Xử lý đồng thời các trị đo GPSGLONASS trong bài toán nghiên cứu chuyển dịch của vỏ Trái đất
lượt xem 3
download
Báo cáo khoa học này nêu lên những ưu điểm nổi bật của việc xử lý đồng thời các dữ liệu đo GPS/GLONASS trong việc giải quyết các nhiệm vụ khoa học và kỹ thuật hiện đại của Trắc địa cao cấp. Điều này luận chứng cho ý nghĩa quan trọng của việc nghiên cứu và phát triển thành công phương pháp xử lý đồng thời các dữ liệu đo GPS/GLONASS trong công trình. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xử lý đồng thời các trị đo GPSGLONASS trong bài toán nghiên cứu chuyển dịch của vỏ Trái đất
- Nghiên cứu XỬ LÝ ĐỒNG THỜI CÁC TRỊ ĐO GPS/GLONASS TRONG BÀI TOÁN NGHIÊN CỨU CHUYỂN DỊCH CỦA VỎ TRÁI ĐẤT PGS. TSKH. HÀ MINH HÒA(1), PGS. TS. NGUYỄN NGỌC LÂU(2) Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ (1) (2) Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh Tóm tắt: Báo cáo khoa học này nêu lên những ưu điểm nổi bật của việc xử lý đồng thời các dữ liệu đo GPS/GLONASS trong việc giải quyết các nhiệm vụ khoa học và kỹ thuật hiện đại của Trắc địa cao cấp. Điều này luận chứng cho ý nghĩa quan trọng của việc nghiên cứu và phát triển thành công phương pháp xử lý đồng thời các dữ liệu đo GPS/GLONASS trong công trình [4]. 1. Đặt vấn đề đứng) và yêu cầu xử lý các dữ liệu đo GPS trong ITRF. Vậy nẩy sinh một loạt câu hỏi: rong các tài liệu [3,4] đã chỉ ra rằng T trong các kết quả đo đồng thời GPS/GLONASS, các kết quả đo GLONASS đóng vai trò các trị đo dư. Do đó - Khi đo đạc đồng thời GPS/GLONASS trên các điểm GNSS (Global Navigation Satellite System) của mạng lưới trắc địa địa khi xử lý đồng thời các dữ liệu đo động lực, với các yêu cầu độ chính xác xác GPS/GLONASS trong Khung quy chiếu định các tham số chuyển dịch (ngang, Quả đất quốc tế ITRF (International đứng) cho trước và yêu cầu xử lý các kết Terrestrial Reference Frame), độ chính xác quả đo GPS/GLONASS trong ITRF, khoảng xác định các vectơ baseline, các hiệu độ cách tối đa giữa các điểm GNSS là bao cao trắc địa tăng lên lần. Đây là cơ sở nhiêu?. để hoàn thiện Khung quy chiếu không gian - Với khoảng cách tối đa giữa các điểm quốc gia SSRF (State Spatial Reference GNSS cho trước, việc đo đạc đồng thời Frame) gắn với việc xây dựng mô hình GPS/GLONASS trên các điểm GNSS của Quasigeoid độ chính xác cao trên lãnh thổ mạng lưới trắc địa địa động lực và xử lý các quốc gia. Kết luận nêu trên đã được khẳng kết quả đo này trong ITRF, độ chính xác xác định nhờ kết quả nghiên cứu phát triển phần định các tham số chuyển dịch sẽ đạt giá trị mềm GUST Ver.2 để xử lý đồng thời các dữ nào?. liệu đo GPS/GLONASS và thực nghiệm trên mạng lưới GNSS Sông Mã trong đề tài Việc giải đáp các câu hỏi nêu trên là một nghiên cứu khoa học [4]. Trong tài liệu [2] đã trong những cơ sở quan trọng để thiết kế xác định được yêu cầu mật độ các điểm mạng lưới trắc địa địa động lực cạnh dài GPS của mạng lưới trắc địa địa động lực phục vụ nghiên cứu chuyển dịch các mảng phục vụ nghiên cứu chuyển dịch của vỏ Trái kiến tạo hoặc mạng lưới địa động lực phục đất khi cho trước các yêu cầu độ chính xác vụ nghiên cứu chuyển dịch của các đới đứt xác định các tham số chuyển dịch (ngang, gãy. Đây cũng là nội dung nghiên cứu của báo cáo khoa học này. Người phản biện: TS. Nguyễn Đình Thành t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 17-9/2013 1
