intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng và đánh giá qui trình phát hiện Acinetobacter baumannii bằng real-time PCR

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

63
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm khuẩn bệnh viện đang là vấn đề rất được quan tâm vì hầu hết các tác nhân là những vi khuẩn đa kháng thuốc. Một trong những vi khuẩn hàng đầu gây nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay là Acinetobacter baumannii. Vi khuẩn này thường có biểu hiện kiểu hình đa kháng sinh và liên quan đến các trường hợp nhiễm khuẩn đặc biệt nghiêm trọng ở bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng và đánh giá qui trình phát hiện Acinetobacter baumannii bằng real-time PCR

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ QUI TRÌNH PHÁT HIỆN<br /> ACINETOBACTER BAUMANNII BẰNG REAL-TIME PCR<br /> Nguyễn Tuấn Anh*, Đào Minh Ý **, Huỳnh Thị Thúy Hạnh**, Hồ Huỳnh Thùy Dương*,***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện đang là vấn đề rất được quan tâm vì hầu hết các tác nhân là những vi<br /> khuẩn đa kháng thuốc. Một trong những vi khuẩn hàng đầu gây nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay là<br /> Acinetobacter baumannii. Vi khuẩn này thường có biểu hiện kiểu hình đa kháng sinh và liên quan đến các trường<br /> hợp nhiễm khuẩn đặc biệt nghiêm trọng ở bệnh viện.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng qui trình real-time PCR phát hiện A. baumannii.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Qui trình real-time PCR tối ưu cho phản ứng nhân bản gene blaOXA-51 đặc<br /> trưng cho A. baumannii và gene 16S rRNA đặc trưng cho Acinetobacter spp. được xây dựng. Kết quả phát hiện<br /> A. baumannii bằng real-time PCR được so sánh với kết quả định danh A. baumannii bởi hệ thống định danh vi<br /> sinh tự động Phoenix (BD).<br /> Kết quả: Kết quả cho thấy qui trình có thể phát hiện chính xác A. baumannii dựa vào gene blaOXA-51 với độ<br /> nhạy là 11 bản sao/phản ứng và độ đặc hiệu cao. Tỉ lệ phát hiện A. baumannii đạt 90,8%; trong khi phương pháp<br /> vi sinh tự động là 70,8% trên những mẫu khảo sát.<br /> Kết luận: Qui trình real-time PCR phát hiện A. baumannii đã được xây dựng thành công. Qui trình có thể<br /> được sử dụng để phát hiện nhanh các chủng A. baumannii dựa trên gene blaOXA-51 trong môi trường bệnh viện.<br /> Từ khóa: A. baumannii, carbapenemase, blaOXA-51, meronem, real-time PCR.<br /> ABSTRACT<br /> DEVELOPMENT AND EVALUATION OF A REAL-TIME PCR ASSAY FOR THE DETECTION OF<br /> ACINETOBACTER BAUMANNII<br /> Nguyen Tuan Anh, Đao Minh Y, Huynh Thi Thuy Hanh, Ho Huynh Thuy Duong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 194 - 199<br /> <br /> Backgrounds: Nosocomial infections are currently serious problems for community health since they are<br /> mostly multidrug resistant bacteria. One of the leading agents causing nosocomial infections is Acinetobacter<br /> baumannii. Early and Accurate detection of these bacteria are of great important due to their frequent multidrug<br /> resistibility.<br /> Objectives: The study aimed to develop a real-time PCR protocol to detect A. baumannii.<br /> Methods: The real-time PCR was optimized to amplify blaOXA-51 and 16S rRNA genes specific to A.