intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình multiplex PCR định týp gen VacA và CagA trên mẫu mô sinh thiết ung thư dạ dày

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

81
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm xây dựng quy trình Multiplex PCR nhằm xác định nhanh đồng thời các týp gen vacA và cagA của helicobacter pylori từ mẫu mô sinh thiết ung thư dạ dày. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình multiplex PCR định týp gen VacA và CagA trên mẫu mô sinh thiết ung thư dạ dày

XÂY DỰNG QUY TRÌNH MULTIPLEX PCR ĐỊNH TÝP GEN<br /> vacA VÀ cagA TRÊN MẪU MÔ SINH THIẾT UNG THƯ DẠ DÀY<br /> Lê Thị Thanh Bình*, Trần Thiện Trung**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: ung thư dạ dày là căn bệnh gây tử vong ñứng hàng thứ II trên thế<br /> giới chỉ sau ung thư phổi. Helicobacter pylori (H. pylori) ñược Viện Nghiên Cứu Ung<br /> Thư Quốc Tế xếp loại là tác nhân loại I gây UTDD vào năm 1994 dựa trên hai<br /> protein gây ñộc chính là VacA và CagA .<br /> Mục tiêu: xây dựng quy trình Multiplex PCR nhằm xác ñịnh nhanh ñồng thời các<br /> týp gen vacA và cagA của Helicobacter pylori từ mẫu mô sinh thiết ung thư dạ dày.<br /> Phương pháp: ñun mô sinh thiết trong dung dịch ñệm PBS, tối ưu chương trình<br /> nhiệt và các thành phản ứng cho quy trình Multiplex PCR, ñiện di, giải trình tự, ño ñộ<br /> nhạy của quy trình, so sánh kết quả quy trình với hai tiêu chuẩn vàng CLOtest và<br /> Chẩn ñoán mô bệnh học (Giải phẫu bệnh).<br /> Kết quả: xây dựng thành công quy trình có ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu hoàn toàn phù<br /> hợp với kết quả CLOtest, chẩn ñoán mô bệnh, kết quả giải trình tự và các kết quả<br /> nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước.<br /> Kết luận: quy trình có thể ñưa vào ứng dụng ñể xác ñịnh các kiểu gen vacA và<br /> cagA của Helicobacter pylori trên bệnh nhân ung thư dạ dày và những bệnh nhân bị<br /> viêm loét dạ dày tá tràng ñể phân loại nhóm nguy cơ cao và nguy cơ thấp. Từ ñó ñưa<br /> ra chiến lược tầm soát và ñiều trị H. pylori triệt ñể góp phần dự phòng UTDD.<br /> Từ khóa: Helicobacter pylori, ung thư dạ dày, quy trình Multiplex PCR.<br /> ABSTRACT<br /> ESTABLISHING A MULTIPLEX PCR FOR GENOTYPING OF vagA AND<br /> cagA GENES OF HELICOBACTER PYLORI FROM GASTRIC CANCER<br /> BIOPSY SAMPLES<br /> Le Thi Thanh Binh, Tran Thien Trung<br /> Background: gastric cancer (stomach cancer) is the second most common cause<br /> of death worldwide behind cancer of the lung. Helicobacter pylori has been as a<br /> class I carcinogen by the International Agency for Research on Cancer 1994 through<br /> VacA and CagA proteins.<br /> Objective: establishing a multiplex PCR for identification of the vagA and the<br /> cagA genes of Helicobacter pylori from gastric cancer biopsies.