BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN ĐẠI LỘC
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG SME TẠI VPBANK
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN ĐẠI LỘC
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG SME TẠI VPBANK
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh (Thạc sĩ Điều hành cao cấp)
Mã số : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGÔ QUANG HUÂN
Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Xây dựng chiến lược kinh doanh phân khúc khách
hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng” là
nghiên cứu của tôi. Nội dung của luận văn này được tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Ngô Quang Huân.
Mọi tham khảo của luận văn này được tôi trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công
trình nghiên cứu. Dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này do tôi tự thực
hiện.
Tác giả
Trần Đại Lộc
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
Tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 5
Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ............................................................ 6
Cấu trúc luận văn ..................................................................................................... 7
Tóm tắt phần mở đầu ............................................................................................... 7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 8
1.1 Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh ............................................... 8
1.1.1 Khái niệm về chiến lược kinh doanh ...................................................... 8
1.1.2 Vai trò chiến lược kinh doanh ................................................................ 9
1.2 Khái niệm và vai trò hệ sinh thái kinh doanh ngân hàng ................................... 9
1.2.1 Khái niệm hệ sinh thái và hệ sinh thái kinh doanh ................................. 9
1.2.2 Khái niệm hệ sinh thái ngân hàng ........................................................ 10
1.2.3 Vai trò của hệ sinh thái ngân hàng ....................................................... 11
1.2.4 Các nhân tố chính trong hệ sinh thái ngân hàng .................................. 12
1.3 Phát triển hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ ở một số ngân hàng ở Việt Nam và kinh
nghiệm cho VPBank .............................................................................................. 15
1.4 Mối quan hệ giữa Chiến lược kinh doanh, Hệ sinh thái VPBank và Sự phát
triển doanh nghiệp SME ......................................................................................... 17
1.5 Mô hình áp dụng để xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn, khảo sát ................ 18
1.6 Tóm tắt chương 1 .......................................................................................... 19
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KINH DOANH PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VPBANK ........................................... 21
2.1 Giới thiệu sơ lược về VPBank ......................................................................... 21
2.2 Vai trò của khách hàng SME trong hoạt động kinh doanh VPBank ............... 22
2.3 Đánh giá chiến lược kinh doanh phân khúc khách hàng SME tại VPBank. .... 24
2.4 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh khách hàng SME
................................................................................................................................ 26
2.4.1. Các yếu tốc tác động từ môi trường vĩ mô .......................................... 26
2.4.1.1 Môi trường kinh tế - xã hội ............................................................. 26
2.4.1.2 Môi trường chính trị, pháp luật ...................................................... 29
2.4.1.3 Môi trường công nghệ ..................................................................... 30
2.4.2 Các yếu tố tác động từ môi trường vi mô .......................................... 31
2.4.2.1 Khách hàng ..................................................................................... 31
2.4.2.2 Sản phẩm ......................................................................................... 32
2.4.2.3 Đối thủ cạnh tranh .......................................................................... 33
2.4.3 Xác định cơ hội – thách thức của chiến lược kinh doanh khách hàng SME
....................................................................................................................... 35
2.4.3.1 Cơ hội .............................................................................................. 35
2.4.3.2 Thách thức ....................................................................................... 36
2.4.4 Ma trận EFE của chiến lược kinh doanh khách hàng SME ................. 37
2.4.5 Ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................................................. 38
2.5 Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh khách hàng SME
................................................................................................................................ 40
2.5.1 Các nhân tố bên trong ........................................................................... 40
2.5.1.1 Nguồn lực tài chính ......................................................................... 40
2.5.1.2 Quản trị vận hành ........................................................................... 41
2.5.1.3 Nền tảng công nghệ ......................................................................... 41
2.5.1.4 Mạng lưới chi nhánh ....................................................................... 42
2.5.1.6 Marketing ........................................................................................ 43
2.5.2 Ma trận IFE của chiến lược kinh doanh khách hàng SME .................. 44
2.5.3 Xác định điểm mạnh – điểm yếu của chiến lược kinh doanh khách hàng
SME ............................................................................................................... 46
2.5.3.1 Điểm mạnh ...................................................................................... 46
2.5.3.2 Điểm yếu .......................................................................................... 46
2.6 Tóm tắt chương 2 ............................................................................................. 46
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH PHÂN
KHÚC KHÁCH HÀNG SME TẠI VPBANK ................................................... 48
3.1 Mục tiêu phát triển của VPBank đến năm 2020 .............................................. 48
3.1.1 Sứ mạng ................................................................................................ 48
3.1.2 Tầm nhìn ............................................................................................... 48
3.1.3 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 49
3.2 Mục tiêu phát triển HST sản phẩm dịch vụ khách hàng SME ....................... 49
3.3 Chiến lược phát triển kinh doanh phân khúc khách hàng SME và Kết quả nghiên
cứu 50
3.3.1 Ma trận SWOT ..................................................................................... 50
3.3.2 Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng – QSPM ................. 52
3.3.3 Kết quả nghiên cứu định tính ............................................................... 54
3.3.3.1 Chiến lược kinh doanh .................................................................... 55
3.3.3.2 Sản phẩm dịch vụ ........................................................................... 56
3.3.3.3 Chiến lược Marketing ..................................................................... 57
3.3.3.4 Hoạt động hỗ trợ, qui trình vận hành ............................................ 58
3.3.3.5 Đối thủ cạnh tranh ......................................................................... 59
3.3.3.6 Môi trường kinh doanh ................................................................... 60
3.4 Giải pháp xây dựng chiến lược kinh doanh phân khúc khách hàng SME tại
VPBank .................................................................................................................. 61
3.4.1 Nâng cao năng lực tài chính ................................................................. 61
3.4.2 Hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm ......................................... 63
3.4.4 Hoạt động kết nối, hỗ trợ khách hàng .................................................. 66
3.4.5 Đánh giá đối thủ cạnh tranh ................................................................. 67
3.4.6 Xây dựng môi trường kinh doanh cho hệ sinh thái .............................. 67
3.5 Điều kiện thực hiện giải pháp .......................................................................... 68
3.6 Tóm tắt chương 3 ............................................................................................. 69
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng Á Châu
AEC : Cộng đồng Kinh tế Asean
BM : Giám đốc TT SME VPBank
DM : Quản lý Khối SME VPBank
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HST : Hệ sinh thái
HSBC : Ngân hàng Hong Kong Thượng Hải
IFC : Công ty Tài chính Quốc tế
IN : Phỏng vấn nhóm
KD : Kinh doanh
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
OM : Chủ sở hữu hoặc Quản lý doanh nghiệp
Sacombank : Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
SME : Small and Middle Entepries
Techcombank : Ngân hàng Kỹ Thương
TMCP : Thương mại cổ phần
VCB : Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
VPBank : Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vương
WTO : Tổ chức Thương Mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG – HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1 : Số liệu tổng quan của nền kinh tế Việt Nam năm 2016 và dự
báo các năm tiếp theo.
Bảng 2.2 : Số lượng KHDN & CN của VPBank.
Bảng 2.3 : Thông tin tổng hợp về đối thủ cạnh tranh của VPBank 2016.
Bảng 2.4 : Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài.
Bảng 2.5 : Ma trận hình ảnh cạnh tranh.
Bảng 2.6 : Chỉ số về tình hình KD của VPBank giai đoạn 2012 – 2016.
Bảng 2.7 : Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong.
Bảng 3.1 : Ma trận SWOT.
Bảng 3.2 : Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng – QSPM.
HÌNH
Hình 1.1 : Mô hình HST KD của Milad F.Baghdadorani & A. Harandi
(2012)
1
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME/DNVVN) tồn tại và phát triển ở tất cả các quốc
gia trên thế giới như một thành phần tất yếu của nền kinh tế. Ở nước ta, phát triển
doanh nghiệp SME là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đến cuối năm 2016, số
lượng DNVVN của Việt Nam chiếm trên 97% số lượng doanh nghiệp đăng ký
hoạt động kinh doanh, tạo công việc cho 62% lao động, đóng góp trên 50% GDP
Việt Nam, 33% tổng thu ngân sách nhà nước và 49% vào việc tạo ra giá trị gia
tăng cho nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ hàng
năm bình quân khoảng 20% (Báo cáo của Cục Quản lý kinh doanh – Bộ KH &
ĐT, 2016). Tuy nhiên, số lượng SME còn tồn tại sau 3 năm thành lập khoảng 12%
đến 15% (Báo cáo của VCCI, 2015). Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014
có hiệu lực từ ngày 1/7/2015, tạo hành lang an toàn và tháo gỡ nhiều rào cản về
pháp lý cho các SME trong quá trình thành lập và hoạt động kinh doanh. Gần đây
nhất, Thủ tướng chính phủ yêu cầu Bộ KH & ĐT rà soát, bãi bỏ trên 7.000 giấy
phép con nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Bên cạnh đó, việc tham
gia vào nhiều tổ chức kinh tế quốc tế như: WTO, AEC hoặc các hiệp định thương
mại đa phương cũng như song phương của Việt Nam là một áp lực đối với các
doanh nghiệp thuộc nhóm này. Điểm yếu cố hữu của SME chính là kỹ năng điều
hành, quản lý; kiến thức pháp luật; khả năng nghiên cứu và đổi mới công nghệ
(R&D); năng lực và kỹ năng quản trị tài chính và khả năng tiếp cận thông tin.
Dư nợ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các tổ chức tín dụng hiện đang chiếm
trên 41% tổng dư nợ cho vay ngành ngân hàng (Báo cáo dư nợ tín dụng NHNN,
2016). Chất lượng tín dụng của nhóm khách hàng này tại các tổ chức tín dụng khá
tốt, có điểm bình quân AA trên thang điểm AAA về đánh giá và xếp hạng tín
dụng. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng được các doanh nghiệp sử dụng chính là: vay
2
vốn và giao dịch thanh toán. Các tổ chức tín dụng chưa thực sự là cầu nối để liên
kết các doanh nghiệp với thị trường hoặc giữa các doanh nghiệp lại với nhau.
Trong khi các ngân hàng có một cơ sở dữ liệu khách hàng vô cùng lớn và hiệu quả
nếu được khai thác đúng mức. Một lý do khác, các tổ chức tín dụng chưa tạo đủ độ
tin cậy để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm đến để được hỗ trợ ngay từ khi thành
lập. Một thách thức và cũng là câu hỏi lớn đối với các ngân hàng “Làm thế nào để
thu hút các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong môi trường cạnh tranh
như hiện nay?”. Các ngân hàng có nhiều chiến lược cạnh tranh để thu hút các
khách hàng tốt có chất lượng từ đối thủ. Công cụ phổ biến hiện nay giữa các các
ngân hàng là sử dụng công cụ lãi suất (giá/chi phí) để cạnh tranh với nhau. Nếu
nhìn vấn đề này dưới một lăng kính tiêu cực thì cạnh tranh bằng cách giảm lãi suất
cho vay, giảm phí dịch vụ là chiến lược cạnh tranh không lành mạnh, thiếu bền
vững (Nguyễn Đại Lai – Tạp chí Tài Chính, 02/2012). Khách hàng doanh nghiệp
nói chung và khách hàng SME nói riêng không có lòng trung thành, từ đó dẫn đến
tâm lý nghi ngờ giữa đôi bên. Nếu đối thủ thực hiện các hành động cạnh tranh
không lành mạnh sẽ gây tổn thương lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
VPBank.
Từ các điểm nêu trên, cho thấy rằng SME đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam cũng như hoạt động kinh doanh của ngành ngân
hàng. Tuy nhiên, SME chưa thể tự khắc phục các điểm điểm yếu trong hoạt động
kinh doanh chính để đứng vững trong 1, 2 năm sau thành lập. Các ngân hàng chưa
chủ động xây dựng cho riêng mình một hệ thống sản phẩm dịch vụ để nuôi dưỡng
các doanh nghiệp nhóm này, mà chủ yếu là “sao chép hoặc vay mượn” từ các tổ
chức tín dụng khác để thu hút thêm những khách hàng “mới” cho mình từ đối thủ.
Hiện đang đảm nhiệm vị trí phát triển kinh doanh khách hàng doanh nghiệp,
thường xuyên tiếp xúc và lắng nghe các chủ doanh nghiệp chia sẽ, tôi thấu hiểu
được mong muốn của khách hàng và nhận thấy những điểm hạn chế tại tổ chức mà
3
mình công tác. Vì vậy tôi quyết định chọn vấn đề “Xây dựng chiến lược kinh
doanh phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vương - VPBank” làm đề tài nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu của đề tài
Thuật ngữ về quản trị chiến lược được sử dụng tương đương với thuật ngữ hoạch
định chiến lược trong nhiều nghiên cứu. Quản trị chiến lược bắt nguồn từ những
năm 50 thế kỷ XX và trở nên phổ biến vào giữa thập niên 60 đến giữa thập niên
70, nhưng sau đó thì hoạt động quản trị chiến lược trỡ nên không hiệu quả. Tuy
nhiên đến thập niên 90 lại chứng kiến sự hồi sinh của hoạch định chiến lược và
quy trình chiến lược được áp dụng rộng rãi trong kinh doanh.
Khái niệm hệ sinh thái kinh doanh là một khái niệm mới được phát triển từ những
năm 90 thế kỷ XX, xuất phát từ lý thuyết quản trị chiến lược. Tác giả đã tìm hiểu
nhiều nguồn tài liệu trong và ngoài nước nghiên cứu về hệ sinh thái kinh doanh.
Phần lớn các tác giả trong nước tập trung nghiên cứu về phát triển chuỗi giá trị
hoặc xây dựng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.
Hệ sinh thái kinh doanh, theo định nghĩa của James F.Moore (1996), không phải là
một quá trình tuyến tính, mà giá trị được tạo ra thông qua một mạng lưới các công
ty quan hệ với nhau. Hệ sinh thái kinh doanh của một tổ chức cần trải qua 4 giai
đoạn và hệ sinh thái đó không tồn tại ngay từ đầu mà phải được xây dựng dần dần.
Một hệ sinh thái kinh doanh bao gồm các thành phần sau: khách hàng; nhà cung
cấp/nhà sản xuất; đối thủ cạnh tranh; các bên liên quan và môi trường để tồn tại,
phát triển. Lõi của một hệ sinh thái kinh doanh là công ty lãnh đạo, có sức ảnh
hưởng mạnh mẽ trong quá trình “đồng tiến hóa”. Trong bài viết “Hệ sinh thái kinh
doanh và viễn cảnh cho các doanh nghiệp”, Jame F.Moore (2006) xem hệ sinh
thái như là hàng hóa công và xác định bốn yếu tố vô hình cũng như bốn yếu tố hữu
hình được tạo ra bởi hệ sinh thái đó. Tính vô hình của hệ sinh thái chính là những
ý tưởng khuyến khích các thành phần liên quan tham gia vào hệ sinh thái và hành
4
động để hệ sinh thái tồn tại, phát triển. Tính hữu hình của hệ sinh thái được thể
hiện qua nền tảng sản phẩm dịch vụ, công nghệ, cơ sở hạ tầng và tài chính.
Trong môi trường kinh doanh hiện đại, các công ty ngày càng liên kết với nhau,
phụ thuộc vào mạng lưới để đạt được thành công trên thị trường và duy trì hiệu
quả kinh doanh. Việc nối mạng là sự tương tác giữa các thành viên trên nhiều khía
cạnh như trao đổi thông tin, tài sản và công nghệ với hàng loạt các hoạt động liên
quan. Để tận dụng năng lực của từng thành viên trong mạng, các công ty cần phải
hiểu được cách thức mạng lưới hoạt động kinh doanh là rất quan trọng cho sự
thành công của công ty. Từ đó các công ty mới sáng tạo và duy trì một hệ sinh thái
kinh doanh thành công (Marko Karhiniemi, 2009). Cùng với quan điểm này,
Carliss Y. Baldwin (2011) cho rằng một trong hai xu hướng có tác động mạnh mẽ
nhất tới quản lý kinh doanh trong thập kỉ vừa qua là sự phát triển của “hệ sinh thái
kinh doanh”, nhờ tiết kiệm thời gian và giảm chi phí giao dịch.
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị chiến lược phát triển ngành ngân hàng,
luận văn đề ra giải pháp xây dựng chiến lược kinh doanh phân khúc khách hàng
SME tại VPBank dựa trên nền tảng lý thuyết của hệ sinh thái kinh doanh. Luận
văn giải quyết các mục tiêu cụ thể sau đây:
Xây dựng chiến lược kinh doanh phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong của VPBank dựa trên lý thuyết hệ sinh thái kinh doanh.
Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và chiến lược phát triển của
VPBank đối với phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đưa ra các giải pháp để xây dựng chiến lược kinh doanh phân khúc khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank hiệu quả.
5
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: chiến lược kinh doanh phân khúc khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank và ảnh hưởng của hệ sinh thái đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của VPBank.
Phạm vi nghiên cứu: tại các chi nhánh VPBank tại khu vực Tp.Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát là chủ sở hữu; quản lý, điều hành doanh nghiệp và các
cấp quản lý Khối SME bao gồm Phó TGĐ phụ trách Miền Nam; Giám đốc
Miền/Vùng/Giám đốc Trung tâm khách hàng SME.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để khám phá các yếu tố xây
dựng chiến lược kinh doanh dành cho phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại VPBank dựa trên cơ sở của lý thuyết về hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ.
Nghiên cứu định tính, áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 05 Giám
đốc, quản lý các doanh nghiệp là khách hàng của VPBank; Phó TGĐ phụ trách
Miền nam; Giám đốc Miền Nam Khối SME; Giám đốc vùng SME; 10 giám đốc
Trung tâm SME tại VPBank khu vực HCM theo câu hỏi bán cấu trúc khám phá
các nhân tố phát triển hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng SME tại
VPBank.
Phỏng vấn trực tiếp 05 giám đốc doanh nghiệp và Phó TGĐ phụ trách Miền
nam, Giám đốc Miền Nam, Giám đốc vùng của VPBank để thăm dò các nhân tố
cần thiết để phát triển hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng SME tại
VPBank; phỏng vấn sự vận dụng của lý thuyết của VPBank.
Phỏng vấn 10 giám đốc trung tâm SME tại VPBank khu vực HCM nhằm
khám phá các nhân tố phát triển hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ SME tại VPBank.
6
Tìm hiểu, phân tích, so sánh các dữ liệu thứ cấp liên quan có liện quan đến
đề tài, tìm ra nguyên nhân tồn tại vấn đề phát triển hệ sinh thái dành cho khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank.
Quy trình nghiên cứu:
Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết quản trị chiến lược và nguồn dữ liệu thứ cấp
bao gồm các nghiên cứu trước liên quan đến phát triển sản phẩm dịch vụ ngân
hàng và các báo cáo, tài liệu, thông tin nội bộ từ năm 2011 đến 2015 của Khối
Khách hàng SME VPBank;
Bước 2: Thiết kế bảng hỏi nhóm giám đốc, quản lý doanh nghiệp; và bảng
câu hỏi dành cho nhóm quản lý, nhân viên về các nhân tố phát triển hệ sinh thái
sản phẩm dịch vụ tại VPBank;
Bước 3: Phỏng vấn Giám đốc TT SME tại VPBank khu vực HCM về cảm
nhận của người tham gia phỏng vấn về chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ
dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách bán hàng, chính sách hỗ trợ kinh
doanh để thu hút khách hàng SME. Dữ liệu sơ cấp: bảng hỏi và dữ liệu cảm nhận
của GĐTT SME chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ, chính sách bán hàng và
hỗ trợ kinh doanh của VPBank.
Bước 4: Phân tích dữ liệu. Áp dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê
kinh nghiệm, ngoại suy xu hướng để phân tích đánh giá thực trạng phát triển
SPDV tại VPBank. Sử dụng phương pháp phân tích theo chủ đề để khám phá các
nhân tố phát triển hệ sinh thái SPDV dành cho khách hàng SME tại VPBank.
Bước 5: Đề xuất cho Ban Điều hành nhóm giải pháp và kiến nghị phát triển
hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
VPBank, từ đó đưa ra các hướng nghiên cứu tiếp theo.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn hệ thống hóa lý thuyết liên quan đến quản trị chiến lược và hệ sinh thái
kinh doanh. Luận văn khám phá các nhân tố phát triển hệ sinh thái sản phẩm dịch
7
vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank. Luận văn phân
tích, đánh giá thực trạng phát triển cây sản phẩm dịch vụ tại VPBank, cụ thể là
việc thực thi những chính sách phát triển sản phẩm mới, chính sách bán hàng,
chính sách hỗ trợ gắn kết khách hàng SME với VPBank. Luận văn đề xuất các
nhóm giải pháp cho các nhà quản trị cấp cao và đề xuất giải pháp phát triển sản
phẩm dịch vụ tại VPBank trong tương lai, đồng thời đưa ra các hướng nghiên cứu
tiếp theo.
Cấu trúc luận văn
Mở đầu: Tổng quan tình hình nghiên cứu;
Nội dung nghiên cứu;
Chương 1: Cơ sở lý thuyết;
Chương 2: Thực trạng kinh doanh phân khúc khách hàng SME tại
VPBank;
Chương 3: Giải pháp xây dựng chiến lược kinh doanh phân khúc khách
hàng SME tại VPBank;
Kết luận và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Tóm tắt phần mở đầu
Phần mở đầu đã trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, cụ thể gồm lý do chọn
đề tài, tình hình nghiên cứu đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài và
cuối cùng, cấu trúc đề tài. Tiếp theo là chương 1 tác giả sẽ trình bày cơ sở lý
thuyết hệ sinh thái kinh doanh và lý thuyết chiến lược kinh doanh.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là chương trình hành động tổng quát hướng tới việc
thực hiện những mục tiêu của tổ chức đó. Chiến lược không nhằm vạch ra một
cách cụ thể làm thế nào để có thể đạt được những mục tiêu vì đó là nhiệm vụ
của vô số các chương trình hỗ trợ, các chiến lược chức năng khác. Chiến lược
kinh doanh liên quan tới việc làm thế nào một doanh nghiệp có thể cạnh tranh
thành công trên một thị trường cụ thể. Ngoài ra, chiến lược còn liên quan đến
các quyết định chiến lược về việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách
hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với đối thủ, khai thác và tạo ra được các cơ hội
mới...
Cho đến hiện nay, có rất nhiều những khái niệm khác nhau về chiến lược
kinh doanh tùy thuộc vào cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau. Theo Fred R.David
(2105): “Chiến lược kinh doanh là một khoa học nghệ thuật và khoa học thiết
lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép
một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra”. Còn theo các tác giả Garry
D.Smith, Danny R.Arold và Bobby R.Bizzell (2003): “Hoạch định chiến lược là
quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các
mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các quyết định
nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như tương lai”.
9
1.1.2 Vai trò chiến lược kinh doanh
Thứ nhất, chiến lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp thấy rõ được những
cơ hội và thách thức trong kinh doanh, từ đó doanh nghiệp đưa ra những chính
sách phát triển phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Thứ hai, chiến lược kinh doanh giúp các nhà quản trị dự báo được một số bất
trắc, rủi ro sẽ xảy ra trong hiện tại cũng như trong tương lai, từ đó dựa trên tiềm
lực của doanh nghiệp mình để chủ động đối phó với những tình huống bất trắc
này.
Thứ ba, chiến lược kinh doanh phối hợp các bộ phận trong doanh nghiệp một
cách tốt nhất; giúp các thành viên phát huy được tính năng động, sáng tạo để đạt
được mục tiêu chung.
1.2 Khái niệm và vai trò hệ sinh thái kinh doanh ngân hàng
1.2.1 Khái niệm hệ sinh thái và hệ sinh thái kinh doanh
Hệ sinh thái kinh doanh ra đời bằng việc vay mượn khái niệm hệ sinh thái tự nhiên
trong sinh học. Người kinh doanh ngày nay cần có một hệ sinh thái, một cộng
đồng ở đó họ có thể nhận được sự hỗ trợ hoặc tạo ra và chia sẻ những giá trị cung
cấp cho xã hội. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong một hệ thống
rộng lớn, tập hợp gồm nhiều doanh nghiệp có liên quan đến cung cấp một sản
phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Điều này được biết đến như một hệ sinh thái kinh
doanh, một mạng lưới các công ty liên kết với nhau trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Ví dụ như các nhà cung cấp, nhà phân phối và người có liên quan chủ yếu
bổ sung hoặc cung cấp các tiện ích cho khách hàng trong các sản phẩm hoặc dịch
vụ của họ.
James F.Moore định nghĩa, hệ sinh thái kinh doanh là “một cộng đồng kinh tế
được hỗ trợ bởi nền tảng của các tổ chức và cá nhân tương tác với nhau, được gọi
là những sinh vật của thế giới kinh doanh. Các sinh vật thành viên theo định nghĩa
này cũng bao gồm các nhà cung cấp, nhà sản xuất chính, đối thủ cạnh tranh và các
10
bên liên quan khác”. Theo thời gian, các thành viên cùng nhau phát triển năng lực
và vai trò của họ, và có xu hướng phù hợp với các hướng dẫn của một hoặc nhiều
công ty trọng yếu. Các công ty nắm vai trò lãnh đạo có thể thay đổi theo thời gian,
nhưng chức năng của nhà lãnh đạo hệ sinh thái được cộng đồng đánh giá cao bởi
vì nó cho phép các thành viên hướng tới các tầm nhìn được chia sẻ để sắp xếp đầu
tư và tìm ra vai trò hỗ trợ lẫn nhau.
Tương tự, Iansiti và Levien (2004a) sử dụng thống nhất hai khái niệm hệ sinh thái
sinh học và hệ sinh thái kinh doanh, nhưng tác giả nhấn mạnh rằng sự tương tự
giữa các hệ sinh thái có thể nguy hiểm và cần thận trọng khi sử dụng hai khái niệm
này. Ngoài ra, sự tương tự quan điểm về hệ sinh thái vay mượn để hiểu những
thách thức và cơ hội trong các hệ sinh thái kinh doanh và gây cảm hứng cho việc
tìm kiếm chúng. Các doanh nghiệp xác định hệ sinh thái kinh doanh thông qua
mạng lưới kết nối kinh doanh: “đó là những mạng lưới mở của nhà cung cấp, nhà
phân phối, công ty gia công, nhà sản xuất sản phẩm dịch vụ liên quan, các nhà
cung cấp công nghệ và một loạt các tổ chức khác - ảnh hưởng và bị ảnh hưởng
bởi việc tạo ra và phân phối các sản phẩm của chính công ty”. Các công ty trong
hệ sinh thái kinh doanh được mô tả là “giống như một cá thể trong một hệ sinh
thái sinh học, mỗi thành viên của một hệ sinh thái kinh doanh cuối cùng chia sẻ số
phận của mạng như một toàn thể, bất kể sức mạnh rõ ràng của thành viên đó”.