- Nghiên cứu 2. Giải quyết vấn đề Mặt khác theo tài liệu [1] sai số trung phương của hiệu độ cao trắc địa giữa hai Khi sử dụng lịch vệ tinh chính xác ở mức điểm GNSS nhận được trong kết quả bình 5 cm trong ITRF đối với cả vệ tinh GPS lẫn sai mạng lưới GNSS được đánh giá theo vệ tinh GLONASS, theo kết quả nghiên cứu công thức: trong tài liệu [2], sai số trung phương của chiều dài cạnh S được xác định bằng công nghệ GNSS được biểu diễn dưới dạng: mS = 2,5 × 10-9 × S. (1) Khi xử lý các kết quả đo đồng thời GPS/GLONASS trong ITRF, lưu ý công Công thức (1) được áp dụng đối với thức (2) chúng ta có công thức đánh giá sai trường hợp xử lý riêng rẽ các trị đo GPS và số trung phương của hiệu độ cao trắc địa GLONASS. Giả thiết rằng trong các dữ liệu giữa hai điểm GNSS đo đồng thời GPS/GLONASS. Khi đó lưu ý công thức (1) chúng ta sẽ xác định được (4) công thức của sai số trung phương đo cạnh S trong kết quả xử lý đồng thời các dữ liệu đo GPS/GLONASS: Với = 0,7 mm từ công thức (4) chúng ta thấy rằng chiều dài lớn nhất giữa (2) hai điểm GNSS kề nhau có thể đạt tới 1170 km. Tất nhiên khoảng cách giữa hai điểm Bây giờ chúng ta sẽ xem xét hai trường GNSS càng ngắn hơn so với giới hạn trên, hợp. độ chính xác xác định tốc độ chuyển dịch đứng sẽ càng cao hơn. Trong trường hợp Trường hợp 1: Cho trước tốc độ thay xử lý riêng rẽ dữ liệu đo GPS, chiều dài lớn đổi nhỏ nhất V của thành phần tọa độ, độ nhất giữa hai điểm GPS kề nhau chỉ có thể cao. Xác định khoảng cách tối đa giữa các cho phép đến 840 km. điểm GNSS trong mạng lưới địa động lực. Khi nghiên cứu xác định chuyển dịch Như đã chứng minh trong tài liệu [2], khi ngang của vỏ Trái đất với tốc độ chuyển nghiên cứu chuyển dịch theo phương pháp dịch theo một trục tọa độ (x hoặc y) nhỏ tương đối, sai số trung phương cho phép nhất V = 5 mm/1 năm, dựa vào công thức mcp của một thành phần hiệu tọa độ phẳng, (3) sai số trung phương của hiệu các tọa độ hiệu độ cao trắc địa giữa hai điểm GNSS phẳng giữa hai điểm được đánh giá bằng được xác định theo công thức: Mặt khác do các sai (3) số trung phương của hiệu các tọa độ phẳng giữa hai điểm được đánh giá theo công thức Khi nghiên cứu chuyển dịch đứng theo phương pháp tương đối dựa trên hiệu của các hiệu độ cao trắc địa cùng tên của một cạnh được xác định trong 2 chu kỳ đo lặp, nên trong trường hợp xử lý đồng thời các với yêu cầu xác định tốc độ chuyển dịch kết quả đo GPS/GLONASS trong ITRF, lưu đứng V nhỏ nhất bằng 3 mm/1 năm, từ công ý công thức (2) chúng ta có: thức (3) chúng ta thấy rằng sai số trung phương lớn nhất xác định hiệu độ cao trắc địa giữa hai điểm bằng = 0,7 mm. (5) 2 t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 17-9/2013
- Nghiên cứu Với yêu cầu từ công hợp trên khi nhận S = 100 km và lưu ý các thức (5) chúng ta thấy rằng chiều dài lớn công thức (3), (4) chúng ta có thể xác định nhất giữa hai điểm GNSS kề nhau có thể chuyển dịch đứng nhỏ nhất ở mức VH = 0,3 đạt tới 540 km. Đối với trường hợp xử lý mm. Điều này cho thấy ưu điểm nổi bật của riêng rẽ trị đo GPS chiều dài lớn nhất giữa việc xử lý đồng thời các kết quả đo hai điểm GPS kề nhau chỉ có thể cho phép GPS/GLONASS trên mạng lưới địa động đến 400 km. lực phục vụ nghiên cứu chuyển dịch của vỏ Trái đất. Như vậy các độ chính xác nghiên Như vậy trong trường hợp đang xem xét, cứu chuyển dịch ngang và đứng là cao hơn việc xử lý đồng thời các kết quả đo rất nhiều so với yêu cầu xác định các vectơ GPS/GLONASS trên mạng lưới GNSS địa chuyển dịch vỏ Trái đất. động lực cho phép tăng chiều dài giữa