Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
XÂY DỰNG ĐỘ ĐO THUẦN NHẤT CHO ẢNH MẦU<br />
DỰA TRÊN CÁC TOÁN TỬ T-NORM<br />
Nguyễn Văn Quyền1*, Nguyễn Tân Ân2, Đoàn Văn Hòa3*,<br />
Hoàng Xuân Trung4, Tạ Yên Thái4<br />
Tóm tắt: Nâng cao độ tương phản của ảnh là một trong những vấn đề quan<br />
trọng trong xử lý và phân tích ảnh. Đây là bước cơ bản trước khi phân đoạn ảnh<br />
v.v... Tiếp cận nâng cao độ tương phản trực tiếp thiết lập một độ đo tương phản của<br />
điểm ảnh và sau đó tăng giá trị của độ đo này. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất<br />
xây dựng một độ đo thuần nhất cho ảnh mầu dựa trên các toán tử t-norm. Thực<br />
nghiệm đã chứng tỏ rằng thuật toán nâng cao độ tương phản trực tiếp thực hiện<br />
hiệu quả với đa dạng ảnh mầu khi được áp dụng cùng với độ đo thuần nhất đề xuất.<br />
Từ khóa: Độ đo thuần nhất; Độ đo tương phản; FCM; Dải động mức xám; Phép mờ hóa ảnh; Fuzzy entropy;<br />
Chi tiết ảnh; S-function; T-norm.<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Nâng cao độ tương phản ảnh là một vấn đề quan trọng trong xử lý và phân tích hình<br />
ảnh, là một bước cơ bản trong phân đoạn ảnh. Có rất nhiều kỹ thuật đã được đề xuất được<br />
tìm thấy trong tài liệu tham khảo, hầu hết trong số đó là phương pháp gián tiếp, chúng biến<br />
đổi histogram mà không sử dụng bất kỳ một độ đo tương phản nào.<br />
Như vậy, theo [5, 6] các kỹ thuật để nâng cao độ tương phản ảnh có thể được phân loại<br />
theo hai tiếp cận chính: (1) Các phương pháp gián tiếp và (2) các phương pháp trực tiếp.<br />
Mặc dù vậy, có rất ít các nghiên cứu theo phương pháp trực tiếp trong đó biến đổi độ<br />
tương phản ảnh dựa trên một độ đo tương phản xác định tại mỗi điểm ảnh. Trong một thời<br />
gian dài cho đến nay, hầu như chỉ có các nghiên cứu của Cheng và Xu [5, 6] là đề xuất<br />
một phương pháp biến đổi độ tương phản tại mỗi điểm ảnh dựa trên định nghĩa một độ đo<br />
tương phản giữa độ sáng điểm ảnh và lân cận xung quanh nó. Độ đo tương phản của [5, 6]<br />
được xây dựng qua ba bước. Thứ nhất, các đặc trưng địa phương như gradient, entropy, độ<br />
lệch chuẩn trung bình và moment bậc 4 tại từng điểm ảnh được tính và kết nhập thành một<br />
giá trị chỉ mức độ thuần nhất của điểm ảnh (homogeneity value). Thứ hai, từ các giá trị độ<br />
thuần nhất của điểm ảnh các tác giả đã định nghĩa mức độ sáng xung quanh điểm ảnh,<br />
được gọi là mức xám giá trị trung bình không thuần nhất của điểm ảnh (non-homogeneity<br />
gray value). Thứ ba, tính độ tương phản giữa mức sáng của điểm ảnh và giá trị trung bình<br />
không thuần nhất của điểm ảnh.<br />
Chất lượng ảnh được nâng cao độ tương phản phụ thuộc vào giá trị thuần nhất tại mỗi<br />
điểm ảnh, bởi vì độ đo thuần nhất liên quan chính đến các thông tin địa phương của một<br />
ảnh và phản ánh tính đều của các vùng ảnh, nó đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất<br />
lượng ảnh [6].<br />
Trong [6] giá trị thuần nhất của điểm ảnh được kết nhập từ các giá trị địa phương Eij,<br />
Hij, Vij, R4,ij (xem ký hiệu ở bảng 1) theo công thức sau:<br />
HOij Eij *Vij * Hij * R4,ij 1 Eij *1Vij *1 Hij *1 R4,ij (1)<br />
<br />
Khi thử nghiệm với ảnh mầu, chúng tôi nhận thấy kết hợp theo công thức (1) có thể tạo<br />
ra giá trị độ thuần nhất rất không trơn và do đó ảnh hưởng đến độ trơn của ảnh nâng cao<br />
độ tương phản đầu ra.<br />
Hình 1.c chứng tỏ các giá trị độ thuần nhất tại các điểm ảnh của ảnh #5 và ảnh kết quả<br />
của phép nâng cao của [6] khi dùng công thức gốc (1) là không đủ trơn (xem hình 1.d ở<br />
các vùng đánh dấu ô chữ nhật).<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 49, 06 - 2017 117<br />
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (b) (c) (d)<br />
Hình 1. {Hij}.(a), {Vij} (b) 3 kênh R, G và B với ảnh #5, độ thuần nhất tính theo (1)(c) và<br />
ảnh nâng cao độ tương phản 3 kênh R, G và B sử dụng công thức (1) (d).<br />
Ở đây, cần nhấn mạnh là các giá trị entropy địa phương Hij rất nhạy với nhiễu và sự<br />
thay đổi của giá trị mức xám, điều này đã làm cho phép kết nhập theo công thức (1) có thể<br />
không hiệu quả. Thực tế, giá trị độ thuần nhất của điểm ảnh là một giá trị mờ và chúng ta<br />
có thể áp dụng lập luận mờ để thu nhận giá trị này.<br />
Nếu các đặc trưng địa phương được E ij , H ij chuyển cho một tiếp cận tính toán với từ<br />
<br />
<br />
(computing with words) thì công thức kết nhập dạng Teh E ij , H ij cần phản ánh luật suy<br />
diễn đơn điệu tăng mờ như sau:<br />
Nếu gradient là cao và entropy là cao thì độ thuần nhất là cao<br />
Nếu gradient là thấp và entropy là thấp thì độ thuần nhất là thấp<br />
(Ký hiệu X là biến ngôn ngữ với giá trị ngữ nghĩa là phủ định của giá trị ngữ nghĩa<br />
của biến ngôn ngữ X). Đây chính là tính chất của các toán tử t-norm.<br />
Phần còn lại của bài báo được trình bày như sau: Phần 2, trình bày một số nghiên cứu<br />
liên quan của thuật toán nâng cao độ tương phản theo hướng trực tiếp của Cheng và cộng<br />
sự; Phần 3 đề xuất thuật toán sử dụng toán tử t-norm để ước lượng giá trị độ thuần nhất địa<br />
phương và thuật toán nâng cao độ tương phản ảnh mầu; Các kết quả thực nghiệm đưa ra<br />
trong phần 4; Kết luận được cho trong phần 5.<br />
2. NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN<br />
Bảng 1 sau đây liệt kê một số kí hiệu được sử dụng trong bài báo này.<br />
Bảng 1. Các ký hiệu và các định nghĩa của nó.<br />
Kí hiệu Định nghĩa<br />
I Ảnh RGB nói chung<br />
M, N MxN là kích thước theo pixel của ảnh đầu vào.<br />
Kênh ảnh R,G và B của ảnh mầu trong biểu diễn mầu<br />
IR,IG,IB<br />
RGB.<br />
Kênh ảnh H,S và V của ảnh mầu trong biểu diễn mầu<br />
IS,IH,IV<br />
HSV<br />
Lk,min, Miền giá trị mức xám của kênh ảnh thứ k của ảnh đầu<br />
Lk,max vào, thông thường Lk,min=0, Lk,max=255.<br />
d dxd là kích thước cửa sổ lân cận của điểm ảnh.<br />
Các giá trị gradient lấy tại điểm ảnh (i,j) được chuẩn<br />
Eij hóa về miền [0,1] theo một toán tử tìm kiếm biên<br />
chẳng hạn toán tử Sobel.<br />
Giá trị entropy địa phương lấy tại điểm ảnh (i,j) được<br />
Hij<br />
chuẩn hóa về miền [0,1].<br />
Vij Độ lệch chuẩn trung bình mức xám lấy tại điểm ảnh<br />
<br />
<br />
<br />
118 N. V. Quyền, N. T. Ân, …, “Xây dựng độ đo thuần nhất… dựa trên các toán tử t-norm.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
(i,j) được chuẩn hóa về miền [0,1]<br />
Giá trị moment bậc 4 lấy tại điểm ảnh (i,j) được chuẩn<br />
R4,ij<br />
hóa về miền [0,1]<br />
HOij Giá trị kết nhập dạng f(Eij, Hij, Vij, R4,ij)[6]<br />
2.1. Ước lượng độ sáng nền dựa trên một độ đo thuần nhất địa phương<br />
Giả sử gij là mức xám của một điểm ảnh I(i, j) của ảnh đa cấp xám I kích thước M ×<br />
N, và Wij cửa sổ lân cận tại (i, j) kích thước d × d. Thực hiện tuần tự các bước sau để tính<br />
giá trị thuần nhất của điểm ảnh:<br />
Bước 1: Tính các tham số địa phương được chuẩn hóa giá trị về đoạn [0,1], gradient<br />
Eij, entropy Hij, trung bình độ lệch chuẩn Vij, và moment bậc 4 R4,ij (xem phụ lục).<br />
Bước 2: Tính giá trị độ thuần nhất của điểm ảnh và giá trị mức xám không thuần nhất<br />
2.1: Tính giá trị đo độ thuần nhất tại điểm ảnh:<br />
H O ij (2)<br />
ij <br />
m ax H O ij<br />
trong đó:<br />
H O ij E ij * V ij * H ij * R 4 , ij (3)<br />
<br />
1 E * 1 V * 1 H * 1 R <br />
ij ij ij 4 , ij<br />
<br />
2.2. Nâng cao độ tương phản dựa trên độ đo tương phản trực tiếp tại từng điểm ảnh<br />
Thông thường, độ tương phản chỉ sự chênh lệch về độ sáng giữa một đối tượng và<br />
vùng xung quanh của nó. Trong [5, 6] độ tương phản C được sử dụng là<br />
f b (4)<br />
C<br />
f b<br />
trong đó, f là độ sáng của đối tượng, b là độ sáng vùng xung quanh.<br />
Nâng cao độ tương phản dựa trên phương pháp trực tiếp, theo [5, 6] là việc thực hiện<br />
một dãy biến đổi ( f , b) C f ,b Cnew f new, f ,b , trong đó, 0 ≤ Cf,b ≤ Cnew ≤ 1 và<br />
1 C new<br />
b 1 C , f b<br />
new<br />
(5)<br />
f n e w , f ,b <br />
b 1 C new , f b<br />
1 C n e w<br />
Cụ thể trong [6], sau khi xây dựng một độ đo thuần nhất trên kênh ảnh, phép nâng cao<br />
độ tương phản trực tiếp gồm các bước:<br />
Bước 1: Tính giá trị mức xám không thuần nhất (non-homogeneity gray value [6])<br />
g p q (1 p q )<br />
( p , q ) W i j<br />
ij (6)<br />
<br />
( p , q ) W i j<br />
(1 pq )<br />
<br />
Bước 2: Tính độ tương phản của điểm ảnh<br />
g ij ij (7)<br />
C ij <br />
g ij ij<br />
Bước 3: Tính số mũ khuếch đại và biến đổi điểm ảnh (xem phụ lục).<br />
Một đặc tính cơ bản của thuật toán trên [6] là luật sau được thỏa mãn bởi phép nâng<br />
cao độ tương phản:”Tại từng điểm ảnh, độ thuần nhất càng cao thì mức độ nâng tương<br />
phản càng thấp”.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 49, 06 - 2017 119<br />
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học<br />
<br />
3. KỸ THUẬT ĐỀ XUẤT<br />
3.1. Xây dựng độ đo thuần nhất sử dụng các toán tử t-norm<br />
Chúng tôi đã thay thế công thức kết nhập (1) bởi công thức sau:<br />
<br />
HOij max Eij * H ij , Vij * R4,ij (8)<br />
<br />
và nhận thấy rằng công thức (8) là phù hợp cho đa dạng ảnh mầu RGB (các ảnh đã được<br />
nâng cao độ tương phản khi sử dụng công thức (8) đều trơn).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (b)<br />
Hình 2. Độ thuần nhất tính theo công thức (8) (a);<br />
Ảnh nâng cao sử dụng công thức (8)(b).<br />
Giá trị thuần nhất của điểm ảnh tính theo công thức (8) đã được lượng hóa đơn giản,<br />
chỉ tại những vùng mà trực giác thấy rõ là không thuần nhất, giá trị độ thuần nhất mới<br />
được lượng hóa có giá trị thấp.<br />
Ngoài ra thử nghiệm với các ảnh mầu khác nhau cùng thuật toán của [5, 6] cho từng<br />
kênh ảnh R, G và B chúng tôi cũng nhận thấy cả 2 công thức (3) và công thức (8) cùng<br />
cho ảnh đầu ra của thuật toán [6] có sự tương phản mạnh ở vùng có độ thuần nhất thấp<br />
(chẳng hạn, vùng đôi mắt, xem hình 1.d và 3.b) và mức độ sáng của hình ảnh được nâng<br />
cao là như nhau.<br />
Qua sự phân tích trên chúng ta có thể thấy phép kết hợp các đặc trưng địa phương<br />
thích hợp (ảnh kết quả phải trơn) nên có dạng:<br />
ij eh <br />
HO f Eij,Vij , Hij, R4,ij T T Eij, Hij ,T Vij , R4,ij<br />
hr<br />
(9)<br />
<br />
Các đặc trưng địa phương Vij, R4,ij biến đổi chậm nên ở đây chủ yếu là ảnh hưởng của<br />
<br />
phép kết nhập Teh E ij , H ij . Sử dụng một toán tử t-norm Tnorm, chúng ta xác định một độ<br />
đo thuần nhất của điểm ảnh như sau:<br />
<br />
HOij max Tnorm Eij , H ij ,V ij * R4,ij (10)<br />
<br />
3.2. Nâng cao độ tương phản ảnh mầu với độ đo thuần nhất đề xuất<br />
Trước tiên đề xuất xây dựng một biến đổi ảnh F của từng kênh ảnh xám của tổ hợp<br />
kênh ảnh đầu vào. Khi đó, độ tương phản được tính theo công thức sau:<br />
F ( g ij ) ij ( F )<br />
C ij (11)<br />
F ( g ij ) ij ( F )<br />
<br />
Trong [5], các tác giả cũng đã xây dựng một biến đổi mờ hóa ảnh áp dụng cho quy<br />
trình nâng cao độ tương phản trực tiếp. Tuy vậy, phép biến đổi ảnh này có thể làm mất chi<br />
tiết ảnh do chỉ sử dụng một dải động mức xám.<br />
Để có thể ước lượng tự động dải động mức xám cho nhiều loại ảnh khác nhau như ảnh<br />
tối, ảnh sáng, ảnh có độ tương phản thấp và ảnh có độ tương phản cao, chúng tôi đề xuất<br />
sử dụng phân cụm FCM để ước lượng dải động của mức xám của từng kênh ảnh của ảnh<br />
đa kênh.<br />
Sau khi phân cụm, việc ước lượng dải động mức xám của từng cụm sẽ dễ dàng hơn do<br />
tính đồng nhất cao của giá trị mức xám trong một cụm.<br />
<br />
<br />
120 N. V. Quyền, N. T. Ân, …, “Xây dựng độ đo thuần nhất… dựa trên các toán tử t-norm.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Với một tổ hợp K kênh ảnh của ảnh I (trong một biểu diễn mầu), để thuận tiện chúng ta<br />
ký hiệu I1, K {I1 ,I 2 ,...,IK } , sử dụng thuật toán FCM phân cụm I1,K thành C cụm, C ≥ 2.<br />
Thuật toán lặp FCM cực tiểu hóa hàm mục tiêu:<br />
C 2 (12)<br />
2<br />
J (V , ) i , j ,c<br />
I 1, K ( i , j ) V c min<br />
i, j c 1<br />
<br />
với tổng bình phương khoảng cách Ơcơlit giữa các vector tâm cụm Vc {Vc,k }k=1,K và<br />
2 K<br />
2<br />
vector giá trị mức xám của từng điểm ảnh, I1,K (i, j) Vc Ik (i, j) V (k)<br />
c<br />
và các ràng<br />
k 1<br />
<br />
<br />
buộc biến như sau:<br />
(i) i,j,c [0,1],1 c C (13)<br />
C<br />
<br />
(ii) i , j, c 1, 1 i M ,1 j N<br />
c 1<br />
<br />
<br />
<br />
(iii) i , j, c 0 , 1 c C<br />
i, j<br />
<br />
Như vậy, với FCM chúng ta nhận được bảng các giá trị độ thuộc từng cụm cho từng<br />
<br />
điểm ảnh là i , j ,c , trong đó 1 ≤ c ≤ C, 1 ≤ i ≤ M và 1 ≤ j ≤ N.<br />
<br />
Điều kiện (iii) nói rằng không có cụm “rỗng” tức là mọi cụm đều có ít nhất một điểm<br />
ảnh có giá trị độ thuộc dương.<br />
Histogram mờ theo từng kênh Ik, 1 k K , ký hiệu là hck được xác định như sau:<br />
hck g i , j ,c , g Lk ,min ...Lk ,max (14)<br />
( i , j ) g g , g ,.., g :g g ij<br />
1<br />
ij<br />
2<br />
ij<br />
K<br />
ij<br />
k<br />
ij<br />
<br />
<br />
Mệnh đề 3.1.<br />
<br />
k 1, K , Lk,min g Lk,max : hck ( g ) His I k ( g )<br />
1cC <br />
Chứng minh:<br />
<br />
k C <br />
C<br />
<br />
c h ( g ) <br />
i , j ,c<br />
( i , j ) g g 1<br />
i , j ,c <br />
1 c C c 1 ( i , j )g ij g 1ij , g ij2 ,.., g ijK :g ijk g ij ij , g ij ,.., g ij : g ij g <br />
2 K k c 1<br />
<br />
1 His I k ( g )<br />
<br />
( i , j ) g ij g 1ij , g ij2 ,.., g ijK : g ijk g <br />
Nhận xét:<br />
Tính chất của mệnh đề 3.1 đã chứng tỏ histogram thông thường của kênh ảnh đã được<br />
triển khai thành tổng các histogram mờ trên một kênh ảnh, nói chung histogram mờ tập<br />
trung quanh một đỉnh (là thành phần của tâm cụm theo mỗi kênh ảnh).<br />
Dải động mức xám của cụm c là [Bk,1,c, Bk,2,c] trong kênh k được ước lượng như sau:<br />
B Lk ,max<br />
(15)<br />
Bk ,1,c arg min hck ( g ) fcut hck ( g )<br />
B[Lk,min ,Lk,max ] g L <br />
k ,min g Lk ,min<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 49, 06 - 2017 121<br />
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học<br />
<br />
Lk ,max k Lk ,max<br />
<br />
Bk ,2,c argmin hc ( g) fcut hck ( g)<br />
B[Bk ,1,c +1,Lk,max ] g B<br />
g Lk ,min <br />
Với mỗi k 1, K , chúng ta xác định một biến đổi Fk cho kênh ảnh Ik như sau:<br />
C<br />
(16)<br />
Lk ,max Lk ,min S function I k (i, j ); Bk ,1,c ,Vk ,c , Bk ,2,c <br />
c 1<br />
Fk (i, j ) Lk ,min <br />
C <br />
<br />
trong đó, k 1, K , i 1, M , j 1, N , [x] chỉ phần nguyên của số thực x.<br />
Sử dụng độ đo thuần nhất được xây dựng theo công thức (8), kỹ thuật nâng cao độ<br />
tương phản ảnh mầu trong biểu diễn mầu HSV được thực hiện theo thuật toán như sau:<br />
Thuật toán 1 Nâng cao độ tương phản ảnh mầu sử dụng biểu diễn mầu HSV và độ đo<br />
thuần nhất sử dụng toán tử t-norm T.<br />
Đầu vào: Ảnh mầu I trong biểu diễn mầu RGB, có kích thước M x N. Tham số C<br />
N , C 2 , ngưỡng fcut (fcut>0, đủ nhỏ), d (d x d là kích thước cửa sổ).<br />
Đầu ra: Ảnh mầu RGB Inew, và tùy chọn trả về:<br />
Giá trị tương phản trung bình CMR, CMG,CMB<br />
Giá trị Eavg , Havg<br />
Bước 1: Gọi (IH, IS, IV) là biểu diễn mầu của I trong không gian mầu HSV. Lượng hóa<br />
để coi các kênh IS, IV như là các ảnh đa cấp xám.<br />
Bước 2: Với dữ liệu đầu vào là tổ hợp kênh (IS, IV), tham số số cụm là C và ngưỡng<br />
fcut, thực hiện phân cum FCM để ước lượng C dải động mức xám [Bk,1,c, Bk,2,c] với k{S,<br />
V} (xem công thức (21)).<br />
Bước 3: Xác định ảnh biến đổi FS, FV của kênh IS, IV tương ứng theo công thức (22).<br />
Bước 4:<br />
4.1: Tính các giá trị thuần nhất của FS, FV dựa trên toán tử t-norm.<br />
4.2: Tính tham số của [6] cho kênh FS, FV như đã trình bày trong phụ lục với kích<br />
thước cửa sổ d x d, cụ thể là các giá trị mức xám không thuần nhất {δS,ij}, {δV,ij}, số mũ<br />
khuếch đại {S,ij}, {V,ij} tại từng điểm ảnh của kênh FS và kênh FV.<br />
Bước 5: Tính độ tương phản và xác định kênh ảnh xám mới của kênh FS và kênh FV,<br />
FS I S ,new , FV IV ,new như sau:<br />
Với kênh FSFS(IS) và kênh FVFV(IV): Tính độ tương phản<br />
FS ( g S,ij ) ij ( FS ) FV ( g V ,ij ) ij ( FV ) (17)<br />
C S ,ij , C V ,ij <br />
FS ( g S,ij ) ij ( FS ) FV ( g V ,ij ) ij ( FV )<br />
Tính giá trị mức xám mới của kênh S và V<br />
t<br />
(18)<br />
1 C S,ijS,ij<br />
S,ij , g S,ij S,ij<br />
t<br />
1 C S,ijS,ij<br />
I S,new ( i , j ) <br />
t<br />
1 C S,ijS,ij<br />
S,ij t<br />
S,ij<br />
, g S,ij S,ij<br />
1 C S,ij<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
122 N. V. Quyền, N. T. Ân, …, “Xây dựng độ đo thuần nhất… dựa trên các toán tử t-norm.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
t<br />
V,ij<br />
1 C V,ij<br />
V,ij t , g V,ij V,ij<br />
V,ij<br />
1 C V,ij<br />
I V,new (i , j ) t<br />
S,ij<br />
1 C V,ij<br />
V,ij t<br />
V,ij<br />
, g V,ij V,ij<br />
1 C V,ij<br />
<br />
Lưu ý: ở đây, kênh S được đánh chỉ số k = 1, kênh V được đánh chỉ số k = 2.<br />
Bước 6: Chuyển đổi ảnh (IH, IS,new, IV,new) trong biểu diễn mầu HSV về biểu diễn mầu<br />
RGB, ta được ảnh Inew.<br />
Bước 7: Bước tùy chọn, tính các chỉ số khách quan CM{R,G,B}, Eavg và Havg.<br />
7.1: Tính tham số của [6] cho kênh IR, IG và IB của ảnh gốc I (xem phụ lục) với kích<br />
thước cửa sổ d x d, cụ thể là các giá trị mức xám không thuần nhất {δR,ij}, {δG,ij}, và {δB,ij}<br />
của kênh IR, IG và IB tương ứng.<br />
7.2: Tính CMR, CMG, CMB theo công thức (19), cụ thể là:<br />
I n ew , R ( i , j ) R ,ij<br />
ij I n ew , R ( i , j ) R ,ij<br />
CM R <br />
MN<br />
I n e w , G ( i , j ) G ,ij<br />
ij I n e w , G ( i , j ) G ,ij<br />
CM G <br />
MN<br />
I new , B ( i , j ) B ,ij<br />
<br />
ij I new , B ( i , j ) B ,ij<br />
CM B <br />
MN<br />
7.3: Tính Eavg=Eavg{Inew,R, Inew,G, Inew,B}, Havg = Havg{Inew,R, Inew,G, Inew,B} theo công thức<br />
(…) và (…).<br />
Trả về: Inew, và các tùy chọn được trả về<br />
CMR, CMG, CMB , Eavg , Havg.<br />
Không tính thuật toán FCM, thuật toán trên có độ phức tạp tương đương thuật toán<br />
trong [5, 6].<br />
4. THỰC NGHIỆM<br />
Để đánh giá hiệu quả của phương pháp được đề xuất, chúng tôi sẽ đưa ra một số thực<br />
nghiệm cơ bản và so sánh kết quả với kết quả của phương pháp được mô tả trong [6].<br />
Trong thực nghiệm, chúng tôi đã sử dụng đa dạng các kiểu ảnh mầu, các kênh mầu của<br />
ảnh vệ tinh. Các ảnh đa mầu được chọn điển hình từ loại ảnh tối, ảnh sáng, ảnh có độ<br />
tương phản các kênh là thấp, ảnh có độ tương phản các kênh là cao v.v... Các ảnh có thể<br />
có độ sáng thấp và chi tiết ảnh là không quan sát được rõ bằng mắt.<br />
Việc lựa chọn ảnh thử nghiệm đa dạng như vậy nên chúng tôi tin tưởng rằng việc kiểm<br />
thử các thuật toán của chúng tôi sẽ cho một đánh giá khách quan về hiệu quả của chúng.<br />
Tập ảnh mầu (đánh số #1-#6) được dùng để thể hiện trong khuôn khổ bài báo này thu<br />
nhận từ tập ảnh RGB được công bố trong [12] (ảnh từ #3 đến #5 trong hình 3), 3 kênh mầu<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 49, 06 - 2017 123<br />
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học<br />
<br />
Chàm, Lục, Đỏ của ảnh vệ tinh LANDSAT ETM+ chụp khu vực huyện Lạc Thủy, Hòa<br />
Bình ngày 15/02/2001 của Việt Nam (ảnh #6 trong hình 3).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
#1: Kích thước 352x254 #2: Kích thước #3: Kích thước 512x384<br />
256x384<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
#4: Kích thước 12x384 #5: Kích thước 512x384 #6: Kích thước 633x647<br />
Hình 3. 6 ảnh gốc được dùng cho trình bày thử nghiệm.<br />
Bảng 2. Các phép kết hợp giá trị địa phương khác nhau.<br />
Tên<br />
Công thức<br />
<br />
HOij T E ij , H ij , V ij , R 4,ij <br />
HO1 (product)<br />
<br />
HOij max Eij * H ij , Vij * R4,ij <br />
HO2 (Aczel)<br />
<br />
HOij max TAczel Eij , H ij ,V ij * R4,ij <br />
2 0.5<br />
<br />
TAczel ( a, b) e<br />
2<br />
log( a ) log( b ) <br />
HO3 (Dombi)<br />
<br />
HOij max TDombi E ij , H ij ,V ij * R 4,ij <br />
1<br />
T D om bi ( a , b ) 0 .5<br />
1 a 2 1 b 2 <br />
1 <br />
a b <br />
<br />
HO4 (Frank)<br />
<br />
HOij max TFrank E ij , H ij ,V ij * R4,ij <br />
( e a 1)( e b 1) <br />
T F r a n k ( a , b ) lo g 1 <br />
e 1 <br />
HO5 (Hamacher)<br />
<br />
HOij max THamacher E ij , H ij ,V ij * R 4,ij <br />
ab<br />
T H am acher ( a , b ) <br />
a b (1 a )(1 b )<br />
<br />
<br />
<br />
124 N. V. Quyền, N. T. Ân, …, “Xây dựng độ đo thuần nhất… dựa trên các toán tử t-norm.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
HO6 (Yager)<br />
<br />
HOij max TYager Eij , H ij ,V ij * R4,ij <br />
(ab) 0.5<br />
TYager ( a , b ) 0.5<br />
( ab ) 0.5 (1 a )(1 b ) <br />
<br />
4.1. Đánh giá độ đo thuần nhất sử dụng các toán tử t-norm<br />
Khi đánh giá kết quả của chúng tôi so với độ đo gốc được công bố trong [6], vì [6] chỉ<br />
được phát biểu ứng dụng cho ảnh đa cấp xám, trong khi thuật toán của chúng tôi được phát<br />
biểu cho ảnh mầu để đảm bảo tính khách quan ngoài đánh giá bằng trực quan chúng tôi sẽ<br />
sử dụng các chỉ số khách quan để đánh giá.<br />
Các chỉ số được dùng trong bài báo này cụ thể là:<br />
(1) Chỉ số độ tương phản trực tiếp của một kênh ảnh Ik’ so với một kênh ảnh gốc Ik (Ik’<br />
và Ik có cùng kích thước M x N), chúng được cho như sau:<br />
I k' ( i , j ) k ,ij<br />
i,j<br />
'<br />
I (i, j ) (19)<br />
k k ,ij<br />
C M ( I k , I k' ) <br />
M N<br />
ở đây, δk,ij là giá trị mức xám không thuần nhất tại điểm ảnh (i, j) của Ik (xem ký hiệu ở<br />
bảng 1, và xem [6]).<br />
(2) Chỉ số entropy được cho như sau:<br />
L m ax k (20)<br />
E (Ik ) <br />
g L m in k<br />
p k ( g ) lo g 2 ( p k ( g ))<br />
K<br />
<br />
k 1<br />
E (I k )<br />
E avg ( I 1,K ) <br />
K<br />
def # I k ( i , j ) g <br />
trong đó, p k ( g ) và quy ước 0*log2(0) = 0.<br />
MN<br />
Giá trị của chỉ số entropy cao thì có thể xem ảnh là giầu tính chi tiết.<br />
(3) Chỉ số fuzzy-entropy được cho như sau:<br />
Giả sử g k [L k,m in ,L k,m ax ] ( g k ) [0,1] là một phép mờ hóa nào đó<br />
Lk ,max<br />
<br />
H ( I k ) (g)log ((g)) 1 (g) log (1 (g)) * p (g)<br />
g Lk ,min<br />
2 2 k (21)<br />
<br />
Dưới đây chúng ta sẽ dùng phép mờ hóa tự nhiên:<br />
def g L k , m in<br />
g (g) (22)<br />
L k , m a x L k , m in<br />
Chúng ta viết gọn H thay cho H, và chúng ta có một độ đo fuzzy-entropy trung bình<br />
của K kênh ảnh như sau:<br />
K<br />
<br />
<br />
k 1<br />
H (Ik )<br />
(23)<br />
H avg ( I 1,K ) <br />
K<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 49, 06 - 2017 125<br />
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học<br />
<br />
Độ đo H(Ik) nhỏ thể hiện là các điểm ảnh của kênh ảnh Ik có mức xám tương phản cao<br />
L L<br />
với mức sáng “xám” ở giữa: I k (i, j ) k ,min k ,max H ( I k ) <br />
2<br />
Các ảnh thể hiện trong bài báo này được đánh chỉ số như trong hình 3.<br />
Với các ảnh thử nghiệm bước đầu tiên là tính các giá trị mức xám không thuần nhất<br />
{δR,ij}, {δG,ij}, và {δB,ij}của 3 kênh R, G và B tương ứng. Các giá trị này được dùng để tính<br />
độ đo tương phản CM trên từng kênh R, G và B của ảnh đầu vào và ảnh kết quả. Từ đó<br />
cho chúng ta đánh giá hiệu quả của các thuật toán tăng độ tương phản trực tiếp của ảnh<br />
mầu RGB.<br />
Bảng dưới đây là giá trị chỉ số của các ảnh #1-#6, được tính từ các công thức (19) , (20)<br />
và (23).<br />
Bảng 3. Giá trị chỉ số ảnh thể hiện<br />
Ảnh CMR CMG CMB Eavg Havg<br />
#1 0.1180 0.1914 0.2482 5.9395 0.3456<br />
#2 0.0160 0.0191 0.0314 7.315 0.8216<br />
#3 0.0154 0.0188 0.0548 7.4847 0.8001<br />
#4 0.0256 0.0298 0.0511 7.4536 0.8642<br />
#5 0.0170 0.0293 0.0345 7.3092 0.8504<br />
#6 0.0273 0.0304 0.0364 3.4443 0.2861<br />
4.2. Các kết quả và luận giải<br />
Trong phần này, chúng tôi trình bày thử nghiệm nâng cao độ tương phản sử dụng biến<br />
đổi ảnh trên 2 kênh ảnh (kênh S và kênh V) trong biểu diễn mầu HSV.<br />
Trong thử nghiệm này, chúng tôi thực hiện kiểm tra hiệu quả của độ đo HA-HRM đề<br />
xuất sử dụng phép phân cụm FCM để xác định tham số cho phép biến đổi ảnh trong công<br />
thức (16). Các bước được thực hiện như sau:<br />
- Đầu tiên, chuyển biểu diễn mầu RGB sang biểu diễn mầu HSV của ảnh đầu vào. Phân<br />
cụm dữ liệu mức xám tổ hợp kênh S và kênh V với tham số được chọn như trong thử<br />
nghiệm A (số cụm C = 5 được chọn trong thực nghiệm ). trên từng kênh ảnh S và kênh V<br />
riêng rẽ ước lượng {B1,c,k, B2,c,k} (k{S, V}) và thực hiện biến đổi ảnh cho kênh S và kênh<br />
V tương ứng sử dụng hàm biến đổi FS, FV (công thức (16)).<br />
- Thứ hai, xác định giá trị độ tương phản theo thuật toán 2 và các bước liên quan cho<br />
kênh ảnh S và V đã biến đổi ở bước thứ nhất với kích thước cửa sổ 3 x 3 và tham số t = 0.25.<br />
- Thứ ba, tổng hợp lại các kênh ảnh H gốc, kênh S và kênh V đã nâng cao độ tương<br />
phản, sau đó, biến đổi ngược từ biểu diễn HSV sang biểu diễn RGB.<br />
- Cuối cùng, tính giá trị mức xám không thuần nhất tại từng điểm ảnh ứng với các kênh<br />
ảnh R, G và B (các giá trị này được dùng để tính độ đo tương phản trung bình trên từng<br />
kênh R, G và B).<br />
Giá trị trung bình độ tương phản trực tiếp CM được tính trên kênh R, G và B trong biểu<br />
diễn mầu RGB của ảnh đầu vào được tính với ảnh giá trị mức xám trung bình không thuần<br />
nhất của từng kênh R, G và B của ảnh RGB gốc và ảnh kết quả đầu ra khi sử dụng thuật<br />
toán 2 với các HOk, k = 1…6 được thể hiện ở các bảng 4-8.<br />
<br />
<br />
126 N. V. Quyền, N. T. Ân, …, “Xây dựng độ đo thuần nhất… dựa trên các toán tử t-norm.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Bảng 4. Giá trị chỉ số CMR cho từng ảnh<br />
và các phương pháp kết hợp để tạo giá trị thuần nhất.<br />
Độ đo/ảnh #1 #2 #3 #4 #5 #6<br />
HO1 0.3692 0.1806 0.1688 0.2002 0.2132 0.1494<br />
HO 2 0.3687 0.1805 0.1687 0.1993 0.2144 0.1494<br />
HO 3 0.3687 0.1805 0.1687 0.1993 0.2144 0.1450<br />
HO 4 0.3688 0.1805 0.1687 0.1992 0.2144 0.1493<br />
HO 5 0.3687 0.1805 0.1686 0.1993 0.2144 0.1451<br />
HO 6 0.3691 0.1806 0.1687 0.1997 0.2160 0.1454<br />
Bảng 5. Giá trị chỉ số CMG cho từng ảnh<br />
và các phương pháp kết hợp để tạo giá trị thuần nhất.<br />
Độ đo/ảnh #1 #2 #3 #4 #5 #6<br />
HO 1 0.3780 0.1815 0.1703 0.2016 0.2142 0.1503<br />
HO 2 0.3773 0.1814 0.1701 0.2007 0.2154 0.1503<br />
HO 3 0.3773 0.1814 0.1701 0.2007 0.2154 0.1458<br />
HO 4 0.3774 0.1814 0.1701 0.2006 0.2154 0.1502<br />
HO 5 0.3774 0.1814 0.1701 0.2006 0.2154 0.1459<br />
HO 6 0.3778 0.1814 0.1702 0.2011 0.2168 0.1463<br />
Bảng 6. Giá trị chỉ số CMB cho từng ảnh<br />
và các phương pháp kết hợp để tạo giá trị thuần nhất.<br />
Độ đo/ảnh #1 #2 #3 #4 #5 #6<br />
HO 1 0.4200 0.1851 0.1869 0.2126 0.2148 0.1498<br />
HO 2 0.4192 0.1851 0.1868 0.2118 0.2160 0.1498<br />
HO 3 0.4192 0.1851 0.1868 0.2118 0.2160 0.1451<br />
HO 4 0.4194 0.1850 0.1869 0.2117 0.2160 0.1497<br />
HO 5 0.4193 0.1851 0.1868 0.2118 0.2160 0.1453<br />
HO 6 0.4197 0.1851 0.1869 0.2121 0.2176 0.1457<br />
Bảng 7. Giá trị chỉ số Eavg cho từng ảnh<br />
và các phương pháp kết hợp để tạo giá trị thuần nhất.<br />
Độ đo/ảnh #1 #2 #3 #4 #5 #6<br />
HO 1 6.1126 7.2722 7.3154 7.5641 7.3993 4.2105<br />
HO 2 6.1129 7.2712 7.3127 7.5456 7.4098 4.2174<br />
HO 3 6.1123 7.2698 7.3122 7.5464 7.4076 4.2051<br />
HO 4 6.1175 7.2684 7.3144 7.5462 7.4167 4.2228<br />
HO 5 6.1101 7.2758 7.3096 7.5631 7.4168 4.2165<br />
HO 6 6.1094 6.8158 6.9599 7.3155 7.2337 4.2239<br />
Bảng 8. Giá trị chỉ số Havg cho từng ảnh<br />
và các phương pháp kết hợp để tạo giá trị thuần nhất.<br />
Độ đo/ảnh #1 #2 #3 #4 #5 #6<br />
HO 1 0.3999 0.6943 0.7198 0.7640 0.7891 0.4599<br />
HO 2 0.4022 0.6944 0.7201 0.7648 0.7909 0.4606<br />
HO 3 0.4021 0.6944 0.7201 0.7648 0.7909 0.4424<br />
HO 4 0.4023 0.6944 0.7201 0.7648 0.7909 0.4612<br />
HO 5 0.4020 0.6944 0.7201 0.7645 0.7909 0.4420<br />
HO 6 0.4017 0.6944 0.7200 0.7646 0.7904 0.4414<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 49, 06 - 2017 127<br />
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học<br />
<br />
Bảng 4 đến bảng 8 của kết quả thực nghiệm của các ảnh #1, #2… #6 đã thể hiện các<br />
chỉ số khách quan độ tương phản trực tiếp trên từng kênh R, G và B khi sử dụng phép kết<br />
<br />
nhập 4 đặc trưng địa phương có dạng chung HOij max Tnorm Eij , Hij ,V ij * R4,ij đều cho kết<br />
quả tốt (ảnh kết quả trơn, độ sáng ảnh và độ tương phản trực tiếp tăng lên) khi sử dụng các<br />
HOk, k = 1…6. Thực nghiệm cũng cho thấy, HO1 (dùng toán tử t-norm product) cho kết<br />
quả tốt nhất trong nhiều ảnh thử nghiệm hơn cả. Đây là những chứng cứ khách quan thể<br />
hiện hiệu quả của độ đo thuần nhất dựa trên toán tử T-norm.<br />
<br />
(a) (b) (c) (d)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(e) (g) (h) (k)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(l) (m) (n) (p)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Thử nghiệm cho ảnh #1, #2... và #6. Ảnh kết quả: cột bên trái khi sử dụng [6],<br />
cột bên phải sử dụng thuật toán 1 với HO6 sử dụng t-norm Yager.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Ảnh kết quả sử dụng thuật toán 1 với phép kết nhập gốc [6]<br />
H O ij E ij * V ij * H ij * R 4 , ij cho ảnh #1 và ảnh kết không trơn.<br />
<br />
<br />
<br />
128 N. V. Quyền, N. T. Ân, …, “Xây dựng độ đo thuần nhất… dựa trên các toán tử t-norm.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) Sử dụng HO6 (với toán tử Yager) lân cận (b) Sử dụng HO6 (với toán tử Yager) lân<br />
kích thước 5x5, độ tương phản theo các kênh cận kích thước 3x3, độ tương phản theo<br />
R,G và B tương ứng là CMR = 0.1787, CMG = các kênh R,G và B tương ứng là CMR =<br />
0.1814 và CMB = 0.1836. 0.2160, CMG = 0.2168 và CMB = 0.2176.<br />
Hình 6. Ảnh kết quả sử dụng thuật toán 1 cho ảnh #5 khi thay đổi tham số d - - kích thước<br />
cửa sổ, số cụm C = 5.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) Sử dụng HO6 (với toán tử Yager), số (b) Sử dụng HO6 (với toán tử Yager), số cụm<br />
cụm C = 3, độ tương phản theo các kênh C = 5độ tương phản theo các kênh R,G và B<br />
R,G và B tương ứng là CMR = 0.1552, tương ứng là CMR = 0.1806, CMG = 0.1814<br />
CMG = 0.1562 và CMB = 0.1604. và CMB = 0.1851.<br />
Hình 7. Ảnh kết quả sử dụng thuật toán 1 cho ảnh #2 khi thay đổi tham số C-số cụm,<br />
kích thước cửa sổ 3 x 3.<br />
Hình 6 và hình 7 đã thể hiện kết quả việc lựa chọn tham số C = 5 (tham số số cụm của<br />
thuật toán FCM), tham số d = 3 (kích thước cửa sổ tính các giá trị đặc trưng địa phương<br />
của [5, 6]) là hợp lý. Khi thay đổi với các giá trị khác, các chỉ số tương phản trực tiếp theo<br />
các kênh R,G và B đều giảm, hơn nữa trực quan cho thấy hình ảnh cũng không được tốt so<br />
với các tham số C = 5, d = 3 đã chọn.<br />
5. KẾT LUẬN<br />
Trong bài báo, này chúng tôi đã đề xuất 2 đóng góp mới cho phương pháp nâng cao độ<br />
tương phản ảnh mầu theo tiếp cận trực tiếp.<br />
Thứ nhất, chúng tôi đề xuất một độ đo thuần nhất mới của điểm ảnh sử dụng các toán<br />
tử t-norm để kết nhập các giá trị địa phương (tại từng điểm ảnh) như gradient, entropy, độ<br />
lệch chuẩn trung bình và moment bậc 4 so với cách kết nhập của [6].<br />
Thứ hai, chúng tôi đề xuất sử dụng thuật toán phân cụm FCM để ước lượng dải động<br />
mức xám của từng kênh ảnh của ảnh đa kênh (trong một biểu diễn mầu).<br />
Kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ rằng các kỹ thuật đã đề xuất của chúng tôi đã làm<br />
việc tốt với đa dạng ảnh mầu. Độ đo thuần nhất đề xuất hoạt động hiệu quả. Ảnh nâng cao<br />
độ tương phản cũng trơn, tăng được độ sáng toàn bộ ảnh.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 49, 06 - 2017 129<br />
Công nghệ thông tin & Cơ sở toán học cho tin học<br />
<br />
PHỤ LỤC<br />
Định nghĩa toán tử t-norm [8]: Giả sử hàm số T:[0, 1] x [0, 1] [0, 1], T là một t-<br />
norm nếu và chỉ nếu:<br />
Với mọi x, y, z [0, 1]:<br />
(1.1) T(x, y) = T(y, x) (giao hoán),<br />
(1.2) T(x, y) T(x, z), nếu y z (đơn điệu),<br />
(1.3) T(x, T(y, z)) = T(T(x, y), z) (kết hợp),<br />
(1.4) T(x, 1 ) = x .<br />
T-norm là thỏa mãn điều kiện Archimed, nếu<br />
(1.5) T(x, y) là liên tục,<br />
(1.6) T(x, x) < x x (0, 1).<br />
Một T-norm thỏa mãn điều kiện Archimed thì<br />
(1.7) T(x', y') < T(x, y), thì x '