1.2.2 Khái niệm hệ sinh thái ngân hàng
Chuỗi cung ứng là một khái niệm quen thuộc, đề cập đến hoạt động kết nối giữa
nhà cung cấp với người bán buôn mà cuối cùng tạo ra các sản phẩm dịch vụ của
một công ty với các nhà phân phối, đại lý nhà bán lẻ để đưa sản phẩm đến người
tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên, mạng lưới của các đối tác thương mại đã mở rộng
và trở nên phức tạp hơn và hòa quyện vào nhau thì khái niệm về một “chuỗi cung
ứng” đã trở nên lỗi thời. Thay vào đó, khái niệm “hệ sinh thái” tốt hơn trong việc
phản ánh sự phức tạp và phụ thuộc lẫn nhau cùng tồn tại, từ các công ty tư nhân
11
đến công ty đa quốc gia lớn nhất thế giới. Những thực thể khác nhau có nhu cầu về
sản phẩm dịch ngân hàng khác nhau, nhưng khi các ngân hàng có một cách tiếp
cận toàn diện để cung cấp sản phẩm dịch vụ, quản lý rủi ro và tạo thuận lợi cho
các giao dịch, thì hệ sinh thái trở nên tiện lợi, hữu ích hơn và đem lại hiệu quả tài
chính, đồng thời là xây dựng nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững của ngân hàng.
Vậy có thể định nghĩa, hệ sinh thái ngân hàng là mạng lưới tài chính, nguồn lực
con người, cơ sở vật chất và thông tin của khách hàng bằng việc sử dụng các sản
phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp để tạo ra sự liên kết giữa các nhóm khách
hàng có liên quan với nhau, cạnh tranh hoặc hỗ nhau trợ cùng phát triển, trong đó
ngân hàng đóng vai trò doanh nghiệp lãnh đạo dẫn dắt các thành viên trong hệ sinh
thái. Thông qua hệ thống sản phẩm dịch vụ và tiện ích khác ngân hàng kết nối các
khách hàng lại với nhau, nhờ đó ngân hàng và khách cùng tồn tại và phát triển.
Bằng việc sử dụng sản phẩm dịch vụ, cơ sở vật chất hoặc cơ sở dữ liệu của ngân
hàng, các khách hàng kết nối với nhiều khách hàng khác hoặc thiết lập nền tảng
kinh doanh mới, nâng cao khả năng cạnh tranh (Ngân hàng Standard Chartered,
2016).
1.2.3 Vai trò của hệ sinh thái ngân hàng
Hệ sinh thái ngân hàng cung cấp nền tảng để thúc đẩy cho hoạt động phát triển sản
phẩm, cải tiến công nghệ, nghiên cứu thị trường, tiếp thị... ở cấp độ ngân hàng lẫn
cấp độ ngành nhằm tăng tính cạnh tranh ở cấp độ toàn cầu. Hệ sinh thái ngân hàng
đề cập đến hai khía cạnh thị trường: một là, hệ sinh thái cung cấp ổn định trong
mô hình kinh doanh và khả năng chống lại các cuộc tấn công của đối thủ cạnh
tranh từ bên ngoài. Hai là, trong môi trường không ổn định, hệ sinh thái tạo nên
khả năng linh hoạt ứng biến với sự thay đổi bên ngoài. Trên thực tế, hệ sinh thái
kinh doanh nuôi dưỡng mô hình kinh doanh mới (Ngân hàng Standard Chartered,
2016).
12
Hệ sinh thái ngân hàng được trang bị tốt hơn để giải quyết các nhu cầu của khách
hàng một cách kịp thời vì nó có thể hợp tác để mang lại bộ kỹ năng đa dạng và
khéo léo, khả năng sáng tạo giải pháp cho các vấn đề cấp bách. Các hệ sinh thái
được trang bị tốt hơn để thúc đẩy các ngân hàng đi đầu trong thời kỳ suy thoái
hoặc tạo ra một rào cản chống lại sự xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh đến thị
phần của mình và thúc đẩy để duy trì sự phức tạp môi trường.
Bằng việc thúc đẩy sự hợp tác liên kết, hệ sinh thái làm giảm chi phí đầu tư, mang
lại doanh thu và lợi nhuận cao hơn cho các thành viên tham gia vào hệ sinh thái.
Ngoài ra, hệ sinh thái kinh doanh của ngân hàng còn thúc đẩy hoạt động tiếp cận
với công nghệ tinh vi, phát triển khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
Các hệ sinh thái hiệu quả khỏa lấp vào các khoảng trống doanh nghiệp thiếu hụt và
giải quyết vấn đề kịp thời các vấn đề mới phát sinh. Hệ sinh thái ngân hàng còn
khuyến khích các thành viên sẳn sàng mở rộng kinh doanh vượt quá khả năng của
họ, so với khi không tham gia vào hệ sinh thái ngân hàng.
1.2.4 Các nhân tố chính trong hệ sinh thái ngân hàng
1.2.4.1 Ngân hàng
Ngân hàng nắm giữ vai trò lãnh đạo hệ sinh thái, đứng ở vị trí trung tâm để kết nối
và dẫn dắt những thành viên khác trong hệ sinh thái. Ngân hàng có những đóng
góp trọng yếu cho sự hình thành, phát triển của hệ sinh thái ngân hàng. Ngân hàng
xây dựng tầm nhìn, hoạch định chiến lược và thiết kế chương trình hành động để
cho các thành viên tham gia hệ sinh thái ngân hàng làm theo, trong khi vẫn giữ
một vị trí điều tiết, khuyến khích các thành viên khác theo triết lý và tiêu chuẩn
của hệ sinh thái đó.
Một trong những vai trò quan trọng nhất của ngân hàng là cung cấp các nền tảng
hệ sinh thái như là trụ cột quan trọng của một hệ sinh thái kinh doanh. Các thành
viên khác của một hệ sinh thái kinh doanh thường đầu tư vào một nền tảng chia sẻ.
Nói cách khác, giá trị chính mà ngân hàng mang đến hệ sinh thái chính là “nền
13
tảng” để trên đó các thành viên khác dựa vào phát triển. Vì nền tảng ngân hàng
cung cấp cho nhiều bên liên quan với các công cụ và chính sách, nguyên tắc mà
giúp họ trong việc thúc đẩy tiến trình đổi mới và nâng cao hiệu suất. Trong hoàn
cảnh này, các ngân hàng bắt buộc xây dựng một nền tảng là “một tập hợp các công
cụ hoặc các thành phần cung cấp các khối xây dựng cho các khách hàng sử dụng”.
1.2.4.2 Khách hàng
Khách hàng là một thành phần quan trọng không thể thiếu của hệ sinh thái ngân
hàng, là nguồn dinh dưỡng cho sự tồn tại của Ngân hàng. Khách hàng trong HST
ngân hàng bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp, là những người sử dụng hệ thống
sản phẩm và dịch vụ mà hệ sinh thái cung cấp. Do đó, không có khách hàng, thì
việc hình thành phát triển một hệ sinh thái có thể là vô nghĩa. Khách hàng rõ ràng
là rất quan trọng cho sự thành công của một hệ sinh thái ngân hàng. Sự kỳ vọng
của khách hàng vào hệ sinh thái ngân hàng là yếu tố để đánh giá sức khỏe và thành
công của nền tảng do ngân hàng cung cấp. Các khách hàng thông thường dựa vào
yếu tố nổi tiếng của ngân hàng để đánh giá nền tảng do ngân hàng cung cấp.
Khách hàng thường có xu hướng lựa chọn các nền tảng có nhiều người sử dụng,
bằng cách này, khách hàng hạn chế được các rủi ro và tiết kiệm chi phí, tiết kiệm
thời gian.
1.2.4.3 Đối tượng có liên quan
Hay còn được gọi là cộng tác viên hay bên có liên, đây là những đối tượng chính
tác động từ bên ngoài vào hệ sinh thái kinh doanh ngân hàng. Các bên có liên quan
có thể kể đến như: cơ quan quản lý nhà nước, chuyên gia, người có khả năng ra
quyết định... đóng góp cho sự phát triển của hệ sinh thái kinh doanh một tổ chức.
Khách hàng trong hệ sinh thái bao gồm tổ chức, cá nhân phụ thuộc lẫn nhau, cùng
đóng góp vào sự phát triển của một hệ sinh thái kinh doanh; thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến các lĩnh vực khác nhau từ thiết kế, sản xuất, hoạt động, phân phối
và cung cấp các sản phẩm, đề xuất giải pháp mới và cải tiến dịch vụ trong khi tất
14
cả tùy thuộc vào nhau để tồn tại và cùng cải thiện hiệu suất của HST KD (Iansiti
& Richards, 2006). Các đối tượng liên quan này chủ động làm việc trên nền tảng
mà các nhà lãnh đạo hệ sinh thái cung cấp để cải thiện hiệu suất của họ, cùng lúc
với hoạt động mở rộng khả năng của nền tảng riêng của mình (Iansiti & Levien,
2004b; Moore, 1993). Phạm vi của các hoạt động và mức độ đa dạng của các
thành viên liên quan trong hệ sinh thái kinh doanh ở phụ thuộc vào “độ lớn hay
qui mô” của hệ sinh thái kinh doanh.
1.2.4.4 Môi trường
Môi trường HST là các điều kiện, chất xúc tác để cho ngân hàng và các thành viên
trong hệ sinh thái ngân hàng tồn tại phát triển. Môi trường tác động đến các thành
phần trong hệ sinh thái mạnh hay yếu, phụ thuộc vào sức khỏe, khả năng thích
ứng, sự linh hoạt của ngân hàng và các bên có liên quan. Theo tác giả Lawrence &
Lorsch (1986) cho rằng một môi trường không ổn định yêu cầu sự khác biệt lớn
hơn và hệ quả là các quy trình kinh doanh sẽ phức tạp hơn. Ngoài ra, thị trường,
chính sách vĩ mô và mức độ cạnh tranh trên thị trường có thể dẫn đến sự năng
động hơn trong cấu trúc HST KD. Do đó, có một sự liên kết mạnh mẽ giữa môi
trường bên ngoài với tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của các tổ chức hiện đang
áp dụng.
Trong quá trình xây dựng hệ sinh thái ngân hàng, theo Yu (2011) phân loại các đối
tượng hình thành môi trường bao quanh một hệ sinh thái ngân hàng cần ít nhất 6
nhóm đối tượng, gồm: môi trường tự nhiên xã hội, môi trường văn hóa, môi
trường luật và chính sách, môi trường kinh tế, môi trường kỹ thuật, môi trường tài
chính – tín dụng. Mỗi môi trường sẽ tác động vào hệ sinh thái ngân hàng ở các cấp
độ khác nhau trong từng giai đoạn khác nhau trong suốt chu kỳ tồn tại.
15
1.3 Phát triển hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ ở một số ngân hàng ở Việt Nam và
kinh nghiệm cho VPBank
Như đã đề cập từ đầu, hệ sinh thái kinh doanh là một khái niệm mới, được phát
triển trong thời gian gần đây trong lĩnh vực quản trị kinh doanh, kể cả phạm vi
quốc tế. Các doanh nghiệp tại việt Nam gồm cả ngân hàng đang trong giai đoạn
tìm hiểu và bước đầu nhận thấy được các lợi ích và hiệu quả khi xây dựng hệ sinh
thái kinh doanh. Bên cạnh đó, thị trường tài chính ngân hàng nước ta còn khá non
trẻ, nền tảng tài chính, công nghệ, cơ sở hạ tầng lạc hậu và khách hàng cũng tương
tự như vậy. Trong suốt thời gian dài, các ngân hàng thương mại hoạt động kinh
doanh dựa trên hai sản phẩm chính là huy động và tín dụng, các sản phẩm gia tăng
chưa được chú trọng đúng mức.
Từ những năm 2000 thế kỷ XX, chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
đứng trước áp lực cạnh tranh toàn cầu cộng với công nghệ thông tin và mạng
internet phát triển liên tục, đã khiến cho nhiều ngân hàng điều chỉnh chiến lược
kinh doanh, hướng đến khách hàng, xem khách hàng là trọng tâm. Các ngân hàng
Việt Nam chỉ dừng lại ở các sản phẩm dịch vụ theo hình thức tài trợ chuỗi, đa
dạng hóa sản phẩm để đa dạng hóa khách hàng. Một số ngân hàng thực sự thay đổi
tầm nhìn, chiến lược kinh doanh khoảng thời gian này. Tiên phong trong chiến
lược kinh doanh theo phương pháp tài trợ chuỗi giá trị có thể kế đến các ngân
hàng như ACB, Sacombank, VPBank, VCB là những người đi đầu và thành công
với chiến lược tài trợ chuỗi.
Tại ACB, từ năm 2007, ngân hàng triển khai sản phẩm tài trợ chuỗi dưới tên gọi là
“bó sản phẩm dịch vụ”. Theo đó khi mỗi khách hàng sử dụng từ 2 dịch vụ của
ngân hàng trở lên, đạt doanh số tối thiểu theo qui định thì khách hàng sẽ được
hưởng nhiều chính sách ưu đãi từ ngân hàng, khách hàng sẽ tối đa hóa lợi nhuận
của mình. Song song với đó, bó sản phẩm còn ưu đãi cho khách hàng của khách
hàng giao dịch tại ACB, từ đó ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng và số
16
lượng sản phẩm dịch vụ trên từng khách hàng tăng theo. Còn tại Sacombank, ngân
hàng đã xây dựng được nền tảng công nghệ hiện đại, cơ sở vật chất tốt, nhân sự
đào tạo bài bản với kiến thức nghiệp vụ chuyên sâu... nên xây dựng được chuỗi giá
trị của sản phẩm thẻ tín dụng rất thành công trong những năm 2009 – 2010. Giải
pháp của Sacombank chính là dựa trên nền tảng những khách hàng hoạt động
trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và bán lẻ đang giao dịch, vay vốn tại
Sacombank để khai thác sản phẩm thẻ. Bằng cách này, Sacombank có được cơ sở
dữ liệu khách hàng cá nhân do bên thứ ba cung cấp có chất lượng, tỷ lệ khai thác
thành công cao. Người sử dụng thẻ của được hưởng lợi hai lần, từ Sacombank và
từ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, nhờ đó chi phí người sử dụng thẻ và doanh
nghiệp giảm xuống. Sacombank phát triển cơ sở khách hàng nhanh nhưng rất bền
vững.
BIDV, VCB thuộc nhóm ngân hàng thương mại nhà nước, có sức mạnh về tài
chính và thương hiệu, hệ thống mạng lưới chi nhánh trải dài khắp cả nước và thị
trường quốc tế tài chính quốc tế chấp nhận trong các giao dịch lớn. Thế mạnh của
BIDV và VCB có cơ sở khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đã có nhiều
năm giao dịch với hệ thống ngân hàng. Chuỗi giá trị mà hai ngân hàng này cung
cấp cho các doanh nghiệp là sản phẩm tín dụng, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc
tế và phát hành bảo lãnh các loại. Khi khách hàng tham gia vào gói tài trợ xuất
nhập khẩu có lợi về chi phí vốn, an toàn trong giao dịch, thời gian tương tác
nhanh, đặc biệt là tỷ giá ổn định nhờ đó doanh nghiệp tiết kiệm rất nhiều chi phí so
với giao dịch từng nghiệp vụ một cách đơn lẻ.
Chiến lược phát triển của các ngân hàng nêu trên trong giai đoạn 2000 – 2010 là
bài học quý giá cho hệ thống VPBank và các ngân hàng trong nước khác. Trong
kinh doanh, những người theo sẽ có được những lợi thế nhất định so với người
khai phá, dẫn đầu. Đến thời điểm này bài học này vẫn còn có những giá trị nhất
định, tuy nhiên môi trường kinh doanh ngân hàng thay đổi liên tục, các bên liên
17
quan cũng thay đổi theo nhanh chóng nên yêu cầu VPBank cần xem xét nghiêm
túc chiến lược cạnh tranh mới theo hướng phát triển hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
1.4 Mối quan hệ giữa Chiến lược kinh doanh, Hệ sinh thái VPBank và Sự
phát triển doanh nghiệp SME
Mối quan hệ giữa VPBank và SME xây dựng chiến lược kinh doanh trên nền tảng
hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ của VPBank là mối quan hệ cộng sinh, hỗ trợ nhau
cùng tồn tại, cùng phát triển. Hệ sinh thái kinh doanh VPBank phát triển ổn định,
bền vững hay khỏe mạnh, phụ thuộc rất lớn vào sự ổn định, sức khỏe của VPBank
và SME. Đồng thời, để hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ ngày càng phát triển, cung
cấp thêm nhiều tiện ích, đóng góp nhiều doanh thu – lợi nhuận cho doanh nghiệp
SME thì bản thân các doanh nghiệp cần chủ động đóng góp nhiều sáng kiến, tích
cực đưa ra ý kiến phản hồi để VPBank có giải pháp hoàn thiện hệ sinh thái ngày
càng tốt hơn. VPBank là doanh nghiệp lãnh đạo hệ sinh thái, chịu trách nhiệm xây
dựng tầm nhìn, xác định chiến lược cho hệ sinh thái và lôi kéo các thành viên hiện
thực hóa tầm nhìn, chiến lược đó. Vì vậy, VPBank cần phải đầu tư nền tảng cơ cở
vật chất, công nghệ, tài chính, nguồn nhân lực ổn định để hệ sinh thái có đầy đủ
điều kiện vô hình lẫn hữu hình.
Khi tham gia vào hệ sinh thái của VPBank, doanh nghiệp SME được hưởng lợi rất
nhiều từ cơ sở hạ tầng, tài chính, công nghệ, đặc biệt là cơ sở dữ liệu hiện có của
ngân hàng. Các doanh nghiệp SME tồn tại những “tử huyệt”, mà khi môi trường
kinh doanh thay đổi thì sẽ đối mặt với những khó khăn trong hoạt động kinh
doanh, có thể ảnh hưởng đến khả năng tồn tại của chính doanh nghiệp đó. Nhờ vào
các nguồn tài nguyên và năng lực của các thành viên trong hệ sinh thái, bao gồm
cả VPBank, các doanh nghiệp sẽ dễ dàng khắc phục được các điểm yếu này. Với
cơ sở dữ liệu, thông tin khách hàng khổng lồ, VPBank dễ dàng kết nối các doanh
18
nghiệp lại với nhau. Qua đó, các doanh nghiệp SME tận dụng và sử dụng chung
những ý tưởng hay của các thành viên khác trong hệ sinh thái.
Đối với VPBank, xây dựng hệ sinh thái ngân hàng thành công sẽ gặt hái được
nhiều kết quả tích cực trong hoạt động kinh doanh. Đầu tiên, hệ sinh thái mạnh
làm tăng khả năng cạnh trên thị trường, ứng biến linh hoạt với các thay đổi trong
môi trường kinh doanh. Thứ hai, hệ sinh thái làm cho khách hàng gắn bó ngày
càng bền chặt với hệ thống sản phẩm dịch vụ của VPBank, thu hút thêm nhiều
khách hàng tiềm năng mới. Thứ ba nhờ có hệ sinh thái nên chi phí kinh doanh của
VPBank và doanh nghiệp SME tiết giảm đáng kể, tăng trưởng qui mô – mở rộng
thị phần nhanh, bền vững. Cuối cùng, hệ sinh thái thành công, cơ sở khách hành
SME ổn định gắn bó là động lực để VPBank sáng tạo, cải tiến liên tục cấu trúc
cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ.
1.5 Mô hình áp dụng để xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn, khảo sát
Qua quá trình nghiên cứu tài liệu, tác giả nhận thấy rằng mô hình của Milad F.
Baghbadorani & A. Harandi (2012) có nhiều điểm phù hợp để tác giả áp dụng để
xây dựng các giải pháp xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển hệ sinh thái
sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank. Mô
hình này đã nêu lên đầy đủ các yếu tố cần thiết để phát triển một hệ sinh thái. Hai
tác giả trên đã mô hình hóa các lý thuyết của nhiều tác giả trước đó phát hiện,
phân tích.
19
Hình 1.1: Mô hình HST kinh doanh Milad F. Baghbadorani & A. Harandi (2012).
Trong mô hình hệ sinh thái kinh doanh này đã tổng hợp đầy đủ 4 yếu tố: doanh
nghiệp lãnh đạo, thành viên tham gia, các bên liên quan và môi trường nơi hệ sinh
thái tồn tại, phát triển. Mô hình còn đưa ra được các giá trị mà từng yếu tố đóng góp
cho hệ sinh thái kinh doanh.
1.6 Tóm tắt chương 1
Chương 1 trình bày tổng quan về lý thuyết chiến lược và lý thuyết về hệ sinh thái
kinh doanh, cụ thể là hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ tại các Ngân hàng thương mại;
và sự vận dụng của lý thuyết hệ sinh thái kinh doanh trong nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng chiến lược kinh doanh của VPBank đối với
phân khúc khách hàng SME. Phân tích mối quan hệ giữa hệ sinh thái với hoạt
động kinh doanh của VPBank và tiến trình phát triển của SME. Đánh giá cao vai
trò của hệ sinh thái ngân hàng như là một chiến lược cạnh tranh tối ưu cho các
20
ngân hàng trong tương lai. Phát triển hệ sinh thái ngân hàng sẽ là một trong nhiều
giải pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đề phát sinh trong bối cảnh ngành ngân
hàng có những biến động khó lường. Thông qua việc vận dụng lý thuyết, các kết
quả nghiên cứu trước và xem xét tính đặc thù của VPBank, tác giả vận dụng lý
thuyết hệ sinh thái kinh doanh để khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
hệ sinh thái ngân hàng, trường hợp cụ thể tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vương –
VPBank. Tiếp theo Chương 2 là phần phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hệ
thống sản phẩm dịch vụ, gắn kết khách hàng SME và thảo luận các nhân tố phát
triển hệ sinh thái.
21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KINH DOANH PHÂN KHÚC KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VPBANK
2.1 Giới thiệu sơ lược về VPBank
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) thành lập ngày 12/8/1993.
Sau 24 năm đi vào hoạt động kinh doanh, VPBank phát triển được mạng lưới lên
trên 215 chi nhánh, phòng giao dịch với trên 17.000 nhân viên. Đến cuối năm
2016, VPBank đứng đầu khối ngân hàng TMCP với số vốn điều lệ đạt mức 9.181
tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt # 4.900 tỷ đồng.
Là thành viên của nhóm G12 ngân hàng Việt Nam, VPBank đã khẳng định uy tín,
thương hiệu của một ngân hàng năng động, có tình hình tài chính ổn định, có trách
nhiệm với cộng đồng. Nhằm đạt được tầm nhìn chiến lược đề ra trong giai đoạn
chuyển đổi giai 2012 - 2017, VPBank đã triển khai kế hoạch tăng trưởng quyết
liệt, dưới sự tư vấn của công ty McKinsey. Bằng chiến lược này, VPBank tăng
trung tăng trưởng ở các phân khúc khách hàng mục tiêu (SME & KHCN), xây
dựng hệ thống hỗ trợ để phục vụ tăng trưởng, chủ động tìm kiếm cơ hội kinh
doanh mới.
VPBank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần thành lập đầu tiên tại
Việt nam, và có những bước phát triển ổn định, bền vững trong quá trình kinh doanh
của ngân hàng. Đặc biệt từ năm 2010, VPBank tăng trưởng thần tốc với chiến lược
chuyển đổi toàn diện. Theo đó, VPBank đề ra tầm nhìn sẽ trở thành một trong 5
ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và là một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ
hàng đầu Việt Nam vào năm 2017.
Để thực hiện tầm nhìn nêu trên VPBank triển khai chiến lược kinh doanh dựa trên 2
gọng kìm then chốt:
22
Tăng trưởng tập trung, quyết liệt vào phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa
& nhỏ, khách hàng cá nhân. Đồng thời chủ động tìm kiếm cơ hội kinh doanh, khai
thác trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn và tín dụng tiêu dùng nhằm tối đa
hóa lợi nhuận, mở rộng thị phần.
Tập trung nguồn lực để xây dựng các hệ thống nền tảng vững chắc về nhân sự,
đổi mới cấu trúc tổ chức, cải tiến vận hành, đầu tư công nghệ, cơ sở vật chất.
Văn hóa doanh nghiệp của VPBank là chỗ dựa cho chiến lược nói trên. Văn hóa
VPBank được phát triển và nuôi dưỡng dựa vào 6 giá trị cốt lõi: Hiệu quả; Khách
hàng là trọng tâm; Tạo sự khác biệt; Phát triển con người; Tin cậy; Tham vọng.
Với những thành quả đạt được trong thời gian vừa qua đã khẳng định chiến lược của
VPBank là đúng đắn, phù hợp với nguồn tài nguyên sẵn có. VPBank đã có những
chuyển biến tích cực về chất lượng sản phẩm dịch vụ, sự chuyên nghiệp, hình ảnh
thương hiệu... Niềm tin của khách hàng đối với VPBank ngày càng được khẳng
bằng việc số lượng khách hàng mới liên tục gia tăng, thị phần mở rộng và năng lực
tài chính, chất lượng tài sản trong sạch. VPBank được người lao động đánh giá là
một địa chỉ thu hút nhân tài của ngành ngân hàng. Những yếu tố này là vũ khí chiến
lược để VPBank đạt được mục tiêu thuộc top 5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt
Nam và top 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2017.
2.2 Vai trò của khách hàng SME trong hoạt động kinh doanh VPBank
Tiền thân của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng là Ngân hàng TMCP Các Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, nên ngay khi thành lập, chiến lược kinh
doanh của VPBank đã định hướng đến phân khúc khách hàng doanh nghiệp, đặc
biệt là phân khúc doanh nghiệp tư nhân – doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Những
năm đầu thập niên 90 thế kỷ XX, môi trường kinh tế vĩ mô hội tụ rất nhiều điều
kiện thuận lợi để cho doanh nghiệp tư nhân phát triển, như: luật doanh nghiệp, luật
đầu tư ra đời; Hoa Kỳ xóa bỏ cấm vận; gia nhập cộng đồng Asean; Chính phủ tạo
23
nhiều điều kiện để kinh tế tư nhân phát triển... so với thời gian trước đó, khi doanh
nghiệp nhà nước chi phối toàn bộ nền kinh tế. Trọng tâm chiến lược kinh doanh
của VPBank là chiếm lĩnh và dẫn đầu phân khúc này, thương hiệu gắn liền với
phân khúc khách hàng lõi. Doanh nghiệp tư nhân có tính năng động cao hơn, khả
năng thích ứng với thị trường tốt hơn và hoạt động ra quyết định nhanh hơn các
doanh nghiệp nhà nước (IFC, Cẩm nang kiến thức dịch vụ Ngân hàng cho SME,
2009). Vì vậy để phục vụ tốt cho nhóm khách hàng SME, yêu cầu tiên quyết là
VPBank phải năng động, linh hoạt ứng biến, phản ứng kịp thời với sự thay đổi của
khách hàng.
Sau một thời gian dài hoạt động, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển
bền vững và thích ứng với các thay đổi liên tục của thị trường tài chính ngân hàng,
năm 2011 VPBank triển khai hoạt động tái cấu trúc. Khối kinh doanh và mạng
lưới trước đây được chuyên môn hóa, đi vào chi tiết từng phân khúc khách hàng
cụ thể, mở rộng và trao quyền quyết định kinh doanh cho Giám đốc Khối. Và đến
nay, Khối khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) là một trong hai khối kinh
doanh trực tiếp có nhiều đóng góp vào kết quả kinh doanh chung của VPBank, bên
cạnh khối Khách hàng Doanh nghiệp (CMB). Tính đến cuối năm 2016, các chỉ số
hoạt động kinh doanh của Khối SME đều đạt kết quả tốt trong hệ thống VPBank
và xây dựng được niềm tin với khách hàng bên ngoài (Báo cáo thường niên
VPBank, 2016).
