BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Thanh Nga
XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN
TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KIẾN
THỨC TRONG CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN” – VẬT LÍ 10 BAN CƠ BẢN THÔNG QUA
CÁC ỨNG DỤNG KĨ THUẬT VẬT LÍ
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Thanh Nga
XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN
TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KIẾN
THỨC TRONG CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN” – VẬT LÍ 10 BAN CƠ BẢN THÔNG QUA CÁC
ỨNG DỤNG KĨ THUẬT VẬT LÍ
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số: 60 14 01 11
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM XUÂN HẬU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CẢM ƠN
Sau nhiều tháng nghiên cứu và tìm tòi, tôi đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ. Có
được kết quả này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Phạm Xuân Quế -
Giảng viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, góp ý cho tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Vật Lí và phòng Sau đại học -
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, cung cấp những kiến thức
chuyên môn quý báu trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo Tổ Vật lí trường THPT Trần Hưng
Đạo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực nghiệm sư
phạm.
Xin cảm ơn toàn thể bạn bè, tập thể lớp Lý luận và Phương pháp dạy học Vật lí
K23 đã ủng hộ, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn./.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014
Trần Thị Thanh Nga
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 6
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG .................. 6
Cơ sở lý luận của hoạt động ôn tập, củng cố ...................................................... 6
1.1.
Ôn tập, củng cố và mục đích của ôn tập, củng cố ....................................... 6
1.1.1.
Vai trò và vị trí của ôn tập, củng cố trong quá trình nhận thức .................. 7
1.1.2.
Nội dung cần ôn tập, củng cố trong dạy học Vật lí ..................................... 7
1.1.3.
Các hình thức ôn tập, củng cố chủ yếu ....................................................... 8
1.1.4.
Phương tiện hỗ trợ ôn tập, củng cố. ............................................................ 9
1.1.5.
Mối quan hệ giữa ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá ........................... 12
1.1.6.
Cơ sở thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố ................................................ 13
1.2.
1.2.1. Thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố thông qua kinh nghiệm ............ 13
1.2.2. Thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố qua điều tra .............................. 14
Ôn tập, củng cố thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí ........................................ 15
1.3.
1.3.1. Khái niệm ứng dụng kĩ thuật Vật lí ........................................................... 15
1.3.1. Các con đường dạy học ứng dụng kĩ thuật Vật lí..................................... 16
1.3.2. Vai trò của việc ôn tập kiến thức thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí ...... 18
1.3.3. Các phương pháp tổ chức ôn tập kiến thức thông qua ứng dụng kĩ thuật
Vật lí ........................................................................................................ 19
Website và website dạy học hỗ trợ học sinh ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí ............................................................. 19
1.4.
1.4.1. Website ...................................................................................................... 20
1.4.2. Website dạy học hỗ trợ học sinh ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá
thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí .......................................................... 24
Chương 2 29
XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC TRONG CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” - VẬT LÍ 10 BAN CƠ BẢN. ................................................................. 29
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung .............................................................................. 29
2.1.1. Đặc điểm nội dung .................................................................................... 29
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức và logic hình thành kiến thức ............. 29
2.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng ................................................................................. 34
2.3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng học tập................................................ 36
2.4. Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức trong chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản ................ 38
2.4.1. Thiết kế website ........................................................................................ 38
2.4.2. Xây dựng website bằng wordpress ........................................................... 41
2.4.3. Xây dựng các module chính ...................................................................... 43
Chương 3 51
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................................................. 51
3.1. Mục đích và nhiệm vụ ...................................................................................... 51
3.2. Đối tượng và nội dung ...................................................................................... 51
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 52
3.4. Thuận lợi, khó khăn và cách khắc phục ........................................................... 53
3.5. Phân tích, đánh giá và xử lí kết quả ................................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 67
PHỤ LỤC 68
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CĐLBT Các định luật bảo toàn
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
HS Học sinh
PPDH Phương pháp dạy học
NTHĐ Nguyên tắc hoạt động
SGK Sách giáo khoa
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm
THPT Trung học phổ thông
TBKT Thiết bị kĩ thuật
ƯDKTVL Ứng dụng kĩ thuật Vật lí
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Bảng
Trang
15
1
1.1
51
2
3.1
58
3
3.2
59
4
3.3
60
5
3.4
61
6
3.5
63
7
3.6
Nội dung Tóm tắt các ƯDKTVL trong sách Vật lí THPT Kết quả học tập học kì I của HS hai lớp 10A1 và 10A11 Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra 1 tiết lớp TN và lớp ĐC Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra 1 tiết lớp TN và lớp ĐC Bảng phân phối tần suất tích lũy điểm kiểm tra 1 tiết lớp TN và lớp ĐC Bảng kết quả các tham số thống kê mô tả Bảng kết quả kiểm định Mann - Whitney hai mẫu độc lập
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Hình
Trang
1
2.1
30
2
2.2
43
3
2.3
44
4
2.4
45
5
2.5
45
6
2.6
46
7
2.7
46
8
2.8
47
9
2.9
48
10
2.10
48
11
2.11
49
12
2.12
50
13
3.1
53
Nội dung Sơ đồ kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” Sơ đồ cấu trúc chương “Các định luật bảo toàn” Tóm tắt lí thuyết bài “Động năng” Thành phần cấu tạo của Tên lửa Nguyên tắc chuyển động của Tên lửa Câu hỏi vận dụng về Tên lửa “Một bài viết trong mục Em có biết” Một câu hỏi về hiện tượng thực tế Câu hỏi trắc nghiệm trong chủ đề “Tên lửa” Bài tập tự luận trong chủ đề “Nhà máy thủy điện” Đề kiểm tra trắc nghiệm số 1 Đáp án của các câu hỏi sau khi HS hoàn thành đề kiểm tra Học sinh lớp thực nghiệm trong giờ ôn tập
14
3.2
58
15
3.3
59
16
3.4
60
Biểu đồ tần số điểm kiểm tra 1 tiết lớp TN và lớp ĐC Biểu đồ phân phối tần suất điểm kiểm tra 1 tiết của lớp TN và lớp ĐC Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy điểm kiểm tra 1 tiết lớp TN và lớp ĐC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người là vốn quý của xã hội, là một thành tố cấu thành nên nền kinh tế - văn
hoá - xã hội của một quốc gia. Cả UNESCO và OECD đều kêu gọi các nước hãy đầu
tư cho nguồn lực kinh tế mới này bằng một phương tiện duy nhất: Giáo dục thông qua
việc DẠY - HỌC.
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ nói chung
hiện nay đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong xã hội.
Thực trạng trên đã đặt ra cho giáo dục những yêu cầu cần thiết, cấp bách của việc đổi
mới.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI ở nước ta xác định: “Đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo
yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế phục vụ
đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập,
tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời” [2].
Để thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục như trên, phải giải quyết đồng bộ rất
nhiều mặt có liên quan đến giáo dục. Về mặt phương pháp giáo dục, phương pháp dạy
học, nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết
số 29-NQ/TW) đã chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách
nghĩ và tự học. Chuyển quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, từ chủ yếu thực hiện
chương trình giáo dục trên lớp học sang tổ chức đa dạng các hình thức thực hiện
chương trình giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy và học...”
Bước đầu của tiến trình triển khai, tiến hành đổi mới, chúng ta đã thu được một
số chuyển biến tích cực, mang lại hiệu quả cao. Đáng chú ý là sự áp dụng công nghệ
thông tin đặc biệt là internet, website học tập vào các khâu của quá trình dạy học - từ
2
việc định hướng mục đích, trình bày tài liệu mới đến hệ thống hóa kiến thức, ôn tập,
củng cố và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Đối với môn học Vật lí nói riêng thì “Quá trình dạy học Vật lí cần quan tâm đến
việc ôn luyện và khắc sâu hệ thống kiến thức cho học sinh với các cấp độ nắm vững
kiến thức: Hiểu, nhớ và vận dụng. Tính bền vững của kiến thức gắn liền với việc phát
triển tư duy dựa trên sự lĩnh hội vững chắc các sự kiện Vật lí nền tảng, các kiến thức
Vật lí điển hình” [7].
Ngoài ra, theo cơ sở lí luận dạy học hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh
giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học. Đặc biệt việc ôn tập, củng cố và
kiểm tra đánh giá thông qua ứng dụng kỹ thuật Vật lí mà cụ thể là qua việc giải các bài
tập định tính và định lượng Vật lí có nội dung kĩ thuật và thực tế, hợp lí hóa và cải tiến
sản xuất đóng vai trò quan trọng đối với việc thực hiện nguyên tắc giáo dục kĩ thuật
tổng hợp, phát triển hứng thú của học sinh với Vật lí, sáng tạo kĩ thuật.
Trong chương trình Vật lí trung học phổ thông, kiến thức về Các định luật bảo
toàn - Vật lí 10 ban cơ bản có nhiều ứng dụng trong thực tiễn đời sống. Vì vậy, tác giả
nhận thấy việc xây dựng website nhằm hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra
đánh giá kiến thức của chương thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí là rất cần thiết
trong khi mà đến nay chưa có website nào được xây dựng theo hướng này. Tác giả hy
vọng wesbsite có thể góp phần giúp học sinh vận dụng được kiến thức Vật lí, nâng cao
chất lượng nắm vững kiến thức của việc tự ôn tập, củng cố.
Từ những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Xây dựng website hỗ trợ học sinh
tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức trong chương “Các định luật
bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, vận dụng kết hợp lý luận dạy học Vật lí về hoạt động
ôn tập, củng cố, kiểm tra đánh giá và công nghệ xây dựng website để xây dựng
website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Các
định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí.
3. Đối tượng nghiên cứu
3
Quá trình dạy học Vật lí ở trường phổ thông và đặc biệt là quá trình dạy học
chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản.
Hệ thống kiến thức, kĩ năng học sinh cần nắm vững sau khi học xong chương
“Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản.
Hoạt động tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh khi học
chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản.
Nguyên tắc và quy trình thiết kế website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và
kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản
thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí.
4. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến
thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thông qua các ứng dụng
kỹ thuật Vật lí nhằm rèn luyện kĩ năng tự học; nâng cao chất lượng nắm vững kiến
thức của việc tự ôn tập, củng cố.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng cơ sở lí luận của hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá
trong các trường phổ thông để xây dựng website có nội dung ứng dụng kỹ thuật Vật lí
trong chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thì sẽ giúp học sinh rèn
kĩ năng tự học; hứng thú học tập và nâng cao chất lượng kiến thức của việc tự ôn tập,
củng cố kiến thức.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, tác giả đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể sau:
- Nghiên cứu các quan điểm dạy học hiện đại, trong đó đặc biệt quan tâm đến cơ
sở lí luận về hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban
cơ bản, đặc biệt là phần nội dung về các ứng dụng kĩ thuật Vật lí của chương.
- Điều tra, xác định các sai lầm phổ biến về kiến thức và khó khăn của học sinh
trong khi lĩnh hội kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản.
4
- Xây dựng các câu hỏi, bài tập định tính và định lượng liên quan đến ứng dụng kĩ
thuật Vật lí giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” -
Vật lí 10 ban cơ bản.
- Xây dựng hệ thống các bài kiểm tra để đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức
của học sinh.
- Thiết kế website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức
chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thông qua các ứng dụng kĩ
thuật Vật lí.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo nội dung và tiến trình tổ chức hoạt động ôn
tập, củng cố kiến thức đã soạn thảo. Phân tích kết quả thực nghiệm thu được để đánh
giá tính khả thi và hiệu quả của website đã xây dựng. Đồng thời, rút kinh nghiệm, sửa
đổi, bổ sung để có thể xây dựng các website khác cho các chương còn lại của chương
trình Vật lí trung học phổ thông.
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chỉ thị của Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận của dạy học làm cơ sở định hướng cho
việc thực hiện mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu
tham khảo để xác định nội dung, kiến thức Vật lí, ứng dụng kỹ thuật Vật lí ở chương
“Các định luật bảo toàn” mà học sinh cần nắm vững.
- Nghiên cứu tài liệu về thiết kế, xây dựng website.
Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn
Tìm hiểu việc dạy (thông qua phỏng vấn, trao đổi với giáo viên) và việc học
(thông qua trao đổi với học sinh, nghiên cứu các bài kiểm tra của học sinh, dùng phiếu
điều tra) nhằm sơ bộ đánh giá hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của giáo viên và học sinh ở trường phổ thông. Xác định những khó khăn, sai
lầm của học sinh khi học chương Các định luật bảo toàn - Vật lí 10 ban cơ bản.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
5
Thực nghiệm sư phạm có đối chứng quá trình ôn tập, củng cố kiến thức chương
“Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản. Cụ thể: nhóm thực nghiệm ôn tập
củng cố có sử dụng website và nhóm đối chứng ôn tập, củng cố theo phương pháp
truyền thống.
Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học, phần mềm SPSS để phân tích, đánh giá
kết quả thực nghiệm sư phạm.
8. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Về mặt lí luận
Luận văn góp phần lựa chọn và hệ thống hóa các lí luận về việc ôn tập, củng cố
theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại.
- Về mặt thực tiễn
Thiết kế website giúp học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức
khi học chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản thông qua các ứng
dụng kĩ thuật Vật lí, góp phần giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tự học, hứng thú học tập
và nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức của việc tự ôn tập, củng cố.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra
đánh giá trong các trường phổ thông.
Chương 2. Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh
giá kiến thức trong chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận của hoạt động ôn tập, củng cố
1.1.1. Ôn tập, củng cố và mục đích của ôn tập, củng cố
Ôn tập, củng cố là kĩ năng quan trọng trong các kĩ năng học tập. Có nhiều công
trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã đề cập đến vấn đề này.
Theo từ điển Tiếng Việt, khái niệm ôn tập được định nghĩa: “Học và luyện lại
những điều đã học để nắm chắc”.
Theo các nhà tâm lí học (Piagie, Thái Duy Tuyên...) thì ôn tập không chỉ là nhớ
lại mà còn là sự cấu trúc lại các kiến thức đã được lĩnh hội, sắp xếp các thông tin, kiến
thức theo một cấu trúc mới, kết hợp với các thông tin, kiến thức cũ để tạo nên sự hiểu
biết mới.
Trong học tập Vật lí, ghi nhớ kiến thức đóng vai trò quan trọng là cơ sở để học
sinh (HS) hiểu và vận dụng kiến thức. “Trí nhớ là một quá trình tâm lí phản ảnh những
kinh nghiệm của cá nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, gìn giữ và
tái tạo sau đó ở trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, rung động, hành động
hay suy nghĩ trước đây” [4].
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nghiên cứu những quan niệm của các
học giả, tác giả đưa ra khái niệm ôn tập: “Ôn tập là quá trình người học khái quát, hệ
thống lại những kiến thức đã lĩnh hội theo một trật tự mới để có thể ghi nhớ, nắm chắc
được những kiến thức đã được truyền đạt trong quá trình dạy học. Qua đó, người học
được rèn luyện các kĩ năng học tập bộ môn và giáo dục tư tưởng, thái độ, tình cảm.”
“Ôn tập giúp người học có cái nhìn mới hay làm mới cách nhìn cũ để hiểu sâu sắc hơn
các mối quan hệ và những khái niệm, sự kiện đã học trước đó” [3].
Mục đích của tiết ôn tập, củng cố bao gồm những nội dung :
- Việc ôn tập, củng cố giúp cho HS khái quát hóa những kiến thức đã học, biết
cách nhìn nhận những kiến thức đó theo một hệ thống tư tưởng xác định, nêu rõ được
7
mối liên hệ logic bên trong giữa các đối tượng riêng rẽ và củng cố chắc chắn các kiến
thức đã học.
- Tổng kết những khái niệm cơ bản, những tư tưởng chủ đạo của sách giáo khoa
(SGK), ghi nhớ những nét lớn các kiến thức đã học, sự tiến triển của các khái niệm,
các ứng dụng lý thuyết và thực hành của các khái niệm.
- Cải tiến có cơ cấu hệ thống kiến thức, kết hợp những kiến thức ôn tập với việc
giảng dạy các kiến thức mới trong chương trình nhằm mục đích đào sâu kiến thức ôn
tập, phát huy tính tích cực, độc lập trong nhận thức của HS.
- Trong khi ôn tập, giáo viên (GV) cần tìm hiểu sâu và tùy vào khả năng mở rộng
các kiến thức của HS trên những vấn đề cơ bản của SGK. Đồng thời, chú ý bồi dưỡng
cho HS một số kỹ năng cần thiết cho việc tổng hợp, sắp xếp các kiến thức trọng tâm
một cách khoa học, hợp lý để HS dễ nhớ, dễ vận dụng.
- Kiểm tra, đánh giá kiến thức mà HS đã tiếp thu được từ trước ở mức cao hơn, tạo
điều kiện cho GV bổ sung kiến thức, sửa chữa những lệch lạc trong kiến thức của HS.
1.1.2. Vai trò và vị trí của ôn tập, củng cố trong quá trình nhận thức
Ôn tập, củng cố là một hoạt động hết sức quan trọng, cần thiết trong công tác
dạy học nói chung và Vật lí nói riêng.
Thông thường khi kết thúc một nội dung cơ bản của một chương hoặc một mạch
kiến thức liên quan giữa các bài dạy trong chương, GV cần phải có tiết ôn tập nhằm
giúp HS ghi nhớ những kiến thức đã tiếp thu sao cho đầy đủ và bền vững; khi cần HS
có thể tái hiện chúng một cách nhanh chóng, chính xác đồng thời vận dụng kiến thức
đó vào thực tiễn. Thông qua tiết ôn tập, GV sẽ biết được quá trình tiếp thu, nắm bắt
kiến thức của HS như thế nào để từ đó có biện pháp giúp đỡ, bồi dưỡng thêm hoặc
điều chỉnh lại phương pháp dạy của mình.
1.1.3. Nội dung cần ôn tập, củng cố trong dạy học Vật lí
Nội dung ôn tập, củng cố cần dựa trên những kiến thức HS đã được học trong
chương trình cũng như phương pháp, cách thức hình thành kiến thức cho HS.
Những nội dung cần ôn tập, củng cố trong quá trình dạy học Vật lí ở nhà trường
phổ thông bao gồm:
8
- Khái niệm Vật lí gồm:
+ Khái niệm về hiện tượng Vật lí.
