intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xuất khẩu xanh gắn với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR)

Chia sẻ: Vân Hi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá sâu hơn về khái niệm "Xuất khẩu xanh" và cách nó gắn với Trách Nhiệm Xã Hội Doanh Nghiệp (CSR). Chúng ta sẽ tìm hiểu những lợi ích của việc thực hiện xuất khẩu xanh và cách mà các doanh nghiệp có thể tích cực tham gia vào việc xây dựng một môi trường kinh doanh bền vững và phát triển. Từ việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng đến việc thúc đẩy tiêu chuẩn xã hội và môi trường, chúng ta sẽ thấy rằng xuất khẩu xanh không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển toàn diện và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xuất khẩu xanh gắn với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR)

  1. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” XUẤT KHẨU XANH GẮN VỚI TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR) TS. Cao Minh Tiến Khoa Ngân hàng - Bảo Hiểm, Học Viện Tài chính Tóm tắt: Xuất khẩu xanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là hai khía cạnh tương thích và cùng hướng về sự bền vững của kinh doanh. Xuất khẩu xanh tập trung vào việc sản xuất và xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thân thiện với môi trường, trong khi CSR đề cao việc doanh nghiệp đảm bảo lợi ích cho xã hội và môi trường trong quá trình hoạt động. Việc đầu tư vào xuất khẩu xanh giúp doanh nghiệp không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn có những ảnh hưởng tích cực đối với cộng đồng và môi trường. Bằng cách tối ưu hóa sử dụng tài nguyên, giảm lượng khí thải và chất thải độc hại, doanh nghiệp không chỉ cung cấp sản phẩm chất lượng mà còn góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Điều này thể hiện sự chịu trách nhiệm xã hội và hướng đến bền vững. Xuất khẩu xanh cũng tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng thị trường và tạo lợi ích kinh tế. Xuất khẩu xanh không chỉ thúc đẩy phát triển kinh doanh mà còn phản ánh trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với môi trường và cộng đồng. Kết hợp giữa xuất khẩu xanh và CSR không chỉ giúp xây dựng danh tiếng và lòng tin từ khách hàng và đối tác, mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước và toàn cầu. Từ khóa: Xuất khẩu xanh, trách nhiệm xã hội, CSR, doanh nghiệp, bền vững 1. Đặt vấn đề Trong bối cảnh thế giới ngày càng hướng đến sự phát triển bền vững, khái niệm Trách Nhiệm Xã Hội Doanh Nghiệp (Corporate Social Responsibility - CSR) đã nổi lên như một tín hiệu tích cực cho sự phát triển và thịnh vượng của cả xã hội và kinh tế. Cùng với đó, xu hướng "Xuất khẩu xanh" - một phần quan trọng của cách mà doanh nghiệp hoạt động - đã ngày càng được coi trọng và định hình lại cách chúng ta tiếp cận thị trường quốc tế. Xuất khẩu không chỉ đơn thuần là việc bán hàng hóa và dịch vụ ra thị trường quốc tế mà còn phản ánh tầm nhìn và trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp đối với cộng đồng và môi trường. Thế giới đang trải qua những biến đổi môi trường lớn và vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu, suy thoái đất đai và tài nguyên tự nhiên đã đặt ra những thách thức nghiêm trọng cho cả nhân loại. Trong bối cảnh này, xuất khẩu xanh không chỉ là một xu hướng kinh doanh, mà còn là một phần của cam kết và đóng góp của các doanh nghiệp vào việc xây dựng một thế giới bền vững hơn. 418
  2. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá sâu hơn về khái niệm "Xuất khẩu xanh" và cách nó gắn với Trách Nhiệm Xã Hội Doanh Nghiệp (CSR). Chúng ta sẽ tìm hiểu những lợi ích của việc thực hiện xuất khẩu xanh và cách mà các doanh nghiệp có thể tích cực tham gia vào việc xây dựng một môi trường kinh doanh bền vững và phát triển. Từ việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng đến việc thúc đẩy tiêu chuẩn xã hội và môi trường, chúng ta sẽ thấy rằng xuất khẩu xanh không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển toàn diện và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. 2. Tổng quan nghiên cứu Những lo ngại về môi trường và hạn chế về tài nguyên đã biến ô nhiễm môi trường và sử dụng tài nguyên bền vững trở thành vấn đề toàn cầu (Tseng et al., 2019). Điều này xảy ra là kết quả của Chương trình nghị sự 2030 do Liên Hợp Quốc thiết lập, đề cập đến một số khía cạnh của phát triển bền vững (xã hội, môi trường và kinh tế), bao gồm 17 Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs). Việc bảo tồn môi trường đã trở thành một biến số có tầm quan trọng lớn trong hoạt động công nghiệp và quan điểm cho rằng cần phải áp dụng các biện pháp bền vững ngày càng phổ biến và cấp bách (Ahi và Searcy, 2013, Carter và Rogers, 2008, Hassini và cộng sự, 2012 ). Nói chung, các công ty chọn một trong hai con đường: họ có thể áp dụng chiến lược phản ứng—chỉ tuân thủ và phản ứng trước luật pháp— hoặc, cách khác, họ có thể chọn chiến lược chủ động—tập trung vào việc giảm thiểu tác động môi trường. Phần lớn suy thoái môi trường đến từ chuỗi cung ứng của các công ty, nơi có tiềm năng lớn để cải thiện hoạt động môi trường (Dubey và cộng sự, 2015, Nureen và cộng sự, 2022, Seman và cộng sự, 2019). Do đó, chuỗi cung ứng xuất khẩu xanh phải là tâm điểm trong việc chống suy thoái môi trường và ngày càng có nhiều áp lực buộc các công ty phải tìm cách cải thiện hiệu suất của họ ở cấp độ này (González-Benito và González-Benito, 2007, Tseng et al., 2019, Tumpa và cộng sự, 2019). Mặc dù ban đầu tính bền vững được hiểu là một quan điểm triết học, nhưng hiện tại nó là một thuật ngữ đa chiều được sử dụng trong quản lý kinh doanh. Quản lý chuỗi cung ứng và xuất khẩu xanh (GSCM) có thể được định nghĩa là quản lý thông tin, vật liệu và vốn, cũng như sự hợp tác giữa các công ty dọc theo chuỗi cung ứng, xuất khẩu tích hợp linh hoạt các mục tiêu liên quan đến ba khía cạnh của phát triển bền vững—xã hội, môi trường và kinh tế—xuất phát từ nhu cầu của khách hàng và các bên liên quan (Ahi & Searcy, 2013). Tính bền vững là một chủ đề liên quan trong bối cảnh quản lý chuỗi cung ứng (Ahi và Searcy, 2013, Carter và Rogers, 2008, Cousins và cộng sự, 2019, Huma và cộng sự, 2022, Pagell và Wu, 2009, Qiao và cộng sự, 2022, Seuring và Müller, 2008, Soleimani và cộng sự, 2022) và mặc dù các cách tiếp cận ban đầu đối với tính bền vững chủ yếu tập trung vào các vấn đề môi trường mà hầu như không có bất kỳ sự khác biệt nào giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và bền vững (Ahi & Searcy, 2013), trong nghiên cứu này đã áp dụng thuật ngữ quản lý chuỗi cung ứng xanh. Đối với các doanh nghiệp, mối quan tâm đến môi trường và tính cấp thiết phải thực hiện các biện pháp giảm tác động đến 419
  3. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” môi trường đã dẫn đến sự quan tâm tăng đột biến đối với chuỗi cung ứng xanh, bền vững (Cousins et al., 2019, Duan et al., 2021, Nureen và cộng sự, 2019), trong sự tham gia của nhà cung cấp (Qiao và cộng sự, 2022) và trong văn hóa của công ty và tập thể chính sách trách nhiệm xã hội (CSR) (Padilla-Lozano và Collazzo, 2022, Silva và cộng sự, 2022). Hơn nữa, các nghiên cứu về các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), đặc biệt, đã không được tiết lộ vì các mẫu bao gồm một tỷ lệ lớn các công ty lớn: 46% doanh nghiệp vừa và nhỏ (Seman et al., 2019), 48% doanh nghiệp vừa và nhỏ (Seman et al., và cộng sự, 2019), dưới 4% với ít hơn 500 nhân viên (Habib và cộng sự, 2022), chỉ có hai nghiên cứu liên quan đến các mẫu bao gồm hơn 80% doanh nghiệp vừa và nhỏ (Agyabeng-Mensah và cộng sự, 2021; Huma và cộng sự, 2022). Hơn nữa, dù các ngành công nghiệp ít nhiều đều có hại cho môi trường, nhưng chưa có nghiên cứu nào phân tích ngành nhựa, một trong những ngành gây ô nhiễm nhất. Mối lo ngại ngày càng tăng về biến đổi khí hậu, việc sử dụng quá mức nhiên liệu hóa thạch (Shao và cộng sự, 2021), Żywiołek và cộng sự, 2022), đòi hỏi quản lý cấp cao giới thiệu các hoạt động có sự tham gia của nhà cung cấp để giải quyết hậu cần xanh, mua sắm xã hội của doanh nghiệp và áp lực cạnh tranh hơn (Adebayo và cộng sự, 2022, Kumar và cộng sự, 2019). Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải giải quyết những vấn đề này nhưng có lẽ không dễ dàng tiếp thu chúng, vì những thay đổi đó không chỉ ảnh hưởng và đòi hỏi các nguồn lực của doanh nghiệp mà còn bị thay đổi theo thời gian. 3. Lý luận về xuất khẩu xanh và trách nhiệm xã hội(CSR) 3.1. Xuất khẩu xanh Xuất khẩu xanh (hay còn gọi là xuất khẩu thân thiện với môi trường) là một khái niệm liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ mà không gây hại cho môi trường hoặc có ảnh hưởng nhẹ đến môi trường so với các loại hàng hóa và dịch vụ khác. Xuất khẩu xanh đề cao việc các sản phẩm, hàng hóa, và dịch vụ xuất khẩu được sản xuất, chế tạo, và thực hiện theo các tiêu chuẩn và quy trình bảo vệ môi trường, tối ưu hóa sử dụng tài nguyên, giảm lượng khí thải carbon và chất thải độc hại, cũng như tăng cường sự bền vững trong việc kinh doanh và xuất khẩu. Xuất khẩu xanh không chỉ là một xu hướng kinh doanh mới mà còn đóng góp tích cực vào việc giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường và thúc đẩy sự phát triển bền vững. Qua việc tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có tính thân thiện với môi trường, các doanh nghiệp và quốc gia có thể cải thiện hình ảnh và cạnh tranh trong thị trường quốc tế. Hiện nay, xuất khẩu xanh đang nhận được sự quan tâm và ưu tiên cao từ các chính phủ, tổ chức quốc tế và các doanh nghiệp trên toàn cầu trong nỗ lực đối phó với các thách thức về biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. 3.2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp(CSR) Khái niệm về trách nhiệm xã hội được trình bày bởi Abrams (1951) trong một bài viết trên Tạp chí kinh doanh của Đại học Harvard về trách nhiệm quản lý trong một thế 420
  4. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” giới phức tạp (Abrams, 1951). Tiếp theo đó, một doanh nhân người Mỹ Howard Bowen xuất bản cuốn sách về trách nhiệm xã hội của doanh nhân năm 1953 (Bowen, 2013), trong đó nhấn mạnh trách nhiệm của do doanh nghiệp đối với quyền và lợi ích của các bên liên quan. Khái niệm này tiếp tục được phát triển bởi nhiều tác giả sau đó và được hiểu ở nhiều giác độ khác nhau. Carroll (1991) cho rằng, trách nhiệm xã hội liên quan đến việc hoạt động của một doanh nghiệp để có lợi ích kinh tế, chấp hành pháp luật, đạo đức và hỗ trợ xã hội. Chịu trách nhiệm xã hội có nghĩa là đạt được lợi nhuận và tuân theo pháp luật là điều kiện ưu tiên hàng đầu khi nói về đạo đức của công ty và mức độ mà công ty đóng góp vào xã hội thông qua các hình thức khác nhau. Theo Prakash và Sethi (1975), trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hàm ý nâng hành vi của doanh nghiệp lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị và kỳ vọng xã hội đang phổ biến. Như vậy, CSR là một khái niệm chùm bao gồm nhiều khái niệm khác như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi truờng (Matten và Moon, 2004). Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility - CSR) tùy thuộc vào góc độ, quan điểm riêng, điều kiện, đặc điểm, trình độ phát triển... của mỗi tổ chức, công ty, chính phủ. Có thể hiểu về trách nhiệm xã hội (CSR - Corporate Social Responsibility) là một khái niệm trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý, thể hiện cam kết của các doanh nghiệp và tổ chức đối với việc đảm bảo lợi ích cho xã hội, môi trường và cộng đồng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Trách nhiệm xã hội không chỉ xoay quanh việc tạo ra lợi nhuận và tăng trưởng kinh doanh, mà còn chú trọng đến việc đóng góp tích cực và bền vững cho xã hội và môi trường. Một số khía cạnh quan trọng của trách nhiệm xã hội bao gồm: + Bảo vệ môi trường: Các doanh nghiệp cam kết thực hiện hoạt động kinh doanh sao cho gây ít tác động tiêu cực đến môi trường. Điều này có thể bao gồm việc giảm lượng khí thải, chất thải, và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững. + Chăm sóc cộng đồng: Doanh nghiệp gắn kết với cộng đồng bằng cách thực hiện các hoạt động đóng góp về mặt xã hội như hỗ trợ giáo dục, y tế, phát triển cộng đồng, và hỗ trợ cho những người khó khăn. + Đảm bảo điều kiện lao động công bằng: Trách nhiệm xã hội cũng bao gồm việc tôn trọng quyền của người lao động, đảm bảo môi trường làm việc an toàn, và thực hiện các chính sách công bằng liên quan đến tuyển dụng, thăng tiến và tiền lương. + Khuyến khích đổi mới và phát triển bền vững: Doanh nghiệp cần xem xét cách thức thực hiện hoạt động kinh doanh một cách sáng tạo và hiệu quả nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho chính họ và xã hội. 421
  5. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” + Đạo đức kinh doanh: Trách nhiệm xã hội còn liên quan đến việc thực hiện đạo đức kinh doanh, bao gồm tính minh bạch, trung thực và tuân thủ pháp luật trong tất cả các hoạt động kinh doanh. Tổng cộng, trách nhiệm xã hội không chỉ là việc thực hiện các hoạt động từ thiện mà còn là một cách tiếp cận toàn diện hơn, xoay quanh việc tạo ra giá trị bền vững cho cả doanh nghiệp và xã hội. 4. Vai trò của xuất khẩu xanh gắn với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Vai trò của xuất khẩu xanh đối với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có sự liên kết mật thiết với các khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội, tạo nên một cơ chế tương tác đa chiều. Dưới đây là sự phân tích khoa học hơn về vai trò này: Thứ nhất:Tối ưu hóa tài nguyên và quản lý môi trường. Xuất khẩu xanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải cải tiến quy trình sản xuất và quản lý tài nguyên một cách hiệu quả hơn để giảm lượng chất thải và khí thải gây hại. Quá trình này thúc đẩy doanh nghiệp áp dụng các phương pháp sản xuất sạch hơn và thúc đẩy năng suất sử dụng tài nguyên. Điều này không chỉ giúp giảm tác động tiêu cực lên môi trường mà còn cắt giảm chi phí sản xuất, cải thiện hiệu quả kinh doanh và tạo ra giá trị thêm. Thứ hai: Khảo sát và tuân thủ chuẩn môi trường quốc tế. Để tham gia vào thị trường xuất khẩu xanh, doanh nghiệp thường phải tuân thủ các chuẩn môi trường nghiêm ngặt và quy định quốc tế. Điều này thúc đẩy doanh nghiệp phải nâng cao kiểm soát môi trường và tuân thủ chuẩn mực quốc tế, giúp họ cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ và quy trình sản xuất. Thứ ba:Tạo lợi ích xã hội và tạo việc làm. Xuất khẩu xanh thường liên quan đến việc sản xuất những sản phẩm và dịch vụ có giá trị gia tăng cao, thường đòi hỏi công nghệ và sự tinh thông. Điều này có thể tạo ra cơ hội việc làm cho nhân công trí thức và thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội. Ngoài ra, việc xuất khẩu các sản phẩm xanh còn giúp thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp năng lượng tái tạo và các ngành công nghiệp xanh khác, góp phần tạo lợi ích xã hội rộng hơn. Thứ tư: Xây dựng hình ảnh tích cực và tạo lòng tin. Doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu xanh thường được xem là những nhà lãnh đạo trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội. Việc tuân thủ tiêu chuẩn môi trường và đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội giúp tạo dựng hình ảnh tích cực và tạo lòng tin từ phía khách hàng, đối tác kinh doanh và cả cộng đồng quốc tế. 422
  6. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Thứ năm: Thúc đẩy nghiên cứu và đổi mới. Để đáp ứng các yêu cầu của xuất khẩu xanh, doanh nghiệp thường phải thúc đẩy nghiên cứu và phát triển các giải pháp sáng tạo và công nghệ tiên tiến. Điều này có thể góp phần thúc đẩy sự đổi mới và phát triển công nghệ trong lĩnh vực liên quan, có tác động tích cực lên cả kinh doanh và xã hội. Tóm lại, vai trò của xuất khẩu xanh đối với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là tạo ra một mô hình hoạt động kinh doanh bền vững, tối ưu hóa lợi ích kinh tế và xã hội, đảm bảo sự cân bằng giữa sự phát triển kinh doanh và bảo vệ môi trường cùng xã hội. 5. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp xuất khẩu xanh trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội Tính chất khoa học của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) được thể hiện rõ ràng thông qua việc áp dụng nguyên lý và phương pháp nghiên cứu để thực hiện xuất khẩu xanh, đóng góp vào sự phát triển bền vững của cả doanh nghiệp và xã hội. Dưới đây là một phân tích về chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp xuất khẩu xanh trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội: Thứ nhất: Tối ưu hóa chuỗi cung ứng và nguồn lực Để thực hiện xuất khẩu xanh, doanh nghiệp cần tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý chuỗi cung ứng. Phân tích hệ thống trong việc sử dụng tài nguyên, từ nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng, giúp xác định các điểm lãng phí và cách để cải thiện hiệu suất sử dụng tài nguyên. Thứ hai: Áp dụng quản lý môi trường và tiết kiệm năng lượng Để đảm bảo sản phẩm và quy trình sản xuất thân thiện với môi trường, doanh nghiệp cần phải thực hiện các phương pháp quản lý môi trường như kế hoạch quản lý chất thải, giảm khí nhà kính và tối ưu hóa sử dụng năng lượng. Sử dụng công nghệ tiên tiến và quản lý thông minh có thể giúp giảm lượng khí thải và lãng phí tài nguyên. Thứ ba: Thực hiện nghiên cứu và phát triển (R&D) Doanh nghiệp xuất khẩu xanh thường cần đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các giải pháp công nghệ mới để tạo ra sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường. Qua việc áp dụng kiến thức khoa học và công nghệ tiên tiến, doanh nghiệp có thể cải tiến hiệu suất sản xuất và giảm tác động tiêu cực lên môi trường. Thứ Tư: Tạo lợi ích xã hội và phát triển cộng đồng Doanh nghiệp xuất khẩu xanh cần thực hiện các hoạt động xã hội như tạo việc làm, đào tạo và phát triển nhân lực địa phương, cũng như đóng góp vào các dự án và chương trình phát triển cộng đồng. Việc này đòi hỏi nghiên cứu và xác định các nhu cầu của cộng đồng để có các chiến lược phát triển cộng đồng hiệu quả. 423
  7. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Thứ năm: Tham gia vào các chương trình và chứng nhận quốc tế Doanh nghiệp xuất khẩu xanh có thể tham gia vào các chương trình và chứng nhận quốc tế như ISO 14001 (Quản lý môi trường) để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Điều này đòi hỏi việc thực hiện nghiên cứu và phân tích để đáp ứng các yêu cầu của các chương trình này. Thứ sáu: Xây dựng hệ thống thông tin và báo cáo Để theo dõi và đánh giá hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp xuất khẩu xanh cần xây dựng hệ thống thông tin và báo cáo quản lý môi trường và trách nhiệm xã hội. Các chỉ số và dữ liệu khoa học có thể được sử dụng để đo lường tiến độ và hiệu suất trong việc thực hiện các hoạt động này. Tổng cộng, vai trò của doanh nghiệp xuất khẩu xanh trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội dựa vào việc áp dụng các phương pháp khoa học, quản lý thông minh và công nghệ tiên tiến để tối ưu hóa quy trình sản xuất, bảo vệ môi trường, tạo lợi ích cho xã hội và thúc đẩy sự phát triển bền vững. 6. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm giúp các doanh nghiệp xuất khẩu xanh thực hiện trách nhiệm xã hội 6.1. Giải pháp Dưới đây là một phân tích chi tiết và mang tính khoa học hơn về các giải pháp mà doanh nghiệp xuất khẩu xanh có thể thực hiện để thực hiện trách nhiệm xã hội: Thứ nhất: Phân tích chuỗi cung ứng và phát triển sản phẩm xanh: Để thực hiện trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp cần thiết lập mục tiêu cụ thể và cam kết rõ ràng về việc giảm tác động tiêu cực lên môi trường và đóng góp tích cực cho xã hội. Mục tiêu này cần được phản ánh trong các chiến lược kinh doanh và kế hoạch phát triển. - Doanh nghiệp nên tiến hành phân tích chi tiết về chuỗi cung ứng của họ để xác định các khả năng cải tiến và tối ưu hóa trong việc sử dụng tài nguyên. - Áp dụng nguyên tắc thiết kế xanh (green design) để phát triển sản phẩm và dịch vụ mới. Điều này có thể bao gồm sử dụng nguyên liệu tái chế, giảm thiểu lãng phí và tăng cường khả năng tái sử dụng của sản phẩm. Thứ hai: Áp dụng công nghệ xanh và quản lý năng lượng: Sử dụng các công nghệ tiên tiến để cải thiện hiệu suất sử dụng tài nguyên và năng lượng, bao gồm tự động hóa, quản lý thông minh và đèn LED tiết kiệm năng lượng. Thực hiện quản lý năng lượng và giảm khí nhà kính bằng cách sử dụng các hệ thống theo dõi và đo lường, điều này giúp xác định nguồn lãng phí và tìm cách cải thiện hiệu suất năng lượng. 424
  8. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Thứ Ba: Chứng nhận và tiêu chuẩn hóa: Các doanh nghiệp xuất khẩu xanh có thể tham gia vào các chương trình chứng nhận môi trường như và tiêu chuẩn xanh như ISO 14001, Cradle to Cradle, và LEED để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định môi trường. Các chứng nhận này giúp xác thực và cung cấp minh bạch về việc thực hiện trách nhiệm xã hội. Thứ Tư: Xây dựng mối quan hệ với cơ quan quốc tế và cộng đồng địa phương Các doanh nghiệp xuất khẩu xanh nên Hợp tác với các cơ quan quốc tế và tổ chức phi chính phủ nhằm tham gia vào các dự án và chương trình quốc tế, hợp tác với các tổ chức như Liên Hợp Quốc và các tổ chức phi chính phủ để thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội và chia sẻ kinh nghiệm. Các doanh nghiệp xuất khẩu xanh cũng cần tương tác với cộng đồng địa phương để xác định các vấn đề xã hội và môi trường quan trọng và cố gắng đáp ứng các nhu cầu này thông qua các hoạt động và dự án cộng đồng. Thứ năm: Theo dõi, đánh giá và báo cáo + Các doanh nghiệp xuất khẩu xanh cần xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá để đo lường tiến độ và hiệu suất trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội. + Tạo báo cáo về trách nhiệm xã hội để cung cấp minh bạch và thông tin cho cộng đồng, khách hàng và các bên liên quan khác. Thứ sáu: Giáo dục và tạo ý thức: Công tác tuyên truyền, giáo dục rất quan trọng, bởi tất cả những hành vi của con người đều thông qua ý thức của con người, đều do ý thức điều khiển. Do vậy, cần tuyên truyền, giáo dục cho tất cả các doanh nghiệp, trước hết là các chủ doanh nghiệp về CSR; phải làm cho họ hiểu rằng CSR không phải chỉ bó gọn trong công tác từ thiện; làm cho việc thực hiện CSR trở thành động cơ bên trong của các chủ doanh nghiệp. Việc thực hiện CSR cần được xem là một hành vi đạo đức và được điều khiển bằng động cơ đạo đức. Tuyên truyền, phổ biến và nâng cao nhận thức về CSR một cách mạnh mẽ hơn; phạm vi và đối tượng rộng hơn, không nên bó hẹp trong giới doanh nhân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức... mà phải đi tới các cộng đồng dân cư và địa phương, kể cả đưa vào các chương trình giáo dục phổ thông. Các doanh nghiệp và các bên liên quan cần nhận thức một cách tích cực về CSR, nhất là trong bối cảnh hội nhập ngày càng rộng và sâu hơn. Thực hiện các hoạt động giáo dục và tạo ý thức để tăng hiểu biết của nhân viên và cộng đồng về các vấn đề liên quan đến môi trường và xã hội. Tổ chức các sự kiện, hội thảo và chương trình giáo dục để chia sẻ kiến thức và kết nối với các chuyên gia và tổ chức khác. 425
  9. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” Thứ bẩy: Đầu tư vào phát triển nhân lực: Đầu tư vào phát triển nhân lực không chỉ giúp nâng cao hiệu suất làm việc mà còn tạo ra lợi ích xã hội bằng cách đảm bảo sự phát triển cá nhân và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân viên. Dưới đây là một số chi tiết cụ thể về giải pháp này: - Đào tạo và phát triển kỹ năng chuyên môn: Cung cấp các khóa học đào tạo và phát triển kỹ năng chuyên môn liên quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Điều này giúp cải thiện năng suất làm việc và chất lượng sản phẩm. - Thúc đẩy việc học tập liên tục để theo kịp với sự phát triển công nghệ và xu hướng mới trong ngành. - Phát triển kỹ năng mềm: Đầu tư vào việc phát triển kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý thời gian và giải quyết vấn đề. Những kỹ năng này góp phần tạo ra môi trường làm việc hiệu quả và hợp tác trong doanh nghiệp. - Lập kế hoạch sự nghiệp và phát triển cá nhân:Hỗ trợ nhân viên trong việc xây dựng kế hoạch sự nghiệp và phát triển cá nhân, bằng cách thiết lập mục tiêu và kế hoạch định hướng cho sự phát triển dài hạn. - Cung cấp hỗ trợ về tư vấn sự nghiệp và lộ trình phát triển cho nhân viên. - Tạo cơ hội thăng tiến và thăng quan tiến chức: Thiết lập môi trường làm việc thúc đẩy khả năng thăng tiến và thăng quan tiến chức cho nhân viên dựa trên hiệu suất làm việc và khả năng phát triển. - Xây dựng chương trình đào tạo và đánh giá hiệu suất liên quan đến việc thăng tiến và thăng quan tiến chức. - Tạo môi trường làm việc tích cực: Tạo ra môi trường làm việc thân thiện, khuyến khích sự đa dạng và tôn trọng các giá trị cá nhân. - Xây dựng chương trình phúc lợi như bảo hiểm sức khỏe, chăm sóc sức khỏe tinh thần và các hoạt động giải trí để tạo sự hài lòng và sự cam kết của nhân viên. - Khuyến khích tham gia vào dự án và chương trình học tập: Khuyến khích và hỗ trợ nhân viên tham gia vào các dự án nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới hoặc các hoạt động xã hội liên quan đến xuất khẩu xanh. - Hỗ trợ việc học tập và đào tạo bằng cách cung cấp học bổng hoặc các chương trình học tập bên ngoài. - Thúc đẩy công bằng và sự công nhận: Xây dựng chương trình công nhận và thưởng cho nhân viên có đóng góp xuất sắc vào các hoạt động xuất khẩu xanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. - Đảm bảo sự công bằng và cơ hội phát triển bình đẳng cho tất cả nhân viên, không phân biệt về giới tính, tuổi tác, hoặc nguồn gốc. - Liên kết với các tổ chức đào tạo và nghiên cứu: Hợp tác với các trường đại học, trung tâm đào tạo và tổ chức nghi 426
  10. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” 6.2. Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền Để thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực xuất khẩu xanh, các doanh nghiệp có thể đưa ra các kiến nghị và hợp tác với cơ quan chức năng nhằm tạo ra môi trường thuận lợi và khung pháp lý để khuyến khích và thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu xanh. Dưới đây là một số kiến nghị cụ thể: - Hỗ trợ và khuyến khích thông qua chính sách và khung pháp lý:Đề xuất chính sách ưu đãi thuế và khuyến khích đối với các doanh nghiệp xuất khẩu xanh, giúp họ đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, cải tiến sản phẩm và quy trình sản xuất thân thiện với môi trường. - Xây dựng khung pháp lý rõ ràng và linh hoạt để ưu tiên và xử lý nhanh chóng các dự án và sản phẩm xuất khẩu xanh. - Thúc đẩy hợp tác công nghiệp và xây dựng năng lực: Hỗ trợ việc tạo ra các liên minh và hợp tác công nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu xanh để chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và tạo ra các dự án phối hợp. Cung cấp hỗ trợ đào tạo và phát triển nhân lực, đặc biệt là các chuyên gia về công nghệ xanh và quản lý môi trường. - Thúc đẩy nghiên cứu và phát triển: Tạo ra các chương trình và quỹ hỗ trợ nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực xuất khẩu xanh, để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ và giải pháp mới. Hỗ trợ các đợt nghiên cứu và thử nghiệm về các phương pháp sản xuất và quản lý môi trường mới để cung cấp cho doanh nghiệp cơ hội thử nghiệm và cải tiến. - Xây dựng cơ sở hạ tầng và quản lý tài nguyên: Đề xuất các chương trình phát triển cơ sở hạ tầng về năng lượng tái tạo và quản lý tài nguyên, như hệ thống điện mặt trời, hệ thống quản lý nước và quản lý chất thải. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng và triển khai các giải pháp tiết kiệm năng lượng và tài nguyên trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu. - Khuyến khích thông tin và giáo dục: Hỗ trợ các hoạt động giáo dục và tạo ý thức về xuất khẩu xanh trong cộng đồng kinh doanh và xã hội, bằng cách tổ chức các sự kiện, hội thảo và chiến dịch truyền thông. Xây dựng các nền tảng trực tuyến và cơ sở dữ liệu để chia sẻ thông tin về xuất khẩu xanh và trách nhiệm xã hội. - Theo dõi và đánh giá hiệu quả: Đề xuất việc tạo các cơ chế theo dõi và đánh giá hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội trong các doanh nghiệp xuất khẩu xanh. Khuyến khích việc thực hiện kiểm tra định kỳ và báo cáo tiến bộ về các hoạt động xuất khẩu xanh và các chỉ số liên quan đến môi trường và xã hội. - Hỗ trợ quốc tế và hợp tác đa phương: Hợp tác với các tổ chức quốc tế, như Liên Hiệp Quốc và tổ chức phi chính phủ, để thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội và xuất khẩu xanh. Tham gia vào các dự án và chương trình quốc tế để học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội. Kết luận, việc đề xuất và hợp tác với các cơ quan chức năng có thể tạo ra một môi trường thuận lợi để thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực xuất khẩu xanh, 427
  11. Kỷ yếu hội thảo Quốc gia “VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG TÌNH HÌNH MỚI” từ đó tạo ra sự kết nối và hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện các hoạt động bền vững và có trách nhiệm xã hội. Tài liệu tham khảo: 1. Lucy F.Ackert và Richard Deaves (2013), Tài chính hành vi, NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh 2. Prakash và Sethi (1975), “Dimensions of Corporate Social Performance: An Analytical Framework”. Research Article, April 1, 1975, https://doi.org/10.2307/41162149. 3. Matten và Moon (2004), "Implicit" and "Explicit" CSR: A Conceptual Framework for a Comparative Understanding of Corporate Social Responsibility”, The Academy of Management Review 33(2), April 2008 DOI:10.5465/AMR.2008.31193458. 4. Caroll (1979), “A Three-Dimensional Conceptual Model of Corporate Performance”, The Academy of Management Review, Vol. 4, No. 4 (Oct., 1979), pp. 497- 505. 5. Tien, Cao Minh. "The Relationship Between Capital Structure and Performance of Securities Brokerage Firms-a Case Study in Vietnam." International Journal of Professional Business Review 8.1 (2023): e01208-e01208. 6. Minh, Tien Cao, and Niki Naderi. "Unleashing the role of green finance, clean energy, and environmental responsibility in emission reduction." Journal of Environmental Assessment Policy and Management 24.03 (2022): 2250033. 7. Tien, Cao Minh. "Risk Management Of Financial Reporting And Financial Security Reporting In Vietnamese Securities Companies." Journal of Namibian Studies: History Politics Culture 33 (2023): 941-952. 8. ThS. Nguyễn Thị Kim Phụng - Trường Đại học Văn Lang”Nâng cao ý thức trách nhiệm xã hội doanh nghiệp Việt Nam “Tạp chí Tài chính số kỳ 2 tháng 12/2021 9. Nguyễn Ngọc Thắng (2015). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 10. Phạm Văn Đức (2010). Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách. 11. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Kinh nghiệm một số quốc gia và khuyến nghị cho Việt Nam 428
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2