Khối khách hàng DNVVN là một trụ cột và có nhiều đóng góp trọng yếu vào hoạt
động kinh doanh của VPBank trong những năm qua. Các chỉ tiêu kinh doanh khối
khách hàng SME được đánh giá ở mức khá tốt so với toàn hệ thống. Giai đoạn
2011 đến 2016 tăng trưởng dư nợ bình quân trên 30%/năm, và tăng trưởng huy
động bình quân trên 25%/năm, số lượng khách hàng mới phát triển hàng năm
khoảng 3.000 khách hàng. Đến cuối năm 2016 khối khách hàng SME có 65 trung
tâm kinh doanh quản lý dư nợ tín dụng # 75.000 tỷ đồng, huy động vốn # 48.000
24
tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt # 1.000 tỷ đồng và phục vụ hơn 55.000 khách
hàng SME trên toàn quốc. Từ các nỗ lực trong hoạt động kinh doanh Khối SME,
VPBank đã được Tạp chí The International Banker (UK) đánh giá là “Ngân hàng
dành cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ tốt nhất Việt Nam” trong hai năm liên tục
2015, 2016; và Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế (IDG) trao tặng giải thưởng Ngân hàng
đồng hành cùng Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam 2016” (Báo cáo thường niên
2015, 2016).
Do đặc thù nền kinh tế Việt Nam và chiến lược kinh doanh, hầu hết các ngân hàng
tại Việt Nam đều tập trung nguồn lực để khai thác hai phân khúc khách hàng: cá
nhân và SME. Tuy nhiên sự phân định trong giao dịch, quan hệ với các tổ chức tín
dụng thì chưa rõ ràng và cụ thể, vì một chủ doanh nghiệp đồng thời giao dịch với
ngân hàng với tư cách cá nhân lẫn tư cách doanh nghiệp. Mặt khác, Việt Nam là
quốc gia có thói quen và tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong thanh toán, giao dịch buôn
bán rất lớn. Để thu hẹp “khoảng trống” này, VPBank đã phát triển nền tảng sản
phẩm dịch vụ trên cơ sở phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng SME lẫn chủ các
doanh nghiệp. Muốn thực hiện được điều này, yêu cầu trước tiên những sản phẩm
dịch vụ dành cho doanh nghiệp của VPBank cần đơn giản, dễ sử dụng, linh hoạt,
mạng lưới giao dịch rộng để chủ sở hữu/quản lý doanh nghiệp cảm thấy gần gũi,
tiện lợi và sẵn sàng sử dụng SPDV của doanh nghiệp. Thứ hai, do phải đơn giản
hóa qui trình thủ tục trong các giao dịch, yêu cầu VPBank phải xây dựng cơ chế
giám sát, quản lý rủi ro hoạt động một cách hiệu quả. Thứ ba, xây dựng và phát
triển lực lượng nhân sự chất lượng cao để đảm bảo chất lượng dịch vụ đồng nhất
trên toàn hệ thống (IFC, Cẩm nang kiến thức dịch vụ Ngân hàng cho SME, 2009).
2.3 Đánh giá chiến lược kinh doanh phân khúc khách hàng SME tại VPBank.
Xuất phát từ chiến lược kinh doanh, lấy khách hàng SME làm trung tâm, VPBank
đã hoạch định, tập hợp nguồn tài nguyên để phục vụ và khai thác tối đa nhóm
khách hàng SME. Nguồn tài nguyên bao gồm tài nguyên hữu hình, như: cơ sở vật
25
chất, hệ thống mạng lưới, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin... Cho đến tài
nguyên vô hình, như: thiết kế sản phẩm, chất lượng dịch vụ, chiến lược marketing,
hoạt động quản trị rủi ro, vận hành tương tác giữa VPBank và SME hoặc dịch vụ
hỗ trợ, kết nối các DNVVN trên thị trường lại với nhau (James Moore, 2006).
Tổng hợp các yếu tố này, VPBank cũng đã hình thành cho riêng mình một hệ sinh
thái kinh doanh dành cho khách hàng SME với một tên gọi khác – sản phẩm tài trợ
trọn gói. Theo đó, các khách hàng SME có giao dịch với VPBank được cung cấp
tất cả các SPDV từ tín dụng, thanh toán, huy động, ngân hàng điện tử... cho chính
doanh nghiệp và đối tác kinh doanh của doanh nghiệp. Cách thức tiếp cận khách
này giúp cho VPBank khai thác tối đa nhu cầu sử dụng SPDV của khách hàng, tối
đa hóa lợi nhuận và gia tăng khả năng gắn kết của khách hàng SME. Vì vậy, cả hai
bên (trong một số trường hợp là ba bên) VPBank – khách hàng SME (và đối tác
của khách hàng SME) đều có lợi khi hợp tác cùng nhau; và khách hàng SME có
lợi nhiều hơn khi “chuyển giao” rủi ro kinh doanh cho VPBank.
Tuy nhiên, hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ dành cho SME hiện có tại VPBank còn
đơn giản và mang đậm bản chất chuỗi giá trị, theo đường tuyến tính mà chưa tạo
thành mạng lưới. Sản phẩm dịch vụ hiện có dành cho khách hàng SME tương đối
đầy đủ, đáp ứng được phần lớn nhu cầu khách hàng, tối ưu các nguồn tài nguyên
VPBank đã đầu tư. Hoạt động kết nối, hỗ trợ, dẫn dắt khách hàng SME thì
VPBank còn khá yếu cho nên khi khách hàng gặp vấn đề khó khăn trong kinh
doanh thì chưa chủ động tìm đến ngân hàng để yêu cầu được hỗ trợ. Từ khoảng
cuối 2014, VPBank mới dần tiếp cận với khái niệm về hệ sinh thái và có những
nghiên cứu nhất định về khái niệm này. Khối SME dần triển khai nhiều kế hoạch
hành động cụ thể để hoàn thiện chiến lược kinh doanh xoay quanh phân khúc
khách hàng lõi. Nền tảng để VPBank mạnh dạn phát triển hệ sinh thái SPDV là
những sản phẩm tài trợ chuỗi, tài trợ trọn gói cho khách hàng SME đã triển khai
thành công. Cách thức vận hành phát triển như trên giúp cho VPBank rút ngắn
thời gian thời gian nghiên cứu & phát triển sản phẩm mới, để tập trung vào hoạt
26
động đổi mới sản phẩm, sáng tạo kinh doanh; tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro
trong quá trình triển khai và VPBank có thể đánh giá được hiệu quả trong từng
giai đoạn ngắn hạn (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Khối SME 2016).
2.4 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh khách hàng
SME
2.4.1. Các yếu tốc tác động từ môi trường vĩ mô
2.4.1.1 Môi trường kinh tế - xã hội
Kinh tế thế giới tiếp tục có mức tăng trưởng thấp trong 6 năm liên tiếp do tác
động từ những nguyên nhân như: Tình hình chính trị nhiều nước diễn biến phức tạp;
Thị trường tài chính biến động mạnh; Thiên tai xảy ra ở nhiều nơi với mức độ
nghiêm trọng; Nhiều quốc gia điều chỉnh cơ cấu tiêu dùng & đầu tư làm tổng cầu
Các nền kinh tế mới nổi trải qua năm 2016 đầy khó khăn: Hoa Kỳ tăng lãi
cũng như chỉ số lạm phát thấp duy trì ở mức thấp.
suất USD làm cho dòng vốn chảy ra ngoài; Giá dầu thô duy trì ở mức thấp
suốt cả năm; Tốc độ tăng trưởng kinh tế Trung Quốc chậm lại làm giảm hoạt
động sản xuất công nghiệp và thương mại toàn cầu, từ đó gây áp lực lên giá
Lạm phát vẫn thấp hơn mục tiêu tại hầu hết các nền kinh tế hàng đầu thế
hàng hóa, ảnh hưởng dây chuyền tới các nước phụ thuộc vào xuất khẩu.
giới, một số nước tiềm ẩn nguy cơ giảm phát. Kinh tế thế giới còn nhiều bất
ổn cộng với lạm phát thấp, NHTW nhiều nước tiếp tục sử dụng các biện pháp
kích thích kinh tế như bơm tiền vào hệ thống ngân hàng, duy trì mức lãi suất
Năm 2016, tăng trưởng thương mại toàn cầu thấp nhất kể từ giai đoạn
thấp, kích thích tiêu dùng cá nhân, tăng đầu tư công.
2008 – 2009, thời gian xảy ra khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nhu cầu tiêu
dùng thấp làm cho giá nhiều mặt hàng giảm mạnh do nguồn cung thừa, đặc
biệt là các mặt hàng nông sản, thực phẩm. Vẫn có một số mặt hàng tăng giá
27
là cao su, kim loại màu; tuy nhiên, giá hàng hóa nguyên liệu trên thế giới vẫn
ở mức thấp so với trước.
Kinh tế trong nước sau giai đoạn tăng trưởng chậm phải vượt qua giai
đoạn khủng hoảng. Hai năm 2015, 2016 kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì mức
tăng trưởng kinh tế cao ở mức trên 6%/năm. Kinh tế vĩ mô ổn định, có nhiều triển
vọng đã khuyến khích số lượng lớn doanh nghiệp thành lập mới trong năm 2016.
Tình hình kinh tế – xã hội xuất hiện một số thách thức như giá dầu thô
Lãi suất, tỷ giá VND/USD tiếp tục ổn định, tỷ lệ thất nghiệp giảm.
giảm; chỉ số CPI biến động khó lường; năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp còn thấp; thiên tai sảy ra trên diện rộng trong
cả nước. Xét về tổng thể môi trường kinh tế của Việt Nam trong năm qua và
dự kiến giai đoạn 2017 – 2020 tiếp tục tăng trưởng ổn định mức trên
5,5%/năm. Chính sách xử lý nợ xấu và thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân
hàng là điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân hàng.
28
Bảng 2.1: Số liệu tổng quan của nền kinh tế Việt Nam năm 2016 và dự báo
những năm tiếp theo
Chỉ tiêu
2016
2017
2018
2019
2020
I. Qui mô nền kinh tế
1. GDP
216,4
230,5
245,5
216,5
278,5
2. Tỷ lệ tăng trưởng (%)
6,21
≥ 6
≥ 5,5
≥ 5,5
≥ 5,5
II. Cơ cấu nền kinh tế (%GDP)
3. Nông- lâm -ngư nghiệp
17,3
16,5
16
15,5
15
4. Công nghiệp và xây dựng
39,1
40
41
42
43
5. Dịch vụ
43,6
43,5
43
42,5
42
III. Cán cân thanh toán (tỷ USD)
6. Tổng giá trị xuất khẩu
176,6
203
234
269
300
7. Tổng giá trị nhập khẩu
174,1
200,7
232
267,5
299
8. Thặng dư/thâm hụt thương mại
2,5
2,3
2
1,5
1
IV. Các chỉ số khác
9. Chỉ số giá tiêu dùng (%)
2,66
2,5
2,5
2,5
2,5
10. Tỷ lệ lạm phát (%)
4,74
6
6
6
6
≤ 4
≤ 4
≤ 4
≤ 4
11. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị (%)
2,3%
12. Số doanh nghiệp thành lập mới
110.000 ≤ 85.000 ≤ 75.000 ≤ 75.000 ≤ 75.000
13. Tỷ giá hối đoái (ngàn đồng/USD)
22,7
22,95
≤ 23,1
≤ 23,3
≤ 23,5
14. Lãi suất liên ngân hàng (%)
4,5 – 5
≤ 6
≤ 6
≤ 6
≤ 6
15. Dự trữ ngoại hối (tỷ USD)
41
≤ 40
≤ 40
≤ 40
≤ 40
16. Tăng trưởng tín dụng (%)
18,7
16 – 22
16 – 22
16 – 22
16 – 22
Nguồn: Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn); Ngân hàng Nhà nước (www.sbv.gov.vn);
Bộ KH&ĐT (www.mpi.gov.vn)
Dù có tỷ lệ tăng trưởng cao trong thời gian dài thuộc nằm trong Top 3 thế
giới, nhưng qui mô nền kinh tế Việt Nam còn khá nhỏ, xếp vào nhóm các
29
nước đang phát triển. GDP của Việt Nam năm 2016 đạt trên 204 tỷ USD và
thu nhập bình quân khoảng 2.200 USD/người/năm, còn thấp so với các nước
trong khu vực ASEAN, chưa vượt ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp. Với
mức thu nhập bình quân này đã ảnh hưởng nhiều đến khả năng tiêu dùng và
nhu cầu dịch vụ ngân hàng, cũng như cơ hội phát triển dịch vụ ngân hàng
trong tương lai. Khía cạnh tích cực là qui mô dân số Việt Nam trên 90 triệu
dân, đa phần trong độ tuổi lao động và số lượng doanh nghiệp thành lập
mới tăng thì tiềm năng của thị trường dịch vụ tài chính – ngân hàng vẫn còn
Một yếu tố khác là năng lực tài chính của các tổ chức kinh tế và ngân
rất lớn, đặc biệt khi mà thu nhập, mức sống, người dân ngày càng cải thiện.
hàng còn tồn tại nhiều điểm yếu, trình độ dân trí của Việt nam vẫn còn
hạn chế, nhận thức về hệ thống ngân hàng còn mơ hồ, cùng với thói quen sử
dụng tiền mặt đã dẫn đến nhu cầu của nền kinh tế về dịch vụ ngân hàng còn
hạn chế và môi trường hoạt động ngân hàng còn nhiều rủi ro.
2.4.1.2 Môi trường chính trị, pháp luật
Chính trị Việt Nam trong năm 2016 có nhiều thuận lợi, tác động tích cực đến
sự phát triển của nền kinh tế vĩ mô nói chung và hoạt động kinh doanh của VPBank
Quốc tế đánh giá Việt Nam là một trong những quốc gia có tình hình
nói riêng
chính trị, an ninh trật tự ổn định. Đây là tiền đề cho sự phát triển kinh tế,
Chính phủ đổi mới quan điểm kinh doanh, thúc đẩy tự do hóa thương
thương mại, thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài.
mại đầu tư và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Đặc biệt là hoạt động
cổ phần hóa các NHTM nhà nước để tạo điều kiện cho hệ thống NHTM Việt
Nam nâng cao tính minh bạch và áp dụng các thông lệ quốc tế vào hoạt
động kinh doanh, tăng cường năng lực tài chính, chủ động hội nhập.
30
Môi trường pháp luật thay đổi sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
Áp dụng tiêu chuẩn Basel 2 vào hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Phát triển nhiều hình thức công ty mua bán nợ độc lập với ngân hàng.
ngành ngân hàng trong tương lai, cụ thể:
NHNN bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho các công ty quản lý nợ và khai
Hoạt động xử lý nợ xấu sẽ dễ dàng hơn nếu khách hàng không trả được nợ
thác tài sản, tạo điều kiện cho các NHTM xử lý nợ xấu.
Bắt buộc ngân hàng, công ty tài chính, công ty niêm yết áp dụng các chuẩn
cho ngân hàng nhằm khơi thông nguồn vốn.
mực Kế toán Quốc tế (IAS).
Nhìn chung môi trường chính trị – pháp luật Việt Nam vẫn được các nhà đầu tư
quốc tế đánh giá là khá tốt và có tác động tích cực đến thị trường tài chính ngân
hàng.
2.4.1.3 Môi trường công nghệ
Tốc độ phát triển công nghệ trên thế giới diễn ra rất nhanh, tạo điều kiện cho
nhiều n gành kinh t ế, trong đó có ngà nh ngân hàng phát triển SPDV. Để
hoạt động kinh doanh nhanh chóng tiếp cận thông lệ quốc tế thì việc đầu tư và
xây dựng nền tảng công nghệ thông tin phục vụ quản trị điều hành và kinh doanh
đang là một nhu cầu cấp thiết. Các ngân hàng s ẵ n s à n g đầu tư vào công nghệ
mớ i để cung cấp dịch vụ chất lượng cao và gia tăng tiện ích cho khách hàng.
Ngân hàng đa dạng kênh phân phối bên cạnh kênh phân phối truyền thống như:
Điểm giao dịch tự động (Auto bank); Ngân hàng trực tuyến (Internet banking,
mobile banking); thanh toán không dùng (POS) tại các trung tâm thương mại,
cửa hàng. Các ngành kinh tế, bao gồm cả ngành ngân hàng đều tập trung nguồn
lực để chuẩn bị cho cách mạng công nghiệp 4.0.
31
Công nghệ phát triển đã làm thay đổi phương thức liên hệ giữa ngân hàng với
khách hàng, từ đó giúp các ngân hàng phát triển thị trường ra nước ngoài một cách
thuận lợi, nhanh chóng. Hiện nay, hoạt động đầu tư công nghệ của mỗi ngân hàng
tại Việt Nam vẫn mang tính độc lập, chưa có sự liên kết đầu tư hoặc chia sẻ nguồn
lực và thông tin lẫn nhau làm giảm hiệu quả của hệ thống thông tin liên ngân
hàng. Một yếu tố khác là hạ tầng công nghệ thông tin, truyền vẫn còn tồn tại một
số bất cập nhất định. Chẳng hạn, mạng truyền thông tin số liệu quốc gia chất
lượng chưa ổn định, tốc độ chậm, chi phí cao đã ảnh hưởng nhiều đến mạng thông
tin và chất lượng dịch vụ ngân hàng.
2.4.2 Các yếu tố tác động từ môi trường vi mô
2.4.2.1 Khách hàng
Đối với ngân hàng thương mại, khách hàng bao gồm người cung cấp (đầu vào) và
người sử dụng (đầu ra). Người (nhà) cung cấp cho ngân hàng thương mai mại
chính là khách hàng gửi tiền, sử dụng nhóm sản phẩm huy động vốn; l à người
cung cấp nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Nguồn đầu vào là cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức tài chính, các ngân hàng
trong và ngoài nước. Mục tiêu của khách hàng này đảm bảo an toàn vốn và kiếm
lãi. Nhà cung cấp có quyền lựa chọn bất kỳ ngân hàng hay tổ chức tín dụng nào để
thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng tốt nhất những mục tiêu kỳ vọng của họ. Do
đó, VPBANK cần tìm hiểu và nghiên cứu kỹ những đặc điểm sử dụng SPDV,
niềm tin và kỳ vọng của khách hàng đầu vào nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu.
VPBank phân loại khách hàng thành 03 nhóm chính: khách hàng cá nhân, khách
hàng doanh nghiệp và định chế tài chính, trong đó KHCN, KHDN chiếm tỷ lệ
trọng yếu. Khách hàng đầu ra là những người sử dụng nhóm sản phẩm dịch vụ vay
vốn, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ... của ngân hàng. Mong muốn của đối tượng này là
được cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính một cách n h a n h c h ó n g , thuận tiện
nhất với chi phí thấp nhất. Đối với một số khách hàng mang lại nguồn thu nhập
32
lớn cho ngân hàng sẽ có đề nghị thương lượng giá cả, phí dịch vụ với ngân hàng
VPBank. Đây là những khách hàng mà ngân hàng cần chú ý và có chính sách
chăm sóc khách hàng đặc biệt.
Khách hàng doanh nghiệp (nói chung) là đầu vào thì ngân hàng có thể huy động
nguồn vốn không kỳ hạn với lãi suất thấp thông qua dịch vụ tài khoản thanh toán,
mua ngoại tệ. Nếu doanh nghiệp là người sử dụng thì nguồn thu từ dịch vụ thanh
toán, vốn vay tín dụng, thu phí bảo lãnh, bán ngoại tệ... Khách hàng doanh nghiệp
mới là đối tượng đem lại lợi nhuận chính cho ngân hàng. Tuy nhiên, mức độ rủi
ro trong việc cấp tín dụng đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp “qui mô lớn”
là khá cao, thời gian qua đa số nợ quá hạn phát sinh tại VPBank tập trung vào
nhóm khách hàng doanh nghiệp này. Vì vậy, đối với sản phẩm tín dụng, VPBank
cũng như các ngân hàng khác, chuyển hướng mục tiêu sang phục vụ đối tượng là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân, là đối tượng có mức độ rủi ro thấp
hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn, thay vì tập trung phục vụ các tập đoàn kinh tế
hay tổng công ty có qui mô lớn.
Bảng 2.2: Số lượng khách hàng doanh nghiệp và cá nhân của VPBank
Năm
2012
2013
2014
2015
2016
Tồng số khách hàng (ngàn KH)
1.305
2.088
3.290
353
635
Số lượng KHCN (ngàn KH)
1.271
2.045
3.235
334
609
18
25
34
42
55
Số lượng KH SME (ngàn KH)
94,6
95,9
97,3
97,9
98,2
Tỷ lệ KHCN/Tổng KH (%)
5,1
3,94
2,6
2
1,7
Tỷ lệ SME/Tổng KH
Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2016
2.4.2.2 Sản phẩm
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng là loại sản phẩm đặc thù, có tính vô hình và tính ổn
định không cao. Trong tương lai nhiều sản phẩm thay thế có tính năng tương tự
sản phẩm ngân hàng đang cung cấp sẽ được phát triển bởi những tổ chức tài chính
33
khác. Khi số lượng sản phẩm thay thế trên thị trường chưa nhiều thì sản phẩm
hiện có của ngân hàng sẽ ít bị cạnh tranh và có nhiều cơ hội chiến thắng trên thị
trường. Ngược lại sản phẩm thay thế đa đạng khi đó người sử dụng sẽ có thêm
lựa chọn, vì vậy ngân hàng sẽ chịu nhiều áp lực cạnh tranh, đối mặt với nguy cơ
thu hẹp thị phần. Cho nên, ngân hàng cần phải đổi mới hoặc sáng tạo để hệ thống
sản phẩm dịch vụ luôn đa dạng, phong phú đáp ứng tối đa nhu cầu của khách
hàng.
Những năm gần đây tại thị trường Việt Nam xuất hiện thêm nhiều công ty bảo
hiểm nhân thọ nước ngoài với sản phẩm hỗn hợp: bảo hiểm – tiết kiệm – tích lũy
đã chia sẻ phần nào thị phần tiết kiệm trong dân cư. Thêm vào đó, các kênh đầu tư
gián tiếp thông thị trường chứng khoán, sàn giao dịch bất động sản ảnh hưởng
đáng kể đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Năm 2016 thị trường bất động
sản Việt Nam đã hồi phục, có dấu hiệu khởi sắc nhiểu dự án tái khởi động, số
lượng căn hộ chào bán ra thị trường trên 60.000 căn hộ và trên 10.000 nền nhà/biệt
thự (Báo cáo CBRE Việt Nam, 2016). Điều đó cho thấy rằng một lượng vốn lớn
của dân cư được đầu tư vào bất động sản thay vì gửi tiết kiệm. Nguồn vốn huy
động dân cư giảm đã làm gia tăng đáng kể chi phí huy động vốn của các ngân
hàng và thu hẹp nhu cầu lẫn cơ hội vay vốn của các doanh nghiệp, tác động gián
tiếp các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
2.4.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Thị trường ngân hàng năm 2016, nhóm các NHTM nhà nước vẫn chiếm ưu t hế
vớ i gần 65% về thị phần huy động vốn & hơn 60% thị phần tín dụng. Trong khi
đó khối các ngân hàng TMCP tư nhân đã có sự phát triển vượt bậc trong những
năm vừa qua, thị phần ngày càng được mở rộng. Theo nhận định chung của các
chuyên gia kinh tế thì nhóm các NHTM nhà nước và khoảng 06 NHTM cổ phần
hàng đầu là ACB, MBBank, SHB, Techcombank, VPBank và Sacombank sẽ tiếp
tục chi phối thị trường ngân hàng trong khoảng 05 năm tới.
34
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của VPBank hiện này là nhóm các NHTM cổ phần
hàng đầu, đặc biệt là ACB, Techcomank và Sacombank. Với tính chất đa dạng
trong hoạt động nghiệp vụ và quy mô vốn, nhân sự, mạng lưới chi nhánh thì 3
ngân hàng này là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với VPBank trong thời gian
hiện nay và tiếp tục cạnh tranh trong thời gian sắp tới. Việc phân tích, đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là hết sức cần
thiết nhằm nhận xác định được vị trí của VPBank trên thị trường.
ĐVT: tỷ VNĐ
Bảng 2.3: Thông tin tổng hợp về về đối thủ cạnh tranh của VPBank, 2016
Chỉ tiêu
VPBank
ACB
Techcombank
Sacombank
Tổng tài sản
228.771
233.681
235.363
325.841
Vốn chủ sở hữu
17.178
14.063
22.237
19.586
Vốn huy động
172.438
207.051
289.457
173.449
Dư nợ
162.832
163.401
193.098
142.616
CAR
13,2%
13,19%
9,61%
13,1%
Nợ xấu /Dư nợ
2,28%
0,88%
5,37%
1,57%
Dư nợ/ Tổng tài sản
71,1%
69,9%
59,3%
60,6%
ROA
1,86%
0,6%
0,11%
1,5%
ROE
26%
9,9%
5,1%
17,7%
Hệ thống mạng lưới
215
350
566
315
Số lượng nhân viên
17.387
9.822
< 16.000
7.702
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2016 của VPBank; ACB; Techcombank và Sacombank
Qua bảng số liệu tổng hợp, cho thấy rằng các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của
VPBank và các ngân hàng đối thủ cạnh tranh trực tiếp đều tăng trưởng tốt
trong năm 2016. C hứng tỏ thị trường dịch vụ ngân hàng Việt Nam vẫn còn rất
nhiều cơ hội tiềm năng để các ngân hàng khai thác, cạnh tranh với nhau để gia
tăng thị phần. Dự báo trong năm 2017, bức tranh hoạt động kinh doanh của ngành
35
ngân hàng vẫn “sáng màu”, tập trung chính ở nhóm các ngân hàng TMCP tư
nhân. Theo cam kết WTO, kể từ ngày 01/01/2018 Việt Nam bắt buộc mở cửa thị
trường tài chính, khi đó ngân hàng trong nước sẽ cạnh tranh công bằng với ngân
hàng nước ngoài. Một khi Việt Nam mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo
đúng lộ trình đã cam kết với các tổ chức quốc tế, chắc chắn rằng thị phần của các
ngân hàng sẽ bị thu hẹp và phải cạnh tranh quyết liệt với nhau hơn để tồn tại, phát
triển. Vì vậy để đạt được mục tiêu chiến lược, VPBank cần phải thúc đẩy quá trình
tăng trưởng và tận dụng sự chững lại của các đối thủ trực tiếp để chiếm lĩnh thị
trường ở phân khúc khách hàng lõi.
2.4.3 Xác định cơ hội – thách thức của chiến lược kinh doanh khách hàng
SME
2.4.3.1 Cơ hội
Sự ổn định về chính trị – xã hội của Việt Nam: Ngành ngân hàng là ngành
hoạt động rất nhạy cảm với yếu tố chính trị. Chính trị ổn định giúp các ngân hàng
Việt Nam tiếp tục phát triển bền vững. C hính trị ổn định về là nhân tố quan trọng
để khới thông nguồn vốn tích trữ trong dân c ư thành nguồn vốn huy động của các
ngân hàng.
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam liên tục với tốc độ cao của: tốc độ tăng trưởng
GDP hàng năm bình quân trên 6% và ổn định trong nhiều năm đã cải thiện thu nhập
người dân; đặt nền tảng cho phát triển thị trường vốn của ngân hàng.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, hỗ trợ các
ngân hàng gia tăng số lượng sản phẩm và cải tiến chất lượng dịch vụ; nâng cao
năng lực điều hành & quản trị rủi ro hoạt động.