+ Khái niệm về định lượng Vật lí.
- Định luật Vật lí (mối quan hệ tổng quát, bản chất, chủ yếu, khách quan theo một
cách thức nhất định giữa các hiện tượng Vật lí và các tính chất của đối tượng Vật lí; sự
vận động và tương tác giữa chúng).
- Thuyết Vật lí (tập hợp các kiến thức Vật lí trong việc giải thích, tiên đoán, ứng
dụng các hiện tượng Vật lí dựa trên sự thừa nhận một hoặc một số luận đề cơ bản).
- Các ứng dụng kĩ thuật của Vật lí (sự ứng dụng các định luật, các thuyết Vật lí
trong thực tiễn sản xuất và đời sống; trong việc tạo ra các dụng cụ, thiết bị, máy móc
và các quy trình công nghệ khác nhau).
1.1.4. Các hình thức ôn tập, củng cố chủ yếu
1.1.4.1. Ôn tập trên lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên
Việc ôn tập, củng cố này có thể diễn ra theo hai hình thức:
Một là đàm thoại có tính chất ôn tập khi kiểm tra kiến thức của HS sau khi HS đã
đọc lại bài học và làm bài tập ở nhà. Trong đó, GV đặt ra một hệ thống câu hỏi nhằm
làm cho HS tái hiện lại những kiến thức đã học.
Hai là GV cho HS làm những bài tập điển hình và phân tích những sai lầm điển
hình mà HS thường phạm phải. Bài tập Vật lí là một phương tiện ôn tập, củng cố kiến
thức sinh động. Khi giải bài tập, HS phải nhớ lại kiến thức đã học, sử dụng tổng hợp
những kiến thức thuộc nhiều chương, nhiều phần của chương trình. Trong các bài tập,
HS cần vận dụng kiến thức vào những trường hợp cụ thể, đa dạng; nhờ thế mà HS nắm
được những biểu hiện chi tiết hay những ứng dụng muôn hình, muôn vẻ trong thực
tiễn của các kiến thức đã học. Ngoài ra, bài tập sẽ giúp luyện tập cho HS phân tích để
nhận biết được có những sự vật, hiện tượng có thể bị chi phối bởi nhiều định luật,
nhiều nguyên nhân đồng thời hay liên tiếp chồng chéo lên nhau.
1.1.4.2. Ôn tập ngoài giờ lên lớp
Hình thức ôn tập này được diễn ra khi không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV.
HS tự ôn tập dựa trên cơ sở những cách thức ôn tập mà GV đã hướng dẫn. Sau đây là
một số cách ôn tập phổ biến:
9
- HS đọc lại sách và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm mà GV giao về
nhà. Ngoài bài tập dành chung cho cả lớp, GV còn có thể giao bài tập dành riêng cho
HS giỏi hoặc HS yếu. Làm bài tập về nhà không chỉ giúp HS nắm vững kiến thức trên
lớp mà còn giúp HS rèn luyện khả năng tự học một mình hiệu quả, biết cách sắp xếp
thời gian, nộp bài đúng hẹn. Có hai mức độ về hoạt động tự lực của HS khi làm bài
tập:
• Mức độ đơn giản là HS tự lực giải các bài tập khi đã có cơ sở định hướng đầy đủ.
• Mức độ cao hơn là HS tự giải quyết bài tập khi không có cơ sở định hướng cho
sẵn. HS phải tự mình xây dựng cơ sở định hướng đó.
GV sẽ đánh giá kết quả của hoạt động tự học thông qua mức độ hoàn thành công
việc của HS. Ngoài ra, GV còn có thể giao cho HS sưu tầm hình ảnh, video clip... liên
quan tới kiến thức Vật lí trong bài học.
- HS đăng kí tham gia vào các diễn đàn, các lớp học trực tuyến trên website để tự
tìm đọc các tài liệu, tự làm các bài tập có nội dung các em đang cần ôn tập. Hiện nay
có rất nhiều website uy tín được HS yêu thích với số lượng truy cập khá đông như
lophoc.thuvienvatly.com, hocmai.vn...
1.1.5. Phương tiện hỗ trợ ôn tập, củng cố.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: " Phương tiện dạy học bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật
từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự
truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo".
Các phương tiện dạy học cụ thể hóa những cái quá trừu tượng; đơn giản hóa
những máy móc và thiết bị quá phức tạp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên
cứu dạng bề ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.
Từ đó làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức của HS, giúp cho HS thu nhận được
kiến thức về đối tượng thực tiễn một cách khách quan. Ngoài ra, chúng còn tạo thêm
sự sinh động cho nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn, củng cố lòng
tin của HS vào khoa học.
Dưới đây là một số phương tiện dạy học đã được sử dụng phổ biến trong quá
trình ôn tập, củng cố kiến thức cho HS:
10
1.1.5.1. Sách (Sách giáo khoa, sách bài tập và sách tóm tắt kiến thức Vật lí)
Sách giáo khoa
Trong dạy học ở nhà trường phổ thông, SGK là nguồn tri thức quan trọng cho
HS, là phương tiện quan trọng nhất để tổ chức hoạt động tự học, tự ôn tập kiến thức.
SGK trình bày một cách có hệ thống các kiến thức Vật lí của trường trung học. Ngoài
những yêu cầu chung cho SGK như tính khoa học của nội dung; tính trực quan, dễ
hiểu, liên tục logic của việc trình bày mối liên hệ hữu cơ với các bộ môn khác. SGK
Vật lí còn có những yêu cầu đặc thù như: Sự cần thiết phải mô tả thí nghiệm Vật lí,
nêu ra những ứng dụng cơ bản của Vật lí trong kĩ thuật.
Trên cơ sở của SGK, GV có thể định hướng cho HS ôn tập những kiến thức cơ
bản bằng việc tìm ra những từ khóa, những câu chốt trong SGK để từ đó nắm được
những nội dung quan trọng nhất của bài. Bên cạnh đó, sách còn cung cấp những câu
hỏi - bài tập để HS tự kiểm tra kiến thức nội dung bài học và vận dụng sáng tạo các
kiến thức. SGK thường được sử dụng kết hợp, đối chiếu với vở ghi.
Việc trả lời câu hỏi, làm bài tập trong SGK khi ở nhà là một biểu hiện tích cực
trong học tập của HS. Điều đó giúp các em khai thác tốt nguồn tri thức, bổ sung và
làm rõ những kiến thức còn mờ nhạt, chưa có nhiều thời gian tìm hiểu trên lớp.
Ngoài ra, nếu GV cho HS làm việc tự lực với các tài liệu minh họa như hình vẽ,
sơ đồ, đồ thị, tự tra cứu các số liệu, sự kiện, phân tích các khái niệm, định nghĩa, công
thức của SGK...thì có thể giúp các em tự nghiên cứu nhiều ứng dụng kĩ thuật Vật lí.
Sau khi hướng dẫn học sinh sử dụng SGK, GV có thể tiến hành kiểm tra bài cũ
để đánh giá hoạt động tự ôn tập kiến thức của HS trên lớp bằng cách yêu cầu tóm tắt
nội dung bài học trong khoảng từ 2 - 3 câu.
Sách bài tập
Cũng như SGK, sách bài tập là phương tiện học tập cơ bản bởi vì việc dạy giải
các bài tập là một trong những phương pháp dạy học cần thiết để rèn luyện cho HS kĩ
năng áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Sách bài tập được dùng để bổ sung cho
SGK, tạo thành một cơ cấu hoàn chỉnh về nội dung nhờ có một hệ thống các bài tập
định tính và định lượng trong đó có các bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị, bài tập sáng
tạo.
11
Việc dùng bài tập coi như một phương pháp dạy học được áp dụng ở những giai
đoạn khác nhau của quá trình học nhưng đặc biệt dùng rộng rãi khi củng cố và ôn tập
kiến thức đã học ở trên lớp cũng như ở nhà. Sau khi HS đã nắm vững các định luật,
nhớ được những công thức, các đơn vị đo các đại lượng vật lí, GV cho HS làm các bài
tập đơn giản có tính chất tập dượt, kế tiếp là các bài tập ở mức trung bình, khó. Cuối
cùng, GV có thể cho làm các bài tập trong đó có đại lượng có mặt trong công thức lại
không cho trực tiếp nhưng có thể rút ra từ những định luật đã học từ trước. Đó là
những bài tập tổng hợp, các bài tập này là phương tiện tốt để ôn tập một khối lượng
kiến thức đã học. Những bài tập sáng tạo và những bài tập thí nghiệm được sử dụng
hợp lí cho HS khi đã nắm vững kiến thức.
Khi lựa chọn các bài tập về nhà, GV cần giao các bài tập vừa sức và có tính phân
loại, mở rộng đối với từng đối tượng HS.
Sách tóm tắt kiến thức Vật lí
Trong sách tóm tắt có các bảng về các đại lượng Vật lí thuộc tất cả các phần
nghiên cứu (nhiệt nóng chảy, nhiệt dung riêng của các chất...), giá trị của một vài hằng
số Vật lí (điện tích và khối lượng của electron...), những số liệu khác nhau rút ra từ kĩ
thuật về các loại máy móc giao thông vận tải, xây dựng và nông nghiệp (công suất,
vận tốc, khả năng nâng tải...). Như vậy, sách giúp HS nắm vững và tra cứu những kiến
thức cơ bản nhất trong vận dụng và rèn kĩ năng Vật lí, trong đó có giải bài tập Vật lí.
Thường HS không biết hệ thống kiến thức hoặc hệ thống kiến thức một cách
không đầy đủ nên việc sử dụng sách tóm tắt là rất cần thiết. Ngoài ra, GV còn có thể
cho HS giải những bài tập ôn tập, củng cố mà khi giải HS phải sử dụng sách tóm tắt.
1.1.5.2. Các tư liệu, bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận trên mạng Internet
Với nhiều ưu điểm rõ nét, các tư liệu, bài tập trắc nghiệm, tự luận trên mạng
internet hiện nay đang là một trong những phương tiện ôn tập, củng cố hữu ích đối với
học sinh.
Thông qua các trang web, HS có cơ hội được tiếp cận với kho dữ liệu, bài tập
phong phú, đa dạng cùng với các thành tựu mới của khoa học kĩ thuật công nghệ để
tìm kiếm và mở rộng kiến thức.
12
1.1.6. Mối quan hệ giữa ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá
Quá trình dạy học theo một cấu trúc chung gồm một số bước sau:
- Đề xuất và gây ý thức về nhiệm vụ học tập, kích thích động cơ học tập của HS.
- Tổ chức, điều khiển HS lĩnh hội tri thức mới (tri giác tài liệu mới, khái quát hóa
hình thành khái niệm khoa học).
- Tổ chức, điều khiển HS củng cố và hoàn thiện kiến thức, luyện tập (rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo).
- Tổ chức, điều khiển HS vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo để giải quyết những
bài tập với độ khó và phức tạp tăng dần; vận dụng tri thức giải thích những hiện tượng,
những vấn đề thực tiễn một cách vừa sức.
- Tổ chức, điều khiển, kiểm tra đánh giá việc nắm vững tri thức, kĩ năng ở HS;
phối hợp nhiều hình thức kiểm tra đánh giá. Phân tích kết quả từng giai đoạn, từng
bước của quá trình dạy học; đối chiếu kết quả thu được với mục đích, nhiệm vụ đề ra;
phát hiện ưu, nhược điểm, nguyên nhân và tìm ra hướng giải quyết.
Như vậy, kiểm tra đánh giá là bộ phận hợp thành và có mặt trong các giai đoạn
của quá trình dạy học. Trong đó, kiểm tra là hoạt động thu thập dữ liệu, thông tin về
năng lực học tập của HS theo những tiêu chí đã xác định, làm cơ sở cho việc đánh giá
kết quả học tập. Đánh giá được hiểu là một quá trình tiến hành có hệ thống để xác định
mức độ đạt được của người học về các mục tiêu giáo dục. Việc đánh giá được tiến
hành ở nhiều cấp độ khác nhau, trên những đối tượng khác nhau. Đánh giá kết quả học
tập là quá trình thu thập, xử lí và phân tích thông tin để đưa ra những phán đoán, nhận
xét về kết quả học tập của HS và ra quyết định hành động theo hướng đạt mục tiêu
giáo dục. Công việc đánh giá này là một kế hoạch tổng thể gồm bốn công đoạn chủ
yếu:
- Thu thập thông tin về hiện trạng của kết quả học tập.
- Xử lí và phân tích về hiện trạng, khả năng, nguyên nhân kết quả học tập.
- Hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả học tập so với mục tiêu học
tập đã xác định.
- Đưa ra quyết định cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao kết quả học tập cho
giai đoạn tiếp theo.
13
Ngày nay, quan niệm về việc kiểm tra đánh giá không còn phiến diện, giới hạn
do GV giữ độc quyền mà HS cũng thể tự kiểm tra đánh giá kết quả ôn tập, củng cố của
bản thân để tự điều chỉnh quá trình học tập. Điều này giúp HS nhận ra mặt mạnh, mặt
yếu của mình, nâng cao ý thức đối với kết quả học tập, tự tin, độc lập. Các trang
website tự học do GV thiết kế có thể hỗ trợ HS hoạt động thảo luận, trao đổi, góp ý
kiến giữa HS với nhau, giữa HS với GV nhằm tạo cơ hội cho HS tự kiểm tra đánh giá
và tham gia kiểm tra đánh giá lẫn nhau.
Việc ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá có mối quan hệ, gắn bó khăng khít chặt
chẽ với nhau. Bởi vì để kiểm tra mức độ tự học, tự ôn tập củng cố của HS như thế nào
thì GV chỉ có thể dùng các hình thức kiểm tra, đánh giá để thực hiện. Mặt khác việc
kiểm tra phải đi kèm sau với việc ôn tập, củng cố thì mới thúc đẩy HS trong việc tự
học, tự củng cố.
1.2. Cơ sở thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố
1.2.1. Thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố thông qua kinh nghiệm
Thông qua quan sát, dự giờ và kinh nghiệm của bản thân, tác giả nhận thấy:
- Số tiết được phân phối cho việc luyện tập, ôn tập trong chương trình còn ít so với
lượng kiến thức cần ôn của chương (1 - 2 tiết ôn tập cho mỗi chương). Chính vì thế đôi
khi GV chỉ cho HS làm vài bài tập là hết tiết học. Nhiều HS chưa nắm vững được
những kiến thức trọng tâm của chương cũng như chưa có được cái nhìn tổng quát về
chương vừa học.
- Hoạt động ôn tập, củng cố còn mang tính chất nhồi nhét kiến thức. Trong tiết ôn
tập, GV thường nhắc lại toàn bộ kiến thức mà HS đã học nên dễ gây nhàm chán cho
HS; tạo cơ hội cho nhiều HS ngồi bàn tán, nói chuyện riêng hoặc không phải cảm thấy
áp lực như các giờ học mới. Nhiều GV còn lúng túng trong việc lựa chọn phần chính,
phần trọng tâm của SGK để ôn tập, thiếu kinh nghiệm trong việc phân bổ thời gian.
- GV chưa chú trọng đầu tư để đưa ra hệ thống các câu hỏi, bài tập cho việc ôn tập.
Hình thức ôn tập đơn điệu, GV chưa quan tâm trong việc sử dụng, kết hợp và luân
phiên giữa các hình thức ôn tập.
- Việc ôn tập còn thiên về ghi nhớ dẫn đến HS chỉ hiểu một cách hời hợt, ghi nhớ
quá nhiều vấn đề. HS trong những giờ luyện tập, ôn tập còn mang tính chất thụ động,
14
chưa có cơ hội tham gia các hoạt động nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo.
1.2.2. Thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố qua điều tra
Nhận thức của GV về việc hỗ trợ, hướng dẫn HS ôn tập, củng cố.
Qua trao đổi trực tiếp với GV giảng dạy khối 10, nghiên cứu giáo án và dự giờ
các tiết dạy của họ cùng với kết quả thực hiện phiếu điều tra ý kiến của GV về hoạt
động ôn tập, củng cố trong quá trình dạy học (phụ lục 2) tác giả đưa ra một số nhận xét
chung như sau:
- Các GV đều nhận thấy việc tổ chức, hướng dẫn HS ôn tập là một yếu tố quan
trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của HS đồng thời có sự đánh giá cao
về vai trò của việc sử dụng phương pháp ôn tập phù hợp với từng đối tượng HS và
việc tổ chức, hướng dẫn HS ôn tập một cách thường xuyên, khoa học.
- Khi chọn vấn đề ôn tập GV đã nhấn mạnh cho HS cần tập trung sự chú ý vào
phần nào, theo trình tự nào và khi nào thì tiến hành ôn tập một cách hợp lí và hiệu quả.
Một số GV cũng đã hướng dẫn HS ôn tập thông qua xây dựng sơ đồ nội dung bài học,
lập dàn ý tóm tắt bài học, tổ chức thảo luận nhóm.
- Đa số GV vẫn dùng SGK, sách bài tập, bài tập trắc nghiệm và tự luận trên giấy là
các phương tiện hỗ trợ chủ yếu trong việc tổ chức ôn tập, củng cố. Còn các tư liệu
dưới dạng giáo án điện tử, các bài tập trắc nghiệm trong các website hay các phần
mềm máy tính lại ít được GV sử dụng trong các giờ ôn tập.
Nhận thức của HS về hoạt động ôn tập, củng cố.
Từ việc trực tiếp dự giờ, trò chuyện với HS và tổ chức thăm dò ý kiến của HS
qua phiếu điều tra về hoạt động củng cố, ôn tập (phụ lục 1), tác giả đưa ra các nhận xét
chung như sau:
- HS nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động ôn tập củng cố và có mong
muốn được GV hướng dẫn, tổ chức ôn tập thường xuyên với những hình thức ôn tập
phong phú hơn.
- Phần đông HS chỉ tập trung ôn tập nhiều vào những nội dung, kiến thức, dạng bài
tập điển hình được cho là “quan trọng” để làm các bài kiểm tra cuối chương, cuối học
kì. Hầu như các ứng dụng kĩ thuật không nằm trong nội dung ôn tập củng cố.
