intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng qui trình real-time PCR kết hợp HRM phát hiện gen gây độc stx1, stx2, eae và ehxA của nhóm vi khuẩn E. Coli sinh độc tố shiga (STEC)

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

64
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xây dựng quy trình phát hiện các gen gây độc stx1, stx2, eae và ehxA của nhóm vi khuẩn STEC dựa trên kỹ thuật real-time PCR kết hợp phân tích HRM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng qui trình real-time PCR kết hợp HRM phát hiện gen gây độc stx1, stx2, eae và ehxA của nhóm vi khuẩn E. Coli sinh độc tố shiga (STEC)

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> XÂY DỰNG QUI TRÌNH REAL-TIME PCR KẾT HỢP HRM<br /> PHÁT HIỆN GEN GÂY ĐỘC STX1, STX2, EAE VÀ EHXA<br /> CỦA NHÓM VI KHUẨN E. coli SINH ĐỘC TỐ SHIGA (STEC)<br /> Nguyễn Quốc Tuấn*, Ngô Kế Sương**, Nguyễn Đăng Quân***, Nguyễn Hoàng Chương****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: STEC (Shiga toxin producing Escherichia coli) là nhóm vi khuẩn gây ra các triệu chứng như<br /> viêm đại tràng xuất huyết (hemorrhagic colitis) và hội chứng urê huyết tan máu (hemolytic uremic syndrome), có<br /> thể dẫn đến suy thận và tử vong. Khả năng gây bệnh của nhóm E. coli này do các gen gây độc stx1, stx2, eae,<br /> ehxA quyết định. Vì vậy, cần phải có một quy trình phân tử phát hiện các gen gây độc như trên ở nhóm vi khuẩn<br /> STEC phục vụ cho việc xác định chính xác nguyên nhân của các vụ ngộ độc thực phẩm do E. coli sinh độc tố<br /> shiga (STEC) gây ra cũng như áp dụng cho các nghiên cứu về dịch tễ học loài vi khuẩn này.<br /> Mục tiêu: Xây dựng quy trình phát hiện các gen gây độc stx1, stx2, eae và ehxA của nhóm vi khuẩn STEC<br /> dựa trên kỹ thuật real-time PCR kết hợp phân tích HRM.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang bao gồm thiết kế các cặp primer phát hiện các gen gây độc bằng kỹ<br /> thuật real-time PCR HRM; xây dựng và khảo sát độ đặc hiệu của phản ứng real-time PCR HRM; đánh giá quy<br /> trình mới xây dựng trên các chủng E. coli phân lập từ thực phẩm.<br /> Kết quả: xây dựng thành công quy trình real-time PCR kết hợp HRM phát hiện đặc hiệu bốn gen gây độc<br /> stx1, stx2, eae, ehxA ở các chủng vi khuẩn STEC. Trên 30 mẫu E. coli phân lập từ thực phẩm, quy trình đã phát<br /> hiện được 8 mẫu mang các gen gây độc.<br /> Kết luận: Quy trình real-time PCR kết hợp HRM có thể được ứng dụng hiệu quả trong nghiên cứu và kiểm<br /> soát các vụ ngộ độc thực phẩm do STEC gây ra.<br /> Từ khóa: gen gây độc, STEC, real-time PCR, HRM.<br /> ABSTRACT<br /> APPLICATION OF REAL-TIME POLYMERASE CHAIN REACTION COUPLED WITH HIGH-<br /> RESOLUTION MELTING ANALYSIS FOR DETECTION OF STX1, STX2, EAE, EHXA GENES<br /> Nguyen Quoc Tuan, Ngo Ke Suong, Nguyen Dang Quan, Nguyen Hoang Chuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 374 - 380<br /> <br /> Backgrounds: Shiga toxin producing Escherichia coli (STEC) is a group of bacteria causing hemorrhagic<br /> colitis and hemolytic uremic syndrome which may lead to kidney failure and mortality. The pathogenicity of<br /> STEC is conferred by virulent genes comprising stx1, stx2, eae and ehxA. Therefore, a detection protocol for these<br /> virulent genes would be essential for identifying the microbial that is one of the most serious causes of food<br /> poisoning. The protocol would also be useful for epidemiological studies of STEC.