Hệ thống qui phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng dần hoàn
thiện đã tạo cơ sở cho việc phát triển nhiều sản phẩm, dịch vụ mới.
36
Qui mô và cơ cấu dân số thuận lợi cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng: Việt
Nam có hơn 90 triệu người với cơ cấu dân số vàng, đây thật sự là một thị trường
đầy tiềm năng cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong tương lai.
Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng, đã làm tăng hiệu quả hoạt động,
tạo nền tảng cho việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
2.4.3.2 Thách thức
Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong hiệp định
thương mại Việt – Mỹ; cam kết WTO đã và đang đặt ra một số thách thức cho hệ
Thách thức đối với khách hàng của ngân hàng: thực hiện cam kết xóa bỏ
thống ngân hàng Việt Nam, đó là:
chính sách bảo hộ và cắt giảm thuế của nhà nước sẽ làm tăng chi phí sản
xuất, giảm khả năng cạnh tranh hàng hóa Việt Nam trên thị trường. Hệ thống
ngân hàng đối mặt nhiều rủi ro khi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Sự gia tăng áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng: mở cửa thị
giảm.
trường tài chính làm tăng thêm đối thủ cạnh tranh, chia sẽ thị phần, trình độ
công nghệ và quản trị kinh doanh so với các ngân hàng của Việt Nam.
Cạnh tranh giữa ngân hàng và các định chế tài chính ngày càng gay gắt: hội
nhập quốc tế góp phần gia tăng cạnh tranh giữa ngân hàng với công ty chứng
khoán, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, tập đoàn bán lẻ...
Khối lượng tiền mặt trong lưu thông còn rất lớn do thói quen sử dụng tiền
mặt còn phổ biến.
Khách hàng trở nên khó tính hơn và mong đợi nhiều hơn ở dịch vụ ngân
hàng. Do đó thách thức đổi mới, cải tiến chất lượng SPDV gây áp lực lớn lên hệ
thống các ngân hàng Việt Nam.
37
2.4.4 Ma trận EFE của chiến lược kinh doanh khách hàng SME
Trên cơ sở phỏng vấn nhóm 5 chủ sở hữu, quản lý doanh nghiệp và 12 cán bộ
cấp quản lý hiện đang công tác tại Khối SME, qua bảng khảo sát và câu hỏi
phỏng vấn cùng với nhận định riêng của mình, tác giả đã lượng hóa mức độ
quan trọng và điểm phân loại của các yếu tố đưa vào ma trận đánh giá các yếu
tố bên ngoài EFE như sau:
Bảng 2.4: Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE)
Mức quan
Phân
Số điểm
STT
Yếu tố bên ngoài chủ yếu
trọng
loại
quan trọng
Sự ổn định về chính trị – xã hội của Việt Nam.
0,1
1
3
0,3
Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao của kinh
2
0,05
3
0,15
tế Việt nam.
3
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
0,05
3
0,15
Pháp luật trong lĩnh vực tài chính, ngân
4
0,1
3
0,3
hàng ngày càng được hoàn thiện
Qui mô dân số và cơ cấu dân số thuận lợi cho sự
5
0,1
3
0,3
phát triển dịch vụ ngân hàng.
6
Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng
0,15
4
0,6
Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực
7
0,15
3
0,45
ngân hàng
Cạnh tranh giữa ngân hàng và các định chế tài
8
0,1
4
0,4
chính ngày càng gay gắt
9
Thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ biến
0,1
2
0,2
Khách hàng ngày càng trở nên khó tính hơn và
10
0,1
2
0,2
mong đợi nhiều hơn ở dịch vụ ngân hàng
Tổng cộng
1,00
3,05
Nguồn: Kết quả khảo sát, phỏng vấn chuyên gia
Như vậy, tổng số điểm phản ứng của VPBank trước 10 yếu tố tác động từ môi
trường bên ngoài đạt 3,05 điểm đạt ở mức phản ứng khá. Kết quả khảo sát này đã
phản ánh trung thực, chính xác khả năng ứng phó trong hoạt động kinh doanh
38
VPBank trước các tác động từ môi trường bên ngoài. Trong 10 yếu tố của ma trận
EFA có 8 yếu tố được đánh giá từ 3 điểm trở lên và có 2 yếu tố đánh giá ở mức 2
điểm (mức phản ứng trung bình). Kết quả phân tích này sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động ra quyết định phát triển hệ sinh thái kinh doanh của VPBank trong tương lai.
2.4.5 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Trên cơ sở phân tích, so sánh về những yếu tố cạnh tranh giữa VPBank và các đối
thủ cạnh tranh trực tiếp. Đồng thời tham khảo ý kiến đánh giá của các chuyên gia
ngân hàng là những cán bộ quản lý Khối SME VPBank về điểm mạnh và điểm yếu
của từng ngân hàng, tác giả xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh như sau:
39
Bảng 2.5: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
VPBank
ACB
Techcombank
Sacombank
Mức độ
Số
Số
Số
Số
Các yếu tố
quan
Phân
điểm
Phân
điểm
Phân
điểm
Phân
điểm
cạnh tranh
trọng
loại
quan
loại
quan
loại
quan
loại
quan
(%)
trọng
trọng
trọng
trọng
1.Tổng tài
1
10
2
0,2
0,3
0,1
3
3
0,3
sản
2
2. Dư nợ
10
3
0,3
0,3
0,2
3
4
0,4
3
3. Huy động
10
2
0,2
0,3
0,4
3
2
0,2
4. Nợ quá
4
5
2
0,1
0,2
0,2
4
4
0,2
hạn
3
5.ROE
15
4
0,6
0,3
0,45
2
2
0,3
6. Chất
3
lượng dịch
15
4
0,6
0,3
0,45
2
2
0,3
vụ
7. Uy tín
4
15
2
0,3
0,6
3
3
0,45
0,45
thương hiệu
8. Nguồn
2
10
4
0,4
0,2
0,3
2
2
0,2
nhân lực
9.Mạng lưới
3
10
2
0,2
0,3
0,3
3
4
0,4
chi nhánh
2,9
3,0
Tổng cộng
100
2,65
2,75
Nguồn: Kết quả khảo sát, phỏng vấn chuyên gia
Nhận xét: Nhìn chung khả năng cạnh tranh của VPBank là khá, chỉ đứng sau
ACB trong nhóm những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam hiện nay.
VPBank có lợi thế về chất lượng dịch vụ, nguồn nhân lực chất lượng cao và
hiệu quả hoạt động kinh doanh có thể tận dụng để tăng cường năng lực cạnh
tranh. Khoảng cách chênh lệch giữa các đối thủ với nhau không lớn, và những
năm gần đây Techcombank và Sacombank có dấu hiệu “chững lại” để thực hiện
tái cấu trúc. Một điểm cần lưu ý VPBank chỉ kém đối thủ ACB khoảng cách rất
40
nhỏ vì vậy VPBank cần có sự tăng tốc mạnh mẽ trong thời gian sắp đến để bắt
kịp đối thủ. VPBank yếu hơn đối thủ ACB về các chỉ số qui mô, nhưng hơn đối
thủ về các chỉ số hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.5 Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh khách hàng SME
2.5.1 Các nhân tố bên trong
Bảng 2.6: Chỉ số về tình hình kinh doanh của VPBank, giai đoạn 2012 – 2016.
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016
Vốn điều lệ 5.770 5.771 6.349 9.345 10.470
Vốn chủ sở hữu 6.709 7.727 8.980 13.389 17.178
Tổng tài sản 102.576 121.264 163.241 193.876 228.771
Tồng dư nợ cho vay 36.903 51.869 77.256 115.062 162.432
Lợi nhuận trước thuế 853 1.355 1.609 3.096 4.929
ROE (%) 11% 14% 15% 21% 26%
Hệ số an toàn vốn, CAR 12,5 % 12,5% 11,4% 12,2% 13,2%
Số lượng điểm giao dịch 204 207 209 208 215
Số lượng nhân viên (người) 4.326 6.795 9.501 12.927 17.387
Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank, 2016.
2.5.1.1 Nguồn lực tài chính
Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ của VPBank tăng liên tục qua các năm
và nằm trong danh sách những ngân hàng có vốn điều lệ trên 10.000 tỷ đồng,
VPBank đã đáp ứng được qui định của Ngân hàng nhà nước về mức vốn điều lệ tối
thiểu. Nếu so với các ngân hàng thưong mại khu vực châu Á, các ngân hàng nước
ngoài thì vốn điều lệ của VPBank còn thấp hơn rất nhiều. Đây là một điểm khá
yếu của VPBank trong thời kỳ hội nhập quốc tế và cạnh tranh gay gắt trong lĩnh
vực ngân hàng.
41
Hoạt động kinh doanh tăng trưởng bền vững và ổn định; các chỉ số tài chính
trọng yếu đều duy trì tốt và thuộc Top các ngân hàng có chỉ số tài chính tăng
trưởng ổn.
2.5.1.2 Quản trị vận hành
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của VPBank tiếp duy trì ở mức khá cao 13,2%, vượt
mức tối thiểu theo quy định của NHNN và thông lệ quốc tế (9%) chủ yếu do
tăng trưởng lợi nhuận để lại và tăng nguồn vốn huy động dài hạn. Lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu liên tục tăng trưởng trong 5 năm qua phản ánh đúng hiệu quả
kinh doanh của VPBank.
VPBank đi đầu trong việc minh bạch hóa thông tin tài chính, báo cáo kiểm toán
được thực hiện cả theo tiêu chuẩn IAS và VAS từ 10 năm qua. VPBank là một
trong những ngân hàng tại Việt nam được tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s
xếp hàng tín nhiệm B+ theo thông lệ quốc tế. Điểm tín nhiệm này được duy trì
liên tục trong 3 năm vừa qua đã phản ánh sự ổn định trong công tác quản trị vận
hành của VPBank.
2.5.1.3 Nền tảng công nghệ
VPBank sở hữu hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cho phép thực hiện tất
cả các giao dịch trực tuyến trong toàn hệ thống. Việc truy cập thông tin khách
hàng, thanh toán giữa các chi nhánh được xử lý trực tuyến, nhanh chóng, kịp
thời. VPBank đã hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trực tuyến, giao
dịch online bằng nhiều thiết bị kết nối như Mobile banking, Internet banking,
E-banking, Home Banking.
Tất cả giao dịch đều sử dụng duy nhất một cơ sở thông tin khách hàng, đảm bảo
cho việc xác nhận khách hàng chính xác và thuận tiện. Tính bảo mật và an toàn
thông tin luôn được VPBank đặt lên hàng đầu. Giao dịch thực hiện online đều
42
phải trải qua 2 lớp bảo mật trước khi thực hiện. Đây là yêu cầu rất quan trọng đối
với giao dịch phân tán và tự động như các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Hệ thống công nghệ thông tin của VPBank bao gồm hệ thống chính thức và hệ
thống dự phòng dữ liệu được cập nhật cùng lúc, đảm bảo khi hệ thống chính
thức xảy ra sự cố, hệ thống dự phòng vẫn đảm bảo được giao dịch bình thường.
Hệ thống công nghệ thông tin của VPBank cũng đảm bảo được tính mở rộng để
phục cho nhu cầu ngày càng phát triển.
2.5.1.4 Mạng lưới chi nhánh
Mạng lưới VPBank rộng khắp cả nước tập trung chính các tỉnh thành phố kinh tế
phát triển. Các chi nhánh của VPBank hoạt động có hiệu quả và mang lại lợi
nhuận. Hoạt động phát triển mạng lưới chi nhánh của VPBank thời gian qua
mang lại hiệu quả cao. Cần xem xét kỹ việc phân bố mạng lưới kinh doanh,
phát triển về lượng đi đôi với việc phát triển về chất. Một số địa bàn thì tập
trung quá nhiều TCTD, mật độ khá dày, trong khi một số nơi lại có quá ít hoặc
không có VPBank hoặc TCTD khác, vì vậy trong tương lai sẽ cần nghiên cứu sắp
xếp lại.
Mạng lưới phân ph ối của VPBank vẫn dựa vào kênh phân phối truyền thống
(chi nhánh/phòng giao dịch), cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đặc
trựng truyền thống (huy động vốn, tín dụng, thanh toán...). Hệ thống kênh phân
phối hiện đại hay kênh phân phối phi vật lý (ATM, Autobank, POS...) chưa phát
triển, tính năng tiện ích còn đơn giản, hạn chế, tính cạnh tranh chưa cao.
43
2.5.1.5 Nguồn nhân lực
Tính đến 31/12/2016, tổng số nhân sự toàn hệ thống có trên 17.700 người, trong
đó: nữ chiếm 54,6%, nam chiếm 45,4%. Trình độ chuyên môn trên đại học
4,2%, đại học và cao đẳng 80,5%, cho thấy chất lượng lao động của VPBank
tương đối cao, ảnh hưởng chất lượng phục vụ khách hàng, đặc biệt là khâu tư
vấn, hỗ trợ khách hàng ra quyết định liên quan đến dịch vụ cung cấp.
VPBank luôn đổi mới và xây dựng chính sách nhằm thu hút chất xám, gắn kết
nhân viên. Khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân sự phát triển, thăng tiến.
VPBank chú trọng đến chất lượng nhân viên, đối với cấp quản lý, VPBank
thường xuyên cử tham dự các khoá đào tạo nâng cao do nội bộ tổ chức hoặc liên
kết với bên ngoài để cập nhật kiến thức mới. Đối với nhân viên mới, VPBANK
tổ chức đào tạo các khóa đào tạo ngắn ngày do Viện Đào tạo VPBank tổ chức.
Nội dung chính tập trung vào kỹ năng bán hàng, kiến thức sản phẩm, chất lượng
dịch vụ...
Tuy nhiên mức độ đầu tư phát triển nguồn nhân lực còn thấp, chiến lược phát
triển nhân sự chưa rõ ràng, thu nhập bình quân của người lao động thấp hơn các
ngân hàng khác nên thời gian qua nhân sự chất lượng cao rời bỏ VPBank để sang
làm việc tại các ngân hàng khác thu nhập cao hơn. Mặt khác, những năm gần
đây rất nhiều các sản phẩm dịch vụ mới được cung cấp cho khách hàng, khối
lượng nghiệp vụ tăng cao, đòi hỏi phải thường xuyên bổ sung nhân sự ở tất cả
các vị trí từ nhân viên, chuyên viên đến giám đốc chi nhánh. Nguồn nhân lực cao
cấp hiện nay còn thiếu về lượng và chất, đặc biệt trong xu thế phát triển nhanh và
hội nhập kinh tế ngành ngân hàng.
2.5.1.6 Marketing
Thương hiệu của VPBANK đã được khẳng định trên thị trường ngân hàng trong
nước; Niềm tin của các bên liên dành cho VPBank ngày càng cao. VPBank là
44
Ngân hàng TMCP duy nhất đạt giải thưởng “Thương hiệu Quốc gia” trong 3 năm
liên tiếp. Năm 2016, VPBank đẩy mạnh hoạt động xây dựng thương hiệu và văn
hóa doanh nghiệp. Các hoạt động từ thiện, an sinh xã hội tổ chức thường xuyên,
thiết thực hơn, chia sẻ khó khăn với cộng đồng. Nhờ đó, thương hiệu VPBank
ngày càng được khách hàng lựa chọn, tin tưởng sử dụng sản phẩm dịch vụ.
Xét về danh mục sản phẩm, VPBank đã phát triển một danh mục sản phẩm đa
dạng, phong phú so với nhiều ngân hàng trong nước khác, cung cấp hầu hết các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng truyền thống. Cùng với thế mạnh công nghệ của
mình, VPBANK còn cung cấp các sản phẩm đặc thù, ngân hàng trực tuyến. Hoạt
động nghiên cứu phát triển, cải tiến đổi mới sản phẩm diễn ra liên tục nhắm đáp
ứng nhu cầu ngày càng khắt khe từ khách hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ
được khảo sát đánh giá thường xuyên đảm bảo sự hài lòng của khách hàng cũ,
thu hút thêm khách hàng mới.
2.5.2 Ma trận IFE của chiến lược kinh doanh khách hàng SME
Để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các yếu tố môi trường bên trong VPBank tác
giả tiến hành khảo sát, phân tích ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE. Qua
kết quả phân tích các yếu tố của môi trường bên trong, tác giả đã lượng hóa mức
độ quan trọng của các yếu tố dựa trên tác động tích cực lẫn tiêu cực của chúng đối
với VPBank. Đồng thời tác giả đã phỏng vấn, thảo luận với 12 chuyên gia là
cấp quản lý công tác tại Khối SME về việc đánh giá tác động của các yếu tố đối
với hoạt động kinh doanh của VPBank. Trên cơ sở đó, tác giả xây dựng ma trận
IFE như sau:
45
Bảng 2.7: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
Mức độ quan
Phân
Số điểm
STT
Các yếu tố bên trong
trọng của các
loại
quan trọng
yếu tố
VPBANK đã xây dựng được uy tín trong
1
0,15
4
0,6
hệ thống Ngân hàng Việtnam
2
Sở hữu một nền tảng công nghệ hiện đại
0,1
3
0,3
Hệ thống kênh phân phối hoạt động có
3
0,15
3
0,45
hiệu quả
Chất lượng hoạt động kinh doanh tốt,
4
0,1
3
0,3
được duy trì qua hàng năm
5
Sản phẩm dịch vụ phong phú
0,1
3
0,3
Vốn điều lệ còn thấp, thấp hơn nhiều so
6
0,1
1
0,1
với các ngân hàng trong khu vực
7
Hiệu quả marketing chưa cao
0,08
2
0,16
Nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo
8
0,08
3
0,24
bài bản.
9
Hiệu quả nghiên cứu phát triển thấp
0,07
1
0.07
Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng
10
chưa cao và phạm vi ứng dụng sản phẩm
0,07
2
0,14
dịch vụ mới còn hạn chế .
1
2,59
Tổng cộng
Nguồn: Kết quả khảo sát, phỏng vấn chuyên gia
Qua bảng 7 ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, tổng cộng số điểm của 10 yếu
tố chủ yếu đạt được là 2,59 ở trung bình. Kết quả khảo sát cho thấy những hạn
chế nhất định bên trong nội bộ VPBank. Trong 10 yếu tố khảo sát có 6 yếu tố đạt
mức điểm từ 3 điểm trở lên; 2 yếu tố đánh giá ở mức 2 điểm (mức phản ứng trung
bình) và 2 yếu tố được đánh giá mức 1 điểm (mức độ phản ứng kém). Do đó việc
46
cải thiện các yếu tố bên trong là hoạt động cần thiết để VPBank phát triển bền vững
trong tương lai.
2.5.3 Xác định điểm mạnh – điểm yếu của chiến lược kinh doanh khách hàng
SME
2.5.3.1 Điểm mạnh
VPBANK đã xây dựng được uy tín trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Sở hữu một nền tảng công nghệ hiện đại.
Hệ thống kênh phân phối hoạt động có hiệu quả.
Chất lượng hoạt động tốt được duy trì qua hàng năm.
Sản phẩm dịch vụ phong phú.
2.5.3.2 Điểm yếu
Vốn điều lệ còn thấp, thấp hơn nhiều so với các ngân hàng trong khu vực.
Hiệu quả marketing chưa cao.
Nguồn nhân lực thiếu về số lượng, chất lượng.
Hiệu quả nghiên cứu phát triển thấp.
Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa cao và phạm vi ứng dụng sản
phẩm dịch vụ mới còn hạn chế.
2.6 Tóm tắt chương 2
Chương 2 nêu lên thực trạng phát triển hệ sinh thái SPDV tại VPBank. Phân
tích và đánh giá thực trạng phát triển hệ sinh thái SPDV ngân hàng giúp cho tác
giả có cái nhìn tổng quan hơn về hệ sinh thái kinh doanh của VPBank trong thời
gian vừa qua. Hoạt động phát triển hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ tại VPBank
còn tồn tại một số điểm yếu cần cải thiện. Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp, số
liệu khảo sát để phân tích các yếu tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của VPBank. Kết quả phân tích môi trường, phân tích thực
trạng nội bộ cho thấy môi trường hoạt động của VPBank có nhiều thách thức
đồng thời cũng có rất nhiều cơ hội để VPBank tận dụng phát triển HST sản
47
phẩm dịch vụ. Điều này đòi hỏi VPBank cần xây dựng một chiến lược phát
triển hệ sinh thái kinh doanh hợp lý trên cơ sở đánh giá chính xác những
điểm mạnh, điểm yếu của VPBank hiện nay và trong tương lai. Tiếp theo
chương 3 tác giả trình bày mục tiêu kinh doanh của VPBank trong tương lai, từ
đó đề xuất các giải pháp thực hiện phát triển hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ của
VPBank dành cho khách hàng SME.
48
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG SME TẠI VPBANK
3.1 Mục tiêu phát triển của VPBank đến năm 2020
3.1.1 Sứ mạng
VPBank hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của
người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có
hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.
Đối với khách hàng: VPBank cam kết thoả mãn tối đa lợi ích của khách hàng
trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú, đa dạng,
đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh.
Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời sống tinh
thần của người lao động. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định và có tính cạnh
tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính ngân hàng. Đảm bảo người lao
động thường xuyên được chăm lo nâng cao trình độ nghiệp vụ, đảm bảo được phát
triển cả quyền lợi chính trị và văn hoá.
Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì mức cổ
tức cao hàng năm.
Đối với cộng đồng: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với
ngân sách Nhà nước; Luôn quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, từ thiện để chia sẻ
khó khăn của cộng đồng.
3.1.2 Tầm nhìn
Tập trung tăng trưởng quyết liệt vào phân khúc khách hàng SME và khách hàng
cá nhân. Đồng thời tận dụng cơ hội khai thác trong phân khúc khách hàng doanh
nghiệp lớn và tín dụng tiêu dùng.
49
Xây dựng nền tảng hỗ trợ vững chắc về nhân sự, tổ chức, công nghệ, vận hành,
v.v.
3.1.3 Mục tiêu cụ thể
Để trở thành một trong 5 ngân hàng TMCP tư nhân có tổng tài sản lớn nhất
Việt Nam, theo đó kế hoạch mỗi năm VPBank cần tăng trưởng tổng tài sản bình
quân ở mức 30%. Đến cuối năm 2016, Tổng tài sản của VPBank đạt trên 226.000 tỷ
đồng cách các ngân hàng TMCP tư nhân thuộc Top 3 khoảng 30.000 tỷ đồng. Hiện
đang đứng ở vị trí thứ 7 nhóm ngân hàng TMCP tư nhân tại Việt Nam.
Là một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2020.
VPBank xác định phân khúc khách hàng lõi chính là khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ. Doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động bán lẻ
chiếm trên 50% tổng doanh thu, lợi nhuận của toàn hệ thống VPBank.
3.2 Mục tiêu phát triển HST sản phẩm dịch vụ khách hàng SME
Dựa vào chiến lược phát triển dài hạn và mục tiêu phát triển kinh doanh của
VPBank, kết hợp với việc phân tích, đánh giá chiến lược bằng ma trận QSPM, cho
thấy VPBank lựa chọn chiến lược phát triển sản phẩm khách hàng SME trên mô
hình hệ sinh thái kinh doanh sẽ có nhiều tác động tích cực và giúp cho VPBank đạt
được các mục tiêu sau:
Xây dựng một nền tảng cơ sở khách hàng vững chắc, gắn kết lâu dài với ngân
hàng. Khách hàng đặt niềm tin vào sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp, sẵn sàng
giới thiệu cho đối tác về điểm mạnh, lợi thế khi giao dịch với VPBank. Qua đó,
thương hiệu VPBank ngày càng được nhiều khách hàng biết đến và khách hàng mới
tiềm năng sẵn sàng hợp tác với VPBank khi có điều kiện.
Kết nối và mở rộng mối quan hệ kinh doanh giữa các khách hàng SME với
nhau; tiết kiệm chi phí vận hành, nâng cao năng lực tài chính và quản trị được rủi ro
trong kinh doanh. Đồng thời cả VPBank và khách hàng SME có cơ hội chia sẽ kinh
nghiệm kinh doanh; tận dụng điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của nhau.
50
Sự đa dạng trong hệ sinh thái kinh doanh sẽ giúp cho VPBank và khách hàng
SME cùng phát triển; nâng cao khả năng cạnh tranh của từng thành viên và của cả hệ
sinh thái; các thành viên chia sẽ cơ hội hoặc hỗ trợ khi thành viên khác gặp khó khăn.
3.3 Chiến lược phát triển kinh doanh phân khúc khách hàng SME và Kết
quả nghiên cứu
3.3.1 Ma trận SWOT
Trên cơ sở phân tích môi trường vĩ mô và vi mô, môi trường bên trong, xây dựng
ma trận các yếu tố bên trong và bên ngoài của ngân hàng; kết hợp phân tích các
điểm mạnh và điểm yếu, các cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh để đề
ra những chiến lược phát triển cho VPBank đến năm 2020, tầm nhìn 2025.
Bảng 3.1: Ma trận SWOT
Những cơ hội (O)
Những thách thức (T)
1. Sự ổn định về chính trị – xã
1. Thực hiện những cam kết
hội của Việt Nam
và chuẩn mực quốc tế về
2. Sự tăng trưởng liên tục với
lĩnh vực ngân hàng
tốc độ cao của kinh tế VN
2. Cạnh tranh giữa ngân hàng
3. Toàn cầu hóa và hội nhập
và các định chế tài chính
kinh tế quốc tế.
ngày càng gay gắt
Ma trận SWOT
4. Qui mô dân số và cơ cấu
3. Thói quen sử dụng tiền
dân số thuận lợi cho sự phát
mặt còn phổ biến.
triển dịch vụ ngân hàng.
4. K h á c h hàng ngày càng
5. Công nghệ thông tin phát
trở nên khó tính hơn và
triển nhanh chóng, đã làm tăng
mong đợi nhiều hơn ở dịch
hiệu quả hoạt động.
vụ ngân hàng
51
Những điểm mạnh (S)
Chiến lược S.O
Chiến lược S.T
1. VPBANK đã xây dựng
1. Kết hợp S1, S3, S5 với O1,
1. Kết hợp S1, S2, S3 với T1,
được uy tín trong hệ thống
O2, O4 để mở rộng thị phần,
T2 để phát triển sản phẩm
Ngân hàng Việt Nam.
chiếm lĩnh phân khúc khách
mới đáp ứng yêu cầu của
2. Sở hữu một nền tảng công
hàng mục tiêu chiến lược
khách hàng. Gắn kết khách
nghệ hiện đại.
thâm nhập và mở rộng thị
hàng bền vững với VPBank.
3. Hệ thống kênh phân phối
trường
2. Kết hợp S4, S5 với T3, T4
hoạt động có hiệu quả, tài
2. Kết hợp S2, S4, S5 và O3,
để phát triển những sản phẩm
chính lành mạnh.
O5 để phát triển, triển khai các
mang tính khác biệt, đáp ứng
4. Chất lượng hoạt động kinh
sản phẩm mới chiến lược
từng phân khúc khách hàng
doanh tốt, được duy trì ổn
phát triển sản phẩm dịch vụ
chiến lược khác biệt hóa
định qua hàng năm.
mới, đa dạng hóa khách hàng.
sản phẩm.
5. Hệ thống sản phẩm dịch vụ
phong phú, đa dạng.
