BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
_________
MAI THANH CHI
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ THUÊ NHÀ
CỦA NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
_________
MAI THANH CHI
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ THUÊ NHÀ
CỦA NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN NGÃI
TP. Hồ Chí Minh - năm 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên
Mai Thanh Chi
ii
CẢM TẠ
Lời đầu tiên xin chân thành cảm ơn công ơn của Ba, Mẹ và chị đã luôn ủng hộ và
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn nay.
Lời tri ân xin trân trọng gửi tới Thầy Nguyễn Văn Ngãi, người đã tận tình hướng
dẫn, chỉ dạy cặn kẽ, chi tiết và có những đóng góp quý báu để luận văn được hoàn thành
một cách tốt nhất.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy Cô trong Viện Đào Tạo Sau Đại Học đã tạo
điều kiện để tôi hoàn thành tốt chương trình học Thạc sĩ.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các Thầy Cô trong trường Đại Học Kinh Tế TP.
HCM đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học cao học tại
trường.
Lời cảm ơn cũng xin gởi đến tất cả các Thầy Cô trong Khoa Kinh Tế Trường Đại
Học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học đại học
tại trường.
Xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị và các bạn cũng khóa Cao học 19 đã
chia sẽ những kinh nghiệm, kiến thức, luôn sát cánh bên nhau và động viên giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng,
Tác giả luận văn.
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Cảm tạ ............................................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................................. iii
Danh mục các bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục các hình ........................................................................................................... vii
Danh mục các phương trình ............................................................................................. viii
Chương 1 Giới thiệu ....................................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu và cơ sở số liệu................................................................... 3
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.4.1.1 Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................ 3
1.4.1.2 Phương pháp hồi quy ........................................................................................ 3
1.4.2 Cơ sở số liệu ........................................................................................................ 4
1.5 Kết cấu luận văn .......................................................................................................... 5
Chương 2 Thực trạng nhà ở của người thu nhập thấp ở TP. HCM .......................... 6
2.1 Vài nét về TP. HCM .................................................................................................. 6
2.1.2 Môi trường ............................................................................................................. 6
2.1.2 Kinh tế ................................................................................................................... 7
2.1.3 Dân cư ................................................................................................................... 7
2.1.4 Giáo dục ................................................................................................................ 8
iv
2.1.5 Giao thông ............................................................................................................. 9
2.1.6 Quy hoạch và kết cấu đô thị ................................................................................. 9
2.2 Nhà ở của người thu nhập thấp tại TP. HCM ............................................................. 10
2.2.1 Thu nhập, tích lũy và chi tiêu của người dân khu vực thành thị .......................... 10
2.2.2 Thực trạng nhà ở hiện nay tại TP.HCM ............................................................... 13
2.2.3 Hoạt động cho thuê nhà dành cho người thu nhập thấp hiện nay ......................... 15
Chương 3 Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu ......................................................... 19
3.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................................... 19
3.1.1 Lý thuyết cung – cầu hàng hóa ............................................................................. 19
3.1.1.1 Cầu ..................................................................................................................... 19
3.1.1.2 Cung ................................................................................................................... 20
3.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu ............................................................................. 21
3.1.2.1 Ảnh hưởng của thu nhập đến tiêu dùng ............................................................. 21
3.1.2.2 Ảnh hưởng của đặc điểm người tiêu dùng ......................................................... 22
3.1.2.3 Ảnh hưởng của marketing đến tiêu dùng ........................................................... 23
3.2 Các nghiên cứu khác ................................................................................................... 24
3.2.1 Các nghiên cứu trong nước ................................................................................... 25
3.2.2 Các nghiên cứu nước ngoài .................................................................................. 26
3.3 Mô hình nghiên cứu .................................................................................................... 27
3.3.1 Nhóm yếu tố đặc điểm cá nhân ............................................................................. 29
3.3.2 Nhóm yếu tố tài chính ........................................................................................... 31
3.3.3 Nhóm yếu tố thị trường ......................................................................................... 32
Chương 4 Các yếu ảnh hưởng đến chi phí thuê nhà của người thu nhập thấp tại
TP.HCM .......................................................................................................................... 36
4.1 Đặc điểm mẫu khảo sát ............................................................................................... 36
4.1.1 Độ tuổi ................................................................................................................. 36
4.1.2 Tình trạng hôn nhân và mối quan hệ với người cùng chung sống ....................... 37
v
4.1.3 Nghề nghiệp và thu nhập ...................................................................................... 39
4.2 Khả năng tài chính ...................................................................................................... 40
4.3 Thị trường ................................................................................................................... 41
4.3.1 Số nơi so sánh trước khi quyết định lựa chọn nơi thuê ....................................... 41
4.3.2 Tiện ích nơi thuê .................................................................................................. 43
4.3.3Chi phí thuê nhà, diện tích phòng và khoảng cách đi làm ................................... 44
4.3.4 Nơi thuê gần nơi mua sắm và giải trí .................................................................. 46
4.3.5 Môi trường nơi thuê ............................................................................................ 47
4.4 Phân tích hồi quy ........................................................................................................ 47
4.4.1 Các biến có ý nghĩa thống kê ................................................................................ 49
4.4.2 Các biến không có ý nghĩa thống kê ..................................................................... 54
Chương 5 Kết luận và Kiến nghị ................................................................................... 57
5.1 Kết luận ....................................................................................................................... 57
4.5 Hàm ý chính sách về nhà ở cho của người thu nhập thấp .......................................... 57
4.5.1 Vấn đề quản lý, hỗ trợ, khuyến khích phát triển hoạt động đầu tư xây dựng nhà
cho thuê cho người có thu nhập thấp ............................................................................... 58
4.5.2 Phát triển thị trường bất động sản ......................................................................... 59
4.5.3 Người thu nhập thấp .............................................................................................. 60
5.2 Kiến nghị .................................................................................................................... 60
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................ 61
Phụ lục .............................................................................................................................. 64
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tự đánh giá tình trạng thu nhập ........................................................................ 11
Bảng 2.2 Thu nhập bình quân hàng tháng của lao động theo ngành, Việt Nam .............. 12
Bảng 2.3 Chi tiêu đời sống bình quân 1 người/ tháng ở thành thị, Việt Nam .................. 13
Bảng 2.4 Chi tiêu và thu nhập của người lao động theo vùng ......................................... 13
Bảng 2.5 Tóm tắt về đặc điểm nhà ở và môi trường sống .............................................. 14
Bảng 2.6 Nhu cầu thuê nhà của công nhân ở TP. HCM .................................................. 16
Bảng 2.7 Tình trạng thuê nhà và chi phí thuê nhà của hộ ................................................ 18
Bảng 3.1 Các biến trong mô hình hồi quy ........................................................................ 28
Bảng 4.1 Độ tuổi và giới................................................................................................... 36
Bảng 4.2: Chi phí thuê nhà bình quân trên người đối với từng độ tuổi............................ 37
Bảng 4.3 Tình trạng hôn nhân và mối quan hệ với người cùng chung sống .................... 38
Bảng 4.4 Chi phí thuê nhà đối với tình trạng hôn nhân và mối quan hệ với người cùng
chung sống ........................................................................................................................ 39
Bảng 4.5 Chi phí thuê nhà đối với từng loại nghề nghiệp ................................................ 40
Bảng 4.6 Chi phí thuê nhà bình quân đối với thu nhập tính trên 1 người ........................ 41
Bảng 4.7 Số tiền được hỗ trợ ............................................................................................ 41
Bảng 4.8 So sánh các nơi thuê trước khi quyết dịnh thuê ................................................ 42
Bảng 4.9 Chi phí thuê đối với số nơi đi xem, so sánh trước khi thuê .............................. 42
Bảng 4.10 Chi phí thuê bình quân và sự hài lòng với tiện ích nơi thuê ........................... 43
Bảng 4.11 Khoảng cách đi làm, diện tích phòng và chi phí thuê ..................................... 44
Bảng 4.12 Chi phí thuê đối với diện tích thuê từng người .............................................. 45
Bảng 4.13 Chi phí thuê đối với khoảng cách đi làm ........................................................ 46
Bảng 4.14 Chi phí thuê đối với nơi thuê gần nơi mua sắm và giải trí .............................. 46
Bảng 4.15 Chi phí thuê bình quân và sự hài lòng về môi trường nơi thuê....................... 47
Bảng 4.16 Kết quả ước lượng mô hình ............................................................................ 48
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Hai dạng đường thu nhập – tiêu dùng .............................................................. 23
Hình 3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thuê nàh bình quân hàng tháng của người thu
nhập thấp .......................................................................................................................... 29
viii
DANH MỤC CÁC PHƯƠNG TRÌNH
Phương trình 1.1 ............................................................................................................... 4
Phương trình 1.2 .............................................................................................................. 4
Phương trình 3.1 .............................................................................................................. 24
1
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với quan niệm “an cư, lạc nghiệp” thì được sở hữu một căn nhà dù to dù
nhỏ ở những thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM)
luôn là mơ ước của nhiều người lao động có mức thu nhập khiêm tốn. Tuy nhiên,
luôn nằm top những thành phố có giá nhà đất cao nhất thế giới thì người thu nhập
thấp ở TP. HCM không dám có giấc mơ “mua nhà”.
Theo kết quả điều tra của Bộ xây dựng, hiện chỉ 20% trong tổng số 1 triệu
lao động trực tiếp và khoảng 1,2 – 1,5 triệu lao động gián tiếp có chỗ ở; chỉ có
khoảng 2/3 trong tổng số cán bộ, công chức tự lo được nhà ở cho mình, số còn lại
chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn phải ghép hộ, ở nhờ, ở tạm. TP. HCM hiện có
khoảng 1,5 triệu người có nhu cầu về nhà ở.
Theo ý kiến của các chuyên gia, phân khúc nhà ở cho thuê đang có tốc độ
phát triển yếu nhất trên thị trường bất động sản hiện nay. Ông Lê Hoàng Châu,
Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP. HCM cho biết những năm gần đây đã có một
số doanh nghiệp xây căn hộ cho thuê, nhưng số lượng chưa nhiều và chủ yếu
nhắm vào thị phần căn hộ cho thuê cao cấp. Trong khi đó, nhà cho thuê dành cho
người thu nhập trung bình, thu nhập thấp với mức giá từ 3 – 5 triệu chưa có nhiều
đơn vị quan tâm (Thy Thảo 2011).
Các sản phẩm nhà ở cho thuê hiện nay đang tồn tại dưới dạng các dãy nhà
trọ sinh viên, phòng trọ chật chội, nhếch nhác, không có quy hoạch. Diện tích nhà
trọ nhỏ, công trình phụ khép kín hoặc dùng chung, không có sân chơi, nhà để xe
hay các công trình tiện ích khác. Những khu nhà trọ này thường nằm xen kẽ trong
các khu dân cư cũ, gần trường học, nhà máy, công trường. Xét về mặt quy hoạch,
những căn nhà trọ này không đáp ứng tiêu chuẩn về diện tích, chất lượng nhà ở và
không thể coi là nhà ở cho thuê đúng nghĩa. Tuy nhiên, tại những vị trí gần trung
2
tâm thành phố, thuận tiện sinh hoạt thì giá thuê không hề rẻ, trung bình từ 1,5 – 4
triệu đồng/ tháng.
Với nhu cầu lớn của người dân, chênh lệch giữa giá cung và cầu cũng như
chất lượng nhà cho thuê thì người thu nhập thấp khó có thể thuê một nơi ở tốt để
“an cư, lạc nghiệp”.
Vì thế, việc tìm hiểu chi phí thuê nhà của người thu nhập thấp là cần thiết.
Họ đã chi cho thuê nhà như thế nào và những yếu tố nào ảnh hưởng đến mức chi
đó, bởi trên hết, họ là người có thu nhập thấp. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Các
yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thuê nhà của người có thu nhập thấp ở TP. Hồ Chí
Minh” nhằm tìm hiểu chi phí thuê nhà cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí
để từ đó đưa ra những biện pháp hay chính sách kịp thời và hợp lý là cần thiết.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Luận văn được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
1. Phân tích thực trạng thuê nhà hiện nay của người có thu nhập thấp.
2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thuê nhà của người thu nhập
thấp.
3. Hàm ý về chính sách liên quan đến thị trường nhà ở cho người thu nhập
thấp.
1.3 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thuê nhà của người
thu nhập thấp tại TP.HCM. Các yếu tố này được chia làm 3 nhóm yếu tố chính là
nhóm yếu tố cá nhân, nhóm yếu tố tài chính và nhóm yếu tố thị trường.
Thời gian thu thập số liệu từ tháng 02 năm 2012 đến tháng 09 năm 2012.
3
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu
Theo quy định tại khoản 4 điều 14 Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày
01/09/2010: Các đối tượng thuộc diện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở
xã hội phải có mức thu nhập bình quân hàng tháng không thuộc diện phải nộp thuế
thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập cá nhân. Hay nói cách khác đây những người không nộp thuế thu nhập cá
nhân, thuộc diện mua nhà xã hội được xem là người có thu nhập thấp.
Do đó, đối tượng nghiên cứu của luận văn là người đang thuê nhà tại TP.
HCM và có mức thu nhập hàng tháng từ 4 triệu đồng trở xuống và mức giảm trừ
gia cảnh 1,6 triệu/ người/ tháng.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ SỐ LIỆU
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1.1 Phương pháp thống kê mô tả
Tổng hợp, phân tích số liệu nhằm mô tả đúng thực trạng cuộc sống và tình
trạng thuê nhà hiện tại của người thu nhập thấp để thực hiện mục tiêu phân tích
thực trạng thuê nhà hiện nay của người có thu nhập thấp, dựa vào số liệu thứ cấp
và sơ cấp.
1.4.1.2 Phương pháp hồi quy
Phương trình hồi quy được xây dựng và ước lượng nhằm xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến chi phí thuê nhà của người có thu nhập thấp, dựa vào số liệu sơ
cấp.
Mô hình kinh tế lượng có dạng:
Y = α + βixi + ζ (1.1)
Trong đó, Y: chi phí thuê nhà hàng tháng/ người.
xi: Các biến độc lập
α: hằng số
βi: hệ số ước lượng
4
ζ: Sai số
1.4.2 Cơ sở số liệu
Để thực hiện các mục tiêu đã nêu bằng phương pháp phân tích thống kê mô
tả và phương pháp phân tích hồi quy thì luận văn đã sử dụng hai nguồn dữ liệu
như sau: dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.
Dữ liệu thứ cấp: Nguồn số liệu được lấy từ các nguồn chính thức như Tổng
Cục Thống kê, Tổng Cục Môi trường, Bộ Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Cục Quản lý nhà và Thị trường Bất động sản, Sở Xây dựng TP.HCM và
Tổng hội Xây dựng Việt Nam cùng với báo chí và tài liệu chuyên ngành để minh
họa cho vài nét về địa bàn nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu trong luận văn.
Dữ liệu sơ cấp: Nguồn số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp
390 hộ đang thuê nhà tại TP. HCM.
Theo nghiên cứu của Jidapa Jitraksa và Krisada Pacharavnich (2010), thì cỡ
mẫu trong nghiên cứu được tính theo công thức:
𝑁𝑁
2
)
1+𝑁𝑁(𝑒𝑒
(1.2)
𝑛𝑛 = Với n: cỡ mẫu
N: Tổng thể
e: sai số, thường được lấy e = 0,05
Theo thống kê của Tổng công ty điện lực TP. HCM (Đỗ Mạnh Cường,
2012), thì hiện tại có 1.164.075 người thuê trọ có thu nhập thấp nên n = 400 mẫu.
Để đảm bảo được số quan sát 400, số lượng mẫu được thực hiện là 420
mẫu.
Căn cứ trên cỡ mẫu và số quận thực hiện phỏng vấn, số mẫu được phân đều
cho từng quận và việc chọn mẫu được tiến hành theo phương pháp thuận lợi, ngẫu
nhiên và đảm bảo tương đối đúng theo yêu cầu cho mục tiêu nghiên cứu.
Các quận được phân làm 2 nhóm: quận nội thành như quận 1, 3, 5, 10 và
5
11; các quận, huyện ngoại thành như: 2, 4, 6, 7, 8, 9, 12, Tân Bình, Bình Tân, Phú
Nhuận, Thủ Đức, Gò Vấp, Củ Chi, Cần Giờ, Hóc Môn và Nhà Bè.
Theo Dương Thị Bình Minh và cộng sự (2012) đã dẫn thì hiện tại đa số
người dân ở nội thành muốn chuyển ra ngoại thành với lý do chất lượng các dịch
vụ đô thị xuống cấp, ùn tắc giao thông, mật độ dân số cao nên xu hướng tăng dân
cư ở các quận nội thành có chiều hướng giảm hoặc tăng nhẹ. Do đó, việc chọn
vùng nghiên cứu trong được thực hiện theo 2 cách cho 2 nhóm quận khác nhau:
quận nội thành chọn quận có mật độ dân số cao, quận ngoại thành chọn quận có
tỷ lệ tăng dân số cao và phải từ mức trung bình toàn thành trở lên.
Theo số liệu từ Tổng cục thống kê (2008) thì hiện tại có các quận sau thõa
mãn điều kiện trên: quận 5, quận Bình Thạnh, quận Thủ Đức, quận Gò Vấp, Quận
12, Quận Bình Tân và Quận 7. Do đó việc thu thập số liệu được thực hiện trên 7
quận với số lượng mẫu chia đều 60 mẫu/quận.
Mẫu được nghiên cứu tại các khu nhà trọ ở TP.HCM và chọn đúng đối
tượng để khảo sát. Sau khi thực hiện phỏng vấn, loại đi các phiếu không hợp lý,
thiếu thông tin, số phiếu đạt yêu cầu còn lại là 390 phiếu.
1.5 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được chia thành 05 chương:
Chương 1 giới thiệu tổng quan đề tài nghiên cứu.
Chương 2 trình bày vài nét về địa bàn nghiên cứu của luận văn, khái
quát về trạng nhà ở cũng như việc thu nhà của người thu nhập thấp.
Chương 3 trình bày cơ sở lý thuyết liên quan, các nghiên cứu trước đây
làm cơ sở đưa ra mô hình nghiên cứu.
Chương 4 trình bày các kết quả phân tích nghiên cứu chủ yếu dựa
vào kết quả thống kê và phân tích hồi quy số liệu thu thập nhằm sự khẳng
định tính hợp lý của quá trình nghiên cứu là phù hợp và có ích.
Chương 5 tóm tắt kết quả các nghiên cứu có được và nêu rõ các hạn chế
của đề tài và đề nghị các bước nghiên cứu tiếp theo.
6
Chương 2
THỰC TRẠNG NHÀ Ở CỦA NGƯỜI THU NHẬP THẤP TẠI TP. HCM
Chương 2 trình bày vài nét về địa bàn nghiên cứu về tự nhiên, xã hội và kinh tế của TP.
HCM. Đồng thời, khái quát tình hình thuê nhà của người thu nhập thấp nhằm vạch ra
toàn cảnh về vấn đề nhà ở của người thu nhập thấp hiện nay.
2.1 VÀI NÉT VỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TP. HCM nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam
Bộ, bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01 km2.
Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, TP.HCM là một đầu mối giao
thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong
vùng và còn là một cửa ngõ quốc tế.
TP. HCM phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông
và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây
Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung
tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay.
