intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ý nghĩa, tác dụng của khung phân loại tài liệu

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

122
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân loại là khái niệm được sử dụng rất phổ biến trong các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người. Phân loại là dựa vào những dấu hiệu giống nhau và khác nhau để phân chia, sắp xếp các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội theo một trật tự nhất định. Chính vì vậy, phân loại là chìa khoá giúp cho loài người nhận biết được thế giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ý nghĩa, tác dụng của khung phân loại tài liệu

9/11/2015<br /> <br /> Ý nghĩa, tác dụng của khung phân loại tài liệu | Mạng Thông tin ­ Thư viện Việt Nam, nơi hội tụ của Cộng đồng thông tin và thư viện Việt Nam<br /> <br /> Ý NGHĨA, TÁC DỤNG CỦA KHUNG PHÂN<br /> LOẠI TÀI LIỆU<br /> Nguyễn Trung Thành  |  03/08/2010  |  Bài viết chọn lọc, Biên mục ­ xử lý, Chuyên<br /> môn ­ nghiệp vụ, Headlines  |  13  phản hồi<br /> <br /> I. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN LOẠI, KHUNG PHÂN LOẠI TÀI LIỆU<br /> 1. Phân loại là khái niệm được sử dụng rất phổ biến trong các lĩnh vực<br /> hoạt động của xã hội loài người. Phân loại là dựa vào những dấu hiệu<br /> giống nhau và khác nhau để phân chia, sắp xếp các sự vật, hiện<br /> tượng trong tự nhiên, xã hội theo một trật tự nhất định. Chính vì vậy,<br /> phân loại là chìa khoá giúp cho loài người nhận biết được thế giới.<br /> Qua  phân  loại,  loài  người  tổ  chức  được  các  sự  vật,  vật  chất,  hiệt<br /> tượng,  con  người,  động  vật,  thực  vật,…  thành  các  lớp.  Lớp  chính  là<br /> một  tập  hợp  các  đơn  vị,  thành  tố  có  chung  một,  hoặc  một  số  đặc<br /> điểm,  ví  dụ  sắt,  đồng  chì,  kẽm  có  chung  đặc  đặc  điểm  là  kim  loại.  Cơ  sở  để  chia  lớp  là  những  đặc  tính<br /> giống nhau của sự vật và hiện tượng. Dựa vào phương pháp đó, người ta có thể phân chia tiếp theo thành<br /> các lớp con hoặc phân lớp khác nhau của một trật tự đẳng cấp.<br /> Trong quá trình phân loại, ta cần phân biệt phân loại tự nhiên và phân loại nhân tạo. Phân loại tự nhiên là<br /> dựa vào đặc điểm vốn có của sự vật và hiện tượng để phân loại. Phân loại nhân tạo là kiểu phân loại theo<br /> mục đích sử dụng của loài người.<br /> 2. Khung phân loại ám chỉ việc phân loại đã được thu gọn hoặc phản ánh vào một giản đồ, bảng (Scheme,<br /> Table) nhất định theo chủ ý của người phân loại. Giới hạn đó rất đa dạng, ví dụ phân loại các ngành khoa<br /> học có thể đưa ra kết quả là:<br /> – Khoa học tự nhiên<br /> – Khoa học xã hội và<br /> – Khoa học ứng dụng.<br /> Phân loại hình thức giao thông vận tải được kết quả là:<br /> – Vận tải trên đất liền<br /> – Vận tải đường thuỷ<br /> – Vận tải đường không.