BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ KIỀU OANH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ KIỀU OANH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60 38 01 02
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM HỒNG THÁI
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS. Phạm Hồng Thái. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên Lê Thị Kiều Oanh
LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học cùng các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy cho tôi học tập chƣơng trình Thạc sỹ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo GS.TS. Phạm Hồng Thái đã tận
tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo, cán bộ Phòng Cảnh sát Giao thông tỉnh Lạng Sơn, Công an huyện Hữu Lũng đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu luận văn./.
Tác giả Lê Thị Kiều Oanh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 8
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 9
3. Mục đích và nhiệm vụ ................................................................................. 13
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................... 14
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 15
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 15
7. Bố cục của luận văn .................................................................................... 15
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ ............ 16
1.1. Cơ sở lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đƣờng bộ ...................................................................................................... 16
1.1.1.Vi phạm hành chính và vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ ......................................................................................... 16
1.1.2. Quan niệm về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ ......................................................................................... 18
1.1.3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đƣờng bộ ................................................................................................... 19
1.1.4. Các điều kiện bảo đảm hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ................................................................... 20
1.2. Hình thức, thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đƣờng bộ ............................................................................. 21
1.2.1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục
hậu quả trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ............................................ 21
1.2.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đƣờng bộ ................................................................................................... 27
1.2.3. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ ......................................................................................... 31
1.2.4. Ý nghĩa của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đƣờng bộ ................................................................................................... 35
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN .................................................... 37
2.1. Khái quát tình hình chung về huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ........... 37
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý và dân cƣ huyện Hữu Lũng ......................... 37
2.1.2. Hệ thống giao thông đƣờng bộ huyện Hữu Lũng .............................. 38
2.2. Thực trạng vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng ...................... 41
2.2.1. Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
tại huyện Hữu Lũng .................................................................................. 41
2.2.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
trên địa bàn huyện Hữu Lũng ................................................................... 51
2.3. Nhận xét về hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng ............................................ 64
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................. 64
2.3.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân ................................................... 67
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 84
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ ............ 85
3.1. Rà soát, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ................................ 85
3.2. Cải cách thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đƣờng bộ ...................................................................................................... 92
3.3. Đổi mới phong cách làm việc của cán bộ, chiến sĩ cảnh sát giao thông ... 95
3.4. Một số giải pháp mang tính tổ chức và kỹ thuật ................................... 96
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 106
PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TTATGT : GTĐB : CSGT UBND : HĐND GTVT : GPLX : Trật tự an toàn giao thông Giao thông đƣờng bộ Cảnh sát giao thông Ủy ban nhân dân Hội đồng nhân dân Giao thông vận tải Giấy phép lái xe
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Tên bảng Số hiệu
bảng
Số vụ vi phạm hành chính giao thông đƣờng bộ đã đƣợc xử Bảng 2.1 phạt trên địa bàn huyện Hữu Lũng giai đoạn 2010 – 2016
Tổng hợp số vụ tai nạn giao thông đƣờng bộ do vi phạm
Bảng 2.2 hành chính gây nên ở huyện Hữu Lũng từ năm 2010 đến
năm 2016
Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm Bảng 2.3 2016
Tổng hợp số vụ lái xe ô tô bị xử phạt vi phạm hành chính
Bảng 2.4 về quy tắc giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu
Lũng (từ năm 2010 đến 2016)
Tổng hợp số vụ lái xe mô tô bị xử phạt vi phạm hành chính
Bảng 2.5 về quy tắc giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu
Lũng (từ năm 2010 đến 2016)
Tổng hợp số vụ phƣơng tiện cơ giới không đản bảo an toàn
Bảng 2.6 kỹ thuật khi tham gia giao thông trên địa bàn huyện Hữu
Lũng giai đoạn 2010-2016
Tổng hợp số vụ ngƣời điều khiển phƣơng tiện cơ giới không
Bảng 2.7 giấy phép khi tham gia giao thông trên địa bàn huyện Hữu
Lũng (2010 – 2016)
Tổng hợp số vụ vi phạm quy định vận tải đƣờng bộ bị xử Bảng 2.8 phạt trên địa bàn huyện Hữu Lũng (2010 -2016)
Số vụ ngƣời điều khiển ô tô và mô tô không GPLX khi Biểu đồ 2.1 tham gia GT tại huyện Hữu Lũng (2010 – 2016)
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tai nạn giao thông đã và đang là vấn đề đƣợc xã hội quan tâm sâu sắc,
mang tính toàn cầu mà tất cả các quốc gia trên thế giới không phân biệt các
nƣớc phát triển, nƣớc đang phát triển hay nƣớc kém phát triển đều phải
đƣơng đầu và nó đã là thách thức lớn của cả thế giới. Về kinh tế, tai nạn giao
thông và ùn tắc giao thông hàng năm làm thiệt hại từ 1% đến 3% GDP chi
phí hàng năm của các nƣớc đang phát triển, ƣớc tính vào khoảng trên 100 tỷ
USD. Tai nạn giao thông ở Việt Nam cũng nằm trong tình trạng chung của
các nƣớc đang phát triển, tai nạn giao thông ở Việt Nam tăng liên tục trong
nhiều năm và tính nghiêm trọng ngày càng gia tăng (bình quân trên 13 nghìn
ngƣời chết do tai nạn giao thông và khoảng 29.000 ca chấn thƣơng sọ
não/năm). Tai nạn giao thông luôn là nỗi ám ảnh trong đời sống xã hội và là
một trong những nguyên nhân cản trở sự phát triển kinh tế của đất nƣớc.
Nhiều năm trở lại đây, Chính phủ Việt Nam đã nhận thức đƣợc mối
hiểm họa của tai nạn giao thông. Để kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao
thông, Ban Bí thƣ Trung ƣơng, Chính phủ đã có nhiều văn bản chỉ đạo để
ban hành và sửa đổi luật, các nghị định, quy định và thực hiện các biện pháp
cấp bách phù hợp với tình hình mới. Tuy nhiên, hiệu quả chƣa cao do ý thức
chấp hành luật của ngƣời tham gia giao thông thấp, hệ thống kết cấu hạ tầng
giao thông chƣa đồng bộ và yếu kém, chất lƣợng của hoạt động quản lý nhà
nƣớc chƣa cao.
Trên địa bàn huyện Hữu Lũng có nhiều tuyến đƣờng giao thông quan
trọng. Ngoài tuyến quốc lộ 1A chạy qua với chiều dài gần 26km còn có các
tuyến đƣờng tỉnh lộ Phố Vị- Đèo Cà, Minh Lễ - Quyết Thắng, Gốc Me- Yên
Thịnh- Hữu Liên, Phố Vị- Tân Thành- Hoà Sơn- Hoà Lạc... Trong những
năm qua, huyện Hữu Lũng đã huy động toàn bộ sức mạnh hệ thống chính trị
8
của huyện vào cuộc để triển khai và thực hiện tốt các luật của Quốc hội, nghị
định của Chính phủ về đảm bảo an toàn giao thông, đặc biệt là Luât Giao
thông đƣờng bộ (GTĐB) năm 2008. Sau nhiều năm triển khai thực hiện Luật
GTĐB, bƣớc đầu đã thu đƣợc những kết quả nhất định, tình hình trật tự an
toàn giao thông (TTATGT) phần nào đƣợc cải thiện và đã hạn chế tới mức
thấp nhất số vụ, số ngƣời chết do tai nạn giao thông. Tuy nhiên, hoạt động
giao thông đƣờng bộ vẫn còn nhiều bất cập, tai nạn giao thông tuy có giảm
về số vụ và số ngƣời chết nhƣng chƣa bền vững, đặc biệt là tình hình vi
phạm pháp luật về bảo đảm TTATGT có xu hƣớng ngày càng tăng. Công tác
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn
huyện Hữu Lũng trong thời gian vừa qua đã có nhiều thành tích đạt đƣợc
điển hình là số vụ vi phạm đã đƣợc các lực lƣợng chức năng phát hiện và xử
phạt tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều mặt hạn chế về sự
nghiêm minh, công bằng, công khai trong hoạt động xử phạt chƣa đƣợc đảm
bảo, còn nhiều “kẽ hở” pháp lý trong xử phạt tạo điều kiện, cơ hội cho những
vi phạm, tái vi phạm phát sinh…
Để góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm kiếm những giải
pháp nhằm đảm bảo hiệu quả của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ góp phần hoàn thiện hơn TTATGT, với
mục tiêu bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân và trên hết là đảm bảo tính
pháp chế xã hội chủ nghĩa trong trong lĩnh vực GTĐB…, chính vì tầm quan
trọng đó của công tác xử phạt vi pham hành chính trong lĩnh vực GTĐB, tôi
chọn đề tài Xử phạt vi pham hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
–Từ thực tiễn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn để nghiên cứu và viết luận
văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học liên quan đến đề
tài nghiên cứu của luận văn, tiêu biểu là:
9
- Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tƣ pháp (1980), Xử lý vi phạm hành
chính, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội;
Đề tài lần đầu tiên đề cập đến một cách toàn diện về việc xây dựng
một hệ thống khoa học của việc xử phạt vi phạm hành chính. Từ đó, đề tài
làm nền tảng pháp lý áp dụng cho việc xử phạt vi phạm hành chính trên
nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có cả lĩnh vực giao thông đƣờng bộ.
- TS.Vũ Thƣ (1996), Chế tài hành chính – Lý luận và thực tiễn,
chuyên đề hội thảo khoa học về giao thông, Hà Nội.
Tác giả đã đề cập sâu về nội dung chế tài hành chính trên cả phƣơng
diện lý luận và thực tiễn. Công trình nghiên cứu đã làm tài liệu tham khảo
hiểu quả cho nhiều tác giả của các trƣờng đại học trong cả nƣớc khi hoàn
thành giao trình Luật Hành chính nhƣ Học viện Hành chính quốc gia, Đại
học Luật Hà Nội…
- Nguyễn Trọng Bình (2000), quy định của pháp luậ
ử ạt vi phạ Luận văn thạc sỹ Luật học,
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã phân tích các hình thức xử phạt vi
phạm hành chính đƣợc đề cập trong văn bản pháp luật, những ƣu điểm và
hạn chế khi áp dụng trong thực tiễn và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về lĩnh
vực này;
- PGS.TS Bùi Xuân Đức (2006), V vi phạm hành chính và hình thức
xử phạt vi phạm hành chính: Những hạn chế và giả đổi mới, Tạp chí
Nhà nƣớc và pháp luật. Tác giả đã nhìn nhận thực tế sâu sắc và đƣa ra những
hạn chế về cách phân loại vi phạm hành chính và những điểm còn tồn tại, bất
hợp lý của hình thức xử phạt vi phạm hành chính đƣợc quy định trong Pháp
lệnh Xử phạt vi phạm hành chính 2002. Từ đó, PGS.TS Bùi Xuân Đức đã
đƣa ra những phƣơng hƣớng giải pháo đổi mới làm nền tảng cho việc Nhà
nƣớc ban hành Pháp Lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử
phạt vi phạm hành chính ngày 02/4/2008.
10
- Th.S Nguyễn Mạnh Hùng (2006), Tạm giữ tang vậ ươ g n vi
phạm hành chính v g a ô g đường bộ cầ được áp dụ g ư ế nào,
Tạp chí Luật học. Tác giả Nguyễn Mạnh Hùng đã đề cập đến vấn đề tạm giữ
tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính về giao thông đƣờng bộ - một nội
dung mà Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 còn quy định chƣa
hoàn thiện. Bài viết đã làm cơ sở quan trọng để Pháp Lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính ngày 02/4/2008 đề
cập hoàn thiện hơn về nội dung này;
- TS. Trần Minh Hƣơng (2006), Bi n pháp xử lý hành chính khác,
Tạp chí Quản lý nhà nƣớc. Tác giả đã đƣa ra đƣợc ngoài biện pháp xử lý
hành chính cơ bản là: phạt tiền, cảnh cáo và trục xuất thì còn có các biện
pháp xử lý hành chính khác là: Giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn; Đƣa vào
trƣờng giáo dƣỡng; Đƣa vào cơ sở giáo dục; Đƣa vào cơ sở chữa bệnh. Song
điều đáng nói đến của nội dung bài viết là TS. Trần Minh Hƣơng đã đƣa ra
những ƣu điểm và nhƣợc điểm của những biện pháp này và thực tế khi áp
dụng quy định này ở một số địa phƣơng trong cả nƣớc.
- Nguyễn Quang Huy (2007) T ự uậ g ự đảm
bả ậ ự a g a ô g qua ự ế tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc
sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề
lý luận cơ bản về pháp luật GTĐB, thực hiện pháp luật và thực hiện pháp
luật trong lĩnh vực GTĐB; phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện
pháp luật trong việc đảm bảo an toàn giao thông đƣờng bộ, đánh giá thực
trạng thực hiện pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT đƣờng bộ; những
tồn tại, hạn chế, nguyên nhân khách quan, chủ quan của những tồn tại hạn
chế trong thực hiện pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT đƣờng bộ.
Luận văn cũng đƣa ra quan điểm, một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo TTATGT đƣờng bộ;
11
- VũThanh Nhàn (2009), uậ ử ạ g
ự g a ô g đườ g ộ t Nam hi n nay – Mộ đ uận ,
thực tiễ ươ g ướ g n, Luận văn thạc sỹ Luật học,Trƣờng
Đại học Luật Hà Nội. Luận văn nghiên cứu thực trạng pháp luật xử lý vi
pham hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam từ đó đƣa
ra giải pháp hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này;
Ở cấp độ thấp hơn, các đề tài nghiên cứu liên quan, có thể kể đến nhƣ:
- Trần Văn Luyện, Trần Sơn, Nguyễn Văn Chính (2003), Trật tự an
g a ô g đường bộ, thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia
Hà Nội;
- Lê Ngọc Tiến (2004), Giáo dục pháp luật – bi n pháp quan trọng
trong giảm thiểu tai nạn giao thông, Tạp chí Giao thông vận tải số 7;
- Nguyễn Quang Huy (2007), Thực hi n pháp luậ g ự đảo
bảo trật tự an toàn giao thông qua thực tế tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc
sỹ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Nguyễn Văn Đô (2007), Xử lý vi phạ g ực
trật tự a g a ô g đường bộ Vi t Nam hi n nay, Luận văn thạc sỹ
quản lý hành chính công, Học viện Hành Chính quốc gia;
- Đào Văn Minh (2008), Quả ước bằng pháp luật v trật tự
an toàn giao ô g đường bộ của chính quy ơ tỉnh Thanh Hóa hi n
nay, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh;
- Phạm Trung Hòa (2008), Xử lý vi phạm hành chính v trật tự an toàn
g a ô g đường bộ của Cảnh sát giao thông Vi t Nam, Luận văn thạc sỹ
quản lý hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh;
12
- Vũ Ngọc Dƣơng (2009), Thực trạng và giải pháp v trật tự an toàn
g a ô g đường bộ địa bàn tỉnh Hả Dươ g, Tạp chí khoa học công
nghệ và môi trƣờng số 4 năm 2009, đề tài nghiên cứu cấp Bộ;
- Trần Sơn Hà (2011), Cải cách thủ tục hành chính trong xử lý vi
phạm hành chính v trật tự a g a ô g đường bộ Vi Na đến
ă 2020 Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
quốc gia.
- Nguyễn Thị Thảo (2012), Xử lý vi phạ g ực
g a ô g đường bộ tỉnh Bắc Ninh, Học viện Hành chính.
- Hồ Thanh Hiền (2012), Xử ạ g ự g a
ô g đườ g ộ - Qua ự ễ T . Đ Nẵ g, Luận văn thạc sỹ Luật học, Đại
học QG Hà Nội.
Trong các công trình nghiên cứu trên đây, trên cơ sở phân tích lý luận
và thực tiễn có liên quan, các tác giả đã giới thiệu, phân tích đánh giá về
pháp luật và thực tiễn hoạt động xử lý vi phạm hành chính nói chung và về
xử lý vi pham hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ở các tỉnh
thành chứ chƣa nghiên cứu về thực tiễn xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực GTĐB tại huyện Hữu Lũng. Do vậy, luận văn Xử phạt vi pham
hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ - từ thực tiễn huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn" sẽ kế thừa một phần cơ sở lý luận của các nghiên cứu
trên, đồng thời phản ánh thực trạng tại huyện Hữu Lũng nhằm cung cấp các
luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực GTĐB của cả nƣớc nói chung và huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn nói riêng, nâng cao hiệu quả trong công tác đấu tranh
phòng, chống vi pham trong lĩnh vực GTĐB.
3. Mục đích và nhiệm vụ
3.1. Mục đích
13
Làm rõ những vấn đề lý luận về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đƣờng bộ, đánh giá đƣợc thực trạng xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn, trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp đảm bảo xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên của luận văn cần tập trung vào một số
nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đƣờng bộ.
- Đánh giá đƣợc thực trạng vi phạm hành chính; thực trạng xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện
Hữu Lũng chỉ ra đƣợc những kết quả, những hạn chế, nguyên nhân những
hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp đảm bảo hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trên phạm vi
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi về thời gian: Chủ yếu nghiên cứu thực trạng hoạt đông xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn
14
huyện Hữu Lũng từ năm 2010 đến năm 2016 và đề xuất giải pháp cho thời
gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp duy vật lịch
sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp: phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê, xử lý số liệu, thông tin.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ khía cạnh lý luận, pháp lý về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ; kết quả nghiên cứu
của Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cơ quan nhà nƣớc, cho giảng
dạy, học tập về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng
bộ.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
Chƣơng 2. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn hiện nay
Chƣơng 3. Một số giải pháp đảm bảo xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ.
15
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
1.1. Cơ sở lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB
1.1.1.Vi phạm hành chính và vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Vi phạm hành chính xảy ra phổ biến trong đời sống xã hội, đặc biệt
trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trƣờng, đẩy mạnh hội nhập quốc tế
nhƣ hiện nay. Với số lƣợng xảy ra đáng kể, mang tính thƣờng xuyên, vi
phạm hành chính đã và đang gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho lợi
ích của Nhà nƣớc, tập thể, lợi ích của cá nhân cũng nhƣ lợi ích chung của
toàn thể cộng đồng và là nguyên nhân làm nảy sinh tình trạng phạm tội nếu
không đƣợc ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Xây dựng định nghĩa vi phạm hành chính có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn quan trọng. Định nghĩa này giúp chúng ta nhận thức đƣợc sự khác biệt
giữa vi phạm hành chính với các loại vi phạm pháp luật khác. Trên cơ sở đó,
có thể xác định chính xác vi phạm hành chính cụ thể, đánh giá đúng tính
chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi nhằm xử lý nghiêm minh,
triệt để, đúng pháp luật loại vi phạm pháp luật này.
Lý luận về nhà nƣớc và pháp luật đã chỉ rõ vi phạm pháp luật là hành
vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật, có lỗi và chủ thể thực hiện phải có
năng lực trách nhiệm pháp lý. Vi phạm hành chính là một dạng cụ thể của vi
phạm pháp luật nên trƣớc hết chúng mang đầy đủ các dấu hiệu cơ bản của
một vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, vi phạm hành chính cũng có những nét
đặc thù khác biệt với các loại vi phạm pháp luật khác. So với tội phạm, vi
phạm hành chính có mức độ nguy hiểm thấp hơn cho xã hội và mức độ nguy
hiểm này đƣợc đánh giá trên cơ sở tổng hợp của nhiều yếu tố nhƣ thiệt hại
gây ra, tính chất và mức độ lỗi, nhân thân ngƣời vi phạm…
16
Để xác định rõ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của loại vi
phạm hành chính, đặc biệt là xác định ranh giới giữa vi phạm hành chính và
tội phạm, tạo cơ sở cần thiết để quy định, xử lý cũng nhƣ đấu tranh phòng,
chống có hiệu quả loại vi phạm này, việc đƣa ra định nghĩa vi phạm hành
chính trong pháp luật thực sự cần thiết cho nhận thức pháp luật cũng nhƣ
giúp cho quá trình áp dụng pháp luật để xử lý các vi phạm hành chính trong
thực tế. Do vậy, định nghĩa về vi phạm hành chính cần phản ánh đƣợc những
dấu hiệu đặc trƣng thể hiện đầy đủ tính nguy hiểm cho xã hội của loại vi
phạm này đồng thời cũng phải thể hiện đƣợc sự khác biệt giữa chúng với tội
phạm.
Vi phạm hành chính đƣợc định nghĩa lần đầu tiên trong Pháp lệnh Xử
phạt vi phạm hành chính năm 1989, theo đó “Vi phạm hành chính là hành vi
do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc
quản lý Nhà nƣớc mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của
pháp luật phải bị xử phạt hành chính” [40]. Đến nay, Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012 đã một lần nữa định nghĩa về vi phạm hành chính một
cách khoa học và chính xác hơn cụ thể là: “vi phạm hành chính là hành vi có
lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý
nhà nƣớc mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị
xử phạt vi phạm hành chính”[39].
Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt, các quan niệm về vi phạm hành
chính nêu trên đều thống nhất về dấu hiệu bản chất của loại vi phạm pháp
luật này.
Xuất phát từ định nghĩa của vi phạm hành chính chúng ta có thể định
nghĩa về vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ nhƣ sau: Vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ là những hành vi có lỗi
do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về lĩnh vực
17
giao thông đƣờng bộ mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ.
Khái niệm vi phạm hành chính có thể nói là nó bao gồm vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ, vậy nên, phạm vi nội dung của vi
phạm hành chính sẽ rộng hơn và bao quát hơn, vi phạm hành chính có thể
xảy ra trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣ vi phạm hành chính
trong lĩnh vực môi trƣờng, đất đai, hải quan, văn hóa, xây dựng…
1.1.2. Quan niệm về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Theo khoản 2 Điều 2 Luật xử lí vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm
hành chính đƣợc hiểu là: “việc ngƣời có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình
thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính.”
Hoạt động xử phạt hành chính có những đặc điểm cụ thể sau:
Xử phạt vi phạm hành chính đƣợc áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Nói cách khác, vi phạm hành
chính là cơ sở để tiến hành hoạt động xử phạt vi phạm hành chính.
Xử phạt hành chính đƣợc tiến hành bởi các chủ thể có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật. Luật xử phạt vi phạm hành chính và các văn
bản pháp luật khác có quy định về xử phạt hành chính quy định cụ thể các
chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức độ xử
phạt hành chính mà họ đƣợc phép áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm
hành chính.
Xử phạt vi phạm hành chính đƣợc tiến hành theo những nguyên tắc,
trình tự, thủ tục đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành.
18
ết quả của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính thể hiện ở quyết
định xử phạt vi phạm hành chính ghi nhận các hình thức, biện pháp xử phạt
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính.
Từ những phân tích trên về xử phạt vi phạm hành chính ta có thể đƣa
ra định nghĩa: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng
bộ là việc ngƣời có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ.
1.1.3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB bao
gồm:
- Mọi vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB phải đƣợc phát hiện,
ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm
hành chính gây ra phải đƣợc khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
- Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB đƣợc tiến
hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công
bằng, đúng quy định của pháp luật;
- Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB phải căn cứ
vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tƣợng vi phạm và tình tiết giảm
nhẹ, tình tiết tăng nặng;
- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB khi có hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB chỉ bị xử phạt
một lần.
19
Nhiều ngƣời cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực GTĐB thì mỗi ngƣời vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm
hành chính đó.
Một ngƣời thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB hoặc vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB nhiều lần thì bị xử
phạt về từng hành vi vi phạm;
- Ngƣời có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm
hành chính trong lĩnh vực GTĐB. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự
mình hoặc thông qua ngƣời đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi
phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB;
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB
thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
1.1.4. Các điều kiện bảo đảm hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Thứ nhất, hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ phải hoàn chỉnh, các quy định cần chặt chẽ, phù hợp với
thực tiễn cuộc sống.
Thứ hai, điều kiện về đội ngũ nhân lực là những chủ thể thực hiện hoạt
động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ phải
đảm bảo đủ về số lƣợng và chất lƣợng.
Thứ ba, điều kiện về trang thiết bị khoa học kỹ thuật các loại trang bị
khác cho những chủ thể thực hiện cần phải đầy đủ và đáp ứng đƣợc yêu cầu.
Thứ tƣ, điều kiện về sự phối kết hợp trong hoạt động xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ giữa các cơ quan chuyên
môn nghiệp vụ và các cơ quan phối hợp, ở đây là chủ thể chính là Cảnh sát
giao thông là Thanh tra đƣờng bộ là hai lực lƣợng chính xử phạt vi phạm
hành chính ngoài ra còn có các lực lƣợng cảnh sát trật tự, cơ động, 113 và
đội ngũ công an cấp xã tham gia phối hợp….
20
Thứ năm, điều kiện về ý thức chấp hành nghiêm pháp luật về giao
thông đƣờng bộ của cán bộ, công chức và nhân dân, đi cùng với nó là hoạt
động tuyên truyền tốt pháp luật sâu rộng đến đời sống xã hội để mỗi ngƣời
đều biết, hiểu và tuân thủ pháp luật.
Các điều kiện trên là các điều kiện chính để đảm bảo hiệu quả hoạt xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ. Nếu đảm bảo
các điệu kiện đó đều tốt thì chắc chắc hiệu quả của hoạt động xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ sẽ tốt hơn, sự nghiêm
minh của pháp luật đƣợc đề cao, trật tự an toàn giao thông từ đó cũng sẽ
đƣợc giữ vững.
1.2. Hình thức, thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
1.2.1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp
khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ
1.2.1.1. Các hình thức xử phạt vi phạ g ực giao
ô g đường bộ
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để
vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phƣơng tiện vi phạm
hành chính);
Hình thức xử phạt cảnh cáo và phạt tiền chỉ đƣợc quy định và áp dụng
là hình thức xử phạt chính.
Hình thức xử phạt Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn; Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phƣơng tiện đƣợc sử
21
dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phƣơng tiện vi
phạm hành chính); trục xuất có thể đƣợc quy định là hình thức xử phạt bổ
sung hoặc hình thức xử phạt chính.
Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc
nhiều hình thức xử phạt bổ sung. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ đƣợc áp
dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
- Hình thức xử phạt cảnh cáo:
Đƣợc áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không
nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức
xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do ngƣời
chƣa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo đƣợc
quyết định bằng văn bản.
- Hình thức phạt ti n:
Là hình thức xử phạt có tính chất nghiêm khắc hơn hình thức phạt
cảnh cáo, vì hình thức này gây thiệt hại về vật chất cho ngƣời bị xử phạt.
Đây là hình thức áp dụng phổ biến nhất để xử phạt.
Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một
hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình khi tiền phạt quy định đối với
hành vi đó, nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm
xuống thấp hơn mức trung bình nhƣng không đƣợc giảm quá mức tối thiểu
của khung tiền phạt. Nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có
thể tăng lên cao hơn mức trung bình nhƣng không vƣợt quá mức tối đa của
khung tiền phạt [32,tr.37].
Cụ thể các quy định về mức phạt tiền đối với từng hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông thì đƣợc quy định rõ trong Nghị định
số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định về Xử phạt vi
22
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt, cụ thể tại
Chƣơng 2 từ Điều 5 đến Điều 38 của Nghị định.
- Tước quy n sử dụng gi y phép, chứng chỉ hành ngh có thời hạn:
Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là
hình thức xử phạt đƣợc áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm
trọng các hoạt động đƣợc ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong
thời gian bị tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ
chức không đƣợc tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ
hành nghề.
Theo quy định tại Nghị đinh số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của
Chính phủ quy định về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ và đƣờng sắt, thì tùy vào từng hành vi vi phạm thì sẽ tƣơng
ứng với hình thức Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có
thời hạn theo khoảng thời gian xác định.
- Tịch thu tang vật vi phạ ươ g được sử dụ g để
vi phạ ( au đây gọi chung là tang vậ ươ g n vi phạm
hành chính):
Tịch thu tang vật, phƣơng tiện vi phạm hành chính là việc sung vào
ngân sách nhà nƣớc vật, tiền, hàng hoá, phƣơng tiện có liên quan trực tiếp
đến vi phạm hành chính, đƣợc áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm
trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
Bản chất của hình thức xử phạt này là tƣớc bỏ quyền sở hữu của cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính đối với vật, tiền hoặc phƣơng
tiện đƣợc sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính và chuyển thành
sở hữu Nhà nƣớc.
Việc tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ chỉ đặt ra khi tang vật, phƣơng tiện đó
trực tiếp liên quan đến hành vi vi phạm hành chính và hành vi vi phạm đó
23
đƣợc quy định trong Nghị đinh số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của
Chính phủ quy định về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ và đƣờng sắt. Cụ thể một số mức xử phạt liên quan đến hình
thức xử phạt tịch thu tang vật, phƣơng tiện nhƣ có thể đến trong Nghị định
này nhƣ:
Tịch thu thiết bị phát tín hiệu ƣu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định.
Tịch thu phƣơng tiện.
Tịch thu đèn lắp thêm, còi vƣợt quá âm lƣợng.
Tịch thu, biển số không đúng quy định.
Tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
Tịch thu biển số, phƣơng tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
Tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng
cấm lƣu thông mang theo trên xe chở khách.
1.2.1.2. Bi n pháp khắc phục hậu quả g ực giao thông
đường bộ
Nghị đinh số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định
về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và
đƣờng sắt đã đƣa ra các quy định rất cụ thể cho từng hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ sẽ có những biện pháp khắc phục
hậu quả tƣơng ứng, có thể kể ra đây một số các biện pháp khắc phục hậu quả
trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ đƣợc quy định trong Nghị định nhƣ sau:
- Buộc phải dỡ phần hàng hóa vƣợt quá giới hạn hoặc phải xếp lại
hàng hóa theo đúng quy định.
- Buộc phải tháo dỡ các vật che khuất báo hiệu đƣờng bộ; thu dọn
đinh, vật sắc nhọn, dây hoặc các vật cản khác và khôi phục lại tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
24
-Buộc phải dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép, biển quảng cáo,
di dời cây trồng trái phép, thu dọn rác, vật tƣ, vật liệu, chất phế thải, hàng
hóa, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng và khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
- Buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
theo quy định.
- Buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
theo quy định, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra.
- Buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hƣ
hỏng, khắc phục các hƣ hỏng của công trình đƣờng bộ.
- Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra.
- Buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.
- Buộc phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị, lắp đầy đủ
hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
- Buộc phải lắp còi có âm lƣợng đúng quy chuẩn kỹ thuật.
- Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật
của thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
- Buộc phải khắc phục vi phạm, thu dọn vật liệu, rác, chất phế thải và
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
nếu gây ô nhiễm môi trƣờng phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trƣờng.
- Buộc phải bố trí phƣơng tiện khác để chở số hành khách vƣợt quá
quy định đƣợc phép chở của phƣơng tiện.
- Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có đƣợc do thực hiện vi phạm
hành chính.
25
- Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vƣợt quá kích thƣớc
quy định theo hƣớng dẫn của lực lƣợng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm.
- Buộc phải thực hiện đúng các quy định về vận chuyển hàng nguy
hiểm, bảo vệ môi trƣờng; nếu gây ô nhiễm môi trƣờng phải thực hiện các
biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trƣờng.
- Buộc phải niêm yết, cung cấp đầy đủ các thông tin, tổ chức khám sức
khỏe định kỳ, tập huấn nghiệp vụ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe,
lắp đặt hộp đèn “TAXI”, đồng hồ tính tiền cƣớc, thiết bị in hóa đơn, thiết bị
giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định.
- Buộc phải hạ phần hàng xếp vƣợt quá tải trọng cho phép chở của xe
trong trƣờng hợp phƣơng tiện đƣợc xếp hàng chƣa rời khỏi khu vực xếp
hàng.
- Buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký
xe; thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và
cửa xe; lắp đúng loại kính an toàn theo quy định.
- Buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thƣớc, tình trạng an toàn kỹ
thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trƣớc khi đƣa phƣơng tiện ra tham gia
giao thông.
- Buộc phải thực hiện Điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện
hành, đăng kiểm lại và Điều chỉnh lại khối lƣợng hàng hóa cho phép chuyên
chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trƣờng theo quy định hiện hành trƣớc khi đƣa phƣơng tiện ra tham gia giao
thông.
- Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hƣớng
dẫn của lực lƣợng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hƣ hại cầu,
đƣờng phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra.
- Buộc tái xuất phƣơng tiện khỏi Việt Nam.
26
- Buộc đƣa phƣơng tiện quay trở lại Khu kinh tế thƣơng mại đặc biệt,
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
1.2.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông
đƣờng bộ đƣợc quy định tại Chƣơng IV của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP
ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định về Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt.
1.2.2.1. Thẩm quy n xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các c p
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đƣờng bộ.
+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đƣờng bộ.
+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt tiền.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đƣờng bộ;
+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính;
27
1.2.2.2. Thẩm quy n xử phạt của Công an nhân dân
- Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đƣờng bộ.
- Trạm trƣởng, Đội trƣởng có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đƣờng bộ.
- Trƣởng Công an cấp xã, Trƣởng đồn Công an, Trạm trƣởng Trạm
Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đƣờng bộ;
+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt tiền.
- Trƣởng Công an cấp huyện; Trƣởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cảnh sát giao thông; Trƣởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trƣởng phòng
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trƣởng phòng Cảnh sát trật tự,
Trƣởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trƣởng phòng Cảnh sát giao thông,
Trƣởng phòng Cảnh sát giao thông đƣờng bộ - đƣờng sắt; Thủ trƣởng đơn vị
Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đƣờng bộ.
+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt tiền.
28
- Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đƣờng bộ.
+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt tiền.
- Cục trƣởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trƣởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đƣờng bộ.
+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính;
1.2.2.3. Thẩm quy n xử phạt của Thanh tra chuyên ngành, Cảng vụ
hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nộ địa
- Thanh tra viên, ngƣời đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành đang thi hành công vụ có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đƣờng bộ;
+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt tiền;
- Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh
Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trƣởng cơ quan quản lý đƣờng bộ ở
khu vực thuộc Tổng cục Đƣờng bộ Việt Nam, Trƣởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Sở Giao thông vận tải, Trƣởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
29
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Trƣởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
Tổng cục Môi trƣờng, Trƣởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục
Đƣờng bộ Việt Nam, Trƣởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đƣờng
sắt Việt Nam, Trƣởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý
đƣờng bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đƣờng bộ Việt Nam có quyền:
+ Phạt cảnh cáo.
+ Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đƣờng bộ.
+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt tiền.
- Trƣởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải,
Trƣởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Cục
trƣởng Cục kiểm soát ô nhiễm có quyền:
+ Phạt cảnh cáo.
+ Phạt tiền đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đƣờng bộ.
+ Tƣớc quyền, sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt tiền.
- Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng, Tổng cục trƣởng Tổng cục Môi trƣờng, Tổng cục
trƣởng Tổng cục Đƣờng bộ Việt Nam, Cục trƣởng Cục Đƣờng sắt Việt Nam,
Cục trƣởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trƣởng Cục Hàng không Việt Nam,
Cục trƣởng Cục Đƣờng thủy nội địa Việt Nam có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đƣờng bộ.
30
+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính;
- Trƣởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trƣởng đại diện Cảng vụ hàng
không, Trƣởng đại diện Cảng vụ đƣờng thủy nội địa có quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đƣờng bộ.
- Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám
đốc Cảng vụ đƣờng thủy nội địa thuộc Cục Đƣờng thủy nội địa Việt Nam có
quyền:
+ Phạt cảnh cáo;
+ Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đƣờng bộ;
+ Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
+ Tịch thu tang vật, phƣơng tiện đƣợc sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị không vƣợt quá mức xử phạt tiền.
1.2.3. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là trình tự, cánh thức thực hiện
các hành động trong việc xác minh, tạo lập các căn cứ để áp dụng chế tài
hành chính đối với những vi pham. Trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ, thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính đƣợc chia làm 02 loại: thủ tục xử phạt vi
phạm hành chính không lập biên bản và thủ tục xử phạt hành chính có lập
biên bản hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
đƣợc thực hiện thống nhất theo nguyên tắc, thủ tục đã đƣợc quy định tại Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số: 46/2016/NĐ-CP, Nghị
31
định của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB và Đƣờng sắt.
Khi phát hiện hành vi vi phạm, ngƣời có thẩm quyền đang thi hành
công vụ có quyền và nghĩa vụ buộc ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật về
giao thông đƣờng bộ phải chấm dứt hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi
vi phạm hành chính đƣợc thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc
hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Trình tự và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ theo thủ tục đơn giản và Lập biên bản vi phạm hành chính
về GTBĐ đƣợc thực hiện nhƣ sau:
1.2.3.1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
- Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản đƣợc áp dụng trong
trƣờng hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá
nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và ngƣời có thẩm quyền xử phạt phải ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trƣờng hợp vi phạm hành chính đƣợc phát hiện nhờ sử dụng phƣơng
tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày,
tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa
chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng
cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của
ngƣời ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật đƣợc áp
dụng. Trƣờng hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
1.2.3.2. Thủ tục xử phạt có lập biên bản vi phạm hành chính, hồ ơ ử
phạt vi phạm hành chính
Biên bản vi phạm hành chính về giao thông đƣờng bộ là loại văn bản
ghi nhận hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đƣờng bộ. Khi tiến hành
32
xử phạt theo thủ tục có lập biên bản, ngƣời có thẩm quyền phải tuân thủ các
bƣớc sau:
Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản đƣợc áp dụng đối với
hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không
thuộc trƣờng hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải đƣợc ngƣời có
thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao
gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài
liệu, giấy tờ có liên quan và phải đƣợc đánh bút lục.
Hồ sơ phải đƣợc lƣu trữ theo quy định của pháp luật về lƣu trữ.
- Lập biên bản vi phạm hành chính
+ Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình,
ngƣời có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ
trƣờng hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56
của Luật này.
Trƣờng hợp vi phạm hành chính đƣợc phát hiện nhờ sử dụng phƣơng
tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính
đƣợc tiến hành ngay khi xác định đƣợc tổ chức, cá nhân vi phạm.
Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì ngƣời chỉ
huy tàu bay, thuyền trƣởng, trƣởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản
và chuyển ngay cho ngƣời có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi
tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.
+ Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm
lập biên bản; họ, tên, chức vụ ngƣời lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề
nghiệp của ngƣời vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày,
tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn
vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phƣơng tiện
33
bị tạm giữ; lời khai của ngƣời vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có
ngƣời chứng kiến, ngƣời bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì
phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi
phạm hành chính của ngƣời vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ
quan tiếp nhận giải trình.
Trƣờng hợp ngƣời vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại
nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký
vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi
xảy ra vi phạm hoặc của hai ngƣời chứng kiến.
+ Biên bản vi phạm hành chính phải đƣợc lập thành ít nhất 02 bản,
phải đƣợc ngƣời lập biên bản và ngƣời vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi
phạm ký; trƣờng hợp ngƣời vi phạm không ký đƣợc thì điểm chỉ; nếu có
ngƣời chứng kiến, ngƣời bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ
cùng phải ký vào biên bản; trƣờng hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những
ngƣời đƣợc quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu ngƣời
vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, ngƣời chứng kiến, ngƣời bị thiệt hại hoặc
đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì ngƣời lập biên bản phải ghi rõ lý
do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính 01 bản; trƣờng hợp vi phạm hành chính không thuộc
thẩm quyền hoặc vƣợt quá thẩm quyền xử phạt của ngƣời lập biên bản thì
biên bản phải đƣợc chuyển ngay đến ngƣời có thẩm quyền xử phạt để tiến
hành xử phạt.
Trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản
còn đƣợc gửi cho cha mẹ hoặc ngƣời giám hộ của ngƣời đó.
34
1.2.4. Ý nghĩa của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Thứ nhất, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB có ý
nghĩa trong việc đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
Giao thông vận tải nói chung, GTĐB nói riêng đƣợc hình thành trên
cơ sở phát triển của lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã hội. Có thể
nhận định rằng phát triển GTĐB và phát triển kinh tế - xã hội là hai quá trình
có liên quan chặt chẽ với nhau, là điều kiện và tiền đề cho nhau. Hiện nay,
với nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì vận tải, giao thƣơng giữa các
vùng, miền, các dân tộc càng gia tăng. Do đó, giao thông vận tải luôn phát
triển là một quy luật tất yếu. Tốc độ phát triển kinh tế và phát triển GTĐB
phải tỷ lệ thuận với nhau.
Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB có tác
dụng đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Trật tự an toàn xã hội đảm bảo vững chắc là cơ sở, điều kiện để giữ
TTATGT đƣờng bộ, củng cố phát huy tính pháp chế xã hội chủ nghĩa trong
lĩnh vực GTĐB.
Thứ ba, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB có ý nghĩa
quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng.
Sự phát triển về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của mỗi địa phƣơng,
tỉnh, thành phố là tiền đề cho việc đảm bảo an ninh quốc phòng. Bởi lẽ một
hệ thống đƣờng bộ thông suốt, an toàn, trật tự, thuận lợi là mục tiêu nhà
nƣớc, đồng thời nó cũng là một cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho an
ninh, quốc phòng.
35
Tiểu kết chƣơng 1
Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB trong
mỗi địa phƣơng và cả nƣớc luôn là vấn đề phức tạp có ảnh hƣởng đến sự
phát triển xã hội. Có thể thấy đƣợc qua việc Nhà nƣớc sử dụng pháp luật để
thực hiện các tác động đến các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật GTĐB
góp phần ổn định trật tự xã hội. Trật tự an toàn xã hội đƣợc ổn định sẽ góp
phần rất lớn đến hiệu quả của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về
GTĐB. Hoạt động này có vai trò to lớn cho việc đảm bảo phát triển bền
vững kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, bảo đảm an ninh quốc
phòng.
36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Khái quát tình hình chung về huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý và dân cư huyện Hữu Lũng
- Vị trí địa lý:
Hữu Lũng là huyện miền núi nằm ở phía Nam của tỉnh Lạng Sơn, cách
thành phố 80 km, thuộc dải đất nối liền vùng trung du và vùng đồng bằng Bắc bộ nƣớc ta. Diện tích tự nhiên là 806,74 km2 (theo điều tra năm 2016).
Huyện đƣợc chia làm 2 vùng địa hình khác nhau vùng núi đá chiếm 2/3 diện
tích. Vùng thung lũng rộng chiếm 1/3 diện tích có hai dãy núi cao là Cai kinh
và Bảo Đài.
Phía Đông giáp 2 huyện Chi Lăng và Bắc Sơn, phía Tây giáp Võ Nhai
(tỉnh Thái Nguyên), phía Tây - Nam và Đông Nam giáp huyện Lục Ngạn,
Lạng Giang, Lục Nam, Yên Thế của tỉnh Bắc Giang.
Địa hình gồm ba vùng: vùng núi đá chạy từ Đông - Bắc xuống Đông –
Nam chiếm 25% diện tích. Xen kẽ giữa vùng núi đá là những thung lũng nhỏ
địa hình tƣơng đối bằng phẳng. Xen kẽ các vùng núi đất là các dải ruộng bậc
thang phân bố theo các triền núi, triền sông.
Hữu Lũng có lợi thế phát triển các loại cây ăn quả, các loại rau, củ có
chất lƣợng cao, đồng thời phát triển du lịch nghỉ dƣỡng, tâm linh nhằm thu
hút khách từ thị trƣờng tiêu dùng ở các vùng khác. Tuy nhiên, huyện lại gặp
phải khó khăn về giao thông, đi lại của ngƣời dân, khó khăn cho việc quản lý
và quy hoạch các cụm dân cƣ.
- Dân cƣ:
Tổng dân số trung bình đến hết năm 2016 ƣớc 121.418 ngƣời, tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên là 1,49%.
37
Qua các năm, quy mô dân số của huyện không thay đổi nhiều. tỷ lệ gia
tăng dân số tự nhiên của dân số trên địa bàn năm 2013 là 1,49%.
Có 7 dân tộc anh em cùng chung sống gồm: Nùng (52%), Kinh
(41,3%) còn lại là các dân tộc Tày, Dao, Cao Lan, Hoa, Sán Chỉ.
Phần lớn dân cƣ tập trung ở khu vực nông thôn trên 90%, còn lại số ít
dân cƣ sinh sống ở khu vực thị trấn Hữu Lũng.
Lao động ở Hữu Lũng đông về số lƣợng, tập trung chủ yếu vào lao
động nông nghiệp. Lao động chƣa đƣợc qua đào tạo chuyên môn, kỹ thuật
vẫn còn chiếm tỷ lệ cao và một bộ phận không nhỏ lao động đi làm ở các địa
phƣơng khác, quốc gia khác.
2.1.2. Hệ thống giao thông đường bộ huyện Hữu Lũng
Là một huyện phía Nam của tỉnh Lạng Sơn, Hữu Lũng có hệ thống
giao thông từ trung tâm huyện đến trung tâm các xã và cụm xã cơ bản thuận
tiện. Các tuyến đƣờng liên xã, liên thôn từng bƣớc đƣợc đầu tƣ mở rộng. Với
hệ thống đƣờng giao thông hiện có 700,55km, trong đó, quốc lộ 1A: 26km;
đƣờng tỉnh: 100,15km; đƣờng huyện: 74km; đƣờng nội thị: 12,4km; đƣờng
liên xã, liên thôn: 488km. Tuyến đƣờng sắt Hà Nội - Lạng Sơn chạy qua có
tổng chiều dài:25km), trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết số
38/2005/NQ-HĐND ngày 5/8/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn về
phê duyệt Đề án phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2006 - 2010,
nhiều tuyến đƣờng, cây cầu đã đƣợc nâng cấp, đóng vai trò quan trọng trong
việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng của địa phƣơng.
Để triển khai thực hiện Nghị quyết có hiệu quả, hàng năm Huyện ủy,
UBND huyện đã lãnh đạo, chỉ đạo UBND các xã, thị trấn, các cơ quan đơn
vị, lực lƣợng vũ trang, doanh nghiệp triển khai học tập nhằm nâng cao nhận
thức và ý thức trách nhiệm trong công cuộc xây dựng và phát triển cơ sở hạ
38
tầng đƣờng giao thông. Khai thác mọi nguồn lực để xây dựng và tu sửa
đƣờng giao thông nông thôn, góp phần làm cho bộ mặt giao thông miền núi
nói chung và các cụm, khu dân cƣ nói riêng ngày càng đổi mới. Tích cực
tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp ngày công, vật liệu xây dựng,
phƣơng tiện và kinh phí để tu sửa các tuyến đƣờng giao thông. Chƣơng trình
củng cố, tu sửa đƣờng giao thông nông thôn đã và đang đƣợc các cấp ủy,
chính quyền, tổ chức đoàn thể quần chúng quan tâm thực hiện. Ngay từ
những ngày đầu các năm, phong trào ra quân làm đƣờng giao thông đã đƣợc
phát động ở 26/26 xã, thị trấn. Đồng thời, với chủ trƣơng hỗ trợ xi măng của
tỉnh theo phƣơng châm “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”, nhân dân rất
phấn khởi, đồng tình hƣởng ứng, các xã, thị trấn đều hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch xi măng hàng năm của tỉnh giao. Việc thực hiện Nghị quyết của
HĐND tỉnh đã từng bƣớc thúc đẩy phong trào làm đƣờng giao thông nôn
thôn ở khắp các xã, thị trấn với quy mô ngày càng lớn, chất lƣợng ngày càng
đƣợc nâng cao, trở thành một trong những phong trào mang tính xã hội hóa
cao của huyện.
Đến nay, đã có 25/26 xã, thị trấn có đƣờng ô tô đến trung tâm xã đƣợc
4 mùa. Đƣờng tỉnh đƣợc bê tông, rải nhựa tăng từ 15,8km năm 2005 lên
57,91km năm 2016. Mặt đƣờng các loại đƣợc quan tâm xây dựng, tăng từ
48,8km năm 2010 lên 96,34 km năm 2016. Từ năm 2011 đến nay, đã duy tu,
sửa chữa đƣợc trên 980km đƣờng. Tổng giá trị thực hiện trong 5 năm:
129.489 triệu đồng. Trong đó, vốn nhân dân đóng góp là trên 7 tỷ 500 triệu
đồng và hàng nghìn ngày công lao động. Kết quả thực hiện phong trào làm
đƣờng giao thông nông thôn 5 năm qua trên địa bàn huyện Hữu Lũng đã
khẳng định sự vƣơn lên, phát huy nội lực để xây dựng và củng cố, nâng cấp
các tuyến đƣờng từ trung tâm huyện đến trung tâm các xã và từ xã đến các
thôn, bản, khu phố. Qua đó, từng bƣớc hạn chế sự xuống cấp của các tuyến
đƣờng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu dân sinh trong khu vực, góp phần
39
vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa
phƣơng.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, quá trình triển khai thực hiện
Nghị quyết cũng còn một số tồn tại cần khắc phục nhƣ: công tác tuyên
truyền, phổ biến chƣa thực sự sâu rộng, một bộ phận nhân dân còn tƣ tƣởng
trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tƣ của Nhà nƣớc. Công tác quản lý, bảo vệ các
công trình giao thông chƣa đƣợc thƣờng xuyên, coi trọng. Các hộ dân đƣợc
giao khoán quản lý bảo dƣỡng thƣờng xuyên đƣờng giao thông do không có
trình độ chuyên môn nên những công việc liên quan đến kỹ thuật không triển
khai thực hiện đƣợc. Một số xã thiếu sự chỉ đạo, tổ chức thực hiện cụ thể của
chính quyền cơ sở. Tình trạng xe ô tô chở quá tải trọng đã làm xuống cấp
nhanh chóng các tuyến đƣờng tỉnh lộ mới đƣợc đầu tƣ nâng cấp, nhƣng việc
xử lý của cấp huyện còn lúng túng và chƣa có hiệu quả…
Huyện Hữu Lũng có hệ thống giao thông về cơ bản đã tƣơng đối hoàn
thiện ở cả tuyến đƣờng quốc lộ, đƣờng tỉnh, đƣờng huyện và các đƣờng bê
tông liên xã, liên thôn… với hệ thống giao thông nhƣ vậy, một mặt thuận
tiện cho nhu cầu lƣu thông, đi lại, trao đổi mua bán, thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển, đời sống của ngƣời dân về mọi mặt đều đƣợc nâng cao, nhƣng
mặt trái của nó để lại đó là tình trạng tai nạn giao thông tăng lên, vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ cũng tăng lên. Trƣớc đây, khi
đƣờng giao thông liên xã, liên thôn còn là đƣờng đất, đá, sỏi chỉ có phƣơng
tiện xe máy, xe đạp, xe thô sơ lƣu thông là chính, xe ô tô hầu nhƣ không đi
vào đƣợc nhất là vào mùa mƣa lũ thì không có tình trạng tai nạn giao thông
xảy ra, nhƣng những năm gần đây tai nạn, vi phạm xảy ra nhiều hơn, các vụ
va chạm tăng lên thậm chí dẫn đến hậu quả thiệt hại về ngƣời, đƣờng giao
thông đi lại dễ dàng nên dẫn đến tình trạng ngƣời tham gia giao thông khi
điều khiển phƣơng tiện mô tô, xe máy không đội mũ bảo hiểm đúng quy
định, đi sai làn đƣờng, phóng nhanh, vƣợt ẩu, lạng lách, đánh võng… đặc
40
biệt ở độ tuổi thanh thiếu niên cộng với hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật
còn kém, chƣa ý thức đƣợc hành vi vi phạm của mình đang gây nguy hiểm
cho bản thân, cho những ngƣời tham gia giao thông khác và cho xã hội.
2.2. Thực trạng vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng
2.2.1. Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ tại huyện Hữu Lũng
Giao thông đƣờng bộ là lĩnh vực mang tính chất hỗ trợ đắc lực cho sự
phát triển của các ngành kinh tế trên cơ sở đáp ứng nhu cầu đi lại, vận
chuyển, giao dịch giữa các chủ thể trong các lĩnh sự khác nhau của đời sống
xã hộ. Do vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, giao thông
đƣờng bộ cũng phát triển. Từ đây, tình trạng vi phạm pháp luật nói chung, vi
phạm hành chính nói riêng trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ cũng vì thế
mà phát sinh nhƣ một hệ quả tất yếu của sự phát triển. Trong đó huyện Hữu
Lũng, với sự phát triển ngày càng năng động của mình cũng không ngoại lệ.
Khi tiếp cận thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đƣờng bộ ở huyện Hữu Lũng, chúng ta có thể tiếp cận qua nhiều cách thức
khác nhau: Quan sát thực tế kết hợp với phân tích số liệu các vụ vi phạm đã
đƣợc phát hiện, xử lý; phân tích sự vi phạm giữa các nhóm hành vi với nhau
và trong nội bộ một nhóm hành vi để thấy đƣợc sự phân hóa của các yếu tố
trong những điều kiện khác nhau, phân tích vi phạm hành chính với vi phạm
pháp luật khác mà giữa chúng có mối quan hệ nhân – quả với nhau,… để từ
đó có cách nhìn tổng thể về tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ ở huyện Hữu Lũng.
Trên cơ sở số liệu đƣợc tổng hợp từ Phòng Cảnh sát giao thông của
tỉnh Lạng Sơn và Công an huyện Hữu Lũng trong thời gian từ năm 2010 đến
hết năm 2016. Theo cơ quan này thì từ năm 2010 đến năm 2016, số vụ vi
41
phạm hành chính trong giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện đã đƣợc xử
lý có chiều hƣớng tăng dần qua các năm. Số liệu đƣợc thống kê qua Bảng 2.1
dƣới đây.
Bảng 2.1: Số vụ vi phạm hành chính giao thông đường bộ đã được
xử phạt trên địa bàn huyện Hữu Lũng giai đoạn 2010 – 2016
Số vụ vi phạm Phạt tiền (đồng) Năm
2010 2030 1.671.920.000
2011 2537 1.978.690.000
2012 2664 2.334.650.000
2013 3872 2.725.760.000
2014 3689 2.469.820.000
2015 4479 3.821.380.000
2016 5076 4.761.310.000
(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, số lƣợng vụ vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đƣờng bộ đã đƣợc xử phạt có xu hƣớng tăng dần qua các
năm. Điều này là do sự gia tăng của các hành vi vi phạm, cũng nhƣ việc phát
hiện, xử phạt vi phạm của các cơ quan chức năng đƣợc tiến hành tốt hơn.
Trong giai đoạn 2010-2016 thì có một giai đoạn nhỏ là 2013 - 2014 số vụ vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện
năm 2014 giảm 183 vụ vi phạm so với năm 2013, tuy số vụ vi phạm giảm
không quá nhiều nhƣng đó là kết quả của sự đổi mới về nội dung, hình thức
tuyên truyền trực tiếp và gián tiếp, tăng cƣờng tuần tra, kiểm soát tình hình
trật tự an toàn giao thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng.
Trên đây mới là số liệu những vụ vi phạm hành chính đã đƣợc xử
phạt, chƣa kể tới những vi phạm chƣa đƣợc phát hiện, hay những vụ vi phạm
đƣợc phát hiện những chƣa đƣợc xử phạt (vì nhiều lí do khác nhau). Nhƣ vậy
có thể thấy, số liệu trên mới chỉ phản ánh đƣợc phần nào thực trạng vi phạm
42
hành chính trong giao thông đƣờng bộ. Trên thực tế quan sát, thì thấy số
lƣợng hành vi vi phạm hành chính diễn ra phổ biến ở nhiều lúc, nhiều nơi và
đa dạng về hành vi và chủ thể vi phạm.
Những hành vi vi phạm hành chính đó là một trong những nguyên
nhân chính gây nên các vụ tai nạn giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện
Hữu Lũng. Cụ thể phân tích nguyên nhân gây tai nạn giao thông trên địa bàn
huyện Hữu Lũng năm 2016 kết quả nhƣ sau:
- Chạy quá tốc độ quy định: 9 vụ (33,3%)
- Đi sai phần đƣờng: 5 vụ (18,5%)
- hông nhƣờng đƣờng: 3 vụ (11,1%)
- Tránh, vƣợt sai quy định: 2 vụ (7,4%)
- Chuyển hƣớng: 2 vụ (7,4%)
- Do quy trình thao tác lái xe: 1 vụ (3,7%)
- Dừng, đỗ sai quy định: 1 vụ (3,7%)
- Do ngƣời đi bộ: 1 vụ (3,7%)
- Nguyên nhân khác: 3 vụ (11,1%)
Để rõ hơn về hậu quả của việc vi phạm hành chính gây ra thiệt hại về
ngƣời, có thể tham khảo Bảng 2.2 tổng hợp số vụ tai nạn giao thông đƣờng
bộ do vi phạm hành chính gây nên ở huyện Hữu Lũng từ năm 2010 đến năm
2016.
43
Bảng 2.2: Tổng hợp số vụ tai nạn giao thông đường bộ do vi phạm
hành chính gây nên ở huyện Hữu Lũng từ năm 2010 đến năm 2016
Số vụ Số ngƣời chết Số ngƣời bị thƣơng
Năm Số vụ
Số ngƣời chết Tăng so với năm trƣớc (%) Số ngƣời bị thƣơng Tăng so với năm trƣớc (%) Tăng so với năm trƣớc (%)
30 -28.6 -13.3 39 25 -6.25
28 -8 -20.5 31 23 -6.67
25 -35.7 -32.25 21 18 -10.7
20 -38.89 -4.76 20 11 -20
18 -27.28 -40 12 8 -10
17 -12.5 +33.3 16 7 -5.56
27 19 9 +18.75 +28.57 +58.8 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)
Căn cứ vào bảng số liệu trên, có thể thấy: tình hình tai nạn giao thông
trên địa bàn huyện Hữu Lũng diễn ra rất phức tạp, theo chiều hƣớng giảm
dần nhƣng sự giảm không đồng đều qua các năm, điển hình là năm 2016 số
vụ tai nạn đã tăng hơn so với năm trƣớc. Nhìn chung, số vụ tai nạn giao
thông trong giai đoạn 2010-2016 đã giảm nhƣng vẫn ở mức cao so với các
huyện khác trong tỉnh và rất đáng báo động. Huyện Hữu Lũng là địa bàn
rộng, đặc biệt là có tuyến đƣờng quốc lộ 1A đi qua nối liền Lạng Sơn với các
tỉnh miền xuôi, lƣu lƣợng ngƣời và các phƣơng tiện qua địa bàn đông. Một
số tuyến đƣờng giao lộ tầm nhìn hạn chế, việc lấn chiếm hành lang để bán
hàng vẫn tồn tại, tình trạng xe ô tô đỗ dừng đón trả khách lộn xộn, đã gây
ảnh hƣởng đến trật tự an toàn giao thông. Trong khi đó, trình độ nhận thức
44
của một số ngƣời dân còn hạn chế nên tình trạng vi phạm luật an toàn giao
thông đƣờng bộ vẫn diễn ra phức tạp. Qua các báo cáo và qua thực tế quan
sát thì tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra trên tuyến đƣờng quốc lộ 1A thuộc
địa bàn huyện. Thống kê số vụ tai nạn giao thông trong địa bàn tỉnh Lạng
Sơn năm 2016 cho ta kết quả nhƣ sau:
Bảng 2.3: Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
năm 2016
Số ngƣời chết Địa bàn Số ngƣời bị thƣơng Số vụ TNGT
28 12 8
2 1 1
5 3 2
4 1 1
3 1
15 5 1
27 19 9
17 16 5
15 11 7
12 10 3
3 1 TP. Lạng Sơn Huyện Tràng Định Huyện Văn Lãng Huyện Văn Quan Huyện Bình Gia Huyện Bắc Sơn Huyện Hữu Lũng Huyện Chi Lăng Huyện Cao Lộc Huyện Lộc Bình Huyện Đình Lập
79 Tổng 131 38
(Nguồn: Phòng Cảnh sát Giao thông tỉnh Lạ g Sơ )
45
Qua bảng số liệu trên, có thể dễ nhận thấy huyện Hữu Lũng là huyện
có số vụ tai nạn giao thông cao nhất. Đƣợc coi là trọng điểm và là “điểm
đen” về tai nạn giao thông trên toàn tỉnh, cần phải tìm hiểu ra nguyên nhân
và các giải pháp khắc phục. Theo dõi các báo cáo tổng kết tình hình trật tự an
toàn giao thông đƣờng bộ các năm của Công an của huyện Hữu Lũng và
Phòng Cảnh sát giao thông tỉnh Lạng Sơn có thể thấy rõ: trên địa bàn huyện
Hữu Lũng, tuyến quốc lộ 1A là địa bàn có tình hình xảy ra tai nạn giao thông
nhiều nhất, sau đó là các tuyến đƣờng tỉnh lộ Phố Vị- Đèo Cà, Minh Lễ -
Quyết Thắng, Gốc Me- Yên Thịnh- Hữu Liên, Phố Vị- Tân Thành- Hoà
Sơn- Hoà Lạc... [3]. Cụ thể số liệu phân tích các vụ tai nạn giao thông theo
tuyến đƣờng trên đị bàn huyện năm 2016 nhƣ sau:
- Quốc lộ: 15 vụ (chiếm 52,6%)
- Tỉnh lộ: 6 vụ (chiếm 26,4%)
- Nông thôn: 03 vụ (chiếm 10.5%)
- Các đƣờng khác: 03 vụ (chiếm 10.5%)
Nhƣ vậy, mặc dù số lƣợng vụ tai nạn giao thông không là số vụ vi
phạm hành chính, nhƣng trên cơ sở mối quan hệ nhân quả giữa vi phạm hành
chính và tai nạn giao thông, chúng ta có thể thấy rằng, vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ở huyện Hữu Lũng diễn ra trên diện
rộng, số lƣợng có giảm nhƣng không nhiều và đang có chiều hƣớng tăng trở
lại, gây hậu quả thiệt hại lớn về ngƣời và của cho xã hội.
Về hành vi vi phạm, qua số liệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ đƣợc
đề cập ở phần sau cho thấy có sự phân hóa lớn giữa các nhóm hành vi, và
giữa các chủ thể phƣơng tiện trong cùng một nhóm hành vi.
Hành vi vi phạm phố biến nhất là các hành vi thuộc nhóm hành vi vi
phạm quy tắc giao thông đƣờng bộ. Phƣơng tiện vi phạm hành chính là ô tô
và xe máy với những lỗi nhƣ: không chấp hành biển báo, chạy quá tốc quy
định, sử dụng rƣợu, bia quá mức cho phép khi tham gia giao thông, hay
46
không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông. Tùy từng lỗi mà số
lƣợng vi phạm ở mỗi loại phƣơng tiện và giữa hai loại phƣơng tiện này có sự
phân hóa. Lỗi chạy quá tốc độ quy định là lỗi phổ biến nhất của phƣơng tiện
là ô tô và xe máy (lần lƣợt chiếm 33,3%/1483 vụ tai nạn, 25,9%/ 2132 vụ tai
nạn - năm 2016), còn lỗi sử dụng rƣợu, bia quá nồng độ quy định lại là lỗi
chủ yếu của ngƣời điều khiển xe máy (18,5% năm 2016).
Đối với nhóm hành vi vi phạm quy định về phƣơng tiện giao thông
đƣờng bộ, các vi phạm chủ yếu là thiết bị không đảm bảo an toàn, hàng năm
chiếm tới 13% số vụ tai nạn (đối với ô tô) và khoảng từ 3% đến 4,5% số vụ
vi phạm (đối với mô tô), trong đó hành vi vi phạm chủ yếu đối với ô tô. Các
hành vi vi phạm khác nhƣ không biển số, biển số giả cũng là lỗi phổ biến của
ô tô và mô tô, nhƣng diễn ra nhiều hơn ở phƣơng tiện mô tô.
Đối với nhóm hành vi vi phạm quy định về hạ tầng giao thông đƣờng
bộ, thực tế huyện Hữu Lũng cho thấy, các hành vi vi phạm thuộc nhóm này
diễn ra ngày càng phức tạp. Biểu hiện của nó là tình trạng nhiều cơ quan, tổ
chức, cá nhân lấn chiếm đƣờng hành lang an toàn đƣờng bộ để xây lều quán;
đào, xẻ đƣờng trái phép; đặt, để chƣớng ngại vật trái phép trên đƣờng; đặt,
rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đƣờng; thải rác ra đƣờng; mở đƣờng, đấu
nối trái phép vào đƣờng chính; xây dựng bãi đỗ xe không xin phép hoặc xin
phép nhƣng khi xây lại không đúng. Tất cả các hành vi đã nêu đều trực tiếp
hoặc gián tiếp gây ảnh hƣởng lớn đến kết cấu hạ tầng giao thông và ô nhiễm
môi trƣờng trên các tuyến đƣờng.
Xét vế số lƣợng các vụ vi phạm đƣợc xử phạt thì thấy các vi phạm quy
định về vẫn tải đƣờng bộ cũng là nhóm vi phạm nổi trội. Theo số liệu thống
kế của Công an huyện Hữu Lũng thì vi phạm này chủ yếu diễn ra đối với
phƣơng tiện là ô tô và mô tô. Trong đó, lỗi chở quá hàng là lỗi phổ biến của
ngƣời điều khiển mô tô. Điều đáng báo động là các vi phạm này diễn ra ngày
càng tăng về số lƣợng và mức độ nghiêm trọng. Nếu năm 2010, tỷ lệ vụ vi
47
phạm chở quá ngƣời, quá hàng ở phƣơng tiện ô tô lần lƣợt là 4,6%, 5,9%
(trên tổng số 613 vụ vi phạm), đến năm 2016, tỷ lệ này lần lƣợt là 6,2%,
7,08% (trên tổng số 1483 vụ vi phạm). Còn đối với mô tô, vi phạm chở quá
ngƣời, quá hàng năm 2010 lần lƣợt chiếm 7,3%, 0,4% (trên tổng số 984 vụ
vi phạm), đến năm 2016 con số này là 8,2%, 0,6% (trên tổng số 2132 vụ vi
phạm). Việc chở quá hàng đối với ô tô chủ yếu do mục đích vụ lợi, tiết kiệm
chi phí xe cộ và thời gian trong dịch vụ vận tải, còn đối với mô tô, chủ yếu là
do sự coi thƣờng pháp luật nên không ngại kẹp ba, kẹp bốn ngƣời khi tham
gia giao thông, nhất là những ngƣời đang tuổi vị thành niên, học sinh cấp 3
chƣa đủ điều kiện đƣợc điều khiển xe mô tô.
Trong nhóm hành vi vi phạm quy định về ngƣời điều khiển phƣơng
tiện tham gia giao thông đƣờng bộ thì vi phạm chủ yếu là việc ngƣời điều
khiển ô tô, mô tô không có giấy phép lái xe. Vi phạm này có xu hƣớng tăng
số vụ vi phạm đối với cả ô tô và mô tô, tỉ lệ trong tổng số vụ vi phạm có
giảm nhƣng số vụ vi phạm năm sau vẫn nhiều hơn năm trƣớc. Đối với ô tô,
năm 2010, tỷ lệ các vi phạm này ở ngƣời điều khiển chiếm tới 11.5% (71 vụ)
tổng số vi phạm, năm 2016 chỉ chiếm 7% (104 vụ). Trong khi đó, đối với mô
tô, năm 2010 có tới 15% số vụ vi phạm là không có giấy phép lái xe (tƣơng
đƣơng 147 vụ), đến năm 2016, con số này là 11,2% (239 vụ).
Nhƣ vậy, vi phạm quy định về giấy phép lái xe đối với ngƣời điều
khiển phƣơng tiện giao thông là vi phạm khá phổ biến tại huyện Hữu Lũng,
đây là thực trạng nguy hiểm cho ngƣời tham gia giao thông, bởi khả năng
gây thiệt hại của phƣơng tiện là lớn hơn khi ngƣời điều khiển phƣơng tiện
chƣa đƣợc đào tạo, chƣa đƣợc chứng nhận về kỹ năng điều khiển phƣơng
tiện.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng vi phạm hành chính trong
giao thông đƣờng bộ ở Hữu Lũng trong thời gian qua, có thể kể tới những
nguyên nhân cơ bản sau:
48
Một là, sự g a ă g a óng s ượ g ươ g n tham gia giao
ô g đảm bả đ u ki n khác cho vi a g a g a ô g ưa
đượ đ ứng, tạo nên sự thiếu hụ đ u ki ơ ới yêu cầu của pháp luật,
kể cả v ý thức pháp luật.
Phƣơng tiện giao thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng trong những
năm gần đây tăng nhanh về số lƣợng, chủ yếu là các phƣơng tiện giao thông
cơ giới đƣờng bộ nhƣ ô tô và xe máy. Điều này đƣợc minh chứng qua số liệu
tổng hợp sau:
(Đơ ị: chiếc)
Năm
Tổng số xe mô tô đƣợc quản lý
Tổng số xe ô tô đƣợc quản lý Lƣợng xe ô tô đăng ký mới Lƣợng xe mô tô đăng ký mới
2.141 572 86.748 793
2.713 598 87.541 865
3.311 637 88.406 974
3.948 689 89.380 1.305
4.637 736 90.685 1.568
5.387 750 92.260 1.575
6.144 757 93.867 1.607 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)
Nhìn vào bảng thống kê có thể thấy, số lƣợng các phƣơng tiện giao
thông trên đị bàn huyện tăng lên nhanh chóng. Số lƣợng xe ô tô tính đến hết
năm 2016 là 4.003 xe (tƣơng ứng 187%) so với năm 2010. Số lƣợng xe mô
tô tính đến nửa đầu năm 2010 tăng 7.119 (tƣơng ứng 108,2%) so với năm
2016. Nhƣ vậy, tính theo tốc độ gia tăng tỷ lệ thì xe ô tô trên địa bàn huyện
đã tăng nhanh hơn so với xe mô tô. Nguyên nhân chủ yếu là do đời sống
49
kinh tế và nhu cầu của ngƣời dân huyện Hữu Lũng đã không ngừng đƣợc
tăng lên trong thời gian qua. Mặc dù Chính phủ đang có đƣa ra nhiều biện
pháp nhằm hạn chế phƣơng tiện giao thông cơ giới của cá nhân nhất là ô tô,
xe máy và loại bỏ xe ô tô cũ nát trong những năm gần đây nhƣ tăng thuế
nhập khẩu, tăng lệ phí đăng ký phƣơng tiện, tăng lệ phí trƣớc bạ… nhƣng
giải pháp này xem ra chƣa có hiệu quả rõ rệt.
Số lƣợng phƣơng tiện tham gia giao thông trên thực tế ở Hữu Lũng
còn cao hơn nữa so với số liệu phƣơng tiện đang đƣợc quản lý trên hồ sơ.
Bởi lẽ, Hữu Lũng là huyện có tuyến quốc lộ chạy qua, trung tâm diễn ra
nhiều hoạt động buôn bán thu hút nhiều ngƣời… do vậy số lƣợng phƣơng
tiện vãng lai tham gia giao thông là khá lớn.
Hai là, công tác phát hi n và xử phạt vi phạ ưa đ ứ g được so
với sự g a ă g a ó g ạ ưa đảm bả ă đe ủa
pháp luật, gián tiế â ường pháp luậ “ a uy ” g
bộ phận không nhỏ dâ ư.
Đến thời điểm hiện nay, với trƣờng hợp nhƣ Hữu Lũng – là huyện có
tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh thứ 2 trong 11 huyện của tỉnh Lạng
Sơn sau Thành phố Lạng Sơn, việc đƣợc thông tin, tuyên truyền, giáo dục
pháp luật về giao thông đƣờng bộ là điều không xa lạ và mới. Tuy nhiên,
nhiều vi phạm vẫn xảy ra. Sau khi khảo sát các nhóm vi phạm, có thể thấy
nổi lên nguyên nhân cơ bản là do ý thức pháp luật chƣa cao của ngƣời tham
gia giao thông. Tham gia giao thông đƣờng bộ, bản thân nó là hoạt động có
mục đích và mang tính cộng đồng lớn, biểu hiện ra bên ngoài một các rõ
ràng. Ngƣời tham gia giao thông sẽ tự mình tiếp nhận đƣợc rất nhiều thông
tin của các vi phạm là việc ý thức pháp luật chƣa tốt của ngƣời tham gia giao
thông. Họ dƣờng nhƣ “chấp nhận” những vi phạm nếu mà bị xử lý.
Tóm lại, việc xem xét và phân tích nguyên nhân của vi phạm hành
chính trong giao thông đƣờng bộ có ý nghĩa rất lớn trong việc áp dụng các
50
hình thức xử phạt vi phạm nhằm đạt đƣợc mục đích trừng phạt và răn đe của
pháp luật.
2.2.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng
Để đáp ứng nhu cầu về quản lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đƣờng bộ, Ngày 26 tháng 5 năm 2016, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8
năm 2016 thay thế Nghị định số 171/2013/NĐ-CP và Nghị định số
107/2014/NĐ-CP. Ngoài việc tuân thủ các quy định của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008, các văn bản hƣớng dẫn thi
hành Luật và các quy định của pháp luật liên quan; kế thừa các quy định hiện
hành của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP và Nghị định số 107/2014/NĐ-CP
đã đƣợc thực hiện ổn định và đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác bảo đảm
trật tự an toàn giao thông, Nghị định đã bổ sung, sửa đổi một số nội dung
cho phù hợp với quy định của các văn bản (mới) hƣớng dẫn thi hành Luật
Giao thông đƣờng bộ, Luật Đƣờng sắt, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công
tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục triệt để những tồn tại,
bất cập trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 171/2013/NĐ-CP
và Nghị định số 107/2014/NĐ-CP.
2.2.2.1. Tổng hợp chung
Trên thực tế vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, nhƣng không phát tất cả các hành vi vi phạm nào
cũng đƣợc phát hiện và xử phạt kịp thời, triệt để. Lý do:
Một là, không phải lúc nào trên đƣờng giao thông công cộng cũng có
cơ quan hoặc lực lƣợng chúc năng thƣờng trực làm việc 24/24 giờ. Họ chỉ có
mặt và tập trung vào phát hiện đấu tranh xử phạt các lỗi là nguyên nhân trực
51
tiếp gây ra tai nạn giao thông hoặc trong lúc tuần tra, do vậy có những vi
phạm của ngƣời tham gia giao thông không đƣợc phát hiện đầy đủ và xử
phạt.
Hai là, nhiều trƣờng hợp ngƣời tham gia giao thông đồng thời cùng
một lúc vi phạm nhiều lỗi nên việc xử phạt nhiều khi không đƣợc đầy đủ.
Bà là, một số đối tƣợng vi phạm không xử phạt thuộc diện phòng vệ
chính đáng, tình thế cấp thiết hoặc đối tƣợng vị thành niên theo quy định của
pháp luật chỉ phạt bằng hình thức cảnh cáo hoặc một số đối tƣợng vi phạm
nhƣng đƣợc sự “bảo lãnh ngầm”, không xử phạt, không áp dụng biện pháp
khác… Do vậy kết quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng nói riêng và cả nƣớc nói
chung đƣợc thống kê, phân tích mới phản ánh đƣợc một phần thực trạng xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ.
Theo số liệu báo cáo hằng năm của Công an huyện Hữu Lũng từ năm
2010 – 2016, các cơ quan có thẩm quyền đã phát hiện, xử phạt hàng nghìn
vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ, cụ thể nhƣ sau:
- Lập biên bản xử phạt 24.347 trƣờng hợp.
- Tƣớc giấy phép lái xe có thời hạn 1.945 trƣờng hợp.
- Đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe 4656 trƣờng hợp.
- Tạm giữ đình chỉ lƣu hành có thời giạn 1240 xe ô tô và 3209 mô tô
– xe máy.
- Thu nộp kho bạc nhà nƣớc 19.763.530.000 đồng.
Dƣới đây là số liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng từ năm 2010 đến 2016 mà
Công an huyện Hữu Lũng đã xử phạt:
52
Năm Phạt tiền (đồng) Tạm giữ ô tô Tạm giữ xe mô tô Số vụ vi phạm Tƣớc giấy phép lái xe Đánh dấu số lần vi phạm
2030 1.671.920.000 207 573 109 396
2537 1.978.690.000 227 601 124 415
2664 2.334.650.000 236 635 169 426
3872 2.725.760.000 261 658 183 451
3689 2.469.820.000 302 713 205 486
4479 3.821.380.000 317 724 211 503
5076 4.761.310.000 395 752 239 532 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)
2.2.2.2. Kết quả xử phạt theo nhóm hành vi vi phạm
a) Xử phạt hành vi vi phạ quy định v quy tắ g a ô g đường bộ
Trong những năm gần đây vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ, nhất là vi phạm về quy tắc giao thông dẫn đến tai nạn giao
thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng là một vấn đề còn nhiều vƣớng mắc
chƣa có cách giải quyết. Theo thống kê của cơ quan chức năng trong năm
2016, vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ là nguyên
nhân trực tiếp, chủ yếu dẫn đến tai nạn giao thông, gây nhiều thiệt hại về
ngƣời và của cho xã hội.
Phân tích số vụ lái xe ô tô, mô tô bị xử phạt vi phạm hành chính về
quy tắc giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng từ năm 2010 đến
2016, thì kết quả thể hiện qua Bảng 2.4 và Bảng 2.5 nhƣ sau:
53
Bảng 2.4: Tổng hợp số vụ lái xe ô tô bị xử phạt vi phạm hành chính
về quy tắc giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng (từ năm
2010 đến 2016)
Năm
Chạy quá tốc độ quy định
Không chấp hành biển báo Không chấp hành hiệu lệnh CSGT
Tổng số vụ phân tích Sử dụng rƣợu, bia quá nồng độ
Số vụ Tỷ lệ
% Tỷ lệ %
613 18,8 Số vụ 5 Tỷ lệ % 0,6 Số vụ 3 Tỷ lệ % 0,48 Số vụ 25 4,07 115 2010
30,3 8 1,05 5 0,6 31 4,06 231 2011 762
28,6 11 1,3 9 1,06 33 3,9 244 2012 853
26 15 1,3 14 1,2 47 4,04 302 2013 1.162
25,7 8 0,8 9 0,9 42 4,01 269 2014 1.046
28,5 12 0,9 11 0,8 51 3,8 387 2015 1.357
33,3 17 1,1 13 0,9 59 4 494 2016 1.483
(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)
54
Bảng 2.5: Tổng hợp số vụ lái xe mô tô bị xử phạt vi phạm hành
chính về quy tắc giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng (từ
năm 2010 đến 2016)
Chạy quá tốc độ quy định Sử dụng rƣợu, bia quá nồng độ Không chấp hành biển báo Năm
Tổng số vụ phân tích
Số vụ Tỷ lệ % Số vụ Tỷ lệ % Tỷ lệ % Số vụ Không chấp hành hiệu lệnh CSGT Tỷ lệ Số % vụ
37 984 286 29,1 102 10,4 3,8 45 4,6
1.145 336 29,3 141 12,4 46 4,01 58 5,1
1.385 412 29,7 245 17,7 54 3,9 73 5,3
1.780 457 25,7 326 18,3 72 4,04 80 4,5
1.476 421 28,5 297 20,1 63 4,3 75 5,1
1.926 506 26,3 382 19,8 71 3,7 79 4,1
2.132 552 25,9 395 18,5 87 4,1 83 3,9 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)
Từ những phân tích trên, chúng ta thấy rằng tất cả các vi phạm chạy
quá tốc độ quy định, sử dụng rƣợu, bia quá nồng độ, không chấp hành biển
báo, không chấp hành hiệu lệnh CSGT đều tăng về số vụ qua các năm,
nhƣng tỷ lệ do quy mô số vụ năm sau lớn hơn năm trƣớc nên tỷ lệ phần trăm
có sự giảm nhƣng không đáng kể, lỗi vi phạm chạy quá tốc độ quy định ở ô
tô và mô tô là lỗi vi phạm xảy ra nhiều nhất. Qua hai bảng số liệu trên ta có
cái nhìn khái quát về nguyên nhân và tình trạng vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đƣờng bộ đối với hai loại phƣơng tiện phổ biến hiện nay
là ô tô và mô tô, xe máy.
55
b) Xử phạt hành vi vi phạ quy định v ươ g g a ô g đường
bộ
Phƣơng tiện tham giao thông đƣờng bộ đƣợc hiểu là: bao gồm phƣơng
tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ, phƣơng tiện giao thông thô sơ đƣờng bộ.
Phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ khi tham gia giao thông trên đƣờng giao
thông công cộng phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật đƣợc quy định
trong Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008.
hi các phƣơng tiện tham gia giao thông trên đƣờng giao thông công
cộng không đảm bảo các quy định về an toàn đƣợc quy định tại Điều 53,
Điều 54, Điều 55, Điều 56, Điều 57 của Luật Giao thông đƣờng bộ năm
2008 chƣa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, khi bị các cơ quan có thẩm
quyền phát hiện lập biên bản vi phạm hành chính đều bị xử lý hành chính.
Nhóm xử phạt hành chính các hành vi vi phạm quy định về phƣơng tiện
tham gia giao thông đƣờng bộ trƣớc đây đƣợc quy định tại Nghị định số
171/2013/NĐ-CP và Nghị định số 107/2014/NĐ-CP nay đã đƣợc thay thế
bằng Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, Ngày 25/5/2016 của Chính Phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và
đƣờng sắt và Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP cụ thể quy định nhƣ sau:
- Đình chỉ lƣu hành ô tô đã hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe tự
chế 3-4 bánh. Trƣờng hợp cố tình vi phạm sẽ bị tịch thu xử lý bán phế liệu
xung công quỹ.
- Thực hiện đình chỉ lƣu hành các phƣơng tiện đƣờng bộ vi phạm các
quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ bằng hình thức tạm
giữ phƣơng tiện hoặc tạm giữ đăng ký xe, biển số đăng ký, số chứng nhận
đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi tƣờng theo hạn định của pháp luật
hiện hành.
Đối với phƣơng tiện đƣờng bộ tham gia giao thông thƣờng mắc những
lỗi vi phạm nhƣ thiếu thiết bị an toàn là phanh, gƣơng xe hoặc có nhƣng
56
không đúng chuẩn an toàn kỹ thuật, hệ thống chuyển hƣớng (hệ thống lái)
không đảm bảo an toàn, không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trƣờng hoặc có nhƣng hết hạn hoặc sử dụng tem
giả, không có hệ thống giảm thanh, không gắn biển số hoặc biển số giả, sử
dụng đăng ký không đúng thực tế của xe hoặc sử dụng đăng ký giả, đi ban
đêm hệ thống đèn chiếu sáng không đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật… đặc biệt phƣơng tiện cơ giới cũ nát là các xe ô tô đã quá niên hạn sử
dụng. Việc xử phạt xe hết niên hạn sử dụng và xe cũ nát cần phải có chế tài
xử lý thỏa đáng. Theo Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, Ngày 25/5/2016 của
Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ và đƣờng sắt thì ngoài việc bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng, thì ngƣời điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn
bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tịch thu phƣơng tiện và bị
tƣớc quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Phân tích kết quả xử phạt phƣơng tiện cơ giới không đảm bảo an toàn
kỹ thuật khi tham gia giao thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng từ năm 2010
đến 2016 cho số liệu tại Bảng 2.6 nhƣ sau:
Bảng 2.6: Tổng hợp số vụ phương tiện cơ giới không đản bảo an
toàn kỹ thuật khi tham gia giao thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng giai
đoạn 2010-2016
Ô tô Mô tô
Năm Số vụ Không biển Biển số giả Không biển Biển số giả
Số vụ
Thiết bị không đảm bảo an toàn Thiết bị không đảm bảo an toàn
613 63 5 4 984 25 22 12
762 85 4 5 1.145 20 16 9 2010 2011
57
853 92 2 6 1.385 21 13 12
1.162 132 3 8 1.780 18 12 16
1.046 126 5 9 1.476 22 10 13
1.357 142 5 8 1.926 12 9 9
1.483 172 3 5 2.132 18 5 6 2012 2013 2014 2015 2016
(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)
c) Xử phạt hành vi vi phạ quy định v kết c u hạ tầng giao thông
đường bộ
Kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ bao gồm công trình đƣờng bộ,
bến xe, bãi đỗ xe và hành lang an toàn đƣờng bộ, mạng lƣới giao thông
đƣờng bộ của nƣớc ta bao gồm quốc lộ, đƣờng tỉnh, đƣờng huyện, đƣờng xã,
đƣờng đô thị và đƣờng chuyên dùng. Kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ
đƣợc Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008 quy định tại Chƣơng III, từ Điều
39 đến Điều 52; việc quản lý, bảo trì và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đƣờng bộ đảm bảo duy trì cho hoạt động giao thông đƣờng bộ đƣợc thông
suốt và an toàn. Những hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng
bộ, khi phát hiện sẽ bị xử phạt theo quy định tại Mục 2, từ Điều 12 đến Điều
15 của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt. Thực tế thì các hành vi vi
phạm về kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ ngày càng phức tạp, nhiều cơ
quan tổ chức, cá nhân lấn, chiếm hành lang an toàn đƣờng bộ xây dựng nhà
cửa, lều quán, đào xẻ đƣờng quốc lộ không xin phép hoặc có xin phép nhƣng
khi thi công xong lại không trả nguyên trạng thái ban đầu, tự ý tháo dỡ, dịch
chuyển biển báo hiệu đƣờng bộ, xây dựng bãi đỗ xe, rửa xe không xin phép
hoặc xin phép nhƣng khi xây dựng lại không đúng. Ngoài ra, trên các tuyến
đƣờng quốc lộ hiện đã và đang xuất hiện nhiều bãi rác thải có quy mô ngày
58
càng tăng, gây ảnh hƣởng lớn đến kết cấu hạ tầng giao thông và ô nhiễm môi
trƣờng trên các tuyến đƣờng.
Trƣớc thực tế trên, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ, đảm bảo giao thông trên các tuyến đƣờng
bộ an toàn và thông suốt, phấn đấu tiếp tục giảm thiểu tai nạn giao thông, giữ
gìn vệ sinh môi trƣờng và mỹ quan của các tuyến đƣờng trên trên địa bàn
huyện. Năm 2016, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giao
thông vận tải (GTVT) Lạng Sơn là tập trung triển khai tổ chức thực hiện
đồng bộ các giải pháp nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi xâm phạm
công trình giao thông đƣờng bộ, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông và
đẩy mạnh duy tu bảo trì các công trình cầu, đƣờng bộ phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của địa phƣơng. Thực hiện nhiệm vụ riêng của huyện đồng thời là
nhiệm vụ chung của cả tỉnh huyện Hữu Lũng trong giai đoạn 2011-2015, kết
cấu hạ tầng giao thông của tỉnh đƣợc tăng cƣờng đáng kể, hàng loạt các công
trình cầu giao thông, công trình đƣờng bộ đến các vùng sâu đặc biệt khó
khăn đƣợc đầu tƣ xây dựng đã, đang phát huy hiệu quả.Tuy nhiên, do nhu
cầu phát triển kinh tế, một số tổ chức, các hộ dân sinh sống hai bên đƣờng
thiếu ý thức, có hành vi lấn chiếm phần đất của công trình đƣờng bộ và hành
lang an toàn giao thông đƣờng bộ ngày càng phổ biến. Điều này ảnh hƣởng
trực tiếp tới an toàn công trình và tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông
đƣờng bộ trên các tuyến đƣờng. Đội cảnh sát giao thông huyện Hữu Lũng
với chức năng, nhiệm vụ của mình đã phối hợp chặt chẽ với phòng chức
năng của Sở GTVT thực hiện rà soát, bổ sung danh mục đƣờng huyện và xã
trên phạm vi toàn huyện theo đúng các tiêu chí quy định tại Luật Giao thông
đƣờng bộ 2008, thƣờng xuyên kiểm tra thực địa đối với công tác quản lý,
bảo vệ, bảo dƣỡng thƣờng xuyên hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng
bộ của các nhà thầu. Ngoài ra, còn phối hợp với lực lƣợng thanh tra giao
thông, ban quản lý bảo trì đƣờng bộ tăng cƣờng công tác tuần kiểm nhằm
59
phát hiện, kiến nghị xử phạt kịp thời các vi phạm kết cấu hạ tầng công trình
giao thông, hành lang an toàn giao thông đƣờng bộ.
Hết năm 2016, Đội Cảnh sát Giao thông huyện phối hợp với lực lƣợng
Thanh tra Sở GTVTđã lập biên bản vi phạm hành lang an toàn giao thông
đƣờng bộ lần 1 và lần 2 đối với 39 trƣờng hợp gồm 4 tổ chức và 106 cá
nhân, đồng thời kiến nghị UBND huyện xử lý vi phạm.
Tính đến hết năm 2016, tuần tra giao thông huyện cùng với lực lƣợng
tuần kiểm viên đã thực hiện đƣợc trên 12 lƣợt tuần kiểm tại các tuyến đƣờng,
phối hợp với các đơn vị thực hiện bổ sung điều chỉnh hệ thống biển báo trên
các tuyến đƣờng bộ trên toàn huyện. Song song với đó, cũng đôn đốc nhằm
tăng tiến độ một số công trình bảo trì nhƣ: dự án cải tạo mặt đƣờng một số
đoạn tuyến trên Quốc lộ 1A đi qua địa bàn huyện; sửa chữa nền mặt đƣờng
nội thị thuộc thị trấn Hữu Lũng.
Đối với các bãi rác thải tự phát đang tồn tại trong hành lang an toàn
đƣờng bộ, khẩn trƣơng thành lập đội ngũ nhân lực thu gom, vận chuyển đến
các bãi rác thải tập trung của huyện, kiên quyết không để tồn tại các bãi rác
thải gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trƣờng và mỹ quan của tuyến đƣờng.
d) Xử phạt hành vi vi phạ quy định v gườ đ u khiể ươ g n
a g a g a ô g đường bộ
Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về
Tăng cƣờng thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao
thông, nội dung của biện pháp đầu tiên đƣợc để cập trong Nghị quyết là tăng
cƣờng phòng chống và kiểm soát ngƣời điều khiển phƣơng tiện cơ giới
đƣờng bộ sử dụng rƣợu, bia, nội dung này đã đƣợc Công an Giao thông
huyện triển khai sâu, rộng bằng nhiều hình thức tuyên truyền, vận động
ngƣời dân thực hiện.
Ngƣời điều khiển phƣơng tiện giao thông trên địa bàn huyện Hữu
Lũng, sự hiểu biết về Luật Giao thông đƣờng bộ đã đƣợc nâng cao hơn,
60
nhƣng mặt bằng chung vẫn còn thấp, không tự giác, ý thức chấp hành kém,
thói quen tùy tiện, nên có các hành vi vi phạm Luật Giao thông đƣờng bộ
mang tính phổ biến. Điều đang quan tâm là ngƣời điều khiển xe cơ giới vi
phạm Luật Giao thông đƣờng bộ rất nghiêm trọng, ngƣời điều khiển xe mô
tô vi phạm tỷ lện trên 70%, ngƣời điều khiển xe ô tô vi phạm gần 30%, còn
lại là ngƣời điều khiển xe thô sơ (xe đạp, xe ba gác…). Ngoài ra, do mặt
bằng dân trí chƣa đồng đều, những vùng sâu, vùng xa sự hiểu biết còn thấp
và việc chấp hành pháp luật về an toàn giao thông chƣa tự giác dẫn đến tình
trạng vi phạm trật tự an toàn giao thông còn mang tính phố biến, thƣờng
xuyên là nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn giao
thông.
Phân tích số vụ vi phạm hành chính dẫn đến tai nạn giao thông xảy ra
trong năm 2016 trên địa bàn huyện cho thấy 84,9% số vụ tai nạn giao thông
xảy ra là do ngƣời tham gia giao thông không chấp hành đúng các quy định
về an toàn giao thông nhƣ: điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép, tránh
vƣợt sai quy định, đi không đúng phần đƣờng điều khiển phƣơng tiện vận tải
trong khi say rƣợu, bia, thiếu chú ý quan sát…
Phân tích các vụ vi phạm bị xử phạt hành chính về giao thông đƣờng
bộ trên địa bàn huyện giai đoạn 2010 – 2016
Bảng 2.7: Tổng hợp số vụ người điều khiển phương tiện cơ giới
không giấy phép khi tham gia giao thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng
(2010 – 2016)
Ô tô Mô tô
Năm Tổng số vụ Tổng số vụ Không GPLX Không GPLX
2010 613 142 984 19
2011 762 156 1.145 21
61
2012 853 20 1.385 163
2013 1.162 17 1.780 180
2014 1.046 15 1.476 174
2015 1.357 18 1.926 189
2016 1.483 16 2.132 204
(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)
Để nhận thấy rõ tình hình vi phạm của ngƣời điều khiển ô tô và mô tô
250
200
150
Ô tô
Mô tô
100
50
0
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
không có giấy phép lái xe ta có thể quan sát biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Số vụ người điều khiển ô tô và mô tô không giấy phép
khi tham gia giao thông trên địa bàn huyện Hữu Lũng (2010 – 2016)
e) Xử phạt vi phạm v quy định vận tả đường bộ
Hoạt động vận tải đƣờng bộ đƣợc quy định từ Điều 64 đến Điều 81
Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008, hành vi vi phạm hành chính về vận tải
đƣờng bộ hiện nay bị xử phạt hành chính quy định tại Mục 5, từ Điều 23 đến
Điều 28 của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành
62
chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt. Hiện nay, trên địa
bàn huyện Hữu Lũng, vi phạm vận tải đƣờng bộ của ngƣời điều khiển
phƣơng tiện (ngƣời lái xe) nhƣ chở quá trọng tải, chở quá số ngƣời quy định
đã và đang là vấn đề rất bức xúc và phổ biến, đặc biệt vào các ngày dịp lễ,
tết, hiện tƣợng “nhồi nhét”, chèn ép khách không còn xa lạ đối với hành
khách đi xe. Mặc dù ngƣời lái xe biết hành vi chở quá trọng tải, quá số ngƣời
quy định là nguyên nhân dẫn đến các vụ tai nạn giao thông, làm hƣ hại cầu,
hầm, đƣờng… và khi bị các cơ quan chức năng phát hiện thì sẽ bị xử phạt,
nhƣng trƣớc lợi nhuận kinh tế cá nhân và sự thúc ép của chủ xe, chủ hàng,
ngƣời lái xe vẫn thƣờng xuyên vi phạm, nhiều xe chở qúa tải, xe khách chở
quá số ngƣời, mô tô, xe máy chở kẹp 3 đến 4 ngƣời. Hiện nay, hành vi vi
phạm chở quá số ngƣời quy định đƣợc xử phạt nặng hơn so với các quy định
trƣớc đó nhƣng vẫn chƣa đủ răn đe mạnh đối với ngƣời vi phạm đó là phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng và bị áp dụng biệp pháp xử phạt bổ
xung là tƣớc quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Phân tích các vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm về quy định vận tải
đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng từ năm 2010 đến 2016 nhƣ sau:
Bảng 2.8: Tổng hợp số vụ vi phạm quy định vận tải đường bộ bị xử
phạt trên địa bàn huyện Hữu Lũng (2010 – 2016)
Năm
Tổng số vụ Ô tô Chở quá ngƣời Chở quá hàng Tổng số vụ Mô tô Chở quá ngƣời Chở quá hàng
613 28 36 984 72 4
762 47 79 1145 86 5
853 59 81 1385 93 8
1.162 64 72 1780 118 9
1.046 72 83 1476 132 8 2010 2011 2012 2013
63
1.357 81 97 1926 157 7
1.483 92 105 2132 174 12 2014 2015 2016
(Nguồn: Công an huy n Hữu Lũ g)
2.3. Nhận xét về hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng
2.3.1. Kết quả đạt được
Qua sự phân tích số liệu đã thống kê đƣợc ở phần trƣớc, có thể thấy
rằng số vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ ở Hữu
Lũng đƣợc xử lý có sự biến động theo chiều hƣớng tăng dần qua các năm.
Trong vòng 07 năm, số vụ bị xử phạt và số tiền nộp phạt đều tăng hơn 2,5
lần. Năm 2010, lực lƣợng chức năng đã phát hiện và xử phạt 2030 vụ vi
phạm, với 1.671.920.000 đồng số tiền nộp vào ngân sách nhà nƣớc. Tới năm
2016, số vụ vi phạm xử phạt đã lên tới 5076 vụ (tăng lên 250%) với
4.761.310.000 đồng (tăng lên 285%).
Thực tiễn này xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Một phần là do sự gia
tăng của hành vi vi phạm (nhƣ đã phân tích ở phần trƣớc), một phần không
nhỏ là do công tác phát hiện và xử phạt vi phạm của các cơ quan chức năng
đƣợc tiến hành tốt, nhanh chóng, kịp thời hơn, đã góp phần tăng cƣờng pháp
chế xã hội chủ nghĩa.
Công tác phát hiện, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ đƣợc các cơ quan chức năng của huyện Hữu Lũng thực hiện
tốt dựa trên các điều kiện sau:
Thứ nhất, hệ thống cơ sở pháp lý ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn: Luật
xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đƣợc ban hành thay thế cho Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2008, các nghị định của
64
chính phủ trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ luôn đƣợc sửa đổi, bổ sung để
phù hợp với tình hình thực tiễn: Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 46/2016/NĐ-CP
quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng
sắt, có hiệu lực từ 1/8/2016 tới đây. Đây là văn bản mới nhất, thay thế cho
các Nghị định số 171/2013/NĐ-CP và 107/2014/NĐ-CP của Chính Phủ. Nhƣ
vậy, về cơ bản ta thấy khung pháp lý cho hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ đã đƣợc hoàn thiện dần, tạo điều
kiện cho công tác xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan chức năng trên
địa bàn huyện Hữu Lũng đƣợc tiến hành thống nhất.
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đƣợc ban hành ngày
20/6/2012, lần đầu tiên các quy định về xử lý vi phạm hành chính đƣợc xây
dựng thành luật, điều này đã khắc phục đƣợc các hạn chế của Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2008, Luật xử lý vi phạm hành
chính năm 2012 có rất nhiều quy định mới trong hình thức xử lý, thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính, thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính cũng nhƣ mức xử phạt tiền… tạo cơ sở cho việc xử phạt vi
phạm hành chính trong giao thông đƣờng bộ đƣợc tiến hành đúng đối tƣợng,
nhanh chóng, kịp thời ngay tại nơi phát hiện vi pham, công tác xử lý vi phạm
hành chính đƣợc phân công phân nhiệm rõ ràng giữa các cấp thẩm quyền,
giảm việc chuyển hồ sơ xử phạt lên cấp trên.
Các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đƣờng
bộ cũng xác định rõ các nhóm hành vi vi phạm của mỗi đối tƣợng tham gia
giao thông đƣờng bộ (ngƣời, phƣơng tiện tham gia giao thông, hạ tầng và
dịch vụ vận tải đƣờng bộ). Việc phân loại các nhòm hành vi vi phạm nhƣ vậy
giúp cho việc xác định hành vi vi phạm đƣợc nhanh chóng và xử lý dễ dàng
65
hơn. Đồng thời công tác tổng hợp, phân tích, đánh giá các loại vi phạm cũng
thuận lợi và chính xác hơn.
Trƣớc khi Nghị định 46/2016/NĐ-CP đƣợc ban hành, thì dƣ luận bức
xúc nhiều về việc một số lỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đƣờng bộ có mức xử phạt quá nhẹ, nhƣng khi Nghị định 46 của Chính phủ
xử lý hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và
đƣờng sắt đã có hiệu lực. Tăng mức phạt tiền hơn 100 hành vi vi phạm về
giao thông đƣờng bộ, đƣợc đánh giá là tạo đƣợc sức răn đe hơn so với quy
định trƣớc đó, qua đó hy vọng sẽ giảm đáng kể hành vi vi phạm giao thông
về lâu dài… Nghị định 46 không xử phạt những lỗi vi phạm mới mà chỉ điều
chỉnh một số quy định và chủ yếu là tăng mức phạt đối với một số nhóm
hành vi có nguy cơ cao dẫn đến xảy ra tai nạn giao thông. Hầu hết ngƣời dân
đồng thuận vì cho rằng, chế tài xử phạt này tƣơng xứng với tính chất, mức
độ, hậu quả vi phạm, bảo đảm tính răn đe và đáp ứng yêu cầu thực tiễn cũng
nhƣ khắc phục những vƣớng mắc, bất cập ở Nghị định 171 và 107. Mọi
ngƣời cũng hy vọng, đối với tình hình trật tự an toàn giao thông phức tạp
hiện nay thì việc nâng cao mức phạt sẽ tăng hiệu quả pháp lý, góp phần đắc
lực trong việc giảm vi phạm, tai nạn giao thông…
Thứ hai, công tác xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đƣờng bộ
theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các nghị định
đã nêu ở trên đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt trên địa bàn huyện Hữu Lũng,
đảm bảo sự thống nhất trong ngành, hoạt động ngày càng có nề nếp. Công an
huyện Hữu Lũng thƣờng xuyên tổ chức sơ kết hàng năm để rút kinh nghiệm,
trao đổi ý tƣởng, giải pháp tháo gỡ những vấn đề giao thông còn tồn tại. Việc
xử lý vi phạm về cơ bản đƣợc tiến hành kịp thời, đúng nguyên tắc, thủ tục,
xác định đúng lỗi vi phạm.
Thứ ba, việc tổ chức thực hiện quyết định xử phạt, giải quyết khiếu nại
quyết định xử phạt đƣợc thực hiện theo nguyên tắc, thủ tục của Luật xử lý vi
66
phạm hành chính năm 2012, Luật Khiếu nại và các văn bản có liên quan,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị phạt, khiếu nại.
Qua những con số đã phân tích ở phần trƣớc đã minh chứng phần nào
cho công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
đã góp phần tác động tích cực đến việc ngăn chặn vi phạm hành chính về
lĩnh vực giao thông đƣờng bộ; giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của ngƣời dân, nâng cao tinh thần tự giác, trách nhiệm với công tác đảm bảo
trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cơ
quan chức năng thực hiện nhiệm vụ. Do đó, trong thời gian qua mặc dù số vụ
vi phạm Luật Giao thông đƣờng bộ đƣợc phát hiện và xử lý có tăng cao hơn
trƣớc song hoạt động giao thông vận tải đƣờng bộ cơ bản đảm bảo khá ổn
định, trật tự, an toàn, thông suốt, tạo động lực cho việc lƣu thông, phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhà nƣớc, các ngành và các địa phƣơng.
2.3.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế, b t cập trong công tác xử phạt vi phạm hành
g ự g a ô g đường bộ huy n Hữu Lũ g
Những thành tự đã đạt đƣợc của các cơ quan chức năng trong việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ những năm qua
là to lớn, không thể phủ nhận chính những kết quả đã có đã góp phần không
nhỏ duy trì và làm ổn định tình hình trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ trên
địa bàn huyện Hữu Lũng. Tuy nhiên, trong công tác này vẫn còn bộc lộ
nhiều điểm còn hạn chế: công tác tuần tra, kiềm soát ở một số địa bàn chƣa
thực sự quyết liệt, chƣa tập trung kiểm soát, xử phạt chƣa nghiêm đối với
ngƣời cố tình vi phạm ATGT... xuất phát từ nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan khác nhau. Cụ thể những hạn chế, bất cập còn diễn ra trong công tác xử
phạt vi phạm hành chính nhƣ sau:
67
Thứ nh t, xu t hi n nhi u đ ể ưa ực sự phù hợp giữa những quy
định của pháp luật và tình hình thực tế, khiến cho công tác tổ chức xử phạt
vi phạm hành chính còn gặp nhi u k ó k ă
Các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông đƣờng
bộ, trật tự đô thị của Nhà nƣớc đƣợc ban hành trong thời gian vừa qua cơ bản
là phù hợp với nghĩa vụ và lợi ích của nhân dân, xác định rõ ràng chức năng,
trách nhiệm của từng ngành, từng cấp, tổ chức và cá nhân, đạt đƣợc mục tiêu
đề ra. Tuy nhiên, việc xây dựng một số văn bản quy phạm phá luật vẫn còn
thiếu, lạc hậu, nhiều nội dung chƣa đồng bộ, nhất quán, chƣa phù hợp với
thực tiễn, nhiều quy định còn chồng chéo. Một số văn bản không đƣợc triển
khai nghiêm túc, còn mang tính hình thức, chƣa đƣợc phổ biến đến ngƣời
dân, hiệu lực văn bản hạn chế. Hiện nay, chúng ta đang hƣớng đến mục tiêu
thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toan giao thông
đƣờng bộ đơn giản và tiết kiệm nhất theo hƣớng có lợi cho nhân dân và
không gây phiền hà cho nhân dân, nhƣng trên thực tế thì ngƣợc lại Luật ban
hành nhƣng lâu sau mới có nghị định hƣớng dẫn thi hành luật mới đƣợc ban
hành, ngƣời dân không hiểu luật và để thực hiện Luật.
Nhƣ chúng ta biết mới đây nhất, Ngày 26-5-2016, Chính phủ ban hành
Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt. Nghị định này có hiệu lực từ
ngày 1-8-2016 và thay thế Nghị định số 171/2013/NĐ-CP, nhƣng một số quy
định trong nghị định đã nảy sinh bất cập và khó có thể áp dụng vào cuộc
sống. Có thể nêu ra ở đây, quy định tại Điểm g, Khoản 3, Điều 5 nhƣ
sau: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với ngƣời điều khiển xe
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: hông sử dụng hoặc sử
dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trƣớc đến
5 giờ ngày hôm sau, khi sƣơng mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng
đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngƣợc chiều,... .Nhƣng giả thiết đặt ra, nếu hôm
68
đó 17 giờ trời đã tối đen và ngƣời điều khiển xe ôtô không bật đèn xe dẫn
đến sự cố thì có bị phạt không? Nhiều ý kiến cho rằng, đây là quy định
không phù hợp với thực tế. Vì khí hậu ở nƣớc ta mỗi vùng, miền và mỗi mùa
có sự chênh lệch nhau khá xa. Ai cũng biết, ở miền Bắc vào mùa đông
thƣờng có sƣơng mù, nếu cứ chờ đến 19 giờ mới bật đèn xe, hay 6 hoặc 7
giờ sáng mà trời vẫn mù đặc tắt đèn xe thì quả là nguy hiểm. Chƣa hết, đối
với những vùng vào mùa hè, mới 5 giờ trời đã sáng mà ngƣời điều khiển xe
ôtô vẫn còn bật đèn xe và gây ra sự cố thì xử lý thế nào thì trong nghị định
cũng không quy định rõ.
Theo quy định của Luật Giao thông đƣờng bộ 2008, Cảnh sát giao
thông đƣờng bộ và Thanh tra đƣờng bộ là 2 lực lƣợng chính xử phạt vi phạm
hành chính. Ngoài ra còn có các lực lƣợng cảnh sát trật tự, cảnh sát cơ động,
cảnh sát 113, công an xã tham gia phối hợp, hỗ trợ Cảnh sát giao thông
đƣờng bộ tuần tra, kiểm soát bảo đảm TTATGT đƣờng bộ trong trƣờng hợp
cần thiết huy động thêm lực lƣợng đƣợc thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24/3/2010 của Chính phủ về huy động thêm
lực lƣợng tuần tra, kiểm soát bảo đảm TTATGT. Tuy nhiên, tồn tại, vƣớng
mắc hiện nay là việc phân định trách nhiệm, thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực GTĐB còn chồng chéo, bất cập dẫn đến tình trạng đùn
đẩy trách nhiệm, các vi phạm hành chính mới phát sinh không đƣợc xử lý
triệt để từ ban đầu đã tạo thành tiền lệ xấu làm đối tƣợng vi phạm sinh
“nhờn”, không chấp hành.
Ngoài ra, việc xử phạt gián tiếp thông qua thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
đã đƣợc lực lƣợng cảnh sát giao thông thực hiện, song gặp khó khăn do
ngƣời vi phạm có thể không phải là chủ phƣơng tiện, hoặc phƣơng tiện đã
đƣợc chuyển quyền sở hữu nhƣng chƣa sang tên đổi chủ. Việc thông báo vi
phạm về cơ quan, nơi cƣ trú của ngƣời vi phạm cũng không mấy hiệu quả,
cho thấy các cơ quan chức năng ở địa phƣơng chƣa thực sự quan tâm.
69
Quy định về thủ tục phạt tiền theo Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện
nay còn rƣờm ra, gây nhiều khó khăn không chỉ cho ngƣời nộp phạt mà còn
cho cả ngƣời có thẩm quyền xử phạt. Theo quy định hiện nay thì thẩm quyền
xử phạt cho cán bộ Cảnh sát giao thông khi đang thi hành nhiệm vụ cụ thể tại
Khoản 1, Điều 56, Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định xử phạt vi phạm
hành chính không lập biên bản đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp xử phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng
đối với tổ chức, với mức phạt nhƣ trên vẫn là rất thấp, trong khi đa phần các
hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ đều có
mức phạt đối với một hành vi vi phạm lớn hơn 250.000 đồng. Do vậy, tồn tại
tình trạng phổ biến là mức phạt vƣợt quá thẩm quyền của cán bộ chiến sỹ
làm nhiệm vụ nên gây khó khăn, phiền hà cho ngƣời vi phạm phải đi lại, chờ
đợi tốn kém thời gian và công sức nộp phạt gây nhiều làn sóng dƣ luận
không tốt trong nhân dân, quy định hiện nay trƣờng hợp cá nhân, tổ chức vi
phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nƣớc
hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nƣớc ghi trong quyết định xử phạt
trong thời hạn quy định, quy định là vậy nhƣng thực tế thì ngƣời dân vi
phạm để nộp phạt vẫn gặp nhiều khó khăn, nhất là ngƣời dân khu vực miền
núi nhƣ huyện Hữu Lũng.
Các quy định về trình tự, thủ tục tạm giữ phƣơng tiện còn rƣờm rà,
gây khó khăn cho ngƣời vi phạm và ngƣời xử phạt. Việc tạm giữ số lƣợng
phƣơng tiện lớn trong khi các bãi tạm giữ phƣơng tiện trên địa bàn chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu để đảm bảo an toàn cho phƣơng tiện bị tạm giữ. Trong
nhiều năm qua, có rất nhiều phƣơng tiện vi phạm giao thông của ngƣời dân
đang bị giam giữ tại các nhà kho của công an, chính quyền địa phƣơng;
nhiều trƣờng hợp xe sau khi đƣợc chủ sở hữu lấy về thì bị mất linh kiện, xe
hƣ hỏng nặng. Nhiều phƣơng tiện trong bãi tạm giữ có nguy cơ biến thành
đống sắt vụn.
70
Thứ hai, công tác nắm bắt tình hình phát hi n xử phạt các hành vi vi
phạ ưa kịp thời, còn bỏ sót nhi u lỗi vi phạm
Hầu hết các hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông
đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng đều đƣợc phát hiện thông qua công
tác tuần tra, kiểm soát giao thông của Đội Cảnh sát Giao thông, trong việc
phát huy vai trò tác dụng của các mặt công tác; điều tra xử phạt hành vi tai
nạn giao thông, đăng ký quản lý phƣơng tiện, tuyên truyền vận động quần
chúng tham gia chấp hành Luật Giao thông đƣờng bộ… để phát hiện, đấu
tranh với các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ nhìn
chung còn hạn chế về thông tin ban đầu về lỗi vi phạm lẫn cung cấp tài liệu,
hỗ trợ nghiệp vụ để ra quyết định xử phạt vi phạm.
Đáng chú ý trong những năm gần đây việc tiến hành công tác tuần tra,
kiểm soát giao thông – một hoạt động gắn liều với xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ cũng gặp những khó khăn nhất
định. Trên thực tế một số tuyến đƣờng hiện nay trên địa bàn huyện điển hình
nhƣ tuyến đƣờng quốc lộ 1A các phƣơng tiện giao thông với lƣu lƣợng lớn,
các vi phạm chƣa giảm, nếu chỉ có một đồng chí tổ trƣởng làm tổ trƣởng làm
nhiệm vụ dừng xe vi phạm thì không thể kiểm soát hết đƣợc tất cả các chủ
thể có hành vi vi phạm Luật Giao thông đƣờng bộ. Đồng thời, khi thực hiện
công tác tuần tra, kiểm soát dừng phƣơng tiện, quy trình quy định dừng từng
phƣơng tiện vi phạm kiểm tra, xử lý xong mới dừng phƣơng tiện khác. Trên
thực tế: nhiều xe vi phạm nhƣ chạy quá tốc độ, lạng lách, đánh võng, chở
hàng hóa cồng kềnh… mà khi thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
đúng quy trình thì một ca làm việc hiệu quả sẽ rất thấp, các vi phạm nhiều sẽ
không có tác dụng ngăn chặn vi phạm. Thực tế đó đã dẫn đến tình trạng
không những vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ
diễn ra phổ biến, tai nạn giao thông tăng mà còn là điều kiện thuận lợi để tội
71
phạm, phần tử xấu có cơ hội lợi dụng hoạt động chủ yếu trên các tuyến
đƣờng giao thông.
Thứ ba, trang thiết bị kỹ thuậ đ u ki n cần thiế để tiến hành
hoạ động xử phạt vi phạ g ự g a ô g đường bộ
vẫ ưa đ ứ g được yêu cầu của nhi m vụ
Công tác xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực trật tự an toàn giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng bên cạnh việc phải tuân theo
những quy định pháp luật của Nhà nƣớc thì nó còn đòi hỏi phải có các điều
kiện cần thiết về trang thiết bị kỹ thuật, phƣơng tiện làm việc cho cán bộ thi
hành nhiệm vụ. Nhƣng trên thực tế, hai vấn đề quan trọng nêu trên thƣờng
không đồng bộ. Có nhiều trƣờng hợp, những đối tƣợng tham gia giao thông
vi phạm pháp luật giao thông đƣờng bộ nhƣ lỗi: Vƣợt đèn đỏ, đi sai làn
đƣờng… khi bị các lực lƣợng chức năng yêu cầu dừng xe và làm thủ tuc xử
phạt thì nhiều chủ phƣơng tiện phủ nhận hành vi của mình là trái pháp luật
và yêu cầu Cảnh sát giao thông đƣa ra bằng chứng. Đặt vào trƣờng hợp, mọi
vi phạm của chủ phƣơng tiện đều đƣợc ghi lại camera thì sẽ không có những
trƣờng hợp tranh cãi trên. Có một thực tế, pháp luật đƣa ra những quy định
cho ngƣời thi hành công vụ làm theo nhƣng lại không kèm theo các điều kiện
cần thiết để ngƣời thực hiện có thể hoàn thành nhiệm vụ một cách triệt để và
dứt khoát. Chẳng hạn, khi phát hiện xe vi phạm chở hàng hóa lậu lực lƣợng
chức năng làm nhiệm vụ trực tiếp là Cảnh sát giao thông lại không có bãi lƣu
giữ xe hay khi xử lý xe chở hàng hóa quá trọng tải, chở quá số ngƣời quy
định…lại không có phƣơng tiện để sang khách, hạ tải… trong nhiều trƣờng
hợp lái xe không chấp hành yêu cầu xử phạt của Cảnh sát giao thông, kích
động và gây khó khăn cho việc xử lý dứt điểm các vi phạm theo quy định
của pháp luật.
Hơn nữa, công tác quản lý đội ngũ lái xe còn một số bất cập, xuất phát
từ việc các văn bản quy định ngành nào quản lý đội ngũ lái xe còn chƣa
72
thống nhất. Nên xuất hiện tình trạng hiện nay một số lái xe không đến thực
hiện xử phạt vi phạm hành chính do mình gây ra.
Hiện nay, vi điều kiện phƣơng tiện kỹ thuật, khoa học phục vụ cho
việc phát hiện và xử phạt lỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đƣờng bộ còn kém, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế thậm chí nhiều
trƣờng hợp còn gây ra sự bất lực trong quá trình làm nhiệm vụ của Cảnh sát
giao thông.
Thứ ư c ra quyế định xử phạt vi phạm hành chính v ực trật
tự a g a ô g đường bộ của lự ượng Cảnh sát giao thông còn bị
ả ư ng b i nhi u yếu t phi chính thức khác, dẫ đến mức phạ ưa ù
hợp với tính ch t của hành vi vi phạm hay bỏ qua vi phạm
Thực trạng nay diễn ra khá phổ biến trong quá trình xử phạt các hành
vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ, đã có không ít
các luồng dƣ luận trong nhân dân thể hiện sự không hài lòng, bất bình, chính
sự không công minh này sẽ gián tiếp tạo điều kiện để các hành vi vi phạm
trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ tồn tại và phát triển. Mặc dù các văn bản
pháp luật, quy chế công tác của ngành đã quy định rất rõ về thẩm quyền,
trình tự xử phạt, song do tác động tiêu cực và những khó khăn trong công tác
quản lý, một số Cảnh sát giao thông khi phát hiện các hành vi vi phạm về trật
tự an toàn giao thông đƣờng bộ đã không thực hiện đúng quy trình, thẩm
quyền xử phạt và bỏ qua lỗi vi phạm. Ngƣợc lại, các hành vi trên, trong
nhiều trƣờng hợp sau khi vi phạm về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ lực
lƣợng làm nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính phải trực tiếp đối đầu với
nhiều sức ép của ngƣời nhà, bạn bè thân quen của ngƣời vi phạm và không ít
trƣờng hợp trong đó là ý kiến can thiệp của lãnh đạo cấp trên… làm cho lực
lƣợng làm nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính không có đủ điều kiện để
thực thi nhiệm vụ một cách chính xác theo quy định của pháp luật.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, b t cập
73
Những hạn chế trên của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng cần phải
đƣợc các cơ quan chức năng nhanh chóng tìm ra những biện pháp khắc phục,
nhƣng trƣớc hết để đƣa ra những biện khác hữu hiệu cho những hạn chế trên
thì trƣớc hết cần tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến nó, để biết đƣợc đâu
là nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp, nguyên nhân chính và thứ yếu…. Qua
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thì tôi đã rút ra những nguyên nhân chủ quan
và khách quan nhƣ sau:
a) Những nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân chủ quan ảnh hƣởng đến chất lƣợng của hoạt động xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đó là xuất phát từ chủ thể
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đƣờng
bộ chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi thực tế công việc. Đội Cảnh sát Giao thông
Công an huyện Hữu Lũng chƣa thực sự chủ động trong việc xây dựng các
chƣơng trình, kế hoạch đảm bảo TTATGT nói chung và các kế hoạch xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT đƣờng bộ; Việc phân công,
phân cấp, bố trí lực lƣợng có lúc lúng túng, chƣa có mô hình hợp lý; lực
lƣợng Cảnh sát giao thông nói chung và lực lƣợng Cảnh sát giao thông làm
nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT đƣờng bộ nói
riêng của Công an huyện Hữu Lũng còn thiếu về số lƣợng, một bộ phận
có trình độ nghiệp vụ chƣa cao.
Đội Cảnh sát Giao thông Công an huyện Hữu Lũng thời điểm hiện tại
có 8 đồng chí, với lực lƣợng mỏng nhƣ vậy nên Đội Cảnh sát giao thông
huyện chỉ bố trí cán bộ làm nhiệm vụ ở những nút giao thông trọng điểm,
những nơi có mật độ giao thông lớn, phức tạp và tập trung phát hiện đấu
tranh với các lỗi và nguyên nhân trực tiếp gây ra tai nạn giao thông, còn
những địa điểm khác gần nhƣ không có Cảnh sát giao thông đƣờng làm
nhiệm vụ.
74
Về số lƣợng chƣa đảm bảo, chất lƣợng của những chủ thể thực hiện
hoạt động xử phạt vi phạm hành chính hiện nay còn những hạn chế nào?
Việc phát hiện, xử phạt các hành vi vi phạm về giao thông đƣờng bộ
của các chủ thể có chức năng chính trong phát hiện, xử phạt vi phạm hành
chính về TTATGT đƣờng bộ chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn. Hoạt
động quản lý TTATGT của các chủ thể này chƣa thật sự phát huy hết vai trò
của mình; trình độ, năng lực một bộ phận cán bộ còn hạn chế, chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu của tình hình.
Hiện nay có rất nhiều dƣ luận xã hội, những bài báo viết liên quan đến
đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ Cảnh sát giao thông.
Tôi xin nêu ra đây có một bài viết về “9 tật xấu” của Cảnh sát giao
thông khi tham gia hoạt động công vụ:
1. Không cần quan tâm đến tuổi tác của ngƣời dân khi giao tiếp.
2. Mình là ngƣời có quyền năng, sức mạnh mà cần gì phải nghĩ đến
cảm xúc của ngƣời khác.
3. Nói mày tao, mi tớ với dân.
4. Hay nói: Vi phạm là vi phạm, cần gì phải giải thích.
5. Tôi là pháp luật, anh vi phạm luật nghĩa là có lỗi với tôi.
6. Làm khó, thể hiện sự bực dọc với ngƣời dân.
7. Tác phong chậm chạp, quan liêu...
8. Sai về hành vi và suy nghĩ: Tôi chạy nhanh và có vi phạm tí cũng
chẳng sao vì tôi có trách nhiệm mà...
9. Lời nói của tôi nhƣ vậy, tôi chẳng thể sửa đƣợc.
Tất nhiên không phải tất cả những “tật xấu” của Cảnh sát giao thông là
đúng hoàn toàn, “con sâu làm rầu nồi canh” tuy chỉ là một số ít cán bộ, chiến
sỹ Cảnh sát giao thông có những lỗi đó nhƣng nó cũng làm mất đi phần nào
sự tin tƣởng trong lòng nhân dân.
75
Đạo đức công vụ còn tồn tại tình trạng do hám tiền nên không ít trƣờng
hợp cán bộ chiến sỹ cảnh sát giao thông đã tham nhũng, bỏ lọt vi phạm, ảnh
hƣởng xấu tới tính nghiêm minh của pháp luật.
Những tiêu cực xã hội đã tác động trực tiếp tới đội ngũ làm nhiệm vụ
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đƣờng
bộ.
Trong khi đó, một bộ phận cán bộ chiến sỹ làm công tác này còn hạn
chế về trình độ, năng lực công tác và phẩm chất đạo đức, chƣa phát huy hết
vai trò trách nhiệm của mình trong khi làm nhiệm vụ đƣợc giao.
Do đặc điểm của vi phạm hành chính trong giao thông đƣờng bộ có
tính không cố định về vị trí, nên việc xử phạt cũng vì thế mà cần đƣợc tiến
hành bất kỳ nơi nào vi phạm xảy ra. Tại đây, việc kiểm soát xử lý vi phạm là
rất khó, nên đã phát sinh nhiều tiêu cực. Với những đối tƣợng vi phạm, Cảnh
sát giao thông làm nhiệm vụ sẵn sàng bỏ qua lỗi vi phạm của ngƣời tham gia
giao thông nếu đồng ý “nộp phạt riêng”. Thực tế cho thấy, khi tiếp xúc với
những tài xế, nhất là những tài xế xe tải đƣờng dài, sẽ không khó khăn khi
hỏi về việc “nộp phạt riêng” mà không có biên lai hay biên bản, đây cũng coi
nhƣ là tiền hối lộ để đƣợc việc của ngƣời có hành vi vi phạm. Đây là một
thực tế xảy ra phổ biến không chỉ tại huyện Hữu Lũng mà huyện nào trong cả
nƣớc đều có tình trạng này, nhất là huyện có tuyến quốc lộ đi qua thì còn phổ
biến hơn. Tuy báo đài, nhân dân phản ánh nhƣng vì “lợi ích của đôi bên” một
phía là ngƣời vi phạm không phải nộp tiền nhiều cho lỗi vi phạm, một bên thì
có khoản tiền “kiếm thêm” nên vẫn không có nhiều chuyển biến. Có thể nói
đây là một dạng tham nhũng đặc thù trong lĩnh vực đảm bảo trật tự, an toàn
giao thông đƣờng bộ. Đôi khi chúng diễn ra nhỏ lẻ ở một số cán bộ chiến sỹ
cảnh sát trong nhóm thi hành công vụ, nhƣng nếu xét một cách sâu xa thì
hiện tƣợng này là kết quả của sự thao túng bởi những ngƣời có quyền lực khi
xây dựng kế hoạch công tác của đơn vị. Việc sắp xếp ai làm việc kiểm soát
76
trật tự ở địa điểm, thời gian nào trên thực tế đều đã có sự tính toán của những
ngƣời có thẩm quyền cao hơn. Chính những suy nghĩ và hành động “ngầm”
này đã trực tiếp làm ảnh hƣởng đến hình ảnh của những ngƣời nhân danh
Nhà nƣớc thực thi quyền lực nhà nƣớc, làm giảm sự nghiêm minh của pháp
luật và gây bất bình trong xã hội.
Việc chấp hành pháp luật về giao thông đƣờng bộ không trừ bất kỳ chủ
thể nào khi tham gia hoạt động lƣu thông trên đƣờng giao thông nhƣng có
không ít trƣờng hợp chính những cán bộ Công an trong ngành còn tự cho
mình cái quyền “không chấp hành pháp luật”. Thực tế hiện nay, trong quá
trình xử lý vi phạm, lực lƣợng Cảnh sát giao thông phát hiện rất nhiều cán bộ,
công chức, công an vi phạm các lỗi nhƣ: không đội mũ bảo hiểm, vƣợt đèn
đỏ, vi phạm nồng độ cồn…với hàng loạt lý do đƣợc đƣa ra nhƣ đi ăn trƣa gần
cơ quan hoặc đang vội đi thực hiện nhiệm vụ, đi công tác gấp… khiến việc
xử lý gặp khó khăn. Nếu không đƣợc “linh động” bỏ qua thì họ gọi “viện trợ”
khiến mất thời gian cho cán bộ cảnh sát xử lý vi phạm. Đặc biệt một số
trƣờng hợp cán bộ say xỉn còn có hành vi thách thức, đe dọa Cảnh sát giao
thông. Điều này lại một lần nữa là tạo nên hình ảnh xấu của những ngƣời
thực hiện quyền lực nhà nƣớc đƣợc nhân dân trao cho, làm mất lòng tin của
nhân dân vào Đảng và Nhà nƣớc.
Một khía cạnh nữa của nguyên nhân trực tiếp này đó là sự phối hợp
giữa các lực lƣợng trong ngành công an và ngoài ngành trong công tác xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ chƣa chặt chẽ,
không phát huy đƣợc ý thức trách nhiệm mối quan hệ phối hợp và năng lực
công tác của các cơ quan chức năng Nhà nƣớc trong việc thực hiện mục tiêu
đảm bảo trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ để tập trung nguồn lực đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
Cảnh sát giao thông và Thanh tra giao thông là hai lực lƣợng chính xử
phạt vi phạm hành chính. Ngoài ra, còn có các lực lƣợng cảnh sát trật tự,
77
cảnh sát cơ động, cảnh sát 113, công an xã tham gia phối hợp, hỗ trợ Cảnh
sát giao thông đƣờng bộ tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự an toàn giao
thông đƣờng bộ.... chính vì điều này nên dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách
nhiệm do trách nhiệm và thẩm quyền không phân định rõ ràng.
b) Những nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, sự bất hợp lý của một số quy định trong pháp luật hiện hành
Từ trƣớc đến nay Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ, các ngành và các cấp
đã ban hành rất nhiều văn bản, nhiều biện pháp hành chính để đảm bảo an
toàn giao thông trên toàn quốc nhƣng tình hình tai nạn giao thông vẫn nhƣ
“con ngựa bất kham”, chƣa kìm chế đƣợc. Hệ thống văn bản pháp luật của
nhà nƣớc về đảm bảo TTATGT đƣờng bộ chậm đƣợc đổi mới, thiếu đồng
bộ, thiếu thống nhất, nhiều nội dung đến nay không thực sự phù hợp với thực
tiễn công tác quản lý TTATGT, gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện của
các lực lƣợng thực thi nhiệm vụ, làm hạn chế đến công tác xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực TTATGT, tạo nhiều khe hở pháp lý cho những
tiêu cực phát sinh. Một số điểm còn hạn chế của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ hiện nay là:
- Thẩm quyền xử phạt chƣa hợp lý và đôi khi vẫn còn trƣờng hợp lạm
quyền;
- Chế tài xử phạt chƣa tƣơng ứng hơn với tính chất, mức độ, hậu quả
của các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông. Mức xử phạt đối với một
số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ là thấp so
với mức độ nguy hiểm có thể xảy ra trong thực tế nên không mang tính giáo
dục và răn đe cao.
- Một số quy định của pháp luật còn nhiều chỗ chƣa chặt chẽ, tạo khe
hở pháp lý cho những đối tƣợng vi phạm lợi dụng để “lách luật” và có những
quy định tính khả thi chƣa cao khi triển khai trên thực tế. Ví dụ: Thứ nhất là
tại Điểm a, Khoản 5, Điều 5 của Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, về xử phạt
78
ngƣời điều khiển, ngƣời đƣợc chở trên xe ôtô và các loại xe tƣơng tự xe ôtô
vi phạm quy tắc giao thông đƣờng bộ có quy định: Phạt tiền từ 1.200.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với ngƣời điều khiển xe thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây: hông chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu
giao thông. Tại Điểm c, Khoản 4, Điều 6 về xử phạt ngƣời điều khiển, ngƣời
ngồi trên xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tƣơng tự xe
môtô và các loại xe tƣơng tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đƣờng
bộ có quy định nhƣ sau:Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với
một trong các hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao
thông;... Tại Điểm g, Khoản 4, Điều 7 về xử phạt ngƣời điều khiển máy kéo,
xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông
đƣờng bộ đã quy định: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây: hông chấp hành hiệu lệnh đèn tín
hiệu giao thông. Tại Điểm h, Khoản 2, Điều 8 về xử phạt ngƣời điều khiển,
ngƣời ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, ngƣời điều khiển xe thô sơ khác vi
phạm quy tắc giao thông đƣờng bộ quy định: Phạt tiền từ 60.000 đồng đến
80.000 đồng đối với ngƣời điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây: hông chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
Với quy định này thì ngƣời không chấp hành tín hiệu đèn đỏ hay đèn
vàng cũng bị phạt với mức nhƣ nhau và nhƣ vậy là không phù hợp với Luật
Giao thông đƣờng bộ. Vì, ngƣời có hành vi vƣợt tín hiệu đèn vàng trong khi
đang tiếp tục di chuyển khác về tính chất, mức độ đối với việc vƣợt đèn đỏ.
Ngƣời tham gia giao thông có hành vi vƣợt đèn tín hiệu vàng có thể do vô ý
nhƣng với ngƣời có hành vi vƣợt đèn đỏ thƣờng là lỗi cố ý. Đồng thời, tín
hiệu đèn vàng thƣờng xuất hiện nhanh và nếu ngƣời có thẩm quyền xử phạt
ở gần bên thì mới xác định đƣợc thời điểm mà ngƣời điều khiển phƣơng tiện
khi đó đã qua trƣớc vạch dừng hay chƣa? Và chính quy định này sẽ gây khó
khăn cho ngƣời thực thi, đồng thời còn có thể gây tranh cãi giữa ngƣời thực
79
thi công vụ và ngƣời tham gia giao thông. Và nếu nhƣ chuyện này xảy ra
trên đƣờng phố thì quả là rất phản cảm. Hơn nữa, trong nghị định đã quy
định rõ là ngƣời có hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao
thông, thì bị phạt. Nhƣ vậy, nếu chỉ phạt ngƣời vƣợt đèn vàng mà không phạt
ngƣời có hành vi vi phạm khi có đèn xanh là cũng không công bằng. Vì khi
có tín hiệu đèn xanh, nhƣng ngƣời điều khiển phƣơng tiện vẫn cố tình dừng
làm ách tắc, cản trở nhiều ngƣời ở phía sau.
Điều bất cập thứ hai là ở Khoản 9, Điều 6 Nghị định số 46/2016/NĐ-
CP, về xử phạt ngƣời điều khiển, ngƣời ngồi trên xe môtô, xe gắn máy (kể cả
xe máy điện), các loại xe tƣơng tự xe môtô và các loại xe tƣơng tự xe gắn
máy vi phạm quy tắc giao thông đƣờng bộ, với quy định nhƣ sau: Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với ngƣời điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây: Buông cả hai tay khi đang điều khiển
xe; Dùng chân điều khiển xe; Ngồi về một bên điều khiển xe; Nằm trên yên
xe điều khiển xe; Thay ngƣời điều khiển khi xe đang chạy; Quay ngƣời về
phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; Điều khiển xe lạng
lách hoặc đánh võng trên đƣờng bộ trong, ngoài đô thị; Điều khiển xe chạy
bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định. Đây là
nhóm hành vi lỗi đua xe trái phép và có mức phạt hoàn toàn giống với mức
phạt quy định tại Khoản 7, Điều 6 của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP. Trong
khi đó, các hành vi vi phạm khác ở Nghị định số 171/2013/NĐ-CP khi
chuyển sang Nghị định số 46/2016/NĐ-CP đều đƣợc tăng mức phạt. Vì vậy,
quy định này là không công bằng, đó là chƣa nói đến việc hành vi đua xe trái
phép có thể mang lại cho xã hội hậu quả rất nghiêm trọng. Do đó, dƣ luận
không đồng tình với mức phạt quy định ở khoản này.
80
- Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính hiện nay còn rƣờm rà
gây lãng phí thời gian và tiền bạc cho ngƣời dân và tạo điều kiện cho phát
sinh tiêu cực.
Nguyên nhân là do chƣa có sự phối hợp trọng sự nghiên cứu để đƣa ra
những quy định chặt chẽ, khả thi của các ban ngành chức năng dẫn tới các
Nghị định hƣớng dẫn thi hành luật thƣờng không đầy đủ, nhiều “kẽ hở” pháp
lý, nhiều điểm bất hợp lý mà khi đƣa vào thực hiện mới phát hiện. Trong quá
trình xây dựng Luật và Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn chƣa thực sự quan
tâm đến việc trƣng cầu ý dân hoặc nếu có thì chỉ mang tính hình thức. Để
giải quyết vấn đề này đòi hỏi các cơ quan làm luật khi nghiên cứu ban hành
một văn bản luật nào đó thì cần phải thu thập thông tin một cách đầy đủ,
chính xác và đặc biệt là phải có sự tham khảo ý kiến sâu rộng của ngƣời dân
vì suy cho cùng mục đích của xử phạt vi phạm hành chính là nâng cao nhận
thức, ý thức chấp hành pháp luật nói chung và Luật Giao thông đƣờng bộ nói
riêng.
Thứ hai, do sự tác động tiêu cực của các yếu tố xã hội đối với ngƣời
tham gia giao thông. Môi trƣờng xã hội có ảnh hƣởng nhất định đến tình
trạng vi phạm hành chính về TTATGT đƣờng bộ (thói quen tuỳ tiện, cẩu thả,
tự do của những ngƣời tham gia giao thông, chƣa có thói quen chấp hành,
tuân thủ quy tắc giao thông; sự xuống cấp của hệ thống giao thông đƣờng bộ,
nhận thức lạc hậu của một bộ phận không nhỏ dân cƣ sinh sống hai bên
đƣờng giao thông…). Bên cạnh đó, một số tệ nạn xã hội cũng là nguyên
nhân của không ít vụ tai nạn giao thông đƣờng bộ nhƣ tình trạng sử dụng các
chất kích thích khi điều khiển phƣơng tiện giao thông, tình trạng lạng lách,
đánh võng, đua xe trái phép, đuổi nhau trên đƣờng bộ… đã làm ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến an toàn giao thông, gây tâm lý hoang mang, lo lắng cho
quần chúng nhân dân và sự phản ứng, bất bình của dƣ luận xã hội.
81
Thứ ba, sự không tƣơng thích giữa các yếu tố cơ bản cấu thành hoạt
động giao thông vận tải. Hoạt động giao thông vận tải đƣợc cấu thành bởi ba
yếu tố cơ bản là con ngƣời, phƣơng tiện và kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
(hệ thống đƣờng, cầu cống, công trình giao thông...). Sự vận hành và phát
triển hài hoà, đồng bộ của nó có ảnh hƣởng trực tiếp tới an toàn giao thông.
Vấn đề mất an toàn giao thông, tình trạng vi phạm hành chính về TTATGT
hiện nay có nguyên nhân sâu xa từ sự không tƣơng thích giữa các yếu tố này,
cụ thể:
- Những năm gần đây, do lƣợng phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng
bộ gia tăng quá nhanh trong điều kiện kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ
phát triển chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của tình hình đã dẫn đến tình trạng ùn
tắc giao thông, ô nhiễm môi trƣờng và tai nạn giao thông đƣờng bộ ở mức
cao.
- Hiện nay hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đã và đang đƣợc nâng
cấp, bảo dƣỡng song cơ bản chỉ mới tập trung cho những công trình quan
trọng và ở nhƣng khu vực trung tâm đô thị, giao thông ở các vùng xa trung
tâm chƣa đƣợc chú trọng đầu tƣ phát triển. Bên cạnh đó, hành lang an toàn
giao thông đƣờng bộ vẫn chƣa đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy định, hai bên
đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ có nhiều khu dân sinh, khu công nghiệp nhƣng không
có đủ hệ thống hàng rào, biển báo hiệu, gờ giảm tốc, giải phân cách… để
đảm bảo an toàn giao thông cho ngƣời dân; vấn đề ô nhiễm môi trƣờng giao
thông vận tải còn nhiều bất cập (tiếng ồn, khí thải…).
- Tình trạng vi phạm hành chính về TTATGT cũng nhƣ tình trạng tai
nạn giao thông đƣờng bộ có nguyên nhân từ ý thức chấp hành quy định về
luật giao thông đƣờng bộ của ngƣời tham gia giao thông kém (chiếm tới trên
80% tổng số vụ xảy ra), phổ biến ở một số dạng nhƣ: điều khiển phƣơng tiện
chạy quá tốc độ quy định, uống rƣợu bia khi tham gia giao thông, lấn làn,
vƣợt ẩu, không tuân thủ đèn tín hiệu, ngƣời chỉ huy điều khiển giao thông ...
82
Thứ tƣ, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật để phục vụ cho công tác đảm
bảo TTATGT nói chung và công tác phát hiện, xử phạt vi phạm hành chính
về TTATGT đƣờng bộ nói riêng còn thiếu và lạc hậu, chƣa thực sự đáp ứng
đƣợc yêu cầu đảm bảo TTATGT đƣờng bộ trong tình hình hiện nay… Có
một thực tế là: do lực lƣợng Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ quá ít, không
có phƣơng tiện chuyên nghiệp để bảo vệ an toàn và xử phạt vi phạm nên đã
không ít trƣờng hợp Cảnh sát giao thông bị đối tƣợng vi phạm hành chinh vì
bắt giữ xử phạt lỗi vi phạm, thậm chí nhiều trƣờng hợp Cảnh sát giao thông
còn đành bỏ qua vì thái độ “côn đồ” của đối tƣợng. Thêm vào đó lực lƣợng
còn thiếu nhiều phƣơng tiện để phát hiện hành vi vi phạm nhƣ: máy bắn tốc
độ, máy thử nồng độ cồn và các chất kích thích khác, máy cân đo trọng
tải…
83
Tiểu kết chƣơng 2
Với sự nỗ lực cố gắng của lực lƣợng chức năng trong việc giữ gìn ổn
định trật tự an toàn GTĐB, vẫn còn không ít những trƣờng hợp tham gia
GTĐB vẫn cố tình vi phạm, có sự thách thức, trốn tránh kiểm tra, kiểm soát
của lực lƣợng chức năng, gây mất TTATGT; thêm vào đó là ý thức chấp
hành Luật GTĐB của phần lớn nhân dân vẫn còn kém, phƣơng tiện tăng
nhanh, sự thiếu thốn về cơ sở hạ tầng chƣa đáp ứng kịp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Hữu Lũng. Bên cạnh đó, với một cơ sở pháp
lý còn có những thiếu sót đã tác động đến hiệu quả công tác xử phạt những
hành vi vi phạm pháp luật và việc thực thi nhiệm vụ của các cơ quan Nhà
nƣớc trên địa bàn Huyện Hữu Lũng. Qua phân tích các số liệu vi phạm và
công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB tại huyện Hữu
Lũng, các ngành, các cấp chính quyền đã tìm ra những nguyên nhân cơ bản
vi phạm pháp luật cũng nhƣ tai nạn giao thông xảy ra trên nhiều tuyến đƣờng
của huyện, từ đó đƣa ra những kế hoạch, giải pháp cơ bản làm giảm vi phạm
hành chính về GTĐB, tạo sự ổn định xã hội và phát triển kinh tế.
84
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
3.1. Rà soát, bổ sung hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
Việc rà soát các quy định của pháp luật nhằm phát hiện những điểm
không còn phù hợp với thực tế. Lực lƣợng cảnh sát giao thông cần tham
mƣu, đề xuất với lãnh đạo Công an tỉnh, Bộ công an trong việc xây dựng,
ban hành các văn bản hƣớng dẫn chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ,
chiến sĩ làm công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đƣờng bộ. Bên cạnh đó, Đội Cảnh sát giao thông huyện Hữu Lũng cũng cần
tham mƣu, đề xuất lãnh đạo Công an tỉnh trong việc ban hành văn bản quy
định, phân công trách nhiệm Công an cấp huyện trong xử phạt vi phạm hành
chính giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện.
Đảm bảo TTATXH nói chung và đảm bảo TTATGT nói riêng là
trách nhiệm của mọi công dân, do đó, cần tham mƣu, đề xuất với Chính phủ,
UBND các cấp ban hành văn bản quy định về nhiệm vụ của công dân trong
việc phối hợp với cảnh sát giao thông thực hiện hoạt động tuần tra, kiểm
soát.
Cần tham mƣu cho cơ quan Công an cấp có thẩm quyền xây dựng các
văn bản quy định chi tiết hơn nữa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho các
lực lƣợng Công an khác và Công an xã tham gia phối hợp với cảnh sát giao
thông trong công tác tuần tra kiểm soát, tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn.
Bên cạnh đó, tham mƣu cho UBND các cấp, ban hành văn bản quy định đối
với các cơ quan khác ngoài ngành Công an trong việc thực hiện quan hệ phối
hợp với cảnh sát giao thông trong hoạt động xử phạt vi phạm, góp phần đảm
bảo TTATGT.
85
Từng bƣớc bổ sung, hoàn thiện các quy định xử phạt vi phạm hành
chính về TTATGT, đáp ứng yêu cầu xử phạt trong tình hình mới. Cần phải
rút gọn thủ tục hành chính khi tiến hành xử phạt, đảm bảo hiệu quả nhanh
chóng, kịp thời, không gây phiền hà của công tác xử phạt, đồng thời tạo
thuận lợi cho ngƣời ngƣời vi phạm khi chấp hành các biện pháp cƣỡng chế.
Cần phải thống nhất thẩm quyền của lực lƣợng tiến hành xử phạt, lực lƣợng
Cảnh sát nhân dân nói chung, cảnh sát giao thông nói riêng đều có thẩm
quyền xử phạt theo hành vi của ngƣời vi phạm, theo đó, các lực lƣợng này
đƣợc phép ra quyết định xử phạt tại chỗ tới mức cao nhất đối với hành vi vi
phạm.
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về bảo đảm
TTATGT đƣờng bộ và phòng ngừa tai nạn giao thông đƣờng bộ là biện pháp
quan trọng mang tính cơ sở nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho quản lý nhà
nƣớc về GTĐB. Theo đó các cơ quan quản lý nhà nƣớc về GTĐB có căn cứ
pháp lý vững chắc để thực thi nhiệm vụ của mình. Các chủ thể tham gia giao
thông phải chấp hành nghiêm các quy định này, điều khiển hành vi của mình
không lệch chuẩn. hi có ngƣời vi phạm hoặc gây tai nạn giao thông đƣờng
bộ thì cơ quan quản lý nhà nƣớc, cơ quan Công an có căn cứ để xử lý đúng
ngƣời, đúng lỗi, đúng hành vi vi phạm. Do đó ban hành hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật quy định về bảo đảm TTATGT đƣờng bộ và phòng ngừa
tai nạn giao thông đƣờng bộ càng hoàn thiện bao nhiêu thì càng có cơ sở
đảm bảo để công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực GTĐB đạt hiệu quả
bấy nhiêu.
Hiện nay, hệ thống pháp luật về giao thông vận tải, đặc biệt là pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này tƣơng đối đầy đủ
nhƣ: Luật giao thông đƣờng bộ, Luật xử lý vi phạm hành chính, các Nghị
định, các Thông tƣ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành về xử phạt vi
phạm hành chính về TTATGT đƣờng bộ...
86
Công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; các quy
định về chế độ, chính sách đối với những ngƣời có công, bị thƣơng, hi sinh
khi làm nhiệm vụ bảo vệ trật tự, an toàn giao thông chƣa đầy đủ; việc xây
dựng, triển khai các đề án, dự án đầu tƣ mua sắm trang thiết bị kỹ thuật,
giám định phục vụ công tác còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đã ảnh hƣởng
phần nào đến hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
Phạm vi điều chỉnh của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông quá
rộng, bao gồm cả các quy định về quy tắc giao thông đƣờng bộ, đƣờng thủy,
đƣờng sắt; kết cấu, xây dựng hạ tầng giao thông, vận tải và doanh nghiệp
giao thông vận tải; dịch vụ hỗ trợ vận tải và quản lý nhà nƣớc về giao thông
dẫn đến chồng chéo với các quy định của các luật khác (Luật doanh nghiệp,
Luật xây dựng, Luật đầu tƣ công..). Việc coi trọng quy định về quản lý giao
thông mà không coi trọng quy định về quy tắc an toàn giao thông dẫn đến
khó khăn trong việc vận dụng, thực hiện các quy tắc tham gia giao thông.
Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông vẫn còn một số quy định chƣa khả thi, khó thực hiện do chƣa
đƣợc nghiên cứu, bám sát thực tiễn đời sống xã hội, việc ban hành các văn
bản quy phạm này còn chậm, chƣa đáp ứng đƣợc tình hình phát triển của
giao thông hiện nay.
Cơ chế trao đổi, phối hợp trong công tác xây dựng pháp luật về bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông chƣa nhịp nhàng, thông suốt do tình trạng chỉ
quan tâm đến lợi ích bộ, ngành mình khi xây dựng pháp luật, hoặc khi có
những nội dung chƣa thống nhất trong quá trình xây dựng văn bản chƣa có
cơ chế cụ thể, hiệu quả để giải quyết vƣớng mắc; vì vậy, đã ảnh hƣởng đến
tiến độ và chất lƣợng các văn bản quy phạm pháp luật và trật tự, an toàn giao
thông. Việc nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông là công việc khó khăn, phức tạp, bên cạnh việc đầu tƣ cơ sở
87
vật chất, thời gian còn cần có sự tham gia của các nhà khoa học, các chuyên
gia có nhiều kinh nghiệm, tuy nhiên, hiện nay vẫn chƣa có cơ chế thu hút đội
ngũ chuyên gia giỏi, các nhà khoa học tham gia vào quá trình xây dựng.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt là kinh phí phục vụ công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông chƣa đáp
ứng yêu cầu thực tiễn. Quá trình nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền xem xét, ban hành một văn bản quy phạm pháp luật phải trải qua
nhiều quy trình, giai đoạn phức tạp, nhƣ tiến hành nghiên cứu, khảo sát thực
tiễn, tổng kết thực tiễn thi hành … Chi phí phục vụ những công việc này là
lớn; tuy nhiên kinh phí đƣợc nhà nƣớc cấp cho việc xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật nói chung còn ít, các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
thƣờng phải sử dụng kinh phí đƣợc cấp cho công tác thƣờng xuyên để phục
vụ xây dựng văn bản nên gây nhiều khó khăn cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
Việc phân công trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giao thông và trật tự,
an toàn giao thông chƣa phù hợp, nhiều quy định chồng chéo nên trách
nhiệm quản lý của nhà nƣớc về trật tự, an toàn giao thông đƣợc cho là trách
nhiệm chung, không có ngành nào chịu trách nhiệm chính, xuất hiện tình
trạng đùn đẩy việc, né tránh trách nhiệm. Công tác quản lý hoạt động vận tải,
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho ngƣời tham gia giao thông, chất lƣợng
đào tạo, sát hạch cấp giấy phép điều khiển phƣơng tiện giao thông còn nhiều
bất cập, bị buông lỏng quản lý. Một số địa phƣơng, cấp, ngành chƣa thực sự
quan tâm đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, còn phó mặc cho
lực lƣợng Công an. Công tác phối hợp giữa các ngành, cấp trong tổ chức
thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và sự tham gia
góp sức của các tổ chức, đoàn thể xã hội chƣa thƣờng xuyên, chƣa phát huy
hiệu quả.
88
Trong công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông, nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2017 là Cục Cảnh sát giao
thông cần phối hợp với Công an đơn vị, địa phƣơng có liên quan tham mƣu
với Bộ Công an xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
Chƣơng trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công an, gồm
04 văn bản thuộc Chƣơng trình chính thức là: Thông tƣ của Bộ trƣởng Bộ
Công an quy định về phân cấp trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công
tác bảo đảm trật tự và trật tự an toàn giao thông trên tuyến đƣờng cao tốc;
Thông tƣ của Bộ trƣởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung Thông tƣ số
17/2014/TT-BCA ngày 24/4/2014 của Bộ trƣởng Bộ Công an quy định về
vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an
toàn giao thông đƣờng bộ; Thông tƣ của Bộ trƣởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung Thông tƣ số 53/2015/TT-BCA ngày 20/10/2015 của Bộ trƣởng Bộ
Công an về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong Công an nhân dân;
Thông tƣ của Bộ trƣởng Bộ Công an quy định về lắp đặt, sử dụng và cấp
giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe đƣợc quyền ƣu tiên; và 05 văn
bản thuộc Chƣơng trình chuẩn bị gồm: Nghị định về công tác thống kê, báo
cáo, chia sẻ dữ liệu tai nạn giao thông; Thông tƣ của Bộ trƣởng Bộ Công an
sửa đổi, bổ sung Thông tƣ số 73/2012/TT-BCA ngày 05/12/2012 của Bộ
trƣởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
đƣờng thủy của lực lƣợng Cảnh sát đƣờng thủy; Thông tƣ của Bộ trƣởng Bộ
Công an sửa đổi, bổ sung Thông tƣ số 77/2012/TT-BCA ngày 28/12/2012
của Bộ trƣởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra giải quyết tai nạn giao
thông đƣờng bộ của Cảnh sát giao thông đƣờng bộ; Thông tƣ của Bộ trƣởng
Bộ Công an quy định về đăng ký xe; Thông tƣ của Bộ trƣởng Bộ Công an
quy định tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn
giao thông đƣờng bộ.
89
Trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông, cần chú ý làm tốt công tác tổ chức, hƣớng
dẫn nhân dân tham gia đóng góp ý kiến vào dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật. Kinh nghiệm cho thấy, đối với các quy định của pháp luật có phạm vi
điều chỉnh, đối tƣợng tác động rộng nhƣ pháp luật về bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông thì quá trình xây dựng phải có sự đóng góp ý kiến của đông
đảo các tầng lớp nhân dân, nhƣ vậy, pháp luật mới phát huy hiệu quả cao
nhất.
Trên cơ sở Luật giao thông đƣờng bộ năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật giao thông đƣờng thủy nội địa năm 2014 và các văn
bản quy phạm pháp luật khác, Bộ Công an cần phối hợp với các bộ, ngành
hữu quan rà soát lại toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông và các lĩnh vực khác có liên quan. Qua đó, cần nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định về hành lang an toàn giao thông, giao
thông tĩnh, về đƣờng ngang đƣờng sắt, quản lý tăng cƣờng giao thông công
cộng, tổ chức giao thông và trách nhiệm của chính quyền cấp huyện, cấp xã
cũng nhƣ kinh phí bảo đảm trật tự, an toàn giao thông lâu dài; trong định
hƣớng sửa đổi, bổ sung pháp luật về trật tự, an toàn giao thông nên chú trọng
đến vấn đề hợp tác quốc tế nhƣ chuyển giao công nghệ trong sản xuất, lắp
ráp phƣơng tiện, xây dựng hạ tầng phục vụ giao thông; đào tạo đội ngũ nhân
viên hƣớng dẫn, cƣỡng chế giao thông.
Về lâu dài, Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải cần nghiên cứu, đề
xuất với Chính phủ, Quốc hội sửa đổi Luật giao thông đƣờng bộ năm 2008
theo hƣớng: tách Luật này thành Luật đƣờng bộ và Luật bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đƣờng bộ. Luật đƣờng bộ chỉ điều chỉnh các quy định về kết
cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ, vận tải đƣờng bộ và dịch vụ vận tải đƣờng
bộ; Luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ điều chỉnh các quy
định về quy tắc tham gia giao thông đƣờng bộ và các biện pháp bảo đảm trật
90
tự, an toàn giao thông đƣờng bộ. Quy tắc giao thông đƣờng bộ là hệ thống
các điều luật quy định trạng thái hoạt động, các thức xử sự của các đối tƣợng
tham gia hoạt động giao thông trên đƣờng bộ, nhằm đảm bảo an toàn, đây là
xƣơng sống của pháp luật về giao thông đƣờng bộ. Vì vậy, hệ thống các quy
tắc giao thông đƣờng bộ cần đƣợc định hƣớng nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện và tách ra khỏi Luật giao thông đƣờng bộ thành một đạo Luật
mới.
Việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cần đƣợc tiến hành song song với hoạt
động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kết hợp thực hiện thƣờng
xuyên, sâu rộng tới mọi tầng lớp nhân dân. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm từng bƣớc nâng cao
dân trí pháp lý, nâng cao năng lực thực hiện đúng đắn, nghiêm chỉnh pháp
luật, xác lập kỷ cƣơng, phát huy dân chủ, ổn định chính trị xã hội. Việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
cần phải nghiên cứu cho phù hợp với từng đối tƣợng, cần tập trung vào các
đối tƣợng học sinh, thiếu niên, thanh niên; ngƣời sử dụng môtô, xe máy;
ngƣời điều khiển xe thô sơ; ngƣời lái ôtô, phƣơng tiện thủy; cán bộ công
nhân viên chức ở các quan xí nghiệp, nhân dân sống ven hành lang giao
thông; nội dung, hình thức tuyên truyền cần đa dạng, phong phú, thiết thực.
Trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet, nhất là các trang mạng xã
hội hiện nay, nên nghiên cứu, tăng cƣờng hình thức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên mạng xã hội, để bất cứ
ngƣời nào sử dụng điện thoại di động thông minh, các thiết bị kết nối mạng
Internet đều có thể tìm hiểu và tra cứu dễ dàng.
Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà
nƣớc trong lĩnh vực giao thông để tránh tình trạng quản lý chồng chéo lên
nhau hoặc đùn đẩy, né tránh làm giảm hiệu quả bảo đảm trật tự, an toàn giao
91
thông bằng pháp luật. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ đồng bộ giữa Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Công thƣơng, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Lao động, Thƣơng binh
và Xã hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ủy ban nhân dân các cấp trong giải
quyết các vấn đề nhƣ xây dựng công trình giao thông, phân luồng, phân
tuyến, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông; phối hợp chặt chẽ trong việc
quản lý nhập khẩu phƣơng tiện vận tải đƣờng bộ, chủng loại phƣơng tiện
đƣợc nhập khẩu trên cơ sở tiêu chuẩn, kỹ thuật và tình hình cầu đƣờng; đào
tạo, dạy nghề, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông
3.2. Cải cách thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đƣờng bộ
Cải cách thủ tục hành chính trong công tác xử phạt vi phạm hành
chính về TTATGT đƣờng bộ của lực lƣợng cảnh sát giao thông. Đây cũng là
nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nƣớc ta nhằm xây dựng nền hành chính
đáp ứng đƣợc đòi hỏi của xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển bền vững với các
mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Kiên quyết loại bỏ những thủ tục không cần thiết trong quy trình xử
phạt vi phạm hành chính đồng thời xây dựng và hoàn thiện quy trình xử phạt
đơn giản, cụ thể, rõ ràng, đáp ứng yêu cầu xử phạt, nâng cao ý thức tự giác
của ngƣời vi phạm. Quy trình xử phạt hiện nay chƣa khoa học, nhiều thủ tục
không cần thiết, chƣa mang lại hiệu quả cho công tác xử phạt. Do vậy, cần
xây dựng quy trình phù hợp, khoa học, đồng thời giúp ngƣời vi phạm nhận
thức đƣợc hành vi vi phạm của mình, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
nhƣ rút gọn các thủ tục hành chính song vẫn đảm bảo hiệu quả tạo điều kiện
thuận lợi cho ngƣời vi phạm khi phải chấp hành các biện pháp cƣỡng chế.
Thực hiện triệt để hình thức xử phạt tại chỗ để tiết kiệm thời gian, giảm bớt
92
phiền hà cho cá nhân, tổ chức vi phạm; tăng cƣờng lắp đặt hệ thống camera
giám sát giao thông tại các tuyến đƣờng trọng điểm để hỗ trợ xử lý các vi
phạm TTATGT bằng hình ảnh. Kiến nghị Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nƣớc,
Chi Cục thuế các tỉnh, thành phố thống nhất các mẫu biên lai thu tiền phạt
với nhiều mệnh giá khác nhau để sử dụng trong quá trình xử phạt nhanh
chóng, thuận tiện hoặc có thể linh hoạt hơn (nhất là đối với các cá nhân, tổ
chức ở các tỉnh khác vi phạm).
Đẩy mạnh cải cách thể chế hành chính. Triển khai thực hiện Quyết
định số 896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ
liệu liên quan đến quản lý dân cƣ giai đoạn 2013- 2020, Cục CSGT chủ động
phối hợp với cơ quan pháp chế của Bộ Công an tiến hành rà soát hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật, số lƣợng TTHC trong lĩnh vực công tác bảo
đảm TTATGT của lực lƣợng CSGT.
Tập trung xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo chƣơng
trình công tác của Chính phủ và Bộ Công an. Trên cơ sở kết quả rà soát hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, ban hành chƣơng trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật phù hợp với chủ trƣơng cải cách hành chính.
Trƣớc mắt, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định số 150/QĐ-
BCA-C67 ngày 12/01/2016 của Bộ trƣởng về việc công bố thủ tục hành
chính mới ban hành trong lĩnh vực đăng ký, quản lý phƣơng tiện giao thông
cơ giới đƣờng bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an; tổ chức thực
hiện có hiệu quả Quyết định của Bộ trƣởng Bộ Công an về việc áp dụng hệ
thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong lĩnh
vực đăng ký, quản lý phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ, tiếp tục
nghiên cứu, tổ chức triển khai việc khai báo thông tin và tổ chức đăng ký
phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ trên mạng internet.
93
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
04/02/2016 của Chính phủ về thực hiện dịch vụ thu, nộp hộ tiền phạt vi
phạm hành chính và chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho ngƣời bị xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông qua hệ thống bƣu điện; nghiên
cứu triển khai việc thu, nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT
qua hệ thống tài khoản ngân hàng;
Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất công bố thủ tục hành chính trong các lĩnh
vực công tác của lực lƣợng CSGT có liên quan trực tiếp đến ngƣời dân nhằm
phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho ngƣời dân.
Tiếp tục kiện toàn tổ chức, sửa đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các đơn vị, bảo đảm yêu cầu tinh giản biên chế, giảm các đầu mối tiếp
dân nhằm đạt yêu cầu “một cửa”, tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ nhân
dân và các tổ chức, doanh nghiệp, bảo đảm thời gian và tránh chồng chéo.
Hiện đại hóa nền hành chính, tăng cƣờng điều kiện cơ sở vật chất tập
trung trang bị, ứng dụng các thiết bị khoa học, công nghệ nhằm hiện đại hóa
các mặt công tác của lực lƣợng CSGT. Trong đó chú trọng công tác đăng ký
phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ, công tác tuần tra kiểm soát, xử lý
vi phạm TTATGT, công tác điều tra giải quyết tai nạn giao thông và một số
công tác khác.
Duy trì trang thông tin điện tử của Cục CSGT về công khai các yêu
cầu, điều kiện, quy định liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao
thông để ngƣời dân và tổ chức chấp hành; áp dụng phần mềm quản lý
phƣơng tiện giao thông giúp cho việc tra cứu và sử dụng có hiệu quả.
Bám sát chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Công an, Cục CSGT tiếp tục
xác định việc cải cách hành chính trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT phải gắn
với cải cách thủ tục hành chính trong công tác của CSGT. Hằng năm có sơ
kết, đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những yếu kém, tồn tại và nguyên
nhân của những yếu kém để khắc phục và đề ra những nhiệm vụ, giải pháp
94
cải cách hành chính tối ƣu nhất, minh bạch và dân chủ đáp ứng yêu cầu bảo
đảm TTATGT và xây dựng lực lƣợng CSGT chính quy, hiện đại.
3.3. Đổi mới phong cách làm việc của cán bộ, chiến sĩ cảnh sát giao
thông
Đổi mới phong cách làm việc của cán bộ, chiến sĩ cảnh sát giao thông,
đồng thời ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu quả chế độ công tác, tiếp
xúc với nhân dân. Kiên quyết đấu tranh, lên án và loại bỏ hành vi tiêu cực
của cán bộ, chiến sĩ cảnh sát giao thông khi làm công tác xử lý vi phạm hành
chính về TTATGT đƣờng bộ. Hiện nay tình trạng làm việc chậm chạp, quan
liêu còn biểu hiện ở một bộ phận cán bộ, chiến sỹ làm công tác xử lý, gây
chất lƣợng hiệu quả công việc kém, thậm chí không ít trƣờng hợp còn gây
bức xúc trong nhân dân. Vì vậy, cần xây dựng rõ quy trình làm việc thông
báo công khai rộng rãi để nhân dân cùng biết, đồng thời tiến hành giám sát,
hoặc lập đƣờng dây nóng để nhân dân phản ánh các tiêu cực trong công tác
xử lý, phát huy tính dân chủ. Xây dựng kỹ năng giao tiếp với nhân dân, thái
độ giao tiếp lịch sự, niềm nở, vì nhân dân phục vụ.
Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm đối
với những cấp ủy - đơn vị, cá nhân yếu kém trong lãnh đạo, điều hành; làm
việc cầm chừng, kém hiệu quả, tìm ra nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong các
mặt công tác cán bộ, xây dựng lực luợng, đào tạo. Từ đó có biện pháp khắc
phục nâng chất, luân chuyển cán bộ phù hợp với tình hình thực tế.
Tất cả mọi biện pháp, đều nhằm góp phần xây dựng lực lƣợng Công an nhân
dân đạt mục tiêu “C ạng, chính quy, tinh nhu và từ g ước hi n đạ ”;
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ ANQG, giữ gìn tốt TTATXH, đồng thời
đảm bảo TTATGTĐB. Và, để đạt đƣợc mục tiêu đó thì đòi hỏi phải có đội
ngũ cán bộ chiến sĩ, trong đó có CSGT phải: “Có Tâ ứng Tầ được
đ ạo bài bả ”.
95
3.4. Một số giải pháp mang tính tổ chức và kỹ thuật
Một là, tăng cƣờng đào tạo, nâng cao trình độ pháp luật, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát
và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đƣờng
bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng. Thƣờng xuyên mở lớp tập huấn nhằm nâng
cao trình độ kiến thức pháp luật, nghiệp vụ cho lực lƣợng cảnh sát giao
thông trong hoạt động thanh tra kiểm soát và xử phạt vi hành chính trong
lĩnh vực TTATGT. Nâng cao ý thức tự giác của cán bộ, chiến sĩ cảnh sát
giao thông làm nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính là rất cần thiết. Củng
cố lại việc tuyển chọn, đào tạo, bố trí cán bộ cảnh sát giao thông.
Hai là, sử dụng linh hoạt các hình thức tuần tra kiểm soát nhằm phát
hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và hoạt động của bọn tội phạm
trên lĩnh vực giao thông đƣờng bộ thuộc địa bàn huyện Hữu Lũng. Cán bộ,
chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ tuần tra cần kết hợp hình thức tuần tra công khai
với hóa trang. Đội Cảnh sát giao thông huyện Hữu Lũng cần sử dụng kết hợp
với hình thức kiểm soát thông qua hệ thống giám sát, xử lý vi phạm
TTATGT đƣờng bộ. Chủ động nắm tình hình để linh hoạt có kế hoạch huy
động lực lực lƣợng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với cảnh sát giao
thông tham gia công tác xử phạt vi phạm trên các tuyên đƣờng huyện, đƣờng
xã.
Ba là, tăng cƣờng trang bị phƣơng tiện, công cụ hỗ trợ và ứng dụng
khoa học công nghệ thông tin vào hoạt động tuần tra và xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện
Hữu Lũng. Đầu tƣ đổi mới các trang thiết bị kỹ thuật, phƣơng tiện, thông tin
liên lạc để nâng cao khả năng phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm. Tăng
cƣờng, đầu tƣ mới các phƣơng tiện giao thông phục vụ hoạt động tuần tra có
tốc độ cao, vũ khí, công cụ hỗ trợ cần thiết cho việc thực hiện các biện pháp
96
cƣỡng chế hành chính trong xử lý vi phạm. Ứng dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ viễn thông, tin học vào công tác tuần tra giao thông.
Việc sử dụng các phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện,
ghi lại các hành vi VPHC trong lĩnh vực GTĐB, lấy đó làm tài liệu cơ sở để
ra quyết định xử phạt thƣờng gọi là “phạt nguội”.
Vấn đề sử dụng phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện,
truy tìm và xử lý đối tƣợng VPHC trong lĩnh vực GTĐB đã đƣợc nhiều nƣớc
trên thế giới thực hiện từ lâu nhƣ ở Nhật Bản, Anh, Mỹ... Phƣơng pháp này
thể hiện trình độ văn minh giao thông rất cao vì nó nhanh chóng phát hiện và
xác định chính xác đối tƣợng vi phạm; giảm thiểu nguồn nhân lực CSGT có
mặt trên đƣờng cùng với những thiệt hại, rủi ro có thể mang đến cho chính
họ; hạn chế đến mức thấp nhất tiêu cực trong quá trình xử lý vi phạm của cá
nhân, tổ chức vi phạm và cả phía những nhân viên thừa hành nhiệm vụ. Tác
nghiệp phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật không những thể hiện tính hơn hẳn
trong giám sát dòng giao thông hiện đại với các thông số kỹ thuật hoàn hảo;
chủ động phòng ngừa, phát hiện các hành vi vi phạm và tội phạm hoạt động
trên mặt đƣờng mà còn nâng cao tính vũ trang, biểu dƣơng lực lƣợng, thể
hiện quyền uy của nhân viên công quyền trong bảo vệ chính thể quốc gia.
Chính vì vậy, nó đã và đang trở thành xu thế tất yếu khách quan trong quản
lý TTATGT của nhân loại.
Nhìn chung hình thức “xử phạt nguội” mới đang đƣợc thí điểm song
đã đem lại hiệu quả cao trong công tác giữ gìn TTATGT, góp phần nâng cao
ý thức của ngƣời tham gia giao thông. Qua quá trình triển khai hình thức xử
phạt này thấy nổi lên một số tồn tại, khó khăn nhƣ:
Nhận thức về hình thức “xử phạt nguội” của ngƣời dân hiện nay còn
hạn chế, chƣa đầy đủ nên chƣa tạo ra sự đồng thuận cao khi triển khai trên
thực tế;
97
Việc xác minh chính xác ngƣời điều khiển phƣơng tiện vi phạm rất
khó khăn. Do thực tế hiện nay ở Việt Nam, tình trạng mua bán phƣơng tiện
giao thông cơ giới, chủ phƣơng tiện chỉ làm thủ tục mua bán mà không làm
thủ tục sang tên, di chuyển xe theo quy định hiện hành vẫn còn khá phổ biến
gây khó khăn cho hoạt động quản lý của cơ quan chức năng. Bên cạnh đó, có
trƣờng hợp xe chính chủ nhƣng thƣờng xuyên thay đổi địa điểm, nơi ở, nơi
làm việc mà chƣa thay đổi thông tin trong đăng ký cũng là một trong những
khó khăn để truy nguyên ngƣời điều khiển phƣơng tiện vi phạm;
Vấn đề trang bị, lắp đặt hệ thống giám sát giao thông chƣa đƣợc đồng
bộ, nhiều tuyến đƣờng trọng điểm, nhiều tuyến phố tập trung nhiều hành vi
vi phạm Luật GTĐB chƣa đƣợc lắp đặt; hoặc đã lắp đặt những kỹ thuật máy
móc do nhiều nƣớc, nhiều cơ sở sản xuất không đồng bộ, do các tác động
của thời tiết nhƣ: mƣa, nắng, bão… dẫn đến hỏng hóc nhiều; chế độ bảo trì,
bảo dƣỡng hệ thống chƣa đƣợc thƣờng xuyên; đƣờng truyền bị gián đoạn
ảnh hƣởng tới quá trình giám sát;
Cơ chế khai thác và xử lý vi phạm qua hệ thống giám sát giao thông
hiện nay chƣa rõ ràng và triệt để dẫn đến việc nhiều hành vi vi phạm đƣợc hệ
thống phát hiện và ghi nhận nhƣng kết quả xử lý thực tế chƣa cao. Vấn đề
cƣỡng chế trong xử lý VPHC về TTATGT qua hệ thống giám sát giao thông
còn khó khăn do các chủ phƣơng tiện cơ giới đƣờng bộ không có tài khoản
giao thông nhƣ các nƣớc phát triển trên thế giới nên không thể thực hiện các
chế tài cƣỡng chế đƣợc.
Để có thể nghiên cứu triển khai áp dụng trên phạm vi toàn quốc hình
thức xử phạt VPHC trong lĩnh vực GTĐ bằng phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, tác giả mạnh dạn đề xuất:
Tăng cƣờng công tác tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận của toàn xã
hội đối với việc sử dụng phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong bảo
đảm TTATGT của lực lƣợng CSGT.
98
Quản lý TTATGT là một lĩnh vực mang tính xã hội rất sâu sắc. Quá trình
tổ chức thực hiện các mặt công tác cơ bản của lực lƣợng CSGT đều tác động
trực tiếp tới tâm tƣ, tình cảm và các quyền, lợi ích cơ bản của công dân (quyền
tự do đi lại, quyền sở hữu tài sản, lợi ích kinh tế). Chính vì vậy, ngƣời tham gia
giao thông thƣờng có tâm lý “ngại” tiếp xúc với lực lƣợng chức năng. Nhiều
trƣờng hợp, ngƣời tham gia giao thông thừa nhận vi phạm của mình nhƣng ở
góc độ tâm lý cá nhân lại không muốn bị xử lý. Thậm chí, không ít ngƣời còn
có suy nghĩ lệch lạc, cho rằng CSGT “cố tình” phạt tiền họ là để “tăng thêm thu
nhập” hoặc gây khó khăn, làm mất thì giờ của họ... từ đó có ấn tƣợng và thái độ
không tốt về lực lƣợng CSGT. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn
đến hình thành tâm thế phản ứng, không chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát và ý
thức chống đối lực lƣợng CSGT hiện nay. Bên cạnh đó, hình thức “xử phạt
nguội” là hình thức xử phạt còn khá mới mẻ tại nƣớc ta nên hiểu biết của ngƣời
dân về vấn đề này còn hạn chế, cần đƣợc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong
quần chúng nhân dân.
Vì lẽ đó, Cục CSGT và Công an các địa phƣơng trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình cần chủ động phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo
chí, phát thanh, truyền hình tuyên truyền nội dung quy định về việc sử dụng
phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong bảo đảm TTATGT. Cần làm cho
ngƣời dân hiểu rõ và nắm chắc những quy định của pháp luật về vấn đề này, tạo
sự đồng thuận cao trong xã hội; tin cậy vào sự chính xác, khách quan của
phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện vi phạm. Từ đó sẽ làm cho
đông đảo ngƣời tham gia giao thông nghiêm chỉnh chấp hành, đồng tình ủng hộ
lực lƣợng cảnh sát và giám sát chặt chẽ việc sử dụng phƣơng tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ bảo đảm TTATGT của nhân viên thi hành công vụ.
Trang bị phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ bảo đảm TTATGT
phải đƣợc tiến hành đồng thời với việc nâng cao kỹ năng sử dụng, quy chế
quản lý của cán bộ, chiến sĩ CSGT.
99
Sử dụng phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ luôn đồng nghĩa với
việc tiếp cận khoa học công nghệ hiện đại. Hiểu biết đặc tính kỹ thuật,
nguyên lý cấu tạo và tính năng tác dụng của phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ là yêu cầu cực kỳ quan trọng đối với ngƣời sử dụng. Làm thế nào
để phát huy hết tính năng tác dụng của phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ đƣợc trang bị vào việc phát hiện, truy tìm và xử lý đối tƣợng VPHC về
TTATGT? Đây là vấn đề không dễ đối với cán bộ, chiến sĩ CSGT. Thực tế
đã cho thấy, việc sử dụng sai quy trình, thao tác, tính năng của phƣơng tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ không những làm hạn chế hiệu quả khai thác và
yêu cầu nghiệp vụ đề ra; gây lãng phí thời gian, công suất và giá trị sử dụng;
giảm tuổi thọ thiết bị kỹ thuật... mà thậm chí còn ảnh hƣởng đến cả sức khỏe,
tâm sinh lý của chính bản thân ngƣời sử dụng nó.
Do vậy, cán bộ chiến CSGT đƣợc giao sử dụng phƣơng tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ phải đƣợc huấn luyện thành thạo; thực hiện nghiêm túc
quy trình thao tác, sử dụng, bảo quản, bảo dƣỡng, kiểm tra thƣờng xuyên
chất lƣợng sử dụng; bảo đảm an toàn đối với phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ và phải chịu trách nhiệm nếu không thực hiện đúng chế độ quy
định. Ngƣời sử dụng cần đƣợc tổ chức hƣớng dẫn, kiểm tra và thƣờng xuyên
tập huấn, cập nhật kiến thức mới về phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
đƣợc trang cấp; nắm vững các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; nắm vững quy trình, thao tác sử dụng nó.
Các đơn vị, cá nhân đƣợc giao quản lý, sử dụng phƣơng tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ không đƣợc tự ý cho mƣợn, đổi hoặc sử dụng trái quy
định hiện hành. Những trƣờng hợp sử dụng sai mục đích hoặc vi phạm quy
định quản lý, sử dụng cần phải đƣợc xử lý nghiêm; trƣờng hợp làm mất hoặc
hƣ hỏng phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải chịu trách nhiệm bồi
thƣờng theo quy định của pháp luật.
100
Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong sản xuất, lắp ráp chuyển giao công
nghệ phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và tập huấn nâng cao kỹ năng
sử dụng cho cán bộ CSGT.
Việt Nam là quốc gia đã và đang chịu sự chi phối, ảnh hƣởng sâu sắc
các thành tựu khoa học công nghệ về bảo đảm TTATGT của nhân loại.
Không chỉ riêng phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ CSGT mà hầu hết
các phƣơng tiện giao thông, phƣơng tiện sử dụng trong chỉ huy điều khiển
giao thông, các nguyên tắc cơ bản trong quản lý, điều hành hoạt động GTVT
ở Việt Nam đều đƣợc nhập từ nƣớc ngoài hoặc kế thừa khai thác, sử dụng
kinh nghiệm của các nƣớc tiên tiến. Do đó, về lâu dài cần tăng cƣờng hợp tác
quốc tế trong sản xuất, lắp ráp và chuyển giao công nghệ phƣơng tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ CSGT. Tranh thủ và mở rộng hơn nữa các nguồn tài
trợ từ ngoài nƣớc dƣới những hình thức, phƣơng pháp khác nhau để tập
trung đầu tƣ mua sắm phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
Mặt khác, cần chú trọng hợp tác tập huấn nâng cao trình độ sử dụng
phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ CSGT. Thực trạng trình
độ chuyên môn thấp của không ít cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý
TTATGT hiện nay đã và đang gây ra sự lãng phí không nhỏ trong việc sử
dụng, vận hành hệ thống trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác chuyên môn
mà ta chƣa sản xuất, lắp đặt đƣợc, phải nhập khẩu bằng một lƣợng ngoại tệ
không nhỏ. Chính vì vậy, cần thiết phải có sự hợp tác tập huấn cho đội ngũ
cán bộ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo CSGT và cán bộ hoạt động thực
tiễn với các quốc gia có nền GTVT tiên tiến. Hình thức cần đa dạng hoá nhƣ
tập huấn ngắn hạn (đối với số cán bộ lãnh đạo, chỉ huy CSGT đã đƣợc đào
tạo cơ bản trong nƣớc), thƣờng xuyên tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ
trực tiếp công tác (các khoá học ngắn hạn, các hội nghị quốc tế về GTVT;
các chuyên đề giới thiệu công nghệ mới, vật liệu mới...). Bên cạnh đó, cần
khẩn trƣơng xúc tiến thực hiện các dự án, ƣu tiên giải quyết những vấn đề
101
bức xúc, nổi cộm về TTATGT; mời chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực quan
tâm sang Việt Nam giảng dạy, huấn luyện, tập huấn cán bộ CSGT.
Trong thời gian tới lực lƣợng CSGT tham mƣu cho lãnh đạo Bộ Công an báo
cáo Chính phủ lộ trình áp dụng, mở rộng và triển khai mô hình “xử phạt
nguội”, quy trình hóa hoạt động xử phạt; đƣa quy định bắt buộc các chủ
phƣơng tiện phải mở và duy trì một “tài khoản giao thông” khi đăng ký xe để
trong trƣờng hợp có vi phạm Luật GTĐB, lực lƣợng chức năng căn cứ theo
tài khoản ra quyết định xử phạt khấu trừ vào tài khoản giao thông của chủ
phƣơng tiện. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền về quy định bắt buộc chủ
phƣơng tiện giao thông cơ giới khi mua bán, cho tặng… phải sang tên chính
chủ sở hữu phƣơng tiện và phải đƣợc quản lý nghiêm túc chặt chẽ. Nếu các
trƣờng hợp vi phạm xác minh phƣơng tiện chƣa sang tên chính chủ áp dụng
hình thức xử phạt cao theo hình thức tăng nặng nhằm có sức răn đe.
Bốn là, lực lƣợng cảnh sát giao thông cần phối hợp chặt chẽ với các
lực lƣợng, các ngành có liên quan: các đơn vị nghiệp vụ trong ngành Công
an, Bộ giao thông vận tải, các phƣơng tiện thông tin đại chúng trong đấu
tranh, xử lý vi phạm hành chính về TTATGT đƣờng bộ cũng nhƣ trong các
mặt công tác khác để hoạt động này luôn diễn ra đồng bộ và hiệu quả, góp
phần đảm bảo TTATGT trên địa bàn. Tăng cƣờng sự phối hợp của lực lƣợng
công an, cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm minh,
triệt để, kịp thời mọi hành vi vi phạm pháp luật GTĐB Trong thực hiện tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, lực lƣợng công an giữ vai trò nòng cốt quan
trọng; cần huy động tối đa lực lƣợng tham gia bảo đảm trật tự ATGT, huy
động cả lực lƣợng công an xã, tình nguyện viên, dân phòng… không để
trống địa bàn, dù ở nông thôn hay vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục duy trì kết quả
thực hiện bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy, không đƣợc
lơi lỏng trong xử lý; cần hƣớng dẫn ngƣời dân thực hiện đội mũ bảo hiểm
đúng cách để đảm bảo an toàn . Nhƣ vậy để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục
102
pháp luật GTĐB không những chỉ làm tốt công tác giáo dục, mà phải coi
trọng những biện pháp cƣỡng chế thực hiện pháp luật. Để tăng cƣờng công
tác tuần tra, kiểm soát ngƣời và phƣơng tiện và cũng nhƣ nâng cao hiệu quả
công tác này cần xây dựng lực lƣợng Cảnh sát giao thông trong sạch vững
mạnh. Mặt khác, trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật
GTĐB cũng phải thƣờng xuyên tổ chức rút kinh nghiệm các chuyên đề, các
đợt cao điểm để đề ra các biện pháp, giải pháp đồng thời phát huy kết quả
đạt đƣợc và khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện công vụ.
Cùng với việc tăng cƣờng trang thiết bị cho các lực lƣợng chức năng, thì
biên chế cho các đơn vị cũng phải luôn đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình phát triển chung đặc biệt là với lực lƣợng Thanh tra giao thông vận tải
tại huyện Hữu Lũng.
Năm là, nâng cao chất lƣợng công tác điều tra cơ bản, xây dựng và sử
dụng có hiệu quả cơ sở bí mật trên các tuyến, địa bàn giao thông đƣờng bộ
địa bàn huyện Hữu Lũng để chủ động tiến hành công tác tuần tra, kiểm soát.
Giao trực tiếp cho lực lƣợng tuần tra giao thông đƣờng bộ phải tiến hành
điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở bí mật trên các tuyến, địa bàn giao thông
đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành tuần tra. Chú trọng xây dựng mạng lƣới cơ sở
bí mật phục vụ yêu cầu công tác tuần tra, xử lý vi phạm và nắm tình hình về
đối tƣợng, phƣơng tiện có biểu hiện nghi vấn hoạt động phạm tội trên các
tuyến giao thông đƣờng bộ. Bên cạnh công tác điều tra cơ bản và xây dựng
cơ sở bí mật cần phải thực hiện tốt các mặt công tác nghiệp vụ cơ bản khác
theo chức năng, nhiệm vụ của lực lƣợng cảnh sát giao thông do Bộ Công an
quy định nhằm phục vụ có hiệu quả hoạt động tuần tra và xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực TTATGT đƣơng bộ của lực lƣợng cảnh sát giao
thông.
Sáu là, chú trọng thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ, chiến sĩ làm
nhiệm vụ tuần tra và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn
103
giao thông đƣờng bộ trên địa bàn huyện Hữu Lũng. Để nâng cao hiệu quả
hoạt động xử phạt vi phạm hành chính của lực lƣợng cảnh sát giao thông,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác giữ gìn TTATGT, phải từng bƣớc cải
thiện đời sống của cán bộ, chiến sĩ, quan tâm tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của Nhà nƣớc và của Bộ công an về chính sách tiền lƣơng, chế độ
phụ cấp; sửa đổi, bổ sung và hƣớng dẫn thực hiện các quy định về chế độ,
chính sách thăng cấp, nâng lƣơng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân
dân. Ngoài ra, cần có chế độ chính sách phù hợp với cán bộ, chiến sĩ trực
tiếp làm công tác xử phạt vi phạm hành chính, nhất là trong điều kiện cảnh
sát giao thông hiện nay họ phải làm việc trong môi trƣờng độc hại.
Bảy là, Đổi mới phƣơng pháp phát hiện vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đƣờng bộ của lực lƣợng Cảnh sát giao thông nhƣ:
Phƣơng pháp phát hiện, dừng xe vi phạm để xử phạt; phƣơng pháp truy đuổi
lái xe vi phạm; phƣơng pháp phát hiện vi phạm về tốc độ; phƣơng pháp phát
hiện, xử lý hành vi lái xe trong trạng thái say rƣợu; phƣơng pháp đối phó với
hành vi cản trở, chống lại sự kiểm tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông;
chiến thuật chống đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng; phƣơng pháp,
chiến thuật phát hiện, đấu tranh, bắt giữ tội phạm thông qua công tác tuần tra
trên các tuyến giao thông.
Tám là, tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của ngƣời tham gia giao thông, góp phần hạn chế vi phạm hành
chính về TTATGT đƣờng bộ. Để Luật giao thông đƣờng bộ thật sự đi vào
đời sống của nhân dân và trở thành “văn hóa giao thông” thì cần tăng cƣờng
công tác tổ chức tuyên truyền Luật giao thông đƣờng bộ cho ngƣời tham gia
giao thông, dƣới nhiều hình thức khác nhau. Vấn đề tuyên truyền cho các cá
nhân, tổ chức nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về đảm bảo trật tự an
toàn giao thông có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp giảm số vụ việc vi phạm
hành chính về TTATGT đƣờng bộ.
104
Đổi mới và duy trì thƣờng xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật giao thông đƣờng bộ Công tác tuyên truyền pháp luật
đƣợc coi là một trong những biện pháp quan trọng giúp ngƣời dân hiểu và
tuân thủ pháp luật GTĐB một cách nghiêm túc và có ảnh hƣởng lâu dài. Do
vậy công tác tuyên truyền pháp luật GTĐB, UBND huyện cần quan tâm chỉ
đạo, đồng thời các cấp, các ngành trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của
đơn vị cũng đã có nhiều hoạt động nhằm đƣa pháp luật GTĐB vào cuộc sống
bằng nhiều hình thức phong phú. Những hình thức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật muốn đạt kết quả cao phải kết hợp giáo dục có tính cộng
đồng với giáo dục theo đối tƣợng; kết hợp giáo dục gia đình với nhà trƣờng
và xã hội; kết hợp với giáo dục và cƣỡng chế; phải tiến hành thƣờng xuyên,
liên tục, có chƣơng trình kế hoạch cụ thể, phải xây dựng đội ngũ tuyên
truyền viên có đủ nhiệt huyết, đủ trình độ hiểu biết pháp luật GTĐB, gƣơng
mẫu trong việc chấp hành pháp luật GTĐB.
105
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở nhận thức về nguyên nhân của vấn đề đang tồn tại trong
công tác xử phạt vi phạm hành chính trong giao thông đƣờng bộ ở Hữu
Lũng, cũng nhƣ những nhiệm vụ trong thời gian tới của chính quyền huyện
Hữu Lũng về việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông đã đƣa ra những
khuyến nghị về giải pháp nhằm đảm bảo hoạt động xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ đƣợc tốt hơn. Các khuyến nghị
này không chỉ đối với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, mà còn hƣớng tới nhiều chủ thể, cơ quan nhà nƣớc khác có mỗi quan
hệ về công việc. Điều này hƣớng tới việc dân chủ hóa, công khai hóa, minh
bạch hóa hoạt động xử phạt vi phạm hành chính để đảm bảo tính răn đe và
sự nghiêm minh của pháp luật, góp phần ổn định đời sống xã hội
106
PHẦN KẾT LUẬN
Qua thực trạng vi phạm pháp luật GTĐB tại huyện Hữu Lũng có thể
thấy đƣợc số lƣợng các vụ vi phạm pháp luật GTĐB trên địa bàn luôn có
chiều hƣớng gia tăng về số vụ vi phạm, tính nguy hiểm của tai nạn GTĐB,
đƣợc tổng hợp qua số ngƣời chết và bị thƣơng hàng năm do vi phạm GTĐB.
Đây có lẽ là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả quản lý nhà
nƣớc trong lĩnh vực này. Những hạn chế đó cũng đã làm cho hiệu lực pháp
luật GTĐB không đƣợc đảm bảo, trật tự, kỷ cƣơng không đƣợc giữ vững.
Trên khắp những nẻo đƣờng, tuyến phố trong huyện vẫn phổ biến diễn ra
tình trạng xây dựng, lấn chiếm và tái lấn chiếm vỉa hè, lòng đƣờng gây tình
trạng lộn xộn trong xây dựng, khai thác và sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng
GTĐB. Do vậy, với một số giải pháp hoàn thiện công tác xử phạt vi phạm
pháp luật GTĐB, nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm trong luận văn
có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, cơ quan chức năng trong
việc tìm giải pháp hạn chế vi phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB cũng nhƣ việc tuyên
truyền giáo dục phạm pháp luật GTĐB một cách có hiệu quả, đồng thời đƣa
pháp luật GTĐB đi vào đời sống nhân dân, cải tạo và phát triển cơ sở hạ tầng
GTĐB tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng nhƣ có
cơ sở hạ tầng GTĐB thuận lợi đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển đất
nƣớc. Trong những nội dung đã đƣợc trình bày trong luận văn, hy vọng rằng
những luận chứng, giải pháp đề cập trong luận văn sẽ có những giá trị tham
khảo đối với các cấp ủy, chính quyền huyện Hữu Lũng trong việc đƣa ra
giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông một cách ổn định, giữ vững
TTATGT, phát triển kết cấu hạ tầng GTĐB bền vững phục vụ cho công cuộc
phát triển kinh tế trong toàn huyện và thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc cùng các huyện trong tỉnh và cả nƣớc.
107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Ban an toàn giao thông tỉnh Lạng Sơn (2014) Báo cáo s 08/BC-
BATGT ngày 25/01/2014 báo cáo tổng kế ô g đảm bảo trật tự an
g a ô g ă 2013 ươ g ướng, nhi m vụ những tháng
đầu ă 2014, Lạng Sơn.
2 Ban an toàn giao thông tỉnh Lạng Sơn (2014), Kế hoạch s 56/KH-
BATGT g y 21 g 4 ă 2014 Kế hoạch thực hi n Chiế ược
đảm bảo trật tự a g a ô g đường bộ đế ă 2020 ầm
ì đế ă 2030 địa bàn tỉnh Lạ g Sơ .
3 Ban an toàn giao thông tỉnh Lạng Sơn (2015), Báo cáo s 93/BC-
BATGT ngày 19/10/2015 Báo cáo tổng kế 5 ă ực hi n công tác
bả đảm trật tự ATGT 4 ă ực hi n Nghị quyết s 88/NQ-CP
ngày 24/8/2011 của CP v ă g ường thực hi n các giải pháp trọng
tâm bả đảm trật tự, an toàn giao thông.
4 Ban an toàn giao thông tỉnh Lạng Sơn (2016), Kế hoạch s 59/KH-
BATGT ngày 25/4/2016v Kế hoạch bả đảm an toàn giao thông xây
dự g " ă óa g a ô g" Lạng Sơn.
5 Ban an toàn giao thông tỉnh Lạng Sơn (2017), Báo cáo s 09/BC-
BATGT ngày 03/02/2017 Báo cáo kết quả bả đảm trật tự an toàn giao
ô g ă 2016 m vụ và giải pháp nhữ g g đầu ă 2017,
Lạng Sơn.
6 Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2012), Chỉ thị s 18/CT-TW ngày 04
g 9 ă 2012 ă g ường sự ã đạo của Đả g đ i với công
đảm bảo trật tự a g a ô g đường bộ đường sắ đường
thủy nộ địa, Hà Nội.
7 Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy (2016), Kế hoạch s 123/KH-UBND thực hi n
Chỉ thị s 06-CT/TU ngày 18/7/2016 v vi ă g ường công tác quản
lý và bảo v a g ATĐB địa bàn tỉ g a đ ạn 2016-2020,
Lạng Sơn.
8 Bộ Công an (2007), T ô g ư 11/2007/TT-BCA(C11) ngày 31 tháng 08
ă 2007 ướng dẫ quy định vi c sử dụ g ươ g n, thiết
bị kỹ thuật nghi p vụ của lự ượng CSND trong hoạ động tuần tra,
kiểm soát v trật tự, ATGT kèm theo quyế đị 238/2006/QĐ-TTg, Hà
Nội
9 Bộ Công an (2012), T ô g ư 65/2012/TT-BCA ngày 30 tháng 10 ă
2012 quy định nhi m vụ, quy n hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm
soát của CSGT đường bộ, Hà Nội
10 Bộ Công an (2012), T ô g ư 77/2012/TT-BCA ngày 05/12/2012 quy
đị quy ì đ u tra giải quyết tai nạ g a ô g đường bộ, Hà Nội
11 Bộ Công an, Viện Chiến lƣợc và khoa học công an (2005), Từ đ ển
Công an nhân dân Vi t Nam, Nxb CAND Hà Nội.
12 Bộ Chính trị BCH TW Đảng CSVN khóa XI (2011), Chỉ thị s 03-
CT/TW g y 14 g 5 ă 2011 đẩy mạnh vi c học tập và làm
theo t gươ g đạ đức Hồ Chí Minh, Hà Nội.
13 Bộ Giao thông vận tải (2014), T ô g ư 85/2014/TT-BGTVT ngày
31 g 12 ă 2014 cải tạ ươ g g a ô g ơ g ới
đường bộ, Hà Nội
14 Bộ Giao thông vận tải (2015), T ô g ư 46/2015/TT-BGTVT ngày
07 g 09 ă 2015quy định tải trọng, khổ giới hạ đường bộ; ưu
hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạ e đường
bộ; vận chuyể g u ường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa
ươ g k a g a g a ô g đường bộ, Hà Nội
15 Bộ Giao thông vận tải (2013), T ô g ư 55/2013/TT-BGTVT ngày
26 g 12 ă 2013 quy định trách nhi m và xử lý vi phạm trong tổ
chức, quản lý hoạ động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ
trợ vận tả đường bộ, Hà Nội.
16 Bộ Giao thông vận tải (2014), T ô g ư 02/2014/TT-BGTVT ngày
25/02/2014 quy định quy trình thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi
phạm hành chính, công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý
nội bộ của thanh tra ngành Giao thông Vận tải, Hà Nội.
17 Bộ trƣởng Bộ Giao thông vận tải (2015), T ô g ư 60/2015/TT-
BGTVT ngày 02/11/2015 sửa đổi, bổ sung một s đ u của T ô g ư
63/2014/TT-BGT T g y 07 g 11 ă 2014 ủa Bộ ư ng Bộ
Giao thông vận tả quy định v tổ chức, quản lý hoạ động kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tả đường bộ, Hà Nội.
18 Bộ Tài chính (2013), T ô g ư 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 quy
định thủ tục thu, nộp ti n phạt, biên lai thu ti n phạt và kinh phí từ
gâ ước bả đảm hoạ động của lự ượng xử phạt vi
phạm hành chính, Hà Nội
19 Bộ Tài chính (2014), T ô g ư 105/2014/TT-BTC ngày7/8/2014 sửa
đổ T ô g ư 153/2013/TT-BTC v thủ tục thu, nộp ti n phạt, biên lai
thu ti n phạt và kinh phí từ gâ ước bả đảm hoạ động
của lự ượng xử phạt vi phạm hành chính, Hà Nội
20 Bộ Y tế và Bộ Công an (2014), T ô g ư ịch s 26/2014/TTLT-
BYT-BCA g y 23 g 07 ă 2014 quy định v xét nghi m nồ g độ
cồn trong máu của gườ đ u khiể ươ g g a ô g ơ g ới
đường bộv xét nghi m nồ g độ cồn trong máu của gườ đ u khiển
ươ g g a ô g ơ g ớ đường bộ, Hà Nội.
21 Công an huyện Hữu Lũng (2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015,
2016), Báo cáo v Tổng kết bả đảm trật tự a g a ô g ă
2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016.
Chính phủ (2007), Nghị quyết s 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 06
ă 2007 một s giải pháp c p bách nhằm ki m chế tai nạn giao
thông và ùn tắc giao thông, Hà Nội.
22 Chính phủ (2010), Nghị đị 27/2010/NĐ-C g y 24 g 03 ă
2010 quy định vi uy động các lự ượng cảnh sát khác và CA xã
ph i hợp CSGT tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự a GTĐB,
Hà Nội.
23 Chính phủ (2011), Nghị quyết s 88/2011/NQ-CP ngày 24 tháng 08
ă 2011 v ă g ường thực hi n giải pháp trọng tâm bả đảm trật
tự an toàn giao thông, Hà Nội.
24 Chính Phủ (2013), Nghị định s 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
07 ă 2013 quy định chi tiết một s đ u và bi n pháp thi hành Luật
xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội.
25 Chính Phủ (2010), Nghị định s 34/2010/NĐ-C g y 02 g 4 ă
2010 quy định xử phạt vi phạ g ực giao thông
đường bộ, Hà Nội.
26 Chính Phủ (2011) Nghị định s 33/2011/NĐ-C g y 16 g 5 ă
2011 sửa đổi, bổ sung một s đ u của Nghị định s 34/2010/NĐ-CP
g y 02 g 4 ă 2010 ủa Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm
g ự g a ô g đường bộ, Hà Nội.
27 Chính phủ (2013), Nghị định s 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11
ă 2013 quy định xử phạt vi phạm hành g ực giao
ô g đường bộ đường sắt, Hà Nội.
28 Chính phủ (2014), Nghị định S 107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11
ă 2014 ửa đổi, bổ sung một s đ u của Nghị định
s 171/2013/NĐ-CP g y 13 g 11 ă 2013 ủa Chính phủ quy
định xử phạt vi phạ g ự g a ô g đường bộ
đường sắt, Hà Nội.
29 Chính phủ (2016), Nghị định s 46/2016/NĐ-C g y 26 g 5 ă
2016 quy định xử phạt vi phạ g ực giao thông
đường bộ đường sắt, Hà Nội.
30 Chính phủ (2010), Nghị định s 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
ă 2010, Hà Nội
31 Chính phủ (2016), Nghị định s 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 sửa
đổi, bổ sung một s đ u của Nghị định s 11/2010/NĐ-CP ngày 24
g 02 ă 2010 ủa Chính phủ quy định v quản lý và bảo v kết
c u hạ tầ g g a ô g đường bộ, Hà Nội
32 Nguyễn Văn Đô (2007), Xử lý vi phạm hành chính tr g ực trật
tự a g a ô g đường bộ Vi t Nam hi n nay, Luận văn thạc
sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành Chính quốc gia.
33 Bùi Xuân Đức (2006), V vi phạm hành chính và hình thức xử phạt vi
phạm hành chính: Những hạn chế và giải đổi mới, Tạp chí Nhà
nƣớc và pháp luật.
34 Học viện Hành chính quốc gia (1996), Cƣỡng chế hành chính, Nxb
Thế giới.
35 Trần Sơn Hà (2011), Cải cách thủ tục hành chính trong xử lý vi phạm
hành chính v trật tự a g a ô g đường bộ Vi t Nam đến
ă 2020, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện Hành
chính quốc gia.
36 Hồ Thanh Hiền (2012), Xử lý vi phạ g ực giao
ô g đường bộ - Qua thực tiễ T . Đ Nẵng, Luận văn thạc sỹ Luật
học, Đại học QG Hà Nội.
37 Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2001.
38 Luật Giao thông đƣờng bộ năm 2008 (luật hiện hành).
39 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
40 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989.
41 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
42 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008, sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
43 Phòng Cảnh sát Giao thông tỉnh Lạng Sơn (2010, 2011, 2012, 2013,
2014, 2015, 2016), Báo cáo v Tổng kết tình hình kết quả công tác
Công an v đảm bảo trật tự a g a ô g ă 2010 2011 2012
2013, 2014, 2015, 2016
44 Nguyễn Thị Thảo (2012), Xử lý vi phạ g ực
g a ô g đường bộ tỉnh Bắc Ninh, HVHC.
45 Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyế định s 05/2011/QĐ-TTG ngày
24/01/2011 Phê duy t Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng
kinh tế trọ g đ ểm Bắc Bộ đế ă 2020 đị ướ g đế ă
2030, Hà Nội.
46 Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Quyế định s 321/2010/QĐ-TTg ngày
05 g 03 ă 2010 vi c phê duy Đ Tă g ường biên chế,
trang thiết bị cho lự ượng Thanh tra giao thông vận tải, Hà Nội.
47 Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 2034/2013/QĐ-TTg ngày
05/11/2013 về phê duyệt Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông
giai đoạn 2013-2015, Hà Nội.
48 Thủ tƣớng Chính phủ (2014) Quyế định s 994/QĐ-TTg ngày 19
g 6 ă 2014Quyế định v vi c Phê duy t Kế hoạch lập lại trật tự
a g a đường bộ đường sắ g a đ ạn 2014 – 2020, Hà
Nội.
49 Thủ tƣớng Chính phủ (2016), Chỉ thị s 29/CT-TTg ngày 05/10/2016
v xử ươ g g a ô g đường bộ hết niên hạn sử dụng, quá
niên hạn kiể định, Hà Nội.
50 Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Công an nhân dân (2006),
Nxb Bộ Tƣ pháp.
51 Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luậ N ước và Pháp
luật, Nxb Công an nhân dân.
52 UBND tỉnh Lạng Sơn (2014), Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày
21 g 4 ă 2014 quản lý và bảo v kết c u hạ tầng giao thông
đường bộ địa ươ g địa bàn tỉnh Lạ g Sơ , Lạng Sơn
53 UBND tỉnh Lạng Sơn (2014), Quyế định s 05/2014/QĐ-UBND ngày
21 g 4 ă 2014 Quyế đị a quy định v quản lý và bảo
v kết c u hạ tầ g g a ô g đường bộ địa ươ g địa bàn tỉnh
Lạ g Sơ Lạng Sơn.
54 UBND tỉnh Lạng Sơn (2016), Kế hoạch s 123/KH-UBND ngày
31/10/2016 v Kế hoạch thực hi n Chỉ thị s 06-CT/TU ngày
18/7/2016 của Ba T ường vụ Tỉnh ủy v ă g ường công tác quản lý
và bảo v a g a đường bộ địa bàn tỉ g a đ ạn
2016-2020, Lạng Sơn.
55 Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011), Nxb
Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
56 Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2016), Nxb
Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội .
57 Văn phòng Chính phủ (2014), Thông báo s 305/TB-VPCP ngày
31/7/2014 Thông báo kết luận của Phó Thủ ướng Nguyễn Xuân Phúc -
Chủ tịch Uỷ ban ATGT Qu c gia tại cuộc họp xử lý tình trạng tiêu cực
tại các trạm cân và hi ượng"xã hộ đe " thao túng, bảo kê hoạt
động xe quá tải, quá khổ trên một s tuyế đường bộ, Hà Nội.
58 Nguyễn Thị Cẩm Vân (2015), Hoàn thi n Quả NN đ i với giao
ô g địa bàn tỉnh Hòa Bình, Luận văn thạc sỹ Quản lý Hành
chính công, HVHCQG.
59 Nguyễn Cửu Việt (2005), Giáo trình Luật Hành chính Vi t Nam, Đại
học Quốc gia Hà Nội.