các điểm GNSS kề nhau. Điều này phản ánh Các kết quả nghiên cứu trong tài liệu [4] tính ưu việt hơn của việc xử lý đồng thời các cho thấy rằng các độ chính xác của các kết quả đo GPS/GLONASS trên mạng lưới vectơ baseline trong các trường hợp xử lý GNSS địa động lực trong nghiên cứu riêng rẽ các trị đo GPS và GLONASS là chuyển dịch các mảng kiến tạo so với tương đương nhau. Do đó khi yêu cầu xác trường hợp chỉ xử lý các kết quả đo GPS định các vectơ chuyển dịch ngang và đứng (hoặc GLONASS). trên khu vực đứt gãy ở mức một vài mm, việc đo đạc và xử lý đồng thời các kết quả Trường hợp 2: Cho trước khoảng cách đo GPS/GLONASS trên mạng lưới GNSS lớn nhất giữa các điểm GNSS trong mạng địa động lực cho phép giảm 2 lần số ca đo lưới địa động lực. Đánh giá tốc độ chuyển 24h cần thiết. Hiện nay với 32 vệ tinh GPS dịch nhỏ nhất có thể phát hiện được nhờ xử và 26 vệ tinh GLONASS trên bầu trời và với lý đồng thời các kết quả đo GPS/GLONASS các máy thu GPS/GLONASS hai tần số như Theo tài liệu [5], trên khu vực đới đứt gãy R4, R5, R6, R7, R8 của Hãng TRIMBLE, sự uốn cong đàn hồi thâm nhập vào các GRX1 của Hãng SOKKIA v...v, chúng ta khối đất đá tiếp xúc đến 10 - 15 km, tức hoàn toàn có thể thu đồng thời các dữ liệu chiều rộng của vùng tích lũy độ cong đàn đo GPS/GLONASS. Do đó việc giảm khối hồi khoảng 20 - 50 km. Do đó trong thực tế lượng đo đạc vệ tinh là ưu điểm cơ bản của xây dựng mạng lưới GNSS để nghiên cứu việc ứng dụng phương pháp đo đạc và xử chuyển dịch của vỏ Trái đất trên khu vực đứt lý đồng thời các dữ liệu đo GPS/GLONASS gãy, khoảng cách lớn nhất giữa các điểm trong nghiên cứu chuyển dịch của vỏ Trái GNSS thường không lớn hơn 100 km. Khi đất. nhận S = 100 km, lưu ý các công thức (3) và 3. Kết luận (5) chúng ta thấy rằng trong trường hợp xử lý đồng thời các kết quả đo GPS/GLONASS Với việc coi các dữ liệu đo GLONASS là trên mạng lưới địa động lực, chúng ta có thể các dữ liệu đo dư trong mạng lưới GNSS, xác định được tốc độ chuyển dịch ngang việc xử lý đồng thời các dữ liệu đo GPS/ nhỏ nhất theo mỗi trục tọa độ ở mức GLONASS có những ưu điểm nổi bật như = 0,6 mm. Tương tự trong trường làm tăng độ chính xác của độ cao trắc địa t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 17-9/2013 3
- Nghiên cứu và qua đó làm nâng cao độ chính xác xác động lực trong bài toán nghiên cứu chuyển định dị thường độ cao trong bài toán xây dịch của vỏ Trái đất trên khu vực đứt gãy dựng mặt Quasigeoid độ chính xác cao trên phục vụ công tác dự báo tai biến tự nhiên. lãnh thổ quốc gia, nâng cao độ chính xác Tạp chí Địa chính, No4, tháng 8 - 2006, trg. của việc xác định các tham số và giảm khối 7 - 12. lượng đo đạc vệ tinh trong bài toán nghiên [3]. Hà Minh Hòa, Nguyễn Ngọc Lâu cứu chuyển dịch của vỏ Trái đất trên khu (2011). Vai trò của việc xử lý đồng thời các vực đứt gãy. Các kết luận nêu trên góp phần dữ liệu đo GPS/GLONASS trong ITRF để quan trọng trong việc định hướng áp dụng xác định dị thường độ cao độ chính xác cao. công nghệ GNSS để giải quyết các bài toán Tạp chí Khoa học Đo đạc và Bản đồ, No8, hiện đại của Trắc địa động lực (Dynamic thánh 6 - 2011, trg. 1-6. Geodesy) và Trắc địa động (Kinematic Geodesy) ở Việt Nam./.m [4]. Hà Minh Hòa, Nguyễn Ngọc Lâu, Lưu Hải Âu, Nguyễn Thị Thanh Hương (2011). Tài liệu tham khảo Nghiên cứu phương pháp xử lý đồng thời [1]. Hà Minh Hòa (2002). Nghiên cứu cơ các dữ liệu đo GPS/GLONASS để đồng bộ sở đánh giá ước tính độ chính xác