Những điểm yếu (W)
Chiến lược WO
Chiến lược WT
1. Vốn điều lệ còn thấp, thấp
1. Kết hợp: W1, W5 với O1,
1. Kết hợp W1, W3, W5 với
hơn nhiều so với các ngân
O2, O3 để nâng cao năng lực
T1, T2 để nâng cao khả năng
hàng trong khu vực.
tài chính, từ đó hỗ trợ cho hoạt
tiếp thị, nghiên cứu phát triển
2. Hiệu quả marketing chưa
động Marketing, R&D
sản phẩm nhằm đủ sức cạnh
cao.
Chiến lược nâng cao năng lực
tranh
chiến
lược
3. Nguồn nhân lực thiếu về số
tài chính.
Marketing
lượng, chất lượng.
2. Kết hợp W2, W3, W4 với
2. Kết hợp W2, W4, W5 với
4. Hiệu quả nghiên cứu phát
O3, O4, O5 để nâng cao chất
T3, T4 để cãi tiến chất lượng
triển thấp.
lượng nguồn nhân lực, từ đó
sản phẩm, nâng cao chất
5. Chất lượng sản phẩm dịch
cải tiến khả năng nghiên cứu
lượng dịch vụ khách hàng
vụ ngân hàng chưa cao và
phát triển sản phẩm mới
chiến lược phát triển sản
phạm vi ứng dụng sản phẩm
chiến lược phát triển nguồn
phẩm
dịch vụ mới còn hạn chế
nhân lực.
Nguồn: tổng hợp ý kiến chuyên gia.
52
Sau khi xây dựng và phân tích ma trận SWOT của VPBank, tác giả hình thành 07
chiến lược phát triển kinh doanh cho VPBank đến năm từ nay đến năm 2025. Sau
khi tổng hợp lại sẽ hình thành 02 chiến lược kinh doanh cơ bản cho VPBank giai
đoạn 2016 – 2025.
Chiến lược phát triển sản phẩm;
Chiến lược nâng cao năng lực tài chính và nguồn nhân lực.
Các chiến lược phát triển này đều quan trọng đối với sự phát triển bền vững trong
tương lai của VPBank. Trong điều kiện nguồn lực thực hiện có giới hạn, cần thực
hiện đánh giá và phân tích để tìm ra phương án phát triển tối ưu nhất cho VPBank.
3.3.2 Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng – QSPM
Trên cơ sở các chiến lược được hình thành từ ma trận SWOT bên trên, tác giả lựa
chọn chiến lược tối ưu bằng việc sử dụng ma trận hoạch định chiến lược có thể định
lượng – QSPM. Tác giả sử dụng kết quả nghiên cứu đã thực hiện ở bên trên và kết
hợp phương pháp phỏng vấn chuyên gia gồm 5 quản lý, chủ sở hữu doanh nghiệp và
12 cán bộ quản lý công tác tại khối SME của VPBank.
Bảng 3.2: Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng – QSPM.
Các chiến lược phát triển
Điểm
Chiến lược nâng
Chiến lược phát
phân
Các yếu tố quan trọng
cao năng lực tài
triển sản phẩm
loại
chính & NNL
AS
TAS
AS
TAS
Yếu tố bên ngoài
1. Sự ổn định về chính trị – xã hội của
0,1
3
0,3
3
0,3
Việt Nam.
2. Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ
0,05
4
0,2
3
0,15
cao của kinh tế Việt nam.
3. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
0,05
2
0,1
4
0,2
tế.
4. Pháp luật trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng ngày càng được hoàn
0,1
4
0,4
3
0,2
thiện
5. Qui mô dân số và cơ cấu dân số thuận
0,1
4
0,4
2
0,2
lợi cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng.
6. Công nghệ thông tin phát triển nhanh
0,15
4
0,6
3
0,45
chóng
7. Thực hiện những cam kết quốc tế về
0,15
3
0,45
4
0,6
lĩnh vực ngân hàng
8. Cạnh tranh giữa ngân hàng và các
0,1
4
0,4
3
0,3
định chế tài chính ngày càng gay gắt
9. Thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ
0,1
4
0,4
2
0,2
biến
10. Khách hàng ngày càng trở nên khó
tính hơn và mong đợi nhiều hơn ở dịch
0,1
4
0,4
3
0,3
vụ ngân hàng
53
Yếu tố bên trong
1. VPBANK đã xây dựng được uy tín
0,15
3
3
0,45
0,45
trong hệ thống Ngân hàng Việtnam
2. Sở hữu một nền tảng công nghệ hiện
4
0,4
3
0,3
0,1
đại
3. Hệ thống kênh phân phối hoạt động
0,15
4
0,6
2
0,3
có hiệu quả
4. Chất lượng hoạt động kinh doanh tốt,
0,1
2
0,2
4
0,4
được duy trì qua hàng năm
5. Sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú
0,1
4
0,4
2
0,2
6. Vốn điều lệ còn thấp, thấp hơn nhiều
0,1
2
0,2
4
0,4
so với các ngân hàng trong khu vực
7. Hiệu quả marketing chưa cao
0,08
4
0,24
2
0,16
8. Nguồn nhân lực chất lượng cao, đào
2
0,16
4
0,32
0,08
tạo bài bản.
9. Hiệu quả nghiên cứu phát triển thấp
0,07
4
0,21
2
0,14
10. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng chưa cao và phạm vi ứng dụng sản
0,07
4
0,28
3
0,21
phẩm dịch vụ mới còn hạn chế .
54
Tổng điểm
6,79
5,88
Nguồn: tổng hợp ý kiến chuyên gia.
Thông qua kết quả khảo sát, phân tích tổng hợp của ma trận QSPM, chiến lược được
ưu tiên lựa chọn là chiến lược phát triển sản phẩm với số điểm hấp dẫn là 6,79 điểm.
Chiến lược này đặt trọng tâm vào việc nghiên cứu & phát triển sản phẩm mới, đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ trên nền tảng công nghệ hiện đại; phát triển một số sản
phẩm dành cho nhóm khách hàng đặc biệt, tiềm năng nhằm đạt hiệu quả cao về tài
chính, bên cạnh với việc duy trì các sản phẩm dịch vụ VPBank có lợi thế. Do đó tác
giả lựa chọn việc phát triển sản phẩm dịch vụ dựa trên mô hình hệ sinh thái kinh
doanh hoàn toàn phù hợp, theo cách thức này VPBank sẽ đáp ứng được đầy đủ các
yêu cầu cần phải có khi chọn chiến lược phát triển sản phẩm.
3.3.3 Kết quả nghiên cứu định tính
Tác giả đã thực hiện việc nghiên cứu định tính bằng phương pháp phỏng vấn sâu
với mục tiêu tìm hiểu, khảo sát cảm nhận của khách hàng và các cấp quản lý của
VPBank, gồm: Phó TGĐ phụ trách VPBank khu vực phía Nam; Giám đốc Miền
nam Khối SME và Giám đốc Trung tâm kinh doanh SME tại khu vực TP.HCM về
chiến lược kinh doanh, sản phẩm dịch vụ, hoạt động marketing, hoạt động hỗ trợ
vận hành, đối thủ cạnh tranh và môi trường kinh doanh ngành ngân hàng, từ đó
cho thấy năng lực cạnh tranh của VPBank để xây dựng giải pháp phát triển hệ sinh
thái sản phẩm dịch vụ. Do vậy việc phỏng vấn sâu sẽ giúp tác giả khám phá được
các nhân tố phát triển hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank.
55
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu định tính, tác giả thực hiện phỏng vấn với: 1
nhóm quản lý, chủ sở hữu doanh nghiệp khách hàng VPBank; 2 nhóm Giám đốc
Trung tâm SME; Phó Tổng GĐ phụ trách khu vực Phía Nam; Giám đốc Miền
Nam Khối SME quả lý trực tiếp các trung tâm SME. Các cuộc phỏng vấn đều diễn
ra độc lập tại nơi làm việc của người tham gia phỏng vấn với thời lượng phỏng
vấn cho mỗi nhóm khoảng 120 phút và Phó Tổng GĐ, Giám đốc Miền nam SME
khoảng 45 phút. Kỹ thuật thực hiện là quan sát và thảo luận nhóm.
Nội dung các cuộc phỏng vấn được ghi chép, ghi âm, được lưu trữ với mã hóa
ngay sau đó. Kết luận được đưa ra dựa trên sự tổng hợp và phân tích các quan
điểm của các đối tượng tham gia phỏng vấn. Nội dung phỏng vấn được tổng hợp,
tóm tắt các ý kiến chính, trọng yếu thể hiện trong các phụ lục phỏng vấn.
3.3.3.1 Chiến lược kinh doanh
Phân khúc khách hàng mục tiêu trong chiến lược kinh doanh của VPBank là khách
hàng cá nhân; micro SME và SME. Phân khúc khách hàng này có đặc tính tương
đồng nhau trong việc sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, vì vậy VPBank dễ
dàng triển khai kế hoạch phát triển kinh doanh trên diện rộng theo một mô hình
nhất định. Phân khúc khách hàng được VPBank hoạch định phù hợp với đặc điểm
và thói quen sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Nhờ vào việc đánh giá chính
xác thị trường và xác định đúng phân khúc khách hàng, VPBank đã xây dựng
được một chiến lược kinh doanh phù hợp.
Kết quả phỏng vấn sâu nhóm nhân viên, trên 90% người tham gia cho rằng chiến
lược kinh doanh là yếu tố then chốt để cho VPBank phát triển mạnh mẽ và tạo sự
khác biệt với đối thủ trên thị trường ngân hàng. Yếu tố khác biệt này giúp cho
khách hàng biết đến VPBank nhiều hơn, sẵn sàng sử dụng SPDV của VPBank và
gắn bó lâu dài. Kết quả phỏng vấn sâu nhóm quản lý, giám đốc doanh nghiệp cho
thấy các khách hàng đều có nhận xét tích cực về chiến lược kinh doanh của
VPBank.
56
Như vậy, có thể nói rằng kết quả nghiên cứu định tính cho thấy các khía cạnh liên
quan đến chiến lược kinh doanh của VPBank đã hỗ trợ tốt cho khách hàng, nhân
viên VPBank và các bên có liên quan tương tác với nhau. Chiến lược kinh doanh
của VPBank đã định hướng và xác định chính xác phân khúc khách hàng lõi và
hoạch định kế hoạch hành động phù hợp để dẫn dắt, kết nối khách hàng với khách
hàng và ngân hàng với hệ thống khách hàng. Kết quả này cũng đồng nhất với kết
luận của nhiều nghiên cứu khác như nghiên cứu của James F.Moore (1996), Iansiti
& Levien, (2004a).
3.3.3.2 Sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện nay được phát triển trên 3 nhóm chính: huy
động – tín dụng – dịch vụ thanh toán & ngân hàng điện tử, do đó, khách hàng sẽ
khó có sự phân biệt điểm mạnh, điểm yếu về SPDV của từng ngân hàng. Chỉ có
những khách hàng đã giao dịch và giao dịch từ 2 ngân hàng trở lên mới trong
khoảng thời gian dài có thể nhận thấy sự khác biệt ở các ngân hàng, do tính vô
hình của SPDV ngân hàng rất cao. 100% nhân viên và khách hàng đang giao dịch
với VPBank tham gia phỏng vấn đều cho rằng SPDV là nhân tố trọng yếu để
khách hàng biết đến ngân hàng và sẵn sàng giao dịch với VPBank. Trên 90% quản
lý, chủ doanh nghiệp tham gia phỏng vấn cho rằng sản phẩm dịch vụ của VPBank
cung cấp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. SPDV VPBank thường xuyên cải
tiến đổi mới để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng SME. Sản phẩm VPBank
được xây dựng và phát triển liên tục dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện
đại, nguồn tài nguyên phong phú đa dạng. Đây cũng là nhận định được nêu trong
Cẩm nang kiến thực nghiệp vụ dành cho SME – IFC (2009).
Kết quả phỏng vấn nhóm cán bộ quản lý của VPBank cho thấy SPDV của
VPBank đủ sức cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài tại VN, như: HSBC,
Standard Chartered, ANZ hoặc những ngân hàng TMCP hàng đầu VN, như:
VCB, ACB, Sacombank... Trong những năm gần đây, khi nguồn nhân lực đã
57
được củng cố và gắn bó lâu dài với VPBank thì hoạt động phát triển cũng như
triển khai SPDV mới tiến hành thuận lợi. Một SPDV khi tung ra thị trường đã
được khách hàng nội bộ hưởng ứng và có những phản hồi tích cực. Hoặc trong
quá trình thử nghiệm, bộ phận phát triển sản phẩm đã chịu lắng nghe các góp ý
của khách hàng nội một cách chân thành và điều chỉnh/thiết kế lại SPDV cho phù
hợp với thị trường.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương đồng với nghiên cứu của Tuomo
Kinnunen và Công sự (2013), Claire Weiller1 & Andy Neely (2013), Marko
Karhiniemi (2009). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nếu SPDV của VPBank
thiếu cạnh tranh, kém đa dạng sẽ là rào cản để VPBank phát triển bền vững. Điều
này có thể dẫn tới việc tăng trưởng chậm hoặc đi thụt lùi so với đối thủ, và sẽ mất
dần khách hàng vào các ngân hàng có hệ thống SPDV tốt.
3.3.3.3 Chiến lược Marketing
Marketing ngân hàng là hoạt động đặc thù và được diễn ra thường xuyên đối với
các TCTD bao gồm cả VPBank. Hoạt động marketing trong ngành ngân hàng là
một tổ hợp hành động diễn ra và có liên quan đến nhiều khối, phòng ban trong
ngân hàng. Theo kết quả phỏng vấn cho thấy rằng, VPBank là một trong những
ngân hàng TMCP có hoạt động marketing liên tục và ổn định. Chương trình
marketing được triển trong suốt cả năm và được đẩy mạnh, có điểm nhấn vào
những thời gian trong điểm trong năm. Chương trình marketing được khách hàng
đánh giá cao và có kết quả tốt, để lại nhiều ấn tượng trong lòng khách hàng.
Chiến lược marketing của VPBank sử dụng chiến lược marketing mix 7P trong đó,
có vị trí đứng sau sản phẩm trong chiến lược marketing của VPBank đó chính là:
chính sách giá (phí, lãi suất) và con người. Khi khách hàng đặt quan hệ với 1 ngân
hàng hoặc với VPBank thì giá của sản phẩm là điều đầu tiên KH quan tâm, quyết
định mua SPDV đó hay không? SPDV ngân hàng có tính vô hình rất cao, vì vậy,
con người là nhân tố trọng yếu cần phải quan tâm thường xuyên. Theo kết quả
58
phỏng vấn, khách hàng đánh giá ở mức tương đối cao về nguồn nhân lực, nhân
viên viên của VPBank và đánh giá ở mức độ trung bình về giá (lãi suất/phí) của
SPDV VPBank cung ứng ra thị trường.
Như vậy, kết quả nghiên cứu định tính đã cho thấy một cách rõ ràng hơn cảm nhận
về hoạt động marketing mà VPBank triển khai trong thời gian vừa qua. Với chiến
lược marketing đang triển khai như hiện nay, có sự phân công một cách rõ ràng
theo đặc thù kinh doanh ngành ngân hàng, đã hỗ trợ và đem lại kết quả kinh doanh
tốt cho cả VPBank lẫn khách hàng. Do vậy có thể nói rằng vai trò của “người lãnh
đạo” hệ sinh thái là rất quan trọng. Kết quả nghiên cứu cho thấy chiến lược
marketing của người lãnh đạo có tác động đáng kể đến việc sự tồn tại và phát triển
của tất cả các thành viên tham gia hệ sinh thái kinh doanh. Kết quả này cũng đồng
nhất với nhiều nghiên cứu cho rằng chiến lược marketing của lãnh đạo sẽ góp
phần gắn kết bền chặt các thành viên hiện tại trong hệ sinh thái, đồng thời là cơ sở
để hệ sinh thái ngày càng mở rộng do kết nạp thêm nhiều thành viên mới như
nghiên cứu của Christoph Zott và các cộng sự (2010), Gérard KŒNIG (2012).
3.3.3.4 Hoạt động hỗ trợ, qui trình vận hành
Hoạt động hỗ trợ là yếu tố tiếp theo tác động đến HST SPDV của VPBank dành
cho khách hàng SME. Ngành ngân hàng là kinh doanh đặc thù, cần phải tách biệt
hoạt động hỗ trợ, qui trình vận hành để nghiên cứu độc lập. Hoạt động hỗ trợ bao
gồm 2 phần, hỗ trợ bên trong và hỗ trợ bên ngoài. Hoạt động hỗ trợ tác động khá
lớn đến quá trình tương tác kết nối các thành viên trong hệ sinh thái lại với nhau.
Kết quả phỏng vấn sâu nhóm cán bộ, nhân viên VPBank cho thấy hoạt động hỗ trợ
nội bộ thời gian vừa qua còn tồn tại một số hạn chế, ảnh hưởng hoạt động kinh
doanh. Những hạn chế này đã có những cản trở nhất định đối với hoạt động bán
hàng, khả năng cạnh tranh của các Khối kinh doanh.
Kết quả phỏng vấn nhóm quản lý/chủ doanh nghiệp về hoạt động hỗ trợ bên
ngoài cho thấy hoạt động này diễn ra khá tốt, làm cho khách hàng đặt niềm tin
59
vào VPBank. Khách hàng được nhân viên kinh doanh hỗ trợ và trực tiếp giải
quyết các vấn đề phát sinh, ngoại trừ trường hợp vấn đề đó không liên đến nhân
viên kinh doanh hoặc không có chức năng giải quyết. Với nền tảng công nghệ
hiện đại nên hoạt động hỗ trợ tại VPBank gần như đã được tự động hóa. Các yêu
cầu hỗ trợ của KH được khai báo trên hệ thống và chuyển đến bộ phận có chức
năng giải quyết theo đúng trình tự, thời gian cam kết.
Như vậy, kết quả nghiên cứu định tính cho thấy hoạt động hỗ trợ có tác động tích
cực đến tinh thần làm việc của nhân viên và gắn kết khách hàng lâu dài với
VPBank. Hoạt động hỗ trợ, vận hành không thể tách rời, độc lập với hệ sinh thái
SPDV dành cho SME của VPBank mà đây chính là điều kiện cần, môi trường bên
trong cho HST phát triển. Hoạt động hỗ trợ vận hành được chỉ ra trong các nghiên
cứu có tác động đến HST kinh doanh như nghiên cứu của Miller & Friesen (1983)
và Yu (2011). Kết quả trong nghiên cứu này, cho thấy hoạt động hỗ trợ, vận hành
của nhà lãnh đạo HST có tác động đáng kể đến sự phát triển hệ sinh thái.
3.3.3.5 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh đều có những ảnh hưởng nhất định đến các thành viên trong hệ
sinh thái. Tác động của đối thủ lên trên các thành viên, gồm cả người lãnh đạo,
trên hai bình diện diện: tích cực và tiêu cực. Nếu tham gia vào hệ sinh thái thì các
thành viên sẽ nhận được các tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực. Tác
động tích cực của đối thủ cạnh tranh mang đến cho các thành viên chính là làm
cho HST luôn vận động, thay đổi, đổi mới, cải tiến và tạo ra những giá trị vượt
trội. Ngược lại, tác động tiêu cực chính làm làm cho các thành viên mất dần thị
trường, suy yếu tài chính, tiêu hao nguồn nhân lực/chảy máu chất xám hoặc bị
đánh cấp công nghệ....
Khách hàng SME tham hệ sinh thái SPDV của VPBank sẽ nhận được nhiều tác
động tích cực hơn từ đối thủ cạnh tranh hơn khi không tham gia HST. Trên 90%
quản lý doanh nghiệp tham gia phỏng vấn cho rằng sử dụng các bó sản phẩm của
60
VPBank thì sức cạnh tranh của doanh nghiệp tốt hơn, và trên 75% quản lý doanh
nghiệp được hỏi cho rằng doanh nghiệp họ chủ động đối phó với các diễn biến thị
trường nhờ vào các thông tin do VPBank cung cấp, cảnh báo.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy bên cạnh SPDV đa dang, chiến lược cạnh
tranh linh hoạt thì yếu tố đối thủ cạnh tranh (bao gồm đối thủ của VPBank và đối thủ
của khách hàng của VPBank) tác động đến sự tiến hóa, thích nghi của các thành viên
tham gia vào hệ sinh thái. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự với kết quả nghiên
cứu của James. F .Moore (2006), Nasim Bahari & cộng sự (2013). Có thể nói “lực”
đối thủ cạnh tác động lên từng thành viên trong hệ sinh thái là khác nhau, nhưng
tổng “lực” mà các đối thủ tác động lên HST của VPBank luôn bằng nhau.
3.3.3.6 Môi trường kinh doanh
Cảm nhận của nhân viên VPBank về môi trường kinh tế vĩ mô và ngành ngân
hàng trong 3 năm vừa qua đã tốt hơn giai đoạn 2009 – 2014. Các ngân hàng và
khách hàng có nhiều cơ hội kinh doanh hơn, dòng tiền kinh doanh lưu chuyển
thông suốt nhờ vào nhiều chính sách của NHNN, Chính phủ và sự hỗ trợ của quốc
tế. Ví dụ như: lãi suất, thuế, tỷ giá hối; luật DN, luật đầu tư, luật DN VVN được
ban hành hoặc sửa đổi bổ sung để tạo điều kiện cho DN có điều kiện phát triển,
chủ động kinh doanh. Cùng với việc hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện theo các
cam kết – chuẩn mực mới làm cho môi trường kinh doanh ngân hàng trở nên minh
bạch, thông tin được công khai để các bên liên quan có thể giám sát, phản biện lẫn
nhau.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, trên 90% nhân viên VPBank tham gia
phỏng đồng ý rằng bức tranh kinh doanh ngành ngân hàng Việt Nam đã tốt hơn rất
nhiều. Và trên 70% cho rằng các ngân hàng cần chủ động đưa ra các kịch bản
nhằm “phản ứng” lại trước diễn biến bất thường kinh tế vĩ mô; và chính sách điều
hành của nhà nước luôn có độ trễ sẽ gây khó cho các doanh nghiệp trong nước.
Kết quả phỏng vấn sâu nhóm quản lý doanh nghiệp lại càng làm nổi bật hơn về
61
nhận định yếu tố môi trường kinh doanh tác động mạnh vào các thành viên trong
cùng HST kinh doanh. Đa số quản lý doanh nghiệp đều cho rằng, môi trường kinh
doanh là điều kiện cần để cho hệ sinh thái đặt nền móng đầu tiên, tồn tại và phát
triển. Môi trường kinh doanh thuận lợi thì HST kinh doanh của VPBank và các
doanh nghiệp SME sẽ phát triển thuận lợi, tăng trưởng bền vững, gắn kết bền chặt
với nhau và ngược lại.
Như vậy, khách hàng và cấp quản lý của VPBank đều có nhận định giống nhau về
sự tác môi trường kinh doanh tác động đến toàn bộ HST, cũng như từng thành
viên. Kết quả nghiên cứu này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Milad F.
Baghbadorani & A. Harandi (2012) và Marko Karhiniemi (2009).
3.4 Giải pháp xây dựng chiến lược kinh doanh phân khúc khách hàng
SME tại VPBank
3.4.1 Nâng cao năng lực tài chính
Năng lực tài chính của VPBank và các NHTM Top 10 Việt Nam còn khá yếu,
các chỉ số hoạt động kinh doanh đều thấp hơn so với các NHTM trong khu vực
Đông Nam Á và thế giới. Theo chiến lược phát triển kinh doanh đến 2020, tầm
nhìn 2025 đòi hỏi VPBank cần tập trung đầu tư vào hoạt động mua sắm máy móc
thiết bị, công nghệ và đầu tư TSCĐ. Do vậy nếu nguồn vốn hạn chế thì sẽ khó
khăn cho việc đầu tư công nghệ hiện đại tạo lợi thế cạnh tranh để dẫn đầu thị
trường. Cam kết WTO, từ năm 2018 Việt Nam sẽ mở cửa hoàn toàn thị trường tài
chính ngân hàng, thị trường sẽ không dành cho những ngân hàng yếu về năng
lực tài chính. Để năng cao năng lực tài chính, đảm bảo hệ số an toàn vốn tối
thiểu(CAR) theo các chuẩn mực Basel 2 thì VPBank cần thực hiện một số giải
pháp sau:
Tăng vốn điều lệ: t ăng các quỹ được tính vào vốn cấp 1 như Quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu tư phát triển. Vốn cấp 2 sẽ
62
tăng lên khi VPBank tiến hành đánh giá lại tài sản. Đặc biệt nguồn thu từ lợi
nhuận bất thường do xử lý được nợ xấu.
Thu hồi và xử lý nợ xấu: sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý dứt điểm các
khoản nợ không có khả năng thu hồi. Giải pháp này rất quan trọng, ngoài việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh, còn góp phần quan trọng thúc đẩy tiến trình xử lý nợ
xấu, tạo nền tảng vững chắc trong hoạt động của VPBank:
- Đối với các khoản nợ khó đòi nhưng còn khả năng trả được nợ: VPBank
thỏa thuận với khách hàng về các giải pháp như khoanh nợ lãi, trả dần nợ gốc
hoặc gia hạn kéo dài thời gian trả nợ hoặc giảm lại quá hạn nếu tất toán nợ.
- Đối với các khoản nợ khó đòi khách hàng trốn tránh nghĩa vụ trả nợ,
không hợp tác hoặc đối với các khoản nợ có tranh chấp, VPBank nên áp
dụng các biện pháp pháp lý như khởi kiện ra tòa án kinh tế.
- Đối với các khoản nợ khách hàng đã và đang thực hiện phá sản; trong các
vụ kiện mà VPBank hiện đang nắm giữ được một phần tài sản thế chấp, thì
tổ chức việc bán, chuyển nhượng, cho thuê các tài sản để thu dần nợ bằng
cách chuyển cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản để xử lý.
Nâng cao chất lượng tài sản nợ – tài sản có: VPBank triển khai các hình
thức huy động vốn phù hợp với đặc điểm thị trường, đổi mới cơ cấu tài sản nợ.
Nguồn vốn huy động cần phù hợp với lãi suất đầu ra & thời gian của hoạt động
cho vay nhằm đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh, tăng trưởng ổn định, an toàn,
hạn chế phát sinh rủi ro thanh khoản. Thực hiện các biện pháp giảm chi phí quản
lý và chi phí huy động vốn để giảm lãi suất đầu vào, tạo lợi thế cạnh tranh về lãi
suất đầu ra cuả nguồn vốn cho vay đầu tư.
Tăng cường các biện pháp quản lý tài sản có, nâng tỷ trọng tài sản có sinh lời
đạt mức tối đa. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng dư nơ, cơ cấu
cho vay nhóm ngành, nhóm khách hàng đảm bảo những khoản cho vay, đầu tư
mới không phát sinh nợ quá hạn. Cơ cấu lại danh mục khách hàng và danh mục
63
đầu tư; cho vay theo hướng đa dạng hóa khách hàng, không tập trung dư nợ lớn
vào một ngành hàng, một khách hàng. Tăng tỷ trọng tín dụng tiêu dùng và SME,
tăng tỷ trọng dư nợ cho vay có bảo đảm, điều chỉnh cơ cấu sử dụng vốn phù
hợp với cơ cấu nguồn vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh của VPBank có khả
năng thích ứng được với sự biến động của thị trường.