2.1.1 Môi trường
Với tốc độ gia tăng dân số quá nhanh, cơ sở hạ tầng chưa kịp quy hoạch nâng
cấp tổng thể, ý thức một số người dân lại quá kém trong nhận thức và bảo vệ môi
trường chung. Theo số liệu quan trắc của Bộ Tài nguyên – Môi trường, (2011), tình
hình ô nhiễm môi trường nước đang có những diễn tiến bất lợi đáng báo động. Với
lượng rác thải hàng ngày hàng triệu mét khối nước thải sinh hoạt thì TP.HCM hiện nay
đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường quá lớn. Mặt khác, thành phố đang
có khoảng 2.000 km kênh thoát nước, hơn 100.000 hố ga và 800 cửa xả thải. Tuy
nhưng, nạn xả rác bừa bãi của người dân đã vô hiệu hóa gần như toàn bộ hệ thống thoát
7
nước và tình trạng lấn chiếm kênh diễn ra khá phổ biến trong khu dân cư, (Tổng cục
Môi trường 2012).
Các phương tiện giao thông, hoạt động xây dựng, sản xuất còn góp phần gây ô
nhiễm không khí. Khu vực ngoại thành, đất cũng bị ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực
vật từ sản xuất nông nghiệp gây nên.
Tình trạng ngập lụt trong trung tâm thành phố đang ở mức báo động cao, xảy ra
cả trong mùa khô. Diện tích khu vực ngập lụt khoảng 140 km2 với 85% điểm ngập
nước nằm ở khu vực trung tâm. Nguyên nhân là do hệ thống cống thoát nước được xây
cách đây 50 năm đã xuống cấp. Ngoài ra, việc xây dựng các khu công nghiệp và đô thị
ở khu vực phía nam – khu vực thoát nước của thành phố này đã làm cho tình hình ngập
càng nghiêm trọng hơn.
2.1.2 Kinh tế
TP.HCM giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành phố chiếm 0,6%
diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản phẩm, 27,9%
giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài.
Về thương mại, TP.HCM có một hệ thống trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ đa
dạng. Mức tiêu thụ của TP.HCM cũng cao hơn nhiều so với các tỉnh khác của Việt
Nam và gấp 1,5 lần thủ đô Hà Nội.
Tuy vậy, nền kinh tế của TP.HCM vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn. Toàn
thành phố chỉ có 10% cơ sở công nghiệp có trình độ công nghệ hiện đại, kỹ thuật sản
xuất tiên tiến. Cơ sở hạ tầng của thành phố lạc hậu, quá tải, chỉ giá tiêu dùng cao, tệ
nạn xã hội, hành chính phức tạp cũng gây khó khăn cho nền kinh tế.
2.1.3 Dân cư
Hiện nay, theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê ngày 01/04/2011, dân số
thành phố là 7.549.341 người. Sự phân bố dân cư ở TP.HCM không đều, các quận
3, 4, 10 và 11 có mật độ lên tới trên 40.000 người/km2, thì huyện ngoại thành Cần
8
Giờ có mật độ tương đối thấp 98 người/km2. Về mức độ gia tăng dân số, trong khi tỷ lệ
tăng tự nhiên khoảng 1,07% thì tỷ lệ tăng cơ học lên tới 2,5%. Những năm gần đây dân
số các quận trung tâm có xu hướng giảm; trong khi dân số các quận mới lập vùng ven
tăng nhanh, do đón nhận dân từ trung tâm chuyển ra và người nhập cư từ các tỉnh đến
sinh sống.
Mặc dù TP.HCM có thu nhập bình quân đầu người rất cao so với mức bình quân
của cả Việt Nam, nhưng khoảng cách giàu nghèo ngày các lớn do những tác động của
nền kinh tế thị trường. Những người hoạt động trong lĩnh vực thương mại cao hơn
nhiều so với ngành sản xuất. Sự khác biệt xã hội vẫn còn thể hiện rõ giữa các quận nội
ô so với các huyện ở ngoại thành.
2.1.4 Giáo dục
Hệ thống các trường từ bậc mầm non tới trung học trải đều khắp thành phố.
Trong khi đó, những cơ sở xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tập trung chủ yếu vào bốn
huyện ngoại thành Củ Chi, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ. Các trường ngoại ngữ ở TP.
HCM không chỉ giảng dạy những ngôn ngữ phổ biến mà còn một trường dạy quốc tế
ngữ, một trường dạy Hán Nôm, bốn trường dạy tiếng Việt cho người nước ngoài. TP.
HCM hiện nay cũng có 40 trường quốc tế do các lãnh sự quán, công ty giáo dục đầu tư.
Về mặt hành chính, Sở Giáo dục TP.HCM chỉ quản lý các cơ sở giáo dục từ bậc
mầm non tới phổ thông. Giáo dục bậc đại học, trên địa bàn thành phố có trên 80
trường, đa số do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý. Trong số học sinh, sinh viên đang
theo học tại các trường đại học, cao đẳng của thành phố, 40% đến từ các tỉnh khác.
Như vậy, hàng năm ngoài áp lực gia tăng dân số tự nhiên, TP.HCM còn chịu áp
lực gia tăng dân số cơ học từ việc học sinh, sinh viên các tỉnh khác di cư đến nhằm
mục đích học tập. Điều này cũng tác động đến tình hình kinh tế xã hội, nhất là gây áp
lực đến tình trạng nhà cho thuê và giao thông trong thành phố.
9
2.1.5 Giao thông
Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, TP.HCM trở thành một đầu mối giao thông
quan trọng của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Tính riêng vận tải hàng hóa, đường
biển chiếm khoảng 29% và đường sông khoảng chiếm 20% tổng khối lượng thông qua
đầu mối thành phố. Đường bộ chỉ chiếm 44% vận tại hàng hóa nhưng chiếm tới 85.6%
vận tải hành khách. Về giao thông đường không, Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là phi
trường lớn nhất Việt Nam về cả diện tích và công suất nhà ga.
Giao thông đường bộ, thành phố có 6 bến xe khách liên tỉnh. Mạng lưới khả
năng tiếp nhận trên 1.200 xe/ngày, vận chuyển gần 41.000 khách/ngày đi các tỉnh Nam
Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long với tổng lượng
hành khách liên tỉnh qua thành phố khoảng 106,4 triệu lượt người/năm, nhiều nhất
qua quốc lộ 1A.
Giao thông trong nội ô, do tốc độ tăng dân số nhanh, quy hoạch yếu, hệ thống
đường xá nhỏ khiến thành phố luôn phải đối mặt với vấn đề ùn tắc. Thành phố có 239
cây cầu nhưng phần lớn chiều rộng nhỏ hơn chiều rộng của đường nên gây khó khăn
cho các phương tiện giao thông,trong đó, một số cây cầu có trọng tải thấp hay đang
trong tình trạng xuống cấp. Hệ thống đường trải nhựa còn lại cũng trở nên quá tải, cần
sửa chữa, đặc biệt là tại các huyện ngoại thành, hệ thống đường vẫn phần nhiều là
đường đất đá. Hiện nay thành phố có 3.250 xe buýt và 8.000 xe taxi, mỗi năm chỉ đáp
ứng khoảng 6,2% nhu cầu đi lại.
2.1.6 Quy hoạch và kết cấu đô thị
Theo thiết kế đô thị ban đầu của người Pháp vào năm 1860, thành phố Sài Gòn
sẽ là nơi sinh sống cho 500.000 dân. Tuy nhiên hiện nay thành phố này có dân số kể cả
số lượng khách vãng lai là 10 triệu người, kết cấu đô thị đã quá tải. Sài Gòn từng là
thành phố của cây xanh với không gian kiến trúc theo quy hoạch của Pháp trước đây đã
thay đổi với việc thu hẹp không gian xanh để xây dựng nhà cửa, không gian kiến trúc
10
thành phố này trở nên chật chội với nhiều công trình xây dựng hỗn độn thiếu tính thống
nhất.
Công tác quy hoạch có nhiều bất cập, yếu kém. Toàn thành phố còn hàng trăm
công trình quy hoạch lớn, nhỏ dở dang. Quy hoạch cho hệ thống công trình ngầm vẫn
chưa được thực hiện xong. Trong 10 năm gần đây, khu vực đô thị mới để lại dấu ấn lớn
trong quá trình phát triển thành phố này là khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng do nước ngoài
đầu tư xây dựng.
Chiến lược quy hoạch của Thành phố hiện nay là tránh dồn ứ dân cư về nội
thành, đồng thời phát triển một số khu đô thị mới góp phần làm giảm mật độ dân số
vốn đã quá cao như hiện nay.
Tóm lại, TP.HCM là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh
tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi,
TP.HCM trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á,
bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không. Trong các lĩnh vực giáo
dục, truyền thông, thể thao, giải trí, TP.HCM đều giữ vai trò quan trọng bậc nhất.
Tuy vậy, TP.HCM đang phải đối diện với những vấn đề của một đô thị lớn có
dân số tăng quá nhanh như: chất lượng môi trường sống và nhà ở cho người dân. Trong
nội ô thành phố, hệ thống giao thông công cộng kém hiệu quả đường sá trở nên quá tải,
thường xuyên ùn tắc; Môi trường thành phố cũng đang bị ô nhiễm do phương tiện giao
thông, các công trường xây dựng và công nghiệp sản xuất; An ninh xã hội không được
bảo đảm. Dân số tăng nhanh trong khi quỹ đất không nhiều khiến cho cung – cầu thị
trường nhà cho thuê mất cân đối, nhất là khi thị trường bất động sản trong các năm qua
đã không ngừng đẩy giá đất lên cao đã khiến cho việc mua / thuê nhà của người dân
gặp nhiều khó khăn.
11
2.2 NHÀ Ở CỦA NGƯỜI THU NHẬP THẤP TẠI TP.HCM
2.2.1 Thu nhập, tích lũy và chi tiêu của người dân khu vực thành thị
Với thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 1.300USD/năm (khoảng 27 triệu
đồng/năm), Việt Nam được các tổ chức thế giới đánh giá là nước nghèo và dự báo nhu
cầu về nhà ở thu nhập thấp ở Việt Nam là rất cao.
Trong Báo cáo nghèo đô thị của Lê Thị Thanh Loan, Đỗ Ngọc Khải và Nguyễn
Bùi Linh, (2010), người dân đã tự đánh giá mức thu nhập và chi tiêu trong năm 2009
của mình: với hơn 60% hộ cho là thu nhập vừa đủ, 16,8% thu nhập dư thừa, còn lại
17,5% thiếu một ít và 5% thiếu rất nhiều.
Tự đánh giá tình trạng thu nhập
Chung
Dư/ thừa Vừa đủ
Thiếu một ít Thiếu rất nhiều
Bảng 2.1 Tự đáng giá tình trạng thu nhập, %.
Tổng số
100,0
16,8
60,8
17,5
5,0
Hà Nội
100,0
22,1
56,3
16,8
4,8
TP. Hồ Chí Minh
100,0
14,1
63,0
17,8
5,1
5 nhóm thu nhập
Nhóm nghèo nhất
100,0
8,4
47,3
31,8
12,5
Nhóm nghèo
100,0
10,2
61,2
23,8
4,9
Nhóm trung bình
100,0
12,3
61,9
21,3
4,5
Nhóm giàu
100,0
18,1
70,1
9,2
2,7
Nhóm giàu nhất
100,0
31,7
62,1
5,0
1,2
5 nhóm chi tiêu
Nhóm nghèo nhất
100,0
10,2
50,8
30,0
9,1
Nhóm nghèo
100,0
11,0
60,7
22,4
6,0
Nhóm trung bình
100,0
15,8
62,3
16,7
5,2
Nhóm giàu
100,0
14,7
69,2
13,1
3,1
Nhóm giàu nhất
100,0
28,9
59,8
8,7
2,6
Nguồn: Lê Thị Thanh Loan, Đỗ Ngọc Khải và Nguyễn Bùi Linh (2010).
12
Hơn phân nữa hộ nghèo nhất tự đánh giá thu nhập của hộ là vừa đủ và dư dả còn
lại 31,8% cho là thiếu một ít và 12,5% thiếu rất nhiều; Nhóm hộ trung bình, giàu và
giàu nhất đánh giá thu nhập của hộ lạc quan hơn, trên 85% hộ trung bình, giàu và giàu
nhất cho thu nhập của hộ là vừa đủ hoặc dư dả, nhưng vẫn còn 1,2% hộ giàu cho thu
nhập còn thiếu. Đồng thời, khi thực hiện việc tự đánh giá thu nhập thông qua chi tiêu,
có trên 60% nhóm hộ nghèo nhất tự đánh giá chi tiêu của hộ là dư thừa hoặc vừa đủ,
còn lại 30% cho là thiếu một ít và 9,1% thiếu rất nhiều; Ở các nhóm hộ nghèo, trung
bình, giàu và giàu nhất tỷ lệ tự đánh giá dư, thừa hoặc vừa đủ là 70%, nhưng vẫn có
2,6% hộ thuộc nhóm giàu nhất cho là thiếu rất nhiều.
Theo số liệu thống kê (Tổng cục Thống kê, 2011) về mức sống của người dân
thì mức thu nhập lao động làm việc ở ngành tài chính cao hơn so với các ngành khác.
Năm 2010, mức thu nhập của lao động làm việc ở ngành tài chính là 6.380,600 đồng/
người/ tháng so với mức lương trung bình các ngành khoảng 3,8 triệu đồng/tháng,
(Tổng cục thống kê 2011).
Bảng 2.2 Thu nhập bình quân hàng tháng của lao động theo ngành, Việt Nam,
1.000 đồng.
Ngành kinh tế
2009
2010
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
3.027,2
3.259,5
Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc
4.261,1
4.296,4
Tài chính, tín dụng
6.811,0
6.380,6
Hoạt động kinh doanh bất động sản
3.967,4
4.365,8
Giáo dục và đào tạo
2.754,2
2.980,0
Nguồn: Tổng cục thống kê, (2012).
Trong cơ cấu chi tiêu của mình, người dân vẫn dành một tỷ lệ lớn để chi cho ăn
uống và khi thu nhập còn thấp, chưa vượt qua mức thỏa mãn các nhu cầu cơ bản tối
thiểu như chi cho lương thực, thực phẩm thì khoản chi cho nhà ở chiếm rất nhỏ, khi thu
nhập tăng lên vượt qua mức giới hạn này thì tỷ lệ của thu nhập được để dành đầu tư
cho chỗ ở tăng nhanh và chiếm một tỷ trọng lớn, (Tổng cục Thống kê, 2011).
13
Bảng 2.3 Chi tiêu đời sống bình quân 1 người/ tháng ở thành thị, Việt Nam, đồng.
2002
Năm
2006
2010
368.960
Chi lương thực thực phẩm
488.170
1.086.107
52.970
Chi nhà ở, điện nước
67.330
148.205
320.580
Chi khác
579.600
1.190.257
742.510
Tổng
1.135.100
2.424.569
Nguồn: Tổng cục thống kê (2011).
Theo Hoàng Quang và Xuân Trường, (Báo Lao động, 2012), thì kết quả khảo
sát thực tế tiền lương, thu nhập và mức sống tối thiểu trong các DN, do nhóm công tác
của Viện Công nhân và Công đoàn thuộc Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam, công
bố ngày 9/11/2012 cho thấy, lương tối thiểu hiện nay của người lao động khu vực
doanh nghiệp nói chung và vùng 1, trong đó có TP.HCM, nói riêng chỉ đáp ứng đủ
mức sống tối thiểu trong vòng nửa tháng.
Bảng 2.4 Chi tiêu và thu nhập của người lao động theo vùng, đồng.
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
Vùng 4
Thu nhập
2.770.000
2.443.0000
2.377.000
2.135.000
Chi tiêu
4.126.000
3.723.000
3.479.000
2.770.000
Nguồn: Hoàng Quang và Xuân Trường, (2012).
Với mức lương và chi tiêu như trên, cuộc sống của người lao động tại TP.HCM
hiện gặp rất nhiều khó khăn. Trong đó, chi tiêu của người lao động và gia đình bao
gồm chi phí cho nhu cầu lương thực, thực phẩm và chi phí nuôi con, thì đối với người
lao động chưa có nhà ở phải đi thuê khó khăn còn gấp bội lần. Bài viết của Hoàng
Quang và Xuân Trường, (Báo Lao động, 2012), dẫn lời của ông Lê Văn Phát, (Tổng
cục thống kê), cho biết mỗi tháng người lao động phải chi từ 700.000 – 1.000.000 đồng
để thuê nhà để ở.
Qua số liệu về thu nhập, tích lũy và nhà ở của người dân trong các năm gần đây,
thu nhập trung bình theo các nguồn số liệu tổng hợp được thì tại các đô thị lớn như
14
TP.HCM, thu nhập bình quân của nhóm có thu nhập trung bình và thấp đạt khoảng 3
triệu đồng đến khoảng 6 triệu đồng/tháng và chi phí cho nhà ở vẫn là khoản chi lớn
được ưu tiên.
2.2.2 Thực trạng nhà ở hiện nay tại TP. HCM
Mỗi người đều cần có một nơi ở để nghỉ ngơi và tái tạo sức lao động sau thời
gian làm việc. Người thu nhập thấp cũng vậy, họ cần có nơi ở và nghỉ ngơi. Và, nhà ở
của người thu nhập thấp được coi như mảng màu đen bên cạnh những mảng màu đẹp
đẽ của những khu căn hộ xa hoa, sang trọng, những cao ốc văn phòng. Trong mảng
màu đen đó là nơi cư ngụ, nghỉ ngơi của hàng triệu người, mà tình trạng sống của họ
được nêu lên một phần nào trong bảng sau:
Bảng 2.5 Tóm tắt về đặc điểm nhà ở và môi trường sống, %.
Nơi ở
Nhà
Nước
Nấu ăn
Khó khăn mà hộ gia đình gặp phải
dưới
trọ,
máy
bằng
Tiếng
Khói
Mất/
Ngập
Trộm/
7m2/
dầu/ củi/
thuê
riêng
ồn
bụi
cắt
lụt
cướp
người
than
điện
Tổng
29
23
57
7
22
23
14
15
14
Hà Nội
26
16
70
14
22
26
27
14
11
TP.HCM
31
26
51
4
22
21
7
16
16
Dân thường trú
17
8
65
8
24
25
15
16
14
Dân di cư
62
64
40
6
18
17
10
14
13
Nhóm nghèo nhất
35
15
42
16
18
19
18
15
14
Nhóm giàu nhất
17
24
74
2
23
21
13
10
13
Nguồn: Lê Thị Thanh Loan, Đỗ Ngọc Khải và Nguyễn Bùi Linh (2010).
Thành phố vẫn còn 31% người sống trong tình trạng chỗ ở chật hẹp và tại nơi
sống họ điều gặp những khó khăn về nước, điện cũng như tình trạng ngập lụt và trộm/
cướp. Tuy nhiên, không phải ai cũng có nhà, một nơi để nghỉ ngơi của chính mình,
62% dân di cư và 17% dân cư trú phải thuê nhà để ở.
15
Trong thời hoàng kim của bất động sản, doanh nghiệp chỉ quan tâm tới lợi
nhuận, muốn thu hồi vốn nhanh bỏ qua phần lớn nhu cầu ở thị trường nhà thu nhập
thấp, trung bình. Tình trạng đầu cơ nhà đất và kích cầu ảo diễn ra khá phổ biến trong
các năm qua, tình trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái quy định, mua bán trao
tay và xây dựng tự phát gây ảnh hưởng không tốt đến quy hoạch và gây tác động xấu
đến tâm lý và đời sống nhân dân, (Dương Thị Bình Minh, 2012).