hiệu độ dị thường độ cao vệ tinh - thủy chuẩn và dị cao trắc địa được xác định theo công nghệ thường độ cao trọng lực trong bài toán xác GPS trên các khoảng cách khác nhau. Báo định mặt Geoid. Đề tài nghiên cứu khoa học cáo khoa học. Quyển 5: Trắc địa - Địa chính và công nghệ cấp Bộ Tài nguyên và Môi - Bản đồ. Hội nghị khoa học lần thứ 15, trường. Hà Nội, Tháng 5/2011. trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, tháng [5]. Pevnev A.K. (1997). Vị trí của Trắc 11 - 2002, trg. 35-37. địa trong vấn đề dự báo động đất. [2]. Hà Minh Hòa (2006). Một số vấn đề Matxcơva, XTNHIIGAiK. (Tiếng Nga).m liên quan đến thiết kế mạng lưới GPS địa Summary GPS/GLONASS mixed processing in task of earth crustall movement estimation Assoc. Prof. Dr. Sc. Ha Minh Hoa Vietnam Institute of Geodesy and Cartography Assoc. Prof. Dr. Nguyen Ngoc Lau Hochiminh City University of Technology This scientific report describes stad - out advantages of the mixed GPS/GLONASS pro- cessing for solving modern science - technical tasks of the High Geodesy. That proves important signification of the research and successful development of the mixed GPS/GLONASS processing in work [4].m Ngày nhận bài: 18/6/2013. 4 t¹p chÝ khoa häc ®o ®¹c vµ b¶n ®å sè 17-9/2013
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng luận: Nguồn phế thải nông nghiệp rơm rạ và kinh nghiệm thế giới về xử lý và tận dụng
49 p | 160 | 47
-
Nghiên cứu sử dụng rong câu chỉ (Gracilatia tenusistipitata) xử lý đầu cuối nước thải nhiễm măn và thu hồi sinh khối rong
14 p | 111 | 12
-
Bài giảng Quản trị quan hệ khách hàng
64 p | 125 | 12
-
Đánh giá khả năng thu hồi photpho từ phân gà công nghiệp bằng một số phương pháp lý, hóa và sinh học
6 p | 90 | 11
-
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu xúc tác để xử lý khí thải động cơ đốt trong
6 p | 77 | 5
-
Thử nghiệm ứng dụng bể bùn sinh học lọc dòng ngược xử lý nước thải nhà hàng
8 p | 9 | 5
-
Nghiên cứu áp dụng công nghệ màng lọc MBR xử lý các chất dinh dưỡng nitơ và photpho trong nước thải
5 p | 73 | 5
-
Nghiên cứu đánh giá hoạt động xử lý khí thải lõ đốt giai đoạn vận hành thử nghiệm của Nhà máy điện rác Sóc Sơn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
8 p | 9 | 4
-
Sự tích lũy BPA trong trầm tích khu vực tiếp nhận nước thải sau xử lý của bãi chôn lấp Phước Hiệp, TP Hồ Chí Minh
5 p | 42 | 3
-
Xử lý số liệu đo tổng trở sinh học bằng phương pháp tín hiệu tương quan
7 p | 62 | 3
-
Xử lý đồng thời các trị đo GPS/GLONASS trong bài toán nghiên cứu chuyển dịch của vỏ trái đất
4 p | 22 | 3
-
Giáo trình hình thành đạo hàm ứng dụng nguyên lý chuyển đổi hàm liên thuộc kiểu S dạng trơn p2
10 p | 72 | 3
-
Đánh giá hiệu quả ủ kỵ khí một giai đoạn và hai giai đoạn trong xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng thực nghiệm
5 p | 27 | 2
-
Nghiên cứu sử dụng cúc vạn thọ nhỏ (Tagestes Patula L.) trong xử lý nước thải sinh hoạt bằng kĩ thuật thủy canh màng dinh dưỡng (Nutrient Film Technique)
9 p | 33 | 2
-
Ảnh hưởng của xử lý nhiệt đến một số tính chất cơ học gỗ keo lai
7 p | 76 | 2
-
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến độ nhớt sản phẩm gel từ mủ trôm (Sterculia foetida) có bổ sung dịch chiết lá muồng trâu (Cassia Alata L.)
4 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả xử lý T-N và COD trong nước thải giết mổ gia súc tập trung của chế phẩm vi sinh BiOL
8 p | 30 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn