiến lƣợc ST
1. Sự am hiểu nhu cầu mua sắm của khách hàng S1,S2,S3,S4,S6+O1,O2,O3, O4,O5,O6: Chiến lược thâm nhập thị trường S1,S2,S5,S6+T2,T4,T5,T6: Chiến lược liên doanh, liên kết
S1,S4,S5,+T1,T3: Chiến lược hội nhập về phía sau S1,S2,S3,S4,S5,S6+O1,O2, O3,O4: Chiến lược phát triển thị trường 2. Hàng hoá được chọn lọc đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh
S1,S4,S5+T2,T4,T5,T6: Chiến lược cạnh tranh về giá 3. Áp dụng chung với Co.op Mart hình thức tích điểm thưởng đối với khách hàng thành viên, khách hàng VIP
4. Chương trình khuyến mãi và giảm giá thường xuyên
5. Sự tăng trưởng doanh số khá tốt
6. Được sự ủng hộ của chính quyền, hợp tác với các hợp tác xã
48
W: Những điểm yếu Các chiến lƣợc WO Các chiến lƣợc WT
1. Việc lưu trữ và phân phối hàng hóa từ kho W1,W2,W3,W6+O2,O4: Chiến lược hoàn thiện bộ máy quản lý W1,W2,W3,W5+T2,T4,T5, T6: Chiến lược khác biệt hóa
2. Hoạt động Marketing W2,W5,W6+O1,O2,O3,O4, O5,O6: Chiến lược liên doanh liên kết W2,W5,W6+T2,T4,T5,T6: Chiến lược thâm nhập thị trường
3. Việc quản lý điều hành chuỗi W3,W4,W6+T2,T4,T5,T6: Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
4. Chất lượng nguồn lao động
5. Khả năng tài chính
6. Việc phát triển mạng lưới
Sau khi phân tích ma trận SWOT, chúng ta có các chiến lược kết hợp để
chuỗi Co.opFood có thể lựa chọn bao gồm:
Chiến lƣợc SO:
- Chiến lược thâm nhập thị trường: Tận dụng thế mạnh về sự am hiểu nhu cầu
mua sắm của khách hàng, nguồn chất lượng hàng hóa đảm bảo, thành công
của việc sử dụng chương trình khuyến mãi giảm giá và việc tích điểm thưởng
của khách hàng thành viên, VIP thì Co.opFood nên tập trung vào việc mở
rộng quy mô để gia tăng thị phần nhằm nắm bắt cơ hội khi mà thu nhập dân
cư gia tăng, tiềm năng thị trường lớn và phát triển.
- Chiến lược phát triển thị trường: Chiến lược này nắm bắt cơ hội thị trường
bán lẻ đang phát triển còn nhiều khoảng trống cùng với việc phát huy những
ưu thế hiện có để phát triển mở rộng chuỗi Co.opFood sang những thị
trường mới.
Chiến lƣợc ST:
- Chiến lược liên doanh liên kết : Chiến lược này áp dụng nhắm tăng sức mạnh
của chuỗi Co.opFood nhắm đối phó với việc cạnh tranh gay gắt trên thị
49
trường bán lẻ. Chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood được thành lập bởi
Liên Hiệp HTX Thương Mại TP. HCM là đơn vị chủ quản hệ thống siêu thị
Co.op mart hoạt động kinh doanh khá thành công trên thị trường bán lẻ. Do
đó, Co.op mart và Co.opFood nên có sự liên kết chặt chẽ. Bên cạnh đó, chuỗi
Co.opFood có thể liên doanh với hợp tác xã, doanh nghiệp,…trong việc mở
rộng mạng lưới.
- Chiến lược hội nhập về phía sau: Chiến lược này chi phối và kiểm soát các
nhà cung cấp. Co.opFood cần phải thiết lập mối quan hệ với một số nhà cung
cấp chiến lược để được nguồn cung ổn định và giá cạnh tranh bằng cách ký
hợp đồng hợp tác dài hạn, hỗ trợ tài chính,…Chiến lược này yêu cầu phải có
khả năng tài chính vững mạnh, doanh thu lớn và tăng trưởng ổn định.
- Chiến lược cạnh tranh về giá: Trong thời gian qua Co.opFood đã áp dụng
khá thành công nhiều chương trình giảm giá khuyến mãi để thu hút nhiều
khách hàng và tăng doanh số. Với sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ,
Co.opFood nên tiếp tục xây dựng chiến lược cạnh tranh về giá một cách bài
bản, xuyên suốt và đem lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên việc thực hiện chiến
lược này yêu cầu phải có nguồn tài chính vững mạnh và quản lý tốt việc sử
dụng chi phí.
Chiến lƣợc WO
- Chiến lược hoàn thiện cấu trúc bộ máy quản lý: Trong giai đoạn đầu thì việc
quản lý chuỗi Co.opFood là do Ban dự án cửa hàng thực phẩm. Tuy nhiên do
số lượng thành viên trong Ban dự án có 10 người phải kiêm nhiệm nhiều
việc nên quản lý chuỗi Co.opFood chưa hiệu quả. Do đó, Liên Hiệp HTX
Thương Mại Tp. Hồ Chí Minh đã quyết định thành lập Công ty TNHH 1
Thành Viên Thực phẩm Saigon Co.op với vốn điều lệ 10 tỷ. Vì thế để xây
dựng chuỗi Co.opFood ngày càng phát triển thì chiến lược hoàn thiện cấu
trúc bộ máy quản lý là hết sức cần thiết.
- Chiến lược liên doanh, liên kết: Với cơ hội thị trường bán lẻ phát triển, chiến
lược này thực hiện nhắm khắc phục điểm yếu là nguồn vốn đầu tư có hạn và
50
việc chậm triển khai mở rộng mạng lưới so với kế hoạch.
Chiến lƣợc WT
- Chiến lược phát triển nguồn nhân sự: Nguồn nhân lực đóng một vai trò quan
trọng trong hoạt động của doanh nghiệp . Do đó Chuỗi Co.opFood cần phải
quan tâm xây dựng và phát triển một đội ngũ nhân lực đảm bảo về số lượng
lẫn chất lượng để phục vụ cho việc phát triển mạng lưới của chuỗi. Bên cạnh
đó cũng cần phải có các chính sách đãi ngộ để giữ chân nguồn nhân lực chất
lượng cao làm việc cho Co.opFood.
- Chiến lược thâm nhập thị trường : Nhằm tăng trưởng thị phần để đối phó với
đối thủ cạnh tranh thì thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường bằng những
nỗ lực tiếp thị táo bạo hơn về hình ảnh, dịch vụ, chất lượng hàng hóa,…
- Chiến lược cạnh tranh về khác biệt hóa: Chiến lược này nhắm hướng tới việc
xây dựng một hình ảnh đặc trưng riêng của Chuỗi Co.opFood trong lòng
khách hàng nhắm đối phó với nguy cơ cạnh tranh gay gắt của các hình thức
bán lẻ trên thị trường.
3.3.2. Lựa chọn chiến lƣợc phù hợp với chuỗi Co.opFood thông qua ma trận
QSPM
Với những ma trận đã được xác định ở ma trận SWOT, ta sử dụng ma trận
QSPM để lựa chọn các chiến lược phù hợp mà Co.opFood nên xây dựng. Ma trận
QSPM cũng được thực hiện bằng phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia như
ma trận EFE và IFE. Các chuyên gia sẽ đánh giá mức độ hấp dẫn của mỗi chiến
lược đối với từng yếu tố bên ngoài và bên trong.
Từ ma trận SWOT ta có nhóm chiến lược cấp công ty gồm:
- Chiến lược thâm nhập thị trường
- Chiến lược phát triển thị trường
- Chiến lược liên doanh liên kết
- Chiến lược hội nhập về phía sau
Từ sự đánh giá tổng hợp của các chuyên gia cùng với sự phân tích của tác
giả theo ma trận QSPM, ta lựa chọn chiến lược công ty thể hiện ở bảng 3.4:
51
Bảng 3.4: Ma trận QSPM lựa chọn các chiến lƣợc công ty
AS: Số điểm hấp dẫn TAS: Tổng số điểm hấp dẫn
Các yếu tố
Chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng
Chiến lƣợc phát triển thị trƣờng
Chiến lƣợc liên doanh liên kết
Phân loại
Chiến lƣợc hội nhập về phía sau
AS
TAS
AS
TAS
AS
TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
4 4 16 4 16 4 16 4 16 Sự am hiểu nhu cầu mua sắm của khách hàng
3 3 9 3 9 3 9 3 9 Hàng hoá được chọn lọc đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh
4 3 12 3 12 3 12 3 12
Áp dụng chung với Co.op Mart hình thức tích điểm thưởng đối với khách hàng thành viên, khách hàng VIP
3 4 12 4 12 3 9 4 12 Chương trình khuyến mãi và giảm giá thường xuyên
3 4 12 4 12 4 12 3 9 Sự tăng trưởng doanh số khá tốt
4 4 16 4 16 4 16 4 16 Được sự ủng hộ của chính quyền, hợp tác với các hợp tác xã
2 2 4 2 4 3 6 4 8 Việc lưu trữ và phân phối hàng hóa từ kho
Hoạt động Marketing 1 4 4 3 3 4 4 2 2
2 3 6 3 6 3 6 3 6 Việc quản lý điều hành chuỗi
Chất lượng nguồn lao động 1 3 3 3 3 3 3 2 2
Khả năng tài chính 2 3 6 3 6 4 8 4 8
Việc phát triển mạng lưới 1 4 4 4 4 4 4 2 2
52
Các yếu tố bên ngoài
4 12 4 12 4 12 2 6 Kinh tế tăng trưởng khá tốt 3
4 16 4 16 4 16 3 12 4 Thị trường bán lẻ đang phát triển
3 12 3 12 3 12 3 12 Chính trị ổn định 4
4 12 4 12 3 9 3 9 3 Người tiêu dùng chuyển sang mua sắm nhiều ở kênh phân phối hiện đại
4 12 3 9 3 9 1 3 3 Thu nhập người tiêu dùng khá cao
4 12 3 9 3 9 1 3 Dân cư thành thị gia tăng 3
3 12 3 12 3 4 12 16 4 Nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng hàng hóa ngày càng tăng lên.
