intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ý nghĩa thời gian và ý nghĩa điều kiện của liên từ когда trong câu phức tiếng Nga

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

63
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành khảo sát ý nghĩa của liên từ когда trong các tác phẩm văn học Nga nổi tiếng và bản dịch của một số tác giả, tập trung đi sâu phân tích ý nghĩa thời gian và ý nghĩa điều kiện của liên từ когда trong câu phức tiếng Nga.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ý nghĩa thời gian và ý nghĩa điều kiện của liên từ когда trong câu phức tiếng Nga

v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ý NGHĨA THỜI GIAN VÀ Ý NGHĨA<br /> ĐIỀU KIỆN CỦA LIÊN TỪ КОГДА<br /> TRONG CÂU PHỨC TIẾNG NGA<br /> NGUYỄN THẾ HÙNG*<br /> *Học viện Khoa học Quân sự,  hungnguyenthept81@gmail.com<br /> Ngày nhận bài: 02/01/2019; ngày sửa chữa: 24/02/2019; ngày duyệt đăng: 25/02/2019<br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong tiếng Nga có nhiều loại liên từ khác nhau tùy thuộc vào các cấp độ. Tuy không đóng vai trò<br /> là thành phần câu nhưng liên từ có chức năng liên kết các đơn vị cú pháp trong câu và biểu đạt<br /> mối quan hệ ngữ nghĩa giữa chúng. Liên từ когда trong câu phức tiếng Nga có tần suất sử dụng<br /> tương đối lớn. Trong bài viết này, chúng tôi tiến hành khảo sát ý nghĩa của liên từ когда trong các<br /> tác phẩm văn học Nga nổi tiếng và bản dịch của một số tác giả, tập trung đi sâu phân tích ý nghĩa<br /> thời gian và ý nghĩa điều kiện của liên từ когда trong câu phức tiếng Nga. Qua đó giúp người học<br /> và người nghiên cứu tiếng Nga hiểu sâu hơn về mối quan hệ ngữ nghĩa của liên từ này, đặc biệt là<br /> ý nghĩa điều kiện, đồng thời ít nhiều giúp ích cho người học khi chuyển dịch sang tiếng Việt câu<br /> phức có liên từ когда.<br /> Từ khóa: ngữ nghĩa thời gian, ngữ nghĩa điều kiện, phương tiện biểu đạt, tiếng Nga<br /> <br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ cứu tiếng Nga và đây cũng chính là nội dung mà<br /> chúng tôi bước đầu đề cập đến trong khuôn khổ<br /> Liên từ là một phạm trù khá phổ biến trong<br /> bài báo này.<br /> tiếng Nga. Liên từ là hư từ, được sử dụng để nối<br /> các thành phần của câu, liên kết các mệnh đề chính 2. Ý NGHĨA THỜI GIAN VÀ Ý NGHĨA<br /> và mệnh đề phụ trong câu phức, cũng như gắn kết ĐIỀU KIỆN CỦA LIÊN TỪ КОГДА TRONG<br /> các câu riêng lẻ trong một văn bản. Liên từ không CÂU PHỨC TIẾNG NGA<br /> chỉ là phương tiện liên kết các đơn vị cú pháp mà<br /> còn là một trong những phương tiện biểu đạt mối 2.1. Ý nghĩa thời gian của liên từ когда<br /> quan hệ ngữ nghĩa giữa chúng. Trong tiếng Nga có trong câu phức<br /> nhiều liên từ khác nhau, trong đó liên từ когда có Câu phức phụ thuộc với liên từ когда biểu thị<br /> tần suất sử dụng cao, phạm vi sử dụng lớn. Nó biểu khá đa dạng các mối quan hệ về thời gian, như:<br /> thị nhiều ý nghĩa khác nhau trong câu phức, trong trùng lặp hoàn toàn các hiện tượng về mặt thời<br /> đó ý nghĩa thời gian và ý nghĩa điều kiện mang gian, trùng lặp một phần và kế tiếp nhau của các<br /> tính nổi trội hơn cả. Tuy nhiên, cho đến nay chưa sự kiện.