Kết quả là, chỉ số giá nhà/ thu nhập của người dân thì ở Việt Nam vẫn cao hơn
nhiều so với các nước trên thế giới và khu vực. Ở Việt Nam khoảng 24 - 26,6, trong
khi ở khu vực Nam Á là 6,25, Đông Á là 4,14, châu Phi là 2,21, châu Âu, Trung Đông
và Bắc Mỹ là 6,25, Mỹ Latinh và Caribe là 2,38. Theo Liên hợp quốc thì chỉ số giá
nhà/thu nhập của người dân khoảng từ 3 – 4 là hợp lý, (Dương Thị Bình Minh và cộng
sự, 2012).
Một ví dụ về điều này là: hầu hết căn hộ được xem là bình dân có giá từ 16-19
triệu đồng/m2, (đã tính 10%VAT). Với căn hộ bình thường khoảng 75 m2 sẽ có giá 1,2
– 1,5 tỷ đồng. Với mức lương của bộ trưởng hoặc nhân viên có mức thu nhập cao là 12
triệu đồng/tháng, thì phải tiết kiệm 10 năm không ăn không uống mới mua được. Còn
nếu trừ đi khoảng 50% dành cho chi phí sinh hoạt thì mất 20 năm. Ngay với căn nhà hộ
dành cho người có thu nhập thấp, hay nhà ở xã hội có giá trên dưới 500 triệu đồng/m2,
thì với thu nhập trung bình của công nhân 3 triệu đồng/tháng cũng phải mất 15 năm tiết
kiệm không ăn, không uống mới mua được.
Việc so sánh giá nhà và thu nhập hiện nay đã chỉ rõ giấc mơ “có nhà” của người
thu nhập thấp khó thực hiện. Và, khi không thể mua nhà nhưng vẫn cần nơi ở đã tạo
cầu thuê nhà của đông đảo người thu nhập thấp.
2.2.3 Hoạt động cho thuê nhà đối với người thu nhập thấp hiện nay
Trong thời gian vừa qua, hầu hết doanh nghiệp chỉ tập trung vào việc phát triển
nhà ở thương mại để bán theo giá thị trường nhằm thu hồi vốn nhanh và nếu cho thuê
thì cũng là cho thuê văn phòng hoặc các căn hộ cao cấp; đối với TP. HCM thì ngoài
16
việc xây dựng nhà ở thương mại để bán, các doanh nghiệp cũng chỉ tham gia xây dựng
một số dự án nhà ở để bán cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo quy chế
của Thủ tướng Chính phủ.
Thực tế cho thấy việc phát triển nhà ở cho thuê (bao gồm cả phát triển nhà ở
thương mại và nhà ở xã hội để cho thuê) đều không được các địa phương và doanh
nghiệp quan tâm. Nguyên nhân được Bộ Xây dựng chỉ ra là do Luật Nhà ở đã có quy
định về khuyến khích phát triển nhà ở để cho thuê, nhưng Nhà nước lại chưa có một
chính sách cụ thể và toàn diện để điều chỉnh về vấn đề này. Trong đó, bắt buộc chính
quyền các địa phương có nhu cầu lớn về nhà ở phải dành quỹ đất để xây dựng nhà ở
cho thuê cũng như khuyến khích và yêu cầu các doanh nghiệp phải xây dựng nhà ở để
cho thuê, nhằm giảm áp lực về giá bán nhà ở thương mại và tạo điều kiện cho những
người có khó khăn về nhà ở có thể tạo lập được chỗ ở phù hợp với khả năng của bản
thân và gia đình.
Về nhà ở cho cán bộ, nhân viên công chức, theo kết quả điều tra của Bộ xây
dựng, hiện chỉ 20% trong tổng số 1 triệu lao động trực tiếp và khoảng 1,2 – 1,5 triệu
lao động gián tiếp có chỗ ở; chỉ có khoảng 2/3 trong tổng số cán bộ, công chức tự lo
được nhà ở cho mình, số còn lại chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn phải ghép hộ, ở nhờ,
ở tạm. Và, chỉ riêng tại TP.HCM hiện có khoảng 1,5 triệu người có nhu cầu về nhà ở.
Về nhà ở cho công nhân, với hơn 70% là người nhập cư kéo theo nhu cầu thuê
nhà để ở và làm việc thì hiện nay doanh nghiệp mới chỉ đầu tư xây dựng được
72.837m2/1.294.640m2, đáp ứng được 5,6% nhu cầu nhà trọ cho công nhân.
Bảng 2.6 Nhu cầu thuê nhà của công nhân ở TP. HCM, người.
Số lao động
Nhu cầu thuê nhà
Tỷ lệ
Năm 2010
892.960
334.860
37,5%
Dự báo năm 2015 tăng thêm
586.000
234.000
40%
Nguồn: Bộ Xây dựng (2011).
17
Với nhu cầu thuê cao, các phòng trọ do tư nhân xây dựng cho thuê hầu hết đều
rất chật hẹp, diện tích sử dụng bình quân từ 3-4/m2/người. Nhà trọ ở đây phần lớn do
người dân tự phát lập ra, không đảm bảo những điều kiện tối thiểu về vệ sinh, điện,
nước, ăn ở chật chội, nhếch nhác, ảnh hưởng đến sức khoẻ và năng suất lao động, gây
ra các tệ nạn xã hội, nguy cơ làm tha hoá một bộ phận đội ngũ công nhân lao động là
khó tránh khỏi, (Đặng Quang Điều, 2012).
Một trong những bất cập hiện nay trong việc xây nhà ở cho người lao động là
xây nhà ở không đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng xã hội (như nhà trẻ, trường học,
trạm y tế, nhà văn hoá, bưu điện, chợ, siêu thị). Tình trạng này dẫn đến hiện tượng ở
một số khu nhà ở đã được xây dựng hoàn chỉnh nhưng người lao động không muốn
vào ở. Nguyên nhân là do thiếu sự quan tâm đến đặc điểm khác biệt giữa nhà ở cho
sinh viên và nhà ở cho người lao động là người lao động có nhu cầu về lập gia đình, có
nhu cầu sinh con, như vậy nhu cầu nhà trẻ, trường học, trạm y tế là không thể thiếu.
Hiện tại hầu như chưa có cơ quan, doanh nghiệp thuê mướn lao động nào xây dựng
được nhà trẻ, mẫu giáo, và trường học, trạm y tế để phục vụ nhu cầu thiết yếu của
người lao động.
Theo Lê Thị Thanh Loan, Đỗ Ngọc Khải và Nguyễn Bùi Linh (2010), các hộ
không sở hữu nhà ở sẽ khó tiếp cận với các dịch vụ sinh hoạt công cộng hơn so với dân
cư bản địa, và cũng không nhận được nhiều sự trợ giúp và quan tâm của cộng đồng dân
cư xung quanh. Các hộ thuê nhà sẽ phải trả tiền thuê, và đây cũng là gánh nặng đáng kể
đối với chi tiêu của hộ gia đình. Bảng 2.7 cho thấy tỷ lệ hộ thuê nhà tại TP. HCM là
26,3% và chi phí thuê nhà chiếm 22,9% chi tiêu về nhà ở của hộ gia đình. Chi tiêu về
nhà ở bao gồm chi cho điện, nước, thuê nhà, chi thông tin liên lạc và chi phí vệ sinh.
Đồng thời, nhóm hộ nghèo nhất có tỷ lệ chi thu nhà trong tổng chi tiêu của hộ thấp
nhất, và tỷ lệ này tăng lên khi hộ thuộc nhóm cận nghèo và trung bình. Như vậy, khi ở
mức thu nhập cao hơn thì hộ chấp nhận mức chi phí thuê nhà cao hơn. Điều này cũng
đúng khi so sánh giữa nhóm cận giàu và giàu nhất.
18
Bảng 2.7 Tình trạng thuê nhà và chi phí thuê nhà của hộ, 1000 đồng
Tỷ lệ chi thuê nhà
Tỷ lệ hộ
Chi phí thuê nhà
trong tổng chi tiêu về
thuê nhà (%)
trong 12 tháng qua
nhà ở của hộ (%)
1.967,0
19,8
Chung
22,9
1.303,2
13,4
Hà Nội
15,6
2.296,8
22,9
TP Hồ Chí Minh
26,3
5 nhóm thu nhập
900,8
18,1
Nhóm nghèo nhất
14,8
1339,4
18,6
Nhóm cận nghèo
18,7
1915,2
21,2
Nhóm trung bình
27,5
1873,1
18,5
Nhóm cận giàu
27,5
3514,6
20,7
Nhóm giàu nhất
24,1
Nguồn: Lê Thị Thanh Loan, Đỗ Ngọc Khải và Nguyễn Bùi Linh (2010)
Tóm lại, nhu cầu thuê nhà ở hiện nay là vô cùng cấp thiết, bức xúc, mong muốn
của người lao động. Thị trường nhà cho thuê hiện nay không được quan tâm phát triển
nên cung – cầu thị trường tồn tại khá nhiều bất cập, nhất là việc chất lượng nhà ở cho
thuê không tương xứng với chi phí thuê mà người thuê phải trả.
Thu nhập thực tế của người lao động còn quá thấp, trong khi giá cả thị trường có
những biến động lớn ảnh hưởng đến đời sống, tiêu dùng phần lớn chỉ tạm đủ chi trang
trải các chi phí cần thiết cơ bản cho sinh hoạt hàng ngày, trong đó, chi phí thuê nhà
chiếm một phần quan trọng. Với đánh giá về thu nhập cũng như chi phí của người thu
nhập thấp thì chi phí thuê nhà trở thành gánh nặng trong chi tiêu của họ.
19
Chương 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 3 trình bày các lý thuyết liên quan đến nghiên cứu, theo đó có 3 nhóm yếu
tố ảnh hưởng đến nhu cầu thuê nhà là thu nhập, đặc điểm cá nhân. Từ đó, đưa ra
mô hình nghiên cứu của luận văn.
3.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
3.1.1 Lý thuyết cung – cầu hàng hóa
Một thị trường là một nhóm người mua và bán một hàng hóa hay dịch vụ
cụ thể. Người mua là một nhóm người xác định cầu sản phẩm và người bán là một
nhóm người xác định cung sản phẩm.
Nhà ở cho thuê cũng là một hàng hoá nên nó cũng có những thuộc tính là
giá trị và giá trị sử dụng. Để thấy được giá trị và giá trị sử dụng của nhà ở cho thuê
thì cũng như các loại hàng hoá khác là phải thông qua thị trường của nó mà nhân
tố cấu thành là cung và cầu.
3.1.1.1 Cầu
Nhu cầu (gọi tắt là cầu) trong kinh tế học thường được hiểu là nhu cầu tiêu
dùng hay còn được gọi là sở thích tiêu dùng. Cầu là nhu cầu cộng với khả năng
thanh toán cho nhu cầu đó; là sự cần thiết của một cá thể về một hàng hóa hay dịch
vụ nào đó mà cá thể sẵn sàng có khả năng thanh toán cho hàng hóa hay dịch vụ đó.
Lượng một mặt hàng nào đó mà một cá thể có nhu cầu, khi có đủ ngân sách
để mua tại một thời điểm nhất định với mức giá cả xác định của nó và mức giá cả
xác định của các hàng hóa khác gọi là lượng cầu. Như vậy, có thể thấy số lượng
cầu một mặt hàng phụ thuộc vào giá cả thị trường của chính nó, mức thu nhập của
mỗi cá thể và vào giá cả của các mặt hàng khác (nhất là các mặt hàng thay thế
hoặc bổ sung cho nó), thậm chí vào cả thời điểm, thị hiếu của khách hàng, kỳ vọng
giá trong tương lai, quy mô dân số và thời tiết.
20
Vậy, cầu xoay quanh hai yếu tố: ý muốn sẵn sàng mua và khả năng tài
chính mà ta có. Lưu ý rằng số lượng cầu hàng hóa tùy thuộc vào hai yếu tố kể trên
mà còn tùy thuộc vào thời giá nữa, vì nếu giá cả thay đổi thì khối lượng hàng hóa
cầu cũng sẽ thay đổi. Số lượng cầu về hàng hóa là số lượng mà người mua sẵn
sàng mua trong một thời kỳ nào đó.
3.1.1.2 Cung
Cung là một thuật ngữ dùng để chỉ thái độ của người bán và khả năng bán
về một loại hàng hóa nào đó. Số lượng cung là số lượng hàng hóa mà người
bán sẵn sàng bán trong một thời kỳ nhất định. Sẵn sàng bán ở đây nghĩa là người
bán sẽ sẵn sàng cung cấp số lượng cung nếu có đủ người mua hết số hàng đó.
Cung hàng hoá là số lượng hàng hoá mà người sản xuất muốn và có khả
năng sản xuất để bán theo mức giá nhất định. Như vậy, cung hàng hoá thể hiện
mối quan hệ trực tiếp trên thị trường của hai biến số: lượng hàng hoá dịch vụ cung
ứng và giá cả trong một thời gian nhất định.
Ngoài giá của bản thân hàng hóa, còn có nhiều nhân tố khác xác định cung
hàng hóa, dịch vụ, như: công nghệ, giá các yếu tố sản xuất (đầu vào), chính sách
thuế, số lượng người sản xuất và các kỳ vọng.
Giữa cung và cầu tồn tại một mối quan hệ biện chứng, sự tác động qua lại
giữa chúng hình thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trường. Sự biến đổi của
mối quan hệ cung và cầu sẽ dẫn đến sự lên xuống của giá cả thị trường. Ngược lại,
giá cả cũng ảnh hưởng trở lại đối với cung và cầu. Cầu biến đổi ngược chiều với
giá cả thị trường và cùng chiều với mức thu nhập, còn cung biến đổi ngược chiều
với giá cả đầu ra nhưng biến đổi người chiều với giá cả đầu vào.
Trong thị trường cạnh tranh, quan hệ cung cầu nhà ở cho thuê làm hình
thành giá cả của nó, đồng thời giá cả cũng quay trở lại điều tiết lượng cung, cầu
trên thị trường. Do đất đai là một tài nguyên có hạn nên trên thực tế tổng cung đất
đai cho tất cả các mục đích là cố định. Trong khi nhu cầu về nhà ở cho thuê nói
21
chung và đất đai nói riêng tăng không ngừng do nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan dẫn tới xu thế là giá cả không ngừng tăng lên. Vì thế, các yếu tố ảnh
hưởng đến chi phí thuê nhà cũng có tác động đến cầu nhà thuê.
3.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu
Kooreman và Wuderink, (1997), đã đưa ra các giả thiết của mô hình truyền
thống về hành vi của người tiêu dùng như sau:
Giả thiết cho rằng người tiêu dùng đạt được mức hữu dụng từ việc tiêu
dùng hàng hóa và dịch vụ. Độ hữu dụng mà một hàng hóa mang lại phải ánh mức
độ hài lòng của người tiêu dùng (Kooreman và Wuderink, 1997).
Lý thuyết cũng cho rằng sự lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng nhằm
mang lại độ hữu dụng cao hơn. Theo Kooreman và Wuderink, (1997), nếu độ hữu
dụng của hàng hóa A>B thì người tiêu dùng sẽ chọn A; hoặc nếu độ hữu dụng của
A>B và độ hữu dụng của B>C, thì độ hữu dụng của A>C.
Lý thuyết cũng giả định rằng người tiêu dùng thích được nhiều hơn ít. Nếu
số lượng của món hàng nào đó nhiều hơn số lượng của món hàng khác thì người
tiêu dùng thích chọn cái nhiều hơn.
Ngoài ra, lý thuyết này cũng giả thiết rằng thông tin về giá cả và chất lượng
hàng hóa là rõ ràng. Đồng thời, hàng hóa và dịch vụ có thể được mua tùy ý với số
lượng nhiều hay ít, (Kooreman và Wuderink, 1997).
3.1.2.1 Ảnh hưởng của tài chính đến tiêu dùng
Sự thay đổi trong tài chính sẽ dẫn đến sự thay đổi tiêu dùng do thị hiếu và
giả cả. Lúc đó, sự phụ thuộc vào mỗi loại hàng hóa có thể là tăng lên, giảm xuống
hay không bị ảnh hưởng gì cả, (Begg, 2008). Trong sách “ Kinh tế học vi mô” của
Begg, (2008), và thư viên mở Wikipedia phân tích và chỉ ra mối quan hệ giữa thu
nhập và tiêu dùng thông qua đường biểu diễn thu nhập – tiêu dùng của Hicks
(1986).
22
Y
Y
IC
IC
IC
M
M
IC
P
P
P
L
L’ X
X
Hình 3.1 Hai dạng đường thu nhập – tiêu dùng của Hicks (1986)
Nguồn: Begg (2008).
Thu nhập có tác động đến tiêu dùng thông qua đường thu nhập – chi tiêu.
Đường cong thu – chi là tập hợp của tất cả các điểm trên đường bang quan tiếp
tuyến với đường ngân sách khi thu nhập thay đổi. Những đường cong này có thể
dốc về phí phải, dốc lên về phía trái hay dốc xuống mà không bao giờ cắt đường
bàng quan hơn một lần.
Khi thu nhập tăng lên sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự thay đổi số lượng cầu
hàng hóa. Cầu đối với loại hàng hóa thông thường sẽ tăng khi thu nhập của người
tiêu dùng tăng, ngược lại, cầu đối với hàng hóa thứ cấp (hay còn gọi là cấp thấp)
sẽ giảm khi thu nhập của người tiêu dùng tăng. Tuy nhiên, mỗi cá nhân có một
hàng vi tiêu dùng riêng, người tiêu dùng có thể xem xét lựa chọn giữa hàng hóa
thiết yếu và hàng hóa thứ cấp thông qua thu nhập hoặc khi thu nhập thay đổi vẫn
không ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn loại hàng hóa nào, (Pashigian, 1998).
Khi thu nhập tăng lên đường ngân sách sẽ dịch chuyển sang phải, do đó
hành vi tiêu dùng sẽ tăng dọc theo đường thu nhập – tiêu dùng.
3.1.2.2 Ảnh hưởng của đặc điểm người tiêu dùng
Định luật Engel được đưa ra bởi ông Ernst Engel đã trở thành quy luật phổ
23
biến để phân tích nhu cầu (Eatwell, Milgrate và Newman, 1991). Theo Eatwell,
Milgrate và Newman (1991), chi tiêu của hộ gia đình có thể được tính toán theo
công thức sau:
Xi = fi(y,z) (3.1)
Trong đó, x là chi tiêu của hộ gia đình cho hàng hóa thứ I, y là tổng tài sản
hộ gia đình và z là vecto các biến ảnh hưởng lên chi tiêu.
Theo đó, các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu dùng ngoài thu nhập, còn có những
đặc điểm riêng của hộ gia đình như: quy mô, khu vực, dân tộc, tuổi, trình độ học
vấn.
Agnes R. Quisumbing và John A. Maluccio (1999), đã xem hộ gia đình như
là một người tiêu dùng riêng lẻ mặc dù nó bao gồm nhiều cá nhân với các đặc
điểm, thu nhập, chi tiêu và sở thích khác nhau. Người có quyền quyết định trong
gia đình là chủ gia đình hay người kiểm soát tiền có quyền quyết định trong tiêu
dùng. Mô hình này không đề cập đến sự phân phối tài sản giữa các thành viên
trong gia đình nhiều sở thích khác nhau.
Mô hình này được sử dụng rộng rãi để phân tích về hành vi của hộ gia đình,
bởi vì mô hình này đơn giản và có thể đặt trọng tâm vào nhiều vấn đề như khảo sát
các yếu tố quyết định như trình độ học vấn, sức khỏe và sinh sản của hộ gia đình.
3.1.2.3 Ảnh hưởng của thị trường đến tiêu dùng
Thực tế chỉ ra rằng có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng quyết định của con người
liên quan đến việc mua hàng. Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản
phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về
một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số
lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Vì thế, thị trường cũng có những
ảnh hưởng đến tiêu dùng. Khi nói đến các yếu tố thị trường là nhắc đến Sản phẩm,
Giá cả, Địa điểm và Khuyến mãi hay chính là marketing mix (marketing hỗn hợp).
