BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
VÕ MINH CÔN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
VÕ MINH CÔN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Văn Dũng
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
I
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin của
doanh nghiệp thương mại niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí
Minh” là kết quả nghiên cứu của chính tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
Hà Văn Dũng. Dữ liệu nghiên cứu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy và
kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Học viên
Võ Minh Côn
II
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại
học Ngân hàng TP. HCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm thực
tiễn cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin tỏ lòng trân trọng tới TS. Hà Văn Dũng đã dành thời gian, tâm huyết
để hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa xin cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
thời gian thực hiện luận văn.
Trân trọng!
V
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Diễn giải
CBTT Công bố thông tin 1
SGDCK TPHCM Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố HCM 2
Cân đối kế toán CĐKT 3
Báo cáo tài chính BCTC 4
KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh 5
Lưu chuyển tiền tệ LCTT 6
Thành Phố Hồ Chí Minh TP. HCM 7
Bộ tài chính BTC 8
UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước 9
Sở giao dịch chứng khoán SGDCK 10
Thị trường chứng khoán TTCK 11
TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính 12
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố HCM 13
Quy mô doanh nghiệp QMDN 14
Khả năng thanh toán KNTT 15
Đòn bẩy nợ DBN 16
Khả năng sinh lời KNSL 17
Chủ thể kiểm toán CTKT 18
Trách nhiệm hữu hạn TNHH 19
V
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, PHỤ LỤC
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp mã hóa các biến ..................................................................... 36
Bảng 3.2: Bảng thống kê các biến trong mô hình ........................................................... 43
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong BCTC. ........................................................................................................................... 45
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc ............................................................. 58
Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả các biến độc lập ............................................................ 64
Bảng 4.3: Bảng thống kê tần suất biến chủ thể kiểm toán .............................................. 65
Bảng 4.4: Bảng ma trận tương quan giữa các biến ......................................................... 66
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy ............................................................................................. 67
Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến .................................................... 68
Phụ lục 01: Danh sách các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE ...................... 87
Phụ lục 02: Danh sách các mục thông tin công bố ......................................................... 90
V
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ I1
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... II1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... III1
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ............................................................................. IV1
MỤC LỤC ......................................................................... V, VI, VII, VIII, IX, X1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................ 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................. 2
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát. ................................................................................ 2
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu. ................................................................................... 2
1.2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 3
1.2.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3
1.2.4.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 3
1.2.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
1.2.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn nghiên cứu của đề tài: .................................... 4
1.4. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
1.5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ....................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................... 9
2.1. Tổng quan về công bố thông tin (CBTT)....................................................... 9
2.1.1. Khái niệm về công bố thông tin. ................................................................ 9
2.1.2. Phân loại về CBTT .................................................................................. 10
2.1.3. Đặc điểm của công bố thông tin. .............................................................. 10
2.1.3.1. Sự tiếp cận và tính liên quan. ................................................................ 11
2.1.3.2. Chất lượng và tính tin cậy của thông tin. ............................................... 12
VI
2.1.4. Yêu cầu về CBTT. ................................................................................... 13
2.1.4.1. Yêu cầu về CBTT của các doanh nghiệp thương mại. ........................... 13
2.1.4.2. Yêu cầu về CBTT trên thị trường chứng khoán. .................................... 13
2.1.5. Phương tiện CBTT. .................................................................................. 14
2.2. Sự cần thiết của Công bố thông tin trên Thị trường chứng khoán (TTCK). . 14
2.3. Đo lường mức độ CBTT trong BCTC của doanh nghiệp. ............................ 15
2.3.1. Đo lường không trọng số.......................................................................... 15
2.3.2. Đo lường có trọng số................................................................................ 15
2.3.3. Đo lường hỗn hợp .................................................................................... 16
2.4. Các lý thuyết nền về công bố thông tin (CBTT). ......................................... 16
2.4.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory). ......................................................... 16
2.4.2. Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory). ...................................................... 18
2.4.3. Lý thuyết chi phí chính trị (Political cost theory). .................................... 18
2.4.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory) ................................... 19
2.4.5. Lý thuyết hợp pháp (Legitimacy theory). ................................................. 19
2.5. Những hạn chế đối với tính minh bạch. ....................................................... 20
2.6. Lợi ích của tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán. ............. 21
2.6.1. Minh bạch thông tin làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư. .......................... 21
2.6.2. Minh bạch thông tin khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường, thúc đẩy tính thanh khoản của thị trường. .................................................................. 22
2.6.3. Minh bạch góp phần phát triển tính hiệu quả của thị trường chứng khoán. .................. 23
2.7. Lợi ích của minh bạch thông tin doanh nghiệp. ........................................... 26
2.7.1. Minh bạch thông tin DN giảm thiểu chi phí sử dụng vốn. ........................ 26
2.7.2. Minh bạch thông tin DN tạo lập lòng tin đối với nhà đầu tư. .................... 26
2.7.3. Minh bạch thông tin DN gia tăng tính hiệu quả của thị trường. ................ 26
2.7.4. Minh bạch thông tin DN gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư. ........................... 26
2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin của doanh nghiệp. ......... 27
VII
2.8.1. Quy mô doanh nghiệp. ............................................................................. 27
2.8.2. Khả năng sinh lời. .................................................................................... 28
2.8.3. Đòn bẩy nợ. ............................................................................................. 29
2.8.4. Khả năng thanh toán (Tính thanh khoản).................................................. 30
2.8.5. Thời gian hoạt động. ................................................................................ 30
2.8.6. Chủ thể kiểm toán. ................................................................................... 31
2.8.7. Loại ngành. .............................................................................................. 31
2.8.8. Tính đa quốc gia. ..................................................................................... 32
2.8.9. Tình trạng niêm yết. ................................................................................. 32
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ KIỂM ĐỊNH CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ............................ 34
3.1. Quy trình nghiên cứu. ................................................................................. 34
3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu. ....................................................... 34
3.2.1. Chọn mẫu. ............................................................................................... 35
3.2.1.1. Kích thước mẫu. .................................................................................... 35
3.2.1.2. Đặc điểm mẫu. ...................................................................................... 35
3.2.2. Mã hóa các biến. ...................................................................................... 35
3.2.3. Dữ liệu nghiên cứu. .................................................................................. 36
3.3. Chỉ số công bố thông tin. ............................................................................ 36
3.3.1. Chọn các chỉ mục thông tin công bố trong BCTC. ................................... 36
3.3.2. Chỉ số đo lường mức độ CBTT trong BCTC. ........................................... 37
3.4. Giả thuyết nghiên cứu. ................................................................................ 37
3.4.1. Quy mô doanh nghiệp. ............................................................................. 38
3.4.2. Khả năng sinh lời. .................................................................................... 38
3.4.3. Đòn bẩy nợ. ............................................................................................. 39
3.4.4. Khả năng thanh toán. ............................................................................... 39
3.4.5. Thời gian hoạt động. ................................................................................ 40
VIII
3.4.6. Chủ thể kiểm toán. ................................................................................... 40
3.5. Phân tích mô hình nghiên cứu và kiểm định giả thuyết thông qua các biến. 41
3.5.1. Biến QMDN. ........................................................................................... 41
3.5.2. Biến KNSL. ............................................................................................. 41
3.5.3. Biến KNTT. ............................................................................................. 42
3.5.4. Biến DBN. ............................................................................................... 42
3.5.5. Biến TUOI. .............................................................................................. 42
3.5.6. Biến CTKT. ............................................................................................. 42
3.6. Cách xử lý dữ liệu. ...................................................................................... 43
3.7. Mô hình nghiên cứu. ................................................................................... 45
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ....................................................... 47
4.1. Thực trạng CBTT của các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). ......................................... 47
4.1.1 Tổng quan về Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE). ..................... 47
4.1.1.1. Lịch sử hình thành của HOSE. ( sơ lược về HOSE). ............................. 47
4.1.1.2. Quá trình phát triển của HOSE. ............................................................. 47
4.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE. .......................................................................................................... 49
4.1.2.1. Tình hình chung của các doanh nghiệp niêm yết tại HOSE. .................. 49
4.1.2.2. Sơ lược hoạt động CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK nói chung và các doanh nghiệp niêm yết tại HOSE .................................................. 49
4.1.3.Thực trạng yêu cầu pháp lý về công bố thông tin. ..................................... 51
4.1.3.1. Công bố thông tin trên thị trường sơ cấp. .............................................. 51
4.1.3.2. Công bố thông tin trên thị trường thứ cấp. ............................................. 53
4.1.3.3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin. ......................................... 56
4.2. Trình bày kết quả nghiên cứu. ..................................................................... 57
4.2.1. Đánh giá mức độ CBTT của các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE). ......................................................... 57
X
4.2.2. Bất cân xứng thông tin trên TTCK và những giao dịch gây thiệt hại cho
các cổ đông bên ngoài, cổ đông nhỏ…………………………………….…………61
4.2.2.1. Công bố thông tin không đầy đủ, sai lệch………………………….……….61 4.2.2.2. Có hiện tượng rò rỉ thông tin hay giao dịch nội gián…………….………62 4.2.2.3 Bỏ mặc các nhà đầu tư sau khi hoàn thành phương án phát hành huy động vốn…………………………………………………………………….………….……62
4.2.2.4 Doanh nghiệp cung cấp thông tin không công bằng đối với các nhà đầu tư……………………………………………………………………………………………...63
4.2.2.5. Hiện tượng lừa đảo…………………………………………………….………63 4.2.2.6. Hiện tượng tung tin đồn……………………………………………………….63 4.2.2.7. Các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ….64 4.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT. ................................. 64
4.2.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập. .......................................................... 64
4.2.2.2. Phân tích tương quan các biến trong mô hình. ....................................... 66
4.2.2.3. Phân tích hồi quy. ................................................................................. 67
4.2.2.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT. ............................ 69
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GỢI Ý NHẰM GIA TĂNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................ 73
5.1. Nâng cao mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm yết. ........................... 73
5.1.1. Hoàn thiện các nội dung thông tin được công bố. .................................... 73
5.1.2. Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh gỉá mức độ CBTT. ...................................... 75
5.1.3. Tăng cường vai trò của kiểm toán độc lập. ............................................... 76
5.1.4. Tăng cường cơ chế quản trị doanh nghiệp. ............................................... 76
5.1.5. Tăng cường xử phạt vi phạm CBTT của các doanh nghiệp niêm yết ........ 77
5.2. Một số gợi ý đối với doanh nghiệp nhằm gia tăng mức độ minh bạch và thu hút vốn đầu tư. ................................................................................................... 77
5.2.1.Doanh nghiệp nên đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính. ..................... 77
5.2.2.Doanh nghiệp cần chú trọng về công tác quan hệ với nhà đầu tư và công chúng. ................................................................................................................ 78
5.2.3. Phân tích và đánh giá những rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. ........... 78
X
5.2.4. Doanh nghiệp cần công bố những giao dịch liên quan đến cổ phiếu của doanh nghiệp. .................................................................................................... 79
5.2.5. Doanh nghiệp cần thiết lập kế hoạch tài chính trong tương lai. ................ 79
5.2.6. Doanh nghiệp cần áp dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau. ................. 79
5.2.7. Doanh nghiệp cần xây dựng hội đồng kiểm toán nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn. ......................................................................................................... 80
5.3. Kết luận. ..................................................................................................... 80
5.3.1. Kết luận. .................................................................................................. 80
5.3.2. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 82
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Thông tin thị trường chứng khoán rất đa dạng và phong phú. Thông tin công bố là
yếu tố then chốt, nhạy cảm và ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của tất cả các đối
tượng tham gia thị trường. Thông tin sẽ phản ánh tình hình tài chính, bản chất của
doanh nghiệp, qua đó các nhà đầu tư có thể nhận định, phân tích và đầu tư có hiệu
quả. Vì vậy, để đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động một cách minh bạch,
công khai thì thông tin cung cấp của các doanh nghiệp phải thực hiện một cách công
khai, minh bạch. Nguyên tắc công khai được hiểu như là sự cung cấp thông tin đầy
đủ, trung thực và kịp thời. Với nhu cầu thông tin ngày càng cao của các đối tượng
này, thông tin chính thống và phi chính thống đều được huy động từ mọi nguồn, từ
các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, sách báo, internet... đến các
thông tin mang tính truyền miệng qua các diễn đàn, sàn giao dịch.
Trong thực tế việc công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết đang bị xem
nhẹ. Nhà đầu tư chưa nhận được những thông tin tương xứng về doanh nghiệp mà
họ bỏ vốn để đầu tư. Việc công khai thông tin, đặc biệt là thông tin được cung cấp
dưới dạng báo cáo tài chính là nghĩa vụ bắt buộc các doanh nghiệp phải công bố
trung thực và đầy đủ, kịp thời. Những quy định hiện nay về công bố thông tin trên
thị trường chứng khoán chưa được chặt chẽ dẫn đến các công ty niêm yết trên sàn
công bố thông tin sai lệch và chậm trễ, không cập nhật thường xuyên, gây thiệt hại
cho nhà đầu tư và người sử dụng thông tin. Để duy trì một hệ thống thị trường vốn
hiệu quả, điều cần thiết là phải có những báo cáo tài chính chất lượng cao. Một thị
trường vốn có tính thanh khoản cao đòi hỏi sự sẵn có và đầy đủ thông tin minh bạch
để tất cả những người tham gia có thể đưa ra quyết định khi họ phân bổ vốn. Vì vậy,
trong bối cảnh phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, nhu cầu
hoàn thiện thông tin báo cáo tài chính do các doanh nghiệp tham gia vào thị trường
ngày càng tỏ ra cấp thiết và thực tiễn hơn. Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin giúp cho các tổ chức, các nhà điều hành thấy được
các tác động này để có thể có những quyết định phù hợp và khả thi. Xuất phát từ
1
2
thực tiễn nêu trên, đề tài: “ Các yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin của
doanh nghiệp thương mại niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành Phố
Hồ Chí Minh" đã được tác giả lựa chọn để nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin của các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại sở giao dịch chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, đề tài kiến nghị một số gợi ý nhằm tăng
cường thông tin được công bố của các doanh nghiệp thương mại niêm yết trên Sở
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
Dựa trên mục tiêu tổng quát, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài được triển
khai như sau:
(1) Phân tích về tình hình thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp thương
mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
(2) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh
nghiệp thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
(3) Kiến nghị một số gợi ý nhằm tăng cường thông tin được công bố của các doanh
nghiệp thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
1.2.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu cụ thể, đề tài được triển khai với các câu hỏi
nghiên cứu sau:
(1) Thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp thương mại niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào?
(2) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp
thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh?
(3) Giải pháp nào để tăng cường mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp
thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh?
2
3
1.2.3. Nội dung nghiên cứu
Mức độ CBTT của các doanh nghiệp thương mại bị chi phối bởi nhiều nhân tố về
đặc điểm doanh nghiệp, chính những nhân tố này đã góp phần làm ảnh hưởng đến
chất lượng CBTT trên BCTC của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Vì vậy cần tập trung nghiên cứu các vấn đề:
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về CBTT và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
CBTT trong BCTC của các doanh nghiệp, ở đây tác giả nhấn mạnh vào các doanh
nghiệp thương mại ở Việt Nam.
Nghiên cứu mô hình kinh tế lượng để xác định mối tương quan giữa các biến với
mức độ CBTT.
Mô tả nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu và kết quả thực nghiệm về mối quan hệ
giữa các biến trong mô hình với mức độ CBTT.
1.2.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.2.4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hướng đến công bố thông tin của các
doanh nghiệp thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh.
Khách thể nghiên cứu: Các doanh nghiệp thương mại niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
1.2.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu các yếu tố ảnh hướng đến công bố thông tin
của các doanh nghiệp thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
- Phạm vi về không gian: Trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
- Phạm vi về thời gian: dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các thông tin được
công bố trong 2 năm 2017, 2018 của các doanh nghiệp thương mại niêm yết Sở
giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
1.2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3
4
Dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp: Năm 2017, năm 2018 là các báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp thương mại đã được kiện toàn của 35 công ty, doanh nghiệp
thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Đề tài vận dụng vận
dụng các phương pháp định lượng thông qua các công cụ toán thống kê với sự hỗ
trợ từ phần mềm Excel và phần mềm Eviews để xây dựng mô hình hồi quy nhằm đo
lường mức độ công bố thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin của
các doanh nghiệp thương mại niêm yết trên SGDCK TP. HCM. Cụ thể:
(1) Thu thập báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thương mại niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
(2) Thiết lập chỉ số phản ánh mức độ công bố thông tin.
