TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THÂN

THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP Ở VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện : Hồ Thị Nga

Lớp : Anh 1

Khóa : 44

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Huyền Trang

Hà Nội, 05 - 2009

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH 3 THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG I. TIẾP CẬN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN VỚI MÔI 3 TRƢỜNG 1. KHÁI NIỆM VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH .............................. 3 2. KHÁI NIỆM VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG ............................................................................... 4 3. NHỮNG LỢI ÍCH CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG .................................................................. 7 3.1. ĐÁP ỨNG NHU CẦU BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ............................................................................ 7 3.2. ĐÁP ỨNG NHU CẦU NGÀY CÀNG CAO CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG. ................................................................................................. 7 3.3. HƢỚNG TỚI MỤC TIÊU KINH DOANH DÀI HẠN VÀ BỀN VỮNG ................................................................................................. 8 3.4. GÓP PHẦN ĐÁP ỨNG ĐƢỢC CÁC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ TRONG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA .................................................... 8 3.5. TẠO RA LỢI THẾ CẠNH TRANH NHỜ CÁC ĐẶC TÍNH MÔI TRƢỜNG CHUYÊN BIỆT CỦA SẢN PHẨM. ................................... 9 3.6. NÂNG CAO HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CHO DOANH NGHIỆP .............................................................................. 10 4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 10 4.1. NGƢỜI TIÊU DÙNG ................................................................. 10 4.2. QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ ................................................. 11 4.3. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ................... 12 4.4. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG TRÊN TOÀN THẾ GIỚI ................................................................... 13 4.5. CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN ......................................................... 14

1

4.6. NGUỒN NHÂN LỰC XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG ................................... 15 II. CÁC BƢỚC XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN 15 THIỆN MÔI TRƢỜNG TRONG DOANH NGHIỆP 1. BƯỚC 1: PHÂN TÍCH BỐI CẢNH ................................................. 17 1.1. XÁC ĐỊNH PHƢƠNG HƢỚNG TIẾP CẬN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG CỦA DOANH NGHIỆP ... 17 1.2. PHÂN TÍCH BỐI CẢNH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.181.3. SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ, MÔ HÌNH PHÂN TÍCH KINH TẾ ĐỂ ĐÁNH GIÁ CÁC CƠ HỘI, THÁCH THỨC VỀ TRIỂN VỌNG KINH DOANH CÓ THỂ ĐẾN VỚI DOANH NGHIỆP TỪ CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƢỜNG ĐÃ ĐƢỢC PHÁT HIỆN. ................................................. 21 2. BƯỚC 2: XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU .................................................. 21 2.1. XÁC ĐỊNH VAI TRÒ VỊ TRÍ CỦA VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG TRONG XÂY DỰNG TẦM NHÌN, SỨ MỆNH DOANH NGHIỆP TRONG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH. .......................................... 22 2.2. XÁC ĐỊNH SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƢỜNG PHÙ HỢP VỚI CÁC MỤC TIÊU MÔI TRƢỜNG ĐÃ ĐỀ RA. ................................. 23 2.3. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU VỀ VỊ TRÍ CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƢỜNG KHI THEO ĐUỔI CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG.............................................................. 24 3. BƯỚC 3: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH................................................ 26 4. BƯỚC 4: PHỐI HỢP TRIỂN KHAI CÁC CHIẾN LƯỢC CHỨC NĂNG ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG ........................................................................ 27 4.1. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DÒNG SẢN PHẨM ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU MÔI TRƢỜNG KỲ VỌNG .................................... 28 2. CHIẾN LƢỢC MARKETING CHO CÁC SẢN PHẨM VÀ XU HƢỚNG KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG CỦA DOANH NGHIỆP .............................................................................. 30

2

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG TRONG CÁC DOANH 36 NGHIỆP Ở VIỆT NAM I. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT 36 NAM: 1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ........................................................ 36 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ..................................................................................................... 40 3. MỘT SỐ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐÃ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG .............. 43 3.1. CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG CỦA CÔNG TY TOYOTA VIỆT NAM .......................... 43 3.2. CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VISSAN .. 51 3.3. CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT (NAVICO) 56II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .......................................................... 62 1. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ........................................................................... 62 1.1. CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG CHỦ YẾU VẪN LÀ CÁC DOANH NGHIỆP LỚN ................................................................................................... 62 1.2. DOANH NGHIỆP CHƢA CHỦ ĐỘNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG........................................................................................... 63

3

1.3. CÁC DOANH NGHIỆP ĐANG Ở TRONG GIAI ĐOẠN ĐÁP ỨNG CÁC QUY ĐỊNH VÀ TIÊU CHUẨN VỀ MÔI TRƢỜNG ...... 64 1.4. CÁC DOANH NGHIỆP ĐỀU CHỈ TÍNH ĐẾN YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG NHƢ MỘT KHÍA CẠNH CHI PHÍ HƠN LÀ YẾU TỐ MANG LẠI LỢI NHUẬN ................................................................. 64 1.5. THIẾU ĐỘI NGŨ CHUYÊN MÔN VỀ MÔI TRƢỜNG TRONG XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH .................................... 65 2. NGUYÊN NHÂN SỰ HẠN CHẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG ............................................. 65 2.1. NHẬN THỨC CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM VỀ SẢN PHẨM MÔI TRƢỜNG CHƢA CAO ................................................ 65 2.2. NHẬN THỨC CỦA DOANH NGHIỆP VỀ VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG TRONG XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CÒN HẠN CHẾ ................................................................................. 66 2.3. CHI PHÍ CHO VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG LÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP .... 67 2.4. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ CỦA CHÍNH PHỦ CHƢA ĐỦ SỨC RĂN ĐE ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP GÂY Ô NHIỄM ........... 68 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THÀNH CÔNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ................................................................. 70 I. ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM CỦA NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI 70 TRƢỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP II. KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG 73 TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM: 1. NHÓM GIẢI PHÁP VĨ MÔ ............................................................. 73

1.2. HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG........................................................................................... 75 1.3. NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG VỀ SẢN PHẨM THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG ............................................. 78 1.4. NÂNG CAO NHẬN THỨC, Ý THỨC VỀ MÔI TRƢỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VÀ CÁC NHÀ QUẢN LÝ ......................... 80 1.5. XỬ LÝ NGHIÊM VỚI CÁC TRƢỜNG HỢP SẢN XUẤT KINH DOANH GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG ........................................ 81 2. NHÓM GIẢI PHÁP VI MÔ ............................................................. 81 2.1. NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ Ý THỨC CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG DOANH NGHIỆP VỀ VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG TRONG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .... 82 2.2. ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN VỀ MÔI TRƢỜNG .................................................................. 82 2.3. NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG VỀ CÁC SẢN PHẨM THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................................................... 83 2.4. CHÚ TRỌNG TÌM HIỂU CÁC QUY ĐỊNH VÀ TIÊU CHUẨN MÔI TRƢỜNG QUỐC GIA VÀ QUỐC TẾ ...................................... 85 2.5. KIẾN NGHỊ CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ THAM GIA VÀO CHƢƠNG TRÌNH SẢN XUẤT SẠCH HƠN ........................... 85 III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ TIẾP CẬN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP 86 VIỆT NAM. 1. THEO QUY MÔ DOANH NGHIỆP ................................................ 87 1.1. CÁC DOANH NGHIỆP LỚN - TẬP ĐOÀN .............................. 87 1.2. CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .................................... 88 2. THEO LĨNH VỰC KINH DOANH .................................................. 90 2.1. LĨNH VỰC NÔNG - LÂM, THỦY SẢN .................................... 90 2.2. LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP TIÊU DÙNG ................................ 91 KẾT LUẬN ................................................................................................. 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: .................................................. 94

LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và nhận thức của ngƣời

tiêu dùng, thị trƣờng toàn cầu ngày càng trở nên nhạy cảm với những vấn đề

về môi trƣờng đặc biệt là tính năng thân thiện môi trƣờng trong sản phẩm

hoặc hàng hóa, dịch vụ đƣợc cung cấp. Chính vì vậy, chỉ trong một thời gian

ngắn, chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng thật sự bùng nổ và nhận

đƣợc sự quan tâm của đa số các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng trên thế

giới. Chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng là sự kết hợp một cách hài

hòa mục tiêu phát triển kinh tế và mục tiêu bảo vệ môi trƣờng của doanh

nghiệp, hƣớng tới đích của sự bền vững và lâu dài.

Chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi trƣờng đã xuất hiện khá lâu

và phát triển mạnh ở các quốc gia tiên tiến nhƣng tại Việt Nam chiến lƣợc

kinh doanh này còn khá xa lạ với các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng. Hiện

tại thực trạng xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng trong các

doanh nghiệp ở Việt Nam còn mới ở giai đoạn sơ khai. Nhƣng với sự phát

triển mạnh mẽ của thƣơng mại quốc tế, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì nhu

cầu về sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trƣờng ở Việt Nam chắc chắn sẽ

tăng nhanh trong tƣơng lai gần, tạo cơ hội kinh doanh mới cho các doanh

nghiệp xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng, những ngƣời

có thể trở thành những doanh nghiệp “xanh” trong tƣơng lai.

Mong muốn đóng góp những hiểu biết của mình về chiến lƣợc kinh

doanh thân thiện môi trƣờng và lợi ích của việc đƣa vấn đề môi trƣờng vào

chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “ Xây dựng chiến

lƣợc kinh doanh thân thiện với môi trƣờng trong các doanh nghiệp ở Việt

Nam” với hy vọng góp phần nhỏ bé của mình qua những tìm hiểu, nghiên cứu

về chiến lƣợc này để đẩy mạnh sự phát triển của chiến lƣợc kinh doanh đầy

1

tiềm năng phát triển ở Việt Nam.

Khóa luận này bao gồm 3 chƣơng:

Chƣơng I: Khái quát chung về chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với

môi trƣờng

Chƣơng II: Thực trạng xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với

môi trƣờng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.

Chƣơng III: Giải pháp xây dựng thành công chiến lƣợc kinh doanh thân

thiện với môi trƣờng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.

Chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi trƣờng là một lĩnh vực còn

mới ở Việt Nam, hơn nữa do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm, nguồn tài

liệu về lĩnh vực này còn chƣa nhiều nên khóa luận của em còn nhiều thiếu sót.

Em mong nhận đƣợc sự thông cảm và ý kiến đóng góp của thầy cô và những

ai có quan tâm đến vấn đề này.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Lê Huyền Trang đã tận tình

chỉ bảo, trực tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận này.

Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2009.

Sinh viên thực hiện:

2

Hồ Thị Nga

CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHIẾN LƢỢC KINH

DOANH THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG

I. TIẾP CẬN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN VỚI MÔI

TRƢỜNG

1. Khái niệm về chiến lƣợc kinh doanh

Danh từ ”chiến lƣợc” vốn là một thuật ngữ về quân sự có nguồn gốc từ

tiếng Hy Lạp (strategos), nghĩa là mƣu lƣợc tiến hành chiến tranh. Đó là việc

căn cứ vào tình hình quân sự, kinh tế, chính trị. địa lý của hai bên đối địch,

xem xét cục diện chiến tranh để chuẩn bị và vận dụng lực lƣợng quân sự.

Carlvon Clausewitz – nhà binh pháp của thế kỷ 19 đã mô tả chiến lƣợc là “lập

kế hoạch chiến tranh và hoạch định các chiến dịch tác chiến. Những chiến

dịch ấy sẽ quyết định sự tham gia của từng cá nhân”.[2]

Ngày nay, các tổ chức kinh doanh cũng áp dụng khái niệm chiến lƣợc

tƣơng tự nhƣ trong quân đội. Chiến lƣợc là kế hoạch kiểm soát và sử dụng

nguồn lực của tổ chức nhƣ con ngƣời, tài sản, tài chính nhằm mục đích nâng

cao và bảo đảm những quyền lợi thiết yếu của mình. Kenneth Andrews là

ngƣời đầu tiên đƣa ra các ý tƣởng nổi bật này trong cuốn sách kinh điển The

Concept of Corporate Strategy. Theo ông, chiến lƣợc là những gì mà một tổ

chức phải làm dựa trên những điểm mạnh và yếu của mình trong bối cảnh có

những cơ hội và cả những mối đe dọa.

Brace Henderson, chiến lƣợc gia đồng thời là nhà sáng lập Tập đoàn Tƣ

vấn Boston đã kết nối khái niệm chiến lƣợc kinh doanh với lợi thế cạnh tranh.

Lợi thế cạnh tranh là việc đặt một công ty vào vị thế tốt hơn đối thủ để tạo ra

giá trị về kinh tế cho khách hàng. “ Chiến lược kinh doanh là sự tìm kiếm thận

3

trọng một kế hoạch hành động để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của

tổ chức. Những điều khác biệt giữa bạn và đối thủ cạnh tranh là cơ sở cho lợi

thế của bạn” [1]. Henderson tin rằng không thể cùng tồn tại hai đối thủ cạnh

tranh nếu cách kinh doanh của họ giống hệt nhau. Cần phải tạo ra sự khác biệt

mới có thể tồn tại.

Michael Porter cũng tán thành nhận định của Henderson: “Chiến lƣợc

cạnh tranh liên quan đến sự khác biệt. Đó là việc lựa chọn cẩn thận một chuỗi

hoạt động khác biệt để tạo ra một tập hợp giá trị độc đáo”.[1]

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chiến lƣợc kinh doanh, các chiến

lƣợc gia theo các trƣờng phái khác nhau và ở vào các giai đoạn phát triển xã

hội khác nhau đã đƣa ra những định nghĩa riêng về chiến lƣợc kinh doanh.

Nhƣng một cách khái quát nhất, chiến lƣợc kinh doanh chính là cách thức lựa

chọn và gắn kết các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp để đem lại giá

trị cao nhất cho doanh nghiệp, là việc phân tích và xác định trƣớc những xu

hƣớng biến động của các nhân tố kinh tế, xã hội, môi trƣờng nhằm giúp doanh

nghiệp kịp thời ứng phó hoặc đón đầu những thay đổi trong tƣơng lai.[2]

Sơ đồ 1: Mô hình chiến lƣợc kinh doanh

ChiÕn l îc kinh doanh

Môc tiªu lín cÇn ®¹t

Quan ®iÓm § êng lèi

C¸c nguån lùc ph¶i sö dông C¸c gi¶i ph¸p thùc hiÖn

C¸c kÕ ho¹ch

C¸c chiÕn thuËt

2. Khái niệm về chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi trƣờng

Trong kinh doanh, bảo tồn và phát triển nguồn vốn của chủ sở hữu là

một mục tiêu quan trọng nhƣng các doanh nhân không hề nghĩ tới chuyện

4

phải mở rộng việc bảo tồn và phát triển ấy tới các nguồn lực tự nhiên và con

ngƣời - những vấn đề vốn từ lâu đƣợc xem là trách nhiệm của nhà nƣớc,

không phải là của doanh nghiệp, và doanh nghiệp quan niệm, các chính phủ

siết chặt hơn các quy định luật pháp về môi trƣờng sẽ kìm hãm sự tăng trƣởng

kinh tế. Kết quả là một sự đánh đổi, giữa một bên là chất lƣợng môi trƣờng

lành mạnh cho sức khỏe con ngƣời, và bên kia là sự phát triển lành mạnh của

nền kinh tế. Do đó, cơ hội kinh doanh của chính doanh nghiệp cũng bị hạn

chế, ảnh hƣởng đến lợi nhuận, khả năng mở rộng quy mô kinh doanh, hạn chế

cạnh tranh với các đối thủ có tiềm lực mạnh về kinh tế, khoa học kỹ thuật.

Hiện nay trên thế giới, trào lƣu “làm xanh” các hoạt động sản xuất kinh

doanh đang ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Lãnh đạo doanh

nghiệp cần phải xây dựng một chiến lƣợc phù hợp, nhằm giúp doanh nghiệp

có thể phản ứng hiệu quả trƣớc những biến động do xu hƣớng ấy đem tới. Đó

là cơ sở hình thành của khái niệm chiến lƣợc thân thiện với môi trƣờng - một

khái niệm gần gũi và thực tế hơn đối với khái niệm phát triển bền vững đối

với doanh nghiệp.

Sơ đồ 2: Lồng ghép các mục tiêu môi trƣờng trong chiến lƣợc kinh

Bảo vệ sức khỏe Trách nhiệm xã hội Giá trị gia tăng khác

doanh của doanh nghiệp [3]

Kh¸ch hµng

ChÝnh phñ

Doanh nghiÖp

Lợi nhuận của doanh nghiệp Đáp ứng nhu cầu của khách hàng Tuân thủ pháp luật Thể hiện trách nhiệm với xã hội

Giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng Bảo vệ sức khoẻ của mọi ngƣời Phát triển bền vững

Chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi trƣờng của doanh nghiệp

đƣợc hình thành và xuất phát từ chính các áp lực của phát triển bền vững, mà

5

cụ thể là từ yêu cầu bảo vệ môi trƣờng của Chính phủ, nhu cầu của khách

hàng và bản thân doanh nghiệp nhằm hƣớng tới phát triển bền vững. Chiến

lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng của doanh nghiệp qua tiếp cận bền vững

đƣợc thể hiện thông qua việc áp dụng các chiến lƣợc và hoạt động kinh doanh

nhằm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của chủ doanh nghiệp và những ngƣời liên

quan đến doanh nghiệp, trong khi vẫn bảo tồn, duy trì tính bền vững về môi

trƣờng và làm tăng giá trị của các nguồn lực tự nhiên và con ngƣời cần thiết

cho tƣơng lai.[3]

Chính vì vậy chiến lƣợc thân thiện với môi trƣờng đƣợc hiểu là phƣơng

hƣớng nhằm thỏa mãn các yêu cầu kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và

những ngƣời có quyền lợi liên quan, dựa trên cơ sở bảo tồn, duy trì tính bền

vững và làm tăng giá trị các nguồn lực tự nhiên mà con ngƣời có thể cần tới

trong tƣơng lai. Những ngƣời có quyền lợi liên quan tới doanh nghiệp có thể

là khách hàng, nhà cung cấp, chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ, ngân hàng.[3]

Chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi trƣờng cũng có thể đƣợc hiểu

là cách thức kinh doanh mà quá trình sản xuất, lƣu thông và tiêu dùng sản

phẩm hƣớng tới hai mục tiêu là lợi nhuận của doanh nghiệp và bảo vệ môi

trƣờng. Chẳng hạn doanh nghiệp kết hợp việc kinh doanh với môi trƣờng

thông qua việc sử dụng các nguồn đầu vào thân thiện môi trƣờng, áp dụng các

quy trình sản xuất, công nghệ thân thiện môi trƣờng, sản xuất ra các sản phẩm

thân thiện môi trƣờng.[3]

Chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi trƣờng, cũng nhƣ mọi loại

chiến lƣợc doanh nghiệp, trƣớc hết phải xuất phát từ vấn đề tối đa hóa lợi

nhuận cho doanh nghiệp mà trong đó, chiến lƣợc quản lý môi trƣờng của

doanh nghiệp đóng vai trò cốt lõi và đƣợc cụ thể hóa thành chính sách môi

trƣờng của doanh nghiệp.

Tóm lại, chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng trƣớc hết phải

thể hiện đƣợc cam kết của doanh nghiệp về trách nhiệm đối với vấn đề bảo vệ

6

môi trƣờng, định hƣớng của doanh nghiệp để thực hiện trách nhiệm đó. Các

định hƣớng này sẽ đƣợc cụ thể hóa bằng các chƣơng trình hoạt động quản lý

môi trƣờng của doanh nghiệp, gắn kết trong các chức năng quản lý khác của

hệ thống nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu đã đề ra.

3. Những lợi ích của chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi trƣờng

3.1. Đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

Với tốc độ phát triển kinh tế thần tốc, thế giới đang phải đối mặt với sự

biến đổi khí hậu toàn cầu và vấn đề bảo vệ môi trƣờng đi đôi với phát triển

kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia.

Chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi trƣờng, về bản chất hƣớng

tới việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên không tái tạo, hạn chế chất thải

ra môi trƣờng đồng thời có thể tái sử dụng lại các chất thải, phế thải đó. Chiến

lƣợc này cũng khuyến khích nghiên cứu và thay thế các nguồn năng lƣợng có

nguy cơ cạn kiệt và gây ô nhiễm môi trƣờng hiện nay bằng các nguồn năng

lƣợng sạch nhƣ năng lƣợng gió, mặt trời, nƣớc, sinh học...; cho ra đời những

nguyên liệu có khả năng tái sinh, an toàn với môi trƣờng hơn. Nhƣ vậy, có thể

thấy, chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng mang lại cơ hội bảo vệ môi

trƣờng cho mỗi quốc gia, đảm bảo phát triển bền vững.

3.2. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Ngƣời tiêu dùng trên thế giới đặc biệt là ở các quốc gia phát triển rất

coi trọng vấn đề bảo vệ môi trƣờng và họ ý thức rất rõ hành động của chính

mình ảnh hƣởng thế nào đến môi trƣờng. Do vậy, trong quá trình sinh hoạt

hằng ngày họ luôn ƣu tiên lựa chọn các sản phẩm có thêm tính năng thân

thiện với môi trƣờng trong hàng loạt các sản phẩm tƣơng tự đồng thời xem

xét trách nhiệm đối với môi trƣờng của doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm

đó.

Đứng trƣớc sự thay đổi về thói quen tiêu dùng của các khách hàng, các

7

doanh nghiệp cũng cần phải thay đổi, cần phải bổ sung thêm mục tiêu môi

trƣờng vào chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Việc có thể đáp ứng

đƣợc nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng chứng tỏ bản thân doanh

nghiệp cũng đang phát triển đi lên.

3.3. Hướng tới mục tiêu kinh doanh dài hạn và bền vững

Môi trƣờng trái đất ngày càng trở thành vấn đề bức bách, không có

ngày nào không có những thông tin về tình trạng ôi nhiễm môi trƣờng với

những hậu quả của nó. Do đó, có thể nói, chiến lƣợc kinh doanh thân thiện

môi trƣờng không phải chỉ là một chiến lƣợc trƣớc mắt mà là chiến lƣợc lâu

dài. Với mỗi giai đoạn phát triển, doanh nghiệp sẽ nghiên cứu thị trƣờng để

nắm bắt thị hiếu của khách hàng thông qua các kế hoạch ngắn hạn nhƣng định

hƣớng xuyên suốt sẽ vẫn là sản phẩm thân thiện với môi trƣờng.

Theo một nghiên cứu gần đây của một tổ chức cấp giấy chứng nhận phi

lợi nhuận độc lập mang tên Green Seal, 4 trong 5 ngƣời cho biết họ vẫn đang

mua những sản phẩm và dịch vụ xanh, ngay cả khi nền kinh tế Hoa Kỳ đang

suy thoái. Mặc dù những sản phẩm đƣợc tuyên bố là thân thiện với môi

trƣờng, thƣờng có giá thành đắt hơn, nhƣng một nửa trong số 1000 ngƣời

tham gia cuộc khảo sát cho biết số lƣợng sản phẩm xanh họ mua tƣơng đƣơng

với trƣớc khi khủng hoảng kinh tế. Thêm vào đó, 19% trong số 1000 ngƣời

đƣợc hỏi cho biết họ mua nhiều sản phẩm xanh hơn và 14% mua ít hơn. Bất

chấp khủng hoảng kinh tế đang diễn ra, các sản phẩm xanh của doanh nghiệp

vẫn luôn có chỗ đứng trên thị trƣờng.[10]

Tóm lại, tiêu chí thân thiện môi trƣờng đƣợc xem nhƣ là kim chỉ nam

cho hành động của doanh nghiệp trong dài hạn, đáp ứng mục tiêu kinh doanh

dài hạn của doanh nghiệp.

3.4. Góp phần đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế trong xuất khẩu hàng hóa

Hiện nay, khi nền kinh tế hội nhập sâu và rộng, các hàng rào thuế quan

đã dần đƣợc các quốc gia trên thế giới xóa bỏ đồng thời thay thế bằng các rào

8

cản mang tính kỹ thuật đặc biệt là lợi dụng rào cản môi trƣờng để hạn chế sự

nhập khẩu hàng hóa từ nƣớc ngoài và bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong nƣớc. Có thể

coi các quy định về môi trƣờng nhƣ một rào cản thƣơng mại đối với hàng hóa

xuất khẩu của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp của các nƣớc đang phát triển và kém phát triển vào thị trƣờng của các nƣớc phát triển. 1

Do trình độ khoa học công nghệ tại các nƣớc đang phát triển và kém

phát triển còn lạc hậu, vấn đề môi trƣờng lâu nay chƣa đƣợc chú trọng nên

chƣa thể đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn môi trƣờng quốc tế nói chung và của

từng thị trƣờng tiêu thụ nói riêng. Việc theo đuổi chiến lƣợc kinh doanh thân

thiện với môi trƣờng sẽ đƣa ra những định hƣớng giúp các doanh nghiệp tháo

gỡ những khó khăn bởi các vấn đề môi trƣờng trong khâu sản xuất, tiêu thụ

đồng thời nâng cao khả năng đạt đƣợc các tiêu chuẩn chất lƣợng về môi

trƣờng.

3.5. Tạo ra lợi thế cạnh tranh nhờ các đặc tính môi trường chuyên biệt của

sản phẩm.

Những sản phẩm thân thiện môi trƣờng cũng có thể giúp doanh nghiệp

tạo ra đƣợc lợi thế mang tính chất chuyên biệt hóa sản phẩm. Khi những

ngƣời tiêu dùng khó tính đang ngày càng nhận thức đƣợc một cách rõ ràng

hơn về tầm quan trọng của vấn đề môi trƣờng thì những sản phẩm đƣợc gắn

vào những tính năng thân thiện với môi trƣờng sẽ có sức hút mạnh hơn một

cách đáng kể. Những giá trị mà ngƣời tiêu dùng những sản phẩm này, ngoài

sự thỏa mãn thông thƣờng của quá trình tiêu dùng, giờ đƣợc tăng thêm sự

thỏa mãn về ý thức trách nhiệm cá nhân trong tiêu dùng. Cảm giác về trách

nhiệm đối với môi trƣờng thiên nhiên và xã hội cũng là một mảng giá trị của

sản phẩm.

Bên cạnh đó, còn có những yếu tố khác có thể khiến đặc tính thân thiện

1 Green Seal là một tổ chức phi Chính phủ, chuyên cung cấp những thông tin về thủ tục vệ sinh môi trƣờng, xúc tiến sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm tiêu dùng có tinh thần trách nhiệm.

9

với môi trƣờng trở thành giá trị khác biệt của sản phẩm. Luật pháp là một yếu

tố quan trọng. Tại nhiều nƣớc, những tiêu chuẩn hay quy định về môi trƣờng

hoặc có liên quan tới các vấn đề môi trƣờng đối với sản phẩm đã ảnh hƣởng

trực tiếp tới giá trị của của sản phẩm đó trên thị trƣờng. Những quy định và

tiêu chuẩn về môi trƣờng có thể tác động tới rất nhiều loại sản phẩm nhƣ nông

nghiệp, thủy sản, may mặc, ô tô, chế tạo máy, mỹ phẩm, các loại dịch vụ có

sử dụng hóa chất nhƣ tẩy rửa, vệ sinh...Những quy định và tiêu chuẩn này vô

hình chung có thể loại bỏ một loại sản phẩm nào đó ra khỏi thị trƣờng, hoặc

làm giảm khả năng cạnh tranh một khi sản phẩm đó không phù hợp với các

tiêu chuẩn hoặc không thể tuân thủ các quy định. Trái lại, những sản phẩm

phù hợp với tiêu chuẩn và không vi phạm quy định về môi trƣờng lại chiếm

đƣợc lợi thế nhất định trên thị trƣờng.

3.6. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên cho doanh nghiệp

Chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng hƣớng tới cách thức sử

dụng hợp lý các nguồn tài nguyên không tái tạo và hạn chế chất thải ra môi

trƣờng. Rất nhiều tài nguyên không tái tạo và sản phẩm trực tiếp của chúng

đƣợc sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ nhiên liệu hóa thạch,

các sản phẩm gỗ, điện năng, nƣớc sạch, nƣớc ngầm... Tiết kiệm những nguồn

tài nguyên này không chỉ có ý nghĩa về mặt môi trƣờng mà còn có thể đem lại

cho doanh nghiệp những khoản tiết kiệm chi phí không nhỏ. Nhiều doanh

nghiệp đã thực sự tiến hành những bƣớc đi cần thiết để tổ chức lại hoạt động

của mình, nâng cao hiệu suất sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu và từ đó giảm

đƣợc chi phí cho các loại nguồn lực này. Mặt khác, khi giảm thiểu sử dụng

nguyên nhiên liệu đầu vào bằng cách nâng cao hiệu suất sử dụng, bản thân

doanh nghiệp đã có thể làm giảm lƣợng chất thải tuồn ra môi trƣờng theo

hƣớng tích cực nhất có thể.