15
- HS chủ yếu ôn tập bằng cách học thuộc lý thuyết trong vở ghi, làm các bài tập
GV giao hoặc là trao đổi, thảo luận với bạn bè; những biện pháp khác như đọc thêm tài
liệu tham khảo trên internet, lập sơ đồ hệ thống hóa kiến thức bài học cũ… hầu như
chỉ có một số HS khá giỏi trong lớp sử dụng.
1.3. Ôn tập, củng cố thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí
1.3.1. Khái niệm ứng dụng kĩ thuật Vật lí
Các ứng dụng của các định luật, nguyên lí, hiệu ứng...Vật lí trong kĩ thuật và đời
sống gọi chung là các ứng dụng kĩ thuật Vật lí (ƯDKTVL). Cụ thể hơn, chúng chính là
các đối tượng, thiết bị máy móc (hoặc hệ thống các đối tượng thiết bị máy móc) được
chế tạo và sử dụng với mục đích cụ thể trong kĩ thuật và đời sống mà nguyên tắc hoạt
động của chúng dựa trên các định luật, nguyên lí, hiệu ứng.
Những ƯDKTVL khác nhau có thể được nghiên cứu ở các phần riêng biệt của
Vật lí học, được phản ánh tóm tắt trong bảng 1.1 dưới đây [8].
Bảng 1.1. Tóm tắt các ƯDKTVL trong sách Vật lí THPT
Dạng sản xuất hoặc
Các đối tượng và quá
Xu hướng tiến bộ kĩ thuật
Sách Vật lí
hoặc ngành kĩ thuật
máy móc và vật liệu
trình kĩ thuật
Các cơ chế máy Cần trục, xe vận tải,
Cơ học Cơ khí hóa. móc, phương tiện máy li tâm, tên lửa,
vận tải. nhà máy thủy điện.
Động cơ nhiệt, nhà Sử dụng, khai thác Trung tâm nhiệt
máy nhiệt điện, các điện, sản xuất vật Nhiệt học vật lí năng lượng nhiệt, tạo
phương pháp vật lí liệu, quy trình gia phân tử ra các vật liệu với các
gia công vật liệu. công vật liệu. tính chất xác định.
Nam châm điện,
máy biến thế, thiết Các vật liệu điện, Điện kĩ thuật, điện tử bị phóng điện trong các dụng cụ và Điện học học. chất khí, các dụng thiết bị điện tử.
cụ bán dẫn.
16
Các phương tiện Mạch dao động, thông tin liên lạc; máy phát vô tuyến, Dao động và Kĩ thuật vô tuyến, năng sản xuất, truyền máy thu vô tuyến, lượng học. sóng và sử dụng điện thông tin liên lạc. năng.
Kĩ thuật quang Dụng cụ quang học, Quang cụ và kĩ thuật Quang học học, quang phổ máy quang phổ. kiểm tra, đo lường. học
Vật lí nguyên Năng lượng nguyên tử. Nhà máy điện Đồng vị phóng xạ,
tử, hạt nhân nguyên tử. phản ứng hạt nhân.
1.3.1. Các con đường dạy học ứng dụng kĩ thuật Vật lí
Đề cập các ƯDKTVL trong dạy học Vật lí là đề cập tới mục đích sử dụng,
nguyên tắc cấu tạo và hoạt động về mặt Vật lí của thiết bị kĩ thuật (TBKT) mà không
chú ý nhiều đến những chi tiết, giải pháp kĩ thuật nhằm nâng cao hiệu quả của TBKT.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Hưng, dạy học ƯDKTVL trong dạy học Vật lí ở
trường phổ thông có thể được tiến hành theo hai con đường:
Con đường 1: Tìm hiểu bản thân TBKT, nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của nó và
đi tới làm sáng tỏ cơ sở Vật lí của TBKT.
Con đường 2: Hướng dẫn HS dựa trên những kiến thức, kĩ năng đã có thiết kế,
chế tạo TBKT có một chức năng nào đó (đáp ứng được một yêu cầu kĩ thuật xác định),
giải quyết một nhiệm vụ cụ thể trong sản xuất và đời sống.
Dạy học ứng dụng kĩ thuật Vật lí theo con đường 1
Các giai đoạn của dạy học ƯDKT theo con đường 1 (4 giai đoạn).
Giai đoạn 1: Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu
- Xác định nhiệm vụ (chức năng) của TBKT.
- Tìm hiểu xem TBKT có nguyên tắc cấu tạo, hoạt động như thế nào để đáp ứng
được nhiệm vụ (chức năng).
Giai đoạn 2: Nghiên cứu cấu tạo, chức năng các bộ phận của TBKT, mối liên
kết giữa chúng để giải thích nguyên tắc hoạt động của TBKT, đưa ra được mô hình
hình vẽ của TBKT.
17
- Quan sát bên trong TBKT và cho TBKT vận hành để xác định được tác động ở
đầu vào, kết quả thu được ở đầu ra.
- Tìm hiểu cấu tạo bên trong của TBKT, xác định các bộ phận chính, cấu tạo và
chức năng của từng bộ phận chính, mối liên kết giữa các bộ phận này trong việc tạo ra
quá trình hoạt động khi TBKT vận hành (ở đây có thể sử dụng các hình vẽ bổ dọc, bổ
ngang TBKT và nếu được khi cần thiết, tháo rời dần các bộ phận của TBKT).
- Từ cấu tạo, sự vận hành của TBKT, phát hiện ra những mối liên hệ có tính quy
luật (các định luật, nguyên lí Vật lí) đã biết tồn tại trong TBKT, giúp giải thích được
nguyên tắc hoạt động của TBKT.
- Đưa ra mô hình hình vẽ của TBKT chỉ chứa những bộ phận chính và minh họa
được nguyên tắc hoạt động của TBKT.
Giai đoạn 3: Chế tạo và vận hành mô hình vật chất - chức năng để minh họa
nguyên tắc hoạt động đã xác định của TBKT.
- Dựa vào mô hình hình vẽ, thiết kế, chế tạo mô hình vật chất - chức năng của
TBKT.
- Vận hành mô hình vật chất - chức năng để chỉnh sửa, bổ sung mô hình vật chất -
chức năng của TBKT đã chế tạo và minh họa.
Giai đoạn 4: Nêu thêm chức năng của các bộ phận khác trong TBKT để làm
tăng hiệu quả của TBKT.
Dạy học ứng dụng kĩ thuật Vật lí theo con đường 2
Các giai đoạn của dạy học ƯDKT theo con đường 2 (4 giai đoạn).
Giai đoạn 1: Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu: Thiết kế, chế tạo một TBKT có
một chức năng nào đó.
Giai đoạn 2: Thiết kế phương án chế tạo TBKT
- Xác định những kiến thức Vật lí (khái niệm, định luật, nguyên lí) đã biết cần vận
dụng để chế tạo TBKT.
- Đề xuất các phương án thiết kế khác nhau (thể hiện qua các mô hình hình vẽ)
TBKT.
- Lựa chọn các phương án thiết kế TBKT khả thi.
18
Giai đoạn 3: Chế tạo, vận hành mô hình vật chất - chức năng của TBKT
- Dựa trên các phương án thiết kế TBKT khả thi đã lựa chọn, chế tạo các mô hình
vật chất - chức năng của TBKT.
- Vận hành các mô hình vật chất - chức năng để kiểm tra tính đúng đắn, hợp lí của
các phương án thiết kế đã lựa chọn.
Giai đoạn 4: Bổ sung, hoàn thiện mô hình vật chất - chức năng về phương diện
kĩ thuật, phù hợp với TBKT trong thực tế.
- Nêu rõ các điểm bổ sung, hoàn thiện thêm của TBKT trong thực tế so với mô
hình vật chất - chức năng để làm tăng hiệu quả của TBKT.
- Xem các mô hình hình ảnh về TBKT, tìm hiểu TBKT thật (nếu được) để hiểu
biết đầy đủ hơn về TBKT.
- Tóm tắt lại chức năng, nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của TBKT.
- Trong một số trường hợp, có thể yêu cầu HS chế tạo TBKT đơn giản.
Hai con đường 2 dạy học ƯDKTVL đều có tác dụng lớn đối với việc phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh, nhưng đối với các TBKT có cấu tạo phức tạp, việc yêu
cầu HS ngay từ đầu thiết kế, chế tạo dù chỉ là mô hình về nguyên tắc cấu tạo, hoạt
động của chúng đã là đòi hỏi cao, quá khó với HS. Vì vậy, GV nên chọn dạy học các
ứng dụng kĩ thuật này theo con đường 1. Ở con đường 1 này, việc tách bóc TBKT để
nhận ra được những bộ phận chính, phát hiện được các mối liên hệ Vật lí tồn tại trong
TBKT cũng có tác dụng phát triển tư duy khoa học – kĩ thuật của HS [6].
Nhận xét: Trong phần tài liệu trên, tác giả Nguyễn Ngọc Hưng đã đưa ra rất
nhiều bước cụ thể với nội dung khá chi tiết của từng con đường dạy học ƯDKTVL. Có
thể nói rằng đây cũng là một tài liệu tham khảo quan trọng để chúng ta dựa vào đó mà
đưa ra đề xuất cho quy trình dạy học Vật lí ở những phần sau.
1.3.2. Vai trò của việc ôn tập kiến thức thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí
SGK Vật lí phổ thông thể hiện rất rõ hai thành phần là lí thuyết và ứng dụng. HS
sẽ nghiên cứu các thuyết Vật lí như: Cơ học cổ điển, thuyết động học phân tử... Trong
các học thuyết này có các định luật Vật lí quan trọng như các định luật động lực học,
định luật bảo toàn năng lượng, bảo toàn động lượng. HS cũng được nghiên cứu nhiều
thí nghiệm cơ bản như thí nghiệm của Galile, Rơdopho...Cùng với các vấn đề lí thuyết
19
đó, SGK Vật lí phổ thông cũng trình bày các vấn đề quan trọng của Vật lí trong kĩ
thuật: Cấu tạo tên lửa, lực nâng của cánh máy bay, chuyển động trên những đoạn
đường vòng, chuyển động của vệ tinh... Những vấn đề này gắn liền với việc áp dụng
Vật lí để giải quyết các bài toán thực tiễn.
Công thức nổi tiếng của Lê-nin về qui luật nhận thức hiện thực khách quan, nhận
thức chân lí “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng trở
về thực tiễn” cho phép chúng ta hiểu được mối liên hệ tương hỗ giữa các vấn đề lí
thuyết và vấn đề ứng dụng. Từ đó, ta nhận thấy rằng nhận thức khoa học của HS
không thể hoàn tất bằng việc trình bày và giảng dạy các vấn đề lí thuyết, tính quy luật
quan trọng của nó là từ lí luận đến thực tiễn.
Hoạt động ôn tập kiến thức thông qua ƯDKTVL sẽ tạo điều kiện cho HS đối
chiếu được những khái niệm, định luật, những mô hình Vật lí học trên lớp với thực
tiễn khách quan; áp dụng các qui luật để giải thích và hiểu biết được các hiện tượng
Vật lí xảy ra xung quanh lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ. Ngoài ra, việc vận dụng kiến
thức khi giải các bài tập tổng hợp và các bài tập có nội dung ứng dụng kiến thức Vật lí
vào thực tiễn cho phép củng cố, đào sâu, mở rộng, phát triển các kiến thức kĩ năng của
HS.
1.3.3. Các phương pháp tổ chức ôn tập kiến thức thông qua ứng dụng kĩ
thuật Vật lí
Việc dạy học các kiến thức về ƯDKTVL cần định hướng hoạt động nhận thức
của HS theo tiến trình xây dựng kiến thức như vừa phân tích ở trên. Nghĩa là, tùy
trường hợp, có thể đặt HS vào một trong các tình huống sau:
- Cho HS tìm hiểu một TBKT có sẵn và trả lời câu hỏi về cấu tạo, hoạt động, tính
năng tác dụng của TBKT đó.
- Đề nghị HS suy nghĩ đề xuất ý kiến thiết kế một dụng cụ, TBKT có tính năng,
tác dụng xác định.
- Đề xuất phương án cải tiến TBKT.
1.4. Website và website dạy học hỗ trợ học sinh ôn tập, củng cố và kiểm tra
đánh giá thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí
20
1.4.1. Website
1.4.1.1. Khái niệm website
Website là một tập hợp các trang web có một địa chỉ duy nhất trên internet dùng
để định rõ vị trí của nó. Một trang web (Web Page) là một hồ sơ web. Trang chủ của
website thường gọi là Home Page, tức là trang chính đóng vai trò giới thiệu về
website. Trang này sẽ liên kết với tất cả các trang khác trong cùng website.
Web tĩnh
Website tĩnh là website chỉ bao gồm các trang web tĩnh và không có cơ sở dữ
liệu đi kèm.
Trang web tĩnh thường được xây dựng bằng các ngôn ngữ HTML, DHTML.
Trang web tĩnh thường được dùng để thiết kế các trang web có nội dung ít cần thay đổi
và cập nhật. Website tĩnh thích hợp với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vừa và nhỏ,
mới làm quen với môi trường Internet.
Trang web tĩnh và website tĩnh có các ưu và nhược điểm cơ bản dưới đây:
Ưu điểm
- Thiết kế đồ hoạ đẹp: Trang web tĩnh thường được trình bày ấn tượng và cuốn hút
hơn trang web động về phần mỹ thuật đồ hoạ. Người thiết kế có thể hoàn toàn tự do
trình bày các ý tưởng về đồ hoạ và mỹ thuật trên toàn diện tích từng trang web tĩnh.
- Tốc độ truy cập nhanh: Tốc độ truy cập của người dùng vào các trang web tĩnh
nhanh hơn các trang web động vì không mất thời gian trong việc truy vấn cơ sở dữ liệu
như các trang web động.
- Thân thiện hơn với các máy tìm kiếm (search engine): Bởi vì địa chỉ URL của
các .HTML, .HTM,…trong trang web tĩnh không chứa dấu chấm hỏi (?) như trong
web động.
- Chi phí đầu tư thấp: Chi phí xây dựng website tĩnh thấp hơn nhiều so với website
động vì không phải xây dựng các cơ sở dữ liệu, lập trình phần mềm cho website và chi
phí cho việc thuê chỗ cho cơ sở dữ liệu, chi phí yêu cầu hệ điều hành tương thích (nếu
có).
21
Nhược điểm
- Khó khăn trong việc thay đổi và cập nhật thông tin. Muốn thay đổi và cập nhật
nội dung thông tin của trang website tĩnh đòi hỏi cần phải biết về ngôn ngữ HTML, sử
dụng được các chương trình thiết kế đồ hoạ và thiết kế web.
- Thông tin không có tính linh hoạt, không thân thiện với người dùng. Nội dung
trên trang web tĩnh được thiết kế cố định nên khi nhu cầu về thông tin của người truy
cập tăng cao thì thông tin trên website tĩnh sẽ không đáp ứng được.
- Khó tích hợp, nâng cấp, mở rộng. Khi muốn mở rộng, nâng cấp một website tĩnh
hầu như là phải làm mới lại website.
Web động
Web động là thuật ngữ được dùng để chỉ những website có cơ sở dữ liệu và được
hỗ trợ bởi các phần mềm phát triển web.
Với web động, thông tin hiển thị được gọi ra từ một cơ sở dữ liệu khi người dùng
truy vấn tới một trang web. Trang web được gửi tới trình duyệt gồm những câu chữ,
hình ảnh, âm thanh hay những dữ liệu số hoặc ở dạng bảng hoặc ở nhiều hình thức
khác nữa.
Web động thường được phát triển bằng các ngôn ngữ lập trình tiên tiến như PHP,
ASP, ASP.NET, Java, CGI, Perl và sử dụng các cơ sở dữ liệu quan hệ mạnh như
Access, My SQL, MS SQL, Oracle, DB2.
Thông tin trên web động luôn luôn mới vì nó dễ dàng được thường xuyên cập
nhật thông qua việc sử dụng các công cụ cập nhật của các phần mềm quản trị web.
Thông tin luôn được cập nhật trong một cơ sở dữ liệu và người dùng internet có thể
xem những chỉnh sửa đó ngay lập tức. Vì vậy, website được hỗ trợ bởi cơ sở dữ liệu là
phương tiện trao đổi thông tin nhanh nhất với người dùng internet.
Web động có tính tương tác với người sử dụng cao. Với web động, người thiết kế
hoàn toàn có thể dễ dàng quản trị nội dung và điều hành website thông qua các phần
mềm hỗ trợ mà không nhất thiết cần phải có kiến thức nhất định về ngôn ngữ HTML
hay lập trình web.
1.4.1.2. Một số khái niệm kĩ thuật liên quan đến website
Internet
22
Internet là một hệ thống gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau trên
phạm vi toàn thế giới. Với hai mạng máy tính bất kì kết nối với nhau theo kiểu internet
có thể tiếp xúc và trao đổi dữ liệu với nhau nhờ giao thức TCP/IP (Transmission
Control Protocol) thông qua các hệ thống kênh truyền thông.
TCP/IP là một giao thức chuẩn trên Internet, cho phép truyền dữ liệu từ máy tính
này đến máy tính khác trên mạng. Nhờ giao thức này mà các máy chủ (Server) trên
internet được kết nối với nhau một cách dễ dàng.
Để các máy tính có thể liên lạc với nhau thì mỗi máy phải có một địa chỉ riêng
biệt, gọi là địa chỉ IP. Cấu trúc địa chỉ này gồm 32 bit và được chia thành bốn nhóm
(IP4). Các nhóm cách nhau bởi dấu chấm (.). Mỗi nhóm gồm 3 kí tự số có giá trị từ 0
đến 255. Ví dụ: 192.168.1.1
Tên miền (Domain)
Tên miền chính là địa chỉ website. Website bắt buộc phải có tên miền. Tên miền
có nhiều dạng như www.abc.com, www.abc.net hay www.abc.com.vn…
Có những website không mua tên miền riêng mà dùng tên miền con (sub-
domain) dạng www.abc.com/xyz hay www.xzy.abc.com (xzy là tên miền con của tên
miền abc.com). Dạng tên miền con như vậy không phải tốn tiền mua mà trên nguyên
tắc là website “mẹ” (tức www.abc. com) có thể “mở” hàng trăm, hàng nghìn tên miền
con như thế. Chi phí trả cho một tên miền dạng www.abc.com khi mua trên mạng là
khoảng 10 đô-la Mỹ/năm.