(3) Đo lường công bố thông tin qua chỉ số công bố thông tin.
Thiết lập các biến, đo lường ảnh hưởng của các biến đến mức độ công bố thông
tin của các doanh nghiệp thương mại niêm yết Sở giao dịch chứng khoán Thành
Phố Hồ Chí Minh thông qua mô hình hồi quy bội.
Bên cạnh đó, đề tài sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh,
phân tích để đo lường các yếu tố ảnh hướng đến công bố thông tin của các doanh
nghiệp thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, đồng
thời kiến nghị một số gợi ý nhằm gia tăng công bố thông tin của doanh nghiệp
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
thương mại niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
(1) Về mặt khoa học: Bổ sung và cũng cố cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hướng
đến công bố thông tin của các doanh nghiệp thương mại niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
( 2) Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu là tài liệu giúp cho các đối tượng sử dụng thông
tin của các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về công bố thông tin của doanh nghiệp, đồng
thời đây cũng là cơ sở khoa học giúp cho các doanh nghiệp thương mại thấy được
tầm quan trọng và tính pháp lý của việc công bố thông tin.
1.4. Kết cấu của đề tài
Đề tài được triển khai bao gồm 5 chương, cụ thể:
4
5
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Trình bày tính cấp thiết của đề tài, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu,
mục tiêu, các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận
văn. Trong chương 1, tác giả đã liệt kê và phân tích sơ bộ về kết quả của các công
trình nghiên cứu trước, nêu ra những hạn chế của các công trình này và hướng
nghiên cứu mới để khắc phục những hạn chế đó tác giả đã chọn lọc được một số yếu
tố có khả năng tác động đến mức độ CBTT trên BCTC của các doanh nghiệp
thương mại niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Trong chương 2, tác giả đã nêu ra các khái niệm, phận loại, đặc điểm, yêu cầu,
phương tiện, cách đo lường mức độ CBTT cùng với các lý thuyết về CBTT bao
gồm lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết chi phí chính trị, lý thuyết chi
phí sở hữu và lý thuyết hợp pháp. Đồng thời, tác giả đã phân tích các nhân tố tác
động đến việc CBTT như: Quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ,
khả năng thanh toán, thời gian hoạt động, chủ thể kiểm toán, loại ngành, tính đa
quốc gia và tình trạng niêm yết lên mức độ CBTT trong BCTC. Qua đó, tác giả đã
đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu trong luận văn.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Thông qua chương 3, tác giả đã đưa ra một phương pháp tiếp cận áp dụng cho
nghiên cứu này. BCTC của các doanh nghiệp thương mại là trọng tâm của nghiên cứu
vì nó đóng vai trò chính trong giao tiếp giữa các doanh nghiệp và các bên liên quan.
Tác giả đã xây dựng bộ chỉ mục CBTT dựa theo yêu cầu về công bố trong các
văn bản pháp luật một cách chặt chẽ. Phương pháp đo lường các biến độc lập và
biến phụ thuộc đã được xây dựng để phục vụ cho việc thu thập số liệu. Mô hình
nghiên cứu và các phương pháp phân tích mô hình như phân tích thống kê mô tả,
phân tích tương quan, phân tích hồi quy đa biến cũng đã được nêu ra ở chương này.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong chương 4, tác giả đã sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả, ma trận hệ số
tương quan và mô hình hồi quy tuyến tính được xử lý bằng phần mềm Eviews để
5
6
phân tích các yếu tố tác động đến mức độ CBTT
Phép thống kê mô tả cho thấy nhìn chung mức độ CBTT của các doanh nghiệp
niêm yết vẫn chưa cao, vẫn còn nhiều thông tin bị hạn chế, che dấu.
Qua việc phân tích ma trận hệ số tương quan và việc loại các biến không đạt
yêu cầu, cho thấy rằng các yếu tố: Quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy nợ, thời gian hoạt
động và chủ thể kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ CBTT và không có hiện tượng
tương quan giữa các biến độc lập.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Chương này sẽ tóm tắt về việc thực hiện nghiên cứu trong luận văn, kết luận
tổng quát về các kết quả nghiên cứu đã đạt được. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một
số gợi ý nhằm gia tăng công bố thông tin của doanh nghiệp thương mại niêm yết tại
sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra, chương này cũng sẽ chỉ ra
những giới hạn trong nghiên cứu của luận văn và đưa ra các hướng nghiên cứu mở
rộng của luận văn trong các nghiên cứu tiếp theo.
1.5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Các nghiên cứu trong nước cũng thể hiện một sự quan tâm lớn của các nhà
nghiên cứu đối với vấn đề CBTT trong BCTC, đặc biệt là các công ty niêm yết trên
sàn chứng khoán.
- Năm 2008, Lê Trường Vinh, Hoàng Trọng đã nghiên cứu về tính minh bạch của
thông tin được công bố từ các doanh nghiệp niêm yết. Thông qua việc phát bảng
câu hỏi, tác giả đã dùng đánh giá của nhà đầu tư để thành lập nên chỉ số đại diện
cho mức độ minh bạch của thông tin. Tuy nhiên, theo tác giả thì đối tượng sử dụng
thông tin từ báo cáo của các doanh nghiệp niêm yết không chỉ giới hạn ở bộ phận
nhà đầu tư mà đòi hỏi cần phải có một thang đo khách quan cho mọi đối tượng sử
dụng thông tin.
- Nghiên cứu của Đoàn Nguyễn Trang Phương (2010) về các yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam cho rằng
hai nhân tố khả năng sinh lời và chủ thể kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ
CBTT. Nghiên cứu này giới thiệu một phương pháp ghi nhận chỉ số CBTT. Tuy
6
7
nhiên, mẫu nghiên cứu chỉ có 50 công ty, một con số khá khiêm tốn so với tổng thể
hơn 250 doanh nghiệp niêm yết tại thời điểm đó.
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Phương và cộng sự (2012) đã giới thiệu
phương pháp khoa học khi xây dựng hệ thống chỉ mục đo lường mức độ công bố
khá hoàn chỉnh và lập luận một cách chặt chẽ về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
CBTT. Tác giả đã hệ thống hoá và đóng góp nhiều giải pháp nhằm cải thiện mức độ
CBTT trong BCTC. Tuy nhiên nghiên cứu này chưa phân tích ảnh hưởng của các
yếu tố thuộc về đặc điểm quản trị và sở hữu đến mức độ CBTT của doanh nghiệp.
- Trương Bá Thanh và Phạm Thị Thu Đông (2013) thực hiện nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
niêm yết trên Thị trường chứng khoán Hà Nội. Các biến giải thích sử dụng trong
nghiên cứu bao gồm: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, khả
năng thanh toán, thời gian hoạt động và chủ thể kiểm toán. Qua kết quả nghiên cứu
80 doanh nghiệp niêm yết thì có hai nhân tố là khả năng sinh lời và tài sản cố định
có ảnh hưởng thuận chiều với mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm yết.
- Nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2013) chỉ nghiên cứu tác động của các biến
thuộc đặc điểm tài chính đối với việc CBTT như: quy mô doanh nghiệp, khả năng
sinh lời, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành, chủ thể kiểm toán và tốc
độ tăng trưởng doanh thu. Kết quả cho thấy chỉ có yếu tố Quy mô doanh nghiệp có
tác động tích cực đến mức độ CBTT, các biến còn lại không có ý nghĩa.
- Trong nghiên cứu của Phạm Thị Thu Đông (2013), các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ CBTT bao gồm: quy mô doanh nghiệp; khả năng sinh lời ; đòn bẩy nợ; khả
năng thanh toán; chủ thể kiểm toán; thời gian hoạt động và tài sản cố định. Kết quả
đã chỉ ra rằng yếu tố khả năng sinh lời và yếu tố tài sản cố định là các yếu tố tác
động đến mức độ CBTT trong BCTC.
- Nguyễn Thị Thanh Phương (2013) đã mở rộng mô hình nghiên cứu của mình
khi đưa ra các nhân tố thuộc về quản lý doanh nghiệp, cấu trúc sở hữu và tính chất
công ty. Mô hình nghiên cứu này gồm 15 biến độc lập: tỷ lệ thành viên HĐQT
không phải nhà quản trị; sự đồng nhất chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc; số lượng
thành viên HĐQT; Ban kiểm soát; Sở hữu cổ đông nước ngoài; Sở hữu nhà nước;
7
8
Quy mô doanh nghiệp; đòn bẩy tài chính; mức độ sinh lời; khả năng thanh toán;
thời gian niêm yết; lĩnh vực hoạt động; tình trạng niêm yết; kiểm toán độc lập; số
công ty con. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố: quy mô doanh nghiệp; mức độ
sinh lời; thời gian niêm yết; kiểm toán độc lập; tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài
có ảnh hưởng đến mức độ CBTT của doanh nghiệp .
- Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương (2014) nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán TP.HCM cho thấy quy mô doanh nghiệp, thời gian niêm yết, lĩnh
vực hoạt động, chất lượng doanh nghiệp kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ
CBTT trong BCTC của các doanh nghiệp niêm yết. Còn đòn bẩy tài chính, khả
năng thanh toán thì không ảnh hưởng.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, tác giả đã kế thừa một số đặc điểm như: tìm
hiểu về các nhân tố tác động lên mức độ CBTT và phân tích tác động của chúng
thông qua mô hình định lượng. Đồng thời, luận văn gợi ý thêm những điểm mới
trong nghiên cứu như chỉ số CBTT được mở rộng ra trên cả các thông tin bắt buộc
trên BCTC và thông tin tự nguyện được hướng dẫn trên các chuẩn mực chưa được
cụ thể ở BCTC. Nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về các đặc điểm của doanh
nghiệp ảnh hưởng lên mức độ CBTT trong BCTC, bao gồm cả những đặc điểm liên
quan đến quản trị doanh nghiệp.
Nghiên cứu sẽ tiếp tục xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong
BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM thông qua sử dụng các
mô hình, kết quả các yếu tố của các tác giả đã nghiên cứu trước đây như: Quy mô
doanh nghiệp; Thời gian hoạt động của doanh nghiệp; Thành phần HĐQT; Đòn bẩy
tài chính; Chủ thể kiểm toán; Khả năng sinh lời; Khả năng thanh toán.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã liệt kê và phân tích sơ bộ về kết quả của các công
trình nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài, nêu ra những hạn chế của các công
trình này và hướng nghiên cứu mới để khắc phục những hạn chế đó tác giả đã chọn
lọc được một số yếu tố khả năng tác động đến mức độ CBTT trên BCTC của các
doanh nghiệp thương mại niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM.
8
9
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan về công bố thông tin (CBTT).
2.1.1. Khái niệm về công bố thông tin.
Một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của TTCK là CBTT.
Nguyên tắc công khai thông tin được hiểu là các định chế, tổ chức khi tham gia thị
trường phải có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời những thông tin liên
quan đến tình hình hoạt động của mình cho công chúng đầu tư biết.
Theo Sổ tay CBTT dành cho công ty niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán Hà
Nội (HNX) thì “CBTT được hiểu là phương thức để thực hiện quy trình minh bạch
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các cổ đông và công chúng đầu tư có thể tiếp cận
thông tin một cách công bằng và đồng thời”.
CBTT là toàn bộ thông tin được cung cấp thông qua hệ thống các BCTC của một
công ty trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả báo cáo giữa niên độ và báo cáo
thường niên (Đặng Thị Thúy Hằng, 2011).
Nhu cầu của các nhà đầu tư đối với việc CBTT đang ngày càng cao, không chỉ ở
việc công bố các thông tin bắt buộc, mà còn cả việc công bố các thông tin tự
nguyện. Những năm gần đây, vấn đề tự nguyện CBTT được quan tâm nhiều hơn.
Tự nguyện CBTT là một khái niệm khá trừu tượng, đó là việc ngoài các thông tin
cưỡng chế bắt buộc phải công bố theo quy định, thì người quản lý phải chủ động
trong việc công bố rộng rãi các thông tin liên quan đến tình hình tài chính, các
thông tin chiến lược cũng như các thông tin phi tài chính của doanh nghiệp (Nguyễn
Chí Đức và Hoàng Trọng, 2012).
Nghiên cứu thông tin được công bố trên BCTC là nghiên cứu hành vi thông tin
bắt buộc. Tuy nhiên, nội dung bắt buộc trong BCTC vẫn có một số nội dung bị chi
phối bởi chuẩn mực chỉ mang tính hướng dẫn.
CBTT là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc phân bổ hiệu quả các
nguồn lực của xã hội và làm giảm thiểu sự nhiễu loạn thông tin giữa doanh nghiệp
và các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp (Adina, Ion – 2008). Do
9
10
đó, hành vi CBTT, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán có
ảnh hưởng rất lớn trong nền kinh tế. Ảnh hưởng này không chỉ giới hạn trong tình
hình tài chính của từng doanh nghiệp
2.1.2. Phân loại về CBTT
* Phân loại CBTT theo tính chất bắt buộc hoặc tự nguyện:
- CBTT bắt buộc: là những công bố được yêu cầu bởi luật pháp và những quy
định của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ. Những công bố này phải được trình
bày theo những quy định của Luật kinh doanh, Ủy ban chứng khoán, các cơ quan
quản lý về kế toán, GAAP (Generally Accepted Accounting Principles) và các
chuẩn mực kế toán.
- CBTT tự nguyện: là sự lựa chọn của doanh nghiệp, không bắt buộc, có nghĩa là
một doanh nghiệp có thể có hoặc không cần phải công bố các thông tin mà luật
pháp không yêu cầu.
* Phân loại CBTT theo thời điểm:
- CBTT theo yêu cầu: Trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết, đăng
ký giao dịch, công ty đại chúng phải công bố thông tin khi xảy ra sự kiện ảnh hưởng
nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư hoặc khi có thông tin liên quan
đến công ty ảnh hưởng đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.
- CBTT định kỳ: Là những thông tin mà chủ thể phải công bố theo định kỳ như
BCTC năm, BCTC nửa năm, BCTC quý/tháng.
- CBTT bất thường: Là những thông tin bất thường theo quy định cần phải công
bố như tài khoản ngân hàng bị phong tỏa hay được phép hoạt động trở lại sau khi bị
phong tỏa và các thông tin bất thường khác.
* Phân loại CBTT theo phạm vi: như CBTT đơn lẻ của từng nhóm chứng
khoán, CBTT theo nhóm ngành,.…
2.1.3. Đặc điểm của công bố thông tin.
Theo Tara Vishwanath & Daniel Kaufmann (1999), việc hiểu biết về tính minh
10
11
bạch nên bao gồm các thuộc tính như sau: tiếp cận, tính toàn diện, tính liên quan,
chất lượng và sự đáng tin cậy. Chúng có thể được liệt kê chi tiết như sau:
2.1.3.1. Sự tiếp cận và tính liên quan.
Thông tin phải trên nguyên tắc, luật lệ và các quy định bảo đảm rằng thông tin
phải sẵn có để cung cấp đến tất cả những người có quan tâm, thông tin cũng phải có
khả năng được tiếp cận dễ dàng. Điều này được thực hiện một phần nhờ vào các tổ
chức và các phương tiện tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận luồng thông tin
đó. Chúng bao gồm những phương tiện truyền thông như: báo chí, phát thanh,
truyền hình, bảng công bố thông tin, Internet, phát biểu bằng lời nói.
Tình trạng thiếu hiểu biết có ảnh hưởng xấu đến tính minh bạch - nó giới hạn
khả năng tiếp cận, diễn giải và sử dụng thông tin của một cá nhân. Tính công bằng
cao sẽ bảo đảm cho nhu cầu tiếp cận thông tin. Thông tin cần được tiếp cận một
cách công bằng đối với tất cả mọi người. Tuy nhiên, việc trì hoãn hay giới hạn việc
tiếp cận những thông tin hữu ích thường đem lại lợi ích cho một số người, trong
trường hợp này tiếp cận thông tin trở thành “con tin” để người có thông tin bắt
người muốn tiếp cận thông tin phải trả một cái giá nào đó. Do vậy việc công bố
thông tin cần phải đúng thời gian và công bằng với những người muốn tiếp cận
thông tin. Đảm tính liên quan, tức là phải đáp ứng đúng nhu cầu thông tin của người
có nhu cầu. Chắc chắn đây là một việc khó khăn, thứ nhất bởi vì thông tin mang
tính chủ quan; người gửi tiền cần thông tin để đảm bảo tiền gửi của họ là an toàn;
nhà đầu tư cần thông tin về khoản nợ và rủi ro; và công chúng cần biết về tình hình
kinh tế hiện tại, chính sách tiền tệ của quốc gia … Thứ hai, sự phát triển nhanh
chóng của Internet dẫn đến sự tràn ngập thông tin, lại dẫn đến một nghịch lý là
chính sự quá tải thông tin có nguy cơ làm loãng đi tính liên quan của thông tin.