<br /> Objectives: The aim of this study was to set up a protocol based on the real-time polymerase chain reaction<br /> (PCR) high-resolution melting (HRM) technique for detection of four virulent genes of STEC comprising stx1,<br /> stx2, eae and ehxA.<br /> <br /> <br /> * Viện Y tế Công cộng TP. Hồ Chí Minh ** Viện Sinh học Nhiệt đới - Viện HLKH&CN Việt Nam<br /> ***<br /> Trung tâm CNSH Tp.HCM **** Trường Đại học KHTN – ĐHQG Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Quốc Tuấn ĐT: 0984444839 Email: nguyenquoctuan@iph.org.vn<br /> <br /> 374 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods: A laboratory study was performed to design primers for the real-time PCR, asses the specificity of<br /> the real-time PCR protocol and applying this protocol to detect the virulent genes in 30 E. coli strains isolated<br /> from food.<br /> Results: A protocol was developed successfully for detection four virulent genes stx1, stx2, eae, ehxA in<br /> STEC strains. There were 8 out of 30 E. coli strains carrying one of the virulent genes isolated from food.<br /> Conclusion: Real time PCR HRM protocol can be applied for detecting for STEC in food poisoning<br /> incidents.<br /> Keywords: virulent genes, STEC, real-time PCR, HRM.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trình phát hiện các gen gây độc STEC dựa trên<br /> kỹ thuật real-time PCR kết hợp phân tích HRM<br /> STEC là nhóm vi khuẩn gây bệnh lây truyền (high resolution melting). Đây là kỹ thuật cho<br /> qua thực phẩm và là mối quan tâm sức khỏe phép phát hiện các gen gây độc ngay khi phản<br /> cộng đồng quan trọng. Khả năng gây bệnh của ứng PCR đang diễn ra với giá trị Ct (chu kỳ<br /> nhóm E. coli này do các gen gây độc quyết định, ngưỡng). Sau khi kết thúc phản ứng real-time<br /> trong đó bao gồm stx1, stx2, eae, ehxA. Nhóm vi PCR, sự phân tích nhiệt độ nóng chảy của các<br /> khuẩn STEC có nhiều serotype khác nhau bao sản phẩm PCR bằng chương trình HRM sẽ giúp<br /> gồm serotype nguy hiểm là O157:H7. Hơn 100 xác định chính xác mẫu phân tích có mang gen<br /> serotype STEC đã được xác định có chứa một gây độc loại nào. Quy trình này không những<br /> trong bốn gen gây độc kể trên. Ngộ độc thực làm giảm thời gian phân tích các gen gây độc<br /> phẩm do nhóm vi khuẩn STEC vẫn đang phổ cũng như làm giảm các bước thao tác mà còn<br /> biến trên thế giới với số người mắc bệnh ngày tăng độ tin cậy cho các kết quả phát hiện các gen<br /> càng tăng. Đợt dịch ngộ độc thực phẩm ở Đức gây độc nhờ đặc tính triệt tiêu hiện tượng nhiễm<br /> năm 2011 là một ví dụ rõ nét về đặc tính gây chéo DNA.<br /> bệnh của nhóm STEC với chủng vi khuẩn đã<br /> được xác định là O104:H4 có sinh độc tố Shiga(1,2). Mục tiêu nghiên cứu<br /> Thiết kế các cặp primer phát hiện các gen<br /> Ở Việt Nam các vụ ngộ độc thực phẩm do E.