4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện

môi trƣờng trong doanh nghiệp

10

4.1. Người tiêu dùng

Kinh doanh là hƣớng tới ngƣời mua, khách hàng. Do vậy, khách hàng

là yếu tố sống còn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay,

chỉ có ngƣời tiêu dùng ở các quốc gia phát triển, đặc biệt ở các nƣớc Châu Âu

và Mỹ quan tâm thật sự tới vấn đề môi trƣờng khi đƣa ra quyết định mua một

sản phẩm nào đó và họ yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm,

dịch vụ mang tính “ thân thiện môi trƣờng”.

Theo một cuộc khảo sát từ năm 1992 tiến hành tại 16 quốc gia, có trên

50% ngƣời tiêu dùng tại mỗi quốc gia, mà đặc biệt tại Singapore trả lời họ

thực sự quan tâm đến vấn đề môi trƣờng liên quan tới sản phẩm họ tiêu dùng.

Một cuộc khảo sát năm 1994 tại Australia đã chỉ ra rằng có 84,6% ngƣời tiêu

dùng thực sự quan tâm tới môi trƣờng và hơn 80% trong số này trả lời họ

quyết định các hành vi của mình, bao gồm cả hành vi tiêu dùng thông qua các

lý do về môi trƣờng.

Có thể thấy hành vi của ngƣời tiêu dùng đang thay đổi và họ trở thành

những ngƣời tiêu dùng xanh, là những ngƣời tiêu dùng chỉ lựa chọn các sản

phẩm mà trong quá trình sản xuất cũng nhƣ trong tiêu dùng không hoặc ít gây

hại đến môi trƣờng. Khi nhu cầu của ngƣời tiêu dùng thay đổi theo hƣớng bảo

vệ môi trƣờng sẽ làm ảnh hƣởng đến chiến lƣợc kinh doanh hiện tại của

doanh nghiệp. Lúc này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhận thấy sự thay đổi

đó chính là cơ hội để doanh nghiệp nắm bắt và kịp thời bổ sung thêm mục

tiêu môi trƣờng vào chiến lƣợc kinh doanh của mình, đáp ứng cầu của ngƣời

tiêu dùng. Ngƣợc lại, doanh nghiệp khó có thể theo đuổi chiến lƣợc thân thiện

môi trƣờng và mang lại thành công khi trên thị trƣờng không có nhu cầu,

những ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng đó chƣa có thói quen tiêu dùng các sản

phẩm sinh thái.

4.2. Quy định của chính phủ

Mục tiêu của Chính phủ là đảm bảo phát triển hài hòa giữa kinh tế và

11

bảo vệ môi trƣờng. Do vậy, Chính phủ các nƣớc đã và đang tăng cƣờng quản

lý vấn đề môi trƣờng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp đồng thời khuyến khích doanh nghiệp của mình lồng ghép vấn đề môi

trƣờng vào trong chiến lƣợc kinh doanh. Các quy định về khí thải, nƣớc thải,

chất thải; các yêu cầu về nhãn sinh thái, các chứng nhận môi trƣờng v.v...gây

không ít khó khăn cho các doanh nghiệp không chỉ trên thị trƣờng nội địa mà

tại các thị trƣờng xuất khẩu, các quy định này còn chặt chẽ hơn nhiều.

Nhờ vào áp lực từ các quy định về môi trƣờng của Chính phủ, các

doanh nghiệp sẽ nâng cao đƣợc nhận thức cần phải nhanh chóng xây dựng

chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng.

4.3. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đƣợc hiểu là “ sự cam kết của

doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những

việc làm nâng cao chất lƣợng đời sống của ngƣời lao động, cho cộng đồng và

toàn xã hội theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng nhƣ phát triển chung

của xã hội” [11]. Những doanh nghiệp mong muốn phát triển bền vững luôn

phải tuân thủ những chuẩn mực về bảo vệ môi trƣờng, bình đẳng về giới, an

toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lƣơng công bằng, đào tạo và phát triển

nhân viên, phát triển cộng đồng...

Hiện nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trên thế giới ngày càng

lớn đặc biệt trong ý thức bảo vệ môi trƣờng. Lấy ví dụ, tập đoàn Wal- Mart

cũng đã đƣa ra nhiều chƣơng trình bảo vệ môi trƣờng nằm trong chiến lƣợc

kinh doanh của mình. Năm 2005, họ đầu tƣ 500 triệu USD/năm cho các kỹ

thuật tiết kiệm năng lƣợng; hạn chế 25% chất thải rắn trong ba năm tới và yêu

cầu 60.000 nhà cung cấp của họ giao các loại hàng hóa không gây hại môi

trƣờng...

Các doanh nghiệp trên thế giới đang cùng thể hiện một tƣ duy chƣa

12

từng có về trách nhiệm đối với xã hội, họ ƣu tiên các mục tiêu môi trƣờng lên

hàng đầu. Hiện tƣợng này đang đƣợc nhắc đến cái tên: trách nhiệm xã hội

doanh nghiệp, trách nhiệm doanh nghiệp hoặc công dân doanh nghiệp. Tại

Nhật Bản, khoảng 800 công ty phải công bố báo cáo thƣờng niên cho biết họ

có kế hoạch giảm chất thải carbon ra sao cũng nhƣ chỉ tiêu biến sản phẩm lẫn

nhà máy của họ trở nên “xanh” hơn nhƣ thế nào. Xu hƣớng xã hội của doanh

nghiệp từng là một trong những nền tảng kinh doanh trong lịch sử doanh

nghiệp Nhật. Bất kỳ doanh nhân Nhật nào mới bƣớc vào thƣơng trƣờng đều

nằm lòng hai “khẩu quyết”: shobaido (cách làm doanh nghiệp) và shonindo

(cách làm thƣơng nhân).

Không những thế, công ty nào xây dựng đƣợc tên tuổi trong hoạt động

xã hội ở nƣớc ngoài còn nâng cao đƣợc hình ảnh quốc gia họ và công ty nào

giúp cải thiện đƣợc hình ảnh quốc gia họ ở nƣớc ngoài cũng tạo dựng đƣợc

tên tuổi trong nƣớc. Rõ ràng, trách nhiệm của cộng đồng trƣớc hết là vì lợi ích

công ty. Không chỉ là hình thức xây dựng hình ảnh thƣơng hiệu công ty mà

còn có thể đem lại lợi ích kinh tế về cho chính họ.

Mỗi doanh nghiệp đều tự mình thấy rằng cần phải có trách nhiệm đối

với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đặc biệt trong vấn đề môi trƣờng,

do vậy việc xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi trƣờng cho

doanh nghiệp mình là thể hiện đƣợc thái độ và trách nhiệm với xã hội.

4.4. Xu hướng phát triển thân thiện môi trường trên toàn thế giới

Thân thiện môi trƣờng đƣợc biết đến từ khá lâu trên thế giới và nay đã

trở thành một xu hƣớng toàn cầu. Ngƣời tiêu dùng trên thế giới đặc biệt là ở

các quốc gia phát triển có ý thức rất rõ về vấn đề môi trƣờng và họ luôn lựa

chọn các sản phẩm thân thiện môi trƣờng, tẩy chay những sản phẩm có hại

cho môi trƣờng. Họ cũng đã lập ra những Hiệp hội nhƣ hiệp hội ngƣời tiêu

dùng, hiệp hội bảo vệ môi trƣờng hay các tổ chức phi chính phủ v.v...để có

tiếng nói mạnh mẽ hơn trong việc bảo vệ môi trƣờng, kiểm soát những hành

13

động gây hại môi trƣờng của các doanh nghiệp và các cá nhân.

Các doanh nghiệp cũng không nằm ngoài xu hƣớng này, họ tận dụng

khả năng dự báo về các quy định mới của Chính phủ hay của các Nghị định

quốc tế để chớp thời cơ cung cấp những sản phẩm và dịch vụ thân thiện với

môi trƣờng hơn và thu đƣợc những kết quả kinh doanh đầy lạc quan. Lấy ví

dụ với tập đoàn General Electric, GE bắt đầu với chiến dịch Ecomagination

(tƣởng tƣợng và đƣa ra những giải pháp đổi mới có lợi cho môi trƣờng, ngƣời

tiêu dùng và xã hội) từ năm 2005. Mục tiêu của chiến dịch này là tăng mạnh

doanh thu và tăng gấp đôi ngân sách dành cho công tác nghiên cứu và phát

triển, nhằm tạo ra những đầu tàu động cơ lái chạy bằng năng lƣợng mặt trời,

động cơ máy bay có mức thải khí thấp, hệ thống chiếu sáng tiết kiệm điện và

hệ thống làm sạch nƣớc tinh vi hơn. Chiến dịch bảo vệ môi trƣờng đƣợc phát

động ngay từ trụ sở văn phòng và các nhà máy chế tạo của GE. Theo đó, GE

đã cắt giảm hóa đơn tiêu thụ năng lƣợng của mình đi khoảng 70 triệu USD

trong năm 2006, một phần nhờ lắp đặt hệ thống chiếu sáng mới tại hơn 100

nhà máy và giảm khí thải nhà kính khoảng 150.00 tấn.

Ngành dịch vụ tài chính cũng tham gia vào xu hƣớng này. Năm 2005,

Goldman Sachs đã trở thành một trong số những ngân hàng đầu tƣ đầu tiên

công bố khung chính sách bảo vệ môi trƣờng, trong đó có đề cập một cách cụ

thể đến những hƣớng dẫn cho vay của mình v .v...

Có thể thấy rằng từ ngƣời tiêu dùng cho đến các doanh nghiệp, từ

những doanh nghiệp sản xuất cho đến những doanh nghiệp tài chính đều nhận

thấy đƣợc xu hƣớng đầy mới mẻ này. Xu hƣớng thân thiện môi trƣờng đang

dần hình thành một cách rõ ràng hơn, thực sự là một cơ hội “xanh” mang lại

lợi nhuận tối đa và lâu dài cho các doanh nghiệp.

4.5. Chi phí và lợi nhuận

Các doanh nghiệp muốn theo đuổi các mục tiêu môi trƣờng cần phải bỏ

ra một khối lƣợng chi phí lớn do yêu cầu của việc cải tiến công nghệ, hiện đại

14

hóa quy trình sản xuất, nghiên cứu và phát triển sản phẩm v.v...Đa số các

doanh nghiệp lớn và vừa mới có khả năng lớn về nguồn vốn để đầu tƣ cho

chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng.

Đối với hầu hết các doanh nghiệp, mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu luôn

đƣợc ƣu tiên vị trí hàng đầu trong mọi chiến lƣợc kinh doanh. Chiến lƣợc

kinh doanh thân thiện với môi trƣờng cũng vậy, chỉ có thể phát huy hiệu quả

và tồn tại trong thị trƣờng cạnh tranh khi mà nó có khả năng sinh lợi nhuận

cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể nhìn thấy đƣợc lợi nhuận trong tƣơng

lai trƣớc khi tiến hành chiến lƣợc. Lợi nhuận từ chiến lƣợc có thể đến từ

doanh thu bán các sản phẩm thân thiện cho khách hàng, việc mở rộng thị

trƣờng và các chi phí tiết kiệm đƣợc nhƣ chi phí nguyên, nhiên, vật liệu; xử lý

rác thải; nƣớc thải nhờ việc đổi mới công nghệ, doanh thu từ việc kinh doanh

giấy phép xả thải v.v...

4.6. Nguồn nhân lực xây dựng chiến lược kinh doanh thân thiện với môi

trường

Nhân sự cho việc theo đuổi các mục tiêu môi trƣờng trong xây dựng

chiến lƣợc kinh doanh cũng là một thách thức đối với các doanh nghiệp. Hiện

nay, ngay cả các tập đoàn kinh doanh lớn nhƣ GE, BP, Coca Cola... cũng phải

thuê tƣ vấn và các chuyên gia chuyên về môi trƣờng để hỗ trợ trong việc xây

dựng các mục tiêu, tiêu chí và những đánh giá về khả năng và xu thế của các

vấn đề môi trƣờng phù hợp với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Trình độ của đội ngũ tham gia xây dựng chiến lƣợc rất quan trọng, ảnh

hƣởng cơ bản đến sự thành công của chiến lƣợc. Khi ngƣời xây dựng chiến

lƣợc có trình độ về các vấn đề môi trƣờng cộng với sự am hiểu về ngành nghề

kinh doanh của chính doanh nghiệp sẽ dễ dàng đƣa ra những mục tiêu xác

định cho doanh nghiệp.

II. CÁC BƢỚC XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN

15

MÔI TRƢỜNG TRONG DOANH NGHIỆP

Ngày nay không khó để nhận thấy rất nhiều doanh nghiệp trên thế giới

đang tìm kiếm con đƣờng để trở nên “xanh hơn”. Bắt đầu từ việc thay đổi thói

quen để sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trƣờng, các doanh nghiệp

cũng đang tìm kiếm những chiến lƣợc cạnh tranh mới đáp ứng đƣợc nhu cầu

của xã hội hiện đại mà ý thức về môi trƣờng ngày càng cao. Việc xây dựng

chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi trƣờng không những là hành động

bảo vệ môi trƣờng mà còn là cơ hội mang lại thành công cho doanh nghiệp.

Vấn đề môi trƣờng mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhƣng các

doanh nghiệp phải thực sự đối mặt với một câu hỏi là làm thế nào để xây

dựng đƣợc một chiến lƣợc kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp mình?

Về cơ bản, khi xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng,

doanh nghiệp cần chú trọng vào bốn nội dung chính, bao gồm:

Thứ nhất, phân tích bối cảnh để xem xét liệu doanh nghiệp có nên tiến

hành xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện hay không? Ở bƣớc này,

doanh nghiệp cần phải phân tích tình hình bên trong, bên ngoài doanh nghiệp

và sử dụng các mô hình phân tích kinh doanh để đánh giá các mặt mạnh, yếu,

các cơ hội, thách thức của các yếu tố kinh tế vi mô và vĩ mô liên quan đến

chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ hai, sau khi phân tích bối cảnh, dựa vào các mô hinh kinh doanh

đó, doanh nghiệp sẽ tiến hành xác định các mục tiêu về sứ mệnh, mục đích

của việc đeo đuổi chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng, các vị trí cạnh

tranh trên thị trƣờng mà doanh nghiệp có thể theo đuổi.

Thứ ba, sau khi xác định đƣợc nhóm các sản phẩm, thị trƣờng xuất hiện

các cơ hội kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phân tích để chọn ra loại sản phẩm,

thị trƣờng tối ƣu nhất đạt đƣợc các mục tiêu kinh doanh đề ra.

Cuối cùng, doanh nghiệp sẽ tổ chức các bộ phận chức năng để triển

khai chiến lƣợc. Tại đây, mục tiêu môi trƣờng sẽ đƣợc lồng ghép vào các

16

chiến lƣợc quản trị kinh doanh thông thƣờng khác nhƣ chiến lƣợc marketing,

chiến lƣợc nghiên cứu và phát triển, chiến lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc nguồn

vốn, tài chính v.v...

1. Bƣớc 1: phân tích bối cảnh

Để xem xét liệu vấn đề môi trƣờng có phải là một nhân tố quan trọng

trong chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp hay không, trƣớc hết doanh

nghiệp phải xem xét tổng quan về bối cảnh các nhân tố môi trƣờng có ảnh

hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để triển khai

bƣớc này, doanh nghiệp cần phải thu thập các thông tin liên quan đến ngành

nghề kinh doanh, các yếu tố môi trƣờng bên trong và ngoài doanh nghiệp, các

yêu cầu về môi trƣờng của thị trƣờng, luật pháp...sau đó sử dụng một số mô

hình phân tích kinh tế phù hợp để đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ

hội và thách thức liên quan đến xu hƣớng kinh doanh thân thiện môi trƣờng.

1.1. Xác định phương hướng tiếp cận chiến lược kinh doanh thân thiện

môi trường của doanh nghiệp

Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi trƣờng, trƣớc hết

doanh nghiệp cần xác định phƣơng hƣớng tiếp cận phù hợp với khả năng hiện

tại của mình. Có hai hƣớng tiếp cận giúp doanh nghiệp tìm ra đƣợc những lợi

thế trong việc tối ƣu hóa việc sử dụng nguồn lức đầu vào và định hƣớng đầu

ra nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng, bao gồm:

 Hướng từ dưới lên

Là hƣớng xây dựng một chiến lƣợc doanh nghiệp nhằm tối ƣu hóa khả

năng hỗ trợ lẫn nhau của các năng lực cạnh tranh mà doanh nghiệp hiện có.

Phƣơng hƣớng này phù hợp với các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa với các

chiến lƣợc kinh doanh mang tính ngắn hạn hoặc trung hạn và việc tìm kiếm

các cơ hội kinh doanh dựa trên những nhu cầu hiện tại của thị trƣờng, điển

hình cho việc “thụ động - đáp ứng” những đòi hỏi thị trƣờng.

17

 Hướng từ trên xuống

Phƣơng hƣớng này điển hình cho việc tìm kiếm các nguồn năng lƣợng;

tìm kiếm, cải tiến công nghệ sử dụng ít hoặc tiết kiệm năng lƣợng sạch, phát

minh, sáng chế ra các sản phẩm thân thiện môi trƣờng. Hƣớng tiếp cận này

mang tính “chủ động - định hƣớng: thị trƣờng và định hƣớng ngƣời tiêu

dùng”. Hƣớng tiếp cận này đƣợc xây dựng cho các chiến lƣợc mang tính dài

hạn và đƣợc chia nhỏ ra các mục tiêu trong ngắn hạn và trung hạn. Đây là

hƣớng tiếp cận hiện đang đƣợc các doanh nghiệp lớn đa quốc gia tiến hành áp

dụng nhƣ một phƣơng thức đáp lại sức ép về vấn đề bảo vệ môi trƣờng trong

điều kiện kinh doanh mới.

1.2. Phân tích bối cảnh các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp có

ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.1. Nghiên cứu thị trường

 Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh:

Phân tích đối thủ cạnh tranh cũng là một khâu thiết yếu trong quá

trình xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng. Phải xác định

đƣợc các năng lực và phƣơng hƣớng cạnh tranh của đối thủ về vấn đề môi

trƣờng mới giúp doanh nghiệp lựa chọn đƣợc chiến lƣợc phù hợp cho mình.

Các thông tin tình báo cạnh tranh đáng quan tâm mà doanh nghiệp cần thu

thập đƣợc bao gồm: khía cạnh môi trƣờng của hoạt động, sản phẩm và dịch

vụ, năng lực quản lý môi trƣờng của đối thủ, phản ứng chiến lƣợc có thể của

đối thủ trƣớc vấn đề môi trƣờng nhƣ: khả năng thay đổi công nghệ, năng lực

thiết kế sản phẩm mới, khả năng tiếp cận các kênh phân phối thân thiện với

môi trƣờng...Các thông tin hữu ích cho doanh nghiệp có thể đến từ rất nhiều

nguồn nhƣ: từ phía ngân hàng, các kênh phân phối, từ nhà cung cấp, từ hoạt

động phân tích sản phẩm...Với việc thu thập đƣợc các thông tin về đối thủ

cạnh tranh của mình trên thị trƣờng, doanh nghiệp sẽ xác định đƣợc có bao

18

nhiêu doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với mình trên thị trƣờng, đồng

thời xem xét khả năng chuyên biệt của sản phẩm của doanh nghiệp và cơ hội

trở thành một công ty dẫn đầu trong lĩnh vực thị trƣờng.

Phân tích đối thủ cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích tìm hiểu khả

năng và các phản ứng chiến lƣợc của đối thủ mà trên thực tế, phân tích đối thủ

cạnh tranh còn có thể giúp doanh nghiệp nắm bắt đƣợc những tiến bộ, những

quy trình hoạt động mới, những phƣơng thức tổ chức hiệu quả của đối thủ và

các tiêu chuẩn hoạt động mới của ngành. Nắm bắt đƣợc những bƣớc tiến của

ngành, doanh nghiệp mới có điều kiện tìm hiểu, học tập, bắt chƣớc để luôn

theo kịp điều kiện cạnh tranh trên thị trƣờng.

 Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng:

Khách hàng của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ khách hàng trực tiếp,

các thành phần trong dây chuyền phân phối, ngƣời sử dụng sản phẩm, ngƣời tiêu

dùng sau cùng, những thành phần có ảnh hƣởng v.v...Trong sản xuất và tiêu dùng,

ngƣời tiêu dùng luôn đƣợc đặt vào vị trí trung tâm, vị trí quan trọng nhất.

Những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng ngƣời tiêu dùng, trƣớc hết là

cƣ dân tại các nƣớc phát triển đang ngày càng ý thức hơn về các vấn đề môi

trƣờng. Thỏa mãn “nhu cầu xanh” của ngƣời tiêu dùng và của xã hội là mục

tiêu lớn nhất mà chiến lƣợc thân thiện môi trƣờng hƣớng tới. Doanh nghiệp

cần phải có những cuộc điều tra để phát hiện ra nhu cầu của ngƣời tiêu dùng

về sản phẩm xanh hoặc xem xét liệu ngƣời tiêu dùng tại thị trƣờng của sản

phẩm hiện tại của doanh nghiệp có nhu cầu về sản phẩm sinh thái hay không.

Bên cạnh đó, chiến lƣợc thân thiện môi trƣờng của doanh nghiệp phải

đảm bảo hai mục tiêu: cải thiện chất lƣợng môi trƣờng và thõa mãn nhu cầu

khách hàng. Trên thực tế, việc quá tập trung vào các yếu tố môi trƣờng mà

lãng quên mục tiêu “thỏa mãn nhu cầu khách hàng” chính là nguyên nhân thất

bại của nhiều doanh nghiệp. Một ví dụ điển hình là tập đoàn Whirlpool (Mỹ).

Sau nghị định thƣ Montreal về việc loại bỏ khí CFC hoàn toàn vào năm 2000

19

đƣợc ký vào năm 1987, Whirlpool đã nhanh chóng tung ra thị trƣờng tủ lạnh

Energy Wise, thiết kế làm lạnh đầu tiên không sử dụng khí CFC và sử dụng

năng lƣợng hiệu quả hơn 30% so với mức tiêu chuẩn cao nhất của cơ quan

Năng lƣợng Mỹ. Một sáng kiến vĩ đại thời bấy giờ, tuy nhiên, doanh số bán

Energy Wise lại mau chóng sụt giảm, vì lợi ích từ tiết kiệm năng lƣợng không

đủ bù đắp mức giá tăng từ 100 đến 150 USD khi đó, đặc biệt tại thị trƣờng

không đƣợc trợ giá. Bên cạnh đó, loại tủ lạnh mới này lại không có những

chức năng bổ sung hay những kiểu dáng mới mà ngƣời tiêu dùng Mỹ mong

đợi. Thất bại của Energy Wise cho thấy, trong chiến lƣợc thân thiện môi

trƣờng ngƣời tiêu dùng phải giữ vị trí trung tâm.

Tóm lại, khi tiến hành chiến lƣợc, các doanh nghiệp cần phải kết hợp

hài hòa giữa nhu cầu “bảo vệ môi trƣờng” với những nhu cầu cơ bản khác của

ngƣời tiêu dùng nhƣ tƣơng quan chi phi - hiệu quả, an toàn khi sử dụng, hiệu

suất, giá trị biểu tƣợng và tiện nghi.

1.2.2. Phân tích các yêu cầu pháp luật/ khách hàng/ nhà cung cấp về môi

trường và các yêu cầu khác áp dụng cho từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.

Mỗi ngành nghề kinh doanh có một đặc trƣng công nghệ, kỹ thuật riêng

nên khía cạnh môi trƣờng không hoàn toàn giống nhau cho mỗi ngành. Do

vậy, các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu các quy định pháp luật về môi trƣờng

hiện hành, những chủ trƣơng của Chính phủ với ngành nghề của mình để định

hƣớng chiến lƣợc kinh doanh một cách phù hợp đồng thời tận dụng những ƣu

đãi, khuyến khích từ các quy định đó.

Những yêu cầu khác về môi trƣờng có thể đến từ khách hàng, nhà cung

cấp quan trọng, từ cộng đồng dân cƣ xung quanh mà doanh nghiệp cần phải

đáp ứng. Những yêu cầu này mặc dù không mang tính pháp lý cao nhƣng lại

có ảnh hƣởng rất lớn trong việc xây dựng những mối quan hệ kinh doanh và

20

xã hội lâu dài cho doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp luôn cần vun đắp những

quan hệ ấy để ổn định hoạt động, cũng nhƣ tạo dựng và củng cố hình ảnh

thƣơng hiệu của mình.

1.3. Sử dụng các công cụ, mô hình phân tích kinh tế để đánh giá các cơ

hội, thách thức về triển vọng kinh doanh có thể đến với doanh nghiệp từ

các nhân tố môi trường đã được phát hiện.

Sau khi nhận dạng đƣợc bối cảnh các vấn đề môi trƣờng, doanh nghiệp

có thể sử dụng một số công cụ phân tích chiến lƣợc kinh doanh hiện đang khá

phổ biến trong quản trị doanh nghiệp để đánh giá các cơ hội, thách thức, triển

vọng đƣợc khai thác dƣới yếu tố lợi thế cạnh tranh tạo ra bởi việc theo đuổi

xu hƣớng kinh doanh thân thiện môi trƣờng của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp có thể vận dụng một số mô hình phân tích khá phổ

biến hiện nay nhƣ mô hình năm lực lƣợng cạnh tranh của Micheal Porter;

phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức); phân tích

PEST (gồm 4 yếu tố thể chế - luật pháp, kinh tế, văn hóa - xã hội, công nghệ);

phân tích 4 lực lƣợng định vị (tầm nhìn, mối nguy, cạnh tranh, sự khác biệt);

phân tích 3C của Kenichi Ohmea (3 nhân tố bao gồm doanh nghiệp kinh

doanh, khách hàng, đối thủ cạnh tranh) v.v...

Nhờ việc vận dụng các mô hình này, doanh nghiệp hiểu rõ hơn bối

cảnh ngành kinh doanh mình đang hoạt động, phân tích xem doanh nghiệp có

nên gia nhập vào thị trƣờng của các sản phẩm. dịch vụ xanh đồng thời định

hƣớng lại chiến lƣợc kinh doanh hay chuẩn bị cho một chiến lƣợc kinh doanh

mới, khai thác một thị trƣờng mới hay phát triển một sản phẩm mới. Chẳng

hạn định hƣớng chiến lƣợc kinh doanh theo hƣớng thân thiện môi trƣờng,

phát triển dòng sản phẩm thân thiện môi trƣờng hay khai thác các thị trƣờng

có nhu cầu cao đối với dòng sản phẩm này.

2. Bƣớc 2: Xác định mục tiêu

Sau khi nhận dạng đƣợc bối cảnh các vấn đề môi trƣờng, các điểm

21

mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, các cơ hội và thách thức từ vấn đề môi

trƣờng; các yêu cầu của luật pháp, nhu cầu khách hàng và mức độ đáp ứng

của doanh nghiệp, bƣớc tiếp theo doanh nghiệp cần xây dựng tầm nhìn và sứ

mệnh của vấn đề môi trƣờng trong chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp,

cụ thể hóa chúng thông qua việc xác định với các vấn đề môi trƣờng xuất hiện

đó thì doanh nghiệp có thể đặt ra các mục tiêu về sản phẩm - thị trƣờng mà

doanh nghiệp theo đuổi, vị trí cạnh tranh trên thị trƣờng mà doanh nghiệp

hƣớng tới trong chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng của mình.

Nhiệm vụ của bƣớc này là:

 Đƣa ra tầm nhìn về vai trò vị trí của vấn đề môi trƣờng trong chiến lƣợc

kinh doanh của doanh nghiệp.

 Xác định dòng sản phẩm thân thiện môI trƣờng mà doanh nghiệp nên

theo đuổi, khu vực thị trƣờng có nhu cầu về dòng sản phẩm này mà doanh

nghiệp có thể khai thác.

 Xác định vị trí cạnh tranh trên thị trƣờng mà doanh nghiệp có thể đạt

đƣợc khi khai thác các yếu tố môi trƣờng trong chiến lƣợc kinh doanh.

2.1. Xác định vai trò vị trí của vấn đề môi trường trong xây dựng tầm nhìn,

sứ mệnh doanh nghiệp trong chiến lược kinh doanh.

