intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và gây mê hồi sức trong phẫu thuật cấp cứu chấn thương sọ não

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

71
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá hiệu quả điều trị chấn thương sọ não, từ đó xây dựng qui trình điều trị và gây mê hồi sức trong phẫu thuật cấp cứu bệnh nhân chấn thương sọ não. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và gây mê hồi sức trong phẫu thuật cấp cứu chấn thương sọ não

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ GÂY MÊ HỒI SỨC<br /> TRONG PHẪU THUẬT CẤP CỨU CHẤN THƢƠNG SỌ NÃO<br /> Nguyễn Văn Chừng*, Nguyễn Ngọc Anh**, Phạm Văn Hiếu***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị chấn thương sọ não, từ đó xây dựng qui trình điều trị và gây mê hồi<br /> sức trong phẫu thuật cấp cứu bệnh nhân chấn thương sọ não.<br /> Phương pháp: Tiền cứu, mô tả, cắt ngang.<br /> Kết quả: Nghiên cứu 275 BN được phẫu thuật cấp cứu chấn thương sọ não ở bệnh viện Nhân Dân 115 TP. Hồ Chí<br /> Minh từ tháng 7 năm 2005 đến tháng 3 năm 2006.<br /> thương. Nguyên nhân thường gặp nhất là tai nạn giao thông: 82,18%, tuổi trung bình: 33,32 ±13,01 (từ 7 đến 74), tỉ lệ<br /> nam/nữ = 6/1, chấn thương sọ não nặng: 33,82%, có đặt nội khí quản cấp cứu: 77,41%, truyền dịch trước mổ: 98,81%,<br /> phẫu thuật trong “thời gian vàng”: 49,82%, thở máy sau mổ ≥ 12giờ: 63,64%, dùng Midazolam và Fentanyl để an thần và<br /> giảm đau cho bệnh nhân thở máy: 54,55%, kết quả bất thường với khí máu động mạch lần đầu là 25,81%, với ion đồ là<br /> 25,09%, với áp lực tĩnh mạch trung tâm là 83,16% và tỉ lệ tử vong là 9,45%.<br /> Kết luận: Bệnh nhân chấn thương sọ não cần được cấp cứu kịp thời, ổn định hô hấp, tuần hoàn, tránh những tổn<br /> thương não thứ phát, gây mê hồi sức thích hợp, chủ động thở máy sau mổ, cân bằng dịch, điện giải, kiềm - toan … để giảm<br /> tỉ lệ tử vong và hạn chế di chứng.<br /> * Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Bệnh viện Nhân Dân 115<br /> *** Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, Bến Tre<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION CLINICAL OF FEATURES AND ANESTHESIA IN ACUTE HEAD INJURY OPERATION<br /> Nguyen Van Chung, Nguyen Ngoc Anh, Pham Van Hieu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 3 – 2008: 166 - 171<br /> Objectives: Assessment the effects of treatment of head injury to establish a protocol for treatment and anesthesia in<br /> emergency neurosurgical head injury patients.<br /> Method: Prospective, descriptive, cross-sectional study.<br /> Results: This prospective, cross-sectional study of 275 patients of emergency neurosurgical head injury at People 115<br /> Hospital in HCM city, from July 2005 to March 2006. All of them were postoperatively confirmed as acute intracranial<br /> hematoma effect in head injury. The most common cause of head injury is traffic accident 82.818%, the mean age is<br /> 33,32±13,01 (range 7 to 74), male/female=6/1, severe head injury: 33.82% with emergency endotracheal intubation:<br /> 77.41%, 98.18% were infused at preoperation period, operation in “Golden time”: 49.82%, used ventilation post operative<br /> more than 12 hours: 63.64%, Midazolam plus Fentanyl as sedation and analgesia for assisted ventilation patients: 54.55%,<br /> 25,81% abnormal first blood gas result, 25,09% ionogram abnormal, 83.16% CVP abnormal and mortality rate: 9.45%.