<br /> gây độc stx1, stx2, eae và ehxA và gen chứng<br /> coli cũng rất phổ biến và là mối quan tâm lớn của<br /> toàn xã hội. Đã có nhiều nghiên cứu về các nhóm nội uspA.<br /> E. coli gây ngộ độc thực phẩm khác nhau ở Việt Xây dựng quy trình real-time PCR kết hợp<br /> Nam, tuy nhiên các nghiên cứu về nguyên nhân HRM và khảo sát độ đặc hiệu của qui trình đối<br /> gây độc do các gen stx1, stx2, eae, ehxA vẫn còn với các gen gây độc của vi khuẩn STEC.<br /> quá ít và chưa triển khai áp dụng tại các phòng Ứng dụng quy trình mới xây dựng để xác<br /> thí nghiệm an toàn thực phẩm hiện nay. Phát định các gen gây độc trên các chủng vi khuẩn E.<br /> hiện chính xác nguyên nhân của các vụ ngộ độc coli phân lập từ thực phẩm.<br /> thực phẩm là yếu tố quan trọng giúp cho việc ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> chữa trị có hiệu quả các vụ ngộ độc thực phẩm<br /> có nguồn gốc từ vi sinh vật. Ngoài ra, một quy Đối tượng nghiên cứu<br /> trình phân tử phát hiện các gen gây độc ở nhóm Các gen gây độc từ các chủng vi khuẩn E. coli<br /> vi khuẩn STEC còn có thể được áp dụng trong phân lập từ thực phẩm.<br /> các nghiên cứu về dịch tễ học nhằm tìm hiểu Chứng dương: chủng vi khuẩn E. coli DH5α/pSTEC.<br /> nguyên nhân dẫn đến các vụ dịch ngộ độc thực Chứng âm: bao gồm các chủng vi khuẩn Vibrio<br /> phẩm trong xã hội, từ đó các cơ quan chức năng cholera, Salmonella sp., Pseudomonas aeruginosa,<br /> sẽ có các biện pháp phòng chống thích hợp. Với Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus.<br /> lý do trên, chúng tôi đề xuất xây dựng một quy<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 375<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu cho stx2, 239 bp cho eae, 130 bp cho ehxA và<br /> Thiết kế các primer phát hiện các gen gây độc 834 bp cho uspA.<br /> Trên ngân hàng dữ liệu bộ gen GenBank, Khảo sát độ đặc hiệu của quy trình PCR HRM<br /> chúng tôi tải về các trình tự của các gen gây độc Các sản phẩm PCR từ các gen gây độc được<br /> stx1, stx2, eae, ehxA và gen chứng nội uspA. Tiếp gửi giải trình tự tại công ty 1st base (Singapore).<br /> đến, chúng tôi xếp so hàng (alignment) các trình Các trình tự đã giải mã được so sánh với các<br /> tự này để tìm ra các vùng bảo tồn. Chúng tôi trình tự gốc trên GenBank. Ngoài ra, chúng tôi<br /> cũng tham khảo vùng bảo tồn của các gen gây cũng khảo sát khả năng nhân bản chọn lọc của<br /> độc từ công trình của Son và cộng sự năm 2014. các cặp primer trong quy trình trên vật liệu di<br /> Trên các vùng bảo tồn đã phân tích, chúng tôi truyền của nhiều loại vi khuẩn khác nhau như<br /> lựa chọn các vùng bảo tồn mà Son và cộng sự đã Vibrio cholera, Salmonella sp., Pseudomonas<br /> lựa chọn. Trên các vùng bảo tồn đã lựa chọn này, aeruginosa, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus.<br /> chúng tôi cải tiến các primer phát hiện các gen Ứng dụng quy trình trên các chủng E. coli phân<br /> gây độc sao cho Tm của chúng hoàn toàn khác lập từ thực phẩm<br /> biệt để phân tích bằng kỹ thuật HRM. Sau cùng,<br /> Các chủng E. coli phân lập từ thực phẩm<br /> chúng tôi khảo sát các primer bằng phần mềm<br /> được tiến hành tách chiết DNA, thực hiện phản<br /> Blast để khẳng định tính đặc hiệu của các primer<br /> ứng real-time PCR HRM. Sự xuất hiện của các<br /> đã cải tiến.