<br /> baumanii and Acinetobacter spp. correspondingly. The identification of A. baumannii by real-time PCR was<br /> compared to those obtained with Phoenix bacterial identification system.<br /> Results: The result showed that the real-time PCR protocol correctly detect A. baumaniii based on blaOXA-<br /> 51 gene with the sensitivity of 11 copies/reaction. Detection rate for A. baumannii was 90.8% and 70.8% by real-<br /> time PCR and automatic bacterial detection system respectively.<br /> <br /> **<br /> * Công ty TNHH Công nghệ Sinh học Khoa Thương Khoa Vi sinh, Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai<br /> ***<br /> Bộ môn Di truyền, Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Tuấn Anh ĐT: 0917 010198 Email: ntanhbio@gmail.com<br /> <br /> 194 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusions: The real-time PCR protocol could be used for rapid identification of A. baumannii in hospital<br /> environment.<br /> Keywords: A. baumannii, carbapenemase, blaOXA-51, meronem, real-time PCR<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ 48 giờ, trong khi đối với hệ thống real-time PCR<br /> là 4-6 giờ(4,7). Phương pháp real-time PCR đã<br /> Acinetobacter baumannii (A. baumannii) là vi được ứng dụng để phát hiện rất nhiều vi sinh<br /> khuẩn Gram (-) thuộc họ Moraxellaceae, bao vật gây bệnh nói chung và A. baumannii nói<br /> gồm Acinetobacter baumannii, Acinetobacter pittii, riêng, đặc biệt những chủng kháng thuốc, từ<br /> Acinetobacter calcoaceticus, Acinetobacter lwoffii, nhiều nguồn khác nhau(2,4,6,7). Hệ thống real-time<br /> Acinetobacter parvus, Acinetobacter nosocomialis … PCR trong nghiên cứu này sử dụng mẫu dò Taq-<br /> Các loài này đều có khả năng gây bệnh cho Man để nhân bản và phát hiện vùng gene<br /> người, trong đó A. baumannii chiếm hơn 80% blaOXA-51 của A. baumannii. Gene blaOXA-51<br /> <br /> trường hợp nhiễm khuẩn được phát hiện. A. được chọn vì nó hiện diện ở tất cả các chủng A.<br /> baumannii thường cư trú trong đất và nước(3), baumannii, đặc biệt là những chủng có khả năng<br /> nhưng được tìm thấy ngày càng nhiều trong kháng carbapenem. Trình tự mồi và mẫu dò<br /> những trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện, nơi được thiết kế tương ứng với vùng trình tự bảo<br /> mà tình hình kháng kháng sinh ngày càng tăng, tồn của gene blaOXA-51 và các gen giống blaOXA-<br /> và các chủng A. baumannii phân lập từ đây cũng 51 (blaOXA-51 like) ở các chủng A. baumannii. Hệ<br /> cho thấy đa số là các chủng kháng đa thuốc(3,7). Vì thống còn kết hợp thêm một bộ mồi và mẫu dò<br /> thế, A. baumannii là đối tượng rất được quan tâm được thiết kế trên vùng gene 16S rRNA để phát<br /> ở các bệnh viện và đơn vị chăm sóc sức khỏe hiện các chủng vi khuẩn Acinetobacter spp. khác.<br /> cộng đồng ở Việt Nam và trên thế giới(9,10). Vì thế, kết quả của hệ thống real-time PCR này là<br /> Với khả năng sống sót trên nhiều môi khả năng phát hiện A. baumannii nói riêng và các<br /> trường khác nhau, đặc biệt môi trường bề mặt chủng Acinetobacter spp. nói chung.<br /> khô và tĩnh, vi khuẩn có thể tồn tại lâu dài ở<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> các thiết bị trong bệnh viện, khi đó nhiễm<br /> khuẩn bệnh viện có thể xảy ra khi bệnh nhân Xây dựng và đánh giá qui trình real-time<br /> tiếp xúc với các thiết bị này(3,7). Đặc biệt với các PCR phát hiện nhanh A. baumannii nhằm tiến tới<br /> thiết bị xâm lấn, vi khuẩn càng dễ dàng xâm hoàn thiện một công cụ chẩn đoán phân tử, giúp<br /> nhập vào máu. Ngoài ra, vi khuẩn có thể được kiểm soát sự nhiễm vi khuẩn này ở bệnh nhân<br /> tìm thấy trên da người khỏe mạnh(3), nhất là cũng như trong môi trường bệnh viện.<br /> nhân viên chăm sóc sức khỏe. Vì thế, vi khuẩn PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> có thể lan truyền thông qua tiếp xúc giữa<br /> Vật liệu nghiên cứu<br /> người với người, không chỉ với các bề mặt hay<br /> môi trường bị nhiễm. Cá nhân có hệ miễn dịch Vi khuẩn A. baumannii (ATCC 19606) và các<br /> suy yếu đặc biệt nhạy cảm với vi khuẩn này(7). mẫu vi khuẩn A. baumannii được phân lập từ<br /> Nhiễm khuẩn do A. baumannii gây ra thường bệnh phẩm của bệnh nhân điều trị ở bệnh viện<br /> là nhiễm khuẩn hô hấp và nhiễm khuẩn Đồng Nai trong thời gian từ tháng 01/2013 đến<br /> đường niệu, cũng như các triệu chứng lâm tháng 1/2014.<br /> sàng nguy hiểm khác bao gồm viêm phổi, Thiết kế mẫu dò<br /> nhiễm trùng máu và viêm Các cặp mồi đặc hiệu cho gene blaOXA-51 của<br /> màng não (1,2,5,7) . A. baumannii và gene 16S rRNA của Acinetobacter<br /> Thời gian phát hiện A. baumannii bằng spp. đã được công bố trước đây(10). Chúng tôi<br /> phương pháp nuôi cấy truyền thống mất từ 24- thiết kế thêm cho mỗi vùng gene được nhân bản<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 195<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> một mẫu dò đặc hiệu tương ứng (Bảng 1) bằng dấu màu FAM. Mẫu dò gene 16S rRNA được<br /> các phần mềm sinh học phân tử chuyên dụng đánh dấu màu HEX. Mồi và mẫu dò được đặt<br /> như PrimerQuest, Oligo Analyzer, Annhyb, và tổng hợp tại công ty IDT (Integrated DNA<br /> Blast (NCBI). Mẫu dò gene blaOXA-51 được đánh Technologies, USA).<br /> Bảng 1. Trình tự các mẫu dò được thiết kế<br /> o<br /> Mẫu dò Trình tự mẫu dò (5’ 3’) Kích thước (bp) Tmmẫu dò ( C)<br /> OXA51-P 5’-FAM-CGACTTGGGTACCGATATCTGCATTGC-BHQ1-3’ 27 61.3<br /> 16S rRNA-P 5’-HEX-ACGTCAAGTCATCATGGCCCTTACG-BHQ1-3’ 25 61.5<br /> <br /> Phương pháp tách chiết DNA của A. real-time PCR tối ưu là hiệu suất phản ứng (E) từ<br /> baumannii 90% - 105% và hệ số tương quan (R2) > 0,980.<br /> Tính đặc hiệu của qui trình được đánh giá qua<br /> Khuẩn lạc đơn, đặc trưng của A. baumannii<br /> khả năng phát hiện đúng DNA của A. baumannii<br /> được thu nhận và tăng sinh trong môi trường<br /> mà không phát hiện nhầm lẫn vật liệu di truyền<br /> LB ở điều kiện 370C trong 16-24 giờ. Sau khi kết<br /> của các vi khuẩn khác. Độ nhạy hay giới hạn<br /> thúc tăng sinh, DNA bộ gene của A. baumannii<br /> phát hiện của qui trình là số bản sao A. baumannii<br /> được tách chiết theo nguyên tắc hấp phụ đặc<br /> tối thiểu mà hệ thống còn cho tín hiệu và kết quả<br /> hiệu lên pha rắn (màng silica) bằng bộ kit tách<br /> dương tính. Phương pháp thống kê mô tả được<br /> chiết “DNA column-based extraction kit”<br /> sử dụng để đánh giá / so sánh khi quy trình<br /> (Khoa Thương). Tất cả mọi thao tác đều được<br /> được áp dụng thử nghiệm.<br /> thực hiện theo đúng hướng dẫn trong bộ kit<br /> của nhà sản xuất. KẾT QUẢ<br /> Thành phần và điều kiện phản ứng real- Tối ưu phản ứng real-time PCR có một cặp<br /> time PCR mồi/mẫu dò<br /> Thành phần hỗn hợp phản ứng real-time Hiệu quả nhân bản của phản ứng real-time<br /> PCR có thành phần gồm 1X AptaTaq Fast DNA PCR có một cặp mồi/mẫu dò<br /> polymerase (Roche), 200 nM cho từng cặp mồi Hiệu quả nhân bản của từng cặp mồi/mẫu<br /> xuôi và ngược (IDT), 100 nM cho từng loại mẫu dò được kiểm tra trên mẫu DNA (1,42x105 bản<br /> dò (IDT), 5μl DNA trong tổng thể tích là 25μl. sao/μl) tách chiết từ vi khuẩn A. baumannii<br /> Chương trình nhiệt cho phản ứng real-time PCR: (ATCC 19606), được pha loãng bậc 10 đến<br /> 40 chu kỳ gồm 15 giây - 95oC và 15 giây - 60oC. nồng độ 1,42x101 bản sao/μl. 5μl DNA được<br /> Tín hiệu được thu nhận với hai màu huỳnh dùng cho mỗi phản ứng với thành phần và<br /> quang đặc trưng là FAM (510-530 nm) và HEX điều kiện phản ứng như trên. Mỗi nồng độ<br /> (560-580 nm). Qui trình có thể được thực hiện được chạy lặp lại 3 lần.<br /> trên các dòng máy luân nhiệt Stratagene<br /> Bảng 2. Giá trị Ct hiệu quả phản ứng real-time PCR<br /> Mx3000P hoặc Mx3005P (Agilent), CFX96 (Bio-<br /> có một cặp mồi/mẫu dò.<br /> Rad), Rotogene (Qiagen), LightCyler (Roche). bla<br /> Mẫu (bản sao/μl) OXA-51 16S rRNA<br /> 5<br /> Phương pháp tối ưu qui trình real-time 1,42x10 17,9±0,2 19,9±0,5<br /> 4<br /> PCR 1,42x10 21,4±1,3 23,6±0,3<br /> 3<br /> 1,42x10 24,3±0,5 27,5±0,3<br /> Qui trình real-time PCR phát hiện A. 1,42x10<br /> 2<br /> 27,3±0,8 30,9±2,2<br /> baumannii được xây dựng qua các bước chính: (1) 1,42x10<br /> 1<br /> 32,3±0,9 36,0±0,5<br /> tối ưu hóa phản ứng có một cặp mồi/mẫu dò, (2) E 94,4 79,7<br /> 2<br /> tối ưu hóa phản ứng có hai cặp mồi/mẫu dò, (3) R 0,981 0,981<br /> đánh giá độ nhạy và tính đặc hiệu và (4) thử Kết quả (Bảng 2) cho thấy phản ứng real-<br /> nghiệm qui trình. Tiêu chí đánh giá phản ứng time PCR phát hiện blaOXA-51 đã đạt điều kiện<br /> <br /> <br /> 196 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tối ưu (E = 94,4% và R2 = 0,981). Tuy nhiên, phản Bảng 4. Giá trị Ct hiệu quả phản ứng real-time PCR<br /> ứng real-time PCR phát hiện 16S rRNA chưa tối có hai cặp mồi/mẫu dò<br /> ưu (E = 79,9%). Real-Time PCR real-time PCR<br /> Mẫu (bản sao/μl) OXA-51 16S rRNA<br /> Chúng tôi không khảo sát tính đặc hiệu cũng 4<br /> 1,42x10 22,3±0,4 22,4±0,1<br /> như nhiệt độ lai (Ta) tối ưu của từng cặp mồi vì 3<br /> 1,42x10 25,8±0,3 25,8±0,2<br /> đã được chứng minh trong công trình trước(8). 1,42x10<br /> 2<br /> 29,5±0,3 29,5±0,2<br /> Tối ưu phản ứng real-time PCR phát hiện 16S E 90,1 92,0<br /> 2<br /> R 0,992 0,996<br /> rRNA<br /> Kết quả (Bảng 4) cho thấy thành phần phản<br /> Phản ứng real-time PCR phát hiện 16S rRNA<br /> ứng real-time PCR đã đạt điều kiện chuẩn với<br /> được tối ưu với ba nồng độ AptaTaq (Roche) là<br /> hiệu suất phản ứng và hệ số tương quan đối với<br /> 1X, 1,5X và 2X.