Bán cổ phần cho các đối tác nước ngoài, có uy tín và tiềm lực tài chính mạnh:
biện pháp này sẽ giúp cho VPBank nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với các ngân
hàng nước ngoài. Tận dụng được kinh nghiệm, khách hàng, thị trường của những
đối tác này và đưa thương hiệu VPBank ra thị trường quốc tế.
3.4.2 Hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm
Nhóm sản phẩm huy động
- Duy trì & đẩy mạnh các phương thức huy động vốn VPBank có lợi thế
cạnh tranh như: phát hành trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ tiền gửi cá
nhân, tổ chức... có lãi suất hấp dẫn nhằm thu hút nguồn vốn trung, dài hạn.
- Đa dạng và phát triển các sản phẩm tiền gửi truyền thống như tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát triển dịch vụ thanh toán thẻ để tranh thủ
được nguồn tiền nhàn rỗi.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn, thanh toán không dùng tiền
mặt, kết hợp với phát triển các dịch vụ tín dụng đầu tư, dịch vụ tài khoản và
quản lý tài sản trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro và lợi nhuận giữa khách hàng
và VPBank.
- VPBank nên tập trung cạnh tranh huy động vốn dựa vào chất lượng, tiện
ích, công nghệ, hiệu quả của sản phẩm dịch vụ huy động vốn, uy tín và
mức độ tin cậy của VPBank thay cho hình thức cạnh tranh chủ yếu dựa vào
lãi suất. Có chính sách bán hàng phù hợp theo từng nhóm khách hàng để
tăng nguồn tiền gửi.
64
Nhóm sản phẩm tín dụng
- Tiếp tục hoàn thiện và phát triển các sản phẩm tín dụng dành cho khách
hàng cốt lõi, SME. Nghiên cứu đưa vào áp dụng các hình thức tín dụng mới
mà VPBank đang và sẽ triển khai như: thẻ tín dụng doanh nghiệp, cho vay
tín chấp doanh nghiệp, nghiệp vụ bao thanh toán, nghiệp vụ bảo lãnh.
- Triển khai thử nghiệm các sản phẩm dịch vụ tín dụng mới như nghiệp vụ
phái sinh tín dụng và lãi suất như hoán đổi, kỳ hạn, hợp đồng kỳ hạn,
quyền chọn ... phù hợp với thông lệ quốc tế.
Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán, ngân hàng điện tử và sản phẩm dịch
vụ khác
- Triển khai các chương trình ưu đãi cho nhóm khách hàng hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, là cơ sở để phát triển sản phẩm liên quan
thanh toán quốc tế. Để thực hiện điều này VPBank cần phải mở rộng hơn
nữa mạng lưới các ngân hàng đại lý trên thế giới. Đối với trong nước cần
mở rộng khai thác tiềm năng thế mạnh mỗi vùng, địa phương nhằm thu hút
khách hàng thanh toán qua VPBank.
- Triển khai các dịch vụ thanh toán điện tử, các hệ thống giao dịch điện
tử tự động, đồng thời đẩy mạnh đầu tư, nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi
các công cụ thanh toán mới theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ tài chính phí ngân hàng như kinh doanh
bảo hiểm, môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính, quản lý tài sản... để trở
thành các dịch vụ gia tăng then chốt trong chiến lược đa dạng hoá hoạt động
kinh doanh, mở rộng thị phần và khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật và năng
lực cung cấp dịch vụ ngân hàng.
Bên cạnh đó trong thời gian tới, VPBank cần đẩy nhanh việc đào tạo các
chuyên gia cho hoạt động nghiên cứu phát triển, củng cố hoạt động của bộ phận
65
R&D. Tập trung tích lũy tài chính, đầu tư máy móc thiết bị, cơ sở vật chất, nguồn
nhân lực trình độ cao... để thường xuyên sáng tạo, đổi mới SPDV nhằm tối đa hóa
nhu cầu của khách hàng.
3.4.3 Hoạt động Marketing
Khái niệm giá trị và tài sản của doanh nghiệp đã thay đổi rất nhiều trong xu
thế hội nhập và toàn cầu hóa. Những tài sản vô hình như nguồn nhân lực, cơ sở
dữ liệu, chất lượng dịch vụ, thương hiệu đang trở thành nhóm tài sản quý
giá, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công kinh doanh của doanh nghiệp. Đối
với VPBank và các ngân hàng, nhóm tài sản vô hình này ngày càng trở nên
quan trọng do hoạt động ngân hàng là dựa vào uy tín và sự tin tưởng của khách
hàng, trong đó thương hiệu là yếu tố mà khách hàng dễ nhận biết nhất, cho dù
khách hàng chưa từng sử dụng dịch vụ. Thương hiệu mạnh là một công cụ hỗ trợ
cạnh tranh, phát triển kinh doanh hiệu quả nhất.
Để hoạt động phát triển thương hiệu được chuyên nghiệp, VPBank cần xây
dựng bộ phận Marketing chuyên nghiệp nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh
đã đặt ra. Theo đó VPBank xây dựng và phân công bộ phận maketing chuyên
trách theo từng mảng sản phẩm dịch vụ với chức năng, nhiệm vụ công việc rõ
ràng và cùng chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của sản phẩm dịch đó. Tình
hình cạnh tranh ngành ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, bộ phận maketing
chuyên trách của VPBank cần thực hiện các hành động sau đây:
- Thứ nhất: lựa chọn phương thức xúc tiến hỗn hợp từ các phương thức
quảng cáo trên các kênh truyền thông, đặc biệt là mạng xã hội; tài trợ; giao
dịch cá nhân; marketing trực tiếp; tuyên truyền hoạt động của ngân hàng
trong xã hội và khuyến mãi để thực hiện chính sách xúc tiến hỗn hợp
nhằm xây dựng thương hiệu VPBank ngày càng mạnh hơn.
- Thứ hai: liên kết với ngân hàng thuộc Top 10 ngân hàng thế giới, nổi
tiếng khu vực, liên kết với các doanh nghiệp ngoài ngành ngân hàng để tạo
66
sự cộng hưởng trong hoạt động phát triển thương hiệu. Tăng cường hợp tác
với các định chế tài chính trung gian lớn có thương hiệu, các công ty chứng
khoán, công ty bảo hiểm để thực hiện báo chéo sản phẩm.
- Thứ ba: lựa chọn phạm vi xây dựng thương hiệu dựa trên chiến lược
phát triển thị trường của VPBank. Cần tập trung mọi nguồn lực cần thiết để
phát triển thương hiệu VPBank tại các vùng trọng điểm.
3.4.4 Hoạt động kết nối, hỗ trợ khách hàng
Hiện đại hóa công nghệ, tiến dần đến số hóa hoạt động vận hành. Các hoạt động
vận hàng diễn ra thường xuyên với mật độ cao, có tính lặp đi lặp lại nhiều lần,
tính chất công việc đơn giản thì chuyển sang xử lý bằng công nghệ. Chuyển cách
kênh bán hàng truyền thống sang kênh bán hàng hiện đại, tận dụng nền tảng công
nghệ thông tin đã được đầu tư để tối ưu hóa nguồn nhân lực, tiết kiệm chi phí, dễ
dàng kiểm soát, đo lường hiệu quả hoạt động vận hành.
Cải tiến qui trình vận hành bằng cách rút ngắn bớt hoặc lược bỏ các bước trung
gian, vì hoạt động hỗ trợ được cải tiến và đổi mới. Rút ngắn thời gian xử lý, giải
quyết nhu cầu khách bằng cách phân quyền cho bộ phận vận hành hoặc xây dựng
cơ chế kiểm tra chéo hoặc kiểm tra (định kỳ và đột xuất)
Phát triển các kênh truyền thông dựa trên nền tảng mạng xã hội hoặc không gian
ảo để kết nối các khách hàng hiện hữu có giao dịch với VPBank. Giải pháp này
hỗ trợ doanh nghiệp một cách thường xuyên liên tục, mọi lúc mọi nơi. Khách
hàng hiện hữu tiết kiệm chi phí, thời gian giao dịch và có nhiều cơ hội mở rộng
kinh doanh.
Thúc đẩy hoạt động tư vấn, đào tạo kiến thức nghiệp vụ ngân hàng (kể cả sản
phẩm dịch vụ) cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang có giao dịch tại VPBank
và khách hàng SME tiềm năng.
67
3.4.5 Đánh giá đối thủ cạnh tranh
Khi hoạch định chiến lược kinh doanh, phân tích đánh giá thông tin về những
yếu tố bên ngoài ngân hàng, trong đó đặc biệt về các đối thủ cạnh tranh, là rất cần
thiết. Để hoạt động phân tích đối thủ cạnh tranh được hiệu quả cao để xây dựng
các chương trình hành động phù hợp thị trường, VPBank thực hiện các công việc
sau đây:
Xây dựng và triển khai quy định về qui trình phân tích đối thủ cạnh tranh với các
công việc cụ thể gồm: Xác định nguyên tắc cơ bản cho việc xây dựng qui trình;
Xây dựng nội dung qui trình; Tổ chức triển khai chính thức; Định kỳ kiểm tra,
đánh giá, hoàn thiện.
Xây dựng, tổ chức bộ phận chuyên trách về phân tích đối thủ cạnh tranh của ngân
hàng và khách hàng tham gia hệ sinh thái. Bộ phận này có nhiệm vụ giúp ban điều
hành của ngân hàng đưa ra được các quyết định hợp lý trên cơ sở là đầu mối tập
hợp thông tin thị trường/ngành kinh doanh; các ý kiến đánh giá, dự báo về các đối
thủ cạnh tranh chủ yếu.
Tổ chức đào tạo nhân viên có chuyên môn sâu và trình độ cao ở lĩnh vực này.
VPBank chủ động chia sẽ các thông tin phân tích thị trường, dự báo xu hướng
trong tương lai cho các khách hàng SME thường xuyên.
Phát triển các kênh thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh, thông tin thị trường,
thông tin ngành. Kênh thu thập thông tin khuyến khích sự hợp tác của khách hàng,
gắn kết quyền lợi của khách hàng khi cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng
cho VPBank.
3.4.6 Xây dựng môi trường kinh doanh cho hệ sinh thái
Xác định tầm nhìn chung cho toàn bộ các thành viên tham gia vào hệ sinh thái sản
phẩm dịch vụ của VPBank. Tầm nhìn của hệ sinh thái yêu cầu phải đáp ứng được
68
mục tiêu chiến lược kinh doanh của tất cả các thành viên, hoặc tối thiểu các thành
viên tham gia hệ sinh thái tự nguyện tham gia.
Xây dựng cơ chế hoạt động vận hành của hệ sinh thái, trong đó VPBank đứng ở
trung tâm để điều phối tất cả hoạt động. VPBank cần tập hợp các nguồn lực (bao
gồm các nguồn lực từ thành viên) để triển khai mục tiêu, tầm nhìn hệ sinh thái sản
phẩm dịch vụ.
Xác định kế hoạch hành động cụ thể là điều đủ để hệ sinh thái kinh doanh VPBank
ngày càng phát triển. Kế hoạch hành động đưa ra cần được sự đồng ý của tất cả
các thành viên.
Xây dựng và phát triển văn hóa chung cho tất cả các thành viên hệ sinh thái.
Thành viên của hệ sinh thái kinh daonh đều là tổ chức, cho nên, các tổ chức này
đều đã xây dựng văn hóa riêng. Sự đa dạng văn hóa trong một quần thể đều có
những tác động tiêu cực nhất định. Vì vậy, VPBank cần thiết xây dựng văn hóa
chung cho hệ sinh thái, từ đó các doanh nghiệp SME – Khách hàng của VPBank –
sẽ điều chỉnh văn hóa riêng cho phù hợp với văn hóa chung.
3.5 Điều kiện thực hiện giải pháp
Hội đồng quản trị và Ban điều hành cần phải hiểu rõ bản chất và các lợi ích của
mô hình hệ sinh thái kinh doanh đối với sự phát triển VPBank trong tương lai. Từ
đó, các lãnh đạo cấp cao mới có thể chuyển tải các thông điệp kinh doanh đến khối
kinh doanh và nhân viên thông suốt.
Hệ sinh thái kinh doanh thành công cần phải cần sự nỗ lực của tất cả các thành
viên tham gia, trong đó VPBank với vai trò “nhà lãnh đạo” hệ sinh thái cần phải
tiên phong trong tất cả mọi hoạt động.
Các thành viên tham gia hệ sinh thái phải tuân thủ các nguyên tắc chung đã
được xây dựng. Nguyên tắc trong yếu và có tính chất quyết định sự thành công đối
với hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng SME chính là nguyên tắc tự
nguyện.
69
3.6 Tóm tắt chương 3
Chương 3 trình bày hệ thống giải pháp phát triển hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ
dành cho khách hàng SME của VPBank. Hệ thống giải pháp được tác giả đề xuất
xuất phát từ thực trạng phát triển hệ sinh thái của VPBank kết hợp với lý thuyết
quản trị chiến lược.
70
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Qua nghiên cứu lý thuyết về quản trị chiến lược, lý thuyết marketing chiến lược,
các ứng dụng của mô hình HST kinh doanh vào lĩnh vực dịch vụ và kết quả phỏng
vấn sâu lấy ý kiến từ Phó Tổng GĐ, Giám đốc Miền và nhóm các Giám đốc Trung
tâm Kinh doanh SME, kết quả nghiên cứu như sau:
Kết quả của nghiên cứu định tính khám phá các yếu tố phát triển HST SPDV
dành cho khách hàng SME tại VPBank gồm (1) Chiến lược kinh doanh của
VPBank; (2) Sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng; (3) Chiến
lược marketing đang áp dụng; (4) Hoạt động hỗ trợ, vận hành; (5) Đối thủ cạnh
tranh tác động đến HST; (6) Môi trường kinh doanh nơi HST đặt nền móng phát
triển.
Vận dụng lý thuyết quản trị chiến lược và quản trị marketing thông qua việc
phát triển HST SPDV dành cho khách hàng SME; phát triển hệ thống sản phẩm
dịch vụ phù hợp, tối đa hóa nhu cầu của khách hàng lõi; cải tiến hệ thống hỗ trợ,
vận hành; tìm hiểu và phân tích đối thủ cạnh tranh để VPBank cùng với khách
hàng có kế hoạch hành động cụ thể, chi tiết để đối phó với sự tấn công từ đối thủ;
phân tích, đánh giá và dự báo tình hình kinh tế vĩ mô để chủ động, sẵn sàng thay
đổi, thích nghi với môi trường kinh doanh mới. Xây dựng chiến lược kinh doanh
dựa trên mô hình hệ sinh thái kinh doanh là mô hình hiện đại, phù hợp với tầm
nhìn, chiến lược dài hạn của VPBank trong tương lai.
Về thực trạng phát triển hệ sinh thái SPDV: phần lớn các thành viên tham gia
phỏng vấn đều cho rằng VPBank chưa xây dựng một hệ sinh thái hoàn chỉnh dành
cho nhóm khách hàng SME. VPBank chỉ mới bước đầu tiếp cận khái niệm hệ sinh
thái và dừng ở hình thức tài trợ chuỗi; hoạt động hỗ trợ, trung gian kết nối, dẫn dắt
thành viên “cùng tiến hóa” chưa được chú trọng phát triển. Sau đây tác giả trình
71
bày một số giải pháp phát hệ sinh thái SPDV dành cho Khách hàng SME tại
VPBank dựa trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hệ sinh
thái kinh doanh của VPBank.
2. Hạn chế của nghiên cứu
Phát triển hệ sinh thái kinh doanh là hoạt động mang tính chất chiến lược, lâu
dài cần phải đầu tư nhiều ngân sách. Cho nên HĐQT, Ban Điều hành cần phải xây
dựng kế hoạch ngân sách dài hạn cho hoạt động này và cam kết đi đến cuối cùng thì
mới có thể thành công.
Các thành viên trong hệ sinh thái cần phải hiểu rõ mục tiêu phát triển hệ sinh
thái và sẵn sàng hi sinh các lợi ích ngắn hạn để cùng nhau thành công trong tương
với những lợi ích tài chính to lớn.
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu này chỉ nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc phát triển hệ sinh
thái kinh doanh dành cho nhóm khách hàng doanh nhiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – VPBank. Trong nghiên cứu tiếp
theo tác giả sẽ thực hiện đối với các nhóm khách hàng khác mà VPBank đang
phục vụ, chú trọng đến Nhóm khách hàng cá nhân, dịch vụ bán lẻ. Đây là nhóm
khách hàng lõi, chiến lược và giữ vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
ngành Ngân hàng nói chung và VPBank nói riêng. Khách hàng cá nhân sẽ là nền
tảng để VPBank thực hiện hóa mục tiêu chiến lược – Top 3 Ngân hàng bán lẻ tại
Việt Nam đến năm 2020.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
Fred R. David (2015), Quản trị chiến lược, NXB Kinh tế TP.HCM.
IFC (2009), Cẩm Nang Kiến Thức Dịch Vụ Ngân Hàng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
(“SME”), IFC, ấn bản số 1.
Khuất Vũ Linh Nga (2012), Marketing ngân hàng và một số giải pháp, Tạp chí Tài
chính.
Lê Thế Giới (2009), Tiếp cận lý thuyết cụm công nghiệp và hệ sinh thái kinh doanh
trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy các ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam,
Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng.
Tô Thị Thùy Trang (2013), Một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát
triển trong nền kinh tế hiện nay, Viện Nghiên cứ phát triển TP. Hồ Chí Minh.
Vũ Hồng Thanh (2016), Ngân hàng số - hướng phát triển mới cho các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam, Tạp chí ngân hàng.
Tiếng Anh:
Accenture (2016), Banking 2016: Accelerating growth and optimizing costs in
distribution and marketing, https://www.accenture.com, access 15 Mar
Capco
(2017), Data:
the
key
that unlocks
the banking
ecosystem,
2017.
https://www.raconteur.net/sponsored/data-the-key-that-unlocks-the-
Christoph Zott and Raphael H. Amit (2010), Business Model Innovation: Creating
Value in Times of Change, IESE Business School Working Paper vol. 870.
banking-ecosystem, access 15 Apr 2017.
Claire Weiller1 & Andy Neely (2013), Business model design in an Ecosystem
context, Cambridge Service Alliance, University of Cambridge.
Danny Miller & Peter Friesen (1983), Strategy Making and Environment The Third
Link, Strategic Managerment Journal, vol 4, pp 221-235.
Iansiti, M., and R. Levien (2004a), The keystone advantage: what the new dynamics
of business ecosystems mean for strategy, innovation, and sustainability,
Harvard Business Press.
Iansiti, M., and R. Levien (2004b), Strategy as Ecology, Harvard Business Review,
vol 82, pp. 68–78.
Gérard KŒNIG (2012), Business Ecosystems Revisited, Management of AIMS vol.
15, pp. 208-224.
James F. Moore (2006), Business ecosystems and the view from the firm. Antitrust Bull,
vol 51, 31.
James F. Moore (1996), The Death of Competition: Leadership and Strategy in the
Age of Business Ecosystems, New York: Harper Business.
James F. Moore (1993), Predators and Prey: A New Ecology of Competition, Harvard
Business Review vol 71, pp. 75–86.
Jan Markendahl
(2015),
About
Business models
and
Ecosystems,
https://www.kth.se/social/upload/509a3c1df2765460e39a5993/WIDE%20Nov%
207%20-%20Business%20models,%20ecosystems,%20cooperation%20%5BKo
mpatibilitetsl%C3%A4ge%5D.pdf, access 20 Sep 2016.
Marko Karhiniemi (2009), Creating and Sustaining Successful Business Ecosystems,
Helsinki School of Economics.
Milad Fathi Baghbadorani & Amirpouyan Harandi (2012), A Conceptual Model for
Business Ecosystem and Implications for Future Research, International
Proceedings of Economics Development and Research, vol 52, pp.17.
Nasim Bahari, Rémi Maniak & Valérie Fernandez (2013), Ecosystem business model
design, Associacion Internationale de Management Stratégique.
Thomas F. Dapp (2015), Fintech reloaded – Traditional banks as digital ecosystems,
Deusche Bank Research.
Tuomo Kinnunen, Kari Sahlman, Janne Harkonen & Harri Haapasalo (2013),
Business Ecosystem Perspective to New Product Development, International
Journal of Business Development and Research, vol 1, pp. 6 – 22.
Saeed Fallah Tafti, Asadollah Kordnaeij, Seyed Hamid Khodadad Hoseini, and Majid
Jamali (2015), Business Ecosystem as a New Approach in Strategy, Management
and Administrative Sciences Review, Vol 4, pp. 198 – 205.
Standard
Chartered,
(2016),
https://www.finextra.com/pressarticle/66217/standard-chartered-la
access 15 Jul 2017.
unches-banking-the-ecosystem-strategy-to-support-global-trade,
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu điều tra khảo sát đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài và
bên trong của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - VPBank
Tên tôi là Trần Đại Lộc, là học viên lớp E.MBA 2 Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM. Hiện nay, tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp đề tài: “Xây dựng
chiến lược kinh doanh phân khúc khách hàng SME tại VPBank”. Mục tiêu
nghiên cứu là xây dựng chiến lược kinh doanh dựa trên nền tảng hệ sinh thái sản
phẩm dịch vụ dành cho khách hàng SME; đồng thời, đề xuất những giải pháp cụ
thể, có cơ sở khoa học nhằm giúp VPBank có thể thực hiện thành công chiến lược
phát triển đã đề xuất, từ đó, giúp VPBank đẩy nhanh tốc độ phát triển, nâng cao
chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự phát triển bền vững;
đồng thời, giúp VPBank thực hiện tốt sứ mệnh hoạt động của mình.
Tôi rất mong quý Anh/chị dành chút thời gian tham gia nghiên cứu này bằng việc
trả lời các câu hỏi trong phía khảo sát dưới dây. Những thông tin mà quý Anh/chị
cung cấp sẽ là tài liệu quý giá cho việc hoàn thành nghiên cứu và sẽ được đảm bảo
bí mật, chỉ dành cho mục đích nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý Anh/chị!
I. Thông tin cá nhân
1. Họ và tên:
2. Trình độ
3. Vị trí công tác
4. Độ tuổi
5. Thâm niên kinh nghiệm
II. Phần câu hỏi Anh,chị hãy đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố cho trong bảng sau đối với hoạt động kinh doanh của ngành vận tải biển của Tổng công ty. Cho điểm (từ
0,0 đến 1,0 điểm) thể hiện mức độ quan trọng từ thấp lên cao, sao cho đảm bảo tổng điểm của các yếu tố bằng 1,0 điểm
A. Các yếu tố bên trong chủ yếu Tầm quan trọng
1. VPBANK đã xây dựng được uy tín trong hệ thống Ngân hàng Việtnam
2. Sở hữu một nền tảng công nghệ hiện đại
3. Hệ thống kênh phân phối hoạt động có hiệu quả
4. Chất lượng hoạt động kinh doanh tốt, được duy trì qua
hàng năm
5. Sản phẩm dịch vụ phong phú
6. Vốn điều lệ còn thấp, thấp hơn nhiều so với các ngân hàng
trong khu vực
7. Hiệu quả marketing chưa cao
8. Nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo bài bản.
9. Hiệu quả nghiên cứu phát triển thấp
10. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa cao và phạm
vi ứng dụng sản phẩm dịch vụ mới còn hạn chế .
TỔNG CỘNG 1,0
B. Các yếu tố bên ngoài chủ yếu Tầm quan trọng
1. Sự ổn định về chính trị – xã hội của Việt Nam.
2. Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ cao của kinh tế Việt nam.
3. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Pháp luật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng
ngày càng được hoàn thiện
5. Qui mô dân số và cơ cấu dân số thuận lợi cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng.
6. Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng
7. Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng
8. Cạnh tranh giữa ngân hàng và các định chế tài chính ngày
càng gay gắt
9. Thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ biến
10. Khách hàng ngày càng trở nên khó tính hơn và mong đợi nhiều hơn ở dịch vụ ngân hàng
TỔNG CỘNG 1,0
Phụ lục 2: Phiếu điều tra khảo sát đánh giá các yếu tố ma trận hoạch định
chiến lược có thể định lượng – QSPM.
Các chiến lược phát triển
Điểm
Chiến lược nâng
Chiến lược phát
phân
cao năng lực tài
Các yếu tố quan trọng
triển sản phẩm
loại
chính & NNL
AS
TAS
AS
TAS
Yếu tố bên ngoài
1. Sự ổn định về chính trị – xã hội
0,1
của Việt Nam.
2. Sự tăng trưởng liên tục với tốc độ
0,05
cao của kinh tế Việt nam.
3. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
0,05
tế.
4. Pháp luật trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng ngày càng được hoàn
0,1
thiện
5. Qui mô dân số và cơ cấu dân số thuận
0,1
lợi cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng.
6. Công nghệ thông tin phát triển nhanh
0,15
chóng
7. Thực hiện những cam kết quốc tế về
0,15
lĩnh vực ngân hàng
8. Cạnh tranh giữa ngân hàng và các
0,1
định chế tài chính ngày càng gay gắt
9. Thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ
0,1
biến
10. Khách hàng ngày càng trở nên khó
tính hơn và mong đợi nhiều hơn ở dịch
0,1
vụ ngân hàng
Yếu tố bên trong
1. VPBANK đã xây dựng được uy tín
0,15
trong hệ thống Ngân hàng Việtnam
2. Sở hữu một nền tảng công nghệ hiện
0,1
đại
3. Hệ thống kênh phân phối hoạt động
0,15
có hiệu quả
4. Chất lượng hoạt động kinh doanh tốt,
0,1
được duy trì qua hàng năm
5. Sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú
0,1
6. Vốn điều lệ còn thấp, thấp hơn nhiều
0,1
so với các ngân hàng trong khu vực
0,08
7. Hiệu quả marketing chưa cao
8. Nguồn nhân lực chất lượng cao, đào
0,08
tạo bài bản.
9. Hiệu quả nghiên cứu phát triển thấp
0,07
10. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng chưa cao và phạm vi ứng dụng sản
0,07
phẩm dịch vụ mới còn hạn chế .
Tổng điểm
2
Phục lục 3: Phiếu phỏng vấn nghiên cứu định tính nhóm Quản lý DN
Dàn ý dưới đây được sử dụng để phỏng vấn các chủ doanh nghiệp hoặc quản lý
doanh nghiệp (đang là khách hàng hiện hữu của VPBank) trong nghiên cứu định
tính:
Thời gian và câu hỏi cụ thể cho mỗi nhóm được thực hiện như sau:
Đối tượng Thời gian STT Câu hỏi phỏng vấn phỏng vấn phỏng vấn
1. Thông tin cá nhân
- Độ tuổi
- Giới tính
- Trình độ
- Vị trí đang công tác
- Số năm công tác, quản lý doanh nghiệp
- Loại hình doanh nghiệp
- Lĩnh vực kinh doanh
Quản lý/chủ - Số lượng ngân hàng doanh nghiệp hiện
đang có giao dịch sở hữu 1 15/06/2017 doanh - Số năm doanh nghiệp giao dịch VPBank
nghiệp 2. Số lượng sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp
của anh/chị quan hệ với VPBank và ngân
hàng khác hiện đang? Anh/chị đánh giá chất
lượng sản phẩm dịch vụ của VPBank và các
ngân hàng khác nơi doanh nghiệp có quan hệ,
giao dịch? Anh/chị cho biết các tiêu chí để lựa
chọn ngân hàng giao dịch?
3. Theo anh/chị điểm nổi bật nhất của
VPBank là gì? Tại sao? Anh/chị nhận xét như
thế nào về hệ thống sản phẩm dịch vụ của
VPBank hiện nay? Sản phẩm nào được doanh
nghiệp anh/chị sử dụng thường xuyên? Tại
sao? VPBank có phải là ngân hàng chính mà
doanh nghiệp của anh/chị giao dịch?
4. Doanh nghiệp anh/chị biết đến VPBank từ
nguồn nào? Anh/chị đánh giá như thế nào về
hệ thống cơ sở vất chất, giá/phí của VPBank
và các ngân hàng khác? Đánh giá của anh/chị
về chính sách chăm sóc khách hàng của
VPBank?
5. Hệ thống sản phẩm dịch vụ của VPBank
hiện nay có giúp ích cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp anh chị không? Tại
sao? VPBank có hỗ trợ, giúp đỡ hoặc tư vấn
cho doanh nghiệp anh/chị khi môi trường kinh
doanh thay đổi?
6. Theo anh/chị, chính sách vĩ mô có tác
động đến VPBank và Doanh nghiệp của
anh/chị không? VPBank và doanh nghiệp
anh/chị đã làm gì trong trường hợp này?
VPBank đã có hoạt động hoặc chương trình
để kết nối các khách hàng với nhau không?
Theo anh/chị hoạt động này có cần thiết cho
VPBank và doanh nghiệp không? Tại sao?
7. Theo anh/chị VPBank đã đổi mới hệ thống
sản phẩm dịch vụ, phát triển mạng lưới, thay
đổi công nghệ thông tin, đầu tư cơ sở vật chất
như thế nào? Những thay đổi này tác động
đến doanh nghiệp anh/chị như thế nào? Hoạt
động nào VPBank làm không tốt so với đối
thủ trên thị trường?
8. Anh/chị có hiểu biết gì về chiến lược của
VPBank không? Chiến lược này có giúp ích
hoặc hỗ trợ cho doanh nghiệp anh/chị? Thay
đổi trong chiến lược của VPBank có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp anh/chị không? Tại sao?
9. Anh/chị mong muốn điều gì để VPBank
hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp?
10. Điều gì có thể giữ chân doanh nghiệp và
gắn kết doanh nghiệp anh/chị với VPBank
cho đến hiện nay? Tại sao?
Phụ lục 4: Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu định tính Nhóm Quản lý DN
Số lượng
Lĩnh vực
Đối
Tuổi/
ngân hàng
Kinh nghiệm kinh doanh,
Nhóm
hoạt động
tượng
Giới tính
đang giao
quản lý
của DN
dịch
35 năm kinh nghiệm trong
ngành kinh doanh. 20 năm
55
Sản
xuất,
4
kinh nghiệm quản lý và 15
OM1
tuổi/Nam
thương mại
kinh nghiệm làm chủ doanh
nghiệp.
25 năm kinh nghiệm trong
Thương
47
ngành kinh doanh. 18 năm
mại,
dịch
3
OM2
tuổi/Nam
kinh nghiệm quản lý doanh
vụ
nghiệp.
30 năm kinh nghiệm trong
ngành kinh doanh. 28 kinh
49 tuổi/Nữ Dịch vụ
3
OM3
nghiệm
làm chủ doanh
OM
nghiệp.
22 năm kinh nghiệm trong
ngành kinh doanh. 4 năm
42
Sản xuất
3
kinh nghiệm quản lý và 14
OM4
tuổi/Nam
kinh nghiệm làm chủ doanh
nghiệp.
18 năm kinh nghiệm trong
Thương
ngành kinh doanh. 15 năm
40
mại,
xuất
2
kinh nghiệm quản lý và 3
OM5
tuổi/nam
nhập khẩu
năm kinh nghiệm làm chủ
doanh nghiệp.
Kết quả câu trả của các thành viên tham gia được tổng hợp tóm tắt trong bảng bên
dưới đây
Câu hỏi
Trả lời
- OM1: quan hệ với VPBank trên 10 năm, chủ
yếu giao dịch vay vốn và TKTT. Chất lượng
SPDV của VPBank tốt so với các ngân hàng mà
tôi hiện đang giao dịch. Tiêu chí để lựa chọn
ngân hàng để giao dịch là: mạng lưới rộng, thời
gian phục vụ nhanh, sản phẩm đa dạng, chi phí
thấp.
- OM3: Giao dịch tất cả các dịch vụ tại VPBank.
1. Số lượng sản phẩm dịch vụ doanh
SPDV VPBank có chất lượng tốt so với các ngân
nghiệp của anh/chị quan hệ với
hàng của VN. Tuy nhiên số lượng chi nhánh ít
VPBank và ngân hàng khác hiện
nên phải mở thêm TKTT ở BIDV và Agribank
đang? Anh/chị đánh giá chất lượng
để giao dịch thanh toán với bạn hàng ở tỉnh. Tiêu
sản phẩm dịch vụ của VPBank và
chí lựa chọn ngân hàng giao dịch là: mạng lưới
các ngân hàng khác nơi doanh
rộng, giao dịch nhanh chóng, chi phí giao dịch
nghiệp có quan hệ, giao dịch?
thấp.
Anh/chị cho biết các tiêu chí để lựa
- OM5: công ty và cá nhân thường giao dịch tại
chọn ngân hàng giao dịch?
VPBank. Cá nhân thì vay vốn và gởi tiết kiệm,
công ty thì giao dịch thanh toán quốc tế và bảo
lãnh. Chất lượng SPDV tốt được duy trì ổn định,
tuy nhiên một số chi nhánh có chất lượng phục
vụ vượt trội, nhân viên năng động, tích cực hỗ
trợ khách hàng. Tiêu chí để lựa chọn ngân hàng
là: địa điểm thuận tiện, nhân viên thân thiện
nhiệt tình, có nhiều dịch vụ online để tiết kiệm
thời gian.
- OM2: điểm nổi bật của VPBank chính là chất
lượng dịch vụ ổn định, thương hiệu phát triển
mạnh. SPDV của VPBank đa dạng đáp ứng đủ
nhu cầu của công ty và cá nhân tôi. Công ty
thường xuyên sử dụng SPDV TKTT, vay vốn,
bão lãnh vì chi phí thấp, nhanh chóng trong giao
2. Theo anh/chị điểm nổi bật nhất
dịch, giao dịch online đơn giản.
của VPBank là gì? Tại sao? Anh/chị
- OM3: sản phẩm nổi bật của VPBank mà tôi
nhận xét như thế nào về hệ thống sản
hay sử dụng là dịch vụ ngân hàng điện tử. Các
phẩm dịch vụ của VPBank hiện nay?
tiện ích và bảo mật cao nên tôi an tâm khi sử
Sản phẩm nào được doanh nghiệp
dụng. các ngày nghỉ hoặc đi công tác tôi vẫn
anh/chị sử dụng thường xuyên? Tại
giao dịch bình thường với khách hàng.
sao? VPBank có phải là ngân hàng
- OM4: VPBank là ngân hàng doanh nghiệp tôi
chính mà doanh nghiệp của anh/chị
giao dịch chính. SPDV của VPBank đa dạng và
giao dịch?
phù hợp với nhu cầu của Cty tôi cũng như đối
tác kinh doanh của tôi. Chất lượng dịch vụ của
VPBank tốt và ổn dịch tại các chi nhánh mà tôi
đến giao dịch; nhân viên DVKH nhiệt tình hỗ
trợ, giải đáp các thắc mắc của KH. Đó là lý do
tôi lựa chọn dịch vụ của VPBank.
- OM5: tôi biết VPBank cách đây 15 năm khi có
3. Doanh nghiệp anh/chị biết đến
nhu cầu vay vốn mua nhà ở. VPBank trong 5
VPBank từ nguồn nào? Anh/chị
năm gần đây phát triển tốt, đầu tư nhiều về
đánh giá như thế nào về hệ thống cơ
CSVC, công nghệ. Dịch vụ chăm sóc khách
sở vất chất, giá/phí của VPBank và
hàng của VPBanl khá tốt trong các ngân hàng tôi
các ngân hàng khác? Đánh giá của
đang giao dịch.
anh/chị về chính sách chăm sóc
- OM2: tôi biết VPBank do đối tác giới thiệu đề
khách hàng của VPBank?
nghị mở TKTT nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí.
Chi phí giao dịch nội bộ lẫn liên ngân hàng của
VPBank ở mức trung bình trên thị trường. Dịch
vụ có điểm mạnh là miễn phí trong thời gian đầu
và dành cho khách hàng VIP. CSVC của
VPBank rất tốt được đầu tư mới liên tục.
- OM3: tôi biết VPBank do có người thân làm
việc tại đây và chào mời sử dụng thử trả lương
qua TK và ngân hàng điện tử. Tôi đánh giá chất
DV của VPBank rất tốt so với các ngân hàng
VN. Lãi suất, phí cạnh tranh và có chính sách
linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng, đặc
biết là khách hàng VIP.
- OM1: tôi đến với VPBank trong lúc tôi không
hài lòng về chất lượng dịch vụ của ngân hàng A.
VPBank có nhiều sản phẩm dành cho DN với
mức phí phù hợp. Hệ thống mạng của VPBank
nhanh, an toàn, giao diện dễ thực hiện thao tác.
Các chi nhánh thì rộng rãi, thuận tiện cho tôi đến
giao dịch.
- OM1: SPDV của VPBank đáp ứng hầu hết các
4. Hệ thống sản phẩm dịch vụ của
nhu cầu về dịch vụ ngân hàng của công ty tôi.
VPBank hiện nay có giúp ích cho
Các SPDV đều có thể thao tác trực tuyến 1 cách
hoạt động kinh doanh của doanh
nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm thời gian chi
nghiệp anh chị không? Tại sao?
phí. Chỉ khi cần rút tiền mặt thì nhân viên mới
VPBank có hỗ trợ, giúp đỡ hoặc tư
cần phải đến CN/PGD thực hiện. VPBank chưa
vấn cho doanh nghiệp anh/chị khi
xây dựng kênh hỗ trợ doanh nghiệp khi chính
môi trường kinh doanh thay đổi?
sách vĩ mô thay đổi 1 cách hiệu quả, và thường
đi sau các Ngân hàng quốc doanh.
- OM4: SPDV của VPBank hỗ trợ tốt cho cty
của tôi, mặc dù có 1 số SPDV còn hạn chế.
Những SPDV mà công ty tôi sử dụng đều cần
thiết và liên quan đến hoạt động kinh doanh của
cty. VPBank không có kênh tư vấn hay hộ trợ
chính thức cho cty, nhưng nhân viên hoặc quản
lý TT SME thì hay trong đổi thông tin về tình
hình thị trường ngân hàng lẫn chính sách vĩ mô.
Theo tôi điều này khá tốt cho cty của tôi, giúp tôi
chủ động trong kinh doanh.
- OM5: các SPDV trong nước thì VPBank cạnh
tranh tốt, nhưng DV TTQT thì VPBank còn yếu,
không phải
là đối
thủ của VCB, ACB,
Sacombank hay Eximbank chứ chưa nói đến
ngân hàng nước ngoài. VPBank hầu như không
hỗ trợ được cho khách hàng trong lúc môi trường
kinh doanh thay đổi, có lẽ VPBank cũng bị động.
- OM2: chính sách vĩ mô thay đổi chắc chắn tác
5. Theo anh/chị, chính sách vĩ mô có
động đến VPBank và cty tôi. Trong những lúc
tác động đến VPBank và Doanh
này cả 2 bên đều tìm cách bảo vệ kế quả kinh
nghiệp của anh/chị không? VPBank
doanh của mình. VPBank chưa có chương trình
và doanh nghiệp anh/chị đã làm gì
kết nối các khách hàng lại với nhau. Nếu có
trong trường hợp này? VPBank đã
chương trình này thì rất tốt. vì nó giúp cho các
có hoạt động hoặc chương trình để
DN có nhiều cơ hội kinh doanh và học hỏi thêm
kết nối các khách hàng với nhau
kinh nghiệm, được thêm thông tin.
không? Theo anh/chị hoạt động này
- OM3: chính sách vĩ mô thay đổi sẽ tác động
có cần thiết cho VPBank và doanh
đến DN trước, sau đó mới tới ngân hàng. Trong
nghiệp không? Tại sao?
những lúc này, VPBank phản ứng nhanh nhạy và
chủ động hơn DN do ngân hàng hoạt động
chuyên nghiệp, có nhiều thông tin và mức độ an
toàn yêu cầu mức cao. Còn DN thì phản ứng bị
động, theo sau thị trường và nhờ vào tầm nhìn
của lãnh đạo DN. VPBank hoàn toàn không có
chương trình kết nối khách hàng, có chăng
VPBank có chương trình “Tri ân khách hàng”.
Nếu VPBank có chương trình này thì rất tốt, hỗ
trợ tốt cho DN
- OM4: ngân hàng là mạnh máu của nền kinh tế,
khi chính sách vĩ mô thay đổi ngân hàng sẽ phản
ứng trước DN. Trong những lúc này tôi thấy
VPBank thường bảo vệ quyền lợi của mình
trước, mà ít quan tâm đến quyền lợi KH. Trong
khi KH làm nguồn nuôi sống ngân hàng. Hệ
thống ngân hàng VN, bao gồm VPBank đều
chưa có chương trình kết nối các KH lại với
nhay. Nếu VPBank triển khai chương trình này
thì rất hay, sẽ hút được nhiều KH mới do KH cũ
giới thiệu mà những KH này ổn định, gắn bó lâu
dài với VPBank.
6. Theo anh/chị VPBank đã đổi mới
- OM5: VPBank gần như lột xác trong 5 năm
hệ thống sản phẩm dịch vụ, phát
gần đây, tất cả thay đổi gần nhưn 180 độ. Sự
triển mạng lưới, thay đổi công nghệ
thay đổi của VPBank tác động tích cực đến DN,
thông tin, đầu tư cơ sở vật chất như
thay vì phải giao dịch nhiều ngân hàng, nay Cty
thế nào? Những thay đổi này tác
tôi chỉ cần giao dịch với VPBank. Chất lượng
động đến doanh nghiệp anh/chị như
DVKH, DV ngân hàng trực tuyến VPBank làm
thế nào? Hoạt động nào VPBank làm
rất tốt so với thị trường.
không tốt so với đối thủ trên thị
- OM1: hệ thống SPDV dành cho KHDN của
trường?
VPBank phát triển rất tốt; công nghệ hiện đại,
đầu tư mới; CSVC khang trang, thuận tiện.
SPDV KHDN đa dạng, đáp ứng tất cả nhu cầu
của KH, do đó phần lớn khách hàng của cty tôi
đều quan hệ với VPBank. Điểm làm tốt của
VPBank so với ngân hàng là: chất lượng dịch vụ;
thường xuyên đổi mới sản phẩm; chính sách bán
hàng & chăm sóc KH chủ động, linh hoạt.
- OM2: tất cả sự thay đổi của VPBank vừa qua
đều hướng đến KH. Và KH đều được hưởng lợi
đối với sự thay đổi này, kể cả cty tôi. Hoạt động
nghiên cứu và phát triển SPDV của VPBank làm
rất tốt, để làm được điều này thì VPBank đã có
nền tảng công nghệ, CSVC đầu tư bài bản, hoàn
thiện.
- OM4: Giao dịch thường xuyên tại Vpbank thì
mới thấy được sự thay đổi hàng ngày về mọi mặt
của VPBank. Các thay đổi này đều hỗ trợ tốt cho
khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh của
VPBank. cty tôi hưởng lợi rất nhiều từ những
thay đổi này, như: phí/lãi suất thấp, tiết kiệm thời
gian & chi phí, DV đáp ứng nhanh chóng…
VPBank làm tốt hơn các đối thủ là có những sản
phẩm riêng biệt, may do riêng cho từng ngành.
7. Anh/chị có hiểu biết gì về chiến
- OM1: tôi không biết về chiến lược của
lược của VPBank không? Chiến
VPBank. Theo tôi, trong thời gian vừa qua
lược này có giúp ích hoặc hỗ trợ cho
hướng đi của VPBank là phù hợp và hỗ trợ tốt
doanh nghiệp anh/chị? Thay đổi
cho DN tôi. Nếu VPBank có thay đổi chiến lược
trong chiến lược của VPBank có ảnh
thì cũng phục vụ cho KH mà thôi. Vì KH tồn tại
hưởng đến hoạt động kinh doanh của
thì ngân hàng mới tồn tại.
doanh nghiệp anh/chị không? Tại
- OM2: tôi không quan tâm nhiều đến chiến lược
sao?
của VPBank. tôi nghĩ chiến lược của VPBank
cũng tương tự các ngân hàng mà tôi đang giao
dịch. Sự thay đổi chiến lược của VPBank sẽ
không tác động đến cty tôi vì tôi có thể chọn
ngân hàng khác phù hợp với cty tôi để giao dịch.
- OM4: tôi có nghe về chiến lược của VPBank
nhưng không chú ý hay tìm hiểu kỹ. VPBank
thay đổi chiến lược chắc chắn không tác động
đến cty của tôi. Vì mỗi tổ chức tồn tại và kinh
doanh vì mục tiêu khác nhau. Nếu không phù
hợp thì cty sẽ tìm ngân hàng khác phù hợp để
giao dịch.
- OM5: tôi mong muốn VPBank có thêm nhiều
chính sách ưu đãi cho khách hàng TTQT. Và cân
bằng lợi ích của 2 bên trong giai đoạn kinh tế vĩ
mô còn nhiều khó khăn.
- OM2: VPBank cần phát triển thêm những
8. Anh/chị mong muốn điều gì để
SPDV ngân hàng hiện đại trên nền tảng ứng
VPBank hỗ trợ tốt hơn cho hoạt
dụng công nghệ mới, hiện đại. ngoài ra, theo tôi
động kinh doanh của doanh nghiệp?
VPBank cần học tập thêm các ngân hàng nổi
tiếng của nước ngoài trong việc hỗ trợ và chăm
sóc khách hàng.
- OM4: VPBank cần đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, nhằm rút ngắn thời gian giao dịch
với khách hàng.
- OM1: chất lượng dịch vụ là nhân tố quyết định
để công ty tôi giao dịch với VPBank cho đến
nay. Vì SPDV, phí, lãi suất thì hầu như các ngân
hàng gần như nhau, chỉ có chất lượng dịch vụ
mới làm nên sự khác biệt giữa VPBank với ngân
hàng khác. tôi thích nhất ở VPBank đó chính là
sự nhiệt tình, tận tụy của nhân viên.
- OM2: VPBank luôn thay đổi, đổi mới SPDV
để phục vụ khách hàng là yếu tố để tôi gắn bó
với ngân hàng. mỗi lần đến với VPBank tôi đều
cảm thấy sự mới lạ trong sản phẩm dịch vụ cũng
như chất lượng phục vụ đồng đều giữa các chi
9. Điều gì có thể giữ chân doanh
nhánh với nhau.
nghiệp và gắn kết doanh nghiệp
- OM3: chính sách hỗ trợ và chất lượng dịch vụ
anh/chị với VPBank cho đến hiện
là điều tôi hài lòng khi giao dịch tại VPBank.
nay? Tại sao?
bên cạnh đó, những thay đổi trong không gian
giao dịch và cơ sở vật chất được đầu tư kỹ lưỡng
khiến tôi luôn chọn VPBank trước tiên khi nghĩ
đến việc giao dịch với ngân hàng.
- OM5: tôi thích giao dịch với VPBank do ngân
hàng đầu tư nhiều sản phẩm dịch vụ online, ngân
hàng hiện đại, giúp cho những khách hàng giao
dịch thanh toán quốc tế nhiều cảm thấy rất tiện
dụng. những khi công tác ở nước ngoài, tôi vẫn
có thể kiểm soát được dòng tiền và cân đối tài
chính của công ty kịp thời, nhanh chóng và rất
an toàn.
Phụ lục 5: Phiếu phỏng vấn nghiên cứu định tính nhóm Quản lý Khối SME
và Trung tâm Kinh doanh SME
Dàn ý dưới đây được sử dụng để phỏng vấn cấp quản lý khối SME và các Giám
đốc Trung tâm kinh doanh SME trong nghiên cứu định tính:
Đối tượng
Thời gian
STT
Câu hỏi phỏng vấn
phỏng vấn
phỏng vấn
1. Thông tin cá nhân
- Độ tuổi
- Giới tính
- Trình độ
- Vị trí đang công tác
- Số năm công tác trong ngành ngân hàng
- Số năm công tác tại VPBank
Quản lý Khối
2. Anh/chị đánh giá tầm nhìn, chiến lược kinh
1
20/06/2017
SME VPBank
doanh của VPBank trong thời gian qua như thế
nào? Theo anh/chị tầm nhìn này có khả thi không?
Tại sao? Chiến lược kinh doanh của VPBank có
phù hợp với thị trường không? Có cần phải thay
đổi hay bổ sung thêm gì? Tại sao?
3. Sản phẩm dịch vụ của VPBank có đa dạng
không? Có sự khác biệt với các ngân hàng khác
trên thị trường không? Khả năng cạnh tranh của
Quản
lý
các sản phẩm dịch vụ này? Mức độ cải tiến, đổi
Trung
tâm
mới sản phẩm dịch vụ của VPBank so với các
2
21/06/2017
kinh
doanh
ngân hàng khác trên thị trường? Theo anh chị
SME
VPBank cần cải tiến, thay đổi mới gì về sản phẩm
Thời gian và câu hỏi cụ thể cho mỗi nhóm được thực hiện như sau:
dịch vụ?
4. Sự thay đổi môi trường kinh doanh, chính
sách vĩ mô tác động như thế nào đến hoạt động
kinh doanh của đơn vị hoặc khối SME? VPBank
đã phản ứng như thế nào trước những thay đổi
này? Các phản ứng này tác động đến các khách
hàng SME như thế nào?
5. Chính sách kinh doanh của VPBank hỗ trợ
cho đơn vị kinh doanh và khách hàng SME như
thế nào? VPBank đã xây dựng chương trình hỗ
trợ, kết nối khách hàng không? Chất lượng của
hoạt động như thế nào? Khách hàng có hài lòng
với các chương trình hỗ trợ này không? Tại sao?
6. Anh/chị có tìm hiểu, hiểu biết về nhu cầu của
khách hàng không? Anh/chị có đề xuất gì đến
quản lý khối SME để phát triển khách hàng SME
bền vững? Khách hàng có chia sẽ các khó khăn,
thuận lợi trong kinh doanh cho anh/chị không?
Anh/chị làm gì khi nhận được thông tin phản hồi
từ khách hàng SME?
7. Anh/chị cho biết điểm mạnh, điểm yếu trong
hệ thống sản phẩm dịch vụ VPBank dành cho
khách hàng SME hiện nay? VPBank cần phải làm
gì để khác phục các điểm yếu này?
8. Theo anh/chị VPBank cần thực hiện chiến
lược gì để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường và thu hút thêm nhiều khách hàng mới có
chất lượng? Cạnh tranh về giá có phải là chiến
lược đúng không? Tại sao?
9. Đánh giá của anh/chị về các chương trình kết
nối khách hàng SME mà VPBank đang thực hiện?
Theo anh/chị, các chương trình này có hiệu quả
không? Tại sao? Có nên tiếp tục các chương trình
này không?
10. Anh/chị cho biết những tác động khi đối thủ
cạnh tranh thay đổi chiến lược kinh doanh đến
VPBank và khách hàng SME? Đối tượng nào bị
ảnh hưởng nhiều hơn? Tại sao? VPBank cần làm
gì để giảm thiểu rủi ro khi môi trường thay đổi?
Phụ lục 6: Bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu định tính Nhóm Cán bộ quản lý
của VPBank
Tuổi/Giới
Kinh nghiệm công tác trong ngành và tại
Nhóm Đối tượng
tính
VPBank.
24 năm kinh nghiệm ngành ngân hàng và làm việc
tại VPBank trong suốt thời gian. Có 19 năm kinh
46 tuổi/nam
DM1
nghiệm quản lý từ GĐCN, Giám đốc Khối, Phó
Tổng GĐ
IN1
16 năm kinh nghiệm ngành ngân hàng. Có 6 năm
39 tuổi/nam
kinh nghiệm làm quản lý tại VPBank, từ GĐCN
DM2
đến Giám đốc Vùng, GĐ Miền Nam Khối SME.
14 năm kinh nghiệm trong ngành Ngân hàng. Có
37 tuổi/nam
BM1
05 năm kinh nghiệm làm GĐCN tại VPBank
12 năm kinh nghiệm trong ngành Ngân hàng. Có 9
36 tuổi/nam
BM2
năm kinh nghiệm GĐCN tại VPBank
15 năm kinh nghiệm trong ngành Ngân hàng. Có 3
39 tuổi/nam
IN2
BM3
năm kinh nghiệm GĐCN tại VPBank
15 năm kinh nghiệm trong ngành Ngân hàng. Có 7
38 tuổi/nam
BM4
năm kinh nghiệm GĐCN tại VPBank
20 năm kinh nghiệm trong ngành Ngân hàng. Có 4
47 tuổi/nữ
BM5
năm kinh nghiệm GĐCN tại VPBank.
16 năm kinh nghiệm trong ngành Ngân hàng. Có 4
40 tuổi/nữ
BM1
năm kinh nghiệm GĐCN tại VPBank
12 năm kinh nghiệm trong ngành Ngân hàng. Có 8
39 tuổi/nam
IN3
BM2
năm kinh nghiệm GĐCN tại VPBank
18 năm kinh nghiệm trong ngành Ngân hàng. Có
42 tuổi/nam
BM3
10 năm kinh nghiệm GĐCN tại VPBank
16 năm kinh nghiệm trong ngành Ngân hàng. Có 4
40 tuổi/nữ
BM4
năm kinh nghiệm GĐCN tại VPBank
12 năm kinh nghiệm trong ngành Ngân hàng. Có 8
39 tuổi/nam
BM5
năm kinh nghiệm GĐCN tại VPBank
Kết quả câu trả của các thành viên tham gia được tổng hợp tóm tắt trong bảng bên
dưới đây
Câu hỏi
Trả lời
- DM1 – IN1: tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của
VPBank trong thời gian qua là phù hợp với diễn biến thị
trường tài chính VN. Chiến lược này áp dụng và đem lại
hiệu quả cao cho VPBank giai đoạn 2012 – 2016.
VPBank cần bổ sung thêm chiến lược quản trị rủi ro và
1. Anh/chị đánh giá tầm nhìn,
cải thiện công tác vận hành. Do sau giai đoạn tăng trưởng
chiến lược kinh doanh của
mạnh trong 3 năm gần đây thì VPBank cần kiểm soát chất
VPBank trong thời gian qua
lượng tăng trưởng.
như thế nào? Theo anh/chị tầm
- DM2 – IN1: cho rằng tầm nhìn, chiến lược của VPBank
nhìn này có khả thi không? Tại
phù hợp với nguồn lực, cơ sở hạ tầng đã được đầu tư, đặc
sao? Chiến lược kinh doanh
biệt là việc xác định được phân khúc khách hàng lõi.
của VPBank có phù hợp với
Chiến lược này hoàn toàn khả thi và đem lại hiệu quả cao
thị trường không? Có cần phải
cho VPBank khi triển khai thực tế. VPBank cần bổ sung
thay đổi hay bổ sung thêm gì?
chiến lược phát triển sản phẩm để tạo ra sự khác biệt so
Tại sao?
với đối thủ trên thị trường.