<br /> gen gây độc được đánh giá bằng kết quả Ct và<br /> Tách chiết DNA vi khuẩn bằng phương pháp điểm nóng chảy Tm để từ đó rút ra kết quả về sự<br /> đun sôi xuất hiện của các gen gây độc stx1, stx2, eae, ehxA<br /> Từ khuẩn lạc của môi trường TSA chuyển ở các chủng E. coli phân lập từ thực phẩm.<br /> vào ống eppendorf 1,5 mL chứa 100 µL và đun<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> sôi 1000C trong 10 phút. Ly tâm 14.000 vòng, thu<br /> dịch nổi và sử dụng cho phản ứng PCR. Mẫu Thiết kế primer để thu nhận các sản phẩm<br /> dịch chiết còn lại lưu giữ -200C. PCR có Tm khác biệt từ các gen gây độc và<br /> Phản ứng nhân bản các gen gây độc bằng PCR gen chứng nội<br /> Thành phần phản ứng: SensiFast Master 1X, Trong phần thiết kế primer cho quy trình<br /> nồng các cặp primer 0,4 mM, DNA tách chiết 5 real-time PCR HRM của nghiên cứu này, chúng<br /> l, nước vừa đủ thể tích 25 l. tôi có tham khảo công trình xây dựng PCR<br /> multiplex phát hiện 4 gen gây độc stx1, stx2, eae,<br /> Điều kiện phản ứng real-time PCR HRM: 950C –<br /> ehxA và gen chứng nội uspA của Son và cộng sự<br /> 2 phút (1 chu kỳ); 950C – 10 giây, 540C – 10 giây,<br /> (2014)(3). Các primer sau khi thiết kế có trình tự<br /> 720C – 15 giây (40 chu kỳ); 600C – 990C, tăng<br /> như trong Bảng 1.<br /> 0,50C/giây (1 chu kỳ).<br /> Bảng 1: Trình tự nucleotide của các primer nhân bản<br /> Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose<br /> các gen gây độc và gen chứng nội<br /> Sản phẩm sau phản ứng PCR được điện di Gen mục<br /> Tên primer Trình tự nucleotide<br /> trên gel agarose 2% có bổ sung Ethidium tiêu<br /> bromide. Điện di trong 30 phút. Sau đó quan M-stx1F AACCGCTGTTGTACCTGG stx1<br /> M-stx1R TTCTCGACTGCAAAGACGTATG<br /> sát kết quả điện di trên máy chụp hình điện di M-stx2F GGGAGTTTACGATAGACTTTTCG stx2<br /> bằng tia UV có bước sóng 312 nm. Bước kiểm M-stx2R CAGAACTGCTCTGGATGCATC<br /> M-eaeF TTTGCTGGGCGCTCATC eae<br /> tra điện di sản phẩm PCR nhằm khẳng định M-eaeR CGTTACATTGACTCCCGCTTTA<br /> kết quả phân biệt các sản phẩm PCR bằng kỹ M-ehxAF GTATCTGCGGGAGTTAGTGC ehxA<br /> thuật HRM. Các sản phẩm PCR khi điện di có M-ehxAR CGTGCTCAAACATAGCCTGTT<br /> M-uspAF CCGATACGCTGCCAATCAGT uspA<br /> kích thước lần lượt là 300 bp cho stx1, 476 bp M-uspAR ACGCAGACCGTAGGCCAGAT<br /> <br /> 376 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trình tự nucleotide của các cặp primer này stx1, 15,5 cho stx2, 12,2 cho eae, 12,1 cho ehxA và<br /> được kiểm tra tính đặc hiệu mục tiêu bằng 29,1 cho uspA.