intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thực tập Dược lý 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản

Chia sẻ: Lôi Vô Kiệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Thực tập Dược lý 1 được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên sau khi học xong học phần này, có thể thực hiện các thao tác thực hành đúng qui trình kỹ thuật; quan sát hiện tượng xảy ra của thuốc trên mô hình thú thí nghiệm, giải thích và biện luận được kết quả các thử nghiệm về thuốc, ứng dụng vào trong lâm sàng và các lĩnh vực có liên quan. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thực tập Dược lý 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN KHOA DƯỢC THỰC TẬP DƯỢC LÝ 1 GV biên soạn: KHOA DƯỢC HẬU GIANG - 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÀI GIẢNG MÔN HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN Tên môn học: TT Dược Lý 1 Trình độ: Cao đẳng Số tín chỉ: Giờ lý thuyết: Giờ thực hành: Thông tin Giảng viên:  Tên Giảng viên: Huỳnh Phương Thảo  Đơn vị: Trung Tâm Thực Hành Y Dược  Điện thoại: 0939935584  E-mail: hpthao@vttu.edu.vn
  3. NỘI DUNG BÀI GIẢNG 1. Điều kiện tiên quyết: 2. Mục tiêu môn học: Sau khi học xong học phần này, sinh viên có thể thực hiện các thao tác thực hành đúng qui trình kỹ thuật; quan sát hiện tượng xảy ra của thuốc trên mô hình thú thí nghiệm, giải thích và biện luận được kết quả các thử nghiệm về thuốc, ứng dụng vào trong lâm sàng và các lĩnh vực có liên quan. 3. Phương pháp giảng dạy: GV giảng bài, SV ghi chép, thực tập và thảo luận nhóm. 4. Đánh giá môn học: 4.1. Thang điểm: - Điểm giữa kỳ chiếm trọng số 20%. Hình thức: kiểm tra đầu giờ và đánh giá bài thu hoạch - Điểm cuối kỳ chiếm trọng số 80%. Hình thức thi: tự luận và vấn đáp 4.2. Số lần dự đánh giá kết quả cuối kỳ hoặc thi cuối kỳ: 01 lần. 4.3. Điểm công nhận đạt: tổng điểm từ 4.0 trở lên (theo thang điểm 10). 4.4. Điều kiện dự đánh giá cuối kỳ hoặc thi cuối kỳ: Sinh viên được dự thi hoặc đánh giá cuối kỳ nếu không rơi vào một trong các trường hợp sau: - Sinh viên vắng 1 buổi thực hành thì không được dự đánh giá kết thúc học phần đó. - Sinh viên nằm trong danh sách bị cấm thi tất cả các học phần của học kỳ do không đóng học phí hoặc đóng học phí không đúng hạn. - Sinh viên nằm trong danh sách đề nghị cấm dự thi kết thúc học phần hoặc cấm dự đánh giá kết thúc học phần do giảng viên giảng dạy học phần đề xuất về trung tâm Khảo thí và Kiểm định chất lượng. - Sinh viên vi phạm nội quy, quy chế học vụ và các quy định khác sẽ bị cấm thi theo quy định.