<br /> Methods: from 88 biopsy samples of 44 pattients with gastric cancer, boiling of<br /> biopsy samples in sterile PBS buffer, optimization of multiplex PCR cycling<br /> conditions and of Multiplex reaction components, centrifugation followed by PCR<br /> assay, sequencing PCR products, and comparing results of PCR with two gold standard CLOtest and histology.<br /> * Bệnh viện Từ Dũ. Liên hệ: Bs Lê Thị Thanh Bình- ĐT: 0909519398<br /> Email: lebinh.genetic@gmail.com<br /> ** Đại học Y Dược TPHCM<br /> <br /> 1<br /> <br /> Results: process gains specificity and the sensittivity suiting the results of<br /> CLOtest, histology, sequencing, studying of authors in country and in the world.<br /> Conclution: This Multiplex PCR assay could apply to determine vacA and cagA<br /> of H. pylori from biopsy specimens of gastric cancer, gastritis or peptic ulcer patients<br /> to class high risk and low risk groups. From the results, clinicals could establish a<br /> strategy for screening and eradicating absolutely H. pylori to prevent gastric cancer.<br /> Keywords: Helicobacter pylori, Gastric cancer, multiplex PCR.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư dạ dày (UTDD) là dạng ung thư phổ biến gây tử vong ñứng hàng thứ II<br /> trên thế giới chỉ sau ung thư phổi. Ung thư dạ dày phát triển chậm qua nhiều năm, tỷ<br /> lệ sống sót thấp nguyên nhân là do phần lớn bệnh thường ñược chẩn ñoán muộn nên<br /> khả năng ñiều trị triệt ñể thấp vì giai ñoạn sớm có ít hoặc không có triệu chứng ñặc<br /> hiệu.<br /> Theo thống kê dịch tễ học và kết quả của các công trình nghiên cứu cho ñến nay,<br /> nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) ñược xem là nguyên nhân quan trọng dẫn ñến<br /> UTDD dựa trên hai protein gây ñộc chính của H. pylori là CagA và VacA. Hai vùng<br /> gen mã hóa cho hai protein này là hai vùng gen ña hình tạo nên các chủng của H.<br /> pylori có ñộc lực khác nhau. Theo Xiang và cs (1995), H. pylori ñược chia thành 2<br /> týp: týp 1 bao gồm các chủng H. pylori có ñộc lực mang kiểu gen s1m1cagA+,<br /> s1m2cagA+ ; týp 2 gồm các chủng H. pylori không có ñộc lực mang kiểu gen<br /> s2m2cagA- [17]. Từ những tính ñộc lực khác nhau này sẽ dẫn ñến các mức ñộ bệnh<br /> khác nhau của dạ dày - tá tràng như viêm dạ dày, loét dạ dày tá tràng và ung thư dạ<br /> dày. Như vậy có thể thấy việc tầm soát và ñiều trị triệt ñể H. pylori là biện pháp dự<br /> phòng cho ung thư dạ dày. Phương pháp sinh học phân tử là phương pháp duy nhất có<br /> thể giúp xác ñịnh chính xác kiểu gen của H. pylori thuộc nhóm nguy cơ cao hay nguy<br /> cơ thấp gây UTDD.<br /> Chúng tôi xây dựng quy trình Multiplex PCR với mục tiêu xác ñịnh nhanh ñồng<br /> thời các týp gene vacA và cagA của H. pylori trong cùng một phản ứng từ mẫu sinh<br /> thiết của bệnh nhân bị ung thư dạ dày sao cho chính xác và hiệu quả kinh tế.