<br /> có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách<br /> toàn diện ý nghĩa của liên từ когда. Chính vì vậy, Khi mô tả các tình huống cùng tồn tại, tùy thuộc<br /> việc xác định ý nghĩa thời gian và điều kiện của từ vào nhiệm vụ giao tiếp, chúng ta biểu thị mối quan<br /> liên từ когда rất hữu ích cho người học và nghiên hệ qua lại giữa các tình huống trong từng ngữ cảnh<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 8 Số 18 (3/2019)<br /> LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br /> <br /> <br /> <br /> cụ thể. Nghiên cứu cho thấy con người thường tập Казаков. Голубое и зеленое) – (Khi cô cười, trên<br /> trung vào một loại quan hệ nào đó, ví dụ như đặc má hiện lên hai lúm đồng tiền, cặp lông mày giãn ra<br /> điểm tương quan giữa các tình huống về mặt thời và không còn vẻ nghiêm nghị như trước nữa) (Yui<br /> gian, hay mối quan hệ sản sinh, hoặc tìm ra điểm Kazakov. Những ô cửa màu xanh. Đoàn Tử Huyến<br /> tương đồng giữa các tình huống. Phương tiện biểu dịch); (Когда меня выбирали председателем,<br /> đạt chính cho các mối quan hệ này là công cụ ngôn ты голосовал за меня, Устин Михайлович?)<br /> ngữ cùng cấp độ, như các liên từ когда, потому что, (Михаил Шолохов. Поднятая целина) – (Khi<br /> если, чтобы…. Khi biểu thị mối tương quan giữa các người ta bầu tôi làm chủ tịch, anh có bỏ phiếu cho<br /> tình huống mỗi một ý nghĩa đều có công cụ giao tiếp tôi không, anh Uxchin Mikhailovits?) (Mikhail<br /> đặc thù của mình, trước hết những công cụ có sử dụng Solokhov. Đất vỡ hoang. Vũ Trấn Thủ dịch).<br /> đơn vị ngôn ngữ là câu phức. Vấn đề này được đề<br /> Bản thân ý nghĩa của thể động từ vị ngữ không<br /> cập đến trong công trình nghiên cứu của tác giả<br /> phản ánh đầy đủ mối quan hệ về thời gian giữa<br /> S.A. Suvalova “Các mối quan hệ ngữ nghĩa giữa<br /> các mệnh đề trong câu phức. Ý nghĩa trùng lặp về<br /> các thành phần trong câu phức và các phương thức<br /> thời gian có thể được xác định dựa trên thông tin<br /> biểu đạt mối quan hệ trên” (S.A. Suvalova, 1990).<br /> ngữ cảnh mà trong trường hợp này nó là yếu tố<br /> Theo tác giả S.A. Suvalova, có thể phân loại bổ sung, còn trong trường hợp khác nó là phương<br /> thành 4 ý nghĩa nền tảng để phản ánh mối quan tiện duy nhất để xác lập mối quan hệ về thời gian.<br /> hệ lẫn nhau giữa hai hoặc nhiều tình huống trong Ngữ cảnh đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong<br /> câu phức: 1) Cùng tồn tại riêng lẻ; 2) Nằm trong câu có sử dụng động từ hoàn thành thể (Когда<br /> mối quan hệ thời gian; 3) Mối quan hệ sản sinh огни погасли, на несколько минут стало<br /> (nguyên nhân, điều kiện, mục đích); 4) Mối quan совсем темно) (Алексей Толстой. Хождение по<br /> hệ đối chiếu. мукам) – (Khi loạt pháo sáng đã tắt ngấm, trong<br /> mấy phút liền trời tối mịt lại) (Aleksay Tolstoy.<br /> Mối quan hệ trùng lặp và quan hệ không trùng Con đường đau khổ. Cao Xuân Hạo dịch); (Когда<br /> lặp về thời gian được thể hiện trong câu phức có он очнулся, он услышал, что дядя зовет его<br /> liên từ когда. Phân biệt hai mối quan hệ này trước сверху) (Борис Пастернак. Доктор Живаго) –<br /> hết dựa vào ý nghĩa về thể của động từ vị ngữ, (Lúc tỉnh dậy, cậu nghe tiếng cha Nicolai gọi cậu<br /> cũng như các đặc tính khác của nó như: ngữ cảnh ở phía trên) (Boris Pasternak. Bác sỹ Zhivago. Lê<br /> và thông tin làm rõ. Ngoài ra, tùy thuộc vào mối Khánh Trường dịch). Trong những trường hợp như<br /> tương quan về thời gian giữa các hành động trong vậy sự kết hợp giữa các động từ hoàn thành thể<br /> mệnh đề chính và phụ người ta chia thành hai loại không phải mang nghĩa tuần tự mà là trùng lặp<br /> quan hệ: trùng lặp về thời gian (các hành động xảy hoàn toàn về mặt thời gian.