<br /> Conclusions: Patient with brain injury must be immediately manage for stable blood circulation and respiration,<br /> prevent secondary lesions, suitable anesthesia and resuscitation, artificial ventilation at post operation period, balance of<br /> homeostasis, electrolytes and alkaloid - acid,… to reduce the morbidity and mortality rate as well as the sequelae.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Theo thống kê của Bộ Y Tế Việt Nam, tai nạn giao<br /> thông (TNGT) đang xếp hàng thứ chín gây ra tử vong<br /> trong dân số cả nước, đa số do chấn thương sọ não<br /> (CTSN). Thống kê của Ủy ban an toàn giao thông<br /> trong những năm gần đây tử vong do TNGT mỗi năm<br /> 12.000-14.000 người, trong đó 65-70% là CTSN. Tại<br /> bệnh viện BV. Chợ Rẫy, năm 1995 có 23.737 trường<br /> hợp nhập viện do tai nạn giao thông (TNGT), 91,42%<br /> là chấn thương sọ não. Tỉ lệ tử vong của BN chấn<br /> thương sọ não rất cao ở khoa hồi sức tích cực.<br /> <br /> Hiểu biết về bệnh học của CTSN, sinh lý bệnh của<br /> tăng áp lực nội sọ (ALNS) để đưa ra phương pháp điều<br /> trị tốt nhất đối vớ<br /> nh nhân CTSN nặng vẫn còn là<br /> một thách thức đối với các bác sĩ (BS) gây mê hồi sức<br /> (GMHS) và phẫu thuật viên (PTV) thần kinh từ nhiều<br /> năm nay. Phát hiện và giải quyết sớm các nguyên nhân<br /> n thương thứ phát là một yêu cầu cấp thiết<br /> trong GMHS PT cấp cứu CTSN. Để giải quyết được<br /> các nguyên nhân này cần có một qui trình cấp cứu hồi<br /> sứ<br /> nh nhân ngay sau khi xảy ra chấn thương (CT)<br /> cũng như trước mổ, trong mổ và sau mổ. Chiến lược<br /> <br /> 167<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008<br /> hạ thấp tỉ lệ tử vong và di chứng của CTSN là sự thúc<br /> đẩy xây dựng mạng lưới điều trị CTSN ở các địa<br /> phương sao cho thích hợp.<br /> Đối vớ nh nhân CTSN nặng đưa đến phù não tăng<br /> ALNS diễn biến phức tạp, tử vong cao. Trong hoàn cảnh<br /> chưa có phương tiện đo ALNS, Doppler xuyên sọ, đo độ<br /> bão hòa oxy tĩnh mạch trộn (SvO2), thực hiện đặt nội khí<br /> quản (NKQ) hồi sức trước mổ, chống phù não với<br /> Mannitol (M), ổn định hô hấp, tuần hoàn, cân bằng dịch,<br /> điện giải, kiềm-toan trước, trong và sau mổ, thở máy sau<br /> mổ đã đem lại hiệu quả nhất định tại BV. Nhân Dân 115<br /> TP. Hồ Chí Minh. Công tác điều trị này phù hợp với điều<br /> kiện ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.<br /> Từ năm 2000, tạ<br /> n đa khoa tỉnh Bến Tre<br /> đã triển khai PT cấp cứu CTSN. Tiến hành nghiên cứu<br /> này chúng tôi muốn góp phần để phục vụ<br /> nh<br /> nhân CTSN tốt hơn trong tương lai.<br /> <br /> PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Bệnh nhân<br /> 275 trường hợp CTSN có máu tụ cấp tính được<br /> điều trị tại BV Nhân Dân 115 TP. Hồ Chí Minh từ<br /> tháng 7/2005 đến tháng 3/2006. Tất cả đều có chẩn<br /> đoán trước mổ bằng CT scan là có máu tụ trong hộp sọ<br /> và thương tổn phù hợp khi mổ. Máu tụ mãn tính và<br /> máu tụ không do CT không nằm trong nghiên cứu này.<br /> <br /> Phƣơng pháp<br /> Tiền cứu, mô tả, cắt ngang.<br /> <br /> Dữ kiện nghiên cứu<br /> sử CT. Đánh giá lâm sàng, thang điểm hôn mê<br /> Glasgow, tình trạng hô hấp, tuần hoàn, tổn thương não<br /> dựa trên CT scan, từ đó phân loại CTSN. Xử trí trước<br /> mổ như đặt NKQ thở máy, truyền dịch trước mổ,<br /> chống phù não, GM phối hợp cân bằng trong mổ và<br /> hồi sức sau mổ như an thần giảm đau, thở máy sau mổ,<br /> cân bằng dịch, điện giải, kiềm toan, đánh giá kết quả<br /> điều trị.<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm EpiData và Stata8<br /> 2003.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Qua 275 trường hợp được phẫu thuật chúng tôi<br /> nhận thấy:<br /> Tuổi trung bình 33,3±13,1; nhỏ nhất 7 tuổi, lớn<br /> nhất 74.<br /> Nam/nữ = 6/1, tai nạn giao thông 82,18%, mổ<br /> trước 4 giờ kể từ khi nhập viện 49,82%.<br /> nh nhân<br /> nh nhân hôn mê khi nhập viện.<br /> 12% có huyết áp tâm thu (HATT) 250<br /> Tổng<br /> <br /> Tần suất<br /> 51<br /> 3<br /> 54<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 94,44<br /> 5,56<br /> 100<br /> <br /> nh nhân sử dụng Fentanyl trong mổ, liều<br /> trung bình: 218,00 ± 70,92 mcg.<br /> Truyền dung dịch HaeSteril 6% chiếm 56%.<br /> Truyền máu chiếm tỉ lệ 32,73%.<br /> Mannitol truyền trước mổ 74,07%, trong mổ<br /> 12,96%, sau mổ 12,97%.<br /> Thở máy sau mổ ≥ 12giờ chiếm tỉ lệ 63,64% được<br /> phân bố theo biểu đồ sau<br /> <br /> 168<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008<br /> < 12giờ<br /> 100<br /> 36.36<br /> <br /> Tần suất<br /> Tỉ lệ<br /> <br /> 12 - 100giờ<br /> 78<br /> 28.36<br /> <br /> > 100giờ<br /> 97<br /> 35.27<br /> <br /> An thần và giảm đau trong thở máy<br /> Thuốc<br /> Không<br /> Midazolam (Mi)<br /> Mi+Fentanyl<br /> Thuốc khác<br /> Tổng<br /> <br /> Tần suất<br /> 7<br /> 24<br /> 135<br /> 9<br /> 175<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 4,00<br /> 13,71<br /> 77,14<br /> 5,15<br /> 100<br /> <br /> Kết quả khí máu động mạch<br /> Khí máu<br /> Không làm<br /> Bình thường<br /> Nhiễm toan<br /> Nhiễm kiềm<br /> Tổng<br /> <br /> Tần suất<br /> 125<br /> 79<br /> 45<br /> 26<br /> 275<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 45,45<br /> 28,73<br /> 16,36<br /> 9,45<br /> 100<br /> <br /> Kết quả ion đồ<br /> Ion đồ<br /> Không làm<br /> Bình thường<br /> Bất thường<br /> Tổng<br /> <br /> Tần suất<br /> 96<br /> 110<br /> 69<br /> 275<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 34,91<br /> 40,00<br /> 25,09<br /> 100<br /> <br /> Kết quả áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP)<br /> CVP (cmH2O)<br /> 8<br /> Tổng<br /> <br /> Tần suất<br /> 53<br /> 16<br /> 26<br /> 95<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 55,79<br /> 16,84<br /> 27,37<br /> 100<br /> <br /> Tƣơng quan loại CTSN với đặt NKQ<br /> Loại CTSN<br /> <br /> Có<br /> 0<br /> 10<br /> 62<br /> 72<br /> <br /> Nhẹ<br /> Vừa<br /> Nặng<br /> Tổng<br /> <br /> Đặt NKQ cấp cứu<br /> Không<br /> 55<br /> 117<br /> 31<br /> 203<br /> <br /> P= 0,0001<br /> <br /> Kết quả điều trị<br /> 9,45%<br /> 26<br /> <br /> 90,55%<br /> 249<br /> <br /> Ra viện<br /> <br /> Tử vong<br /> <br /> Chấn thương sọ não nặng thì sử dụng Mannitol nhiều<br /> hơn, thuốc co mạch nhiều hơn, mất cân bằng dịch, điện<br /> giải, kiềm toan nhiều hơn, thở máy sau mổ nhiều hơn, tử<br /> vong nhiều hơn với p0,05).