3 3 3 3 4 4 2 2 1 Sự cạnh tranh của đối thủ hiện tại
1 2 1 2 1 2 4 8 Sức ép lớn từ nhà cung cấp 2
3 3 3 3 4 4 2 2 1
Hoạt động mua sắm mua sắm ở chợ, cửa hàng tạp hóa
3 6 3 6 4 8 2 4 2 Hệ thống siêu thị rộng khắp
3 6 3 6 4 8 2 4 2 Thương mại điện tử phát triển
212 205 210 183
Cộng tổng số điểm hấp dẫn
Từ kết quả phân tích ở bảng 3.4, trong bốn chiến lược trên ta chọn chiến lược
thâm nhập thị trường cho nhóm chiến lược cấp công ty vì có TAS cao nhất là 212.
Tiếp đến là ta lựa chọn thêm chiến lược liên doanh liên kết cũng khá hấp dẫn với
TAS bằng 210 cao hơn hai chiến lược còn lại.
Trong quá trình phân tích ma trận SWOT ta thấy có hai chiến lược kinh
doanh nên áp dụng là chiến lược cạnh tranh về khác biệt hóa và chiến lược cạnh
tranh về giá. Sử dụng ma trận QSPM để lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp
53
với chuỗi Co.opFood thể hiện qua bảng 3.5:
Bảng 3.5: Ma trận QSPM lựa chọn các chiến lƣợc kinh doanh
Các yếu tố Chiến lƣợc cạnh tranh về khác biệt hóa Chiến lƣợc cạnh tranh về giá Phân loại
AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
4 4 16 4 16 Sự am hiểu nhu cầu mua sắm của khách hàng
3 4 12 3 9 Hàng hoá được chọn lọc đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh
4 3 12 3 12 Áp dụng chung với Co.op Mart hình thức tích điểm thưởng đối với khách hàng thành viên, khách hàng VIP
3 3 9 4 12 Chương trình khuyến mãi và giảm giá thường xuyên
Sự tăng trưởng doanh số khá tốt 3 4 12 4 12
4 1 4 1 4 Được sự ủng hộ của chính quyền, hợp tác với các hợp tác xã
2 4 8 4 8 Việc lưu trữ và phân phối hàng hóa từ kho
Hoạt động Marketing 1 4 4 3 3
Việc quản lý điều hành chuỗi 2 4 8 3 6
Chất lượng nguồn lao động 1 3 3 3 3
Khả năng tài chính 2 4 8 4 8
Việc phát triển mạng lưới 1 3 3 3 3
Các yếu tố bên ngoài
Kinh tế tăng trưởng khá tốt 3 3 9 3 9
Thị trường bán lẻ đang phát triển 4 4 16 4 16
Chính trị ổn định 4 2 8 2 8
54
3 12 4 12 4 Người tiêu dùng chuyển sang mua sắm nhiều ở kênh phân phối hiện đại
Thu nhập người tiêu dùng khá cao 3 9 3 12 4
Dân cư thành thị gia tăng 3 9 3 9 3
4 16 4 12 3 Nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng hàng hóa ngày càng tăng lên.
Sự cạnh tranh của đối thủ hiện tại 1 4 4 4 4
Sức ép lớn từ nhà cung cấp 2 6 3 6 3
1 4 4 4 4 Hoạt động mua sắm ở chợ, cửa hàng tạp hóa
Hệ thống siêu thị rộng khắp 2 8 4 8 4
Thương mại điện tử phát triển 2 8 4 8 4
Cộng tổng số điểm hấp dẫn 208 204
Phân tích kết quả ở bảng 3.5, ta chọn chiến lược kinh doanh là chiến lược
cạnh tranh về khác biệt hóa với TAS=208 cao hơn chiến lược cạnh tranh bằng giá
có TAS=204.
Bên cạnh đó, đối với chiến lược chức năng thì ngoài việc phục vụ cho chiến
lược công ty đã chọn thì nên quan tâm thêm hai chiến lược sau là chiến lược hoàn
thiện bộ máy quản lý và chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
3.4. Các giải pháp nhằm thực hiện chiến lƣợc
3.4.1. Giải pháp phát triển cơ cấu hệ thống theo dạng chuỗi
Tổ chức hệ thống cửa hàng Co.opFood theo cơ cấu chuỗi và điều hành thống
nhất tập trung từ văn phòng chính. Trước hết, mô hình này giúp cho hệ thống chuỗi
cửa hàng Co.opFood dễ dàng chiếm lĩnh thị trường, kiểm soát và chi phối các cửa
hàng hoạt động đơn lẻ khác nhờ vào quy mô kinh doanh và hệ thống phân phối tập
trung, từ đó gia tăng doanh thu lẫn tốc độ quay vòng vốn. Thứ hai, chuỗi
Co.opFood có thể phân tán các rủi ro cho nhiều cửa hàng trong hệ thống ở nhiều
55
thị trường, địa bàn và khu vực khác nhau. Thứ ba, thông qua mua hàng tập trung,
số lượng lớn, chuỗi Co.opFood có thể nhận được các khoản giảm giá, chiết khấu,
ưu đãi, thưởng, hỗ trợ quảng cáo khuyến mãi, hỗ trợ chi phí vận chuyển, ưu đãi về
phương thức và thời hạn thanh toán cũng như các điều kiện mua bán khác. Thứ tư,
chuỗi có thể sử dụng một cách rất hiệu quả các chương trình marketing, quảng cáo
khuyến mãi, và tiết kiệm được nhiều chi phí do mọi thành viên của chuỗi đều tiến
hành đồng loạt và sử dụng chung các hoạt động và dịch vụ này. Sau cùng, chuỗi có
thể thu được mức độ nhận biết cao và tín nhiệm của người tiêu dùng qua một số
tiêu chuẩn về hình thức (kiến trúc, màu sắc, trang trí bên ngoài và bên trong siêu
thị…) và nội dung (logo, thương hiệu, chủng loại, chất lượng hàng hoá, chính sách
giá, dịch vụ…) .
Để quản lý hệ thống chuỗi tốt thì cần phải quan tâm tới ba vấn đề sau:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị đầu não là Công ty TNHH Thực
phẩm Co.opFood
- Cơ cấu tổ chức Trung tâm phân phối kho
- Cơ cấu tổ chức ở từng cửa hàng Co.opFood
3.4.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH thực phẩm Sài Gòn
Co.opFood
Từ Ban dự án cửa hàng thực phẩm Co.opFood phát triển thành Công ty
TNHH 1 Thành Viên Thực phẩm Saigon Co.op được thành lập vào ngày
04/01/2010 với vốn điều lệ là 10.000.000.000 đồng. Vì thế để chuỗi Co.opFood
phát triển thì cần phải thực hiện việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoàn
thiện và hoạt động hiệu quả.
Ban lãnh đạo của Công ty TNHH 1 Thành Viên Thực phẩm Saigon Co.op sẽ
phụ trách từng nhánh công việc như sau:
- Giám đốc: quản lý chung toàn bộ hoạt động của công ty
- Phó Giám đốc phát triển mạng lưới: quản lý nhánh phát triển dự án các cửa
hàng Co.opFood mới
- Phó Giám đốc kinh doanh: quản lý nhánh hỗ trợ hoạt động kinh doanh,
56
marketing, nhân sự cho các Co.op
- Kế Toán Trưởng: quản lý hoạt động tài chính và kế toán của công ty.