Các mục tiêu môi trƣờng sẽ đƣợc đƣa vào trong tuyên bố sứ mệnh của

doanh nghiệp, là những mục tiêu mang tính định hƣớng, xu hƣớng và thể hiện

những cam kết của doanh nghiệp đối với xã hội, ngƣời tiêu dùng, với cổ đông

và nhân viên công ty. Các mục tiêu kinh doanh đó phải thể hiện đƣợc những

tham vọng mà doanh nghiệp đặt ra trong ngắn hạn và dài hạn về dòng sản

phẩm hàng hóa hay dịch vụ thân thiện môi trƣờng, địa vị cạnh tranh đối với

dòng sản phẩm này.

Các mục tiêu đƣợc đƣa ra kết quả của việc lựa chọn cách tiếp thức tiếp

cận vấn đề môi trƣờng và sử dụng các công cụ phân tích để xách định vị thế

22

của doanh nghiệp, cơ hội của việc theo đuổi các yêu cầu về môi trƣờng...

Các mục tiêu chiến lƣợc cho doanh nghiệp ở bƣớc này là các mục tiêu

mang tính định hƣớng. Các mục tiêu này có thể là:

 Phát triển xu hƣớng kinh doanh có trách nhiệm với môi trƣờng

 Phát triển xu hƣớng kinh doanh các sản phẩm thân thiện môi trƣờng

 Phát triển kinh doanh theo xu hƣớng áp dụng hệ thống các quy trình

và tiêu chuẩn sản xuất kinh doanh thân thiện môi trƣờng

 Tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp thân thiện với môi trƣờng

 Tạo dựng dòng sản phẩm thân thiện với môi trƣờng

 Gia tăng tính cạnh tranh trên thị trƣờng nhờ vào dòng sản phẩm,

dịch vụ thân thiện với môi trƣờng

 Đáp ứng các yêu cầu về môi trƣờng của Nhà nƣớc.

2.2. Xác định sản phẩm và thị trường phù hợp với các mục tiêu môi trường

đã đề ra.

Để cụ thể hóa các mục tiêu mang tính định hƣớng, tầm nhìn, bƣớc tiếp

theo là doanh nghiệp sẽ phải định hƣớng đƣợc những sản phẩm mà doanh

nghiệp có khả năng cung ứng, nhóm khách hàng và khu vực thị trƣờng để

phát triển các sản phẩm này. Từ đây sẽ xuất hiện các cơ hội kinh doanh các

dòng sản phẩm thân thiện với môi trƣờng cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp

cần phải tìm hiểu đặc trƣng về các yêu cầu và đáp ứng môi trƣờng cho các

dòng sản phẩm này, sau đó chọn một số dòng sản phẩm phù hợp với khả năng

của doanh nghiệp để hƣớng tới việc xây dựng các chiến lƣợc cạnh tranh.

Từ những kết quả phân tích thị trƣờng, doanh nghiệp có thể lựa chọn

giữa hai phƣơng án phát triển mới trên thị trƣờng cũ và phát triển sản phẩm

mới trên thị trƣờng mới. Việc phát triển thị trƣờng đòi hỏi doanh nghiệp phải

phân tích kỹ bởi nhu cầu và thói quen tiêu dùng, văn hóa tiêu dùng của mỗi

nền văn hóa là khác nhau. Với dòng tính năng thân thiện môi trƣờng của một

23

sản phẩm có thể thành công ở thị trƣờng này nhƣng lại thất bại ở thị trƣờng

khác. Do vậy, cần phải phân tích những đặc trƣng của mỗi thị trƣờng để có

chiến lƣợc phát triển sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm thân thiện môi

trƣờng để đƣa sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng.

Ngoài ra, dựa vào những phân tích về lợi thế và khu vực thị trƣờng mà

doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh để thực thi các mục tiêu đã đề ra, doanh

nghiệp lựa chọn đƣợc dòng sản phẩm thân thiện môi trƣờng phù hợp để phát

triển. Có 3 hƣớng tiếp cận sản phẩm thân thiện môi trƣờng mà doanh nghiệp

có thể lựa chọn đó là:

 Sản phẩm có sử dụng nguồn đầu vào thân thiện môi trƣờng

 Sản phẩm mà quá trình sản xuất áp dụng quy trình thân thiện môi

trƣờng

 Sản phẩm mà việc tiêu dùng chúng có lợi cho môi trƣờng, không

gây ô nhiễm môi trƣờng.

2.3. Xác định mục tiêu về vị trí cạnh tranh trên thị trường khi theo đuổi

chiến lược kinh doanh thân thiện với môi trường.

Với các thị trƣờng và sản phẩm đã xác định, nhiệm vụ tiếp theo đó

chính là sử dụng chiến thuật phát triển thị trƣờng nào để tối đa hóa việc bán

đƣợc các sản phẩm và chiếm lĩnh thị trƣờng của các đối thủ cạnh tranh.

Với các doanh nghiệp theo đuổi chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi

trƣờng, có 3 vị thế cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể xác định bao gồm:

khác biệt hóa sản phẩm; tập trung điểm; theo đuôi.

 Khác biệt hóa sản phẩm:

Doanh nghiệp muốn cạnh tranh hữu hiệu là doanh nghiệp có thể hấp

dẫn ngƣời tiêu dùng những lợi thế nổi bật về sản phẩm của doanh nghiệp nhƣ

công nghệ tốt hơn, dịch vụ tốt hơn, phân phối thuận lợi hơn hay uy tín tốt

hơn, đảm bảo an toàn sức khỏe hơn, có trách nhiệm xã hội hơn.

Chiến lƣợc khác biệt hóa là chiến lƣợc đƣa ra một sản phẩm khác hẳn

24

sản phẩm của các đối thủ sao cho khách hàng đánh giá cao sản phẩm của

mình. Có 3 đặc điểm sau : “tạo giá trị khách hàng”, “cung cấp giá trị thấy

đƣợc” và “ khó bắt chƣớc”.

 “ Tạo ra giá trị khách hàng” : một trong những yếu tố then chốt để

cho chiến lƣợc khác biệt hóa đƣợc thành công là phải có thêm giá trị thực sự

cho khách hàng. Thí dụ, đối với khách hàng có nhu cầu về sử dụng các sản

phẩm thân thiện môi trƣờng ngoài yêu cầu về lợi ích cho bản thân mình còn là

có thể tạo ra giá trị về trách nhiệm xã hội hoặc yêu cầu sản phẩm đó phải

đƣợc sản xuất một cách an toàn không gây ô nhiễm môi trƣờng

 “ Cung cấp giá trị thấy đƣợc” đƣợc hiểu là giá trị cộng thêm đó phải

đƣợc khách hàng thấy đƣợc. Thông tin phải đến đƣợc khách hàng, thông tin

phải dễ nhớ, dễ hiểu, dễ tin. Thí dụ, nhãn hiệu Mr.Goodwrench của GM thông

tin đến khách hàng việc sử dụng nguyên liệu đầu vào thân thiện môi trƣờng

của mình.

Vấn đề giá trị thấy đƣợc đặc biệt rất quan trọng. Để thẩm định giá trị

này, khách hàng chỉ biết trông chờ vào các tín hiệu, logo. Do vậy, công việc

của doanh nghiệp là quản trị tốt những tín hiệu này ví dụ có thể qua phát biểu

của Hiệp hội tiêu dùng, các chuyên gia và các chƣơng trình quảng cáo.

 Đặc điểm “khó bắt chƣớc” hƣớng tới điểm khác biệt phải đƣợc lâu

dài. Nếu điểm khác biệt xuất phát từ một nỗ lực toàn diện của tổ chức cùng với

tài sản và năng lực của nó thì bắt chƣớc đƣợc không phải là dễ và rất tốn kém,

nhất là khi điểm khác biệt đó có tính chất năng động, không ngừng biến hóa.

Các đặc tính về khó bắt chƣớc trong khai thác các yếu tố môi trƣờng

đƣợc thực hiện thông qua những phát minh, sáng chế về công nghệ; vật liệu

có các tính năng về môi trƣờng , các dòng xe máy, máy móc công nghiệp tiêu

thụ ít năng lƣợng, hiệu suất sử dụng nhiên nguyên liệu cao, giảm thiểu tối đa

về chất thải v.v..

25

 Tập trung điểm:

Doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh là doanh nghiệp có khả năng tập

trung thỏa mãn các nhóm tiêu thụ cao cấp. Chiến lƣợc tập trung điểm còn đƣợc

khai thác ở việc doanh nghiệp chỉ tập trung sản xuất và cung ứng chỉ một dòng

sản phẩm trƣớc các đối thủ có nhiều dòng sản phẩm để tạo ra sự tập trung và

nổi bật cho sản phẩm trong phạm vi hẹp (ngành và thị trƣờng), hoặc doanh

nghiệp cũng có thể đi vào các thị trƣờng ngách để tránh các đối thủ cạnh tranh

hay tập trung ƣu tiên vào một nhóm đối tƣợng khách hàng để cung ứng.

 Theo đuôi:

Đối với các doanh nghiệp không có khả năng vƣợt trội trong dẫn đầu

về chi phí hay giá cả, không có khả năng tập trung đi vào các nhóm sản phẩm

hay thị trƣờng trọng điểm và ngách, doanh nghiệp có thể chọn hƣớng đi là

cung cấp cùng dòng sản phẩm và giá cả tƣơng tự nhƣ một số doanh nghiệp

lớn đã mở ra, điều này xuất hiện nhiều đối với các doanh nghiệp sản xuất theo

các đơn hàng đƣợc đặt từ các nƣớc phát triển hoặc các doanh nghiệp vừa và

nhỏ không đủ khả năng về tài chính và tiềm lực về R&D để định hƣớng thị

trƣờng.

Việc theo đuổi các chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi trƣờng của

các doanh nghiệp này là nhằm đáp ứng các yêu cầu của các khu vực thị

trƣờng xuất khẩu. Chiến lƣợc này mang tính thụ động và theo đuôi các doanh

nghiệp trƣớc ở các thị trƣờng này đã đáp ứng. Chẳng hạn, doanh nghiệp theo

đuổi xây dựng hệ thống ISO 14000, HACCP để có thể nhập hàng hóa vào một

số thị trƣờng có yêu cầu, còn bản thân doanh nghiệp không có ý định theo

đuổi các mục tiêu này trong quá trình sản xuất kinh doanh.

3. Bƣớc 3: Phân tích tài chính

Sau khi xác định đƣợc một nhóm những sản phẩm, thị trƣờng có khả

năng tạo ra các cơ hội kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ phải tiến hành phân tích

tài chính dựa trên các mục tiêu đã đƣa ra trong bƣớc 2. Tại đây, doanh nghiệp

26

sẽ phải phân ra các mục tiêu trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, xác định

đƣợc lợi ích và chi phí của mỗi phƣơng án, từ đó có quyết định cuối cùng về

sản phẩm, thị trƣờng thân thiện môi trƣờng mà doanh nghiệp sẽ theo đuổi.

Chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng trƣớc hết xuất phát từ các

lợi ích kinh tế - môi trƣờng mà nó mang lại cho doanh nghiệp và xã hội. Để

tính toán liệu việc lồng ghép yếu tố môi trƣờng vào trong chiến lƣợc kinh

doanh mà doanh nghiệp theo đuổi có mang lại lợi ích hay không, doanh

nghiệp cần có phƣơng án hạch toán chi phí - lợi ích phù hợp, bao gồm các

bƣớc:

 Phát hiện các lợi ích và chi phí môi trƣờng

 Phân bổ các chi phí cho các sản phẩm và hoạt động

 Đánh giá hiệu quả đầu tƣ.

Từ bƣớc cuối cùng là đánh giá hiệu quả đầu tƣ, doanh nghiệp sẽ đƣa ra

đƣợc quyết định cuối cùng về sản phẩm và thị trƣờng thân thiện môi trƣờng

mà doanh nghiệp sẽ theo đuổi đồng thời xác định đƣợc chính xác các mục

tiêu môi trƣờng sẽ mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cụ thể là bao nhiêu,

giá trị mang đến cho khách hàng và xã hội là nhƣ thế nào.

4. Bƣớc 4: Phối hợp triển khai các chiến lƣợc chức năng để thực hiện

chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng

Sau khi đã xác định đƣợc các mục tiêu về lợi nhuận, sản phẩm, thị

trƣờng và vị trí cạnh tranh trên thị trƣờng. Bƣớc tiếp theo chính là tiếp tục xác

định các vấn đề môi trƣờng cần lồng ghép trong xây dựng và tổ chức các

nguồn lực để triển khai chiến lƣợc. Các chiến lƣợc chức năng cần tiến hành

bao gồm:

 Chiến lƣợc phát triển dòng sản phẩm đáp ứng các yêu cầu môi

trƣờng kỳ vọng

 Chiến lƣợc marketing cho các sản phẩm và xu hƣớng kinh doanh

27

thân thiện môi trƣờng của doanh nghiệp

 Chiến lƣợc về nguồn vốn

 Chiến lƣợc về nhân sự

 Chiến lƣợc về nghiên cứu triển khai cho việc thực hiện các mục tiêu

môi trƣờng

 Các chiến lƣợc khác.

Trong khuôn khổ bài khóa luận sẽ chỉ tập trung vào hai chiến lƣợc cơ

bản và quan trọng nhất, có tính quyết định đối với việc tổ chức thực hiện

chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng đối với doanh nghiệp là chiến

lƣợc về sản xuất sản phẩm đáp ứng các yêu cầu về môi trƣờng và chiến lƣợc

marketing cho các sản phẩm đó.

4.1. Chiến lược phát triển dòng sản phẩm đáp ứng các yêu cầu môi trường

kỳ vọng

Nhƣ đã nói ở bƣớc 2, có 3 hƣớng tiếp cận sản phẩm thân thiện môi

trƣờng của doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp có chiến lƣợc phát triển sản

phẩm phù hợp đó là:

 Tập trung vào quá trình sản xuất: là việc tổ chức lại sản xuất, theo

đuổi việc cải tiến quy trình công nghệ, áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn về sản

xuất đáp ứng các yêu cầu môi trƣờng nhƣ: sản phẩm mà quá trình sản xuất

không gây ô nhiễm, sản phẩm mà quá trình sản xuất vận hành theo các tiêu

chuẩn về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm... 2

 Tập trung vào sản phẩm: là việc tạo ra các sản phẩm mới với các

tính năng thân thiện môi trƣờng nhƣ tiêu thụ ít năng lƣợng, việc tiêu dùng sản

phẩm có lợi cho môi trƣờng...

 Tập trung vào đầu vào sản xuất: là việc theo đuổi, tìm kiếm và sử

2 Chiến lƣợc chức năng liên quan đến việc từng bộ phận chức năng trong tổ chức đƣợc tổ chức nhƣ thế nào để thực hiện phƣơng hƣớng chiến lƣợc ở cấp độ doanh nghiệp.

28

dụng các nguồn nguyên, nhiên liệu đầu vào thân thiện môi trƣờng.

4.1.1. Tập trung vào quá trình sản xuất

Tập trung vào quá trình sản xuất là hƣớng tiếp cận thân thiện môi

trƣờng đối với sản phẩm đƣợc áp dụng nhiều nhất trên thế giới hiện nay.

Chiến lƣợc này tiếp cận sản phẩm thân thiện môi trƣờng thông qua phát triển

sản phẩm mới trên nền sản phẩm cũ bằng cách bổ sung thêm các tính năng

thân thiện môi trƣờng cho sản phẩm trong quá trình sản xuất. Chiến lƣợc tập

trung vào quá trình bao gồm:

 Cải tiến quy trình sản xuất theo hƣớng sản xuất sạch hơn, tìm kiếm

các giải pháp tối đa hóa việc sử dụng nguyên liệu đầu vào và giảm thiểu chất

thải.

 Cải tiến công nghệ sản xuất, thay thế công nghệ bằng công nghệ

thân thiện môi trƣờng.

 Thực hành sản xuất để đạt đƣợc các chứng nhận về môi trƣờng

nhƣ: ISO 9000, ISO 14000, HACCP, SA 8000, CODEX, BAP, nhãn sinh

thái...

4.1.2. Tập trung vào chế tạo sản phẩm mới

Các sản phẩm mới trong chiến lƣợc này đƣợc bổ sung tính năng thân

thiện môi trƣờng trong quá trình tiêu dùng sản phẩm nhƣ các sản phẩm bao bì

có khả năng tự phân hủy không gây ô nhiễm môi trƣờng, hay chế tạo ra các

loại máy móc không sử dụng nhiên liệu hóa thạch mà sử dụng các nguồn năng

lƣợng sạch nhƣ năng lƣợng gió, mặt trời...

Theo đuổi chiến lƣợc này thƣờng là các doanh nghiệp lớn có bộ phận

Nghiên cứu và phát triển để sáng chế và phát minh ra các sản phẩm thân thiện

môi trƣờng. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm là hoạt động nhằm mục đích

xem xét khả năng phát triển sản phẩm và quy trình mới hoặc nhằm cải tiến

sản phẩm với quy trình hiện tại. Hoạt động nghiên cứu và phát triển trong nền

kinh tế hiện nay chiếm một vai trò rất quan trọng và các doanh nghiệp phải

29

đầu tƣ một ngân sách phù hợp cho hoạt động này. Thí dụ, năm 2005, GE tung

ra chiến dịch “Ecomagination” với mục tiêu thúc đẩy kỹ thuật xanh và mở

rộng doanh số bán các sản phẩm, dịch vụ có ảnh hƣởng tốt với môi trƣờng, từ

bóng đèn, turbin khí đến động cơ máy bay. GE đã đầu tƣ ngân sách nghiên

cứu và phát triển riêng cho lĩnh vực kỹ thuật xanh, dự kiến tăng từ 700 triệu

USD năm 2005 lên 1,5 tỷ USD năm 2010.[20]

4.1.3. Tập trung vào đầu vào sản xuất

Khi theo đuổi chiến lƣợc này, doanh nghiệp phải tìm kiếm và thay thế

việc sử dụng các đầu vào hiện tại gây ô nhiễm môi trƣờng bằng các nguồn

đầu vào ít hoặc không gây ô nhiễm nhƣ các loại đầu vào đƣợc làm từ vật liệu

tái chế, các loại đầu vào mà việc sản xuất ra chúng không gây ô nhiễm môi

trƣờng. Chiến lƣợc này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất sử dụng nhiều

nguyên liệu gây ô nhiễm nhƣ than đá, xăng dầu, các nguyên liệu khai

khoáng...

Tuy nhiên, chiến lƣợc này khá bị động và phụ thuộc nhiều vào các

nguồn cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp. Các nguồn cung cấp này cũng

phải bảo đảm thân thiện môi trƣờng và thƣờng làm cho chi phí sản xuất tăng

lên. Bên cạnh đó, tùy vào đặc điểm từng ngành nghề, một số doanh nghiệp có

khả năng tự cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất vừa thân thiện

môi trƣờng vừa tiết kiệm đƣợc chi phí. Thí dụ, tập đoàn SCG (Thái Lan),

chuyên sản xuất các sản phẩm xây dựng nhƣ sàn gỗ, mái ngói, thiết bị vệ

sinh...Trong chiến lƣợc của mình, công ty đã thay thế việc khai thác gỗ tự

nhiên trong rừng bằng việc tự trồng rừng cây riêng, vừa góp phần bảo vệ môi

trƣờng vừa là nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất.

2. Chiến lược marketing cho các sản phẩm và xu hướng kinh doanh thân

thiện môi trường của doanh nghiệp

Chiến lƣợc marketing là nhân tố cầu nối quan trọng nhất để giới thiệu

30

và đƣa sản phẩm tới tay ngƣời tiêu dùng, ngoài ra chiến lƣợc marketing là cầu

nối tốt nhất để doanh nghiệp nhận biết đƣợc các xu hƣớng tiêu dùng, các yêu

cầu của khách hàng và năng lực của đối thủ cạnh tranh, thu thập và phân tích

các thông tin cạnh tranh đƣa lên các cấp quản lý và điều hành của doanh

nghiệp.

Việc xây dựng chiến lƣợc marketing sẽ hƣớng theo chiến lƣợc cạnh

tranh bằng cách khai thác các ƣu thế của doanh nghiệp để tạo nên sự nổi bật

và sức hút đối với khách hàng bởi vì khi mà trên thị trƣờng có nhiều sản phẩm

xanh tƣơng đồng với sản phẩm của doanh nghiệp thì một chiến lƣợc

marketing tốt sẽ tăng thêm tính cạnh tranh cho sản phẩm.

Chiến lƣợc marketing bao gồm hai hoạt động chính:

 Xây dựng các tiêu chí môi trƣờng tạo nên lợi thế của doanh nghiệp

mà chiến lƣợc cạnh tranh đã xác định, tổ chức chiến lƣợc đặt tên, thiết kế

logo, nhãn hiệu.. .cho sản phẩm

 Thực hiện hoạt động marketing nhƣ : quảng bá môi trƣờng, thiết kế

kênh phân phối, xây dựng trang web…

4.2.1. Chiến lược định vị thương hiệu

Định vị là một nỗ lực quản lý cách thức khách hàng tiềm năng nhận

thức về một sản phẩm hay dịch vụ. Thí dụ, Volvo đã định hƣớng tính chất bền

vững và an toàn cho loại xe của mình. Hybrid của Toyota định vị là dòng xe

thân thiện môi trƣờng…

Chiến lƣợc định vị phải đi vào việc khai thác tính khác biệt của sản

phẩm thân thiện môi trƣờng mà doanh nghiệp cung ứng nhằm định vị hình

ảnh thân thiện môi trƣờng của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng, tạo sự

khác biệt và nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.

Để thực hiện chiến lƣợc này, doanh nghiệp sẽ đi sâu khai thác các yếu

tố tính năng tự thân của sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trƣờng bên cạnh các

chiến lƣợc chung khác nhƣ các dịch vụ đi kèm, tính chuyên nghiệp của nhân

31

sự hay hình ảnh…Có 5 chiến lƣợc định vị mà doanh nghiệp có thể khai thác

nhờ các đáp ứng yêu cầu về sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trƣờng, bao

gồm:

 Định vị đặc tính của sản phẩm: tiêu thụ ít năng lƣợng, bao bì có thể

tái chế hoặc tự phân hủy…

 Định vụ lợi nhuận khách hàng: bảo đảm sức khỏe cho ngƣời tiêu

dùng vì sản phẩm sạch, giảm thiểu chi phí khi sử dụng sản phẩm…ví dụ: sử

dụng gạch Ecograt có tính năng hấp thụ chất độc…

 Định vị giá trị khách hàng: tiêu dùng có ý thức trách nhiệm với xã

hội, xây dựng xã hội bền vững, đạo đức tiêu dùng…

 Định vị đối thủ cạnh tranh: tạo nên sự khác biệt đối với đối thủ cạnh

tranh, sự khác biệt về tính năng, về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Ví

dụ, Mitsubishi định vị sự khác biệt với các đối thủ về các loại vật liệu xây

dựng có tính năng bảo vệ môi trƣờng…

 Định vị về giá cả: tạo nên sự khác biệt về giá cả. Ví dụ, Toyota

Pirus là dòng xe hạng nhẹ giá rẻ có tính năng thân thiện môi trƣờng.

4.2.2. Chiến lược giá cả

Giá là một trong những chính sách quan trọng của một chiến lƣợc

marketing. Nếu giá quá cao hoặc quá thấp thì rất dễ bỏ lỡ cơ hội để phát triển

công việc kinh doanh và bị các đối thủ cạnh tranh dòng sản phẩm có tính năng

tƣơng tự chiếm hết thị phần. Trong trƣờng hợp tồi tệ hơn, doanh nghiệp có thể

gặp rắc rối trƣớc hết với doanh số, sau đó là hình ảnh nhãn hiệu bị suy giảm

trong suy nghĩ của khách hàng.

Hầu hết các khách hàng chỉ sẵn sàng trả giá cao hơn nếu sản phẩm có

giá trị gia tăng. Các giá trị đó có thể là mẫu mã, chức năng, thiết kế hoặc

hƣơng vị... Do đó, doanh nghiệp cần phải xác định giá cho sản phẩm hay dịch

vụ dựa vào giá trị của lợi ích mà sản phẩm hay dịch vụ thân thiện môi trƣờng

32

mang lại cho khách hàng.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải theo dõi các đối thủ cạnh tranh để xem

liệu giá sản phẩm của doanh nghiệp có tính cạnh tranh không trong khi vẫn

bảo đảm đƣợc sự khác biệt về hình ảnh sản phẩm, bởi vì giá của sản phẩm và

mức doanh số mà doanh nghiệp muốn đạt đƣợc tại mức giá sẽ mang lại lợi

nhuận cho doanh nghiệp

4.2.3. Chiến lược về nhãn hiệu, nhãn mác bao bì sản phẩm, dịch vụ thân thiện

môi trường

 Thiết kế nhãn hiệu, logo:

Thông thƣơng nhãn hiệu hay logo nhằm củng cố ý nghĩa của nhãn hiệu

theo một cách nào đó, nhãn hiệu củng cố thêm ý nghĩa đối với nhận thức nhãn

hiệu của khách hàng. Nhãn hiệu có thể tạo ra liên hệ thông qua ý nghĩa tự có

của nó hoặc thông qua chƣơng trình tiếp thị hỗ trợ. Đối với các sản phẩm thân

thiện môi trƣờng, cần phải thể hiện đƣợc đặc điểm thân thiện môi trƣờng của sản

phẩm, có thể kết hợp chữ viết hay hình ảnh thân thiện môi trƣờng để khách hàng

có thể liên tƣởng đặc tính của sản phẩm.

Logo rất dễ nhận biết và tăng khả năng phân biệt sản phẩm. Do vậy,

cần xây dựng logo nhƣ là một phƣơng tiện để thể hiện xuất xứ sản phẩm, thể

hiện cam kết chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp thân thiện môi trƣờng

của doanh nghiệp.

 Thiết kế bao bì:

Bao bì không chỉ có tác dụng bảo vệ sản phẩm mà còn đóng vai trò

quan trọng trong việc xúc tiến sản phẩm, thu hút khách hàng và tạo nét đặc

trƣng hay phong cách riêng cho sản phẩm. Đối với các sản phẩm thân thiện

môi trƣờng, việc thiết kế bao bì là rất quan trọng để khách hàng nhận biết

đƣợc những đặc trƣng về môi trƣờng của sản phẩm. Do vậy, việc thiết kế bao

bì sản phẩm thân thiện môi trƣờng cần tuân thủ các yêu cầu sau:

 Sự rõ ràng: bao bì phải làm cho sản phẩm có thể đƣợc phân biệt dễ

33

dàng đối với sản phẩm không thân thiện môi trƣờng của đối thủ cạnh tranh.

 Cung cấp nhiều thông tin: bao bì phảI thể hiện đƣợc thông tin tối đa về

bản chất sản phẩm, đặc biệt là các tính năng môI trƣờng của sản phẩm.

 Tác động về mặt cảm xúc: kiểu dáng bao bì phải tạo ấn tƣợng và

làm

khách hàng ƣa chuộng. Khách hàng sẽ chú ý trƣớc tiên đến những sản phẩm

có bao bì đẹp, nhiều màu sắc, tao nhã, độc đáo...Đối với sản phẩm thân thiện

môi trƣờng, có thể khai thác yếu tố tích cực trong bảo vệ môi trƣờng hay trách

nhiệm xã hội, giá trị đạo đức của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm, tạo

hứng thú cho khách hàng khi mua sản phẩm.

 Giá trị sử dụng: chức năng của bao bì là vừa phải bảo vệ sản phẩm,

vừa phải hữu ích sau khi sản phẩm đã đƣợc sử dụng xong. Với chiến lƣợc

thân thiện môi trƣờng, doanh nghiệp cần bổ sung chức năng thân thiện môi

trƣờng ngay cả với bao bì sản phẩm chẳng hạn nhƣ bao bì khi thải đi không

gây ô nhiễm môi trƣờng...

4.2.4. Chiến lược về kênh phân phối bán hàng

Việc lựa chọn địa điểm và thời gian để đƣa sản phẩm ra thị trƣờng có ý

nghĩa quan trọng đối với việc thu hút khách hàng. Tuy nhiên, sẽ thật khó để

bắt khách hàng phải đi xa nơi họ sống để mua các sản phẩm sinh thái chỉ vì

lợi ích môi trƣờng nó mang lại. Doanh nghiệp thành công với việc giới thiệu

sản phẩm sinh thái của mình cần phải đƣa sản phẩm tới một thị trƣờng rộng

lớn, không phải chỉ thích ứng với một khu vực thị trƣờng nhỏ bé.

Ngoài ra, tại mỗi địa điểm phân phối, các nhà hoạch định chiến lƣợc

phải chỉ cho khách hàng thấy đƣợc lợi ích môi trƣờng của sản phẩm mình

cung cấp. Hệ thống phân phối các sản phẩm này thƣờng đƣợc tập trung trong

các hệ thống siêu thị và cửa hàng có uy tín, chất lƣợng và ở những khu dân cƣ

đông đúc. Nếu doanh nghiệp có thể tìm kiếm đƣợc những nhà trung gian phân

phối sản phẩm cũng có cam kết bảo vệ môi trƣờng thì hiệu quả của kênh phân

34

phối rất lớn, càng làm tăng giá trị cho sản phẩm xanh của doanh nghiệp.

4.2.5. Chiến lược quảng bá sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp

Để thực hiện chiến lƣợc này, doanh nghiệp có rất nhiều phƣơng án để

thực thi bao gồm: quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân, hội chợ

triễn lãm và tiếp thị trực tiếp... Đây là hoạt động có nhiều công cụ nhất để

doanh nghiệp giới thiệu đến khách hàng các hoạt động môi trƣờng đã thực

hiện trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh.

Hiện nay, công cụ xúc tiến hữu hiệu nhất là quảng cáo và quan hệ công

chúng (PR). Thông qua quảng cáo, quan hệ công chúng...ngƣời tiêu dùng sẽ

biết nhiều đến chất lƣợng môi trƣờng của các sản phẩm cũng nhƣ thấy đƣợc

sự khác biệt giữa sản phẩm của doanh nghiệp với các sản phẩm của doanh

nghiệp với sản phẩm cùng loại khác. Việc tuyên truyền bằng nhiều hình thức

cũng sẽ giúp nâng cao nhận thức của ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ nhận biết sản

phẩm sinh thái của doanh nghiệp tốt hơn. Ngoài ra, các doanh nghiệp nên

công bố rõ ràng những lợi ích môi trƣờng của sản phẩm và dịch vụ của mình,

và đảm bảo rằng những gì họ tuyên bố trên quảng cáo TV phải đƣợc hỗ trợ

35

trên bao bì và trên trang web.

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC

KINH DOANH THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

I. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN

THIỆN MÔI TRƢỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM:

1. Sự cần thiết khách quan của việc xây dựng chiến lƣợc kinh doanh

thân thiện môi trƣờng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam

Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Kinh tế thế giới đang phát triển song hành vì cả mục tiêu kinh tế và mục tiêu

môi trƣờng cho nên Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài quy luật đó.

Chiến lƣợc thân thiện môi trƣờng là một chiến lƣợc kinh doanh của tƣơng lai,

vì tƣơng lai, nó không những đáp ứng mục tiêu cạnh tranh và lợi nhuận mà

còn thể hiện tính trách nhiệm của những “công dân doanh nghiệp” hiện đại.

Có thể tóm lƣợc những nguyên nhân chính cho việc cần thiết phải xây dựng

chiến lƣợc thân thiện môi trƣờng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam nhƣ sau:

 Áp lực từ môi trƣờng

Mặc dù Việt Nam đã có Luật bảo vệ môi trƣờng từ những năm 1993,

đƣợc sửa đổi năm 2005, cùng hàng loạt các văn bản dƣới Luật nhƣng tình

trạng ô nhiễm môi trƣờng vẫn ngày càng trầm trọng. Chúng ta đang phải đối

mặt với hầu hết những vấn đề nghiêm trọng nhất về môi trƣờng nhƣ: môi

trƣờng, đặc biệt là môi trƣờng đô thị và công nghiệp, ngày càng bị ô nhiễm;

tài nguyên đất, nƣớc, rừng và đa dạng sinh học tiếp tục bị suy giảm; sự cố môi

trƣờng ngày càng gia tăng; mà hầu hết đều có sự tham gia của bàn tay con

ngƣời.

Theo báo cáo công bố cuối năm 2008, Ngân hàng Thế giới cho rằng ô

36

nhiễm môi trƣờng ở Việt Nam đã lên đến mức trầm trọng sau nhiều năm tăng

trƣởng kinh tế cao, có thể chịu mức tổn thất do ô nhiễm môi trƣờng lên tới

5,5% GDP hàng năm trong khi chi phí xử lý môi trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc

với yêu cầu thực tế, dù chính phủ đã rất nỗ lực. Ví dụ, chỉ có khoảng 450 triệu

USD (1% chỉ tiêu ngân sách) đƣợc dành cho xử lý ô nhiễm môi trƣờng năm

2004, trong khi chi phí cần thiết phải lên đến 2,5 tỉ đôla. Ngoài ra, theo ƣớc

tính của tổ chức này, tổng thiệt hại kinh tế nói chung do vệ sinh kém bằng

khoảng 2,3% GDP của Việt Nam hàng năm, tƣơng đƣơng 780 triệu đôla Mỹ.

[12]

Có thể nói ô nhiễm môi trƣờng và vệ sinh kém đang ăn vào thành quả

tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam. Các doanh nghiệp cũng cần phải có trách

nhiệm đối với những hệ quả của môi trƣờng mà một phần do doanh nghiệp

gây ra.

 Áp lực cạnh tranh

Hiện nay, khi mà các chiến lƣợc cạnh tranh đã đƣợc các doanh nghiệp

áp dụng hầu hết, cùng với mối quan tâm về môi trƣờng của toàn thế giới, các

doanh nghiệp đã và đang xây dựng cho mình một chiến lƣợc cạnh tranh mới mẻ

và bền vững. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Một

số doanh nghiệp hiện đã khai thác yếu tố môi trƣờng trong chiến lƣợc kinh

doanh của mình và có đƣợc những thành công nhất định nhờ việc khai thác sự

khác biệt của sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp nhƣ Toyota, Honda với dòng

xe tiết kiệm nhiên liệu, sử dụng công nghệ ít gây ô nhiễm môi trƣờng, công ty

Phích nƣớc Rạng Đông với sản phẩm bóng đèn compact tiết kiệm điện năng

v.v...Việc các đối thủ cùng ngành và các doanh nghiệp khác đang đi theo xu

hƣớng thân thiện môi trƣờng sẽ mở ra một yêu cầu mới đối với các doanh

nghiệp trong nƣớc, thúc đẩy các doanh nghiệp này lồng ghép yếu tố môi trƣờng

vào chiến lƣợc để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác ở thị trƣờng quốc tế thì yếu tố

37

“xanh” của sản phẩm, dịch vụ cung cấp rất quan trọng nhất là khi nó đang đƣợc

sử dụng nhƣ một rào cản kỹ thuật để thay thế cho các hàng rào thuế quan. Hiện

nay, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đang gặp phải những khó khăn

khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nƣớc ngoài có khả năng đáp ứng chất

lƣợng môi trƣờng cao. Đây là một bất lợi cho các doanh nghiệp chúng ta khi

tham gia vào thƣơng mại quốc tế nhƣng cũng cho thấy một thực tế là các doanh

nghiệp của chúng ta chƣa chú ý đến các vấn đề môi trƣờng, cũng là áp lực bắt

buộc các doanh nghiệp phải có kế hoạch xây dựng chiến lƣợc sản phẩm thân

thiện với môi trƣờng.

 Áp lực từ chính phủ

Tháng 9/1999, Việt Nam đã ký Tuyên bố quốc tế về sản xuất sạch hơn

và qua đó khẳng định lại cam kết của Việt Nam về bảo vệ môi trƣờng và phát

triển bền vững, trong khi đó, Trung tâm sạch quốc gia đã đƣợc thành lập với

sự hỗ trợ của UNIDO năm 1998.

Chính phủ Việt Nam đã có chủ trƣơng tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất

để thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc nhƣng đối mặt với những thách thức

nảy sinh từ vấn đề môi trƣờng đặc biệt ôi nhiễm môi trƣờng do hoạt động của

các khu công nghiệp, chính phủ đã ban hành những quy định chặt chẽ hơn đối

với các dự án xin phép đầu tƣ, để tránh tình trạng các cá nhân, tổ chức mang

công nghệ lạc hậu vào hoạt động sản xuất trong nƣớc. Cụ thể, văn bản số

465/BC-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ trình chính phủ về tình hình đầu tƣ

FDI trong 3 năm 2006-2008 và định hƣớng thu hút FDI cho năm 2009-2010

đã nêu rõ sẽ không cấp phép cho những dự án có công nghệ lạc hậu hoặc tác

động xấu tới môi trƣờng.

Ngoài ra, chính phủ cũng đề ra một số giải pháp nhằm quản lý chất

lƣợng sản phẩm của các doanh nghiệp đang hoạt động nhƣ: tăng cƣờng kiểm

tra kiểm soát các cơ sở sản xuất đặc biệt là hệ thống xử lý nƣớc thải trƣớc khi

38

đƣa ra môi trƣờng; chất lƣợng sản phẩm khi đến tay ngƣời tiêu dùng; xử phạt

thật nặng hoặc đóng cửa các doanh nghiệp “đen” gây ô nhiễm môi trƣờng

cũng nhƣ tuyên dƣơng khen thƣởng đối với các doanh nghiệp “xanh”.

 Áp lực từ ngƣời tiêu dùng

Hiện nay ngƣời tiêu dùng Việt Nam, nhất là ngƣời tiêu dùng thành thị

đang ngày càng quan tâm tới chất lƣợng các sản phẩm hàng hóa, công nghệ

thân thiện môi trƣờng để hƣởng sự tiện ích cũng nhƣ tạo ra một không gian

gia đình sạch hơn. Điều này phản ánh qua Hội chợ triển lãm quốc tế về sản

phẩm sinh thái 2008 (EPIF 2008), lần đầu tiên đƣợc tổ chức ở Việt Nam; hội

chợ đã thu hút đƣợc rất nhiều sự quan tâm của cộng đồng. Một ví dụ nữa là

việc công ty Vedan xả nƣớc thải xuống sông Thị Vải, biến nơi đây thành dòng

sông chết, đã gây phẫn nộ trong dƣ luận, làm thay đổi thái độ của mọi ngƣời

dân về môi trƣờng. Trên các diễn đàn, báo chí, nhiều thành phần ngƣời tiêu

dùng Việt Nam lên tiếng phản đối hành vi vi phạm của các công ty làm lợi

trên tài nguyên đất nƣớc, phản đối việc hy sinh môi trƣờng để đổi lấy phát

triển kinh tế. Một số ngƣời tiêu dùng đã lên tiếng phản đối, tẩy chay sản phẩm

của các công ty vi phạm, gây ô nhiễm môi trƣờng. Điều này gây áp lực cho

các doanh nghiệp, bắt buộc các doanh nghiệp phải chú ý hơn đến vấn đề bảo

vệ môi trƣờng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Áp lực từ ngƣời tiêu dùng có thể thấy rõ nhất đối với các doanh nghiệp

trong lĩnh vực xuất khẩu. Ngƣời tiêu dùng nƣớc ngoài có yêu cầu rất cao với

các sản phẩm, dịch vụ không chỉ chất lƣợng của sản phẩm mà còn là chất

lƣợng môi trƣờng. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn để đƣợc tiêu dùng những sản

phẩm sinh thái. Với yêu cầu khắt khe nhƣ vậy, hiện nay việc xuất khẩu của

các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải những khó khăn bởi vấn đề môi

trƣờng đã đƣợc sử dụng làm hàng rào kỹ thuật để hạn chế và kiểm soát hàng

39

hóa của các doanh nghiệp vào các thị trƣờng này. Vấn đề đặt ra cho các doanh

nghiệp xuất khẩu là phải nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách đáp ứng thị

hiếu của thị trƣờng quốc tế.

2. Thực trạng xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng

trong các doanh nghiệp ở Việt Nam

Giống nhƣ nhiều nƣớc đang phát triển khác, Việt Nam hiện đang phải

đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trƣờng tƣơng đối nặng nề và hơn lúc nào

hết vấn đề trách nhiệm xã hội của các nhà sản xuất, các hãng kinh doanh đang

đƣợc bàn luận rất nhiều trên các hệ thống truyền thông trong nƣớc. Một điều

dễ nhận thấy là công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng ở Việt Nam đang

càng ngày càng trở nên chặt chẽ và hoàn thiện hơn, kể cả trên phƣơng diện hệ

thống pháp luật, các cơ quan đặc trách về môi trƣờng. Có thể xem đây là

những cảnh báo nhằm vào các doanh nghiệp nhƣng mặt khác cũng là lúc cho

các ý tƣởng sáng tạo. Một chiến lƣợc kinh doanh về môi trƣờng hợp lý vào

thời điểm này, khi cả xã hội, chính phủ, truyền thông và ngƣời dân đều đang

quan tâm với vấn đề môi sinh, sẽ không chỉ giúp doanh nghiệp cải thiện hình

ảnh mà còn tạo ra nhiều lợi ích khác.

Chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi trƣờng đƣợc áp dụng khá

phổ biến ở các quốc gia phát triển trên thế giới và cũng đang dần đƣợc chú ý

ở Việt Nam nhƣng vẫn đang trong giai đoạn sơ khai. Hiện nay, nhiều doanh

nghiệp Việt Nam đã lồng ghép mục tiêu bảo vệ môi trƣờng vào trong chiến

lƣợc kinh doanh của mình, nhƣng vẫn chủ yếu là các doanh nghiệp lớn và

doanh nghiệp nhắm đến các thị trƣờng xuất khẩu:

- Các doanh nghiệp lớn của Việt Nam xây dựng chiến lƣợc kinh doanh

thân thiện với môi trƣờng chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài. Với ƣu thế về nguồn vốn, công nghệ và trình độ quản lý, các doanh

nghiệp này đang hƣớng đến việc tiếp cận thân thiện môi trƣờng theo hƣớng từ

40

trên xuống; chú trọng vào việc tìm kiếm các nguồn năng lƣợng, tìm kiếm và

cải tiến công nghệ sử dụng ít hoặc tiết kiệm năng lƣợng hay sử dụng năng

lƣợng sạch, phát minh sáng chế ra các sản phẩm thân thiện môi trƣờng. Các

doanh nghiệp này lại có đƣợc lợi thế là đƣợc tiếp nhận công nghệ hiện đại và

thân thiện môi trƣờng từ Tập đoàn mẹ. Ví dụ, Honda Việt Nam với dòng xe

Honda Civic đầu tiên đƣợc sản xuất tại Việt Nam có thể thỏa mãn tiêu chuẩn

khí thải Euro 4 và giảm tiếng ồn một cách hiệu quả nhờ áp dụng hệ thống mới

về lắp đặt động cơ trên ô tô.

Ngoài ra, một số Tập đoàn lớn trong nƣớc nhƣ Tập đoàn Than và

Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Rƣợu-Bia-Nƣớc giải khát Sài Gòn, Tổng

Công ty Rƣợu-Bia-Nƣớc giải khát Hà Nội, Tổng Công ty Chè Việt Nam,

Tổng Công ty Xây lắp Máy Việt Nam, Tổng Công ty Xây dựng Công nghiệp

Việt Nam, Tập đoàn Dệt may Việt Nam...cũng đã xây dựng các giải pháp

công nghệ nhằm giảm thiểu tác động đến môi trƣờng và đầu tƣ sản xuất sản

phẩm an toàn và thân thiện môi trƣờng.

- Thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam hiện nay cũng nhƣ trong

tƣơng lai là các thị trƣờng có chất lƣợng môi trƣờng rất cao, khách hàng rất

quan tâm đến vấn đề sức khỏe và an toàn (Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản,

Singapore...). Do vậy, ngoài việc đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, hàng hóa

Việt Nam đang phải đối mặt với thách thức rất lớn để đáp ứng các yêu cầu

môi trƣờng trong việc tiếp cận các khu vực thị trƣờng nói trên. Những nghiên

cứu gần đây cho thấy khả năng đáp ứng các yêu cầu xuất khẩu của các doanh

nghiệp Việt Nam còn hạn chế. Nhiều lô hàng thủy sản, thịt, rau quả của ta

xuất sang EU, Hoa Kỳ, Úc trong những năm vừa qua bị trả lại hoặc bị cảnh

cáo do còn chứa dƣ lƣợng độc tố và vi sinh cao, chất lƣợng bao bì không đảm

bảo, quy trình vận chuyển, bảo quản chƣa khoa học...

Đa số các doanh nghiệp xuất khẩu hiện nay đều đã tiến hành các biện

pháp bảo vệ môi trƣờng theo các cấp độ khác nhau: có doanh nghiệp đầu tƣ

41

công nghệ thân thiện môi trƣờng, đầu tƣ các trang thiết bị xử lý, hạn chế ôi

nhiễm, áp dụng các quy trình sản xuất theo các tiêu chuẩn thực hành về môi

trƣờng, vệ sinh an toàn thực phẩm nhƣ ISO 14000, SA 8000, HACCP. Có thể

thấy, các doanh nghiệp này đều đang tiếp cận môi trƣờng chủ yếu theo hƣớng

từ dƣới lên, đi từ năng lực đáp ứng các yêu cầu môi trƣờng hiện tại của doanh

nghiệp, khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn môi trƣờng thay vì tìm

kiếm các giải pháp tìm kiếm các sản phẩm thân thiện môi trƣờng vì những

hạn chế về tài chính, nhân sự, khoa học công nghệ...

Các doanh nghiệp Việt Nam đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ

yếu tiếp cận thân thiện môi trƣờng theo hƣớng tập trung vào quá trình sản

xuất trong đó nổi bật là giải pháp cải tiến quy trình sản xuất theo hƣớng sản

xuất sạch hơn, tìm kiếm các giải pháp tối đa hóa việc sử dụng nguyên liệu đầu

vào và giảm thiểu chất thải. Theo thống kê của Hợp phần sản xuất sạch hơn

trong công nghiệp, hiện cả nƣớc mới có khoảng 200 doanh nghiệp thực hiện

các biện pháp sản xuất sạch hơn, và đều đƣợc thông qua các dự án hỗ trợ từ

phía Chính phủ và các quốc gia phát triển khác nhƣ Thụy Sĩ, Đan Mạch...Còn

đại đa số trong hơn 400.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn đang áp dụng công

nghệ gây tác động xấu đến môi trƣờng (tƣơng đƣơng với tỷ lệ 1/2000 doanh

nghiệp ứng dụng công nghệ thân thiện môi trƣờng).

Một điều cơ bản dễ nhận thấy ở các doanh nghiệp đầu tƣ cho vấn đề

môi trƣờng đó là việc các doanh nghiệp đầu tƣ, thực hành sản xuất để đạt

đƣợc các chứng nhận về môi trƣờng đặc biệt là chứng chỉ ISO 14000. Các

doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam đƣợc cấp chứng chỉ ISO 14000 đa số là

các doanh nghiệp lớn có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ Honda, Toyota,

Panasonic,... Hiện nay, chứng chỉ ISO 14000 cũng đang đƣợc cấp cho khá

nhiều tổ chức với các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ khá đa dạng,

trong đó các ngành nghề nhƣ chế biến thực phẩm (mía đƣờng, thủy sản, rƣợu

bia giải khát...), điện tử, hóa chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực vật), vật liệu xây

42

dựng, du lịch - khách sạn đang chiếm tỷ lệ lớn và sau hơn 10 năm triển khai

áp dụng ISO 14000 tại Việt Nam, tính đến 2009, đã có 113 chứng chỉ đƣợc

cấp.[13]

Cho đến nay, Việt Nam vẫn chƣa có nhãn sinh thái quốc gia, cũng chƣa

có quy định bắt buộc hay dán nhãn sinh thái cho sản phẩm hàng hóa, mặc dù

đây là xu thế mạnh mẽ của các doanh nghiệp trên toàn cầu để quảng bá cho

các nỗ lực bảo vệ môi trƣờng. Theo đánh giá sơ bộ trên toàn quốc của Tổng

cục Đo lƣờng Chất lƣợng, Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy, chỉ có

khoảng 5% sản phẩm tiêu dùng, dịch vụ đủ tiêu chuẩn dán nhãn sinh thái.

Tổng cục Môi trƣờng (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng) cũng cho biết Tổng Cục

đang xây dựng chƣơng trình dán nhãn sinh thái, sẽ đƣợc áp dụng thí điểm từ

năm 2009 và năm 2011 sẽ mở rộng trên phạm vi toàn quốc.[15]

3. Một số doanh nghiệp Việt Nam đã xây dựng chiến lƣợc kinh doanh

thân thiện với môi trƣờng

3.1. Chiến lược kinh doanh thân thiện với môi trường của công ty Toyota

Việt Nam

Công ty Toyota Việt Nam (TMV) đƣợc thành lập ngày 5 tháng 9 năm

1995, là liên doanh giữa công ty Toyota Nhật Bản, Tổng công ty máy động

lực và máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM) và công ty KUO. Tháng 10 năm

1996 công ty chính thức đi vào hoạt động.

3.1.1. Phân tích bối cảnh

Nguồn nhiên liệu hóa thạch là hữu hạn. Với tốc độ khai thác và sử dụng

nhƣ hiện nay sẽ khiến nguồn năng lƣợng này ngày càng cạn kiệt và kèm theo

đó là giá cả tăng lên. Điều này khiến cho ngƣời tiêu dùng hƣớng tới việc sử

dụng những phƣơng tiện giao thông tiêu tốn ít nhiên liệu và thân thiện hơn

với môi trƣờng. Đây chính là cơ hội cho Toyota phát triển các sản phẩm và

dịch vụ thân thiện hơn với môi trƣờng, đáp ứng nhu cầu còn đang bỏ ngỏ của

thị trƣờng tiêu dùng lúc bấy giờ.

43

3.1.2. Xác định mục tiêu

Ngay từ khi mới hoạt động, Toyota VN đã luôn chú trọng tới việc phát

triển một cách toàn diện trên các mục tiêu: thành công trong kinh doanh, bảo

vệ môi trƣờng và phát triển môi trƣờng. Trong chiến lƣợc kinh doanh của

mình, Toyota luôn ƣu tiên hoạt động bảo vệ môi trƣờng theo chính tiêu chí

ban đầu của hãng. Năm 1996, công ty Toyota Nhật Bản đã công bố “Kế

hoạch hành động vì môi trƣờng” với nội dung chính là tất cả các cơ sở sản

xuất chính của Toyota trên toàn thế giới thực hiện những chuẩn mực của hệ

thống quản lý môi trƣờng ISO 14001.

Xác định mục tiêu nhƣ trên, Toyota định hƣớng sản xuất hoàn toàn mới

dòng xe thân thiện môi trƣờng và cải tiến các dòng xe hiện tại với công nghệ

hiện đại hơn, đáp ứng đƣợc nhu cầu của đại đa số ngƣời tiêu dùng đồng thời

nâng cao nhận thức cho tất cả nhân viên, đặt ra và hoàn thành các mục tiêu

cũng nhƣ chỉ tiêu để bảo vệ môi trƣờng.

3.1.3. Triển khai chiến lược

 Chiến lƣợc tập trung vào quá trình

TMV hiện đang ứng dụng các công nghệ thân thiện với môi trƣờng cho

tất cả các sản phẩm của mình. Cụ thể, tất cả các mẫu xe của Toyota sản xuất

tại Việt Nam đều đang sử dụng công nghệ phun xăng điện tử WT-i hoặc động

cơ diesel ống phân phôi (phun dầu trực tiếp). Công nghệ này không chỉ giúp

giảm thiểu lƣợng khí thải mà còn rất tiết kiệm nhiên liệu. Tất cả các mẫu xe

của TMV sản xuất từ năm 2000 đều đã đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn khí thải Euro

2, riêng mẫu xe Vios đáp ứng tiêu chuẩn khí thải Euro 4.

 Hệ thống xử lý nƣớc thải

Năm 1997, TMV đã thiết kế, lắp đặt hệ thống xử lý nƣớc thải với công

suất 300m3/ ngày đêm và hệ thống phòng thí nghiệm quan trắc với tổng số vốn

đầu tƣ hàng triệu USD. Nƣớc thải sau xử lý của TMV và các đại lý cảu TMV

luôn luôn đƣợc đảm bảo thấp hơn tiêu chuẩn quy định TCVN 5945 (cột B) ( tiêu

44

chuẩn nƣớc thải công nghiệp), có thể dùng trong tƣới tiêu nông nghiệp và nuôi

trồng thủy sản. Ngay sau khi vào hoạt động ổn định, ngày 25/09/1999, công ty

Toyota Việt Nam đã đƣợc nhận chứng chỉ Hệ thống quản lý môi trƣờng, phù

hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001và trở thành nhà sản xuất ô tô đầu tiên ở

Việt Nam đƣợc cấp chứng chỉ này.

 Xử lý chất thải rắn

Chất thải rắn đƣợc tạo ra từ quá trình sản xuất, từ xử lý nƣớc thải...đƣợc

thu gom lại và bảo quản theo đúng yêu cầu của quy định về môi trƣờng. Một

vấn đề không chỉ riêng TMV mà hầu hết các doanh nghiệp khác đều gặp phải

là không có đơn vị chuyên trách về xử lý chất thải nguy hại, do vậy tất cả các

chất thải rắn sinh ra trong quá trình sản xuất phải lƣu kho với số lƣợng ngày

càng lớn làm tăng chi phí và các nguy cơ rủi ro. Từ các lý do nêu trên, TMV

đã không ngừng tìm kiếm các doanh nghiệp chuyên về xử lý chất thải nguy

hiểm. Đến năm 2005, TMV đã lựa chọn đƣợc hai đơn vị là Urenco và Holcim

cho việc thực hiện xử lý và tiêu hủy chất thải. Nhờ có các công ty này, TMV

đã đạt đƣợc tiêu chuẩn “Zero landfill” (không cần chôn lấp)- hoàn toàn không

gây hại môi trƣờng. Đây là phƣơng pháp xử lý chất thải mà các nƣớc tiên tiến

trên thế giới đang áp dụng.

 Phát triển hệ thống quản lý môi trƣờng

Ngày 25 tháng 9 năm 1999, công ty TMV đã nhận đƣợc chứng chỉ ISO

14001 phiên bản 1996 sau một năm tiến hành chuẩn bị thiết lập. Tháng 9 năm

2005, hệ thống quản lý môi trƣờng của TMV đã đƣợc tái chứng nhận phù hợp

tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 phiên bản mới nhất 2004 của TUV Rheinland (

TUV Rheinland là thành viên của Hiệp hội giám định kỹ thuật TUV, một tổ

chức đánh giá chuyên về các hoạt động giám định và cấp chứng chỉ tiêu

chuẩn quốc tế về quản lý môi trƣờng, chất lƣợng, an toàn...

Toyota Việt Nam không chỉ chú trọng bảo vệ môi trƣờng cho các sản

phẩm mà mục tiêu dài hạn của công ty là “hoàn thiện một chu trình xanh khép

45

kín từ khâu sản xuất linh kiện tới khâu lắp ráp, bán hàng và cung cấp dịch vụ

cho khách hàng”. TMV đang hƣớng tới việc tạo lập một môi trƣờng xanh cho

các nhà cung cấp chính cho TMV. Đến nay, toàn bộ các nhà cung cấp nội địa

chính của TMV đã nhận đƣợc chứng chỉ ISO 14001 về quản lý môi trƣờng,

hoàn thành việc loại bỏ các loại hóa chất cấm. TMV cũng phổ biến chƣơng

trình “Green Purchasing Guidline- hƣớng dẫn mua hàng sạch hơn” cho các

nhà cung cấp, đảm bảo tất cả các chi tiết lắp ráp ô tô của công ty sẽ không còn

chứa bốn kim loại độc hại: chì, thủy ngân, cadimi và crom (6+) từ năm 2008.

 Chiến lƣợc Marketing xanh của TMV

Trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam, Toyota là doanh

nghiệp có chiến lƣợc marketing mạnh mẽ và thành công nhất. Toyota đã xây

dựng cho mình một hình ảnh “doanh nghiệp xanh” đồng hành cùng phát triển.

 Hệ thống đại lý xanh của TMV

Hệ thống đại lý của TMV có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố của Việt

Nam, nhiệm vụ của các đại lý bao gồm các hoạt động phân phối xe ô tô

Toyota, bảo dƣỡng và chăm sóc khách hàng. Từ đầu năm 2006, TMV đã bắt

đầu phát triển các hoạt động bảo vệ môi trƣờng tới các đại lý của mình thông

qua việc khuyến khích và hỗ trợ về nhân lực, kỹ thuật và tài chính cho các đại

lý thí điểm xây dựng hệ thống quản lý môi trƣờng theo tiêu chuẩn ISO 14001.

Với chủ trƣơng này, các đại lý đã trang bị lại không gian làm việc một

cách ngăn nắp, sạch đẹp và ngợp màu xanh trong văn phòng. Đặc biệt là

xƣởng dịch vụ, bao gồm xƣởng bảo hành và xƣởng sửa chữa sơn và thân xe

không còn cảnh lem luốc dầu mỡ, hóa chất mà thay vào đó là những máy móc

hiện đại, quy trình làm việc chuyên nghiệp, môi trƣờng an toàn sạch sẽ.

Từ khi áp dụng hệ thống quản lý môi trƣờng mới, từ các nhân viên bán

hàng tới đội ngũ kỹ thuật hỗ trợ bảo dƣỡng xe cho khách hàng đều nâng cao ý

thức về vấn đề bảo vệ môi trƣờng. Cho đến nay, có 5 đại lý của TMV áp dụng

46

thành công hệ thống quản lý môi trƣờng và đƣợc cấp chứng chỉ ISO 14001.

 Các hoạt động bảo vệ môi trƣờng

Đây là một phần trong chiến lƣợc xanh của TMV giúp nâng cao hình ảnh

của mình, là một công cụ hữu hiệu thể hiện trách nhiệm xã hội của TMV trong

công tác bảo vệ môi trƣờng. Trong những năm qua, TMV đã tiến hành một số

những hoạt động quan trọng sau:

 Chƣơng trình thu gom dầu thải

Dầu thải là một loại chất thải độc hại đã đƣợc liệt kê trong danh sách

chất thải nguy hại của Quyết định 155/1999/QĐ-TTg, phù hợp với Luật Bảo

Vệ môi trƣờng Việt Nam mà nguồn thải chất này phải có trách nhiệm thu gom

xử lý hoăc thuê công ty có chức năng xử lý.

Công ty Toyota Việt Nam đã thông qua ủy quyền của Caltex Việt

Nam- công ty Văn Đạo, một công ty có giấy phép tại Hà Nội có mạng lƣới

thu gom tái chế dầu thải thực hiện “Chƣơng trình thu gom dầu thải” bắt đầu từ

tháng 2 năm 2002. Chƣơng trình này gồm các công đoạn thu gom, lƣu giữ và

chuyển giao dầu thải của tất cả các đại lý Toyota tại Việt Nam cho công ty

Văn Đạo.

Để thúc đẩy và giáo dục ý thức trong bảo vệ môi trƣờng cho tất cả mọi

ngƣời bao gồm cả thành viên công ty và khách hàng, mỗi đại lý của Toyota đã

dán những biển hiện trên phƣơng tiện thu gom và khu vực để dầu thải. Công

ty cũng thƣờng xuyên ghi chép lại số lƣợng dầu thải đã thu gom và chuyển

giao rồi thông báo cho ngƣời có chức năng.

 Chƣơng trình thu gom, xử lý lọc dầu thải và lọc nhiên liệu Diesel

Lọc dầu thải đƣợc liệt kê là chất thải độc hại theo luật môi trƣờng Việt

Nam và để làm tốt hơn vấn đề này, Toyota đã chủ động phát triển một mạng

lƣới thu gom, xử lý lọc dầu thải và lọc nhiên liệu diesel (lọc thải) để bảo vệ

47

môi trƣờng.

Hệ thống thu gom dầu thải này là một hệ thống đặc biệt và rất hữu ích

trong việc xử lý phân tách lọc thải giúp bảo vệ môi trƣờng, đồng thời có thể

tận thu đƣợc khối lƣợng không nhỏ kim loại và dầu thải để tái sinh.

Mạng lƣới xử lý lọc thải hiện tại đang hoạt động tại tất cả các đại lý của

Toyota, tất cả vật chất thu đƣợc từ việc xử lý đều đƣợc tái chế hoặc tái sử

dụng bởi các công ty địa phƣơng. Toyota Việt Nam đã giúp các đại lý của

mình thiết bị cắt lọc dầu từ năm 2002 và các địa lý thƣờng xuyên sử dụng

thiết bị này để xử lý lọc thải bằng cách cắt và phân tách lõi lọc và vỏ lọc. Kết

quả thu đƣợc là hàng trăm lít dầu thải và hàng trăm kilogam kim loại và

chúng đều có thể làm nguyên liệu để tái chế thay vì vất bỏ làm ô nhiễm môi

trƣờng. Cùng với việc tái chế dầu thải, việc thu gom và xử lý lọc thải là một

hoạt động góp phần bảo vệ môi trƣờng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho

những công ty thu gom, tái chế tận thu nguồn nhiên liệu.

 Chƣơng trình thu hồi, tái chế để tái sử dụng dung môi hữu cơ

Dung môi hữu cơ trong xƣởng sửa chữa chủ yếu là dung môi pha sơn,

chất tẩy rửa khi chuẩn bị bề mặt và cặn sơn. Chúng có thể chứa acetone,

toluene, methylene chloride, xylene hoặc hóa chất hữu cơ. Hầu hết dung môI

hữu cơ có thể bay hơi tốt, có khả năng cháy và độc. ở dạng khí chúng có khả

năng tác động lại ánh sáng mặt trời làm suy yếu tầng ôzôn và làm ung thƣ

phổi. Dung môi hữu cơ cũng làm ô nhiễm nguồn nƣớc, một lƣợng nhỏ dung

môi hữu cơ cũng có thể làm ô nhiễm một khối lƣợng nƣớc lớn. Tất cả các loại

dung môi thải kể trên đều nằm trong danh sách chất thải nguy hại theo luật

môi trƣờng Việt Nam năm 1993. Vì chúng là nguy hại nên chúng phải đƣợc

tái chế, hoặc xử lý theo điều kiện của các loại rác thải nguy hại. Có nghĩa là

chúng không thể xử lý bằng cách để cho bay hơi hoặc chôn lấp. Tái chế để tái

sử dụng dung môi pha sơn là một cách làm tốt hơn cả.

Vì vậy, tháng 11 năm 2004, Toyota Việt Nam đã và đang phát triển

48

một mạng lƣới thu gom dung môi hữu cơ thải tại tất cả các đại lý trên toàn

quốc và tái chế bởi các máy tinh lọc dung môi. Tinh chế dung môi hữu cơ thải

có thể làm giảm khối lƣợng dung môi mới phải mua, đồng thời cũng là cách

xử lý phù hợp đối với chất thải nguy hại góp phần bảo vệ môi trƣờng. Không

những vậy, công ty còn khuyến khích các đại lý của mình cần tiết kiệm dung

môi hữu cơ, chỉ sử dụng số lƣợng dung môi hữu cơ vừa đủ trong quá trình sử

dụng.

 Chƣơng trình thu hồi và tái chế ga điều hòa HFC/CFC

Tất cả các phƣơng tiện sản xuất trƣớc năm 1991 đều sử dụng loại ga

làm lạnh CFC-12 trong hệ thống điều hòa, và từ sau năm 1995 hầu hết các

phƣơng tiện sản xuất ra sử dụng ga làm lạnh HFC-134a thay thế. Các loại ga

làm lạnh CFC làm suy yếu tầng ôzôn và chúng cũng là nguyên nhân chính

gây ra hiệu ứng nhà kính. Việc dùng loại ga làm lạnh mới HFC-134a thay thế

ga làm lạnh CFC-12 là an toàn cho tầng ô zôn nhƣng 134a cũng là chât gây ra

hiệu ứng nhà kính. Là loại ga làm lạnh có hại đến môi trƣờng nhƣ vậy nên cần

giảm thiểu lƣợng sử dụng và tìm hiểu những khả năng ảnh hƣởng đến môi

trƣờng đến môi trƣờng của mỗi loai ga làm lạnh trƣớc khi sử dụng chúng.

Đồng thời thu hồi và tái chế ga làm lạnh trong thời gian bảo dƣỡng, sửa chữa

hệ thống điều hòa là yêu cầu bắt buộc của luật môI trƣờng Việt Nam, Nhật

Bản và hầu hết các quốc gia khác trên thế giới. Toyota Việt Nam đã thu gom

và tái chế ga làm lạnh bởi cách đào tạo kỹ thuật viên cho các đại lý Toyota

trong bảo dƣỡng, sửa chữa thay thế phụ tùng trong hệ thống điều hòa; ngoài

ra công ty còn giúp đỡ thiết bị thu hồi và tái chế ga làm lạnh cho tất cả các đại

lý từ năm 1999. Đến thời điểm này có nhiều đại lý đã tự mua thêm những

thiết bị có chức năng tƣơng tự do việc mở rộng kinh doanh, nhu cầu khách

hàng nhƣng đặc biệt là vì mục tiêu bảo vệ môi trƣờng.

 Chƣơng trình thu hồi chai, can nhựa đã qua sử dụng

Chai, can nhựa đã qua sử dụng trong xƣởng sửa chữa thƣờng là can

49

chứa dầu hộp số, nƣớc làm mát hoặc là chai dầu phanh, chai dầu số tự động

nhƣng số lƣợng lớn nhất vẫn là can nhựa chứa dầu động cơ đã qua sử dụng.

Việc thu hồi và tái sử dụng hoặc tái chế can chai, can nhựa đã qua sử dụng là

góp phần vào bảo vệ môi trƣờng và tiết kiệm nguồn tài nguyên. Từ năm 2002

đến thời điểm hiện nay, tại đại lý của Toyota Việt Nam, hàng ngàn kilogam

can, chai nhựa thải đã đƣợc thu gom và tái chế bởi sự hợp tác với các công ty

có giấy phép thu gom: cho các mạng lƣới của đại lý Toyota Việt Nam phía

nam, can và chai nhựa thải đƣợc thu gom và tái chế bởi công ty nhựa Đạt

Hòa; cho mạng lƣới của đại lý Toyota phía Bắc, đƣợc thu gom và tái chế bởi

công ty nhựa Ngôi Sao, một công ty có chức năng thu gom nhựa thải mà

Toyota Việt Nam mới hợp tác và ủy nhiệm.

 Hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của ngƣời dân về vấn

đề môi trƣờng

Không những nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng trong công ty và các

đại lý, TMV còn tiến hành những hoạt động nhằm nâng cao ý thức của mọi

ngƣời dân trong xã hội.

Ngày 24/6/2008, Công ty Toyota Việt Nam đã kết hợp với Bộ giáo dục

và đào tạo, Tổng cục môi trƣờng cùng hợp tác ra mắt chƣơng trình “Go

Green- Hành trình xanh”. Chƣơng trình ra đời với ý tƣởng tạo một cầu nối

liên kết chặt chẽ và có hệ thống giữa các hoạt động bảo vệ môi trƣờng của

công ty Toyota Việt Nam thông qua các tổ chức, các nhóm tình nguyện viên

tâm huyết trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại Việt Nam.

Giai đoạn 1 của chƣơng trình sẽ kéo dài trong 3 năm (2008-2011) với

các hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại 6 vƣờn Quốc gia, khu bảo tồn Thiên

nhiên nhƣ nâng cao nhận thức ngƣời dân, học sinh đang sinh sống tại vùng

đêm Vƣờn Quốc gia Tam Đảo...Trong 3 năm đầu của giai đoạn 1, chƣơng

trình “Go green” cũng sẽ hỗ trợ Đại học Đà Nẵng nghiên cứu và triển khai

50

ứng dụng dự án sử dụng Bio-gas chạy máy phát điện tại các trang trại chăn

nuôi. Ngay năm đầu tiên của chƣơng trình sẽ thử nghiệm tại 25 trang trại

thuộc 5 tỉnh miền trung Việt Nam.

3.2. Chiến lược kinh doanh thân thiện với môi trường của công ty TNHH

một thành viên Vissan

Công ty TNHH Một Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản

(VISSAN) là một doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Thƣơng Mại Sài

Gòn, đƣợc thành lập từ những ngày đầu giải phóng Miền Nam và thống nhất

đất nƣớc. Vissan hoạt động trong lĩnh vực công nghệ giết mổ gia súc, đảm

bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, cung cấp thịt tƣơi sống cho nhu cầu của nhân dân

thành phố trong thời kỳ nền kinh tế còn theo cơ chế bao cấp. Kể từ khi thành

lập cho đến nay, Vissan không ngừng phát triển về quy mô cũng nhƣ các lĩnh

vực sản xuất. Trƣớc đây chỉ đơn thuần là giết mổ và phân phối thịt gia súc thì

hiện nay mở rộng sang các ngành chế biến thực phẩm, rau quả, chăn nuôi, đầu

tƣ tài chính, xây dựng thành công thƣơng hiệu ”VISSAN”, tạo đƣợc uy tín lớn

trên thị trƣờng thực phẩm tƣơi sống và chế biến. Một số sản phẩm chế biến

cũng đã đƣợc xuất khẩu sang các nƣớc Nga, Đông Âu, Châu á...Sản phẩm của

Vissan hiện nay đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng với doanh thu và

thị phần chiếm lĩnh. Vissan đƣợc xem nhƣ một doanh nghiệp SX-KD ngành

súc sản và rau quả củ đứng đầu cả nƣớc với quy mô trang thiết bị hiện đại,

công nghệ khép kín.

3.2.1. Phân tích bối cảnh

Công ty Vissan là công ty sản xuất và kinh doanh sản xuất thực phẩm

tƣơi sống hàng đầu ở Việt Nam, uy tín lớn về chất lƣợng, đảm bảo về an toàn

vệ sinh thực phẩm. Không chỉ có có thị trƣờng nội địa, sản phẩm của Vissan

còn đƣợc xuất khẩu qua một số nƣớc nhƣ Nga, khu vực Đông Âu, Châu

á...nơi mà vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và chất lƣợng môi trƣờng đƣợc

51

quan tâm hàng đầu.

Tuy nhiên, lƣợng nƣớc thải của công ty (từ 500-600 m3/ ngày; cao nhất

là 700m3/ngày) lại chƣa đƣợc xử lý tốt, do vậy mà Vissan nằm trong danh

sách “đen” những cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng buộc phải di

dời theo Quyết định 64/2003/QĐ-Ttg của Thủ tƣớng Chính phủ.

Đứng trƣớc những yêu cầu của thị trƣờng tiêu dùng và sự vi phạm về

môi trƣờng sẽ ảnh hƣởng đến hình ảnh của công ty, Vissan đã mau chóng đƣa

vấn đề môi trƣờng vào trong chiến lƣợc kinh doanh của mình, nhằm mục tiêu

phát triển bền vững.

3.2.2. Triển khai chiến lƣợc

 Quy trình tập trung vào đầu vào sản xuất:

Thực hiện quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, công ty Vissan xây

dựng quy trình kiểm soát nghiêm ngặt từ nguyên phụ liệu đầu vào, quá trình

sản xuất, bảo quản, vận chuyển đến các địa điểm bán. Hiện nay, mỗi ngày

công ty cung ứng ra thị trƣờng 100 tấn thịt tƣơi sống, 40 tấn thực phẩm chế

biến và hơn 500 tấn rau quả an toàn. Công ty ký kết hợp đồng với các trại

chăn nuôi lớn, cam kết không sử dụng kháng sinh, thuốc kích thích tăng

trƣởng nhằm bảo vệ sức khỏe cho ngƣời tiêu dùng.

Vissan luôn đặt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm lên hàng đầu nên

đã trang bị máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ mới cho phòng thí nghiệm

đạt chứng chỉ ISO/IEC 17025 phiên bản 1999. Bên cạnh đó, Vissan cũng đạt

những chứng chỉ bao gồm chứng chỉ quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO

9001:2000; chứng chỉ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP, liên tiếp

nhiều năm liền đƣợc ngƣời tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam Chất Lƣợng

Cao” ( từ năm 1997 cho đến nay) do báo Đại Đoàn Kết tổ chức; xếp thứ nhất

trong ngành thực phẩm chế biến và xếp thứ 15 trong 100 thƣơng hiệu mạnh của

cả nƣớc do báo Tiếp thị Sài Gòn điều tra và công bố; hầu hết 100 sản phẩm của

Vissan đều đạt cúp Vàng, Bạc, Huy chƣơng hội chợ, Hội thi ẩm thực.

52

 Quy trình tập trung vào quá trình sản xuất:

Là thƣơng hiệu hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực giết mổ và chế biến

thực phẩm, Vissan không chỉ chú trọng về chất lƣợng vệ sinh an toàn thực

phẩm mà còn đặt yếu tố thân thiện với môi trƣờng lên hàng đầu. Công ty luôn

ý thức đƣợc rằng việc chậm trễ trong việc xử lý môi trƣờng sẽ phải trả giá rất

đắt. Do đó công ty không chỉ xử lý nguồn nƣớc thải theo đúng quy định mà

còn chủ động xử lý vấn đề liên quan đến khí thải, rác thải, tiếng ồn...

 Xử lý nƣớc thải:

Trƣớc đây, hệ thống xử lý nƣớc thải của Vissan chƣa tốt với lƣợng xả

thải từ 500-600 m3/ ngày; cao nhất là 700m3/ngày, gây ô nhiễm môi trƣờng.

Từ năm 2002 đến 2004, Vissan đã tiến hành các thủ tục đấu thầu, thiết kế và

xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải bằng công nghệ vi sinh kết hợp với yếm

khí và hiếu khí với tổng số vốn đầu tƣ trên 5,6 tỉ đồng. Đầu năm 2005, hệ

thống này đã đi vào hoạt động với công suất 1.000 m3/ngày. Công ty Thuận

Việt và Glowtech (Singapore) xây dựng công trình đã đảm bảo: sau xử lý,

nƣớc đạt tiêu chuẩn cho phép loại A trƣớc khi thải ra sông Sài Gòn. Kết quả

nghiệm thu hệ thống xử lý nƣớc thải của Vissan đƣợc sở Tài nguyên và môi

trƣờng Thành phố Hồ Chí Minh chấp thuận đi vào hoạt động chính thức.

Hằng năm công ty đều đƣợc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng TP HCM gia hạn

giấy phép xả thải vào nguồn nƣớc. Mặc dù theo quy định, cứ 6 tháng Sở Tài

nguyên và Môi trƣờng TPHCM mới tiến hành kiểm tra 1 lần về các chỉ tiêu

kiểm soát ô nhiễm nhƣ độ đục, mangan, amonia, vi sinh... nhƣng công ty chủ

động cứ 3 tháng/ lần lại đƣa mẫu về Phòng Thí nghiệm Công nghệ môi

trƣờng của Viện Môi trƣờng và Tài nguyên phân tích nguồn nƣớc thải và kết

quả đƣợc đánh giá tốt.

Đây là thành quả của Vissan trong gần 7 năm kiên trì thực hiện liên tục,

thƣờng xuyên các biện pháp bảo vệ môi trƣờng theo tiêu chuẩn quốc gia

Vissan đã xây dựng và vận hành đúng kỹ thuật hệ thống xử lý nƣớc thải có

53

công suất 1000 m3/ngày.

 Hệ thống xử lý khói thải lò đốt dầu FO:

Với ƣu điểm nằm trên một cù lao, xung quanh bao bọc bởi sông và

kênh đào, cách ly với khu vực dân cƣ, ống khói thải của nhà máy lại cao trên

15m, nên khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời

dân xung quanh là rất thấp nhƣng Vissan vẫn chủ động nhờ Công ty Phát triển

Công nghệ và Môi trƣờng Á Đông thiết kế lắp đặt một hệ thống khói thải lò

đốt dầu FO để đƣa vào hoạt động trong tháng 12/2008.

 Xử lý rác thải sinh hoạt:

Về vấn đề thu gom, lƣu trữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, Vissan

cũng thực hiện tốt theo quy định của cơ quan chuyên môn. Theo đó, hằng

ngày đội ngũ công nhân vệ sinh đi thu gom rác và vận chuyển về khu vực

chứa rác đƣợc quy định trong nhà chứa rác của công ty. Rác đƣợc chứa trong

bao ni lông kín, đối với rác sản xuất, ở những khu vực sản xuất cũng bố trí

những thùng chứa rác có nắp đậy kín và có bao ni lông. Công nhân vệ sinh

cũng đem đổ ở khu vực quy định trong nhà chứa rác của công ty.

Đối với rác giết mổ: những phế phẩm trong quá trình giết mổ đƣợc đội

ngũ công nhân vệ sinh cho vào bao rác, đậy kín và cận chuyển bằng xe

chuyên dùng của công ty về khu vực để rác quy định trong nhà chứa rác.

Phân khu chuồng: hàng ngày công nhân vệ sinh thu gom phân khô

trong khu chuồng và cho vào bao, cột kín, sau đó chuyển vào khu vực quy

định để phân ở nhà chứa rác của công ty. Phân ƣớt còn lại sẽ đƣợc công nhân

xịt rửa chuồng trại và nƣớc thải này sẽ dẫn về trạm bơm nƣớc thải tập trung

P1P2 của công ty để đƣa về hệ thống xử lý nƣớc thải.

Vissan cũng đã ký hợp đồng với công ty TNHH Đa Lộc để thu gom,

vận chuyển và xử lý theo đúng các quy định về bảo đảm vệ sinh môi trƣờng.

Công tác phân loại , thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng các quy định về

bảo đảm vệ sinh môi trƣờng. Công tác phân loại, thu gom lƣu trữ vận chuyển

54

và xử lý chất thải nguy hại nhƣ giẻ lau, bao tay, vải vụ dính thành phần nguy

hại; thùng phuy kim loại chứa dầu nhớt; dầu thải phát sinh từ bảo trì máy

móc; bóng đèn huỳnh quang thải; bình mực từ máy in, photocopy; pin, acquy

thải; dầu thải từ bếp ăn.. cũng đƣợc công ty quản lý chặt chẽ. Công ty đã có

kho chứa chất thải nguy hại riêng biệt và đăng ký hồ sơ số chủ nguồn chất

thải nguy hại với Phòng quản lý chất thải rắn- Sở Tài nguyên và Môi trƣờng

Thành phố Hồ Chí Minh. Chất thải nguy hại phát sinh sẽ đƣợc chứa kín và

vận chuyển về kho chất thải nguy hại của công ty để đơn vị hợp đồng là Công

ty Môi trƣờng Việt Anh đến thu gom, vận chuyển và xử lý.

Với những nỗ lực đồng bộ và nhất quán, ngày 02/03/2009 vừa qua,

Vissan đã đƣợc sở Tài nguyên và Môi trƣờng Thành phố Hồ Chí Minh chứng

nhận hoàn thành xử lý ô nhiễm môi trƣờng triệt để.

 Tham gia vào chƣơng trình sản xuất sạch hơn:

Vissan là một trong những doanh nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh

sớm tham gia dự án trình diễn kỹ thuật sản xuất sạch hơn nhằm cải thiện tình

trạng ô nhiễm sinh ra từ các hoạt động giết mổ gia súc. Sau khi quyết định

tham gia dự án sản xuất sạch hơn (SXSH), Đội SXSH gồm 10 thành viên của

công ty đã đƣợc thành lập dƣới sự chỉ đạo của Phó giám đốc và do Trƣởng

phòng kỹ thuật trực tiếp điều phối.

Do phần lớn tải lƣợng ô nhiễm của công ty là do bộ phận giết mổ sinh

ra, bộ phận này đƣợc chọn làm phạm vi kiểm toán tập trung cho việc đánh giá

sản xuất sạch hơn. Cùng với sự hỗ trợ của các chuyên gia trong nƣớc và quốc

tế, đội SXSH đã thực hiện đánh giá chi tiết cho bộ phận giết mổ, bao gồm cả

đo đạc và phân tích các dòng thải khác nhau để xác định nguồn thải và các cơ

hội giảm các chất thải phát sinh.

Bên cạnh các phát sinh dòng thải, các lĩnh vực có liên quan đến tiềm

năng tiết kiệm năng lƣợng từ quá trình làm lạnh và bảo quản lạnh cũng nằm

trong phạm vi nghiên cứu. Một loạt các giải pháp SXSH đã đƣợc chọn, chủ

55

yếu là giải pháp chi phí thấp đƣợc thực hiện với tổng số vốn đầu tƣ là 135

triệu đồng. Các giải pháp này đã tiết kiệm cho công ty 392 triệu đồng chƣa kể

đến các tiết kiệm thu đƣợc từ chi phí xử lý nƣớc thải. cải thiện lớn nhất về

môi trƣờng đạt đƣợc là giảm 20% lƣợng nƣớc thải, giảm 30 % tải lƣợng ô

nhiễm hữu cơ, giảm 27% lƣợng chất thải rắn và giảm một phần phát thải khí.

Mặc dù vậy, các kết quả nêu trên chƣa phải là kết quả cuối cùng của dự án và

các khoản tiết kiệm đƣợc tính toán mới chỉ là khoản trực tiếp từ tiết kiệm tài

nguyên nhƣ nƣớc, nhiên liệu và năng lƣợng điện. Các khoản tiết kiệm bổ sung

nhờ giảm chi phí xử lý và vận chuyển rác thải chƣa đƣợc tính đến.

Những giải pháp và nỗ lực thân thiện với môi trƣờng nói trên của

Vissan đã đƣợc ghi nhận và đánh giá cao, giúp Vissan phát triển thƣơng hiệu

thực phẩm “xanh” của mình, không những chất lƣợng cao, an toàn vệ sinh mà

còn đóng góp bảo vệ môi trƣờng, vì mục tiêu tăng trƣởng bền vững. Có thể

tin rằng, thƣơng hiệu VISSAN đã đƣơc khẳng định sẽ ngày càng chiếm ƣu thế

hơn trên mọi thị trƣờng.

3.3. Chiến lược kinh doanh thân thiện với môi trường trong công ty cổ

phần Nam Việt (Navico)

Công ty Cổ phần Nam Việt (Navico) có tiền thân là Công ty TNHH

Nam Việt đƣợc thành lập vào năm 1993 với vốn điều lệ ban đầu là 27 tỷ

đồng, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp. Đến năm

2000 nhận thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của cá tra, cá ba sa An Giang,

công ty quyết định đầu tƣ mở rộng phạm vi kinh doanh sang lĩnh vực chế biến

thủy sản, khởi đầu là việc xây dựng nhà máy chế biến thủy sản Nam Việt với

tổng số vốn đầu tƣ là 30,8 tỷ đồng. Đây là một trong những bƣớc chuyển biến

quan trọng về định hƣớng dây chuyền của nhà máy chế biến thủy sản Nam

việt để nâng công suất lên 300 tấn cá nguyên liệu/ngày đến năm 2004, xây

56

dựng nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh Thái Bình Dƣơng có công suất

200 tấn cá nguyên liệu/ ngày đƣa vào hoạt động cuối tháng 11 năm 2004,

nâng tổng công suất chế biến lên 500 tấn cá mỗi ngày.

Văn phòng chính của công ty đặt tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An

Giang, có văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và các nhà máy trực

thuộc bao gồm: nhà máy Thái Bình Dƣơng; nhà máy Nam Việt; nhà máy dầu

cá, bột cá; nhà máy sản xuất bao bì.

Là doanh nghiệp đi tiên phong trong lĩnh vực chế biến cá tra, cá ba sa,

Navico hiện là doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đứng đầu cả nƣớc.

3.3.1 Phân tích bối cảnh

Công ty cổ phần Nam Việt hiện là doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá

basa lớn nhất cả nƣớc. Nam Việt đã chủ động tìm kiếm thị trƣờng xuất khẩu

sang Nga, EU, Trung Quốc, Úc và hơn 40 nƣớc trên thế giới. Thị phần xuất

khẩu lớn nhất của công ty là thị trƣờng EU và Nga; sản phẩm của công ty

cũng đƣợc tiêu thụ tại các nƣớc thuộc Châu Á (Singapore, Malaysia,

Hongkong, Trung Quốc, Hàn Quốc), Châu úc, Châu Mỹ, Trung Đông, Châu

Phi.

Thị trƣờng nội địa của công ty bao gồm các hệ thống phân phối rộng

khắp cả nƣớc từ Bắc đến Nam, bao gồm hệ thống các siêu thị Co-op mart, Big

C, các cửa hàng Vissan và các đại lý ở các tỉnh.

Biểu đồ: Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu năm 2007:

KHU vực Thị phần XK

24.38% Châu á

38.75% Châu Âu

3.67% Châu Mỹ

0.34% Châu úc

1.58% Trung Đông

57

0.05% Châu Phi

4.06% ủy thác

27.17% Nga

NAVICO

STT Doanh nghiệp KL (tấn) GT (US$)

1 86.876 173837898

Nguån: C«ng ty Cæ phÇn Nam ViÖt

V× thÞ tr êng chÝnh cña Nam ViÖt ®Òu lµ c¸c thÞ tr êng khã tÝnh, cã

hµng rµo kü thuËt nghiªm ngÆt trong khi ®ã, nguån nguyªn liÖu chÕ biÕn cña

Nam ViÖt ®ang phô thuéc nhiÒu vµo c¸c h×nh thøc nu«i th¶ theo hé gia ®×nh,

c¸c nhµ m¸y chÕ biÕn ch a ®¸p øng ® îc c¸c yªu cÇu b¶o vÖ m«i tr êng. Do

vËy, Nam ViÖt còng kh«ng tr¸nh khái gÆp khã kh¨n tõ nh÷ng quy ®Þnh cña

c¸c thÞ tr êng nhËp khÈu ®Æc biÖt lµ c¸c quy ®Þnh vÒ m«i tr êng.

3.3.2. X¸c ®Þnh môc tiªu

Nam ViÖt ®· ® a lång ghÐp yÕu tè m«i tr êng vµo trong chiÕn l îc xuÊt

khÈu cña m×nh, x¸c ®Þnh môc tiªu tiªn quyÕt lµ tËp trung x©y dùng vµ hoµn

thiÖn quy tr×nh s¶n xuÊt, ®¸p øng c¸c yªu cÇu chÊt l îng vµ th©n thiÖn víi m«i

tr êng, tiÕn tíi ®¹t c¸c chøng nhËn HACCP, GMP, SQF, ISO 9001:2000, ISO

58

14001:2004, HALAL.

3.3.3. TriÓn khai chiÕn l îc

 TËp trung vµo ®Çu vµo s¶n xuÊt:

Nguån nguyªn liÖu chñ yÕu cña c«ng ty hiÖn nay ® îc c¸c hé c¸ nh©n

nu«i th¶ trong ao, bÌ trªn s«ng TiÒn vµ s«ng HËu. Rñi ro « nhiÔm nguån n íc

s«ng do sè l îng hé nu«i t¨ng lªn nhanh chãng trong khi m«i tr êng n íc

kh«ng ® îc kh¾c phôc lµ cã thÓ lµ cã thÓ x¶y ra.

MÆt kh¸c, ¶nh h ëng tõ nh÷ng yÕu tè kh¸ch quan vÒ thiªn tai b·o lôt

còng ¶nh h ëng ®Õn s¶n l îng nguyªn liÖu. Bªn c¹nh ®ã, c«ng ty ph¶i ®èi mÆt

víi sù c¹nh tranh thu mua nguyªn liÖu tõ c¸c ®¬n vÞ kh¸c. Nh÷ng biÕn ®éng

trªn ¾t h¼n sÏ g©y ra sù t¨ng gi¸ nguyªn liÖu, sù khan hiÕm nguån nguyªn liÖu

sÏ ¶nh h ëng kh«ng nhá ®Õn kÕt qu¶ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng

ty nÕu c«ng ty kh«ng cã chÝnh s¸ch dù tr÷ hîp lý.

HiÖn nay, ngoµi viÖc thu mua c¸ trùc tiÕp tõ ng êi n«ng d©n, c«ng ty

còng ®· lËp ra C©u l¹c bé nu«i c¸ s¹ch nh»m ®¶m b¶o c¸ nguyªn liÖu ®¹t tiªu

chuÈn an toµn vÖ sinh vÒ thøc ¨n, ®iÒu kiÖn m«i tr êng nu«i th¶, hµm l îng

c¸c hãa chÊt, kh¸ng sinh. N¨m 2007, Nam viÖt më réng vïng nu«i c¸ tra

“s¹ch” lªn 100.000m2. t¨ng 43% so víi n¨m 2006. Nh»m ®¶m b¶o c¸ tra nu«i

chÊt l îng tèt vµ chñ ®éng con gièng chÊt l îng ®¹t hiÖu qu¶, ®Çu n¨m 2007,

Nam ViÖt ®· triÓn khai x©y dùng tr¹i s¶n xuÊt con gièng c¸ tra “s¹ch” theo

tiªu chuÈn SQF 1000( SQF- thùc phÈm ®¹t chÊt l îng an toµn: tiªu chuÈn

nu«i, trång (SQF1000)+ tiªu chuÈn b¶o qu¶n, chÕ biÕn(SQF2000)); x©y dùng

nhµ m¸y chÕ biÕn thøc ¨n thñy s¶n ®Ó phôc vô hé nu«i trång thñy s¶n thøc ¨n

cho c¸ chÊt l îng cao vµ s¹ch. C«ng ty th êng xuyªn cö c¸n bé h íng dÉn,

gi¸m s¸t viÖc nu«i th¶, ®ång thêi kiÓm tra nghiªm ngÆt nguån thøc ¨n, ®¶m

b¶o nh÷ng s¶n phÈm mµ c«ng ty cung cÊp cho kh¸ch hµng lu«n ®¹t tiªu chuÈn

vÖ sinh thùc phÈm theo tiªu chuÈn quèc tÕ. ChÊt l îng vµ nguån c¸ nguyªn

liÖu cña Nam ViÖt kh¸ cao vµ ®ång ®Òu do c¸c nhµ cung cÊp c¸ cho C«ng ty

59

®Òu cã quy m« nu«i th¶ c¸ rÊt lín.

Ngoµi nguån nguyªn liÖu “s¹ch” do c«ng ty tù nu«i trång, c«ng ty còng

lËp ra mét bé phËn thu mua nguyªn liÖu ®Ó phô tr¸ch liªn hÖ vµ lËp c¸c hîp

®ång thu mua víi c¸c nhµ cung cÊp nguyªn liÖu cho C«ng ty. Bé phËn nµy

®ång thêi kÕt hîp víi bé phËn kiÓm tra chÊt l îng sÏ thu thËp, lÊy mÉu kiÓm

nghiÖm c¸ nguyªn liÖu ®Ó ®¸nh gi¸ c¸c tiªu chuÈn nh mµu s¾c thÞt c¸, d

l îng hãa chÊt, kh¸ng sinh, vi sinh. Toµn bé qu¸ tr×nh thu mua c¸ nguyªn liÖu

®Õn lóc kÝ kÕt hîp ®ång thu mua ®Òu ® îc kiÓm tra, ®¸nh gi¸ rÊt cÈn träng cña

bé phËn kiÓm tra chÊt l îng ®Ó ®¶m b¶o nguyªn liÖu khi ® a vµo s¶n xuÊt chÕ

biÕn lu«n lu«n ®¹t tiªu chuÈn vÒ quy ®Þnh an toµn thùc phÈm.

 TËp trung vµo quy tr×nh s¶n xuÊt

Navico lµ mét trong nh÷ng doanh nghiÖp hµng xuÊt nhËp khÈu thñy s¶n

®¹t tiªu chuÈn HACCP, GMP (quy ph¹m vÒ thùc hµnh s¶n xuÊt tèt), SQF. S¶n

phÈm cña c«ng ty ® îc cÊp m· chøng nhËn tiªu thô t¹i c¸c thÞ tr êng nh DL

152, DL 384 ( m· chøng nhËn tiªu chuÈn hµng hãa t¹i Ch©u ¢u); ISO

9001:2000, HALAL (chøng nhËn tinh khiÕt theo tiªu chuÈn cña céng ®ång

håi gi¸o) ®¶m b¶o chÊt l îng tèt nhÊt cho s¶n phÈm, ®¸p øng nhu cÇu ngµy

cµng kh¾t khe cña thÞ tr êng.

 Trang bÞ d©y chuyÒn m¸y mãc hiÖn ®¹i, quy tr×nh khÐp kÝn:

Navico cã mét lîi thÕ lµ së h÷u hÖ thèng m¸y mãc s¶n xuÊt ®ång bé víi

sè l îng lín d©y chuyÒn, b¨ng t¶i chuyÒn, hÖ thèng lµm l¹nh hiÖn ®¹i vµ cã

c«ng suÊt cao h¬n so víi c¸c doanh nghiÖp kh¸c trong cïng ngµnh. M¸y mãc

thiÕt bÞ thuéc thÕ hÖ hiÖn ®¹i tõ c¸c n íc ph¸t triÓn nh : m¸y nÐn l¹nh

Mycom, Hasegawa (NhËt B¶n), Bitzer (§øc) c«ng suÊt cao (40-60HP/m¸y),

hÖ thèng b¨ng chuyÒn cÊp ®«ng Mycom (NhËt), m¸y m¹ b¨ng t¸i ®«ng

Dantech (Singapore) víi c«ng suÊt 500kg nguyªn liÖu /giê/m¸y...vµ ® îc cung

cÊp bëi c¸c nhµ s¶n xuÊt thiÕt bÞ chuyªn dïng chÕ biÕn, b¶o qu¶n hµng ®«ng

l¹nh hµng ®Çu thÕ giíi. M¸y mãc, thiÕt bÞ, nhµ x ëng, kho l¹nh cña c«ng ty

60

hiÖn cã thuéc thÕ hÖ hiÖn ®¹i, c«ng suÊt lín ®¶m b¶o cho c«ng ty s¶n xuÊt, chÕ

biÕn nh÷ng s¶n phÈm cã tiªu chuÈn chÊt l îng cao, ®¸p øng tèt nhÊt nhu cÇu

kh¸ch hµng, ®¶m b¶o kh¶ n¨ng c¹nh tranh. Víi 2 nhµ m¸y s¶n xuÊt chÝnh lµ

nhµ m¸y Nam ViÖt vµ nhµ m¸y Th¸i B×nh D ¬ng víi tæng c«ng suÊt chÕ biÕn

thiÕt kÕ t ¬ng ® ¬ng 500 tÊn c¸/ngµy, Nam ViÖt lµ doanh nghiÖp cã tæng c«ng

suÊt chÕ biÕn lín nhÊt trong sè c¸c doanh nghiÖp chÕ biÕn c¸ tra, c¸ ba sa xuÊt

khÈu trong c¶ n íc.

Bªn c¹nh ®ã, c«ng ty cßn ®Çu t thªm 3 nhµ m¸y hç trî lµ nhµ m¸y bao

b×, nhµ m¸y dÇu c¸, bét c¸ vµ nhµ m¸y n íc ®¸ nh»m khÐp kÝn quy tr×nh s¶n

xuÊt cña c«ng ty nh»m tiÕt kiÖm thêi gian cÊp ®«ng, ®ãng gãi thµnh phÈm s¶n

xuÊt ®¶m b¶o thêi gian ng¾n nhÊt trong giao hµng tíi c¸c ®èi t¸c ®ång thêi tiÕt

kiÖm chi phÝ, ®¶m b¶o chÊt l­îng s¶n phÈm “s¹ch”.

§èi víi s¶n phÈm xuÊt khÈu, bao b× lµ mét vÊn ®Ò rÊt quan träng liªn

quan ®Õn chÊt l îng s¶n phÈm vµ m«i tr êng. Navico ®· ®Çu t x©y dùng nhµ

m¸y s¶n xuÊt bao b× giÊy carton, tói nhùa PP phôc vô nhu cÇu ®ãng gãi s¶n

phÈm. C¸c lo¹i bao b× s¶n xuÊt t¹i nhµ m¸y nµy ®Òu ® îc in Ên, ®ãng gãi víi

mÉu m· ®Ñp, chÊt l ¬ng tèt, thêi gian b¶o qu¶n l©u.

 Xö lý «i nhiÔm:

ViÖc nhµ m¸y Ên §é D ¬ng vµ §¹i T©y D ¬ng cña Nam ViÖt g©y «

nhiÔm cho khu vùc kªnh R¹ch R¹p ®· bÞ d luËn ph¶n ¸nh vµ c¸c c¬ quan

chøc n¨ng vµo cuéc. C«ng ty Nam ViÖt ®· nhËn hoµn toµn tr¸ch nhiÖm vµ

tõng b íc kh¾c phôc hÖ qu¶ m«i tr êng do c«ng ty g©y ra. Navico ®· ®×nh chØ

ngay viÖc x¶ n íc th¶i ch a qua xö lý ra m«i tr êng, tiÕn hµnh l¾p ®Æt hai hÖ

thèng n íc röa, sinh ho¹t vµ n íc s¶n xuÊt, l¾p ®Æt hÖ thèng tù ®éng vµ thñ

c«ng thu håi thÞt vôn, c¸ mì vµ dung dÞch ngay tõ kh©u chÕ biÕn tr íc khi x¶

61

ra hÖ thèng n íc th¶i.

Navico còng ®· ®Çu t vèn nhËp khÈu hÖ thèng xö lý n íc th¶i c«ng

suÊt tõ Singapore, thóc ®Èy ®¬n vÞ hÖ thèng thi c«ng l¾p ®Æt hÖ thèng nµy, kh¬i

th«ng dßng kªnh R¹ch R¹p, ®ång thêi gi¶m 50% c«ng suÊt c¶ hai nhµ m¸y.

 ChiÕn l îc marketing:

§èi víi m«i tr êng xung quanh nhµ m¸y, Navico ®· tæ chøc tæng vÖ

sinh, ph¸t quang toµn tuyÕn r¹ch cña khu c«ng nghiÖp ch¶y gi÷a hai nhµ m¸y

vµ khu vùc xung quanh. §ång thêi, Tæng c«ng ty còng hîp t¸c víi Trung t©m

y tÕ huyÖn, tæ chøc kh¸m vµ ®iÒu trÞ cho c¸c lo¹i bÖnh ph¸t sinh do ¶nh h ëng

cña « nhiÔm tõ nguån n íc.

Th«ng qua 3 vÝ dô trªn cã thÓ thÊy ® îc vai trß quan träng vµ lîi Ých

trong viÖc x©y dùng chiÕn l îc th©n thiÖn m«i tr êng trong doanh nghiÖp. C¸c

doanh nghiÖp ®Òu ®· cã nh÷ng ho¹t ®éng b¶o vÖ m«i tr êng, n©ng cao chÊt

l­îng “xanh” cña s¶n phÈm, tõng b íc hoµn thiÖn vµ ph¸t triÓn chiÕn l îc

kinh doanh th©n thiÖn víi m«i tr êng h¬n n÷a.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC

KINH DOANH THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƢỜNG TRONG DOANH

NGHIỆP VIỆT NAM

1. Đánh giá về thực trạng xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi

trƣờng trong các doanh nghiệp Việt Nam

1.1. Các doanh nghiệp xây dựng chiến lược thân thiện môi trường chủ yếu

vẫn là các doanh nghiệp lớn

Chiến lƣợc kinh doanh thân thiện đã khá quen thuộc trên thế giới

nhƣng còn khá mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay các doanh

nghiệp Việt Nam đã chú trọng đến vấn đề môi trƣờng nhiều hơn nhƣng số

62

lƣợng doanh nghiệp đƣa yếu tố môi trƣờng thành mục tiêu phát triển trong

chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp còn rất nhỏ bé. Trong đó, số lƣợng

doanh nghiệp thực hành sản xuất và đạt chứng chỉ ISO 14000 chỉ dừng lại ở

113 doanh nghiệp tính đến năm 2009 và có khoảng 200 doanh nghiệp tham

gia triển khai sản xuất sạch hơn, những doanh nghiệp này chủ yếu là các

doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp xuất khẩu. Còn hơn 400.000 doanh nghiệp

vừa và nhỏ vẫn chƣa chú ý đến vấn đề này.

Bên cạnh đó, không nhiều các doanh nghiệp có khả năng cung cấp ra

thị trƣờng những sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trƣờng, chủ yếu là các

doanh nghiệp lớn có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với các sản phẩm tập trung vào

tính năng tiết kiệm nhiên liệu nhƣ xe ô tô, các sản phẩm điện máy, công nghệ

v.v...Một số ít doanh nghiệp Việt Nam cũng đã tập trung vào việc nghiên cứu

và phát triển sản phẩm thân thiện môi trƣờng nhƣ công ty Phích nƣớc Rạng

Đông với sản phẩm bóng đèn compact, công ty Đức Quân với sản phẩm mực

nƣớc in bao bì nhựa thay thế cho mực in hệ dung môi v.v... Về dịch vụ, có thể

lấy ví dụ về việc sử dụng túi cói thay thế cho túi nilon trong bán hàng của tập

đoàn Metro.

1.2. Doanh nghiệp chưa chủ động trong việc xây dựng chiến lược kinh

doanh thân thiện môi trường

Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều không xây dựng chiến lƣợc

kinh doanh bài bản có tính đến yếu tố môi trƣờng, và nếu có cũng chỉ là

những định hƣớng mang tính ngắn hạn trong vài năm của chỉ lãnh đạo doanh

nghiệp. Các chiến lƣợc mang tính dài hạn chỉ là những ý tƣởng, tham vọng

mang tính định tính, không có các bản kế hoạch, các kịch bản và định hƣớng

chiến lƣợc với các kế hoạch về tài chính, nhân sự, thị trƣờng, sản phẩm, các

kỳ vọng về lợi nhuận đƣợc định hƣớng.

Trong quá trình hoạt động, dƣới áp lực của các quy định môi trƣờng và

các yêu cầu về môi trƣờng của các thị trƣờng xuất khẩu, các doanh nghiệp

63

mới bổ sung thêm yếu tố môi trƣờng vào chiến lƣợc kinh doanh của mình.

Điều này khiến cho các doanh nghiệp trở nên bị động, lúng túng trong việc

triển khai chiến lƣợc vì một sự thay đổi nhỏ cũng làm thay đổi toàn bộ các

yếu tố liên quan nhƣ nhân sự, tài chính...

1.3. Các doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn đáp ứng các quy định và tiêu

chuẩn về môi trường

Trong tình hình hiện tại, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều là các

doanh nghiệp vừa và nhỏ, phù hợp với hƣờng tiếp cận từ dƣới lên. Các doanh

nghiệp này chủ yếu đi sâu vào việc tìm kiếm các cơ hội kinh doanh dựa trên

những yêu cầu hiện tại của thị trƣờng, đáp ứng những đòi hỏi của thị trƣờng.

Với yêu cầu bảo vệ môi trƣờng từ phía Chính phủ và ngƣời tiêu dùng

đặc biệt là ngƣời tiêu dùng ở thị trƣờng xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt

Nam đã nhận thấy vai trò quan trọng của chiến lƣợc kinh doanh thân thiện

môi trƣờng. Việc làm trƣớc mắt của các doanh nghiệp đó là cải tiến quy trình

sản xuất, chú trọng vào xử lý chất thải...nhằm đáp ứng các quy định bảo vệ

môi trƣờng và đƣợc chứng nhận đạt các tiêu chuẩn quốc tế về môi trƣờng.

1.4. Các doanh nghiệp đều chỉ tính đến yếu tố môi trường như một khía

cạnh chi phí hơn là yếu tố mang lại lợi nhuận

Các doanh nghiệp Việt Nam đƣa yếu tố môi trƣờng vào chiến lƣợc

kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trƣờng theo quy định của

Chính phủ và các quy định, tiêu chuẩn quốc tế. Yếu tố môi trƣờng khi đƣa

vào thực hiến chiến lƣợc sẽ đƣợc tính toán nhƣ chi phí sản xuất, làm tăng giá

thành sản phẩm, dịch vụ. Đó có thể là chi phí công nghệ thân thiện môi

trƣờng, lắp đặt hệ thống xử lý nƣớc thải, chi phí cho việc đạt đƣợc chứng

nhận ISO 14000...Tuy nhiên, các doanh nghiệp chƣa nhìn nhận đƣợc những

lợi ích mà chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng mang lại, bao gồm

việc tăng lợi nhuận nhờ sử dụng hợp lý các nguồn lực và giảm chi phí khắc

64

phục các sự cố môi trƣờng, nâng cao hiệu suất các quá trình sản xuất và cung

cấp dịch vụ... Đặc biệt với các doanh nghiệp xuất khẩu, lợi ích lớn nhất đó là

tiếp cận dễ dàng với các thị trƣờng nƣớc ngoài, tăng giá bán, đẩy mạnh doanh

số bán hàng nhờ việc cung cấp sản phẩm có chất lƣợng môi trƣờng tốt hơn

v.v...

1.5. Thiếu đội ngũ chuyên môn về môi trường trong xây dựng chiến lược

kinh doanh

Hiện nay, cả nƣớc mới chỉ có 150 ngƣời đƣợc đào tạo chuyên sâu về

sản xuất sạch hơn, trong đó chỉ có khoảng 20% thực sự là những chuyên gia

[15]. Có thể thấy, với nhu cầu về phát triển sạch nhƣ hiện nay, các doanh

nghiệp đang trong tình trạng thiếu nhân sự. Ngay cả đội ngũ chuyên gia về

lĩnh vực này của Nhà nƣớc cũng còn thiếu và yếu, nên càng khó có thể hỗ trợ

cho doanh nghiệp. Điều này chính là nguyên nhân khiến cho các doanh

nghiệp không thể chủ động trong việc xác định mục tiêu, chiến lƣợc về môi

trƣờng mà phải bổ sung liên tục mỗi khi có yêu cầu mới đặt ra.

2. Nguyên nhân sự hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc

xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng

2.1. Nhận thức của người tiêu dùng Việt Nam về sản phẩm môi trường

chưa cao

Việt Nam đang hƣớng tới một nền kinh tế sản xuất sạch hơn, phát triển

kinh tế đi kèm với mục tiêu bảo vệ môi trƣờng nhƣng đa số ngƣời tiêu dùng

Việt Nam chƣa chú ý nhiều đến vấn đề chất lƣợng môi trƣờng của sản phẩm.

Có thể chúng ta cũng giống nhƣ ngƣời tiêu dùng của các nƣớc phát triển, đều

mong muốn chỉ mua và sử dụng những sản phẩm tốt cho môi trƣờng, bài trừ

những sản phẩm có hại hay đƣợc sản xuất ra bởi những doanh nghiệp gây ô

nhiễm môi trƣờng. Tuy nhiên, do nền kinh tế nƣớc ta mới phát triển, đời sống

nhân dân nhìn chung mới đƣợc cải thiện, cho nên ngƣời tiêu dùng Việt Nam

vẫn chƣa thể thay đổi thói quen mua hàng truyền thống đó là chú trọng vấn đề

65

chất lƣợng và giá cả hơn là băn khoăn đến việc sản xuất sản phẩm đó có gây ô

nhiễm hay bao bì của sản phẩm đó có phải là chất liệu có thể tái chế hay

không.

Ví dụ, với các sản phẩm là phƣơng tiện đi lại, cụ thể là các loại xe máy

thì ngƣời mua cũng chỉ quan tâm tới mức giá, kiểu dáng, các thông số kỹ

thuật và việc chiếc xe đó có tiêu tốn nhiều xăng hay không chứ không nhiều

ngƣời quan tâm đến việc chiếc xe đó đƣợc sản xuất bởi công nghệ nào, lƣợng

khí thải ra môi trƣờng là cao hay thấp. Cũng chính vì ý thức của ngƣời tiêu

dùng về chất lƣợng môi trƣờng của sản phẩm không cao nên sản phẩm Mogas

95 và 98 của công ty xăng dầu chƣa đƣợc thị trƣờng chấp nhận rộng rãi mặc

dù nó đƣợc công nhận là thân thiện với môi trƣờng hơn so với Mogas 92 chỉ

vì giá thành cao hơn.

Do ngƣời tiêu dùng không có nhu cầu về sản phẩm môi trƣờng nên các

doanh nghiệp Việt Nam cũng không mấy mặn mà với việc xây dựng chiến

lƣợc thân thiện môi trƣờng mà chủ yếu là đáp ứng mang tính đối phó với các

yêu cầu về môi trƣờng của Chính phủ. Các doanh nghiệp chỉ cần đƣa ra thị

trƣờng các sản phẩm đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngƣời tiêu dùng và thu đƣợc

lợi nhuận mong muốn. Chỉ khi nào ngƣời tiêu dùng Việt Nam quan tâm nhiều

hơn tới các sản phẩm môi trƣờng, sẵn sàng trả giá cao hơn để đƣợc sử dùng

các sản phẩm đó và dần dần loại bỏ việc sử dụng các sản phẩm gây ô nhiễm

môi trƣờng thì các doanh nghiệp mới buộc phải xây dựng cho mình chiến

lƣợc thân thiện môi trƣờng để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng và nhu cầu cạnh

tranh.

2.2. Nhận thức của doanh nghiệp về vấn đề môi trường trong xây dựng

chiến lược kinh doanh còn hạn chế

Các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,

mục tiêu trƣớc mắt là lợi nhuận và tăng trƣởng. Do vậy, các doanh nghiệp

chƣa ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc xây dựng chiến lƣợc kinh doanh

66

thân thiện với môi trƣờng, hiểu biết rất ít về các quy định và tiêu chuẩn môi

trƣờng quốc gia cũng nhƣ quốc tế, về công nghệ sạch, sản xuất sạch, nhãn

sinh thái, sản phẩm xanh v.v...Chính vì vậy, trong chiến lƣợc kinh doanh của

mình các doanh nghiệp chƣa đặt vấn đề môi trƣờng thành mục tiêu lâu dài và

bắt buộc, chạy theo lợi ích trƣớc mắt và cục bộ. Các cấp quản lý cũng chƣa

thực sự quan tâm đến vấn đề này nên chƣa kịp thời đề xuất các biện pháp hỗ

trợ cho các doanh nghiệp về thông tin, tín dụng và nguồn nhân lực.

2.3. Chi phí cho việc xây dựng chiến lược thân thiện môi trường là thách

thức đối với doanh nghiệp

Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,

hạn chế nhiều về nguồn vốn và điều kiện cơ sở vật chất, do vậy họ sẽ rất cân

nhắc với một chiến lƣợc tốn kém nhƣ chiến lƣợc thân thiện môi trƣờng.

Thứ nhất, việc xây dựng chiến lƣợc thân thiện môi trƣờng trƣớc hết cần

một ngân sách lớn cho việc nghiên cứu sản phẩm mới “xanh hơn” hoặc

nghiên cứu những tác động đối với môi trƣờng của sản phẩm hiện tại từ đó

cải tiến để sản phẩm thân thiện với môi trƣờng hơn. Doanh nghiệp còn phải

đầu tƣ vào dây chuyền sản xuất hiện đại và công nghệ xanh bảo đảm quy trình

sản xuất sạch. Để sản xuất ra đƣợc một sản phẩm sinh thái đòi hỏi doanh

nghiệp phải đầu tƣ đồng bộ về cơ sở vật chất hiện đại, điều này thƣờng vƣợt

quá khả năng về vốn của đa số doanh nghiệp Việt Nam.

Thứ hai, là để đạt đƣợc những chứng nhận về môi trƣờng, doanh

nghiệp phải đầu tƣ cả về tiền bạc và thời gian. Đơn cử với ISO 14000, thời

gian tối thiểu để tiến hành áp dụng các tiêu chuẩn bắt buộc của ISO 14000 (

ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn quản lý môi trƣờng với hơn 20 tiêu chuẩn trong

đó ISO 14001 là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trƣờng- tập trung vào

kiểm soát , phòng ngừa, giảm thiểu các tác hại ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng

trong quá trình sản xuất, hoạt động) là 6 tháng và chi phí xây dựng, chứng

nhận ISO 14000 có khi lên đến hàng trăm triệu đồng tùy theo quy mô của

67

doanh nghiệp.

Thứ ba, doanh nghiệp còn phải đầu tƣ vốn cho các công tác đào tạo cán

bộ chuyên môn về môi trƣờng, các hoạt động phân phối, quảng cáo, xúc tiến,

v.v…để đƣa sản phẩm tới tay nguời tiêu dùng

Có thể thấy để xây dựng chiến lƣợc thân thiện môi trƣờng, doanh

nghiệp cần rất nhiều công sức và vốn, điều này cũng sẽ làm tăng giá vốn của

sản phẩm, đẩy giá bán sản phẩm cao lên. Với nhận thức còn yếu về môi

trƣờng của ngƣời tiêu dùng Việt Nam thì các doanh nghiệp sẽ không dám

“mạo hiểm” đƣa ra thị trƣờng một sản phẩm thân thiện môi trƣờng có giá cao

hơn những sản phẩm tƣơng tự của các đối thủ cạnh tranh.

2.4. Các biện pháp xử lý của Chính phủ chưa đủ sức răn đe đối với các

doanh nghiệp gây ô nhiễm

Thực tế cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp đều vi phạm các quy định

pháp luật về bảo vệ môi trƣờng. Một ví dụ cụ thể là vừa quan dƣ luận khá bức

xúc trƣớc sự việc nhà máy Huyndai Vinashin (Khánh Hòa) bị phát hiện đã

chôn hàng chục tấn chất thải độc hại sát khu dân cƣ. Đây không phải là hành

vi cá biệt vì thực tế cho thấy không ít doanh nghiệp chỉ chấp hành luật khi và

chỉ khi không lách đƣợc luật.

Một trong những nguyên nhân khiến các doanh nghiệp cố tình vi phạm

luật Bảo vệ môi trƣờng đó là chúng ta vẫn chƣa xử lý nghiêm khắc kịp thời

đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng bằng các biện

pháp hành chính, kể cả xét xử hình sự đối với một số vụ việc nghiêm trọng.

Khung hình phạt hành chính cao nhất trƣớc 1/8/2008 là 70 triệu đồng còn đa

phần là 30-40 triệu trong khi lãi ròng của các doanh nghiệp này lên tới hàng

chục tỷ đồng mà vẫn không chịu đầu tƣ xử lý chất thải.

Ngay nhƣ sau sai phạm của nhà máy Huyndai Vinashin, thì các cơ quan

chức năng của Khánh Hòa cũng chỉ xử lý bằng cách bắt nhà máy này nhận lại

số chất thải độc hại. Vô hình chung liều thuốc kháng sinh quá nhẹ đã và đang

68

khiến các doanh nghiệp “nhờn thuốc”. Và đƣơng nhiên họ vẫn cố tình vi

phạm, thậm chí vi phạm môi trƣờng mang tính hệ thống; điển hình nhƣ vụ

việc Vedan, các sai phạm của Vedan mang tính hệ thống, có tổ chức và kéo

dài nhƣng cũng chỉ bị xử phạt hành chính 267 triệu 500 nghìn đồng cho hành

vi vi phạm của doanh nghiệp.

Bộ luật hình sự với 15 tội danh trong 10 điều luật thuộc chƣơng XVII

vè tội phạm môi trƣờng, đến nay, cũng mới chỉ có 2 tội danh bị truy tố là tội

hủy hoại rừng (Điều 189) và tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật

hoang dã quý hiếm ( Điều 190). Các tội danh còn lại của 10 điều luật về tội

phạm môi trƣờng muốn truy tố phải có điều kiện trƣớc đó là “đã bị xử phạt

hành chính mà vẫn còn vi phạm, gây hậu quả nghiêm trọng” ( từ điều 182 đến

191) thì chƣa đƣa ra truy tố đƣợc vụ nào. Do đó, 8 tội danh môi trƣờng trong

Bộ luật hình sự vô hình chung đã “lọt lƣới” pháp luật. Theo Bộ công an, số vụ

việc đƣợc đƣa ra khởi tố, xét xử về tội phạm môi trƣờng là không đáng kể (

69

hơn 1000 vụ với 1.630 bị can) so với các tội khác.

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THÀNH CÔNG

CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

I. ĐỊNH HƢỚNG, QUAN ĐIỂM CỦA NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI

XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng có thể đƣợc xem là cơ

hội mới cho bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững. Cho đến nay, Nhà

nƣớc ta đã ban hành một số Chỉ thị, Nghị quyết, v.v… làm cơ sở pháp lý

nhằm quy định, hƣớng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện bảo vệ môi

trƣờng, đƣa mục tiêu môi trƣờng vào trong chiến lƣợc kinh doanh của doanh

nghiệp.

 Chỉ thị 36/CT-TW của Bộ Chính Trị ngày 25.4.1998 về tăng cƣờng

công tác Bảo vệ môi trƣờng (BVMT) trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nƣớc. Chỉ thị là văn bản quan trọng thể hiện sự quan tâm của Đảng

đối với công tác BVMT. Chỉ thị đã vạch ra các nguyên nhân dẫn đến suy

thoái môi trƣờng, đề ra các mục tiêu, quan điểm cũng nhƣ các giải pháp cơ

bản đối với công tác BVMT, trong đó sản xuất sạch hơn đóng góp vai trò

quan trọng. Cụ thể, Chỉ thị đã nêu rõ cần thiết phải ban hành các chính sách

về thuế, tín dụng nhằm khuyến khích áp dụng các công nghệ sạch và áp dụng

công nghệ sạch, ít phế thải, tiêu hao ít nguyên liệu và năng lƣợng” đối với các

cơ sở sản xuất công nghiệp. Đây là hai giải pháp trọng tâm để thực hiện thành

công sản xuất sạch hơn.

 Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính Trị ban hành ngày 15-11-

2004 về bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, Hiện

70

đại hóa của đất nƣớc cũng đƣa ra nhiệm vụ đầu tiên về phòng ngừa và hạn

chế các tác động xấu đến môi trƣờng, đã nêu rõ “ Khuyến khích sử dụng tiết

kiệm tài nguyên, năng lƣợng; sản xuất và sử dụng năng lƣợng sạch, năng

lƣợng tái tạo, các sản phẩm và bao bì sản phẩm không gây hại hoặc ít gây hại

đến môI trƣờng; tái chế và sử dụng các sản phẩm tái chế. Từng bƣớc áp dụng

các biện pháp buộc các cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải thu hồi và xử lý sản

phẩm đã qua sử dụng do mình sản xuất, nhập khẩu”.

 Luật Bảo vệ môi trƣờng 2005:

- Điều 5: Chính sách Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng nêu rõ, sử dụng

hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lƣợng sạch, năng

lƣợng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải (khoản 3);

Ƣu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trƣờng

và các sản phẩm thân thiện với môi trƣờng; kết hợp hài hòa giữa bảo vệ và sử

dụng có hiệu quả các thành phần môi trƣờng cho phát triển (khoản 6).

- Điều 6: Những hoạt động bảo vệ môi trƣờng đƣợc khuyến khích: Bảo

vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên (khoản 2); giảm thiểu,

thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải (khoản 3); phát triển, sử dụng năng

lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo, giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá

hủy tần ôzôn (khoản 4).

 Luật chuyển giao công nghệ có hiệu lực vào ngày 1-7-2007 cũng

đã bƣớc đầu xây dựng các quỹ chuyển giao công nghệ giúp cho các doanh

nghiệp, các nhà đầu tƣ vay vốn đầu tƣ cho các công nghệ, trong đó khuyến

khích công nghệ sạch, thân thiện với môi trƣờng.

 Chiến lƣợc Bảo vệ môi trƣờng Quốc gia đến năm 2010 và định

hƣớng đến 2020 tại Quyết định số 256/2003/QĐ - Ttg ngày 3.12.2003, Đảng

và Nhà nƣớc ta đã thể hiện rõ đƣờng lối quan điểm đúng đắn và vững vàng

trong công tác bảo vệ môi trƣờng, nhằm mục tiêu hạn chế suy thoái môi

trƣờng, chủ động phòng ngừa và kiểm soát các tác động xấu tiềm tàng do tăng

71

trƣởng nhanh về kinh tế - xã hội trong thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

hƣớng tới phát triển bền vững đất nƣớc. Chiến lƣợc đã đề ra các mục tiêu cụ

thể cho công tác bảo vệ môi trƣờng đến năm 2010 và 2020, trong đó có các

mục tiêu về áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH). Có thể coi đây là lộ trình áp

dụng SXSH ở nƣớc ta trong thời gian tới.

 Mục tiêu đến năm 2010:

- 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới phải có công nghệ sạch hoặc có

các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng;

- 50% cơ sở sản xuất, kinh doanh đƣợc cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu

chuẩn môi trƣờng hoặc Chứng chỉ ISO 14001;

- Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng trên

phạm vi toàn quốc theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22.4.2003 của

Thủ tƣớng Chính phủ;

- Nâng tỷ lệ sử dụng năng lƣợng sạch đạt 5% tổng năng lƣợng tiêu thụ

hằng năm;

- 100% doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý

môi trƣờng.

 Mục tiêu đến năm 2020:

- 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh đƣợc cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu

chuẩn môi trƣờng hoặc Chứng chỉ ISO 14001;

- Hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế chất thải để tái sử

dụng, phấn đấu 30% chất thải thu gom đƣợc tái chế;

- 100% đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nƣớc

thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trƣờng;

- 100% sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và 50% hàng hóa tiêu dùng nội

địa đƣơc ghi nhãn môi trƣờng theo tiêu chuẩn ISO 14021.

Tiến tới việc thực hiện lộ trình, Chiến lƣợc đã xây dựng 36 chƣơng

trình đồng bộ về BVMT trong đó co hai chƣơng trình ƣu tiên về SXSH đƣợc

72

thực hiện từ nay đến 2010 là : “Chƣơng trình áp dụng công nghệ sản xuất

sạch và thân thiện với môi trƣờng”. Chƣơng trình thứ 2 có ý nghĩa đặc biệt

quan trọng nhằm xây dựng và thực hiện lộ trình áp dụng SXSH, trong đó Bộ

Khoa học và Công nghệ giữ vai trò chủ đạo.

 Tuyên ngôn quốc tế về sản xuất sạch hơn mà Việt Nam tham gia

ký kết vào tháng 9/1999 là lời cam kết của Việt Nam về bảo vệ môi trƣờng và

phát triển bền vững. Đây là cơ sở để tiến hành các hoạt động bảo vệ môi

trƣờng trong sản xuất, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia sản xuất sạch

hơn và nhận sự hỗ trợ từ Chính phủ và các tổ chức nƣớc ngoài.

Trên đây, mới chỉ là những văn bản pháp luật của Nhà nƣớc làm mục tiêu

cũng nhƣ khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào bảo vệ môi trƣờng

dƣới mọi hình thức, biến mục tiêu môi trƣờng thành một phần trong chiến

lƣợc kinh doanh của mình, định hƣớng xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân

thiện môi trƣờng trong dài hạn.

II. KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG CHIẾN

LƢỢC KINH DOANH THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG TRONG CÁC

DOANH NGHIỆP VIỆT NAM:

1. Nhóm giải pháp vĩ mô

1.1. Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống tiêu chuẩn trợ giúp cho hoạt

động xây dựng chiến lược kinh doanh thân thiện với môi trường của doanh

nghiệp

 Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn môi trƣờng quốc gia trên cơ sở

các yêu cầu và đặc thù của Việt Nam:

Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn môi trƣờng quốc gia có ý nghĩa hết sức

quan trọng trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu môi

trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ các tiêu chuẩn môi trƣờng quốc tế. Một hệ thống

tiêu chuẩn môi trƣờng đƣợc xây dựng trên cơ sở khoa học, tuân thủ các chuẩn

73

mực quốc tế, tính đến điều kiện đặc thù của doanh nghiệp trong nƣớc sẽ là

công cụ hữu hiệu để quản lý môi trƣờng, hƣớng dẫn các doanh nghiệp áp

dụng để hoạt động kinh doanh có hiệu quả và bảo vệ môi trƣờng.

Hiện tại Việt Nam cũng đã có một số văn bản pháp luật quy định về

môi trƣờng nhƣ: Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005 (trong đó có chƣơng V có

quy định về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch

vụ); Bộ tiêu chuẩn môi trƣờng và các văn bản có liên quan. Tuy nhiên thực tế

cho thấy khả năng tiêu chuẩn hóa của nƣớc ta còn thấp, vì vậy chúng ta cần

phải nhanh chóng hoàn thiện những tiêu chuẩn quốc gia tƣơng ứng với tiêu

chuẩn quốc tế về môi trƣờng nhƣ các tiêu chuẩn ISO 14000, HACCP và các

tiêu chuẩn môi trƣờng của WTO.

Hiện nay Việt Nam có khoảng 360 tiêu chuẩn về môi trƣờng đƣợc ban

hành và áp dụng trong thực tiễn; trong đó nhiều tiêu chuẩn đƣợc xây dựng

trên cơ sở chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các nƣớc phát triển

[16]. Tuy nhiên kể từ khi ban hành, bộ tiêu chuẩn đã bộc lộ một số thiếu sót

nhƣ: một số quy định qua khắt khe (cao hơn tiêu chuẩn của các nƣớc khác);

tiêu chuẩn không quy định cụ thể cho các loại hình công nghiệp và không quy

định chi tiết mức phạt cho từng loại nhiên liệu đầu vào (ví dụ ngành điện: dầu,

khí, than và vì vậy nếu buộc phải tuân thủ các tiêu chuẩn này thì ngành điện

của nƣớc ta phải đầu tƣ thêm các thiết bị khử khí); việc quy định một thời hạn

hiệu lực áp dụng cho mọi đối tƣợng (từ 01/01/2003) và thiếu một lộ trình

thích hợp áp dụng cho các tiêu chuẩn này để các cơ quan quản lý môi trƣờng

và các doanh nghiệp có đủ thời gian chuẩn bị áp dụng đã gây ra nhiều bất cập

trong quá trình thực hiện TCVN 2001.

Ngoài ra, việc xây dựng tiêu chuẩn môi trƣờng quốc gia có khả năng

cạnh tranh đƣợc với các tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với các điều kiện trong

nƣớc cần có sự phối hợp giữa các cơ quan soạn thảo và các doanh nghiệp,

74

tham khảo ý kiến của các chuyên gia để có thể bắt buộc các doanh nghiệp

thực hiện một cách có hiệu quả, tránh tình trạng áp đặt hoặc xây dựng tiêu

chuẩn không dựa trên những chứng cớ khoa học.

 Xây dựng hệ thống nhãn sinh thái quốc gia:

Theo đánh giá của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng chất lƣợng, Bộ Khoa

học và Công nghệ, hiện ở Việt Nam mới chỉ có 5% sản phẩm tiêu dùng, dịch

vụ đủ tiêu chuẩn dán nhãn sinh thái. Sở dĩ con số này nhỏ bé nhƣ vậy một

phần cũng vì nƣớc ta chƣa có nhãn sinh thái quốc gia, chƣa có các văn bản,

quy định pháp luật về bắt buộc, chƣa có tiền lệ dán nhãn sinh thái sản phẩm

hàng hóa.

Do vậy, trƣớc mắt Chính phủ cần nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện

tiêu chuẩn nhãn sinh thái chung cho quốc gia dựa, ban hành lộ trình áp dụng

chƣơng trình dán nhãn sinh thái để các doanh nghiệp kịp thời chuẩn bị trƣớc

sự thay đổi này.

1.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đẩy mạnh xây dựng chiến lược

kinh doanh thân thiện môi trường

Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam

đã và đang dần bắt kịp xu hƣớng thế giới về kinh doanh thân thiện môi

trƣờng. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng chiến lƣợc các doanh nghiệp gặp

không ít khó khăn về vần đề nhƣ thông tin, tài chính, nhân lực v.v...do vậy,

Chính phủ cần có sự hỗ trợ thích hợp cho các doanh nghiệp trong việc đẩy

mạnh xây dựng chiến lƣợc thân thiện môi trƣờng. Đặc biệt Chính phủ cần có

các quy chế hỗ trợ về:

 Hỗ trợ tài chính:

Khó khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp đa số là vừa và nhỏ của

Việt Nam chính là về kinh phí để xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện

môi trƣờng. Việc xây dựng một chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng

rất tốn kém vì doanh nghiệp cần phải đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật;

75

dây chuyền công nghệ hiện đại; nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, bổ

sung thêm tính năng an toàn với môi trƣờng; chi phí cho quy trình xin cấp các

chứng nhận về môi trƣờng...Do đó, Chính phủ nên hỗ trợ về mặt tài chính cho

doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các chƣơng

trình nhƣ: hỗ trợ lãi suất vay vốn khi vay vốn từ các tổ chức tín dụng; đồng tài

trợ cho các dự án của một số doanh nghiệp có ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng;

tìm kiếm sự hỗ trợ về tài chính và công nghệ từ các tổ chức quốc tế cho các

doanh nghiệp Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp đã và đang sử dụng công

nghệ sạch để sản xuất sản phẩm thân thiện môi trƣờng, Chính phủ cần có

những chính sách đãi ngộ đặc biệt nhƣ miễn thuế, giảm thuế nhập khẩu, ƣu

đãi vay vốn, hỗ trợ quảng cáo sản phẩm, đƣợc hƣởng cơ chế thông thoáng

hơn trong việc đăng ký sản phẩm v.v...

 Hỗ trợ thông tin:

Các doanh nghiệp Việt Nam đều trong tình trạng thiếu thông tin đặc

biệt là các thông tin về các quy định môi trƣờng của các thị trƣờng xuất khẩu.

Vì vậy Chính phủ cần có sự hỗ trợ kịp thời, thƣờng xuyên cho các doanh

nghiệp thông qua các hội nghị, hội thảo, kênh thông tin miễn phí, các website

thông tin... nhằm giúp các doanh nghiệp có đƣợc thông tin kịp thời nhất, tránh

tình trạng kém hiểu biết về các quy định pháp luật ở trong nƣớc cũng nhƣ

quốc tế. Ngoài ra, Chính phủ cần thành lập Hội đồng chuyên gia, phải là

những ngƣời am hiểu chuyên môn có kiến thức chuyên sâu về xây dựng chiến

lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng để tƣ vấn cho các doanh nghiệp về

những thông tin liên quan và hƣớng đi phù hợp để xây dựng chiến lƣợc.

 Hỗ trợ đào tạo nhân lực:

Nhân lực là khâu yếu nhất của Việt Nam, không chỉ ở các doanh nghiệp

mà còn ở các đơn vị kiểm tra cấp chứng nhận. Thị trƣờng của chúng ta còn

quá mới mẻ với sản phẩm thân thiện môi trƣờng, các doanh nghiệp còn chƣa

hiểu rõ vấn đề của thân thiện môi trƣờng là gì thì việc triển khai, xây dựng

76

chiến lƣợc kinh doanh thân thiện là không thể. Gần đây, giáo dục của chúng

ta cũng đã đào tạo thêm lĩnh vực về công nghệ môi trƣờng, quản lý môi

trƣờng của doanh nghiệp nhƣng số lƣợng và chất lƣợng đều còn rất yếu, chƣa

thể đáp ứng đƣợc nhu cầu hiện nay của các doanh nghiệp. Để khắc phục tình

trạng này, Chính phủ cần đầu tƣ cho việc đào tạo các chuyên gia về xây dựng

và đánh giá tiêu chuẩn môi trƣờng, các nhà khoa học cố vấn giải pháp môi

trƣờng cho các doanh nghiệp, nâng cấp trang thiết bị chuyên dùng phục vụ

cho công tác đánh giá môi trƣờng, tài trợ không hoàn lại cho các dự án liên

quan đến vấn đề đào tạo, tập huấn kiến thức về môi trƣờng cho các cơ sở,

doanh nghiệp sản xuất xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi

trƣờng.

 Tổ chức các chương trình triển lãm sản phẩm và công nghệ môi

trường:

Vừa qua, Bộ Công Thƣơng và Viện Nghiên cứu Chiến lƣợc Chính sách

Công nghiệp đã tổ chức Triễn lãm và Hội nghị Quốc gia về Sản phẩm và

Công nghệ thân thiện môi trƣờng - Vietnam EFProtech 2009 và trong năm

2008, Hội chợ Triển lãm quốc tế về sản phẩm sinh thái 2008 (EPIF 2008)

cũng đã lần đầu tiên đƣợc tổ chức ở Việt Nam. Đây có thể nói là cơ hội cho

các doanh nghiệp Việt Nam giao lƣu với nhau, cũng là cơ hội để thay đổi

nhận thức của doanh nghiệp về vấn đề môi trƣờng.

Chính phủ và các bộ ngành liên quan cần tạo thêm nhiều sân chơi hơn

nữa để giúp các doanh nghiệp tìm hiểu về công nghệ thân thiện môi trƣờng,

tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau, giúp sản phẩm đến tay

ngƣời tiêu dùng từ đó tạo động lực để doanh nghiệp chú trọng vào xây dựng

chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi trƣờng. Chƣơng trình cần đƣợc tổ

chức với quy mô lớn, nhân rộng ra các tỉnh thành phố trong cả nƣớc. Các cơ

quan tổ chức nên mời thêm sự tham gia của các doanh nghiệp lớn ở nƣớc

ngoài đặc biệt là về các giải pháp thân thiện môi trƣờng để các doanh nghiệp

77

Việt Nam có cơ hội học hỏi

 Xây dựng các quy chế thưởng phạt nhằm khuyến khích các doanh

nghiệp:

Từ năm 2006, Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức trao giải thƣởng

“Doanh nghiệp xanh” nhằm công bố và khen thƣởng những doanh nghiệp xây

dựng đƣợc chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng hiệu quả trong đó

nhấn mạnh giải pháp công nghệ “xanh” và sãn xuất ra sản phẩm “xanh”.

Ngoài giải thƣởng hiện kim, các doanh nghiệp đoạt giải đƣợc UBND TPHCM

cấp giấy chứng nhận Doanh nghiệp xanh và đƣợc in logo của giải thƣởng trên

bao bì sản phẩm trong thời hạn 3 năm. Kế hoạch trong năm 2009 này, Thành

phố Hồ Chí Minh sẽ phối hợp với cơ quan truyền thông công bố danh sách

“đen” những doanh nghiệp vẫn tiếp tục không chấp hành Luật Bảo vệ môi

trƣờng. Mạnh hơn nữa, UBND TPHCM sẽ phối hợp với các cơ quan pháp

luật công bố danh sách sản phẩm của những doanh nghiệp cố tình vi phạm

môi trƣờng nhiều lần, đồng thời kêu gọi sự ủng hộ từ phía cộng đồng trong

việc thực hiện việc tẩy chay không mua sản phẩm của những doanh nghiệp

“đen”.

Có thể nói, đây là một giải pháp khen, phạt rất hiệu quả cần đƣợc Chính

phủ nhân rộng trở thành một chƣơng trình quốc gia. Ngoài ra, Chính phủ cần

có những chính sách khen thƣởng xứng đáng những doanh nghiệp đạt đƣợc

các tiêu chuẩn quốc tế về môi trƣờng, đủ tiêu chuẩn dán nhãn sinh thái, sản

xuất ra sản phẩm thân thiện môi trƣờng v.v...đồng thời xử phạt thật nặng

những doanh nghiệp tái diễn hành vi vi phạm môi trƣờng hoặc những doanh

nghiệp nhận đƣợc sự hỗ trợ của nhà nƣớc nhƣng sản phẩm sản xuất ra không

đạt tiêu chuẩn.

1.3. Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm thân thiện môi

trường

Yếu tố quan trọng nhất xác định việc thành bại của một chiến lƣợc kinh

78

doanh thân thiện môi trƣờng chính là nhu cầu của ngƣời tiêu dùng sản phẩm

đó. Ngay từ lúc xây dựng, chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng đã đề

cao việc nghiên cứu nhu cầu hiện tại và tƣơng lai của ngƣời tiêu dùng; nếu

theo xu hƣớng thế giới để áp dụng chiến lƣợc thân thiện môi trƣờng ở một thị

trƣờng hoàn toàn không có khả năng sinh lợi từ sản phẩm xanh thì chiến lƣợc

đó hoàn toàn không khả thi. Do vậy, một trong những biện pháp hữu hiệu

nhất nhằm đẩy mạnh việc xây dựng chiến lƣợc thân thiện môi trƣờng chính là

nâng cao nhận thức của ngƣời tiêu dùng trong nƣớc đối với sản phẩm sinh

thái.

Tuy nhiên có thể thấy hiện nay nhu cầu của ngƣời tiêu dùng trong nƣớc

đối với sản phẩm sinh thái chƣa cao. Với bộ phận ngƣời tiêu dùng quan tâm

tới chất lƣợng và xuất xứ của sản phẩm, trƣớc hết chỉ vì vấn đề an toàn vệ

sinh thực phẩm và sức khỏe của chính họ chứ chƣa ý thức đƣợc vấn đề bảo vệ

môi trƣờng trong các sản phẩm đó.

Để từng bƣớc nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vấn đề môi trƣờng

liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Chính phủ và

các cơ quan chức năng cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định quốc

gia và quốc tế về môi trƣờng một cách rộng rãi trong công chúng đồng thời

từng bƣớc đƣa các quy định đó vào đời sống sinh hoạt của ngƣời dân. Thƣờng

xuyên tổ chức các chƣơng trình tìm hiểu về tác động của môi trƣờng dến đời

sống xã hội, đặc biệt là tác động của hoạt động sản xuất kinh doanh đến môi

trƣờng.

Bên cạnh đó, thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng trình truyền hình, phát

thanh giới thiệu, quảng bá các sản phẩm thân thiện môi trƣờng, các doanh

nghiệp “xanh”; phản ánh các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trƣờng và ảnh

hƣởng của chất lƣợng môi trƣờng của sản phẩm tới lợi ích của ngƣời tiêu

dùng sản phẩm đó nói riêng và tới toàn xã hội nói chung. Thông qua đó,

79

hƣớng dẫn ngƣời tiêu dùng tới việc sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi

trƣờng, loại bỏ dần các sản phẩm mà việc tiêu dùng hoặc sản xuất gây ô

nhiễm môi trƣờng.

Công tác tuyên truyền này trƣớc tiên nên đƣợc tiến hành thông qua các

tổ chức giáo dục đào tạo, có thể đƣa vào chƣơng trình học từ cấp tiểu học tới

cao đẳng, đại học nhũng môn học về môi trƣờng, về chất lƣợng môi trƣờng

của sản phẩm. Với các tầng lớp nhân dân nên thực hiện tuyên truyền qua các

cơ quan đoàn thể nhƣ hội phụ nữ, tổ dân phố, công đoàn...

1.4. Nâng cao nhận thức, ý thức về môi trường của các doanh nghiệp và

các nhà quản lý

Nâng cao nhận thức về các vấn đề môi trƣờng quốc tế, quốc gia và

những tác động của môi trƣờng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các nhà hoạch định chính

sách và các doanh nghiệp trong bối cảnh môi trƣờng trở thành một vấn đề

toàn cầu. Việc lồng ghép môi trƣờng vào chiến lƣợc kinh doanh của doanh

nghiệp, một mặt nâng cao chất lƣợng môi trƣờng trong nƣớc, mặt khác nâng

cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ trên thị trƣờng nội địa cũng

nhƣ thị trƣờng quốc tế. Vì vậy, trƣớc hết cần phải nâng cao nhận thức của

chính các doanh nghiệp và các nhà quản lý về nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng và

mối đe dọa từ vấn đề môi trƣờng đến tăng trƣởng của doanh nghiệp.

Chính phủ cần mở rộng chiến dịch đào tạo và tuyên truyền về an toàn

thực phẩm, phổ biến các quy định và tiêu chuẩn quốc tế cho các nhà quản lý

và doanh nghiệp cũng nhƣ các quy định liên quan đến môi trƣờng của Chính

phủ, WTO, ASEAN, các hiệp định môi trƣờng đa biên có liên quan đến

thƣơng mại,...để làm sao cho các doanh nghiệp thấy đƣợc tầm quan trọng của

việc sản xuất kinh doanh gắn liền với yếu tố môi trƣờng.

Chính phủ cần mở các khóa đào tạo ngắn hạn cho các doanh nghiệp,

các nhà quản lý về vấn đề bảo vệ môi trƣờng, mối quan hệ giữa bảo vệ môi

80

trƣờng và phát triển bền vững trong đó chú trọng đến việc định hƣớng cho các

doanh nghiệp đƣờng lối xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi

trƣờng.

1.5. Xử lý nghiêm với các trường hợp sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi

trường

Hiện nay, mức xử phạt đối với các doanh nghiệp vi phạm môi trƣờng

chƣa đủ mức răn đe các doanh nghiệp. Chính phủ và các cơ quan chức năng

cần kiểm tra, theo dõi sát sao vấn đề vi phạm môi trƣờng của các doanh

nghiệp, có biện pháp mạnh tay hơn trong vấn đề xử phạt hành vi vi phạm môi

trƣờng để nâng cao ý thức của doanh nghiệp. Có thể nâng mức xử phạt về

hành chính đồng thời cân nhắc với giải pháp đình chỉ sản xuất, tịch thu đất đai

đã cấp cho doanh nghiệp, dừng việc khai thác nguồn tài nguyên,... thậm chí

đóng cửa đối với các hành vi vi phạm nghiêm trọng. Khi hình thức xử phạt

ảnh hƣởng lớn đến lợi ích của doanh nghiệp thì các doanh nghiệp sẽ so sánh

chi phí cơ hội của việc vi phạm môi trƣờng với việc bảo vệ môi trƣờng để từ

đó chú ý hơn đến mục tiêu môi trƣờng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, Nhà nƣớc có thể sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng của

doanh nghiệp để tạo áp lực. Vốn vay ngân hàng luôn đổ vào doanh nghiệp bất

kể doanh nghiệp đó là doanh nghiệp nhà nƣớc, cổ phần hay tƣ nhân. Nhà

nƣớc nên thông qua hệ thống ngân hàng kết hợp đóng/ mở chiếc van về vốn

một khi doanh nghiệp không chấp hành đúng các quy định về bảo vệ môi

trƣờng.

Để làm đƣợc điều này, Chính phủ cần chỉ đạo các bộ ban ngành đặc

biệt là hệ thống ngân hàng nghiên cứu bổ sung thêm mục “tái thẩm định về

mặt môi trƣờng” vào quy trình tín dụng trƣớc khi ngân hàng ra quyết định cho

vay, tạo ra cơ chế thông thoáng cho các doanh nghiệp có ý thức bảo vệ môi

trƣờng và điều kiện ngặt nghèo với các doanh nghiệp vi phạm môi trƣờng.

81

2. Nhóm giải pháp vi mô

2.1. Nâng cao nhận thức và ý thức của các thành viên trong doanh nghiệp

về vấn đề môi trường trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Thành công của chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng một phần

bắt nguồn từ ý thức của mỗi thành viên trong doanh nghiệp. Không chỉ những

ngƣời trực tiếp ra quyết định, trực tiếp thực hiện chiến lƣợc có ý thức bảo vệ

môi trƣờng mà ngay cả những ngƣời công nhân làm việc trong các nhà máy

cũng cần phải có ý thức. Chính sự nhận thức và hành động của mỗi cá nhân

cũng sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của một doanh nghiệp xanh, không chỉ

theo đuổi chiến lƣợc thân thiện môi trƣờng vì mục tiêu lợi nhuận mà còn vì

trách nhiệm xã hội. Một khi chủ trƣơng, đƣờng lối của doanh nghiệp đƣợc

quán triệt sâu sắc tới các thành viên thì tất cả các chu trình sản xuất, các bƣớc

hành động sẽ đƣợc vận hành một cách trôi chảy, đảm bảo các quy định và tiêu

chuẩn về môi trƣờng.

Lãnh đạo doanh nghiệp cần phải nâng cao nhận thức của toàn bộ đội

ngũ cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp, giúp họ hiểu thấu đáo về tƣ tƣởng

chỉ đạo, các lợi ích của việc xây dựng chiến lƣợc thân thiện môi trƣờng, áp

dụng các tiêu chuẩn quốc tế v.v....

Để làm đƣợc điều này, doanh nghiệp cần phổ biến kế hoạch và mục

tiêu của mình đến toàn bộ nhân viên trong công ty, mở các lớp bồi dƣỡng kiến

thức về môi trƣờng cho toàn bộ nhân viên trong công ty, buổi thuyết giảng

giới thiệu về ISO 14001, HACCP, nhãn sinh thái; cách thức áp dụng công

nghệ, kỹ thuật sạch trong sản xuất; phổ biến kế hoạch sản xuất và giới thiệu

sản phẩm thân thiện môi trƣờng đồng thời thƣờng xuyên vận động các thành

viên trong doanh nghiệp tham gia các chƣơng trình tổng vệ sinh quanh khu

vực sản xuất hay phong trào xanh sạch đẹp của địa phƣơng.

2.2. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn về môi trường

Để xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện với môi trƣờng, doanh

82

nghiệp cần có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn về

môi trƣờng. Kinh nghiệm của các nƣớc tiên tiến trên thế giới cho thấy, chi phí

của công tác này ngày càng tăng nhanh trong trong tổng chi phí sản xuất của

doanh nghiệp. Trƣớc mắt các doanh nghiệp cần tiến hành các hoạt động sau:

- Xây dựng tổ chức quản lý môi trƣờng trong doanh nghiệp. Việc xây

dựng một tổ chức (phòng, ban) quản lý môi trƣờng trong một doanh nghiệp

hoạt động hiệu quả là một công cụ cần thiết cho công tác bảo vệ môi trƣờng,

thực hiện luật bảo vệ môi trƣờng. Mục tiêu của phòng ban này là đảm bảo

hoạt động của doanh nghiệp đáp ứng luật, quy định môi trƣờng của Nhà nƣớc.

Phòng ban môi trƣờng có trách nhiệm định kỳ thực hiện kiểm tra, giám sát

chất lƣợng môi trƣờng trong công ty; tham mƣu cho lãnh đạo công ty các vấn

đề môi trƣờng của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp nên tổ chức những khóa đào tạo có kiến thức chuyên

sâu về môi trƣờng cho những nhân viên của mình nhằm bổ sung thêm kiến

thức lồng ghép yếu tố môi trƣờng vào trong mỗi hoạt động sản xuất; đào tạo

riêng cho bộ phận chuyên trách về xây dựng chiến lƣợc; thu hút và tuyển

dụng thêm các chuyên viên có khả năng xây dựng chiến lƣợc thân thiện môi

trƣờng cho doanh nghiệp và thậm chí bồi dƣỡng kiến thức về sản xuất sạch, an

toàn cho những công nhân trong các nhà máy sản xuất của doanh nghiệp.

Ngoài ra, doanh nghiệp có thể gửi nhân viên của mình tham dự các khóa

đào tạo của Chính phủ, của các Tổ chức quốc tế hay học hỏi cách làm của các

doanh nghiệp khác đã thành công với mô hình tƣơng tự.

2.3. Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về các sản phẩm thân thiện

môi trường của doanh nghiệp

Doanh nghiệp không thể tự mình quyết định sản xuất cái gì, nhƣ thế

nào và phân phối ở đâu mà phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trƣờng về nhu

cầu của khách hàng để đƣa ra quyết định. Nếu nhƣ toàn xã hội không có nhu

cầu về sản phẩm thân thiện môi trƣờng thì doanh nghiệp không cần phải đầu

83

tƣ sản xuất sản phẩm đó. Nhƣng có một cách để doanh nghiệp tạo ra thị

trƣờng cho chính mình đó là việc nâng cao nhận thức của ngƣời tiêu dùng về

các sản phẩm thân thiện môi trƣờng của doanh nghiệp.

Thân thiện môi trƣờng là một lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của

doanh nghiệp với các sản phẩm tƣơng đƣơng của các doanh nghiệp khác và

doanh nghiệp bằng mọi cách phải cho ngƣời tiêu dùng thấy sự ƣu việt của

mình. Trƣớc hết, ngay trên bao bì sản phẩm doanh nghiệp cần thể hiện những

thông số tiêu chuẩn môi trƣờng của sản phẩm nhƣ các biểu tƣợng bao bì sản

phẩm có thể tái chế, thông số về việc không gây hại tới môi trƣờng của các

thành phần hóa chất có trong sản phẩm v.v...

Trong chiến dịch quảng cáo của mình, doanh nghiệp nên đƣa ra các tiêu

chuẩn và cam kết bảo vệ môi trƣờng mà sản phẩm đó đạt đƣợc đồng thời cần

nhấn mạnh việc bổ sung thêm đặc tính môi trƣờng làm tăng thêm chất lƣợng

của sản phẩm cùng độ an toàn khi sử dụng.

Tuy nhiên, do chi phí quảng cáo trên truyền hình lớn nên sẽ không đủ

thời gian để truyền tải hết các thông tin về chất lƣợng môi trƣờng mà sản

phẩm đó đạt đƣợc. Doanh nghiệp nên sử dụng những phƣơng thức quảng cáo

khác không kém phần hiệu quả nhƣ quảng cáo trên báo chí, các áp phích

quảng cáo, trên mạng Internet...

Thông qua hội nghị khách hàng, các buổi họp báo công bố sản phẩm

mới, doanh nghiệp nên đƣa đến cho ngƣời tiêu dùng những thông tin quan

trọng về lợi ích mà các sản phẩm thân thiện môi trƣờng mang lại, chƣơng

trình chiến lƣợc thân thiện môi trƣờng mà doanh nghiệp đang thực hiện nhằm

mục tiêu phát triển bền vững cùng cộng đồng.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần tích cực tham gia các cuộc hội chợ triển

lãm các sản phẩm và công nghệ thân thiện môi trƣờng- một cơ hội để doanh

nghiệp giới thiệu và quảng bá sản phẩm của mình với ngƣời tiêu dùng. Doanh

nghiệp cũng cần phải tham gia vào các hoạt động vì môi trƣờng, kêu gọi

84

ngƣời dân chung tay góp sức bảo vệ môi trƣờng. Thông qua tiếng nói của

cộng đồng, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ ngày càng có chỗ đứng trên thị

trƣờng.

2.4. Chú trọng tìm hiểu các quy định và tiêu chuẩn môi trường quốc gia và

quốc tế

Để xây dựng đƣợc chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng hiệu

quả, các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ lƣỡng các quy định và tiêu chuẩn

môi trƣờng quốc gia và quốc tế. Dựa vào hoạt động kinh doanh sản xuất của

mình, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu xem xét các tiêu chuẩn môi trƣờng

mà doanh nghiệp mình cần phải tuân thủ, từ đó doanh nghiệp sẽ có những

chiến lƣợc hợp lý về cơ sở hạ tầng, công nghệ, sản phẩm v.v...

Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa cho thị trƣờng nội địa, cần

phải tuân thủ Luật, các văn bản dƣới Luật cũng nhƣ các tiêu chuẩn Việt Nam

về môi trƣờng đồng thời phải theo dõi sát sao những sửa đổi, bổ sung của các

quy định đó.

Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu ngoài chịu sự giám sát của

các quy định, tiêu chuẩn của Việt Nam còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn môi

trƣờng khắt khe của các thị trƣờng nƣớc nhập khẩu. Do vậy, các doanh nghiệp

nên tìm hiểu thông tin từ các phƣơng tiện truyền thông, báo chí, internet hoặc

từ các bạn hàng của mình; yêu cầu sự hỗ trợ thông tin từ cục xúc tiến thƣơng

mại hoặc các cơ quan khác để có chiến lƣợc hợp lý, ứng phó linh hoạt với

những rào cản “môi trƣờng” từ các nƣớc trên thế giới. Với sự chuẩn bị

nghiêm túc cho chiến lƣợc kinh doanh của mình, các doanh nghiệp sẽ tránh

đƣợc những thiếu sót không đáng có.

2.5. Kiến nghị các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào chương trình sản

xuất sạch hơn

Với hạn chế về vốn, chuyên môn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

hiện nay, việc tham gia vào chƣơng trình SXSH mang lại rất nhiều lợi thế.

85

Doanh nghiệp sẽ có cơ hội đƣợc tƣ vấn, đào tạo, hỗ trợ một phần về nhân lực,

tài chính để có thể tham gia trình diễn kỹ thuật. Đây là bƣớc đệm giúp các

doanh nghiệp xây dựng chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng.

Không những thế, việc tham gia vào chƣơng trình sản xuất sạch hơn

mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. SXSH có thể hiểu là tổng hợp

các giải pháp quản lý, kiểm soát nội vi, quản lý quá trình công nghệ, thiết bị

để giảm thiểu chất thải, nghiên cứu sử dụng các nguyên, nhiên vật liệu và các

phụ gia ít độc hại, cải tiến sản phẩm theo hƣờng thân thiện hơn với môi

trƣờng và sức khỏe con ngƣời. SXSH không có nghĩa là thay đổi công nghệ.

SXSH bắt nguồn từ việc thay đổi nhận thức, xem xét lại cách thức quản lý,

đến việc thay đổi nguyên liệu, cải tiến thiết bị. SXSH còn đƣợc hiểu nhƣ là

các giải pháp xử lý ô nhiễm “trƣớc đƣờng ống”, mang tính ngăn ngừa, giảm

thiểu chất thải trƣớc khi chúng đƣợc sinh ra trong quá trình sản xuất.

Ví dụ, Tổng công ty Dệt May đã tham gia chƣơng trình và triển khai

trình diễn kỹ thuật đạt hiệu quả rất tốt. Với 8 tỷ đồng đầu tƣ sản xuất sạch ở

19 đơn vị, công ty đã giảm thiểu đáng kể chất thải, nƣớc thải, nguyên vật liệu

và hóa chất tiêu hao, đồng thời thu lãi 26 tỷ đồng. Ngoài ra, chƣơng trình còn

mang lại những giá trị vô hình khác nhƣ: sức khỏe ngƣời lao động đƣợc cải

thiện, sức cạnh tranh của sản phẩm đƣợc nâng cao...

III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ TIẾP CẬN CHIẾN LƢỢC KINH DOANH

THÂN THIỆN MÔI TRƢỜNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.

Về cơ bản, các bƣớc lồng ghép mục tiêu môi trƣờng trong xây dựng

chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp cần tuần tự theo các bƣớc nhƣ đã

phân tích ở chƣơng 1. Tuy nhiên, việc áp dụng cụ thể và lựa chọn mô hình

tiếp cận phân tích lại tùy thuộc vào quy mô doanh nghiệp (doanh nghiệp lớn -

tập đoàn; các doanh nghiệp nhỏ và vừa) và lĩnh vực kinh doanh (nông - thủy

86

sản; công nghiệp nhẹ; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp nặng...).

Lựa chọn chiến lƣợc của doanh nghiệp ở các ngành khác nhau là không

hoàn toàn giống nhau bởi sự khác biệt về công nghệ, nguyên nhiên vật liệu

đƣợc sử dụng, tính độc hại của chất thải, các quy định pháp luật và các yêu

cầu khác về pháp luật.

1. Theo quy mô doanh nghiệp

1.1. Các doanh nghiệp lớn - Tập đoàn

1.1.1. Hướng tiếp cận

Các tập đoàn thƣờng là các tổ chức đa ngành, hoạt động trong nhiều

lĩnh vực và cung ứng ra thị trƣờng nhiều dòng sản phẩm, dịch vụ khác nhau.

Trong các tập đoàn về cơ cấu tổ chức phân theo 3 cấp chủ sở hữu công ty -

cấp quản lý công ty - và cấp các bộ phận chức năng.

Do vậy, đối với các doanh nghiệp lớn là các tập đoàn, việc tiếp cận vấn

đề môi trƣờng trong kinh doanh thƣờng theo tuần tự từ bƣớc 1 đến bƣớc 3.

Các tập đoàn lớn thƣờng là những doanh nghiệp dẫn dắt thị trƣờng và mở ra

các xu hƣớng tiêu dùng. Chiến lƣợc kinh doanh đối với các doanh nghiệp này

thƣờng mang tính dài hạn. Do vậy, việc tiếp cận xây dựng chiến lƣợc kinh

doanh đối với các doanh nghiệp này thƣờng là hƣớng tiếp cận từ trên xuống.

1.1.2. Lựa chọn chiến lược cạnh tranh

 Chiến lƣợc sản phẩm, thị trƣờng:

Đối với các doanh nghiệp này, việc lựa chọn sản phẩm, thị trƣờng

thƣờng đƣợc hiểu theo cách mà doanh nghiệp tạo ra sản phẩm và tạo ra thị

trƣờng thân thiện môi trƣờng hơn là doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu hiện

tại của khách hàng và thị trƣờng, với thế mạnh về khoa học công nghệ và

nguồn vốn. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này cũng là những doanh nghiệp đi

đầu và mở đƣờng cho việc áp dụng các quy trình và các chứng nhận về sản

xuất kinh doanh thân thiện môi trƣờng, xây dựng đƣợc tiêu chí và các quy

trình sản xuất sản phẩm thân thiện môi trƣờng và tạo thị trƣờng đối với dòng

87

sản phẩm đó.

 Chiến lƣợc cạnh tranh:

Việc lựa chọn chiến lƣợc cạnh tranh của tập đoàn này nên đi theo

hƣớng dẫn đầu, thách thức hay sự khác biệt về sản phẩm do có bộ phận

nghiên cứu và phát triển rất mạnh, có khả năng tạo ra các sản phẩm mới với

các tính năng vƣợt trội.

1.1.3. Xây dựng chiến lược chức năng

 Đối với việc xây dựng chiến lƣợc phát triển sản phẩm:

Các tập đoàn này đều tiếp cận theo cả 3 hƣớng bao gồm: tập trung vào

quá trình, tập trung vào đầu vào sản phẩm (tìm kiếm nguồn cung ứng thân

thiện môi trƣờng), tập trung vào chế tạo ra dòng sản phẩm mới.

 Đối với việc xây dựng chiến lƣợc định vị thƣơng hiệu:

Các tập đoàn này thƣờng có khả năng cao trong việc định vị dòng sản

phẩm với cả với cả một trong 5 định vị có thể có đối với sản phẩm thân thiện

môi trƣờng.

 Về kênh phân phối:

Các doanh nghiệp này thƣờng lựa chọn các nhà phân phối mà không

trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ tới khách hàng do quy mô cung ứng sản

phẩm lớn.

 Về xúc tiến thƣơng mại:

Các tập đoàn này với tiềm lực mạnh có khả năng phát triển mọi hình

thức quảng cáo, trong đó nên chú trọng đến các hoạt động PR về môi trƣờng.

 Chiến lƣợc về giá:

Do có khả năng công nghệ, các tập đoàn có khả năng dẫn dắt thị trƣờng

về sản phẩm thân thiện môi trƣờng với mức giá rẻ.

1.2. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ

88

1.2.1. Hướng tiếp cận chiến lược

Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc tiếp cận vấn đề môi trƣờng

nên đi từ dƣới lên. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng đặc trƣng là các

doanh nghiệp đơn ngành, chỉ hoạt động trong một lĩnh vực và cung ứng một

dòng sản phẩm. Ngoài ra, ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng chỉ tồn tại 2

cấp độ điều hành là cấp chủ sở hữu kiêm quản lý điều hành công ty và cấp bộ

phận chức năng.

Đặc điểm của các doanh nghiệp này là thƣờng chỉ theo đuổi đƣợc các

mục tiêu trong ngắn hạn và trung hạn, không có khả năng tạo ra các dòng sản

phẩm mới do khả năng về nghiên cứu và phát triển yếu.

1.2.2. Lựa chọn chiến lược cạnh tranh

 Chiến lƣợc sản phẩm/ thị trƣờng:

Đối với các doanh nghiệp này, đây là bƣớc quan trọng nhất trong xây

dựng chiến lƣợc kinh doanh. Việc lựa chọn sản phẩm thị trƣờng đồng nghĩa

với những phân tích, đánh giá và xác định các yêu cầu của thị trƣờng về sản

phảm và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp. Đặc điểm của các doanh nghiệp

này là tiếp cận mang tính thụ động đáp ứng, do vậy, đối với việc theo đuổi sản

phẩm thân thiện môi trƣờng nên đƣợc tiếp cận dƣới hình thức tập trung vào

quá trình hoặc tập trung vào đầu vào sản xuất. Việc tiếp cận sản phẩm, tạo ra

các sản phẩm thân thiện môi trƣờng mới đối với quy mô doanh nghiệp là khó

do những yêu cầu về khả năng nghiên cứu khoa học công nghệ.

 Chiến lƣợc về cạnh tranh:

Các doanh nghiệp này nên đi theo đuôi các tập đoàn lớn, các doanh

nghiệp lớn, đi theo các xu hƣớng thị trƣờng mà các tập đoàn lớn đã vạch ra,

có thể tạo ra đƣợc các sản phẩm có những đặc thù khác biệt riêng nhƣng tính

đột phá không cao và không đủ khả năng theo đuổi và phát triển sản phẩm

thân thiện môi trƣờng mới.

89

1.2.3. Chiến lược các bộ phận chức năng

 Chiến lƣợc về môi trƣờng và sản phẩm:

Do không có khả năng tạo ra sản phẩm mới nên đối với các doanh

nghiệp này, việc tiếp cận môi trƣờng và sản phẩm trƣớc hết nên tiếp cận theo

quy trình và tiếp cận theo nguồn cung đầu vào, trong đó cần chú trọng đến

quy trinh sản xuất.

 Chiến lƣợc định vị:

Chiến lƣợc định vị đối với dòng sản phẩm của doanh nghiệp này là các

định vị về giá trị khách hàng và định vị lợi ích khách hàng do việc áp dụng

các quy trình sản xuất thân thiện môi trƣờng và sử dụng các đầu vào thân

thiện môi trƣờng của doanh nghiệp mang lại. Các định vị về tính năng sản

phẩm, khác biệt với các đối thủ hay dẫn đầu về chí phí/ giá cả không có khả

năng thực hiện đối với các doanh nghiệp này.

 Chiến lƣợc về kênh phân phối:

Các doanh nghiệp có thể sử dụng các kênh phân phối để đƣa sản phẩm

tới tay ngƣời tiêu dùng từ kênh phân phối trực tiếp cho đến kênh phân phối

gián tiếp. Ngoài ra, các doanh nghiệp này cần chú trọng chọn lựa các nhà

phân phối sản phẩm xanh là một cách thức quảng bá thƣơng hiệu khá hiệu

quả. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, nên lựa chọn hình thức phân phối

thông qua các đại lý hoặc các trung gian hay văn phòng đại diện ở nƣớc

ngoài, hiếm khi phân phối trực tiếp đƣợc tới các nhà phân phối ở các nƣớc đó.

2. Theo lĩnh vực kinh doanh

2.1. Lĩnh vực nông - lâm, thủy sản

2.1.1. Tiếp cận chiến lược

Đối với các mặt hàng này, doanh nghiệp nên đi theo xu hƣớng từ dƣới

lên, xuất phát từ đáp ứng các nhu cầu khách hàng nhiều hơn là tạo ra xu

90

hƣớng tiêu dùng cho khách hàng.

2.1.2. Lựa chọn chiến lược cạnh tranh

Các doanh nghiệp này hoàn có thể theo đuổi các cách thức cạnh tranh

trên thị trƣờng, bao gồm chuyên biệt hóa sản phẩm, dẫn đầu chi phí hay tập

trung thị trƣờng, khách hàng.

2.1.3. Chiến lược môi trường và sản phẩm

Việc tiếp cận môi trƣờng và sản phẩm có thể đi theo hƣớng tiếp cận

quy trình sản xuất và tiếp cận nguồn cung ứng đầu vào thân thiện môi trƣờng.

Tuy nhiên, cách tiếp cận theo quy trình đƣợc thực hiện nhiều nhất do những

đặc thù của các sản phẩm trong lĩnh vực này đó là bản thân các sản phẩm rất

nhạy cảm với các chất gây ô nhiễm và quá trình sản xuất, chế biến thƣờng

xuyên gây ra ô nhiễm môi trƣờng.

Tiếp cận môi trƣờng và sản phẩm ở các doanh nghiệp trong lĩnh vực

này thƣờng đi theo hƣớng áp dụng một số các quy trình và chứng chỉ về vệ

sinh an toàn thực phẩm nhƣ HACCP, TQM, GMP, PPM...

2.1.4. Chiến lược kênh phân phối

Các doanh nghiệp này có thể phân phối qua các nhà phân phối sản

phẩm thân thiện môi trƣờng hoặc các kênh phân phối truyền thống

2.1.5. Về bao bì nhãn mác

Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực này, bao bì nhãn mác là quan

trọng bởi vì nó liên quan đến những thông tin mà khách hàng không thể tự

nhận biết hay thẩm định đƣợc. Chẳng hạn là những thông tin về quy trình

nuôi trồng và sản xuất, chế biến...

Ngoài ra, đối với dòng sản phẩm này, bao bì là yếu tố rất quan trọng

trong việc hấp dẫn khách hàng và là lĩnh vực sử dụng nhiều bao bì cho sản

phẩm nhất.

2.2. Lĩnh vực công nghiệp tiêu dùng

Bao gồm các lĩnh vực nhƣ: dệt may, da dày, hàng điện tử, điện lạnh, ô

91

tô, xe máy, đồ dùng gia đình v.v....

2.2.1. Hướng tiếp cận chiến lược

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này, tiếp cận chiến

lƣợc có thể đi theo hai hƣớng là từ dƣới lên và trên xuống đều đƣợc. Tuy

nhiên, trong lĩnh vực điện tử, điện lạnh, ô tô, xe máy...đều là những sản phẩm

của các tập đoàn kin doanh lớn do những đặc thù về kỹ thuật, nguốn vốn, con

ngƣời...đòi hỏi phải có trình độ cao, do vậy, hầu hết trong lĩnh vực này, tiếp

cận theo hƣớng từ trên xuống vẫn là sự lựa chọn hàng đầu.

2.2.2. Chiến lược cạnh tranh

Đối với các doanh nghiệp này, trở thành kẻ dẫn đầu thị trƣờng luôn là

động lực của tất cả các doanh nghiệp. Một nét đặc thù của dòng sản phẩm này

là chu kỳ sống hay vòng đời sản phẩm rất ngắn, do vậy các doanh nghiệp

thƣờng xuyên phải đƣơng đầu với các thách thức đến từ các đối thủ cạnh

tranh và sự thay đổi nhu cầu của khách hàng.

Các doanh nghiệp trong lĩnh vực này có thể tiếp cận vấn đề sản phẩm

và môi trƣờng theo cả 3 hƣớng là tiếp cận quy trình, tiếp cận sản phẩm mới và

tiếp cận nguồn cung ứng thân thiện môi trƣờng.

Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực này, hầu hết đều sử dụng cả 3

cách tiếp cận trong sản xuất và cung ứng sản phẩm. Tuy nhiên, hƣớng tiếp

cận sản phẩm đƣợc chú trọng nhất do đây là hƣớng tiếp cận mang tính thế

mạnh và đột phá có khả năng tạo ra những đột biến và xu hƣớng mới về sản

92

phẩm tiêu dùng cũng nhƣ mang lại siêu lợi nhuận cho doanh nghiệp.

KẾT LUẬN

Trên thế giới, chiến lƣợc kinh doanh thân thiện đã có một quá

trình phát triển lâu dài và những ƣu việt của nó ngày càng bộc lộ một cách rõ

rệt. Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới chuyển từ mục tiêu

kinh tế sang mục tiêu bền vững song hành giữa phát triển kinh tế và bảo vệ

môi trƣờng thì chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng xuất hiện là một

tất yếu và mang lại những thành quả to lớn về nhiều mặt. Chiến lƣợc kinh

doanh thân thiện môi trƣờng là một chiến lƣợc kinh doanh tân tiến, có thể

thỏa mãn mọi nhu cầu trong xã hội về mục đích tiêu dùng và bảo vệ môi

trƣờng mà vẫn đảm bảo đƣợc lợi nhuận kinh tế cho các doanh nghiệp.

Với các doanh nghiệp Việt Nam, trong điều kiện Việt Nam đã

chính thức trở thành thành viên của WTO, đã và đang có rất nhiều cơ hội để

tham gia vào thị trƣờng thế giới nhƣng chúng ta cũng phải đối mặt với nhiều

thử thách hơn. Chúng ta không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nƣớc

ngoài trên thị trƣờng quốc tế mà cả trên sân nhà. Hiểu biết về các quy định

quốc tế, nhu cầu quốc tế cũng nhƣ xu hƣớng kinh doanh quốc tế là những

bƣớc đi quan trọng giúp các doanh nghiệp định hƣớng cho mình chiến lƣợc

kinh doanh phù hợp. Thông qua khóa luận này, em mong muốn đƣa đến cho

ngƣời đọc cái nhìn tổng quan về chiến lƣợc thân thiện môi trƣờng trong các

doanh nghiệp, từ đó có thể hiểu rõ hơn và giúp doanh nghiệp xác định vai trò

quan trọng của môi trƣờng trong việc xây dựng chiến lƣợc kinh doanh trong

tƣơng lai.

Với sự nỗ lực của nhà nƣớc cùng các doanh nghiệp, chắc chắn

trong tƣơng lai không xa chiến lƣợc kinh doanh thân thiện môi trƣờng sẽ thực

sự phát triển ở Việt Nam và đƣa đến cho các doanh nghiệp Việt Nam những

93

lợi thế cạnh tranh nhất định.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:

I. Tài liệu Tiếng Việt:

1. PGS.TS. Ngô Kim Thanh, PGS.TS. Lê Văn Tâm, Giáo trình quản trị

chiến lƣợc, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.

2. Đại học Havard, Chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả, Nhà xuất bản Tổng hợp

Thành phố Hồ Chí Minh.

3. PGS.TS Nguyễn Văn Lịch, Hỗ trợ doanh nghiệp về trình tự và cách thức

lồng ghép các vấn đề môi trƣờng vào trong chiến lƣợc kinh doanh trong

thƣơng mại quốc tế.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam (2005), Luật Bảo vệ môi trƣờng

Việt Nam.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam, Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng

quốc gia đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020.

6. TS. Đặng Tùng, số tháng 8 năm 2008, Tạp chí Khoa học công nghệ,

trang 4.

7. Linh Nam, số ngày 21 tháng 10 năm 2007, Báo Nhân dân.

II. Địa chỉ các trang web:

8. www.afa.vn

9. www.nhansinhthai.com

10. www.ecc-hcm.gov.vn

11. www.worldbank.org/privatesector/csr/index.htm

12. www.tmmt.gov.vn (cập nhật ngày 9/7/2008)

13. www.vpc.vn/ISO/index.asp

14. www.tcvn.gov.vn/

15. www.tchdkh.org.vn/tcbvin.asp?code=38

16. www.moi.gov.vn/BForum/detail.asp?Cat=13&id=430

94

17. www.vncp.org

18. www.cpi.moit.gov.vn/Index.aspx?NewID=546E&CateID=27

19. www.vneconomy.vn/20081111032010210P0C5/doanh-nghiep-va-moi-

truong-nhin-tu-goc-do-iso-14001.htm

20. www.sggp.org.vn/hosotulieu/2008/10/167369/

21. www.202.134.18.27/csr/default.aspx?tabid=458

22. www.vissan.com.vn

95

23. www.navifishco.com