Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Xây dựng chính sách tạo động

lực làm việc cho nhân viên công ty xăng

dầu Hà Sơn Bình.”

1

Các từ viết tắt

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

BHXH: Bảo hiểm xã hội

ĐH : Đại học

HĐ : Hợp đồng

HĐKD: Hoạt động kinh doanh

HĐTC: Hoạt động tài chính

LĐ : Lao động

LN : Lợi nhuận

LNG : Lợi nhuận gộp

2

LNDN: Lợi nhuận doanh nghiệp

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Lời nói đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường như hiện nay để

vươn tới hôp nhập các nước trong khu vực và trên thế giới khiến cho các

nhà doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì phải biết phát huy các nguồn lực

của mình.

Những thực tế hiện nay xảy ra hiện tượng phổ biến đó là các nhân

viên thường xuyên nhảy việc. Tư tưởng làm việc lâu dài, gắn bó lâu dài

không còn là một trong những nhiệm vụ của người lao động nữa, tình

trạng này thường xuyên xảy ra với những người trể hiện nay. Họ chỉ làm

việc sau một vài tháng cảm giác không được thỏa đáng không thích hợp sẽ

tìm công việc mới. Việc này gây ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định về mặt

nhân sự của công ty và cơ cấu tổ chức của các công ty.

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra những hiện tượng như trên.

Nhưng một trong những nguyên nhân chính được đề cập đến đó là các

công ty chưa có chính sách đãi ngộ thỏa đáng, chưa có cơ chế tạo động lực

làm việc cho nhân viên. Chính vì vậy mà đã dẫn đến những phản ứng từ

nhân viên và gây lên tình trạng chuyển việc của người lao động.

Có thể nói rằng phần lớn các công ty ở Việt Nam chưa có sự quan

tâm thích đáng đối với các hoạt động tạo động lực cho nhân viên. Các hoạt

đông tạo động lưc hầu như chỉ xuất hiện ở các công ty đầu tư nước ngoài.

Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình hiện đang phát triển và mở rộng. Do

3

đó dể khuyến khích sự làm việc của nhân viên trong giai đoạn này cần

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

phải có sựa cố gắng của tất cả mọi người. Tạo động lực cho nhân viên là

điều rất cần thiết phải làm để tăng năng suất lao động nói riêng và lợi tức

kinh doanh nói chung.

Vì vậy, để nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, các công

ty phải chú ý đến việc quản trị nguồn nhân lực nói chung và việc nâng cao

động lực làm việc cho nhân viên là cần thiết. Là sinh viên khoa khoa học

và quản lý đứng trước thực trạng trên, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề

tài

“Xây dựng chính sách tạo động lực làm việc cho

nhân viên công ty xăng dầu Hà Sơn Bình”

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

(cid:1) Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu những lý luận chung cơ bản về

công tác tạo động lực làm việc, chính sách tạo động lực.

(cid:1) Phân tích thực trạng hoạt động tạo động lực tại công ty xăng dầu

Hà Sơn Bình

(cid:1) Đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng chính sách tạo động lực

4

cho người lao động tại công ty xăng dẩu Hà Sơn Bình

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu

(cid:1) Đối tượng nghiên cứu: chính sách tạo động lực trong công ty

xăng dầu Hà Sơn Bình và các nội dung chính sách tạo động lực

và các yếu tố tác động tới chính sách tạo động lực trong công ty.

(cid:1) Phạm vi nghiên cứu:

• Về mặt không gian: công ty xăng dầu Hà Sơn

Bình

• Về mặt thời gian: từ năm 2004_2007 • Về mặt quy mô: sự hỗ trợ trực tiếp về kinh

nghiệm của ban lãnh đạo công ty và sự hỗ trợ

của nhân viên phòng hành chính tổng hợp của

công ty.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

Các quan điểm đường lối và các chính sách phát triển kinh tế của Đảng và

Chính Phủ Việt Nam là cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài. Ngoài

ra còn sử dụng các phương pháp như:

(cid:1) Phương pháp phân tích tổng hợp (cid:1) Phương pháp khái quát hóa (cid:1) Phương pháp so sánh đánh giá, khảo sát thực tế hoạt động

đào tạo và bồi dưỡng nhân lực tạo công ty xăng dầu Hà Sơn

5

Bình.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần lời nói đầu chuyên đề gồm ba phần chính:

Chương I: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho nhân viên

trong tổ chức

Chương II: Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho nhân

viên tại công ty xăng dầu Hà Sơn Bình

6

Chương III: Giải pháp xây dựngchính sách tạo động lực

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Chương I: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc

cho nhân viên trong tổ chức

I. Khái niệm vai trò tạo động lực làm việc

1. Khái niệm về động lực

Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về động lực. Và đây cũng là

thuật ngữ được sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vưc khác nhau. Ban đầu

“Động Lực” được sử dụng trong vật lý học. Đó là sự tác động từ phía bên

ngoài vào vật làm cho vật chuyển động hoặc là biến đổi vận tốc.

Thuật ngữ này cũng tiếp tục được sử dụng trong các lý thuyết vật lý

liên quan. Tuy nhiên khái niêm này đa được các nhà khoa học xã hội sử dụng

và mở rộng. Theo họ động lực haynói cụ thể hưon động lực thúc đẩy là một

yếu tố hoặc quá trình thức đẩy một cá nhân hành động. Có rất nhiều các

nghiên cứu khác nhau nghiên cứu về động lực.

Nhà nghiên cứu Mitchel: “ Động lực là một mức độ mà một cá nhân

muốn đạt tới và lừa chọn để gắn kết các hành vi của mình”

Bolton : “ Động lực được định nghĩa như một khái niệm để mô tả các

yếu tố được các cá nhân này sinh, duy trì và điều chỉnh hanhg vi của mình

theo hướng đạt được mục tiêu.”

Từ những phân tích và những ý kiến trên ta có thể rút ra định nghĩa về động

lực như sau:

“ Động lực là động mạch thúc đảy con người hoạt động một cách tích

7

cực có năng suất trách nhiệm hiệu quả cao nhất với tiềm năng của họ”

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

2. Tầm quan trọng về động lực làm việc của nhân viên

Động lực là một yếu tố rất cần trong cuộc sống. Quy luật đấu tranh

sinh tồn trong tự nhiên chính là một minh họa đắt giá cho cái gọi là “động lực

sống”. Động lực giúp ta có thể vươn lên, để duy trìgiống nòi, buộc các động

vật, thực vật phải tìm cho mình những cách thay đổi hình dáng từ cao lớn đến

nhỏ bé, từ môi trường sống này sang môi trường sống khác, từ nước lên

cạn….

Động lực mong muốn làm kẻ thống trị, vơ vết của cải đã dẫn đến đại

chiến tranh thế giới lần thứ nhất (năm 1929-1933) và chiến tranh thế giới lần

hai năm 1945. Còn trong kinh tế, các doanh nghiệplúc nào cũng kêu gào Nhà

Nước hãy tạo cho họ nhiều động lực về môi trường kinh doanh hơn để có thể

phát triển, có thể cạnh tranh với bên ngoài.

Còn trong doanh nghiệp thì sao? Họ tạo động lực để các nhân viên làm

việc chăm chỉ, cống hiến hết mình cho công ty, gắn bó với công ty là một yếu

tố quyết đị rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Không một công ty

nào có thể tồn tại và phát triển mà không có sự đóng góp công sức, trí tuệ của

những con người tâm huyết. Và cũng không có công ty nào có thể tồn tại với

một công ty gồm toàn những nhân viên không có hứng thú làm việc, hoặc

lười biếng hoặc không muốn làm việc cho công ty. Chính vì vậy, dù ít hay

nhiều, trong công ty cũng phải có các hoạt động tạo đông lực.

Ngoài những lý do tổng quátđó ra, thì thấy rằng việc tạo động lực các hoạt

động tạo động lực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, tạo

ra đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nhgiệp,

8

và đạt được mục tiêu xã hội đố là phát triển con người.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

II. Chính sách tạo động lực

1. Các nội dung của chính sách tạo động lực

Chính sách tạo động lực được định nghĩa một cách đơn giản đó là tập

hợp các quy định về các hoạt động tạo động lực trong hoạt động quản lý. Các

động cơ để hành động có thể là tốt nhưng cũng có thể là xấu. Bất cứ hành vi

quản lý nào cũng phải được thúc đẩy và quản lý phải được tạo quyền thực

hiện. Chính sách tạođộng lực được áp dụng tốt nhất là tạo ra một hệ thống

khen thưởng dựa trên các khuyến khích và các tiêu chuẩn hóa với sự thực

hiện công việc và người lao động. Tùy những đối tượng khác nhau mà có

những hành vi hưởng ứng khác nhau với các động lực làm việc cho mục tiêu

và được thúc đẩy hoặc sẽ bị hạn chế hoặc bị chậm lại.

Nếu chính sách ở mức độ cao chỉ miêu tả cái gì phải đạt được nhưng

nó lại không chỉ ra việc này sẽ được thực hiện như thế nào. Do đó chính sách

mức độ trung bình sẽ miêu tả các chiến lược để đạt đựoc mục tiêu ở mức độ

cao. Mặc dù các chính sáchở mức cấp trung kém trìu tượng hơn các chính

sách cấp cao, nhưng chúng vẫn chỉ là những nên tảng cần thiết để đi dến

những chính sách ở cấp thấp hơn. Chính sách cấp trung sẽ được đề cấp đến

những cách ứng xử, hành động ở một mức độ trừu tượng, trong khi đó các

chính sách ở mức độ thấp là một sựa diễn đạt, thể hiện một cách chính xác

9

hành động cần phải thực hiên.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

2. Sự cần thiết phải xây dựng chính sách tạo động lực

Khiđặt ra việc xây dựng chính sách, sẽ có nhiều người “nghi hoặc” bởi

lẽ có quá nhiều chính sách được xây dựng lên nhưng không phát huy được

mặt tích cực của nó mà cò trở thành rào cản cho sự phát triển. Tuy nhiên

khôngphải là những nhà chính sách không nhìn ra vấn đề đó.

Vì động cơ và động lực xuất phát từ chính bản thân con người cho

nên các nhà quản trị chủyếu nắm vai trò tạo ra điều kiện để xuất hiện động cơ

và nâng cao động lực cho con người. Nếu cùng một thời điểm, tồn tại rất

nhiều mực tiêu lớn trong hệ thống, sự cần thiết phải có sự hỗ trợ nhà quản lý

trong việc quản lý hành vi hiể nhiên. Một trong những giải pháp có tính khả

thi đó là việc sử dụng chính sách. Chính sách đưa ra cách thức để xác định

mục tiêu của một tổ chức và làm thế nào để có thể giành được nó. Xây dựng

thói quen của mỗi thành viên thực sự được dẫn dắt theo con đường, theo định

hướng mục tiêu đó, rất cần thiết phải xây dựang chính sách. Chính sách không

chỉ tạo ra các hànhđộng đó đi theo mục tiêu rõ ràng mà con trao cho người

thi hành nó những quyền hạn nhấtđịnh có thể trong phạm vi của mình quản lý

hành vi theo mục tiêu của tổ chức

Động lực làm việc là một trong những vấn đề rất quan trọng

trong quá trình hoạt động cùa các công ty. Xây dựngchính sách tạo động lực

là công cụ rất quan trọng cho việc triển khai phát huy yếu tố con người. Nó

như một nguồn lực chiến lược có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của

doanh nghiệp. Bởi lẽ chúngta đang sống trong thế kỷ hai mươi mốt, nhu cầu

cá nhân phần lớn mọi người không còn chỉ là ăn măc ở đơn giản và họ cũng

không còn là những con người của những năm 70 những năm của chính sách

Tayro con người bị rẻ rúm như những cỗ máy làm việc không biết đến nghỉ

10

ngơi và hưởng thụ cuộc sống của chính mình. Xã hội ngày càng phát triển con

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

người cùng dần phát triển về cả trí lực và thể lực và có những thay đổi lớn

lao trong nhận thức của họ. Chính vì vậy môi trường làm việc không chỉ đơn

thuần mang tính chất mệnh lệnh bắt buộc, mà còn phải có những yếu tố để

giúp người lao động phát huy những tố chất tốt đẹp và tiềm năng phát triển

của mình. Một trong những hoạt động mà tất cả các công ty đều phải hướng

tới là hình thành các hoạt động tạo động lực cho nhân viên và xa hơn nữa.

Trong một tổ chức làm việc có môi trường làm việc có tính chất tạo động lực

hiệu quả công việc luôn luônđược đẩy cao. Xét trên khía cạnh Lợi ích và Chi

phí thì đây là vấn đề mà bất các nhà quản lý doanh nghiệp nào cũng cố gắng

giải quyết tốt.

3.Yêu cầu trong xây dựng chính sách

Khi xây dựng một chính sách thì đòi hỏi quan trọng nhất đó là sự nhất

quán của chính sách.

Tính nhất quán giúpcho mọi người không bị mất thời gian vào việc xác

định xem nên thực hiện theo cách nào và theo con đường nào. Tính nhất quán

cảu chính sách cũng là một trongnhững nhân tố làm tăng tính hiệu lực của

chính sách giúp mọi người tin tưởng vào chính sách đó và làm theo nó.

Tính ổn định tương đối của chính sách không. Chính sách là những quy

định được tồn tại một cách lâu dài không thể thay đổi nhanh cống trong một

sớm một chiều. Điều này ám chỉ rằng chínhsách không giống như ngôn ngữ

lập trình. Cả hai giống nhau ở chỗ là đưa ra một vấn đề yêu cầu bắt buộc mọi

11

ngưaời phải tuân theo thì mới đ đến đích được.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Tính hiệu quả của chính sách lại phụ thuộc rất lớn với thời gian tồn tại

của chính sách vì cần phải có thời gian với nhiều tình huống xảy ra chính sách

mới cho thấy được là mình có thật sự cần thiết hay không.

Ngoài ra còn một loạt các yêu cầu chi tiết việc xây dựng chính sách đó

là: tính đồng bộ của chính sách, tìnhtoàn diện của chính sách… và đặc biệt

đây là chính sách đảm bảo tăng cường động lực trong công ty thì cần phải

12

đảm bảo tính nhân văn trong đó.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

III. Các mô hình và công cụ tạo động lực làm việc cho nhân

viên

1. Các mô hình

Vì vấn đề động cơ và động lực là đặc biệt quan trọng trong lãnh đạo con

người nên tồn tại l thuyết và mô hình giúp con người chúng ta nghiên cứu

động cơ và động lực. Những lý và mô hình này bắt đầu được nâng lên thành

lý luận khi phát triển trường phái quản lý. Quản lý hướng tới con người.

1.1 Mô hình thể hiện mối quan hệ nhu cầu và động cơ hành động và

kết quả.

Hình 1: Mô hình mốiquan hệ giữa động cơ hành động và kết

Nhu cầu

Động cơ Động lực

Hành động

Kết quả nhất định

Thỏa mãn

quả

Nhu cầu mới xuất hiện: đó là nhu cầu cũ nhưng cao hơnn về

chất nhiều khi xuất hiện nhu cầu mới.

Muốn con người hành động các nhà quản lý phải tạo ra lý do

13

hoạt động mà xuất hiện từ nhu cầu nên xuất hiện các công cụ để

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

thỏa mãn nhu cầu của họ. Và mô hình này giúp chúng ta xác

định công c để thỏa mãn các nhu cầu.

1.2 Mô hình nghiên cứu động lực theo cấp độ nhu cầu

(Mô hình nghiên cứu nhu cầu của Maslow)

Hình 2: Tháp nhu cầu Maslow

Khẳng định

Nhu cầu

Nhu cầu được tôn trọng

Nhu cầu xã hội

Nhu cầu sinh lý(ăn, ở, mặc…)

14

Nhu cầu an toàn

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Maslow chia nhu cầu thành năm cấp bậc từ thấp đến cao. Đó là

nhu cầu sinh lý, nhu cầu được an toàn , nhu cầu xã hội, nhu cầu

được tôn trọng, nhu cầu phát triển và tự khẳng định .

(cid:1) Trong tháp nhucầu của Maslow thì nhu cầu về mặt sinh

lý là nhu cầu thấp nhất. Đó là những nhu cầu căn bản, tối

thiểu của con người để giúp con người tồn tại và phát

triển. Nhu cầu này bao gồm ăn, ở, mặc, đi lại..

(cid:1) Khi nhu cầu này đã được thoải mãn thì đến những nhu

cầu về an toàn. Họ yêu cầu được bảo vệ chống lại những

điều ác những điều bất công trong xã hội để có một cuộc

sống an toàn.

(cid:1) Cao hơn nữa khi hai như cầu đã thực hiện được. Nhu cầu

được giao tiếp với những người xung quanh để được nói

chuyện, được trao dồi những quan điểm, để chia sẻ

những tình cảm yêu thương yêu tới nhau.

(cid:1) Tiếp nữa là nhu cầu được tôn trọng. họ không chỉ muốn

được quan hệ xã hội với mọi người macònmuốn mọi

người xugn quanh mình kính nể minh, vị nể, thừa nhận

vai trò và lắng nghe mình.

(cid:1) Cuối cùng và cũng là nhu cầu ở mức cao nhất. Đó là nhu

cầu phát triển và khẳng định bản thân. Ai cũng vậy, đều

muốn vươn lên một tầm cao mới, được phát triể bản thân

hơn nữa. Điều này chỉ đến với họ khi họ đã đủ cơm áo,

gạo tiền.. đã được mọi người chấp nhận như một tế bào

của xã hội. Chính cái thời điểm này, nhu cầu phát triển

15

bản thân hơn nữa sẽ xảy ra.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Mỗi nhân viênkhi vào làm trong một công ty đều có những nhu cầu

riêng. Những nhu cầu này không dừng lại mà có khuynh hướng ngày càng

thay đổi theo thời gian. Khi người quản lý quá bận rộn với công việc quản lý

mục tiêu của bộ phận hay của công ty. Mà không để ý đến yếu tố nhân bản

này thì đến một lúc nào đấynhân viên cùa anh ta cũng phải nói lời chia tay với

công ty.

1.3 Mô hình xác định động cơ của con người theo thành tố bộ phận

cấu thành

Ta có khẳng định:

Công cụ

x

x

Kỳ vọng của con người

=

Động cơ và động lực của con người Giá trị của các kỳ vọng đó

M= E x V x I

• E:mục tiêu con người muốn đạt được thông

qua những hoạt động nhất định

• V: kỳ vọng của con người. ở những giai

đoạn khác nhau tại những thời điểm khác

nhau các ky vọng của họ có thể có giá trị khác

nhau.có 4 loại kỳ vọng ( kỳ vọng về tiền,kỳ

vọng về vị thế xã hội, kỳ vọng về an toan, kỳ

16

vọng về hạnh phúc gia đình)

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

• I: công cụ giúp con người thực hiện kỳ vọng.

Để thực hiện kỳ vọng chúng ta phải có những

nguồn lực nhất định.

Mô hình này giúp các nhà quản lý trả lời câu hỏi:” các nhà quản lý phải làm gì”

1.4 Tính ý thức và phi ý thức của động cơ

Khẳng định con người hành động bao giờ cũng có động cơ

Động cơ ý thức: chúng ta trả lời vì sao chúng ta hành động

Khi chúng ta hành động mà không trả lời thì hành động đó là vô thức. Nó

xuất phát từ bản năng của con người, xuất phát từ tính cách của con người.

Xuất phát từ thái độ hành vi của con người

Để con người hành động có động cơ cần tạo điều kiện xuất hiện động cơ cho

con người.

1.5 Mô hình xác đinh động cơ động lực của con người theo tính chất

động cơ và động lực

Động cơ chia làm 3 nhóm:

(cid:1) Con người hành động vì động cơ kinh tế. Vd con người cần

tiền ( có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp)

(cid:1) Động cơ về tinh thần. con người về bản chất luôn muốn yêu

17

thương, giao tiếp… Con người có lương tâm trách nhiệm

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

(cid:1) Động cơ cưỡng bức quyền lực. con người thích quyền lực

nhưng cũng sợ quyền lực.

2. Các công cụ tạo động lực làm việc cho nhân viên

2.1. Công cụ kinh tế trực tiếp

Vì con người ai cũng muốn có tiền. để tạo ra mục tiêu đó cần có

công cụ kinh tế. Công cụ này chủ yếu là lương, thưởng, hoa hồng, cổ phần,

phân chia lợi nhuận. Trong cơ chế thị trường các công cụ kình tế phát triển rất

nhanh chóng. Sử dụng các công cụ kinh tế lãnh đạo con người càn hết sức

thận trọng.

2.2 Công cụ kinh tế gián tiếp

Gồm có bảo hiểm( bắt buộc và tự nguyện), trả tiền đạo tạo và phát triển

người lao động, trả tiền cho người lao động được nghỉ, nhà ở …Trong cơ chế

thị trường xu thế chung tốc độ tăng trưởng nhanh vào động cơ kinh tế mà con

tinh thần của con người. Trong cơ chế thị trường xu thế chubg các công cụ

bằng tiền có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn, vì các công cụ này không chỉ đánh

vào động cơ kinh tế của con người mà còn đánh vào động cơ về mặt thời gian

18

của con người.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

2.3 Công cụ về mặt tinh thần

2.3.1 Công cụ về mặt tâm lý

(cid:1) Sử dụng sự hiểu biết và nhạy cảm về mặt tâm lý của con

người để gây ảnh hưởng và để dẫn dắt hành vi của con người:

Vd như sự quan tâm của lãnh đạo tới nhân viên, hiểu được

các trạng thái tâm lý, điểm mạnh điểm yếu của con người. (cid:1) Sự quan tâm ấy còn được thể hiện qua hành vi: Vd như tìm

hiểu thái độ của nhân viên để có những hành vi đúng.

(cid:1) Quan tâm đến công việc: hỗ trợ cho công việc của họ, trao

cho họ nhữn công việc phù hợp với năng lực của họ. Đánh

giá đúng thành quả của công việc của họ từ đó khen hay chê

đúng chỗ đúng lúc.

(cid:1) Tạo môi trường làm việc: một môi trường làm việc thoải mái,

thân thiện,….sẽ giúp cho con người có sự đam mê và yêu

quý công việc của mình hơn.

2.3.2 Công cụ về mặt giáo dục

(cid:1) Sử dụng hệ thống thông tin truyền thông (cid:1) Tạo điều kiện cho người lao động được than gia các tổ chức

chính trị và các đoàn thể nghề nghiêp.

(cid:1) Xây dựng thức hiệnc ác chường triành đào tạo phát triển

19

nguồn nhân lựac

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

(cid:1) Tồn trọng sự gia nhập của con người vào những nhóm phi

chính thức và cố gắng sử dụng những nhóm đó để dẫn dắt

hành vi của con người.

2.4 Công cụ đánh vào động cơ cưỡng bức quyền lực của con người

( Công cụ hành chính tổ chức trong lãnh đạo con người)

2.4.1 Công cụ về mặt tổ chức:

Dùng vị thế tạo động lực cho con người xác định chức năng

nhiệm vụ, khẳng định quyền hạn khẳng định trách nhiệm lợi ích

cho con người.

Hệ thống tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thường được chia làm 3 nhóm:

(cid:1) Hệ thống gắn liền với đầu ra (cid:1) Hệ thống tiêu chuẩn gắn liền với các hoạt động (cid:1) Hệ thống tiêu chuẩn gắn liền với đầu vào

2.4.2 Công cụ về mặt hành chính

(cid:1) Pháp luật tạo ra động lực to lớn (cid:1) Hệ thống các văn bản của tổ chức, điều lệ, quy chế các quá

trình hoạt động

20

(cid:1) Sự giám sát và ra quyết định trực tiếp của các nhà quản lý

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

3. Các nhân tố ảnh hưởng đên quá trình tạo động lực làm việc cho nhân

viên

3.1 Những chiến lược phát triển của công ty

Các chiến lược nàyảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho nhân

viên trong công ty thông qua: Nhu cầu nhân sự trong tương lai những yêu

cầu đặt ra khi tuyển nhân viên mới… những kế hoạch của công ty đòi hỏi

công tácđào tạo và phát triển phải nhưthế nào nhằm đápứng được yêu cầu

công viêc. Mặt khác nó con giúp cho các nhà quản trị tìm được cái đích

họ phải đạt được.

3.2 Kế hoạch kinh doanh của công ty

Kế hoạch kinh doanh của công ty có ảnh hưởng gián tiếp đến

công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên. Các doanhnghiệp muốn đạt

kết quả kinh doanh cùa mình thì cần pải quan tâm chú trọng đến công tác

tạo động lực làm việc cho nhân viên. Tạo động lự để nâng cao tinh thần

trách nhiệm của nhân viên. Đồng thời cũng nâng cao năng suất lao động

3.1 Yêu cầu đòi hỏi của nhân viên trong công ty

Ảnh hưởn trực tiếp tới công tác tổ chức, quá trình tạo động lực

làm việc cho nhân viên. Nhà quản trị hiểu được vấn đề này, cũng như

nguyện vọng yêu tâm tư của nhân viên trong công ty sẽ giup các nhà

quản trị đưa ra được những quyết địnhnhững chính sách đúng đắn mang

21

lại hiệu quả cao

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

3.1 Các quyết định của nhà quản trị

Các quyết định của nhà quản trị đóng vai trò quan trọng trong

việc có tạo được động lực cho nhânviên hay không. Nhà quản trị cần

phải biêt nhận xét, đánh giá và nhận định những tình hình thực tế của

công ty minh. Từ đó các nhà quản trị sẽ đưa ra được những quyết định

những chính sáchmang lại hiệu quả thực hiện cho nhân viên.

3.2 Nguồn chi phí dành cho tạo động lực làm việc cho nhân viên

Cũng như mọi công tác, công tác tạo động lực làm việc cho nhân

viên cũng cần có chi phí để thực hiện nó. Nguồn chi phí dồi dào sẽ đem

lại cho công việc này đạt đượckết quả cao. Ngược lai nếu không có chi

phí thì công việc tạo động lực này sẽ rất khóđể thực hiện.

3.3 Sự thay đổi của môi trường bên ngoài doanh nghiệp

Đây là yếu tố có ảnh hưởng gián tiếp đến công tác tạo động lực

làm việc cho nhân viên trong công ty. Những thay đổi về xã hội và sự

phát triể mạnh mẽ của các công ty khác, nhất là các đối thủ cạnh tranh

22

đòi hỏi người lao động luôn là nhân tố thúc đẩy công ty phát triển.

Chương II: Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho nhân

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

viên tại công ty xăng dầu Hà Sơn Bình

I. Khái quát về công ty

Trụ sở chính: 151 Trần Phú, thành phố Hà Đông_ Hà Tây

Tel: 84-(034)3826286

Fax : 84-(034)3825208

Email : HSB@Pertrolimex.com.vn

1. Lịch sử phát triển

Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là đơn vị thành viên của Tổng

công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex Việt Nam). Thành lập vào ngày

17/6/1991 theo quyết định số 669/TN-QĐ của bộ Thương Nghiệp và chính

thức hoạt động 1/7/1991. Ra đờivào đúng thời kỳ đất nước chuyển mình sang

cơ chế mới, thị trường Miền Bắc bước vào thờikỳ cạnh tranh. Công ty xăng

dầu Hà Sơn Bìnhhoạtđộng trên địa bàn ba tỉnh Hà Tây,Hòa Bình,Sơn La với diện tích gần 2 vạn Km2 ,dân số hơn 4 triệu người, kinh tế chưa phát triển,

nhu cầu sử dụngxăng dầu ít, đã đặt ra cho công ty những cơ hội và thách

thức lớn.

Ngày mới khai sinh trên cơ sở hợp nhất Xí Nghiệp xăng dầu Hà Sơn

Bình thuộc Công ty xăng dầukhu vực I và Kho K133 thuộc Công ty xăng dầu

B12, cơ sở vật chất nghèo nàn, lòng người chưa yên, nguồn nhân lực mỏng

manh với 200 lao độn trong đó có 17 ngườicó trình độ đại học và trên đại học

23

(8%), 32 Đảng viên (16%). Các cơ sở trực thuộc gồm: Kho K113 với sức

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

chứa 3.200m3 nhiên liệu, bến xuất lưu lượng 20-30 xe/ngày. 11 của hàng

xăng dầu trang thiết bị nửa thủ công, đội xe chuyêndùng gồm 16 đầu xe với năng lực vận chuyển 1,15 triệu m3 nhiên liệu. Vốn cố định 2.041 triệu đồng.

Ngày 01.10.1991 Trung Ưng chia tỉnh Hà Sơn Bình thành Hà Tây và

Hòa Bình. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam thành lập chi nhánh xăng dầu

Hòa Bìn và giao cho công ty trực tiếp quản lý với 7 cửa hàng bán lẻ xăng

dầu. 50 lao động vàvốn cố định 1.574 triệu đồng .

Ngày 01/3/1995 Bộ Thương Mại ra quyếtđịnh hợp nhất công ty dầu

lửa Trung Ưng và Tổng công ty xăng dầu thành Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, Công ty tiếp n hận chi nhànhdầu lửa Đỗ Xá với sức chứa 1000m3, 7 xe

ô tô, 27 lao động và vốn cố định là 1.009 triệu đồng.

Ngày 01/4/19998 công ty nhận nhiệm vụ quản lý quản lý chi nhánh

xăng dầu Sơn La. Công ty tiếp nhận kho xăng dầuBố Ẩn với sức chứa 1000m3 , 237 lao động, 51 xe ô tô xi téc và vốn cốđịnh 4.224 triệu đồng.

Đến ngày 30/10/2003 Công ty có 2 chi nhánh,1 xí nghiệp thành viên.

756 lao động, trong đó 154 người có trình độ Đại Học và trên Đại

Học(21%),123 Đảng Viên(17%),60 của hàng với trang thiết bị hiện đại, tổng dung tích bể gần 1 vạn m3,64xe vận tải với năng lực 8 triệu m3 /km/năm. Vốn

cố định hơn 20 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động Công ty đã tự bổ sung

thêm hơn 12 tỷ đồng vốn cố định xây dựng mới 24của hàng xăng dầu, tạo

việc làm mới cho 242 lao động .

Trải qua quá trình hình thành và phát triển của chính mình cùng với sự

phát triển chung của đất nước. Công ty đã tạo bước phát triển nhanh về cơ sở

24

vật chất kỹ thuật, đỗi ngũ cán bộ lao động thị trường và địa bàn kinh doanh.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Hiệnnay, địa bàn và thị trường kinh doanh của Công ty trải trên 3 tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La với tổng diện tích gần 2 vạn km2, dân số hơn

4triệu người, nguồn lực của công ty so với lúc đầu thành lập lao đông tăng 1.5

lần , vốn kinh doanh tăng 2lần … và tài sản quý báu nhẩt của công ty đã tạo

lập được trong thời gian hoạt động là đã tạo lâp được vị trí, khẳng đinh vai trò

chủ đạo cảu mình trên địa bàn kinhdoanh, giữ được vị thế chủ đạo của

Petrolimex trên thị trường và tạo lập được sự ủng hộ quý báu của chính quyền

và nhân dân địa phương cũng như sự tín nhiệm của khách hàng gần xa .

Không chỉ thực hiện tốt kế hoạch cấp trên giao, Công ty còn được địa

phương 3 tỉnh đánh giá cao trong việc thực hiện các chính sách xã hội, đã

giành hơn 1 tỷ đồng (một phần trích từ ngân quỹ phúc lợi, một phần do

CBCNV đóng góp) để thực hiện công tác đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm

nghèo và công tác từ thiện.

Đảng bộ Công ty luôn quan tâm đến công tác xây dựng Đảng bộ doanh

trọng và tạo điều kiện chocác đoàn thể quần chúnghoạt động cùng với thực hiện có

nghiệp trong sạch vững mạnh, xác lập và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tôn

hiệu quả quy chế dân chủ trongdoanh nghiệp cũng là một thành công đáng ghi

nhận.

Với những thànhtựu đã, Công ty và các đơn vị trực thuộc đã được Chủ

tịch nước tặng thưởng 02 Huân chương lao động hạng Nhì, 04 Huân chương

Lao động hạng Ba, 01 Huân chương Chiến công hạng Ba; Thủ tướng chính phủ

tặng 05 Bằng khen, các Bộ, Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La

tặng nhiều Bằng khen và nhiều cờ thi đua xuất sắc.

Gặt hái được những thành quả trên là do ngay từ những ngày đầu

25

thành lập và trong suố quá trình hoạt động, Công tyluôn xác định đúng mục

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

tiêu, có giải pháp hợp lý, đồng thời được sự chỉ đạo sâu sát, sự giúp đỡ của

Tổng công ty xăng dầu ViệtNam, của cấp ủy, chính quyền, nhân dân địa

phương, sự hỗ trợ của các cơ quan ban ngành, cơ quan thông tin đại chúng

và đặc biệt là sự hợp tác cổ vũ của Quý khách hàng và bạn bè đồng nghiệp

gần xa …

Mang nặng tri ân cùng với trách nhiệm và tấm lòng thủy chung

PETROLIMEX HA SON BINH tiếp tục khẳng định mình, vững bước vào

thời kỳ mới, đóng góp vào sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước theo Nghị quyết Đại hội IX – Đảng Cộng sản Việt

Nam, giữ vững vị thế của Petrolimex Việt Nam trên địa bàn kinh doanh.

2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

Nhiệm vụ chính cuả công ty là tổ chức tiếp nhận xăng dầu theo đơn đặt

hàng của công ty, vận chuyển xăng dầu từ kho trung tâm K113 tại Phú

Xuyên(Hà Tây) về các cửa hàng trực thuộc Công ty và các đơn vị khách hàng

cửa công ty.

Các mặt hàng kinh doanh : xăng ô tô, Diezen, marut, dầu hỏa…Dịch vụ

xuật nhâp khẩu ủy thác bao tiêu. Kinh doanh tổng hợp: liên doanh liên kết với

các công ty trong và ngoài nước. Thị trường kinh doanh các sản phẩm hóa

dầu khí lỏngvật tư thiết bị phục vụ nghành xăng dầu, thiết bị sử dụng gá,

thiết bị điện tử, tin học viên thông và thiết bị khai tháca thơ quy định của

pháp luật. Kinh doanh kho xăng dầu , dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ kỹ

thuật bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị máy bơm nhiên liệu, hệ thống công nghệ

26

của hàng xăng dầu. Đại lý bảo hiểm và tư vấn bảo hiểm.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Như vậy, để đảm đáp ứng được yêu cầu, công ty phải xây dựng chức

năng nhiệm vụ của từng bộ phận đồng thời tạo lập mối quan hệ chặt chẽ trong

chỉ huy và điểu hành quản lý của từng bộ phận. Bên cạnh đó nhiệm vụ của

công ty là phải kinh doanh có lãi , bảo toàn phát triển vốn, chiếm lĩnh phần

lớn thị trường: thực hiên nghĩa vụ thuế và các khoản nộp ngân sách nhà

nước, đồng thời chịu trách nhiệm ổn định giá cả, đảm bảo nguồn xăng dầu

trên 3 tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La. Thực hiện chính sách thông qua giá

xăng dầu với miền núi của địa bàn đượcphân công của nghành, không ngừng

nâng coa phúc lợi và đời sống của cán bộ nhân viên công ty, quan tâm làm

tốt công tác xã hội.

• Cơ cấu tổ chức của công ty

Là doanh nghiệp thành viên trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam- bộ

Thương Mại.

Cơ cấu tổ chức của công ty là tổ chức liên trực tuyến,chức năng ở 2 cấp

công ty và cơ sở, công ty đ phát huy được tất cả những ưu điểm và khắc phục

được nhược điểm của các loại cấu trúc và tổ chức, đơn giản ( trực tuyến) và

chức năng.

Đó là bộ máy linh họat ít trung gian ,chỉ đạo tập trung vừa chuyên môn

hóa theo nghiệp vụ, phát huy được hiệu quả cao trong quản lý điều hành mọi

27

hoạt đông của công

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Giám đốc công ty

Phòng tổ chức hành chính Phòng quản lý kỹ thuật Phòng kế toán tài chính Phòng kinh doanh

Chi nhánh xăng dầu Sơn La Xí nghiệp xăng dầu K133 Chi nhánh xăng dầu Hòa Bình

Kho xăng dầu Sơn La Kho xăng Đỗ Xá Kho xăng dầu Hòa Bình

Các cửa hàng xăng dầu, dầu mỡ nhờn, gas hóa lỏng và các sản phẩm hóa dầu

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình

28

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

(cid:2) Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước Tổng công ty xăng dầu Việt

Nam về tổ chức và điều hành hoạt động của công ty, trực tiếp điều hành

các lĩnh vực phát triển doanh nghiệp tổ chức các bộ, lao động tiền

lương và công tác đối nội chính.

(cid:2) Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : giúp giám đốc công ty trực tiếp

điều hành lĩnh vực kỹ thuật, đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng tin học

bảo vệ môi trường .

(cid:2) Phó giám đốc công ty trực tiếp làm giám đốc xí nghiệp, chi nhánh là

đơn vị hoạch toán kế toán phụ thuộc công ty

(cid:2) Các phòng nghiệp vụ của công ty tham mưu giúp giám đốc và các phó

giám đốc công ty cac lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được giao trong

chỉ đạo điều hành chung của công ty

(cid:2) Các cơ sở gồm có

(cid:1) Chi nhánh xăng dầu Hòa Bình và Sơn La là đại diện của

petrolimex Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hòa Bình và Sơn La trực

tiếp cung ứng xăng dầu cho tiêu dùng và phát triển trên địa bàn

tỉnh .

(cid:1) Xí nghiệp xăng dầu K133có kho trung tâm và bene xuất làm

nhiệm vụ đảm bảo cho nhu cầu bán buôn, bán lẻ toàn công ty,

trức tiếp đáp ứng nhu cầu xăng dầu cho địa bàn tuyến đường 1 và

giáp ranh

(cid:1) Hệ thống cửa hàng xăng dầu trực thuộc công ty, chi nhánh xí

nghiệp được phân bổ đều trên khắp các trục đường chính các khu

29

trung tâm, các đầu mối bán buôn bán lẻ xăng dầu, gá và các sản

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

phảm hóa dầu khác phục vụ nhu cầu tiêu dùng xã hội địa

phương.

(cid:2) Bộ máy quản lý giúp viếc giám đốc gồm có 4 phòng nghiệp vụ

(cid:1) Phòng kinh doanh: tham mưu giám đốc trong việc hoạch đính

chiến lược kinh doanh của công ty, chủ động ký hợp đồng bán

xăng dầu cho khách hàng, xúc tiến bán hàng, tìm kiếm thị trường

mới, đảm bảo nguồn hàng cho công việc kinh doanh từ các kho

đầu mối đến các cửa hàng bán lẻ trên địa bàn, trực tiếp chỉ đạo

điều hành chỉ đạo các đơn vị trực thuộc về công tác kinh doanh (cid:1) Phòng kế toán tài chính : chịu trách nhiêm vè hoạt động tài

chính của công ty, bài toàn vốn và phát triển vốn kinh doanh, xây

dựng kế hoạch tài chính, hoạch toán. Đồng thời chủ động đề xuất

các phương án, biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh,

nâng cao hiệu quả sản xuất.

(cid:1) Phòng quản lý kỹ thuật: chịu trách nhiệm trước giám đốc về kỹ

thuật gồm: kỹ thuật nghành hàng, kỹ thuật an toan , đầu tư xây

dựng cơ sở vật chất và ứng dụng tin học trong quản lý và điều

hành kinh doanh.

(cid:1) Phòng tổ chức hành chính: tham mưu giúp giám đốc về các

mặt: công tác cán bộ, tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý, tổ

chức sản xuất, lao động tiền lương và công tác phạm vi ché độ

chính sách đối với người lao động, công tác thanh tra bảo vệ,

30

công tác hành chính, bảo hiểm ……..

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

3.Kết quả hoạt động kinh doanh 2004-2006

STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

1 107500 1390313 1982723,2 Tổng doanh thu

2 1075000 1390313 1982723,2 Doanh thu thuần

3 1032000 1319921,9 1902251,4 Giá vốn hàng hóa

4 70391,1 80471,8 Lợi nhuận gộp(LNG) 43000

5 Chi phí bán hàng 40697,3 60395,2 76687,5

hóa

6 Chi phí QLDN 1465 1672 2015

7 1223,7 3487,3 Lợi nhuận từ HĐKD 637,7

8 54,3 75,2 81,6 LN từ HĐTC

9 LN khác 494 1480,2 1962,4

10 1386 2779,1 5531,3 Tỏng LN trước thếu

11 355 711,8 1416,7 Thuế TNDN phải

nộp

12 1031 2067,3 4114,6 Lợi nhuân sau thuế

13 1,9 1.8 2,1 Thu nhập bình quân

(nguồn: phòng hành chính tổ chưc)

Tình hình thực hiện doanh thu và chi phí:

Sản lượng bán ra của công ty liên tục tăng làm tổng doanh thu của công

ty tăng. Năm 2004, tổn doanh thu là 1075000 triêu đồng. Năm 2005 tổng

31

doanh thu là tăng 29.3% so với năm 2004, đạt 1390313 triêu đồng. Năm 2006

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

doanh thu tiếp tục tăng, cụ thể là tăng 42,6% so với năm 2005, đạt 1982723.2

triệu đồng,.

Chí phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng cũng tăng lên cùng

với doanh thu.

Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 là 1.465 triệu đồng, đến năm 2005

tăng thêm 207 triệu đồng tức tăng thêm 14.1% và năm 2006 công ty phải bỏ

ra 2015 triệu đồng chi cho quản lý doanh nghiệp nhưng mức tăng là 343 triệu

đồng tức 20.5 % so với năm trước.

Các khoản chi phí tăng lên là do một phần chịu ảnh hưởng của lạm phát, và

bản chất chi phí tăng không nhiều đến vậy

Chi phí bán hàng của năm 2005 tăng lên rất nhiều so với năm 2004 tăng

19697.9 triệu đồng hay 48.4%. Và năm 2006, chi phí bán hàng là 76687.5 tiếp

tục tăng lên rất nhiều so với năm 2005 đã tăng 16292.3 triệu đồng hay 27%

Tình hình lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách;

đồng tăng 100.5% một mức tăng rất cao.

Vậy tổng lợi nhuận của công ty liên tục tăng mạnh. Đó là dấu hiệu rất tốt cho việc

hoạt động kinh doanh của công ty.

Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình luôn tuân thủ các quy định của nhà nước về nộp

thuế, không hề có tình trạng trốn thuế hoặc vi phạm pháp luật về thuế. Năm 2004,

công ty đã nộp 355 triệu đồng tiền thuế. Năm 2005, nộp 714.6triệu đồng vượt

98.3% so với năm 2005 tương đương với 702.1 triệu đồng.

Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 100.2% năm 20045 so với năm 2004,

tương ứng với so tiền 1033.5 triệu đồng. Năm 2006 so với năm 2005 tăng 99.3%

ứng với số tiền là 2050.1 triệu đồng

32

Lợi nhuận trước thuế năm 2005 so với năm trước về số tiền là 139301 triệu

Lợi nhuận của công ty tăng lên là do nhân tố quan trọng sau:

(cid:2) Lợi nhuận từ họat động kinh doanh tăng đột biến qua các năm. Năm 2004 là

837.7 triệu đồng. Năm 2005 đã là 1223.7 triệu đồng tăng 386 triệu đồng so

với năm 2004 ứng với 46.1%. Năm 2006 đã tăng mạnh với số tiền lợi nhuận

từ hoạt động kinh doanh và đạt 3487.3 triệu đồng, tăng 2263.6 triệu đồng so

với 2005

(cid:2) Lợi nhuận từ hoạt động tài chính cũng tăng qua các năm. Năm 2004 là 54.3

triệu đồng đến năm 2005 tăng đến 75.2 triệu đồng tức tăng 20.9 triệu đồng so

năm 2004 ứng với 38.5%. Đến năm 2006 là 91.6 triệu đồng tăng 6.4 triệu so

năm 2005 tức tăng 8.5%

(cid:2) Lợi nhuận từ các hoạt động khác khá cao. Năm 2004 là 494 triệu đồng. Năm

2005 đã tăng lên rất nhiều 1480.2 triệu đồng tức tăng 986.2 triệu so với năm

2004. Đến nă m 2006 mức tăng có giảm hơn nhưng vẫn ở mức cao. Năm

2006 lợi nhuận từ các hoạt động khác là 1962.4 triệu đồng tăng 482.2 triệu

đồng so với năm 2005 hay 32.6%. Khoản thu được từ nhượng bán và thanh

lý tài sản và các khoản thu nhập khác của công ty.

Nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là

tương đối tốt. Công ty đã dần tiết kiệm được các khoản chi phí để tăng lợi

nhuận. Tuy nhiên trên thực tế chung ta ai cũng biết tình hình xăng dầu củ công

ty vẫn gặp nhiều khó khăn.

33

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

3. Quan điểm lãnh đạo của công ty

(cid:1) Định hướng đầu và phát triển nguồn nhân lực. Quản trị

nguồn nhân sự trên phương diện dân chủ

(cid:1) Trả lương đúng người đúng việc. trao thưởng xứng đáng

và kịp thời

(cid:1) Các hoạt động tạo động lưc cho nhân viên trong công ty

phải thật sự hướng về con người và coi trọng con người (cid:1) Không phải xây dựng các yếu tố tạo động lực cho con

người mà xây dựng các yếu tố mang tính chất duy trì động

lực cho nhân viên trong công ty

(cid:1) Đánh

4. Thực trạng kết quả trả lương của công ty

Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, yếu tố con

người làquan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Ý thức

được điều này Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nói chung vàcông ty xăng

dầu Hà Sơn Bình nói riêng đã chútrọng đến việc tuyển dụng, đào tạo và phát

triển nguồn nhân lựac nâng cao trình độ chuyên môn kỹ năng, nghiệp vụ

của nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu công việc qua đó phục vụ khách hàng

càng ngày càng tốt hơn. Tình hình phát triển nguồn nhân lực về mặt số

34

lượng và chất lượng được thể hiệi qua bảng sau:

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

STT Chỉ tiêu Năm Năm Năm

2004 2005 2006

Tổng số lao động 709 716 688 1

Lao động nữ 151 272 273 2

Lao động nam 537 437 443 3

Số đảng viên 124 134 130 4

Trình độ ĐH,trên ĐH 198 213 221 5

Trình độ cao đẳng 162 179 178 6

Trung cấp, công nhân 328 317 317 7

Hợp đồng lao động 683 683 683 8

LĐ không ký HĐLĐ 5 5 5 9

Không xđ thời hạn 447 448 474 10

HĐ từ 1-3 năm 205 232 217 11

LĐ liên kết ngắn hạn 31 24 20 12

LĐ đóng BHXH 657 965 696 13

35

( Nguồn: phòng hành chính tổ chức)

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Tình hình tiền lương của công ty:

Phương pháp trả lương của công ty được xây dựng trên cơ sở

chính sách của nhà nước về chế độ tiềnlương và quy định củ nghành xăng

dầu về nguyên tắc trả lươn theo kết quả lao động. Tuy nhiên, để thực hiện

chính sách và hiệu quảcống hiến cảu người lao động công ty áp dụng

phương thức trả lương theo hai vòng

(cid:3) Vòng 1: Hệ số lương+ phụ cấp chức vụ ( hoặc trách nhiệm) (cid:3) Vòng 2: trả lương theo kết quả lao động trên cơ sở

(cid:4) Phân nhóm chức danh công việc: căn cứ vào đặc điểm

của công việc, mức độ tiêu hao sức lao động. công ty (cid:4) Tổng quỹ lương khoán cho từng đơn vị căn cứ mức độ

hoàn thành sau khi chi trả vòng 1 sẽ phân phối lần 2

theo hệ số chức danh công việc, hệ số hoàn thành công

việc và ngày công trong tháng

Như vậ với hình thức trả lương như trên đã đảm bảo yếu tố công bằng, kích

thích được người lao động hăng say lao động, nhằm tăng sản lượng bán và

tăng thu nhập.

Thu nhập quân của cán bộ công nhân viên toàn công ty ở mức khá cao.

Năm 2004 thu nhập bìnhquân là 1.7 triệu đồng/ người / tháng giảm 5.3%

so với năm trước và sốtiền chênh lệch là 0. triệu đồng, mức giảm không

đáng kể. Năm 2006 là 2.1 triệu đồng tăng 16,7% so với năm 2005 tương

ứng với so tiền tăng là 0.3 triệu đồng. Đó là do sản lượng tiêu và chi phí

cho mỗi đơn vị mặt hàng được giảm đi vì giá bán và giá vốn hàng bán

36

được chính phủ quy định

Như vậy tình hình tiền lương và thu nhấp của ngời lao động ổn định.

Công ty đã tăng cường quản lý ch i phí từ khâu giao kế hoạch, rà soát sửa đổi

các quy định, định mức chi phí , thực hiện chương trình tiết kiệm chống lãng phí

…Khi kiểm kê thựac hiện phân loại tài sản, vật tư hỏng không cần dùng, hàng

hóa kém phẩm chất, chậm luân chuyển để tiến hành thanh lý. Nhượng bán thu

hối vốn. Tăng cường công tác thu, chuyển tiền về T ổng công ty, giả m đến

mức thấp nhất tiền tồn quỹ, tăng vòng quay của vốn , giảm lãi vay quá hạn phải

trả Tổng công ty. Công ty thực hiện quản lý chặt chẽ cô ng nợ khách hàng, có

giải pháp điều hành bán hàng trả chậm phù hợp với từng thời kỳ, giảm định

mức công nợ khách hàng, kể cả không bán hàng trả chậm, khách hàng nếu vượt

quá định mức thù đừng cấp hàng để tiến hành thu hồi công nợ

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

II. Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại

công ty

37

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

1. Các chỉ tiêu đánh giá động lực làm việc của người lao động trong

công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.

Động lực giúp người lao động chủ động lắm bắt công việc, hành

động một cách sáng tạo tích cực. Với những thay đổi trong công việc đem lại

hiệu quả làm việc tốt, chất lượng cao và năng suất cao. Vì vậy, để đánh giá

động lực làm việc của nhân viên trong công ty xăng dầu Hà Sơn Bình ta xem

xét các chỉ tiêu sau:

1.1 Tính chủ động thích nghi trong công việc

Đội ngũ làm việc trong công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nhìn chung là

khá linh hoạt và có trách nhiệm. Nhân viên chủ động trong mọi tình huống và

thích nghi nhanh với những thay đổi trong quá trình kinh doanh.

Để thích nghi với hoàn cảnh làm việc ban lãnh đạo công ty đã áp dụng

những phương tiện lao động như bảo hộ lao động( đối với nhân viên bán

hàng) máy in máy Fax, máy Scan. Phòng làm việc của nhân viên hành

chính được trang bị đầy đủ tiện nghi tạo điều kiện thuận lợi cho quá trinh

làm việc của nhân viên trong công ty. Bên cạnh những mặt tốt như vậy vẫn

tồn tại những hạn chế như: một số nhân viên trong khối cửa hàng còn gian

lận trong bán hàng, bán thiếu cho khách hàng. Khối văn phòng làm việc

còn chưa tập trung, có nhiều thời gian rảnh.

38

1.2 Tính sáng tạo trong công việc

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Công ty chủ yếu kinh doanh các mặt hàng xăng dầu. Nhưng mỗi

công việc mỗi vị trí khác nhau lại có những nhiệm vụ khác nhau. Mỗi nhân

viên trong công ty họ luôncó ý thức và có những sáng tạo riêng của mình để

hoàn thành công việc của nình một cách hiệu quả.

Vd: một số nhân viên bán hàng tại các của hàng đã tự học hỏi các kỹ năng bán

hàng. Cởi mở nhiệt tình đã đem lại/ cho khách hàng những ấn tượng rất tốt.

Nhân viên markting của công ty đã quảng cáo hìnhảnh của công ty qua dán

hình của công ty trên các bình GAS, trên những ô tô khách hàng của công ty.

1.3 Năng suất chất lượng và hiệu quả trong công việc

Công ty thường xuyên tham gia các chương trình ủng hộ trên truyền hính

Quá trình làm việc tốt hay kém nó sẽ được thể hiện qua kết quả lao

động của người lao động. Một công ty dù có đã ngộ tốt đến máy mà kết quả

làm việc của người lao động không cao chứng tỏ công tác tạo động lực ở công

ty đó đang gặp vấn đề hay làm chưa tốt. Vì chất lượng của công tác tạo động

lực cho người lao động trong công ty có mốiquan hệ chặt chẽ với nhau.

Chương III:Giải pháp xây dựngchính sách tạo động lực

39

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

I. Định hướng phát triển kinh doanh của công ty xăng dầu Hà Sơn

Bình

1. Định hướng phát triển kinh doanh

Trong bối cảnh nước ta đã nhấp tổ chức thương mại thế giới WTO. Các

doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói

riêng đã và đang đón nhân rất nhiều cơ hội kinh doanh mới. Nhưng bên cạnh

những cơ hội mới đó cũng phải đối mặt với không ít thách thức do hội nhập

mang lại.

Tổng công ty xăng dầu Việt Nam ở trong đó có công ty Xăng dầu Hà

Sơn Bình đã quán triệt sâu sắc nghị quyết Đại Hội Đảng IX, bám sát kế

hoạch phát triển kinh tế xã hội năm của Nhà Nước, xây dựng chường trình

hành động cụ thể đoàn kết nhất trí, phát huy nội lực và được sự chỉ đạo của

Bộ Thương Mại và các cơ quan cấp trên.

Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nói chung và công ty xăng dầu Hà

Sơn Bình nói riêng đã thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm năm2001-

2005 tạo tiền đề quan t rọng phấn đấu hoàn thành mục tiêu kế hoạch năm

năm tiếp theo2006-2010

1.1 Lĩnh vực kinh doanh

Phân tich thị trường dể nắm vững nhu cầu tăng trưởng từ đó có định

hướng với ba tỉnh Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La. Tính toán cho việc nhập hàng

từng thời điểm thích hợp để đủ nguồn lực tạo thêm nội lực để tăng lợi nhuận

cho công ty. Bên cạnh đó đưa ra những kiến nghị với Tổng Công ty để khắc

40

phục các mặt hạn chế của các chính sách đưa ra, cơ chế, duy trì tốt quan hệ

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

mua bán, đa dạng hóa dịch vụ quản lý có hiệu quả đẻ vận dụng trong công ty,

đổi mới phương thức quản lý. Nghiên cứu các mô hình quản lý để vận dụng

vào trong công ty cho phù hợp, quản lý hệ thống cửa hàng đẻ tăng sản lượng

bán lẻ trực tiếp.

1.2 Công tác kế toán tai chính

Tiến hành xây dựng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài

chính. Thực hiện tốt bảo toàn và sử dụng vốn, không để sự cố tài chính xảy

ra, cần có chính sách về tài chính để kích thích tăng thềm sản lượng và

doanh thu. Thực hiện đúng chuẩn mực kế toán, quản lý khép kín, quản lý tốt

chi phí và thực hiện chi tiết kiệm kinh doanh.

1.3 Công tác quản lý kỹ thuật

Xây dựng những biện pháp khắc phục những tồn tại năm 2007. Cụ thể (cid:1) Cải tiến phương pháp làm việc (cid:1) Rút ngắn thời gian chuẩn bị và lập thủ tuc đầu tư hệ

thống của hàng bán lẻ.

(cid:1) Quản lý rủi ro hao hụt, đo lường mua sắm trang thiết bị

máy móc

(cid:1) Trang bị kho và của hàng cần triển khai đúng kế hoạch (cid:1) Quản lý chặt chẽ và xây dựng tác phong làm việc khao

học, nghiêm túc,hiệu quả cảu đọi ngũ cán bộ kỹ thuật

nhằm tác động đến hoạt động khác của công ty

41

II. Quan điểm của lãnh đạo công ty xăng dầu Hà Sơn Bình

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Theo lãnh đạo công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, việc tạo động lực cho cho

nhân viên nhằm:

1. Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Bởi người lao động

đi làm mục đích chính là phục vu cho cuộc sống hàng ngày của

bản thân họ và gia đình họ.

2. Tạo sự hứng thú trong công việc. Khi có sự hứng thú trong công

việc thì năng suất lao động mới tăng. Hiệu quả công việc mới

được nâng cao.

3. Có chính sách thu hút, giữ gìn những lao động giỏ, làm được điểu

này là vô cùng quan trọng. Điều này vô cùng quan trọng bởi vì

nguồn lực quan trọng quan trọng nhất của một tổ chức đó chính là

nguồn nhân lực. Các nguồn lực khác có tốt đến mức nào, nếu

không có nguồn nhân lực cũng sẽ trở lên vô nghĩa, và tổ chức

cũng không phát triển được.

4. Tăng sản lượng bán hàng, mọi hoạt động của công ty đều nhằm

mục tiêu cuối cùng là sản lượng bán ra.

Để phát huy được hết vai trò quan trọng của các công cụ tạo động lực

cho người lao động trong công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, ban lãnh đạo công

ty cần có những biện pháp khả thi nhằm đưa công ty đi lên và phát triển bền

42

vững để dạt được những mục tiêu mà công ty đề ra trong thời gian tới. III. Một số giải pháp xây dựng chính sách tạo động lực

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

1. Thiết lập bộ phận khởi động và duy trì chính sách tạo động lực

trong công ty

Chính sách bao gồm hai phần chính:

1.1 Phần Các quy định và những yếu tố mang tính chất

khuyến khích, động viên

Phần này liên quan đến những mục tiêu mà được chophép hoặc bị cấm

1.2 Phần tạo động lực trong chính sách

Phần này liên quan đến việc xác định các mục tiêu sẽ được thúc đẩy hoặc bị

hạn chế chậm lại

Chính vì vậy bước đầu tiên trong quá trình xây dựng chính sách là

phải có người làm chính sách. Thông thường ở các công ty qui mô vừa và nhỏ

trong giai đoạn đầu xậy dựng chính sách tạo động lực thì Giám Đốc, các Phó

Giám Đốc và các trưởng phòng và các thành viên của hội đồng quản trị là

những người đầu tiên tham gia.

Với sức ép công việc như hiện nay khiến cho vai trò người Giám

Đốc bị sao nhãng các hoạt động tạo động lực cho nhân viên thường có tính

chất nhất thời vàkhi thực hiện thường tốn thời gian, công sức, tiền của. Dó đó

có những thời kỳ giai đoạn, sau hàng tháng hàng ngày làm việc khong ngừng

ngỉ của các nhân viên, khiến cho nhân viên rời vào tình trạng căng thẳng, ức

chế. Nếu tại thời điểm này mà gặp phải những chuyện không vui thường gây

trạng thái “bùng nổ” tâmlý và nếu nhận được lời mời của các công ty khác thì

sẽ có thể có những lung lay thay đổi tư tưởng. Trong giai đoạn hiện nay nghề

“săn đầu người” càng lúc càng có nhiều chuyên viên nhân sự được đào tạo bài

43

bản có kiến thức lẫn những kinh nghiêm kéo của họ là rất tốt.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Để xây dựng chính sách tạo động lực cho nhân viên. Đầu tiên phải

xậy dựng bộ phận để hình thành để khởi động và duy trì nó. Tùy thuộc vào cơ

cấu của các công ty sẽ xây dựng bộ phận này khác nhau. Nhưng nhìn chung

thì rất cần những thành viên của phòng nhân sự phải tham gia vào đóng góp ý

kiến về hoạt động tạo động lực, cũng như là những người thường xuyên theo

dõi và thực hiện nó. Chính vì vậy lời khuyên cho Công ty xăng dầu Hà Sơn

Bình cần phải nghiêm túc cận thận ngay từ đầu. Bởi các hoạt động này có ảnh

hưởng rất lớn không chỉ là chi phí và mặt tài chính, về thời gian nhân lực mà

sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người lao động.

Bên cạnh việc xây dựng đội ngũ chuyên đảm trách nhiệm xây dựng

chính sách, còn phải giao những quyền hạn và trách nhiệm cụ thể. Cụ thể là

các nhân viên phòng nhân sự được giao nhiệm vụ theo sự ủy quyền của giám

đốc sẽ có quyền yêu cầu triệu tấp cuộc họp của toàn bộ nhân viên trong công

ty hoặc trưởng phó phòng trong công ty để công bố thông một chương trình.

Hay một hoạt động tạo động lực của công ty như là thi đua, trao thưởng,… và

họ có nhiệm trong việc đề xuất các phương án cũng như các nội dung thực

hiện rõ ràng và có phải có sự đánh giá. Trong khi đưa ra chính sách cần quy

định rõ ràng các khoảng thời gian với các chiến lược khác nhau cũng như các

quy định cụ thể về các hoạt động tạo động lực cho nhân viên trong công ty.

Các hoạt động này phải diễn ra vào ngày tháng nào, sự kiện để xây dựng lên

phong trào.

Căn cứ vào thực trạng của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình cũng như

những mục tiêu mà người lao đông mong muốn từ phía công ty. Tôi xin đưă

44

ra một số giải pháp trong nội dung chính sách tạo động lực.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

2. Lãnh đạo công ty trực tiếp cùng nhân viên thiết lập mục tiêu phấn

đấu

2.1 Xây dựng mục tiêu dài hạn trung hạn và ngắn hạn cho từng

nhân viên, nhóm nhân viên.

Lãnh đạo công ty xăng dầu Hà Sơn Bình cùng xây dựng và duy trì

niềm tin tưởng cho nhân viên về công ty. Đôi khi có những nhân viên không

hiểu họ thật sự thích cái gì và cần làm gì. Đôi khi các nhân viên biết mình cần

làm gì nhưng lại mù mờ về con đường đi để đạt được điều đó. Do đó rất cần

những nhà lãnh đạo trong công ty hướng họ không chie theo định hướng phát

triển của tương lai mà còn chỉ ra cho những chặng đường, những bước đi nên

đi, những mục tiêu lớn lao cần đạt được cũng như những bước đi nhỏ của họ.

Để làm được được điều này đó không chỉ là công việc riêng lẻ mà là mọt quá

trìn nỗ lực không ngừng trong công tác quản lý. Khi thực hiện điều nàu nhà

quản lý có thể thực hiện một số công việc sau.

(cid:1) Nơi nào có thể được hãy làm cho công việc trở nên có ý nghĩa

hơn đối với nhân viên, hãy tạo cho nhân viên những thách thức

để họ phát triển hết khả năng của mình. Tại công ty xăng dầu

Hà Sơn Bình ta có thể nói rằng vị trí nhân viên bán hàng đầy

thách thức. Bên cạnh đó những vị trí liên quan khác cũng đầy

khó khăn và nhiều thử thách. Ví dụ khi nhân viên bán hàng

gặp phải rất nhiêu đối tượng khác nhau và cách ứng xử của họ

để đem lại sụ hài lòng cho khách hàng…… vì vậy điệu kiện

cần thiết ở Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là ngày từ đầu phải

45

xây dựng cho các nhân viên mới vào làm những điều cần thiết

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

khi làm công việc ban đầu và lộ trình của những công việc sắp

tới. Và bất việc đào tạo nào nếu không được thực hành sẽ rất dễ

bị lãng quên do đó cần có sự chia sẻ công việc ngay từ đầu kể

cả những phần rất nhỏ. Cũng phải cho nhân viên mới hiểu

được trách nhiệm mà họ phải làm. Đồng thời cũng phải tạo

được thiện cảm cho khách hàng lấy được thông tin từ khách

hàng như thông tin về số điện thoại, địa chỉ liên lạc …..( đối

với những khách hàng lớn, khách hàng tiềm năng của công ty).

Đây là những việc hoàn toàn không dễ dàng với một nhân viên

mới

. (cid:1) Tạo cho nhân viên niềm tin rằng nếu họ có khả năng và phát

triển khả năng đó trong công việc, họ hoàn toàn có thể đạt

được những vị trí cao hơn trong công ty. Rõ ràng đây cung x là

vần đề mà công ty nào cũng phải làm.

(cid:1) Cần hiêu rằng những động lực đầu tiên đối với các nhân viên

có tác động rất sâu sắc và lâu dài đối với họ. Khi các nhân viên

của công ty thiết lập mục để phấn đấu cho bản thân mình thì

các nhà quản lý cũng cần theo dõi và giúp đỡ họ để họ có cơ

hội thực hiện được mục tiêu chứ không nên làm theo kiểu “vứt

đấy”. Các nhà lãnh đao khi nhận được những tình huống như

trên họ cần giúp nhân viên giảm áp lực công việc, để họ có thẻ

phát huy được tiềm năng, đó là lúc như.

46

(cid:3) Nhân viên đang thực hiện công việc phức tạp (cid:3) Nhân viên phải làm quen với công việc mới

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

(cid:3) Khi muốn nhân viên hoàn thành những công việc có tính

chất sáng tạo hoặc đề bạt những ý tưởng những kế hoạch

sáng tạo.

(cid:3) Khi nhân viên thay mặt công ty khai thác những kênh

tiêu thụ mới

(cid:3) Khi nhân viên làm việc trong lĩnh vực dễ có cảm giác và

áp lực nặng nề.

Trong những trường hợp như vậy thì các sếp có thể áp dụng các biện pháp

sau để có thể đạt được hiêu quả cao hơn

(cid:3) Tỏ ý tin tưởng vào khả năng làm việc và những đánh giá

những nhận định của nhân viên

(cid:3) Cùng nhân viên định ra mục tiêu và tiêu chuẩn thực tế

của công việc

(cid:3) Hãy để cho nhân viên đưa ra thời hạn hoàn thành công

việc

(cid:3) Hỗ trợ cho nhân viên đưa ra thời hạn haòn thành công

việc

(cid:3) Hỗ trợ nhân viên một cách thực sự bằng vật chất, phương

tiện, dịch vụ..

47

(cid:3) Giúp đỡ chứ không phải là chỉ thị

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

2.2 Thiết lập mối quan giữa lãnh đạo công ty và nhân viên trong quá

trình đặt mục tiêu cho nhân viên

Khi xây dựng và thiết lập những mục tiêu phấn đấu cho nhân viên

công ty thì bên canh đó các nhân viên cũng cần được trao những quyền tương

ứng để phù hợp thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của mình. Trong khi trao quền

quá năng lực cho người được ủy quyền đôi khi gây ra những tác hai rất lớn.

Kết quả là công việc không chạy,sai sót xảy ra nhiều hơn và đôi khi còn tổn

thất cả về người. Cấp dưới không phục tùng cấp trên gây ra bất mãn trong nội

bộ. Hoặc đôi khi lại giao nhầm vào tay người khác nhưng ta lại tưởng đã đánh

giá đúng đắn bản chất của họ.

2.3 Yêu cầu về các mục tiêu

Các mục tiêu đặt ra không quá thấp mà không qúa cao để họ

không có cảm giác đạt được một cách dễ dàng mà cũng không quá

sức đối với họ. tạo cho cảcm tâm lý không bao giờ có thể trở thành

như vậy, hoặc sẽ chẳng bao giờ nhân được phần thưởng. có như vậy

mới tạo động lực cho người lao động. Những mục tiêu đặt ra phải cụ

thểt,chi tiết để đánh giá. Như vậy mới có được những đánh giá rõ

ràng.

Các mục tiêu cần phải hướng nhân viên đi theo định hướng phát

triển của công ty, các mục tiêu cần được kiểm tra đánh giá một cách

thường xuyên và có sự điều chỉnh phù hợp với khả năng thực hiện

48

công việc của người đó.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

3. Đánh giá sự thực hiện công việc của nhân viên trong công ty

3.1 Dưới đây là quy trình đáng giá mà công ty xăng dầu Hà Sơn Bình

có thể áp dụng

STT Cán bộ được đánh giá Cán bộ đánh giá Cán bộ kiểm tra

kết quả

1 Nhân viên thuộc khối • Lãnh đạo đơn vị

bán hàng phụ trách/ phụ

trách của hàng

• Lãnh đạo • Các thành viên

công ty trong cùng của

hàng

• Khách hàng của

công ty

2 Nhân viên làm việc tai

các phòng ban chuyên • Chuyên • Lãnh đạo đơn vị • Các thành viên

môn viên quản trong công ty

lý nhân sự • Khách hàng(tùy

của công thuộc yêu cầu của

49

ty. công việc)

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

3.2 Phương pháp đánh giá

Kết hợp phương pháp mô tả và nhận xét. Đánh giá bằng thang

đo hành vi và phương pháp quản lý mục tiêu. Sự kết hợp nhiều phương

pháp sẽ hạn chế được nhược điểm của mỗi phương pháp. Và quan

trọng là để họ cảm nhận được là họ đang được sống troang một môi

trường bình đẳng.

Ví dụ trong thang đo đánh giá các nhân viên cần thiết pahỉ có

như tiêu chí: trách nhiệm công việc, khối lượng công việc đản

nhiệm…tuy nhiên ở từng tính chất công việch mà trọng số điểm là khác

nhau. Do đó đảm bảo được tính chất công bằng, cho thấy vai trò của

nhân viên bộ phận hỗ trợ kinh doanh không quá bị xem nhẹ, phần đa là

chân tay

3.3 .Một số lỗi cần tránh trong đánh giá

50

(cid:1) Sự khoan dung hay nghiêm khắc (cid:1) Hiệu ứng” vầng hào quang” (cid:1) Xu hướng đánh giá ở mức trung (cid:1) Hiệu ứng sự việc gần thời điểm đánh giá (cid:1) Ảnh hưởng mối quan hệ

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

4. Xây dựng môi trường văn hóa trong công ty

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá. Theo E.Heriôt thì “Cái gì còn

lại khi tất cả những cái khác bị quên đi- cái đó là văn hoá”. Còn UNESCO lại có

một định nghĩa khác về văn hoá: “Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng

quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và của mỗi cộng đồng) đã

diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế

kỷ nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và

dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình.

Vậy văn hoá doanh nghiệp là gì? Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá

trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một

doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu

vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi

của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục

đích.

Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng cụ

thể riêng biệt. Trước hết, văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những người cùng

làm trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một

hệ thống các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề

cao và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự

khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi doanh

nghiệp.”

51

4.1 Văn hóa trong công ty là gì?

Ta thấy rằng văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò then chốt trong việc giải

quyết tận gốc rễ vấn đề xung đột quyền lợi giữa cá nhân và tập thể. Mục tiêu của

doanh nghiệp và cá nhân là vấn đề nền tảng trong quản lý kinh tế.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

4.2 Điều kiện để xây dựng môi trường văn hóa

(cid:1) Xây dựng và duy trì một sự phát triển và một cơ cấu ổn định

Mỗi người không ai giống ai. Không ai muốn cống hiến cho những cái

mà thường xuyên biến đổi, không biết phát triển đến đâu. Và sự thay đổi

cơ cấu thường xuyên, lúc thế này lúc thế khác khi đó rất dễ là, cho người

lao động hoang mang, không biết đi về đâu. Những thời điểm như thế thì

không thể yêu cầu nhân viên tạo động lực cho bản thân chính họ làm việ

được.

Chính vì vậy những nhiêm vụ ban đàu của đội ngũ lãnh đạo là

duy trì một sự phát triển ổn định của công ty. Nếu có môt sự phát triển

quá nóng mà công ty không kiểm soát được mà lại liên tục thêm người,

cơ cầu liên tục bị xáo trộn. Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đang trên đà

phát triển rất cần thiết phải quan tâm đến vấn đề này. Các nhân viên

đang coi mọi người trong công ty như người nhà, như vậy sẽ bị ảnh

hưởng khi có quá nhiều người lạ xuất hiện.

(cid:1) Duy trì và quyết tâm thực hiện những camkết cảu công ty về

những chính sách hoạt động của mình

Công ty phải công bố được những lợi ích mà nhân viên được hưởng.

Đảm bảo mức sống như mức lương, thưởng, phúc lợi, học hành và cơ

52

hội thăng tiến….

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

5. Phương pháp để các nhân viên tự tạo động lực cho bản thân

5.1 xây dựng và duy trì sự tin tưởng của nhân viên vào chính năng lực

của bản thân mình

Tự động viên đó là những kỹ năng rất cần thiết để có được tinh thần

lạc quan và cái nhìn tích cực với công việc của mình. Các nhà lãnh đạo

không nên để nhân viên mình chờ đợi hay phụ thuộc vào cái động lực mà nhà

lãnh đạo tạo ra. Đây là điều rất quan trọng với những nhân viên giỏi hay đội

ngũ làm việc cấp cao. Vì cần có động lực để vững bước vượt qua những giai

đoạn khó khăn. Đó là điều quan trọng mà các nhà quản lý phải làm. Một số

lời khuyên cho các nhà lãnh đạo.

(cid:1) Dành cho nhân viên những câu khen nhỏ. Vd “anh làm việc

thật đến nơi đến chốn”, “suy nghĩ của anh thật thấu đáo”….

Như vậy nhân viên sẽ tin tưởng vào bản thân mình và giải quyết

tốt những công việc được giao.

(cid:1) Nhà lãnh đạo trao quyền cho nhân viên của mình. Cách làm này

sẽ giúp các nhân viên tin tưởng vào nhà lãnh đạo và bên cạnh

đó còn tin tưởng vào bản thân mình hơn. Khi đó các nhân viên

sẽ cố gắng hết mình để khẳng định lại sự nhìn nhận của nhà

quản lý.

(cid:1) Tổ chức liên hoan, văn nghệ, và những cuộc đi chơi cho nhân

viên. Tổ chức những trò chơi mang tính chất thi đua tạo điều

kiện cho tất cả nhân viên được tham gia.

Sử dụng hình thức này các nhà lãnh đạo cũng cần lưu ý các ngôn từ mà mình

53

đưa ra, hoặc việc trao quyền không nên q uá mức. vì nếu quá việc này sẽ

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

gây sự kiêu ngạo trong nhân viên. Như vậy sẽ gây nên những hiệu ứng tiêu

cực.

5.2 Xây dựng tinh thần làm viêc của nhân viên

Có những nhân viên luôn làm việc với một tình thần và lòng nhệt

huyết sự tự nguyện cao. Điều này là do tình thần làm việc của họ được đẩy

cao.Khi tinh thần làm việc của nhân viên lên cao họ họ nhận được động lực

nào đó thúc đẩy công việc. thỏa mãn công việc sẽ được tăng lên hiệu quả

công việc sẽ tăng. Bởi vì tinh thần làm việc đó sẽ được truyền tới khách hàng

thông qua ngôn từ, hành động, thái độ khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.

Trong môi trường công ty xăng dầu Hà Sơn Bình những yếu tố sau sẽ giúp

tình thần làm việc của nhân viên tằng cao.

(cid:1) Thường xuyên khảo sát nhân viên để thu nhân các ý kiến để có cách

thức giúp họ lên giây cót làm việc.

(cid:1) Có những cách chia sẻ thông tin về những điều tốt đẹp đã xảy ra tại nơi

làm việc hoặc những khu vực xung quanh. Bằng cách tạo ra một khu

bảng tin nơi mà các thông báo được đăng lên đó hay vào các cuộc họp

thường xuyên để các thông tin tốt đẹp chia sẻ cùng mọi người.

(cid:1) Giảm nhẹ công việc cho nhân viên, bằng cách san trách nhiệm bố trí lại

nhân lực.

6. Xây dựng môi trường có tính sáng tạo động lực cho nhân viên

6.1 Thiết kế môi trường làm việc tự nhiên

Xây dựng môi trường tốt để nhân viên hoàn thành được công việc của

54

mình.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Cần có các bảo hộ lao động cho nhân viên khối của hàng, thường

xuyên tổ chức đợt khám sức khỏe cho nhân viên, bởi những nhân viên làm

việc trong khối bán hàng rất độc hại và ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Nếu

công ty không cung cấp các nguồn lực cần thiết cho họ dù là thời gian, vật tư,

tiền bạc hoặc nhân lực. Họ sẽ nhanh chóng mất hứng thú trong công việc.

Bởi lẽ một nhân viên có còn được động viên khi tập thể anh ta thiếu người và

phải gồng mình vác thêm công việc.

6.2 Xây dựng môi trường làm việc tinh thần

(cid:1) Tiền lương: là nhân tố ảnh hưởng đến các mối quan hệ tại nơi làm

việc. Mức lương và việc xếp bậc lương có ảnh hưởng lớn đến hiêu

suất công việc. và nó cũng ảnh hưởng đến đạo đức và năng suất của

đội ngũ nhân viên. Vì vậy,các tổ chức cần phát triển hệ thống trả

lương phù hợp với mình và có giá trị về tiền bạc và cần phải có chính

sách thưởng phù hợp với nhân viên. Hệ thống tiền lương bao gồm

các hình thức thưởng công bằng cho nhân viên đối với những gì họ

đóng góp cho công ty. Một hệ thống tiền lương lý tưởng là một hệ

thống đơn giản, rõ ràng.

(cid:1) Cơ hội thăng tiến

Thăng tiến và được tạo điều kiện để thăng tiến đó là những phần

thưởng và sự công nhận cá nhân đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Thăng chức đó chính là một hình thức khen thưởng và động viên mạnh

mẽ.

Chúng ta phải suy nghĩ trước để đảm bảo rằng việc thăng chức được

55

đưa trên công trạng và kết quả. Việc thăng chức bao gồm gia tăng đại vị

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

và quyền lợi phải được dành cho nhân viên nào có đóng góp nhiều nhất

cho đơn vị. Và phải động viên nhân viên bằng việc hứa hẹn có thật.

(cid:1) Xây dựng phong trào thi đua trong doanh nghiệp

Phong trào thi đua chính là luồng sinh khí mới cho công ty. Phong

trào thi đua giúp nhân viên thoát khỏi những hoạt động bình thường

hàng ngày mà có thể là đang rơi vào buồn tẻ nhàm chán.

Vd cuộc thi nhân viên bán hàng giỏ, cuộc thi giữa các của hàng, tổ chức

giải bóng đá trong công ty, cuộc thi văn ngệ……

6.3 Xây dựng cơ chế khen thưởng

Như trên ta đã trình bầy những yếu tố tạo ra động lực làm việc cho

nhân viên nhưng đó chỉ là những yếu tố mang tính chất về mặt tinh thần. Song

có thực mới vự được đạo chính vì vậy mà công ty phải mang đến cho người

lao động những gì hiện hữu. Dưới đây là một số cách khen thưởng mà công ty

xăng dầu Hà Sơn Bình có thể áp dụng:

(cid:1) Các phần thưởng cần tương đối có giá trị, đừng có quá rẻ mạt

Các phần thưởng cho nhân viên không nhất thiết phải úng với

sự thực hiện công việc của nhân viên. Phần thưởng như một sự

thúc đẩy, tăng cường hành vi của các nhân viên hoặc các hành

động hay ý tưởng đặc biệt. Phần thưởng đưa ra không được quá rẻ

mạt như vật nhân viên sẽ có cảm giác mình không được tôn trọng

56

(cid:1) Cần phải sáng tạo

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Các nhà lãnh đạo đừng bao giờ tặng nhân viên những món quà

giống nhau. Các món quà khác nhau sẽ đemlại cho nhà quản lý

những kết quả khác nhau. Khi trao phần thưởng các nhà quản lý

phải nghĩ tớicảm giác của người được nhận quà sẽ như thế nào.

Nếu trao phần thưởng cho một người mà họ không hề thích phần

thưởng đó, và tác động trở lại đôi khi còn tồi tệ hơn khi chúng ta

không trao phần thưởng. Bởi v nhân viên sẽ nghĩ các nhà lãnh đạo

không hề biết hay hiểu nhân viên chút nào cả.

(cid:1) Luôn luôn giữ công bằng

Các phần thưởng khi trao tặng là có thể đo lường được với

những lỗ lực tạo ra bởi các nhân viên để đạt được nó. Phần thưởng

cần phải được công bằng giữa những nhân viên có mức độ làm

việc như nhau.

(cid:1) Tặng thưởng cho nhữn nhân viên vì sự thành công trên diện công

ty

Khi công ty giành được một giải thưởng hoặc được đăng tin

lên báo hãy để những dòng nhở của sựa thành công chảy xuống

những nhân viên ở tuyến trên, người đã tiên phông làm nên thành

công đó.

(cid:1) Cần tránh những thứ mà tạo ra khả năng tàn phá quá mức để chiến

thắng

Các nhà lãnh đạo hay các nhà chính sách của cộng ty khi

đưa ra những kế hoạch hay những chính sách thì cái gọi là “khả

57

năng tàn phá quá mức để chiến thắng” rất có thể xảy ra. Không

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

nên nghĩ rằng lúc nào cũng cần phải có những chương trình

khuyến khích bằng vật chất hàng ngày hàng giờ. Bởi lẽ không ai

có thể làm việc suốt ngày với cường độ lên tới đỉnhnhư vậy.

7. Lời khuyên cho công ty xăng dầu Hà Sơn Bình

(cid:2) Các nhà quản lý phải biết được phần quan trọng của từng bộ phận nhân

viên là gì từ đó có những biện pháp tạo động lực cho phù hợp

(cid:2) Chính sách nhân sự và chính sách tạo động lực phải đồng nhất và phát

triển song song với nhau

(cid:2) Không phải mọi nhân viên nào cũng muốn được tạo động lực. Chính vì

vậy cần có những chính sách tuyển dụng ngay từ đầu để chọn lọc

những nhân viên ưu tú để có thể dễ dàng triển khai công tác tạo động

lực sau này.

(cid:2) Tùy từng bộ phận khác nhau mà có những yếu tố tạo động lực khác

nhau.

(cid:2) Động lựclàm việc là rất quan trọng nhưng đứng trên góc độ người lao

động không phải lúc nào động lực làm việc cũng mang lại tính tích

cực bởi lẽ nhiều khi nó mang lại sựáp lực công việc cho nhân viên. Vì

58

họ sợ mất việc,sợ bị khiển trách

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Kết luận

Nguồn lực quan trọng nhất nhằm dùy trì hoạt động của cộng ty đó

chính là nguồn lực con người.Vai trò của con ngườingày càng trở lên quan

trọng mỗi tổchức.

Nhưng thực tế hiệnnay các công ty ở Việt Nam đang gặp phải đó chính

là việc đào tạo nhân sự. Tuyển dụng nhân sự đã khó việc đào tạo nhân sự lại

khó. Và chắc gì đã giữ được chân nhân viên.

Qua những đánh giá và phân tích thực trạng hoạt động của công ty xăng dầu

Hà Sơn Bình. Vấn đề này không còn phải là vấn đề riêng của công ty gặp

phải. Mà đó là vấn đề chung của các công ty đang gặp phải.

Các công ty muốn phát triển và duy trì một cơ cầu ổn định, đê dễ quản

lý và tăng năng suất làm việc nâng cao doanh thu cho công ty. Các công ty

cần chú ý tới vấn đề tạo động lực cho nhâ viên. Và có một vần đề đang gặp

phải đó là: Người quản lý luôn cho rằng mình đã làm tốt và xứng đáng với

người lao động. Còn người lao động lại cho rằng mình bị bóc lột. Để giải

quyết được bài toán trên cũng như để tăng hiệu quả làm việc cho nhân viên.

Các giải pháp được nêu trongbài này nhằm xây dựng một chính sách tạo động

lực cho người lao động tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình.

Trong quá trình viếtbáo em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của

thầy cô khoa KHQL đăc biệt là TS. NGuyễn Thị Hồng Thủy.

Sự gúp đỡ của lãnhđạo công ty và các chuyên viên phòng hành chính tổng

hợp của công ty. Em xin chân thành cảm ơnquý thầy cô và quý công ty đã

giúp em hoàn thành khóa luận này. Do sự am hiểu về lý luận và kinh nghiêm

thực tế còn hạn chế, bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em

mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô và lãnh đạo công ty xăng dâu Hà Sơn

59

Bình cùng các bạnđọc.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Danh mục tài liệu tham khảo

1. Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh(2004-2006)

2. Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình,Báo cáo kết quả đào tạo nhân sự của

công ty(2004-2006)

3. Giáo trình hành vi tổ chức, Bùi Anh Tuấn

Nhà Xuất Bản thống kê 2007

4. Giáo trình quản trị học, Nhà xuất bản giao thông vận tải 5. Giáo trình chính sách kinh tế xã hội, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật 6. Quản lý nhân sự, Đình Phúc

Nhà xuất bản tài chính 2007

7. Thiết kế tổ chức và quản lý chiến lược nguồn nhân lực. Triều Tuệ An.

Năm 2004

8. http://dddn.com.vn 9. http://www.petrolimex 10. http://lanhdao.net/leadership/ 11. http://www.business.gov.vn/advice.aspx?id=213 12. http://www.vnexpress.net/vietnam/kinh-doanh/kinh-

60

nghiem/2005/03/3b9dc7ca/

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

MỤC LỤC

61

Lời nói đầu .................................................................................................... 3 Chương I: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho nhân viên trong tổ chức ............................................................................................................... 7 I. Khái niệm vai trò tạo động lực làm việc .................................................. 7 1. Khái niệm về động lực ......................................................................... 7 2.Tầm quan trọng về động lực làm việc của nhân viên ............................ 8 II. Chính sách tạo động lực ......................................................................... 9 1. Các nội dung của chính sách tạo động lực ........................................... 9 2. Sự cần thiết phải xây dựng chính sách tạo động lực ........................... 10 3.Yêu cầu trong xây dựng chính sách .................................................... 11 III. Các mô hình và công cụ tạo động lực làm việc cho nhân viên .......... 13 1. Các mô hình....................................................................................... 13 1.1 Mô hình thể hiện mối quan hệ nhu cầu và động cơ hành động và kết quả. 13 1.2 Mô hình nghiên cứu động lực theo cấp độ nhu cầu ....................... 14 1.3 Mô hình xác định động cơ của con người theo thành tố bộ phận cấu thành 16 1.4 Tính ý thức và phi ý thức của động cơ .......................................... 17 1.5 Mô hình xác đinh động cơ động lực của con người theo tính chất động cơ và động lực ........................................................................... 17 2. Các công cụ tạo động lực làm việc cho nhân viên .............................. 18 2.1. Công cụ kinh tế trực tiếp ............................................................. 18 2.2 Công cụ kinh tế gián tiếp .............................................................. 18 2.3 Công cụ về mặt tinh thần .............................................................. 19 2.3.1 Công cụ về mặt tâm lý ............................................................ 19 2.3.2 Công cụ về mặt giáo dục ........................................................ 19 2.4 Công cụ đánh vào động cơ cưỡng bức quyền lực của con người .. 20 2.4.1 Công cụ về mặt tổ chức: ........................................................ 20 2.4.2 Công cụ về mặt hành chính .................................................... 20

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

3. Các nhân tố ảnh hưởng đên quá trình tạo động lực làm việc cho nhân viên ........................................................................................................ 21 3.1 Những chiến lược phát triển của công ty ...................................... 21 3.2 Kế hoạch kinh doanh của công ty ................................................. 21 3.1 Yêu cầu đòi hỏi của nhân viên trong công ty ................................ 21 3.1 Các quyết định của nhà quản trị .................................................... 22 3.2 Nguồn chi phí dành cho tạo động lực làm việc cho nhân viên ...... 22 3.3 Sự thay đổi của môi trường bên ngoài doanh nghiệp .................... 22

62

Chương II: Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty xăng dầu Hà Sơn Bình .................................................................. 23 I. Khái quát về công ty .............................................................................. 23 1. Lịch sử phát triển ............................................................................... 23 2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức .............................................. 26 3. Quan điểm lãnh đạo của công ty ........................................................ 34 4. Thực trạng kết quả trả lương của công ty ........................................... 34 II. Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho nhân viên tại công ty ... 37 1. Các chỉ tiêu đánh giá động lực làm việc của người lao động trong công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. ...................................................................... 38 1.1 Tính chủ động thích nghi trong công việc ..................................... 38 1.2 Tính sáng tạo trong công việc ....................................................... 38 1.3 Năng suất chất lượng và hiệu quả trong công việc ........................ 39 Chương III:Giải pháp xây dựngchính sách tạo động lực ......................... 39 I. Định hướng phát triển kinh doanh của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình .. 40 1. Định hướng phát triển kinh doanh...................................................... 40 1.1 Lĩnh vực kinh doanh ..................................................................... 40 1.2 Công tác kế toán tai chính ............................................................ 41 1.3 Công tác quản lý kỹ thuật ............................................................. 41 II. Quan điểm của lãnh đạo công ty xăng dầu Hà Sơn Bình ...................... 41 III. Một số giải pháp xây dựng chính sách tạo động lực ............................ 42 1. Thiết lập bộ phận khởi động và duy trì chính sách tạo động lực trong công ty ................................................................................................... 43

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

1.1 Phần Các quy định và những yếu tố mang tính chất khuyến khích, động viên............................................................................................ 43 1.2 Phần tạo động lực trong chính sách .............................................. 43

2. Lãnh đạo công ty trực tiếp cùng nhân viên thiết lập mục tiêu phấn đấu 45

63

2.1 Xây dựng mục tiêu dài hạn trung hạn và ngắn hạn cho từng nhân viên, nhóm nhân viên. ........................................................................ 45 2.2 Thiết lập mối quan giữa lãnh đạo công ty và nhân viên trong quá trình đặt mục tiêu cho nhân viên ......................................................... 48 2.3 Yêu cầu về các mục tiêu ............................................................... 48 3. Đánh giá sự thực hiện công việc của nhân viên trong công ty ............ 49 3.1 Dưới đây là quy trình đáng giá mà công ty xăng dầu Hà Sơn Bình có thể áp dụng .................................................................................... 49 3.2 Phương pháp đánh giá .................................................................. 50 3.3.Một số lỗi cần tránh trong đánh giá .............................................. 50 4. Xây dựng môi trường văn hóa trong công ty ...................................... 51 4.1 Văn hóa trong công ty là gì? ......................................................... 51 4.2 Điều kiện để xây dựng môi trường văn hóa .................................. 52 5. Phương pháp để các nhân viên tự tạo động lực cho bản thân ............. 53 5.1 xây dựng và duy trì sự tin tưởng của nhân viên vào chính năng lực của bản thân mình .............................................................................. 53 5.2 Xây dựng tinh thần làm viêc của nhân viên ................................. 54 6. Xây dựng môi trường có tính sáng tạo động lực cho nhân viên .......... 54 6.1 Thiết kế môi trường làm việc tự nhiên .......................................... 54 6.2 Xây dựng môi trường làm việc tinh thần ...................................... 55 6.3 Xây dựng cơ chế khen thưởng ..................................................... 56 7. Lời khuyên cho công ty xăng dầu Hà Sơn Bình ................................. 58 Kết luận ....................................................................................................... 59 Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................... 60