Dịch vụ lưu trữ (Hosting hay Host)
Muốn những trang web được hiện lên khi người ta truy cập vào website thì dữ
liệu phải được lưu trữ trên một máy tính (máy chủ - server) luôn hoạt động và kết nối
với mạng internet, máy tính này chính là host server. Một host server có thể lưu trữ rất
nhiều website cùng một lúc. Nếu máy tính này có sự cố bị tắt trong một thời điểm nào
đó thì lúc đó không ai truy cập được những website lưu trữ trên máy tính đó. Giá
hosting hiện nay cũng rất thấp, chỉ từ vài chục nghìn đến một hai trăm nghìn đồng mỗi
tháng, tùy theo cấu hình host và ngôn ngữ lập trình và cơ sở dữ liệu mà host hỗ trợ.
HTTP (HyperText Transfer Protocol)
23
Là giao thức truyền tệp tin siêu văn bản. Trình duyệt web sử dụng giao thức này
để truy xuất và tải về các trang thông tin và các hình ảnh từ máy chủ. Chính vì vậy mà
bạn có thể thấy ở tiêu đề địa chỉ trang thông tin nào cũng mở đầu bằng http.
URL (Uniform resource locator)
Là bộ định vị tài nguyên thống nhất. Cấu trúc của URL bao gồm: Tên của giao
thức (thường là HTTP hoặc FTP), sau đó là địa chỉ của máy tính mà bạn muốn kết nối
đến rồi đến vị trí của tài nguyên cần truy xuất.
Siêu liên kết (Hyperlink)
Hyperlink - siêu liên kết, là một phần văn bản hay hình ảnh của trang Web, mà khi bạn
nhấn chuột vào đó sẽ tự động thực hiện một trong các thao tác sau đây:
- Đưa bạn đến phần khác của trang.
- Đưa bạn đến một trang web khác trong cùng một website.
- Đưa bạn đến một trang web khác trong website khác.
- Cho phép bạn tải về (download) một tệp tin.
- Chạy một ứng dụng, trình diễn một đoạn video hoặc âm thanh.
- Để nhận ra đâu là siêu liên kết, đâu là các dòng văn bản có màu hoặc có gạch
chân, bạn nên đưa chuột đến khu vực đó. Thông thường, con trỏ chuột sẽ biến thành
hình bàn tay (hình minh hoạ) hoặc ở thanh trạng thái (Status Bar) phía dưới sẽ hiện ra
Trình duyệt web
đích đến (Target) nếu như bạn đang trỏ chuột đúng vào siêu liên kết.
Trình duyệt web là một phần mềm ứng dụng cho phép người sử dụng xem và
tương tác với các văn bản, hình ảnh, đoạn phim, nhạc, trò chơi và các thông tin khác ở
trên một trang web của một địa chỉ web trên mạng toàn cầu hoặc mạng nội bộ.
Văn bản và hình ảnh trên một trang web có thể chứa siêu liên kết tới các trang
web khác của cùng một địa chỉ web hoặc địa chỉ web khác. Trình duyệt web cho phép
người sử dụng truy cập các thông tin trên các trang web một cách nhanh chóng và dễ
dàng thông qua các liên kết đó. Trình duyệt web đọc định dạng HTML để hiển thị, do
vậy một trang web có thể hiển thị khác nhau trên các trình duyệt khác nhau.
24
Một số trình duyệt web hiện nay cho máy tính cá nhân bao gồm: Internet
Explorer, Mozilla Firefox, Safari, Opera, Avant Browser, Konqueror, Lynx, Google
Chrome.
1.4.2. Website dạy học hỗ trợ học sinh ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá
thông qua ứng dụng kĩ thuật Vật lí
1.4.2.1. Một số tiêu chuẩn đối với website hỗ trợ học tập, củng cố và kiểm tra
đánh giá
1.4.2.2.1.Tiêu chuẩn về mặt sư phạm
Nội dung website
- Nội dung website xác định rõ mục đích cụ thể cũng như phạm vi sử dụng website
bao gồm: Website được dùng cho môn học nào? Website được dùng cho phần nào của
môn học đó? Những thông tin về nội dung dạy học có thể đưa ra trên một trang màn
hình trong website.
- Nội dung website phù hợp với nội dung dạy học đã được quy định trong chương
trình đào tạo.
Đối tượng sử dụng website
Đối tượng sử dụng mà tác giả website hướng đến khi hoàn thành website được
làm rõ trong nội dung website. Đối tượng đó có thể là những HS ở những độ tuổi khác
nhau hoặc những hoàn cảnh học tập khác nhau (học ở trường, học từ xa, học sinh
thành phố, học sinh nông thôn...).
Tính chính xác về mặt khoa học và ngôn ngữ
- Những văn bản dùng trong website đảm bảo tính chính xác về mặt khoa học của
vấn đề được trình bày.
- Văn phong rõ ràng, trong sáng. Cách diễn đạt dễ hiểu, cô đọng, súc tích. Các
chuẩn về chính tả và ngôn ngữ tiếng Việt được đảm bảo.
1.4.2.2.2. Tiêu chuẩn về cách thức thể hiện
- Giao diện thân thiện (dễ tìm hiểu, dễ tiếp cận, dễ thao tác, dễ sử dụng, liên kết
trang hiệu quả...).
25
- Sự phân bố các menu được đặt gọn gàng, đơn giản, dễ dàng truy cập cho mọi
thông tin trên trang web. Kích thước menu vừa phải, sử dụng hình ảnh chất lượng cao,
hợp lí.
- Font chữ dễ đọc. Font chữ từ 12 - 14 là font tiêu chuẩn hay được dùng trên
website. Màu của font chữ phù hợp với nền, không nên chọn nền và chữ một màu gần
giống nhau hay quá tương phản. Sử dụng các font tiêu chuẩn như: Arial, Times New
Roman, Tahoma, Corier New và cùng một loại font cho toàn bộ trang web.
- Màu sắc, độ tương phản phù hợp với tâm lý thị giác. Những màu sắc quá buồn tẻ,
đơn điệu, không có điểm nhấn sẽ khiến người xem mau chán, mỏi mắt hay thậm chí
không đọc được chữ viết. Tất cả các màu khi kết hợp với nhau cần tuân theo một quy
luật nhất định. Trong thiết kế website, người thiết kế cần nắm vững những quy luật
sáng tối, luật tương phản, luật chính phụ nhằm thể hiện đúng yêu cầu về màu sắc của
website. Tránh trường hợp chữ viết trên thanh menu một màu còn nội dung thông tin
bài viết lại có màu sắc khác không hề liên quan với nhau.
- Số lượng giữa chữ và hình ảnh hài hòa và phù hợp. Không sử dụng hình ảnh vô
nghĩa, chất lượng kém.
1.4.2.2.3. Tiêu chuẩn về lập trình
- Lập trình ổn định, khả năng bảo mật của Website cao.
- Website đọc được trên nhiều trình duyệt như IE hay Firefox, Google Chrome,
Opera, Safari.
- Có sự tương tác, thông tin phản hồi giữa người học với nhau và giữa HS với GV.
- Dữ liệu cập nhật dễ dàng và thuận lợi, truy cập nhanh chóng khi cần, dễ dàng
chia sẻ, dùng chung hay trao đổi.
1.4.2.3. Những ưu điểm (khả năng, vai trò), hạn chế của việc ứng dụng
website vào quá trình ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá của học sinh thông
qua ứng dụng kĩ thuật
Việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung trong đó có ứng dụng website
trong dạy học là một xu thế khách quan và là một yêu cầu cấp bách trong giáo dục. J.
26
Dryden cho rằng: “Những quốc gia biết lợi dụng sự bùng nổ thông tin liên lạc số và
gắn với kĩ năng học tập mới sẽ đứng đầu thế giới về giáo dục”.
Ưu điểm
- Ứng dụng website góp phần phát huy vai trò của dạy và người học. Người học
thực sự đứng ở trung tâm là chủ thể hoạt động, khám phá tri thức thông qua việc tự
điều khiển, tự xây dựng vốn tri thức, hiểu biết cũng như tự đánh giá chính việc học của
mình thông qua mối tương tác tích cực với tài liệu với người dạy và bạn học. Còn
người dạy sẽ điều khiển, định hướng người học vào quá trình tìm kiếm và xử lí thông
tin, đưa ra các phương án để giải quyết nội dung bài học, tăng thời gian giao tiếp giữa
người học với nội dung.
- Người học chú trọng việc hiểu, giải thích và vận dụng kiến thức. Bên cạnh những
nội dung kiến thức trong chương trình, người học còn hướng tới nắm bắt cả những tri
thức thực tiễn có liên quan - những kiến thức mà người học thu được vừa mang tính lí
luận vừa mang tính thực tiễn. Góp phần rèn luyện cho HS thói quen vận dụng sáng tạo
những kiến thức Vật lí đã tiếp thu được để tìm hiểu nguyên tắc cấu tạo và hoạt động
của các thiết bị, máy móc trong đời sống và kĩ thuật.
- Việc học, việc trao đổi có thể diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, không nhất thiết phải
diễn ra trong khuôn khổ lớp học. HS có thể làm bài kiểm tra vào những khoảng thời
gian khác nhau, ở những vị trí địa lí khác nhau song kết quả luôn được khách quan. HS
có thể lựa chọn nội dung ôn tập, dễ dàng chuyển đổi giữa các nội dung khác nhau và
có thể lặp lại quá trình ôn tập với số lần không hạn chế.
Những ưu điểm này được thể hiện qua hình ảnh, video và sơ đồ trong website cụ
thể như sau:
Hình ảnh: Các ƯDKTVL có thể được giới thiệu rất tỉ mỉ và sống động, với sự
giải thích bằng hình ảnh trực quan, hình ảnh tượng trưng, hình ảnh cấu tạo, hình ảnh
giải thích hay hình ảnh về sự biến đổi.
Việc sử dụng các hình ảnh trong website có khả năng:
- Đơn giản hóa các thông tin phức tạp và làm cho HS dễ hiểu, dễ nhớ.
- Minh họa, làm rõ hơn cấu tạo của các vật thể không thể nhìn thấy được.
- Trình bày được mối quan hệ giữa các bộ phận hay chức năng được nghiên cứu.
27
- Nhấn mạnh các nội dung kiến thức quan trọng bằng các hình thức biểu diễn và
màu sắc đặc biệt.
Video: Video được sử dụng để trực quan hóa các hiện tượng kĩ thuật Vật lí.
Chúng có khả năng cung cấp nguồn thông tin phong phú, giới thiệu những thành tựu
mới nhất của khoa học kĩ thuật, những cải tiến trong kĩ thuật sản suất và có thể được
tua cũng như xem lại thường xuyên nếu cần.
Sự kết hợp âm thanh, lời nói và hình ảnh đứng yên hay chuyển động trong video
giúp cho việc xử lí thông tin, tiếp thu nội dung kiến thức bài học của HS tốt hơn; hình
thành cho HS thói quen quan sát các hiện tượng, các quá trình xảy ra thay vì đơn thuần
là lắng nghe các sự kiện mà GV đưa ra.
Đặc biệt trong các video có sử dụng nhạc hay âm thanh thực như: Tiếng róc rách
của dòng nước chảy, tiếng khởi động của động cơ...có tiết tấu phù hợp với tiến trình
tiếp diễn của các hoạt động sẽ làm tăng khả năng tập trung, sự hứng thú của HS.
Các video này còn cho phép quan sát được các đối tượng, hiện tượng và các quá
trình vi mô hay vĩ mô về mọi phương diện như kích thước, khoảng cách, thời gian, tốc
độ và sự nguy hiểm. Ngoài ra, khi cần tái hiện các quy trình sản xuất kín, con người
không thấy được, các đoạn video hoạt hình cho phép mô hình hóa các quá trình, trình
bày sự thay đổi, vận hành của chúng một cách đơn giản, dễ hiểu hơn nhiều lần so với
khi mô tả bằng lời.
Sơ đồ bài học: Trong quá trình học tập, HS không thể nhớ tất cả mọi thứ vì vậy
việc sử dụng sơ đồ sẽ giúp HS có thể thấy ngay được mối liên hệ logic giữa các nội
dung kiến thức trong một bài học với nhau. Từ đó HS có thể ghi nhớ, tái hiện bài học
cũng như hệ thống hóa được kiến thức trong cả chương tốt hơn.
Bản đồ khái niệm: Gồm các khái niệm và các đường nối. Khái niệm được đóng
khung trong các hình tròn, elip hoặc hình chữ nhật. Đường nối đại diện cho mối quan
hệ giữa các khái niệm có các từ nối nhằm miêu tả rõ ràng hơn mối quan hệ giữa hai
khái niệm. Các bản đồ khái niệm này giúp HS có cái nhìn khái quát về hệ thống các
khái niệm chủ yếu trong chương hay trong các bài học cụ thể.
Bài tập có nội dung thực tế: Gồm các bài tập đề cập tới những vấn đề có liên
quan trực tiếp tới các hiện tượng, ƯDKTVL có trong đời sống. Trong đó yêu cầu HS
28
phải vận dụng kiến thức lí thuyết để giải thích hoặc dự đoán các hiện tượng có thể xảy
ra ở những điều kiện cho trước. Điều này giúp HS hiểu sâu sắc hơn những quy luật
Vật lí, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát đã thu được để giải quyết các
vấn đề thực tiễn.
Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm: Cùng một lượng kiến thức, HS có thể làm đi làm
lại nhiều lần và luôn cố gắng để kết quả lần sau cao hơn lần trước. Điều này góp phần
làm cho kiến thức của HS được củng cố sâu hơn.
Diễn đàn: Nếu có những điều chưa rõ, chưa hiểu HS có thể vào trang diễn đàn để
trao đổi với các bạn cùng lớp với GV hoặc với GV để giải đáp thắc mắc.
Hạn chế
- HS khi độc lập sử dụng website thì có thể tùy ý lựa chọn các nội dung bài học vì
vậy sẽ có trường hợp HS chỉ tìm kiếm những kiến thức cần thiết hoặc thích thú.
- Trong website, kiểm tra đánh giá thường được thực hiện bằng hình thức trắc
nghiệm khách quan, ngoài những ưu thế nổi trội thì phương thức kiểm tra đánh giá này
cũng có hạn chế là kết quả GV nhận được là kết luận cuối cùng nên khó phát hiện
được sai sót và không rèn luyện được khả năng trình bày của HS.
- Thời gian đầu tư cho website là rất nhiều, các mối liên kết phong phú của website
đòi hỏi GV và HS phải có khả năng bao quát, tư duy tổng hợp cao.
- Hiện trạng về thiết bị công nghệ thông tin và trình độ tin học của GV - HS chưa
đồng bộ để có thể triển khai rộng rãi việc áp dụng website hỗ trợ dạy học trong tất cả
các trường phổ thông.
Kết luận: Website là phương tiện dạy học hiện đại, khẳng định được thế mạnh so
với phương tiện dạy học truyền thống. Tuy nhiên nó không thể hoàn toàn thay thế các
phương tiện dạy học truyền thống và không thể thay thế vai trò dạy học của người GV.
Cùng với việc hình thành ý tưởng xây dựng website, người GV cần phải lưu ý đến một
số hạn chế cần khắc phục và luôn ý thức cập nhật, bổ sung để website ngày càng hoàn
thiện hơn.
29
Chương 2
XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC TRONG CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH
LUẬT BẢO TOÀN” - VẬT LÍ 10 BAN CƠ BẢN.
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung
2.1.1. Đặc điểm nội dung
- Chương “Các định luật bảo toàn” là chương kết thúc phần cơ học lớp 10, được
hình thành dựa trên cơ sở kiến thức của chương “Động lực học chất điểm”.
- Chương có nhiều khái niệm mới đối với học sinh: Xung lượng của lực, động
lượng, hệ kín và đi sâu vào các kiến thức như: Công, động năng, thế năng...
- Kiến thức trong chương “Các định luật bảo toàn” là kiến thức trọng tâm trong
chương trình Vật lí phổ thông. Các bài học có mối liên hệ chặt chẽ với nhau vì vậy để
hoàn thiện kiến thức đòi hỏi HS phải vận dụng linh hoạt kiến thức.
- Các định luật bảo toàn cung cấp một phương pháp giải các bài toán cơ học rất
hữu hiệu, bổ sung cho phương pháp động lực học và là phương pháp duy nhất nếu
không biết rõ lực tác dụng lên vật. Ngoài ra, các định luật bảo toàn cũng góp phần giáo
dục kĩ thuật tổng hợp thông qua việc nghiên cứu ứng dụng các định luật như động cơ
phản lực, hộp số, hiệu suất của máy.
Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức và logic hình thành kiến thức 2.1.2.
Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức
Nội dung của chương “Các định luật bảo toàn” trong chương trình Vật lí 10 ban cơ
bản ở THPT bao gồm:
- Các khái niệm mới như động lượng, lực thế...hoặc nghiên cứu sâu hơn các khái
niệm quan trọng như công, công suất, động năng, thế năng mà ở trung học cơ sở, HS
đã học sơ qua.
- Chuyển động bằng phản lực, các bài toán va chạm.
- Các định lí, các định luật bảo toàn như định lí biến thiên động lượng, định luật
bảo toàn cơ năng.
Các nội dung này có thể được sắp xếp theo sơ đồ cấu trúc sau:
30
Logic hình thành kiến thức
Hình 2.1. Sơ đồ kiến thức chương “Các định luật bảo toàn”
BÀI 23. ĐỘNG LƯỢNG. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG
SGK chia nội dung của bài làm hai phần chính.
Phần I. Động lượng
Gồm hai nội dung:
1. Xung lượng của lực.
2. Động lượng.
Bước 1: Thông qua việc phân tích các ví dụ cụ thể để giới thiệu cho HS khái
niệm xung lượng của lực trong một khoảng thời gian ngắn và tác dụng của nó là làm
biến đổi trạng thái chuyển động của vật chịu tác dụng của xung.
Bước 2: Bằng cách sử dụng định luật II Niu - tơn và kết hợp với đại lượng xung
lượng của lực để khảo sát chuyển động của một vật m và đưa đến biểu thức liên hệ
giữa xung lượng của lực và độ biến thiên của một đại lượng và đại lượng này được gọi
là động lượng. Đây chính là biểu thức của định lí biến thiên động lượng, tuy nhiên
trong SGK không nêu tên của định lí này.
31
Bước 3: Sau khi định nghĩa động lượng, SGK dẫn đến biểu thức dạng khác của
định luật II Niu - tơn. Tiếp theo, SGK phát biểu nội dung của biểu thức và rút ra ý
nghĩa của biểu thức: Lực đủ mạnh tác dụng lên một vật trong một khoảng thời gian
hữu hạn thì có thể gây ra biến thiên động lượng của vật.
Phần II. Định luật bảo toàn động lượng
Gồm 4 nội dung:
1. Hệ cô lập.
2. Định luật bảo toàn động lượng của hệ cô lập.
3. Va chạm mềm.
4. Chuyển động bằng phản lực.
Bước 1: SGK trình bày khái niệm hệ cô lập. Sau đó, xét một hệ cô lập gồm hai
vật nhỏ tương tác với nhau, kết hợp định luật III Niu - tơn và định lí biến thiên động
lượng để đưa ra biểu thức của định luật bảo toàn động lượng. Từ kết quả vừa đưa ra,
SGK thông báo định luật được mở rộng cho hệ nhiều vật.
Bước 2: Vận dụng định luật bảo toàn động lượng cho trường hợp va chạm mềm
của hai vật chuyển động cùng hướng.
Bước 3: SGK nêu ví dụ về chuyển động của cái diều và tên lửa. Vận dụng định
luật bảo toàn để giải thích chuyển động của tên lửa.
BÀI 24. CÔNG VÀ CÔNG SUẤT
SGK chia nội dung của bài làm hai phần chính.
Phần I. Công
Gồm 5 nội dung:
1. Khái niệm về công.
2. Định nghĩa công trong trường hợp tổng quát.
3. Biện luận.
4. Đơn vị công.
5. Chú ý.
Bước 1: SGK xuất phát từ biểu thức tính công đã học ở lớp 8 nhưng chưa làm rõ
bản chất của công.
32
Bước 2: Mở rộng khái niệm công trong trường hợp tổng quát bằng việc phân tích
lực tác dụng thành hai thành phần và loại bỏ được thành phần lực vuông góc với độ
dời. Từ đó, xây dựng được công thức tính công dạng tổng quát: A = F.s.cosα
Bước 3: SGK dùng suy luận toán học để xét dấu của A và rút ra ý nghĩa về giá trị
của công dương và công âm, nêu đơn vị và chú ý trong trường hợp tính công của lực
tác dụng. Việc lưu ý này giúp HS xác định đúng phạm vi áp dụng công thức cho các
trường hợp cụ thể, không bị sai sót khi làm bài tập.
Phần II. Công suất
Gồm 3 nội dung:
1. Khái niệm công suất.
2. Đơn vị công suất.
3. Khái niệm công suất cũng được mở rộng cho các nguồn phát năng lượng không
phải dưới dạng cơ học như lò nung, nhà máy điện...Thông qua việc phân tích ý nghĩa
của thời gian thực hiện công trong thực tiễn, đời sống kĩ thuật hình thành khái niệm
công suất cũng như đơn vị của công suất.
BÀI 25. ĐỘNG NĂNG
SGK chia nội dung của bài làm hai phần chính.
Phần I. Khái niệm động năng
Gồm hai nội dung
1. Năng lượng.
2. Động năng.
Bước 1: SGK giới thiệu về khái niệm năng lượng và các dạng khác nhau của quá
trình trao đổi năng lượng.
Bước 2: SGK giới thiệu về động năng và mối quan hệ giữa động năng của một
vật và công cơ học nhưng chưa đưa ra biểu thức tính động năng.
Phần II & III. Công thức tính động năng. Công của lực tác dụng và độ biến thiên
động năng.
33
Bước 1: Xuất phát từ việc tính công của một lực F không đổi tác dụng lên một
2 _
vật có khối lượng m và làm nó dịch chuyển một đoạn s theo phương của lực để đưa ra
2
2
2
biểu thức: A = mv2 1 mv1 1
Đến đây, SGK mới đưa ra biểu thức tính động năng và định nghĩa động năng một
2 _
cách đầy đủ.
2 dưới dạng hệ quả: “Khi lực tác
2
2
Bước 2: Phát biểu biểu thức A = mv2 1 mv1 1
dụng lên vật sinh công dương thì động năng của vật tăng (tức là vật thu thêm công hay
vật sinh công âm). Ngược lại, khi lực tác dụng lên vật sinh công âm thì động năng của
vật giảm (tức vật sinh công dương).
BÀI 26. THẾ NĂNG
SGK chia nội dung của bài làm hai phần chính.
Phần I. Thế năng trọng trường
Gồm 3 nội dung:
1. Trọng trường.
2. Thế năng trọng trường.
3. Liên hệ giữa biến thiên thế năng và công của trọng lực.
Bước 1: Định nghĩa trọng trường, công thức trọng lực của một vật khối lượng m.
Bước 2: Thông qua việc phân tích ví dụ thả rơi búa máy từ độ cao z, không vận
tốc đầu tác dụng lực vào cọc làm cọc lún sâu vào đất, từ đó định nghĩa thế năng trọng
trường. Xây dựng biểu thức tính thế năng từ việc tính công của trọng lực khi búa máy
rơi chạm vào cọc từ độ cao z.
Bước 3: Trên cơ sở tính công của trọng lực dịch chuyển từ vị trí M sang vị trí N và
kết hợp thế năng trọng trường, SGK đưa đến biểu thức liên hệ giữa công của trọng lực
và hiệu thế năng trọng trường; sau đó, rút ra hệ quả.
Phần II & III. Thế năng đàn hồi
Gồm hai nội dung:
1. Công của lực đàn hồi.
2. Thế năng đàn hồi.
Bước 1: Lập luận và đưa ra biểu thức công của lực đàn hồi.
34
Bước 2: Xác nhận khái niệm và biểu thức tính thế năng đàn hồi mà không chứng
minh.
BÀI 27. CƠ NĂNG
SGK chia nội dung của bài làm hai phần chính.
Phần I. Cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường
1. Định nghĩa.
2. Sự bảo toàn cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường.
3. Hệ quả.
Bước 1: Định nghĩa cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường, xây dựng
biểu thức.
Bước 2: Xét vật khối lượng m chuyển động trong trọng trường từ vị trí M đến vị
trí N, lập luận dẫn đến biểu thức liên hệ giữa cơ năng tại M và N. Phát biểu định luật
bảo toàn cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường và rút ra các hệ quả.
Phần II. Cơ năng của vật chịu tác dụng của lực đàn hồi
Bước 1: Trên cơ sở sự bảo toàn cơ năng trong trọng trường xác nhận sự bảo toàn
cơ năng khi vật chỉ chịu tác dụng của lực đàn hồi.
Bước 2: Nêu phạm vi áp dụng của định luật bảo toàn cơ năng và phát biểu cho
trường hợp cơ năng của vật chịu thêm tác dụng của lực cản, lực ma sát thì cơ năng của
vật sẽ biến đổi và công của các lực cản, lực ma sát đó sẽ bằng độ biến thiên của cơ
năng.
2.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng
2.2.1. Chuẩn kiến thức
Sau khi học xong chương “Các định luật bảo toàn” ” - Vật lí 10 cơ bản, HS cần
nắm được nội dung kiến thức ở các mức độ sau:
- Định nghĩa được xung lượng của lực, nêu được bản chất (tính chất vecto) và đơn
vị đo xung lượng của lực.
- Định nghĩa được động lượng, nêu được bản chất (tính chất vecto) và đơn vị đo
của động lượng, nêu được hệ quả: Lực với cường độ đủ mạnh tác dụng lên một vật
trong một khoảng thời gian hữu hạn có thể làm cho động lượng của vật biến thiên.
- Phát biểu được định nghĩa hệ cô lập.
35
- Phát biểu được định luật bảo toàn động lượng.
- Phát biểu được định nghĩa công của một lực.
- Phát biểu được định nghĩa và ý nghĩa công suất.
- Phát biểu được định nghĩa và viết được biểu thức của động năng (của một chất
điểm hay một vật rắn chuyển động tịnh tiến).
- Phát biểu được trong điều kiện nào động năng của vật biến đổi.
- Phát biểu được định nghĩa trọng trường, trọng trường đều.
- Viết được biểu thức trọng lực của một vật.
- Phát biểu được định nghĩa và viết được biểu thức của thế năng trọng trường,
định nghĩa khái niệm mốc thế năng.
- Phát biểu được định nghĩa và viết được biểu thức của thế năng đàn hồi.
- Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng của một vật chuyển động trong trọng
trường.
- Viết được công thức tính cơ năng của vật chuyển động dưới tác dụng của lực đàn
hồi của lò xo.
- Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng của vật chuyển động dưới tác dụng
của lực đàn hồi của lò xo.
2.2.2. Chuẩn kỹ năng
Sau khi học xong chương “Các định luật bảo toàn”, HS cần hình thành các kỹ
năng cơ bản sau:
- Mô tả, giải thích hiện tượng liên quan đến sự chuyển động, va chạm. Vận dụng
được định luật bảo toàn động lượng cũng như kiến thức toán học và sử dụng máy tính
điện tử để giải bài toán chuyển động, va chạm mềm.
- Từ định luật II Niu - tơn suy ra được định lí biến thiên động lượng.
- Giải thích nguyên tắc chuyển động bằng phản lực.
- Biết cách tính công của một lực trong trường hợp đơn giản (lực không đổi,
chuyển dời thẳng).
- Nêu được nhiều ví dụ về những vật có động năng sinh công.
- Thiết lập được công thức tính cơ năng của một vật chuyển động trong trọng
trường.
36
- Vận dụng định luật bảo toàn cơ năng của một vật chuyển động trong trọng
trường để giải một số bài toán đơn giản.
2.2.3. Các sai lầm phổ biến của học sinh khi học phần kiến thức chương “Các
định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản
Xuất phát từ thực tiễn kinh nghiệm dạy học của bản thân và của các GV khác, kết
hợp với việc quan sát, theo dõi việc học chương “Các định luật bảo toàn” của HS lớp
10 ban cơ bản và từ các bài kiểm tra của HS, tác giả nhận thấy trong quá trình học
chương này HS còn mắc phải một số sai lầm phổ biến như sau:
- Động lượng là một khái niệm khá trừu tượng đối với HS. Trong các bài toán liên
quan đến động lượng, HS thường gặp sai lầm trong việc biểu diễn các vecto động
lượng và xác định vectơ tổng, còn lúng túng trong việc sử dụng toán học để tính toán.
Mặt khác, động lượng là đại lượng có tính tương đối nên phụ thuộc vào hệ quy chiếu,
HS thường quên đặc điểm này dẫn đến sai sót khi giải toán.
- HS mắc sai lầm khi chuyển biểu thức động lượng dạng vecto sang biểu thức đại
số để tính toán.
- HS hay nhầm lẫn giữa động năng và động lượng.
- HS thường nhầm giữa chuyển động bằng phản lực (áp dụng định luật bảo toàn
động lượng) với lực và phản lực của định luật III Niu tơn. HS thường cho rằng do
tương tác mà một vật chuyển động thì đều nhờ phản lực.
- HS không hiểu rõ công thức tính công trong trường hợp tổng quát nên khi tính
công thường xác định không đúng góc giữa lực và hướng dịch chuyển.
- HS chưa chú ý đến việc chọn gốc tính thế năng nên có những bài toán HS phải
tính toán rất phức tạp, mất nhiều thời gian.
- HS còn sai sót khi xác định hệ vật cần nghiên cứu, điều kiện để áp dụng các định
luật bảo toàn. HS mặc nhiên thừa nhận việc áp dụng được định luật trong tất cả các bài
toán hoặc phân vân không biết sử dụng định luật nào trong số những định luật đã học.
2.3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng học tập
2.3.1. Đề xuất giải pháp về nội dung ôn tập
- Để chuẩn bị tốt cho tiết ôn tập, GV cần yêu cầu HS làm việc ở nhà: Trả lời các
câu hỏi và chuẩn bị các bài tập.
37
- Trong tiết ôn tập trên lớp, GV chọn một vài bài tập có nội dung tổng hợp liên
quan đến nhiều kiến thức cần ôn tập và cùng làm việc với HS. Qua đó nhắc lại, khắc
sâu, hệ thống và nâng cao các kiến thức cần nhớ, đặc biệt là các ứng dụng kĩ thuật.
- Mục "Tóm tắt những kiến thức cần nhớ" trong SGK nhằm mục đích để cho HS
tra cứu nếu cần thiết, không nên giảng lại cho HS trong giờ học ôn tập.
- Không ôn tập tất cả mà cần chọn những vấn đề, khái niệm quan trọng nhất để ôn
tập, giúp cho HS nắm chắc và ghi nhớ. Các kiến thức khác được tập trung xung quanh
những vấn đề và khái niệm quan trọng này.
- Cần tách những vấn đề khó trong chương nếu HS chưa nắm vững. Không phải ôn
tập mọi thứ với mức độ như nhau. Về cơ bản, chỉ ôn tập những kiến thức trọng tâm và
những kiến thức khó.
- Phải nghiên cứu kiến thức cũ trên quan điểm mới, phải nêu được mối quan hệ
logic mới, kích thích tính tự học của HS.
2.3.2. Đề xuất giải pháp về hình thức ôn tập và phương pháp ôn tập
- GV nên có các bảng hệ thống thể hiện mối liên quan hệ thống của kiến thức
trọng tâm đã được học trong chương. Tùy theo hàm lượng kiến thức trong mỗi
chương, GV có thể hệ thống kiến thức của chương theo một số phương pháp như: Hệ
thống bằng sơ đồ, hệ thống bằng bản đồ tư duy.Việc lựa chọn phương pháp hệ thống
kiến thức trọng tâm của chương cần phù hợp với đặc trưng của bộ môn mới nâng cao
được hiệu quả, chất lượng học tập của HS thông qua tiết ôn tập chương.
- Sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phát huy hết tác dụng các thiết bị công nghệ
thông tin hiện có khi cần thiết. Một hình ảnh, một video đôi khi sẽ có tác dụng gây ấn
tượng, làm tăng sự hứng thú của HS với câu hỏi, bài tập được giao.
- Luôn luôn thay đổi hình thức ôn tập sao cho phong phú, đa dạng và hiệu quả,
khoảng 15 - 20 phút cho mỗi hình thức. Trong bất kì hình thức nào, HS cũng được chủ
động tham gia vào quá trình ôn tập kiến thức.
2.3.3. Đề xuất giải pháp về việc vận dụng website
Nội dung kiến thức được ôn tập củng cố trên các trang web có ưu điểm ở chỗ nó
không chỉ là một lượng hữu hạn kiến thức chỉ trình bày dưới dạng văn bản hay các
hình vẽ đơn giản. Nội dung kiến thức được trình bày dưới nhiều hình thức hấp dẫn và
38
cụ thể như văn bản, hình ảnh, video clip minh họa, các ví dụ, dẫn chứng cụ thể. Đây là
những ưu điểm của việc ôn tập củng cố online mà ta cần dựa vào đó để xây dựng nội
dung sao cho phát huy được hết ưu điểm của nó.
Tuy nhiên website không phải chỉ là một cuốn sách giáo khoa đơn thuần được
sắp xếp lại mà đó là một nguồn tư liệu cho HS, cung cấp cho HS các kiến thức và các
ví dụ hay các ứng dụng liên quan đến các kiến thức đó. Điều này giúp trang web khác
với cuốn sách giáo khoa ở chỗ người học có thể tương tác với nội dung, có thể tham
khảo các ứng dụng với các hình ảnh, video clip, thí nghiệm minh họa để việc tiếp nhận
kiến thức trở nên trực quan và dễ dàng hơn.
Xây dựng các module chính bao gồm phần lý thuyết, phần bài tập ôn tập (bao
gồm bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm theo các mức độ khó tăng dần), phần thí
nghiệm minh họa và các ứng dụng khác.
Các site được thiết kế một cách khoa học và khi chọn vào các từ khóa được sắp
xếp sẵn sẽ dẫn HS đến các nội dung tương ứng.
Các hình ảnh trang chủ, các ví dụ, ứng dụng hay hình ảnh minh họa cho các kiến
thức bài học phải được trình bày bắt mắt.
2.4. Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá
kiến thức trong chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản
2.4.1. Thiết kế website
2.4.1.1. Các nguyên tắc cơ bản để xây dựng website
Việc xây dựng website phải đảm bảo thỏa mãn các nguyên tắc sau:
Về mặt khoa học: Các nội dung trong website phải đáp ứng tính đa dạng, phong
phú (tài liệu học tập và tài liệu tra cứu), phù hợp với chương trình đào tạo, kiến thức
và khả năng tiếp thu của HS. Các thuật ngữ khoa học, khái niệm, định nghĩa phải
chính xác và nhất quán với giáo trình hiện hành. Các nội dung trong website phải
nhằm thực hiện mục đích dạy học đề ra.
Về lí luận dạy học: Website phải thực hiện được các chức năng lí luận dạy học,
có sự phối hợp giữa lí thuyết, thực tiễn và các phương pháp dạy học. Tính chuẩn mực
trong website cho phép GV chủ động về cách thức tổ chức lớp học.
39
Về mặt sư phạm: Website phải thể hiện được tính ưu việt về mặt tổ chức dạy học
so với cách dạy học truyền thống đó là khai thác triệt để khả năng hỗ trợ, truyền tải
thông tin đa dạng, trực quan hóa các hiện tượng, mô hình. Các tài liệu trong website
phải giúp HS khắc sâu kiến thức đã lĩnh hội, mở rộng nội dung kiến thức đã học thông
qua các ƯDKTVL.
Về mặt kĩ thuật: Website phải có giao diện thân thiện, cấu trúc site rõ ràng, các
đối tượng phải được sắp xếp một cách hợp lí, có hệ thống liên kết và chỉ dẫn rành
mạch. Khả năng tương tác, cập nhập thông tin nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và
thể hiện tính mở. Việc sử dụng các tương tác âm thanh và hình ảnh phải khéo léo. Đặc
biệt, website thiết kế phải dễ sử dụng, phần mềm thiết kế ổn định và có khả năng thích
ứng cao với các thế hệ máy tính và các hệ điều hành.