  4. Lưu ý: Sinh viên bị cấm thi học phần hoặc cấm dự đánh giá kết thúc học phần thì điểm đánh giá học phần sẽ là 0 điểm. 5. Tài liệu tham khảo: 1. Giáo trình thực tập dược lý, 2008, bộ môn Dược lý- Dược Lâm sàng, trường đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2. Giáo trình thực tập dược lý, 2011, bộ môn Dược lý- Dược Lâm sàng, trường Đại học Y Dược Cần Thơ 3. Bikash Medhi và Ajay Prakash, 20lo, Practical Manual of Experimental and Clinical Pharmacology 4. D.A. Kharkevitch, 2006, Pharmacology Textbook 6. Đề cương môn học: Tên bài học Số tiết Phần thực hành LT TH 1 ĐƯỜNG HẤP THU 4 2 KHẢO SÁT TÁC DỤNG GÂY NGỦ CỦA RƯỢU 4 3 THUỐC MÊ ETHER-CHLOROFORM 4 KHẢO SÁT TÁC DỤNG CỦA STRYCHNINE VÀ THÍ 4 4 NGHIỆM THỬ PHẢN ỨNG KÍCH ỨNG MÔ HÌNH GÂY PHÙ CHÂN CHUỘT VÀ ĐÁNH GIÁ 5 4 HIỆU LỰC GEL DICLOFENAC 6 KHẢO SÁT TÁC DỤNG CỦA THUỐC LỢI TIỂU 4 7 KHẢO SÁT TÁC DỤNG CỦA CLORAMPHENICOL 6 Tổng 30
  5. 7. Mục lục Trang Một số quy định ở phòng thực tập Dược Lý 1 Một số hướng dẫn về thử nghiệm trên động vật 3 Phương thức cho thuốc vào cơ thể 5 Bài 1. Đường hấp thu 7 Bài 2. Khảo sát vài loại rượu có tác dụng gây ngủ 11 Bài 3. Thuốc mê Ether – Chloroform 14 Bài 4. Khảo sát tác động của Strychnine 19 Bài 5. Mô hình gây phù chân chuột và đánh giá hiệu lực gel diclofenac 21 Bài 6. Phương pháp thử kích ứng da 25 Bài 7. Thử nghiệm khảo sát tác dụng của thuốc lợi tiểu 29 Bài 8. Khảo sát tác dụng của cloramphenicol 35 8. Nội dung bài giảng chi tiết
  6. MỘT SỐ QUY ĐỊNH Ở PHÒNG THỰC TẬP DƯỢC LÝ QUY ĐỊNH CHUNG Buổi thực tập bắt đầu:  Sáng từ 8 giờ 00 phút đến 11 giờ 20.  Chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 00. Sinh viên vào trễ 15 phút sẽ không được dự buổi thực tập đó. + Nếu có lý do chính đáng sẽ được thực tập bù vào buổi khác. + Nếu không có lý do chính đáng sẽ không được thực tập bù. - Sinh viên không tham dự thực tập sẽ không được thi Trong phòng thí nghiệm, sinh viên phải mặc áo blouse, đeo bảng tên, nhóm sinh viên được chia thành tổ và làm việc theo tổ. Sinh viên phải tôn trọng nội quy phòng thực tập về trật tự, vệ sinh, dụng cụ và cách thức xử lý động vật thí nghiệm sau khi thực tập. TRẬT TỰ Sinh viên phải giữ gìn trật tự chung, không được trao đổi ồn ào, lớn tiếng, không được di dời ghế gây ra tiếng động vì mọi tiếng động đều ảnh hưởng đến động vật và sẽ làm sai lệch kết quả thử nghiệm. Sinh viên muốn ra vào phòng thực tập phải được sự chấp thuận của Thầy Cô hướng dẫn thực tập. VỆ SINH Mỗi tổ thực tập phải chuẩn bị sẵn khăn lau bàn và khăn lau tay. Sinh viên phải dọn dẹp vệ sinh ngay sau khi động vật đại tiểu tiện. Sau buổi thực tập, mặt bàn phải được lau chùi bằng nước sạch sẽ như trước khi thực tập. Không được đổ rác, phân vào các bồn nước. Rác phải được bỏ vào thùng rác. Cuối buổi thực tập nhóm phân công người đem bỏ rác đúng nơi quy định. Dụng cụ sau khi thực tập phải được rửa sạch bằng xà phòng trước khi đem trả. Sinh viên sẽ được chấm điểm vệ sinh cho mỗi buổi (làm tốt: 1 điểm, làm vệ sinh không sạch hoặc không làm: 0 điểm). 1
  7. ĐỘNG VẬT Luôn nhẹ tay với động vật thí nghiệm, vì mạnh tay sẽ ảnh hưởng làm sai lệch các kết quả thực tập và làm cho động vật hung dữ hơn. Không được chạm thường xuyên vào động vật nếu không cần thử các phản ứng. Không được hành hạ các động vật thí nghiệm. Vi phạm điều này, sinh viên sẽ bị khiển trách, bị kỷ luật và trừ điểm trong bài thi. Động vật sau khi thực tập xong phải được phân loại riêng đã chết, còn tác dụng của thuốc và còn sống để đúng nơi quy định. Không được để chung rác với động vật. DỤNG CỤ Đầu buổi thực tập, mỗi tổ cử người ký nhận dụng cụ, thuốc và động vật thí nghiệm. Mỗi tổ phải chịu trách nhiệm về tất cả các dụng cụ thực tập. Không được di dời các dụng cụ dùng chung cho cả nhóm. Sau buổi thực tập, tất cả các dụng cụ phải được rửa sạch sẽ và ký trả dụng cụ hoàn trả cho phòng đầy đủ. Sinh viên làm mất hoặc hư hỏng dụng cụ phải báo cáo cho bộ môn ghi tên vào sổ và có trách nhiệm bồi hoàn lại. QUY ĐỊNH CỦA BUỔI THỰC TẬP Sinh viên phải: Đọc kỹ bài thực tập trước khi vào thực tập Học lý thuyết liên quan đến bài. Thực hiện những quy định cho sinh viên trong phòng thực tập. Cuối buổi thực tập, mỗi tổ phải nộp báo cáo thực tập đúng thời hạn. Nếu không nộp hoặc nộp trễ sẽ bị trừ 1 điểm trong kết thi. ĐÁNH GIÁ HẾT MÔN THỰC TẬP Điểm thực tập Dược Lý = [Trung bình tổng điểm trong phiếu điểm danh (2 điểm) + điểm thi (8 điểm)]. 2
  8. MỘT SỐ HƯỚNG DẪN VỀ THỬ NGHIỆM TRÊN ĐỘNG VẬT 1. CÁC LƯU Ý KHI THỬ NGHIỆM TRÊN ĐỘNG VẬT  Chủng động vật  Giới tính  Trọng lượng  Liều lượng thuốc sử dụng  Đường hấp thu  Ngày giờ cho thuốc 2. CÁC PHẢN ỨNG PHẢI GHI CHÚ KHI THỬ NGHIỆM TRÊN ĐỘNG VẬT Thời gian tiềm phục: là thời gian từ lúc bắt đầu cho thuốc vào cơ thể đến khi thuốc bắt đầu có hiệu lực. Thời gian tác dụng: là thời gian tính từ lúc thuốc bắt đầu có tác dụng đến khi thuốc không còn hiệu lực nữa. Thời gian tác dụng trung bình: là trị số trung bình thời gian tác dụng tìm được ở các nhóm. Cường độ tác dụng: là mức độ các phản ứng xảy ra trên động vật sau khi dùng thuốc. Cường độ tác dụng tối đa: là phản ứng tối đa xảy ra sau khi dùng thuốc. 3. MỘT VÀI PHẢN ỨNG CÓ THỂ XẢY RA: 3.1 Khi dùng thuốc ngủ, các phản ứng xảy ra theo thứ tự sau:  Giai đoạn kích thích: Rối loạn vận động hay thất điều. - Thất điều: động vật di chuyển lảo đảo như người say. - Rối loạn vận động: động vật di chuyển nhanh nhẹn hơn bình thường hoặc lấy chân quẹt vào mũi, râu. 3