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> BÀN LUẬN<br /> Chấn Thương Sọ Não hay gặp ở độ tuổi lao động,<br /> nam nhiều hơn nữ 6 lần, đa phần là do TNGT (82,18%),<br /> (Nguyễn Hữu Hữu 79%(9), Nguyễn Văn Nhiều 93%(11), ở<br /> Australia 31%). CTSN thường đi kèm với đa chấn<br /> thương, đặc biệt là chấn thương cột sống cổ, sốc chấn<br /> thương, sốc mất máu, mất dịch, rối loạn hô hấp tuần<br /> hoàn, đây là những yếu tố sẽ gây ra tổn thương thứ phát<br /> làm nặng hơn tổn thương ở não.<br /> Chúng tôi đánh giá và phân loại bệnh nhân (BN)<br /> ngay khi nhập viện để có kế hoạch điều trị đúng đắn<br /> trước, trong và sau mổ. Có 33,82% nh nhân chấn<br /> thương sọ não (CTSN) nặng, hôn mê khi nhập viện cần<br /> phải đặt nội khí quản (NKQ) cấp cứu và thở máy tại khoa<br /> cấp cứu (77,41%), khi chụp CT scan cho đến lúc chuyển<br /> đến phòng mổ, (80-90% CTSN nặng có phù não, bệnh<br /> nhân uống rượu thì nguy cơ càng cao)(0)<br /> nh<br /> nhân hạ HA trước, trong hoặc sau mổ, trong đó có 6,53%<br /> phải dùng thuốc vận mạch để nâng HA. Dùng thuốc vận<br /> mạch làm co mạch gây thiếu máu não, nhưng theo sinh lý<br /> bệnh học của phù não và tăng ALNS thì hạ HA sẽ có<br /> nguy cơ phù não nặng hơn. Những trường hợp truyền<br /> NaCl 0,9%, cao phân tử, truyền máu mà vẫn không nâng<br /> được HA chúng tôi quyết định dùng thuốc vận mạch (18<br /> BN).<br /> Những trường hợp nh nhân có phù não, CTSN<br /> nặng chúng tôi quyết định tăng thông khí, có thể điều<br /> chỉnh áp lực dương cuối kỳ thở ra (PEEP) đến = 10<br /> cmH2O nhưng không kéo dài và tiến hành phẫu thuật<br /> (PT) giả<br /> do khi PEEP cao sẽ hạn chế tuần hoàn.<br /> Mặt khác tăng thông khí làm giảm PaCO2 và tăng PaO2<br /> gây ra co mạch và thiếu máu não. Thông khí hỗ trợ cho<br /> nh nhân chấn thương sọ não (CTSN) đòi hỏi phải có<br /> kinh nghiệm, linh hoạt và khéo léo cũng như cần các<br /> phương tiện hổ trợ như định lượng khí máu động mạch,<br /> ion đồ,… Chúng tôi thường duy trì áp lực đường thở<br /> trung bình 15,35±1,57 cmH2O. PaO2 trung bình 97<br /> mmHg, PaCO2 trung bình 19 mmHg. Sinh lý bình<br /> thường của PaO2 là 75-100 mmHg, PaCO2 là 35-45<br /> mmHg. Kết quả này cho thấy các nh nhân của chúng<br /> tôi đang trong giai đoạn tăng thông khí, vì đây là kết quả<br /> xét nghiệm khí máu lần đầu, chúng tôi có điều chỉnh<br /> thích hợp sau đó. Vấn đề này cho thấy vai trò của khí<br /> máu động mạch là rất quan trọng.<br /> Trong thở máy chúng tôi luôn luôn phải dùng thuốc<br /> an thần phối hợp thuốc giảm đau, có 77,14% nh nhân<br /> phối hợp Midazolam và Fentanyl(3). Nhiều trường hợp<br /> phải dùng cả thuốc dãn cơ để nh nhân không kháng<br /> máy thở, tránh phù não.<br /> Chúng tôi thận trọng dùng Mannitol chống phù não<br /> (19,64%), liều trung bình 0,25-0,5 g/kg. Dùng nhiều<br /> trước mổ (74,07%) khi có dấu hiệu tăng ALNS, HA ổn<br /> định, trong mổ ít dùng (12,96%) vì có nguy cơ làm hạ<br /> HA, giảm áp lực tưới máu não gây phù não, dùng khối<br /> lượng lớn và kéo dài sẽ làm mất nước tăng ALNS trở lại<br /> do hiện tượng phản ngược của Mannitol.