Trong lĩnh vực chứng khoán, tính minh bạch liên quan đến những đối tượng sau:
- Người công bố thông tin: doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch.
- Người xử lý thông tin: các cơ quan quản lý như Ủy Ban chứng khoán, Sở Giao
Dịch Chứng Khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán …
11
12
- Người sử dụng thông tin : các nhà đầu tư bao gồm nhà đầu tư có tổ chức và nhà
đầu tư cá nhân trong nước, nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân nước ngoài,
các cơ quan truyền thông, những người quan tâm và muốn tham gia thị trường
chứng khoán.
2.1.3.2. Chất lượng và tính tin cậy của thông tin.
Thông tin phải có chất lượng và đáng tin cậy, kịp thời, đầy đủ, không thiên vị,
nhất quán và được trình bày trong những thuật ngữ rõ ràng và đơn giản. Những
chuẩn mực đối với chất lượng thông tin phải được đảm bảo, có thể thẩm tra bởi
những tổ chức trung gian hoặc kiểm toán bên ngoài hoặc những tổ chức tạo lập
chuẩn mực.
Tính nhất quán trong việc sử dụng những quy trình nhằm có được thông tin và
các định dạng của thông tin được công bố bảo đảm tính có thể so sánh và cho phép
việc đánh giá những sự thay đổi theo thời gian. Tiêu chuẩn và phương pháp được sử
dụng để đánh giá thông tin, cũng như những thay đổi trong những phương pháp đó
nên được công bố một cách đầy đủ. Những biện pháp như vậy là cách thức quan
trọng của việc ngăn chặn cố ý từ chối không cho tiếp cận thông tin hoặc làm biến
dạng thông tin-như nói dối. Báo cáo không trung thực đã bị ngăn cản bởi sự hiện
diện khác nhau của tổ chức “giám sát” từ các kế toán chuyên nghiệp hoặc những tổ
chức trung gian, tổ chức tín dụng, báo chí độc lập, người nắm giữ tiền, những nhà
nghiên cứu học thuật.
Hơn thế nữa, việc đảm bảo chất lượng và tính tin cậy của thông tin thường đòi
hỏi tính trung thực: đánh giá một cách chính xác tỷ số tín hiệu so với tạp âm trong
một mẫu dữ liệu thường là một phương pháp và thách thức thực tiễn đối với các tổ
chức, cá nhân có tiêu chuẩn đáng tin cậy cao nhất.
Tóm lại tính minh bạch tốt bao gồm: cung cấp thường xuyên và kịp thời; thông
tin có thể dễ dàng cho các đối tượng có liên quan tiếp cận một cách dễ dàng; thông
tin đúng và hoàn chỉnh; thông tin nhất quán và có liên quan được thể hiện thành tài
liệu chính thức.
12
13
2.1.4. Yêu cầu về CBTT.
2.1.4.1. Yêu cầu về CBTT của các doanh nghiệp thương mại.
Theo Chuẩn mực kế toán số 1 (VAS 1) - Chuẩn mực chung, các thông tin và số
liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời,
dễ hiểu và có thể so sánh được.
Theo chuẩn mực kế toán số 21 (VAS 21) - Trình bày báo cáo tài chính, báo cáo
tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình
kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Hệ thống BCTC (cũng như
BCTC hợp nhất) của doanh nghiệp bao gồm Bảng cân đối kế toán (CĐKT), Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) và
Bảng Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC).
Ngoài ra, doanh nghiệp phải trình bày BCTC theo Thông tư số 200/2014/TT-
BTC ngày 22/12/2014 về Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
2.1.4.2. Yêu cầu về CBTT trên thị trường chứng khoán.
Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ Tài chính quy định:
+ Việc CBTT phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.
+ Việc CBTT phải do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người
được ủy quyền CBTT thực hiện. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời và đầy đủ về thông tin do người
được ủy quyền CBTT công bố.
+ Việc CBTT phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo cho ủy ban chứng
khoán Nhà nước (UBCKNN) và Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) về nội dung
thông tin công bố.
+ Ngôn ngữ thực hiện CBTT trên thị tnrờng chứng khoán Việt Nam là tiếng Việt.
Trường hợp pháp luật quy định CBTT bổ sung bằng ngôn ngữ khác, ngôn ngữ thực
hiện CBTT bao gồm tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo quy định.
+ Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã công bố, các đối tượng CBTT
phải đồng thời báo cáo và có văn bản giải trình cho UBCKNN, SGDCK.
13
14
+ Các đối tượng CBTT thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin đã báo cáo, công bố
theo quy định của pháp luật.
2.1.5. Phương tiện CBTT.
Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ Tài chính quy định việc
CBTT được thực hiện qua các phương tiện CBTT sau:
+ Báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử (website) và các ấn phẩm khác của
tổ chức thuộc đối tượng CBTT;
+ Các phương tiện CBTT của UBCKNN bao gồm: hệ thống tiếp nhận báo cáo và
CBTT, cổng thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của UBCKNN;
+ Các phương tiện CBTT của SGDCK bao gồm: hệ thống tiếp nhận báo cáo và
CBTT, trang thông tin điện tử của SGDCK, bảng hiển thị điện tử của SGDCK;
+ Phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Sự cần thiết của Công bố thông tin trên Thị trường chứng khoán (TTCK).
Kinh nghiệm trên thế giới cho thấy để thị trường chứng khoán (TTCK) hoạt động
có hiệu quả và lành mạnh cần phải CBTT công khai, thông tin là một trong những
nguyên tắc cơ bản nhất của TTCK, đồng thời là cơ sở cho nhà đầu tư định giá để
mua hoặc bán chứng khoán. Nếu các thông tin trên TTCK sai lệch sẽ gây nên những
biến động lớn trong hoạt động của thị trường cũng như sự hoang mang trong tâm lý
của nhà đầu tư dẫn đến những đột biến của thị trường và sẽ tác động xấu đến nền
kinh tế.
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động CBTT trên TTCK là một trong những
điều kiện quan trọng nhất để phát triển TTCK, bởi vì vai trò của hoạt động CBTT
trong sự vận hành của TTCK là rất quan trọng, nó như chiếc cầu nối thông tin giữa
nhà phát hành với công chúng đầu tư, các thông tin này sẽ là cơ sở để nhà đầu tư ra
quyết định sẽ đầu tư vào lĩnh vực nào.
Các tổ chức chào bán và công ty niêm yết phải cung cấp nhiều tài liệu cần thiết
về bản thân công ty để các nhà đầu tư có thể xác định được giá trị của công ty và
đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Trên TTCK, các yếu tố ảnh hưởng tới giá chứng
14
15
khoán là: Giá trị công ty, các điều kiện thị trường, yếu tố kinh tế vĩ mô, yếu tố tâm
lý nhà đầu tư và yếu tố ngẫu nhiên (do thiên tai gây ra).
Để xác định được giá trị công ty, không thể nào bỏ qua các BCTC của công ty
đó. Về lâu dài, giá chứng khoán chịu sự chi phối của giá trị công ty. Một công ty
ngay cả khi có tình trạng tài chính tốt, khả năng sinh lời cao nhưng giá chứng khoán
của công ty vẫn thấp nếu thông tin của công ty không được công bố một cách đầy
đủ, chính xác vì nhà đầu tư không thể tiếp cận được những thông tin cần thiết để
đưa ra những quyết định đầu tư. Thực tế các công ty phát hành thường không muốn
công bố những thông tin xấu, đặc biệt là các công ty ở những thị trường mới nổi. Vì
vậy, CBTT là trách nhiệm của các công ty phát hành và các tổ chức niêm yết trong
việc cung cấp mọi thông tin, cả tốt lẫn xấu.
2.3. Đo lường mức độ CBTT trong BCTC của doanh nghiệp.
Đo lường mức độ CBTT đóng vai trò quan trọng trong các nghiên cứu lý thuyết
và thực tiễn. CBTT là khái niệm trừu tượng do không có một đặc trưng nổi bật để
có thể sử dụng cho việc đo lường chất lượng hay mức độ CBTT.
Việc lượng hóa mức độ CBTT của các nghiên cứu đã được thực hiện qua hai
bước cơ bản:
+ Xây dựng thang chuẩn cho việc công bố được thực hiện trong các nghiên cứu
trước phụ thuộc vào yêu cầu công bố của mỗi quốc gia.
+ Mã hóa từng chỉ mục thông tin trong mỗi quan sát theo thang chuẩn đã xây
dựng. Nói chung, có hai cách thường sử dụng để thực hiện mã hóa:
2.3.1. Đo lường không trọng số.
Dựa vào thang chuẩn, các mục thông tin trong BCTC sẽ được gán giá trị 1: nếu
được công bố, gán giá trị 0: nếu có nghiệp vụ phát sinh mà không công bố. Theo đó
các chỉ mục thông tin được theo dõi ở giác độ có được trình bày hay không và ngầm
định mỗi chỉ mục có vai trò ngang nhau trong đánh giá. Các nhà nghiên cứu như
Wallace (1987), Cooke (1989, 1992 và 1993) và Owusu-Ansah (1998) sử dụng cách
tiếp cận này trong nghiên cứu của họ.
2.3.2. Đo lường có trọng số.
15
16
Khác với phương pháp đo lường không trọng số, phương pháp này yêu cầu các
mục thông tin được chọn lọc cùng với việc đánh giá tầm quan trọng của mỗi chỉ
mục là thấp hay cao. Từ đó, một hệ thống trọng số phản ánh mức độ quan trọng của
từng thông tin được xây dựng song song với hệ thống chỉ mục thông tin được chọn
lọc trong thang chuẩn. Việc đo lường được thực hiện như đo lường không trọng số
nhưng khi gán với giá trị, chúng được nhân với trọng số và trọng số này thể hiện
tầm quan trọng của mỗi mục thông tin. Singhvi & Desai (1971) và Buzby (1975) sử
dụng cách này trong các khảo sát nghiên cứu của họ.
2.3.3. Đo lường hỗn hợp:
Là sự kết hợp cả hai phương pháp đo lường có trọng số và không trọng số như
trong nghiên cứu của Francisco, Mria và Marco: “Thiết kế các chỉ số công bố - có
hay không sự khác biệt? ”. Ở đây, tác giả sử dụng việc đo lường CBTT dựa trên xây
dựng ba chỉ số: chỉ số chất lượng, chỉ số vi phạm và chỉ số về số lượng. Mỗi chỉ số
xây dựng dưa trên phương pháp trọng số như chỉ số SCI (Scope Index) sẽ được gán
là 0 nếu không được công bố; được gán là 0.5 nếu công bố là định tính, được gán là
1 nếu công bố là định lượng và phương pháp không trọng số như chỉ số COV
(coverage dimesion), ESM (economic sign and measure index), OLT (outlook
profile index),...
Tuy nhiên hạn chế lớn nhất khi sử dụng đo lường có trọng số và đo lường hỗn
hợp là mỗi cá nhân khi nghiên cứu sẽ có những quan điểm khác nhau khi đánh giá
trọng số của mỗi khoản mục thông tin làm cho kết quả mang tính chủ quan cao nên
dễ cho ra những kết quả khác biệt. Để hạn chế điều đó, nghiên cứu này tập trung
vào đánh giá mức độ CBTT trong BCTC với những thông tin được quy định rõ ràng
từ các văn bản pháp luật có liên quan bằng phương pháp đo lường không trọng số.
2.4. Các lý thuyết nền về công bố thông tin (CBTT).
Theo các nghiên cứu trước, lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
CBTT gồm: Lý thuyết đại diện, lý thuyết dấu hiệu, lý thuyết về chi phí chính trị, lý
thuyết về chi phí sở hữu.
2.4.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory).
16
17
Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế được phát triển bởi Alchian,
Demsetz năm 1972, sau đó được Jensen và Meckling phát triển thêm vào năm 1976
(Jensen & Meckling, 1976). Trong lý thuyết này, các cổ đông là các chủ sở hữu
hoặc người đứng đầu công ty, thuê những người khác thực hiện công việc. Những
người đứng đầu ủy quyền hoạt động của công ty cho các giám đốc hoặc những
người quản lý, họ là các đại diện cho các cổ đông (Nhâm Phong Tuân và Nguyễn
Anh Tuấn, 2013).
Theo lý thuyết đại diện, một Hội đồng quản trị (HĐQT) hiệu quả nên bao gồm
đa số thành viên HĐQT không điều hành, những người được tin rằng sẽ tạo ra kết
quả vượt trội bởi tính độc lập của họ với hoạt động quản lý của công ty (Dalton,
1998, trích bởi Nhâm Phong Tuân và Nguyễn Anh Tuấn, 2013). Với vai trò hỗ trợ
cho giám đốc điều hành, họ sẽ không thể thực hiện một cách trọn vẹn vai trò giám
sát hay kỷ luật giám đốc điều hành (Daily & Dalton, 1993, trích bởi Nhâm Phong
Tuân và Nguyễn Anh Tuấn, 2013).
Nếu cả hai bên trong mối quan hệ đại diện (cổ đông và người quản lý) đều muốn
tối đa hóa lợi ích của mình thì có cơ sở để tin rằng người quản lý công ty sẽ không
luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho người chủ, tức các cổ đông và công ty.
Các đặc tính tự nhiên của quan hệ đại diện dẫn đến giả thiết rằng các cổ đông cần
thường xuyên giám sát hoạt động của người quản lý công ty nhằm đảm bảo lợi ích
của mình (Bùi Xuân Hải, 2007). Do sự tách biệt giữa quyền sở hữu của cổ đông và
quyền điều hành của đại diện hay người quản lý công ty đã tạo nên thông tin bất cân
xứng, khiến cho rủi ro thông tin tăng lên, nhà đầu tư sẽ yêu cầu một tỷ lệ lợi ích cao
hơn để bù đắp cho rủi ro.
Một số các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin liên quan đến lý thuyết này
như quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời qua các nghiên cứu
của Wallace & Naser (1995), Owusu-Ansah (1998).
Quy mô càng lớn thì chi phí đại diện càng tăng (Nguyễn Thị Thu Hảo, 2015). Kết
quả này thống nhất với giả thiết rằng công ty có quy mô càng lớn sẽ dẫn đến tình
trạng có nhiều ban quản lý ở các cấp khác nhau, dẫn đến sự khó khăn trong việc kiểm
soát chi phí đại diện. Vì vậy sẽ công bố thông tin nhiều hơn để giảm chi phí này.
17
18
Tương tự, chi phí đại diện sẽ cao hơn ở những công ty có tỷ lệ nợ cao. Các doanh
nghiệp có tỷ lệ nợ cao có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin hơn để làm hài lòng
chủ nợ. Một công ty vay nợ nhiều, bên cạnh chịu sự kiểm soát của các cổ đông, còn
chịu sự kiểm soát từ phía các chủ nợ. Khả năng sinh lời cao dẫn đến một mức độ
cung cấp thông tin tốt hơn để minh chứng cho thành quả quản trị của ban giám đốc
doanh nghiệp theo như cam kết trong hợp đồng và nhằm thỏa mãn đạt được mức
thưởng của họ (Owusu-Ansah, 1998).
2.4.2. Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory).
Lý thuyết tín hiệu mô tả hành vi một bên nắm giữ thông tin từ đó phát ra tín hiệu
cho thị trường và một bên sử dụng thông tin đó. Lý thuyết tín hiệu được hình thành
vào những năm đầu 1970 và nó cũng đã được Ross (1977, trích bởi Huỳnh Tiến Vũ
và Nguyễn Thị Mai Hương, 2014) sử dụng để giải thích CBTT trên báo cáo của
công ty. CBTT là một trong những phương tiện phát tín hiệu, nơi các công ty công
bố nhiều thông tin hơn để báo hiệu cho các nhà đầu tư là họ tốt hơn so với các công
ty khác trên thị trường.
Các doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao thì có xu hướng công bố thông tin
nhiều hơn các doanh nghiệp có khả năng sinh lời thấp, việc công bố thông tin nhiều
để tạo niềm tin và thu hút nhà đầu tư (Singhvi & Desai, 1971).
Quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời và mức độ tăng trưởng là các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ CBTT liên quan đến lý thuyết tín hiệu. Việc công bố nhiều
sẽ là một tín hiệu hướng các nhà đầu tư quan tâm đến doanh nghiệp. CBTT tự
nguyện là một trong các cách đưa ra tín hiệu rằng các công ty sẽ CBTT nhiều hơn
so với quy định bắt buộc nhằm để đưa ra tín hiệu rằng công ty của họ tốt hơn.
2.4.3. Lý thuyết chi phí chính trị (Political cost theory).
Lý thuyết về chi phí chính trị cho rằng các nhà quản lý Nhà nước sẽ đưa ra các
quyết định có liên quan đến lợi ích của công ty (như chính sách thuế, hạn chế độc
quyền, cạnh tranh...) dựa trên các thông tin được công bố bởi các công ty (Watts &
Zimmerman, 1990). Vì vậy, các công ty tình nguyện công bố nhiều thông tin hơn để
hạn chế các chi phí chính trị này.
18
19
Watts & Zimmerman (1990) lập luận rằng tầm quan trọng của chi phí chính trị
phụ thuộc nhiều vào quy mô doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp là một biến đại
diện cho sự chú ý chính trị. Các công ty lớn hơn phải chịu chi phí chính trị cao hơn,
dẫn đến mức độ CBTT cao hơn.
Mức độ CBTT cao hơn mong đợi sẽ ủng hộ cho một mức lợi nhuận lớn hơn cho
công ty, vì vậy tránh đi trách nhiệm pháp lý và cũng như một sự biện minh cho mức
độ lợi nhuận của công ty (Inchausti, 1997).
2.4.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory)
Lý thuyết chi phí sở hữu được xem như một trong những hạn chế quan trọng của
việc CBTT. Những bất lợi trong cạnh tranh ảnh hưởng đến việc quyết định cung cấp
thông tin riêng tư. Các doanh nghiệp nhỏ rất nhạy cảm, nếu CBTT ở một mức độ
lớn nào đó hoặc CBTT nhiều hơn sẽ gây các bất lợi và làm tổn hại đến lợi thế cạnh
tranh của công ty trên thị trường (Singhvi & Desai, 1971).
Lý thuyết chi phí sở hữu lưu ý đến chi phí CBTT cũng như các lợi ích của nó.
Các nhà quản lý có động cơ để giữ lại một số thông tin mà nếu công bố có nghĩa là
công ty phải chịu một số chi phí.
2.4.5. Lý thuyết hợp pháp (Legitimacy theory).
Lý thuyết hợp pháp cho rằng không thể nghiên cứu các vấn đề về kinh tế mà
không xem xét đến các yếu tố luật pháp, xã hội. Khái niệm về tính hợp pháp xuất
phát từ khái niệm hợp đồng xã hội, nơi mà một tổ chức có nguồn gốc hợp pháp từ
các hợp đồng giữa nó và xã hội. Lý thuyết tính hợp pháp giả định rằng một tổ chức
cần hoạt động trong định mức, tiêu chuẩn đã xác định giữa các tổ chức và xã hội.
Do đó tổ chức này luôn luôn cố gắng tìm kiếm sự hợp pháp. Khi một tổ chức cảm
thấy rằng tính hợp pháp của nó đang bị đe dọa, nó sẽ theo đuổi một số chiến lược để
giữ lại tính hợp pháp này. Theo lý thuyết này, các doanh nghiệp lớn có xu hướng
CBTT nhiều hơn và xem nó như là công cụ để giảm thiểu những áp lực từ các quy
định từ Chính phủ.
Lý thuyết hợp pháp lý giải vì sao một tổ chức phải CBTT. Sản phẩm của quá
trình trao đổi của công ty và xã hội là báo cáo của công ty. Vì vậy, công cụ để đối
19
20
phó với nhu cầu của xã hội là việc CBTT.
2.5. Những hạn chế đối với tính minh bạch.
Stiglitz (1999) lập luận rằng trên bình diện tổng thể các xã hội đều mong muốn
tính cởi mở và minh bạch hơn. Về mặt khái niệm, các công trình nghiên cứu kinh tế
học về thông tin ủng hộ quan niệm cho rằng thông tin tốt hơn sẽ cải thiện việc phân
bổ nguồn lực và tăng tính hiệu quả của nền kinh tế. Công bố thông tin tài chính sẽ
hướng nguồn vốn đến chỗ sử dụng có lợi nhất từ đó tăng hiệu quả và tăng trưởng
kinh tế. Thiếu minh bạch thì sẽ tốn chi phí, trong cả hai lĩnh vực chính trị lẫn kinh
tế. Điều này làm suy yếu về mặt chính trị bởi vì nó làm giảm bớt đi khả năng của
một hệ thống dân chủ trong việc đánh giá và chỉnh sửa các chính sách của chính
phủ, đánh giá và chỉnh sửa các hành vi che đậy những hoạt động của các nhóm có
lợi ích đặc quyền, tạo ra kẽ hở bằng cách cung cấp cho những nhóm người này
những thông tin để hưởng lợi. Những chi phí kinh tế của bí mật thông tin là cũng
tương tự như chi phí do đầu cơ, ảnh hưởng không chỉ trên tổng sản lượng mà còn
đến sự phân phối thu nhập và rủi ro trong nền kinh tế. Chi phí đáng kể nhất là chi
phí phát sinh do tham nhũng, chi phí có hại đến đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
Các tranh luận chống lại đòi hỏi minh bạch hơn, trong đó chỉ có một ít lập luận
có giá trị, thường thì không chỉ hạn chế trong ứng dụng, mà còn bị lỗ hỗng cơ bản.
Có một lập luận có giá trị gây tranh cãi đó là lập luận dựa vào quyền được riêng tư
và bảo mật trong đối nhân xử thế. Tuy nhiên các lập luận này bị phản bác lại không
chỉ vì các lợi ích của bản thân tính minh bạch, mà còn vì các lập luận mạnh mẽ về
quyền được biết của công dân. Các ngoại lệ này càng mơ hồ trên cơ sở an ninh quốc
gia, sự ổn định, không can thiệp vào các thương thảo tế nhị hoặc tôn trọng sự đoàn
kết của công chúng. Ở mức độ mà được yêu cầu, các ngoại lệ cần được giới hạn
chặt và các giới hạn này cần đưa ra công chúng tranh luận. Kiểm soát cụ thể cần
được hướng đến các viện dẫn về sự bảo mật, ổn định thị trường và an ninh quốc gia.
Hiện tại chưa có đủ các nghiên cứu về các tranh luận này, chưa đủ bằng chứng hỗ
trợ các luận điểm ủng hộ hoặc chống lại tính minh bạch. Cụ thể nhất, liên quan đến
các tranh luận về nhu cầu cải cách tài chính. Ví dụ, tranh luận về việc giới hạn tính
minh bạch của các chính sách của ngân hàng trung ương chưa được chứng minh trên
20
21
thực tế – mặc dù tài liệu lý thuyết thì sẵn sàng ủng hộ ý niệm này. Theo lý thuyết thì
luồng thông tin lớn hơn và nhất quán hơn về các quyết định của ngân hàng trung
ương có thể ổn định và giúp thị trường hợp lý hơn là làm gián đoạn và làm sụp đổ thị
trường tài chính. Thực vậy, một tổ chức càng ít trách nhiệm giải trình, chẳng hạn như
ngân hàng trung ương, thì càng minh bạch hơn. Trong các ví dụ khác, không có bằng
chứng rõ ràng rằng nhiều thông tin hơn sẽ cũng cố hệ thống tài chính. Tuy nhiên
trong những trường hợp khác, chưa có bằng chứng cho thấy càng nhiều thông tin sẽ
càng làm hệ thống tài chính vững mạnh. Các ví dụ ngược lại trong đó càng nhiều
thông tin hơn có thể làm xấu đi đánh giá tín dụng hoặc tăng độ bất ổn về giá cả, được
ghi nhận trong công trình nghiên cứu của Furman và Stiglitz (1998).
2.6. Lợi ích của tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán.
Minh bạch cung cấp nhiều lợi ích quan trọng đối với nhà đầu tư nói riêng, thị
trường nói chung. Những lợi ích này có thể chia ra thành ba loại
2.6.1. Minh bạch thông tin làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư.
Kinh nghiệm cho thấy rằng một lợi ích đầu tiên của tính minh bạch là gia tăng sự
bảo vệ nhà đầu tư và tăng tính công bằng thực sự và có thể cảm nhận được của thị
trường chứng khoán. Minh bạch làm được điều này, một phần, cho phép nhà đầu tư
tự mình quyết định nếu giá mà những nhà môi giới cho thấy họ có thể đạt được đối
với giao dịch là mức giá tối ưu. Do vậy, nhà đầu tư phải được cung cấp thông tin
cần thiết để tự bảo vệ bảo vệ mình bằng cách tránh các nhà môi giới mà có thể họ
thực hiện các giao dịch thay cho nhà đầu tư tại những mức giá bất lợi.
Minh bạch cũng cho phép nhà đầu tư quyền kiểm soát chất lượng của những giao
dịch mà họ nhận được sau khi có thông tin đầy đủ và chính xác. Do vậy nhà đầu tư
với tư cách là người ủy thác có thể xác định rằng liệu một nhà môi giới có lợi dụng
họ bằng cách thực hiện giao dịch ở một mức giá kém thuận lợi hơn so với mức giá
lẽ ra có được nếu công ty môi giới chuyên nghiệp thực hiện với tư cách là người
nhận ủy thác/đại lý. Hơn nữa, khi có những xác nhận của khách hàng mà những xác
nhận này nêu rõ số tiền hoa hồng hoặc là khoản chênh lệch mà người môi giới nhận
được cho một giao dịch hộ nhà đầu tư, nhà đầu tư có thể so sánh giá thực của những
21
22
giao dịch đó với giá được công bố trên thị trường để xác định xem chi phí thực của
những giao dịch đó có hợp lý không. Tuy vậy, người ta cho rằng với những thông
tin yết giá thì không đủ để nhà đầu tư để xác định rằng họ đã đạt được giao dịch tốt
nhất hay không. Ý kiến này hàm ý là các chủ thể tham gia trên thị trường có thể
chắc rằng giá niêm yết phản ánh đúng và đầy đủ cung cầu của một thị trường cụ thể.
Tuy nhiên, mặc dù giá niêm yết cũng hữu ích và quan trong nhưng chỉ mỗi giá niêm
yết thì vẫn chưa cung cấp đủ thông tin cho nhà đầu tư.
Ngay cả tại những nơi có giá niêm yết thì một khối lượng lớn giao dịch nhạy cảm
với giá vẫn có thể xảy ra giữa hoặc ngoài khoảng chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
Thật sự hữu ích để biết những giao dịch đang xảy ra về phía mua hay phía bán của thị
trường. Giá niêm yết có thể giúp nhà đầu tư quyết định địa điểm và thời gian để giao
dịch, nhưng những bảng báo cáo giao dịch giúp nhà đầu tư xác định giá niêm yết có
đáng tin cậy hay không và giúp nhà đầu tư kiểm tra chất lượng của những lệnh đã
thực hiện mà họ nhận được. Về mặt này, những nhà đầu tư thường mong muốn biết
xu hướng hoạt động giao dịch và liệu có phải là giao dịch đáng kể hay không giữa,
hoặc bên ngoài giá niêm yết. Dĩ nhiên, gia tăng tính minh bạch cũng cho phép cơ
quan quản lý bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn thông qua cải thiện việc giám sát của thị
trường. Tuy vậy, việc giám sát của cơ quan quản lý ít khi thay thế được cho việc công
bố thông tin thị trường kịp thời. Việc chỉ trông cậy vào báo cáo của cơ quan quản lý
không chỉ cần phải có sự giám sát nhiều hơn của chính phủ hay tự giám sát, mà cũng
không hiệu quả bằng việc cho phép nhà đầu tư tự kiểm tra giao dịch. Thực vậy, mặc
dù kiểm tra giám sát tạo điều kiện tương đối dễ dàng hơn cho chính phủ hoặc những
tổ chức tự quản giám sát thị trường, dựa trên khối lượng giao dịch và việc công bố
hoạt động giao dịch, nhưng các tổ chức đó gần như không thể tự mình kiểm soát thị
trường một cách hiệu quả và ngăn chặn lừa đảo trong giao dịch.
2.6.2. Minh bạch thông tin khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị
trường, thúc đẩy tính thanh khoản của thị trường.
Để gia tăng việc bảo vệ nhà đầu tư, minh bạch làm tăng tính trung thực của thị
trường chứng khoán và thúc đẩy lòng tin của nhà đầu tư trên thị trường, do đó
22
23
khuyến khích sự tham gia của tất cả các nhà đầu tư. Sự tham gia này làm tăng tính
thanh khoản của thị trường.
Ví dụ, sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức trên thị trường chứng khoán được
khuyến khích ngày càng nhiều hơn vì những tổ chức đó ít có lý do để lo sợ gặp
những giao dịch lừa đảo, điều đó được xem như là thị trường có sự triển vọng thành
công. Hơn nữa, minh bạch làm giảm rủi ro mà nhà đầu tư cá nhân trên cả thị trường
tiền mặt và thị trường công cụ phái sinh, rủi ro sẽ bị loại bỏ bởi các chuyên gia thị
trường trước khi thông tin giao dịch được thông báo. Minh bạch có chức năng
tương tự khi thị trường được phân chia thành thị trường dành cho nhà đầu tư tổ
chức và thị trường bán lẻ và thị trường dành cho nhà đầu tư tổ chức thiếu tính minh
bạch. Trong tình huống này, những cá nhân đại diện cho nhà đầu tư tổ chức có khả
năng tham gia vào thị trường bán lẻ, sử dụng thông tin không được công bố liên
quan đến hoạt động của nhà đầu tư tổ chức để giao dịch vì lợi ích cá nhân. Không
được công bố thông tin thị trường đầy đủ, nhà đầu tư có thể tin rằng “ boong tàu đã
đóng lại đối với họ”, và cuối cùng rời bỏ thị trường.
Tuy nhiên, những ảnh hưởng của rủi ro thông tin bất lợi không cản trở nhà đầu
tư. Nhà môi giới có thể gia tăng những phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán
nhằm chống lại việc buôn bán với người có kiến thức về thông tin giao dịch không
được công bố. Đến lượt, kết quả giao dịch với chi phí cao hơn cũng có thể làm giảm
khối lượng giao dịch.
Tóm lại, nếu quá nhiều thông tin bí mật về hoạt động giao dịch tồn tại trong thị
trường chứng khoán, rủi ro trở nên quá lớn đối với một người mà họ đang giao dịch
với người khác có mức độ thông tin cao hơn, ảnh hưởng đến tính thanh khoản và
hiệu quả của thị trường chứng khoán.
2.6.3. Minh bạch góp phần phát triển tính hiệu quả của thị trường chứng khoán.
Một lợi ích khác của sự minh bạch là khả năng xóa bỏ một vài nhược điểm của
cấu trúc thị trường không tập trung hoặc cấu trúc thị trường phân khúc. Cụ thể là,
bằng cách tạo điều kiện dễ dàng trong việc tìm giá cả, sự minh bạch có thể giải
quyết nhiều vấn đề không hiệu quả trong việc định giá (Pricing inefficiency) vốn bị
23
24
gây ra bởi sự phân khúc của thị trường nhưng vẫn cho phép sự cạnh tranh giữa
những thị trường giao dịch chứng khoán có thể thay thế được. Như chúng ta đã biết,
trong những giai đoạn đầu khi thị trường chứng khoán mới xuất hiện thì thị trường
chứng khoán của một quốc gia có thể hoạt động độc lập và tách biệt với các thị
trường chứng khoán khác trên thế giới. Trong vòng hai thập niên trở lại đây, các thị
trường chứng khoán trên thế giới đã ngày càng liên kết nhiều hơn; hiện nay các nhà
quản lý và các nhà đầu tư tổ chức thường theo dõi các thị trường khác trên thế giới
để tìm ra những cơ hội đầu tư. Vấn đề quan trọng nhất là một số lượng lớn (và ngày
càng tăng) các loại chứng khoán không chỉ giao dịch trên thị trường trong nước. Vì
vậy, hiện nay nhiều thị trường cạnh tranh để có được sự giao dịch của những loại cổ
phiếu chính.
Nhìn chung, ảnh hưởng của xu hướng này là tích cực. Hiện nay những nguồn vốn
mới có thể “chảy” đến những nhà phát hành trên toàn thế giới và sự liên kết đó tạo
điều kiện cho sự phân bổ nguồn vốn trên toàn cầu. Tuy nhiên, xu hướng này cũng
đã tạo ra sự phân khúc ở cấp độ quốc tế. Sự phân khúc này đã dẫn đến sự phổ biến
ngày càng nhiều của các luồng vốn đầu tư và ngày càng nhiều các loại chứng khoán
giao dịch trên những thị trường khác nhau (và có thể là hiệu quả cũng khác nhau) ở
những mức giá khác nhau.