<br /> đồng thời) và không trùng lặp về thời gian (các<br /> hành động diễn ra không đồng thời). + Ý nghĩa trùng lặp một phần về thời gian<br /> (hành động này diễn ra trên nền một hành động<br /> Đối với loại quan hệ trùng lặp về thời gian: khác) được thể hiện bằng liên từ когда, nếu như<br /> Có thể chia làm hai loại: trùng lặp hoàn toàn và động từ vị ngữ của một trong hai mệnh đề chính<br /> trùng lặp một phần: và phụ là hoàn thành thể, còn động từ vị ngữ kia<br /> chưa hoàn thành thể (Ты не больно печалься,<br /> + Ý nghĩa của trùng lặp hoàn toàn về thời gian Алтынай, найдем выход, – сказал он, когда<br /> được thể hiện bằng liên từ когда, nếu như động мы возвращались в аил) (Айтматов Чингиз.<br /> từ vị ngữ trong mệnh đề chính và phụ ở thể chưa Первый учитель) – (Em đừng buồn, Antưnai ạ, ta<br /> hoàn thành (Когда она улыбается, на щеках sẽ tìm ra lối thoát, – Đuysen nói khi chúng tôi trở<br /> появляются ямочки, а брови расходятся и về thôn) (Chingiz Aitmatov. Người thầy đầu tiên.<br /> не кажутся уже такими строими) (Юрий Nguyễn Ngọc Bằng, Cao Xuân Hạo, Bồ Xuân<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 18 (3/2019) 9<br /> v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br /> <br /> <br /> Tiến dịch). Trong câu này hành động ở mệnh đề Huyến dịch); (Когда увидел Момун внука возле<br /> chính “сказал/nói” diễn ra vào một trong số các автолавки, сразу понял, что мальчик чем-то<br /> thời điểm trống ở mệnh đề phụ. Trong một trường огорчен) (Айтматов Чингиз. Белый параход)<br /> hợp khác, hành động trong mệnh đề chính làm – (Khi Mô-mun thấy cháu đứng cạnh chiếc ô tô<br /> nền thời gian để hành động ở mệnh đề phụ diễn bán hàng, ông hiểu ngay rằng thằng bé có điều<br /> ra (Когда поднес он портрет к дверям, еще gì buồn phiền) (Chingiz Aitmatov. Con tầu trắng.<br /> сильнее глядели глаза) (Н. Гоголь. Портрет) – Phạm Mạnh Hùng dịch).<br /> (Khi Tsackov đưa bức chân dung ra gần cửa, cái<br /> nhìn của đôi mắt lại càng mãnh liệt hơn nữa) (N. Bên cạnh đó tồn tại một trường hợp khác đó<br /> Gogol. Bức chân dung. Văn Hoàng dịch). Ý nghĩa là động từ vị ngữ trong các mệnh đề chính và<br /> trùng lặp một phần về thời gian còn được biểu thị phụ ở thể chưa hoàn thành, biểu thị ý nghĩa lặp<br /> bằng những cấu trúc câu mà động từ vị ngữ ở hai đi, lặp lại của hành động (Он чувствовал ее<br /> mệnh đề đều ở dạng hoàn thành thể hoặc chưa hoàn прикосновение каждый раз, когда затихали<br /> thành thể (Когда мы выходим из кино, приятель железный вой снарядов, трескотня ружей)<br /> мой совсем исчезает) (Юрий Казаков. Голубое (Алексей Толстой. Хождение по мукам) –<br /> и зеленое) – (Khi chúng tôi từ trong rạp bước ra, (Chàng cảm thấy sự gần gũi của nàng mỗi khi<br /> anh bạn của tôi đã hoàn biến mất) (Yui Kazakov. vắng lặng tiếng rít lanh lảnh của đạn đại bác, tiếng<br /> Những ô cửa màu xanh. Đoàn Tử Huyến dịch). nổ đì đoành của súng trường) (Aleksay Tolstoy.