Sau đây là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Thưc phẩm Sài
Giám Đốc
Phó Giám đốc kinh doanh
Kế Toán Trưởng
Phó Giám Đốc phát triển mạng lưới
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận tài chính
Gòn Co.op food dự kiến xây dựng và hoàn thiện trong tương lai
Bộ phận martketing
Bộ phận kế toán
Bộ phận phát triển dự án
Bộ phận mở rộng mạng lưới
Bộ phận thiết kế cửa hàng
Bộ phận nhân sự
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mới chuỗi Co.opFood
Với cơ cấu tổ chức trên thì cần phải phân rõ trách nhiệm quyền hạn của
từng bộ phận như sau:
a. Nhánh phát triển mạng lƣới: phụ trách việc xây dựng và khai trƣơng các
Co.opFood mới. Gồm các bộ phận:
57
Bộ phận mở rộng mạng lưới:
Bộ phận này phụ trách việc tìm kiếm mặt bằng ở những vị trí tốt: ngay trung
tâm thành phố, các chung cư cao cấp, khu vực đông dân cư, khu chế xuất, khu công
nghiệp.
Sau đó, Bộ phận này sẽ tiến hành điều tra khảo sát dân số, thu nhập trung
bình, thị hiếu của người tiêu dùng ở vị trí mặt bằng đó có khả năng kinh doanh cửa
hàng tiện lợi hiệu quả không.
Sau khi phân tích và đánh giá tốt vị trí trên thì Bộ phận này sẽ tiến hành đàm
phán với các đối tác về vị trí mặt bằng đó
Bộ phận phát triển dự án:
Bộ phận phát triển dự án chuyên về việc xây dựng và sửa chữa mặt bằng từ
lúc xin giấy phép xây dựng đến lúc nghiệm thu công trình. Bộ phận này sẽ thiết kế
kiến trúc bên ngoài của cửa hàng thực phẩm.Việc xây dựng và sửa chữa phải thực
hiện đúng tiến độ kế hoạch khai trương và đảm bảo chất lượng.
Bộ phận thiết kế cửa hàng:
Bộ phận này có nhiệm vụ thiết kế cấu trúc bên trong của cửa hàng thực
phẩm. Cửa hàng sẽ phân chia thành từng khu trưng bày hàng hóa theo từng ngành
hàng. Ngoài ra, bộ phận này sẽ cũng phụ trách việc mua sắm và lắp đặt trang thiết
bị phục vụ cho việc kinh doanh..
Bộ phận nhân sự
Bộ phận nhân sự có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực
dồi dào và đào tạo huấn luyện nhân viên có thái độ nhiệt tình, phong cách phục vụ
chuyên nghiệp cho những cửa hàng mới sắp khai trương.
b.Nhánh kinh doanh: phụ trách việc quản lý kinh doanh các Co.opFood đã
khai trƣơng, gồm các bộ phận sau:
Bộ phận kinh doanh:
Việc chọn lựa hàng hóa bán tại cửa hàng thực phẩm là rất quan trọng. Do đó
bộ phận kinh doanh phải năng động nhạy bén đặt hàng nhà cung cấp những mặt
hàng phù hợp và được người tiêu dùng ưa chuộng. Ngoài ra, bộ phận này phải ước
58
lượng hàng kinh doanh hợp lý, tránh tình trạng thiếu hàng hoặc thừa hàng bán
không được, hàng tồn kho cao. Bộ phận kinh doanh sẽ chia thành ba nhóm nhỏ để
thuận tiện cho việc theo dõi và đặt hàng nhà cung cấp:
- Nhóm thực phẩm tươi sống
- Nhóm thực phẩm công nghệ
- Nhóm kinh doanh phi thực phẩm: đồ dùng, bách hóa.
Bộ phận kinh doanh nên xây dựng quy trình mua hàng, các thủ tục kiểm soát
nguồn gốc hàng hoá cũng như việc tiến hành chọn lọc, đánh giá nhà cung cấp.
Bộ phận Marketing:
Do môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt và gay gắt nên bộ phận
marketing cần phải được chú trọng phát triển.
Bộ phận Marketing cần phải thực hiện những công việc sau:
o Xây dựng chiến lược Marketing với bản sắc riêng của Co.opFood
o Thực hiện chiến lược Marketing ở những mảng sau: quảng cáo,
chương trình khuyến mãi giảm giá, chương trình khách hàng thành
viên, các hoat động gắn với cộng đồng.
c. Nhánh Tài chính kế toán: phụ trách việc quản lý mọi hoạt động tài chính kế
toán của cả chuỗi Co.opFood
Bộ phận tài chính
Bộ phận tài chính sẽ phụ trách những công viêc liên quan đến vốn của Công
ty như quản lý vốn và sử dụng vốn hiệu quả, huy động vốn khi công ty có nhu cầu
vốn. Bộ phận này có thể liên hệ và làm việc với ngân hàng để vay vốn phục vụ cho
việc kinh doanh của cửa hàng. Hoặc có thể tiến hành thu hút vốn qua hình thức liên
kết, liên doanh tăng nguồn vốn, cùng nhau tạo điều kiện tối ưu nhất để củng cố năng
lực lõi và tay nghề chuyên môn của mình đem đến cho khách hàng giá trị gia tăng
cao hơn nếu đơn vị hoạt động riêng lẻ.
Ngoài ra, Bộ phận này phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của chuỗi
cửa hàng thực phẩm Co.op theo các chỉ số tài chính.
59
Bộ phận kế toán
Bộ phận kế toán sẽ ghi nhận lại các hoạt động kinh tế vào các chứng từ kế
toán. Sau đó sẽ xử lý và hệ thống hóa các thông tin từ chứng từ kế toán vào sổ sách
kế toán. Từ đó Bộ phận kế toán sẽ tổng hợp số liệu để lập các báo cáo kế toán cung
cấp cho các đối tượng liên quan: thuế, cơ quan chủ quản,…
3.4.1.2. Cơ cấu tổ chức Trung tâm phân phối kho
Chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood có kế hoạch xây dựng một kho trung
tâm phân phối ở thành phố chuẩn bị dữ trữ và phân phối hàng hóa cho chuỗi hệ
thống cửa hàng. Việc hình thành kho mới là cần thiết và phải nhanh chóng thực hiện
để đưa vào hoạt động sớm. Để Kho trung tâm phân phối của chuỗi Co.opFood hoạt
động có hiệu quả trong việc điều phối hàng thì cơ cấu tổ chức kho sẽ được xây
GIÁM ĐỐC KHO
PHÓ GIÁM ĐỐC
Bộ Phận Hành chánh
ĐIỀU VẬN
KHO HÀNG
Bộ Phận Đơn hàng
Nhóm Tài xế
Nhóm TPTS
Nhóm TPCN
Nhóm Xe nâng
Bộ Phận Kế Toán
Nhóm ĐD-HP
Bộ Phận Điện Toán
dựng theo mô hình kho hoạt động đã thành công của hệ thống Saigon Co.op:
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Trung tâm phân phối kho
60
3.4.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở cửa hàng Co.opFood
Việc kinh doanh thành công tại mỗi cửa hàng Co.opFood đóng vai trò quan
trọng vào việc phát triển của cả hệ thống chuỗi Co.opFood. Do đó, việc quản lý cửa
hàng cần được cơ cấu tổ chức bài bản, khoa học để hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Căn cứ vào diện tích cửa hàng mà Chuỗi Co.opFood phân chia thành 3 loại:
- Co.opFood lớn: diện tích > 500 m2
- Co.opFood trung bình: diện tích từ 200 m2 đến 500 m2
- Co.opFood nhỏ: diện tích <200 m2
Với từng loại hình cửa hàng trên thì phân bố nhân sự phù hợp như sau:
Bảng 3.6: Phân bố nhân sự theo từng nhóm cửa hàng Co.opFood
Chức danh
Co.opFood Lớn 1 1 1 Co.opFood Trung bình 1 1 1 Co.opFood Nhỏ 1 1
8 6 4
8 7 26 Cửa hàng trưởng Cửa hàng phó Nhân viên thủ quỹ, hành chính Nhân viên bán hàng TPCN - Thu ngân Nhân viên bán hàng TPTS - HP - DD Bảo vệ- bảo trì- kho Tổng cộng 6 5 20 4 4 14
3.4.2. Giải pháp mở rộng mạng lƣới
Để việc mở rộng mạng lưới cửa hàng chuỗi Co.opFood mang lại hiệu quả
cao thì cần phải xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới theo từng thời kỳ sau:
Giai đoạn tập trung 2011-2012: sử dụng chính các hình thức sau: thuê mặt
bằng của Nhà nước, thuê mặt bằng của nhà dân, hợp tác với hợp tác xã. Bên cạnh
đó,tiến hành thí điểm mô hình nhượng quyền thương mại.
Giai đoạn nhân rộng mô hình từ năm 2013 trở đi: bắt đầu triển khai rộng
rãi hình thức nhượng quyền thương mại. Hình thức này giúp cho chuỗi Co.opFood
tiết kiệm thời gian, giảm chi phí vốn, kỹ thuật, con người, mặt bằng thấp nhất, đồng
thời là cách hữu hiệu để bảo vệ nhãn hiệu của Chuỗi Co.opFood tại thị trường nước
61
ngoài. Tuy nhiên, nhượng quyền thương mại là mô hình dễ nảy sinh tranh chấp về
phí nhượng quyền tính trên doanh thu, nguy cơ giảm uy tín thương hiệu. Do vậy
Chuỗi Co.opFood cần phải thận trọng về vấn đề đạo đức trong kinh doanh đối với
bên nhận quyền khi tiến hành hình thức này. Khi thực hiện nhượng quyền thương
mại thì Chuỗi Co.opFood phải nâng cao tay nghề chuyên môn để thực hiện hỗ trợ
cho bên nhận quyền về thủ tục tài chính, quy trình quản lý, kiến trúc, đào tạo,
marketing, quyền sử dụng thương hiệu… Từ đó việc mở rộng mạng lưới Chuỗi
Co.opFood mới thực hiện tốt và hiệu quả.