<br /> <br /> 169<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 3 * 2008<br /> Có<br /> nh nhân được dẫn mê bằng Thiopental<br /> là thuốc dẫn mê nhanh, có 97,54% nh nhân dùng dãn<br /> cơ Suxamethonium để đặt NKQ nhanh để tránh trào<br /> ngược, có 87,96% nh nhân dùng dãn cơ duy trì là<br /> Vecuronium, duy trì mê với Isofluran: 98,18% là thuốc<br /> mê hô hấp thích hợp cho gây mê mổ sọ não hiện nay. Có<br /> 100% nh nhân sử dụng Fentanyl trong mổ, liều trung<br /> bình 218±70 mcg. Đây là phương pháp “gây mê phối<br /> hợp cân bằng” thích hợp trong mổ cấp cứu CTSN. Ở<br /> khoa cấp cứu đặt NKQ với Vecuronium (100%), vì<br /> không khắc phục được các nhược điểm của<br /> Suxamethonium như ở phòng mổ.<br /> Phẫu thuật trong “thời gian vàng” là triển khai mổ<br /> trước 4 giờ sau khi bị chấn thương (CT). Trong nghiên<br /> cứu này chúng tôi không thống kê được thời gian từ lúc<br /> CT đến lúc nhập viện, 49,82% nh nhân được mổ trước<br /> 4 giờ kể từ khi nhập viện. Vấn đề đặt ra cho chúng ta là<br /> làm thế nào triển khai được quy trình hồi sức, cấp cứu,<br /> vận chuyể<br /> nh nhân CTSN ở tuyến trước, để tránh<br /> được các yếu tố tổn thương não thứ phát, không mất<br /> “Thời gian vàng” từ đó có thể hạ thấp được tỉ lệ tử vong<br /> và di chứng.<br /> Tỉ lệ truyền máu trong nhóm nh nhân nghiên cứu<br /> là 32,73%, truyền dịch cao phân tử 56%. Tỉ lệ truyền<br /> máu không cao, ở một số<br /> n khác truyền máu<br /> chiếm tỉ lệ gần 100%. Chúng tôi thực hiện truyền máu<br /> khi Hemoglobine < 90g/L.<br /> (thời<br /> gian thở máy trung bình 136,50±95,82 giờ). Điều<br /> chỉnh các thông số thở thích hợp dựa trên lâm sàng và<br /> cận lâm sàng là một biện pháp chống phù não tích cực.<br /> Kết quả thống kê chứng minh thở máy không tương<br /> quan với tỉ lệ tử vong.<br /> Các kết quả khác như ion đồ 25,09% bất thường<br /> (Nguyễn Văn Nhiều ở BV Chợ Rẫy 22,58%(11)), CVP<br /> 16,84% trong giới hạn bình thường, khí máu động mạch<br /> 25,81% bất thường. Như vậy ở nh nhân CTSN có sự<br /> mất cân bằng dịch, điện giải, kiềm - toan rất nhiều, cần<br /> phải điều chỉnh, đây là các yếu tố gây ra tổn thương não<br /> thứ phát cũng như rối loạn hô hấp tuần hoàn có thể ngăn<br /> ngừa được. CVP ở nh nhân CTSN được giới hạn từ 68 cmH2O, CVP cao dễ dẫn đến phù não.<br /> Tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi là<br /> 9,45% cho các loại máu tụ cấp tính là thấp, so với bệnh<br /> viện Bến Tre 11,31% cho máu tụ ngoài màng cứng,<br /> 32,5% ở BV Chợ Rẫy cho máu tụ trong não đối bên sau<br /> mổ.<br /> Nghiên cứu cho thấy có sự tương quan giữa loại<br /> CTSN và đặt NKQ trước mổ, cũng như CTSN nặng thì<br /> sử dụng Mannitol, thuốc co mạch nhiều hơn, mất cân<br /> bằng dịch, điện giải, kiềm - toan nhiều hơn từ đó tử vong<br /> nhiều hơn.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Chấn thương sọ não (CTSN) do tai nạn giao thông<br /> (82,18%) đang là mối quan tâm cho toàn xã hội nước ta<br /> hiện nay, làm thiệt hại rất lớn cho sức khỏe con người và<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> nền kinh tế quốc gia (tuổi trung bình 33,3 ± 13,1), (tử<br /> vong 9,45% chưa cao nhưng còn có khả năng hạ thấp tỉ<br /> lệ này hơn).<br /> <br /> nặng được đặt NKQ cấp cứu 77,41%, hồi sức tuần hoàn,<br /> truyền dị<br /> <br /> (ion đồ<br /> bất thường 29,09%, khí máu động mạch bất thường<br /> 25,81%, CVP bất thường 83,16%), Thở máy sau mổ<br /> nhằm chống phù não tích cực (54,55%), dùng an thần<br /> giảm đau trong thở máy (77,14%).