Tính không hiệu quả trong việc định giá phần lớn được tạo ra bởi một thực tế là
những chứng khoán có thể thay thế đang được giao dịch “trong bóng tối”, có nghĩa
là không có hoặc có rất ít sự minh bạch cho những giao dịch này. Khi một thị
trường cho phép những giao dịch không rõ ràng thì nó sẽ cấm những thị trường
khác không được biết những giao dịch đó để có thể xác định được tổng cầu và tổng
cung của những loại chứng khoán đó.
Một thị trường không minh bạch nơi mà giá cả chủ yếu dựa trên giá ở thị trường
sơ cấp, thì sẽ thu hút dòng vốn đầu tư bằng cách sử dụng miễn phí công cụ tìm hiểu
về giá của một thị trường minh bạch hơn mà không cung cấp bất kỳ sự minh bạch
nào của chính nó. Kết quả trước mắt của việc này có thể giảm bớt tính hiệu quả và
thanh khoản của thị trường minh bạch và nếu việc giao dịch tiếp tục được chuyển
đến các thị trường minh bạch hơn thì sẽ giảm tính hiệu quả và thanh khoản đối với
24
25
tất cả các thị trường chứng khoán. Trong dài hạn thì tình trạng này sẽ rất nguy hại
đối với những thị trường không minh bạch.
Việc định giá không hiệu quả và việc sử dụng giá miễn phí gây ra bởi sự phân
khúc thị trường không đơn giản là một vấn đề liên quan đến việc giao dịch. Chi phí
của tính không hiệu quả như vậy cao hơn rất nhiều so với tác động trực tiếp đối với
một nhà đầu tư cụ thể. Nói một cách tổng quát, việc định giá không hiệu quả cản trở
sự phân bổ các nguồn lực quốc gia và nguồn lực toàn cầu bằng cách bóp méo tín
hiệu giá cả mà nhà đầu tư dựa vào và vì thế làm ảnh hưởng không chỉ nền kinh tế
của những thị trường giao dịch các loại chứng khoán đó mà còn ảnh hưởng đến nền
kinh tế toàn cầu. Như chúng ta đã biết, nền kinh tế thị trường chủ yếu dựa trên giá
chứng khoán để phản ánh một cách chính xác giá trị cơ sở cũng như đảm bảo sự
phân bổ hợp lý của những dòng vốn mới đến những khu vực hiệu quả nhất của nền
kinh tế. Như là một kết quả của việc định giá không hiệu quả, những nguồn vốn đó
có thể được phân bổ một cách tiết kiệm nhưng không hiệu quả.
Tuy nhiên, những tác động xấu của việc phân khúc thị trường có thể tránh được.
Trên thực tế, cấu trúc thị trường khác nhau và riêng biệt có thể được kết hợp lại và
tính hiệu quả trong việc định giá có thể được giải quyết mà không cần tất cả các
dòng tiền cho một loại chứng khoán được giao dịch nhiều phải được hướng đến một
thị trường cụ thể. Bằng việc yêu cầu tính minh bạch cho tất cả các giao dịch, mỗi thị
trường mà đang giao dịch một loại chứng khoán cụ thể có thể xem tất các giao dịch
xảy ra với chứng khoán đó và vì vậy những người tham gia thị trường đó có thể xác
định chính xác tổng cung và tổng cầu cho chứng khoán đó và điều chỉnh hoạt động
giao dịch cho phù hợp.
Không có ví dụ nào về khả năng tính minh bạch có thể xóa bỏ sự phân khúc thị
trường rõ ràng hơn so với thị trường Mỹ. Cấu trúc thị trường của Mỹ có thể được
xem là phi tập trung. Tại Mỹ, những loại chứng khoán chính có thể được giao dịch
đồng thời trên một số thị trường riêng biệt. Thật ra tại Mỹ có sự tồn tại đồng thời
của nhiều loại cấu trúc thị trường khác nhau.
Các chứng khoán vốn có thể giao dịch trên thị trường OTC thông qua một nhà
môi giới thị trường (NASDAQ) hoặc có thể được giao dịch thông qua một trong
25
26
những sàn giao dịch đấu giá hoặc khớp lệnh truyền thống như NYSE. Hơn nữa,
những chứng khoán tương tự như vậy cũng có thể được giao dịch đồng thời trên bất
kỳ sàn giao dịch nào của khu vực bên ngoài quốc gia.
Tuy nhiên, bởi vì những thông tin về niêm yết và giao dịch đều có sẵn theo thời
gian thực (real-time) đối với những thị trường này nên những nhà đầu tư đặt lệnh
qua bất kỳ thị trường nào trong số này đều có thể xác định cung cầu cho tất cả các
loại chứng khoán vốn. Kết quả cuối cùng là giá của những loại chứng khoán này
không khác biệt đáng kể giữa các thị trường nếu khối lượng giao dịch ngang nhau.
2.7. Lợi ích của minh bạch thông tin doanh nghiệp.
Minh bạch thông tin doanh nghiệp không chỉ giúp cho bản thân doanh nghiệp
giảm thiểu các khoản chi phí trong việc sử dụng vốn và tạo lập niềm tin đối với các
nhà đầu tư mà còn giúp gia tăng tính hiệu quả cho thị trường, bảo vệ nhà đầu tư khi
2.7.1. Minh bạch thông tin DN giảm thiểu chi phí sử dụng vốn.
Minh bạch là các yếu tố chủ chốt trong việc định giá tài sản hiệu quả và phân bổ nguồn
vốn. Giúp doanh nghiệp giảm đi chi phí sử dụng vốn và thuận lợi trong việc tiếp cận được
các nguồn vốn khác nhau, do đó làm gia tăng mức vốn hóa thị trường của doanh nghiệp.
2.7.2. Minh bạch thông tin DN tạo lập lòng tin đối với nhà đầu tư.
Minh bạch thông tin doanh nghiệp là yếu tố cơ bản để quản trị công ty tốt. Quản trị công
ty không tốt, thiếu minh bạch luôn đi theo công ty ở bất kỳ thị trường nào, gây mất lòng tin
và sự bất an, khi thị trường mất niềm tin vào sự trung thực của thông tin được một doanh
nghiệp cung cấp hoặc cảm thấy rằng thị trường không còn tin cậy doanh nghiệp nữa, tác
động tiêu cực có thể rất nghiêm trọng. Vì vậy minh bạch thông tin doanh nghiệp tạo lập
niềm tin cho nhà đầu tư nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung.
họ tham gia vào thị trường hay đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
2.7.3. Minh bạch thông tin DN gia tăng tính hiệu quả của thị trường.
Minh bạch thông tin doanh nghiệp gia tăng tính hiệu quả của thị trường vì vậy nó
làm cho môi trường đầu tư cũng như kinh doanh trở nên dễ dự đoán được những rủi
ro và cơ hội đầu tư. Giá cả hàng hóa trên thị trường phản ánh đúng giá trị thực của nó.
2.7.4. Minh bạch thông tin DN gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư.
26
27
Minh bạch thông tin doanh nghiệp giúp cho quyền của cổ đông được tuân thủ một
cách triệt để, gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư khi họ tham gia đầu tư vào doanh nghiệp.
2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin của doanh nghiệp.
Dựa trên những lý thuyết đã nêu, các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, tác giả
phân tích các nhân tố thuộc về đặc điểm tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng
đến mức độ CBTT như sau:
2.8.1. Quy mô doanh nghiệp.
Quy mô doanh nghiệp được đánh giá qua các chỉ tiêu như tổng tài sản, tổng
nguồn vốn, doanh thu thuần hay tổng số lao động của doanh nghiệp. Theo lý thuyết
đại diện, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết về chi phí chính trị và các nghiên cứu trước
đây thì Quy mô doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
việc CBTT doanh nghiệp.
Quy mô doanh nghiệp là một đặc điểm doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể nhất
trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đó (Meek et al, 1995). Theo Owusu- Ansah
(1998), lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng quy mô doanh nghiệp có
tác động thuận chiều đến hoạt động CBTT bắt buộc.
Mặt khác, Wallace et al. (1994) thừa nhận rằng mặc dù có nhiều ý kiến đa số hỗ
trợ cho một mối quan hệ thuận chiều giữa quy mô doanh nghiệp và mức độ CBTT,
nhưng cơ sở lý thuyết là không rõ ràng. Mối quan hệ có thể là thuận chiều hoặc
ngược chiều. Trên mặt thuận chiều, có thể lập luận rằng các công ty lớn thường hoạt
động trên địa bàn rộng lớn, cung cấp nhiều sản phẩm và có nhiều đơn vị chi nhánh,
họ chắc có lẽ là xây dựng tốt hệ thống thông tin nhằm có thể cho phép họ theo dõi
tất cả các thông tin tài chính và phi tài chính cho mục đích hoạt động, chiến thuật và
chiến lược. Với loại hình hệ thống báo cáo nội bộ được cấu trúc tốt như vậy, chi phí
gia tăng cho cung cấp thông tin đến với người sử dụng bên ngoài sẽ được tối thiểu.
Điều này sẽ làm cho họ CBTT nhiều hơn các đối tác nhỏ hơn của họ.
Watts & Zimmerman (1990) cho rằng các công ty lớn hơn có thể là cung cấp
nhiều thông tin hơn để nâng cao lòng tin của các bên liên quan và giảm chi phí
chính trị. Nói chung, các doanh nghiệp lớn công bố nhiều thông tin hơn các doanh
27
28
nghiệp nhỏ hơn (Meek et al., 1995). Mặt khác, cũng có thể lập luận rằng các công ty
lớn dễ bị nhìn thấy và dễ bị tấn công chính trị, cụ thể như là áp lực trong việc thực
hiện trách nhiệm xã hội, tuân thủ quy định nghiêm ngặt hơn như kiểm soát giá và
thuế doanh nghiệp cao hơn. Các doanh nghiệp có thể phản ứng với hành động chính
trị này bằng cách tránh sự chú ý trong công bố một số sự kiện quan trọng. Do đó,
các công ty lớn công bố những thông tin ít chi tiết hơn trong báo cáo thường niên
của họ để tránh sự chú ý (Wallace et al., 1994; Wallace & Naser, 1995).
Các nghiên cứu thực nghiệm xác nhận mối liên hệ thuận chiều và có tác động
đáng kể giữa quy mô danh nghiệp và mức độ CBTT như nghiên cứu của Singhvi &
Desai (1971), Buzby (1975), Chow & Wong-Boren (1987), Wallace & Naser
(1995), Cooke (1989), Wallace et al. (1994), Raffoumier (1995), Inchausti (1997),
Owusu-Ansah (1998), Ferguson et al. (2002). Mặt khác, Street & Gray (2001),
Malone et al. (1993) thấy không có mối liên hệ như vậy.
Singhvi & Desai (1971) trình bày rằng mối liên hệ là thuận chiều có thể là do ba lý
do cơ bản. Thứ nhất, chi phí tích lũy thông tin chi tiết ít hơn đối với các công ty lớn;
thứ hai, ban quản trị của các công ty lớn hơn có khả năng nhận ra những lợi ích có thể
có trong việc CBTT; và cuối cùng, các công ty nhỏ hơn, so với các công ty lớn cảm
thấy rằng việc CBTT đầy đủ có thể gây nguy hiểm cho vị trí cạnh tranh của họ.
2.8.2. Khả năng sinh lời.
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã kiểm chứng các mối liên hệ giữa khả năng sinh
lời và mức độ CBTT như nghiên cứu của Singhvi & Desai (1971), Wallace & Naser
(1995), Meek et al. (1995), Inchausti (1997), Glaum & Street (2003), Akhtaruddin
(2005). Các kết quả của các nghiên cứu này là hỗn hợp. Ví dụ, Singhvi & Desai
(1971), Owusu-Ansah (1998) tìm thấy mối liên hệ thuận chiều và đáng kể giữa khả
năng sinh lời và CBTT. Trong khi Meek et al. (1995) nhận thấy khả năng sinh lời
không có ảnh hưởng đến CBTT, Wallace & Naser (1995) tìm thấy một mối liên hệ
ngược chiều giữa chúng. Lang & Lundholm (1993, trích bởi Owusu-Ansah, 1998) lập
luận rằng ảnh hưởng của khả năng sinh lời của một công ty lên mức độ CBTT có thể
là thuận chiều, không tác động hoặc ngược chiều tùy thuộc vào hiệu quả của nó.
Có thể lập luận rằng các công ty phi lợi nhuận có thể tiết lộ ít thông tin để che
28
29
đậy lỗ và lợi nhuận đang giảm (Singhvi & Desai, 1971), trong khi các công ty có lợi
nhuận sẽ muốn phân biệt mình bằng cách tiết lộ thêm thông tin để giúp họ thu hút
vốn theo các điều khoản tốt nhất có sẵn (Meek et al., 1995). Các nhà quản lý doanh
nghiệp thường không muốn cung cấp thông tin chi tiết về một cửa hàng hoặc sản
phẩm không có lợi nhuận, do đó họ có thể quyết định chỉ công bố lợi nhuận một lần
cho toàn bộ công ty. Inchausti (1997) sử dụng lý thuyết tín hiệu chỉ ra rằng do hiệu
quả hoạt động tốt hơn của các công ty, nhà quản lý có nhiều khả năng CBTT chi tiết
hơn cho công chúng so với các nhà quản lý có hiệu quả hoạt động kém để tránh bị
định giá thấp cổ phiếu của công ty. Cũng có thể lập luận rằng các công ty không có
lợi nhuận sẽ có chiều hướng phát hành thêm thông tin nhằm chống lại hiệu quả hoạt
động kém của họ.
2.8.3. Đòn bẩy nợ.
Các nghiên cứu trước đã khảo sát xem có tồn tại bất kỳ mối liên hệ giữa đòn bẩy
nợ và mức độ CBTT theo các nghiên cứu của Meek et al. (1995), Chow & Wong-
Boren (1987), Ferguson et al. (2002) và Iatridis (2008). Theo Iatridis (2008), các
công ty CBTT sâu rộng có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn vốn sở hữu để tài trợ
cho hoạt động của mình. Do đó, các doanh nghiệp thích CBTT về các vấn đề nhạy
cảm, chẳng hạn như tỷ lệ nợ và rủi ro nhằm trấn an các nhà đầu tư và người cho vay
mà tuân thủ các thông lệ CBTT như trong các quy định. Việc CBTT làm giảm mức
độ rủi ro chung và cho phép huy động vốn trên thị trường nợ.
Theo Jenson & Meckling (1976), chi phí đại diện cao hơn đối với các công ty có
nợ nhiều hơn trong cơ cấu vốn của họ và mức độ CBTT dự kiến tăng cùng với đòn
bẩy nợ. Dumontier & Raffoumier (1995) trích bởi Ali et al. (2004) cho rằng cần
công bố yêu cầu về các chuẩn mực nhằm tăng cường vai trò giám sát của các
BCTC. Điều đó, lần lượt, làm giảm chi phí đại diện.
Các nghiên cứu trước cho ra các kết quả hỗn hợp trong mối quan hệ giữa đòn bẩy
và mức độ CBTT. Meek et al. (1995) báo cáo rằng tỷ lệ đòn bẩy có tác động ngược
chiều với chỉ số CBTT. Ferguson et ai. (2002) báo cáo một liên kết thuận chiều giữa
mức độ CBTT và đòn bẩy nợ, trong khi Chow & Wong-Boren (1987), Wallace et
al. (1994) và Wallace & Naser (1995) tìm thấy mối tương quan không có ý nghĩa
29
30
thống kê. Tỷ lệ đòn bẩy nợ khác nhau xem xét trong nghiên cứu trước đây là: tỷ số
nợ trên vốn chủ sở hữu, nợ trên tổng tài sản, tổng số nợ, và tỷ lệ nợ trên vốn đầu tư.
Mức độ CBTT giả định sẽ quan hệ thuận chiều với đòn bẩy nợ. Điều này có thể
được hỗ trợ với lập luận cho rằng các công ty sẽ muốn CBTT chi tiết để đạt được
quyền tiếp cận vào các thị trường tiền tệ.
2.8.4. Khả năng thanh toán (Tính thanh khoản).
Khả năng thanh toán hay còn gọi là tính thanh khoản là khả năng đáp ứng tình
hình nợ của doanh nghiệp trong ngắn hạn.