3.4.3. Giải pháp về nguồn vốn
Để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, Chuỗi cửa hàng thực phẩm
Co.opFood phải có nguồn vốn đủ mạnh, tuy nhiên thiếu vốn hiện nay là một vấn đề
rất nan giải đối với đơn vị cũng như các doanh nghiệp Việt Nam khác.
Do đó, Chuỗi Co.opFood phải xây dựng kế hoạch nhu cầu sử dụng vốn cho
việc mở rộng mạng lưới. Từ đó, chuỗi Co.opFood sử dụng một số giải pháp sau
để huy động nguồn vốn cho chuỗi Co.opFood là:
- Liên doanh liên kết: Tiến hành hợp tác kinh doanh với các hợp tác xã, đơn
vị trong nước
- Nhượng quyền thương mại: Chuỗi Co.opFood trao cho bên nhận quyền sử
dụng mô hình, kỹ thuật kinh doanh, sản phẩm dịch vụ dưới thương hiệu của
mình và nhận một khoản phí hay % doanh thu trong thời gian nhất định.
- Vay vốn ngân hàng: Co.opFood có thể liên hệ với ngân hàng để vay trung
dài hạn đầu tư cho việc xây dựng cửa hàng hay vay vốn ngắn hạn đảm bảo
bổ sung cho nguồn vốn lưu động cho đơn vị trong việc thanh toán tiền hàng
cho nhà cung cấp trong khi hàng hoá đang tồn kho hay chưa kịp tiêu thụ.
Tuy nhiên hình thức này chưá đựng rủi ro cao nên chuỗi Co.opFood không
nên lạm dụng nó mà phải tính toán cân đối cơ cấu vốn hợp lý giữa nguồn vốn
sở hữu và nguồn vốn vay ngân hàng.
- Một phần lợi nhuận thu được từ việc kinh doanh của những Co.opFood đã
khai trương trước đó để đầu tư các cửa hàng Co.opFood mới. Do đó cần phải
62
hoạt động kinh doanh tốt tạo ra nhiều doanh thu đồng thời quản lý chi phí sử
dụng hợp lý để đem lại lợi nhuận cao sau đó đưa một phần vào việc đầu
tư cửa hàng mới.
Sau khi khai thác sử dụng vốn, đơn vị cần phải chú trọng đến công tác tài
chính kế toán, tăng cường công tác thanh tra kiểm tra hỗ trợ các siêu thị, đẩy mạnh
và nâng cao chiều sâu hoạt động kiểm toán nội bộ nhằm đảm bảo nguồn vốn được
sử dụng hiệu quả an toàn, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của đơn vị.
Ngoài ra, sử dụng nguồn lực phải có sự cân đối điều hoà giữa việc cải tiến,
nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh siêu thị hiện tại và việc đầu tư mở rộng
mạng lưới Co.opFood mới.
3.4.4. Giải pháp thực hiện chiến lƣợc kinh doanh khác biệt hóa
Chuỗi Co.opFood nên sử dụng chiến lược khác biệt hóa dịch vụ của mình,
tập trung vào những điểm sau:
3.4.4.1.Khác biệt hóa về hình ảnh:
a. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo nhằm tạo dựng hình ảnh riêng của chuỗi
cửa hàng Co.opFood
Co.opFood muốn tồn tại phải có tính phân biệt so với đối thủ cạnh tranh. Sự
khác biệt đó có thể là thực chất, hay đôi khi chỉ là trong suy nghĩ của người tiêu
dùng. Đó chính là công việc mà quảng cáo cần phải thực hiện được. Vì thế
Co.opFood cần đẩy mạnh việc thực hiện các hoạt động quảng cáo nhấn mạnh hình
ảnh đặc trưng Co.opFood theo như slogan “an toàn, tiện lợi, tươi ngon”.
Một số hình thức quảng cáo thực hiện như sau:
- Nhóm các phương tiện nghe nhìn: bao gồm quảng cáo trên truyền hình, trên
đài phát thanh và trên Internet. Co.opFood nên xây dựng một trang website riêng
cung cấp những thông tin, hình ảnh, chương trình khuyến mãi…cho khách hàng.
Ngoài ra, ở những chương trình khuyến mãi lớn thì nên quảng cáo trên truyền hình
hoặc đài phát thanh để tạo tiếng vang.
- Nhóm các phương tiện in ấn: gồm có báo chí, tạp chí, tờ rơi, niên giám…
Hiện nay Co.opFood đang sử dụng tờ cẩm nang mua sắm của Co.opMart để giới
63
thiệu sản phẩm đến khách hàng. Trong tương lai Co.opFood nên sử dụng tờ cẩm
nang mua sắm mang đặc trưng riêng màu xanh lá của chuỗi Co.opFood.
- Nhóm các phương tiện quảng cáo ngoài trời: hộp đèn quảng cáo, biển
quảng cáo điện tử, áp phích, pa-nô, đèn màu uốn. Co.opFood nên quan tâm xây
dựng hình ảnh mặt tiền luôn tươi sáng, bắt mắt, sạch sẽ bằng hiệu ứng đèn ánh sáng
để tạo ấn tượng tốt với khách hàng.
- Nhóm các phương tiện quảng cáo di động: quảng cáo trên phương tiện giao
thông như xe buýt hay taxi và trên các vật phẩm quảng cáo như áo phông, mũ, áo
mưa, túi xách, ba lô…Các vật phẩm quảng cáo thường mang lại lợi ích cho cả hai
bên: nhà quảng cáo và người sử dụng chúng. Vào những dịp mừng sinh nhật
Co.opFood thì nên có chương trình tặng các vật phẩm in hình logo Co.opFood tặng
khách hàng. Ngoài ra Co.opFood nên tổ chức chương trình bán hàng lưu động bằng
xe đến các vùng xâu vùng xa.
b. Tạo ấn tượng không gian từ kiến trúc bên ngoài đến trang trí trưng bày hàng
hóa bên trong để thu hút khách hàng
Siêu thị không phải là nơi chỉ để bán hàng mà phải là không gian tạo điều
kiện để kích thích khách hàng đến mua sắm. Do vậy chuỗi Co.opFood phải tạo ấn
tượng cho khách hàng từ lúc khách chưa bước chân vào siêu thị. Để thực hiện điều
đó giải pháp theo qui trình 3 S: nhìn từ bên ngoài siêu thị khách hàng đã cảm nhận
được những khao khát cần được thỏa mãn (S1), sau đó khách hàng sẽ sẵn sàng hy
sinh thời gian và tiền bạc để nhìn ngắm, lựa chọn và mua hàng (S2), cuối cùng
khách hàng phải bị bất ngờ đầy ấn tượng để tiếp tục duy trì sự hy sinh của mình
(S3). Ngoài ra, siêu thị cũng cần chú ý đến tác động của âm thanh và mùi vị đến
thính giác và khứu giác của khách hàng khi đến mua sắm tại siêu thị.
Áp dụng lý thuyết trên, Chuỗi Co.opFood cần phải thực hiện các giải pháp
sau:
- Tạo kiến trúc siêu thị hiện đại, phù hợp với cảnh quan và môi trường xung
quanh, vị trí thuận tiện để mua sắm, tên siêu thị phải nổi bật trên nền màu
64
xanh lá và không bị che khuất bởi các bảng hiệu quảng cáo và khơi dậy cảm
giác ham thích, tò mò của khách hàng từ bên ngoài siêu thị.
- Còn bên trong siêu thị cần phải bố trí diện tích hợp lý giữa các quầy kệ trưng
bày và diện tích lối đi để khách hàng cảm thấy thoải mái khi lựa chọn hàng
hoá.
- Các trang thiết bị như đèn, máy lạnh, thang cuốn, tủ trữ hàng thực phẩm tươi
sống, quầy kệ, xe đẩy hàng … phải được thiết kế an toàn và phù hợp với cấu
trúc toà nhà.
- Các quầy, kệ trưng bày phải được thiết kế phù hợp với tầm vóc của người
Việt Nam, bền chắc, trưng bày được nhiều hàng hoá nhưng vẫn đảm bảo
được tính thẩm mỹ để khách hàng có thể nhìn thấy và lựa chọn dễ dàng
- Hàng hoá thì được sắp xếp ngăn nắp, khoa học và luôn được bổ sung kịp thời
khi hết hàng.
3.4.4.2.Khác biệt hóa về chất lƣợng:
Ngày nay, người tiêu dùng rất quan tâm đến chất lượng hàng hóa sản phẩm.