<br /> chương trình Blast. Kết quả Blast cho thấy tất cả<br /> các trình tự đều bắt cặp với các gen gây độc và<br /> gen chứng nội của các chủng vi khuẩn STEC. ehxA<br /> Tiếp đến, chúng tôi sử dụng phần mềm Annhyb stx2<br /> stx1<br /> để thu nhận trình tự nucleotide của các đoạn gen eae<br /> gây độc nằm giữa các cặp primer đã thiết kế và uspA<br /> sử dụng chương trình phân tích nhiệt độ nóng<br /> chảy Umelt để tính toán Tm của từng đoạn gen<br /> gây độc này. Kết quả khảo sát Tm của các đoạn<br /> gen gây độc và gen chứng nội được trình bày Hình 1: Phản ứng real-time PCR HRM trên các gen<br /> trong Bảng 2. gây độc và gen chứng nội<br /> Bảng 2: Kết quả phân tích Tm của các đoạn gen nằm Phản ứng real-time PCR trên các mẫu chứng<br /> giữa các cặp primer âm không cho kết quả Ct. Khi phân tích nhiệt độ<br /> Đoạn gen<br /> 0<br /> Tm ( C) nóng chảy của các sản phẩm PCR bằng kỹ thuật<br /> stx1 82,9 HRM, các sản phẩm PCR khác nhau cho các Tm<br /> stx2 85,8 khác nhau thể hiện qua các đỉnh nhiệt (Tm peak)<br /> Eae 84,5 hoàn toàn tách biệt. Cụ thể Tm của sản phẩm<br /> ehxA 85,1<br /> PCR các gen gây độc stx1, stx2, eae, ehxA và gen<br /> uspA 87,9<br /> uspA lần lượt là 81,80C, 84,930C, 83,480C, 840C,<br /> Kết quả phân tích Tm cho thấy các đoạn gen<br /> 870C. Các đỉnh nhiệt khác biệt nhau ít nhất 0,40C.<br /> gây độc khác nhau ít nhất là 0,50C. Mức khác biệt<br /> Độ khác biệt nhiệt độ này giúp xác định chính<br /> này đủ để phân biệt các sản phẩm PCR từ các<br /> xác gen gây độc có trong mẫu khảo sát.<br /> gen gây độc khác nhau khi sử dụng phân tích<br /> HRM bằng máy real-time PCR có độ phân giải<br /> cao. Như vậy, khi khảo sát in silico thì các primer<br /> đã thiết kế cho các gen gây độc và gen chứng nội<br /> đạt yêu cầu như mong muốn. Tiếp đến, chúng<br /> tôi sử dụng các primer này để xây dựng phản<br /> ứng real-time PCR HRM.<br /> Xây dựng quy trình real-time PCR kết<br /> hợp phân tích HRM để phát hiện các gen Hình 2: Kết quả điện di trên gel agarose các sản phẩm<br /> PCR từ các gen gây độc<br /> gây độc<br /> Giếng 1: thang DNA 100 bp; Giếng 2,4,6,8,10: mẫu<br /> Với các primer đã thiết kế và DNA chứng<br /> chứng âm với các primer cho stx1, stx2, eae, ehxA,<br /> dương chứa trình tự của các gen gây độc và gen uspA; Giếng 3: gen stx1 (300 bp),5: gen stx2 (476 bp),7:<br /> chứng nội, chúng tôi thực hiện phản ứng real- gen eae (239 bp),9: gen ehxA (130 bp) và 11: gen uspA<br /> time PCR kết hợp phân tích Tm của các sản (834 bp). Các sản phẩm PCR cho các gen độc lực tách<br /> phẩm PCR bằng HRM. Mẫu DNA bản mẫu chiết từ DNA của vi khuẩn E. coli mang plasmid<br /> được tách chiết từ DH5α/pSTEC. Kết quả được DH5α/pSTEC sử dụng làm chứng dương.<br /> trình bày trong Hình 1. Các đỉnh nhiệt thực nghiệm này đều cao hơn<br /> Kết quả real-time PCR cho thấy các phản đỉnh nhiệt đã khảo sát trên lý thuyết bằng phần<br /> ứng real-time PCR trên các mẫu gen gây độc và mềm Umelt. Tuy nhiên, sự chênh lệch về nhiệt<br /> chứng nội cho kết quả Ct lần lượt là 17,5 cho độ vẫn lớn hơn 0,40C đủ để phát hiện bằng HRM<br /> của máy real-time PCR. Chúng tôi cũng tiến<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 377<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> hành điện di trên gel agarose các sản phẩm PCR DH5α/pSTEC. Kết quả khảo sát tính đặc hiệu<br /> từ quy trình real-time PCR HRM để kiểm chứng được trình bày trong Hình 3.