Theo lý thuyết tín hiệu, các công ty có khả năng thanh toán cao sẽ công bố thông
tin nhiều hơn để tăng cường hình ảnh của công ty hơn những công ty có khả năng
thanh toán hiện hành kém hơn. Nhưng lý thuyết đại diện lại cho rằng các công ty có
khả năng thanh toán thấp hơn có thể cung cấp thông tin nhiều hơn nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin của các chủ nợ và các nhà đầu tư.
Các nghiên cứu của Singhvi & Desai (1971), Wallace et al. (1994), Aljifri et al,
(2014) cho thấy rằng khả năng thanh toán càng cao, doanh nghiệp càng tích cực
CBTT để chứng minh tình trạng hoạt động tốt của doanh nghiệp mình, tuy nhiên
Wallace & Naser (1995), Barako (2007) thì ngược lại.
2.8.5. Thời gian hoạt động.
Mức độ CBTT của các công ty niêm yết có thể có tác động với thời gian hoạt
động theo nghiên cứu của Owusu-Ansah (1998). Mối liên hệ này đã được thử
nghiệm bởi các nhà nghiên cứu khác nhau.
Các nghiên cứu cho ra các kết quả khác nhau, Owusu-Ansah (1998) cho thấy mối
liên hệ thuận chiều và có tác động đáng kể, trong khi Glaum & Street (2003) và
Akhtaruddin (2005) tìm thấy một mối liên hệ ngược chiều và không có ý nghĩa. Mối
liên hệ thuận chiều dựa trên tiền đề rằng các công ty đã thành lập lâu hơn và có
nhiều kinh nghiệm hơn có thể là CBTT nhiều hơn trong báo cáo thường niên của
mình để nâng cao uy tín và hình ảnh của họ trên thị trường (Akhtaruddin, 2005).
Theo Owusu-Ansah (1998), các công ty mới thành lập có thể bị cạnh tranh bất lợi
nếu họ công bố những mục thông tin nhất định chẳng hạn như phát triển sản phẩm,
30
31
có thể được sử dụng để gây thiệt hại cho họ bởi các đối thủ cạnh tranh khác. Nói
cách khác họ tích trữ thông tin để không bị bất lợi cạnh tranh. Trái với quan điểm
này, có thể có quan điểm cho rằng các công ty trẻ hơn công bố thêm thông tin để
thúc đẩy niềm tin nhà đầu tư và giảm sự hoài nghi.
2.8.6. Chủ thể kiểm toán.
Kiểm toán là một phần bắt buộc trong BCTC của các công ty niêm yết. Kiểm
toán đảm bảo cho các báo cáo của các doanh nghiệp phù hợp với các quy định của
luật pháp. Nó là yếu tố quan trọng đảm bảo tính trung thực và khách quan của các
thông tin tài chính, làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư và quản lý kinh doanh.
Mặc dù ban giám đốc công ty chủ yếu chịu trách nhiệm lập BCTC, nhưng các
công ty kiểm toán bên ngoài đóng một vai trò quan trọng trong việc công bố các
chính sách và thực tiễn hoạt động của các khách hàng của họ (Ali et al., 2004).
Jenson & Meckling (1976) cho rằng kiểm toán là một cách để giảm chi phí đại
diện. Các công ty phải chịu chi phí đại diện cao có xu hướng chọn các công ty kiểm
toán lớn. Điều này cũng liên quan đến thực tế là các công ty kiểm toán lớn có một
kiến thức tốt về các chuẩn mực trong nước và quốc tế. Các nghiên cứu trước phân
loại các công ty kiểm toán trên cơ sở là kiểm toán viên có thuộc các công ty kiểm
toán quốc tế như “Big5” (Glaum & Street, 2003), “Big6” (Wallace & Naser, 1995)
hoặc “Big4” hay không? Quy mô của các công ty kiểm toán có ảnh hưởng đến số
lượng và chất lượng thông tin được công bố trong báo cáo thường niên. Các công ty
kiểm toán “Big4” là PriceWaterhouseCoopers, KPMG, Deloitte, và Emst & Young.
Các nghiên cứu trước cung cấp bằng chứng rằng chủ thể kiểm toán có ảnh hưởng
đến mức độ CBTT. Ví dụ, Singhvi & Desai (1971), Street & Gray (2002) nhận ra
mối liên quan giữa chủ thể kiểm toán và mức độ CBTT.
2.8.7. Loại ngành.
Watts & Zimmerman (1990) sử dụng lý thuyết chi phí chính trị giải thích mối
quan hệ giữa loại ngành và mức độ CBTT. Họ lập luận rằng chi phí chính trị khác
nhau tùy theo loại ngành công nghiệp. Mối liên hệ giữa loại ngành công nghiệp và
CBTT được hỗ trợ bởi các bằng chứng thực nghiệm, nhưng đã cho ra kết quả hỗn
hợp. Kết quả báo cáo của Cooke (1989) cho rằng các công ty sản xuất CBTT nhiều
31
32
hơn so với các loại ngành khác của các công ty. Nhưng những phát hiện của
Owusu-Ansah (1998) và Akhtaruddin (2005) cho thấy loại ngành không có ảnh
hưởng đến CBTT. Theo Wallace et al. (1994), do đặc thù của một số ngành cụ thể
mà họ có thể thông qua việc CBTT chi tiết hơn. Chi phí chính trị và chi phí cạnh
tranh được giả định sẽ thay đổi theo ngành. Chi phí chính trị tiềm năng cao hơn sẽ
làm cho ngành công nghiệp được đánh giá cao quy định CBTT chi tiết hơn trong
khi đối thủ cạnh tranh có thể làm cho một số ngành công nghiệp phải cắt bớt thông
tin để tránh rò rỉ thông tin (Ferguson et al., 2002).
2.8.8. Tính đa quốc gia.
Các tập đoàn đa quốc gia hoạt động tại một số quốc gia trên toàn thế giới. Các
công ty này thường niêm yết nhiều nơi và cần phải đáp ứng các yêu cầu thông tin
của một nhóm đa dạng các nhà đầu tư mới với nền văn hóa khác nhau. Theo
Owusu- Ansah (1998), mức độ CBTT bắt buộc của một công ty chịu ảnh hưởng bởi
tính đa quốc gia. Điều này là do các tập đoàn đa quốc gia đòi hỏi một lượng thông
tin lớn hơn so với yêu cầu của quy định địa phương từ các chi nhánh của họ, còn
các chi phí chính trị tại các chi nhánh của các tập đoàn đa quốc gia là tương đối cao.
Việc thực hiện các hoạt động của các tập đoàn đa quốc gia và các chi nhánh địa
phương của họ thường xuyên được đánh giá và giám sát bởi các cơ quan chính phủ
quốc tế như Liên hiệp quốc. Hơn nữa, nó tăng cường sức mạnh thương lượng của
họ với các quốc gia sở tại (Owusu-Ansah, 1998).
Owusu-Ansah (1998) giải thích thêm rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài đem đến
chuyển giao công nghệ. Hầu hết các công ty đa quốc sử dụng hệ thống kế toán phức
tạp mà thường được cấy ghép trong các chi nhánh của họ. Vì vậy, bằng việc áp
dụng, các công ty thành viên có thể vận hành một hệ thống kế toán và báo cáo phức
tạp tương tự như các công ty mẹ. Điều này có nghĩa là chi phí phát hành thông tin
sẽ ít hơn so với chi phí phát sinh thông tin của các doanh nghiệp địa phương không
có công ty mẹ đa quốc gia. Điều này sẽ giúp họ CBTT chi tiết với chi phí tối thiểu.
Do toàn cầu hóa, nhiều công ty đang được quốc tế hóa và do đó đòi hỏi phải CBTT
chi tiết để thâm nhập các thị trường vốn quốc tế.
2.8.9. Tình trạng niêm yết.
32
33
Chất lượng CBTT trong báo cáo hàng năm bị ảnh hưởng ở mức độ lớn bởi các
yêu cầu niêm yết của thị trường chứng khoán (Singhvi & Desai, 1971).
Mức độ CBTT có thể khác nhau giữa các công ty niêm yết và chưa niêm yết
(Aljifri et al., 2014). Các công ty không những phải tuân thủ các quy tắc niêm yết áp
đặt bởi thị trường chứng khoán mà họ niêm yết (Cooke, 1989;. Wallace et al.,
1994), mà còn tìm kiếm các quỹ đầu tư và hy vọng sẽ giảm chi phí vốn bằng cách
công bố thêm thông tin (Cooke, 1989).
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã nêu ra các khái niệm, phận loại, đặc điểm, yêu cầu,
phương tiện, cách đo lường mức độ CBTT cùng với các lý thuyết về CBTT bao
gồm lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết chi phí chính trị, lý thuyết chi
phí sở hữu và lý thuyết hợp pháp. Đồng thời, tác giả đã phân tích các nhân tố tác
động đến việc CBTT như: Quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ,
khả năng thanh toán, thời gian hoạt động, chủ thể kiểm toán, loại ngành, tính đa
quốc gia và tình trạng niêm yết lên mức độ CBTT trong BCTC. Qua đó, tác giả đã
đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu trong luận văn.
33
34
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ KIỂM ĐỊNH CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
3.1. Quy trình nghiên cứu.
Để định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp
thương mại tại HOSE, cần tiến hành các bước sau:
- Bước 1:
+ Lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp
ngành thương mại niêm yết tại HOSE.
+ Xây dựng chỉ số CBTT theo cách tiếp cận không trọng số.
+ Chọn lựa các chỉ mục thông tin trong BCTC, gồm Bảng CĐKT, Báo cáo
KQHĐKD, Báo cáo LCTT, Bảng TMBCTC.
- Bước 2: Thu thập dữ liệu.
- Bước 3: Mã hóa biến.
- Bước 4: Thống kê mô tả các biến.
- Bước 5: Kiểm tra dữ liệu trước khi phân tích hồi quy.
- Bước 6: Xác định mối quan hệ giữa các biến bằng cách tính hệ số tương quan:
Xác định mức độ tương quan giữa các biến để lựa chọn các biến độc lập có quan hệ
tuyến tính với biến phụ thuộc và loại bỏ hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc
lập với nhau.
- Bước 7: Phân tích hồi quy tuyến tính và xây dựng mô hình hồi quy.
- Bước 8: Kiểm định sự vi phạm các giả định của mô hình và đưa ra kết quả
nghiên cứu của luận văn.
3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
34
35
3.2.1. Chọn mẫu.
3.2.1.1. Kích thước mẫu.
Tính đến ngày 31/12/2018 tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM có 303 cổ
phiếu được niêm yết. Danh sách niêm yết cổ phiếu được chia thành 15 nhóm ngành,
trong đó nhóm ngành thương mại gồm 44 doanh nghiệp, số mẫu được chọn là 44
doanh nghiệp có các BCTC năm 2017 và năm 2018 được kiểm toán (BCTC 2 năm).
Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp này có chín doanh nghiệp không có số liệu do lỗ
lũy kế bốn quý gần nhất nên tác giả loại bỏ chín doanh nghiệp này ra khỏi mẫu lựa
chọn. Kết quả có 35 doanh nghiệp thương mại được chọn trong nghiên cứu của tác
giả. Danh sách 35 doanh nghiệp này với thông tin địa chỉ được trình bày trong Phụ
lục 01 đính kèm.
Các lý do để lựa chọn mẫu nêu trên:
+ Thứ nhất, nó phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên
cứu mức độ CBTT của các DN thương mại niêm yết tại HOSE.
+ Thứ hai, một kích thước mẫu là 35 x 2 năm = 70 là tương đối đầy đủ đối với
yêu cầu về thu thập dữ liệu để có thể suy luận được kết quả thống kê đáng tin cậy.
3.2.1.2. Đặc điểm mẫu.
Là các DN thương mại niêm yết tại HOSE nên các DN trên đều có các đặc điểm:
+ Giá trị vốn hóa cao.
+ Là ngành sử dụng nhiều vốn, đặc biệt những nguyên liệu ban đầu là tài sản
nặng vốn, chi phí cố định cao. Hàng hóa sản xuất ra có giá trị rất cao, tính thanh
khoản cao.
+ Đặc điểm nổi bật của ngành là nhạy cảm đối với chu kỳ kinh doanh của nền
kinh tế vĩ mô, khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh thu và lợi nhuận của ngành sẽ tăng
mạnh do nhu cầu tăng cao. Ngược lại, khi nền kinh tế bị suy thoái thì quy mô và lợi
nhuận của ngành bị giảm do người dân không bỏ tiền để mua sắm.
3.2.2. Mã hóa các biến.
35
36
Bảng 3.1. Bảng Tổng hợp mã hóa các biến
STT Nhân tố Biến mã hóa Ghi chú
Quy mô doanh nghiệp QMDN 1
Khả năng thanh toán KNTT 2
3 Biến độc lập Đòn bẩy nợ DBN
4 Khả năng sinh lời KNSL
5 Thời gian hoạt động TUOI
6 Chủ thể kiểm toán CTKT
Biến phụ Mức độ công bố thông tin trong CBTT thuộc BCTC
3.2.3. Dữ liệu nghiên cứu.
Nghiên cứu dựa vào số liệu trên BCTC hoặc BCTC hợp nhất (gọi chung là
BCTC) năm 2017, năm 2018 đã được kiểm toán của 35 doanh nghiệp thương mại
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE). Các BCTC được thu thập
dưới dạng file PDF hoặc file Word và tải trực tiếp từ website của HOSE.
3.3. Chỉ số công bố thông tin.
3.3.1. Chọn các chỉ mục thông tin công bố trong BCTC.
Theo Luật kế toán, Điều 29 về BCTC; Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21, 25,
26, 28 cung cấp yêu cầu về trình bày thông tin kế toán; Quyết định số 15/2006/QĐ -
BTC cung cấp biểu mẫu và cách lập BCTC; Thông tư số 52/2012/TT-BTC hướng
dẫn về việc CBTT trên thị trường chứng khoán. Tổng cộng có 132 mục thông tin
cần đo lường nằm trong tám nhóm thông tin bắt buộc.
Tám nhóm thông tin bắt buộc gồm:
a/ Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
36
37
b/ Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ.
c/ Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.
d/ Các chính sách kế toán áp dụng.
e/ Bảng CĐKT và thuyết minh bảng CĐKT.
f/ Báo cáo KQHĐKD và thuyết minh báo cáo KQHĐKD.
g/ Báo cáo LCTT và thuyết minh báo cáo LCTT.
h/ Những thông tin khác.
3.3.2. Chỉ số đo lường mức độ CBTT trong BCTC.
Mức độ CBTT trên BCTC của các doanh nghiệp là biến phụ thuộc. Tác giả quan
tâm cách đo lường theo phương pháp không trọng số trong nghiên cứu này dựa theo
hai lý do như trong nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh
Phương (2014) đã trình bày:
- Thứ nhất, ưu điểm vượt trội về tính khách quan của cách đo lường không trọng số.
- Thứ hai, nhiều nghiên cứu thực nghiệm trước đây như Cooke (1992) đã cho
thấy không có sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu giữa hai cách đo lường này.
∑ TDi {với i= (1,m)}
Vì vậy, chỉ số CBTT trong nghiên cứu này được tính cho mỗi doanh nghiệp như sau:
∑ Mj {với j= (1,n)}
= Ij = (Công thức 3.3)
Với j: doanh nghiệp j; m ≤n; và n ≤ 132.
Ij: Chỉ số CBTT doanh nghiệp j; 0≤Ij≤1
TDi: Số lượng chỉ mục được công bố thông tin.
Mj: Số lượng các chỉ mục trên bảng báo cáo tài chính.
3.4. Giả thuyết nghiên cứu.
37
38
Từ mô hình nghiên cứu đề nghị gồm sáu nhân tố sau: Quy mô doanh nghiệp, Khả năng sinh
lời, Đòn bẩy nợ, Khả năng thanh toán, Thời gian hoạt động, Chủ thể kiểm toán. Những nhân tố
này có tác động tới mức độ CBTT của các doanh nghiệp ngành thương mại niêm yết tại HOSE.
Tác giả đưa ra giả thuyết của mô hình nghiên cứu như sau:
3.4.1. Quy mô doanh nghiệp.
Giả thuyết H1: Các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE có quy mô càng
lớn thì mức độ CBTT trong BCTC càng cao (H1 mang dấu +).
Lý thuyết đại diện và lý thuyết tín hiệu cho rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn
thì mức độ CBTT nhiều hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Quy mô doanh
nghiệp là biến phổ biến nhất được sử dụng trong hầu hết các nghiên cứu khảo sát về
các biến trong CBTT.
Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ thuận chiều giữa quy mô doanh nghiệp
và mức độ CBTT như nghiên cứu của Singhvi & Desai (1971), Cooke (1989).
Singhvi & Desai (1971) lập luận rằng các công ty lớn có động cơ thúc đẩy CBTT
công khai rộng rãi để thu được lợi ích trong thị trường vốn và tiếp cận dễ dàng hơn
nguồn tài trợ bên ngoài.
Tuy nhiên, CBTT chi tiết có thể đặt các doanh nghiệp nhỏ ở một vị trí cạnh tranh
bất lợi so với các doanh nghiệp lớn khác trong cùng ngành (Buzby, 1975).
3.4.2. Khả năng sinh lời.
Giả thuyết H2: Các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE có khả năng
sinh lời càng cao thì mức độ CBTT trong BCTC càng cao (H2 mang dấu +).
Lý thuyết tín hiệu cho biết các doanh nghiệp có lợi nhuận cao muốn phân biệt với
các doanh nghiệp có lợi nhuận thấp, giúp họ tăng giá trị cổ phiếu và thu hút nhiều
nhà đầu tư.
Khả năng sinh lời ảnh hưởng đến CBTT theo nhiều cách. Các doanh nghiệp có vẻ
cảm thấy thoải mái hơn khi công bố các thông tin được yêu thích hơn là các thông
tin ngược lại bởi vì một trong các mục tiêu của CBTT là tăng giá cổ phiếu. Lợi
38
39
nhuận nhiều hơn mong đợi có xu hướng là tin tốt lành cho những nhà đầu tư và cổ
đông trừ phi công ty được qui định khác.
Khi lợi nhuận cao, các nhà quản lý sẵn sàng CBTT chi tiết (Wallace & Naser,
1995; Inchausti, 1997). Các doanh nghiệp không có lợi nhuận sẽ ít có khuynh
hướng phát hành thêm thông tin để che giấu hoạt động kém hiệu quả của họ.
Các nghiên cứu trước đã chứng tỏ rằng khả năng sinh lời ảnh hưởng đến mức độ
CBTT trong báo cáo hàng năm (Owusu-Ansah, 1998). Nhiều nghiên cứu đã tìm
thấy mối liên hệ thuận chiều giữa khả năng sinh lời với mức độ CBTT như Singhvi
& Desai (1971), Alfraih & Almutawa (2014). Tuy nhiên, nghiên cứu của Wallace &
Naser (1995) lại tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa hai đối tượng này.
3.4.3. Đòn bẩy nợ.
Giả thuyết H3: Các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE có đòn bẩy nợ
cao thì mức độ CBTT trong BCTC càng cao (H3 mang dấu +).
Jensen & Meckling (1976) lập luận rằng sự hiện diện của các trái chủ trong cấu
trúc vốn của công ty đang làm trầm trọng thêm mâu thuẫn giữa đại diện cổ đông. Lý
thuyết đại diện dự báo rằng có các giao ước hạn chế có thể đã được ghi trong các hợp
đồng nợ.
Tổng hợp các nghiên cứu cho thấy có nhiều kết quả khác nhau khi nghiên cứu
thực nghiệm giữa đòn bẩy nợ và mức độ CBTT. Mối liên hệ giữa Đòn bẩy nợ và
mức độ CBTT được trình bày trong nghiên cứu của: Meek et al. (1995) đã tìm thấy
mối liên hệ ngược chiều với việc CBTT, trong khi Ferguson et al. (2002) tìm thấy
mối liên hệ thuận chiều giữa mức độ CBTT và đòn bẩy nợ.
3.4.4. Khả năng thanh toán.
Giả thuyết H4: Các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE có khả năng
thanh toán càng cao thì mức độ CBTT trong BCTC càng thấp (H4 mang dấu -).
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp
có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có
quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
39
40
Nghiên cứu của Cooke (1989) cho thấy rằng khả năng thanh toán càng cao,
doanh nghiệp càng tích cực CBTT để chứng minh tình trạng hoạt động tốt của
doanh nghiệp mình. Nhưng Đarako (2007) thì ngược lại, đã chứng minh mối quan
hệ ngược chiều giữa khả năng thanh khoản và mức độ CBTT tuy rằng không nằm
trong hướng dự đoán ban đầu nhưng vẫn phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Walace et al. (1994).
3.4.5. Thời gian hoạt động.
Giả thuyết H5: Các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE có thời gian
hoạt động càng lâu thì mức độ CBTT trong BCTC càng cao (H5 mang dấu +).
Có nhiều ý kiến cho rằng các doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu năm thì
doanh nghiệp đó CBTT nhiều hơn. Các doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu
năm cũng được cho rằng đã thiết lập được hệ thống báo cáo, có nghĩa là việc công
bố đối với họ là ít tốn kém. Ngoài ra, chi phí thu thập, xử lý và CBTT cũng có thể là
gánh nặng đối với doanh nghiệp trẻ. Đồng thời, các doanh nghiệp này cũng ít có
động cơ để công bố nhiều thông tin, bởi vì các doanh nghiệp trẻ thông thường là các
doanh nghiệp mới được thành lập, không có lịch sử hoạt động hoặc thành tích trong
quá khứ để dựa vào đó mà CBTT ra công chúng. Owusu-Ansah (1998) đã chứng
minh rằng thời gian hoạt động của doanh nghiệp tác động tích cực đến mức độ
CBTT. Al-Shammari (2008) cũng đã có kết quả tương tự. Thời gian hoạt động được
tính bằng thời gian từ khi doanh nghiệp thành lập.
3.4.6. Chủ thể kiểm toán.
Giả thuyết H6: Các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE có chủ thể kiểm
toán là các công ty nước ngoài (Big4) thì mức độ CBTT trong BCTC càng cao (H6
mang dấu +).
Chủ thể kiểm toán là các công ty kiểm toán được doanh nghiệp mời đến kiểm
toán BCTC của doanh nghiệp đó. Mặc dù trách nhiệm của nhà quản lý doanh
nghiệp là lập các báo cáo năm nhưng một công ty kiểm toán có thể làm ảnh hưởng
đến doanh nghiệp về số lượng thông tin công bố. Các công ty kiểm toán lớn đầu tư
chi phí trong việc duy trì tiếng tăm là những nhà cung cấp dịch vụ chất lượng nhiều
40
41
hơn các công ty kiểm toán nhỏ. Trong trường hợp mất danh tiếng, các công ty lớn
mất nhiều hơn (Barako, 2007).
Các công ty kiểm toán lớn có nhiều khách hàng hơn và vì vậy ít phụ thuộc vào
khách hàng cá nhân hơn, mà (nếu có) có thể làm tổn hại đến chất lượng công việc
của họ đến một mức độ lớn hơn so với các công ty kiểm toán nhỏ (Owush- Ansah,
1998). Quan trọng hơn, doanh nghiệp mong đợi các công ty kiểm toán lớn sẽ cung
cấp sự đảm bảo hơn cho các cổ đông và do đó làm giảm chi phí tiền tệ (Naser et al.,
2002).
Singhvi & Desai (1971); Raffoumier (1995); Inchausti (1997); Naser et al. (2001)
tìm thấy mối liên hệ tích cực giữa chủ thể kiểm toán và mức độ CBTT. Owusu
Ansah-(1998) cho thấy không có liên quan đáng kể giữa 2 biến này. Mặt khác,
Wallace & Naser (1995) tìm thấy một mối liên hệ ngược chiều giữa chủ thể kiểm
toán và mức độ CBTT.
3.5. Phân tích mô hình nghiên cứu và kiểm định giả thuyết thông qua các biến.
3.5.1. Biến QMDN.
Quy mô doanh nghiệp được đo lường bằng nhiều cách khác nhau và không có lý
do quan trọng hơn để thích cách này hơn những cách khác (Cooke, 1992). Một số
cách đo lường quy mô có trong các nghiên cứu bao gồm: Doanh thu năm; tổng tài
sản; tài sản cố định; vốn chủ sở hữu; vốn sử dụng và giá trị thị trường của doanh
nghiệp.
Trong mô hình nghiên cứu của luận văn, tác giả lựa chọn cách đo lường trên tổng
tài sản. Thông thường không có sự tương quan cao giữa chúng với nhau nên các
biến đo lường sẽ được chuyển sang tính Logarit: Logarit của tổng tài sản.
3.5.2. Biến KNSL.
Một số cách đo lường khả năng sinh lời được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu
trước bao gồm lợi nhuận ròng/doanh thu; tốc độ tăng trưởng lợi nhuận; tốc độ tăng
trưởng cổ tức; sự ổn định cổ tức; tỷ lệ thu nhập và lợi nhuận; tỷ lệ lợi nhuận/tài sản.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hệ số ROE (Return on equity) để phân tích
41
42
biến khả năng sinh lời.
3.5.3. Biến KNTT.
Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán bao gồm: Khả năng thanh toán ngắn
hạn; Khả năng thanh toán nhanh; Khả năng thanh toán tức thời. Tác giả lựa chọn
khả năng thanh toán ngắn hạn để phân tích trong luận văn.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ bảo đảm của tài sản ngắn
hạn với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp buộc phải
thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải sử dụng những tài sản mà doanh
nghiệp thực có và doanh nghiệp tiến hành hoán chuyển những tài sản này thành tiền
và dùng số tiền đó để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Những tài sản có khả năng
hoán chuyển thành tiền nhanh nhất là những tài sản ngắn hạn, đó là những tài sản
mà doanh nghiệp đang quản lý và thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp.
3.5.4. Biến DBN.
Tỷ lệ đòn bẩy nợ dùng để đánh giá mức độ nợ của công ty. Các tỷ lệ đòn bẩy nợ
phổ biến nhất là tỷ lệ nợ và tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ nợ đơn giản là tổng
nợ/tổng tài sản.
Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu là thước đo mối quan hệ giữa vốn đóng góp của chủ nợ
và vốn đóng góp của chủ sở hữu, điều đó cũng cho thấy mức độ vốn chủ sở hữu có
thể thực hiện nghĩa vụ của một công ty cho các chủ nợ trong vấn đề thanh khoản.
Có nhiều cách để tính tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, vì vậy việc xác định rõ loại nợ và
loại vốn được sử dụng khi tính tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu rất quan trọng.
Trong bài luận văn, tác giả sử dụng tỷ lệ tổng nợ/tổng tài sản để đo lường biến
đòn bẩy nợ.
3.5.5. Biến TUOI.
Để đo lường biến thời gian hoạt động, tác giả đã tính theo thời gian hoạt động
thực tế của doanh nghiệp từ lúc thành lập đến thời điểm nghiên cứu: Thời gian tính
theo năm từ lúc doanh nghiệp bắt đầu thành lập.
42
43
3.5.6. Biến CTKT.
Chủ thể kiểm toán nhận giá trị 1 nếu công ty kiểm toán nằm trong nhóm Big4,
nhận giá trị 0 nếu công ty kiểm toán nằm trong nhóm còn lại.
Bảng 3.2. Bảng thống kê các biến trong mô hình
Nhân tố Biến mã hóa Thang đo
Quy mô doanh nghiệp QMDN Logarit cơ số 10 của tổng tài sản
Khả năng thanh toán hiện hành =
Biến độc lập Khả năng thanh toán KNTT Tổng tài sản ngắn hạn / Tổng nợ phải
trả ngắn hạn
Đòn bẩy nợ DBN Nợ phải trả / Tổng tài sản
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ Khả năng sinh lời KNSL sở hữu
Thời gian hoạt động TUOI Số năm kể từ ngày thành lập
=1 nếu chọn Big4 =0 nếu không chọn Chủ thể kiểm toán CTKT Big4
Mức độ công bố thông Biến phụ thuộc CBTT Chỉ sô CBTT (Ij) (Công thức 3.3) tin trong BCTC
3.6. Cách xử lý dữ liệu.
Theo danh sách công ty niêm yết tại trang web của Sở Giao dịch Chứng khoán
Tp. Hồ Chí Minh, chọn 35 doanh nghiệp thương mại đạt yêu cầu của mẫu chọn như
đã nói trên. Công việc thu thập số liệu sẽ được thực hiện lần lượt qua các bước cơ
bản sau:
Bước 1: Tải BCTC của các doanh nghiệp được chọn về, kiểm tra ngày niêm yết
đầu tiên và số báo cáo trong BCTC theo các yêu cầu đã được nêu ở phần chọn mẫu.
43
44
Bước 2: Tiến hành ghi mã. Nhập dữ liệu vào phần mềm Microsoft Office Excel,
khoản mục nào được công bố sẽ được nhận giá trị 1, còn ngược lại sẽ nhận giá trị 0
hoặc không nhập liệu ở mỗi chỉ mục thông tin thuộc bộ chỉ mục đã được xây dựng.
Nếu có một số chỉ mục không xuất hiện và nghi ngờ không trình bày được đánh số
2 và xem xét lại mối tương quan với các chỉ mục khác để xác định xem thực sự
doanh nghiệp có nghiệp vụ phát sinh mà không trình bày (để đánh lại số 0) hoặc
thực sự không có nghiệp vụ phát sinh (sẽ không đánh giá trị)
Bước 3: Kiểm tra dữ liệu:
Trước tiên sử dụng cách kiểm tra dữ liệu đơn giản ngay trên cửa sổ dữ liệu bằng
cách dùng lệnh Sort Case sắp xếp dữ liệu giảm dần, kiểm tra lại các giá trị không
phải là 0 và 1, chú ý đến các giá trị 2 (hoặc các giá trị khác 0 và 1) để kiểm tra lại
xem thực sự có hay không có phát sinh, hay các giá trị khác do nhập nhầm.
Tiếp theo, một số chỉ mục khó phân định là không có trình bày hay không có
nghiệp vụ phát sinh, phải tiến hành kiểm tra trong mối tương quan giữa các chỉ mục
với nhau.
Bước 4: Tính toán các biến: chỉ số công bố thông tin Ij và các biến độc lập khác
Kết quả sẽ được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Eviews kết hợp cùng với
phần mềm Microsoft Office Excel.
Quy trình được tiến hành thông qua các phương pháp phân tích sau:
+ Phân tích thống kê mô tả: dùng để mô tả về hiện tượng hoặc những đặc điểm,
tính chất liên quan đến tổng thể nghiên cứu. Chủ yếu đi sâu thống kê mô tả đối với
mức độ CBTT chung và thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT.
+ Phân tích tương quan: dùng để kiểm định mối tương quan tuyến tính giữa các
biến trong mô hình, giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập và giữa các biến độc
lập với nhau. Khi hệ số tương quan từ 0.5 trở lên thì hai biến được coi là có mối
tương quan chặt chẽ. Nghiên cứu này sử dụng hệ số Pearson để kiểm định mối quan
hệ giữa các biến và phát hiện vấn đề đa cộng tuyến giữa chúng. Đa cộng tuyến xảy
ra khi hai hay nhiều biến độc lập có mối tương quan với nhau rất cao.
44
45
+ Phân tích hồi quy đa biến: dùng để xác định mối quan hệ giữa biến độc lập và
biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng. Kiểm định tính phù
hợp của mô hình thông qua các kiểm định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển.
Thông qua thống kê mô tả và các phương pháp kiểm định dữ liệu, tính toán các
tham số cơ bản, kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phương pháp tương quan và
hồi quy tuyến tính để tìm ra yếu tố thực sự ảnh hưởng.
3.7. Mô hình nghiên cứu.
Để đánh giá, mô hình đưa ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong
BCTC. Do đó, dự kiến mô hình nghiên cứu được xây dựng gồm 6 biến độc lập và 1
biến phụ thuộc như sau:
Y = β0 + β1 X1 + β2 X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + u
Trong đó:
β0, β1, β2, β3, β4, β5, β6: hệ số hồi quy của mô hình
u: là sai số
Biến phụ thuộc:
Y = Mức độ công bố thông tin
Biến độc lập:
X1 = Quy mô doanh nghiệp
X2 = Khả năng thanh toán
X3 = Đòn bẩy nợ
X4 = Khả năng sinh lời
X5 = Thời gian hoạt động
X6 = Chủ thể kiểm toán
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong
BCTC.
45
46
H1
H2
H3
H4
H5
H6
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Thông qua chương 3, tác giả đã đưa ra một phương pháp tiếp cận áp dụng cho
nghiên cứu này. BCTC của các doanh nghiệp thương mại là trọng tâm của nghiên cứu
vì nó đóng vai trò chính trong giao tiếp giữa các doanh nghiệp và các bên liên quan.