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Chọn mẫu bệnh phẩm : là các mẫu mô sinh thiết dạ dày ñược lấy bằng kỹ thuật<br /> nội soi từ 44 bệnh nhân bị ung thư dạ dày ở 2 vị trí mô lành và mô bệnh tại hang vị<br /> của dạ dày và ñược làm cùng một lúc 3 xét nghiệm chẩn ñoán H. pylori : CLO test<br /> (test urease), Chẩn ñoán mô học (giải phẫu bệnh) và chẩn ñoán bằng PCR. Nguồn thu<br /> mẫu : bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Trữ mô ở nhiệt ñộ – 200C.<br /> Mồi: sử dụng 3 cặp mồi ñặc hiệu của H. pylori là CAGA, Va1 và VAG từ công<br /> trình nghiên cứu của Yamaoka và cs (1999), Cover và cs (1994) và Atherton và cs<br /> (1995); 1 cặp mồi chứng nội hGSTP từ công trình của Menegon và cs (1998). Kiểm<br /> tra tính không bắt cặp bổ sung và ñộ ñặc hiệu của các cặp mồi trên các phần mềm<br /> chuyên dụng. Các cặp mồi này ñược tổng hợp từ công ty IDT (Hoa Kỳ) [1,5,10,18].<br /> Chứng nội tại dương tính sẽ chứng minh ñược khâu tách chiết và khuếch ñại ñộ nhạy<br /> không bị ức chế [16].<br /> DNA của mẫu mô : ñược thu nhận từ mẫu mô ñun trong dung dịch ñệm PBS vô<br /> trùng. Các vật liệu và hóa chất khác: thang 100 bp Marker (Bio - Rad), Taq DNA<br /> polymerase (Bio - Rad) kèm theo dNTPs, PCR buffer, MgCl2, và H2O khử ion của<br /> hãng; PBS vô trùng; hóa chất dùng cho ñiện di do công ty Khoa Thương cung cấp.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Quy trình Multiplex PCR : khuếch ñại ñồng thời nhiều cặp mồi trong cùng một<br /> phản ứng.<br /> Nguyên tắc khi chuẩn hóa quy trình: (1) ñầu tiên chọn ra chu trình nhiệt cho<br /> PCR mồi ñơn nhưng phù hợp với các cặp mồi ñể làm cơ sở cho việc chuẩn hóa quy<br /> trình PCR mồi ña. Chu trình ñược áp dụng trên cùng một loại máy luân nhiệt; (2) sử<br /> dụng các cặp mồi cùng một nồng ñộ ở bước ñầu tiên, sau ñó dựa vào kết quả phản<br /> ứng sẽ cho biết bước tiếp theo cần phải ñiều chỉnh nồng ñộ mồi và các tham số khác<br /> như thế nào; (3) khi tối ưu một thành phần nào ñó trong phản ứng thì những thành<br /> phần còn lại sẽ ñược giữ cố ñịnh.<br /> Thành phần mix PCR mồi ñơn ban ñầu: Taq DNA polymerase (1U/25µl); 1 cặp<br /> mồi (0,2 µM); MgCl2 (1,5 mM); dNTPs (200 µM/mỗi loại); dung dịch ñệm (1X);<br /> dH20; DNA khuôn (5µl).<br /> Chương trình nhiệt PCR mồi ñơn ban ñầu: (1) Nhiệt ñộ : nhiệt ñộ biến tính là<br /> 95 C, nhiệt ñộ lai là 520C và nhiệt ñộ kéo dài là 720C; (2) Chu kỳ nhiệt: 1 chu kỳ ñầu<br /> tiên là 950C trong 3phút 30 giây; 35 chu kỳ tiếp theo, mỗi chu kỳ gồm : 940C trong 20<br /> giây, 620C trong 40 giây, 720C trong 40 giây; (3) 1 chu kỳ cuối là 720C trong 6 phút.<br /> 0<br /> <br /> Điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 3% với 3µl thang DNA 100bp, 5µl dd<br /> nạp mẫu 1X, 9µl sản phẩm PCR, 8 µl ethidium bromide (10mg/ml), hiệu ñiện thế U=<br /> 100Volt trong 35 - 40 phút.<br /> Đánh giá ñộ nhạy của quy trình: dựa trên mẫu sinh thiết ñã biết chắc chắn<br /> dương tính, ño nồng ñộ DNA trong dung dịch, pha loãng theo log cơ số 10 với các<br /> nồng ñộ 100, 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5, 10-6 và sau ñó xác ñịnh nồng ñộ DNA tối thiểu<br /> trong phản ứng PCR có thể phát hiện ñược H. pylori.<br /> Đánh giá ñộ ñặc hiệu của sản phẩm PCR [16]: gửi giải trình tự 3 sản phẩm PCR<br /> của 3 bệnh nhân ở CTY Macrogen (Hàn Quốc). Kết quả ñược giải theo lần lượt từng<br /> cặp mồi xuôi và ngược. Đọc kết quả trình tự bằng công cụ Blast trên NCBI.<br /> So sánh hiệu quả chẩn ñoán của quy trình với kết quả của hai tiêu chuẩn vàng<br /> CLO test và Chẩn ñoán mô bệnh học. [13]<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Khảo sát vị trí mô<br /> Kết quả khảo sát sơ bộ sự hiện diện của H. pylori trong 32 mẫu bệnh phẩm từ 8<br /> bệnh nhân có kết quả CLOtest dương tính cho thấy tỷ lệ H. pylori dương tính ở mô<br /> lành cao hơn mô bệnh (mô lành là 87,5 % và mô bệnh là 75,0 %). Kết quả trên cũng<br /> phù hợp với nguyên lý của Mobley và cs (2001) [15] về tính bám dính và xâm thực của<br /> H. pylori cũng như sự nhận ñịnh của El - Zimaity (2000) [6], Tang YL và cs (2005) [14],<br /> Chey WD, Wong BCY. (2007) [4] và Nguyễn Ngọc Huyền (2009) [12] về cách chẩn<br /> ñoán sự hiện diện của H. pylori trên mẫu mô sinh thiết. Vì vậy chúng tôi quyết ñịnh<br /> chọn mẫu ở vị trí mô lành ñể tiếp tục cho quy trình nghiên cứu tiếp theo.<br /> Hình 1: Kết quả khảo sát sự hiện diện của H.pylori ở các vị trí mô lành và mô<br /> bệnh có kết quả CLO test dương tính. Sử dụng cặp mồi CAGA ñể khảo sát.<br /> Ký hiệu mẫu: 1,2: mô bệnh; 3,4 : mô lành; .<br /> <br /> 3<br /> <br /> cagA<br /> 349 bp<br /> <br /> Khảo sát nồng ñộ mồi và chương trình nhiệt (mẩu DNA ñược dùng tối ưu là<br /> những mẫu ñã ñược giải trình tự có kết quả hoàn toàn ñặc hiệu với H. pylori)<br /> Tiêu chí ñể chúng tôi khảo sát nhiệt ñộ lai là nhiệt ñộ này phải phù hợp với các<br /> cặp mồi của H. pylori và cặp mồi chứng nội hGSTP sao cho các cặp mồi này ñạt hiệu<br /> quả khuếch ñại cao nhất trong cùng một phản ứng PCR. Đầu tiên chúng tôi khảo sát<br /> chương trình nhiệt PCR một cặp mồi trước, sau ñó lấy kết quả vừa khảo sát làm cơ sở<br /> ñể chuẩn hóa chương trình nhiệt cho quy trình Multiplex PCR 4 cặp mồi. Chúng tôi<br /> ñưa ra nhiều chương trình (khác nhau về nhiệt ñộ lai, số chu kỳ luân nhiệt, thời gian<br /> biến tính, thời gian lai và thời gian kéo dài). Chúng tôi ñiều chỉnh nhiệt nồng ñộ mồi<br /> theo nhiệt ñộ lai. Cuối cùng chúng tôi ñã tìm ñược một chương trình nhiệt chuẩn cho<br /> quy trình Multiplex PCR ((hình 2,3) với nhiệt ñộ lai là 620C, nồng ñộ 4 cặp mồi lần<br /> lượt là : VAG 0,2 µM; CAGA 0,2 µM; VA1 0,5 µM; hGSTP 0,4 µM.<br /> <br /> Hình 2 : Kết quả khảo sát nồng ñộ mồi cùng với các<br /> nhiệt ñộ lai 610C, 620C, 630C, 650C cho 4 cặp mồi<br /> VAG, VA1, CAGA và hGSTP trên 3 bệnh nhân<br /> trong hệ thống Multiplex PCR 4 cặp mồi.; Nồng ñộ<br /> hai cặp mồi VAG và CAGA là 0,2 µM/ 1 cặp mồi;<br /> Nồng ñộ hai cặp mồi VA1(s1/s2) và hGSTP là 0,4<br /> µM / 1 cặp mồi; Mũi tên : là những vạch band không<br /> ñặc hiệu.