Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
x©y dùng m¹ng c¶m biÕn kh«ng d©y ®o lùc<br />
c¨ng d©y trôc vò khÝ ph¸ vËt c¶n më cöa fmv-b<br />
TrÞnh hång anh, ph¹m quang minh<br />
<br />
Tãm t¾t: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu xây dựng mạng cảm biến không dây đo lực<br />
căng dây trục vũ khí phá vật cản mở cửa (FMV-B). Kết quả nghiên cứu được kiểm chứng bằng<br />
thực nghiệm, làm cơ sở để đánh giá độ bền kết cấu và kiểm chứng bài toán động lực học trong<br />
thiết kế phối bộ vũ khí FMV-B.<br />
Từ khóa: Mạng cảm biến không dây, Vũ khí phá vật cản mở cửa FMV-B.<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vũ khí phá vật cản mở cửa có trong trang bị của quân đội nhiều nước trên thế giới<br />
với kết cấu dạng tên lửa kéo chuỗi nổ. Ở nước ta vũ khí phá vật cản mở cửa đã được<br />
nghiên cứu phát triển từ thập kỷ 70 của thế kỷ trước, trải qua nhiều giai đoạn và đã được<br />
ứng dụng trên chiến trường trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Song do hạn chế về<br />
mặt công nghệ quá trình nghiên cứu chưa được tiến hành một cách hệ thống [1] .<br />
Giai đoạn tên lửa kéo chuỗi nổ là giai đoạn cơ bản nhất phản ánh đặc tính động học<br />
và động lực học của cơ hệ. Theo [1] để giải bài toán động lực học cần chuyển hệ thống<br />
tên lửa kéo chuỗi lượng nổ từ mô hình liên tục sang mô hình rời rạc, khi đó các lực tác<br />
dụng lên tên lửa kéo và các phần tử dây mềm được mô tả như hình 1.<br />
Trong đó:<br />
P- lực đẩy động cơ;<br />
R- lực khí động;<br />
TM- lực căng cáp thép;<br />
Fi- tổng hợp các lực đàn<br />
hồi, cản nhớt, khí động và<br />
trọng lực tác động lên<br />
phần tử thứ i.<br />
<br />
Hình 1. Các lực tác dụng lên cơ hệ trong giai đoạn tên lửa kéo chuỗi nổ.<br />
Như vậy, hệ phương trình chuyển động của cơ hệ như sau [1].<br />
Trong đó:<br />
X VX<br />
mtl - khối lượng của tên lửa;<br />
mVX FX XTK, YTK - tọa độ tâm khối của tên lửa;<br />
Y =V Vx, Vy - c¸c thµnh phÇn vËn tèc theo<br />
Y ph¬ng X vµ ph¬ng Y cña phÇn tö.<br />
mVY FY M - góc hợp bởi phương của lực căng TM<br />
với phương ngang;<br />
dXTK / dt Vtl cos<br />
(1) - gãc tÊn<br />
dYTK / dt Vtl sin - góc quay của tên lửa;<br />
m dV / dt P cos R m g sin T cos JZ - mô men quán tính của tên lửa so với<br />
tl tl X tl M M<br />
<br />
mtl Vtl d / dt P sin RY mtl g cos TM sin M tâm khối;<br />
- góc hợp bởi phương của vận tốc tâm<br />
J z dz / dt M z khối với phương nằm ngang;<br />
d / dt LTK, LTA - lần lượt là khoảng cách từ đuôi<br />
z<br />
tên lửa đến tâm khối và tâm áp.<br />
mi – khối lượng phần tử thứ i.<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN Quân sự, Số 29, 02 - 2014 3<br />
Tên lửa<br />
<br />
<br />
Với:<br />
X 1 Y1 VX 1 VY 1 VX 1 VY 1 m1 0 0 0 <br />
V V 0<br />
X ; Y ; X2 ; ; V ; V m2 0 0 <br />
X 2 Y 2 V X VY Y 2 VX X 2 VY Y 2 m <br />
... ... <br />
... ... ... ... <br />
<br />
<br />
X k <br />
Yk V<br />
Xk V<br />
Yk <br />
VXk <br />
VYk 0 0 0 mk <br />
trong đó i – chỉ số phần tử; k – số lượng phần tử đang tham gia vào chuyển<br />
động; n – tổng số phần tử.<br />
Qua biểu thức (1) cho thấy ngoài các tham số kết cấu và lực đẩy động cơ hệ<br />
phương trình động học của cơ hệ có chứa các thành phần lực căng tại các điểm trên phối<br />
bộ. Vì vậy, cần thiết phải xác định được giá trị lực căng tại các điểm trên cơ hệ (lực<br />
căng cáp thép TM và lực tác Động cơ kéo<br />
động lên phần tử thứ i Fi) để<br />
đánh giá mô hình bài toán động 3<br />
TM<br />
lực học của cơ hệ. Theo [1] lực<br />
Chuỗi nổ<br />
căng tại 3 vị trí như trên hình 2<br />
sẽ phản ánh cơ bản đầy đủ phân 2<br />
bố lực trên phối bộ. Dù hãm<br />
Để xác định lực căng dây F2<br />
trục trên phối bộ vũ khí FMV-B 1 F1 Dây neo<br />
khi bay cần thiết phải có mạng Cọc neo<br />
cảm biến không dây (Wireless<br />
Sensor Network-WSN) với các Hình 2. Vị trí các nút của WSN trên phối bộ<br />
nút (node) [2] (gồm cảm biến vũ khí FMV-B (1. Nút 1; 2. Nút 2; 3. Nút 3).<br />
đo lực và module thu thập dữ<br />
liệu có giao tiếp vô tuyến) gắn tại vị trí trên phối bộ vũ khí (hình 2).<br />
<br />
2. XÂY DỰNG WSN ĐO PHÂN BỐ LỰC TRÊN PHỐI BỘ VŨ KHÍ FMV-B<br />
<br />
2.1. Cấu trúc WSN<br />
Nhờ có những tiến bộ trong lĩnh vực truyền thông vô tuyến trong những năm gần<br />
đây, WSN đã được nghiên cứu phát triển và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. WSN hoạt<br />
động dựa trên việc liên kết giữa các node với trạm gốc bằng sóng radio. Như vậy mạng<br />
cảm biến không dây đo lực căng dây trục trên phối bộ vũ khí FMV-B có cấu trúc như<br />
trên hình 3, trong đó, mỗi nút mạng bao gồm đầy đủ các chức năng để cảm nhận, thu<br />
thập, xử lý và truyền dữ liệu. Do phải làm việc trong điều kiện khắc nghiệt của thử<br />
nghiệm vũ khí nên các node phải được nghiên cứu chế tạo có kích thước, khối lượng<br />
nhỏ, có độ bền cơ học lớn và tiêu thụ ít năng lượng.<br />
Nút 1<br />
Cảm Xử lý Thu<br />
Nút USB Máy biến tín hiệu phát<br />
Nút 2<br />
gốc tính<br />
Nút 3 Nguồn<br />
<br />
Hình 3. Cấu trúc WSN đo lực căng dây Hình 4. Các thành phần của 1 nút<br />
trục vũ khí FMV-B. trong WSN.<br />
<br />
<br />
4 T.H.Anh, P.Q.Minh “Xây dựng mạng...mở cửa FMV-B”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
Để xây dựng WSN cần chế tạo và phát triển các nút cấu thành mạng nút cảm biến.<br />
Mỗi nút cảm ứng được cấu thành bởi 4 thành phần cơ bản, như ở hình 4, bộ cảm biến<br />
đo lực, bộ xử lý tín hiệu, bộ thu phát và bộ nguồn.<br />
2.2. Nghiên cứu chế tạo bộ cảm biến đo lực<br />
Theo [1] bộ cảm biến đo lực tại các nút 1 và 2 có dải đo 20kN, nút 3 có dải đo 50kN.<br />
Các bộ cảm biến phải được thiết kế với khối lượng nhỏ nhất có thể để ít ảnh hưởng tới<br />
đặc tính động học của cơ hệ.Do lực tại các nút<br />
F<br />
này có tần số dao động thấp (< 100Hz) nên<br />
phương án thiết kế cảm biến đo lực dựa trên R1 R2<br />
hiệu ứng áp trở là hợp lý [3]. Phần tử đàn hồi UR<br />
(PTĐH) của cảm biến được lựa chọn có cấu R3 R4 R1 R4 R3<br />
trúc hình vuông (hình 5).<br />
Với cấu trúc PTĐH như trên hình 5, khi có R2<br />
lực F tác động ứng suất sinh ra trên PTĐH UN<br />
được xác định theo [3] (2). a b<br />
F<br />
z (2) Hình 5. Cấu trúc PTĐH cảm biến đo lực<br />
A<br />
tại các nút của WSN.<br />
A a b (3)<br />
trong đó: A - diện tích tiết diện, a và b lần lượt là kích thước của thiết diện;<br />
Theo định luật Hook sẽ xác định được giá trị biến dạng dọc và ngang tại các vị trí<br />
dán tem trên PTĐH như sau:<br />
F<br />
Giá trị biến dạng dọc và biến dạng ngang: d F ; n (4)<br />
Eab Eab<br />
Với là hằng số poisson của vật liệu chế tạo PTĐH.<br />
Với cảm biến dùng mạch cầu Wheatstone được cấu tạo từ 4 tem biến dạng thì độ<br />
nhạy của cảm biến theo [4] là:<br />
UR k<br />
S ( d 1 d 3 n 2 n4 )g (5)<br />
U N ( 1 k )2<br />
trong đó: g là hằng số tem; k là hệ số tỉ lệ mạch cầu, với mạch cầu cân bằng sử dụng 4<br />
tem thì k = 1; d 1 , d 3 , n2 , n4 lần lượt là giá trị biến dạng của các tem R1, R2, R3, R4.<br />
Thay các biểu thức (4) vào (5) ta có:<br />
UR 2F 2F <br />
S 0.25g( d 1 d 3 n2 n4 ) 0.25g <br />
UN Eab Eab <br />
F<br />
0.5g 1 [mV/V] (6)<br />
Eab<br />
9<br />
Với vật liệu chế tạo PTĐH là thép hợp kim có E = 210.10 Pa, μ = 0.3, sử dụng tem<br />
biến dạng KFG.3.120.C11 có g = 2.11 ta có:<br />
F<br />
S 0.00653 10 9 [mV/V] (7)<br />
ab<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN Quân sự, Số 29, 02 - 2014 5<br />
Tên lửa<br />
<br />
<br />
Để đảm bảo cảm biến làm Bảng 1. Giá trị của các kích thước a, b tương ứng<br />
việc ổn định và tin cậy, theo [4] với độ nhạy của cảm biến tại các nút.<br />
Nút 1 và 2 (20 kN) Nút 3 (50 kN)<br />
độ nhạy của cảm biến cần đạt S (mV/V) a (mm) b (mm) S (mV/V) a (mm) b (mm)<br />
(1÷2) mV/V. Khi này bài toán 10.00 13.06 17.00 19.21<br />
thiết kế cảm biến dẫn tới phải 1.00 10.50 12.44 1.00 18.00 18.14<br />
11.00 11.87 19.00 17.18<br />
xác định các giá trị a và b theo 9.00 9.74 14.00 15.55<br />
biểu thức 7 để sao cho S = 1.50 9.50 9.23 1.50 14.50 15.00<br />
(1÷2) mV/V. 10.00 8.77 15.00 14.50<br />
7.50 8.71 12.00 13.60<br />
Như vậy, với bộ cảm biến 2.00 8.00 8.16 2.00 12.50 13.06<br />
tại nút 1 và 2 có dải đo 20kN, 8.50 7.68 13.00 12.56<br />
nút 3 có dải đo 50 kN ứng với<br />
các độ nhạy khác nhau của cảm biến ta tính được giá trị<br />
của các kích thước a và b như trong bảng 1.<br />
Tại các nút 1 và 2 chọn kích thước a, b lần lượt là<br />
10.50mm và 12.44 mm ta được cảm biến có độ nhạy<br />
1mV/V, tại nút 3 chọn a,b là 14.50 mm và 15.00 mm ta<br />
được cảm biến có độ nhạy 1.5 mV/V. Với các kích thước Hình 6. Cảm biến đo lực tại<br />
đã tính cảm biến trên các nút được chế tạo như trên hình các nút của WSN.<br />
6, khối lượng của cảm biến đạt 650 gam đủ nhỏ đảm bảo<br />
không ảnh hưởng nhiều tới khối lượng của cả phối bộ vũ khí FMV-B (≈270 kg).<br />
2.3. Xây dựng WSN<br />
Các thiết bị xử lý tín hiệu, thu phát và hệ điều hành trong WSN đã được nhiều hãng<br />
nghiên cứu phát triển để đáp ứng cho các<br />
mục đích sử dụng cụ thể. Từ điều kiện thực a) b)<br />
tế trong bài toán đo lực căng dây trục trên<br />
phối bộ vũ khí FMV-B, nhóm tác giả đề xuất<br />
sử dụng bộ xử lý tín hiệu, thu phát và hệ điều<br />
hành đồng bộ của hãng Microstrain, trong đó<br />
thiết bị xử lý tín hiệu và thu phát tại các nút<br />
Hình 7. Module SG-Link và module<br />
của WSN sử dụng module SG-Link (hình<br />
WSDA-Base-104.<br />
7a), nút gốc sử dụng module WSDA-Base-<br />
104 (hình 7b).<br />
<br />
Offset<br />
R1 R2 EEPROM<br />
Khuếch Lọc thông Truyền nhận<br />
0-3V thấp ADC Vi điều khiển<br />
đại RF 2,4 GHz<br />
R4 R3<br />
Nguồn 2MB bộ nhớ Bộ định<br />
0-3V Flassh thời<br />
NÚT 1, 2, 3 pin<br />
<br />
<br />
NÚT GỐC Máy tính USB Truyền nhận<br />
Lập trình điều khiển, hiển thị và thu thập số liệu RF 2,4 GHz<br />
<br />
Hình 8. Sơ đồ chức năng WSN đo lực căng dây trục trên phối bộ FMV-08.<br />
<br />
<br />
6 T.H.Anh, P.Q.Minh “Xây dựng mạng...mở cửa FMV-B”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
SG-Link có kích thước nhỏ (46 x 36 x 16) mm, khối lượng 50 gam, có sẵn 01 kênh<br />
đầu vào cho cảm biến áp trở. Bộ xử lý tín hiệu có hệ số khuếch đại lập trình được từ 104<br />
đến 1800, bộ lọc thông thấp 500Hz, bộ chuyển đổi AD 12 bits, bộ nhớ trong 2MB lưu<br />
trữ được 1.000.000 điểm dữ liệu. Bộ thu phát làm việc trong dải tần từ 2,405 GHz đến<br />
2,480 GHz với các chế độ công suất phát từ 0dBm (1mW) đến 20dBm (100mW) và<br />
chịu được rung sóc tới 1000 g.<br />
Nút gốc WSDA-Base-104 giữ thông tin liên lạc giữa các nút với máy tính để điều<br />
khiển sự hoạt động của các nút và thu thập số liệu đo. WSDA-Base-104 giao tiếp với<br />
máy tính thông qua cổng USB.<br />
Sơ đồ chức năng WSN đo lực căng dây trục trên phối bộ FMV-B như trên hình 8.<br />
2.4. Tính toán hệ số chuẩn cho WSN<br />
Từ giá trị độ nhạy của các cảm biến như trên cần tính toán hệ số chuẩn để lập trình<br />
cho WSN [5]. Với cảm biến tại nút 1 và 2 có dải đo F=20kN và độ nhạy 1mV/V, module<br />
SG-Link cấp nguồn cho cảm biến UN = 3V ta có:<br />
Điện áp ra của cảm biến khi chịu tải 20 kN là:<br />
U r U N S 3mV<br />
Do SG-Link có độ phân giải 4096 bits cho cả dải điện<br />
áp âm và dương nên dải điện áp đầu vào SG-Link là 6mV<br />
(từ -3mV đến 3 mV).<br />
Để điện áp ra của SG-Link (0 ÷3)V, hệ số khuếch đại<br />
tối ưu Ktu cần lập trình cho SG-Link là: Hình 9. Nút 1 của WSN.<br />
3000mV<br />
K tu 500 . Song do SG-Link có độ phân dải 4096 bits nên hệ số khuếch đại K<br />
6 mV<br />
cần đảm bảo để điện áp ra của mạch khuếch đại ứng với số chẵn bits vì thế SG-Link đã<br />
định sẵn các hệ số K tương ứng. Theo [5] chọn K 503 , khi này dải điện áp thực tế của<br />
3000mV<br />
cảm biến Urt ra của cảm biến là U rt 5.96421mV .<br />
503<br />
U F 5.96421 20<br />
Như vậy dải đo thực tế của WSN Ft là Ft rt 19.88kN .<br />
Ur 6<br />
19.88 kN<br />
Từ đó tính được hệ số chuẩn Kc của WSN là: 0.009707[ ]<br />
2048 bits<br />
Tương tự ta tính được hệ số khuếch đại K và hệ số chuẩn của nút 3 lần lượt là<br />
kN<br />
K 336 và K c 0.0242211 . Các hệ số khuếch đại K và hệ số chuẩn Kc được lập<br />
bits<br />
trình và nạp vào EEPROM của SG-Link trên từng nút của WSN.<br />
2.5. Kết quả thực nghiệm<br />
WSN đo lực căng dây trục trên phối bộ vũ khí FMV-B sau khi được xây dựng, hiệu<br />
chỉnh ổn định được thử nghiệm tại hiện trường với các tham số hệ thống của phối bộ vũ<br />
khí FMV-B như sau:<br />
- Động cơ 2 tầng khối lượng 32.2kg, lực đẩy tầng 1: 6kN, lực đẩy tầng 2: 3.5kN;<br />
- Dây neo dài 190m, mật độ 0.094kg/m (không dù);<br />
- Chuỗi nổ: chiều dài 55m, mật độ chuỗi nổ 4.8 kg/m, đường kính 0.08m;<br />
- Cáp trung gian dài 5.5m, mật độ cáp 0.5kg/m;<br />
- Góc phóng 450.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN Quân sự, Số 29, 02 - 2014 7<br />
Tên lửa<br />
<br />
PTN §o lêng ®éng häc bay PTN §o lêng ®éng häc bay<br />
Vò khÝ FMV-B - qu¶ sè 1 Vò khÝ FMV-B - qu¶ sè 1<br />
<br />
<br />
<br />
®å thÞ lùc theo thêi gian t¹i vÞ trÝ neo ®å thÞ lùc t¹i vÞ trÝ cuèi chuçi<br />
N N<br />
4000 7000<br />
<br />
<br />
3500 6000<br />
<br />
3000<br />
5000<br />
<br />
2500<br />
4000<br />
2000<br />
3000<br />
1500<br />
<br />
2000<br />
1000<br />
<br />
<br />
500 1000<br />
<br />
<br />
0 0<br />
<br />
2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0 11.0 12.0 13.0 14.0 15.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0<br />
LUC NE O [N] s LUC NE O [N] s<br />
Channel:LUC NEO Channel:LUC NEO<br />
<br />
Y1: 0.00 N Y2: 3756.55 N Y1: 4870.00 N Y2: 6460.00 N<br />
t1: -19.29 s t2: -11.68 s t1: -17.87 s t2: -13.68 s<br />
dt: 7.61 s f: 0.13 Hz dt: 4.19 s f: 0.24 Hz<br />
dY: 3756.55 dY/dt: 493.54 dY: 1590.00 dY/dt: 379.88<br />
Min: 0.00 Max: 3865.50 Min: 1600.00 Max: 6690.00<br />
Int: 1771.03 RMS: 689.93 Int: 13028.34 RMS: 3394.16<br />
<br />
§iÒu kiÖn ®o: §iÒu kiÖn ®o:<br />
Ngµy 05 th¸ng 7 n¨m 2013 NhiÖt ®é 35.2 0C §é Èm 71.1% Ngµy 05 th¸ng 7 n¨m 2013 NhiÖt ®é 35.2 0C §é Èm 71.1%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 10. Kết quả đo lực tại các nút 1 và 2 của WSN trên phối bộ FMV-B.<br />
Trong khi bay và va chạm khi rơi xuống đất WNS làm việc ổn định, kết quả nhận<br />
được F1max = 3865.50N, F2max = 6690.00 N, thời gian từ khi động cơ xuất phát đến khi<br />
lực căng F1 đạt giá trị cực đại là 7.61 giây (hình 10).<br />
3. KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu phát triển WNS là một xu hướng tất yếu của đo lường hiện đại và đặc<br />
biệt thích hợp với các đối tượng chuyển động, ứng dụng WSN đo lực căng dây trục trên<br />
phối bộ vũ khí FMV-B đã khắc phục được các hạn chế trong việc truyền dữ liệu giữa<br />
cảm biến và trung tâm đo. Kết quả bước đầu cho thấy WSN đo lực căng dây trục trên<br />
phối bộ vũ khí FMV-B làm việc ổn định và đáp ứng được các yêu cầu khắc nghiệt trong<br />
thử nghiệm. Kết quả đo là cơ sở để đánh giá độ bền kết cấu của phối bộ và kiểm chứng<br />
mô hình bài toán động lực học của cơ hệ phục vụ cho công tác nghiên cứu chế tạo vũ<br />
khí FMV-B nói chung và các hệ thống có cấu trúc tương tự.<br />
Tµi liÖu tham kh¶o<br />
[1]. Phan Văn Chương,luận án TS“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tham số kết<br />
cấu đến các đặc trưng động lực học của hệ thống tên lửa kéo chuỗi lượng nổ<br />
mềm liên tục”, Viện KH&CNQS, 2011, tr 47-62.<br />
[2]. Holger Karl, A.Willig, Wolisz, "Wireless Sensor Networks", Springer, 2004.<br />
[3]. Đào Mộng Lâm, Đề tài độc lập cấp Nhà nước,“Nghiên cứu chế tạo các cảm biến và<br />
xây dựng hệ thống đo các tham số động học thiết bị bay” Viện KH&CNQS, 2010,<br />
tr 98-117.<br />
[4]. Nguyễn Hải, “Phân tích ứng suất bằng thực nghiệm”, NXB KHKT, 2005, tr 67.<br />
[5]. http://www.microstrain.com/wireless/sg-link.<br />
Abstract<br />
Building the wireless sensor network to measure the TENSION<br />
ON THE CABLE of the destroy barricade’s weapon FMV-B<br />
This paper presents the research results about the wireless sensor network to<br />
measure the tension on the cable of the destroy barricade’s weapon (FMV-B). The<br />
results are verified by experiment, as a basis for evaluating structural strength<br />
and proven the dynamics problem in the design of FMV-B weapon.<br />
Key words: Wireless sensor network, Destroy barricade’s weapon (FMV-B).<br />
<br />
NhËn bµi ngµy 20 th¸ng 8 n¨m 2013<br />
Hoµn thiÖn ngµy 02 th¸ng 11 n¨m 2013<br />
ChÊp nhËn ®¨ng ngµy 14 th¸ng 01 n¨m 2013<br />
§Þa chØ: ViÖn Tªn löa, ViÖn KH-CNQS, D§ 0983589181.<br />
<br />
<br />
<br />
8 T.H.Anh, P.Q.Minh “Xây dựng mạng...mở cửa FMV-B”<br />