<br /> Phân loại ngành tư liệu nghiên cứu có:<br /> – Thư viện<br /> – Lưu trữ<br /> – Bảo tàng<br /> – Khảo cổ…<br /> Tất  cả  các  dẫn  giải  nêu  trên  phần  nhiều  thể  hiện  những  bảng,  giới  hạn  phân  loại  các  ngành  hoạt  động<br /> trong xã hội và chúng đều có nguồn gốc từ phân loại khoa học.<br /> 3. Khung phân loại tài liệu khác với khung phân loại đã dẫn ở chỗ, công việc phân loại gắn liền với giá trị<br /> data:text/html;charset=utf­8,%3Cheader%20style%3D%22margin%3A%200px%200px%2010px%3B%20padding%3A%200px%3B%20border%3A%200px%3B…<br /> <br /> 1/7<br /> <br /> 9/11/2015<br /> <br /> Ý nghĩa, tác dụng của khung phân loại tài liệu | Mạng Thông tin ­ Thư viện Việt Nam, nơi hội tụ của Cộng đồng thông tin và thư viện Việt Nam<br /> <br /> vật phẩm trí tuệ của con người, đó là tài liệu. Tài liệu, sản phẩm thư viện, hoặc tài liệu lưu trữ vừa là kết<br /> quả hoạt động của con người, vừa là phương tiện không thể thiếu được cho các hoạt động đó. Các khung<br /> phân loại tài liệu đã có trong lịch sử từ khởi nguồn đến hiện đại thường được áp dụng phổ biến cho các<br /> thư viện hoặc tư liệu nghiên cứu tổng hợp. Trong công tác lưu trữ, các khung phân loại chuyên cho tài liệu<br /> lưu trữ không được xây dựng phổ biến, vì nguyên tắc nổi trội trong việc tổ chức, quản lý tài liệu lưu trữ là<br /> nguyên tắc xuất xứ. Theo nguyên tắc này, tài liệu lưu trữ được thu thập, quản lý theo các phông riêng biệt.<br /> Việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ cũng phần nhiều tra tìm trên các công cụ được xây dựng theo các<br /> phông lưu trữ với các mục lục hồ sơ. Khi có yêu cầu tra tìm tài liệu theo chuyên đề xuyên phông, thì Khung<br /> phân loại thông tin tài liệu lưu trữ có vai trò tích cực hơn và thay thế cho khung phân loại tài liệu. Nhưng<br /> một  số  nước,  đặc  biệt  là  các  nước  châu  âu,  đã  xây  dựng  các  khung  phân  loại  tài  liệu  có  cả  chức  năng<br /> phân loại thông tin trong đó. Riêng ở nước ta, Khung phân loại Paul Boudet cũng đã đáp ứng yêu cầu này.<br /> II. MỘT SỐ KHUNG PHÂN LOẠI TÀI LIỆU TRONG LỊCH SỬ<br /> Khung phân loại tài liệu có giá trị được xây dựng trong lịch sử từng được biết đến là:<br /> 1. Khung phân loại của Lê Quý Đôn (1726­1784); cấp độ 1<br /> gồm 4 loại là:<br /> – Hiến chương (Luật lệ, văn bản của Nhà nước)<br /> – Thi văn (Văn thơ)<br /> – Tạp kỷ (Ký sự, tạp văn, địa dư chí, truyện ký)<br /> – Phương ký (Phép phong thủy, phù thuỷ).<br /> 2. Khung phân loại của Phan Huy Chú (1872­1840); cấp độ 1<br /> gồm 5 loại là:<br /> – Hiến chương (Luật lệ, văn bản của Nhà nước)<br /> – Kinh sử (Kinh điển sử)<br /> – Thi văn (Văn thơ)<br /> – Tạp ký (Ký sự, tạp văn, địa dư chí, truyện ký)<br /> – Phương ký (phong thủy, phép phù thuỷ).