- BM1 – IN2: tầm nhìn và chiến lược của VPBank khác
biệt so với các NH TMCP ở VN.
- BM2 – IN3: mức lương cơ bản của VPBank trả cho
GĐCN tỉnh là đảm bảo cuốc sống. Nhưng nếu so với các
Ngân hàng khác trên địa bàn là quá thấp, ảnh hưởng đến
phúc lợi, chế độ trong tương lai. Còn thu nhập dựa vào
thưởng hiệu quả kinh doanh thì đó là công sức, sự cống
hiến của GĐCN đối với công việc.
- BM 1 – FG 2: mức lương hiện tại của VPBank trả cho
GĐCN không tăng so với nhiều năm trước, không cạnh
tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn nhưng khối
lượng công việc của GĐCN tăng lên khá nhiều. GĐCN là
người đứng đầu chi nhánh tại địa bàn giống như quản gia
của một gia đình, phải biết và hiễu rõ tất cả công việc
phát sinh trong chi nhánh. Tuy nhiên, chính sách ưu đãi
lãi suất vay vốn nhân viên của VPBank rất cạnh tranh so
với các Ngân hàng khác. Nhìn chung tổng thu nhập của
VPBank tốt.
- BM 3 – FG 2: mức lương cứng của VPBank thấp hơn
các Ngân hàng khác và khối lượng công việc cần giải
quyết hàng này quá nhiều. GĐCN đôi khi phải xử lý
những công việc không liên quan đến vị trí của mình.
Nhưng bù lại bằng chính sách trả lương theo hiệu quả
công việc, nếu ai làm tốt thì tổng thu nhập thực tế cao hơn
rất nhiều so với Ngân hàng khác.
- BM 2 – FG 2: mức lương của VPBank trả cho GĐCN
thấp, trong khi công việc nhiều mà những công việc này
nhiều khi không có trong bảng mô tả công việc. GĐCN
cần phải biết tất cả mọi vấn đề của chi nhánh, khi cần
thiết phải đứng ra giải quyết cho các bộ phận khác. Do
yêu thích công việc và thể hiện trách nhiệm nên người
đứng đầu chi nhánh nên sẵn sàng làm những công việc
đó. Xét về tổng thu nhập GĐCN đảm bảo được cuộc
sống.
- DM1 – IN1: cho rằng sản phẩm của VPBank chưa đa
dạng, chỉ tập trung nhóm sản phẩm tín dụng vì vậy khả
năng cạnh tranh nhóm này khá tốt. mức độ cải tiến SP tín
dụng khá nhanh; phản ứng tốt với các thay đổi trên thị
trường. cần tập trung cải tiến, đổi mới đối với nhóm
SPDV và ngân hàng điện tử.
- DM2 – IN1: SP tín dụng khá đa dạng, các SP còn lại ít
2. Sản phẩm dịch vụ của
đa dạng hơn so với đối thủ, đặc biệt nhóm NH nước ngoài
VPBank có đa dạng không?
tại VN. Khả năng cạnh tranh & tồn tại SPDV của
Có sự khác biệt với các ngân
VPBank tốt. Mức độ cải tiến SPDV và phản ứng với
hàng khác
trên
thị
trường
những thay đổi thị trường của VPBank khá tốt so với
không? Khả năng cạnh tranh
TCTD khác.
của các sản phẩm dịch vụ này?
- BM1 – IN2: cây SPDV của VPBank đa dạng hơn rất
Mức độ cải tiến, đổi mới sản
nhiều so với các ngân hàng cùng nhóm và có nhiều SPDV
phẩm dịch vụ của VPBank so
mang tính độc quyền như SP cho vay tín chấp và thẻ tín
với các ngân hàng khác trên thị
chấp DN. Các SPDV của VPBank được cải tiến, thay đổi
trường? Theo anh chị VPBank
khá nhanh, đáp ứng tốt yêu cầu khách hàng và đảm bảo
cần cải tiến, thay đổi mới gì về
khả năng cạnh tranh với TCTD khác. VPBank cần bổ
sản phẩm dịch vụ?
sung thêm nhiều DV ngân hàng hiện đại để đón đầu thị
trường.
- BM3 – IN2: co rằng hệ thống SPDV của VPBank rất đa
dạng, đáp ứng hầu hết các phân khúc khách hàng.
VPBank còn có những sản phẩm chuỗi, tài trợ trọn gói
cho một số ngành đặc thù. Vì vậy khả năng cạnh tranh
của VPBank khá tốt về chất lượng. VPBank nhanh chóng
cải tiến đổi mới khi chính sách vĩ mô, thị trường thay đổi.
Cần hoàn thiện và cải tiến bổ sung nhóm SPDV tài trợ
trọn gói, tài trợ ngành để gắn kết và gia tăng lợi nhuận.
- BM4 – IN2: cho rằng SPDV của VPBank là rất đa dạng,
đặc biệt là SPDV dành cho phân khúc khách hàng lõi.
Các SPDV này đủ sức cạnh tranh công bằng với các ngân
hàng khác về tính năng, công dụng, riêng về giá thì kém
cạnh tranh so với nhóm ngân hàng thương mại có vốn của
nhà nước. Phòng Sản phẩm khá nhanh nhạy trong việc
nghiên cứu đổi mới, cải tiến SPDV hiện hữu để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và đảm bảo cạnh
tranh. VPBank cần cải tiến về chính sách giá SPDV để
thu hút thêm nhiều khách hàng, từ đó vẫn đảm bảo được
biên lợi nhuận hàng nằm.
- BM1 – IN3: cho rằng hệ thống SPDV của VPBank khá
đa dạng so với các TCTD trong nước và hạn chế hơn
nhóm ngân hàng nước ngoài. Nhiều SPDV của VPBank
mới, khác biệt và thích hợp với nhóm KH trẻ tuổi, làm
văn phòng. Đây chính là những SPDV làm tăng khả năng
cạnh tranh cho VPBank so với đổi thủ. VPBank cần thiết
kế thêm nhiều SPDV dựa trên nền tảng công nghệ hiện
đại, giao dịch online, tại nhà với mức phí cạnh tranh nhờ
tiết kiệm được chi phí vận hành.
3. Sự thay đổi môi trường kinh
- DM1 – IN1: chính sách vĩ mô, môi trường kinh doanh
doanh, chính sách vĩ mô tác
thay đổi tác động ngay đến sự tăng trưởng về doanh thu,
động như thế nào đến hoạt
lợi nhuận, chất lượng tín dụng, số lượng khách hàng… Để
động kinh doanh của đơn vị
đối phó với những thay đổi này, Ban điều hành và Ban
hoặc khối SME? VPBank đã
Giám đốc khối đều xây dựng các kịch bản cùng nhiều
phản ứng như thế nào trước
phương án ứng phó cho mỗi kịch bản này. Đồng thời,
những thay đổi này? Các phản
VPBank cũng nghiên cứu phản ứng của các TCTD khác
ứng này tác động đến các
trên thị trường để có phương án ứng xử cho phù hợp với
khách hàng SME như thế nào?
thực trạng VPBank. Các phản ứng này đều mang đến kết
quả tích cực cho VPBank lẫn khách hàng SME.
- DM2 – IN1: cho rằng chính sách vĩ mô và môi trường
kinh doanh tác động mạnh đến tất cả các ngành kinh tế,
trong đó có ngành ngân hàng. và khi ngân hàng bị ảnh
hưởng (tích cực lẫn tiêu cực) thì khách hàng SME cũng
chịu ảnh hưởng tương tự, với mức độ cao hơn gấp nhiều
lần. Do khả năng phản ứng chậm, thiếu các công cụ
phòng vệ hiệu quả, thiếu chiến lược và tầm nhìn dài
hạn… trong những lúc như vậy, Ban GĐ Khối đều có
chính sách linh hoạt cho từng nhóm khách hàng SME và
trao quyền để các GĐ TT SME chủ động giải quyết, tháo
gỡ khó khăn, tạo thuận lợi để SME phát triển.
- DM2 – IN1: VPBank có nhiều chính sách hỗ trợ để cho
4. Chính sách kinh doanh của
ĐVKD phát triển khách hàng; và khách hàng SME gắn bó
VPBank hỗ trợ cho đơn vị
lâu dài với ngân hàng. hiện tại, VPBank chưa có nhiều
kinh doanh và khách hàng
chương trình gắn kết hỗ trợ cho khách hàng nói chung,
SME như thế nào? VPBank đã
SME nói riêng. Vì vậy chất lượng và hiệu quả của hoạt
xây dựng chương trình hỗ trợ,
động hỗ trợ, kết nối không cao. Đa phần khách hàng chưa
kết nối khách hàng không?
hài lòng với sự hỗ trợ, kết nối khách hàng của VPBank do
Chất lượng của hoạt động như
chỉ mang tính hình thức, tượng trưng, tập trung vào hoạt
thế nào? Khách hàng có hài
động quảng bá thương hiệu VPBank.
lòng với các chương trình hỗ
- BM2 – IN2: VPBank gần như không có hoạt động kết
trợ này không? Tại sao?
nối, hỗ trợ dành riêng cho SME. Còn Khối thì hỗ trợ
ĐVKD để phát triển khách hàng mới là chủ yếu. hoạt
động hỗ trợ để đơn vị kết nối, chăm sóc khách hàng cũ rất
hạn chế. Cho nên chất lượng của hoạt động này kém hiệu
quả.
- BM5 – IN2: hàng năm Hội sở có từ 3 đến 4 chương
trình/sự kiện kết nối khách hàng dành cho tất cả khách
hàng VPBank, chứ không có dành riêng cho SME. Theo
tôi nghĩ do nguồn kinh phí có hạn nên không tổ chức
riêng cho từng khối kinh doanh. Chất lượng của các
chương trình/sự kiện này thường không cao do KH tham
gia hạn chế, chọn lọc 1 số khách hàng tiêu biểu, do đó sự
lan tỏa sẽ không có.
- BM1 – IN3: cho rằng VPBank hiện nay không có xây
dựng chương trình kết nối, hỗ các khách hàng lại với
nhau. Có chăng tại các TT SME tự triển khai cho các KH
tại đơn vị mà thôi. Theo tôi, giai đoạn hiện Ban điều hành
VPBank tập trung phát triển theo chiều ngang, gia tăng số
lượng khách hàng, gia tăng thị phần. do các TT SME tự
xây dựng chương trình và triển khai theo cách thức riêng
nên chất lượng và hiệu quả hoạt động này đối với kết quả
kinh doanh của VPBank không cao.
- BM3 – IN3: hội sở có chương trình hộ trợ cho đơn vị
kinh doanh phát triển, còn hoạt động hỗ trợ khách hàng
thường mang tính tự phát do mỗi đơn vị hoặc vùng kinh
doanh xây dựng, triển khai. Vì vậy hiệu quả không có,
thiếu tính bền vững, chất lượng không đồng đều, phụ
thuộc và ý chí của người đứng đầu đơn vị kinh
doanh/Vùng.
- BM1 – IN2: là người trực tiếp kinh doanh nên chúng tôi
phải tìm hiểu và nắm rõ nhu cầu của khách hàng SME.
Khi đã thân thiết, có thời gian quan hệ với nhau lâu dài và
đủ tin tưởng thì khách hàng sẽ chia sẽ các khó khăn thuận
lợi trong kinh doanh. Khi nhận được các thông tin này,
thông thường các GĐTT SME đều chia sẽ cho các quản lý
khách trong vùng để có nhiều thông tin, thuận lợi khi điều
hành đơn vị kinh doanh. Tôi đề xuất, Khối SME cần xây
dựng một kênh tiếp nhận và xử lý thông tin do ĐVKD
5. Anh/chị có tìm hiểu, hiểu
cung cấp; giải quyết, phản hồi tích cực, nhanh chóng.
biết về nhu cầu của khách
- BM2 – IN2: các nhân viên kinh doanh trực tiếp bắt buộc
hàng không? Khách hàng có
phải tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu khách hàng, có như vậy
chia sẽ các khó khăn, thuận lợi
thì mới phát triển được khách hàng. Khi khách hàng đã
trong kinh doanh cho anh/chị
đặt niềm tin thì họ sẵn sàng chia sẽ mọi vấn đề trong kinh
không? Anh/chị làm gì khi
doanh và cuộc sống. nếu giải quyết được và trong thẩm
nhận được thông tin phản hồi
quyền thì tôi sẽ giải quyết, hỗ trợ cho KH. Nếu vượt thẩm
từ khách hàng SME? Anh/chị
quyền, nằm ngoài khả năng thì tôi xin ý kiến của cấp cao
có đề xuất gì đến quản lý khối
hơn. Tôi đề xuất Khối SME cần cải tiến, đổi mới chất
SME để phát triển khách hàng
lượng vận hành, tương tác nội bộ để rút ngắn thời gian
SME bền vững?
giao dịch, tiết kiệm cho phí.
- BM5 – IN2: trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên nhân
viên kinh doanh cần phải am hiểu khách hàng. Tùy thuộc
vào mức độ cởi mở và sự tin tưởng khách hàng sẽ sẵn
sàng chia sẽ thông tin về tình hình kinh doanh của họ.
Thông thường là chia sẽ tin tốt, thuận lợi. Còn tin bất lợi,
khó khăn thì ít khi khách hàng nói cho ngân hàng. Khối
SME cần xây dựng đội ngũ chăm sóc khách hàng chuyên
nghiệp, am hiểu thị trường và được trao quyền giải quyết
các vấn đề khúc mắc của đơn vị kinh doanh nhằm hỗ trợ
cho ĐVKD và khách hàng có hiệu quả thực.
- BM3 – IN3: cho rằng nhân viên kinh doanh là phải nắm
bắt được nhu cầu khách hàng và tạo niềm tin cho khách
hàng. Một khi họ đã tin tưởng thì sẵn sàng cung cấp thông
tin và gắn bó lâu dài với ngân hàng. khi tiếp nhận thông
tin khách hàng, vấn đề nào giải quyết được, trong khả
năng thì giải quyết ngay cho khách hàng. những vấn đề
thuộc về chính sách thì xin ý kiến của lãnh đạo vùng, khối
có thể lên đến Ban TGĐ.
- BM4 – IN3: bắt buộc nhân viên kinh doanh phải khai
thác được nhu cầu của khách hàng. thông thường khách
hàng sẽ cho biết thông tin liên quan đến khó khăn trong
kinh doanh để ngân hàng hỗ trợ. Khi đó tùy vào sự phân
quyền và khả năng các GĐTT SME có thể giải quyết
ngay hoặc xin ý kiến cấp cao hơn. Mức độ giải quyết
nhanh, hay chậm các vước mắc của khách hàng phụ thuộc
vào cấp giải quyết. Cấp càng cao thì càng mất thời gian
do phải qua nhiều cấp trung gian. Tôi đề xuất khối SME
mở rộng phân quyền cho GĐTT SME đồng thời giảm/bỏ
bớt cấp trung gian đối với trường hợp trình ngoại lệ.
- DM1 – IN1: SPDV có điểm mạnh là sự dạng, đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng; ứng dụng nền tảng công
nghệ hiện đại, giao dịch online, bảo mật cao. Điểm yếu là
thiếu các sản phẩm mang tính đặc thù dành cho nhóm
khách hàng hoặc vùng miền; qui trình vận hành còn nặng
nề, phụ thuộc nhiều vào ý chí của con người. Để khắc
phục, VPBank cần phát triển qui trình vận hành tự động,
chuẩn hóa thông tin đầu vào.
- DM2 – IN1: cho rằng điểm mạnh và điểm điếu SPDV
dành cho KH SME chính là nhân tố con người phục vụ.
Vì SPDV SME trên thị trường của các ngân hàng gần như
6. Anh/chị cho biết điểm
là giống nhau. Con người phục vụ mới làm nên sự khác
mạnh, điểm yếu trong hệ thống
biệt. Do đó, VPBank cần thường xuyên đào tạo, kiểm tra,
sản phẩm dịch vụ VPBank
giám sát chất lượng cung cấp dịch vụ của nhân viên.
dành cho khách hàng SME
- BM2 – IN2: SPDV SME có điểm mạnh là tạo ra sự
hiện nay? VPBank cần phải
khác biệt trên thị trường, cung cấp nhiều SPDV ngân
làm gì để khác phục các điểm
hàng hiện đại. Điểm yếu cần mất nhiều thời gian để thay
yếu này?
đổi thói quen sử dụng SPDV ngân hàng; kén chọn phân
khúc khách hàng sử dụng. VPBank cần triển khai nhiều
chương trình tiếp thị trực tiếp, cho sử dụng SPDV mới để
làm quen. Đồng thời phát triển nhiều kênh hỗ trợ khách
hàng để khách hàng không bở ngỡ, sẵn sàng thay đổi thói
quen sử dụng SPDV.
- BM4 – IN2: cho rằng SPDV của VPBank có một số
điểm mạnh như: giao dịch online nhanh chóng tiết kiệm
được thời gian, chi phí; thường xuyên thay đổi, phát triển
SPDV mới; có đội ngũ phát triển SPDV am hiểu thị
trường. Điểm yếu có thể phát sinh nhiều rủi ro trong kinh
doanh, từ đó hoạt động vận hành phụ thuộc vào sự hiểu
biết, ý chí của ngân viên tác nghiệp.
- BM1 – IN3: SPDV của VPBank là những SPDV mới,
hiện đại, chất lượng ổn định, giá/phí tương đối hợp lý…
là những điểm mạnh tôi bổ sung thêm. Điểm yếu là các
SPDV này đôi lúc tự cạnh tranh và triệt tiêu nhau. Vì vậy
VPBank cần cấu trúc lại cây SPDV khách hàng SME để
các SPDV hiện nay bổ trợ nhau.
- BM 5 – IN3: SPDV của VPBank hiện nay rất đa dạng,
điều này vừa là điểm mạnh nhưng cũng là điểm yếu. Sự
đa dạng giúp VPBank thu hút nhiều khách hàng, tăng
trưởng thị phần nhanh chóng. Điểm yếu là khách hàng dễ
dàng từ bỏ ngân hàng khi chính sách dành cho KH cũ
thay đổi. VPBank cần phát triển hoạt động hỗ trợ, kết nối
và chăm sóc khách hàng cũ nhằm tránh lãng phí nguồn tài
nguyên đã được đầu tư.
- DM1 – IN1: cho rằng VPBank cần thực hiện chiến lược
đa dạng hóa sản phẩm và thâm nhập sâu vào thị trường,
7. Theo anh/chị VPBank cần
tập trung khai thác sâu phân khúc khách hàng lõi đã được
thực hiện chiến lược gì để
định vị. Tôi cho rằng cạnh tranh về giá không phải là
nâng cao khả năng cạnh tranh
chiến lược thích hợp vào thời điểm hiện nay. Do NHNN
trên thị trường và thu hút thêm
kiểm soát chi phí vốn của các TCTD khá chặt chẽ để đảm
nhiều khách hàng mới có chất
bảo kinh tế vĩ mô phát triển ổn định.
lượng? Cạnh tranh về giá có
- DM2 – IN1: theo tôi, VPBank cần thực hiện chiến lược
phải
là chiến
lược đúng
khai thác sâu phân khúc khách hàng cá nhân, SME trên
không? Tại sao?
nền tảng cải tiến, đổi mới hệ thống sản phẩm dịch vụ hiện
có, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Chiến lược cạnh tranh về giá chỉ nên áp dụng cho sản
phẩm mới, SPDV trong giai đoạn thử nghiệm và thâm
nhập thị trường. Còn về dài hạn thì không nên chọn chiến
lược cạnh tranh giá, mà nên áp dụng chiến lược phát triển
sản phẩm mới.
- BM5 – IN2: cho rằng VPBank nên áp dụng chiến lược
đi vào thị trường ngách, để tối đa hóa lợi nhuận do mức
độ cạnh tranh ngành ngân hàng trong những năm vừa qua
khốc liệt. VPBank có mạng lưới hẹp và chi phí vốn tương
đối cao so với nhóm ngân hàng thương mại tư nhân Top 3
Việt Nam hiện nay. Song song đó, VPBank nên phát triển
những sản phẩm tài trợ chuỗi/ngành; bó sản phẩm, nhóm
sản phẩm liên quan… để tận dụng nguồn lực, tăng năng
suất lao động.
- BM3 – IN3: cho rằng VPBank nên thực hiện chiến lược
phát triển sản phẩm mới, đưa ra nhiều sPDV mới để cho
khách hàng cũ lẫn khách hàng mới có nhiều lựa chọn sử
dụng. VPBank không nên theo đuổi chiến lược cạnh tranh
về giá. Bởi vì khách hàng hiện nay đã thay đổi quan niệm
lựa chọn SPDV có giá rẻ để sử dụng.
- BM4 – IN3: cho rằng VPBank nên áp dụng chiến lược
phát triển sản phẩm mới. cụ thể chia SPDV làm 2 nhóm:
nhóm SPDV lõi tạo ra nhiều lợi nhuận, tạo nên thương
hiệu thì tập 70% nguồn lực. nhóm SPDV hỗ trợ, liên quan
để lôi kéo, gắn kết thì tập 30% nguồn lực. VPBank không
nên thực hiện chiến lược cạnh tranh giá ở nhóm SPDV
lõi, nhưng có thể áp dụng ở nhóm SPDV hỗ trợ, liên
quan.
8. Đánh giá của anh/chị về các - DM2 – IN1: chương trình kết nối khách hàng hiện nay
chương trình kết nối khách
của VPBank hiệu quả chưa cao, chỉ mạng tính hình thức.
hàng SME mà VPBank đang
VPBank tổ chức chủ yếu để xây dựng hình ảnh, thương
thực hiện? Theo anh/chị, các
hiệu. VPBank nên tổ chức các chương trình kết nối khách
chương trình này có hiệu quả
hàng nhưng nên tập trung theo nhóm ngành có liên quan
không? Tại sao? Có nên tiếp
với nhau thay vì tổ chức đại trà. Đồng thời, VPBank phải
tục các chương
trình này
có sự quyết tâm và cam kết thực hiện chương trình này
không?
dài hạn; và đưa ra được các lợi ích khi khách hàng tham
gia chương trình kết nối này.
- BM2 – IN2: cho rằng VPBank chỉ có chương trình
chăm sóc khách hàng thân thiết hoặc tham gia chương
trình kết nối khách hàng do cơ quanh nhà nước tổ chức,
chứ VPBank không tự tổ chức riêng. Vì vậy hiệu quả của
chương trình kết nối có sự tham gia của VPBank không
đem lại hiệu quả cho KH lẫn ngân hàng. VPBank nên tổ
chức chương trình kết nối khách hàng một cách có chọn
lọc và trong tâm vào nhóm khách hàng SME; KH cá nhân
VIP.
- BM4 – IN2: tôi cho rằng VPBank không có chương
trình kết nối khách hàng, do đó không thể đánh giá hiệu
quả của chương trình này. VPBank nên chủ động tổ chức
chương trình kết nối khách hàng định kỳ 3 hoặc 6
tháng/lần. khi có chương trình này thì VPBank và khách
hàng có nhiều cơ hội mở rộng kinh doanh, học hỏi kinh
nghiệm của nhau.
- BM1 – IN3: VPBank nên thay đổi chương trình hội nghị
khách hàng hằng năm và giao cho từng khối kinh doanh
tự tổ chức chương trình chăm sóc va kết nối khách hàng.
Do mỗi khối kinh doanh họ sẽ hiểu nhu cầu khách hàng
cần gì? Nên sẽ đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng.
- BM5 – IN3: các chương trình chăm sóc khách hàng, kết
nối khách hàng của VPBank hiện nay kém hiệu quả mà
tốn nhiều chi phí. Thay vì tập trung vào những khách
hàng thuộc Top đầu, VPBank nên tìm hiểu nhu cầu khách
hàng và tổ chức cho những khách hàng có nhu cầu thực
sự.
- DM1 – IN1: đối thủ thay đổi chiến lược sẽ tác động đến
tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, cơ sở KH của VPBank.
Và khách hàng SME có thêm nhiều cơ hội lựa chọn ngân
hàng giao dịch, hưởng được nhiều tiện ích từ nhiều ngân
hàng. Trong đó, ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực nhiều
hơn. Để hạn chế rủi ro VPBank cần có nhiều phương án
9. Anh/chị cho biết những tác
kinh doanh khác nhau.
động khi đối thủ cạnh tranh
- DM2 – IN1: khi đối thủ thay đổi chiến lược thì đều đem
thay đổi chiến lược kinh doanh
đến cho VPBank và khách hàng SME cả cơ hội lẫn thách
đến VPBank và khách hàng
thức, từ đó sẽ tạo ra những điểm mạnh, điểm yếu mới cho
SME? Đối tượng nào bị ảnh
cả hai. Để giảm thiểu rủi ro, VPBank cần thường xuyên
hưởng nhiều hơn? Tại sao?
tổng hợp phân tích thị trường để đưa ra nhiều cảnh báo
VPBank cần làm gì để giảm
sớm cho khối kinh doanh và khách hàng.
thiểu rủi ro khi môi trường
- BM1 – IN2: khi TCTD khác thay đổi chiến lược
thay đổi?
VPBank sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực nhiều hơn khách hàng
SME. Vì chiến lược kinh doanh đều nhằm thu hút khách
hàng, những khách hàng tốt của VPBank sẽ được nhiều
ưu đãi khi quan hệ với TCTD khác. Để hạn chế những rủi
ro VPBank nên đẩy mạnh hoạt động chăm sóc, hỗ trợ, kết
nối khách hàng với nhau. Một khách hàng sử dụng ít nhất
từ 3 SPDV tại VPBank.
- BM4 – IN2: VPBank sẽ chịu nhiều tác động khi đối thủ
thay đổi chiến lược kinh doanh. Để hạn chế những rũi ro
do đối thủ mang lại thì VPBank nên chủ động phân tích
tình hình kinh doanh của đối thủ trực tiếp; của ngành và
xu hướng thị trường để có sự điều chỉnh chiến lược
VPBank cho phù hợp.
- BM3 – IN3: đôi khi sự thay đổi chiến lược của đối thủ
tác động tiêu cực đến VPBank mà có thể đem lại cho
VPBank cơ hội kinh doanh mới. Bởi vì vấn đề gì cũng có
2 mặt và VPBank cần nhìn về khía cạnh tích cực nhiều
hơn, khách hàng SME cũng vậy.
Phụ lục 7: Phiếu đồng ý tham gia phỏng vấn
Tôi tên là: ………………… Chức vụ………………….. Tên đơn vị ……………
………………………………………………………………………………………
.
Hiểu được mục đích cần thiết của đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh phân
khúc khách hàng SME tại VPBank ” và hoàn toàn đồng ý tự nguyện tham gia buổi
phỏng vấn cùng nhóm nghiên cứu của tác giả theo thư giới thiệu, đồng thời sẵn
sàng trả lời phỏng vấn về những nội dung chuyên sâu liên quan đến vấn đề nghiên
cứu của đề tài.
Đề nghị Nhóm phỏng vấn thông báo cho tôi thời gian và địa điểm cụ thể qua
điện thoại/email để tôi chủ động sắp xếp lich để buổi phỏng vấn đạt hiệu quả.
XÁC NHẬN CỦA
NGƯỜI THAM GIA PHỎNG VẤN Nhóm Phỏng Vấn (ngày …tháng …năm 2017)