Sản phẩm (product): Sản phẩm bao gồm sản phẩm hữu hình và dịch vụ
(mang tính chất vô hình). Nội dung nghiên cứu về chính sách sản phẩm trong
24
marketing gồm: xác định chủng loại kiểu dáng, tính năng tác dụng của sản phẩm,
các chỉ tiêu chất lượng, màu sắc sản phẩm và thành phần, nhãn hiệu sản phẩm, bao
bì sản phẩm, chu kỳ sống sản phẩm, sản phẩm mới. Thiết kế sản phẩm phải dựa
trên cơ sở của những kết luận nghiên cứu thị trường nhằm bảo đảm cung cấp sản
phẩm thoả mãn nhu cầu, thị hiếu và các yêu cầu khác xuất hiện trong quá trình lựa
chọn sản phẩm cho người tiêu dùng.
Giá cả (price): Số tiền mà khách hàng phải trả khi mua hàng hóa hoặc dịch
vụ. Nội dung nghiên cứu của chính sách giá trong họat động marketing gồm: lựa
chọn chính sách giá và định giá, nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh làm cơ sở
cho việc định giá, nghiên cứu giá cả hàng hóa cùng loại trên thị trường, nghiên
cứu cung cầu và thị hiếu khách hàng để có quyết định về giá hợp lý, chính sách bù
lỗ, điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường.
Phân phối (place): Là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng qua hai dạng: Các kênh phân phối và phân phối trực tiếp. Nội dung nghiên
cứu về chính sách phân phối trong marketing bao gồm: thiết kế và lựa chọn kênh
phân phối hàng hóa, mạng lưới phân phối, vận chuyển và dự trữ hàng hóa, tổ chức
họat động bán hàng, các dịch vụ sau khi bán hàng (lắp đặt, bảo hành, cung cấp phụ
tùng), trả lương cho nhân viên bán hàng, trưng bày và giới thiệu hàng hóa.
Khuyến mãi (promotion): Là tập hợp những hoạt động mang tính chất
thông tin nhằm gây ấn tượng đối với người mua và tạo uy tín đối với doanh
nghiệp. Được thực hiện thông qua những hình thức như quảng cáo, chào hàng, tổ
chức hội chợ, triển lãm, các hình thức khuyến mãi, tuyên truyền, cổ động và mở
rộng quan hệ với công chúng.
Tóm lại, có ba nhóm yếu tố tác động đến cầu thuê nhà ở và chi phí thuê nhà:
đặc điểm cá nhân, khả năng tài chính và thị trường.
3.2 CÁC NGHIÊN CỨU KHÁC
Nhà ở cho thuê là một lĩnh vực nhận được nhiều sự quan tâm của Chính
phủ với mục tiêu an sinh xã hội mong muốn có chỗ ở tốt hơn của người dân. Vì
25
thế, đã có nhiều bài viết cũng như báo cáo về cung cầu nhà ở cho thuê hiện nay ở
Việt Nam. Sau đây là một số bài viết tiêu biểu đề cập đến cùng đối tượng nghiên
cứu, hoặc với phương pháp phân tích tương tự.
3.2.1 Các nghiên cứu trong nước
Trương Ngọc Quý (2010), Hợp tác công tư trong phát triển nhà thu nhập
thấp. Nghiên cứu này được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu trường hợp để
thực hiện bốn mục tiêu: (1), khuôn khổ chung và các tiêu chí đánh giá quan hệ đối
tác công-tư trong phát triển nhà ở thu nhập thấp đã được phát triển và xác nhận
của chuyên gia; (2), thực tiễn của quan hệ đối tác công-tư trong phát triển nhà ở
thu nhập thấp ở Việt Nam hiện nay đang được nghiên cứu trên cơ sở khuôn khổ
chung phát triển; (3), theo tiêu chí đánh giá phát triển, thực tiễn của quan hệ đối
tác công-tư trong phát triển nhà ở thu nhập thấp ở Việt Nam hiện nay được đánh
giá; (4), đề nghị thiết lập áp dụng công khai quan hệ đối tác tư nhân trong phát
triển nhà ở thu nhập thấp ở Việt Nam được thực hiện. Kết quả của nghiên cứu này
cho thấy có một khoảng cách lớn giữa chính sách của chính phủ và thực hiện thực
tế của quan hệ đối tác công-tư trong phát triển nhà ở thu nhập thấp tại Việt Nam.
Người thu nhập thấp vẫn phải đối mặt với khó khăn trong việc mua nhà. Thị
trường nhà ở thu nhập thấp không phải là hấp dẫn để phát triển tư nhân. Viện tài
chính nhà ở, tiết kiệm quỹ nhà ở, và cơ quan nhà ở quốc gia được đề nghị phải
được thiết lập và đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cả hai phía cầu và phía
cung của thị trường nhà ở thu nhập thấp.
Dương Thị Bình Minh và cộng sự (2012), Chính sách phát triển nhà ở
thương mại tại TP. Hồ Chí Minh: Lý luận và Thực tiễn. Tác phẩm này đề cập đến
các lý thuyết hiện đại về nhà ở thương mại, các lý thuyết về chính sách cũng như
các công cụ của chính sách liên quan đến nhà ở thương mại; trên góc độ kinh tế
học để xem xét cung cầu và giá cả nhà ở thương mại, lý thuyết về tín dụng và tài
chính công hiện đại được thể hiện trong các chính sách có liên quan đến nhà ở
thương mại. Đồng thời cũng đã tiếp cận kinh nghiệm của một số nước về phát
26
triển nhà ở thương mại và trên cơ sở đó chọn lọc và vận dụng phù hợp với điều
kiện cụ thể của TP. HCM. Cuốn sách tiếp cận trên bình diện vĩ mô sự vận dụng
chính sách, luật pháp của nhà nước về thị trường nhà ở thương mại và trên cơ sở
đó phân tích và đánh giá các mặt mạnh yếu của chính sách từ năm 2006 đến năm
2010 và hoàn thiện chính sách nhằm phát triển thị trường nhà ở thương mại tại TP.
HCM đến năm 2015.
3.2.2 Các nghiên cứu nước ngoài
Marife M. Ballesteros (2004), Thuê nhà của người thu nhập thấp tại
Philippines. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá thị trường nhà ở cho thuê tại
Philippines và đề xuất các chính sách cho dự án nhà ở cho thuê khả thi đối với các
hộ gia đình có thu nhập thấp. Nhà cho thuê được coi là phần quan trọng để giải
quyết nhu cầu nhà ở các nước đang phát triển. Một số vấn đề cần quan tâm trong
thị trường cho thuê như: (1) khả năng chi trả và các biện pháp kiểm soát tiền thuê
nhà, (2) chất lượng nhà cổ phần cho thuê; (3) vấn đề pháp lý và chính sách (4)
quản lý nhà cho thuê công cộng. Luật về thuê nhà hiện không đủ để bảo vệ các hộ
gia đình thu nhập thấp khi thuê phòng với hợp đồng bằng lời nói. Chính sách
khuyến khích và ưu đãi của Nhà nước để giải quyết các vấn đề về khả năng và
chất lượng. Đồng thời, thay việc kiểm soát tiền thuê nhà bằng một trong các đề
nghị sau đây: (1) xây dựng các ưu đãi cho thuê để nâng cấp chương trình, (2) cung
cấp tín dụng vi mô cho chủ nhà quy mô nhỏ, (3) tái quy hoạch và thiết lập các quy
định thích hợp cho thuê trong khu định cư không chính thức; và (4) các trợ cấp của
chính phủ trực tiếp với nhà cho thuê công cộng dành cho người nghèo đô thị được
thực hiện bằng cách liên doanh với chính quyền địa phương.
Jidapa Jitraksa và Krisada Pacharavnich (2010), Nhu cầu thuê nhà ở:
Trường hợp nghiên cứu ở Quận Muant,Tỉnh Nakhon Pathom, Thái Lan: Nghiên
cứu này được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu định lượng dựa vào phân
tích mô hình hồi quy thông qua SPSS để thực hiện mục tiêu nghiên cứu tác động
của yếu tố marketing, yếu tố tài chính và hành vi tiêu dùng đến việc lựa chọn nhà
27
ở. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thuê nhà là mức
thu nhập trung bình hàng tháng, số người trong phòng, số lần đi xem, thời gian
thuê phòng ở nơi đang thuê và so sánh giữa các nơi thuê trước khi quyết dịnh thuê
và tiện ích của phòng.
3.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định các yếu tố chính ảnh hưởng
đến chi phí thuê nhà của người có thu nhập thấp, đồng thời xem xét mức tác
động các yếu tố này đến chi phí thuê nhà của người thu nhập thấp. Từ các giả
thiết và mô hình của Jidapa Jitraksa và Krisada Pacharavnich (2010) thực hiện ở
Thái Lan, mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau:
Hình 3.2:Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thuê nhà bình quân hàng tháng
Đặc điểm cá nhân
Thị trường Tài chính
Chi phí thuê nhà
Dựa vào lý thuyết và các nghiên cứu đã có, thì có nhiều nhóm yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định chi phí thuê nhà bình quân hàng tháng của người thu nhập
thấp. Các nhóm yếu tố: tài chính, đặc điểm cá nhân và thị trường, gồm có: tuổi,
nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, tổng số người, mối quan hệ với người cùng
chung sống, tổng thu nhập của hộ, tiền hỗ trợ, diện tích, khoảng cách từ nơi thuê
tới nơi làm, phòng có công trình phụ đi kèm, vị trí thuê gần nơi vui chơi và mua
sắm, so sánh với và môi trường có ảnh hưởng đến quyết định thuê nhà trọ của
người thu nhập thấp.
28
Bảng 3.1: Các biến trong mô hình hồi quy Giải thích biên
Đơn vị tính Dấu kỳ
Nhóm
Ký hiệu
biến
vọng
Biến phụ thuộc:
Chi phí thuê nhà bình quân
Số tiền chi tiêu/ người/ tháng.
1000 đồng
hàng tháng/ người
Biến độc lập
TUOI
Tuổi của đối tượng được khảo sát
Năm
+/_
TTHNHAN
Biến giả, nhận giá trị là 1 nếu đã kết hôn, nhận
-
giá trị là 0 nếu độc thân / ly hôn / góa.
GIADINH
Biến giả, nhận giá trị là 1 nếu người chung
sống là người thân, họ hàng; nếu khác,nhận
+/_
Đặc
giá trị 0
điểm
cá
BANBE
Biến giả, nhận giá trị là 1 nếu người chung
+/_
nhân
sống là bạn bè; nếu khác, nhận giá trị 0
TONGSN
Tổng số người đang chung sống trong phòng
Người
-
NGHE
Biến giả, nhận giá trị là 1 nếu là lao động phổ
thông, nhận giá trị 0 nếu là công nhân viên
-/+
chức
100,000
Tài
THUNHAP
Tổng thu nhập hàng tháng của hộ.
+
chính
đồng
100,000
HOTRO
Số tiền công ty / gia đình hỗ trợ.
+
đồng
m2
DTICH
Diện tích sàn nơi thuê/ người.
+
TIENICH
Biến giả, nhận giá trị là 1 nếu phòng có một
hoặc các công trình phụ, nhận giá trị 0 nếu
+
không có.
GIAITRI
Biến giả, nhận giá trị 1 nếu gần nơi vui chơi
và mua sắm, nhận giá trị 0 nếu không gần.
Thị
trường
SSVOI
Số nơi đã xem và so sánh trước khi lựa chọn
Số lần
-
nơi thuê hiện tại.
KCACH
Khoảng cách từ nơi thuê tới nơi làm.
100m
-
MOITRUONG
Biến giả, nhận giá trị 1 nếu người thuê hài
lòng với chỗ ở hiện tại, nhận giá trị 0 nếu
+
không.
29
3.2.1 Nhóm yếu tố đặc điểm cá nhân
Trong quá trình ra quyết định thuê nhà cũng như chấp nhận trả mức chi phí
thuê nhà là bao nhiêu, người thuê chịu tác động trực tiếp từ những yếu tố đặc điểm
cá nhân, quan niệm sống của riêng mỗi người. Những yếu tố này được đưa vào mô
hình để tìm hiểu sự tác động vào chi phí thuê nhằm hiểu rõ hơn về các quyết định
thuê nhà của người đi thuê.
Theo kết quả nghiên cứu của Ballesteros (2004) thì những yếu tố thuộc đặc
điểm nhân khẩu của hộ cũng ảnh hưởng đến quyết định đi thuê. Tuổi tác, kích
thước của hộ gia đình và cơ cấu của nhóm gia đình được coi là yếu tố quyết định
sự lựa chọn của nơi thuê. Ví dụ, hộ độc thân có những lựa chọn khác nhau về nơi
ở so với các cặp vợ chồng. Giai đoạn khác nhau của vòng đời có thể tạo ra bộ khác
nhau của nhu cầu nhà ở. Ví dụ, chủ hộ đã kết hôn, có tuổi trên 50 tuổi và trong gia
đình có ít nhất 3 người thì có xu hướng sở hữu nhà hơn là đi thuê.
Tuổi (TUOI): số tuổi hiện tại của chủ hộ.
Theo quan niệm của người xưa, tuổi đời thể hiện kinh nghiệm cũng như các
mối quan hệ nên khi tuổi càng lớn thì việc chọn lựa nơi thuê có chi phí thấp. Tuy
nhiên, tuổi thể hiện giai đoạn sống và các nhu cầu khác nhau trong từng giai đoạn
sống nên tuổi càng lớn thì việc thuê nhà sẽ có thêm nhiều yêu cầu dẫn đến chi phí
cao hơn. Do đó dấu kỳ vọng (+/-).
Tình trạng hôn nhân (TTHNHAN): Đây là biến giả, nhận giá trị 1 nếu
kết hôn và 0 nếu độc thân (bao gồm góa, ly hôn và chưa kết hôn).
Theo Jidapa Jitraksa và Krisada Pacharavnich, (2010), thì tình trạng hôn
nhân tạo nên nhu cầu về nhà ở do: Người kết hôn có nhu cầu nhà ở vì đó là điều
phổ biến và có truyền thống trong tất cả các xã hội trên thế giới. Đối với các cặp
mới kết hôn thì họ cần những không gian riêng và thoải mái trong nơi ở là điều
bình thường; Người ly hôn cần một không gian sống tách riêng với chồng cũ hoặc
30
vợ cũ; và khi một người di chuyển ra khỏi nhà cũ, họ cần có một nơi ở. Có nhiều
nguyên nhân để chuyển nơi ở khác nhưng cũng đều làm tăng thêm về nhu cầu nhà
ở cũng như chi phí.
Như vậy, tình trạng hôn nhân cũng ảnh hưởng đến nhu cầu nhà ở. Thực tế,
khi kết hôn, tất cả những chi phí sẽ được chia sẻ bao gồm cả chi phí về nhà ở nên
sẽ tiết kiệm hơn nhiều khi sống độc thân. Dấu kỳ vọng (-).
Tổng số người cùng chung sống (TSNGUOI): là số người sống chung
trong nơi thuê.
Theo Jidapa Jitraksa và Krisada Pacharavnich, (2010), thông thường đối
với gia đình lớn, nhiều người có xu hướng sở hữu nhà hoặc sẽ chi trả tiền hiều hơn
nếu đi thuê. Do đó, quy mô gia đình có ảnh hưởng đến chi phí.
Nơi ở được xem là nhu cầu thiết yếu, con người nghỉ ngơi để tái tạo sức lao
động để tham gia vào sản xuất, tuy nhiên, với mức thu nhập thấp, người thu nhập
thấp thường chấp nhận việc chung sống với nhiều người hơn là một mình với
mong muốn giảm chi phí thuê. Đồng thời, việc sống chung với nhiều người sẽ
thuận tiện trong việc tìm phòng. Hay nói cách khác số người cùng chung sống thể
hiện quy mô của hộ và mong muốn giảm chi phí thuê nhà. Dấu kỳ vọng (-).
Mối quan hệ của những người cùng phòng: Biến được phân làm 2 nhóm
biến:
Nhóm 1: GIADINH: những người cùng chung sống là người thân, có mối
quan hệ họ hàng với nhau nhận giá trị 1 và nếu khác nhận giá trị 0.
Nhóm 2: BANBE: những người chung sống không có mối quan hệ bạn bè,
có thể biết nhau từ trước hoặc vô ở chung nơi thuê rồi quen biết nhau nhận giá trị
1 và nếu khác nhận giá trị 0.
Các thành viên còn lại chung phòng là nhóm tham khảo quan trọng có ảnh
hưởng lớn nhất, tác động trực tiếp đến việc quyết định thuê và chi phí thuê nhà.
31
Với mối quan hệ là bạn bè thì quyền quyết định là ngang nhau, với mối quan hệ là
gia đình thì người chủ hộ sẽ có quyền quyết định nhiều hơn các thành viên còn lại.
Theo nghiên cứu của Jidapa Jitraksa và Krisada Pacharavnich (2010), thì
người có ảnh hưởng đến quyết định thuê nhà là bố mẹ chiếm trên 50%, người ở
cùng phòng chiếm 40,1%. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng không đưa ra nhận định
nào về dấu của các biến này. Dấu kỳ vọng (+/-).
Nghề nghiệp (NGHE): Với đối tượng nghiên cứu là người thu nhập thấp
thì có 2 nghề nghiệp được xem xét có khoảng thu nhập từ 4 triệu/ tháng/ người và
giảm trừ gia cảnh 1,6 triệu/tháng/người là công nhân viên chức và lao động phổ
thông. Đây là biến giả, nhận giá trị là 0 nếu là công nhân viên chức, nhận giá trị 1
nếu là lao động phổ thông.
Theo nghiên cứu của Chương trình định cư xã hội của Liên Hiệp Quốc
(United Nations Human Settlements Programme, 2003), thì người làm thuê có thể
có được nơi ở gần nơi làm việc dựa vào việc nghề nghiệp bằng cách tìm kiếm một
việc mà chủ thuê lao động cũng cấp luôn nơi ở như làm công nhân xây dựng, hoặc
đối với nhà máy, xí nghiệp có thể ở bên cạnh nơi làm, ngay trong khuôn viên của
nhà máy và xí nghiệp. Đây là những nơi ở tiện lợi, đơn giản nhưng an toàn về nơi
ở. Công chức là một trong những nhóm nhân viên thường được hưởng lợi từ nhà ở
mà chính phủ hoặc cơ quan nhà nước cung cấp cho thuê miễn phí hoặc thuê danh
nghĩa.
Vậy, nghề nghiệp cũng ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng, đặc biệt là chọn
lựa nơi ở và chi phí thuê nhà. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của nghề nghiệp chưa
được xem xét và đánh giá ở các nghiên cứu trước đó nên dấu kỳ vọng (-/+)
3.2.2 Nhóm yếu tố tài chính
Việc quyết định thuê và chi phí chịu tác động lớn từ hoàn cảnh kinh tế của
người thuê. Hoàn cảnh kinh tế của người thuê được xem xét ở 2 yếu tố thu nhập
của hộ và số tiền được hỗ trợ.
32
Thu nhập của hộ (THUNHAP), (100.000 đồng / tháng), là tổng mức thu
nhập của hộ trong tháng.
Theo Agnes R. Quisumbing và John A. Maluccio, (1999), tình trạng tài
chính của gia đình có ảnh hướng quan trọng đến quyết định sở hữu hoặc thuê nhà.