2.4.1.2. Quy trình xây dựng Website
Có thể xây dựng website tuân theo tuần tự các bước sau:
Lập kế hoạch
Thiết kế cấu trúc website
Xây dựng website
Thiết kế các site
Thực nghiệm, đánh giá và ứng dụng website
Lập kế hoạch: Xác định mục tiêu sư phạm của trang web; xây dựng tiến trình
dạy học kiến thức và nội dung các ứng dụng kĩ thuật liên quan đến kiến thức; thu thập
và phân tích thông tin; xác định nội dung và phạm vi của web; xác định công nghệ và
tính năng tương tác cần thiết để đáp ứng được mục tiêu đề ra. Trong đó mục tiêu của
website là những gì mà GV và HS đạt được sau hoạt động dạy và hoạt động học với sự
40
hỗ trợ của nó.
GV cần trả lời các câu hỏi: Nội dung kiến thức nào cần nhấn mạnh? Phương thức
nào giúp ôn tập, củng cố? Bằng cách nào để kiểm tra, đánh giá?
Thiết kế cấu trúc website: Cấu trúc website là toàn bộ cấu trúc liên kết giữa các
trang web, cách thức tổ chức website; cấu trúc nội dung website phù hợp với phương
pháp đã nêu ra; lựa chọn các tương tác cần thiết giúp người sử dụng dễ dàng khai thác;
lựa chọn các ngôn ngữ lập trình cần thiết để thể hiện các tương tác đó; phác thảo thiết
kế đồ họa, thiết kế các trang web, phân đoạn thông tin thành các trang riêng lẻ.
Cấu trúc website rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thiết kế. Tùy thuộc
vào nội dung, mục đích sử dụng và ý tưởng của tác giả mà mỗi website có cấu trúc
khác nhau.
Xây dựng website: Bắt đầu từ thiết kế các trang riêng lẻ; các công cụ càng mạnh
thì càng cho phép quản lí cấu trúc của site tốt hơn và rất dễ dàng cho việc tạo các siêu
liên kết (Hyperlink). Ngoài ra, khả năng sử dụng tính năng đa phương tiện của ứng
dụng là điều cần hết sức quan tâm (hình ảnh, âm thanh, video...).
- Lựa chọn công cụ: Lựa chọn các công cụ thiết kế web là rất quan trọng. Các công
cụ này phải đạt các tiêu chuẩn cơ bản: Hiện đại, dễ thiết kế (không đòi hỏi người viết
phải là lập trình viên thành thạo với các ngôn ngữ lập trình bậc cao).
- Thiết kế giao diện: Giao diện thiết kế tốt phải làm cho người sử dụng dễ dàng tìm
kiếm thông tin và thể hiện rõ nhất ý tưởng của người thiết kế. Vì vậy, chúng phải thỏa
mãn các yêu cầu sau:
+ Phương tiện hỗ trợ định hướng rõ ràng, những biểu tượng phải rõ ràng, nhất
quán, các nút đồ họa sẽ chỉ dẫn để người sử dụng biết họ đang ở đâu trong website.
+ Truy cập trực tiếp, thông tin đem đến cho người sử dụng càng ít bước càng tốt.
+ Những mô phỏng giao diện nên đơn giản, thống nhất trong hầu hết các trang web
tạo nên sự thân thuộc đối với người sử dụng.
+ Các tiêu đề hỗ trợ cho định hướng được áp dụng thống nhất, đảm bảo tính toàn
vẹn và ổn định cho website trong thiết kế.
+ Đảm bảo sự phản hồi và đối thoại trong quá trình truy cập.
Thiết kế các site: Thiết kế site quyết định cho việc tổ chức thông tin của site và
41
việc thiết kế này bao gồm các bước sau:
- Chia nội dung thành những phần hợp lí.
- Thiết lập hệ thống phân cấp mức độ quan trọng giữa các phần.
- Dùng hệ thống phân cấp đó xây dựng quan hệ giữa các phần.
Những cấu trúc thông tin cơ bản thường dùng thiết kế website là: Cấu trúc tuần tự,
cấu trúc lưới, cấu trúc phân cấp và cấu trúc mạng.
Thực nghiệm, đánh giá và ứng dụng website: Thực nghiệm website cho các
đối tượng cụ thể, thu thập số liệu điều tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, sửa đổi website
và triển khai ứng dụng [10].
2.4.2. Xây dựng website bằng wordpress
WordPress là một mã nguồn web mở để quản trị nội dung (CMS - Content
Management System) và cũng là một nền tảng blog (Blog Platform) được viết trên
ngôn ngữ PHP sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL được phát hành đầu tiên vào
ngày 27/5/2003 bởi Matt Mullenweg và Mike Little [11].
Những đặc điểm nổi bật của WordPress:
- Có thể làm được nhiều thể loại website, cài đặt đơn giản và cực kì nhanh chóng
- Được cập nhật, vá lỗi và hỗ trợ liên tục. Có rất nhiều theme miễn phí, chuyên
nghiệp. Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ bao gồm cả tiếng Việt.
- Dễ dàng quản lý và thao tác; việc quản lý blog, bài viết giống như các phần mềm
thiết kế web chuyên nghiệp.
- Upload và quản lý hình ảnh một cách dễ dàng, nhiều plugin hỗ trợ, hầu như mọi
ý tưởng đều đã có plugin hỗ trợ.
- Có một hệ thống Widget đa dạng (ứng dụng tạo thêm) như thống kê số người
truy cập, danh sách các bài viết mới, các bài viết nổi bật, được xem nhiều, được
comment nhiều, liệt kê các chuyên mục, liệt kê các trang.
- Hệ thống quản lý và duyệt comment rất hay có thể chặn spam theo IP.
- Hệ thống phân quyền với nhiều cấp độ khác nhau như: Administrator, Author,
Editor, Contributer, Subcriber. Mỗi phân quyền sẽ có các quyền hạn khác nhau như
được phép đăng bài viết, sửa bài viết, xóa bài viết, duyệt comment …
- Sao lưu dữ liệu một cách dễ dàng hoặc chuyển dữ liệu sang một nơi khác.
42
- Các website thuộc mạng xã hội lớn đều hỗ trợ cho wordpress như YouTube,
Flickr. Cho phép người sử dụng đưa nội dung lên wordpress của mình.
- Tích hợp tốt với các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo.
Hiện tại tính ở thời điểm này, wordpress đã có những con số rất ấn tượng như sau:
- Khoảng 72.000.000 website đang sử dụng mã nguồn mở wordpress.
- Mỗi ngày có khoảng 145.000 lượt download mã nguồn wordpress từ trang chủ.
- Wordpress chiếm khoảng 19% thị phần cho tổng số website có mặt trên thế giới.
- Tổng số lượt download hiện tại của wordpress là khoảng 500.000.000 lần.
43
2.4.3. Xây dựng các module chính
2.4.3.1. Xây dựng module 1: Những kiến thức cơ sở - Các định luật, nguyên lí
Vật lí làm cơ sở chế tạo và hoạt động của các ứng dụng kĩ thuật
Module được xây dựng nhằm cấu trúc lại toàn bộ nội dung bài học trong chương
dưới dạng sơ đồ giúp HS nắm được một cách tổng quát các nội dung kiến thức Vật lí
có trong chương.
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc chương “Các định luật bảo toàn”
Nội dung cụ thể của từng phần trong mỗi bài được trình bày một cách ngắn gọn
và cụ thể trong từng trang riêng biệt. Các bài học gồm có: Động lượng; Định luật bảo
toàn động lượng; Công và công suất; Động năng; Thế năng; Cơ năng. Sau đây là hình
ảnh nội dung của module 1 của bài Động năng, các bài sau cũng xây dựng tương tự.
44
Hình 2.3. Tóm tắt lý thuyết bài “ Động năng”
2.4.3.2. Xây dựng module 2: Các ứng dụng kĩ thuật và những hiện tượng
thực tế liên quan đến các định luật bảo toàn
Module cung cấp cho HS những ứng dụng kiến thức Vật lí của bài học trong kĩ
thuật cũng như trong đời sống hằng ngày. Phần này không chỉ giúp cho HS thấy được
mối quan hệ mật thiết giữa khoa học và đời sống mà còn giúp HS tập thói quen liên hệ
bài học với thực tế bên ngoài. Sau đây là một số hình ảnh của module này trong
ƯDKTVL tên lửa. Các ƯDKTVL khác cũng xây dựng tương tự.
45
Hình 2.4. Thành phần cấu tạo của Tên lửa
Hình 2.5. Nguyên tắc chuyển động của Tên lửa
46
Hình 2.6. Câu hỏi vận dụng về Tên lửa
Hình 2.7. Một bài viết trong mục “Em có biết”
47
2.4.3.3. Xây dựng module 3: Các câu hỏi, bài tập định tính và định lượng
(trắc nghiệm và tự luận) liên quan đến ứng dụng kĩ thuật của các định luật bảo
toàn và thực tế
Module đưa ra các câu hỏi, các bài tập liên quan đến ứng dụng kĩ thuật của các
định luật bảo toàn và các hiện tượng thực tế, giúp HS ôn tập kiến thức và kiểm tra mức
độ hiểu bài, rèn luyện các kỹ năng tư duy, giải bài tập. Sau đây là một số hình ảnh của
module này.
Hình 2.8. Một câu hỏi về hiện tượng thực tế
48
Hình 2.9. Câu trắc nghiệm trong chủ đề “Tên lửa”
Hình 2.10. Bài tập tự luận trong chủ đề “Nhà máy thủy điện”
49
HS có thể viết câu trả lời của mình qua ô soạn thảo văn bản ngay bên dưới mỗi
câu hỏi, bài tập tự luận. Sau khi làm xong, HS có thể tham khảo phần gợi ý đáp án cho
mỗi câu hỏi hay bài tập tự luận đó.
2.4.3.4. Xây dựng module 4: Kiểm tra trên website để đánh giá chất lượng
nắm vững kiến thức của học sinh
Module đưa ra một số đề kiểm tra tổng hợp kiến thức của nhiều bài, dưới hình
thức trắc nghiệm. Thông qua các bài kiểm tra này, HS có thể tự đánh giá mức độ thu
nhận kiến thức và rèn luyện kỹ năng của bản thân sau khi hoàn thành và thu nhận kết
quả ngay lập tức nhờ hệ thống chấm bài tự động và thống kê kết quả của trang web.
Mỗi bài kiểm tra gồm 30 câu trắc nghiệm tương ứng với thời gian làm bài là 45 phút.
HS bấm nút “Bắt đầu làm bài”. Sau khi đã hoàn thành bài kiểm tra HS bấm nút “Nộp
bài” để nộp bài và máy tính sẽ hiện ra bảng kết quả của từng câu trắc nghiệm và chấm
điểm cho bài kiểm tra của HS. Sau đây là một số hình ảnh của module này.
Hình 2.11. Đề kiểm tra trắc nghiệm số 1
50
Hình 2.12. Đáp án của các câu hỏi sau khi HS hoàn thành đề kiểm tra.
2.4.3.5. Xây dựng module 5: Diễn đàn thảo luận để ôn tập trên website
Bao gồm các câu hỏi do GV soạn sẵn, xem như những vấn đề đặt ra sau khi học
bài, HS vào đây để tham gia trả lời các câu hỏi nhằm củng cố lại kiến thức vừa học.
Ngoài ra, diễn đàn còn cho phép HS có thể tự đưa các thắc mắc khác về tất cả nội dung
có trong bài để GV và các HS khác của lớp học cùng tham gia trả lời.
51
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ
Trên cơ sở tiến trình dạy học đề xuất ở chương 2, tác giả tiến hành thực nghiệm
sư phạm nhằm đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài: “Nếu vận dụng cơ sở lí luận
của hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá trong các trường phổ thông để xây
dựng website có nội dung ứng dụng kĩ thuật Vật lí chương “Các định luật bảo toàn” -
Vật lí 10 ban cơ bản thì sẽ giúp học sinh rèn kĩ năng tự học; hứng thú học tập và nâng
cao chất lượng nắm vững kiến thức.
3.2. Đối tượng và nội dung
Đối tượng thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trên đối tượng HS
lớp 10 trường THPT Trần Hưng Đạo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Lớp thực nghiệm: 10A1, có 33 HS, trong đó có 13 HS nam và 20 HS nữ.
Lớp đối chứng: 10A11, có 34 HS, trong đó có 16 HS nam và 18 HS nữ.
Kết quả học tập bộ môn Vật lí ở học kì I của HS hai lớp 10A1 và 10A11 được
thống kê trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả học tập học kì I của HS hai lớp 10A1 và 10A11
Giỏi Khá Trung Bình Yếu Lớp
16 11 1 5 10A1
13 16 2 3 10A11
Từ bảng thống kê trên cho thấy nhìn chung chất lượng học tập bộ môn Vật lí của
HS hai lớp tương đương nhau.
52
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
Thời gian: Thực nghiệm sư phạm được tiến hành vào cuối học kì II năm học
2013 - 2014.
Nội dung: Theo phân phối chương trình, chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí
10 ban cơ bản được tiến hành giảng dạy trong 10 tiết, trong đó số tiết ôn tập là 1tiết.
Ở lớp đối chứng, tác giả sử dụng cách ôn tập chương theo phương pháp truyền
thống cho HS. Nội dung ôn tập về lý thuyết và bài tập bám sát chương trình cơ bản của
Vật lí 10 ban cơ bản.
Ở lớp thực nghiệm, triển khai ứng dụng của website có địa chỉ thanhngasp. org
mà tác giả đã xây dựng để HS thực hành trên phòng máy tính. Vì có nhiều việc trong
mỗi tiết ôn tập nên tác giả phát trước cho mỗi HS một phiếu có ghi rõ trình tự các hoạt
động HS sẽ thực hiện trong mỗi tiết ôn tập, các nội dung mà HS sẽ phải chuẩn bị trước
ở nhà như: Xem qua một vài website mẫu đã được sử dụng, có nội dung cũng như
cách thức trình bày được đánh giá cao trong củng cố ôn tập môn Vật lí; thực hành các
thao tác tin học như đăng kí địa chỉ email, truy cập website.
Các bước tiến hành thực nghiệm sư phạm
Bước 1: Làm việc với lớp thực nghiệm
- Giới thiệu với lớp thực nghiệm về website và ứng dụng của nó đối với hoạt
động tự ôn tập của HS.
- Hướng dẫn HS truy cập và sử dụng website để tự ôn tập, kiểm tra đánh giá
các kết quả của hoạt động ôn tập trên website.
Bước 2: Tổ chức hoạt động tự ôn tập đối với lớp thực nghiệm (trong phòng máy
tính của nhà trường) và hoạt động ôn tập (trên lớp học) đối với lớp đối chứng.
- Với các lớp thực nghiệm, HS làm việc trên máy tính dưới sự hướng dẫn
của giáo viên trong thời gian là 2 tiết.
- Với các lớp đối chứng, HS được tổ chức ôn tập theo phương pháp truyền
thống trong thời gian là 2 tiết.
Bước 3: Sau mỗi tiết ôn tập, GV có nhận xét, đánh giá tiết học so với mục đích yêu
cầu TNSP đề ra và rút kinh nghiệm cho những tiết ôn tập sau. Cuối cùng, GV sẽ cho
HS cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng làm bài kiểm tra 1 tiết với nội dung về kiến
53
thức trong chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 cơ bản nhằm đánh giá sự tiến
bộ và lĩnh hội kiến thức của HS sau khi ôn tập.
Hình 3.1. Học sinh lớp thực nghiệm trong giờ ôn tập
3.4. Thuận lợi, khó khăn và cách khắc phục
Thuận lợi
- Nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ hết sức nhiệt tình của ban giám hiệu và GV tổ Vật
lí của nhà trường trong việc áp dụng phương pháp dạy học mới nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học.
- Nhà trường có 1 phòng máy tính dành riêng cho các buổi học tin học hoặc các
buổi học ngoại khóa.
- Số HS trong mỗi lớp không quá đông, thuận lợi cho GV kiểm soát, quản lí lớp.
- HS có thái độ thích thú, hào hứng khi nghe đến hình thức ôn tập mới.
- Đa số HS ngoan, lễ phép, có ý thức học tập tốt.
Khó khăn
Giáo viên
- Môi trường sư phạm mới.
- Số máy tính trong phòng máy không đủ cho mỗi HS sử dụng 1 máy.
54
- Thời gian tiếp xúc, tìm hiểu HS ở hai lớp đối chứng, thực nghiệm tương đối hạn
hẹp nên GV còn gặp một vài khó khăn trong công tác tìm hiểu tình hình lớp học, chưa
hiểu rõ được ưu nhược điểm của từng HS để phát huy được hết năng lực của HS.
Cách khắc phục:
- Trò chuyện, trao đổi với GV chủ nhiệm, GV dạy bộ môn của hai lớp.
- Xem hồ sơ, bảng điểm học kì I của HS.
Học sinh
- Thời gian thực nghiệm vào cuối học kì II nên HS chịu nhiều áp lực cũng như sự
chi phối của các môn học khác.
- Chưa quen với cách ôn tập, làm bài kiểm tra trên website.
- Các kĩ năng tin học còn lúng túng, một số thao tác chưa thuần thục.
Cách khắc phục:
- Dặn dò HS về những việc cần tìm hiểu, chuẩn bị trước ở nhà.
- Phát cho mỗi HS một phiếu có ghi rõ trình tự các hoạt động HS sẽ thực hiện
trong mỗi tiết ôn tập.
3.5. Phân tích, đánh giá và xử lí kết quả
3.5.1. Phân tích, đánh giá định tính
3.5.1.1. Đánh giá tính khả thi và tính thiết thực của đề tài
Để đánh giá tính khả thi và thiết thực của đề tài, tác giả quan tâm đến các yếu tố:
- Sự phù hợp của hệ thống nội dung các ƯDKTVL , các câu hỏi, bài tập, đề kiểm
tra với trình độ nhận thức của HS đồng thời có sự nâng cao năng lực nắm vững kiến
thức của học sinh trong quá trình ôn tập, củng cố.
- Sự phù hợp của mục đích mà đề tài nghiên cứu với mục đích giáo dục đề ra theo
định hướng đổi mới và thực tế của quá trình dạy học ở các trường THPT hiện nay.