<br /> Riêng trong sách ”Lịch triều hiến chương loại chí”, Phan Huy chú còn chia ra 10 mục chí. Nói chung, trong<br /> thời kỳ phong kiến Việt Nam chưa có khung phân loại tài liệu thống nhất.<br /> 3. Khung phân loại Lưu Hướng<br /> ở Trung Quốc, ngay từ thế kỷ thứ I TCN đã có Khung phân loại Lưu Hướng, đời Tần Hán gồm có 7 mục:<br /> – Lục nghệ lược (Bách khoa thư, kinh điển)<br /> – Chu tử lược (Triết học)<br /> – Thi phú lược (Thơ ca)<br /> – Binh thư lược (Quân sự)<br /> – Thuật số lược (Toán học)<br /> – Tập lược (Tạp văn)<br /> – Phương kỹ lược (Kỹ thuật).<br /> 4. Khung phân loại Tuân Húc<br /> Đến thế kỷ thứ IV, cũng ở Trung Quốc, Tuân Húc đã xây dựng khung phân loại áp dụng cho Kho sách Tấn<br /> data:text/html;charset=utf­8,%3Cheader%20style%3D%22margin%3A%200px%200px%2010px%3B%20padding%3A%200px%3B%20border%3A%200px%3B…<br /> <br /> 2/7<br /> <br /> 9/11/2015<br /> <br /> Ý nghĩa, tác dụng của khung phân loại tài liệu | Mạng Thông tin ­ Thư viện Việt Nam, nơi hội tụ của Cộng đồng thông tin và thư viện Việt Nam<br /> <br /> Vũ Đế chỉ có 5 mục, kể cả phần bổ sung mục Kinh phật và Lớp tử.<br /> Đến đời nhà Thanh (1644­1911) các thư tịch Trung Quốc vẫn sử dụng phung phân loại 4 mục gồm Kinh,<br /> Sử, tử, Tập. Mãi đến sau năm 1949, Trung Quốc mới xây dựng và sử dụng Khung phân loại Trung tiểu<br /> hình và Đại hình. Hiện này Trung Quốc sử dụng Khung phân loại có tên là “Trung Quốc đồ thư quán đồ<br /> thư phân loại pháp”.<br /> 5. Khung phân loại DDC<br /> Một trong các khung phân loại được sử dụng phổ biến nhất hiện nay do nhà cách tân thư viện nổi tiếng<br /> người  Mỹ  Melvil  Dewey  (1851­1931)  xây  dựng  từ  những  năm  1870  là  Khung  phân  loại  thập  phân  DDC<br /> (Dewey Decimal Classification). Khung phân loại này dùng 10 chữ số ả rập để sắp xếp toàn bộ sưu tập tư<br /> liệu và thư viện. Khung phân loại này ra đời năm 1876 gồm 10 lớp chính, với 1000 đề mục. Khung phân<br /> loại chuẩn này trở thành sở hữu của tổ chức OCLC từ năm 1988. Đây là khung phân loại tư liệu, thư viện<br /> được áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Hiện nay, hơn 200.000 thư viện tại 130 quốc gia đang sử dụng<br /> khung phân loại này. Chỉ số phân loại DDC được sử dụng nhiều trong thư mục tư liệu quốc gia của hơn 60<br /> nước, trong đó có 15 nước thuộc khu vực châu á­Thái bình dương, 13 nước châu Mỹ, 8 nước châu Âu, 7<br /> nước ở Trung đông. Khung phân loại DDC đã được dịch ra hơn 30 tiếng khác nhau trên thế giới. Một trong<br /> những thế mạnh của DDC là luôn luôn được cập nhật, sửa chữa bổ sung và xuất bản.<br /> Tóm tắt cấu trúc Bảng chính của Khung phân loại DDC như sau:<br /> 000. Tổng hợp<br /> 100. Triết học và các khoa học liên quan<br /> 200. Tôn giáo<br /> 300. Các khoa học xã hội<br /> 400. Ngôn ngữ học<br /> 500. Các khoa học chính xác<br /> 600. Các khoa học ứng dụng<br /> 700. Nghệ thuật<br /> 800. Văn học<br /> 900. Địa lý, lịch sử và các khoa học phụ trợ.<br /> Lớp thứ hai được phân chia như sau:<br /> 200. Tôn giáo<br /> 210. Tín ngưỡng tự nhiên<br /> 220. Kinh thánh<br /> 230­280. Thiên chúa giáo<br /> 290. Các tôn giáo khác…<br /> 6. Khung phân loại UDC<br /> Trong các khung phân loại được sử dụng rộng rãi hiện nay phải kể đến Khung phân loại thập tiến quốc tế<br /> UDC (Universal Decimal Classification) do hai nhà thư mục học người Bỉ là Paul Otlet và Henry Lafontaine<br /> xây dựng và cho ra đời năm 1895. Khung phân loại DDC và UDC khác nhau về cấu tạo bên trong còn các<br /> lớp cơ bản vẫn giữ nguyên. Riêng các bảng phụ và các ký hiệu có được mở rộng hơn. Khung phân loại<br /> UDC  hoàn  chỉnh  được  xuất  bản  năm  1905  bằng  tiếng  Pháp  với  tên  là  Bảng  chỉ  dẫn  thư  mục  tổng  hợp<br /> data:text/html;charset=utf­8,%3Cheader%20style%3D%22margin%3A%200px%200px%2010px%3B%20padding%3A%200px%3B%20border%3A%200px%3B…<br /> <br /> 3/7<br /> <br /> 9/11/2015<br /> <br /> Ý nghĩa, tác dụng của khung phân loại tài liệu | Mạng Thông tin ­ Thư viện Việt Nam, nơi hội tụ của Cộng đồng thông tin và thư viện Việt Nam<br /> <br /> (Manuel du Repertoire Bibliographique Universal) và sau này được dịch và xuất bản bằng nhiều thứ tiếng<br /> khác nhau.<br /> 7. Khung phân loại LCC (LC)<br /> Một trong các khung phân loại do Thư viện Quốc hội Mỹ xây dựng được nhiều người nhắc đến là Khung<br /> phân  loại  thư  viện  quốc  hội  (Library  of  Congress  Classification)  viết  tắt  là  LCC  do  tác  giả  đầu  là  Herbert<br /> Putnam và tư vấn Charles Ammi Cutter khởi tạo. Hệ thống phân loại của khung này được áp dụng cho thư<br /> viện trường đại học, các viện nghiên cứu Mỹ và một số nước khác.<br /> Cấu tạo của Khung phân loại LCC bao gồm: toàn bộ các lĩnh vực tri thức ban đầu được chia thành các lớp<br /> chính, sau đó được chia thành các phân lớp; trong mỗi phân lớp lại được phân chia chi tiết theo hình thức,<br /> địa điểm, thời gian và chủ đề cụ thể được thể hiện từ cái chung đến cái riêng, tạo thành cấu tạo thứ bậc<br /> của các chi thức.<br /> Cấu tạo lớp chính của khung phân loại LCC gồm có:<br /> A. Tổng loại<br /> B. Triết học, Tâm lý học, Tôn giáo<br /> C. Các ngành khoa học bổ trợ cho lịch sử<br /> D. Lịch sử thế giới nói chung và cựu thế giới<br /> E­F. Lịch sử châu Mỹ<br /> G. Địa chất học, Nhân học, Giải trí<br /> H. Các ngành khoa học xã hội<br /> J. Khoa học chính trị<br /> K. Pháp luật<br /> L. Giáo dục<br /> M. Âm nhạc<br /> N. Mỹ thuật<br /> P. Ngôn ngữ và văn học<br /> Q. Khoa học<br /> Phân lớp có cấu tạo là:<br /> Q. Khoa học<br /> QA. Toán học<br /> QB. Thiên văn học<br /> QC. Vật lý học<br /> QD. Hoá học<br /> QE. Địa chất học…<br /> 8. Khung phân loại Paul Boudet<br /> Đối với các nước Đông Dương, Khung phân loại được sử dụng phổ biến nhất từ thời Pháp thuộc là Khung<br /> phân  loại  Paul  Boudet.  Khung  phân  loại  này  được  áp  dụng  thống  nhất  cho  Văn  khố  và  Thư  viện  Đông<br /> Dương từ năm 1917 do nhà cổ tự học người Pháp là Paul Boudet xây dựng. Tài liệu trong khung phân loại<br /> này được sắp xếp thành 25 bộ (phân loại lớp 1) được mang các ký tự từ A đến Z theo vần chữ cái tiếng<br /> Pháp. Mỗi bộ lại được phân làm nhiều mục.<br /> data:text/html;charset=utf­8,%3Cheader%20style%3D%22margin%3A%200px%200px%2010px%3B%20padding%3A%200px%3B%20border%3A%200px%3B…<br /> <br /> 4/7<br /> <br /> 9/11/2015<br /> <br /> Ý nghĩa, tác dụng của khung phân loại tài liệu | Mạng Thông tin ­ Thư viện Việt Nam, nơi hội tụ của Cộng đồng thông tin và thư viện Việt Nam<br /> <br /> Lớp 1 của Khung phân loại Paul Boudet được sắp xếp như sau:<br /> A. Chánh thư<br /> B. Thư tín tổng quát<br /> C. Nhân viên, Công vụ<br /> D. Hành chính tổng quát<br /> E. Hành chính tỉnh (Địa phương)<br /> F. Chính trị<br /> G. Tư pháp<br /> H. Công chính<br /> I. Hầm mỏ, Khoáng vụ, Khoáng nghiệp<br /> J. Hoả xa, Vận tải, Thiết lộ<br /> K. Bưu điện, Vô tuyến điện và điện thoại<br /> L. Thương mại, Kỹ nghệ, Du lịch (kinh tế)<br /> M. Lao động, Điền địa<br /> N. Nông lâm<br /> O. Hàng hải, Thuỷ vận<br /> P. Hải quan<br /> Q. Quân vụ, Lục quan, Không quân<br /> R. Học chính, Khoa học và mỹ thuật (giáo dục)<br /> S. Y tế, Cứu tế<br /> T. Tài chính<br /> U. Thuế quan và công quản, Thuế gián thu (thương chính)<br /> V. Văn khố và Thư viện<br /> X. Tạp vụ<br /> Y. Giấy tờ tư nhân<br /> Z. Sao lục sử liệu Việt Nam, Cao miên, Ai Lao.<br /> Trích dẫn ví dụ lớp 2:<br /> A. Chánh thư<br /> A.1. Sổ ghi các đạo luật<br /> A.2. Sổ ghi các sắc luật, nghị định, thông tư của Tổng thống<br /> A.3. Sổ ghi các sắc luật, nghị định, thông tư của Thủ tướng<br /> A.4. Sổ ghi các nghị định, sự vụ lệnh, thông tư của Bộ trưởng<br /> A.5. Sổ ghi các quyết định, thông tư của tỉnh trưởng, Đô trưởng và Thị trưởng.<br /> Hiện  nay  Khung  phân  loại  này  vẫn  được  áp  dụng  cho  việc  tổ  chức  tài  liệu  lưu  trữ  tiếng  Pháp  của  cả  ba<br /> nước Đông Dương. Giá trị đặc biệt của khung phân loại này là tài liệu lưu trữ vẫn được sắp xếp, tổ chức<br /> theo nguyên tắc xuất xứ, theo phông, nhưng vẫn phản ánh giá trị thông tin chuyên đề để định hướng cho<br /> yêu cầu quản lý, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo mục tiêu của các chủ sở hữu tài liệu. <br /> III. Ý NGHĨA CỦA KHUNG PHÂN LOẠI TÀI LIỆU<br /> TRONG VIỆC CHỈNH LÝ TÀI LIỆU<br /> data:text/html;charset=utf­8,%3Cheader%20style%3D%22margin%3A%200px%200px%2010px%3B%20padding%3A%200px%3B%20border%3A%200px%3B…<br /> <br /> 5/7<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2