<br /> <br /> Hình 3 : Kết quả khảo sát nồng ñộ<br /> mồi cùng với các nhiệt ñộ lai 610C,<br /> 620C cho 4 cặp mồi VAG, VA1,<br /> CAGA và hGSTP trên 3 bệnh nhân<br /> trong hệ thống Multiplex PCR. Nồng<br /> ñộ hai cặp mồi VAG và CAGA là<br /> 0,2 µM/ 1 cặp mồi; Nồng ñộ cặp mồi<br /> VA1 là 0,5 µM và hGSTP là 0,4 µM.<br /> <br /> Tối ưu các thành phần phản ứng<br /> Khảo sát nồng ñộ Taq DNA polymerase<br /> Hình 4 : Khảo sát nồng ñộ Taq DNA polymerase trên 3 bệnh nhân với các nồng ñộ 1U,<br /> 2U, 2,5U và 3U<br /> <br /> Kết quả cho thấy Taq DNA<br /> polymerase với nồng ñộ 2U cho<br /> phản ứng tối ưu phù hợp với nồng<br /> <br /> 4<br /> <br /> ñộ Taq DNA polymerase trong thành phần mix multi PCR của chúng tôi ñưa ra và<br /> phù hợp với các kết quả nghiên cứu trước ñây [2,8,9]. Như vậy, nồng ñộ Taq DNA<br /> polymerase chuẩn là 2U.<br /> Khảo sát chỉ số MgCl2 /dNTPs<br /> Đây là chỉ số quan trọng nhất của quy trình, quyết ñịnh hoạt tính của Taq DNA<br /> polymerase. Ion Mg2+ là cofactor của Taq DNA polymerase. Mg2+ tự do gắn vào Taq<br /> DNA polymerase giúp Taq pol. có thể gắn vào DNA khuôn, vào mồi, vừa gắn vào<br /> dNTPs ñể thực hiện sự tổng hợp. Điều này giải thích tại sao tăng nồng ñộ dNTP lên<br /> cao, sẽ ức chế nhanh phản ứng PCR trong khi tăng nồng ñộ MgCl2 lên cao thường tạo<br /> ra hiệu quả dương tính. Tuy nhiên nếu nồng ñộ MgCl2 quá cao sẽ ức chế hoạt tính của<br /> Taq polymerase, làm giảm số lượng sản phẩm mong muốn.<br /> Giữ nguyên nồng ñộ của các thành phần khác trong mix PCR, chúng tôi lần lượt<br /> thay ñổi nồng ñộ MgCl2 và dNTPs. Kết quả (hình 5 và 6) cho thấy, MgCl2 ở nồng ñộ<br /> 3,5 mM và dNTPs ở nồng ñộ 400 µM cho kết quả sản phẩm PCR ñặc hiệu, rõ, ñẹp và<br /> ổn ñịnh hơn so với các nồng ñộ khác. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu<br /> của các tác giả Newton CR và cs (1997), và Grunenwald H (2003) [7,11]; Henegariu O<br /> (1997) [9]; Zangenberg G và cs (1999) [19].<br /> <br /> Hình 5 : Kết quả khảo sát nồng ñộ MgCl2 với các Hình 6 : Kết quả khảo sát nồng<br /> nồng ñộ 1,5mM, 2mM, 2,5mM, 3mM, 3,5mM, ñộ dNTPs với các nồng ñộ 200<br /> 10,8mM, 20mM<br /> µM, 400 µM và 800 µM; Mũi tên<br /> ñen: các băng không ñặc hiệu.<br /> <br /> Khảo sát nồng ñộ dung dịch ñệm và chất hỗ trợ phản ứng DMSO 5%<br /> Nồng ñộ dung dịch ñệm chuẩn cho một phản ứng<br /> PCR mồi ñơn phụ thuộc vào loại enzyme DNA<br /> polymerase sử dụng. Đối với Taq polymerase, nồng<br /> ñộ ñệm thường là 1X (50 mM KCl; 10 mM Tris - HCl<br /> pH 8,3 và 50 mM KCl; 0,001% gelatin) (Cetus buffer).<br /> Trong hệ thống multiplex PCR, nồng ñộ ñệm có<br /> thể ñược tăng lên 1,6X (Chamberlain và cs, 1988)<br /> hoặc lên ñến 2X (Henegarin và cs, 1997) ñể làm tăng<br /> hiệu quả hoạt ñộng của Taq polymerase.<br /> Hình 7 : Kết quả khảo sát nồng ñộ dung dịch ñệm với các giá trị<br /> 1X; 1,6X; 2X và DMSO 5%<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2