<br /> Trong câu này hành động “исчезает/biến mất” Con đường đau khổ. Cao Xuân Hạo dịch); (По<br /> ở mệnh đề chính diễn ra trên nền của hành động ночам, когда в кухне над камельком засыпало<br /> “выходим/bước ra” trong mệnh đề phụ. мушиное стадо и Аксинья, дрожа губами,<br /> стлала постель, бил ее Степан, зажимая<br /> Đối với loại quan hệ không trùng lặp về thời gian: рот черной шершавой ладонью) (Михаил<br /> Các hành động trong hai mệnh đề diễn ra vào Шолохов. Тихий Дон) – (Đêm đêm, khi đàn ruồi<br /> những thời điểm khác nhau, có thể được biểu thị đã ngủ yên trên cái lò nhỏ trên bếp, khi Acxinhia<br /> dưới hai dạng: hai hành động xảy ra kế tiếp nhau; trải xong chỗ nằm, môi run lập bập, Stepan lại bịt<br /> hành động này diễn ra trước hành động kia. miệng nàng bằng bàn tay sần sùi đen xạm, đánh<br /> nàng) (Mikhail Sholokhov. Sông Đông êm đềm.<br /> Để biểu thị ý nghĩa của hai hành động xảy ra kế Nguyễn Thụy Ứng dịch); (По субботам, когда<br /> tiếp nhau thì hành động trong mệnh đề chính theo дед, перепоров детей, нагрешивших за неделю,<br /> sau hành động ở mệnh đề phụ. Phương tiện chính уходил ко всенощной, в кухне начиналась<br /> để biểu đạt ý nghĩa của mối quan hệ này là động неописуемо забавная жизнь) (Максим Горький.<br /> từ hoàn thành thể trong hai mệnh đề ở thời quá Детство) - (Nhất là vào ngày thứ bảy, lúc ông tôi<br /> khứ hoặc hiện tại (Зато потом, когда получишь đi lễ nhà thờ, sau khi đã đánh lũ trẻ có lỗi trong<br /> голубку в руки, добрым словом меня помянешь. tuần, thì trong nhà bếp lại diễn ra đủ mọi thứ trò<br /> Хи-хи-хи!) (Айтматов Чингиз. Первый учитель) vui khôn kể) (Macxim Gorki. Thời thơ ấu. Trần<br /> – (Rồi sau này khi con chim non đã cầm chắc Khuyến, Cẩm Tiêu dịch)<br /> trong tay rồi, anh sẽ thầm cảm ơn tôi cho mà xem,<br /> hì hì hì!) (Chingiz Aitmatov. Người thầy đầu tiên. Ý nghĩa hành động này diễn ra trước hành động<br /> Nguyễn Ngọc Bằng, Cao Xuân Hạo, Bồ Xuân Tiến kia được thể hiện ở việc hành động trong mệnh đề<br /> dịch); (Когда я умру, ты не услышишь моего chính diễn ra trước hành động ở mệnh đề phụ. Các<br /> последнего вздоха, ты не закроешь мне глаза) liên từ đặc trưng có thể thay thế cho когда trong<br /> (Валерий Осипов. Неотправленное письмо) – trường hợp này là “до того”, “как”, “перед тем<br /> (Và khi anh chết, em sẽ không được nghe hơi thở как”, “прежде чем”, “пока не”, “как вдруг”.<br /> cuối cùng của anh, em sẽ không được vuốt mắt cho Ngoài ra, để biểu thị ý nghĩa diễn ra trước thì tiểu<br /> anh) (Valeri Osipov. Bức thư không gửi. Đoàn Tử từ уже đứng trước động từ hoàn thành thể trong<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 10 Số 18 (3/2019)<br /> LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br /> <br /> <br /> <br /> mệnh đề chính (И дежурный тоже не знал, Nga. Phạm Mạnh Hùng dịch); (А я их видеть не<br /> а когда разобрались, баня уже закрылась) могу. Когда всё так тянуть, незачем и огород<br /> (Борис Васильев. В списках не значился) – (Trực городить) (Борис Пастернак. Доктор Живаго)<br /> ban cũng không biết gì hơn, và đến khi hỏi ra mọi – (Tôi thì tôi ghét mặt các cha ấy lắm rồi. Nếu cứ<br /> chuyện thì nhà tắm đã đóng cửa) (Boris Vasiliev. dây dưa mãi thế, thì thà đừng có đề xuất chuyện<br /> Tên anh chưa có trong danh sách…Đức Mẫn, lớn) (Boris Pasternak. Bác sỹ Zhivago. Lê Khánh<br /> Đức Thuần, Xuân Du dịch); (А когда под юрту Trường dịch). Ngoài ra, trong câu phức phụ thuộc<br /> можно было просунуть руку, уже рассвело) có liên từ когда, hành động trong mệnh đề chính<br /> (Айтматов Чингиз. Первый учитель) – (Và đến và phụ xảy ra thường xuyên, lặp đi lại nhiều lần<br /> khi lỗ đào đã vừa rộng để thò tay ra ngoài lều thì thì các liên từ когда và если đều có chung một ý<br /> trời đã hửng sáng) (Chingiz Aitmatov. Người thầy nghĩa điều kiện-thời gian (Если (когда) занятия<br /> đầu tiên. Nguyễn Ngọc Bằng, Cao Xuân Hạo, Bồ кончаются рано, я возвращаюсь пешком) (Г.И.<br /> Xuân Tiến dịch). Володина, М.Н. Найфельд и др., 1985, с.233);<br /> (Я только знаю, когда ежедневно убивают,<br /> 2.2. Ý nghĩa điều kiện của liên từ когда убивают, это так ужасно, что не хочется<br /> trong câu phức жить. (Алексей Толстой. Хождение по мукам)<br /> Cơ sở của mối quan hệ điều kiện trong câu – (Em chỉ biết là nếu ngày nào cũng giết chóc mãi<br /> phức là: tình huống 1 sẽ là điều kiện để thực hiện như thế này thì thật là ghê sợ, ghê sợ đến nỗi không<br /> tình huống 2 và cả hai tình huống bằng hình thức còn muốn sống làm gì nữa. (Aleksay Tolstoy. Con<br /> này hay hình thức khác đều có mối tương quan đường đau khổ. Cao Xuân Hạo dịch).<br /> với nhau về mặt thời gian (Когда так, то я тебе Bên cạnh đó, cùng với если liên từ когда có<br /> отомцу). Trên thực tế có một nhóm gồm nhiều liên thể được sử dụng trong các câu mang lối hỏi mỹ<br /> từ được sử dụng tương đối rộng rãi để liên kết các từ, trong đó mệnh đề chính ở dạng phủ định tranh<br /> thành phần vị ngữ trong câu phức, trong số đó phải luận, còn mệnh đề phụ đóng vai trò luận chứng, lý<br /> kể đến là các liên từ mang nghĩa khu biệt và phi khu lẽ hoặc mang tính chất thông báo về sự kiện mà tính<br /> biệt. Liên từ когда được xem là phương tiện biểu xác thực của nó không gây tranh cãi (Какой же он<br /> đạt chính, trung hòa về mặt văn phong đối với loại политик, если не боится за свою репутацию?);<br /> quan hệ thời gian phi khu biệt và nó xác định mối (Какое я имею право судить других, когда сам не<br /> quan hệ thời gian ở dạng tổng quát nhất khi “chỉ всегда поступаю правильно?) (М.Н. Аникина,<br /> cho thấy sự tiếp xúc giữa hai tình huống về mặt Н.В. Кутукова, Л.Н. Ольхова, 2003, с.116).<br /> thời gian” (Ngữ pháp tiếng Nga-80, mục 2948).<br /> Như vậy, trong câu phức có liên từ когда ngữ<br /> Dấu hiệu căn bản để nhận diện các câu mang nghĩa điều kiện và ngữ nghĩa thời gian trùng nhau<br /> nghĩa thời gian đó là khả năng hoán đổi ý nghĩa khi các động từ vị ngữ ở hai mệnh đề biểu thị tính<br /> thời gian thành ý nghĩa điều kiện. V.V. Vinagradov nhiều lần (hành động lặp đi lặp lại). Trong một số<br /> cho rằng, “liên từ thời gian dễ ràng chuyển thành trường hợp bình diện đầu tiên là mối quan hệ điều<br /> liên từ điều kiện”. Nếu xét theo đặc tính biểu đạt kiện chứ không phải là thời gian, cụ thể:<br /> thì các mối quan hệ về thời gian trùng lặp một<br /> phần với quan hệ điều kiện. Sự trùng lặp đó được Khi động từ chia ở thời hiện tại mang nghĩa<br /> thể hiện trong câu phức với liên từ когда, và khi khái quát (Что ответить, когда спросят:<br /> đó liên từ когда được thay thế bằng liên từ если что ж это вы, мужики, мам наших от пуль<br /> (Мне думается, я сделал бы вдесятеро больше защитить не могли!) (Борис Васильев. А зори<br /> для людей, когда бы вы стали моей женой) здесь тихие...) – (Tôi sẽ trả lời thế nào nếu có<br /> (Леонид Леонов. Русский лес) – (Tôi nghĩ rằng người hỏi: làm sao đàn ông không giữ được<br /> tôi sẽ làm được nhiều gấp mười cho mọi người, những bà mẹ chúng tôi khỏi những hòn đạn)<br /> nếu như cô trở thành vợ tôi) (Leonit Leonov. Rừng (Boris Vasiliev. Và nơi đây bình minh yên tĩnh…<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 18 (3/2019) 11<br /> v LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH<br /> <br /> <br /> Đức Mẫn, Đức Thuần, Xuân Du dịch); (Когда Hai là, ý nghĩa thời gian được thay thế bằng<br /> они узнают... (ее голос задрожал) я их упрошу) ý nghĩa điều kiện bổ sung là do ý nghĩa thời gian<br /> (Михаил Лермонтов. Герой нашего времени) – kết hợp với ý nghĩa điều kiện cùng tạo lên một<br /> (Nếu các cụ biết…(và tiếng cô run run) em sẽ van phạm trù điều kiện. Ở đây ý nghĩa điều kiện đòi<br /> nài các cụ) (M. Lermontov. Một anh hùng thời hỏi phải có hai tình huống mà tình huống này gây<br /> đại. Phạm Thủy Ba dịch). ra tình huống kia hoặc liên quan đến nó. Trong<br /> khi đó, ý nghĩa thời gian không trực tiếp biểu lộ ý<br /> Khi không có động từ vị ngữ tương ứng<br /> với nghĩa khái quát thời hiện tại (Когда труд nghĩa điều kiện bởi nó chỉ nêu hai tình huống diễn<br /> – удовольствие, жизнь – хороша) (Письмо ra đồng thời hoặc kế tiếp nhau. Tuy nhiên, mối<br /> М. Горьского Пятницкому); (Когда так, quan hệ về thời gian quy ước thời gian diễn ra của<br /> не стану же я больше извиняться перед sự kiện này so với sự kiện kia và vì vậy nó thuộc<br /> этим фанфароном!) (Антон Чехов. Смерть phạm trù điều kiện.<br /> чиновника) – (Nếu vậy thì mình sẽ không đến gặp Ba là, ý nghĩa điều kiện của mệnh đề phụ trong<br /> ngài để xin lỗi nữa) (Anton Sekhop. Cái chết của câu phức được thể hiện không chỉ bằng các liên<br /> một viên chức. Phan Hồng Giang dịch).<br /> từ mà còn bằng nhiều phương tiện khác, chẳng<br /> Khi chúng ta nói tới mối quan hệ giữa các yếu hạn như mối tương quan về thời-thể của động từ<br /> tố cụ thể, riêng lẻ thì liên từ если và когда mang vị ngữ, các yếu tố về từ vựng. Chính vì vậy, có<br /> nghĩa khác nhau: 1) Если завтра будет хорошая thể nói rằng chính các phương tiện biểu đạt mà có<br /> погода, мы пойдем на каток. 2) Я позвою тебе, trong mệnh đề phụ mang nghĩa điều kiện được sử<br /> если приеду утром. 3) Когда наступит зима, dụng trong câu phức phụ thuộc với liên từ когда.<br /> мы будем ходить на каток. 4) Я позвоню тебе, Chúng ta có thể nói tới sự hoán đổi ý nghĩa thời<br /> когда приеду (Г.И. Володина, М.Н. Найфельд и gian bằng các ý nghĩa bổ sung khi có sự tham gia<br /> др., 1985, с.234). của những phương tiện biểu đạt như vậy.<br /> Trong câu (1) và (2) hành động trong mệnh đề 3. KẾT LUẬN<br /> chính “пойдем” và “позвою” có thể diễn ra khi<br /> có những điều kiện nhất định, còn trong câu (3) Liên từ trong tiếng Nga được chia làm hai loại:<br /> và (4) hành động “будем ходить” và “позвоню” liên từ nối kết và liên từ phụ thuộc. Когда là liên từ<br /> ở mệnh đề chính chắc chắn sẽ xảy ra trong một phụ thuộc dùng để nối các câu, các mệnh đề trong<br /> khoảng thời gian xác định. câu phức. Với chức năng phương tiện liên kết,<br /> liên từ когда được sử dụng để thực hiện mối quan<br /> Sự hoán đổi ý nghĩa thời gian bằng các nghĩa hệ giữa các thành phần vị ngữ trong câu phức, cụ<br /> khác do một số nguyên nhân dưới đây: thể nó biểu thị mối quan hệ thời gian và điều kiện<br /> Một là, đặc tính của từ когда với vai trò là trong câu phức hợp phụ thuộc. Với ý nghĩa thời<br /> liên từ mang nghĩa khu biệt, có khả năng xác thực gian liên từ когда biểu thị hai mối quan hệ: trùng<br /> nhiều loại quan hệ ngữ nghĩa khác mà ở đó ngữ lặp và không trùng lặp phụ thuộc chủ yếu vào thể<br /> nghĩa của chúng chỉ có thể làm sáng tỏ thông qua của động từ vị ngữ trong các mệnh đề. Với ý nghĩa<br /> ngữ cảnh. Chính vì vậy, liên từ thời gian mang điều kiện liên từ когда có thể thay thế bằng liên từ<br /> nghĩa phi khu biệt “có thể tham gia vào các mối если khi các động từ vị ngữ ở hai mệnh đề là hành<br /> quan hệ đồng nghĩa mang yếu tố xác thực cả về động lặp đi lặp lại. Như vậy, kết quả nghiên cứu<br /> quan hệ thời gian và quan hệ điều kiện, nguyên trên giúp người học hiểu sâu hơn về mối quan hệ<br /> nhân và quan hệ đối chiếu” (Ngữ pháp tiếng Nga- ngữ nghĩa của liên từ когда, đặc biệt khi chuyển<br /> 80, mục 2948). dịch các ý nghĩa của nó sang tiếng Việt./.<br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> 12 Số 18 (3/2019)<br /> LÝ LUẬN CHUYÊN NGÀNH v<br /> <br /> <br /> <br /> Tài liệu tham khảo:<br /> <br /> Айтматов Чингиз (1965), Первый учитель, Изд. Азбука, Москва.<br /> Виноградов В.В. (1960), “Об омонимии и смежных явлениях”, Вопросы языкознания, № 5.<br /> Горький М. (1913), Детство, Изд. Наука, Москва.<br /> Пастернак Борис (1957), Доктор Живаго, Изд. Азбука, Москва.<br /> Русская грамматика-80, Изд. Наука, Москва.<br /> Шувалова С.А. (1990), Смысловые отношения между частями сложного предложения и способы их<br /> выражения, автореферат дис. Доктора филологических наук/Институт русского языка им. А.С. Пушкина,<br /> Москва.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CONJUNCTION КОГДА AND ITS DENOTATION OF TIME AND CONDITION<br /> IN RUSSIAN COMPLEX SENTENCES<br /> NGUYEN THE HUNG<br /> Abstract: There are a number of different conjunctions used in Russian depending on degrees.<br /> Despite not being counted as an official component of a sentence, conjunctions function as<br /> connectors linking syntactic units and denoting semantic relations among them. In Russian,<br /> conjunction когда is used with great frequency in complex sentences. This paper studies the<br /> meaning of когда in several famous Russian literary works and their translations, focusing on<br /> analyzing its meaning of time and condition in complex sentences. Also, the paper looks to<br /> provide learners and researchers of Russian language a further understanding of the conjunction’s<br /> semantic relations, especially conditional meaning, with which their translation of complex<br /> sentences will be greatly facilitated.<br /> Keywords: time meaning, conditional meaning, denotation conjunction, Russian<br /> Received: 02/01/2019; Revised: 24/02/2019; Accepted for publication: 25/02/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ<br /> Số 18 (3/2019) 13<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2