Do đó, Chuỗi cửa hàng Co.opFood cần phải quan tâm đến chất lượng hàng hóa dịch
vụ để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, đem lại lòng tin và sự trung thành của
khách hàng khi đến mua sắm tại Co.opFood.
a. Về chất lượng hàng hóa
Chuỗi Co.opFood cần phải theo dõi, kiểm soát chất lượng hàng hóa từ nguồn
đầu vào của nhà cung cấp, lựa chọn và thường xuyên sàng lọc nhà cung cấp, đảm
bảo chất lượng hàng hóa như cam kết. Đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống phải
đảm bảo tươi, sạch, không bị nhiễm bệnh (bệnh H5N1ở gà, bệnh lở mồm long
móng ở heo bò, bệnh bò điên ) và đầy đủ chủng loại để người nội trợ có thể tìm thấy
mọi thứ cho bữa ăn gia đình không thua gì các chợ. Đó là nhân tố rất quan trọng
giúp cho Chuỗi Co.opFood tiến đến mở rộng thị phần từ việc giảm thị phần kênh
phân phối chính là chợ.
Bên cạnh đó, khi hàng hóa đã được bán trong cửa hàng thì cần phải luôn
bảo quản và dữ trữ tốt chất lượng. Điều đó đòi hỏi chuỗi Co.opFood luôn cải tiến kỹ
65
thuật lưu kho, lưu chuyển hàng hóa, đảm bảo chất lượng của hàng hóa trong quá
trình lưu kho và vận chuyển, bày kệ. Bên cạnh đó, các tủ chứa đông đối với hàng
thực phẩm tươi sống phải đảm bảo đủ độ lạnh, độ ẩm cần thiết, tránh ôi thiu, tránh
gây nguy hại sức khoẻ cho khách hàng
b. Về chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ bao gồm 5 đặc tính: sự chắc chắn ( doanh nghiệp hứa
điều gì thì thực hiện điều đó), sự tin tưởng (có được từ năng lực thật sự nhìn thấy
ngay từ đội ngũ nhân sự của doanh nghiệp), sự cụ thể (có được từ việc trang bị đầy
đủ cơ sở vật chất để phục vụ khách hàng), sự cảm thông (thông hiểu tâm lý khách
hàng), sự nhanh nhẹn (phục vụ nhanh gọn đúng yêu cầu của khách hàng). Do đó
Chuỗi Co.opFood cần chú trọng đảm bảo thực hiện tốt các đặc tính trên của chất
lượng dịch vụ để tạo nên quan hệ tốt và bền vững với khách hàng. Từ đó, đơn vị sẽ
giữ lấy được các khách hàng trung thành , đó chính là “tài sản” của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ này không chỉ dành cho các nhân viên đảm trách công việc mà là
nhiệm vụ của toàn doanh nghiệp, của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp với
phương châm “ tất cả vì khách hàng”.
Một số giải pháp về chất lượng dịch vụ Co.opFood là:
-Xây dựng hình ảnh nhân viên Co.opFood luôn luôn tiếp đãi khách hàng
bằng khuôn mặt tươi cười, để khách hàng có thể cảm nhận được sự thân thiện, tín
nhiệm và sự chân thành của Co.opfood khi bước chân vào cửa hàng.
- Tạo thái độ phục vụ ân cần, niềm nở, sẵn sàng giải quyết mọi thắc mắc
khiếu nại của khách hàng nhằm đem lại sự hài lòng cho khách hàng khi mua sắm.
- Tạo cho khách hàng cảm giác an tâm mua sắm, sự tin tưởng và gia tăng giá
trị khi đến mua sắm tại Co.opFood qua việc cải tiến hệ thống camera chống chộm,
hệ thống máy điều hoà nhiệt độ, phát triển dịch vụ ăn uống, dịch vụ giao quà tận
nhà…
66
3.4.4.3. Khác biệt hóa về hỗ trợ bán hàng:
Chuỗi Co.opFood cũng nên cải tiến các hoạt động hỗ trợ bán hàng ngày càng
tốt hơn, cụ thể như sau:
- Xây dựng chính sách giá với một số mặt hàng chiến lược đặc trưng của
Co.opFood đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
- Đẩy mạnh hơn nữa các chương trình đặc biệt dành cho khách hàng thân thiết,
khách hàng VIP như: tặng quà sinh nhật, tặng quà tết truyền thống, tổ chức
ngày hội “ Gửi lời cảm ơn đến khách hàng”,…
- Thực hiện và duy trì tốt các dịch vụ phụ trội cho khách hàng thường xuyên
như: nhận đặt hàng qua điện thoại, đặt hàng qua mạng internet, giao hàng tận
nơi, tư vấn mua hàng thực phẩm tươi sống,…
- Đa dạng hóa các phương thức thanh toán: tiền mặt, chuyển khoản, thẻ tín
dụng, séc tín dụng, ví điện tử,…
3.4.5. Giải pháp liên kết với hệ thống siêu thị Co.op mart
Chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood được thành lập bởi Liên Hiệp HTX
Thương Mại TP. HCM là đơn vị chủ quản hệ thống siêu thị Co.op mart hoạt động
kinh doanh khá thành công trên thị trường bán lẻ. Do đó, Co.op mart va Co.opFood
nên có sự liên kết chặt chẽ với nhau ở các mặt sau:
Về mở rộng mạng lưới:
Hiện nay, mỗi siêu thị Co.op mart là một công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên. Do đó Công ty TNHH 1 Thành Viên Thực phẩm Saigon Co.op
có thể liên doanh liên kết với các siêu thị Co.op mart thành lập các cửa hàng ở các
tỉnh thành trong cả nước.
Về chương trình khách hàng thành viên thân thiết:
Theo chủ trương của Liên Hiệp Hợp tác xã Thương Mại TP. HCM , khách
hàng khi mua sắm tại chuỗi cửa hàng Co.opFood vẫn được tích điểm theo chương
trình khách hàng thành viên , khách hàng VIP của Co.op mart. Việc này sẽ làm tăng
lượng khách mua sắm tại Co.opFood. Đây là một lợi thế mà chuỗi Co.opFood nên
phát huy và đẩy mạnh hơn nữa.
67
Về chương trình khuyến mãi giảm giá:
Saigon Co.op đơn vị chủ quản của hệ thống siêu thị Co.op mart và chuỗi cửa
hàng Co.opFood xây dựng các chương trình khuyến mãi giảm giá, hàng bình ổn giá
lớn trong một năm. Việc này sẽ giúp tăng doanh số của Co.op mart và Co.opFood.
Ngoài những đợt chương trình khuyến mãi lớn trên, Co.op mart và Co.opFood có
thể xây dựng thêm những chương trình khuyến mãi giảm giá một số mặt hàng chiến
lược để thu hút người tiêu dùng.
3.4.6. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh
nghiệp hay tổ chức. Do đó việc khai thác tốt nguồn lực này để phục vụ phát triển
doanh nghiệp và xã hội là một vấn đề quan trọng trong việc quản lý các tổ chức và
doanh nghiệp.
Để phát triển nguồn nhân lực cần thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, chú trọng công tác tuyển dụng để chuẩn bị lực lượng lao động có
đủ trình độ sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu trong công việc là chìa khóa để rút ngắn
khoảng cách giữa cung - cầu nhân lực và chuẩn bị cho những đòi hỏi của việc mở
rộng mạng lưới trong tương lai
Thứ hai, đào tạo nguồn nhân lực hiện có sẽ đem lại hiệu quả trong việc nâng
cấp nhân viên dưới quyền, thiết lập mối quan hệ tốt đẹp trong nội bộ và phát triển
hình ảnh công ty trong mắt khách hàng và đối tác. Những điểm cần lưu ý trong việc
huấn luyện đào tạo nhân sự:
- Huấn luyện nâng cao nhận thức về giá trị và tâm lý khách hàng cho toàn thể
nhân viên.
- Đào tạo nhân viên cách “ tô điểm” cho hình ảnh doanh nghiệp bằng kỹ năng
trả lời nhã nhặn, phong cách chuyên nghiệp, phục vụ ân cần, niềm nở, sẵn
sàng giải quyết mọi thắc mắc khiếu nại của khách hàng, không gây khó khăn
khi khách hàng đến trả lại hàng.
- Cập nhật cho nhân viên những kiến thức, thông tin về các mặt hàng, các
chức năng công dụng, chủng loại, các đợt hàng khuyến mãi… vì khách hàng
68
sẽ rất bực mình khi mất thời gian đến siêu thị mà lại gặp phải một nhân viên
chẳng biết gì.
Thứ ba, thực hiện các chính sách đào tạo đối với cán bộ kế cận và cán bộ chủ
chốt, thường xuyên tổ chức cử cán bộ đi tham quan, nghiên cứu, học tập kinh
nghiệm của các đơn vị trong và ngoài nước; xây dựng kế hoạch tổ chức công tác
quy hoạch cán bộ dựa trên hiệu quả công việc; tổ chức luân chuyển cán bộ qua các
công việc để nâng cao trình độ và kinh nghiệm quản lý cũng như phòng thủ các bất
trắc, các tiêu cực có thể xảy ra; loại bỏ cách quản lý tập quyền, loại bỏ cách làm
việc theo cảm tính, lấy năng lực và hiệu quả để đánh giá kết quả công việc.
Thứ tư, chú trọng nhiều hơn về đầu tư trang thiết bị quản lý nhân sự, cung
cấp các thiết bị hiện đại giúp cho nhân viên giảm bớt khối lượng công việc, tăng
năng suất lao động và hiệu quả công việc.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Để loại hình kinh doanh bán lẻ nói chung và cửa hàng tiện lợi nói riêng
phát triển một cách bền vững và phù hợp với xu hướng phát triển chung của Việt
Nam, một số kiến nghị sau nên được quan tâm nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực này:
Đối với Nhà nước , cơ quan quản lý:
- Từng bước kiện toàn hệ thống pháp luật nhằm thống nhất các quy định trong
triển khai hoạt động kinh doanh bán lẻ, tạo môi trường pháp lý công bằng đối
với tất cả các thành phần kinh tế khi tham gia vào loại hinh kinh doanh bán
lẻ
- Định hướng quy hoạch tổng thể và phát triển ngành phân phối, tránh đầu tư
chồng chéo gây lãng phí
- Cần có chính sách hỗ trợ trong việc bố trí mặt bằng trong các dự án phát
triển khu dân cư, quy hoạch quản lý phát triển siêu thị, xây dựng các kho và
tổng kho nhằm rút ngắn các khâu trung gian để phân phối hàng hóa…để các
doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc triển khai kinh doanh.
Đối với Hiệp hội bán lẻ Việt Nam:
- Phát huy vai trò của mình trong hỗ trợ thông tin thị trường bán lẻ, phương
thức kinh doanh, mở rộng thị trường, hình thành nên những liên kết, đào tạo
nguồn nhân lực trong lĩnh vực bán lẻ hiện đại và đại diện cho các doanh
nghiệp thuộc Hiệp hội trong bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp.
- Tổ chức các cuộc hội thảo nhằm nghiêm túc trao đổi những kiến thức kinh
nghiệm trong việc định hướng phát triển quản lý hoạt động của các siêu thị
lẫn nhau để góp phần nâng cao chất lượng tiêu dùng đối với khách hàng.
KẾT LUẬN
Luận văn đã phân tích các điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh
của Co.opFood dưới tác động của những yếu tố vi mô và vĩ mô. Từ đó, luận văn đã
rút ra là năng lực cốt lõi của Co.opFood chính là sự hỗ trợ tích cực từ thương hiệu
Co.opMart của Saigon Co.op. Với những thành công đã đạt được từ việc xây dựng
mô hình hệ thống siêu thị Co.opMart, Saigon Co.op tiếp tục vận dụng vào chuỗi cửa
hàng Co.opFood. Đó là lợi thế cạnh tranh mà chuỗi Co.opFood nên phát huy vận
dụng hiệu quả hơn trong việc thực hiện các chiến lược mà luận văn đã đề xuất xây
dựng gồm:
- Chiến lược thâm nhập thị trường
- Chiến lược liên doanh liên kết
- Chiến lược cạnh tranh về khác biệt hóa
Với ưu thế về sự am hiểu nhu cầu khác hàng và quy trình mua hàng hóa đã
được chuẩn hóa cũng như nhận được nhiều sự ủng hộ của chính quyền, hợp tác với
các hợp tác xã sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho chiến lược thâm nhập thị trường
mỡ rộng mạng lưới tăng thị phần bán lẻ. Ngoài ra, Chuỗi Co.op food cùng với hệ
thống siêu thị Co.op mart nên có sự liên kết hỗ trợ cùng nhau phát triển trong thị
trường bán lẻ Việt Nam cạnh tranh sôi nổi hiện nay. Bên cạnh đó cũng nên xây
dựng chuỗi Co.op food theo hướng khác biệt hóa hình ảnh, chất lượng hàng hóa
dịch vụ đồng thời cải tiến bổ sung các dịch vụ hỗ trợ nhằm tạo ấn tượng tốt và làm
hài lòng người tiêu dùng khi mua sắm.
Để đảm bảo việc tồn tại và phát triển, đối với chiến lược chức năng thì ngoài
việc phục vụ cho chiến lược công ty đã chọn thì nên quan tâm thêm hai chiến lược
sau là chiến lược hoàn thiện bộ máy quản lý và chiến lược phát triển nguồn nhân
lực.
Cuối cùng, để thành công thì việc triển khai thực hiện chiến lược phải luôn
được theo dõi kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và
dự báo tương lai.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Fred R. David(2003), Khái luận về Quản trị chiến lược. NXB Thống kê.
2. Dương Hoàng Hiệp (2010), Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Xi
Măng Công Nghiệp Nghi Sơn ở Thị trường phía nam đến năm 2015,
Luaän vaên thaïc só Đại học kinh tế TP. HCM
3. Đặng Ngọc Đại, Nguyễn Hải Quang: Tài liệu giảng dạy môn “Quản trị
chiến lược
4. Nguyễn Thị Minh Hải (2007), Định hướng chiến lược kinh doanh siêu
thị của Liên Hiệp Hợp Tác Xã Thương Mại Thành phố Hồ Chí Minh
Saigon Co.op đến năm 2015, Luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế TP. HCM
5. Nguyễn Thúy Nga My (2009), Xây dựng chiến lược kinh doanh của
chuỗi siêu thị Co.op mart đến năm 2015, Luận văn thạc sĩ Đại học Kinh
tế TP. HCM
6. Nguyễn Thị Liên Diệp & Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược và chính
sách kinh doanh, NXB Lao động – Xã hội
7. Phước Minh Hiệp: Tài liệu giảng dạy môn “Quản trị chiến lược
8. Võ Quốc Huy (2007), Chiến lược kinh doanh Công ty Cổ phần Kinh Đô
đến năm 2015, Luận văn thạc sĩ Đại học kinh tế TP. HCM
Tiếng Anh
1. Gerald Pintel & Jay Diamond (1987), Retailing, Fourth Edition, Prentice-
Hall, INC, Englewood Cliffs, New Jersey 07632
DANH MỤC TRANG WEB THAM KHẢO
- Hệ thống siêu thị Co.op mart: http://www.saigonco-op.com.vn/
- Saigon Tiếp Thị Online: http://sgtt.com.vn/Kinh-te
- Thời báo kinh tế Việt Nam Online: http://www.vneconomy.vn
- Diễn đàn doanh nghiệp: http://dddn.com.vn/
- Thời báo kinh tế Saigon Online: http://www.thesaigontimes.vn
- Tổng cục thống kê Việt Nam: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=217
- Cục Thống Kê Thành Phố Hồ Chí Minh:
http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn/
- Sài gòn Giải phóng Online: http://www.sggp.org.vn/thitruongkt
- Kênh Info TV: http://www.infotv.vn/index.php
- Tập đoàn Tân Tạo Express/ Quảng cáo và các loại hình quảng cáo:
http://www.itaexpress.com.vn/tin_ita/kinh_t/th_ng_hi_u_vi_t/qu_ng_cao
- Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
www.bsc.com.vn
- G7Mart:http://www.g7mart.com/
- FamilyMart:http://vinafamilymart.com.vn/
- FoocoMart: http://www.foodcosa.vn
- Tài liệu quản lý: http://nqcenter.wordpress.com/
- Đại sứ hàng việt:http://www.daisuhangviet.vn
- Tin kinh tế: http://www.tinkinhte.com
- Báo Tuổi Trẻ Online :http://tuoitre.vn/Kinh-te
- Báo Thanh Niên Online:http://www.thanhnien.com.vn/
- Thế giới bán lẻ:http://thegioibanle.vn/
- Kênh thông tin đối ngoại của Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam
http://vccinews.vn
Phụ lục 1: TỔNG MỨC BÁN LẺ HÀNG HÓA VÀ DOANH THU DỊCH
VỤ TIÊU DÙNG THEO GIÁ THỰC TẾ PHÂN THEO NGÀNH KINH
DOANH
Chia ra
Năm Tổng số Khách sạn, Du lịch Thương nghiệp nhà hàng và dịch vụ
Toàn quốc (Nguồn: số liệu của Tổng cục Thống kê. www.gso.gov.vn)
373,879 480,294 58,429 47,985 2005
463,144 596,207 71,315 61,748 2006
574,814 746,159 90,101 81,244 2007
781,957 1,007,214 113,983 111,273 2008
953,013 1,214,532 136,885 124,635 2009
1,229,300 1,561,600 172,400 159,900 2010
Thành phố Hồ Chí Minh (Nguồn: sổ liệu của Tổng cục Thống kê,www.pso.hochiminhcity.gov.vn)
88,114 107,977 12,000 7,863 2005
117,356 143,528 14,660 11,512 2006
156,418 193,268 22,265 14,584 2007
197,871 244,635 27,177 19,587 2008
238,455 291,780 30,036 23,289 2009
303,988 372,152 36,694 31,471 2010
Phụ lục 2: DANH SÁCH CỬA HÀNG CO.OPFOOD
1. Co.opFood Phan Văn Trị - 28/12/2008 Tầng trệt Lô B Chung cư Phan Văn Trị Q5 2. Co.opFood Pasteur- 01/08/2009 95 Pasteur Phường Bến Nghé Q1