Biến tài chính này tác động vào tiết kiệm và sự giàu có (tiết kiệm ở những năm
trước, nợ nần trước đó và tài khoản ở ngân hàng). Ví dụ, gia đình có tiết kiệm là
một dấu hiệu tích cực cho việc sở hữu nhà. Điều này đã được Ballesteros, (2004),
khẳng định thu nhập của hộ gia đình tác động đến chi tiêu trong hộ, trong đó có cả
chi tiêu về nhà ở. Đồng thời, Koen Dewandeler, (2006), cũng cho rằng thu nhập
quyết định việc chi tiêu bao nhiêu tiền cho thuê nhà cũng như thuê ở đâu và có các
yếu cầu bổ sung với nơi thuê.
Do nhu cầu về nhà ở là nhu cầu cơ bản thiết yếu không thể thiếu với mỗi
người dân nên cầu về nhà ở tối thiểu sẽ tăng lên tương ứng với tốc độ tăng của thu
nhập khi mức thu nhập đã vượt quá mức giới hạn về cầu lương thực và thực phẩm.
Vì thế, khi thu nhập của hộ tăng lên thì chi phí nhà ở cũng tăng. Dấu kỳ vọng (+).
Tiền hỗ trợ từ các nguồn (HOTRO), (100.000 đồng / tháng ), là số tiền
mà người thu nhập thấp nhận được từ công ty hoặc gia đình, người thân.
Đối với các công ty thì việc hỗ trợ tiền này nhằm mục đích thu hút người
lao động đến làm việc và ở lại lâu dài với công ty.
Đối với nhiều người, họ nhận được một số tiền hỗ trợ cố định hàng tháng từ
gia đình và người thân giúp để có cuộc sống tốt hơn. Thông thường, với các
trường hợp này, người thu nhập thấp đi làm và chung sống với người phụ thuộc,
(có thể là em, con, cháu…).
Tuy nhiên, dù là trường hợp nào thì đây cũng là một khoản thu định kỳ và
làm tăng thêm thu nhập. Dấu kỳ vọng (+).
3.2.3 Nhóm yếu tố thị trường
Việc lựa chọn nơi thuê cũng chịu tác động của các yếu tố thị trường. Nhóm
33
yếu tố này bao gồm các yếu tố về nơi thuê như diện tích chỗ thuê, vị trí thuê gần
nơi mua sắm, khoảng cách từ nơi thuê tới nơi làm việc, số nơi đi xem và so sánh
để lựa chọn nơi thuê, phòng có công trình phụ đi kèm và môi trường xung quanh
nơi thuê.
Diện tích nơi thuê (DTICH), Số m2 sàn của nơi thuê tính bình quân mỗi
người.
Theo Baharoglu (2004), điều kiện sống chật chội ảnh hưởng tới sức khỏe,
đời sống tinh thần, môi trường sống. Vì thế, người đi thuê mong muốn một nơi
thuê thoải mái với mức phí hợp lý để tái tạo sức lao động.
Diện tích nơi thuê là một trong những đặc điểm của sản phẩm và là yếu tố
tạo nên giá thuê phòng. Dấu kỳ vọng (+).
Khoảng cách từ nơi thuê tới nơi làm (KCACH), (100m), Số m được tính
từ nơi thuê ở đến nơi làm việc.
Theo Isaac Karanja Mwangi, (1997), thì sự thuận tiện đi lại có tác động đến
chi phí thuê. Việc lựa chọn nơi ở dễ dàng đi đến nơi làm hay một loạt các cơ sở và
mạng lưới giao thông công cộng là một trong những lợi thế quyết định chọn nơi
thuê.
Trong bối cảnh vật giá leo thang thì các tiện ích này mang ý nghĩa tiết kiệm
chi phí và hiệu quả về thời gian khi đường đi không phát triển kịp với tốc độ tăng
trưởng đô thị. Dấu kỳ vọng (+).
Vị trí nơi thuê gần nơi vui chơi và mua sắm ( GIAITRI): Đây là biến
giả, nhận giá trị 1 nếu vị trí nơi thuê gần nơi vui chơi và mua sắm và 0 nếu vị trí
nơi thuê không gần nơi vui chơi và mua sắm.
Bên cạnh nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi thì nhu cầu vui chơi và mua sắm là
một trong những nhu cầu cần thiết của con người. Các quận trung tâm có nhiều
nơi vui chơi và mua sắm để giải trí thì thường trãi quá trình phát triển lâu dài nên
34
“đất chật người đông” khiến cho chi phí thuê nhà ở những nơi này cao hơn nếu so
với các nơi vùng ven, không gần nơi vui chơi và mua sắm. Dấu kỳ vọng (+).
Số nơi đã xem và so sánh để chọn lựa nơi thuê (SSVOI): Số nơi đi xem
và so sánh giữa các nơi thuê với nhau.
Theo Jidapa Jitraksa và Krisada Pacharavnich (2010), thì việc đi xem và so
sánh các nơi trước khi có quyết định thuê nhà sẽ giúp cho chi phí thuê nhà giảm
xuống và có được nơi ở tốt hơn so với việc đi xem ít hoặc không đi.
Việc đi xem nhiều nơi thuê trước khi thuê sẽ giúp cho người đi thuê có
nhiều cơ hội lựa chọn nơi thuê và mức giá thuê tốt hơn, hay nói cách khác, số lần
xem và so sánh các nơi thuê càng lớn thì chi phí thuê càng giảm. Dấu kỳ vọng (-).
Tiện ích (TIENICH), là biến giả, nhận giá trị 1 nếu trong phòng có 1 trong
các tiện ích như nơi nấu ăn, nhà vệ sinh, nơi để xe, ban công và 0 nếu không có bất
kỳ tiện ích nào.
Theo Ballesteros (2004), Các tiện ích trong nhà/ phòng trọ đối với tầng lớp
trung lưu và giàu có là rất dễ dàng để có và thỏa mãn, còn đối với tầng lớp thấp thì
việc có các tiện ích này đóng vai trò quan trọng. Điều này có thể hiểu rằng với
người thu nhập thấp, việc chọn lựa nơi thuê có hay không có các tiện ích đồng
nghĩa với việc tăng hoặc giảm chi phí thuê nên người có thu nhập thấp coi trọng
yếu tố này hơn.
Isaac Karanja Mwangi (1997), cũng cho rằng chi phí mua/ thuê nhà mà
người mua (thuê) sẵn lòng trả bao gồm những tiện ích mà khi họ sống ở nơi đó
được nhận. Căn nhà được mua/ thuê phải có những yếu tố cần thiết trong sinh hoạt
hằng ngày, thuận tiện sử dụng các dịch vụ công cộng như điện và nước và thuận
tiện trong việc đi lại.
Do đó, tiện ích là một trong những yếu tố có tác động đến chi phí thuê nhà.
Khi nơi thuê càng đáp ứng được nhiều tiện ích mà người thuê mong muốn thì chi
phí sẽ cao hơn. Dấu kỳ vọng (+).
35
Môi trường nơi thuê (MTRUONG): Đây là biến giả, nhận giá trị 1 nếu
đồng ý có chất lượng tốt, hài lòng và 0 nếu cảm thấy không tốt, không hài lòng.
Phần đánh giá môi trường này chỉ là ý kiến chủ quan của hộ gia đình được
phỏng vấn, và nó chỉ thể hiện nhận thức, mức độ quan tâm, lo ngại của hộ với môi
trường sống xung quanh. Vì thế, đối với người bắt buộc phải đi làm thì đây là yếu
tố quan trọng.
Với tình hình thực tế về ngập nước, an ninh hiện nay tại TP. HCM được nói
đến trong mục 2 thì đây là một yếu tố đáng quan tâm. Môi trường tốt sẽ có nhiều
người muốn thuê vì nơi thuê được an toàn. Những nơi môi trường không phù hợp
như mưa thì bị ngập nước, kẹt xe thường xuyên và kéo dài sẽ không tạo được sự
hài lòng và ít được quan tâm hơn nên mức giá thuê sẽ giảm. Dựa vào Báo cáo
nghèo đô thị (Lê Thị Thanh Loan, Đỗ Ngọc Khải và Nguyễn Bùi Linh, 2010), vấn
đề môi trường ở đây tập trung mối quan tâm và sự hài lòng của người đi thuê nhà
vào vấn đề an ninh, tình trạng ngập nước và các vấn nạn xã hội khác. Dấu kỳ vọng
(+).
36
CHƯƠNG 4
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ THUÊ NHÀ CỦA
NGƯỜI THU NHẬP THẤP TẠI TP. HCM
Chương 4 trình bày phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng dựa vào lý thuyết đã
chọn để tìm hiểu sự tác động của các nhóm yếu tố môi trường, yếu tố cá nhân và
yếu tố tài chính đến chi phí thuê của người thu nhập thấp nhằm đưa ra những hàm
ý chính sách phù hợp.
4.1 ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT
Thống kê sơ bộ cho thấy, 97% người thu nhập thấp đang thuê nhà trong tổng
số 390 người được điều tra tại địa bàn thành phố là người di cư từ các tỉnh khác
đến, tập trung chủ yếu là miền Trung và Tây Nam bộ. Đa số người thu nhập thấp
được khảo sát nằm trong độ tuổi lao động và còn độc thân, tham gia hoạt động
trong các công ty, xí nghiệp, khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa bàn thành
phố.
4.1.1 Độ tuổi
Hầu hết người có thu nhập thấp trong mẫu điều tra đang trong độ tuổi lao
động và lao động nữ trẻ nhiều hơn lao động nam. Điều này hoàn toàn phù hợp với
thực tế hiện nay của Việt Nam với 70% phụ nữ trong độ tuổi lao động (từ 16 đến
55 tuổi) tham gia vào lực lượng lao động và chiếm 52% so với nam giới.
Bảng 4.1 Độ tuổi và giới, người
Độ tuổi
Số người
Tỷ lệ
Nam
Tỷ lệ
Nữ
Tỷ lệ
Từ 19 - 30 tuổi
300
76,92%
118
30,25%
182
46,67%
Từ 31 - 45 tuổi
90
23,08%
46
11,8%
44
11,28%
Tổng
390
100%
167
42,05%
223
57,95%
Nguồn: Kết quả điều tra theo mẫu thực hiện năm 2012.
37
Theo số liệu khảo sát, tỷ lệ thuê nhà của từng nhóm tuổi giảm dần khi chi
phí thuê tăng dần từ 440.000 đồng/ tháng đến 1.350.000 đồng/ tháng. Số người
thu nhập thấp ở độ tuổi 31- 45 tuổi thuê nhà có chi phí từ 1.050.000 đồng/ tháng
đến 1.350.000 đồng trên tháng cao hơn 2.5 lần so với độ tuổi từ 19 – 30 tuổi.
Bảng 4.2: Chi phí thuê nhà bình quân trên người theo độ tuổi, 1000 đồng.
Độ tuổi
Chi phí thuê
Từ 440 – 749
Từ 750 – 1049
Từ 1050 – 1350
Từ 19 - 30 tuổi
154
54,04%
109
38,24%
22
7,72%
Từ 31 - 45 tuổi
47
44,76%
37
32,24%
21
20%
Tổng
201
-
146
-
43
-
Nguồn: Kết quả điều tra theo mẫu thực hiện năm 2012.
Ngược lại, ở mức chi phí thuê từ 440.000 đồng/ tháng đến 1.049.000 đồng/
tháng thì tỷ lệ thuê nhà của độ tuổi 19 – 30 tuổi cao hơn so với độ tuổi từ 31 – 45
tuổi. Điều này có thể giải thích là do tuổi càng cao thì càng có nhiều mối quan hệ
xã hội và sống tại thành phố lâu hơn so với tuổi nhỏ nên chi phí thuê thấp hơn.
4.1.2 Tình trạng hôn nhân và mối quan hệ với người cùng chung sống
Việc chung sống với người cùng thuê trọ chia ra làm 2 nhóm phân biệt khá
cao. Nếu người đã kết hôn thì sống chung với gia đình nhiều, còn ngược lại,
người độc thân/ ly hôn/ góa phụ lại có xu hướng sống chung với bạn bè nhiều
hơn. Có 47/ 49 người đã kết hôn sống chung với gia đình so với 99/ 341 người
độc thân/ ly hôn/ góa sống chung với gia đình.
Người kết hôn thường sống chung với gia đình, có nhu cầu về không gian
riêng và nếu có con thì sẽ có thêm các mối quan tâm khác như trường học, bệnh
viện, nơi vui chơi cho trẻ nhỏ. Trong khi đó, người độc thân thường sống chung
với bạn bè, người thân để tìm cảm giác thân tình, chia sẽ và ít có nhu cầu không
gian riêng. Vậy, đối với từng tình trạng hôn nhân và mối quan hệ với người thuê
trọ khác nhau sẽ có những nhu cầu về nơi thuê khác nhau, dẫn đến chi phí thuê
38
của từng tình trạng hôn nhân và mối quan hệ với người cùng thuê trọ là khác
nhau.
Bảng 4.3 Tình trạng hôn nhân và mối quan hệ với người cùng sống chung tại
nơi thuê, người.
Sống chung với
Tình trạng
Số
Tỷ lệ
Người thân và
hôn nhân
người
Người thân
Bạn bè
bạn bè
Đã kết hôn
49
12,56%
47
0
2
Độc thân/ Ly
341
87,44%
99
200
42
hôn/ Góa phụ
Tổng
390
100%
146
200
44
Nguồn: Kết quả điều tra theo mẫu thực hiện năm 2012.
Dựa vào số liệu thu thập, mức chi phí thuê nhà của người đã kết hôn và
người chưa kết hôn đều tập trung ở mức giá thấp; điều này nói lên một thực tế là
dù mong muốn nơi ở thoải mái hơn thì hầu hết họ đều tiết kiệm tốt đa các khoản
chi tiêu, bao gồm cả nơi ở để phù hợp với mức thu nhập thấp. Tuy nhiên, người
đã kết hôn vẫn mạnh tay để trả mức chi phí thuê nhà cao hơn so với người độc
thân, thể hiện ở 40,82% thuê nhà có mức phí từ 750.000 – 1.049.000 đồng/ tháng/
người và 20,41% thuê nhà có mức phí từ 1.050.000 – 1.350.000 đồng/ tháng/
người so với 36,95% thuê nhà có mức phí từ 750.000 – 1.049.000 đồng/ tháng/
người và 9,68% thuê nhà có mức phí từ 1.050.000 – 1.350.000 đồng/ tháng/ người
của người độc thân.
Đồng thời, vẫn có một số người sống chung cả với người thân và bạn bè tại
cùng một nơi thuê, tỷ lệ này là 2/ 49 đối với người đã kết hôn và 42/ 341 đối với
người độc thân/ ly hôn/ góa. Đây là những người cùng nhau đứng ra thuê chung
một căn hộ chung cư hoặc nhà riêng có nhiều phòng để cùng sống, chi phí về tiền
nhà, điện và nước được chia đều cho số thành viên chung sống. Việc kết hợp
nhiều người này giúp họ dễ kiếm được nơi thuê có mức giá tốt mà còn nhận được
39
mức giá điện nước theo giá Nhà nước.
Bảng 4.4 Chi phí thuê nhà bình quận trên người đối với
tình trạng hôn nhân và mối quan hệ với người cùng chung sống, 1000 đồng.
Chi phí thuê
Đặc điểm
Từ 440 - 749 Từ 750 – 1049 Từ 1050 – 1350
Đã kết hôn
19 38,77%
20
40,82%
10
20,41%
Tình trạng
Độc thân/ Ly hôn/
hôn nhân
182 53,37%
126
36,95%
33
9,68%
Góa phụ
Người thân
53
36,30%
39,04%
36
24,66%
57
Sống
Bạn bè
132
66%
31,5%
5
2,5%
63
chung với
Người thân và bạn bè 16
36,36%
59,09%
2
4,55%
26
Nguồn: Kết quả điều tra theo mẫu thực hiện năm 2012.
Khi xem xét các mối quan hệ với người cùng chung sống thì mức chi phí
thuê nhà bình quân trên người hàng tháng của mối quan hệ với người chung sống
vẫn tập trung ở mức giá trung bình và thấp, tuy nhiên nếu mối quan hệ với người
cùng chung sống có yếu tố là người thân cao hơn so với mối quan hệ với người
cùng chung sống là bạn bè.
4.1.3 Nghề nghiệp
So sánh giữa từng loại nghề với chi phí thuê nhà thì có thể thấy rằng dù
nghề nghiệp là nhân viên, công viên chức hay lao động phổ thông, công nhân thì
chi phí thuê bình quân trên người hàng tháng vẫn tập trung về mức dưới 750.000
đồng/ tháng, thể hiện ở 52.69% nhân viên, công viên chức và 51,18% lao động
phổ thông chọn mức thuê từ 440.000 – 749.000 đồng/ tháng. Đối với mức thuê
nhà giá từ 1.050.000 đồng trở lên thì người thuê là lao động phổ thông, công nhân
cao hơn người thuê là nhân viên, công chức.
40
Bảng 4.5 Chi phí thuê đối với từng loại nghề nghiệp, 1000 đồng.
Nghề nghiệp
Chi phí thuê
Từ 440 – 749 Từ 750 – 1049 Từ 1050 – 1350
Nhân viên, công viên chức
49
52,69%
37
39,78%
7
7,53%
Lao động phổ thông, công nhân
152
51,18% 109
36,70%
36
12,13%
Tổng
201
146
43
Nguồn: Kết quả điều tra theo mẫu thực hiện năm 2012.
- - -
Điều này có thể giải thích rằng nguồn thông tin khi tìm kiếm nơi thuê của
người lao động phổ thông, công nhân bị hạn chế hơn so với nhân viên, công viên
chức và công việc lao động phổ thông không theo giờ và thường kéo dài hơn so
với nhân viên, công viên chức làm việc 8h/ ngày.
4.2 KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH
Với mỗi mức thu nhập có một tỷ lệ thuê nhà với từng mức chi phí khác
nhau nhưng tập trung nhiều nhất ở mức chi phí từ 440.000 – 749.000 đồng/ tháng,
mức thuê này chiếm trên 10% thu nhập của mỗi người nếu lấy mức thu nhập bình
quân hàng tháng của mỗi người đều là 4 triệu.
Bảng 4.6 Chi phí thuê nhà bình quân theo thu nhập trên người, 1000 đồng.
Thu nhập/ người
Chi phí thuê
( 100.000 đồng)
Từ 440 – 749
Từ 750 – 1.049
Từ 1.050 – 1.350
Từ 7 – 17,9
7
70%
3
30%
0
0
Từ 18 – 28,9
99
61,49%
54
33,54%
8
4,97%
Từ 29 – 40
95
43,38%
89
40,64%
35
15,98%
Tổng
201
-
146
-
43
-
Nguồn: Kết quả điều tra theo mẫu thực hiện năm 2012.
Khi thu nhập từ 700.000 – 1.790.000 đồng/ tháng/ người thì 70% người thu
nhập thấp thuê những nơi có mức chi phí từ 440.000 – 1.049.000 đồng/ tháng và
41
không thuê nơi có chi phí cao hơn mức 1.050.000 đồng/ tháng; khi thu nhập tăng
lên từ 1.800.000 đồng/ tháng đến 4.000.000 đồng/ tháng thì mới có những người
đi thuê nhà ở mức 1.050.000 đồng/ tháng trở lên. Như vậy, có thể nói rằng khi thu
nhập càng cao, người thu nhập thấp cũng chi nhiều tiền hơn cho việc thuê nhà.
Bên cạnh thu nhập, có 86 người đi làm có thêm một khoản tiền hỗ trợ khác
được nhận từ công ty hoặc gia đình để trang trãi chi phí nhà ở, đi lại cùng với các
chi phí khác khi sống và làm việc.
Bảng 4.7 Số tiền được hỗ trợ, 100.000 đồng
Tiền hỗ trợ
Số người
Tỷ lệ
Cao nhất
Thấp nhất
Nhận từ phía gia đình
34
39,53%
30
5
Nhận từ công ty
52
60,47%
5
1
86
100%
-
-
Tổng
Nguồn: Kết quả điều tra theo mẫu thực hiện năm 2012.
Với 34 người nhận được số tiền hỗ trợ từ phía gia đình, số tiền hỗ trợ từ
gia đình có chênh lệch khá rõ so với nhận từ công ty vì số tiền nhận được từ gia
đình ngoài việc phụ để trang trãi chi phí nhà ở thì còn cả chi phí nuôi ăn học cho
người phụ thuộc.
Ngoài việc hỗ trợ bằng tiền thì cũng có một số công ty có xe đưa đón nhân
viên đi làm hàng ngày. Có 34 người trong tổng số 390 người được hỏi đi làm
bằng xe công ty. Sự hỗ trợ không bằng tiền này cũng góp phần làm giảm chi phí
cho người có thu nhập thấp.
4.3 THỊ TRƯỜNG
4.3.1 Số nơi so sánh trước khi quyết định lựa chọn nơi thuê
Về tìm kiếm chỗ thuê, khi có người quen giới thiệu thì việc tìm nhà trọ hợp
ý và vừa túi tiền của người thu nhập thấp dễ dàng và ít tốn thời gian hơn. Trên
55,39% có người quen giới thiệu khi đi tìm nhà thuê và số lượng tìm được nhà sau
khi đi xem từ 3 nơi thuê là 112 người cao hơn gấp 2 lần so với không có người
42
giới thiệu. Có thể nhận thấy rằng việc có người giới thiệu là một lợi thế khi đi thuê
nhà. Khi số lượng người thu nhập thấp thuê nhà có số nơi xem và so sánh với các
nơi thuê khác từ 0 đến 3 lần cao hơn hẵn so với việc không có người giới thiệu.
Đồng thời, thông qua việc so sánh nhiều nơi thuê trước khi quyết định thuê
nhà cũng cho thấy rằng việc đi tìm nơi phù hợp để thuê hiện nay cũng chiếm nhiều
thời gian, công sức và hiện tại việc thuê nhà chỉ mới đáp ứng được một phần yêu
cầu của người đi thuê. Theo ý kiến của chị Ngô Thị Bé (Quận Thủ Đức), thì đi
kiếm nhà trọ vừa tốn tiền vừa tốn thời gian mà không được ưng ý nên chị vẫn ở
nơi thuê cũ.
Bảng 4.8 So sánh các nơi thuê trước khi quyết định thuê, người.
Số
So sánh với 0
So sánh với 4
So sánh trên
Tỷ lệ
lượng
– 3 nơi khác
– 7 nơi khác
8 nơi trở lên
Có người giới thiệu
216
55,39%
112
89
15
Không có người
174
44,61%
43
78
53
giới thiệu
Tổng
390
100%
155
167
68
Nguồn: Kết quả điều tra theo mẫu thực hiện năm 2012.
Bên cạnh đó, việc đi xem nhiều nơi thuê cũng khiến cho người thu nhập thấp
có được nhiều lựa chọn hơn. Qua số liệu thực tế cho thấy số lượng chỗ xem càng
nhiều thì người thuê càng lựa được nơi thuê có mức chi phí thuê nhà thấp so với
việc ít đi xem.
Bảng 4.9 Chi phí thuê đối với số nơi đi xem trước khi thuê nhà, 1000 đồng.
Số nơi đi xem trước
Chi phí thuê
khi quyết định thuê
Từ 440 – 749
Từ 750 – 1049
Từ 1050 – 1350
78
50,32%
59
38,06%
18
11,61%
Từ 0 – 3
75
44,91%
68
40,72%
24
14,37%
Từ 3 -7
48
70,59%
19
27,94%
1
1,47%
Từ 8 trở lên
201
-
146
-
43
-
Tổng
Nguồn: Kết quả điều tra theo mẫu thực hiện năm 2012.
43
Nếu đi xem từ 8 nơi trở lên thì mức chi phí thấp từ 440.000 – 749.000
đồng/ tháng chiếm 70,59% và chỉ có 1,47% thuê nhà có mức chi phí từ 1.050.000
– 1.350.000 đồng/ tháng/ người. Điều này thấp hơn nhiều lần nếu như so sánh ở
mức chi phí thuê nhà bình quân trên người hàng tháng đối với việc đi xem và so
sánh giữa 0 – 3 nơi thuê là 11,61% và giữa 4 – 7 nơi thuê là 14,67% Như vậy,
việc đi xem và so sánh các nơi cho thuê trước khi quyết định thuê là yếu tố có ảnh
hưởng đến chi phí thuê cao hay thấp.
Số liệu thu thập được cho thấy người đi thuê sẽ ưu tiên chọn các nơi thuê có
các tiện ích, ở gần nơi vui chơi và mua sắm và môi trường an ninh tốt khi so sánh
và lựa chọn các chỗ thuê với nhau. Tuy nhiên, do đặc điểm cá nhân và thu nhập
thấp, đa số họ đều tập trung thuê những nơi có mức chi phí dao động từ 440.000 –
749.000 đồng/ tháng/ người. Tùy vào các nơi thuê, các tiện ích cũng như những
sự lựa chọn về mức độ ưu tiên của người đi thuê mong muốn về nơi thuê và chi
phí thì có sự chênh lệch khá rõ nét giữa mức chi phí thuê thấp nhất và cao nhất
trong 390 người khảo sát.
4.3.2 Tiện ích nơi thuê
Thông qua số liệu khảo sát, có 243 người hài lòng với các tiện ích như có
chỗ nấu ăn, chỗ vệ sinh và nơi để xe của phòng hiện đang thuê. Theo ý kiến của
chị Nguyễn Ngọc An (Quận Thủ Đức) thì các tiện ích đó sẽ được cân nhắc khi
thuê phòng vì nếu không có thì sẽ tốn thêm nhiều tiền để ăn ở ngoài mà thoải mái,
phải chờ lâu hơn ở nơi vệ sinh chung và chỗ gởi xe cũng khó kiếm.
Bảng 4.10 Chi phí thuê bình quân và hài lòng với tiện ích nơi thuê, 1000 đồng.
Nơi thuê có một
Chi phí thuê
trong các tiện ích
Từ 440 – 749
Từ 750 – 1049
Từ 1050 – 1350
Có
115
57,21%
95
65,07%
35
81,4%
Không
86
42,79%
51
34,93%
8
19,6%
Tổng
201
100%
146
100%
43
100%
Nguồn: Kết quả điều tra theo mẫu thực hiện năm 2012.
44
Kết quả khảo sát cho thấy với mức chi phí thuê từ 1.050.000 - 1.350.000
đồng/ tháng/ người thì trên 80% người đi thuê càng cảm thấy hài lòng về các tiện
ích trong tại nơi thuê so với tỷ lệ hài lòng là 57,21% ở mức chi phí thuê từ
440.000 – 749.000 đồng/ người/ tháng. Điều này là phù hợp với thực tế khi họ
chấp nhận bỏ ra một khoảng tiền lớn hơn thì các tiện ích trong phòng sẽ nhiều
hơn dẫn đến sự hài lòng của người thuê. Vậy, các tiện ích tại nơi thuê có mối
quan hệ với chi phí thuê bình quân trên người hàng tháng.
4.3.3 Chi phí thuê nhà, diện tích phòng và khoảng cách đi làm
Trong các chi phí tạo thành chi phí thuê nhà bình quân trên người hàng
tháng, có nơi cho thuê không lấy tiền nước. Điều này là do chủ nhà trọ đã tính
luôn tiền nước vào tiền thuê nhà, có một số nơi thuê thì dùng nước giếng nên
không có đóng tiền nước. Tuy nhiên, đa số người thu nhập thấp vẫn phải trả tiền
nước hàng tháng với giá rất cao dù nước xài là nước giếng hay nước máy và tiền
nước được khoán trên người theo tháng.
Bảng 4.11 Khoảng cách đi làm, diện tích phòng và chi phí thuê
Đặc điểm
Lớn nhất
Trung bình
Nhỏ nhất
Diện
tích
Phòng
36
15,93
4
(m2)
Một người
20
5,85
0,8
Chi
phí
1 người/ tháng
1.350
788,55
440
(1000
Tiền phòng
1.250
643
300
đồng)
Điện
60
34,68
15
Nước
90
41,51
0
Khoảng cách đi làm (m)
30.000
3.772
100
Nguồn: Kết quả điều tra theo mẫu thực hiện năm 2012.
Đối với diện tích thuê phòng lớn nhất là 36m2, lớn 8 lần nếu so với diện
tích nhỏ nhất 4m2. Trong khi đó, mức chi phí thuê phòng lớn nhất là 1.350.000
đồng/ tháng/ người, lớn hơn khoảng 3 lần so với mức chi phí thuê phòng nhỏ nhất
45
440.000 đồng/ tháng/ người. Tuy nhiên khó có thể kết luận rằng người đi thuê đã
có mức thuê hợp lý khi mức thuê này tính cho người, còn diện tích được tính cho
cả phòng.
Với một diện tích trung bình cho một người là khoảng gần 6m2, người thu
nhập thấp phải trả mức chi phí gần 800.000 đồng/ người/ tháng. Có thể nói rằng
với mức lương thấp dưới 4.000.000 đồng/ người/ tháng thì đây là một khoảng chi
tiêu khá lớn so với những gì mà người thu nhập thấp có được.
Sự chênh lệch giữa diện tích lớn nhất với diện tích nhỏ nhất cho một người
là 25 lần thì việc thuê nhà hiện nay vẫn còn rất nhiều sự bất hợp lý của nơi thuê,
chi phí bỏ ra lớn hơn nhiều so với những giá trị họ đáng được nhận. Điều này thể
hiện rõ trong bảng 4.12, vẫn có những nơi cho thuê diện tích chỉ từ 0,8 -5,84 m2
mà giá tiền từ 1.050.000- 1.350.000 đồng/ tháng.
Bảng 4.12 Chi phí thuê đối với diện tích thuê từng người, 1000 đồng.
Diện tích thuê
Chi phí thuê
/ người
Từ 440 – 749
Từ 750 – 1049
Từ 1050 – 1350
Từ 0,8 – 5,84
155
64,85%
41
33,9%
3
1,25%
Từ 5,85 – 9,9
41
37,61%
54
49,55%
14
12,84%
Từ 10 trở lên
5
11,9%
11
26,19%
26
61,91%
Tổng
201
-
146
-
43
-
Nguồn: Kết quả điều tra theo mẫu thực hiện năm 2012.
Đối với khoảng cách đi làm thì hầu hết mọi người đều chọn khoảng cách
gần nơi thuê. Có 336/ 390 người chọn nơi thuê có khoảng cách từ nơi thuê đến nơi
làm trong khoảng 0 – 6.9 km. Đa số đều tập trung sống gần nơi làm nên không
thấy được mối quan hệ rõ ràng giữa chi phí thuê và khoảng cách đi làm.
46
Bảng 4.13 Chi phí thuê nhà đối với khoảng cách đi làm, 1000 đồng.
Chi phí thuê
Khoảng cách đi làm
Từ 440 – 749
Từ 750 – 1049
Từ 1050 – 1350
Từ 0 – 6.9km
163
49,85%
121
37%
42
13,15
Từ 7 – 29.9km
61,29%
38,71%
38
25
0
0
0
0
0
0
1
100%
Trên 30km
201
146
-
-
43
-
Tổng
Nguồn: Kết quả điều tra theo mẫu thực hiện năm 2012.
Tuy nhiên, có trường hợp đặc biệt của chị Nguyễn Thị Tú Lan, nhân viên
kiểm kho cho biết, chị chọn nơi thuê hiện tại xa công ty nhưng thuận tiện cho việc
học của người em đang chung sống và công ty có xe đưa đón gần nơi đang thuê
nên ở xa cũng không ảnh hưởng.
4.3.4 Nơi thuê gần nơi mua sắm và giải trí
Có 198 người chọn chỗ ở gần nơi giải trí, vui chơi và mua sắm trong tổng
390 người được khảo sát. Trong 192 người còn lại khi được hỏi về chỗ ở gần nơi
giải trí, vui chơi và mua sắm thì có 154 người sẽ suy nghĩ đến việc chuyển chỗ ở
nếu có mức giá thuê, khoảng cách đến chỗ làm hợp lý và gần nơi vui chơi và mua
sắm.
Bảng 4.14 Chi phí thuê bình quân đối với nơi thuê gần nơi mua sắm và
giải trí, 1000 đồng.
Nơi thuê gần nơi
Chi phí thuê
mua sắm và giải trí
Từ 440 – 749
Từ 750 – 1049
Từ 1050 – 1350
Có
72
36,36%
87
43,94%
39
19,70%
Không
129
67,19%
59
30,73%
4
2,08%
Tổng
201
-
146
-
43
-
Nguồn: Kết quả điều tra theo mẫu thực hiện năm 2012.
Điều này có thể vì số lượng người độc thân / ly hôn / góa phụ ở trong mẫu
47
khảo sát là cao nên người thuê có nhiều nhu cầu giải trí cũng như vui chơi sau thời
gian làm việc. Với việc chi phí thuê nhà ở gần nơi mua sắm và giải trí cao hơn so
với các nơi khác thì có thể nói, có mối quan hệ thuận chiều giữa chi phí thuê và
nơi thuê gần nơi mua sắm và giải trí.
4.3.5 Môi trường nơi thuê
Thống kê trong 390 người được hỏi thì có 293 người hài lòng với môi
trường hiện đang sinh sống. Tuy nhiên, họ vẫn có nhiều mối lo ngại về ô nhiễm
môi trường (bụi và tiếng ồn), nước sinh hoạt và ngập lụt và an ninh xã hội. Theo
nhận xét của ông Nguyễn Văn Hà, thuê nhà ở quận Bình Thạnh thì “với mấy cơn
mưa mà khắp con hẻm đã ngập đến gần nửa mét, dắt xe ra đường không được.
Kiểu này giữa mùa mưa chắc ở luôn trong nhà”.
Bảng 4.14 Chi phí thuê bình quân và sự hài lòng về môi trường của nơi thuê
hiện tại, 1000 đồng.
Chi phí thuê
Môi trường nơi thuê
Từ 440 – 749
Từ 750 – 1049
Từ 1050 – 1350
Có
141
70,15%
110
75,34%
42
97,67%
Không
60
29,85%
36
24,66%
1
2,33%
Tổng
201
100%
146
100%
43
100%
Nguồn: Kết quả điều tra theo mẫu thực hiện năm 2012.
Trong đó, với mức chi phí thuê hàng tháng từ 1.050.000 – 1.350.000 đồng/
tháng/ người thì có hơn 95% hài lòng với môi trường xung quanh nơi thuê. Như
vậy, với chi phí bỏ ra càng cao thì sự hài lòng về môi trường càng nhiều.
4.4 PHÂN TÍCH HỒI QUY
Đề tài sử dụng phương pháp OLS để xác định mức độ ý nghĩa của từng yếu
tố ảnh hưởng đến chi phí thuê trọ bình quân trên tháng của người có thu nhập thấp
trên địa bàn TP. HCM. Kết quả ước lượng mô hình được trình bày cụ thể trong
bảng sau.
48
Bảng 4.16 Kết quả ước lượng mô hình
Hệ số β -0,011 0,116 -0,213 -0,011 -0,158 -0,322 0,146 -0,034 -0,074 0,348 -0,087 -0,043 0,204 0,101
Sig 0,035** 0,004*** 0,000*** 0,886 0,056* 0,000*** 0,013** 0,450 0,070* 0,000*** 0,032** 0,287 0,000*** 0,014**
Biến độc lập Tình trạng hôn nhân (TTTHNHAN) Độ tuổi (TUOI) Nghề nghiệp (NGHE) Sống chung với gia đình (GDINH) Sống chung với bạn bè (BANBE) Tổng số người đang sống chung (TONGSN) Thu nhập hàng tháng (THUNHAP) Số tiền hỗ trợ (HOTRO) Số nơi đã xem và so sánh để lựa chọn nơi thuê (SSVOI) Tổng diện tích sàn nơi thuê (DTICH) Phòng có công trình phụ đi kèm (TIENICH) Khoảng cách từ nơi thuê tới nơi làm (KCACH) Vị trí thuê gần nơi vui chơi và mua sắm (GIAITRI) Môi trường (MTRUONG) Ghi chú:
*: mức ý nghĩa ở 10%
** : mức ý nghĩa ở 5%
*** : mức ý nghĩa ở 1%
Số quan sát R bình phương R điều chỉnh Biến thiên hồi quy (SSR) (Regression) Biến thiên của phần dư (SSE) (residual) Sig F
390 0,426 0,404 6797245,317 9161389,258 0,000a 19,874
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập bằng SPSS.
Với hệ số F lớn hơn F thống kê nên có ít nhất một biến độc lập được đưa
vào mô hình có thể giải thích được mối quan hệ giữa chúng với biến phụ thuộc.
Các biến độc lập đưa vào mô hình giải thích được 42,6% biến phụ thuộc.
Trong quá trình phân tích hồi quy, với độ tin cậy là 90%, tương ứng với
chọn các biến số có mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,1, kết quả cho thấy có 11 biến có ý
nghĩa đó là tình trạng hôn nhân, tuổi, nghề nghiệp, sống chung với bạn bè, tổng số
49
người cùng chung sống, số nơi đã xem và so sánh để lựa chọn nơi thuê, diện tích
nơi thuê, phòng có công trình phụ đi kèm, vị trí thuê gần nơi vui chơi và mua sắm,
môi trường và thu nhập của hộ.
Các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê là sống chung với gia đình,
khoảng cách từ nơi thuê tới nơi làm, số tiền hỗ trợ.
4.4.1 Các biến có ý nghĩa thống kê
Các yếu tố Tuổi, Tình trạng hôn nhân, Nghề nghiệp, Sống chung với bạn
bè, Tổng số người, Diện tích, Tiện ích, Giải trí, Môi trường, So sánh với và Thu
nhập có ý nghĩa về mặt thống kê.
Tuổi: Biến có dấu phù hợp với kỳ vọng. Khi tuổi tăng lên thì chi phí thuê
nhà sẽ tăng lên. Khi tuổi càng lớn thì người đi thuê sẽ có thêm nhiều yêu cầu về
nơi thuê về vị trí nơi thuê so với nơi làm, diện tích, tiện ích, môi trường … nên
mặc dù họ có kinh nghiệm thuê nhà nhiều năm cũng như các mối quan hệ cũng
không làm giảm chi phí thuê.
Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Ballesteros (2004). Theo
Ballesteros (2004), thì những yếu tố thuộc đặc điểm nhân khẩu của hộ cũng ảnh
hưởng đến quyết định đi thuê. Tuổi tác, kích thước của hộ gia đình và cơ cấu của
nhóm gia đình được coi là yếu tố quyết định sự lựa chọn của nơi thuê.
Tình trạng hôn nhân: Dấu của biến phù hợp với kỳ vọng. Khi người thu
nhập thấp kết hôn thì chi phi thuê nhà bình quân trên người sẽ giảm xuống, do kết
hôn sẽ làm tăng số lượng người cùng chung sống trong phòng, hoặc việc có con.
Theo Pon Vajiranivesa, (2010), thì tình trạng hôn nhân tạo nên nhu cầu về
nhà ở do: Đối với các cặp mới kết hôn thì họ cần những không gian riêng và thoải
mái trong nơi ở là điều bình thường; Người ly hôn cần một không gian sống tách
riêng với chồng cũ hoặc vợ cũ; và khi một người di chuyển ra khỏi nhà cũ, họ cần
có một nơi ở.
50
Thực tế, với mỗi tình trạng hôn nhân sẽ có những mối quan tâm đến nhà
thuê khác nhau. Người đã kết hôn sống theo cặp vợ chồng, có thể có con, nên cần
không gian riêng thoải mái hơn so với độc thân và họ có những kế hoạch tương
lại, đầu tư dài hạn, đặc biệt khi có con họ có các nhu cầu khác để tiện việc chăm
sóc con cái.
Nghề nghiệp: Biến có dấu phù hợp với kỳ vọng. Nếu người thu nhập thấp
làm công việc lao động phổ thông thì chi phí thuê nhà bình quân trên người hàng
tháng sẽ thấp hơn.
Đối với người lao động phổ thông thì thu nhập có được ngoài ăn uống chi
tiêu, họ mong muốn có được mức giá thuê dưới 300.000 đồng/ tháng, (Đặng
Quang Điều, 2012). Khi đi thuê nhà thì họ thường chọn nơi thuê đơn giản và tiện
lợi, có mức giá thấp và dao động xung quanh mức chi phí trung bình trên người
hàng tháng, (Theo thống kê số liệu điều tra, chi phí thuê nhà bình quân trên người
hàng tháng của mẫu là gần 800.000 đồng/ người/ tháng). Do đó, mức chi phí thuê
nhà của họ vẫn thấp hơn so với nhân viên, công viên chức.
Vì thế, nghề nghiệp cũng ảnh hưởng đến chi phí thuê nhà, tùy vào từng loại
đối tượng thuê mà có những mức giá hợp lý khác nhau.
Sống chung với bạn bè: Biến có dấu phù hợp với kỳ vọng. Nếu người thu
nhập thấp đang sống chung với bạn bè thì sẽ có chi phí thuê nhà bình quân trên
người thấp hơn.
Việc sống chung với bạn bè sẽ tiết kiệm chi phí thuê nhà và các khoản chi
tiêu khác của đời sống hơn với việc ở riêng lẻ. Đồng thời, sống chung với bạn bè
sẽ làm cho tổng số người sống trong phòng tăng lên tạo lợi thế trong việc tìm kiếm
nhà trọ hơn so với tìm riêng cho một người. Thống kê kết quả về mức chi phí thuê
nhà đối với mối quan hệ của người cùng chung sống là bạn bè thường tập trung ở
mức chi phí thấp hơn, khoảng 66% thuê nhà với mức chi phí từ 440.000 – 749.000
đồng/ tháng/ người so với 36,30% và 36,36% ở mức chi phí từ 440.000 – 749.000
51
đồng/ tháng/ người đối với mối quan hệ của người cùng chung sống là người thân
và sống chung với cả người thân và bạn bè.
Khi chung sống với bạn bè, quyết định thuê nơi ở là quyết định chung và
mỗi cá nhân có quyền quyết định bằng nhau nên cũng tác động nhiều đến việc
thuê nhà nhiều hơn. Do đó, việc chung sống với bạn bè sẽ ảnh hưởng đến chi phí
thuê nhà.
Tổng số người: Biến có dấu phù hợp với kỳ vọng. Số người sống chung
càng nhiều thì chi phí thuê nhà càng thấp.
Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Jidapa Jitraksa và Krisada
Pacharavnich thực hiện tại Thái Lan năm 2010. Theo đó, quy mô gia đình sẽ ảnh
hưởng đến chi phí.
Một ví dụ đơn giản về chi phí thuê nhà và tổng số người chung sống như
sau: khi chủ nhà cho thuê phòng với một mức giá xác định là 1.500.000 đồng/
phòng/ tháng thì tiền thuê nhà nếu một người thuê là 1.500.000 đồng, hai người
thuê là 750.000 đồng và nếu ba người ở chung thì giá thuê hàng tháng là 500.000
người/ tháng. Như vậy, kết quả này đúng với thực tế.
Thu nhập: Biến có dấu phù hợp với kỳ vọng. Nếu thu nhập tăng lên thì
người thu nhập thấp cũng chi nhiều tiền hơn cho thuê nơi ở.
Theo lý thuyết về cầu thị trường thì có hai yếu tố quan trọng được xem xét
đó là khả năng chi trả và thị hiếu của người tiêu dùng. Thu nhập thể hiện khả năng
chi trả của cá nhân cho sản phẩm mà họ muốn mua.
Kết quả đã được chứng minh qua các kết quả nghiên cứu của Koen
Dewandeler (2006), Ballesteros, (2004) và Agnes R. Quisumbing và John A.
Maluccio, (1999) về thuê nhà. Theo đó, thu nhập quyết định việc chi tiêu bao
nhiêu tiền cho thuê nhà cũng như thuê ở đâu và có các yêu cầu bổ sung với nơi
thuê.
52
So sánh với: Biến có dấu phù hợp với kỳ vọng. Khi người thu nhập thấp đi
tìm nơi thuê, việc đi xem và so sánh nhiều nơi cho họ có nhiều lựa chọn nơi thuê
và nơi được chọn sẽ là nơi có mức giá theo họ là thấp nhất và thỏa mãn được các
yêu cầu của họ.
Theo Jidapa Jitraksa và Krisada Pacharavnich (2010), việc đi xem và so
sánh các nơi trước khi có quyết định thuê nhà sẽ giúp cho chi phí thuê nhà giảm
xuống và có được chỗ ở tốt hơn so với việc đi xem ít hoặc không đi.
Thực tế, kết quả thống kê cũng cho thấy đa số người đi thuê nhà đều đi xem
nhiều nơi trước khi quyết định thuê nhà và khi số nơi xem và so sánh càng cao thì
khả năng chi phí thuê thấp, hợp lý càng cao. Với những người đi xe từ 8 nơi trở
lên thì tỷ lệ số người có nơi ở thỏa mãn yêu cầu và giá thấp dưới 750.000 đồng/
tháng/ người là 70,59% và chỉ có 1,47% có mức giá từ 1.050.000 đồng/ người/
tháng so với những người đi xem dưới 3 nơi là 50,32% có mức giá thuê từ
750.000 đồng/ người/ tháng và 11,61% có mức giá thuê cao từ 1.050.000 đồng/
người/ tháng trở lên. Do đó, số lần đi xem và so sánh giữa các nơi thuê có ảnh
hương đến chi phí thuê.
Diện tích: Biến có dấu phù hợp với kỳ vọng. Khi diện tích trên người tăng
lên thì chi phí thuê cũng tăng lên.
Nếu xem diện tích nơi thuê như một đặc điểm của sản phẩm thì khi diện
tích nơi thuê lớn thì sẽ có giá thuê cao hơn diện tích nhỏ. Đồng thời, với diện tích
thuê lớn thì các yếu tố đi kèm thường nhiều hơn và đáp ứng yêu cầu người thuê
cao hơn.
Thực tế, tùy theo diện tích phòng mà chủ cho thuê quyết định mức giá khác
nhau cho từng phòng nên diện tích càng lớn thì giá thuê sẽ càng cao. Ví dụ đối với
một diện tích phòng là 12m2 dành cho 2 người ở có giá là 1.200.000 đồng/ tháng
thì mỗi người có 6m2 và trả chi phí thuê là 600.000 đồng/ tháng, nhưng nếu chỉ có
một người thì diện tích của người này sẽ là 12m2 và chi phí sẽ là 1.200.000 đồng/
tháng.
53
Tiện ích: Biến có dấu phù hợp với kỳ vọng. Nếu nơi thuê có thêm một
hoặc các tiện ích như nhà vệ sinh, nơi nấu ăn, nơi để xe thì mức chi phí thuê sẽ cao
hơn những nơi thuê không có các tiện ích này.
Khi nơi ở có các tiện ích này, nơi thuê là một đơn vị nhà khép kín, thuận
tiện để sử dụng và vệ sinh. Các tiện ích này khi chia sẻ với nhiều người, thành
phần cùng chung sống ở một khu nhà trọ thì sẽ không bảo đảm vệ sinh do “cha
chung không ai khóc” và trong thời gian tập trung nhiều người cùng có chung một
nhu cầu sẽ xảy ra tình trạng quá tải.
Đa số người đi thuê thường lựa chọn nơi thuê có tiện ích đi kèm và sẵn
sàng trả mức chi phí cao hơn, hợp lý. Với việc đầu tư vào các tiện ích tại nơi thuê,
chủ nhà trọ/ thuê sẽ định mức giá cao hơn so với việc không có các tiện ích này
nên chi phí thuê cao hơn nếu có một trong các tiện ích.
Giải trí: Biến có dấu phù hợp với kỳ vọng. Khi nơi thuê gần với nơi mua
sắm và giải trí thì chi phí thuê sẽ cao hơn những nơi khác.
Đa số người đi thuê là độc thân nên có nhu cầu về nơi vui chơi và giả trí
sau thời gian làm việc. Bên cạnh việc tạo tâm lý thoải mái sau thời gian làm việc
căng thẳng, việc có nơi vui chơi, giải trí và mua sắm giúp họ thuận tiên hơn trong
việc đi lại mua sắm và tạo cơ hội giao lưu gặp gỡ bạn bè. Do đó, nhu cầu thuê ở
những nơi gần nơi mua sắm và giải trí thường cao hơn những nơi khác.
Nơi thuê gần nơi mua sắm và vui chơi thường nằm ở các khu vực trung tâm
của quận và thành phố. Ở các khu vực trung tâm này có mật độ dân số cao nên nơi
thuê còn lại sẽ ít hơn các nơi khác ở ngoài khu vực trung tâm. Vì thế, với nhu cầu
thuê nhà gần nơi mua sắm và giải trí cao, số lượng chỗ thuê ở các nơi này ít hơn so
với những nơi khác dẫn đến chi phí thuê nhà cao hơn.
Môi trường: Biến có dấu phù hợp với kỳ vọng. Nếu nơi thuê có môi
trường được nhiều người đánh giá là tốt, phù hợp thì giá thuê thường cao hơn các
nơi khác.
54
Kết quả phân tích thống kê cũng đã thể hiện được điều này. Khi giá thuê
càng cao thì mức độ hài lòng về môi trường càng cao. Với mức giá thuê dưới
750.000 đồng/ người/ tháng thì tỷ lệ số người hài lòng trên số người không hài
lòng là 141/ 60, còn ở mức giá thuê cao từ 1.050.000 đồng/ người/ tháng trở lên thì
tỷ lệ số người hài lòng trên số người không hài lòng là 42/ 1.
Với sự tập trung mối quan tâm cho ba yếu tố môi trường đang được xem
trọng tại TP.HCM là ngập nước, giao thông và an ninh thì người đi thuê hầu hết
đều có những nhận xét khá hài lòng về nơi thuê của mình. Đối với bản thân người
đi thuê tại TP. HCM, các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến việc đi lại và cuộc sống
hàng ngày nên yếu tố môi trường tốt sẽ thu hút nhiều người đến thuê hơn.
4.4.2 Các biến không có ý nghĩa về mặt thống kê
Các yếu tố như Sống chung với gia đình, Khoảng cách và Tiền được hỗ trợ
không có ý nghĩa thống kê do Sig > 10%.
Đối với biến Khoảng cách: Biến được kỳ vọng tác động (+) đến chi phí
thuê.
Trong số lượng người được khảo sát với rất nhiều các ưu tiên khác nhau khi
lựa chọn nơi thuê trọ thì có 19% người được hỏi trong tổng 390 người cho biết
công ty có chính sách đưa đón nhân viên và nơi trọ hiện tại thuận tiện để đi đến
các điểm đón của công ty nên đối với họ, việc đi lại giữa công ty và nơi ở không
có hạn chế và tốn kém. Vì thế, việc ở gần hay ở xa công ty đối với 19% này là
không quan trọng nên tác động của biến này đối với 19% này không có.
Theo kết quả nghiên cứu của Jidapa Jitraksa và Krisada Pacharavnich
(2010) thì người đi thuê thường chọn nơi thuê gần với nơi làm hoặc học nên
khoảng cách từ nơi thuê đến nơi làm hoặc học không nhiều. Thống kê số liệu khảo
sát, có 336/ 390 người thu nhập thấp còn lại cho rằng khoảng cách từ nơi thuê tới
nơi làm gần và trung bình, có bán kính không quá 7 km.
Đồng thời trong nghiên cứu thuê nhà của Chương trình định cư xã hội của
Liên Hiệp Quốc, (United Nations Human Settlements Programme, 2003), thì
55
người thuê nhà tìm được một nơi thuê thuận tiện và giá cả phải chăng, họ thường
thuê và ở lại khu vực đó trong vòng nhiều năm. Đối với nhóm người này, cơ sở
quyết định việc chuyển nơi ở và thuê nhà không phụ thuộc vào khả năng di chuyển
hay khoảng cách đi làm. Có thể vì các nguyên nhân trên nên biến khoảng cách đi
làm không có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu này.
Đối với biến Sống chung với gia đình: Biến kỳ vọng tác động (-) đến chi
phí thuê.
Trong 190 người sống chung với gia đình chia ra làm 2 nhóm riêng đó là:
49 người sống chung với gia đình đã kết hôn và 141 người sống chung với gia
đình chưa kết hôn. Thông qua phân tích mô tả ở mục 4.1.2 thì người kết hôn và
sống chung với gia đình sẵn sàng chấp nhận trả mức chi phí thuê nhà cao hơn so
với người độc thân/ ly hôn/ góa. Do đó, đối với nhóm kết hôn và sống chung với
gia đình, việc sống chung với gia đình không đồng nghĩa với giảm chi phí thuê
nhà bình quân, mặc dù chi phí thuê nhà bình quân có thể thấp hơn so với sống
chung với gia đình còn độc thân/ ly hôn/ góa.
Do vậy, biến sống chung với gia đình có mối quan hệ với chi phí thuê nhà
nhưng do còn có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến chi phí thuê nhà nên trong luận
văn này, biến không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Đối với biến Số tiền hỗ trợ: Biến được kỳ vọng có tác động (+) đến chi phí
thuê.
Có 86 người trong tổng số 390 người tham gia khảo sát có nhận được số
tiền hỗ trợ. Số tiền hỗ trợ này có sự chênh lệch giữa người nhận từ gia đình và
người nhận từ công ty khá lớn. Đồng thời, các công ty mà người thuê đi làm có
chính sách đón nhân viên đi làm nên đây cũng được xem là việc hỗ trợ cho nhân
viên làm việc tại công ty thay vì tiền. Vì thế, việc tác động của tiền hỗ trợ không
rõ ràng trong nghiên cứu này.
56
Như đã nói ở trên, có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến việc không có ý
nghĩa thống kê của các biến Khoảng cách từ nơi ở đến nơi làm, Sống chung với
gia đình và Tiền hỗ trợ. Cần có nghiên cứu kỹ hơn để tìm ra cách lý giải thích hợp.
57
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN
Nhà ở cho người có thu nhập thấp là một vấn đề lớn không chỉ có trách
nhiệm của các cấp có thẩm quyền mà là vấn đề của toàn xã hội. Theo kết quả, nội
dung ở những chương trước đã chứng minh tác động của các yếu tố đến chi phí
thuê nhà của người thu nhập thấp trong việc thuê nhà. Nội dung chương này là
khái quát hóa lại kết quả đã thực hiện được làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu sau
này và đưa ra các hàm ý chính sách với mong muốn góp phần vào việc giải quyết
vấn đề thuê nhà ở cho người có thu nhập thấp thông qua việc tác động vào các yếu
tố ảnh hưởng đến chi phí thuê.
5.1 KẾT LUẬN
Vấn đề thuê nhà của người có thu nhập thấp là vấn đề được sự quan tâm
của chính phủ và xã hội. Giải quyết bài toán nhà ở của người thu nhập thấp cần
những giải pháp đồng bộ, hiệu quả và phù hợp với điều kiện nguồn lực trong từng
giai đoạn. Nghiên cứu về vấn đề nhà ở cho người có thu nhập thấp là một đề tài
rộng bao gồm nhiều khía cạnh, nhiều vấn đề liên quan chặt chẽ lẫn nhau, bao gồm
nhiều vấn đề cần được nghiên cứu.
Đề tài được xây dựng nhằm nghiên cứu một khía cạnh nhỏ của vấn đề là
tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thuê nhà của người có thu nhập thấp.
Kết quả nghiên cứu với 14 biến quan sát thuộc 3 nhóm yếu tố với giải thuyết có
ảnh hưởng đến chi phí thuê nhà của người thu nhập thấp với kết quả phân tích hồi
quy cho thấy có 11 nhân tố ảnh hưởng: Tình trạng hôn nhân, Tuổi, Nghề nghiệp,
Số người chung sống, Sống chung với bạn bè, Thu nhập, Số lần xem và so sánh
trước khi thuê, Diện tích nơi thuê, Phòng có các tiện ích, Nơi thuê gần nơi mua
sắm và giải trí và Môi trường.
Tại Việt Nam nhu cầu về thuê nhà ở của đối tượng có thu nhập thấp rất lớn,
tuy nhiên các doanh nghiệp đánh giá đây là thị trường chưa tiềm năng, “bỏ tiền
58
chẵn lượm bạc cắc” nên chưa đủ độ hấp dẫn để thu hút các doanh nghiệp tham gia
phát triển.
Các chương trình nhà ở dành cho người có thu nhập thấp còn rất hạn chế.
Còn nhiều những vấn đề bất cập và khó khăn trong việc mở rộng, phát triển diện
tích nhà cho thuê cho người có thu nhập thấp. Điều cần thiết là một chính sách
pháp lý và ưu đãi phù hợp để doanh nghiệp cơ sở khi tham gia vào thị trường cho
thuê nhà thu nhập thấp.
Trong việc phát triển thị trường cho thuê nhà của người thu nhập thấp thì
chính phủ đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Chính phủ cần xây dựng những chính
sách, cơ chế khuyến khích cụ thể nhằm thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp.
Trong quá trình xây dựng các chính sách cần lưu ý đến quá trình và cách thức triển
khai thực hiện của chính sách, đảm bảo chính sách được thực hiện một cách hiệu
quả nhất đến các đối tượng có liên quan.
5.2 HÀM Ý CHÍNH SÁCH VỀ NHÀ Ở CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP
5.2.1 Vấn đề quản lý, hỗ trợ, khuyến khích phát triển hoạt động đầu tư xây
dựng nhà ở cho thuê cho người có thu nhập thấp
Trong chiến lược phát triển quốc gia được Thủ tướng phê duyệt có tầm
nhìn đến 2023 đã xác định: nhà cho thuê là một giải pháp hữu hiệu để người chưa
có thể mua được nhà có nơi an cư. Để giải quyết vấn đề nhà ở cho đối tượng thu
nhập thấp, điều quan trọng chính là quản lý, phát triển thị trường nhà cho thuê có
mức giá trung bình và thấp cùng với các giải pháp tài chính cho lĩnh vực này. Một
số đề xuất như sau:
Tăng cường công tác quản lý, phát triển thị trường nhà cho thuê, hoàn thiện
công tác quy hoạch và thiết kế sử dụng đất tạo tiền đề cho việc phát triển thị
trường bất động sản ổn định và bền vững.
Nghiên cứu và ứng dụng các phương thức hợp tác theo mô hình Public-
Private-Partnership trong việc đẩy nhanh tiến độ và phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng.
59
Hoàn thiện hệ thống pháp lý về thị trường cho thuê bất động sản như luật
nhà ở, luật đất đai, luật quy hoạch đô thị, luật kinh doanh bất động sản, quy chế
quản lý và phát triển thị trường bất động sản.