Trong quá trình thực nghiệm và thực hiện điều tra HS và GV về tính khả thi và
thiết thực của đề tài tác giả có những nhận xét sau:
- HS lớp 10 ban cơ bản đều có khả năng thực hiện hệ thống nội dung các
ƯDKTVL, các bài tập, câu hỏi thực tế trên website. Các ƯDKTVL được đề cập một
cách có chọn lọc, rõ ràng và đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống khiến HS dễ
hình dung, nắm bắt tốt nội dung kiến thức và hào hứng tìm hiểu. Hệ thống các bài tập,
55
câu hỏi được xây dựng, sắp xếp gồm các cấp độ nhận thức, từ dễ đến khó, bám sát
kiến thức HS đã được học trên lớp và không ưu tiên cho một nhóm đối tượng HS nào.
- Đề tài mà tác giả nghiên cứu đi theo đúng mục đích, yêu cầu đề ra theo hướng
đổi mới của giáo dục là khuyến khích, rèn luyện khả năng tự học của HS; chú trọng
đến việc kết nối giữa lí thuyết và thực tế thông qua các ứng dụng kĩ thuật.
Những điều trên cho thấy đề tài tác giả thực hiện là khả thi và thiết thực đối với
dạy học Vật lí ở trường THPT.
3.5.1.2. Đánh giá thái độ tích cực, hứng thú và kĩ năng tự học của học sinh
Để tìm hiểu, đánh giá mức độ tích cực, hứng thú của HS ở lớp thực nghiệm với
việc sử dụng website vào quá trình tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá tác giả chú
ý, quan tâm đến các yếu tố:
- Sự hợp tác của HS đối với GV trong tiết học.
- Không khí sôi nổi của lớp học trong quá trình thực nghiệm.
- Ý thức tự giác hoàn thành phần nhiệm vụ được giao trên lớp.
Tác giả đã soạn thảo phiếu quan sát, tiến hành quan sát và thu được kết quả như
sau:
Nội dung quan sát Tỷ lệ thực hiện
HS chăm chú lắng nghe GV hướng dẫn về các bước sử dụng 99 % website và các bước ôn tập thông qua từng ƯDKTVL.
HS tập trung theo dõi từng bước GV làm mẫu. 100 %
HS nhanh chóng thực hiện các yêu cầu của GV. 85 %
HS thể hiện sự ngạc nhiên hoặc thắc mắc về các vấn đề nảy sinh 30 % khi tìm hiểu các ƯDKTVL.
HS nhanh chóng viết trả lời cho câu hỏi, làm bài tập trắc 50 % nghiệm.
HS thấy thích thú khi nhớ lại, ôn tập được kiến thức cũ. 15 %
HS ghi chép lưu ý, dặn dò của GV. 10 %
56
Mặt khác, thông qua trao đổi với cô Vũ Thị Phương Na - GV đang trực tiếp
giảng dạy lớp thực nghiệm - tình hình học tập của HS lớp thực nghiệm sau khi tiến
hành thực nghiệm, tác giả thu nhận được một số nhận xét về tính tích cực của HS như
sau:
- Trong một số giờ giải lao và giờ kiểm tra sau khi thực nghiệm, các em đã có trao
đổi với nhau nội dung kiến thức về cấu tạo, nguyên tắc hoạt động các ứng dụng kĩ
thuật Vật lí, các câu hỏi cũng như bài tập được đề cập trên website.
- Một số HS trực tiếp trao đổi, nhờ sự giải đáp, hướng dẫn của GV về các hiện
tượng thực tế và ứng dụng kĩ thuật Vật lí khác liên quan đến kiến thức trong chương
mà các em đã về nhà tự tìm hiểu thêm.
- Khi GV tiến hành đặt các câu hỏi kiểm tra kiến thức trong lúc dạy bài mới, các
em trả lời cũng tốt hơn nhất là những câu hỏi có liên quan đến các ứng dụng kĩ thuật
Vật lí hay hiện tượng thực tế.
Tự học là một kĩ năng cần thiết với mỗi HS. Muốn hoạt động học tập đạt kết quả
cao đòi hỏi HS phải tự giác, không ngừng tìm tòi học hỏi. Để đánh giá thái độ tự học
của HS lớp TN, tác giả sử dụng hai tiêu chí là sự chủ động trong việc tự học và mục
đích tự học. Thông qua việc quan sát trong các tiết ôn tập, theo dõi hoạt động của HS
trên website và kết hợp với phỏng vấn GV, tác giả rút ra được một số những đánh giá
sau:
+ HS có tự đặt câu hỏi để thảo luận cùng bạn bè trong lớp; chia sẻ thông tin, kiến
thức đã tìm hiểu thêm được với các bạn.
+ HS tự giác, chủ động làm các bài tập, bài kiểm tra trên website; sau đó tự mình
kiểm tra đáp án để rút kinh nghiệm.
+ HS đã có sự chú ý, quan tâm nhiều hơn tới việc vận dụng những kiến thức đã
học để giải thích hiện tượng thực tế xảy ra ở đời sống hàng ngày.
Đạt được những kết quả như trên theo tác giả là do HS đã có cố gắng, nỗ lực
trong việc tự ôn tập củng cố và có phương pháp, hình thức ôn tập hiệu quả.
Nhận xét chung: Qua quan sát, tác giả nhận thấy HS ngày càng quen dần với
hình thức ôn tập, củng cố có sử dụng website thể hiện qua việc hoàn thành các nhiệm
vụ học tập ngày càng hợp lý hơn. Mặc dù vẫn còn trường hợp HS lúng túng, gặp
57
vướng mắc, khó khăn nhưng nhìn chung các tiết học là khá sôi nổi, đảm bảo yêu cầu
đề ra của tiết học. HS ghi nhớ kiến thức lâu hơn và vận dụng tốt hơn.
Ngoài ra, qua khảo sát ý kiến của HS lớp thực nghiệm (xem phụ lục 1) đa số
các em đều cho biết rất thích ôn tập môn Vật Lý qua website thông qua ứng dụng kĩ
thuật Vật lí; các em cảm thấy mình có thể tự khái quát, hệ thống lại được kiến thức đã
học và có thêm những hiểu biết về mối liên hệ giữa các kiến thức ấy với thực tế cuộc
sống xung quanh một cách rõ ràng, khoa học.
3.5.2. Phân tích, đánh giá định lượng
Tác giả đã cho hai lớp ĐC và TN làm một bài kiểm tra 1 tiết. Nội dung của bài
kiểm tra nằm trong chương “Các định luật bảo toàn”. Bài kiểm tra gồm hai phần: Phần
trắc nghiệm khách quan gồm có 5 câu thuộc các nội dung: Động năng và định lí động
năng, thế năng và độ biến thiên thế năng. Mỗi câu có 4 phương án lựa chọn. Phần bài
tập tự luận có 2 câu bài tập tổng hợp. Nội dung bài kiểm tra 1 tiết dùng trong TNSP
được trình bày trong phụ lục.
Sau khi tổng hợp được kết quả của bài kiểm tra, tác giả sẽ tiến hành mô tả thống
kê và kiểm định giả thuyết thống kê để đánh giá hiệu quả của hoạt động ôn tập, củng
cố có sử dụng website có nội dung ứng dụng kĩ thuật Vật lí chương “Các định luật bảo
toàn” so với phương pháp ôn tập, củng cố truyền thống.
3.5.2.1. Phương pháp mô tả thống kê toán học
Lập các bảng, vẽ các biểu đồ của lớp ĐC và lớp TN. Cụ thể như sau:
- Bảng thống kê các điểm số, biểu đồ tần số điểm kiểm tra 1 tiết.
- Bảng phân phối tần suất và biểu đồ phân phối tần suất điểm kiểm tra 1 tiết.
- Bảng phân phối tần suất tích lũy và biểu đồ phân phối tần suất tích lũy điểm kiểm
tra 1 tiết.
58
Bảng 3.2. Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra 1 tiết lớp TN và lớp ĐC
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm Điểm
1 0 2.3 - 3
1 0 3.3 - 4
3 1 4.3 - 5
10 8 5.3 - 6
9 13 6.3 - 7
5 5 7.3 - 8
3 4 8.3 - 9
14
12
10
8
ĐC
6
TN
4
2
0
2.3 - 3
3.3 - 4
4.3 - 5
5.3 - 6
6.3 - 7
7.3 - 8
8.3 - 9
9.3 - 10
2 2 9.3 - 10
Hình 3.2. Biểu đồ tần số điểm kiểm tra một tiết lớp TN và lớp ĐC
59
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra một tiết lớp TN và lớp ĐC
Phần trăm (%) học sinh đạt điểm xi
Điểm
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
2.9 0 2.3 - 3
2.9 0 3.3 - 4
8.8 3 4.3 - 5
29.4 24.2 5.3 - 6
26.5 39.4 6.3 - 7
14.7 15.2 7.3 - 8
8.8 12.1 8.3 - 9
45
40
35
30
25
ĐC
20
TN
15
10
5
0
2.3 - 3
3.3 - 4
4.3 - 5
5.3 - 6
6.3 - 7
7.3 - 8
8.3 - 9
9.3 - 10
6 6.1 9.3 - 10
Hình 3.3. Biểu đồ phân phối tần suất điểm kiểm tra 1 tiết của lớp TN và lớp ĐC
Quan sát biểu đồ hình 3.2, chúng ta có thể nhận thấy lớp TN có điểm cao dao
động xung quanh 6,7 còn lớp ĐC có điểm cao dao động xung quanh 5,6. Qua đó, tác
giả cho rằng điểm trung bình của lớp TN cao hơn điểm trung bình của lớp ĐC.
60
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất tích lũy điểm kiểm tra 1 tiết lớp TN và lớp ĐC
Phần trăm (%) học sinh đạt điểm xi trở xuống
Điểm
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
2.9 0 2.3 - 3
5.8 0 3.3 - 4
14.6 3 4.3 - 5
44 27.2 5.3 - 6
70.5 66.6 6.3 - 7
85.2 81.8 7.3 - 8
94 93.9 8.3 - 9
120
100
80
ĐC
60
TN
40
20
0
2.3 - 3
3.3 - 4
4.3 - 5
5.3 - 6
6.3 - 7
7.3 - 8
8.3 - 9
9.3 - 10
100 100 9.3 - 10
Hình 3.4. Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy điểm kiểm tra 1tiết lớp TN và lớp ĐC
Quan sát biểu đồ hình 3.3, chúng ta có thể nhận thấy đường phân bố tần suất tích
lũy của lớp thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đường phân bố tần suất tích lũy
của lớp ĐC. Qua đó chứng tỏ rằng HS lớp TN có điểm kiểm tra tốt hơn lớp ĐC; chất
61
lượng học sinh nắm kiến thức, vận dụng kiến thức của học sinh ở lớp TN tốt hơn lớp
ĐC.
3.5.2.2. Mô tả thống kê thông qua các tham số thống kê
Người nghiên cứu đã sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0 để tính toán các tham
số thống kê đối với kết quả điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC. Kết quả sau khi tính
toán được thể hiện như bảng số liệu sau :
Std. Error of
Lop
Mean
Median
Kurtosis
Std. Deviation
Skewness
Kurtosis
6.5235
6.5000
.788
1.52277
.162
.283
1
7.1667
7.0000
.798
1.23533
.464
-.264
2
Total
6.8403
7.0000
.578
1.41572
.106
.190
Bảng 3.5. Bảng kết quả các tham số thống kê mô tả
Giải thích các tham số trong bảng 3.5
Mean: là điểm trung bình, có ý nghĩa là cho biết trung tâm của phân bố điểm
Median: là điểm số nằm ngay tại vị trí chính giữa của một phân bố điểm số.
Std. Deviation: là độ lệch chuẩn, tham số này cho biết độ sai lệch trung bình của
mỗi giá trị điểm so với điểm trung bình của lớp. Độ lệch chuẩn càng nhỏ thì dữ liệu
phân bố càng tập trung quanh giá trị trung bình và ngược lại.
Skewness: cho biết độ xiên, độ lệch của phân bố khỏi phân bố chuẩn, hoặc mức
độ bất đối xứng của phân bố tần số điểm so với phân bố chuẩn. Nếu skewness = 0 thì
phân bố là phân bố chuẩn, nếu tham số này lớn hơn 0 thì phân bố lệch trái về phía có
điểm số thấp, nếu tham số này nhỏ hơn 0 thì phân bố lệch phải về phía có điểm số cao.
Kurtosis: cho biết độ nhọn (độ phân tán) của phân bố điểm so với phân bố chuẩn.
Lưu ý: Lớp 1 là lớp đối chứng.
Lớp 2 là lớp thực nghiệm.
Nhận xét các tham số thống kê trong bảng 3.5
- Điểm trung bình của lớp TN (Mean = 7.1667) cao hơn điểm trung bình của lớp
ĐC (Mean = 6.5235)
62
- Độ lệch chuẩn của lớp TN (Std. Deviation = 1.23533) thấp hơn độ lệch chuẩn
của lớp ĐC (Std. Deviation = 1.52277) cho thấy độ phân tán điểm số của lớp TN thấp
hơn độ phân tán điểm số của lớp ĐC. Từ đó, ta có thể nói lớp TN có kết quả học tập
ổn định và đều hơn lớp ĐC.
- Độ lệch của phân bố khỏi phân bố chuẩn của lớp TN (Skewness = 0.464) và độ
lệch khỏi phân bố chuẩn của lớp ĐC (Skewness = 0.162) đều mang giá trị dương
chứng tỏ phân bố điểm của 2 lớp đều lệch về phía điểm thấp, tuy nhiên phân bố điểm
của lớp TN lệch về phía điểm thấp ít hơn so với lớp ĐC vì có tham số Skewness lớn
hơn.
- Độ nhọn của phân bố điểm của lớp TN (Kurtosis = - 0.264) thấp hơn độ nhọn của
phân bố điểm của lớp ĐC (Kurtosis = 0,283).
Kết luận: Qua nhận xét và so sánh các tham số thông kê phân bố điểm của hai
lớp tác giả nhận thấy kết quả học tập của lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng và HS
lớp thực nghiệm học đều và ổn định hơn lớp đối chứng.
Kiểm định giả thuyết thống kê 3.5.2.3.
Để kiểm nghiệm sự khác nhau về kết quả ôn tập của hai lớp ĐC và TN có được
có phải là do ngẫu nhiên hay do tác động của cách thức hướng dẫn HS ôn tập, củng cố
ôn tập với hình thức mới hay không; tác giả sẽ tiến hành kiểm định giả thuyết thống
kê.
Giả thuyết thống kê được đặt ra như sau:
Giả thuyết không H0: Sự khác nhau giữa điểm trung bình của lớp TN và lớp
ĐC là không có ý nghĩa thống kê. Cụ thể là điểm trung bình của lớp TN cao hơn điểm
trung bình của lớp ĐC là do ngẫu nhiên chứ không phải do phương pháp ôn tập mới
tác động đến.
Giả thuyết đối H1: Sự khác nhau giữa điểm trung bình của lớp TN và lớp
ĐC là khác nhau có ý nghĩa thống kê. Cụ thể là điểm trung bình của lớp TN cao hơn
lớp ĐC là do tác động của phương pháp ôn tập mới chứ không phải là do ngẫu nhiên.
Phân bố chọn mẫu là không chuẩn nên tác giả sẽ sử dụng phép kiểm định phi
tham số Mann - Whitney test cho hai biến số độc lập là điểm kiểm tra 1 tiết Lí của lớp
63
TN và lớp ĐC. Thực hiện phép kiểm định hai phía (2 - tailed) với mức ý nghĩa α =
0,05 = 5% và dùng phần mềm SPSS 16.0 để kiểm định.
Kết quả kiểm định thu được bảng số liệu như sau:
N
Mean Rank
Sum of Ranks
Lop
1
Li
34
29.40
999.50
2
33
38.74
1278.50
Total
67
Li
Mann-Whitney U
404.500
Wilcoxon W
999.500
Z
-1.979
Asymp. Sig. (2-tailed)
.048
Monte Carlo Sig. (2-tailed)
Sig.
.049a
95% Confidence Interval
Lower Bound
.045
Upper Bound
.054
Monte Carlo Sig. (1-tailed)
95% Confidence Interval
Lower Bound
.021
Upper Bound
.027
Sig.
.024a
Bảng 3.6. Bảng kết quả kiểm định Mann - Whitney hai mẫu độc lập
Dựa vào bảng số liệu 3.6 có thể thấy xếp hạng của lớp TN (38,74) cao hơn hạng
của lớp ĐC (29,40). Ứng với mức ý nghĩa α = 0.048 < 0,05. Vì vậy ta có thế bác bỏ
giả thuyết H0 và ủng hộ giả thuyết H1. Nghĩa là lớp TN có kết quả học tập tốt hơn lớp
ĐC là do tác động của phương pháp mới chứ không phải do sự ngẫu nhiên.
64
Kết luận chương 3
Từ việc đánh giá, phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Trần
Hưng Đạo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã cho thấy hiệu quả thiết thực bước đầu của việc
thiết kế website hỗ trợ HS ôn tập, củng cố.
Dưới sự hướng dẫn của GV, HS bắt đầu quen với việc ôn tập qua website. Việc
sử dụng website đã góp phần giúp HS nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức, kích
thích hứng thú và tính tích cực, chủ động trong học tập bộ môn Vật lí.
Nội dung và phương pháp ôn tập trên website phần nào giúp HS nhận ra được
các sai lầm thường gặp trong quá trình học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của
chương “Các định luật bảo toàn” vào việc giải thích một số hiện tượng thực tế cũng
như các ứng dụng kĩ thuật Vật lí trong đời sống hàng ngày.
Các hoạt động học tập trên website giúp HS mở rộng sự hiểu biết có liên quan
đến những nội dung kiến thức Vật lí chương “Các định luật bảo toàn”; tiếp cận được
thêm một số các bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận đồng thời dần hình thành thói
quen tự ôn tập, biết cách tự ôn tập và đánh giá kết quả của bản thân.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tác giả nhận thấy còn tồn tại một số hạn
chế, khó khăn đối với phương án ôn tập đã soạn thảo:
- Hiểu biết và kĩ năng về công nghệ thông tin ở nhiều GV còn hạn chế.
- Hạn chế về khả năng ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh khiến nhiều GV gặp khó khăn
khi khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên số từ internet.
- GV và HS phải dành nhiều thời gian đầu tư vào môn học hơn so với cách dạy
truyền thống.
- GV khó khăn trong việc kiểm nghiệm tính tự giác vào trang website để ôn tập
củng cố bởi hoạt động ôn tập này các em thực hiện chủ yếu ở nhà.
- Phải sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như: Máy vi tính, máy chiếu...