3. Co.opFood Trần Chánh Chiếu- 06/12/2009 113 Trần Chánh Chiếu Phường 14 Quận 5 4. Co.opFood Chu Văn An – 18/06/2009
49-50 Đường số 1 Phường 26 Quận Bình Thạnh 5. Co.opFood Đông Thạnh – 21/11/2009 247 Đặng Thúc Vinh Ấp 7, Xã Đông Thạnh, Huyện Hóc Môn
6. Co.opFood Bình Chiểu – 19/12/2009 728 Khu phố 3 - Tỉnh lộ 43 Phường Bình Chiểu, Quận Thủ Đức
7. Co.opFood Lê Văn Sỹ - 26/12/2009 171 Trần Quốc Thảo Phường 9 Quận 3 8. Co.opFood Chợ Lớn – 20/01/2010
2C Chợ Lớn Phường 11 Quận 6 9. Co.opFood Hoàng Văn Thụ - 22/04/2010 405 Hoàng Văn Thụ Phường 2 Quận Tân Bình
10. Co.opFood Bạch Mã – 19/05/2010 P5 Bis Bạch Mã Phường 15 Quận 10 11. Co.opFood Đặng Văn Bi – 17/07/2010
Số 1 Đặng Văn Bi Phường Bình Thọ Quận Thủ Đức
12. Co.opFood Đường 3/2 – 08/05/2010
1382 Đường 3/2 Phường 2 Quận 11 13. Co.opFood Hiệp Phước – 10/03/2010 KCX Hiệp Phước, Long Thới, Huyện Nhà Bè
14. Co.opFood Cao Lỗ Q8 – 11/05/2010 Số 90 Đường 218 Cao Lỗ Phường 4 Quận 8
15. Co.opFood Cầu Kinh – 15/12/2010 684 Xô Viết Nghệ Tĩnh Phường 25 Q. Bình Thạnh 16. Co.opFood Tân Thới Hiệp – 23/12/2010
Số 265A Đường Nguyễn Ảnh Thủ Phường 4Hiệp Thành Q12 HCMC
Phụ lục 3: PHIẾU LẤY Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Với mục đích thu thập thông tin để thực hiện luận văn thạc sĩ đề tài " Xây dựng chiến lược cho Chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.opFood đến năm 2015", chúng tôi xin gửi phiếu khảo sát đến quý Ông/Bà là chuyên gia trong ngành cho ý kiến đóng góp về những vấn đề sau. Mong nhận được sự giúp đỡ của Ông/Bà. Chân thành cảm ơn 1. Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ quan trọng của các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đối với sự thành công của siêu thị: (1: không quan trọng, 2: ít quan trọng, 3: có quan trọng, 4: quan trọng nhiều)
Mức độ quan trọng
STT Các yếu tố ảnh hƣởng
1 2 3 4
1 Kinh tế tăng trưởng khá tốt
2 Thị trường bán lẻ đang phát triển
3 Chính trị ổn định
4 Người tiêu dùng chuyển sang mua sắm nhiều ở kênh phân phối hiện đại
5 Thu nhập người tiêu dùng khá cao
6 Dân cư thành thị gia tăng
7 Nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng hàng hóa ngày càng tăng lên.
8 Sự cạnh tranh của đối thủ hiện tại
9 Sức ép lớn từ nhà cung cấp
10 Thói quen mua sắm ở chợ, cửa hàng tạp hóa
11 Hệ thống siêu thị rộng khắp
12 Thương mại điện tử phát triển
2. Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá của mình về phản ứng của chuỗi Co.opFood với các yếu tố sau: (1: phản ứng yếu, 2: phản ứng trung bình, 3: phản ứng khá, 4:phản ứng tốt
Mức độ phản ứng
STT Các yếu tố ảnh hƣởng
1 2 3 4
Kinh tế tăng trưởng khá tốt 1
Thị trường bán lẻ đang phát triển 2
Chính trị ổn định 3
4 Người tiêu dùng chuyển sang mua sắm nhiều ở kênh phân phối hiện đại
Thu nhập người tiêu dùng khá cao 5
Dân cư thành thị gia tăng 6
7 Nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng hàng hóa ngày càng tăng lên.
Sự cạnh tranh của đối thủ hiện tại 8
9 Sức ép lớn từ nhà cung cấp
10 Thói quen mua sắm ở chợ, cửa hàng tạp hóa
11 Hệ thống siêu thị rộng khắp
12 Thương mại điện tử phát triển
3. Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ quan trọng của các yếu tố bên trong ảnh hƣởng đối với sự thành công của siêu thị: (1: không quan trọng, 2: ít quan trọng, 3: có quan trọng, 4: quan trọng nhiều
Mức độ quan trọng
STT Các yếu tố ảnh hƣởng
1 2 3 4
1
2
3
4 Sự am hiểu nhu cầu mua sắm của khách hàng Hàng hoá được chọn lọc đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh Áp dụng chung với Co.op Mart hình thức tích điểm thưởng đối với khách hàng thành viên, khách hàng VIP Chương trình khuyến mãi và giảm giá thường xuyên
5 Sự tăng trưởng doanh số khá tốt
6
7 Được sự ủng hộ của chính quyền, hợp tác với các hợp tác xã Việc lưu trữ và phân phối hàng hóa từ kho
8 Hoạt động Marketing
9 Việc quản lý điều hành chuỗi
10 Chất lượng nguồn lao động
11 Khả năng tài chính
12 Việc phát triển mạng lưới
4. Ông/Bà cho biết ý kiến đánh giá của mình về chuỗi Co.opFood với các yếu tố sau: (1: yếu, 2: trung bình, 3: khá, 4: tốt)
Mức độ phản ứng
STT Các yếu tố ảnh hƣởng
1 2 3 4
1
2
3
4 Sự am hiểu nhu cầu mua sắm của khách hàng Hàng hoá được chọn lọc đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh Áp dụng chung với Co.op Mart hình thức tích điểm thưởng đối với khách hàng thành viên, khách hàng VIP Chương trình khuyến mãi và giảm giá thường xuyên
5 Sự tăng trưởng doanh số khá tốt
6
7 Được sự ủng hộ của chính quyền, hợp tác với các hợp tác xã Việc lưu trữ và phân phối hàng hóa từ kho
8 Hoạt động Marketing
9 Việc quản lý điều hành chuỗi
10 Chất lượng nguồn lao động
11 Khả năng tài chính
12 Việc phát triển mạng lưới
5. Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về mức độ quan trọng của các yếu tố sau tác động đến các cửa hàng tiện lợi trên thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh: (1: không quan trọng, 2: ít quan trọng, 3: có quan trọng, 4: quan trọng nhiều)
Co.opFood G7Mart Shop&Go FoocoMart FamilyMart
1 2 3 4
1 2 3 4
STT Các yếu tố thành công 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
Hoạt động dịch vụ
1 Mạng lưới cửa hàng
Khả năng tài chính
2
3
Khả năng cạnh tranh về giá
Hiệu quả quảng cáo
4
Nguồn nhân lực
5
6
Nguồn cung cấp sản phẩm
Trình độ quản lý
7
8
Sự hiểu biết về nhu cầu người tiêu dùng
Lợi thế về vị trí
9
10
6. Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về các cửa hàng tiện lợi trên thị trƣờng thành phố Hồ Chí Minh theo các yếu tố sau:
(1: yếu, 2: trung bình, 3: khá, 4: tốt)
Phụ lục 4: TÍNH TOÁN MA TRẬN YẾU TỐ BÊN NGOÀI (EFE)
Co.opFood G7Mart Shop&Go FoocoMart FamilyMart
1 2 3 4
1 2 3 4
STT Các yếu tố thành công 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
Hoạt động dịch vụ
1 Mạng lưới cửa hàng
Khả năng tài chính
2
3
Khả năng cạnh tranh về giá
Hiệu quả quảng cáo
4
Nguồn nhân lực
5
6
Nguồn cung cấp sản phẩm
Trình độ quản lý
7
8
Sự hiểu biết về nhu cầu người tiêu dùng
Lợi thế về vị trí
9
10
Bảng 1: Ý kiến chuyên gia theo thang điểm Likert
STT
Các yếu tố bên trong
1
2
3
4
Tổng điểm
Tổng số ngƣời trả lời
Mức độ quan trọng
16
0,09
1 Kinh tế tăng trưởng khá tốt
0
1
2
2
5
2
20
0,11
0
0
0
5
5
3
11
0,06
1
2
2
0
5
4
17
0,09
0
1
1
3
5
5
13
0,07
0
2
3
0
5
Thị trường bán lẻ đang phát triển Chính trị ổn định Người tiêu dùng chuyển sang mua sắm nhiều ở kênh phân phối hiện đại Thu nhập người tiêu dùng khá cao
9
0,05
6 Dân cư thành thị gia tăng
2
2
1
0
5
7
15
0,08
0
1
3
1
5
8
19
0,11
0
0
1
4
5
9
12
0,07
Nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng hàng hóa ngày càng tăng lên. Sự cạnh tranh đối thủ hiện tại Sức ép lớn từ nhà cung cấp
1
2
1
1
5
19
0,11
10
0
0
1
4
5
Hoạt động mua sắm ở chợ, cửa hàng tạp hóa
14
0,08
11 Hệ thống siêu thị rộng khắp
0
1
4
0
5
15
0,08
12
0
1
3
1
5
Thương mại điện tử phát triển
1,00
Tổng cộng
180
* Ghi chú: Thang điểm đƣợc chia theo phƣơng pháp Likert:
1 điểm – Không quan trọng; 2 điểm – Quan trọng - Quan trọng ở mức độ trung bình; 3 điểm – Khá quan trọng - Quan trọng ở mức độ khá; 4 điểm – Rất quan trọng - Quan trọng ở mức độ cao.