Nghiên cứu và tiếp tục đẩy mạnh cách chính sách khuyến khích phát triển
cho thuê nhà ở đối với người thu nhập thấp, góp phần tăng lượng cung bất động
sản cho thuê có giá thấp trên thị trường, góp phần làm ổn định giá cho thuê, đa
dạng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu cho thuê của người dân.
4.5.2 Phát triển thị trường cho thuê bất động sản
Thị trường bất động sản thông thường bao gồm 3 loại thị trường có mối
quan hệ hữu cơ: (1) thị trường mua bán chuyển dịch, (2) thị trường cho thuê, (3)
thị trường thế chấp. Thực tế ở nước ta trong những năm qua, sự sôi động hay đóng
băng thị trường bất động sản đều diễn ra chủ yếu ở thị trường mua bán, chuyển
nhượng, còn đối với thị trường cho thuê và thị trường thế chấp thì phát triển rất
chậm và còn nhiều nhân tố cản trở, (Trần Du Lịch 2008).
Với sự hỗ trợ của Chính phủ, doanh nghiệp cần quan tâm hơn đến nhu cầu
của người dân, và cần tham khảo cách làm của những doanh nghiệp khác trên thị
trường. Một số đề xuất như sau:
Xây dựng và thiết kế căn hộ chung cư mini phù hợp với nhu cầu người đi
thuê. Gia tăng các tiện ích cần thiết để tạo sự thuận tiện cho người đi thuê trong
các sinh hoạt hàng ngày như việc có nơi mua bán hàng hóa tiêu dùng thiết yếu tại
khu cho thuê.
Có mức giá thuê phòng phù hợp với thu nhập của người thu nhập thấp. Ký
kết hợp đồng và cam kết về giá thuê và thời gian thuê để tạo sự tin tưởng cho
người đi thuê.
Với việc thuê nơi ở thông qua giới thiệu của người quen khá cao thì doanh
nghiệp nên chú trọng tạo hình ảnh tốt đến người thuê.
Ứng dụng các kỹ thuật và vật liệu mới trong xây dựng nhằm hạ giá thuê và
rút ngắn thời gian thi công nhưng vẫn đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng.
60
4.5.3 Người thu nhập thấp
Chính sách nhà ở dành cho người thu nhập thấp là một chính sách nhân văn
và nhận được nhiều sự quan tâm của chính phủ và các cấp. Tuy nhiên, với sự thiếu
về pháp lý, quỹ đất và không mấy mặn mà của doanh nghiệp thì việc tự bản thân
người thu nhập thấp thay đổi, tự mình giúp đỡ lấy mình vẫn là điều quan trọng
hiện nay.
Việc sống chung với bạn bè và tổng số người cùng chung sống trong phòng có
tác động tích cực đến giảm chi phí thuê nên khi đi thuê nhà cũng cần quan tâm đến
điều này.
Với nhu cầu vui chơi và giải trí sau thời gian làm việc, người thu nhập thấp có
thể tham gia các hoạt động cộng đồng (như các hoạt động của Cung Văn Hóa Lao
Động, Nhà văn hóa Thanh niên, Nhà văn hóa Phụ nữ) để học hỏi và tìm kiếm cơ
hội tích cực để cải thiện cuộc sống.
Dựa vào số liệu nghiên cứu, việc tìm kiếm nơi thuê có mức giá hợp lý là khả
thi nên người thu nhập thấp không cần phải bắt buộc kiếm cho bằng được nhà
ngay lập tức mà có thể thuê ở tạm thời hoặc nhờ người quen giới thiệu nơi thuê.
5.3 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
Mô hình hồi quy là phù hợp và 11 biến có ý nghĩa và giải thích được 42.6%
biến phụ thuộc. Vì thế, còn có nhiều biến độc lập ảnh hưởng đến chi phí thuê nhà
chưa đưa vào mô hình. Sự hạn chế này có thể là cơ hội cho nghiên cứu tương lai.
Ví dụ: Một vài biến độc lập khác có thể thêm vào mô hình như tình trạng cư trú,
thời gian thuê nơi ở hiện tại. Hoặc có thể sử dụng kết quả nghiên cứu về những
yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thuê nhà của người thu nhập thấp.
Đề tài chỉ mới nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến chi phí thuê nhà
trên khía cạnh cầu, chưa nghiên cứu khía cạnh cung. Và đồng thời, tác động của
chính sách nhà nước đối với thị trường cũng cần được nghiên cứu thêm
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Bộ Giáo dục – Đào tạo, (2002), Giáo trình Kinh tế học vĩ mô, Nhà xuất bản Giáo dục.
Bộ Xây Dựng, http://www.moc.gov.vn/web/guest/9
Bộ Xây Dựng, Thông tư số 36/2009/Thông tư – Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc bán,
cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại
khu vực đô thị.
Bộ Xây Dựng, Thông tư số 16/2010/Thông tư – Bộ Xây Dựng về các đối tượng thuộc
diện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội.
Begg David, (2008), Kinh tế học vi mô, tái bản lần thứ 2, Nhà xuất bản Thống Kê.
Bùi Hiền, (2012), “Nhà cho thuê có làm tan băng thị trường”,
http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/bat-dong-san/nha-cho-thue-co-lam-
tan-bang-thi-truong-.html, truy cập lúc 8h ngày 17/10/2012.
Cục Quản lý Nhà và Thị trường Bất động sản - Bộ Xây dựng,
http://quanlynha.vietreal.net.vn/Desktop.aspx/Tin_tuc-Su_kien/Tin-chuyen-
nganh/
Đặng Quang Điều, (2012), “Nhà ở của người lao động trong các khu công nghiệp, khu
chế xuất - Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Tuyên giáo số 7, ngày 19/09/2012,
http://tuyengiao.vn/Home/MagazineStory.aspx?mid=80&mzid=590&ID=1392,
truy cập lúc 20h ngày 20/08/2012.
Đỗ Mạnh Cường, (2012), “1,164,075 người thuê nhà được sử dụng đúng giá quy
định”, http://www.hcmpc.com.vn/customer/tintuc_tin.aspx?id=104708, truy
cập lúc 9h ngày 15/10/2012.
Hoàng Quang và Xuân Trường, (2012), “Người lao động sống lay lắt với mức lương
tối thiểu”, Báo Người lao động, http://laodong.com.vn/Cong-doan/Nguoi-lao-
dong-song-lay-lat-voi-muc-luong-toi-thieu/91341.bld, truy cập lúc 10h, ngày
12/11/2012.
62
Lê Thị Thanh Loan, Đỗ Ngọc Khải và Nguyễn Bùi Linh, (2010), Đánh giá nghèo đô
thị tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, Báo cáo nghiên cứu, Chương trính Phát
triển Liên hợp quốc, UNDP.
Mai Hoàng Sơn, (2012), “Vấn đề nhà ở trong đô thị 10 triệu người”,
truy http://www.tonghoixaydungvn.org/Default.aspx?Tab=121&Tinso=6296,
cập lúc 10h15 ngày 15/10/2012
Nhật Minh, (2012), “Thu nhập dưới 9 triệu. tháng được miễn thuế hết năm 2012”,
http://vnexpress.net/gl/kinh-doanh/2012/06/thu-nhap-duoi-9-trieu-dong-duoc-
mien-thue-het-nam-2012/, truy cập lúc 8h ngày 24/09/2012.
Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM
http://www.donre.hochiminhcity.gov.vn/default.aspx
Sở Xây dựng TP.HCM,
http://www.constructiondpt.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/home;jsessionid=8
17085FB1A015FCFD575E6E37772D1D4.
Thy Thảo, (2011), “Thuê nhà ở - dễ mà khó”,
http://giadinhtre.vn/news_detail/686/Thue-nha-o,-de-ma-kho.html, truy cập lúc
8h25ph, ngày 23 /09/2012.
Tổng cục thống kê,
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=12425.
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=395&idmid=3&ItemID=12631
Tổng cục Môi trường, http://vea.gov.vn/VN/quanlymt/Pages/trangchu.aspx
Tổng hội xây dựng VN, http://www.tonghoixaydungvn.org/Default.aspx?Tab=304.
Trần Du Lịch, (2008), Cơ chế quản lý để vận hành và phát triển thị trường bất động
sản Thành phồ Hồ Chí Minh, Báo cáo nghiên cứu, Viện Kinh tế TP. HCM.
Trương Ngọc Quý, (2010), “PPP trong phát triển nhà dành cho người thu nhập thấp”,
http://professionalprojectmanagement.blogspot.com/2010/09/public-private-
partnership-in-low.html, truy cập lúc 10h ngày 15/05/2012.
63
TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Agnes R. Quisumbing and John A. Maluccio, (1999), Intrahousehold Allocation and
Gender Relations:New Empirical Evidence, The World Bank Development
Research Group/ Poverty Reduction and Economic Management Network.
Baharoglu, D. and C. Kessides, (2004), Urban poverty chapter of the PRSP
Sourcebook, Chapter 16, World Bank, Washington, D.C. March 2004.
Ballesteros Marife M., (2002), The dynamics of Housing Demand in the Philippines:
Income and Lifecycles effects, Philippines Institute for Development Studies.
Ballesteros Marife M., (2004), Rental Housing for Urban Low-Income Households in
the Philippines, Philippine Institute for Development Studies.
Isaac Karanja Mwangi, (1997), The nature of rental housing in Kenya, International
Institute for Environment and Development, published by SAGE.
Newman, P., Milgate, M. and Eatwell, J. (eds.) (1992) The new Palgrave dictionary of
money and finance. London: Macmillan.
Pashigian B Peter, (1998), Price theory and applications, 2nd edition, Boston, Mass:
Irwin/ Mc Graw – Hill.
Pon Vajiranivesa, (2010), Housing demand model: System Dynamics Appoach,
Publisher VMD Publishing.
Koen Dewandeler, (2006), Quick Guide on Rental Housing, United Nations Human
Settlements Programme,UNESCAP/UN-Habitat.
Kooreman and Wuderinnk, (1997), The economics of Household behavior, St Martins’
Press.
Jidapa Jitraksa and Krisada Pacharavnich, (2010), The demand of rental
Accommodation: A case study of Muang District, Nakhon Pathom Province,
Thailand, The 2nd International Conference on Humanities and Social Sciences,
April 10th, 2010, Faculity of Liberal Arts, Prince of Songkla University,
Environment Management 008.
64
United Nations Human Settlements Programme (UN-HABITAT), (2003), Rental
Housing - An essential option for the urban poor in developing countries,
UNESCAP/UN-Habitat.
65
Phụ lục 1
BẢNG CÂU HỎI
Xin chào. Tôi tên là Thanh Chi, hiện đang theo học ngành quản trị kinh doanh
thuộc trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Chúng tôi đang tiến hành cuộc nghiên
cứu và tiếp xúc với mọi người để tìm hiểu về tình hình thuê nhà trọ tại TP. Hồ Chí
Minh cũng như những khó khăn mà anh / chị đang gặp phải trong thuê nhà để hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp.
Rất mong nhận được sự hợp tác của quý anh/ chị.
PHẦN QUẢN LÝ
Người phỏng vấn Bảng câu hỏi số
Địa chỉ Ngày phỏng vấn
PHẦN THÔNG TIN HỘ
Giới
Tình trạng hôn nhân
Mối quan
Số người
Số
Nghề
Trình
hệ
Tuổi
chung
người
Đã kết
Độc thân/ ly
nghiệp
độ VH
Nam Nữ
sống
thân
hôn
hôn/ góa phụ
1. Thông tin chung về hộ
2. Anh/ chị vui lòng cho biết anh/ chị có phải là người gốc ở Sài Gòn hay không?
3. Anh/ chị vui lòng cho biết thời gian anh/ chị đã sinh sống ở Sài Gòn cho tới
hiện nay là bao lâu?
66
PHẦN TÀI CHÍNH
1. Anh/ chị vui lòng cho biết tổng thu nhập của hộ hiện nay là bao nhiêu?
2. Số người tạo ra thu nhập cho hộ?
Anh/ chị có nhận được bất kỳ khoảng hỗ trợ cho tiền thuê nhà từ các nguồn 3.
khác không? Nếu có thì là bao nhiêu/ tháng?
Ý kiến khác:
PHẦN THỊ TRƯỜNG
1. Anh/ chị vui lòng cho biết đã thuê chỗ ở hiện tại được bao lâu kể từ khi thuê
đến nay? Vì sao lại chuyển đi? Người giới thiệu, số lần đi xem?
2. Anh/ chị vui lòng cho biết diện tích chỗ thuê của mình? Phòng có công trình
phụ hay không? Lý do anh/ chị ưa thích chỗ này hơn các chỗ khác?
3. Anh/ chị vui lòng cho biết mức giá thuê phòng và tiền điện nước hàng tháng là
bao nhiêu? Anh / chị nhận xét về mức giá này khi thuê phòng ở đây.
67
4. Anh/ chị vui lòng cho biết khoảng cách từ chỗ thuê hiện tại tới chỗ làm của
anh/ chị? Việc đi lại có thuận tiện cho anh/ chị không? Vì sao?
Ý kiến khác:
PHẦN MÔI TRƯỜNG
Câu hỏi Có Không
1. Anh/ chị vui lòng cho biết anh/ chị có hài lòng về an
ninh khu vực xung quanh chỗ thuê không?
2. Anh/ chị vui lòng cho biết anh/ chị có hài lòng về giao
thông của khu vực đang thuê hay không?
3. Anh/ chị vui lòng cho biết có hài lòng về tình trạng
thoát nước của khu vực đang thuê hay không?
Ý kiến khác:
CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ ANH / CHỊ.
68
PHỤ LỤC 2
Năm
2004
2008
z (%)
Mật độ dân số (người/km2)
Toàn thành
6,062,993
6,810,461
2.9
3,251
Quận1
199,247
206,098
0.8
26,662
Quận 2
123,968
138,194
2.8
2,778
Quận 3
201,425
200,002
-0.2
40,651
Quận 4
182,493
191,925
1.3
45,915
Quận 5
171,966
195,643
3.3
45,818
Quận 6
241,902
258,444
1.7
35,945
Quận 7
156,895
198,958
7.7
5,916
Quận 8
359,194
381,721
1.5
19,902
Quận 9
199,150
227,816
3.5
1,998
Quận 10
235,442
242,522
0.6
42,224
Quận 11
228,837
230,451
0.1
44,835
Quận 12
282,864
346,638
5.3
6,568
Gò Vấp
443,419
520,928
4.1
26,389
Tân Bình
392,521
401,633
0.6
17,946
Tân Phú
361,747
385,314
1.6
23,992
Bình Thạnh
422,875
474,206
2.9
22,842
Phú Nhuận
175,668
180,272
0.7
36,941
Thủ Đức
329,231
373,278
3.2
7,816
Bình Tân
384,889
500,493
7.0
9,645
Các huyện
968,260
1,144,742
4.3
715
Củ Chi
287,807
321,716
3.3
752
Hóc Môn
251,812
292,224
4.6
2,677
Bình Chánh
298,623
373.441
6.0
1,478
Cần Giờ
66,097
69,545
1.3
99
Nhà Bè
72,271
82.816
3.5
825
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Ghi chú: z là tăng dân số bình quân / năm giai đoạn 2001 – 2008
69
PHỤ LỤC 3
Phân tích hồi quy OLS
Model Summaryb
Model R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson
1 R .653a .426 .404 156.302 1.773
a. Predictors: (Constant), HOTRO, TTHNHAN, TIENICH, KCACH, SSVOI, GIAITRI, TUOI, MOITRUONG, NGHE, TONGSN, THUNHAP, DTICH, GDINH, BANBE b. Dependent Variable: CPHITHUE
ANOVAb
Sum of Squares Model Df Mean Square F Sig.
1 Regression 6797245.317 14 485517.523 19.874 .000a
Residual 9161389.258
24430.371 Total 1.596E7 375 389
a. Predictors: (Constant), HOTRO, TTHNHAN, TIENICH, KCACH, SSVOI, GIAITRI, TUOI, MOITRUONG, NGHE, TONGSN, THUNHAP, DTICH, GDINH, BANBE b. Dependent Variable: CPHITHUE
70
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
1 (Constant) 587.682 72.813 8.071 .000
-61.688 29.096 -.101 -2.120 TTHNHAN .035
4.623 1.615 .116 2.862 TUOI .004
-100.981 20.447 -.213 -4.939 NGHE .000
1.103 .440 .146 2.508 THUNHAP .013
-40.887 6.753 -.322 -6.055 TONGSN .000
-4.722 32.812 -.011 -.144 GDINH .886
-63.769 33.267 -.158 -1.917 BANBE .056
-6.170 3.304 -.078 -1.868 SSVOI .063
9.190 1.289 .348 7.129 DTICH .000
36.280 16.847 .087 2.153 TIENICH .032
-.224 .211 -.043 -1.066 KCACH .287
GIAITRI 82.583 16.997 .204 4.859 .000
47.344 19.186 .101 2.468 .014 MOITRUON G
HOTRO -1.543 .450
2.041 -.034 -.756 a. Dependent Variable: CPHITHUE
71
PHỤ LỤC 4
1. Hiện tượng tự tương quan
Hệ số Durbin – Waston D = 1.814 thì không có tương quan hay mô hình
được xây dựng là đúng.
2. Hiện tượng phương sai sai số thay đổi
72
Đồ thị cho thấy mô hình không có hiện tượng phân tán nên mô hình không
bị phương sai sai số thay đổi.
73
3. Hiện tượng đa cộng tuyến
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
Mod
Dimen
Eigenvalu
Condition
(Constan
TTHNHA
THUNH
TONGS
TIENI
MOITRUON
el
sion
e
Index
t)
N
TUOI NGHE
AP
N
GDINH BANBE SSVOI DTICH
CH KCACH GIAITRI
G
HOTRO
1
9.198
1.000
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
1
1.440
2.527
.13
.00
.00
.00
.00
.03
.00
.00
.00
.00
.02
.00
.00
.00
.01
2
.916
3.169
.01
.00
.04
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.01
.00
.00
.63
3
.756
3.487
.00
.00
.67
.00
.00
.00
.02
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.00
.05
4
.622
3.844
.39
.00
.00
.00
.01
.02
.00
.00
.03
.00
.01
.03
.18
.00
.01
5
.486
4.351
.06
.00
.00
.00
.00
.01
.00
.00
.00
.00
.01
.71
.02
.03
.01
6
.397
4.811
.11
.00
.03
.00
.00
.02
.00
.00
.08
.00
.01
.04
.65
.05
.00
7
.341
5.194
.07
.00
.04
.00
.00
.02
.10
.00
.69
.00
.00
.05
.00
.00
.00
8
.284
5.695
.13
.00
.06
.04
.05
.00
.32
.05
.04
.00
.02
.01
.00
.00
.02
9
.217
6.508
.02
.00
.04
.02
.02
.00
.06
.02
.10
.00
.01
.08
.01
.68
.02
10
.125
8.568
.01
.01
.00
.06
.01
.40
.26
.01
.00
.00
.21
.05
.02
.17
.09
11
.091
10.061
.01
.02
.03
.15
.03
.00
.11
.83
.01
.00
.02
.01
.02
.03
.02
12
.075
11.095
.00
.02
.06
.29
.80
.09
.00
.07
.02
.00
.03
.00
.06
.01
.03
13
.043
14.675
.01
.40
.01
.31
.00
.22
.05
.00
.00
.01
.38
.00
.00
.01
.05
14
.98
.28
.01
.02
.02
.05
.009
31.560
.05
.56
.01
.11
.07
.19
.08
.00
.02
15
a. Dependent Variable: CPHITHUE