- Thực nghiệm mới chỉ tiến hành trên một phạm vi nhỏ nên cũng chưa đủ tin cậy
để có thể khẳng định hiệu quả đối với toàn bộ đối tượng HS trong các trường khác
nhau, các địa phương khác nhau.
65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Với đề tài “Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh
giá kiến thức trong chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản, thông qua
các ứng dụng kĩ thuật Vật lí”, tác giả đã đạt được một số kết quả như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến
thức của học sinh.
- Làm sáng tỏ một số vấn đề về việc xây dựng website có nội dung thông qua ứng
dụng kĩ thuật Vật lí nhằm giúp HS tự ôn tập, củng cố; hứng thú học tập và nâng cao
chất lượng nắm vững kiến thức.
- Phân tích cấu trúc nội dung chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ
bản.
- Phát hiện một số sai lầm thường gặp của HS khi học chương “Các định luật bảo
toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản và một số hạn chế trong quá trình tổ chức ôn tập của GV
cũng như hoạt động tự ôn tập của HS trên cơ sở điều tra thực tế ở một số trường
THPT.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức ôn tập chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10
ban cơ bản, từ đó biết được những khó khăn, thuận lợi của GV và HS khi ôn tập.
- Tác giả đã xây dựng được một website có nội dung ứng dụng kỹ thuật Vật lí
trong chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 ban cơ bản trên cơ sở lý luận về hoạt
động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức của HS và nội dung chương “Các
định luật bảo toàn”
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở lớp 10 A1 và lớp 10 A11 tại trường THPT
Trần Hưng Đạo - tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Phân tích các tiết dạy thực nghiệm và xử lý kết quả điểm kiểm tra của HS để rút
ra tính khả thi của hoạt động ôn tập với việc hỗ trợ HS tự ôn tập, củng cố; hứng thú
học tập và nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức.
66
Bên cạnh đó, tác giả nhận thấy việc xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập,
củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10
ban cơ bản thông qua các ứng dụng kỹ thuật Vật lí đã bước đầu mang lại một số hiệu
quả tích cực trong quá trình dạy học và để tăng thêm hiệu quả của việc áp dụng hình
thức tổ chức dạy học này tác giả xin có một vài khuyến nghị như sau :
- Thứ nhất, nhà trường cần quan tâm hơn nữa về trang thiết bị vật chất, các phương
tiện kỹ thuật dạy học hiện đại như máy vi tính có nối mạng internet, máy chiếu
projecto, các phòng học bộ môn có thể phục vụ cho hoạt động ôn tập, củng cố với
nhiều loại hình khác nhau ở các trường phổ thông.
- Thứ hai, hình thức tổ chức ôn tập có sử dụng website với nội dung ứng dụng kỹ
thuật Vật lí có thể được mở rộng áp dụng cho các chương khác trong chương trình Vật
lí phổ thông.
- Thứ ba, đề tài cần tiếp tục được triển khai thực nghiệm sư phạm trên phạm vi
rộng hơn và thời gian dài hơn để có những kết luận chính xác, có độ tin cậy cao hơn về
tính hiệu quả của hình thức tổ chức ôn tập có sử dụng website với nội dung ứng dụng
kỹ thuật Vật lí.
Đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học vẫn đang là
nhiệm vụ hàng đầu của giáo dục Việt Nam và cũng là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho mỗi
người giáo viên hiện nay. Tác giả hy vọng đề tài này có thể là một tài liệu tham khảo
hữu ích cho quí thầy cô trong hoạt động giảng dạy ôn tập chương “Các định luật bảo
toàn” ở trường phổ thông.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2005), Luật Giáo dục 2005, Nxb Tư pháp.
2. Ban tuyên giáo trung ương, Ban cán sự đảng bộ Giáo dục – Đào tạo (2012), Bản
tóm tắt đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”.
3. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy
học, Nxb giáo dục.
4. Phạm Minh Hạc (1997), Tâm lí học, Nxb Giáo dục.
5. Trần Huy Hoàng (2012), Ứng dụng tin học trong dạy học Vật lí, Nxb Giáo dục
Việt nam.
6. Nguyễn Ngọc Hưng (2011), “ Hai con đường dạy học các ứng dụng kĩ thuật của
Vật lí trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông”, Tạp chí giáo dục, (số đặc biệt cuối
năm), 1-3.
7. Nguyễn Văn Khải (1997), Lí luận dạy học Vật lí ở trường phổ thông, Nxb Giáo
dục.
8. Tạ Tri Phương (2008), “ Đổi mới việc trình bày các kiến thức ứng dụng Vật lí
trong trường phổ thông”, Tạp chí khoa học trường ĐHSP Hà Nội 2, (số 5), 67.
9. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (1999), Tổ chức hoạt động nhận thức cho
học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
10. Trần Trung (2007), “Đề xuất phương pháp xây dựng website hỗ trợ dạy học ở
trường phổ thông dân tộc nội trú và dự bị đại học”, Tạp chí giáo dục, (số 165),
23-24.
Trang web
11. http://thachpham.com/wordpress/wordpress-tutorials/wordpress-la-gi.htm
68
PHỤ LỤC
1. Phiếu điều tra học sinh.
2. Phiếu điều tra giáo viên.
3. Bài kiểm tra một tiết.
69
PHỤ LỤC 1
Trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh Khoa Vật lí – Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại học
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH
Thông tin cá nhân
1. Họ và tên: ............................................
2. Học sinh lớp: .......................Trường:...........................................
I. Mục đích
- Tìm hiểu để nắm rõ được mức độ quan tâm, hứng thú của học sinh đối với bộ
môn Vật lí; với nội dung, hình thức của bài học trong các tiết ôn tập, củng cố trên lớp.
- Tìm hiểu để biết được mức độ nắm vững kiến thức, những khó khăn, sai lầm học
sinh thường gặp trong quá trình học tập bộ môn Vật lí nói chung và chương “Các định
luật bảo toàn” nói riêng.
- Tìm hiểu ý kiến của học sinh về hoạt động ôn tập, củng cố có sử dụng website
với nội dung các ứng dụng kĩ thuật Vật lí chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10
ban cơ bản.
II. Các câu hỏi
Các em vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào các ô mà
các em cho là phù hợp nhất. Đối với phần câu hỏi xin ý kiến, các em vui lòng trình bày
gắn gọn ý kiến của mình.
1. Theo em, khối lượng kiến thức trong chương trình Vật lí:
Ít. Vừa phải. Nhiều.
2. Em có thích học môn Vật lí không?
Rất thích. Thích. Bình thường. Không thích.
3. Kết quả học tập môn Vật lí học kì I của em được xếp loại nào?
Xuất sắc. Giỏi. Khá. Trung bình. Yếu.
4. Điều gì khiến em cảm thấy hứng thú khi học môn Vật lí?
Giáo viên tạo không khí học tập vui vẻ.
70
Giải thích được nhiều hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày.
Lý do khác:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
5. Những khó khăn mà em gặp trong quá trình học tập bộ môn Vật lí?
Thời lượng tiết học ngắn, nội dung kiến thức nhiều.
Một số hiện tượng vật lí chưa có thí nghiệm nên khó hình dung.
Một số khó khăn khác.
6. Các em mất khoảng bao nhiêu thời gian học ở nhà cho môn Vật lí?
Trong vòng 30 phút.
Từ 30 - 60 phút.
Nhiều hơn 60 phút.
7. Khi gặp bài tập, câu hỏi Vật lí khó em sẽ làm thế nào?
Em sẽ chờ giáo viên chữa bài trên lớp.
Em sẽ hỏi bạn bè.
Em đọc lại lí thuyết và tự mày mò cách giải.
8. Em có thường làm bài tập thêm ngoài bài tập trong sách bài tập Vật lí?
Thường xuyên. Thỉnh thoảng. Không làm.
9. Khi học bài cũ, em thường học theo những cách nào?
..................................................................................................................................
.............................................................................................................................
10. Em có thường vận dụng kiến thức Vật lí đã học vào đời sống hay không?
Chưa bao giờ.
Hiếm khi.
Thỉnh thoảng.
Thường xuyên.
11. Mức độ nhớ các kiến thức của em sau khi học xong chương “Các định luật
bảo toàn”?
Nhớ rất rõ các khái niệm, công thức, đại lượng và đơn vị.
71
Nhớ không chắc chắc, nhầm lẫn giữa các kiến thức với nhau.
Quên hết, hoàn toàn không có chút ấn tượng nào cả.
12. Sau khi học xong chương “Các định luật bảo toàn” em thấy phần kiến thức
trong chương như thế nào?
Hấp dẫn, có nhiều ứng dụng thực tế.
Lý thuyết trừu tượng, khó tiếp thu.
Ý kiến khác.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.................................................................................................................................
13. Em còn nhớ kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” có ứng dụng gì
trong thực tế không?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
14. Tính thực tiễn của kiến thức trong chương “Các định luật bảo toàn” :
Gắn liền với thực tiễn.
Chỉ một vài kiến thức gắn liền với thực tiễn.
Hoàn toàn xa rời thực tiễn.
15. Nguyên tắc hoạt động của tên lửa dựa trên tính chất Vật lí nào?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
16. Mức độ hứng thú của em với các giờ ôn tập kiến thức môn Vật lý ở trên
lớp?
Rất thích.
Bình thường.
Không hứng thú.
Tùy thuộc nội dung bài học.
72
17. Em thích giáo viên tổ chức, hướng dẫn tiết ôn tập, củng cố theo hình thức
nào sau đây? (có thể lựa chọn nhiều hình thức)
Hướng dẫn làm bài tập.
Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa, sách bài tập.
Hướng dẫn lập sơ đồ hệ thống kiến thức, giao các nhiệm vụ lớn, các bài
tập liên hệ thực tế để giải quyết.
Hình thức khác.
..................................................................................................................................
..........................................................................................................................
18. Em hãy tự đánh giá khả năng sử dụng vi tính của mình
Không thành thạo. Thành thạo. Rất thành thạo.
19. Em có sẵn sàng tham gia một phương pháp ôn tập mới không?
Có . Không.
20. Theo em, việc ôn tập có sử dụng website với nội dung là các ứng dụng kĩ
thuật Vật lí chương “Các định luật bảo toàn” thì:
Rất thiết thực, thú vị, mang lại hiệu quả ôn tập cao.
Bình thường, không có sự khác biệt với cách ôn tập cũ.
Ý kiến khác.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
...........................................................................................................................
73
PHỤ LỤC 2
Trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
Khoa Vật lí – Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại học
PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN
Thông tin cá nhân:
1. Họ và tên:.........................................
2. Nơi công tác:.....................................
3. Số năm giảng dạy:........................
I. Mục đích
- Tìm hiểu việc biên soạn giáo án, cách tổ chức ôn tập, củng cố cho tiết ôn tập,
củng cố của các giáo viên.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học phần kiến thức chương “Các định luật bảo toàn”.
- Tìm hiểu ý kiến của giáo viên Vật lí về việc xây dựng website hỗ trợ học sinh tự
ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí.
II. Các câu hỏi
Quý Thầy (Cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào
các ô mà Thầy (Cô) cho là phù hợp nhất. Đối với phần câu hỏi xin ý kiến, xin Thầy
(Cô) vui lòng trình bày ngắn gọn ý kiến của mình.
1. Theo Thầy/Cô nguyên nhân dẫn đến những sai lầm của học sinh khi học
Vật lí?
Do quan niệm sai lệch về các hiện tượng Vật lí.
Do không nắm rõ kiến thức Vật lí.
Do ít áp dụng các kiến thức Vật lí vào thực tiễn.
Do nguyên nhân khác.
..................................................................................................................................
..........................................................................................................................
Phương pháp dạy học nào Thầy/Cô nghĩ có thể giúp học sinh khắc phục 2.
những sai lầm khi học Vật lí?
Tổ chức thảo luận với học sinh.
74
Sử dụng thí nghiệm, phương tiện trực quan.
Để học sinh tự tìm hiểu.
Ý kiến khác.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
............................................................................................................................
3. Bộ giáo án của Thầy/Cô được sử dụng trong thời gian bao lâu?
1 năm.
2 năm.
Nhiều hơn 2 năm.
4. Đối với mỗi lớp học Thầy/Cô có bộ giáo án riêng không?
Có.
Không.
Ý kiến khác.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.............................................................................................................................
5. Tình trạng sử dụng phòng máy tính cho hoạt động giảng dạy bộ môn Vật lí
ở trường Thầy/Cô?
Rất ít khi.
Không bao giờ.
Thường xuyên.
Phòng máy tínhh ở trường Thầy/Cô có được trang bị đầy đủ các thiết bị 6.
không?
Đầy đủ.
Không đầy đủ.
Ý kiến khác.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.............................................................................................................................
75
7. Thầy/Cô nhận thấy mức độ kiến thức của chương “Các định luật bảo toàn”
đối với học sinh như thế nào?
Khó.
Phù hợp.
Dễ.
8. Theo Thầy/Cô thì học sinh thường gặp phải những sai lầm nào khi học
chương “Các định luật bảo toàn”?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
...................................................................................................................
9. Thầy/Cô nhận thấy học sinh gặp phải những khó khăn gì trong quá trình
học chương “Các định luật bảo toàn”?
Các khái niệm trừu tượng, không thực tế nên khó hình dung.
Thiếu các thí nghiệm minh họa cho bài học.
Chưa thấy được những ứng dụng kiến thức trong thực tế.
Ý kiến khác.
10. Thầy/Cô thường dùng phương pháp dạy học nào khi ôn tập, củng cố kiến
thức chương “Các định luật bảo toàn”? Và phương pháp nào là chủ yếu?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
...............................................................................................................................
Những khó khăn mà Thầy/Cô gặp phải khi tổ chức ôn tập, củng cố kiến 11.
thức chương “Các định luật bảo toàn”?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
...............................................................................................................................
12. Thầy/Cô có suy nghĩ như thế nào về các phương pháp dạy học hiện đại?
...............................................................................................................................
76
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
13. Theo Thầy/Cô thì việc ôn tập cho học sinh ứng dụng kĩ thuật Vật lí chương
“Các định luật bảo toàn” nhằm hỗ trợ học sinh ôn tập, củng cố là:
Rất cần thiết.
Không cần thiết.
Ý kiến khác.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.......................................................................................................................
14. Theo Thầy/Cô nên dạy cho học sinh những ứng dụng kĩ thuật nào có trong
chương “Các định luật bảo toàn”?
Tên lửa.
Con lắc thử đạn.
Nhà máy thủy điện.
Các ứng dụng khác.
15. Thầy/Cô có ý kiến như thế nào về việc xây dựng website hỗ trợ học sinh tự
ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí.
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
16. Theo Thầy/Cô nếu sử dụng website nhằm hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố
và kiểm tra đánh giá thông qua các ứng dụng kĩ thuật Vật lí thì giáo viên và học
sinh sẽ gặp những khó khăn nào?
Giáo viên mất nhiều thời gian chuẩn bị, công sức, tiền bạc hơn.
Áp lực thi cử, kiểm tra cho các môn học khác ở trường học sinh sẽ thiếu
tập trung cho phương pháp học tập mới.
Ý kiến khác.
..................................................................................................................................
77
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Theo Thầy/ cô, việc sử dụng website nhằm hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng 17.
cố và kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” thông qua các
ứng dụng kĩ thuật Vật lí có đem lại hiệu quả tốt nhất đối với nội dung cần ôn tập
của chương hay không?
Có hiệu quả cao.
Hoàn toàn không có hiệu quả.
Ý kiến khác.
................................................................................................................................
................................................................................................................................
...............................................................................................................................
78
PHỤ LỤC 3
BÀI KIỂM TRA MỘT TIẾT
Họ và tên :..........................................
PHẦN 1: TRẮC NGHIỆM
Lớp :..........................................
Câu1: Một vật khối lượng m, đang chuyển động với vận tốc . Động lượng của vật có
thể xác định bằng biểu thức:
2
= B. = . C. p = D. p = A.
Câu 2: Chuyển động nào dưới đây là chuyển động bằng phản lực: 𝑝 ���⃗ 𝑚𝑣⃗. 𝑝 ���⃗ 𝑚𝑣 𝑚𝑣⃗. 𝑚𝑣 .
A. Vận động viên bơi lội đang bơi.
B. Chuyển động của máy bay trực thăng khi cất cánh.
C. Chuyển động của vận động viên nhảy cầu khi giậm nhảy.
D. Chuyển động của con Sứa.
Câu 3: Một vật sinh công âm khi:
A. Vật chuyển động nhanh dần đều. B. Vật chuyển động thẳng đều.
C. Vật chuyển động chậm dần đều. C. Vật chuyển động tròn đều.
Câu 4: Hai vật khối lượng m và 2m đặt ở hai độ cao lần lượt là 2h và h. Thế năng hấp
dẫn giữa vật thứ nhất so với vật thứ hai là:
A. Bằng 2 lần vật thứ hai. B. Bằng vật thứ hai.
2
C. Bằng D. Bằng 3 lần vật thứ hai. lần vật thứ hai. 1
Câu 5: Một vật được ném thẳng đứng từ dưới lên, chọn gốc thế năng tại mặt đất.
Trong quá trình chuyển động của vật thì:
A. Động năng giảm, thế năng giảm. B. Động năng giảm, thế năng tăng.
PHẦN 2: TỰ LUẬN
C. Động năng tăng, thế năng giảm. D. Động năng tăng, thế năng tăng.
Câu 1: Tác dụng một lực F = 30N lên vật trong thời gian 0,2s.
a. Tính xung lượng của lực tác dụng vào vật trong thời gian đó ?
b. Tính độ biến thiên động lượng của vật trong khoảng thời gian đó ?
79
Câu 2: Từ đỉnh một mặt phẳng nghiêng dài 2m, nghiêng góc 300 so với phương
ngang, vật m bắt đầu chuyển động với vận tốc 0,5m/s. Bỏ qua ma sát giữa vật và mặt
phẳng nghiêng.
a. Tính vận tốc của vật tại chân mặt phẳng nghiêng.
b. Vật tiếp tục chuyển động trên sàn ngang với hệ số ma sát, đi được 1m thì dừng lại.
Tính hệ số ma sát giữa vật và sàn ngang.
c. Trường hợp hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng nghiêng là 0,1. Tính vận tốc tại
chân mặt phẳng nghiêng.