<br /> Vấn đề đặt ra cho các cơ sở điều trị là năng lực thầy<br /> thuốc và trang thiết bị phục v<br /> như máy thở nhiều chức năng, máy thở di động, máy đo<br /> khí máu động mạch, thuốc Gây mê Hồi sức (GMHS).<br /> Mặt khác cần triển khai qui trình cấp cứu và điều trị cho<br /> tuyến trước không có phẫu thuật là rất cần thiết để công<br /> tác điều trị ở tuyến sau thành công hơn.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> 4.<br /> 5.<br /> 6.<br /> 7.<br /> 8.<br /> 9.<br /> 10.<br /> 11.<br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> Aitkenhead AR (2002), Neurosurgical Anesthesia, Textbook of<br /> Anesthesia 4th edition, Churchill Livingstone in New York, pp. 688698.<br /> Artru AA (1994), Influence of Anesthetic Agents and Techniques on<br /> Intracranial Hemodynamics and Cerebral Metabolism, Anesthetic<br /> Management of Acute Head Injury, McGraw-Hill, Inc. Health<br /> Profession Divison, pp. 134-179.<br /> Bùi Văn Tuấn (2005), Xử trí kháng máy thở bằng thuốc an thần giảm đau - dãn cơ trong chấn thương sọ no nặng, luận văn thạc sĩ y<br /> học, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> Drummond JC, Patel PM (2000), Ronald D. Miller, Neurosurgical<br /> Anesthesia, ANESTHESIA, 5th edition, Churchill Livingstone, pp.<br /> 1895-1933.<br /> Greenberg MS (1994), Head Trauma, Handbooks Neurosurgery. 3rd<br /> edition department of Neurosurgery Watson Clinic, Lakeland,<br /> Florida, pp. 521-569.<br /> Larson CP (2002), Neurophysiology and Anesthesia, Clinical<br /> Anesthesiology for Neurosurgery, 3rd edition, Large Medical<br /> Books/MC Craw – Hill Publising Division, pp. 522 – 566.<br /> Lê Hồng Hà, Nguyễn Huỳnh Điệp (2002), Sử dụng máy thở trong<br /> Chấn thương sọ não, những vấn đề thiết yếu trong thông khí cơ học,<br /> NXB Đà Nẵng, tr. 139-144.<br /> Levitt JD (1996), Increased Intracranial Pressure, Complications in<br /> Anesthesiology 2nd edition, Lippincott Raven publishers in PhiladelphiaNew York, pp. 391- 410.<br /> Nguyễn Hữu Hữu (2002), Đánh giá kết quả phẫu thuật máu tụ ngoài<br /> màng cứng tại BV.Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre 8/2000-8/2002, Hội<br /> nghị khoa học lần thứ 9 sở y tế Bến Tre, tr. 93-99.<br /> Nguyễn Văn Chừng (2004), Tăng áp lực nội sọ, phẫu thuật mở sọ,<br /> Hướng dẫn lâm sàng GMHS, Bộ môn Gây mê Hồi sức, Đại Học Y Dược<br /> TP.Hồ Chí Minh, tr. 71-73, tr. 203-206.<br /> Nguyễn Văn Nhiều (2002), Vài nhận xét về hạ Natri máu trong chấn<br /> thương sọ não nặng, luận văn thạc sĩ y học, Đại Học Y Dược TP. Hồ<br /> Chí Minh.<br /> Rosner MJ, Briant, Andrews, (1993), Pathophysiology and<br /> Management of Intracranial Pressure; the Intensive Care<br /> Management of Patients with Head Injury, Neurosurgical Intensive<br /> Care, San Francisco General Hospital, pp. 57-112; pp. 227-242.<br /> Trần Quốc Đạt (2005), Nghiên cứu lâm sàng, hình ảnh họ<br /> điều<br /> trị máu tụ trong sọ đối bên sau mổ lấy máu tụ cấp tính do chấn<br /> thương, luận văn Thạc sĩ Y học, Đại Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Trương Văn Việt, Dương Minh Mẫn, Huỳnh Hồng Châu,<br /> Trần Ngọc Phúc, Võ Tấn Sơn, Trần Quang Vinh (2002),<br /> Cấp cứu chấn thương thần kinh, chuyên đề ngoại thần kinh,<br /> NXB Y học TP. Hồ Chí Minh, tr. 13-220.<br /> <br /> 170<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1