Bảng 2: Ý kiến chuyên gia về điểm phân loại
STT Các yếu tố bên trong
1
2
3
4
Tổng điểm
Điểm TB
Tổng số ngƣời trả lời
1
Kinh tế tăng trưởng khá tốt
1
3
1
5
15
3
0
2
Thị trường bán lẻ đang phát triển
0
1
4
5
19
4
0
3
Chính trị ổn định
0
2
3
5
18
4
0
4
0
1
2
2
5
16
3
Người tiêu dùng chuyển sang mua sắm nhiều ở kênh phân phối hiện đại
5
Thu nhập người tiêu dùng khá cao
3
2
0
5
12
3
0
6
Dân cư thành thị gia tăng
1
3
1
5
15
3
0
7
0
0
2
3
5
18
4
Nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng hàng hóa ngày càng tăng lên.
8
Sự cạnh tranh đối thủ hiện tại
0
0
5
5
1
5
0
9
Sức ép lớn từ nhà cung cấp
1
0
5
9
2
2
2
10
0
0
5
6
1
4
1
Hoạt động mua sắm ở chợ, cửa hàng tạp hóa
11 Hệ thống siêu thị rộng khắp
1
0
5
10
2
1
3
12
Thương mại điện tử phát triển
3
0
0
5
8
2
2
* Ghi chú: Điểm phân loại nhƣ sau:
1 điểm – Yếu nhiều nhất;
2 điềm – Yếu ít nhất;
3 điểm – Mạnh ít nhất; 4 điểm – Mạnh nhiều nhất;
Bảng 3: Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE)
STT
Các yếu tố bên ngoài
Phân loại
Kết luận
Mức độ quan trọng
Điểm quan trọng
1
Kinh tế tăng trưởng khá tốt
0,09
0,27
Cơ hội
3
2
0,11
0,44
Cơ hội
4
Thị trường bán lẻ đang phát triển
3
Chính trị ổn định
0,06
0,24
Cơ hội
4
4
0,09
0,27
Cơ hội
3
Người tiêu dùng chuyển sang mua sắm nhiều ở kênh phân phối hiện đại
5
0,07
0,21
Cơ hội
3
Thu nhập người tiêu dùng khá cao
6
Dân cư thành thị gia tăng
0,05
0,15
Cơ hội
3
7
0,08
0,32
Cơ hội
4
Nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng hàng hóa ngày càng tăng lên.
8
Sự cạnh tranh đối thủ hiện tại
0,11
0,11 Nguy cơ
1
9
Sức ép lớn từ nhà cung cấp
0,07
0,14 Nguy cơ
2
10
0,11
0,11 Nguy cơ
1
Hoạt động mua sắm ở chợ, cửa hàng tạp hóa
11 Hệ thống siêu thị rộng khắp
0,08
0,16 Nguy cơ
2
12
Thương mại điện tử phát triển
0,08
0,16 Nguy cơ
2
Tổng cộng
1,00
2,58
* Ghi chú:
Tổng điểm quan trọng > 2,5 là công tymạnh;
Tổng điểm quan trọng = 2,5 là công ty ở mức độ trung bình;
Tổng điểm quan trọng < 2,5 là công ty yếu.
Phụ lục 5: TÍNH TOÁN MA TRẬN YẾU TỐ BÊN TRONG (IFE)
Bảng 1: Ý kiến chuyên gia theo thang điểm Likert
STT
Các yếu tố bên trong
1
2
3
4
Tổng điểm
Tổng số ngƣời trả lời
Mức độ quan trọng
1
4
1
16
0,11
0
0
5
Sự am hiểu nhu cầu mua sắm của khách hàng
2
2
1
14
0,09
0
2
5
Hàng hoá được chọn lọc đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh
3
0
4
1
0
5
11
0,07
Áp dụng chung với Co.op Mart hình thức tích điểm thưởng đối với khách hàng thành viên, khách hàng VIP
4
0
3
2
0
5
12
0,08
Chương trình khuyến mãi và giảm giá thường xuyên
5
Sự tăng trưởng doanh số khá tốt
0
4
1
0
5
11
0,07
6
0
1
5
3
1
15
0,10
Được sự ủng hộ của chính quyền, hợp tác với các hợp tác xã
7
1
3
1
0
5
10
0,07
Việc lưu trữ và phân phối hàng hóa từ kho
8 Hoạt động Marketing
0
1
2
2
5
16
0,11
9 Việc quản lý điều hành chuỗi
1
2
2
0
5
11
0,07
10 Chất lượng nguồn lao động
2
2
1
0
5
9
0,06
11 Khả năng tài chính
0
2
3
0
5
13
0,09
12 Việc phát triển mạng lưới
1
2
2
0
5
11
0,08
Tổng cộng
149
1,00
* Ghi chú: Thang điểm đƣợc chia theo phƣơng pháp Likert:
1 điểm – Không quan trọng; 2 điểm – Quan trọng - Quan trọng ở mức độ trung bình; 3 điểm – Khá quan trọng - Quan trọng ở mức độ khá;
4 điểm – Rất quan trọng - Quan trọng ở mức độ cao.
Bảng 2: Ý kiến chuyên gia về điểm phân loại
STT
Các yếu tố bên trong
1
2
3
4
Tổng điểm
Điểm TB
Tổng số ngƣời trả lời
1
5
0
2
3
18
4,00
0
Sự am hiểu nhu cầu mua sắm của khách hàng
2
5
1
4
0
14
3,00
0
Hàng hoá được chọn lọc đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh
3
5
0
0
1
4
19
4,00
Áp dụng chung với Co.op Mart hình thức tích điểm thưởng đối với khách hàng thành viên, khách hàng VIP
4
5
1
1
3
17
3,00
0
Chương trình khuyến mãi và giảm giá thường xuyên
5
5
Sự tăng trưởng doanh số khá tốt
1
3
1
15
3,00
0
6
5
0
0
3
2
17
4,00
Được sự ủng hộ của chính quyền, hợp tác với các hợp tác xã
7
5
2
3
0
0
8
2,00
Việc lưu trữ và phân phối hàng hóa từ kho
Hoạt động Marketing Việc quản lý điều hành chuỗi Chất lượng nguồn lao động
5 5 5 5 5
8 9 10 11 Khả năng tài chính 12 Việc phát triển mạng lưới
4 2 3 1 3
1 3 2 2 2
0 0 0 2 0
0 0 0 0 0
6 8 7 11 7
1,00 2,00 1,00 2,00 1,00
* Ghi chú: Điểm phân loại nhƣ sau: 1 điểm – Yếu nhiều nhất;
2 điềm – Yếu ít nhất;
3 điểm – Mạnh ít nhất;
4 điểm – Mạnh nhiều nhất;
Bảng 3: Ma trận các yếu tố bên trong (IFE)
STT Các yếu tố bên trong Phân loại Kết luận Điểm quan trọng Mức độ quan trọng
1 0,11 0,44 Mạnh 4
2 0,09 0,27 Mạnh 3 Sự am hiểu nhu cầu mua sắm của khách hàng Hàng hoá được chọn lọc đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh
3 0,07 4 0,28 Mạnh
Áp dụng chung với Co.op Mart hình thức tích điểm thưởng đối với khách hàng thành viên, khách hàng VIP
4 3 0,08 0,24 Mạnh
5 3 0,07 0,21 Mạnh
6 4 0,1 0,4 Mạnh
7 2 0,07 0,14 Yếu Chương trình khuyến mãi và giảm giá thường xuyên Sự tăng trưởng doanh số khá tốt Được sự ủng hộ của chính quyền, hợp tác với các hợp tác xã Việc lưu trữ và phân phối hàng hóa từ kho
Tổng cộng 1 2 1 2 1 0,11 0,07 0,06 0,09 0,08 1 0,11 0,14 0,06 0,18 0,08 2,55 Yếu Yếu Yếu Yếu Yếu 8 Hoạt động Marketing 9 Việc quản lý điều hành chuỗi 10 Chất lượng nguồn lao động 11 Khả năng tài chính 12 Việc phát triển mạng lưới
Ghi chú: Tổng điểm quan trọng > 2,5 là công ty mạnh; Tổng điểm quan trọng = 2,5 là công ty ở mức độ trung bình; Tổng điểm quan trọng < 2,5 là công ty yếu.
* Ghi chú: