intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng mô hình phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các hộ gia đình ở tổ 7, phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

127
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các tác giả đã nghiên cứu và xây dựng mô hình thu gom , phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các hộ gia đình tổ 7, phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên , có 85 % hộ dân đồng ý phân loại CTR tại nguồn . Chi phí xây dƣ̣ ng mô hình này là 43.958.200 đồng. Ngoài ra, với 50 gia đình tham gia ủ phân thì trong một năm địa phương sẽ giảm được 23 tấn CTR chôn lấp và 18,3 triệu đồng chi phí vận chuyển xử lý CTR

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng mô hình phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các hộ gia đình ở tổ 7, phường Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên

Nguyễn Thu Huyền và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 83(07): 121 - 126<br /> <br /> XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÂN LOẠI, THU GOM VÀ XỬ LÝ<br /> CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI CÁC HỘ GIA ĐÌNH,<br /> Ở TỔ 7, PHƯỜNG TÂN THỊNH, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Thu Huyền*, Nguyễn Thị Đông<br /> Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Các tác giả đã nghiên cƣ́u và xây dựng mô hình thu gom , phân loại và xƣ̉ lý chất thải rắn sinh hoạt<br /> tại các hộ gia đình tổ 7, phƣờng Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên , có 85 % hộ dân đồng ý phân<br /> loại CTR tại nguồn . Chi phí xây dƣ̣ng mô hì nh này là 43.958.200 đồng. Ngoài ra, với 50 gia đình<br /> tham gia ủ phân thì trong một năm địa phƣơng sẽ giảm đƣợc 23 tấn CTR chôn lấp và 18,3 triệu<br /> đồng chi phí vận chuyển xử lý CTR<br /> Từ khóa: Mô hình, phân loại, thu gom, xử lý, chất thải rắn sinh hoạt, ủ phân, chôn lấp<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Chất thải rắn (CTR) đô thị không phải là vấn<br /> đề thời sự nhƣng luôn đƣợc sự quan tâm của<br /> mọi tầng lớp xã hội . Một trong những vấn đề<br /> cần giải quyết tại đô thị là phân loại CTR sinh<br /> hoạt (CTRSH) tại nguồn. Việc phân CTR tại<br /> các hộ gia đình thành các loại riêng (CTR vô<br /> cơ, CTR hữu cơ, CTR độc hại) sẽ mang lại lợi<br /> ích kinh tế, môi trƣờng và xã hội.<br /> Với những lợi ích nhƣ trên, phân loại CTR tại<br /> nguồn đã trở thành một trong những nội dung<br /> quan trọng trong chiến lƣợc Quốc gia về Bảo<br /> vệ môi trƣờng. Hiện nay, mô hình phân loại,<br /> thu gom và xử lý CTR tại nguồn đã thực hiện<br /> thành công ở một số Quốc gia trên thế giới và<br /> một số phƣờng, xã, thị trấn ở Việt Nam.<br /> Trong khi đó, ở Thái Nguyên chƣa thực hiện<br /> phân loại CTR và chƣa có nghiên cứu khoa<br /> học về xây dựng mô hình phân loại, thu gom<br /> và xử lý tại nguồn.<br /> Tổ 7, phƣờng Tân Thịnh, thành phố Thái<br /> Nguyên có quy mô dân số và không lớn (96<br /> hộ với số dân 485 ngƣời kể cả sinh viên ở trọ,<br /> 2009). Trong tổ có một hộ nông nghiệp; một<br /> hộ làm nghề tự do, còn lại cán bộ công nhân<br /> viên chức, bộ đội nghỉ hƣu. Ngoài ra, các gia<br /> đình làm thêm nghề kinh doanh nhỏ lẻ nhƣ<br /> bán tạp hóa, đồ ăn sáng, nƣớc và dịch vụ cho<br /> thuê nhà trọ. Với đặc điểm nghề nghiệp nhƣ<br /> trên có thể khẳng định trình độ dân trí trong tổ<br /> khá cao và là tổ Văn hóa. Đây là yếu tố quan<br /> trọng khi triển khai chƣơng trình phân loại<br /> CTR. Đồng thời điều kiện tự nhiên, xã hội và<br /> cơ sở hạ tầng khá thuận lợi. Hệ thống đƣờng<br /> *<br /> <br /> Tel: 0914569251; Email: huyennt.dhkh@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> giao thông rộng, thoáng, không có ngõ sâu.<br /> Lãnh đạo tổ dân phố 7 đã nhận thức và quan<br /> tâm tới các vấn đề môi trƣờng tại địa phƣơng.<br /> Họ cho biết rất vui khi đƣợc là cộng tác viên<br /> của mô hình phân loại CTR tại nguồn và sẽ<br /> hƣớng dẫn ngƣời dân thực hiện và duy trì mô<br /> hình. Tại đây, cộng đồng đã hình thành thói<br /> quen tái chế CTR. Vì vậy: “Xây dựng mô<br /> hình phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn<br /> sinh hoạt tại các hộ gia đình ở tổ 7, phường<br /> Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên” là cần<br /> thiết để địa phƣơng áp dụng mô hình này vào<br /> thực tiễn<br /> Mục tiêu của đề tài: Lựa chọn mô hình phân<br /> loại, thu gom và xử lý CTRSH phù hợp với<br /> địa phƣơng để từng bƣớc quản lý tốt CTRSH<br /> trong phƣờng Tân Thịnh nói riêng và thành<br /> phố Thái Nguyên nói chung đồng thời nâng<br /> cao nhận thức và ý thức của cộng đồng về<br /> phân loại CTR tại nguồn.<br /> NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> * Nội dung nghiên cứu<br /> - Hiện trạng phát sinh , thu gom và xử lý<br /> CTRSH tại tổ 7, phƣờng Tân Thịnh, thành<br /> phố Thái Nguyên.<br /> - Đánh giá nhận thức, khả năng phân loại<br /> CTRSH của cộng đồng tại khu vực.<br /> - Thí nghiệm ủ phân compost.<br /> - Tính toán chi phí khi áp dụng mô hình phân<br /> loại, thu gom và xử lý CTRSH tại địa phƣơng.<br /> * Phương pháp nghiên cứu<br /> - Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu.<br /> 121<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thu Huyền và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 83(07): 121 - 126<br /> <br /> - Phương pháp điều tra thực địa: tiến hành<br /> thu gom, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại<br /> 3 hộ gia đì nh trong 27 ngày để xác định khối<br /> lượng và thành phần CTRSH.<br /> <br /> 45 ngày đến khí khối lƣợng các thùng không<br /> đổi thì dừng lại (Khi đó qúa trình phân hủy<br /> CTR hữu cơ kết thúc).<br /> <br /> Đồng thời, tiến hành phát 2 túi nilon cho mỗi<br /> hộ trong 10 ngày với túi màu đen đựng CTR<br /> vô cơ, túi màu xanh đựng CTR hữu cơ để<br /> đánh giá khả năng phân loại CTR giữa các<br /> gia đình.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Khối lượng và thành phần chất thải rắn<br /> sinh hoạt phát sinh tại tổ 7, phường Tân<br /> Thịnh, thành phố Thái Nguyên<br /> <br /> - Phƣơng pháp đánh giá nhanh có sự tham gia<br /> của cộng đồng: Thông qua phát 50 phiếu điều<br /> tra tại các hộ gia đì nh để đánh giá nhận thức<br /> của cộng đồng về phân loại CTR.<br /> - Thí nghiệm: Sử dụng chế phẩm E.M2 và<br /> E.M Bokashi ủ yếm khí CTR sinh hoạt.<br /> Tiến hành thu gom và phân loại CTR sinh<br /> hoạt sau đó ủ CTR sinh hoạt hữu cơ hàng<br /> ngày.<br /> Bảng 1. Danh sách dụng cụ và nguyên liệu<br /> dùng trong thí nghiệm<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Tên<br /> CTRSH hữu cơ<br /> Xô nhựa<br /> Chai nhựa<br /> Vòi tháo nƣớc<br /> Vỉ ngăn CTR<br /> Chế phẩm E.M2<br /> Chế phẩm E.M<br /> Bokashi<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> <br /> Đơn vị<br /> <br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 500<br /> <br /> Chiếc<br /> Lọ<br /> Chiếc<br /> Cái<br /> ml<br /> <br /> 700<br /> <br /> g<br /> <br /> + Các xô nhựa đục thủng 1 lỗ nhỏ ở đáy có<br /> nắp kín, vỉ đỡ CTR và đƣợc kê cao ở nơi<br /> thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời và tránh<br /> nƣớc mƣa:<br /> + Chế phẩm E.M Bokashi rắc đều 1 lớp 40 g<br /> vào đáy thùng<br /> + CTR hữu cơ thu gom hàng ngày đƣợc cắt<br /> vụn khoảng 3 - 5 mm, cho vào thùng và đƣợc<br /> san đều.<br /> + Rắc đều lên bề mặt CTR hữu cơ một lớp<br /> Bokashi cán mỏng 20 – 40 g và vẩy 20 ml<br /> chế phẩm E.M2. Yêu cầu độ ẩm CTR đạt từ<br /> 30 - 50%.<br /> Thu gom xử lý CTR hữu cơ cho đến khi đầy<br /> (cách miệng xô khoảng 5 cm). Ủ phân khoảng<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> - Khối lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh tại các<br /> hộ gia đình dao động trong khoảng 0,43 0,71 kg/ngƣời/ngày. Tổng khối lƣợng CTR<br /> sinh hoạt phát sinh là 276,4 kg/ngày.<br /> - Lƣợng CTR sinh hoạt bình quân tại những<br /> gia đình 4 thành viên trở xuống cao gấp 1,65<br /> lần gia đình có 5 thành viên trở lên. Lƣợng<br /> CTR sinh hoạt tăng vào các ngày cuối tuần<br /> nhƣng không đáng kể. Vào các ngày lễ tết,<br /> lƣợng CTR thƣờng tăng từ 1,3 - 1,5 lần do<br /> nhu cầu tiêu dùng của các hoạt hàng ngày.<br /> Kết quả phân loại thành phần CTR phát sinh<br /> tại tổ 7, phƣờng Tân Thịnh, thành phố Thái<br /> Nguyên đƣợc thể hiện qua bảng 2.<br /> Bảng 2. Thành phần CTR phát sinh tại tổ 7,<br /> phƣờng Tân Thịnh, thành phố Thái Nguyên<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Thành phần<br /> Chất hữu cơ<br /> Xỉ than<br /> Nilon<br /> Giấy ăn<br /> Nhựa<br /> Pin, thuốc quá<br /> hạn<br /> Các loại khác<br /> 100<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 55,2<br /> 22,5<br /> 7,8<br /> 6,5<br /> 3,7<br /> 0,1<br /> 4,2<br /> <br /> Kết quả bảng 2 cho thấy: thành phần CTR<br /> mang đặc trƣng của CTR sinh hoạt. CTR hữu<br /> cơ chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,2%; và thấp nhất<br /> là chất độc hại 0,1%. Thành phần CTR của<br /> các hộ gia đình gần nhƣ không đổi. Chất vô<br /> cơ tăng từ 32,5% lên đến 45% vào các ngày<br /> cuối tuần. Tùy vào nghề nghiệp của hộ mà tỷ<br /> lệ các loại chất thải khác nhau<br /> Hiện trạng thu gom và xử lý CTR sinh hoạt<br /> Ủy ban nhân dân phƣờng Tân Thịnh phối hợp<br /> với Công ty Cổ phần Môi trƣờng & Công<br /> 122<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thu Huyền và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> trình đô thị (CTCPMTĐT) Thái Nguyên thực<br /> hiện. Cụ thể nhƣ sau:<br /> + Ủy ban Nhân dân phƣờng Tân Thịnh: thành<br /> lập đội vệ sinh môi trƣờng, có 1 cán bộ quản<br /> lý chung, 1 kế toán, 8 công nhân thu gom<br /> CTR (cả nam và nữ).<br /> + CTCPMTĐT chịu trách nhiệm vận chuyển<br /> CTR tại 3 điểm tập kết (ngã ba Phú Thái,<br /> cổng trƣờng Cao đẳng Thƣơng mại và Du<br /> lịch, cổng trƣờng vùng cao Việt Bắc) và chôn<br /> lấp tại bãi rác Đá Mài - Tân Cƣơng.<br /> Qua khảo sát cho thấy: công tác quản lý môi<br /> trƣờng của phƣờng Tân Thịnh còn nhiều bất<br /> cập. Cán bộ không có chuyên môn. Tiền công<br /> của mỗi công nhân chƣa xứng đáng khoảng<br /> 600.000 đồng/tháng. Hiện nay, lệ phí thu gom<br /> CTR sinh hoạt áp dụng là 3000<br /> đồng/ngƣời/tháng.<br /> - CTR đƣợc thu gom bằng phƣơng pháp thủ<br /> công (xe đẩy tam giác, chổi, xẻng) kết hợp cơ<br /> giới (các xe cẩu, xe uốn). Đa phần CTR sinh<br /> hoạt đƣợc đựng vào bao tải hoặc thùng xốp<br /> trƣớc nhà, số ít mang ra điểm tập trung. Hầu<br /> hết các xe thu gom đều quá tải. CTR thƣờng<br /> chất cao 0,8 - 1m, xung quanh xe đẩy móc<br /> nhiều các túi nilon dẫn đến tình trạng rơi vãi<br /> trong vận chuyển. Theo quy định, CTR phát<br /> sinh đƣợc thu hàng ngày nhƣng thực tế 1 - 2<br /> ngày/1lần.<br /> Hiện trạng thu gom và xử lý CTR sinh hoạt<br /> đƣợc cụ thể hóa trong hình 1<br /> Hộ gia<br /> đình<br /> <br /> Công<br /> nhân<br /> VSMT<br /> <br /> a. Nhận thức của cộng đồng về phân loại<br /> chất thải rắn<br /> Thống kê 50 phiếu điều tra và thu đƣợc<br /> những kết quả nhƣ sau: Có 44/50 ngƣời đƣợc<br /> phỏng vấn đã nghe nói tới một trong số các<br /> cụm từ: CTR vô cơ, hữu cơ, tái chế và nguy<br /> hại qua phƣơng tiện thông tin đại chúng,<br /> internet (hình 2)…<br /> 100%<br /> <br /> 88.6%<br /> <br /> 80<br /> <br /> 63.6%<br /> <br /> 60<br /> 36.3%<br /> <br /> 40<br /> 20<br /> <br /> 9%<br /> <br /> 0<br /> <br /> Hình 3 cụ thể hóa khả năng nhận biết thực tế<br /> của cộng đồng thông qua phiếu điều tra.<br /> %<br /> 50<br /> <br /> 43.1%<br /> <br /> Xe tam<br /> giác<br /> <br /> Xe vận<br /> chuyển<br /> <br /> %<br /> <br /> 40<br /> 30<br /> <br /> 25%<br /> <br /> 22.7%<br /> <br /> 20<br /> 6.8%<br /> <br /> 10<br /> <br /> Công ty<br /> MTĐT<br /> <br /> Loại CTR<br /> <br /> Hình 2. Hiểu biết của ngƣời dân về các loại CTR<br /> <br /> Loại<br /> CTR<br /> <br /> 0<br /> Hữu cơ<br /> <br /> Bao<br /> đựng<br /> CTR<br /> <br /> 83(07): 121 - 126<br /> <br /> Bãi rác<br /> Đá Mài<br /> <br /> Hình 1. Mô hình thu gom, xử lý CTR sinh hoạt<br /> tại tổ 7, phƣờng Tân Thịnh<br /> <br /> Mô hình phân loại, thu gom và xử lý CTR<br /> sinh hoạt<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Tái chế<br /> <br /> Vô cơ<br /> <br /> Nguy<br /> hại<br /> <br /> Hình 3. Khả năng nhận biết của ngƣời dân<br /> về các loại CTR<br /> <br /> So sánh hình 2 và hình 3 cho thấy: 45,5% số<br /> ngƣời nghe CTR hữu cơ nhƣng không hiểu.<br /> Tƣơng tự đối với các loại CTR vô cơ, tái chế<br /> và nguy hại, tỷ lệ ngƣời hiểu đƣợc bản chất<br /> giảm lần lƣợt là 40,9%; 11,3% và 2,2%. Từ<br /> nhận thức của cộng đồng đề tài xây dựng mô<br /> hình quản lý CTR sinh hoạt nhƣ hình 4.<br /> 123<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thu Huyền và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 83(07): 121 - 126<br /> <br /> b. In ấn, phát tờ rơi<br /> <br /> CTR tại hộ<br /> gia đình<br /> <br /> - Thông điệp:“Tiết kiệm, tận dụng, tái sinh”,<br /> “Càng ít chất thải càng tốt”;…<br /> - Phát tờ rơi: tại cuộc họp dân vào đầu của<br /> buổi tuyên truyền.<br /> <br /> CTR<br /> tái chế<br /> <br /> CTR<br /> vô cơ<br /> <br /> CTR<br /> hữu cơ<br /> <br /> c. Tổ chức phân loại, thu gom và xử lý chất<br /> thải rắn sinh hoạt<br /> - Kinh phí mua thùng rác và xe thu gom :<br /> <br /> Túi<br /> gia đình<br /> <br /> Cơ sở<br /> tái chế<br /> <br /> Xô màu<br /> da cam<br /> Thùng<br /> ủ phân<br /> hộ gia đình<br /> <br /> Xô màu xanh<br /> <br /> + Mua thùng rác 2 ngăn: 1.800.000 × 3 =<br /> 5.400.000 đồng<br /> + Mua xe gom 2 ngăn (loại 0,25 m3/xe):<br /> 1.100 × 2 = 2.200.000 đồng.<br /> <br /> Thùng<br /> màu da<br /> cam<br /> <br /> Thùng<br /> màu xanh<br /> <br /> BCL<br /> <br /> NMCBPVS<br /> <br /> Trƣờng TH Lê Văn Tám<br /> L1 = 110 m<br /> <br /> Khu<br /> dân<br /> cƣ<br /> <br /> H = 6m<br /> <br /> Hình 4. Mô hình thu gom, xử lý CTRSH tại các<br /> hộ gia đình<br /> <br /> Đƣờng<br /> Z115<br /> <br /> Khu dân cƣ<br /> <br /> L2 = 20m<br /> <br /> Ghi chú: - NMCBPVS: Nhà máy chế biến phân vi<br /> sinh; - BCL: Bãi chôn lấp<br /> <br /> b. Một số kết quả khi thực hiện mô hình<br /> phân loại, thu gom và xử lý CTR sinh hoat.<br /> - Hai ngày đầu, CTR đƣợc để lẫn lộn.<br /> Những ngày tiếp, sự phân loại tiến bộ hơn.<br /> Kết thúc đợt phân loại, khoảng 85% CTR<br /> đƣợc bỏ đúng theo quy định.<br /> - Do trình độ dân trí cao và đồng đều nên các<br /> gia đình trong tổ đã nắm đƣợc vấn đề nhanh,<br /> gần nhƣ không có sự khác biệt về khả năng<br /> phân loại CTR giữa các gia đình.<br /> Thiết kế mô hình phân loại, thu gom và xử<br /> lý CTR sinh hoạt<br /> a. Công tác tuyên truyền<br /> - Phƣơng tiện truyền thông: loa, đài, bảng tin,<br /> băng rôn, áp phích, tờ rơi…<br /> - Tập huấn cho cán bộ và nhân dân<br /> - Tuyên truyền tại gia đình về ý nghĩa và cách<br /> thức công tác phân loại, xử lý CTR…<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Khu dân cƣ<br /> <br /> Hình 5. Vị trí đặt thùng rác 2 ngăn công cộng<br /> địa phƣơng<br /> Ghi chú:<br /> : Vị trí đặt thùng rác 1 tại số nhà 32<br /> đƣờng Z115.<br /> : : Vị trí đặt thùng rác 2 tại số nhà 16,<br /> ngõ 16, đƣờng Z115.<br /> : Vị trí đặt thùng rác thứ 3 tại số nhà<br /> 37, ngõ 30, đƣờng Z115<br /> <br /> Phát xô phân loại CTR: Mỗi hộ đƣợc phát<br /> 2 xô màu vàng và màu xanh để phân loại<br /> CTR vào buổi họp tập huấn cộng đồng đầu<br /> tiên về phân loại CTR do tổ trƣởng tổ dân phố<br /> đảm nhiệm<br /> 124<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thu Huyền và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kinh phí thực hiện (giá mỗi xô là 15.000 )<br /> 15.000 × 2 × 96 = 2.880.000 đồng<br /> Tổ chức thu gom, vận chuyển tại điểm tập kết:<br /> Các gia đình phân loại và đem ra thùng rác<br /> công cộng. Đồng thời công nhân thu gom<br /> CTR tại thùng rác công cộng; vận chuyển<br /> điểm tập kết.<br /> Xử lý: CTR vô cơ đƣợc chôn lấp tại bãi rác<br /> Đá Mài còn CTR hữu cơ xử lý tại nhà máy<br /> chế biến phân vi sinh.<br /> Kết quả thí nghiệm xử lý CTR hữu cơ tại<br /> các hộ gia đình ở tổ 7<br /> Kết quả phân tích hàm lƣợng dinh dƣỡng<br /> trong hỗn hợp hữu cơ sau khi ủ phân compost<br /> tại gia định đƣợc thể hiện ở bảng 3.<br /> Bảng 3. Kết quả phân tích hàm lƣợng N, P, K<br /> tổng số trong sản phẩm<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Chất<br /> OM<br /> Nts<br /> K2Ots<br /> P2O5ts<br /> <br /> Hàm lượng (%)<br /> 24,78 - 31,89<br /> 0,95 - 1,25<br /> 1,72 - 1,89<br /> 0,5 - 0,63<br /> <br /> Kết quả bảng 3 cho thấy hàm lƣợng OM<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất từ 24,78 - 31,89% có tác<br /> dụng cải tạo chất lƣợng đất. Đồng thời cung<br /> cấp thêm dinh dƣỡng N, P, K cho cây trồng.<br /> Chi phí xây dựng mô hình phân loại, thu<br /> gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các<br /> hộ gia đình ở tổ 7, phường Tân Thịnh,<br /> thành phố Thái Nguyên<br /> - Kinh phí xây dựng mô hình phân loại:<br /> 15.000 × 2 × 96 = 2.880.000 đồng<br /> - Chi phí ủ CTR hữu cơ<br /> Chi phí ủ phân bón cho một hộ gia đình: Tính<br /> chi phí ủ CTR cho một gia đình có 4 thành<br /> viên trong 1 tháng (Bảng 3)<br /> + Khối lƣợng CTR hữu cơ là: 0,57 × 4 ×<br /> 55,2% × 30 = 37,8 kg/tháng.<br /> + Chi phí mua thùng sẽ là: 29.000 × 3 =<br /> 87.000 đồng (sử dụng 3 xô 22 lít)<br /> + Chi phí mua dung dịch xử lý trong một<br /> tháng: 324 × 37,8 = 12.247 đồng/tháng.Mỗi<br /> hộ đầu tƣ ban đầu 248.964 đồng sẽ thu đƣợc<br /> 200 kg phân bón/năm. Nhƣ vậy, một gia đình<br /> thu nhập 160.000 - 400.000 đồng/năm. (Giá<br /> phân Cầu Diễn 800 - 2.000 đồng kg).<br /> Bảng 4. Chi phí đầu tƣ ủ phân cho 1 gia đình<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 83(07): 121 - 126<br /> <br /> trong 1 năm<br /> TT<br /> 1<br /> <br /> Thiết bị<br /> Xô nhựa<br /> <br /> Thành tiền (đồng)<br /> 87.000<br /> <br /> 2<br /> <br /> Vòi dẫn nƣớc rác<br /> <br /> 3.000<br /> <br /> 3<br /> <br /> Chi phí chế phẩm<br /> <br /> 146.964<br /> <br /> 4<br /> <br /> Vỉ ngăn<br /> <br /> 12.000<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 248.964<br /> <br /> Kết quả thu đƣợc từ phiếu điều tra cho thấy:<br /> có 52% gia đình (ƣớc tính 50 hộ) đồng ý ủ<br /> phân, bón cây cảnh và rau trồng tại nhà. Chi<br /> phí đầu tƣ là: 248.964 × 50 = 12.448.200<br /> đồng.<br /> Khối lƣợng CTR hữu cơ : 37,8 × 50 × 12 =<br /> 22.680 kg/năm = 22,68 tấn/năm.<br /> - Chi phí xử lý:<br /> Khối lƣợng CTR là: 276,4 × 365 = 100.886<br /> kg/năm ~ 240 m3/năm.<br /> * Như vậy, kinh phí thực tế, vận chuyển và xử<br /> lý CTR khi chưa phân loại là:<br /> 160.000 × 240 = 38.400.000 đồng/năm.<br /> Kinh phí vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt<br /> sau khi phân loại nhƣ sau:<br /> - Khối lƣợng CTR hữu cơ: 55,2 × 276,4 × 365<br /> = 55.689 kg/năm = 55,69 tấn/năm<br /> - Lƣợng CTR hữu cơ phải đem đi xử lý: 55,69<br /> - 22,68 = 33 tấn/năm<br /> - Chi phí vận chuyển, xử lý CTR hữu cơ:<br /> 60.000 × 33 = 1.980.000 đồng/năm<br /> - Lƣợng chất vô cơ đem chôn lấp 1 năm: 101<br /> - 56 = 45 tấn/năm = 107 m3/năm<br /> - Chi phí vận chuyển, xử lý CTR vô cơ là:<br /> 107 × 160.000 = 17.120.000 đồng/năm.<br /> * Vậy, kinh phí vận chuyển và xử lý sau khi<br /> đã phân loại CTR là:<br /> 17.120.000 + 1.980.000 = 19.100.000 đồng<br /> Phí môi trƣờng thu đƣợc của tổ hiện nay<br /> là17.470.000 đồng/năm . Nhƣ vậy không đủ để<br /> xử lý CTR. Khi thực hiện mô hình phân loại,<br /> thu gom và xử lý CTR nhƣ đề xuất, mức đầu<br /> tƣ ban đầu gấp 2,5 lần so hiện tại nhƣng khi đi<br /> vào hoạt động sẽ đem lại lợi ích về kinh tế.<br /> <br /> 125<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0