<br /> blaOXA-51 và 16S rRNA lần lượt là 90,1/0,992 và<br /> Bảng 3. Giá trị Ct phản ứng real-time PCR phát hiện<br /> 92,0/0,996. Tuy nhiên, khi so sánh giá trị Ct trung<br /> 16S rRNA bình của phản ứng real-time PCR một cặp<br /> Mẫu (bản sao/μl) 1X 1,5X 2X<br /> 4 mồi/mẫu dò và hai cặp mồi/mẫu dò trên từng<br /> 1,42x10 24,5±0,9 19,8±1,0 22,6±0,3<br /> 1,42x10<br /> 3<br /> 30,1±0,6 23,2±1,1 26,5±0,9 nồng độ mẫu chuẩn tương ứng thì thấy rằng giá<br /> 1,42x10<br /> 2<br /> 34,8±0,3 26,6±1,2 30,8±0,8 trị Ct của phản ứng hai cặp mồi/mẫu dò cao hơn<br /> E 56,6 95,3 76,0 phản ứng một cặp mồi/mẫu dò. Điều này có<br /> 2<br /> R 0,997 1,000 0,998 nghĩa là hiệu quả nhân bản của phản ứng có hai<br /> Kết quả (Bảng 3) cho thấy thành phần phản cặp mồi/mẫu dò thấp hơn phản ứng có một cặp<br /> ứng với AptaTaq 1,5X là điều kiện tốt nhất, vì mồi/mẫu dò. Để tăng hiệu quả nhân bản của<br /> hiệu suất phản ứng (95,3%) và hệ số tương quan phản ứng real-time PCR có hai cặp mồi/mẫu dò,<br /> (1,000) đạt chuẩn. chúng tôi phải tiếp tục tối ưu hóa phản ứng này.<br /> Tối ưu phản ứng real-time PCR có hai cặp Tối ưu hóa phản ứng real-time PCR phát hiện<br /> mồi/mẫu dò đồng thời blaOXA-51 và 16S rRNA<br /> Hiệu quả phản ứng real-time PCR phát hiện Để tăng tăng hiệu quả nhân bản và đảm bảo<br /> đồng thời blaOXA-51 và 16S rRNA các thông số phản ứng real-time PCR có hai cặp<br /> mồi/mẫu dò đạt chuẩn, thành phần hỗn hợp<br /> Sự kết hợp hai cặp mồi/mẫu dò phát hiện<br /> blaOXA-51 và 16S rRNA trong cùng một phản<br /> enzyme AptaTaq được khảo sát với ba nồng độ<br /> 1,5X, 2X và 2,5X.<br /> ứng cho phép phát hiện A. baumannii và các loài<br /> vi khuẩn Acinetobacter spp. khác.<br /> Bảng 6. Giá trị Ct tối ưu hóa nồng độ enzyme AptaTaq<br /> Real-Time PCR 1,5X 2X 2,5X<br /> Mẫu (bản sao/μl) OXA-51 16S rRNA OXA-51 16S rRNA OXA-51 16S rRNA<br /> 4<br /> 1,42x10 21,9±0,2 21,4±0,7 20,1±0,3 19,3±0,3 20,8±0,1 21,1±0,8<br /> 3<br /> 1,42x10 25,2±0,0 24,8±0,5 23,4±0,3 22,6±0,3 23,9±0,1 24,8±0,2<br /> 2<br /> 1,42x10 28,5±0,1 28,1±0,8 26,6±0,4 25,9±0,1 25,8±1,4 26,3±1,3<br /> E 100,1 100,1 103,5 101,7 148,4 139,1<br /> 2<br /> R 0,998 0,957 0,991 0,995 0,890 0,860<br /> Kết quả (Bảng 6) cho thấy tại nồng độ thức còn lại, và tương đương với giá trị Ct của<br /> AptaTaq 2X, giá trị các thông số real-time PCR phản ứng real-time PCR có một cặp mồi/mẫu dò.<br /> đạt chuẩn trong phản ứng có hai cặp mồi/mẫu Điều này chứng tỏ phản ứng real-time PCR có<br /> dò. Hơn nữa, giá trị Ct của các mẫu thử của hai cặp mồi/mẫu dò đã tối ưu và đạt hiệu quả<br /> nghiệm thức này thấp nhất so với hai nghiệm nhân bản mong muốn.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 197<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Độ nhạy và đặc hiệu Độ nhạy của phản ứng real-time PCR có hai<br /> Độ đặc hiệu của phản ứng real-time PCR có cặp mồi/mẫu dò được đánh giá bằng mẫu DNA<br /> hai cặp mồi/mẫu dò vi khuẩn A. baumannii (ATCC 19606) có nồng độ<br /> 2,2x107 bản sao/μl, được pha loãng bậc 10 thành<br /> Độ đặc hiệu của phản ứng real-time PCR có<br /> 7 nồng độ nhỏ hơn. Thành phần real-time PCR<br /> hai cặp mồi/mẫu dò được xác định bằng cách<br /> đã tối ưu bao gồm hỗn hợp enzyme AptaTaq 2X<br /> thực hiện phản ứng trên mẫu DNA có nguồn<br /> (Roche), 200 nM IC-F/R (IDT), 100 nM IC-P<br /> gốc từ chủng A. baumannii (ATCC 19606), đồng<br /> (IDT), 200 nM O51-F/R (IDT), 100 nM O51-P<br /> thời với DNA từ 12 chủng vi khuẩn khác bao<br /> (IDT) và 5.0 μl DNA trong tổng thể tích là 25 μl.<br /> gồm E. coli O157, Salmonella typhimurium,<br /> Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR: 40 chu kỳ 10<br /> Salmonella para typhimurium, Staphylococcus<br /> giây – 95oC, 15 giây - 60oC.<br /> aureus, Listeria monocytogenes, Vibrio cholerae,<br /> Vibrio parahaemolyticus, Campylobacter coli, Bảng 7. Giá trị Ct độ nhạy của phản ứng real-time<br /> Campylobacter jejuni, Clostridium botulinum, PCR có hai cặp mồi/mẫu dò<br /> bla<br /> A. baumannii (bản sao/phản ứng) OXA-51 16S rRNA<br /> Shigella boydii và Shigella flexneri. 7<br /> 1,1x10 16,6±0,3 16,7±0,9<br /> 6<br /> 1,1x10 19,8±0,8 20,4±0,9<br /> 5<br /> 1,1x10 23,9±0,3 25,1±0,5<br /> 4<br /> 1,1x10 27,8±0,1 29,3±0,2<br /> 3<br /> 1,1x10 30,3±0,8 32,1±0,9<br /> 2<br /> 1,1x10 32,8±1,0 33,7±0,6<br /> 1<br /> 1,1x10 36,5±0,9 37,2±1,0<br /> 0<br /> 1,1x10 N/A N/A<br /> Kết quả (Bảng 7) cho thấy độ nhạy ổn định<br /> Hình 1: Đường chạy mẫu DNA của A.baumannii và<br /> đạt được của quy trình real-time PCR có hai cặp<br /> các vi khuẩn khác<br /> mồi/mẫu dò là 1,1x101 bản sao/phản ứng.<br /> Kết quả (Hình 1) cho thấy chỉ có DNA của<br /> A. baumannii cho tín hiệu dương tính, với tín<br /> Thử nghiệm qui trình<br /> hiệu (màu vàng) của blaOXA-51 và tín hiệu Qui trình real-time PCR có hai cặp mồi/mẫu<br /> (màu xanh) của 16S rRNA. Các mẫu DNA của dò được áp dụng trên 65 mẫu vi khuẩn thu thập<br /> các vi khuẩn khác không cho tín hiệu dương từ bệnh viện Đồng Nai (2013 - 2014), so sánh với<br /> tính với cả hai gene đích của qui trình. Điều kết quả định danh vi khuẩn bằng hệ thống định<br /> này chứng tỏ qui trình được xây dựng đặc danh tự động Phoenix (BD) đang thực hiện tại<br /> hiệu với A. baumannii. bệnh viện.<br /> <br /> Độ nhạy của phản ứng real-time PCR có hai<br /> cặp mồi/mẫu dò<br /> Bảng 8. Kết quả phát hiện A. baumannii / Acinetobacter spp.<br /> Real-time PCR<br /> bla<br /> Kết quả tương quan 16S rRNA OXA-51<br /> (+) (-) (+) Tổng<br /> A. baumannii 31 4 27 31<br /> Vi sinh A. baumannii/A. baumannii complex 15 0 15 15<br /> tự động Acinetobacter spp. 18 1 17 18<br /> Vi khuẩn khác 1 1 0 1<br /> Tổng 65 6 59 65<br /> Kết quả phát hiện Acinetobacter spp. bởi cho thấy trong số 65 chủng vi khuẩn được khảo<br /> phương pháp vi sinh tự động với real-time PCR sát, phương pháp vi sinh tự động phát hiện tổng<br /> <br /> <br /> 198 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cộng 98,5% (64/65) chủng Acinetobacter spp., bao hiện nhanh các chủng vi khuẩn này trong môi<br /> gồm cả A. baumannii và A. baumannii complex. trường bệnh viện.<br /> Phương pháp real-time PCR phát hiện 100% TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> (65/65) chủng là Acinetobacter spp. Như vậy, tỉ lệ 1. Azizi et al. (2015). Molecular Detection of Class-D OXA<br /> tương đồng giữa hai phương pháp trong việc Carbapenemase Genes in Biofilm and Non-Biofilm Forming<br /> Clinical Isolates of Acinetobacter baumannii. Jundishapur J<br /> phát hiện Acinetobacter spp. là 98,5% (64/65) các<br /> Microbiol 8(1), p. e21042.<br /> trường hợp khảo sát. 2. De Gregorio et al. (2015). Development of a real-time PCR<br /> assay for the rapid detection of Acinetobacter baumannii from<br /> Để phát hiện A. baumannii / A. baumannii<br /> whole blood samples. New Microbiol 38(2), p. 251-7.