BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ KIỀU OANH

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG

LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ KIỀU OANH

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG

LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Mã số: 60 38 01 02

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM HỒNG THÁI

HÀ NỘI, NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS. Phạm Hồng Thái. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Học viên Lê Thị Kiều Oanh

LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học cùng các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy cho tôi học tập chƣơng trình Thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.

Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo GS.TS. Phạm Hồng Thái đã tận

tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này.

Tôi xin cảm ơn lãnh đạo, cán bộ Phòng Cảnh sát Giao thông tỉnh Lạng Sơn, Công an huyện Hữu Lũng đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu luận văn./.

Tác giả Lê Thị Kiều Oanh

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục từ viết tắt

Danh mục các bảng

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 8

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 8

2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 9

3. Mục đích và nhiệm vụ ................................................................................. 13

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................... 14

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 15

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 15

7. Bố cục của luận văn .................................................................................... 15

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM

HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ ............ 16

1.1. Cơ sở lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

đƣờng bộ ...................................................................................................... 16

1.1.1.Vi phạm hành chính và vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ ......................................................................................... 16

1.1.2. Quan niệm về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ ......................................................................................... 18

1.1.3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

đƣờng bộ ................................................................................................... 19

1.1.4. Các điều kiện bảo đảm hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ................................................................... 20

1.2. Hình thức, thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

vực giao thông đƣờng bộ ............................................................................. 21

1.2.1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục

hậu quả trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ............................................ 21

1.2.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

đƣờng bộ ................................................................................................... 27

1.2.3. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ ......................................................................................... 31

1.2.4. Ý nghĩa của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

đƣờng bộ ................................................................................................... 35

Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 36

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN .................................................... 37

2.1. Khái quát tình hình chung về huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ........... 37

2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý và dân cƣ huyện Hữu Lũng ......................... 37

2.1.2. Hệ thống giao thông đƣờng bộ huyện Hữu Lũng .............................. 38

2.2. Thực trạng vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng ...................... 41

2.2.1. Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ

tại huyện Hữu Lũng .................................................................................. 41

2.2.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ

trên địa bàn huyện Hữu Lũng ................................................................... 51

2.3. Nhận xét về hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng ............................................ 64

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................. 64

2.3.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân ................................................... 67

Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 84

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO XỬ PHẠT VI PHẠM

HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ ............ 85

3.1. Rà soát, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ................................ 85

3.2. Cải cách thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

đƣờng bộ ...................................................................................................... 92

3.3. Đổi mới phong cách làm việc của cán bộ, chiến sĩ cảnh sát giao thông ... 95

3.4. Một số giải pháp mang tính tổ chức và kỹ thuật ................................... 96

Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 106

PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................... 107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TTATGT : GTĐB : CSGT UBND : HĐND GTVT : GPLX : Trật tự an toàn giao thông Giao thông đƣờng bộ Cảnh sát giao thông Ủy ban nhân dân Hội đồng nhân dân Giao thông vận tải Giấy phép lái xe

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Tên bảng Số hiệu

bảng

Số vụ vi phạm hành chính giao thông đƣờng bộ đã đƣợc xử Bảng 2.1 phạt trên địa bàn huyện Hữu Lũng giai đoạn 2010 – 2016

Tổng hợp số vụ tai nạn giao thông đƣờng bộ do vi phạm

Bảng 2.2 hành chính gây nên ở huyện Hữu Lũng từ năm 2010 đến

năm 2016

Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm Bảng 2.3 2016

Tổng hợp số vụ lái xe ô tô bị xử phạt vi phạm hành chính

Bảng 2.4 về quy tắc giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu

Lũng (từ năm 2010 đến 2016)

Tổng hợp số vụ lái xe mô tô bị xử phạt vi phạm hành chính

Bảng 2.5 về quy tắc giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu

Lũng (từ năm 2010 đến 2016)

Tổng hợp số vụ phƣơng tiện cơ giới không đản bảo an toàn

Bảng 2.6 kỹ thuật khi tham gia giao thông trên địa bàn huyện Hữu

Lũng giai đoạn 2010-2016

Tổng hợp số vụ ngƣời điều khiển phƣơng tiện cơ giới không

Bảng 2.7 giấy phép khi tham gia giao thông trên địa bàn huyện Hữu

Lũng (2010 – 2016)

Tổng hợp số vụ vi phạm quy định vận tải đƣờng bộ bị xử Bảng 2.8 phạt trên địa bàn huyện Hữu Lũng (2010 -2016)

Số vụ ngƣời điều khiển ô tô và mô tô không GPLX khi Biểu đồ 2.1 tham gia GT tại huyện Hữu Lũng (2010 – 2016)

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tai nạn giao thông đã và đang là vấn đề đƣợc xã hội quan tâm sâu sắc,

mang tính toàn cầu mà tất cả các quốc gia trên thế giới không phân biệt các

nƣớc phát triển, nƣớc đang phát triển hay nƣớc kém phát triển đều phải

đƣơng đầu và nó đã là thách thức lớn của cả thế giới. Về kinh tế, tai nạn giao

thông và ùn tắc giao thông hàng năm làm thiệt hại từ 1% đến 3% GDP chi

phí hàng năm của các nƣớc đang phát triển, ƣớc tính vào khoảng trên 100 tỷ

USD. Tai nạn giao thông ở Việt Nam cũng nằm trong tình trạng chung của

các nƣớc đang phát triển, tai nạn giao thông ở Việt Nam tăng liên tục trong

nhiều năm và tính nghiêm trọng ngày càng gia tăng (bình quân trên 13 nghìn

ngƣời chết do tai nạn giao thông và khoảng 29.000 ca chấn thƣơng sọ

não/năm). Tai nạn giao thông luôn là nỗi ám ảnh trong đời sống xã hội và là

một trong những nguyên nhân cản trở sự phát triển kinh tế của đất nƣớc.

Nhiều năm trở lại đây, Chính phủ Việt Nam đã nhận thức đƣợc mối

hiểm họa của tai nạn giao thông. Để kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao

thông, Ban Bí thƣ Trung ƣơng, Chính phủ đã có nhiều văn bản chỉ đạo để

ban hành và sửa đổi luật, các nghị định, quy định và thực hiện các biện pháp

cấp bách phù hợp với tình hình mới. Tuy nhiên, hiệu quả chƣa cao do ý thức

chấp hành luật của ngƣời tham gia giao thông thấp, hệ thống kết cấu hạ tầng

giao thông chƣa đồng bộ và yếu kém, chất lƣợng của hoạt động quản lý nhà

nƣớc chƣa cao.

Trên địa bàn huyện Hữu Lũng có nhiều tuyến đƣờng giao thông quan

trọng. Ngoài tuyến quốc lộ 1A chạy qua với chiều dài gần 26km còn có các

tuyến đƣờng tỉnh lộ Phố Vị- Đèo Cà, Minh Lễ - Quyết Thắng, Gốc Me- Yên

Thịnh- Hữu Liên, Phố Vị- Tân Thành- Hoà Sơn- Hoà Lạc... Trong những

năm qua, huyện Hữu Lũng đã huy động toàn bộ sức mạnh hệ thống chính trị

8

của huyện vào cuộc để triển khai và thực hiện tốt các luật của Quốc hội, nghị

định của Chính phủ về đảm bảo an toàn giao thông, đặc biệt là Luât Giao

thông đƣờng bộ (GTĐB) năm 2008. Sau nhiều năm triển khai thực hiện Luật

GTĐB, bƣớc đầu đã thu đƣợc những kết quả nhất định, tình hình trật tự an

toàn giao thông (TTATGT) phần nào đƣợc cải thiện và đã hạn chế tới mức

thấp nhất số vụ, số ngƣời chết do tai nạn giao thông. Tuy nhiên, hoạt động

giao thông đƣờng bộ vẫn còn nhiều bất cập, tai nạn giao thông tuy có giảm

về số vụ và số ngƣời chết nhƣng chƣa bền vững, đặc biệt là tình hình vi

phạm pháp luật về bảo đảm TTATGT có xu hƣớng ngày càng tăng. Công tác

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn

huyện Hữu Lũng trong thời gian vừa qua đã có nhiều thành tích đạt đƣợc

điển hình là số vụ vi phạm đã đƣợc các lực lƣợng chức năng phát hiện và xử

phạt tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều mặt hạn chế về sự

nghiêm minh, công bằng, công khai trong hoạt động xử phạt chƣa đƣợc đảm

bảo, còn nhiều “kẽ hở” pháp lý trong xử phạt tạo điều kiện, cơ hội cho những

vi phạm, tái vi phạm phát sinh…

Để góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm kiếm những giải

pháp nhằm đảm bảo hiệu quả của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ góp phần hoàn thiện hơn TTATGT, với

mục tiêu bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân và trên hết là đảm bảo tính

pháp chế xã hội chủ nghĩa trong trong lĩnh vực GTĐB…, chính vì tầm quan

trọng đó của công tác xử phạt vi pham hành chính trong lĩnh vực GTĐB, tôi

chọn đề tài Xử phạt vi pham hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ

–Từ thực tiễn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn để nghiên cứu và viết luận

văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu

Trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học liên quan đến đề

tài nghiên cứu của luận văn, tiêu biểu là:

9

- Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tƣ pháp (1980), Xử lý vi phạm hành

chính, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội;

Đề tài lần đầu tiên đề cập đến một cách toàn diện về việc xây dựng

một hệ thống khoa học của việc xử phạt vi phạm hành chính. Từ đó, đề tài

làm nền tảng pháp lý áp dụng cho việc xử phạt vi phạm hành chính trên

nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có cả lĩnh vực giao thông đƣờng bộ.

- TS.Vũ Thƣ (1996), Chế tài hành chính – Lý luận và thực tiễn,

chuyên đề hội thảo khoa học về giao thông, Hà Nội.

Tác giả đã đề cập sâu về nội dung chế tài hành chính trên cả phƣơng

diện lý luận và thực tiễn. Công trình nghiên cứu đã làm tài liệu tham khảo

hiểu quả cho nhiều tác giả của các trƣờng đại học trong cả nƣớc khi hoàn

thành giao trình Luật Hành chính nhƣ Học viện Hành chính quốc gia, Đại

học Luật Hà Nội…

- Nguyễn Trọng Bình (2000), quy định của pháp luậ

ử ạt vi phạ Luận văn thạc sỹ Luật học,

Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã phân tích các hình thức xử phạt vi

phạm hành chính đƣợc đề cập trong văn bản pháp luật, những ƣu điểm và

hạn chế khi áp dụng trong thực tiễn và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về lĩnh

vực này;

- PGS.TS Bùi Xuân Đức (2006), V vi phạm hành chính và hình thức

xử phạt vi phạm hành chính: Những hạn chế và giả đổi mới, Tạp chí

Nhà nƣớc và pháp luật. Tác giả đã nhìn nhận thực tế sâu sắc và đƣa ra những

hạn chế về cách phân loại vi phạm hành chính và những điểm còn tồn tại, bất

hợp lý của hình thức xử phạt vi phạm hành chính đƣợc quy định trong Pháp

lệnh Xử phạt vi phạm hành chính 2002. Từ đó, PGS.TS Bùi Xuân Đức đã

đƣa ra những phƣơng hƣớng giải pháo đổi mới làm nền tảng cho việc Nhà

nƣớc ban hành Pháp Lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử

phạt vi phạm hành chính ngày 02/4/2008.

10

- Th.S Nguyễn Mạnh Hùng (2006), Tạm giữ tang vậ ươ g n vi

phạm hành chính v g a ô g đường bộ cầ được áp dụ g ư ế nào,

Tạp chí Luật học. Tác giả Nguyễn Mạnh Hùng đã đề cập đến vấn đề tạm giữ

tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính về giao thông đƣờng bộ - một nội

dung mà Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 còn quy định chƣa

hoàn thiện. Bài viết đã làm cơ sở quan trọng để Pháp Lệnh sửa đổi, bổ sung

một số điều của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính ngày 02/4/2008 đề

cập hoàn thiện hơn về nội dung này;

- TS. Trần Minh Hƣơng (2006), Bi n pháp xử lý hành chính khác,

Tạp chí Quản lý nhà nƣớc. Tác giả đã đƣa ra đƣợc ngoài biện pháp xử lý

hành chính cơ bản là: phạt tiền, cảnh cáo và trục xuất thì còn có các biện

pháp xử lý hành chính khác là: Giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn; Đƣa vào

trƣờng giáo dƣỡng; Đƣa vào cơ sở giáo dục; Đƣa vào cơ sở chữa bệnh. Song

điều đáng nói đến của nội dung bài viết là TS. Trần Minh Hƣơng đã đƣa ra

những ƣu điểm và nhƣợc điểm của những biện pháp này và thực tế khi áp

dụng quy định này ở một số địa phƣơng trong cả nƣớc.

- Nguyễn Quang Huy (2007) T ự uậ g ự đảm

bả ậ ự a g a ô g qua ự ế tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc

sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề

lý luận cơ bản về pháp luật GTĐB, thực hiện pháp luật và thực hiện pháp

luật trong lĩnh vực GTĐB; phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện

pháp luật trong việc đảm bảo an toàn giao thông đƣờng bộ, đánh giá thực

trạng thực hiện pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT đƣờng bộ; những

tồn tại, hạn chế, nguyên nhân khách quan, chủ quan của những tồn tại hạn

chế trong thực hiện pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT đƣờng bộ.

Luận văn cũng đƣa ra quan điểm, một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao

hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo TTATGT đƣờng bộ;

11

- VũThanh Nhàn (2009), uậ ử ạ g

ự g a ô g đườ g ộ t Nam hi n nay – Mộ đ uận ,

thực tiễ ươ g ướ g n, Luận văn thạc sỹ Luật học,Trƣờng

Đại học Luật Hà Nội. Luận văn nghiên cứu thực trạng pháp luật xử lý vi

pham hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam từ đó đƣa

ra giải pháp hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này;

Ở cấp độ thấp hơn, các đề tài nghiên cứu liên quan, có thể kể đến nhƣ:

- Trần Văn Luyện, Trần Sơn, Nguyễn Văn Chính (2003), Trật tự an

g a ô g đường bộ, thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia

Hà Nội;

- Lê Ngọc Tiến (2004), Giáo dục pháp luật – bi n pháp quan trọng

trong giảm thiểu tai nạn giao thông, Tạp chí Giao thông vận tải số 7;

- Nguyễn Quang Huy (2007), Thực hi n pháp luậ g ự đảo

bảo trật tự an toàn giao thông qua thực tế tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc

sỹ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội;

- Nguyễn Văn Đô (2007), Xử lý vi phạ g ực

trật tự a g a ô g đường bộ Vi t Nam hi n nay, Luận văn thạc sỹ

quản lý hành chính công, Học viện Hành Chính quốc gia;

- Đào Văn Minh (2008), Quả ước bằng pháp luật v trật tự

an toàn giao ô g đường bộ của chính quy ơ tỉnh Thanh Hóa hi n

nay, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia

Hồ Chí Minh;

- Phạm Trung Hòa (2008), Xử lý vi phạm hành chính v trật tự an toàn

g a ô g đường bộ của Cảnh sát giao thông Vi t Nam, Luận văn thạc sỹ

quản lý hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí

Minh;

12

- Vũ Ngọc Dƣơng (2009), Thực trạng và giải pháp v trật tự an toàn

g a ô g đường bộ địa bàn tỉnh Hả Dươ g, Tạp chí khoa học công

nghệ và môi trƣờng số 4 năm 2009, đề tài nghiên cứu cấp Bộ;

- Trần Sơn Hà (2011), Cải cách thủ tục hành chính trong xử lý vi

phạm hành chính v trật tự a g a ô g đường bộ Vi Na đến

ă 2020 Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính

quốc gia.

- Nguyễn Thị Thảo (2012), Xử lý vi phạ g ực

g a ô g đường bộ tỉnh Bắc Ninh, Học viện Hành chính.

- Hồ Thanh Hiền (2012), Xử ạ g ự g a

ô g đườ g ộ - Qua ự ễ T . Đ Nẵ g, Luận văn thạc sỹ Luật học, Đại

học QG Hà Nội.

Trong các công trình nghiên cứu trên đây, trên cơ sở phân tích lý luận

và thực tiễn có liên quan, các tác giả đã giới thiệu, phân tích đánh giá về

pháp luật và thực tiễn hoạt động xử lý vi phạm hành chính nói chung và về

xử lý vi pham hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ở các tỉnh

thành chứ chƣa nghiên cứu về thực tiễn xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực GTĐB tại huyện Hữu Lũng. Do vậy, luận văn Xử phạt vi pham

hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ - từ thực tiễn huyện Hữu

Lũng, tỉnh Lạng Sơn" sẽ kế thừa một phần cơ sở lý luận của các nghiên cứu

trên, đồng thời phản ánh thực trạng tại huyện Hữu Lũng nhằm cung cấp các

luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm

hành chính trong lĩnh vực GTĐB của cả nƣớc nói chung và huyện Hữu

Lũng, tỉnh Lạng Sơn nói riêng, nâng cao hiệu quả trong công tác đấu tranh

phòng, chống vi pham trong lĩnh vực GTĐB.

3. Mục đích và nhiệm vụ

3.1. Mục đích

13

Làm rõ những vấn đề lý luận về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh

vực giao thông đƣờng bộ, đánh giá đƣợc thực trạng xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh

Lạng Sơn, trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp đảm bảo xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện

Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

3.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện mục đích trên của luận văn cần tập trung vào một số

nhiệm vụ sau:

- Làm rõ cơ sở lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

giao thông đƣờng bộ.

- Đánh giá đƣợc thực trạng vi phạm hành chính; thực trạng xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện

Hữu Lũng chỉ ra đƣợc những kết quả, những hạn chế, nguyên nhân những

hạn chế.

- Đề xuất một số giải pháp đảm bảo hoạt động xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh

Lạng Sơn trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trên phạm vi

huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

- Phạm vi về thời gian: Chủ yếu nghiên cứu thực trạng hoạt đông xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn

14

huyện Hữu Lũng từ năm 2010 đến năm 2016 và đề xuất giải pháp cho thời

gian tới.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp luận: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp duy vật lịch

sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng.

- Phƣơng pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp: phân tích, tổng hợp, so

sánh, thống kê, xử lý số liệu, thông tin.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn góp phần làm rõ khía cạnh lý luận, pháp lý về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ; kết quả nghiên cứu

của Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cơ quan nhà nƣớc, cho giảng

dạy, học tập về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng

bộ.

7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn gồm 3

chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ

Chƣơng 2. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn hiện nay

Chƣơng 3. Một số giải pháp đảm bảo xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ.

15

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM

HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ

1.1. Cơ sở lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

GTĐB

1.1.1.Vi phạm hành chính và vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đường bộ

Vi phạm hành chính xảy ra phổ biến trong đời sống xã hội, đặc biệt

trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trƣờng, đẩy mạnh hội nhập quốc tế

nhƣ hiện nay. Với số lƣợng xảy ra đáng kể, mang tính thƣờng xuyên, vi

phạm hành chính đã và đang gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho lợi

ích của Nhà nƣớc, tập thể, lợi ích của cá nhân cũng nhƣ lợi ích chung của

toàn thể cộng đồng và là nguyên nhân làm nảy sinh tình trạng phạm tội nếu

không đƣợc ngăn chặn và xử lý kịp thời.

Xây dựng định nghĩa vi phạm hành chính có ý nghĩa lý luận và thực

tiễn quan trọng. Định nghĩa này giúp chúng ta nhận thức đƣợc sự khác biệt

giữa vi phạm hành chính với các loại vi phạm pháp luật khác. Trên cơ sở đó,

có thể xác định chính xác vi phạm hành chính cụ thể, đánh giá đúng tính

chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi nhằm xử lý nghiêm minh,

triệt để, đúng pháp luật loại vi phạm pháp luật này.

Lý luận về nhà nƣớc và pháp luật đã chỉ rõ vi phạm pháp luật là hành

vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật, có lỗi và chủ thể thực hiện phải có

năng lực trách nhiệm pháp lý. Vi phạm hành chính là một dạng cụ thể của vi

phạm pháp luật nên trƣớc hết chúng mang đầy đủ các dấu hiệu cơ bản của

một vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, vi phạm hành chính cũng có những nét

đặc thù khác biệt với các loại vi phạm pháp luật khác. So với tội phạm, vi

phạm hành chính có mức độ nguy hiểm thấp hơn cho xã hội và mức độ nguy

hiểm này đƣợc đánh giá trên cơ sở tổng hợp của nhiều yếu tố nhƣ thiệt hại

gây ra, tính chất và mức độ lỗi, nhân thân ngƣời vi phạm…

16

Để xác định rõ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của loại vi

phạm hành chính, đặc biệt là xác định ranh giới giữa vi phạm hành chính và

tội phạm, tạo cơ sở cần thiết để quy định, xử lý cũng nhƣ đấu tranh phòng,

chống có hiệu quả loại vi phạm này, việc đƣa ra định nghĩa vi phạm hành

chính trong pháp luật thực sự cần thiết cho nhận thức pháp luật cũng nhƣ

giúp cho quá trình áp dụng pháp luật để xử lý các vi phạm hành chính trong

thực tế. Do vậy, định nghĩa về vi phạm hành chính cần phản ánh đƣợc những

dấu hiệu đặc trƣng thể hiện đầy đủ tính nguy hiểm cho xã hội của loại vi

phạm này đồng thời cũng phải thể hiện đƣợc sự khác biệt giữa chúng với tội

phạm.

Vi phạm hành chính đƣợc định nghĩa lần đầu tiên trong Pháp lệnh Xử

phạt vi phạm hành chính năm 1989, theo đó “Vi phạm hành chính là hành vi

do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc

quản lý Nhà nƣớc mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của

pháp luật phải bị xử phạt hành chính” [40]. Đến nay, Luật Xử lý vi phạm

hành chính năm 2012 đã một lần nữa định nghĩa về vi phạm hành chính một

cách khoa học và chính xác hơn cụ thể là: “vi phạm hành chính là hành vi có

lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý

nhà nƣớc mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị

xử phạt vi phạm hành chính”[39].

Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt, các quan niệm về vi phạm hành

chính nêu trên đều thống nhất về dấu hiệu bản chất của loại vi phạm pháp

luật này.

Xuất phát từ định nghĩa của vi phạm hành chính chúng ta có thể định

nghĩa về vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ nhƣ sau: Vi

phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ là những hành vi có lỗi

do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về lĩnh vực

17

giao thông đƣờng bộ mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp

luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ.

Khái niệm vi phạm hành chính có thể nói là nó bao gồm vi phạm hành

chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ, vậy nên, phạm vi nội dung của vi

phạm hành chính sẽ rộng hơn và bao quát hơn, vi phạm hành chính có thể

xảy ra trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣ vi phạm hành chính

trong lĩnh vực môi trƣờng, đất đai, hải quan, văn hóa, xây dựng…

1.1.2. Quan niệm về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đường bộ

Theo khoản 2 Điều 2 Luật xử lí vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm

hành chính đƣợc hiểu là: “việc ngƣời có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình

thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực

hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi

phạm hành chính.”

Hoạt động xử phạt hành chính có những đặc điểm cụ thể sau:

Xử phạt vi phạm hành chính đƣợc áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi

phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Nói cách khác, vi phạm hành

chính là cơ sở để tiến hành hoạt động xử phạt vi phạm hành chính.

Xử phạt hành chính đƣợc tiến hành bởi các chủ thể có thẩm quyền

theo quy định của pháp luật. Luật xử phạt vi phạm hành chính và các văn

bản pháp luật khác có quy định về xử phạt hành chính quy định cụ thể các

chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức độ xử

phạt hành chính mà họ đƣợc phép áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm

hành chính.

Xử phạt vi phạm hành chính đƣợc tiến hành theo những nguyên tắc,

trình tự, thủ tục đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi

phạm hành chính do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành.

18

ết quả của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính thể hiện ở quyết

định xử phạt vi phạm hành chính ghi nhận các hình thức, biện pháp xử phạt

áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính.

Từ những phân tích trên về xử phạt vi phạm hành chính ta có thể đƣa

ra định nghĩa: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng

bộ là việc ngƣời có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện

pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm

hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ theo quy định của pháp luật

về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ.

1.1.3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đường bộ

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB bao

gồm:

- Mọi vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB phải đƣợc phát hiện,

ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm

hành chính gây ra phải đƣợc khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;

- Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB đƣợc tiến

hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công

bằng, đúng quy định của pháp luật;

- Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB phải căn cứ

vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tƣợng vi phạm và tình tiết giảm

nhẹ, tình tiết tăng nặng;

- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB khi có hành vi

vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB do pháp luật quy định.

Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB chỉ bị xử phạt

một lần.

19

Nhiều ngƣời cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính trong

lĩnh vực GTĐB thì mỗi ngƣời vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm

hành chính đó.

Một ngƣời thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực

GTĐB hoặc vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB nhiều lần thì bị xử

phạt về từng hành vi vi phạm;

- Ngƣời có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm

hành chính trong lĩnh vực GTĐB. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự

mình hoặc thông qua ngƣời đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi

phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB;

- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB

thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

1.1.4. Các điều kiện bảo đảm hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực giao thông đường bộ

Thứ nhất, hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ phải hoàn chỉnh, các quy định cần chặt chẽ, phù hợp với

thực tiễn cuộc sống.

Thứ hai, điều kiện về đội ngũ nhân lực là những chủ thể thực hiện hoạt

động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ phải

đảm bảo đủ về số lƣợng và chất lƣợng.

Thứ ba, điều kiện về trang thiết bị khoa học kỹ thuật các loại trang bị

khác cho những chủ thể thực hiện cần phải đầy đủ và đáp ứng đƣợc yêu cầu.

Thứ tƣ, điều kiện về sự phối kết hợp trong hoạt động xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ giữa các cơ quan chuyên

môn nghiệp vụ và các cơ quan phối hợp, ở đây là chủ thể chính là Cảnh sát

giao thông là Thanh tra đƣờng bộ là hai lực lƣợng chính xử phạt vi phạm

hành chính ngoài ra còn có các lực lƣợng cảnh sát trật tự, cơ động, 113 và

đội ngũ công an cấp xã tham gia phối hợp….

20

Thứ năm, điều kiện về ý thức chấp hành nghiêm pháp luật về giao

thông đƣờng bộ của cán bộ, công chức và nhân dân, đi cùng với nó là hoạt

động tuyên truyền tốt pháp luật sâu rộng đến đời sống xã hội để mỗi ngƣời

đều biết, hiểu và tuân thủ pháp luật.

Các điều kiện trên là các điều kiện chính để đảm bảo hiệu quả hoạt xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ. Nếu đảm bảo

các điệu kiện đó đều tốt thì chắc chắc hiệu quả của hoạt động xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ sẽ tốt hơn, sự nghiêm

minh của pháp luật đƣợc đề cao, trật tự an toàn giao thông từ đó cũng sẽ

đƣợc giữ vững.

1.2. Hình thức, thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ

1.2.1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp

khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ

1.2.1.1. Các hình thức xử phạt vi phạ g ực giao

ô g đường bộ

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

- Cảnh cáo;

- Phạt tiền;

- Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để

vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phƣơng tiện vi phạm

hành chính);

Hình thức xử phạt cảnh cáo và phạt tiền chỉ đƣợc quy định và áp dụng

là hình thức xử phạt chính.

Hình thức xử phạt Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành

nghề có thời hạn; Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phƣơng tiện đƣợc sử

21

dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phƣơng tiện vi

phạm hành chính); trục xuất có thể đƣợc quy định là hình thức xử phạt bổ

sung hoặc hình thức xử phạt chính.

Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính

chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc

nhiều hình thức xử phạt bổ sung. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ đƣợc áp

dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.

- Hình thức xử phạt cảnh cáo:

Đƣợc áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không

nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức

xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do ngƣời

chƣa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo đƣợc

quyết định bằng văn bản.

- Hình thức phạt ti n:

Là hình thức xử phạt có tính chất nghiêm khắc hơn hình thức phạt

cảnh cáo, vì hình thức này gây thiệt hại về vật chất cho ngƣời bị xử phạt.

Đây là hình thức áp dụng phổ biến nhất để xử phạt.

Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một

hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình khi tiền phạt quy định đối với

hành vi đó, nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm

xuống thấp hơn mức trung bình nhƣng không đƣợc giảm quá mức tối thiểu

của khung tiền phạt. Nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có

thể tăng lên cao hơn mức trung bình nhƣng không vƣợt quá mức tối đa của

khung tiền phạt [32,tr.37].

Cụ thể các quy định về mức phạt tiền đối với từng hành vi vi phạm

hành chính trong lĩnh vực giao thông thì đƣợc quy định rõ trong Nghị định

số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định về Xử phạt vi

22

phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt, cụ thể tại

Chƣơng 2 từ Điều 5 đến Điều 38 của Nghị định.

- Tước quy n sử dụng gi y phép, chứng chỉ hành ngh có thời hạn:

Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là

hình thức xử phạt đƣợc áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm

trọng các hoạt động đƣợc ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong

thời gian bị tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ

chức không đƣợc tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ

hành nghề.

Theo quy định tại Nghị đinh số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của

Chính phủ quy định về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ và đƣờng sắt, thì tùy vào từng hành vi vi phạm thì sẽ tƣơng

ứng với hình thức Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có

thời hạn theo khoảng thời gian xác định.

- Tịch thu tang vật vi phạ ươ g được sử dụ g để

vi phạ ( au đây gọi chung là tang vậ ươ g n vi phạm

hành chính):

Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính là việc sung vào

ngân sách nhà nƣớc vật, tiền, hàng hoá, phƣơng tiện có liên quan trực tiếp

đến vi phạm hành chính, đƣợc áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm

trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.

Bản chất của hình thức xử phạt này là tƣớc bỏ quyền sở hữu của cá

nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính đối với vật, tiền hoặc phƣơng

tiện đƣợc sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính và chuyển thành

sở hữu Nhà nƣớc.

Việc tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng vi phạm hành chính

trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ chỉ đặt ra khi tang vật, phƣơng tiện đó

trực tiếp liên quan đến hành vi vi phạm hành chính và hành vi vi phạm đó

23

đƣợc quy định trong Nghị đinh số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của

Chính phủ quy định về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ và đƣờng sắt. Cụ thể một số mức xử phạt liên quan đến hình

thức xử phạt tịch thu tang vật, phƣơng tiện nhƣ có thể đến trong Nghị định

này nhƣ:

Tịch thu thiết bị phát tín hiệu ƣu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định.

Tịch thu phƣơng tiện.

Tịch thu đèn lắp thêm, còi vƣợt quá âm lƣợng.

Tịch thu, biển số không đúng quy định.

Tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ

quan có thẩm quyền cấp.

Tịch thu biển số, phƣơng tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.

Tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng

cấm lƣu thông mang theo trên xe chở khách.

1.2.1.2. Bi n pháp khắc phục hậu quả g ực giao thông

đường bộ

Nghị đinh số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định

về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và

đƣờng sắt đã đƣa ra các quy định rất cụ thể cho từng hành vi vi phạm hành

chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ sẽ có những biện pháp khắc phục

hậu quả tƣơng ứng, có thể kể ra đây một số các biện pháp khắc phục hậu quả

trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ đƣợc quy định trong Nghị định nhƣ sau:

- Buộc phải dỡ phần hàng hóa vƣợt quá giới hạn hoặc phải xếp lại

hàng hóa theo đúng quy định.

- Buộc phải tháo dỡ các vật che khuất báo hiệu đƣờng bộ; thu dọn

đinh, vật sắc nhọn, dây hoặc các vật cản khác và khôi phục lại tình trạng ban

đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

24

-Buộc phải dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép, biển quảng cáo,

di dời cây trồng trái phép, thu dọn rác, vật tƣ, vật liệu, chất phế thải, hàng

hóa, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng và khôi phục lại tình trạng ban đầu

đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

- Buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông

theo quy định.

- Buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông

theo quy định, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm

hành chính gây ra.

- Buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hƣ

hỏng, khắc phục các hƣ hỏng của công trình đƣờng bộ.

- Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm

hành chính gây ra.

- Buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ

thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.

- Buộc phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị, lắp đầy đủ

hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.

- Buộc phải lắp còi có âm lƣợng đúng quy chuẩn kỹ thuật.

- Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật

của thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.

- Buộc phải khắc phục vi phạm, thu dọn vật liệu, rác, chất phế thải và

khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

nếu gây ô nhiễm môi trƣờng phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình

trạng ô nhiễm môi trƣờng.

- Buộc phải bố trí phƣơng tiện khác để chở số hành khách vƣợt quá

quy định đƣợc phép chở của phƣơng tiện.

- Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có đƣợc do thực hiện vi phạm

hành chính.

25

- Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vƣợt quá kích thƣớc

quy định theo hƣớng dẫn của lực lƣợng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.

- Buộc phải thực hiện đúng các quy định về vận chuyển hàng nguy

hiểm, bảo vệ môi trƣờng; nếu gây ô nhiễm môi trƣờng phải thực hiện các

biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trƣờng.

- Buộc phải niêm yết, cung cấp đầy đủ các thông tin, tổ chức khám sức

khỏe định kỳ, tập huấn nghiệp vụ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe,

lắp đặt hộp đèn “TAXI”, đồng hồ tính tiền cƣớc, thiết bị in hóa đơn, thiết bị

giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định.

- Buộc phải hạ phần hàng xếp vƣợt quá tải trọng cho phép chở của xe

trong trƣờng hợp phƣơng tiện đƣợc xếp hàng chƣa rời khỏi khu vực xếp

hàng.

- Buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký

xe; thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và

cửa xe; lắp đúng loại kính an toàn theo quy định.

- Buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thƣớc, tình trạng an toàn kỹ

thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trƣớc khi đƣa phƣơng tiện ra tham gia

giao thông.

- Buộc phải thực hiện Điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện

hành, đăng kiểm lại và Điều chỉnh lại khối lƣợng hàng hóa cho phép chuyên

chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi

trƣờng theo quy định hiện hành trƣớc khi đƣa phƣơng tiện ra tham gia giao

thông.

- Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hƣớng

dẫn của lực lƣợng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hƣ hại cầu,

đƣờng phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành

chính gây ra.

- Buộc tái xuất phƣơng tiện khỏi Việt Nam.

26

- Buộc đƣa phƣơng tiện quay trở lại Khu kinh tế thƣơng mại đặc biệt,

Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.

1.2.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đường bộ

Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông

đƣờng bộ đƣợc quy định tại Chƣơng IV của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP

ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định về Xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt.

1.2.2.1. Thẩm quy n xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các c p

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực

giao thông đƣờng bộ.

+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính

có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh

vực giao thông đƣờng bộ.

+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính

có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt tiền.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh

vực giao thông đƣờng bộ;

+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính;

27

1.2.2.2. Thẩm quy n xử phạt của Công an nhân dân

- Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực

giao thông đƣờng bộ.

- Trạm trƣởng, Đội trƣởng có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực

giao thông đƣờng bộ.

- Trƣởng Công an cấp xã, Trƣởng đồn Công an, Trạm trƣởng Trạm

Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực

giao thông đƣờng bộ;

+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính

có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt tiền.

- Trƣởng Công an cấp huyện; Trƣởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục

Cảnh sát giao thông; Trƣởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trƣởng phòng

Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trƣởng phòng Cảnh sát trật tự,

Trƣởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trƣởng phòng Cảnh sát giao thông,

Trƣởng phòng Cảnh sát giao thông đƣờng bộ - đƣờng sắt; Thủ trƣởng đơn vị

Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực

giao thông đƣờng bộ.

+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính

có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt tiền.

28

- Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh

vực giao thông đƣờng bộ.

+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính

có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt tiền.

- Cục trƣởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trƣởng Cục Cảnh sát quản

lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh

vực giao thông đƣờng bộ.

+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính;

1.2.2.3. Thẩm quy n xử phạt của Thanh tra chuyên ngành, Cảng vụ

hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nộ địa

- Thanh tra viên, ngƣời đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên

ngành đang thi hành công vụ có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực

giao thông đƣờng bộ;

+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính

có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt tiền;

- Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài

nguyên và Môi trƣờng, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh

Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trƣởng cơ quan quản lý đƣờng bộ ở

khu vực thuộc Tổng cục Đƣờng bộ Việt Nam, Trƣởng đoàn thanh tra chuyên

ngành của Sở Giao thông vận tải, Trƣởng đoàn thanh tra chuyên ngành của

29

Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Trƣởng đoàn thanh tra chuyên ngành của

Tổng cục Môi trƣờng, Trƣởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục

Đƣờng bộ Việt Nam, Trƣởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đƣờng

sắt Việt Nam, Trƣởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý

đƣờng bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đƣờng bộ Việt Nam có quyền:

+ Phạt cảnh cáo.

+ Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh

vực giao thông đƣờng bộ.

+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính

có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt tiền.

- Trƣởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải,

Trƣởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Cục

trƣởng Cục kiểm soát ô nhiễm có quyền:

+ Phạt cảnh cáo.

+ Phạt tiền đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh

vực giao thông đƣờng bộ.

+ Tƣớc quyền, sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính

có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt tiền.

- Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài

nguyên và Môi trƣờng, Tổng cục trƣởng Tổng cục Môi trƣờng, Tổng cục

trƣởng Tổng cục Đƣờng bộ Việt Nam, Cục trƣởng Cục Đƣờng sắt Việt Nam,

Cục trƣởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trƣởng Cục Hàng không Việt Nam,

Cục trƣởng Cục Đƣờng thủy nội địa Việt Nam có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh

vực giao thông đƣờng bộ.

30

+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính;

- Trƣởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trƣởng đại diện Cảng vụ hàng

không, Trƣởng đại diện Cảng vụ đƣờng thủy nội địa có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh

vực giao thông đƣờng bộ.

- Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám

đốc Cảng vụ đƣờng thủy nội địa thuộc Cục Đƣờng thủy nội địa Việt Nam có

quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh

vực giao thông đƣờng bộ;

+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính

có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt tiền.

1.2.3. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

giao thông đường bộ

Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là trình tự, cánh thức thực hiện

các hành động trong việc xác minh, tạo lập các căn cứ để áp dụng chế tài

hành chính đối với những vi pham. Trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ, thủ

tục xử phạt vi phạm hành chính đƣợc chia làm 02 loại: thủ tục xử phạt vi

phạm hành chính không lập biên bản và thủ tục xử phạt hành chính có lập

biên bản hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ

đƣợc thực hiện thống nhất theo nguyên tắc, thủ tục đã đƣợc quy định tại Luật

Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số: 46/2016/NĐ-CP, Nghị

31

định của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

GTĐB và Đƣờng sắt.

Khi phát hiện hành vi vi phạm, ngƣời có thẩm quyền đang thi hành

công vụ có quyền và nghĩa vụ buộc ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật về

giao thông đƣờng bộ phải chấm dứt hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi

vi phạm hành chính đƣợc thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc

hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Trình tự và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ theo thủ tục đơn giản và Lập biên bản vi phạm hành chính

về GTBĐ đƣợc thực hiện nhƣ sau:

1.2.3.1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

- Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản đƣợc áp dụng trong

trƣờng hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá

nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và ngƣời có thẩm quyền xử phạt phải ra

quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trƣờng hợp vi phạm hành chính đƣợc phát hiện nhờ sử dụng phƣơng

tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày,

tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa

chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng

cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của

ngƣời ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật đƣợc áp

dụng. Trƣờng hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

1.2.3.2. Thủ tục xử phạt có lập biên bản vi phạm hành chính, hồ ơ ử

phạt vi phạm hành chính

Biên bản vi phạm hành chính về giao thông đƣờng bộ là loại văn bản

ghi nhận hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đƣờng bộ. Khi tiến hành

32

xử phạt theo thủ tục có lập biên bản, ngƣời có thẩm quyền phải tuân thủ các

bƣớc sau:

Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản đƣợc áp dụng đối với

hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không

thuộc trƣờng hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật Xử lý vi

phạm hành chính năm 2012.

- Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải đƣợc ngƣời có

thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao

gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài

liệu, giấy tờ có liên quan và phải đƣợc đánh bút lục.

Hồ sơ phải đƣợc lƣu trữ theo quy định của pháp luật về lƣu trữ.

- Lập biên bản vi phạm hành chính

+ Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình,

ngƣời có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ

trƣờng hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56

của Luật này.

Trƣờng hợp vi phạm hành chính đƣợc phát hiện nhờ sử dụng phƣơng

tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính

đƣợc tiến hành ngay khi xác định đƣợc tổ chức, cá nhân vi phạm.

Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì ngƣời chỉ

huy tàu bay, thuyền trƣởng, trƣởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản

và chuyển ngay cho ngƣời có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi

tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.

+ Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm

lập biên bản; họ, tên, chức vụ ngƣời lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề

nghiệp của ngƣời vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày,

tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn

vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phƣơng tiện

33

bị tạm giữ; lời khai của ngƣời vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có

ngƣời chứng kiến, ngƣời bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì

phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi

phạm hành chính của ngƣời vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ

quan tiếp nhận giải trình.

Trƣờng hợp ngƣời vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại

nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký

vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi

xảy ra vi phạm hoặc của hai ngƣời chứng kiến.

+ Biên bản vi phạm hành chính phải đƣợc lập thành ít nhất 02 bản,

phải đƣợc ngƣời lập biên bản và ngƣời vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi

phạm ký; trƣờng hợp ngƣời vi phạm không ký đƣợc thì điểm chỉ; nếu có

ngƣời chứng kiến, ngƣời bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ

cùng phải ký vào biên bản; trƣờng hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những

ngƣời đƣợc quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu ngƣời

vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, ngƣời chứng kiến, ngƣời bị thiệt hại hoặc

đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì ngƣời lập biên bản phải ghi rõ lý

do vào biên bản.

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức

vi phạm hành chính 01 bản; trƣờng hợp vi phạm hành chính không thuộc

thẩm quyền hoặc vƣợt quá thẩm quyền xử phạt của ngƣời lập biên bản thì

biên bản phải đƣợc chuyển ngay đến ngƣời có thẩm quyền xử phạt để tiến

hành xử phạt.

Trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản

còn đƣợc gửi cho cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của ngƣời đó.

34

1.2.4. Ý nghĩa của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đường bộ

Thứ nhất, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB có ý

nghĩa trong việc đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội.

Giao thông vận tải nói chung, GTĐB nói riêng đƣợc hình thành trên

cơ sở phát triển của lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã hội. Có thể

nhận định rằng phát triển GTĐB và phát triển kinh tế - xã hội là hai quá trình

có liên quan chặt chẽ với nhau, là điều kiện và tiền đề cho nhau. Hiện nay,

với nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì vận tải, giao thƣơng giữa các

vùng, miền, các dân tộc càng gia tăng. Do đó, giao thông vận tải luôn phát

triển là một quy luật tất yếu. Tốc độ phát triển kinh tế và phát triển GTĐB

phải tỷ lệ thuận với nhau.

Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB có tác

dụng đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

Trật tự an toàn xã hội đảm bảo vững chắc là cơ sở, điều kiện để giữ

TTATGT đƣờng bộ, củng cố phát huy tính pháp chế xã hội chủ nghĩa trong

lĩnh vực GTĐB.

Thứ ba, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB có ý nghĩa

quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng.

Sự phát triển về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của mỗi địa phƣơng,

tỉnh, thành phố là tiền đề cho việc đảm bảo an ninh quốc phòng. Bởi lẽ một

hệ thống đƣờng bộ thông suốt, an toàn, trật tự, thuận lợi là mục tiêu nhà

nƣớc, đồng thời nó cũng là một cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho an

ninh, quốc phòng.

35

Tiểu kết chƣơng 1

Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB trong

mỗi địa phƣơng và cả nƣớc luôn là vấn đề phức tạp có ảnh hƣởng đến sự

phát triển xã hội. Có thể thấy đƣợc qua việc Nhà nƣớc sử dụng pháp luật để

thực hiện các tác động đến các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật GTĐB

góp phần ổn định trật tự xã hội. Trật tự an toàn xã hội đƣợc ổn định sẽ góp

phần rất lớn đến hiệu quả của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về

GTĐB. Hoạt động này có vai trò to lớn cho việc đảm bảo phát triển bền

vững kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an ninh quốc

phòng.

36

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

2.1. Khái quát tình hình chung về huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý và dân cư huyện Hữu Lũng

- Vị trí địa lý:

Hữu Lũng là huyện miền núi nằm ở phía Nam của tỉnh Lạng Sơn, cách

thành phố 80 km, thuộc dải đất nối liền vùng trung du và vùng đồng bằng Bắc bộ nƣớc ta. Diện tích tự nhiên là 806,74 km2 (theo điều tra năm 2016).

Huyện đƣợc chia làm 2 vùng địa hình khác nhau vùng núi đá chiếm 2/3 diện

tích. Vùng thung lũng rộng chiếm 1/3 diện tích có hai dãy núi cao là Cai kinh

và Bảo Đài.

Phía Đông giáp 2 huyện Chi Lăng và Bắc Sơn, phía Tây giáp Võ Nhai

(tỉnh Thái Nguyên), phía Tây - Nam và Đông Nam giáp huyện Lục Ngạn,

Lạng Giang, Lục Nam, Yên Thế của tỉnh Bắc Giang.

Địa hình gồm ba vùng: vùng núi đá chạy từ Đông - Bắc xuống Đông –

Nam chiếm 25% diện tích. Xen kẽ giữa vùng núi đá là những thung lũng nhỏ

địa hình tƣơng đối bằng phẳng. Xen kẽ các vùng núi đất là các dải ruộng bậc

thang phân bố theo các triền núi, triền sông.

Hữu Lũng có lợi thế phát triển các loại cây ăn quả, các loại rau, củ có

chất lƣợng cao, đồng thời phát triển du lịch nghỉ dƣỡng, tâm linh nhằm thu

hút khách từ thị trƣờng tiêu dùng ở các vùng khác. Tuy nhiên, huyện lại gặp

phải khó khăn về giao thông, đi lại của ngƣời dân, khó khăn cho việc quản lý

và quy hoạch các cụm dân cƣ.

- Dân cƣ:

Tổng dân số trung bình đến hết năm 2016 ƣớc 121.418 ngƣời, tỷ lệ

tăng dân số tự nhiên là 1,49%.

37

Qua các năm, quy mô dân số của huyện không thay đổi nhiều. tỷ lệ gia

tăng dân số tự nhiên của dân số trên địa bàn năm 2013 là 1,49%.

Có 7 dân tộc anh em cùng chung sống gồm: Nùng (52%), Kinh

(41,3%) còn lại là các dân tộc Tày, Dao, Cao Lan, Hoa, Sán Chỉ.

Phần lớn dân cƣ tập trung ở khu vực nông thôn trên 90%, còn lại số ít

dân cƣ sinh sống ở khu vực thị trấn Hữu Lũng.

Lao động ở Hữu Lũng đông về số lƣợng, tập trung chủ yếu vào lao

động nông nghiệp. Lao động chƣa đƣợc qua đào tạo chuyên môn, kỹ thuật

vẫn còn chiếm tỷ lệ cao và một bộ phận không nhỏ lao động đi làm ở các địa

phƣơng khác, quốc gia khác.

2.1.2. Hệ thống giao thông đường bộ huyện Hữu Lũng

Là một huyện phía Nam của tỉnh Lạng Sơn, Hữu Lũng có hệ thống

giao thông từ trung tâm huyện đến trung tâm các xã và cụm xã cơ bản thuận

tiện. Các tuyến đƣờng liên xã, liên thôn từng bƣớc đƣợc đầu tƣ mở rộng. Với

hệ thống đƣờng giao thông hiện có 700,55km, trong đó, quốc lộ 1A: 26km;

đƣờng tỉnh: 100,15km; đƣờng huyện: 74km; đƣờng nội thị: 12,4km; đƣờng

liên xã, liên thôn: 488km. Tuyến đƣờng sắt Hà Nội - Lạng Sơn chạy qua có

tổng chiều dài:25km), trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết số

38/2005/NQ-HĐND ngày 5/8/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn về

phê duyệt Đề án phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2006 - 2010,

nhiều tuyến đƣờng, cây cầu đã đƣợc nâng cấp, đóng vai trò quan trọng trong

việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc

phòng của địa phƣơng.

Để triển khai thực hiện Nghị quyết có hiệu quả, hàng năm Huyện ủy,

UBND huyện đã lãnh đạo, chỉ đạo UBND các xã, thị trấn, các cơ quan đơn

vị, lực lƣợng vũ trang, doanh nghiệp triển khai học tập nhằm nâng cao nhận

thức và ý thức trách nhiệm trong công cuộc xây dựng và phát triển cơ sở hạ

38

tầng đƣờng giao thông. Khai thác mọi nguồn lực để xây dựng và tu sửa

đƣờng giao thông nông thôn, góp phần làm cho bộ mặt giao thông miền núi

nói chung và các cụm, khu dân cƣ nói riêng ngày càng đổi mới. Tích cực

tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp ngày công, vật liệu xây dựng,

phƣơng tiện và kinh phí để tu sửa các tuyến đƣờng giao thông. Chƣơng trình

củng cố, tu sửa đƣờng giao thông nông thôn đã và đang đƣợc các cấp ủy,

chính quyền, tổ chức đoàn thể quần chúng quan tâm thực hiện. Ngay từ

những ngày đầu các năm, phong trào ra quân làm đƣờng giao thông đã đƣợc

phát động ở 26/26 xã, thị trấn. Đồng thời, với chủ trƣơng hỗ trợ xi măng của

tỉnh theo phƣơng châm “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”, nhân dân rất

phấn khởi, đồng tình hƣởng ứng, các xã, thị trấn đều hoàn thành chỉ tiêu kế

hoạch xi măng hàng năm của tỉnh giao. Việc thực hiện Nghị quyết của

HĐND tỉnh đã từng bƣớc thúc đẩy phong trào làm đƣờng giao thông nôn

thôn ở khắp các xã, thị trấn với quy mô ngày càng lớn, chất lƣợng ngày càng

đƣợc nâng cao, trở thành một trong những phong trào mang tính xã hội hóa

cao của huyện.

Đến nay, đã có 25/26 xã, thị trấn có đƣờng ô tô đến trung tâm xã đƣợc

4 mùa. Đƣờng tỉnh đƣợc bê tông, rải nhựa tăng từ 15,8km năm 2005 lên

57,91km năm 2016. Mặt đƣờng các loại đƣợc quan tâm xây dựng, tăng từ

48,8km năm 2010 lên 96,34 km năm 2016. Từ năm 2011 đến nay, đã duy tu,

sửa chữa đƣợc trên 980km đƣờng. Tổng giá trị thực hiện trong 5 năm:

129.489 triệu đồng. Trong đó, vốn nhân dân đóng góp là trên 7 tỷ 500 triệu

đồng và hàng nghìn ngày công lao động. Kết quả thực hiện phong trào làm

đƣờng giao thông nông thôn 5 năm qua trên địa bàn huyện Hữu Lũng đã

khẳng định sự vƣơn lên, phát huy nội lực để xây dựng và củng cố, nâng cấp

các tuyến đƣờng từ trung tâm huyện đến trung tâm các xã và từ xã đến các

thôn, bản, khu phố. Qua đó, từng bƣớc hạn chế sự xuống cấp của các tuyến

đƣờng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu dân sinh trong khu vực, góp phần

39

vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa

phƣơng.

Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, quá trình triển khai thực hiện

Nghị quyết cũng còn một số tồn tại cần khắc phục nhƣ: công tác tuyên

truyền, phổ biến chƣa thực sự sâu rộng, một bộ phận nhân dân còn tƣ tƣởng

trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tƣ của Nhà nƣớc. Công tác quản lý, bảo vệ các

công trình giao thông chƣa đƣợc thƣờng xuyên, coi trọng. Các hộ dân đƣợc

giao khoán quản lý bảo dƣỡng thƣờng xuyên đƣờng giao thông do không có

trình độ chuyên môn nên những công việc liên quan đến kỹ thuật không triển

khai thực hiện đƣợc. Một số xã thiếu sự chỉ đạo, tổ chức thực hiện cụ thể của

chính quyền cơ sở. Tình trạng xe ô tô chở quá tải trọng đã làm xuống cấp

nhanh chóng các tuyến đƣờng tỉnh lộ mới đƣợc đầu tƣ nâng cấp, nhƣng việc

xử lý của cấp huyện còn lúng túng và chƣa có hiệu quả…

Huyện Hữu Lũng có hệ thống giao thông về cơ bản đã tƣơng đối hoàn

thiện ở cả tuyến đƣờng quốc lộ, đƣờng tỉnh, đƣờng huyện và các đƣờng bê

tông liên xã, liên thôn… với hệ thống giao thông nhƣ vậy, một mặt thuận

tiện cho nhu cầu lƣu thông, đi lại, trao đổi mua bán, thúc đẩy kinh tế - xã hội

phát triển, đời sống của ngƣời dân về mọi mặt đều đƣợc nâng cao, nhƣng

mặt trái của nó để lại đó là tình trạng tai nạn giao thông tăng lên, vi phạm

hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ cũng tăng lên. Trƣớc đây, khi

đƣờng giao thông liên xã, liên thôn còn là đƣờng đất, đá, sỏi chỉ có phƣơng

tiện xe máy, xe đạp, xe thô sơ lƣu thông là chính, xe ô tô hầu nhƣ không đi

vào đƣợc nhất là vào mùa mƣa lũ thì không có tình trạng tai nạn giao thông

xảy ra, nhƣng những năm gần đây tai nạn, vi phạm xảy ra nhiều hơn, các vụ

va chạm tăng lên thậm chí dẫn đến hậu quả thiệt hại về ngƣời, đƣờng giao

thông đi lại dễ dàng nên dẫn đến tình trạng ngƣời tham gia giao thông khi

điều khiển phƣơng tiện mô tô, xe máy không đội mũ bảo hiểm đúng quy

định, đi sai làn đƣờng, phóng nhanh, vƣợt ẩu, lạng lách, đánh võng… đặc

40

biệt ở độ tuổi thanh thiếu niên cộng với hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật

còn kém, chƣa ý thức đƣợc hành vi vi phạm của mình đang gây nguy hiểm

cho bản thân, cho những ngƣời tham gia giao thông khác và cho xã hội.

2.2. Thực trạng vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng

2.2.1. Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

đường bộ tại huyện Hữu Lũng

Giao thông đƣờng bộ là lĩnh vực mang tính chất hỗ trợ đắc lực cho sự

phát triển của các ngành kinh tế trên cơ sở đáp ứng nhu cầu đi lại, vận

chuyển, giao dịch giữa các chủ thể trong các lĩnh sự khác nhau của đời sống

xã hộ. Do vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, giao thông

đƣờng bộ cũng phát triển. Từ đây, tình trạng vi phạm pháp luật nói chung, vi

phạm hành chính nói riêng trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ cũng vì thế

mà phát sinh nhƣ một hệ quả tất yếu của sự phát triển. Trong đó huyện Hữu

Lũng, với sự phát triển ngày càng năng động của mình cũng không ngoại lệ.

Khi tiếp cận thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

đƣờng bộ ở huyện Hữu Lũng, chúng ta có thể tiếp cận qua nhiều cách thức

khác nhau: Quan sát thực tế kết hợp với phân tích số liệu các vụ vi phạm đã

đƣợc phát hiện, xử lý; phân tích sự vi phạm giữa các nhóm hành vi với nhau

và trong nội bộ một nhóm hành vi để thấy đƣợc sự phân hóa của các yếu tố

trong những điều kiện khác nhau, phân tích vi phạm hành chính với vi phạm

pháp luật khác mà giữa chúng có mối quan hệ nhân – quả với nhau,… để từ

đó có cách nhìn tổng thể về tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ ở huyện Hữu Lũng.

Trên cơ sở số liệu đƣợc tổng hợp từ Phòng Cảnh sát giao thông của

tỉnh Lạng Sơn và Công an huyện Hữu Lũng trong thời gian từ năm 2010 đến

hết năm 2016. Theo cơ quan này thì từ năm 2010 đến năm 2016, số vụ vi

41

phạm hành chính trong giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện đã đƣợc xử

lý có chiều hƣớng tăng dần qua các năm. Số liệu đƣợc thống kê qua Bảng 2.1

dƣới đây.

Bảng 2.1: Số vụ vi phạm hành chính giao thông đường bộ đã được

xử phạt trên địa bàn huyện Hữu Lũng giai đoạn 2010 – 2016

Số vụ vi phạm Phạt tiền (đồng) Năm

2010 2030 1.671.920.000

2011 2537 1.978.690.000

2012 2664 2.334.650.000

2013 3872 2.725.760.000

2014 3689 2.469.820.000

2015 4479 3.821.380.000

2016 5076 4.761.310.000

(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)

Qua bảng số liệu trên cho thấy, số lƣợng vụ vi phạm hành chính trong

lĩnh vực giao thông đƣờng bộ đã đƣợc xử phạt có xu hƣớng tăng dần qua các

năm. Điều này là do sự gia tăng của các hành vi vi phạm, cũng nhƣ việc phát

hiện, xử phạt vi phạm của các cơ quan chức năng đƣợc tiến hành tốt hơn.

Trong giai đoạn 2010-2016 thì có một giai đoạn nhỏ là 2013 - 2014 số vụ vi

phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện

năm 2014 giảm 183 vụ vi phạm so với năm 2013, tuy số vụ vi phạm giảm

không quá nhiều nhƣng đó là kết quả của sự đổi mới về nội dung, hình thức

tuyên truyền trực tiếp và gián tiếp, tăng cƣờng tuần tra, kiểm soát tình hình

trật tự an toàn giao thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng.

Trên đây mới là số liệu những vụ vi phạm hành chính đã đƣợc xử

phạt, chƣa kể tới những vi phạm chƣa đƣợc phát hiện, hay những vụ vi phạm

đƣợc phát hiện những chƣa đƣợc xử phạt (vì nhiều lí do khác nhau). Nhƣ vậy

có thể thấy, số liệu trên mới chỉ phản ánh đƣợc phần nào thực trạng vi phạm

42

hành chính trong giao thông đƣờng bộ. Trên thực tế quan sát, thì thấy số

lƣợng hành vi vi phạm hành chính diễn ra phổ biến ở nhiều lúc, nhiều nơi và

đa dạng về hành vi và chủ thể vi phạm.

Những hành vi vi phạm hành chính đó là một trong những nguyên

nhân chính gây nên các vụ tai nạn giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện

Hữu Lũng. Cụ thể phân tích nguyên nhân gây tai nạn giao thông trên địa bàn

huyện Hữu Lũng năm 2016 kết quả nhƣ sau:

- Chạy quá tốc độ quy định: 9 vụ (33,3%)

- Đi sai phần đƣờng: 5 vụ (18,5%)

- hông nhƣờng đƣờng: 3 vụ (11,1%)

- Tránh, vƣợt sai quy định: 2 vụ (7,4%)

- Chuyển hƣớng: 2 vụ (7,4%)

- Do quy trình thao tác lái xe: 1 vụ (3,7%)

- Dừng, đỗ sai quy định: 1 vụ (3,7%)

- Do ngƣời đi bộ: 1 vụ (3,7%)

- Nguyên nhân khác: 3 vụ (11,1%)

Để rõ hơn về hậu quả của việc vi phạm hành chính gây ra thiệt hại về

ngƣời, có thể tham khảo Bảng 2.2 tổng hợp số vụ tai nạn giao thông đƣờng

bộ do vi phạm hành chính gây nên ở huyện Hữu Lũng từ năm 2010 đến năm

2016.

43

Bảng 2.2: Tổng hợp số vụ tai nạn giao thông đường bộ do vi phạm

hành chính gây nên ở huyện Hữu Lũng từ năm 2010 đến năm 2016

Số vụ Số ngƣời chết Số ngƣời bị thƣơng

Năm Số vụ

Số ngƣời chết Tăng so với năm trƣớc (%) Số ngƣời bị thƣơng Tăng so với năm trƣớc (%) Tăng so với năm trƣớc (%)

30 -28.6 -13.3 39 25 -6.25

28 -8 -20.5 31 23 -6.67

25 -35.7 -32.25 21 18 -10.7

20 -38.89 -4.76 20 11 -20

18 -27.28 -40 12 8 -10

17 -12.5 +33.3 16 7 -5.56

27 19 9 +18.75 +28.57 +58.8 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)

Căn cứ vào bảng số liệu trên, có thể thấy: tình hình tai nạn giao thông

trên địa bàn huyện Hữu Lũng diễn ra rất phức tạp, theo chiều hƣớng giảm

dần nhƣng sự giảm không đồng đều qua các năm, điển hình là năm 2016 số

vụ tai nạn đã tăng hơn so với năm trƣớc. Nhìn chung, số vụ tai nạn giao

thông trong giai đoạn 2010-2016 đã giảm nhƣng vẫn ở mức cao so với các

huyện khác trong tỉnh và rất đáng báo động. Huyện Hữu Lũng là địa bàn

rộng, đặc biệt là có tuyến đƣờng quốc lộ 1A đi qua nối liền Lạng Sơn với các

tỉnh miền xuôi, lƣu lƣợng ngƣời và các phƣơng tiện qua địa bàn đông. Một

số tuyến đƣờng giao lộ tầm nhìn hạn chế, việc lấn chiếm hành lang để bán

hàng vẫn tồn tại, tình trạng xe ô tô đỗ dừng đón trả khách lộn xộn, đã gây

ảnh hƣởng đến trật tự an toàn giao thông. Trong khi đó, trình độ nhận thức

44

của một số ngƣời dân còn hạn chế nên tình trạng vi phạm luật an toàn giao

thông đƣờng bộ vẫn diễn ra phức tạp. Qua các báo cáo và qua thực tế quan

sát thì tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra trên tuyến đƣờng quốc lộ 1A thuộc

địa bàn huyện. Thống kê số vụ tai nạn giao thông trong địa bàn tỉnh Lạng

Sơn năm 2016 cho ta kết quả nhƣ sau:

Bảng 2.3: Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

năm 2016

Số ngƣời chết Địa bàn Số ngƣời bị thƣơng Số vụ TNGT

28 12 8

2 1 1

5 3 2

4 1 1

3 1

15 5 1

27 19 9

17 16 5

15 11 7

12 10 3

3 1 TP. Lạng Sơn Huyện Tràng Định Huyện Văn Lãng Huyện Văn Quan Huyện Bình Gia Huyện Bắc Sơn Huyện Hữu Lũng Huyện Chi Lăng Huyện Cao Lộc Huyện Lộc Bình Huyện Đình Lập

79 Tổng 131 38

(Nguồn: Phòng Cảnh sát Giao thông tỉnh Lạ g Sơ )

45

Qua bảng số liệu trên, có thể dễ nhận thấy huyện Hữu Lũng là huyện

có số vụ tai nạn giao thông cao nhất. Đƣợc coi là trọng điểm và là “điểm

đen” về tai nạn giao thông trên toàn tỉnh, cần phải tìm hiểu ra nguyên nhân

và các giải pháp khắc phục. Theo dõi các báo cáo tổng kết tình hình trật tự an

toàn giao thông đƣờng bộ các năm của Công an của huyện Hữu Lũng và

Phòng Cảnh sát giao thông tỉnh Lạng Sơn có thể thấy rõ: trên địa bàn huyện

Hữu Lũng, tuyến quốc lộ 1A là địa bàn có tình hình xảy ra tai nạn giao thông

nhiều nhất, sau đó là các tuyến đƣờng tỉnh lộ Phố Vị- Đèo Cà, Minh Lễ -

Quyết Thắng, Gốc Me- Yên Thịnh- Hữu Liên, Phố Vị- Tân Thành- Hoà

Sơn- Hoà Lạc... [3]. Cụ thể số liệu phân tích các vụ tai nạn giao thông theo

tuyến đƣờng trên đị bàn huyện năm 2016 nhƣ sau:

- Quốc lộ: 15 vụ (chiếm 52,6%)

- Tỉnh lộ: 6 vụ (chiếm 26,4%)

- Nông thôn: 03 vụ (chiếm 10.5%)

- Các đƣờng khác: 03 vụ (chiếm 10.5%)

Nhƣ vậy, mặc dù số lƣợng vụ tai nạn giao thông không là số vụ vi

phạm hành chính, nhƣng trên cơ sở mối quan hệ nhân quả giữa vi phạm hành

chính và tai nạn giao thông, chúng ta có thể thấy rằng, vi phạm hành chính

trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ở huyện Hữu Lũng diễn ra trên diện

rộng, số lƣợng có giảm nhƣng không nhiều và đang có chiều hƣớng tăng trở

lại, gây hậu quả thiệt hại lớn về ngƣời và của cho xã hội.

Về hành vi vi phạm, qua số liệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ đƣợc

đề cập ở phần sau cho thấy có sự phân hóa lớn giữa các nhóm hành vi, và

giữa các chủ thể phƣơng tiện trong cùng một nhóm hành vi.

Hành vi vi phạm phố biến nhất là các hành vi thuộc nhóm hành vi vi

phạm quy tắc giao thông đƣờng bộ. Phƣơng tiện vi phạm hành chính là ô tô

và xe máy với những lỗi nhƣ: không chấp hành biển báo, chạy quá tốc quy

định, sử dụng rƣợu, bia quá mức cho phép khi tham gia giao thông, hay

46

không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông. Tùy từng lỗi mà số

lƣợng vi phạm ở mỗi loại phƣơng tiện và giữa hai loại phƣơng tiện này có sự

phân hóa. Lỗi chạy quá tốc độ quy định là lỗi phổ biến nhất của phƣơng tiện

là ô tô và xe máy (lần lƣợt chiếm 33,3%/1483 vụ tai nạn, 25,9%/ 2132 vụ tai

nạn - năm 2016), còn lỗi sử dụng rƣợu, bia quá nồng độ quy định lại là lỗi

chủ yếu của ngƣời điều khiển xe máy (18,5% năm 2016).

Đối với nhóm hành vi vi phạm quy định về phƣơng tiện giao thông

đƣờng bộ, các vi phạm chủ yếu là thiết bị không đảm bảo an toàn, hàng năm

chiếm tới 13% số vụ tai nạn (đối với ô tô) và khoảng từ 3% đến 4,5% số vụ

vi phạm (đối với mô tô), trong đó hành vi vi phạm chủ yếu đối với ô tô. Các

hành vi vi phạm khác nhƣ không biển số, biển số giả cũng là lỗi phổ biến của

ô tô và mô tô, nhƣng diễn ra nhiều hơn ở phƣơng tiện mô tô.

Đối với nhóm hành vi vi phạm quy định về hạ tầng giao thông đƣờng

bộ, thực tế huyện Hữu Lũng cho thấy, các hành vi vi phạm thuộc nhóm này

diễn ra ngày càng phức tạp. Biểu hiện của nó là tình trạng nhiều cơ quan, tổ

chức, cá nhân lấn chiếm đƣờng hành lang an toàn đƣờng bộ để xây lều quán;

đào, xẻ đƣờng trái phép; đặt, để chƣớng ngại vật trái phép trên đƣờng; đặt,

rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đƣờng; thải rác ra đƣờng; mở đƣờng, đấu

nối trái phép vào đƣờng chính; xây dựng bãi đỗ xe không xin phép hoặc xin

phép nhƣng khi xây lại không đúng. Tất cả các hành vi đã nêu đều trực tiếp

hoặc gián tiếp gây ảnh hƣởng lớn đến kết cấu hạ tầng giao thông và ô nhiễm

môi trƣờng trên các tuyến đƣờng.

Xét vế số lƣợng các vụ vi phạm đƣợc xử phạt thì thấy các vi phạm quy

định về vẫn tải đƣờng bộ cũng là nhóm vi phạm nổi trội. Theo số liệu thống

kế của Công an huyện Hữu Lũng thì vi phạm này chủ yếu diễn ra đối với

phƣơng tiện là ô tô và mô tô. Trong đó, lỗi chở quá hàng là lỗi phổ biến của

ngƣời điều khiển mô tô. Điều đáng báo động là các vi phạm này diễn ra ngày

càng tăng về số lƣợng và mức độ nghiêm trọng. Nếu năm 2010, tỷ lệ vụ vi

47

phạm chở quá ngƣời, quá hàng ở phƣơng tiện ô tô lần lƣợt là 4,6%, 5,9%

(trên tổng số 613 vụ vi phạm), đến năm 2016, tỷ lệ này lần lƣợt là 6,2%,

7,08% (trên tổng số 1483 vụ vi phạm). Còn đối với mô tô, vi phạm chở quá

ngƣời, quá hàng năm 2010 lần lƣợt chiếm 7,3%, 0,4% (trên tổng số 984 vụ

vi phạm), đến năm 2016 con số này là 8,2%, 0,6% (trên tổng số 2132 vụ vi

phạm). Việc chở quá hàng đối với ô tô chủ yếu do mục đích vụ lợi, tiết kiệm

chi phí xe cộ và thời gian trong dịch vụ vận tải, còn đối với mô tô, chủ yếu là

do sự coi thƣờng pháp luật nên không ngại kẹp ba, kẹp bốn ngƣời khi tham

gia giao thông, nhất là những ngƣời đang tuổi vị thành niên, học sinh cấp 3

chƣa đủ điều kiện đƣợc điều khiển xe mô tô.

Trong nhóm hành vi vi phạm quy định về ngƣời điều khiển phƣơng

tiện tham gia giao thông đƣờng bộ thì vi phạm chủ yếu là việc ngƣời điều

khiển ô tô, mô tô không có giấy phép lái xe. Vi phạm này có xu hƣớng tăng

số vụ vi phạm đối với cả ô tô và mô tô, tỉ lệ trong tổng số vụ vi phạm có

giảm nhƣng số vụ vi phạm năm sau vẫn nhiều hơn năm trƣớc. Đối với ô tô,

năm 2010, tỷ lệ các vi phạm này ở ngƣời điều khiển chiếm tới 11.5% (71 vụ)

tổng số vi phạm, năm 2016 chỉ chiếm 7% (104 vụ). Trong khi đó, đối với mô

tô, năm 2010 có tới 15% số vụ vi phạm là không có giấy phép lái xe (tƣơng

đƣơng 147 vụ), đến năm 2016, con số này là 11,2% (239 vụ).

Nhƣ vậy, vi phạm quy định về giấy phép lái xe đối với ngƣời điều

khiển phƣơng tiện giao thông là vi phạm khá phổ biến tại huyện Hữu Lũng,

đây là thực trạng nguy hiểm cho ngƣời tham gia giao thông, bởi khả năng

gây thiệt hại của phƣơng tiện là lớn hơn khi ngƣời điều khiển phƣơng tiện

chƣa đƣợc đào tạo, chƣa đƣợc chứng nhận về kỹ năng điều khiển phƣơng

tiện.

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng vi phạm hành chính trong

giao thông đƣờng bộ ở Hữu Lũng trong thời gian qua, có thể kể tới những

nguyên nhân cơ bản sau:

48

Một là, sự g a ă g a óng s ượ g ươ g n tham gia giao

ô g đảm bả đ u ki n khác cho vi a g a g a ô g ưa

đượ đ ứng, tạo nên sự thiếu hụ đ u ki ơ ới yêu cầu của pháp luật,

kể cả v ý thức pháp luật.

Phƣơng tiện giao thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng trong những

năm gần đây tăng nhanh về số lƣợng, chủ yếu là các phƣơng tiện giao thông

cơ giới đƣờng bộ nhƣ ô tô và xe máy. Điều này đƣợc minh chứng qua số liệu

tổng hợp sau:

(Đơ ị: chiếc)

Năm

Tổng số xe mô tô đƣợc quản lý

Tổng số xe ô tô đƣợc quản lý Lƣợng xe ô tô đăng ký mới Lƣợng xe mô tô đăng ký mới

2.141 572 86.748 793

2.713 598 87.541 865

3.311 637 88.406 974

3.948 689 89.380 1.305

4.637 736 90.685 1.568

5.387 750 92.260 1.575

6.144 757 93.867 1.607 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)

Nhìn vào bảng thống kê có thể thấy, số lƣợng các phƣơng tiện giao

thông trên đị bàn huyện tăng lên nhanh chóng. Số lƣợng xe ô tô tính đến hết

năm 2016 là 4.003 xe (tƣơng ứng 187%) so với năm 2010. Số lƣợng xe mô

tô tính đến nửa đầu năm 2010 tăng 7.119 (tƣơng ứng 108,2%) so với năm

2016. Nhƣ vậy, tính theo tốc độ gia tăng tỷ lệ thì xe ô tô trên địa bàn huyện

đã tăng nhanh hơn so với xe mô tô. Nguyên nhân chủ yếu là do đời sống

49

kinh tế và nhu cầu của ngƣời dân huyện Hữu Lũng đã không ngừng đƣợc

tăng lên trong thời gian qua. Mặc dù Chính phủ đang có đƣa ra nhiều biện

pháp nhằm hạn chế phƣơng tiện giao thông cơ giới của cá nhân nhất là ô tô,

xe máy và loại bỏ xe ô tô cũ nát trong những năm gần đây nhƣ tăng thuế

nhập khẩu, tăng lệ phí đăng ký phƣơng tiện, tăng lệ phí trƣớc bạ… nhƣng

giải pháp này xem ra chƣa có hiệu quả rõ rệt.

Số lƣợng phƣơng tiện tham gia giao thông trên thực tế ở Hữu Lũng

còn cao hơn nữa so với số liệu phƣơng tiện đang đƣợc quản lý trên hồ sơ.

Bởi lẽ, Hữu Lũng là huyện có tuyến quốc lộ chạy qua, trung tâm diễn ra

nhiều hoạt động buôn bán thu hút nhiều ngƣời… do vậy số lƣợng phƣơng

tiện vãng lai tham gia giao thông là khá lớn.

Hai là, công tác phát hi n và xử phạt vi phạ ưa đ ứ g được so

với sự g a ă g a ó g ạ ưa đảm bả ă đe ủa

pháp luật, gián tiế â ường pháp luậ “ a uy ” g

bộ phận không nhỏ dâ ư.

Đến thời điểm hiện nay, với trƣờng hợp nhƣ Hữu Lũng – là huyện có

tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh thứ 2 trong 11 huyện của tỉnh Lạng

Sơn sau Thành phố Lạng Sơn, việc đƣợc thông tin, tuyên truyền, giáo dục

pháp luật về giao thông đƣờng bộ là điều không xa lạ và mới. Tuy nhiên,

nhiều vi phạm vẫn xảy ra. Sau khi khảo sát các nhóm vi phạm, có thể thấy

nổi lên nguyên nhân cơ bản là do ý thức pháp luật chƣa cao của ngƣời tham

gia giao thông. Tham gia giao thông đƣờng bộ, bản thân nó là hoạt động có

mục đích và mang tính cộng đồng lớn, biểu hiện ra bên ngoài một các rõ

ràng. Ngƣời tham gia giao thông sẽ tự mình tiếp nhận đƣợc rất nhiều thông

tin của các vi phạm là việc ý thức pháp luật chƣa tốt của ngƣời tham gia giao

thông. Họ dƣờng nhƣ “chấp nhận” những vi phạm nếu mà bị xử lý.

Tóm lại, việc xem xét và phân tích nguyên nhân của vi phạm hành

chính trong giao thông đƣờng bộ có ý nghĩa rất lớn trong việc áp dụng các

50

hình thức xử phạt vi phạm nhằm đạt đƣợc mục đích trừng phạt và răn đe của

pháp luật.

2.2.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường

bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng

Để đáp ứng nhu cầu về quản lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực

giao thông đƣờng bộ, Ngày 26 tháng 5 năm 2016, Chính phủ đã ban hành

Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8

năm 2016 thay thế Nghị định số 171/2013/NĐ-CP và Nghị định số

107/2014/NĐ-CP. Ngoài việc tuân thủ các quy định của Luật Xử lý vi phạm

hành chính, Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008, các văn bản hƣớng dẫn thi

hành Luật và các quy định của pháp luật liên quan; kế thừa các quy định hiện

hành của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP và Nghị định số 107/2014/NĐ-CP

đã đƣợc thực hiện ổn định và đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác bảo đảm

trật tự an toàn giao thông, Nghị định đã bổ sung, sửa đổi một số nội dung

cho phù hợp với quy định của các văn bản (mới) hƣớng dẫn thi hành Luật

Giao thông đƣờng bộ, Luật Đƣờng sắt, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công

tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục triệt để những tồn tại,

bất cập trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 171/2013/NĐ-CP

và Nghị định số 107/2014/NĐ-CP.

2.2.2.1. Tổng hợp chung

Trên thực tế vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ

diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, nhƣng không phát tất cả các hành vi vi phạm nào

cũng đƣợc phát hiện và xử phạt kịp thời, triệt để. Lý do:

Một là, không phải lúc nào trên đƣờng giao thông công cộng cũng có

cơ quan hoặc lực lƣợng chúc năng thƣờng trực làm việc 24/24 giờ. Họ chỉ có

mặt và tập trung vào phát hiện đấu tranh xử phạt các lỗi là nguyên nhân trực

51

tiếp gây ra tai nạn giao thông hoặc trong lúc tuần tra, do vậy có những vi

phạm của ngƣời tham gia giao thông không đƣợc phát hiện đầy đủ và xử

phạt.

Hai là, nhiều trƣờng hợp ngƣời tham gia giao thông đồng thời cùng

một lúc vi phạm nhiều lỗi nên việc xử phạt nhiều khi không đƣợc đầy đủ.

Bà là, một số đối tƣợng vi phạm không xử phạt thuộc diện phòng vệ

chính đáng, tình thế cấp thiết hoặc đối tƣợng vị thành niên theo quy định của

pháp luật chỉ phạt bằng hình thức cảnh cáo hoặc một số đối tƣợng vi phạm

nhƣng đƣợc sự “bảo lãnh ngầm”, không xử phạt, không áp dụng biện pháp

khác… Do vậy kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng nói riêng và cả nƣớc nói

chung đƣợc thống kê, phân tích mới phản ánh đƣợc một phần thực trạng xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ.

Theo số liệu báo cáo hằng năm của Công an huyện Hữu Lũng từ năm

2010 – 2016, các cơ quan có thẩm quyền đã phát hiện, xử phạt hàng nghìn

vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ, cụ thể nhƣ sau:

- Lập biên bản xử phạt 24.347 trƣờng hợp.

- Tƣớc giấy phép lái xe có thời hạn 1.945 trƣờng hợp.

- Đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe 4656 trƣờng hợp.

- Tạm giữ đình chỉ lƣu hành có thời giạn 1240 xe ô tô và 3209 mô tô

– xe máy.

- Thu nộp kho bạc nhà nƣớc 19.763.530.000 đồng.

Dƣới đây là số liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng từ năm 2010 đến 2016 mà

Công an huyện Hữu Lũng đã xử phạt:

52

Năm Phạt tiền (đồng) Tạm giữ ô tô Tạm giữ xe mô tô Số vụ vi phạm Tƣớc giấy phép lái xe Đánh dấu số lần vi phạm

2030 1.671.920.000 207 573 109 396

2537 1.978.690.000 227 601 124 415

2664 2.334.650.000 236 635 169 426

3872 2.725.760.000 261 658 183 451

3689 2.469.820.000 302 713 205 486

4479 3.821.380.000 317 724 211 503

5076 4.761.310.000 395 752 239 532 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)

2.2.2.2. Kết quả xử phạt theo nhóm hành vi vi phạm

a) Xử phạt hành vi vi phạ quy định v quy tắ g a ô g đường bộ

Trong những năm gần đây vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ, nhất là vi phạm về quy tắc giao thông dẫn đến tai nạn giao

thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng là một vấn đề còn nhiều vƣớng mắc

chƣa có cách giải quyết. Theo thống kê của cơ quan chức năng trong năm

2016, vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ là nguyên

nhân trực tiếp, chủ yếu dẫn đến tai nạn giao thông, gây nhiều thiệt hại về

ngƣời và của cho xã hội.

Phân tích số vụ lái xe ô tô, mô tô bị xử phạt vi phạm hành chính về

quy tắc giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng từ năm 2010 đến

2016, thì kết quả thể hiện qua Bảng 2.4 và Bảng 2.5 nhƣ sau:

53

Bảng 2.4: Tổng hợp số vụ lái xe ô tô bị xử phạt vi phạm hành chính

về quy tắc giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng (từ năm

2010 đến 2016)

Năm

Chạy quá tốc độ quy định

Không chấp hành biển báo Không chấp hành hiệu lệnh CSGT

Tổng số vụ phân tích Sử dụng rƣợu, bia quá nồng độ

Số vụ Tỷ lệ

% Tỷ lệ %

613 18,8 Số vụ 5 Tỷ lệ % 0,6 Số vụ 3 Tỷ lệ % 0,48 Số vụ 25 4,07 115 2010

30,3 8 1,05 5 0,6 31 4,06 231 2011 762

28,6 11 1,3 9 1,06 33 3,9 244 2012 853

26 15 1,3 14 1,2 47 4,04 302 2013 1.162

25,7 8 0,8 9 0,9 42 4,01 269 2014 1.046

28,5 12 0,9 11 0,8 51 3,8 387 2015 1.357

33,3 17 1,1 13 0,9 59 4 494 2016 1.483

(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)

54

Bảng 2.5: Tổng hợp số vụ lái xe mô tô bị xử phạt vi phạm hành

chính về quy tắc giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng (từ

năm 2010 đến 2016)

Chạy quá tốc độ quy định Sử dụng rƣợu, bia quá nồng độ Không chấp hành biển báo Năm

Tổng số vụ phân tích

Số vụ Tỷ lệ % Số vụ Tỷ lệ % Tỷ lệ % Số vụ Không chấp hành hiệu lệnh CSGT Tỷ lệ Số % vụ

37 984 286 29,1 102 10,4 3,8 45 4,6

1.145 336 29,3 141 12,4 46 4,01 58 5,1

1.385 412 29,7 245 17,7 54 3,9 73 5,3

1.780 457 25,7 326 18,3 72 4,04 80 4,5

1.476 421 28,5 297 20,1 63 4,3 75 5,1

1.926 506 26,3 382 19,8 71 3,7 79 4,1

2.132 552 25,9 395 18,5 87 4,1 83 3,9 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)

Từ những phân tích trên, chúng ta thấy rằng tất cả các vi phạm chạy

quá tốc độ quy định, sử dụng rƣợu, bia quá nồng độ, không chấp hành biển

báo, không chấp hành hiệu lệnh CSGT đều tăng về số vụ qua các năm,

nhƣng tỷ lệ do quy mô số vụ năm sau lớn hơn năm trƣớc nên tỷ lệ phần trăm

có sự giảm nhƣng không đáng kể, lỗi vi phạm chạy quá tốc độ quy định ở ô

tô và mô tô là lỗi vi phạm xảy ra nhiều nhất. Qua hai bảng số liệu trên ta có

cái nhìn khái quát về nguyên nhân và tình trạng vi phạm hành chính trong

lĩnh vực giao thông đƣờng bộ đối với hai loại phƣơng tiện phổ biến hiện nay

là ô tô và mô tô, xe máy.

55

b) Xử phạt hành vi vi phạ quy định v ươ g g a ô g đường

bộ

Phƣơng tiện tham giao thông đƣờng bộ đƣợc hiểu là: bao gồm phƣơng

tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ, phƣơng tiện giao thông thô sơ đƣờng bộ.

Phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ khi tham gia giao thông trên đƣờng giao

thông công cộng phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật đƣợc quy định

trong Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008.

hi các phƣơng tiện tham gia giao thông trên đƣờng giao thông công

cộng không đảm bảo các quy định về an toàn đƣợc quy định tại Điều 53,

Điều 54, Điều 55, Điều 56, Điều 57 của Luật Giao thông đƣờng bộ năm

2008 chƣa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, khi bị các cơ quan có thẩm

quyền phát hiện lập biên bản vi phạm hành chính đều bị xử lý hành chính.

Nhóm xử phạt hành chính các hành vi vi phạm quy định về phƣơng tiện

tham gia giao thông đƣờng bộ trƣớc đây đƣợc quy định tại Nghị định số

171/2013/NĐ-CP và Nghị định số 107/2014/NĐ-CP nay đã đƣợc thay thế

bằng Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, Ngày 25/5/2016 của Chính Phủ quy

định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và

đƣờng sắt và Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP cụ thể quy định nhƣ sau:

- Đình chỉ lƣu hành ô tô đã hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe tự

chế 3-4 bánh. Trƣờng hợp cố tình vi phạm sẽ bị tịch thu xử lý bán phế liệu

xung công quỹ.

- Thực hiện đình chỉ lƣu hành các phƣơng tiện đƣờng bộ vi phạm các

quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ bằng hình thức tạm

giữ phƣơng tiện hoặc tạm giữ đăng ký xe, biển số đăng ký, số chứng nhận

đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi tƣờng theo hạn định của pháp luật

hiện hành.

Đối với phƣơng tiện đƣờng bộ tham gia giao thông thƣờng mắc những

lỗi vi phạm nhƣ thiếu thiết bị an toàn là phanh, gƣơng xe hoặc có nhƣng

56

không đúng chuẩn an toàn kỹ thuật, hệ thống chuyển hƣớng (hệ thống lái)

không đảm bảo an toàn, không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an

toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trƣờng hoặc có nhƣng hết hạn hoặc sử dụng tem

giả, không có hệ thống giảm thanh, không gắn biển số hoặc biển số giả, sử

dụng đăng ký không đúng thực tế của xe hoặc sử dụng đăng ký giả, đi ban

đêm hệ thống đèn chiếu sáng không đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn an toàn kỹ

thuật… đặc biệt phƣơng tiện cơ giới cũ nát là các xe ô tô đã quá niên hạn sử

dụng. Việc xử phạt xe hết niên hạn sử dụng và xe cũ nát cần phải có chế tài

xử lý thỏa đáng. Theo Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, Ngày 25/5/2016 của

Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ và đƣờng sắt thì ngoài việc bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng

đến 6.000.000 đồng, thì ngƣời điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn

bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tịch thu phƣơng tiện và bị

tƣớc quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Phân tích kết quả xử phạt phƣơng tiện cơ giới không đảm bảo an toàn

kỹ thuật khi tham gia giao thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng từ năm 2010

đến 2016 cho số liệu tại Bảng 2.6 nhƣ sau:

Bảng 2.6: Tổng hợp số vụ phương tiện cơ giới không đản bảo an

toàn kỹ thuật khi tham gia giao thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng giai

đoạn 2010-2016

Ô tô Mô tô

Năm Số vụ Không biển Biển số giả Không biển Biển số giả

Số vụ

Thiết bị không đảm bảo an toàn Thiết bị không đảm bảo an toàn

613 63 5 4 984 25 22 12

762 85 4 5 1.145 20 16 9 2010 2011

57

853 92 2 6 1.385 21 13 12

1.162 132 3 8 1.780 18 12 16

1.046 126 5 9 1.476 22 10 13

1.357 142 5 8 1.926 12 9 9

1.483 172 3 5 2.132 18 5 6 2012 2013 2014 2015 2016

(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)

c) Xử phạt hành vi vi phạ quy định v kết c u hạ tầng giao thông

đường bộ

Kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ bao gồm công trình đƣờng bộ,

bến xe, bãi đỗ xe và hành lang an toàn đƣờng bộ, mạng lƣới giao thông

đƣờng bộ của nƣớc ta bao gồm quốc lộ, đƣờng tỉnh, đƣờng huyện, đƣờng xã,

đƣờng đô thị và đƣờng chuyên dùng. Kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ

đƣợc Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008 quy định tại Chƣơng III, từ Điều

39 đến Điều 52; việc quản lý, bảo trì và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông

đƣờng bộ đảm bảo duy trì cho hoạt động giao thông đƣờng bộ đƣợc thông

suốt và an toàn. Những hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng

bộ, khi phát hiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại Mục 2, từ Điều 12 đến Điều

15 của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt. Thực tế thì các hành vi vi

phạm về kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ ngày càng phức tạp, nhiều cơ

quan tổ chức, cá nhân lấn, chiếm hành lang an toàn đƣờng bộ xây dựng nhà

cửa, lều quán, đào xẻ đƣờng quốc lộ không xin phép hoặc có xin phép nhƣng

khi thi công xong lại không trả nguyên trạng thái ban đầu, tự ý tháo dỡ, dịch

chuyển biển báo hiệu đƣờng bộ, xây dựng bãi đỗ xe, rửa xe không xin phép

hoặc xin phép nhƣng khi xây dựng lại không đúng. Ngoài ra, trên các tuyến

đƣờng quốc lộ hiện đã và đang xuất hiện nhiều bãi rác thải có quy mô ngày

58

càng tăng, gây ảnh hƣởng lớn đến kết cấu hạ tầng giao thông và ô nhiễm môi

trƣờng trên các tuyến đƣờng.

Trƣớc thực tế trên, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ kết

cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ, đảm bảo giao thông trên các tuyến đƣờng

bộ an toàn và thông suốt, phấn đấu tiếp tục giảm thiểu tai nạn giao thông, giữ

gìn vệ sinh môi trƣờng và mỹ quan của các tuyến đƣờng trên trên địa bàn

huyện. Năm 2016, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giao

thông vận tải (GTVT) Lạng Sơn là tập trung triển khai tổ chức thực hiện

đồng bộ các giải pháp nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi xâm phạm

công trình giao thông đƣờng bộ, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông và

đẩy mạnh duy tu bảo trì các công trình cầu, đƣờng bộ phục vụ phát triển kinh

tế - xã hội của địa phƣơng. Thực hiện nhiệm vụ riêng của huyện đồng thời là

nhiệm vụ chung của cả tỉnh huyện Hữu Lũng trong giai đoạn 2011-2015, kết

cấu hạ tầng giao thông của tỉnh đƣợc tăng cƣờng đáng kể, hàng loạt các công

trình cầu giao thông, công trình đƣờng bộ đến các vùng sâu đặc biệt khó

khăn đƣợc đầu tƣ xây dựng đã, đang phát huy hiệu quả.Tuy nhiên, do nhu

cầu phát triển kinh tế, một số tổ chức, các hộ dân sinh sống hai bên đƣờng

thiếu ý thức, có hành vi lấn chiếm phần đất của công trình đƣờng bộ và hành

lang an toàn giao thông đƣờng bộ ngày càng phổ biến. Điều này ảnh hƣởng

trực tiếp tới an toàn công trình và tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông

đƣờng bộ trên các tuyến đƣờng. Đội cảnh sát giao thông huyện Hữu Lũng

với chức năng, nhiệm vụ của mình đã phối hợp chặt chẽ với phòng chức

năng của Sở GTVT thực hiện rà soát, bổ sung danh mục đƣờng huyện và xã

trên phạm vi toàn huyện theo đúng các tiêu chí quy định tại Luật Giao thông

đƣờng bộ 2008, thƣờng xuyên kiểm tra thực địa đối với công tác quản lý,

bảo vệ, bảo dƣỡng thƣờng xuyên hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng

bộ của các nhà thầu. Ngoài ra, còn phối hợp với lực lƣợng thanh tra giao

thông, ban quản lý bảo trì đƣờng bộ tăng cƣờng công tác tuần kiểm nhằm

59

phát hiện, kiến nghị xử phạt kịp thời các vi phạm kết cấu hạ tầng công trình

giao thông, hành lang an toàn giao thông đƣờng bộ.

Hết năm 2016, Đội Cảnh sát Giao thông huyện phối hợp với lực lƣợng

Thanh tra Sở GTVTđã lập biên bản vi phạm hành lang an toàn giao thông

đƣờng bộ lần 1 và lần 2 đối với 39 trƣờng hợp gồm 4 tổ chức và 106 cá

nhân, đồng thời kiến nghị UBND huyện xử lý vi phạm.

Tính đến hết năm 2016, tuần tra giao thông huyện cùng với lực lƣợng

tuần kiểm viên đã thực hiện đƣợc trên 12 lƣợt tuần kiểm tại các tuyến đƣờng,

phối hợp với các đơn vị thực hiện bổ sung điều chỉnh hệ thống biển báo trên

các tuyến đƣờng bộ trên toàn huyện. Song song với đó, cũng đôn đốc nhằm

tăng tiến độ một số công trình bảo trì nhƣ: dự án cải tạo mặt đƣờng một số

đoạn tuyến trên Quốc lộ 1A đi qua địa bàn huyện; sửa chữa nền mặt đƣờng

nội thị thuộc thị trấn Hữu Lũng.

Đối với các bãi rác thải tự phát đang tồn tại trong hành lang an toàn

đƣờng bộ, khẩn trƣơng thành lập đội ngũ nhân lực thu gom, vận chuyển đến

các bãi rác thải tập trung của huyện, kiên quyết không để tồn tại các bãi rác

thải gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trƣờng và mỹ quan của tuyến đƣờng.

d) Xử phạt hành vi vi phạ quy định v gườ đ u khiể ươ g n

a g a g a ô g đường bộ

Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về

Tăng cƣờng thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao

thông, nội dung của biện pháp đầu tiên đƣợc để cập trong Nghị quyết là tăng

cƣờng phòng chống và kiểm soát ngƣời điều khiển phƣơng tiện cơ giới

đƣờng bộ sử dụng rƣợu, bia, nội dung này đã đƣợc Công an Giao thông

huyện triển khai sâu, rộng bằng nhiều hình thức tuyên truyền, vận động

ngƣời dân thực hiện.

Ngƣời điều khiển phƣơng tiện giao thông trên địa bàn huyện Hữu

Lũng, sự hiểu biết về Luật Giao thông đƣờng bộ đã đƣợc nâng cao hơn,

60

nhƣng mặt bằng chung vẫn còn thấp, không tự giác, ý thức chấp hành kém,

thói quen tùy tiện, nên có các hành vi vi phạm Luật Giao thông đƣờng bộ

mang tính phổ biến. Điều đang quan tâm là ngƣời điều khiển xe cơ giới vi

phạm Luật Giao thông đƣờng bộ rất nghiêm trọng, ngƣời điều khiển xe mô

tô vi phạm tỷ lện trên 70%, ngƣời điều khiển xe ô tô vi phạm gần 30%, còn

lại là ngƣời điều khiển xe thô sơ (xe đạp, xe ba gác…). Ngoài ra, do mặt

bằng dân trí chƣa đồng đều, những vùng sâu, vùng xa sự hiểu biết còn thấp

và việc chấp hành pháp luật về an toàn giao thông chƣa tự giác dẫn đến tình

trạng vi phạm trật tự an toàn giao thông còn mang tính phố biến, thƣờng

xuyên là nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn giao

thông.

Phân tích số vụ vi phạm hành chính dẫn đến tai nạn giao thông xảy ra

trong năm 2016 trên địa bàn huyện cho thấy 84,9% số vụ tai nạn giao thông

xảy ra là do ngƣời tham gia giao thông không chấp hành đúng các quy định

về an toàn giao thông nhƣ: điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép, tránh

vƣợt sai quy định, đi không đúng phần đƣờng điều khiển phƣơng tiện vận tải

trong khi say rƣợu, bia, thiếu chú ý quan sát…

Phân tích các vụ vi phạm bị xử phạt hành chính về giao thông đƣờng

bộ trên địa bàn huyện giai đoạn 2010 – 2016

Bảng 2.7: Tổng hợp số vụ người điều khiển phương tiện cơ giới

không giấy phép khi tham gia giao thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng

(2010 – 2016)

Ô tô Mô tô

Năm Tổng số vụ Tổng số vụ Không GPLX Không GPLX

2010 613 142 984 19

2011 762 156 1.145 21

61

2012 853 20 1.385 163

2013 1.162 17 1.780 180

2014 1.046 15 1.476 174

2015 1.357 18 1.926 189

2016 1.483 16 2.132 204

(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)

Để nhận thấy rõ tình hình vi phạm của ngƣời điều khiển ô tô và mô tô

250

200

150

Ô tô

Mô tô

100

50

0

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

không có giấy phép lái xe ta có thể quan sát biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1: Số vụ người điều khiển ô tô và mô tô không giấy phép

khi tham gia giao thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng (2010 – 2016)

e) Xử phạt vi phạm v quy định vận tả đường bộ

Hoạt động vận tải đƣờng bộ đƣợc quy định từ Điều 64 đến Điều 81

Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008, hành vi vi phạm hành chính về vận tải

đƣờng bộ hiện nay bị xử phạt hành chính quy định tại Mục 5, từ Điều 23 đến

Điều 28 của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành

62

chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt. Hiện nay, trên địa

bàn huyện Hữu Lũng, vi phạm vận tải đƣờng bộ của ngƣời điều khiển

phƣơng tiện (ngƣời lái xe) nhƣ chở quá trọng tải, chở quá số ngƣời quy định

đã và đang là vấn đề rất bức xúc và phổ biến, đặc biệt vào các ngày dịp lễ,

tết, hiện tƣợng “nhồi nhét”, chèn ép khách không còn xa lạ đối với hành

khách đi xe. Mặc dù ngƣời lái xe biết hành vi chở quá trọng tải, quá số ngƣời

quy định là nguyên nhân dẫn đến các vụ tai nạn giao thông, làm hƣ hại cầu,

hầm, đƣờng… và khi bị các cơ quan chức năng phát hiện thì sẽ bị xử phạt,

nhƣng trƣớc lợi nhuận kinh tế cá nhân và sự thúc ép của chủ xe, chủ hàng,

ngƣời lái xe vẫn thƣờng xuyên vi phạm, nhiều xe chở qúa tải, xe khách chở

quá số ngƣời, mô tô, xe máy chở kẹp 3 đến 4 ngƣời. Hiện nay, hành vi vi

phạm chở quá số ngƣời quy định đƣợc xử phạt nặng hơn so với các quy định

trƣớc đó nhƣng vẫn chƣa đủ răn đe mạnh đối với ngƣời vi phạm đó là phạt

tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng và bị áp dụng biệp pháp xử phạt bổ

xung là tƣớc quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Phân tích các vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm về quy định vận tải

đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng từ năm 2010 đến 2016 nhƣ sau:

Bảng 2.8: Tổng hợp số vụ vi phạm quy định vận tải đường bộ bị xử

phạt trên địa bàn huyện Hữu Lũng (2010 – 2016)

Năm

Tổng số vụ Ô tô Chở quá ngƣời Chở quá hàng Tổng số vụ Mô tô Chở quá ngƣời Chở quá hàng

613 28 36 984 72 4

762 47 79 1145 86 5

853 59 81 1385 93 8

1.162 64 72 1780 118 9

1.046 72 83 1476 132 8 2010 2011 2012 2013

63

1.357 81 97 1926 157 7

1.483 92 105 2132 174 12 2014 2015 2016

(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)

2.3. Nhận xét về hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng

2.3.1. Kết quả đạt được

Qua sự phân tích số liệu đã thống kê đƣợc ở phần trƣớc, có thể thấy

rằng số vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ở Hữu

Lũng đƣợc xử lý có sự biến động theo chiều hƣớng tăng dần qua các năm.

Trong vòng 07 năm, số vụ bị xử phạt và số tiền nộp phạt đều tăng hơn 2,5

lần. Năm 2010, lực lƣợng chức năng đã phát hiện và xử phạt 2030 vụ vi

phạm, với 1.671.920.000 đồng số tiền nộp vào ngân sách nhà nƣớc. Tới năm

2016, số vụ vi phạm xử phạt đã lên tới 5076 vụ (tăng lên 250%) với

4.761.310.000 đồng (tăng lên 285%).

Thực tiễn này xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Một phần là do sự gia

tăng của hành vi vi phạm (nhƣ đã phân tích ở phần trƣớc), một phần không

nhỏ là do công tác phát hiện và xử phạt vi phạm của các cơ quan chức năng

đƣợc tiến hành tốt, nhanh chóng, kịp thời hơn, đã góp phần tăng cƣờng pháp

chế xã hội chủ nghĩa.

Công tác phát hiện, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao

thông đƣờng bộ đƣợc các cơ quan chức năng của huyện Hữu Lũng thực hiện

tốt dựa trên các điều kiện sau:

Thứ nhất, hệ thống cơ sở pháp lý ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn: Luật

xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đƣợc ban hành thay thế cho Pháp lệnh

xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2008, các nghị định của

64

chính phủ trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ luôn đƣợc sửa đổi, bổ sung để

phù hợp với tình hình thực tiễn: Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày

19/7/2013 của Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều và biện

pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 46/2016/NĐ-CP

quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng

sắt, có hiệu lực từ 1/8/2016 tới đây. Đây là văn bản mới nhất, thay thế cho

các Nghị định số 171/2013/NĐ-CP và 107/2014/NĐ-CP của Chính Phủ. Nhƣ

vậy, về cơ bản ta thấy khung pháp lý cho hoạt động xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ đã đƣợc hoàn thiện dần, tạo điều

kiện cho công tác xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan chức năng trên

địa bàn huyện Hữu Lũng đƣợc tiến hành thống nhất.

Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đƣợc ban hành ngày

20/6/2012, lần đầu tiên các quy định về xử lý vi phạm hành chính đƣợc xây

dựng thành luật, điều này đã khắc phục đƣợc các hạn chế của Pháp lệnh xử

lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2008, Luật xử lý vi phạm hành

chính năm 2012 có rất nhiều quy định mới trong hình thức xử lý, thẩm quyền

xử lý vi phạm hành chính, thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt vi

phạm hành chính cũng nhƣ mức xử phạt tiền… tạo cơ sở cho việc xử phạt vi

phạm hành chính trong giao thông đƣờng bộ đƣợc tiến hành đúng đối tƣợng,

nhanh chóng, kịp thời ngay tại nơi phát hiện vi pham, công tác xử lý vi phạm

hành chính đƣợc phân công phân nhiệm rõ ràng giữa các cấp thẩm quyền,

giảm việc chuyển hồ sơ xử phạt lên cấp trên.

Các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đƣờng

bộ cũng xác định rõ các nhóm hành vi vi phạm của mỗi đối tƣợng tham gia

giao thông đƣờng bộ (ngƣời, phƣơng tiện tham gia giao thông, hạ tầng và

dịch vụ vận tải đƣờng bộ). Việc phân loại các nhòm hành vi vi phạm nhƣ vậy

giúp cho việc xác định hành vi vi phạm đƣợc nhanh chóng và xử lý dễ dàng

65

hơn. Đồng thời công tác tổng hợp, phân tích, đánh giá các loại vi phạm cũng

thuận lợi và chính xác hơn.

Trƣớc khi Nghị định 46/2016/NĐ-CP đƣợc ban hành, thì dƣ luận bức

xúc nhiều về việc một số lỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

đƣờng bộ có mức xử phạt quá nhẹ, nhƣng khi Nghị định 46 của Chính phủ

xử lý hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và

đƣờng sắt đã có hiệu lực. Tăng mức phạt tiền hơn 100 hành vi vi phạm về

giao thông đƣờng bộ, đƣợc đánh giá là tạo đƣợc sức răn đe hơn so với quy

định trƣớc đó, qua đó hy vọng sẽ giảm đáng kể hành vi vi phạm giao thông

về lâu dài… Nghị định 46 không xử phạt những lỗi vi phạm mới mà chỉ điều

chỉnh một số quy định và chủ yếu là tăng mức phạt đối với một số nhóm

hành vi có nguy cơ cao dẫn đến xảy ra tai nạn giao thông. Hầu hết ngƣời dân

đồng thuận vì cho rằng, chế tài xử phạt này tƣơng xứng với tính chất, mức

độ, hậu quả vi phạm, bảo đảm tính răn đe và đáp ứng yêu cầu thực tiễn cũng

nhƣ khắc phục những vƣớng mắc, bất cập ở Nghị định 171 và 107. Mọi

ngƣời cũng hy vọng, đối với tình hình trật tự an toàn giao thông phức tạp

hiện nay thì việc nâng cao mức phạt sẽ tăng hiệu quả pháp lý, góp phần đắc

lực trong việc giảm vi phạm, tai nạn giao thông…

Thứ hai, công tác xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đƣờng bộ

theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các nghị định

đã nêu ở trên đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt trên địa bàn huyện Hữu Lũng,

đảm bảo sự thống nhất trong ngành, hoạt động ngày càng có nề nếp. Công an

huyện Hữu Lũng thƣờng xuyên tổ chức sơ kết hàng năm để rút kinh nghiệm,

trao đổi ý tƣởng, giải pháp tháo gỡ những vấn đề giao thông còn tồn tại. Việc

xử lý vi phạm về cơ bản đƣợc tiến hành kịp thời, đúng nguyên tắc, thủ tục,

xác định đúng lỗi vi phạm.

Thứ ba, việc tổ chức thực hiện quyết định xử phạt, giải quyết khiếu nại

quyết định xử phạt đƣợc thực hiện theo nguyên tắc, thủ tục của Luật xử lý vi

66

phạm hành chính năm 2012, Luật Khiếu nại và các văn bản có liên quan,

đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị phạt, khiếu nại.

Qua những con số đã phân tích ở phần trƣớc đã minh chứng phần nào

cho công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ

đã góp phần tác động tích cực đến việc ngăn chặn vi phạm hành chính về

lĩnh vực giao thông đƣờng bộ; giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật

của ngƣời dân, nâng cao tinh thần tự giác, trách nhiệm với công tác đảm bảo

trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cơ

quan chức năng thực hiện nhiệm vụ. Do đó, trong thời gian qua mặc dù số vụ

vi phạm Luật Giao thông đƣờng bộ đƣợc phát hiện và xử lý có tăng cao hơn

trƣớc song hoạt động giao thông vận tải đƣờng bộ cơ bản đảm bảo khá ổn

định, trật tự, an toàn, thông suốt, tạo động lực cho việc lƣu thông, phát triển

kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhà nƣớc, các ngành và các địa phƣơng.

2.3.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân

2.3.2.1. Những hạn chế, b t cập trong công tác xử phạt vi phạm hành

g ự g a ô g đường bộ huy n Hữu Lũ g

Những thành tự đã đạt đƣợc của các cơ quan chức năng trong việc xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ những năm qua

là to lớn, không thể phủ nhận chính những kết quả đã có đã góp phần không

nhỏ duy trì và làm ổn định tình hình trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ trên

địa bàn huyện Hữu Lũng. Tuy nhiên, trong công tác này vẫn còn bộc lộ

nhiều điểm còn hạn chế: công tác tuần tra, kiềm soát ở một số địa bàn chƣa

thực sự quyết liệt, chƣa tập trung kiểm soát, xử phạt chƣa nghiêm đối với

ngƣời cố tình vi phạm ATGT... xuất phát từ nhiều yếu tố chủ quan và khách

quan khác nhau. Cụ thể những hạn chế, bất cập còn diễn ra trong công tác xử

phạt vi phạm hành chính nhƣ sau:

67

Thứ nh t, xu t hi n nhi u đ ể ưa ực sự phù hợp giữa những quy

định của pháp luật và tình hình thực tế, khiến cho công tác tổ chức xử phạt

vi phạm hành chính còn gặp nhi u k ó k ă

Các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông đƣờng

bộ, trật tự đô thị của Nhà nƣớc đƣợc ban hành trong thời gian vừa qua cơ bản

là phù hợp với nghĩa vụ và lợi ích của nhân dân, xác định rõ ràng chức năng,

trách nhiệm của từng ngành, từng cấp, tổ chức và cá nhân, đạt đƣợc mục tiêu

đề ra. Tuy nhiên, việc xây dựng một số văn bản quy phạm phá luật vẫn còn

thiếu, lạc hậu, nhiều nội dung chƣa đồng bộ, nhất quán, chƣa phù hợp với

thực tiễn, nhiều quy định còn chồng chéo. Một số văn bản không đƣợc triển

khai nghiêm túc, còn mang tính hình thức, chƣa đƣợc phổ biến đến ngƣời

dân, hiệu lực văn bản hạn chế. Hiện nay, chúng ta đang hƣớng đến mục tiêu

thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toan giao thông

đƣờng bộ đơn giản và tiết kiệm nhất theo hƣớng có lợi cho nhân dân và

không gây phiền hà cho nhân dân, nhƣng trên thực tế thì ngƣợc lại Luật ban

hành nhƣng lâu sau mới có nghị định hƣớng dẫn thi hành luật mới đƣợc ban

hành, ngƣời dân không hiểu luật và để thực hiện Luật.

Nhƣ chúng ta biết mới đây nhất, Ngày 26-5-2016, Chính phủ ban hành

Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt. Nghị định này có hiệu lực từ

ngày 1-8-2016 và thay thế Nghị định số 171/2013/NĐ-CP, nhƣng một số quy

định trong nghị định đã nảy sinh bất cập và khó có thể áp dụng vào cuộc

sống. Có thể nêu ra ở đây, quy định tại Điểm g, Khoản 3, Điều 5 nhƣ

sau: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với ngƣời điều khiển xe

thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: hông sử dụng hoặc sử

dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trƣớc đến

5 giờ ngày hôm sau, khi sƣơng mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng

đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngƣợc chiều,... .Nhƣng giả thiết đặt ra, nếu hôm

68

đó 17 giờ trời đã tối đen và ngƣời điều khiển xe ôtô không bật đèn xe dẫn

đến sự cố thì có bị phạt không? Nhiều ý kiến cho rằng, đây là quy định

không phù hợp với thực tế. Vì khí hậu ở nƣớc ta mỗi vùng, miền và mỗi mùa

có sự chênh lệch nhau khá xa. Ai cũng biết, ở miền Bắc vào mùa đông

thƣờng có sƣơng mù, nếu cứ chờ đến 19 giờ mới bật đèn xe, hay 6 hoặc 7

giờ sáng mà trời vẫn mù đặc tắt đèn xe thì quả là nguy hiểm. Chƣa hết, đối

với những vùng vào mùa hè, mới 5 giờ trời đã sáng mà ngƣời điều khiển xe

ôtô vẫn còn bật đèn xe và gây ra sự cố thì xử lý thế nào thì trong nghị định

cũng không quy định rõ.

Theo quy định của Luật Giao thông đƣờng bộ 2008, Cảnh sát giao

thông đƣờng bộ và Thanh tra đƣờng bộ là 2 lực lƣợng chính xử phạt vi phạm

hành chính. Ngoài ra còn có các lực lƣợng cảnh sát trật tự, cảnh sát cơ động,

cảnh sát 113, công an xã tham gia phối hợp, hỗ trợ Cảnh sát giao thông

đƣờng bộ tuần tra, kiểm soát bảo đảm TTATGT đƣờng bộ trong trƣờng hợp

cần thiết huy động thêm lực lƣợng đƣợc thực hiện theo quy định tại Nghị

định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24/3/2010 của Chính phủ về huy động thêm

lực lƣợng tuần tra, kiểm soát bảo đảm TTATGT. Tuy nhiên, tồn tại, vƣớng

mắc hiện nay là việc phân định trách nhiệm, thẩm quyền xử lý vi phạm hành

chính trong lĩnh vực GTĐB còn chồng chéo, bất cập dẫn đến tình trạng đùn

đẩy trách nhiệm, các vi phạm hành chính mới phát sinh không đƣợc xử lý

triệt để từ ban đầu đã tạo thành tiền lệ xấu làm đối tƣợng vi phạm sinh

“nhờn”, không chấp hành.

Ngoài ra, việc xử phạt gián tiếp thông qua thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ

đã đƣợc lực lƣợng cảnh sát giao thông thực hiện, song gặp khó khăn do

ngƣời vi phạm có thể không phải là chủ phƣơng tiện, hoặc phƣơng tiện đã

đƣợc chuyển quyền sở hữu nhƣng chƣa sang tên đổi chủ. Việc thông báo vi

phạm về cơ quan, nơi cƣ trú của ngƣời vi phạm cũng không mấy hiệu quả,

cho thấy các cơ quan chức năng ở địa phƣơng chƣa thực sự quan tâm.

69

Quy định về thủ tục phạt tiền theo Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện

nay còn rƣờm ra, gây nhiều khó khăn không chỉ cho ngƣời nộp phạt mà còn

cho cả ngƣời có thẩm quyền xử phạt. Theo quy định hiện nay thì thẩm quyền

xử phạt cho cán bộ Cảnh sát giao thông khi đang thi hành nhiệm vụ cụ thể tại

Khoản 1, Điều 56, Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định xử phạt vi phạm

hành chính không lập biên bản đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp xử phạt

cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng

đối với tổ chức, với mức phạt nhƣ trên vẫn là rất thấp, trong khi đa phần các

hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ đều có

mức phạt đối với một hành vi vi phạm lớn hơn 250.000 đồng. Do vậy, tồn tại

tình trạng phổ biến là mức phạt vƣợt quá thẩm quyền của cán bộ chiến sỹ

làm nhiệm vụ nên gây khó khăn, phiền hà cho ngƣời vi phạm phải đi lại, chờ

đợi tốn kém thời gian và công sức nộp phạt gây nhiều làn sóng dƣ luận

không tốt trong nhân dân, quy định hiện nay trƣờng hợp cá nhân, tổ chức vi

phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nƣớc

hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nƣớc ghi trong quyết định xử phạt

trong thời hạn quy định, quy định là vậy nhƣng thực tế thì ngƣời dân vi

phạm để nộp phạt vẫn gặp nhiều khó khăn, nhất là ngƣời dân khu vực miền

núi nhƣ huyện Hữu Lũng.

Các quy định về trình tự, thủ tục tạm giữ phƣơng tiện còn rƣờm rà,

gây khó khăn cho ngƣời vi phạm và ngƣời xử phạt. Việc tạm giữ số lƣợng

phƣơng tiện lớn trong khi các bãi tạm giữ phƣơng tiện trên địa bàn chƣa đáp

ứng đƣợc yêu cầu để đảm bảo an toàn cho phƣơng tiện bị tạm giữ. Trong

nhiều năm qua, có rất nhiều phƣơng tiện vi phạm giao thông của ngƣời dân

đang bị giam giữ tại các nhà kho của công an, chính quyền địa phƣơng;

nhiều trƣờng hợp xe sau khi đƣợc chủ sở hữu lấy về thì bị mất linh kiện, xe

hƣ hỏng nặng. Nhiều phƣơng tiện trong bãi tạm giữ có nguy cơ biến thành

đống sắt vụn.

70

Thứ hai, công tác nắm bắt tình hình phát hi n xử phạt các hành vi vi

phạ ưa kịp thời, còn bỏ sót nhi u lỗi vi phạm

Hầu hết các hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông

đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng đều đƣợc phát hiện thông qua công

tác tuần tra, kiểm soát giao thông của Đội Cảnh sát Giao thông, trong việc

phát huy vai trò tác dụng của các mặt công tác; điều tra xử phạt hành vi tai

nạn giao thông, đăng ký quản lý phƣơng tiện, tuyên truyền vận động quần

chúng tham gia chấp hành Luật Giao thông đƣờng bộ… để phát hiện, đấu

tranh với các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ nhìn

chung còn hạn chế về thông tin ban đầu về lỗi vi phạm lẫn cung cấp tài liệu,

hỗ trợ nghiệp vụ để ra quyết định xử phạt vi phạm.

Đáng chú ý trong những năm gần đây việc tiến hành công tác tuần tra,

kiểm soát giao thông – một hoạt động gắn liều với xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ cũng gặp những khó khăn nhất

định. Trên thực tế một số tuyến đƣờng hiện nay trên địa bàn huyện điển hình

nhƣ tuyến đƣờng quốc lộ 1A các phƣơng tiện giao thông với lƣu lƣợng lớn,

các vi phạm chƣa giảm, nếu chỉ có một đồng chí tổ trƣởng làm tổ trƣởng làm

nhiệm vụ dừng xe vi phạm thì không thể kiểm soát hết đƣợc tất cả các chủ

thể có hành vi vi phạm Luật Giao thông đƣờng bộ. Đồng thời, khi thực hiện

công tác tuần tra, kiểm soát dừng phƣơng tiện, quy trình quy định dừng từng

phƣơng tiện vi phạm kiểm tra, xử lý xong mới dừng phƣơng tiện khác. Trên

thực tế: nhiều xe vi phạm nhƣ chạy quá tốc độ, lạng lách, đánh võng, chở

hàng hóa cồng kềnh… mà khi thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính

đúng quy trình thì một ca làm việc hiệu quả sẽ rất thấp, các vi phạm nhiều sẽ

không có tác dụng ngăn chặn vi phạm. Thực tế đó đã dẫn đến tình trạng

không những vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ

diễn ra phổ biến, tai nạn giao thông tăng mà còn là điều kiện thuận lợi để tội

71

phạm, phần tử xấu có cơ hội lợi dụng hoạt động chủ yếu trên các tuyến

đƣờng giao thông.

Thứ ba, trang thiết bị kỹ thuậ đ u ki n cần thiế để tiến hành

hoạ động xử phạt vi phạ g ự g a ô g đường bộ

vẫ ưa đ ứ g được yêu cầu của nhi m vụ

Công tác xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực trật tự an toàn giao

thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng bên cạnh việc phải tuân theo

những quy định pháp luật của Nhà nƣớc thì nó còn đòi hỏi phải có các điều

kiện cần thiết về trang thiết bị kỹ thuật, phƣơng tiện làm việc cho cán bộ thi

hành nhiệm vụ. Nhƣng trên thực tế, hai vấn đề quan trọng nêu trên thƣờng

không đồng bộ. Có nhiều trƣờng hợp, những đối tƣợng tham gia giao thông

vi phạm pháp luật giao thông đƣờng bộ nhƣ lỗi: Vƣợt đèn đỏ, đi sai làn

đƣờng… khi bị các lực lƣợng chức năng yêu cầu dừng xe và làm thủ tuc xử

phạt thì nhiều chủ phƣơng tiện phủ nhận hành vi của mình là trái pháp luật

và yêu cầu Cảnh sát giao thông đƣa ra bằng chứng. Đặt vào trƣờng hợp, mọi

vi phạm của chủ phƣơng tiện đều đƣợc ghi lại camera thì sẽ không có những

trƣờng hợp tranh cãi trên. Có một thực tế, pháp luật đƣa ra những quy định

cho ngƣời thi hành công vụ làm theo nhƣng lại không kèm theo các điều kiện

cần thiết để ngƣời thực hiện có thể hoàn thành nhiệm vụ một cách triệt để và

dứt khoát. Chẳng hạn, khi phát hiện xe vi phạm chở hàng hóa lậu lực lƣợng

chức năng làm nhiệm vụ trực tiếp là Cảnh sát giao thông lại không có bãi lƣu

giữ xe hay khi xử lý xe chở hàng hóa quá trọng tải, chở quá số ngƣời quy

định…lại không có phƣơng tiện để sang khách, hạ tải… trong nhiều trƣờng

hợp lái xe không chấp hành yêu cầu xử phạt của Cảnh sát giao thông, kích

động và gây khó khăn cho việc xử lý dứt điểm các vi phạm theo quy định

của pháp luật.

Hơn nữa, công tác quản lý đội ngũ lái xe còn một số bất cập, xuất phát

từ việc các văn bản quy định ngành nào quản lý đội ngũ lái xe còn chƣa

72

thống nhất. Nên xuất hiện tình trạng hiện nay một số lái xe không đến thực

hiện xử phạt vi phạm hành chính do mình gây ra.

Hiện nay, vi điều kiện phƣơng tiện kỹ thuật, khoa học phục vụ cho

việc phát hiện và xử phạt lỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

đƣờng bộ còn kém, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế thậm chí nhiều

trƣờng hợp còn gây ra sự bất lực trong quá trình làm nhiệm vụ của Cảnh sát

giao thông.

Thứ ư c ra quyế định xử phạt vi phạm hành chính v ực trật

tự a g a ô g đường bộ của lự ượng Cảnh sát giao thông còn bị

ả ư ng b i nhi u yếu t phi chính thức khác, dẫ đến mức phạ ưa ù

hợp với tính ch t của hành vi vi phạm hay bỏ qua vi phạm

Thực trạng nay diễn ra khá phổ biến trong quá trình xử phạt các hành

vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ, đã có không ít

các luồng dƣ luận trong nhân dân thể hiện sự không hài lòng, bất bình, chính

sự không công minh này sẽ gián tiếp tạo điều kiện để các hành vi vi phạm

trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ tồn tại và phát triển. Mặc dù các văn bản

pháp luật, quy chế công tác của ngành đã quy định rất rõ về thẩm quyền,

trình tự xử phạt, song do tác động tiêu cực và những khó khăn trong công tác

quản lý, một số Cảnh sát giao thông khi phát hiện các hành vi vi phạm về trật

tự an toàn giao thông đƣờng bộ đã không thực hiện đúng quy trình, thẩm

quyền xử phạt và bỏ qua lỗi vi phạm. Ngƣợc lại, các hành vi trên, trong

nhiều trƣờng hợp sau khi vi phạm về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ lực

lƣợng làm nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính phải trực tiếp đối đầu với

nhiều sức ép của ngƣời nhà, bạn bè thân quen của ngƣời vi phạm và không ít

trƣờng hợp trong đó là ý kiến can thiệp của lãnh đạo cấp trên… làm cho lực

lƣợng làm nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính không có đủ điều kiện để

thực thi nhiệm vụ một cách chính xác theo quy định của pháp luật.

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, b t cập

73

Những hạn chế trên của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực giao thông thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng cần phải

đƣợc các cơ quan chức năng nhanh chóng tìm ra những biện pháp khắc phục,

nhƣng trƣớc hết để đƣa ra những biện khác hữu hiệu cho những hạn chế trên

thì trƣớc hết cần tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến nó, để biết đƣợc đâu

là nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp, nguyên nhân chính và thứ yếu…. Qua

quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thì tôi đã rút ra những nguyên nhân chủ quan

và khách quan nhƣ sau:

a) Những nguyên nhân chủ quan

Nguyên nhân chủ quan ảnh hƣởng đến chất lƣợng của hoạt động xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đó là xuất phát từ chủ thể

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đƣờng

bộ chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi thực tế công việc. Đội Cảnh sát Giao thông

Công an huyện Hữu Lũng chƣa thực sự chủ động trong việc xây dựng các

chƣơng trình, kế hoạch đảm bảo TTATGT nói chung và các kế hoạch xử phạt

vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT đƣờng bộ; Việc phân công,

phân cấp, bố trí lực lƣợng có lúc lúng túng, chƣa có mô hình hợp lý; lực

lƣợng Cảnh sát giao thông nói chung và lực lƣợng Cảnh sát giao thông làm

nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT đƣờng bộ nói

riêng của Công an huyện Hữu Lũng còn thiếu về số lƣợng, một bộ phận

có trình độ nghiệp vụ chƣa cao.

Đội Cảnh sát Giao thông Công an huyện Hữu Lũng thời điểm hiện tại

có 8 đồng chí, với lực lƣợng mỏng nhƣ vậy nên Đội Cảnh sát giao thông

huyện chỉ bố trí cán bộ làm nhiệm vụ ở những nút giao thông trọng điểm,

những nơi có mật độ giao thông lớn, phức tạp và tập trung phát hiện đấu

tranh với các lỗi và nguyên nhân trực tiếp gây ra tai nạn giao thông, còn

những địa điểm khác gần nhƣ không có Cảnh sát giao thông đƣờng làm

nhiệm vụ.

74

Về số lƣợng chƣa đảm bảo, chất lƣợng của những chủ thể thực hiện

hoạt động xử phạt vi phạm hành chính hiện nay còn những hạn chế nào?

Việc phát hiện, xử phạt các hành vi vi phạm về giao thông đƣờng bộ

của các chủ thể có chức năng chính trong phát hiện, xử phạt vi phạm hành

chính về TTATGT đƣờng bộ chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn. Hoạt

động quản lý TTATGT của các chủ thể này chƣa thật sự phát huy hết vai trò

của mình; trình độ, năng lực một bộ phận cán bộ còn hạn chế, chƣa đáp ứng

đƣợc yêu cầu của tình hình.

Hiện nay có rất nhiều dƣ luận xã hội, những bài báo viết liên quan đến

đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ Cảnh sát giao thông.

Tôi xin nêu ra đây có một bài viết về “9 tật xấu” của Cảnh sát giao

thông khi tham gia hoạt động công vụ:

1. Không cần quan tâm đến tuổi tác của ngƣời dân khi giao tiếp.

2. Mình là ngƣời có quyền năng, sức mạnh mà cần gì phải nghĩ đến

cảm xúc của ngƣời khác.

3. Nói mày tao, mi tớ với dân.

4. Hay nói: Vi phạm là vi phạm, cần gì phải giải thích.

5. Tôi là pháp luật, anh vi phạm luật nghĩa là có lỗi với tôi.

6. Làm khó, thể hiện sự bực dọc với ngƣời dân.

7. Tác phong chậm chạp, quan liêu...

8. Sai về hành vi và suy nghĩ: Tôi chạy nhanh và có vi phạm tí cũng

chẳng sao vì tôi có trách nhiệm mà...

9. Lời nói của tôi nhƣ vậy, tôi chẳng thể sửa đƣợc.

Tất nhiên không phải tất cả những “tật xấu” của Cảnh sát giao thông là

đúng hoàn toàn, “con sâu làm rầu nồi canh” tuy chỉ là một số ít cán bộ, chiến

sỹ Cảnh sát giao thông có những lỗi đó nhƣng nó cũng làm mất đi phần nào

sự tin tƣởng trong lòng nhân dân.

75

Đạo đức công vụ còn tồn tại tình trạng do hám tiền nên không ít trƣờng

hợp cán bộ chiến sỹ cảnh sát giao thông đã tham nhũng, bỏ lọt vi phạm, ảnh

hƣởng xấu tới tính nghiêm minh của pháp luật.

Những tiêu cực xã hội đã tác động trực tiếp tới đội ngũ làm nhiệm vụ

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đƣờng

bộ.

Trong khi đó, một bộ phận cán bộ chiến sỹ làm công tác này còn hạn

chế về trình độ, năng lực công tác và phẩm chất đạo đức, chƣa phát huy hết

vai trò trách nhiệm của mình trong khi làm nhiệm vụ đƣợc giao.

Do đặc điểm của vi phạm hành chính trong giao thông đƣờng bộ có

tính không cố định về vị trí, nên việc xử phạt cũng vì thế mà cần đƣợc tiến

hành bất kỳ nơi nào vi phạm xảy ra. Tại đây, việc kiểm soát xử lý vi phạm là

rất khó, nên đã phát sinh nhiều tiêu cực. Với những đối tƣợng vi phạm, Cảnh

sát giao thông làm nhiệm vụ sẵn sàng bỏ qua lỗi vi phạm của ngƣời tham gia

giao thông nếu đồng ý “nộp phạt riêng”. Thực tế cho thấy, khi tiếp xúc với

những tài xế, nhất là những tài xế xe tải đƣờng dài, sẽ không khó khăn khi

hỏi về việc “nộp phạt riêng” mà không có biên lai hay biên bản, đây cũng coi

nhƣ là tiền hối lộ để đƣợc việc của ngƣời có hành vi vi phạm. Đây là một

thực tế xảy ra phổ biến không chỉ tại huyện Hữu Lũng mà huyện nào trong cả

nƣớc đều có tình trạng này, nhất là huyện có tuyến quốc lộ đi qua thì còn phổ

biến hơn. Tuy báo đài, nhân dân phản ánh nhƣng vì “lợi ích của đôi bên” một

phía là ngƣời vi phạm không phải nộp tiền nhiều cho lỗi vi phạm, một bên thì

có khoản tiền “kiếm thêm” nên vẫn không có nhiều chuyển biến. Có thể nói

đây là một dạng tham nhũng đặc thù trong lĩnh vực đảm bảo trật tự, an toàn

giao thông đƣờng bộ. Đôi khi chúng diễn ra nhỏ lẻ ở một số cán bộ chiến sỹ

cảnh sát trong nhóm thi hành công vụ, nhƣng nếu xét một cách sâu xa thì

hiện tƣợng này là kết quả của sự thao túng bởi những ngƣời có quyền lực khi

xây dựng kế hoạch công tác của đơn vị. Việc sắp xếp ai làm việc kiểm soát

76

trật tự ở địa điểm, thời gian nào trên thực tế đều đã có sự tính toán của những

ngƣời có thẩm quyền cao hơn. Chính những suy nghĩ và hành động “ngầm”

này đã trực tiếp làm ảnh hƣởng đến hình ảnh của những ngƣời nhân danh

Nhà nƣớc thực thi quyền lực nhà nƣớc, làm giảm sự nghiêm minh của pháp

luật và gây bất bình trong xã hội.

Việc chấp hành pháp luật về giao thông đƣờng bộ không trừ bất kỳ chủ

thể nào khi tham gia hoạt động lƣu thông trên đƣờng giao thông nhƣng có

không ít trƣờng hợp chính những cán bộ Công an trong ngành còn tự cho

mình cái quyền “không chấp hành pháp luật”. Thực tế hiện nay, trong quá

trình xử lý vi phạm, lực lƣợng Cảnh sát giao thông phát hiện rất nhiều cán bộ,

công chức, công an vi phạm các lỗi nhƣ: không đội mũ bảo hiểm, vƣợt đèn

đỏ, vi phạm nồng độ cồn…với hàng loạt lý do đƣợc đƣa ra nhƣ đi ăn trƣa gần

cơ quan hoặc đang vội đi thực hiện nhiệm vụ, đi công tác gấp… khiến việc

xử lý gặp khó khăn. Nếu không đƣợc “linh động” bỏ qua thì họ gọi “viện trợ”

khiến mất thời gian cho cán bộ cảnh sát xử lý vi phạm. Đặc biệt một số

trƣờng hợp cán bộ say xỉn còn có hành vi thách thức, đe dọa Cảnh sát giao

thông. Điều này lại một lần nữa là tạo nên hình ảnh xấu của những ngƣời

thực hiện quyền lực nhà nƣớc đƣợc nhân dân trao cho, làm mất lòng tin của

nhân dân vào Đảng và Nhà nƣớc.

Một khía cạnh nữa của nguyên nhân trực tiếp này đó là sự phối hợp

giữa các lực lƣợng trong ngành công an và ngoài ngành trong công tác xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ chƣa chặt chẽ,

không phát huy đƣợc ý thức trách nhiệm mối quan hệ phối hợp và năng lực

công tác của các cơ quan chức năng Nhà nƣớc trong việc thực hiện mục tiêu

đảm bảo trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ để tập trung nguồn lực đẩy

mạnh phát triển kinh tế - xã hội.

Cảnh sát giao thông và Thanh tra giao thông là hai lực lƣợng chính xử

phạt vi phạm hành chính. Ngoài ra, còn có các lực lƣợng cảnh sát trật tự,

77

cảnh sát cơ động, cảnh sát 113, công an xã tham gia phối hợp, hỗ trợ Cảnh

sát giao thông đƣờng bộ tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự an toàn giao

thông đƣờng bộ.... chính vì điều này nên dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách

nhiệm do trách nhiệm và thẩm quyền không phân định rõ ràng.

b) Những nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, sự bất hợp lý của một số quy định trong pháp luật hiện hành

Từ trƣớc đến nay Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ, các ngành và các cấp

đã ban hành rất nhiều văn bản, nhiều biện pháp hành chính để đảm bảo an

toàn giao thông trên toàn quốc nhƣng tình hình tai nạn giao thông vẫn nhƣ

“con ngựa bất kham”, chƣa kìm chế đƣợc. Hệ thống văn bản pháp luật của

nhà nƣớc về đảm bảo TTATGT đƣờng bộ chậm đƣợc đổi mới, thiếu đồng

bộ, thiếu thống nhất, nhiều nội dung đến nay không thực sự phù hợp với thực

tiễn công tác quản lý TTATGT, gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện của

các lực lƣợng thực thi nhiệm vụ, làm hạn chế đến công tác xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực TTATGT, tạo nhiều khe hở pháp lý cho những

tiêu cực phát sinh. Một số điểm còn hạn chế của pháp luật về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ hiện nay là:

- Thẩm quyền xử phạt chƣa hợp lý và đôi khi vẫn còn trƣờng hợp lạm

quyền;

- Chế tài xử phạt chƣa tƣơng ứng hơn với tính chất, mức độ, hậu quả

của các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông. Mức xử phạt đối với một

số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ là thấp so

với mức độ nguy hiểm có thể xảy ra trong thực tế nên không mang tính giáo

dục và răn đe cao.

- Một số quy định của pháp luật còn nhiều chỗ chƣa chặt chẽ, tạo khe

hở pháp lý cho những đối tƣợng vi phạm lợi dụng để “lách luật” và có những

quy định tính khả thi chƣa cao khi triển khai trên thực tế. Ví dụ: Thứ nhất là

tại Điểm a, Khoản 5, Điều 5 của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, về xử phạt

78

ngƣời điều khiển, ngƣời đƣợc chở trên xe ôtô và các loại xe tƣơng tự xe ôtô

vi phạm quy tắc giao thông đƣờng bộ có quy định: Phạt tiền từ 1.200.000

đồng đến 2.000.000 đồng đối với ngƣời điều khiển xe thực hiện một trong

các hành vi vi phạm sau đây: hông chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu

giao thông. Tại Điểm c, Khoản 4, Điều 6 về xử phạt ngƣời điều khiển, ngƣời

ngồi trên xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tƣơng tự xe

môtô và các loại xe tƣơng tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đƣờng

bộ có quy định nhƣ sau:Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với

một trong các hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao

thông;... Tại Điểm g, Khoản 4, Điều 7 về xử phạt ngƣời điều khiển máy kéo,

xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông

đƣờng bộ đã quy định: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với

một trong các hành vi vi phạm sau đây: hông chấp hành hiệu lệnh đèn tín

hiệu giao thông. Tại Điểm h, Khoản 2, Điều 8 về xử phạt ngƣời điều khiển,

ngƣời ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, ngƣời điều khiển xe thô sơ khác vi

phạm quy tắc giao thông đƣờng bộ quy định: Phạt tiền từ 60.000 đồng đến

80.000 đồng đối với ngƣời điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi

phạm sau đây: hông chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

Với quy định này thì ngƣời không chấp hành tín hiệu đèn đỏ hay đèn

vàng cũng bị phạt với mức nhƣ nhau và nhƣ vậy là không phù hợp với Luật

Giao thông đƣờng bộ. Vì, ngƣời có hành vi vƣợt tín hiệu đèn vàng trong khi

đang tiếp tục di chuyển khác về tính chất, mức độ đối với việc vƣợt đèn đỏ.

Ngƣời tham gia giao thông có hành vi vƣợt đèn tín hiệu vàng có thể do vô ý

nhƣng với ngƣời có hành vi vƣợt đèn đỏ thƣờng là lỗi cố ý. Đồng thời, tín

hiệu đèn vàng thƣờng xuất hiện nhanh và nếu ngƣời có thẩm quyền xử phạt

ở gần bên thì mới xác định đƣợc thời điểm mà ngƣời điều khiển phƣơng tiện

khi đó đã qua trƣớc vạch dừng hay chƣa? Và chính quy định này sẽ gây khó

khăn cho ngƣời thực thi, đồng thời còn có thể gây tranh cãi giữa ngƣời thực

79

thi công vụ và ngƣời tham gia giao thông. Và nếu nhƣ chuyện này xảy ra

trên đƣờng phố thì quả là rất phản cảm. Hơn nữa, trong nghị định đã quy

định rõ là ngƣời có hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao

thông, thì bị phạt. Nhƣ vậy, nếu chỉ phạt ngƣời vƣợt đèn vàng mà không phạt

ngƣời có hành vi vi phạm khi có đèn xanh là cũng không công bằng. Vì khi

có tín hiệu đèn xanh, nhƣng ngƣời điều khiển phƣơng tiện vẫn cố tình dừng

làm ách tắc, cản trở nhiều ngƣời ở phía sau.

Điều bất cập thứ hai là ở Khoản 9, Điều 6 Nghị định số 46/2016/NĐ-

CP, về xử phạt ngƣời điều khiển, ngƣời ngồi trên xe môtô, xe gắn máy (kể cả

xe máy điện), các loại xe tƣơng tự xe môtô và các loại xe tƣơng tự xe gắn

máy vi phạm quy tắc giao thông đƣờng bộ, với quy định nhƣ sau: Phạt tiền

từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với ngƣời điều khiển xe thực hiện

một trong các hành vi vi phạm sau đây: Buông cả hai tay khi đang điều khiển

xe; Dùng chân điều khiển xe; Ngồi về một bên điều khiển xe; Nằm trên yên

xe điều khiển xe; Thay ngƣời điều khiển khi xe đang chạy; Quay ngƣời về

phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; Điều khiển xe lạng

lách hoặc đánh võng trên đƣờng bộ trong, ngoài đô thị; Điều khiển xe chạy

bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định. Đây là

nhóm hành vi lỗi đua xe trái phép và có mức phạt hoàn toàn giống với mức

phạt quy định tại Khoản 7, Điều 6 của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP. Trong

khi đó, các hành vi vi phạm khác ở Nghị định số 171/2013/NĐ-CP khi

chuyển sang Nghị định số 46/2016/NĐ-CP đều đƣợc tăng mức phạt. Vì vậy,

quy định này là không công bằng, đó là chƣa nói đến việc hành vi đua xe trái

phép có thể mang lại cho xã hội hậu quả rất nghiêm trọng. Do đó, dƣ luận

không đồng tình với mức phạt quy định ở khoản này.

80

- Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính hiện nay còn rƣờm rà

gây lãng phí thời gian và tiền bạc cho ngƣời dân và tạo điều kiện cho phát

sinh tiêu cực.

Nguyên nhân là do chƣa có sự phối hợp trọng sự nghiên cứu để đƣa ra

những quy định chặt chẽ, khả thi của các ban ngành chức năng dẫn tới các

Nghị định hƣớng dẫn thi hành luật thƣờng không đầy đủ, nhiều “kẽ hở” pháp

lý, nhiều điểm bất hợp lý mà khi đƣa vào thực hiện mới phát hiện. Trong quá

trình xây dựng Luật và Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn chƣa thực sự quan

tâm đến việc trƣng cầu ý dân hoặc nếu có thì chỉ mang tính hình thức. Để

giải quyết vấn đề này đòi hỏi các cơ quan làm luật khi nghiên cứu ban hành

một văn bản luật nào đó thì cần phải thu thập thông tin một cách đầy đủ,

chính xác và đặc biệt là phải có sự tham khảo ý kiến sâu rộng của ngƣời dân

vì suy cho cùng mục đích của xử phạt vi phạm hành chính là nâng cao nhận

thức, ý thức chấp hành pháp luật nói chung và Luật Giao thông đƣờng bộ nói

riêng.

Thứ hai, do sự tác động tiêu cực của các yếu tố xã hội đối với ngƣời

tham gia giao thông. Môi trƣờng xã hội có ảnh hƣởng nhất định đến tình

trạng vi phạm hành chính về TTATGT đƣờng bộ (thói quen tuỳ tiện, cẩu thả,

tự do của những ngƣời tham gia giao thông, chƣa có thói quen chấp hành,

tuân thủ quy tắc giao thông; sự xuống cấp của hệ thống giao thông đƣờng bộ,

nhận thức lạc hậu của một bộ phận không nhỏ dân cƣ sinh sống hai bên

đƣờng giao thông…). Bên cạnh đó, một số tệ nạn xã hội cũng là nguyên

nhân của không ít vụ tai nạn giao thông đƣờng bộ nhƣ tình trạng sử dụng các

chất kích thích khi điều khiển phƣơng tiện giao thông, tình trạng lạng lách,

đánh võng, đua xe trái phép, đuổi nhau trên đƣờng bộ… đã làm ảnh hƣởng

nghiêm trọng đến an toàn giao thông, gây tâm lý hoang mang, lo lắng cho

quần chúng nhân dân và sự phản ứng, bất bình của dƣ luận xã hội.

81

Thứ ba, sự không tƣơng thích giữa các yếu tố cơ bản cấu thành hoạt

động giao thông vận tải. Hoạt động giao thông vận tải đƣợc cấu thành bởi ba

yếu tố cơ bản là con ngƣời, phƣơng tiện và kết cấu hạ tầng giao thông vận tải

(hệ thống đƣờng, cầu cống, công trình giao thông...). Sự vận hành và phát

triển hài hoà, đồng bộ của nó có ảnh hƣởng trực tiếp tới an toàn giao thông.

Vấn đề mất an toàn giao thông, tình trạng vi phạm hành chính về TTATGT

hiện nay có nguyên nhân sâu xa từ sự không tƣơng thích giữa các yếu tố này,

cụ thể:

- Những năm gần đây, do lƣợng phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng

bộ gia tăng quá nhanh trong điều kiện kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ

phát triển chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của tình hình đã dẫn đến tình trạng ùn

tắc giao thông, ô nhiễm môi trƣờng và tai nạn giao thông đƣờng bộ ở mức

cao.

- Hiện nay hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đã và đang đƣợc nâng

cấp, bảo dƣỡng song cơ bản chỉ mới tập trung cho những công trình quan

trọng và ở nhƣng khu vực trung tâm đô thị, giao thông ở các vùng xa trung

tâm chƣa đƣợc chú trọng đầu tƣ phát triển. Bên cạnh đó, hành lang an toàn

giao thông đƣờng bộ vẫn chƣa đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định, hai bên

đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ có nhiều khu dân sinh, khu công nghiệp nhƣng không

có đủ hệ thống hàng rào, biển báo hiệu, gờ giảm tốc, giải phân cách… để

đảm bảo an toàn giao thông cho ngƣời dân; vấn đề ô nhiễm môi trƣờng giao

thông vận tải còn nhiều bất cập (tiếng ồn, khí thải…).

- Tình trạng vi phạm hành chính về TTATGT cũng nhƣ tình trạng tai

nạn giao thông đƣờng bộ có nguyên nhân từ ý thức chấp hành quy định về

luật giao thông đƣờng bộ của ngƣời tham gia giao thông kém (chiếm tới trên

80% tổng số vụ xảy ra), phổ biến ở một số dạng nhƣ: điều khiển phƣơng tiện

chạy quá tốc độ quy định, uống rƣợu bia khi tham gia giao thông, lấn làn,

vƣợt ẩu, không tuân thủ đèn tín hiệu, ngƣời chỉ huy điều khiển giao thông ...

82

Thứ tƣ, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật để phục vụ cho công tác đảm

bảo TTATGT nói chung và công tác phát hiện, xử phạt vi phạm hành chính

về TTATGT đƣờng bộ nói riêng còn thiếu và lạc hậu, chƣa thực sự đáp ứng

đƣợc yêu cầu đảm bảo TTATGT đƣờng bộ trong tình hình hiện nay… Có

một thực tế là: do lực lƣợng Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ quá ít, không

có phƣơng tiện chuyên nghiệp để bảo vệ an toàn và xử phạt vi phạm nên đã

không ít trƣờng hợp Cảnh sát giao thông bị đối tƣợng vi phạm hành chinh vì

bắt giữ xử phạt lỗi vi phạm, thậm chí nhiều trƣờng hợp Cảnh sát giao thông

còn đành bỏ qua vì thái độ “côn đồ” của đối tƣợng. Thêm vào đó lực lƣợng

còn thiếu nhiều phƣơng tiện để phát hiện hành vi vi phạm nhƣ: máy bắn tốc

độ, máy thử nồng độ cồn và các chất kích thích khác, máy cân đo trọng

tải…

83

Tiểu kết chƣơng 2

Với sự nỗ lực cố gắng của lực lƣợng chức năng trong việc giữ gìn ổn

định trật tự an toàn GTĐB, vẫn còn không ít những trƣờng hợp tham gia

GTĐB vẫn cố tình vi phạm, có sự thách thức, trốn tránh kiểm tra, kiểm soát

của lực lƣợng chức năng, gây mất TTATGT; thêm vào đó là ý thức chấp

hành Luật GTĐB của phần lớn nhân dân vẫn còn kém, phƣơng tiện tăng

nhanh, sự thiếu thốn về cơ sở hạ tầng chƣa đáp ứng kịp với tình hình phát

triển kinh tế - xã hội của huyện Hữu Lũng. Bên cạnh đó, với một cơ sở pháp

lý còn có những thiếu sót đã tác động đến hiệu quả công tác xử phạt những

hành vi vi phạm pháp luật và việc thực thi nhiệm vụ của các cơ quan Nhà

nƣớc trên địa bàn Huyện Hữu Lũng. Qua phân tích các số liệu vi phạm và

công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB tại huyện Hữu

Lũng, các ngành, các cấp chính quyền đã tìm ra những nguyên nhân cơ bản

vi phạm pháp luật cũng nhƣ tai nạn giao thông xảy ra trên nhiều tuyến đƣờng

của huyện, từ đó đƣa ra những kế hoạch, giải pháp cơ bản làm giảm vi phạm

hành chính về GTĐB, tạo sự ổn định xã hội và phát triển kinh tế.

84

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO XỬ PHẠT VI PHẠM

HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ

3.1. Rà soát, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ

Việc rà soát các quy định của pháp luật nhằm phát hiện những điểm

không còn phù hợp với thực tế. Lực lƣợng cảnh sát giao thông cần tham

mƣu, đề xuất với lãnh đạo Công an tỉnh, Bộ công an trong việc xây dựng,

ban hành các văn bản hƣớng dẫn chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ,

chiến sĩ làm công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông

đƣờng bộ. Bên cạnh đó, Đội Cảnh sát giao thông huyện Hữu Lũng cũng cần

tham mƣu, đề xuất lãnh đạo Công an tỉnh trong việc ban hành văn bản quy

định, phân công trách nhiệm Công an cấp huyện trong xử phạt vi phạm hành

chính giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện.

Đảm bảo TTATXH nói chung và đảm bảo TTATGT nói riêng là

trách nhiệm của mọi công dân, do đó, cần tham mƣu, đề xuất với Chính phủ,

UBND các cấp ban hành văn bản quy định về nhiệm vụ của công dân trong

việc phối hợp với cảnh sát giao thông thực hiện hoạt động tuần tra, kiểm

soát.

Cần tham mƣu cho cơ quan Công an cấp có thẩm quyền xây dựng các

văn bản quy định chi tiết hơn nữa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các

lực lƣợng Công an khác và Công an xã tham gia phối hợp với cảnh sát giao

thông trong công tác tuần tra kiểm soát, tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn.

Bên cạnh đó, tham mƣu cho UBND các cấp, ban hành văn bản quy định đối

với các cơ quan khác ngoài ngành Công an trong việc thực hiện quan hệ phối

hợp với cảnh sát giao thông trong hoạt động xử phạt vi phạm, góp phần đảm

bảo TTATGT.

85

Từng bƣớc bổ sung, hoàn thiện các quy định xử phạt vi phạm hành

chính về TTATGT, đáp ứng yêu cầu xử phạt trong tình hình mới. Cần phải

rút gọn thủ tục hành chính khi tiến hành xử phạt, đảm bảo hiệu quả nhanh

chóng, kịp thời, không gây phiền hà của công tác xử phạt, đồng thời tạo

thuận lợi cho ngƣời ngƣời vi phạm khi chấp hành các biện pháp cƣỡng chế.

Cần phải thống nhất thẩm quyền của lực lƣợng tiến hành xử phạt, lực lƣợng

Cảnh sát nhân dân nói chung, cảnh sát giao thông nói riêng đều có thẩm

quyền xử phạt theo hành vi của ngƣời vi phạm, theo đó, các lực lƣợng này

đƣợc phép ra quyết định xử phạt tại chỗ tới mức cao nhất đối với hành vi vi

phạm.

Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về bảo đảm

TTATGT đƣờng bộ và phòng ngừa tai nạn giao thông đƣờng bộ là biện pháp

quan trọng mang tính cơ sở nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho quản lý nhà

nƣớc về GTĐB. Theo đó các cơ quan quản lý nhà nƣớc về GTĐB có căn cứ

pháp lý vững chắc để thực thi nhiệm vụ của mình. Các chủ thể tham gia giao

thông phải chấp hành nghiêm các quy định này, điều khiển hành vi của mình

không lệch chuẩn. hi có ngƣời vi phạm hoặc gây tai nạn giao thông đƣờng

bộ thì cơ quan quản lý nhà nƣớc, cơ quan Công an có căn cứ để xử lý đúng

ngƣời, đúng lỗi, đúng hành vi vi phạm. Do đó ban hành hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật quy định về bảo đảm TTATGT đƣờng bộ và phòng ngừa

tai nạn giao thông đƣờng bộ càng hoàn thiện bao nhiêu thì càng có cơ sở

đảm bảo để công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực GTĐB đạt hiệu quả

bấy nhiêu.

Hiện nay, hệ thống pháp luật về giao thông vận tải, đặc biệt là pháp

luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này tƣơng đối đầy đủ

nhƣ: Luật giao thông đƣờng bộ, Luật xử lý vi phạm hành chính, các Nghị

định, các Thông tƣ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành về xử phạt vi

phạm hành chính về TTATGT đƣờng bộ...

86

Công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn

giao thông vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; các quy

định về chế độ, chính sách đối với những ngƣời có công, bị thƣơng, hi sinh

khi làm nhiệm vụ bảo vệ trật tự, an toàn giao thông chƣa đầy đủ; việc xây

dựng, triển khai các đề án, dự án đầu tƣ mua sắm trang thiết bị kỹ thuật,

giám định phục vụ công tác còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đã ảnh hƣởng

phần nào đến hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

Phạm vi điều chỉnh của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông quá

rộng, bao gồm cả các quy định về quy tắc giao thông đƣờng bộ, đƣờng thủy,

đƣờng sắt; kết cấu, xây dựng hạ tầng giao thông, vận tải và doanh nghiệp

giao thông vận tải; dịch vụ hỗ trợ vận tải và quản lý nhà nƣớc về giao thông

dẫn đến chồng chéo với các quy định của các luật khác (Luật doanh nghiệp,

Luật xây dựng, Luật đầu tƣ công..). Việc coi trọng quy định về quản lý giao

thông mà không coi trọng quy định về quy tắc an toàn giao thông dẫn đến

khó khăn trong việc vận dụng, thực hiện các quy tắc tham gia giao thông.

Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn

giao thông vẫn còn một số quy định chƣa khả thi, khó thực hiện do chƣa

đƣợc nghiên cứu, bám sát thực tiễn đời sống xã hội, việc ban hành các văn

bản quy phạm này còn chậm, chƣa đáp ứng đƣợc tình hình phát triển của

giao thông hiện nay.

Cơ chế trao đổi, phối hợp trong công tác xây dựng pháp luật về bảo

đảm trật tự, an toàn giao thông chƣa nhịp nhàng, thông suốt do tình trạng chỉ

quan tâm đến lợi ích bộ, ngành mình khi xây dựng pháp luật, hoặc khi có

những nội dung chƣa thống nhất trong quá trình xây dựng văn bản chƣa có

cơ chế cụ thể, hiệu quả để giải quyết vƣớng mắc; vì vậy, đã ảnh hƣởng đến

tiến độ và chất lƣợng các văn bản quy phạm pháp luật và trật tự, an toàn giao

thông. Việc nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an

toàn giao thông là công việc khó khăn, phức tạp, bên cạnh việc đầu tƣ cơ sở

87

vật chất, thời gian còn cần có sự tham gia của các nhà khoa học, các chuyên

gia có nhiều kinh nghiệm, tuy nhiên, hiện nay vẫn chƣa có cơ chế thu hút đội

ngũ chuyên gia giỏi, các nhà khoa học tham gia vào quá trình xây dựng.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt là kinh phí phục vụ công tác xây

dựng văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông chƣa đáp

ứng yêu cầu thực tiễn. Quá trình nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm

quyền xem xét, ban hành một văn bản quy phạm pháp luật phải trải qua

nhiều quy trình, giai đoạn phức tạp, nhƣ tiến hành nghiên cứu, khảo sát thực

tiễn, tổng kết thực tiễn thi hành … Chi phí phục vụ những công việc này là

lớn; tuy nhiên kinh phí đƣợc nhà nƣớc cấp cho việc xây dựng văn bản quy

phạm pháp luật nói chung còn ít, các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản

thƣờng phải sử dụng kinh phí đƣợc cấp cho công tác thƣờng xuyên để phục

vụ xây dựng văn bản nên gây nhiều khó khăn cho công tác xây dựng văn bản

quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

Việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giao thông và trật tự,

an toàn giao thông chƣa phù hợp, nhiều quy định chồng chéo nên trách

nhiệm quản lý của nhà nƣớc về trật tự, an toàn giao thông đƣợc cho là trách

nhiệm chung, không có ngành nào chịu trách nhiệm chính, xuất hiện tình

trạng đùn đẩy việc, né tránh trách nhiệm. Công tác quản lý hoạt động vận tải,

giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho ngƣời tham gia giao thông, chất lƣợng

đào tạo, sát hạch cấp giấy phép điều khiển phƣơng tiện giao thông còn nhiều

bất cập, bị buông lỏng quản lý. Một số địa phƣơng, cấp, ngành chƣa thực sự

quan tâm đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, còn phó mặc cho

lực lƣợng Công an. Công tác phối hợp giữa các ngành, cấp trong tổ chức

thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và sự tham gia

góp sức của các tổ chức, đoàn thể xã hội chƣa thƣờng xuyên, chƣa phát huy

hiệu quả.

88

Trong công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo đảm trật tự,

an toàn giao thông, nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2017 là Cục Cảnh sát giao

thông cần phối hợp với Công an đơn vị, địa phƣơng có liên quan tham mƣu

với Bộ Công an xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc

Chƣơng trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công an, gồm

04 văn bản thuộc Chƣơng trình chính thức là: Thông tƣ của Bộ trƣởng Bộ

Công an quy định về phân cấp trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công

tác bảo đảm trật tự và trật tự an toàn giao thông trên tuyến đƣờng cao tốc;

Thông tƣ của Bộ trƣởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung Thông tƣ số

17/2014/TT-BCA ngày 24/4/2014 của Bộ trƣởng Bộ Công an quy định về

vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an

toàn giao thông đƣờng bộ; Thông tƣ của Bộ trƣởng Bộ Công an sửa đổi, bổ

sung Thông tƣ số 53/2015/TT-BCA ngày 20/10/2015 của Bộ trƣởng Bộ

Công an về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong Công an nhân dân;

Thông tƣ của Bộ trƣởng Bộ Công an quy định về lắp đặt, sử dụng và cấp

giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe đƣợc quyền ƣu tiên; và 05 văn

bản thuộc Chƣơng trình chuẩn bị gồm: Nghị định về công tác thống kê, báo

cáo, chia sẻ dữ liệu tai nạn giao thông; Thông tƣ của Bộ trƣởng Bộ Công an

sửa đổi, bổ sung Thông tƣ số 73/2012/TT-BCA ngày 05/12/2012 của Bộ

trƣởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông

đƣờng thủy của lực lƣợng Cảnh sát đƣờng thủy; Thông tƣ của Bộ trƣởng Bộ

Công an sửa đổi, bổ sung Thông tƣ số 77/2012/TT-BCA ngày 28/12/2012

của Bộ trƣởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra giải quyết tai nạn giao

thông đƣờng bộ của Cảnh sát giao thông đƣờng bộ; Thông tƣ của Bộ trƣởng

Bộ Công an quy định về đăng ký xe; Thông tƣ của Bộ trƣởng Bộ Công an

quy định tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn

giao thông đƣờng bộ.

89

Trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về bảo

đảm trật tự, an toàn giao thông, cần chú ý làm tốt công tác tổ chức, hƣớng

dẫn nhân dân tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp

luật. Kinh nghiệm cho thấy, đối với các quy định của pháp luật có phạm vi

điều chỉnh, đối tƣợng tác động rộng nhƣ pháp luật về bảo đảm trật tự, an

toàn giao thông thì quá trình xây dựng phải có sự đóng góp ý kiến của đông

đảo các tầng lớp nhân dân, nhƣ vậy, pháp luật mới phát huy hiệu quả cao

nhất.

Trên cơ sở Luật giao thông đƣờng bộ năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật giao thông đƣờng thủy nội địa năm 2014 và các văn

bản quy phạm pháp luật khác, Bộ Công an cần phối hợp với các bộ, ngành

hữu quan rà soát lại toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật

tự, an toàn giao thông và các lĩnh vực khác có liên quan. Qua đó, cần nghiên

cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định về hành lang an toàn giao thông, giao

thông tĩnh, về đƣờng ngang đƣờng sắt, quản lý tăng cƣờng giao thông công

cộng, tổ chức giao thông và trách nhiệm của chính quyền cấp huyện, cấp xã

cũng nhƣ kinh phí bảo đảm trật tự, an toàn giao thông lâu dài; trong định

hƣớng sửa đổi, bổ sung pháp luật về trật tự, an toàn giao thông nên chú trọng

đến vấn đề hợp tác quốc tế nhƣ chuyển giao công nghệ trong sản xuất, lắp

ráp phƣơng tiện, xây dựng hạ tầng phục vụ giao thông; đào tạo đội ngũ nhân

viên hƣớng dẫn, cƣỡng chế giao thông.

Về lâu dài, Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải cần nghiên cứu, đề

xuất với Chính phủ, Quốc hội sửa đổi Luật giao thông đƣờng bộ năm 2008

theo hƣớng: tách Luật này thành Luật đƣờng bộ và Luật bảo đảm trật tự, an

toàn giao thông đƣờng bộ. Luật đƣờng bộ chỉ điều chỉnh các quy định về kết

cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ, vận tải đƣờng bộ và dịch vụ vận tải đƣờng

bộ; Luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ điều chỉnh các quy

định về quy tắc tham gia giao thông đƣờng bộ và các biện pháp bảo đảm trật

90

tự, an toàn giao thông đƣờng bộ. Quy tắc giao thông đƣờng bộ là hệ thống

các điều luật quy định trạng thái hoạt động, các thức xử sự của các đối tƣợng

tham gia hoạt động giao thông trên đƣờng bộ, nhằm đảm bảo an toàn, đây là

xƣơng sống của pháp luật về giao thông đƣờng bộ. Vì vậy, hệ thống các quy

tắc giao thông đƣờng bộ cần đƣợc định hƣớng nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung

hoàn thiện và tách ra khỏi Luật giao thông đƣờng bộ thành một đạo Luật

mới.

Việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về

bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cần đƣợc tiến hành song song với hoạt

động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kết hợp thực hiện thƣờng

xuyên, sâu rộng tới mọi tầng lớp nhân dân. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm từng bƣớc nâng cao

dân trí pháp lý, nâng cao năng lực thực hiện đúng đắn, nghiêm chỉnh pháp

luật, xác lập kỷ cƣơng, phát huy dân chủ, ổn định chính trị xã hội. Việc tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông

cần phải nghiên cứu cho phù hợp với từng đối tƣợng, cần tập trung vào các

đối tƣợng học sinh, thiếu niên, thanh niên; ngƣời sử dụng môtô, xe máy;

ngƣời điều khiển xe thô sơ; ngƣời lái ôtô, phƣơng tiện thủy; cán bộ công

nhân viên chức ở các quan xí nghiệp, nhân dân sống ven hành lang giao

thông; nội dung, hình thức tuyên truyền cần đa dạng, phong phú, thiết thực.

Trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet, nhất là các trang mạng xã

hội hiện nay, nên nghiên cứu, tăng cƣờng hình thức tuyên truyền, phổ biến

pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên mạng xã hội, để bất cứ

ngƣời nào sử dụng điện thoại di động thông minh, các thiết bị kết nối mạng

Internet đều có thể tìm hiểu và tra cứu dễ dàng.

Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà

nƣớc trong lĩnh vực giao thông để tránh tình trạng quản lý chồng chéo lên

nhau hoặc đùn đẩy, né tránh làm giảm hiệu quả bảo đảm trật tự, an toàn giao

91

thông bằng pháp luật. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ đồng bộ giữa Bộ

Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Công thƣơng, Bộ Giáo

dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Lao động, Thƣơng binh

và Xã hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ủy ban nhân dân các cấp trong giải

quyết các vấn đề nhƣ xây dựng công trình giao thông, phân luồng, phân

tuyến, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông; phối hợp chặt chẽ trong việc

quản lý nhập khẩu phƣơng tiện vận tải đƣờng bộ, chủng loại phƣơng tiện

đƣợc nhập khẩu trên cơ sở tiêu chuẩn, kỹ thuật và tình hình cầu đƣờng; đào

tạo, dạy nghề, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn

giao thông

3.2. Cải cách thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

giao thông đƣờng bộ

Cải cách thủ tục hành chính trong công tác xử phạt vi phạm hành

chính về TTATGT đƣờng bộ của lực lƣợng cảnh sát giao thông. Đây cũng là

nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nƣớc ta nhằm xây dựng nền hành chính

đáp ứng đƣợc đòi hỏi của xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển bền vững với các

mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

Kiên quyết loại bỏ những thủ tục không cần thiết trong quy trình xử

phạt vi phạm hành chính đồng thời xây dựng và hoàn thiện quy trình xử phạt

đơn giản, cụ thể, rõ ràng, đáp ứng yêu cầu xử phạt, nâng cao ý thức tự giác

của ngƣời vi phạm. Quy trình xử phạt hiện nay chƣa khoa học, nhiều thủ tục

không cần thiết, chƣa mang lại hiệu quả cho công tác xử phạt. Do vậy, cần

xây dựng quy trình phù hợp, khoa học, đồng thời giúp ngƣời vi phạm nhận

thức đƣợc hành vi vi phạm của mình, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật

nhƣ rút gọn các thủ tục hành chính song vẫn đảm bảo hiệu quả tạo điều kiện

thuận lợi cho ngƣời vi phạm khi phải chấp hành các biện pháp cƣỡng chế.

Thực hiện triệt để hình thức xử phạt tại chỗ để tiết kiệm thời gian, giảm bớt

92

phiền hà cho cá nhân, tổ chức vi phạm; tăng cƣờng lắp đặt hệ thống camera

giám sát giao thông tại các tuyến đƣờng trọng điểm để hỗ trợ xử lý các vi

phạm TTATGT bằng hình ảnh. Kiến nghị Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nƣớc,

Chi Cục thuế các tỉnh, thành phố thống nhất các mẫu biên lai thu tiền phạt

với nhiều mệnh giá khác nhau để sử dụng trong quá trình xử phạt nhanh

chóng, thuận tiện hoặc có thể linh hoạt hơn (nhất là đối với các cá nhân, tổ

chức ở các tỉnh khác vi phạm).

Đẩy mạnh cải cách thể chế hành chính. Triển khai thực hiện Quyết

định số 896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê

duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ

liệu liên quan đến quản lý dân cƣ giai đoạn 2013- 2020, Cục CSGT chủ động

phối hợp với cơ quan pháp chế của Bộ Công an tiến hành rà soát hệ thống

các văn bản quy phạm pháp luật, số lƣợng TTHC trong lĩnh vực công tác bảo

đảm TTATGT của lực lƣợng CSGT.

Tập trung xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo chƣơng

trình công tác của Chính phủ và Bộ Công an. Trên cơ sở kết quả rà soát hệ

thống văn bản quy phạm pháp luật, ban hành chƣơng trình xây dựng văn bản

quy phạm pháp luật phù hợp với chủ trƣơng cải cách hành chính.

Trƣớc mắt, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định số 150/QĐ-

BCA-C67 ngày 12/01/2016 của Bộ trƣởng về việc công bố thủ tục hành

chính mới ban hành trong lĩnh vực đăng ký, quản lý phƣơng tiện giao thông

cơ giới đƣờng bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an; tổ chức thực

hiện có hiệu quả Quyết định của Bộ trƣởng Bộ Công an về việc áp dụng hệ

thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong lĩnh

vực đăng ký, quản lý phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ, tiếp tục

nghiên cứu, tổ chức triển khai việc khai báo thông tin và tổ chức đăng ký

phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ trên mạng internet.

93

Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày

04/02/2016 của Chính phủ về thực hiện dịch vụ thu, nộp hộ tiền phạt vi

phạm hành chính và chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho ngƣời bị xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông qua hệ thống bƣu điện; nghiên

cứu triển khai việc thu, nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT

qua hệ thống tài khoản ngân hàng;

Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất công bố thủ tục hành chính trong các lĩnh

vực công tác của lực lƣợng CSGT có liên quan trực tiếp đến ngƣời dân nhằm

phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho ngƣời dân.

Tiếp tục kiện toàn tổ chức, sửa đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

của các đơn vị, bảo đảm yêu cầu tinh giản biên chế, giảm các đầu mối tiếp

dân nhằm đạt yêu cầu “một cửa”, tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ nhân

dân và các tổ chức, doanh nghiệp, bảo đảm thời gian và tránh chồng chéo.

Hiện đại hóa nền hành chính, tăng cƣờng điều kiện cơ sở vật chất tập

trung trang bị, ứng dụng các thiết bị khoa học, công nghệ nhằm hiện đại hóa

các mặt công tác của lực lƣợng CSGT. Trong đó chú trọng công tác đăng ký

phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ, công tác tuần tra kiểm soát, xử lý

vi phạm TTATGT, công tác điều tra giải quyết tai nạn giao thông và một số

công tác khác.

Duy trì trang thông tin điện tử của Cục CSGT về công khai các yêu

cầu, điều kiện, quy định liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao

thông để ngƣời dân và tổ chức chấp hành; áp dụng phần mềm quản lý

phƣơng tiện giao thông giúp cho việc tra cứu và sử dụng có hiệu quả.

Bám sát chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Công an, Cục CSGT tiếp tục

xác định việc cải cách hành chính trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT phải gắn

với cải cách thủ tục hành chính trong công tác của CSGT. Hằng năm có sơ

kết, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những yếu kém, tồn tại và nguyên

nhân của những yếu kém để khắc phục và đề ra những nhiệm vụ, giải pháp

94

cải cách hành chính tối ƣu nhất, minh bạch và dân chủ đáp ứng yêu cầu bảo

đảm TTATGT và xây dựng lực lƣợng CSGT chính quy, hiện đại.

3.3. Đổi mới phong cách làm việc của cán bộ, chiến sĩ cảnh sát giao

thông

Đổi mới phong cách làm việc của cán bộ, chiến sĩ cảnh sát giao thông,

đồng thời ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả chế độ công tác, tiếp

xúc với nhân dân. Kiên quyết đấu tranh, lên án và loại bỏ hành vi tiêu cực

của cán bộ, chiến sĩ cảnh sát giao thông khi làm công tác xử lý vi phạm hành

chính về TTATGT đƣờng bộ. Hiện nay tình trạng làm việc chậm chạp, quan

liêu còn biểu hiện ở một bộ phận cán bộ, chiến sỹ làm công tác xử lý, gây

chất lƣợng hiệu quả công việc kém, thậm chí không ít trƣờng hợp còn gây

bức xúc trong nhân dân. Vì vậy, cần xây dựng rõ quy trình làm việc thông

báo công khai rộng rãi để nhân dân cùng biết, đồng thời tiến hành giám sát,

hoặc lập đƣờng dây nóng để nhân dân phản ánh các tiêu cực trong công tác

xử lý, phát huy tính dân chủ. Xây dựng kỹ năng giao tiếp với nhân dân, thái

độ giao tiếp lịch sự, niềm nở, vì nhân dân phục vụ.

Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm đối

với những cấp ủy - đơn vị, cá nhân yếu kém trong lãnh đạo, điều hành; làm

việc cầm chừng, kém hiệu quả, tìm ra nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong các

mặt công tác cán bộ, xây dựng lực luợng, đào tạo. Từ đó có biện pháp khắc

phục nâng chất, luân chuyển cán bộ phù hợp với tình hình thực tế.

Tất cả mọi biện pháp, đều nhằm góp phần xây dựng lực lƣợng Công an nhân

dân đạt mục tiêu “C ạng, chính quy, tinh nhu và từ g ước hi n đạ ”;

đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ ANQG, giữ gìn tốt TTATXH, đồng thời

đảm bảo TTATGTĐB. Và, để đạt đƣợc mục tiêu đó thì đòi hỏi phải có đội

ngũ cán bộ chiến sĩ, trong đó có CSGT phải: “Có Tâ ứng Tầ được

đ ạo bài bả ”.

95

3.4. Một số giải pháp mang tính tổ chức và kỹ thuật

Một là, tăng cƣờng đào tạo, nâng cao trình độ pháp luật, nghiệp vụ cho

đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát

và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đƣờng

bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng. Thƣờng xuyên mở lớp tập huấn nhằm nâng

cao trình độ kiến thức pháp luật, nghiệp vụ cho lực lƣợng cảnh sát giao

thông trong hoạt động thanh tra kiểm soát và xử phạt vi hành chính trong

lĩnh vực TTATGT. Nâng cao ý thức tự giác của cán bộ, chiến sĩ cảnh sát

giao thông làm nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính là rất cần thiết. Củng

cố lại việc tuyển chọn, đào tạo, bố trí cán bộ cảnh sát giao thông.

Hai là, sử dụng linh hoạt các hình thức tuần tra kiểm soát nhằm phát

hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và hoạt động của bọn tội phạm

trên lĩnh vực giao thông đƣờng bộ thuộc địa bàn huyện Hữu Lũng. Cán bộ,

chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ tuần tra cần kết hợp hình thức tuần tra công khai

với hóa trang. Đội Cảnh sát giao thông huyện Hữu Lũng cần sử dụng kết hợp

với hình thức kiểm soát thông qua hệ thống giám sát, xử lý vi phạm

TTATGT đƣờng bộ. Chủ động nắm tình hình để linh hoạt có kế hoạch huy

động lực lực lƣợng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với cảnh sát giao

thông tham gia công tác xử phạt vi phạm trên các tuyên đƣờng huyện, đƣờng

xã.

Ba là, tăng cƣờng trang bị phƣơng tiện, công cụ hỗ trợ và ứng dụng

khoa học công nghệ thông tin vào hoạt động tuần tra và xử lý vi phạm hành

chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện

Hữu Lũng. Đầu tƣ đổi mới các trang thiết bị kỹ thuật, phƣơng tiện, thông tin

liên lạc để nâng cao khả năng phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm. Tăng

cƣờng, đầu tƣ mới các phƣơng tiện giao thông phục vụ hoạt động tuần tra có

tốc độ cao, vũ khí, công cụ hỗ trợ cần thiết cho việc thực hiện các biện pháp

96

cƣỡng chế hành chính trong xử lý vi phạm. Ứng dụng khoa học kỹ thuật,

công nghệ viễn thông, tin học vào công tác tuần tra giao thông.

Việc sử dụng các phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện,

ghi lại các hành vi VPHC trong lĩnh vực GTĐB, lấy đó làm tài liệu cơ sở để

ra quyết định xử phạt thƣờng gọi là “phạt nguội”.

Vấn đề sử dụng phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện,

truy tìm và xử lý đối tƣợng VPHC trong lĩnh vực GTĐB đã đƣợc nhiều nƣớc

trên thế giới thực hiện từ lâu nhƣ ở Nhật Bản, Anh, Mỹ... Phƣơng pháp này

thể hiện trình độ văn minh giao thông rất cao vì nó nhanh chóng phát hiện và

xác định chính xác đối tƣợng vi phạm; giảm thiểu nguồn nhân lực CSGT có

mặt trên đƣờng cùng với những thiệt hại, rủi ro có thể mang đến cho chính

họ; hạn chế đến mức thấp nhất tiêu cực trong quá trình xử lý vi phạm của cá

nhân, tổ chức vi phạm và cả phía những nhân viên thừa hành nhiệm vụ. Tác

nghiệp phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật không những thể hiện tính hơn hẳn

trong giám sát dòng giao thông hiện đại với các thông số kỹ thuật hoàn hảo;

chủ động phòng ngừa, phát hiện các hành vi vi phạm và tội phạm hoạt động

trên mặt đƣờng mà còn nâng cao tính vũ trang, biểu dƣơng lực lƣợng, thể

hiện quyền uy của nhân viên công quyền trong bảo vệ chính thể quốc gia.

Chính vì vậy, nó đã và đang trở thành xu thế tất yếu khách quan trong quản

lý TTATGT của nhân loại.

Nhìn chung hình thức “xử phạt nguội” mới đang đƣợc thí điểm song

đã đem lại hiệu quả cao trong công tác giữ gìn TTATGT, góp phần nâng cao

ý thức của ngƣời tham gia giao thông. Qua quá trình triển khai hình thức xử

phạt này thấy nổi lên một số tồn tại, khó khăn nhƣ:

Nhận thức về hình thức “xử phạt nguội” của ngƣời dân hiện nay còn

hạn chế, chƣa đầy đủ nên chƣa tạo ra sự đồng thuận cao khi triển khai trên

thực tế;

97

Việc xác minh chính xác ngƣời điều khiển phƣơng tiện vi phạm rất

khó khăn. Do thực tế hiện nay ở Việt Nam, tình trạng mua bán phƣơng tiện

giao thông cơ giới, chủ phƣơng tiện chỉ làm thủ tục mua bán mà không làm

thủ tục sang tên, di chuyển xe theo quy định hiện hành vẫn còn khá phổ biến

gây khó khăn cho hoạt động quản lý của cơ quan chức năng. Bên cạnh đó, có

trƣờng hợp xe chính chủ nhƣng thƣờng xuyên thay đổi địa điểm, nơi ở, nơi

làm việc mà chƣa thay đổi thông tin trong đăng ký cũng là một trong những

khó khăn để truy nguyên ngƣời điều khiển phƣơng tiện vi phạm;

Vấn đề trang bị, lắp đặt hệ thống giám sát giao thông chƣa đƣợc đồng

bộ, nhiều tuyến đƣờng trọng điểm, nhiều tuyến phố tập trung nhiều hành vi

vi phạm Luật GTĐB chƣa đƣợc lắp đặt; hoặc đã lắp đặt những kỹ thuật máy

móc do nhiều nƣớc, nhiều cơ sở sản xuất không đồng bộ, do các tác động

của thời tiết nhƣ: mƣa, nắng, bão… dẫn đến hỏng hóc nhiều; chế độ bảo trì,

bảo dƣỡng hệ thống chƣa đƣợc thƣờng xuyên; đƣờng truyền bị gián đoạn

ảnh hƣởng tới quá trình giám sát;

Cơ chế khai thác và xử lý vi phạm qua hệ thống giám sát giao thông

hiện nay chƣa rõ ràng và triệt để dẫn đến việc nhiều hành vi vi phạm đƣợc hệ

thống phát hiện và ghi nhận nhƣng kết quả xử lý thực tế chƣa cao. Vấn đề

cƣỡng chế trong xử lý VPHC về TTATGT qua hệ thống giám sát giao thông

còn khó khăn do các chủ phƣơng tiện cơ giới đƣờng bộ không có tài khoản

giao thông nhƣ các nƣớc phát triển trên thế giới nên không thể thực hiện các

chế tài cƣỡng chế đƣợc.

Để có thể nghiên cứu triển khai áp dụng trên phạm vi toàn quốc hình

thức xử phạt VPHC trong lĩnh vực GTĐ bằng phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật

nghiệp vụ, tác giả mạnh dạn đề xuất:

Tăng cƣờng công tác tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận của toàn xã

hội đối với việc sử dụng phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong bảo

đảm TTATGT của lực lƣợng CSGT.

98

Quản lý TTATGT là một lĩnh vực mang tính xã hội rất sâu sắc. Quá trình

tổ chức thực hiện các mặt công tác cơ bản của lực lƣợng CSGT đều tác động

trực tiếp tới tâm tƣ, tình cảm và các quyền, lợi ích cơ bản của công dân (quyền

tự do đi lại, quyền sở hữu tài sản, lợi ích kinh tế). Chính vì vậy, ngƣời tham gia

giao thông thƣờng có tâm lý “ngại” tiếp xúc với lực lƣợng chức năng. Nhiều

trƣờng hợp, ngƣời tham gia giao thông thừa nhận vi phạm của mình nhƣng ở

góc độ tâm lý cá nhân lại không muốn bị xử lý. Thậm chí, không ít ngƣời còn

có suy nghĩ lệch lạc, cho rằng CSGT “cố tình” phạt tiền họ là để “tăng thêm thu

nhập” hoặc gây khó khăn, làm mất thì giờ của họ... từ đó có ấn tƣợng và thái độ

không tốt về lực lƣợng CSGT. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn

đến hình thành tâm thế phản ứng, không chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát và ý

thức chống đối lực lƣợng CSGT hiện nay. Bên cạnh đó, hình thức “xử phạt

nguội” là hình thức xử phạt còn khá mới mẻ tại nƣớc ta nên hiểu biết của ngƣời

dân về vấn đề này còn hạn chế, cần đƣợc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong

quần chúng nhân dân.

Vì lẽ đó, Cục CSGT và Công an các địa phƣơng trong phạm vi chức

năng, nhiệm vụ của mình cần chủ động phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo

chí, phát thanh, truyền hình tuyên truyền nội dung quy định về việc sử dụng

phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong bảo đảm TTATGT. Cần làm cho

ngƣời dân hiểu rõ và nắm chắc những quy định của pháp luật về vấn đề này, tạo

sự đồng thuận cao trong xã hội; tin cậy vào sự chính xác, khách quan của

phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện vi phạm. Từ đó sẽ làm cho

đông đảo ngƣời tham gia giao thông nghiêm chỉnh chấp hành, đồng tình ủng hộ

lực lƣợng cảnh sát và giám sát chặt chẽ việc sử dụng phƣơng tiện, thiết bị kỹ

thuật nghiệp vụ bảo đảm TTATGT của nhân viên thi hành công vụ.

Trang bị phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ bảo đảm TTATGT

phải đƣợc tiến hành đồng thời với việc nâng cao kỹ năng sử dụng, quy chế

quản lý của cán bộ, chiến sĩ CSGT.

99

Sử dụng phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ luôn đồng nghĩa với

việc tiếp cận khoa học công nghệ hiện đại. Hiểu biết đặc tính kỹ thuật,

nguyên lý cấu tạo và tính năng tác dụng của phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật

nghiệp vụ là yêu cầu cực kỳ quan trọng đối với ngƣời sử dụng. Làm thế nào

để phát huy hết tính năng tác dụng của phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp

vụ đƣợc trang bị vào việc phát hiện, truy tìm và xử lý đối tƣợng VPHC về

TTATGT? Đây là vấn đề không dễ đối với cán bộ, chiến sĩ CSGT. Thực tế

đã cho thấy, việc sử dụng sai quy trình, thao tác, tính năng của phƣơng tiện,

thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ không những làm hạn chế hiệu quả khai thác và

yêu cầu nghiệp vụ đề ra; gây lãng phí thời gian, công suất và giá trị sử dụng;

giảm tuổi thọ thiết bị kỹ thuật... mà thậm chí còn ảnh hƣởng đến cả sức khỏe,

tâm sinh lý của chính bản thân ngƣời sử dụng nó.

Do vậy, cán bộ chiến CSGT đƣợc giao sử dụng phƣơng tiện, thiết bị

kỹ thuật nghiệp vụ phải đƣợc huấn luyện thành thạo; thực hiện nghiêm túc

quy trình thao tác, sử dụng, bảo quản, bảo dƣỡng, kiểm tra thƣờng xuyên

chất lƣợng sử dụng; bảo đảm an toàn đối với phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật

nghiệp vụ và phải chịu trách nhiệm nếu không thực hiện đúng chế độ quy

định. Ngƣời sử dụng cần đƣợc tổ chức hƣớng dẫn, kiểm tra và thƣờng xuyên

tập huấn, cập nhật kiến thức mới về phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ

đƣợc trang cấp; nắm vững các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng

thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; nắm vững quy trình, thao tác sử dụng nó.

Các đơn vị, cá nhân đƣợc giao quản lý, sử dụng phƣơng tiện, thiết bị

kỹ thuật nghiệp vụ không đƣợc tự ý cho mƣợn, đổi hoặc sử dụng trái quy

định hiện hành. Những trƣờng hợp sử dụng sai mục đích hoặc vi phạm quy

định quản lý, sử dụng cần phải đƣợc xử lý nghiêm; trƣờng hợp làm mất hoặc

hƣ hỏng phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải chịu trách nhiệm bồi

thƣờng theo quy định của pháp luật.

100

Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong sản xuất, lắp ráp chuyển giao công

nghệ phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và tập huấn nâng cao kỹ năng

sử dụng cho cán bộ CSGT.

Việt Nam là quốc gia đã và đang chịu sự chi phối, ảnh hƣởng sâu sắc

các thành tựu khoa học công nghệ về bảo đảm TTATGT của nhân loại.

Không chỉ riêng phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ CSGT mà hầu hết

các phƣơng tiện giao thông, phƣơng tiện sử dụng trong chỉ huy điều khiển

giao thông, các nguyên tắc cơ bản trong quản lý, điều hành hoạt động GTVT

ở Việt Nam đều đƣợc nhập từ nƣớc ngoài hoặc kế thừa khai thác, sử dụng

kinh nghiệm của các nƣớc tiên tiến. Do đó, về lâu dài cần tăng cƣờng hợp tác

quốc tế trong sản xuất, lắp ráp và chuyển giao công nghệ phƣơng tiện, thiết

bị kỹ thuật nghiệp vụ CSGT. Tranh thủ và mở rộng hơn nữa các nguồn tài

trợ từ ngoài nƣớc dƣới những hình thức, phƣơng pháp khác nhau để tập

trung đầu tƣ mua sắm phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.

Mặt khác, cần chú trọng hợp tác tập huấn nâng cao trình độ sử dụng

phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ CSGT. Thực trạng trình

độ chuyên môn thấp của không ít cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý

TTATGT hiện nay đã và đang gây ra sự lãng phí không nhỏ trong việc sử

dụng, vận hành hệ thống trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác chuyên môn

mà ta chƣa sản xuất, lắp đặt đƣợc, phải nhập khẩu bằng một lƣợng ngoại tệ

không nhỏ. Chính vì vậy, cần thiết phải có sự hợp tác tập huấn cho đội ngũ

cán bộ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo CSGT và cán bộ hoạt động thực

tiễn với các quốc gia có nền GTVT tiên tiến. Hình thức cần đa dạng hoá nhƣ

tập huấn ngắn hạn (đối với số cán bộ lãnh đạo, chỉ huy CSGT đã đƣợc đào

tạo cơ bản trong nƣớc), thƣờng xuyên tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ

trực tiếp công tác (các khoá học ngắn hạn, các hội nghị quốc tế về GTVT;

các chuyên đề giới thiệu công nghệ mới, vật liệu mới...). Bên cạnh đó, cần

khẩn trƣơng xúc tiến thực hiện các dự án, ƣu tiên giải quyết những vấn đề

101

bức xúc, nổi cộm về TTATGT; mời chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực quan

tâm sang Việt Nam giảng dạy, huấn luyện, tập huấn cán bộ CSGT.

Trong thời gian tới lực lƣợng CSGT tham mƣu cho lãnh đạo Bộ Công an báo

cáo Chính phủ lộ trình áp dụng, mở rộng và triển khai mô hình “xử phạt

nguội”, quy trình hóa hoạt động xử phạt; đƣa quy định bắt buộc các chủ

phƣơng tiện phải mở và duy trì một “tài khoản giao thông” khi đăng ký xe để

trong trƣờng hợp có vi phạm Luật GTĐB, lực lƣợng chức năng căn cứ theo

tài khoản ra quyết định xử phạt khấu trừ vào tài khoản giao thông của chủ

phƣơng tiện. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền về quy định bắt buộc chủ

phƣơng tiện giao thông cơ giới khi mua bán, cho tặng… phải sang tên chính

chủ sở hữu phƣơng tiện và phải đƣợc quản lý nghiêm túc chặt chẽ. Nếu các

trƣờng hợp vi phạm xác minh phƣơng tiện chƣa sang tên chính chủ áp dụng

hình thức xử phạt cao theo hình thức tăng nặng nhằm có sức răn đe.

Bốn là, lực lƣợng cảnh sát giao thông cần phối hợp chặt chẽ với các

lực lƣợng, các ngành có liên quan: các đơn vị nghiệp vụ trong ngành Công

an, Bộ giao thông vận tải, các phƣơng tiện thông tin đại chúng trong đấu

tranh, xử lý vi phạm hành chính về TTATGT đƣờng bộ cũng nhƣ trong các

mặt công tác khác để hoạt động này luôn diễn ra đồng bộ và hiệu quả, góp

phần đảm bảo TTATGT trên địa bàn. Tăng cƣờng sự phối hợp của lực lƣợng

công an, cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm minh,

triệt để, kịp thời mọi hành vi vi phạm pháp luật GTĐB Trong thực hiện tuần

tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, lực lƣợng công an giữ vai trò nòng cốt quan

trọng; cần huy động tối đa lực lƣợng tham gia bảo đảm trật tự ATGT, huy

động cả lực lƣợng công an xã, tình nguyện viên, dân phòng… không để

trống địa bàn, dù ở nông thôn hay vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục duy trì kết quả

thực hiện bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy, không đƣợc

lơi lỏng trong xử lý; cần hƣớng dẫn ngƣời dân thực hiện đội mũ bảo hiểm

đúng cách để đảm bảo an toàn . Nhƣ vậy để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục

102

pháp luật GTĐB không những chỉ làm tốt công tác giáo dục, mà phải coi

trọng những biện pháp cƣỡng chế thực hiện pháp luật. Để tăng cƣờng công

tác tuần tra, kiểm soát ngƣời và phƣơng tiện và cũng nhƣ nâng cao hiệu quả

công tác này cần xây dựng lực lƣợng Cảnh sát giao thông trong sạch vững

mạnh. Mặt khác, trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật

GTĐB cũng phải thƣờng xuyên tổ chức rút kinh nghiệm các chuyên đề, các

đợt cao điểm để đề ra các biện pháp, giải pháp đồng thời phát huy kết quả

đạt đƣợc và khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện công vụ.

Cùng với việc tăng cƣờng trang thiết bị cho các lực lƣợng chức năng, thì

biên chế cho các đơn vị cũng phải luôn đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với tình

hình phát triển chung đặc biệt là với lực lƣợng Thanh tra giao thông vận tải

tại huyện Hữu Lũng.

Năm là, nâng cao chất lƣợng công tác điều tra cơ bản, xây dựng và sử

dụng có hiệu quả cơ sở bí mật trên các tuyến, địa bàn giao thông đƣờng bộ

địa bàn huyện Hữu Lũng để chủ động tiến hành công tác tuần tra, kiểm soát.

Giao trực tiếp cho lực lƣợng tuần tra giao thông đƣờng bộ phải tiến hành

điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở bí mật trên các tuyến, địa bàn giao thông

đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành tuần tra. Chú trọng xây dựng mạng lƣới cơ sở

bí mật phục vụ yêu cầu công tác tuần tra, xử lý vi phạm và nắm tình hình về

đối tƣợng, phƣơng tiện có biểu hiện nghi vấn hoạt động phạm tội trên các

tuyến giao thông đƣờng bộ. Bên cạnh công tác điều tra cơ bản và xây dựng

cơ sở bí mật cần phải thực hiện tốt các mặt công tác nghiệp vụ cơ bản khác

theo chức năng, nhiệm vụ của lực lƣợng cảnh sát giao thông do Bộ Công an

quy định nhằm phục vụ có hiệu quả hoạt động tuần tra và xử lý vi phạm

hành chính trong lĩnh vực TTATGT đƣơng bộ của lực lƣợng cảnh sát giao

thông.

Sáu là, chú trọng thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ, chiến sĩ làm

nhiệm vụ tuần tra và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn

103

giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng. Để nâng cao hiệu quả

hoạt động xử phạt vi phạm hành chính của lực lƣợng cảnh sát giao thông,

góp phần nâng cao hiệu quả công tác giữ gìn TTATGT, phải từng bƣớc cải

thiện đời sống của cán bộ, chiến sĩ, quan tâm tổ chức triển khai thực hiện các

quy định của Nhà nƣớc và của Bộ công an về chính sách tiền lƣơng, chế độ

phụ cấp; sửa đổi, bổ sung và hƣớng dẫn thực hiện các quy định về chế độ,

chính sách thăng cấp, nâng lƣơng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân

dân. Ngoài ra, cần có chế độ chính sách phù hợp với cán bộ, chiến sĩ trực

tiếp làm công tác xử phạt vi phạm hành chính, nhất là trong điều kiện cảnh

sát giao thông hiện nay họ phải làm việc trong môi trƣờng độc hại.

Bảy là, Đổi mới phƣơng pháp phát hiện vi phạm hành chính trong

lĩnh vực giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông nhƣ:

Phƣơng pháp phát hiện, dừng xe vi phạm để xử phạt; phƣơng pháp truy đuổi

lái xe vi phạm; phƣơng pháp phát hiện vi phạm về tốc độ; phƣơng pháp phát

hiện, xử lý hành vi lái xe trong trạng thái say rƣợu; phƣơng pháp đối phó với

hành vi cản trở, chống lại sự kiểm tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông;

chiến thuật chống đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng; phƣơng pháp,

chiến thuật phát hiện, đấu tranh, bắt giữ tội phạm thông qua công tác tuần tra

trên các tuyến giao thông.

Tám là, tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành

pháp luật của ngƣời tham gia giao thông, góp phần hạn chế vi phạm hành

chính về TTATGT đƣờng bộ. Để Luật giao thông đƣờng bộ thật sự đi vào

đời sống của nhân dân và trở thành “văn hóa giao thông” thì cần tăng cƣờng

công tác tổ chức tuyên truyền Luật giao thông đƣờng bộ cho ngƣời tham gia

giao thông, dƣới nhiều hình thức khác nhau. Vấn đề tuyên truyền cho các cá

nhân, tổ chức nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về đảm bảo trật tự an

toàn giao thông có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp giảm số vụ việc vi phạm

hành chính về TTATGT đƣờng bộ.

104

Đổi mới và duy trì thƣờng xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến,

giáo dục pháp luật giao thông đƣờng bộ Công tác tuyên truyền pháp luật

đƣợc coi là một trong những biện pháp quan trọng giúp ngƣời dân hiểu và

tuân thủ pháp luật GTĐB một cách nghiêm túc và có ảnh hƣởng lâu dài. Do

vậy công tác tuyên truyền pháp luật GTĐB, UBND huyện cần quan tâm chỉ

đạo, đồng thời các cấp, các ngành trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của

đơn vị cũng đã có nhiều hoạt động nhằm đƣa pháp luật GTĐB vào cuộc sống

bằng nhiều hình thức phong phú. Những hình thức tuyên truyền, phổ biến,

giáo dục pháp luật muốn đạt kết quả cao phải kết hợp giáo dục có tính cộng

đồng với giáo dục theo đối tƣợng; kết hợp giáo dục gia đình với nhà trƣờng

và xã hội; kết hợp với giáo dục và cƣỡng chế; phải tiến hành thƣờng xuyên,

liên tục, có chƣơng trình kế hoạch cụ thể, phải xây dựng đội ngũ tuyên

truyền viên có đủ nhiệt huyết, đủ trình độ hiểu biết pháp luật GTĐB, gƣơng

mẫu trong việc chấp hành pháp luật GTĐB.

105

Tiểu kết chƣơng 3

Trên cơ sở nhận thức về nguyên nhân của vấn đề đang tồn tại trong

công tác xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đƣờng bộ ở Hữu

Lũng, cũng nhƣ những nhiệm vụ trong thời gian tới của chính quyền huyện

Hữu Lũng về việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông đã đƣa ra những

khuyến nghị về giải pháp nhằm đảm bảo hoạt động xử phạt vi phạm hành

chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ đƣợc tốt hơn. Các khuyến nghị

này không chỉ đối với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành

chính, mà còn hƣớng tới nhiều chủ thể, cơ quan nhà nƣớc khác có mỗi quan

hệ về công việc. Điều này hƣớng tới việc dân chủ hóa, công khai hóa, minh

bạch hóa hoạt động xử phạt vi phạm hành chính để đảm bảo tính răn đe và

sự nghiêm minh của pháp luật, góp phần ổn định đời sống xã hội

106

PHẦN KẾT LUẬN

Qua thực trạng vi phạm pháp luật GTĐB tại huyện Hữu Lũng có thể

thấy đƣợc số lƣợng các vụ vi phạm pháp luật GTĐB trên địa bàn luôn có

chiều hƣớng gia tăng về số vụ vi phạm, tính nguy hiểm của tai nạn GTĐB,

đƣợc tổng hợp qua số ngƣời chết và bị thƣơng hàng năm do vi phạm GTĐB.

Đây có lẽ là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả quản lý nhà

nƣớc trong lĩnh vực này. Những hạn chế đó cũng đã làm cho hiệu lực pháp

luật GTĐB không đƣợc đảm bảo, trật tự, kỷ cƣơng không đƣợc giữ vững.

Trên khắp những nẻo đƣờng, tuyến phố trong huyện vẫn phổ biến diễn ra

tình trạng xây dựng, lấn chiếm và tái lấn chiếm vỉa hè, lòng đƣờng gây tình

trạng lộn xộn trong xây dựng, khai thác và sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng

GTĐB. Do vậy, với một số giải pháp hoàn thiện công tác xử phạt vi phạm

pháp luật GTĐB, nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm trong luận văn

có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, cơ quan chức năng trong

việc tìm giải pháp hạn chế vi phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB cũng nhƣ việc tuyên

truyền giáo dục phạm pháp luật GTĐB một cách có hiệu quả, đồng thời đƣa

pháp luật GTĐB đi vào đời sống nhân dân, cải tạo và phát triển cơ sở hạ tầng

GTĐB tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng nhƣ có

cơ sở hạ tầng GTĐB thuận lợi đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển đất

nƣớc. Trong những nội dung đã đƣợc trình bày trong luận văn, hy vọng rằng

những luận chứng, giải pháp đề cập trong luận văn sẽ có những giá trị tham

khảo đối với các cấp ủy, chính quyền huyện Hữu Lũng trong việc đƣa ra

giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông một cách ổn định, giữ vững

TTATGT, phát triển kết cấu hạ tầng GTĐB bền vững phục vụ cho công cuộc

phát triển kinh tế trong toàn huyện và thực hiện thành công sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc cùng các huyện trong tỉnh và cả nƣớc.

107

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Ban an toàn giao thông tỉnh Lạng Sơn (2014) Báo cáo s 08/BC-

BATGT ngày 25/01/2014 báo cáo tổng kế ô g đảm bảo trật tự an

g a ô g ă 2013 ươ g ướng, nhi m vụ những tháng

đầu ă 2014, Lạng Sơn.

2 Ban an toàn giao thông tỉnh Lạng Sơn (2014), Kế hoạch s 56/KH-

BATGT g y 21 g 4 ă 2014 Kế hoạch thực hi n Chiế ược

đảm bảo trật tự a g a ô g đường bộ đế ă 2020 ầm

ì đế ă 2030 địa bàn tỉnh Lạ g Sơ .

3 Ban an toàn giao thông tỉnh Lạng Sơn (2015), Báo cáo s 93/BC-

BATGT ngày 19/10/2015 Báo cáo tổng kế 5 ă ực hi n công tác

bả đảm trật tự ATGT 4 ă ực hi n Nghị quyết s 88/NQ-CP

ngày 24/8/2011 của CP v ă g ường thực hi n các giải pháp trọng

tâm bả đảm trật tự, an toàn giao thông.

4 Ban an toàn giao thông tỉnh Lạng Sơn (2016), Kế hoạch s 59/KH-

BATGT ngày 25/4/2016v Kế hoạch bả đảm an toàn giao thông xây

dự g " ă óa g a ô g" Lạng Sơn.

5 Ban an toàn giao thông tỉnh Lạng Sơn (2017), Báo cáo s 09/BC-

BATGT ngày 03/02/2017 Báo cáo kết quả bả đảm trật tự an toàn giao

ô g ă 2016 m vụ và giải pháp nhữ g g đầu ă 2017,

Lạng Sơn.

6 Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2012), Chỉ thị s 18/CT-TW ngày 04

g 9 ă 2012 ă g ường sự ã đạo của Đả g đ i với công

đảm bảo trật tự a g a ô g đường bộ đường sắ đường

thủy nộ địa, Hà Nội.

7 Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy (2016), Kế hoạch s 123/KH-UBND thực hi n

Chỉ thị s 06-CT/TU ngày 18/7/2016 v vi ă g ường công tác quản

lý và bảo v a g ATĐB địa bàn tỉ g a đ ạn 2016-2020,

Lạng Sơn.

8 Bộ Công an (2007), T ô g ư 11/2007/TT-BCA(C11) ngày 31 tháng 08

ă 2007 ướng dẫ quy định vi c sử dụ g ươ g n, thiết

bị kỹ thuật nghi p vụ của lự ượng CSND trong hoạ động tuần tra,

kiểm soát v trật tự, ATGT kèm theo quyế đị 238/2006/QĐ-TTg, Hà

Nội

9 Bộ Công an (2012), T ô g ư 65/2012/TT-BCA ngày 30 tháng 10 ă

2012 quy định nhi m vụ, quy n hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm

soát của CSGT đường bộ, Hà Nội

10 Bộ Công an (2012), T ô g ư 77/2012/TT-BCA ngày 05/12/2012 quy

đị quy ì đ u tra giải quyết tai nạ g a ô g đường bộ, Hà Nội

11 Bộ Công an, Viện Chiến lƣợc và khoa học công an (2005), Từ đ ển

Công an nhân dân Vi t Nam, Nxb CAND Hà Nội.

12 Bộ Chính trị BCH TW Đảng CSVN khóa XI (2011), Chỉ thị s 03-

CT/TW g y 14 g 5 ă 2011 đẩy mạnh vi c học tập và làm

theo t gươ g đạ đức Hồ Chí Minh, Hà Nội.

13 Bộ Giao thông vận tải (2014), T ô g ư 85/2014/TT-BGTVT ngày

31 g 12 ă 2014 cải tạ ươ g g a ô g ơ g ới

đường bộ, Hà Nội

14 Bộ Giao thông vận tải (2015), T ô g ư 46/2015/TT-BGTVT ngày

07 g 09 ă 2015quy định tải trọng, khổ giới hạ đường bộ; ưu

hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạ e đường

bộ; vận chuyể g u ường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa

ươ g k a g a g a ô g đường bộ, Hà Nội

15 Bộ Giao thông vận tải (2013), T ô g ư 55/2013/TT-BGTVT ngày

26 g 12 ă 2013 quy định trách nhi m và xử lý vi phạm trong tổ

chức, quản lý hoạ động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ

trợ vận tả đường bộ, Hà Nội.

16 Bộ Giao thông vận tải (2014), T ô g ư 02/2014/TT-BGTVT ngày

25/02/2014 quy định quy trình thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi

phạm hành chính, công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý

nội bộ của thanh tra ngành Giao thông Vận tải, Hà Nội.

17 Bộ trƣởng Bộ Giao thông vận tải (2015), T ô g ư 60/2015/TT-

BGTVT ngày 02/11/2015 sửa đổi, bổ sung một s đ u của T ô g ư

63/2014/TT-BGT T g y 07 g 11 ă 2014 ủa Bộ ư ng Bộ

Giao thông vận tả quy định v tổ chức, quản lý hoạ động kinh doanh

vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tả đường bộ, Hà Nội.

18 Bộ Tài chính (2013), T ô g ư 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 quy

định thủ tục thu, nộp ti n phạt, biên lai thu ti n phạt và kinh phí từ

gâ ước bả đảm hoạ động của lự ượng xử phạt vi

phạm hành chính, Hà Nội

19 Bộ Tài chính (2014), T ô g ư 105/2014/TT-BTC ngày7/8/2014 sửa

đổ T ô g ư 153/2013/TT-BTC v thủ tục thu, nộp ti n phạt, biên lai

thu ti n phạt và kinh phí từ gâ ước bả đảm hoạ động

của lự ượng xử phạt vi phạm hành chính, Hà Nội

20 Bộ Y tế và Bộ Công an (2014), T ô g ư ịch s 26/2014/TTLT-

BYT-BCA g y 23 g 07 ă 2014 quy định v xét nghi m nồ g độ

cồn trong máu của gườ đ u khiể ươ g g a ô g ơ g ới

đường bộv xét nghi m nồ g độ cồn trong máu của gườ đ u khiển

ươ g g a ô g ơ g ớ đường bộ, Hà Nội.

21 Công an huyện Hữu Lũng (2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015,

2016), Báo cáo v Tổng kết bả đảm trật tự a g a ô g ă

2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016.

Chính phủ (2007), Nghị quyết s 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 06

ă 2007 một s giải pháp c p bách nhằm ki m chế tai nạn giao

thông và ùn tắc giao thông, Hà Nội.

22 Chính phủ (2010), Nghị đị 27/2010/NĐ-C g y 24 g 03 ă

2010 quy định vi uy động các lự ượng cảnh sát khác và CA xã

ph i hợp CSGT tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự a GTĐB,

Hà Nội.

23 Chính phủ (2011), Nghị quyết s 88/2011/NQ-CP ngày 24 tháng 08

ă 2011 v ă g ường thực hi n giải pháp trọng tâm bả đảm trật

tự an toàn giao thông, Hà Nội.

24 Chính Phủ (2013), Nghị định s 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng

07 ă 2013 quy định chi tiết một s đ u và bi n pháp thi hành Luật

xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội.

25 Chính Phủ (2010), Nghị định s 34/2010/NĐ-C g y 02 g 4 ă

2010 quy định xử phạt vi phạ g ực giao thông

đường bộ, Hà Nội.

26 Chính Phủ (2011) Nghị định s 33/2011/NĐ-C g y 16 g 5 ă

2011 sửa đổi, bổ sung một s đ u của Nghị định s 34/2010/NĐ-CP

g y 02 g 4 ă 2010 ủa Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm

g ự g a ô g đường bộ, Hà Nội.

27 Chính phủ (2013), Nghị định s 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11

ă 2013 quy định xử phạt vi phạm hành g ực giao

ô g đường bộ đường sắt, Hà Nội.

28 Chính phủ (2014), Nghị định S 107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11

ă 2014 ửa đổi, bổ sung một s đ u của Nghị định

s 171/2013/NĐ-CP g y 13 g 11 ă 2013 ủa Chính phủ quy

định xử phạt vi phạ g ự g a ô g đường bộ

đường sắt, Hà Nội.

29 Chính phủ (2016), Nghị định s 46/2016/NĐ-C g y 26 g 5 ă

2016 quy định xử phạt vi phạ g ực giao thông

đường bộ đường sắt, Hà Nội.

30 Chính phủ (2010), Nghị định s 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02

ă 2010, Hà Nội

31 Chính phủ (2016), Nghị định s 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 sửa

đổi, bổ sung một s đ u của Nghị định s 11/2010/NĐ-CP ngày 24

g 02 ă 2010 ủa Chính phủ quy định v quản lý và bảo v kết

c u hạ tầ g g a ô g đường bộ, Hà Nội

32 Nguyễn Văn Đô (2007), Xử lý vi phạm hành chính tr g ực trật

tự a g a ô g đường bộ Vi t Nam hi n nay, Luận văn thạc

sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành Chính quốc gia.

33 Bùi Xuân Đức (2006), V vi phạm hành chính và hình thức xử phạt vi

phạm hành chính: Những hạn chế và giải đổi mới, Tạp chí Nhà

nƣớc và pháp luật.

34 Học viện Hành chính quốc gia (1996), Cƣỡng chế hành chính, Nxb

Thế giới.

35 Trần Sơn Hà (2011), Cải cách thủ tục hành chính trong xử lý vi phạm

hành chính v trật tự a g a ô g đường bộ Vi t Nam đến

ă 2020, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành

chính quốc gia.

36 Hồ Thanh Hiền (2012), Xử lý vi phạ g ực giao

ô g đường bộ - Qua thực tiễ T . Đ Nẵng, Luận văn thạc sỹ Luật

học, Đại học QG Hà Nội.

37 Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2001.

38 Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008 (luật hiện hành).

39 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

40 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989.

41 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008, sửa đổi, bổ sung một

số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

43 Phòng Cảnh sát Giao thông tỉnh Lạng Sơn (2010, 2011, 2012, 2013,

2014, 2015, 2016), Báo cáo v Tổng kết tình hình kết quả công tác

Công an v đảm bảo trật tự a g a ô g ă 2010 2011 2012

2013, 2014, 2015, 2016

44 Nguyễn Thị Thảo (2012), Xử lý vi phạ g ực

g a ô g đường bộ tỉnh Bắc Ninh, HVHC.

45 Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyế định s 05/2011/QĐ-TTG ngày

24/01/2011 Phê duy t Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng

kinh tế trọ g đ ểm Bắc Bộ đế ă 2020 đị ướ g đế ă

2030, Hà Nội.

46 Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Quyế định s 321/2010/QĐ-TTg ngày

05 g 03 ă 2010 vi c phê duy Đ Tă g ường biên chế,

trang thiết bị cho lự ượng Thanh tra giao thông vận tải, Hà Nội.

47 Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 2034/2013/QĐ-TTg ngày

05/11/2013 về phê duyệt Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông

giai đoạn 2013-2015, Hà Nội.

48 Thủ tƣớng Chính phủ (2014) Quyế định s 994/QĐ-TTg ngày 19

g 6 ă 2014Quyế định v vi c Phê duy t Kế hoạch lập lại trật tự

a g a đường bộ đường sắ g a đ ạn 2014 – 2020, Hà

Nội.

49 Thủ tƣớng Chính phủ (2016), Chỉ thị s 29/CT-TTg ngày 05/10/2016

v xử ươ g g a ô g đường bộ hết niên hạn sử dụng, quá

niên hạn kiể định, Hà Nội.

50 Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Công an nhân dân (2006),

Nxb Bộ Tƣ pháp.

51 Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luậ N ước và Pháp

luật, Nxb Công an nhân dân.

52 UBND tỉnh Lạng Sơn (2014), Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày

21 g 4 ă 2014 quản lý và bảo v kết c u hạ tầng giao thông

đường bộ địa ươ g địa bàn tỉnh Lạ g Sơ , Lạng Sơn

53 UBND tỉnh Lạng Sơn (2014), Quyế định s 05/2014/QĐ-UBND ngày

21 g 4 ă 2014 Quyế đị a quy định v quản lý và bảo

v kết c u hạ tầ g g a ô g đường bộ địa ươ g địa bàn tỉnh

Lạ g Sơ Lạng Sơn.

54 UBND tỉnh Lạng Sơn (2016), Kế hoạch s 123/KH-UBND ngày

31/10/2016 v Kế hoạch thực hi n Chỉ thị s 06-CT/TU ngày

18/7/2016 của Ba T ường vụ Tỉnh ủy v ă g ường công tác quản lý

và bảo v a g a đường bộ địa bàn tỉ g a đ ạn

2016-2020, Lạng Sơn.

55 Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011), Nxb

Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.

56 Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2016), Nxb

Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội .

57 Văn phòng Chính phủ (2014), Thông báo s 305/TB-VPCP ngày

31/7/2014 Thông báo kết luận của Phó Thủ ướng Nguyễn Xuân Phúc -

Chủ tịch Uỷ ban ATGT Qu c gia tại cuộc họp xử lý tình trạng tiêu cực

tại các trạm cân và hi ượng"xã hộ đe " thao túng, bảo kê hoạt

động xe quá tải, quá khổ trên một s tuyế đường bộ, Hà Nội.

58 Nguyễn Thị Cẩm Vân (2015), Hoàn thi n Quả NN đ i với giao

ô g địa bàn tỉnh Hòa Bình, Luận văn thạc sỹ Quản lý Hành

chính công, HVHCQG.

59 Nguyễn Cửu Việt (2005), Giáo trình Luật Hành chính Vi t Nam, Đại

học Quốc gia Hà Nội.