intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Y học cổ truyền chữa bệnh suy giáp

Chia sẻ: Mi Sa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

233
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Y học cổ truyền chữa bệnh suy giáp Suy tuyến giáp là một bệnh nội tiết do nhiều nguyên nhân làm cho tuyến giáp tiết không đủ hormon giáp trạng gây nên. Bệnh thường biểu hiện phù ấn không lõm, có nhiều thể như thể đần, thể trẻ em và thể người lớn. Bài viết này chủ yếu giới thiệu suy giáp ở người lớn. Nguyên nhân bệnh lý theo y học cổ truyền Dương hư khí suy: Là nguyên nhân chủ yếu, do tiên thiên bất túc hoặc tỳ dương hư tổn trung khí bất túc, hoặc do chế độ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Y học cổ truyền chữa bệnh suy giáp

  1. Y học cổ truyền chữa bệnh suy giáp Suy tuyến giáp là một bệnh nội tiết do nhiều nguyên nhân làm cho tuyến giáp tiết không đủ hormon giáp trạng gây nên. Bệnh thường biểu hiện phù ấn không lõm, có nhiều thể như thể đần, thể trẻ em và thể người lớn. Bài viết này chủ yếu giới thiệu suy giáp ở người lớn. Nguyên nhân bệnh lý theo y học cổ truyền Dương hư khí suy: Là nguyên nhân chủ yếu, do tiên thiên bất túc hoặc tỳ dương hư tổn trung khí bất túc, hoặc do chế độ ăn thiếu iốt, hoặc do uống nhiều thuốc kháng giáp, do phẫu thuật làm tổn thương tỳ dương nên bệnh nhân thường xuyên mệt mỏi, lười nói, bụng đầy chán ăn. Bệnh lâu ngày tổn thương thận tâm dương, biểu hiện tinh thần đần độn, phản ứng chậm chạp, động tác yếu mệt, sợ lạnh ít mồ hôi, váng đầu ù tai, ngực tức hồi hộp, tình dục giảm sút. Âm huyết hư tổn: Dương hư không sinh âm, khí hư không hóa được huyết, gây nên âm huyết hư, sắc da tái nhợt, nhiều vảy tróc, tóc thưa khô dễ rụng, mặt kém tươi nhuận, lưỡi rêu, táo, mạch tế. Ẩm tụ huyết ứ: Tỳ hư thì ẩm tích tụ gây phù thũng ấn không lõm, bụng có nước, khí hư thì huyết ứ gây nên bụng ngực đau tức, nữ bế kinh, kinh ít, đau bụng kinh. Triệu chứng lâm sàng Bệnh thường tiến triển từ từ, người mệt nhọc, sợ lạnh, da khô có vảy, lông tóc dễ rụng, móng chân móng tay khô dễ gãy, táo bón, bệnh kéo dài lâu ngày sắc da tái nhợt hoặc hơi vàng, phù niêm nhiều hay ít, tinh thần đần độn, phản ứng chậm chạp, lười nói, chân tay nóng tê dại, ít nói hoặc giọng khàn, có khi lú lẫn, váng đầu nặng tai, ngực tức hồi hộp, bụng đầy chán ăn, dục tính giảm, nam liệt dương, nữ lãnh cảm, kinh nhiều hoặc tắt kinh, nếu nặng có thể dẫn đến thân nhiệt hạ, mạch khó bắt, thở nông, hôn mê. Các bài thuốc Chứng nhẹ: Bệnh mới bắt đầu thường biểu hiện tỳ dương bất túc, khí huyết hư. Phép trị: Ôn trung kiện tỳ, ích khí bổ huyết.
  2. Bài 1: Hoàng kỳ 30g, đảng sâm 18g, bạch truật 24g, đương quy 12g; chích thảo, sài hồ, thăng ma mỗi vị 6g; ba kích, kỷ tử mỗi vị 9g, trần bì 3g. Sắc uống. Bài 2: Hoàng kỳ 18g, phục linh 30g; bạch truật, hà thủ ô đỏ mỗi vị 24g; trạch tả, quế chi, sơn dược, dâm dương hoắc mỗi vị 9g, thỏ ty tử 12g. Sắc uống. Bài 3: Đảng sâm, bạch linh, trạch tả mỗi vị 20g, hoàng kỳ 30g; quế chi, cam thảo mỗi vị 5g; chế phụ phiến, bổ cốt chi mỗi vị 10g; tiên mao, tiên linh tỳ mỗi vị 15g, sắc uống. Nếu sợ lạnh, chân tay lạnh, phù, gia mạch môn, ngọc trúc mỗi vị 12g, ngũ vị tử 5g. Bài 4: Sài hồ 6-10g; bạch thược, đảng sâm, phục linh mỗi vị 15g, bạch truật 10g, cam thảo 3g, sắc uống. Bài này dùng cho thể can vượng tỳ hư. Nếu phù thêm xa tiền tử, trạch tả mỗi vị 10g. Miệng đắng, mất ngủ, bứt rứt gia đơn bì 6-9g; long đờm thảo, nhân trần mỗi vị 9g, chi tử 10g. Bụng đầy gia trần bì, sa nhân miệng vị 5g. Táo bón gia qua lâu, hỏa ma nhân, mồm khô gia huyền sâm 15g, sinh địa 30g. Chứng nặng: Triệu chứng chủ yếu là tỳ thận dương hư nặng hơn kiêm chứng tụ ẩm ứ huyết. Phép trị: Bổ thận tráng dương trừ ẩm, dưỡng âm bổ huyết hóa ứ. Bài 1: Chế phụ phiến (sắc trước) 10g; lộc giác sương, quy bản (sắc trước) mỗi vị 20g, nhục thung dung 12g, sơn dược 12g, sinh hoàng kỳ 30g, đảng sâm 20g, quế chi 5g, tiên linh tỳ 12g, bổ cốt chi 12g, đương quy 12g, bạch thược 16g, xích thược (sao) 12g, đảng sâm 12g; bạch linh, trạch tả mỗi vị 20g, sắc uống. Cần kết hợp với dùng thuốc tây. Có thể dùng châm cứu kết hợp trong thời gian lâu dài các huyệt dũng tuyền (huyệt nằm ở chỗ hõm trong 1/3 trên của lòng bàn chân), quan nguyên (từ rốn đo xuống 3 thốn), túc tam lý (từ lõm của xương bánh chè đo xuống 3 thốn, huyệt cách mào chày 1 thốn). Bài 2: Phụ tử 6g, can khương 3g, nhục quế 2g, đảng sâm 15g; phục linh, bạch truật mỗi vị 9g, chích thảo 5g, sắc uống. Bụng đầy gia sa nhân 5g; phù gia xa tiền tử, trạch tả mỗi vị 9g, xích tiểu đậu 24g, táo bón gia hoàng kỳ 9g, hỏa ma nhân 15g. Bài 3: Đảng sâm 30g, hoàng kỳ 30g, tiên mao 9g; tiên linh tỳ, thỏ ty thử, thục địa mỗi vị 12g, sắc uống. Gia giảm như bài trên. Bài 4: Mẫu lệ 30g, đảng sâm, bạch truật (sao), hoài ngưu tất, sinh bạch thược, mộc qua nung, phục linh bì, uất kim mỗi vị 12g, toàn đương quy 9g, hồng hoa 6g, chích cam thảo 3g. Sắc uống.
  3. Bài này dùng cho bệnh nhân suy giáp sau phẫu thuật. Trường hợp mệt mỏi, chân phù hơi yếu bỏ ngưu tất gia tiên linh tỳ, hoàng kỳ mỗi vị 12g, hồng sâm 1,5g, đảng sâm 15g, phục linh 15g, mẫu lệ nung 60g. Các bài thuốc Đông y đều cần phải có một thời gian dài mới có tác dụng, nên trong thời gian dùng thuốc theo dõi mà thấy bệnh không chuyển biến lại có vẻ nặng hơn, chuyển sang dạng nguy cấp thì phải sử dụng thuốc Tây y ngay.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2