<br /> kết quả phân biệt các gen gây độc bằng kỹ thuật Kết quả ở hình 3 cho thấy, chỉ có tín hiệu<br /> HRM. Kết quả điện di được trình bày trong dương tính đối với mẫu chứng dương trong cả<br /> Hình 2. năm phản ứng real-time PCR cho 4 gen gây độc<br /> Kết quả điện di cho thấy tất cả các sản phẩm và 1 gen chứng nội trong khi những phản ứng<br /> PCR đều có kích thước như mong muốn khi so này cho tín hiệu âm tính đối với vật liệu di<br /> sánh với thang DNA 100 bp. Để khẳng định các truyền từ các loại vi khuẩn khác nhau như Vibrio<br /> sản phẩm PCR là đặc hiệu cho các gen gây độc cholera, Salmonella sp., Pseudomonas aeruginosa,<br /> stx1, stx2, eae và ehxA, chúng tôi tiến hành giải Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus. Khi phân<br /> trình tự nucleotide các sản phẩm PCR này và so tích HRM thì các tín hiệu dương tính này đều<br /> sánh với các trình tự gen gây độc trên ngân hàng cho các đỉnh nhiệt phù hợp với đỉnh nhiệt đã xác<br /> dữ liệu nucleotide (GenBank). Kết quả giải trình lập cho các gen gây độc và gen chứng nội. Điều<br /> tự nucleotide và so sánh với các trình tự gen gốc này chứng tỏ các cặp primer thiết kế trong đề tài<br /> trên GenBank của E. coli EDL 933, mã NCBI là này hoàn toàn đặc trưng, chỉ phát hiện đặc hiệu<br /> AE005174 cho thấy có sự tương đồng hoàn toàn cho các gen gây độc của các chủng STEC.<br /> trong trình tự nucleotide của các sản phẩm PCR Quy trình real-time PCR HRM đã xây dựng<br /> và các gen gây độc stx1, stx2, eae, ehxA trên<br /> Chúng tôi đề xuất quy trình real-time PCR<br /> GenBank. Như vậy, các cặp primer sử dụng<br /> HRM phát hiện các gen gây độc stx1, stx2, eae,<br /> trong nghiên cứu này là hoàn toàn đặc hiệu cho<br /> ehxA được thực hiện theo sơ đồ ở Hình 4.<br /> các gen gây độc, và kết quả phân biệt các gen<br /> gây độc dựa trên Tm của các sản phẩm PCR<br /> bằng kỹ thuật HRM đã được khẳng định tính<br /> chính xác.<br /> Khảo sát tính đặc hiệu của quy trình real-<br /> time PCR HRM<br /> ehxA<br /> stx1<br /> stx2<br /> uspA<br /> eae<br /> <br /> Hình 4: Quy trình real-time PCR HRM phát hiện các<br /> gen gây độc stx1, stx2, eae, ehxA<br /> Ứng dụng quy trình real-time PCR HRM<br /> trên các mẫu E. coli phân lập từ thực phẩm<br /> Hình 3. Khảo sát tính đặc hiệu của quy trình real-<br /> Chúng tôi thực hiện quy trình real-time PCR<br /> time PCR HRM trên nhiều loại vi khuẩn khác nhau<br /> HRM trên 30 mẫu E. coli phân lập từ thực phẩm<br /> Chúng tôi đánh giá tính đặc hiệu của quy để đánh giá hiệu quả hoạt động của quy trình.<br /> trình real-time PCR HRM đối với các gen gây Kết quả phát hiện gen gây độc bằng quy trình<br /> độc của nhóm vi khuẩn STEC bằng cách thực real-time PCR HRM được so sánh với quy trình<br /> hiện quy trình này trên nhiều loại vi khuẩn khác multiplex PCR đã được xây dựng thành công<br /> nhau, bao gồm Vibrio cholera, Salmonella sp., trước đó. Kết quả một số mẫu được trình bày<br /> Pseudomonas aeruginosa, Bacillus subtilis, trong Hình 5. Kết quả tổng kết trên 30 mẫu E. coli<br /> Staphylococcus aureus và chứng dương là được trình bày trong Bảng 3.