  9.  Giai đoạn ngủ: - Mất phản xạ ngửi: động vật được gọi là ngủ, mất phản xạ ngửi khi ta đặt nhẹ ngay trước mũi con vật một đầu que hay bút chì mà động vật không có phản ứng gì (hít, ngửi, quay đi). Lưu ý: không được chạm vào râu chuột. - Mất phản xạ co chân: ở vị trí nghỉ, khi kéo một trong hai chân chuột về phía sau, nó sẽ nhanh chóng co chân về vị trí cũ. Nếu sau 2-5 giây mà nó không co chân lại thì xem như mất phản xạ co chân.  Giai đoạn mê: - Mất phản xạ thăng bằng: khi lật con vật nằm nghiêng hay ngửa, nó sẽ nhanh chóng lật úp lại, nếu sau 5 giây động vật không lật úp lại thì xem như mất phản xạ thăng bằng. - Mất cảm giác đau, phản xạ đau: sau khi mất phản xạ thăng bằng một vài phút, ta thử cảm giác đau và phản xạ đau. Khi dùng kim đâm nhẹ vào đuôi chuột bình thường chuột sẽ phản ứng lại: bỏ chạy hoặc quay lại cắn vào đầu kim hoặc không tỉnh mà chỉ rung giật mạnh đuôi. + Chuột được xem là mất cảm giác đau: khi chuột vẫn nằm yên, không tỉnh lại mà chỉ rung giật mạnh đuôi. + Chuột được xem là mất phản xạ đau: khi chuột vẫn nằm yên và không rung giật đuôi.  Giai đoạn ức chế hành tủy: nhịp thở giảm < 100 lần/phút. - Ức chế hành tủy hồi phục: chuột từ từ tỉnh dậy. - Ức chế hành tủy không hồi phục: chuột chết. 3.2 Khi dùng các thuốc khác: Tùy loại thuốc mà vật thí nghiệm có những biểu hiện khác nhau sẽ được mô tả cụ thể trong từng thí nghiệm. 4
  10. PHƯƠNG THỨC CHO THUỐC VÀO CƠ THỂ CHUỘT NHẮT TRẮNG 1. CHO UỐNG (Peroral = PO) Dùng ống tiêm và kim đặc biệt. Cho kim đặc biệt vào mõm chuột, đẩy nhẹ từ từ vào thực quản. Khi thấy ống đã nằm đúng vị trí (chuột có cử động nuốt) thì bơm thuốc vào (0,2 - 0,5ml). Khi cho chuột uống, chưa rút kim ra mà chuột đã chết là do kim đã đưa vào nhầm khí quản làm chuột ngạt thở, gây chết chứ không phải do tác động của thuốc. 2. TIÊM DƯỚI DA (Subcutaneous = SC) Kẹp đuôi giữa ngón áp út và ngón út. Dùng ngón cái và ngón trỏ kéo một nếp da lưng phía gần đuôi, bôi cồn để lộ phần da muốn tiêm (phần da này nằm trên đầu ngón tay trỏ) mặt vát của kim hướng lên trên, đâm kim vào song song với mặt lông bơm thuốc nghiêng kim một góc 45°, rút kim ra để dung dịch tiêm không bị trào ngược trở lại. Không được dùng gòn chấm vết tiêm vì sẽ làm dung dịch thuốc trào ngược trở lại. Có thể tiêm đến lml. 3. TIÊM TRONG DA (Intradermal = ID) Tương tự như tiêm dưới da, không đâm sâu, chỉ đâm vào phần trên của da. Thường tiêm ở dưới lòng bàn chân, có thể tiêm đến 0,05ml, nếu đúng sẽ thấy một u lồi. 4. TIÊM BẮP THỊT (Intramuscular = IM) Kim số 26 loại ½ inch. Đâm kim vào mặt ngoài đùi, tránh đâm quá sâu có thể chạm vào xương, rút kim ra từ từ. Có thể tiêm 0,5ml. 5. TIÊM TĨNH MẠCH (Intravenous = IV) 5.1. Đối với chuột: Đặt chuột vào một hộp đặc biệt họăc dưới vỉ sắt để ló đuôi ra ngoài. 5
  11. Ta có thể chà mạnh đuôi với cồn 90°, hỗn hợp cồn đốt + Xylol hoặc ngâm đuôi trong nước ấm 45°C để làm trương tĩnh mạch cho dễ tiêm. Đặt đuôi định tiêm lên ngón trỏ trái, giữ đuôi với ngón cái và ngón giữa. Dùng kim số 27. Nếu tiêm đúng tĩnh mạch ta sẽ thấy rõ ràng dung dịch đẩy máu đi trong tĩnh mạch. Nhớ tiêm chậm. Có thể tiêm 0,5ml. 5.2. Với thỏ: Chà xát tai thỏ với cồn, đặt ngón cái lên vành tai, ngón trỏ và ngón giữa dưới vành tai. Tay phải cầm kim đâm vào 2 - 4mm. Nên tiêm gần đầu tai để có thể sử dụng lại tĩnh mạch khi cần tiêm nhiều lần hoặc trường hợp tiêm không vào đúng tĩnh mạch ngay lần đầu (dung dịch tiêm không thoát ra ngoài qua những vết tiêm cũ). Có thể tiêm 10 ml /kg thỏ. 6. TIÊM PHÚC MÔ (Intraperitoneal = IP) Giữ chuột như khi cho uống nhưng kẹp đuôi dưới ngón út. Tiêm ở ½ phần sau của bụng (tránh đường giữa bụng). Tiêm làm 2 kỳ: Để chuột nằm ngang, cầm kim nghiêng đâm vào da, trút đầu chuột xuống đất để các cơ quan trong bụng dịch về phía trên. Ấn thẳng kim vào 2 - 3mm để xuyên qua cơ vào phúc mô. Nếu không gặp trở ngại có thể tiêm l ml. Trường hợp ngược lại (đụng cơ quan) phải rút kim ra một chút. 6
  12. Bài 1 ĐƯỜNG HẤP THU MỤC TIÊU 1. Mục tiêu kiến thức Trình bày được đặc điểm hấp thu của các đường tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mô, tiêm bắp, tiêm dưới da và đường uống. Trình bày được sự liên quan giữa hoạt tính dược lực và các đường hấp thu. 2. Mục tiêu kỹ năng Thực hiện được thủ thuật: tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mô, tiêm bắp, tiêm dưới da và đường uống trên chuột nhắt trắng. Xác định dược các giai đoạn tác dụng của thuốc ngủ. NỘI DUNG 1. ĐẠI CƯƠNG Những phương thức đưa thuốc vào cơ thể được gọi là đường hấp thu. Có nhiều phương cách cho thuốc vào cơ thể: tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm dưới da, trong da, tiêm tại chỗ, uống, đặt dưới lưỡi, đặt trực tràng. Mỗi đường hấp thu đều có những ưu nhược điểm khác nhau. Hoạt tính dược lực phụ thuộc các yếu tố như: liều dùng, đường hấp thu và được đánh giá dựa vào 3 thông số: tốc độ tác dụng (thời gian tiềm phục), cường độ tác dụng tối đa và thời gian tác dụng. 2. NGUYÊN TẮC THÍ NGHIỆM - Dựa vào tác dụng ức chế thần kinh trung ương của rượu - Đánh giá hoạt tính dược lực của rượu dựa vào 3 thông số: tốc độ tác dụng (thời gian tiềm phục), cường độ tác dụng tối đa và thời gian tác dụng. 3. VẬT DỤNG - Ống tiêm l ml + kim số 27 - Hộp đựng chuột - Cân kỹ thuật - 5 chuột nhắt trắng trọng lượng gần bằng nhau 7
  13. - Dung dịch ethanol 4. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM - Đánh dấu chuột-Cân chuột. - Quan sát cử động bình thường và đếm nhịp thở của chuột. - Đưa dung dịch ethanol liều 0.001 ml/g vào cơ thể chuột qua các đường: Chuột 1: Tĩnh mạch đuôi (IV) Chuột 2: Phúc mô (IP) Chuột 3: Bắp thịt (IM) Chuột 4: Dưới da (SC) Chuột 5: Uống (PO)  Quan sát  Giai đoạn kích thích: rối loạn vận động hay thất điều.  Giai đoạn ngủ: - Mất phản xạ ngửi. - Mất phản xạ co chân.  Giai đoạn mê: - Mất phản xạ thăng bằng. - Mất cảm giác đau - mất phản xạ đau.  Giai đoạn ức chế hành tủy: nhịp thở giảm < 100 lần /phút. - Ức chế hành tủy hồi phục: chuột từ từ tỉnh dậy. - Ức chế hành tủy không hồi phục: chuột chết. Ghi thời gian bắt đầu có tác dụng, cường độ tác động và thời gian tác dụng. Có thể dựa vào sự xuất hiện của chứng thất điều suy ra tốc độ tác dụng. Xác định hoạt tính dược lực qua 3 thông số: - Tốc độ tác dụng. - Cường độ tác dụng tối đa - Thời gian tác dụng. 8
  14. 5. KẾT QUẢ: Ghi nhận các khoảng thời gian (tính bằng phút) xảy ra các phản ứng trên từng chuột theo bảng sau. Biện luận kết quả - Kết luận 9
  15. Chuột Thể tích Đường Nhịp GĐ kích GĐ ngủ GĐ mê GĐ ức Tỉnh hoặc chết thuốc hấp thở thích Mất px ngửi Mất Mất Mất chế thu px co chân px cảm hành tủy thăng giác bằng đau A B C D E 10
  16. BÀI 2 KHẢO SÁT VÀI LOẠI RƯỢU CÓ TÁC DỤNG GÂY NGỦ MỤC TIÊU Mục tiêu kiến thức Trình bày được định luật Richardson. Giải thích được tác dụng của 3 rượu Metylic, Etylic, Propylic dựa vào định luật Richardson. Mục tiêu kỹ năng Thực hiện được thủ thuật tiêm bắp. Quan sát được những biểu hiện của chuột khi sử dụng thuốc ngủ. NỘI DUNG 1. ĐẠI CƯƠNG - Thuốc ngủ là loại thuốc ức chế hoạt động của não làm cho người hay động vật thí nghiệm dửng dưng với những kích động bên ngoài để đi đến giấc ngủ. - Thuốc ngủ chỉ khác với thuốc mê ở độ bị ức chế. Với liều cao, thuốc ngủ có thể trở thành thuốc mê. - Có 2 loại thuốc ngủ:  Loại dẫn xuất từ Barbiturat  Loại không phải Barbiturat như: Ureide, aldehyd, alcol,... - Trong bài này ta khảo sát vài loại rượu có tác dụng ngủ như:  Rượu Metylic :CH3 OH  Rượu Etylic :CH3-CH2-OH  Rượu Propylic :CH3-CH2-CHrOH - Cấu trúc hóa học của 1 chất quyết định tác dụng của chất đó. Rượu là 1 chất hữu cơ có tác dụng gây ngủ thay đổi tùy theo cấu trúc hóa học. - Ta chọn tiêu chuẩn ngủ cho chuột khi cơ năng vận động bị mất nhưng phản xạ đau vẫn còn. Trên thực tế chuột ngủ là lúc phản xạ đứng bị mất nghĩa là khi con chuột không còn đứng được nữa. 2. NGUYÊN TẮC THÍ NGHIỆM Dựa vào tác dụng ức chế thần kinh trung ương của rượu. 11
  17. Bài giảng môn Thực tập Dược lý 1 Theo định luật Richardson: “Năng suất ngủ gia tăng theo số lượng nguyên tử carbon có trong công thức. Nhưng năng xuất ngủ chỉ gia tăng đến mức tối đa là 6 nguyên tử carbon rồi tác dụng giảm dần”. 3. VẬT DỤNG - Ống tiêm l ml - Hộp đựng chuột - 3 con chuột - 3 rượu A, B, C là Metylic, Etylic và Propylic 4. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM - Cử động, nhịp thở lúc chưa tiêm thuốc. - Cân chuột. - Tiêm bắp thịt (IM) 0,001 ml/g trọng lượng chuột những loại rượu sau đây:  Chuột A: Rượu A  Chuột B: Rượu B  Chuột C: Rượu C Đặt chuột vào hộp riêng. Ghi giờ tiêm thuốc và tác dụng bắt đầu: - Giai đoạn kích thích: rối loạn vận động hay thất điều. - Giai đoạn ngủ: + Mất phản xạ ngửi. + Mất phản xạ co chân. - Giai đoạn mê: + Mất phản xạ thăng bằng. + Mất cảm giác đau - mất phản xạ đau - Giai đoạn ức chế hành tủy: nhịp thở giảm < 100 lần/phút + Ức chế hành tủy hồi phục: chuột từ từ tỉnh dậy. + Ức chế hành tủy không hồi phục: chuột chết. Ghi thời gian bắt đầu có tác dụng, cường độ tác động và thời gian tác dụng. Có thể dựa vào sự xuất hiện của chứng thất điều suy ra vận tốc tác dụng. 12
  18. Bài giảng môn Thực tập Dược lý 1 Xác định hoạt tính dược, lực qua 3 thông số: - Tốc độ tác dụng - Cường độ tác dụng tối đa và thời gian tác dụng - Thời gian tác dụng 5. KẾT QUẢ: BẢNG KẾT QUẢ Chuột Trọng Rượu Lượng Giờ Thời Thời Cường Nhịp Chết lượng tiêm tiêm gian gian độ tác thở tiềm tác dụng phục dụng tối đa A B C 6. CÂU HỎI: 1. Ghi kết quả vào bảng. 2. Cho biết sự liên hệ giữa số lượng nguyên tử C trong công thức rượu và năng suất ngủ? Loại rượu nào có năng suất ngủ cao? Nếu không đúng như lý thuyết thì giải thích tại sao? 13
  19. Bài giảng môn Thực tập Dược lý 1 Bài 3 THUỐC MÊ ETHER - CHLOROFORM MỤC TIÊU 1. Mục tiêu kiến thức - Khảo sát các giai đoạn mê. - Khảo sát sự tương quan giữa nồng độ thuốc và độ mê. - Khảo sát đặc tính tan trong môi trường lipid. - So sánh tác dụng dược lý của Ether và Chloroform. 2. Mục tiêu kỹ năng - Nhận định được các biểu hiện ở chuột tương ứng từng giai đoạn mê. - Thực hiện chính xác các kỹ thuật: lấy thuốc, cho thuốc vào bình, đếm nhịp thở chuột. NỘI DUNG 1. ĐẠI CƯƠNG Thuốc mê là loại thuốc làm cho người và động vật mất ý thức và cảm giác. Tùy nồng độ trong máu, thuốc mê bay hơi, tác động lên hệ thần kinh trung ương đi từ vỏ não, các nhân xám trung ương, đến tủy sống rồi đến hành tủy. Cho nên con vật trước tiên mất ý thức, mất các phản xạ. Các hiện tượng sinh lý (nhịp tim, nhịp thở) bị biến đổi. Nếu nồng độ quá cao, con vật có thể chết vì ngộp thở do thuốc tác động lên trung tâm hô hấp ở hành tủy. Nhờ đặc tính hòa tan trong chất béo nên thuốc mê sẽ thấm vào hệ thần kinh trung ương ưu tiên cho vùng nào có nhiều chất béo. Có nhiều đường gây mê, giới hạn trong bài này, ta khảo sát thuốc mê theo đường hô hấp là Ether và Chloroform trên chuột. 2. NGUYÊN TẮC THÍ NGHIỆM Tùy nồng độ trong máu, thuốc mê bay hơi, tác động lên hệ thần kinh trung ương đi từ vỏ não, các nhân xám trung ương, đến tủy sống rồi đến hành tủy. Tương ứng với các nồng độ 14
  20. Bài giảng môn Thực tập Dược lý 1 thuốc và vị trí tác động của thuốc trên hệ thần kinh trung ương, ở người trải qua các giai đoạn mê như sau: - Giai đoạn giảm đau - Giai đoạn kích thích - Giai đoạn phẫu thuật (mất phản xạ) - Giai đoạn suy hô hấp Khi ngưng thuốc sẽ hồi tỉnh ngược lại. 3. VẬT DỤNG - 4 con chuột - Pipet 1 ml - Bình thủy tinh thể tích 2 lít - Thuốc mê ether, chloroforrn - Giấy thấm - Dầu parafin loãng 4. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM Thí nghiệm với Ether Mỗi nhóm sẽ sử dụng 4 cái bình thủy tinh và 4 con chuột (chọn chuột có trọng lượng gần tương đương). Rửa sạch bình, lau khô, đếm nhịp thở chuột, cho chuột vào bình, ghi lại những cử động bình thường của chuột. Dùng pipet hút ether cho vào bình nhỏ đều trên tờ giấy thấm đã lót sẵn (đầu pipet gần chạm vào giấy thấm). Lưu ý: tránh cho ether rớt trên lưng chuột. Bình được ghi theo thứ tự a, b, c, d. Ghi giờ bỏ thuốc mê vào bình. - Bình a: 0,05 ml ether - Bình b: 0,07 ml ether - Bình c: 0,1 ml ether - Bình d: 0,12 ml ether Sau khi cho thuốc vào, đậy nắp bình thật kỹ, lắc nhẹ bình qua lại để hòa tan hơi ether với không khí trong bình. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0