<br /> complex, phương pháp vi sinh tự động phát 3. Ecker et al. (2006). Identification of Acinetobacter species and<br /> hiện được 70,8% (46/65) chủng, còn lại là 27,7% genotyping of Acinetobacter baumannii by multilocus PCR<br /> and mass spectrometry. J Clin Microbiol 44(8), p. 2921-32.<br /> (19/65) các chủng Acinetobacter spp. và vi khuẩn 4. Huang et al. (2012). Development and validation of a<br /> khác; phương pháp real-time PCR phát hiện multiplex TaqMan real-time PCR for rapid detection of genes<br /> 90,8% (59/65) chủng, còn lại là 9,2% (6/65) các encoding four types of class D carbapenemase in<br /> Acinetobacter baumannii. J Med Microbiol 61(Pt 11), p. 1532-7.<br /> chủng Acinetobacter spp. khác. Có nhiều chủng 5. Luo et al. (2015). Association of blaOXA-23 and bap with the<br /> (17/65) có kết quả định danh theo phương pháp persistence of Acinetobacter baumannii within a major<br /> healthcare system. Front Microbiol 6, p. 182.<br /> vi sinh là Acinetobacter spp. nhưng lại cho kết quả 6. Martin-Pena et al. (2013). Rapid detection of antibiotic<br /> real-time PCR xác định là A. baumannii. Điều này resistance in Acinetobacter baumannii using quantitative real-<br /> phần lớn do đặc trưng riêng của mỗi phương time PCR. J Antimicrob Chemother 68(7), p. 1572-5.<br /> 7. McConnell et al. (2012). Quantitative real-time PCR for<br /> pháp. Nhiều trường hợp phương pháp vi sinh detection of Acinetobacter baumannii colonization in the<br /> không thể định danh đến A. baumannii vì khả hospital environment. J Clin Microbiol 50(4), p. 1412-4.<br /> 8. Nguyễn Tuấn Anh, Huỳnh Minh Tuấn, Nguyễn Văn Vĩnh<br /> năng thực tế là vi khuẩn tồn tại ở dạng một phức<br /> Châu, Hồ Huỳnh Thùy Dương (2014). Xây dựng qui trình<br /> hệ vi khuẩn Acinetobacter spp. bao gồm nhiều EvaGreen real-time PCR phát hiện các gen blaOXA ở<br /> chủng vi khuẩn khác nhau nhưng cùng loài, nên Acinetobacter baumannii. Tạp chí Y học Thành Phố 18(5), p.<br /> 197-201.<br /> khó khăn trong việc định danh bằng các phương 9. Trip et al. (2015). Simultaneous Identification of Multiple beta-<br /> pháp sinh hóa thông thường. Điều này cũng nói Lactamases in Acinetobacter baumannii in Relation to<br /> lên được đặc điểm khác biệt của real-time PCR, Carbapenem and Ceftazidime Resistance, Using Liquid<br /> Chromatography-Tandem Mass Spectrometry. J Clin<br /> chỉ phát hiện chính xác đoạn gene chỉ thị đối Microbiol 53(6), p. 1927-30.<br /> tượng cần phát hiện mà không cho thấy sự hiện 10. Zowawi et al. (2015). Molecular epidemiology of carbapenem-<br /> resistant Acinetobacter baumannii isolates in the Gulf<br /> diện của những chủng vi khuẩn trong phức hệ, Cooperation Council States: dominance of OXA-23-type<br /> trừ phi một qui trình real-time PCR có nhiều hơn producers. J Clin Microbiol 53(3), p. 896-903.<br /> hai cặp mồi/mẫu dò khác được xây dựng và áp<br /> dụng trong trường hợp này.<br /> Ngày nhận bài báo: 28/8/2015<br /> KẾT LUẬN Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/9/2015<br /> Tóm lại, qui trình real-time PCR vừa xây Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br /> dựng cho phép phát hiện các chủng A. baumannii<br /> đặc hiệu và nhạy, có thể được ứng dụng để phát<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 199<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1