<br /> <br /> 378 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kết quả ở Bảng 3 cho thấy đã phát hiện các<br /> gen gây độc ở 8 chủng E. coli phân lập từ thực<br /> phẩm, 22 chủng E. coli còn lại không mang gen<br /> gây độc. Tất cả 30 chủng E. coli này đều dương stx2<br /> uspA<br /> tính phản ứng PCR với cặp primer nhân bản gen<br /> uspA, điều này khẳng định tính chính xác của các<br /> mẫu âm tính với gen gây độc. Khi so sánh kết<br /> quả phát hiện gen gây độc thì quy trình real-time<br /> PCR HRM cho kết quả trùng hợp với quy trình<br /> Hình 5A: Kết quả phát hiện gen gây độc trên chủng<br /> multiplex PCR đã xây dựng trước đó.<br /> E. coli C745<br /> Bảng 3: Kết quả đánh giá quy trình real-time PCR<br /> HRM trên 30 mẫu E. coli phân lập từ thực phẩm<br /> ehxA<br /> STT Tên mẫu Kết quả real-time Kết quả real-time<br /> PCR gen gây độc PCR gen uspA<br /> stx1<br /> 1 NDBC25 - +<br /> uspA<br /> 2 NDBC39 - +<br /> eae<br /> 3 D162 stx2 +<br /> 4 G413 - +<br /> 5 G3464 - +<br /> 6 S96 ehxA +<br /> 7 D168 ehxA +<br /> 8 C330 - + Hình 5B: Kết quả phát hiện gen gây độc trên chủng<br /> 9 NDBC47 - + E. coli F469<br /> 10 E157 eae, ehxA +<br /> 11 F419 - + KẾT LUẬN<br /> 12 NDBC44 - + Chúng tôi đã xây dựng thành công quy trình<br /> 13 F650 stx1 +<br /> real-time PCR HRM để phát hiện các gen gây<br /> 14 C91 - +<br /> 15 NDBC41 - + độc của các chủng vi khuẩn STEC. Quy trình<br /> 16 D87 - + mới xây dựng có độ đặc hiệu cao đối với các<br /> 17 NDBC3 - + chủng vi khuẩn STEC. Khi áp dụng quy trình<br /> 18 F649 - + real-time PCR HRM trên 30 mẫu E. coli phân lập<br /> 19 C780 - + từ thực phẩm, kết quả cho thấy có 8/30 mẫu có<br /> 20 F153 - +<br /> mang một hoặc nhiều gen gây độc.<br /> 21 F469 stx1, eae, ehxA +<br /> 22 E683 - + KIẾN NGHỊ<br /> 23 NDBC43 stx2 +<br /> 24 D117 - + Nghiên cứu đánh giá hiệu lực của quy trình<br /> 25 E654 - + real-time PCR HRM phát hiện các gen gây đã<br /> 26 C745 stx2 + xây dựng trong đề tài này, hướng sắp tới chúng<br /> 27 E919 - + tôi sẽ so sánh kết quả phát hiện các gen gây độc<br /> 28 G582 - + của quy trình real-time PCR HRM với các bộ kit<br /> 29 D89 - +<br /> phát hiện gen gây độc đã được thương mại hóa.<br /> 30 C228 - +<br /> Kết quả Hình 5 cho thấy, mẫu F469 dương TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> tính với 3 gen gây độc là stx1, eae, ehxA; mẫu 1. Centers for Disease Prevention and Control (CDC), 2006.<br /> Bacterial Foodborne and Diarrheal Disease National Case<br /> C745 dương tính với gen stx2. Surveillance. Annual Report, 2005. Available at:<br /> http://www.cdc.gov/foodborneoutbreaks (accessed 14.04.11.)<br /> 2. Radosavljevic V, et al (2015). Escherichia coli O104:H4 outbreak<br /> in Germany-clarification of the origin of the epidemic.<br /> European journal of Public Health, 25: 125-129.<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 379<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> 3. Son I, et al (2014). Detection of five Shiga toxin-producing Ngày nhận bài báo: 19/7/2016<br /> Escherichia coli genes with multiplex PCR. Food Microbiology,<br /> 40: 31-40. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 1/8/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 380 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2