Tác giả đã xây dựng bộ chỉ mục CBTT dựa theo yêu cầu về công bố trong các
văn bản pháp luật một cách chặt chẽ. Phương pháp đo lường các biến độc lập và
biến phụ thuộc đã được xây dựng để phục vụ cho việc thu thập số liệu. Mô hình
nghiên cứu và các phương pháp phân tích mô hình như phân tích thống kê mô tả,
phân tích tương quan, phân tích hồi quy đa biến cũng đã được nêu ra ở chương này.
46
47
CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
4.1. Thực trạng CBTT của các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại Sở giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
4.1.1 Tổng quan về Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE).
4.1.1.1. Sơ lược về HOSE.
Ngày 11/7/1998 với Nghị định số 48/CP về Chứng khoán và Thị trường chứng
khoán, Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được khai sinh. Cùng ngày,
Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg thành lập Trung tâm
giao dịch chứng khoán TP.HCM.
Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, tiền thân là Trung Tâm giao dịch chứng
khoán TP.HCM, được chuyển đổi theo Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày 11/5/2007
của Thủ tướng Chính phủ.
Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được
tổ chức theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên, hoạt
động theo Luật chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở giao dịch chứng
khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tên gọi đầy đủ: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch quốc tế: Hochiminh Stock Exchange.
Tên viết tắt: HOSE
4.1.1.2. Quá trình phát triển của HOSE.
Những dấu mốc quan trọng trong suốt 15 năm hoạt động của HOSE được chia
làm 6 giai đoạn, mỗi giai đoạn đều có những dấu ấn riêng gắn liền với sự thăng trầm
của thị trường chứng khoán (TTCK) cũng như của nền kinh tế Việt Nam, cụ thể:
47
48
* Giai đoạn 2000-2004:
TTCK Việt Nam chính thức được khai sinh với sự ra đời của Trung tâm giao dịch
chứng khoán TP.HCM (HOSE) vào ngày 20/7/2000 và phiên giao dịch đầu tiên
được tổ chức vào ngày 28/7/2000 chỉ với hai mã cổ phiếu là REE và SAM, vài
tháng sau thị trường đón nhận sự tham gia của Trái phiếu Chính phủ và Trái phiếu
Doanh nghiệp, 04 năm sau đó là sự tham gia của chứng chỉ quỹ đầu tư VFMVF1.
Các hàng hóa cơ bản của thị trường đã có mặt đầy đủ trên HOSE
* Giai đoạn 2005-2006:
Đánh dấu làn sóng tham gia niêm yết ồ ạt của các doanh nghiệp, trong đó có sự
tham gia của lĩnh vực ngân hàng trên TTCK Việt Nam (Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín - Sacombank được niêm yết vào ngày 12/7/2006). Giai đoạn này ghi
nhận sự đột phá của HOSE trong việc đề xuất bán cổ phần của các doanh nghiệp
Nhà nước cổ phần hóa qua Trung tâm giao dịch chứng khoán và đã tổ chức thành
công cuộc đấu giá đầu tiên cho Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) vào năm
2005.
* Giai đoạn 2007-2008:
Giai đoạn này đã ghi nhận cột mốc lịch sử trong quá trình hình thành và phát
triển của HOSE, đó chính là việc chuyển đổi mô hình hoạt động từ Trung tâm giao
dịch chứng khoán TP.HCM thành Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.
* Giai đoạn 2009-2011:
Phương thức giao dịch trực tuyến được triển khai trên HOSE vào năm 2009, một
phương thức giao dịch tiên tiến đã đánh dấu sự đột phá trong việc cải thiện thanh
khoản trên thị trường. Bên cạnh đó, việc được cấp Chứng chỉ hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào năm 2009 cũng đã giúp cho mọi hoạt
động của HOSE được vận hành và kiểm soát chặt chẽ với một quy trình thống nhất.
* Giai đoạn 2012-2013:
Đánh dấu sự ra đời của chỉ số VN30 vào tháng 02/2012, lần đầu tiên chỉ số được
tính theo phương pháp mới có điều chỉnh tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng nhằm
48
49
phản ánh chính xác hơn những diễn biến của thị trường. Bên cạnh đó, việc trở thành
thành viên chính thức của Hiệp hội các Sở giao dịch Chứng khoán thế giới (WFE)
vào năm 2013 đã khẳng định vị thế ngày càng được nâng cao của HOSE trên thị
trường thế giới.
* Giai đoạn 2014- nay:
Tòa nhà làm việc Exchange Tower chính thức được khai trương vào ngày
26/7/2014. Giai đoạn này còn đánh dấu sự ra đời của một loạt các sản phẩm mới
trên thị trường, tiếp theo sự ra đời thành công của chỉ số VN30, nhằm cung cấp cho
nhà đầu tư thêm nhiều phân khúc thị trường khác nhau.
4.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp thương mại niêm
yết tại HOSE.
4.1.2.1. Tình hình chung của các doanh nghiệp niêm yết tại HOSE.
Các công ty niêm yết trên HOSE là các công ty lớn hàng đầu Việt Nam với giá trị
vốn hóa trung bình, mỗi công ty đạt hơn 3.600 tỷ đồng, có hoạt động tăng trưởng ổn
định. Sau 18 năm ra đời và hoạt động, tại HOSE hiện có 303 cổ phiếu niêm yết với
tổng giá trị vốn hóa thị trường đạt trên 1,1 triệu tỷ đồng, cùng với 87 công ty chứng
khoán thành viên với 1,5 triệu tài khoản của nhà đầu tư. Tổng giá trị chứng khoán
được mua bán và trao đổi sau 18 năm hoạt động đạt hơn 2,7 triệu tỷ đồng (112 tỷ
chứng khoán), vốn hóa thị trường trên HOSE chiếm 88% giá trị vốn hóa thị trường
cổ phiếu cả nước, giao dịch bình quân ngày trong năm 2017 đạt hơn 2100 tỷ đồng ,
chiếm 70% giá trị giao dịch trên hai sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và
TP.HCM.
4.1.2.2. Sơ lược hoạt động CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên
TTCK nói chung và các doanh nghiệp niêm yết tại HOSE
Thông tin đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với quyết định của nhà đầu tư
cũng như ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và phát triển của TTCK.
- Các thông tin chưa được công bố kịp thời. Các công ty chậm công bố BCTC
đúng thời hạn quy định. Tình trạng các doanh nghiệp xin gia hạn nộp báo cáo giữa
49
50
niên độ và báo cáo thường niên vẫn diễn ra hết năm này qua năm khác, kỳ này sang
kỳ khác. Điều này cũng là rào cản để các nhà đầu tư tiếp cận thông tin của doanh
nghiệp niêm yết.
- BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam được trình bày trên
cơ sở giá gốc chứ không phải là theo giá trị hiện tại. Theo UBCKNN thì sự khác
biệt lớn nhất là Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) ghi nhận giá trị tài sản theo giá thị
trường, còn Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) lại ghi nhận theo nguyên tắc giá
gốc và đây là một trong những rào cản làm chậm tiến độ niêm yết của một số công
ty Việt Nam trên sàn ngoại nhằm tăng vốn kinh doanh khi nguồn vốn trong nước có
hạn. Điều này có nghĩa là những con số mà người sử dụng thông tin thấy trên các
BCTC của các công ty chưa chắc đã phản ảnh đúng giá trị thực của doanh nghiệp,
nhất là trong điều kiện nền kinh tế đang chịu ảnh hưởng của lạm phát như hiện nay.
Do vậy, các nhà đầu tư không thể hoàn toàn dựa vào thông tin công bố trên các
BCTC của doanh nghiệp để quyết định mua hay bán cổ phiếu của doanh nghiệp mà
mình đang nắm giữ, cũng như là mua hay bán với giá bao nhiêu để đảm bảo có lời.
- Thông thường thì doanh nghiệp có thể được định giá dựa vào nhiều nguồn
thông tin khác nhau. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế nước ta như hiện nay,
thiếu hẳn một hệ thống cơ sở có khả năng và uy tín trong việc định giá doanh
nghiệp thì việc căn cứ vào các BCTC mà cụ thể là bảng CĐKT của doanh nghiệp để
xác định giá trị doanh nghiệp là cách duy nhất. Thế nhưng các báo cáo này lại chưa
được điều chỉnh theo giá trị hiện tại thì các nhà đầu tư có thể căn cứ vào đâu để đưa
ra quyết định nếu như không dựa vào các tin đồn hay dựa vào cảm tính. Điều này
làm cho TTCK vốn đã bất ổn ngày lại càng bất ổn hơn. Tất nhiên không cần thiết
tính toán và điều chỉnh tất cả các khoản mục trong bảng CĐKT của doanh nghiệp
về giá trị hiện tại vì làm như vậy sẽ tốn công sức và tiền của của bản thân doanh
nghiệp cũng như không cần thiết dước góc độ của ảnh hưởng đến việc ra quyết
định. Ví dụ đơn giản là đối với các khoản mục Tài sản cố định thì không cần điều
chỉnh về giá trị hiện tại vì doanh nghiệp vẫn thường xuyên sử dụng TSCĐ cho hoạt
động SXKD, không nhằm mục đích để bán; ngược lại, đối với khoản mục đầu tư thì
lại tính toán theo giá thị trường, vì đây là giá trị khoản đầu tư chứ không phải là
50
51
dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
- Chất lượng các BCTC công bố của các doanh nghiệp niêm yết là một vấn đề
cần đặt ra câu hỏi? Theo UBCKNN chất lượng BCTC của nhiều công ty niêm yết
còn có một số vấn đề, đó là vẫn tồn tại sự khác biệt lớn giữa BCTC trước và sau khi
được kiểm toán. Thật vậy, có nhiều BCTC trước kiểm toán của doanh nghiệp báo
có lãi nhưng sau khi kiểm toán lại chuyển thành lỗ nặng. Lý do thường thấy do
không ít công ty cố ý chậm trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư cũng như không hạch toán đầy đủ chi phí. Cũng có nhiều
công ty tìm cách che giấu những khoản lợi nhuận bằng nhiều cách khác nhau như
trích lập dự phòng giảm giá quá ít so với mức độ giảm giá thực tế của các khoản
đầu tư. Điều này dẫn đến câu hỏi là liệu có thể tin tưởng vào tính chuyên nghiệp
cũng như đạo đức nghề nghiệp của người làm kế toán tại các công ty niêm yết.
Nói chung, việc thông tin thiếu minh bạch như vậy sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến
quyền lợi của các nhà đầu tư, giảm niềm tin của cổ đông đối với doanh nghiệp, có
tác động tiêu cực đến thị trường chứng khoán Việt Nam.
4.1.3. Thực trạng yêu cầu pháp lý về công bố thông tin.
4.1.3.1. Công bố thông tin trên thị trường sơ cấp.
Khi một tổ chức phát hành thực hiện phát hành chứng khoán lần đầu ra công
chúng để niêm yết thì cần phải CBTT theo các bước sau:
9 CBTT khi xin giấy phép phát hành.
Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Sở
Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
Hồ sơ niêm yết bao gồm: giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng; Bản cáo
bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán; điều lệ của tổ chức phát hành;
quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án
sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng; Cam kết bảo lãnh
phát hành (nếu có).
51
52
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định của
Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ
sơ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ
phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Trong thời gian Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán
chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ
chức, cá nhân có liên quan chỉ được sử dụng trung thực và chính xác các thông tin
trong Bản cáo bạch đã gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường,
trong đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành và giá bán chứng khoán là
thông tin dự kiến. Việc thăm dò thị trường không được thực hiện trên phương tiện
thông tin đại chúng.
9 CBTT khi nhận được giấy phép phát hành.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước xem xét và cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công
chúng. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán
ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành
trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp.
Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố theo quy
định tại khoản 3 Điều 20 Luật chứng khoán (2006).
9 CBTT khi có sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng
52
53
Trong thời gian hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đang được
xem xét, tổ chức phát hành có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông
tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ
sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm.
Trong thời gian xem xét hồ sơ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu
tổ chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng để bảo đảm thông tin được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Sau khi Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng
khoán ra công chúng mà phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng thì trong thời hạn bảy ngày, tổ chức phát hành
phải công bố thông tin phát sinh theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của
Luật Chứng Khoán (năm 2006) và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Văn bản sửa đổi, bổ sung gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải có chữ ký
của những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
hoặc của những người có cùng chức danh với những người đó.
Thời hạn xem xét hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 18 Luật Chứng Khoán( năm 2006 ) được tính từ ngày Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung.
9 CBTT sau khi phát hành
Tổ chức phát hành có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo và CBTT theo quy định
hiện hành của UBCKNN.
4.1.3.2. Công bố thông tin trên thị trường thứ cấp.
Để đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về công ty niêm yết cho công
chúng đầu tư, hiện nay việc CBTT trên thị trường thứ cấp được phân chia thành 3
loại: CBTT định kỳ, CBTT bất thường, và CBTT theo yêu cầu:
9 Công bố thông tin định kỳ
53
54
Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm
toán, công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Luật chứng khoán, cụ thể như sau:
- Ngày hoàn thành báo cáo tài chính năm được tính từ ngày tổ chức kiểm toán
được chấp thuận ký báo cáo kiểm toán. Thời hạn hoàn thành báo cáo tài chính năm
chậm nhất là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Nội dung công bố thông tin về báo cáo tài chính năm bao gồm: Bảng cân đối
kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bảng
thuyết minh báo cáo tài chính theo qui định của pháp luật về kế toán. Trường hợp
công ty đại chúng thuộc các ngành đặc thù thì việc công bố báo cáo tài chính năm
sẽ theo Mẫu báo cáo tài chính do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận.
- Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của một tổ chức khác thì nội dung
công bố thông tin về báo cáo tài chính năm bao gồm Báo cáo tài chính của công ty đại
chúng (công ty mẹ) và Báo cáo tài chính hợp nhất theo qui định của pháp luật về kế
toán.
- Công ty đại chúng phải lập và công bố Báo cáo Thường niên theo Mẫu CBTT-
02 kèm theo Thông tư 38/2007/TT-BTC đồng thời với công bố báo cáo tài chính
năm.
- Công ty đại chúng phải công bố Báo cáo tài chính năm tóm tắt theo Mẫu
CBTT-03 kèm theo Thông tư 38/2007/TT-BTC trên ba số báo liên tiếp của một tờ
báo Trung ương và một tờ báo địa phương nơi công ty đại chúng đóng trụ sở chính
hoặc thông qua phương tiện công bố thông tin của UBCKNN.
- Báo cáo tài chính năm, báo cáo thường niên của công ty đại chúng phải công
bố trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng và lưu trữ ít nhất
mười (10) năm tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo.
9 Công bố thông tin bất thường
54
55
Công ty đại chúng công bố thông tin bất thường theo qui định tại khoản 2, khoản
3 Điều 101 Luật chứng khoán, cụ thể như sau:
- Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi
bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
+ Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép
hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;
+ Tạm ngừng kinh doanh;
+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và
hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
+ Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 104
của Luật doanh nghiệp;
+ Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của công ty mình
hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; về ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người
sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái
phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán theo
quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật doanh nghiệp, kết quả các đợt phát hành
riêng lẻ của công ty đại chúng;
+ Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công
ty; có bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết
luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế.
- Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi
hai giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
+ Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm
(30%) vốn thực có trở lên;
55
56
+ Quyết định của Hội đồng quản trị về chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn
và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định thay đổi phương pháp kế
toán áp dụng;
+ Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản doanh nghiệp.
- Công ty đại chúng phải công bố thông tin về các sự kiện trên đây thành các ấn
phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng và trên trang thông tin điện tử
của UBCKNN.
- Công ty đại chúng khi công bố thông tin bất thường phải nêu rõ sự kiện xảy ra,
nguyên nhân, kế hoạch và các giải pháp khắc phục (nếu có).
9 Công bố thông tin theo yêu cầu
- Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo qui định tại khoản 4 Điều 101
Luật chứng khoán trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được yêu
cầu của UBCKNN, bao gồm các sự kiện sau đây:
+ Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư;
+ Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá chứng
khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.
- Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu thông qua các ấn phẩm,
trang thông tin điện tử của công ty đại chúng, qua phương tiện thông tin đại chúng
hoặc phương tiện công bố thông tin của UBCKNN. Nội dung công bố thông tin
phải nêu rõ sự kiện được UBCKNN yêu cầu công bố; nguyên nhân; mức độ xác
thực của sự kiện đó.
4.1.3.3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin.
56
57
Việc công bố thông tin của các đối tượng công bố thông tin (tổ chức niêm yết
chứng khoán) phải thực hiện theo quy định tại khoản 4, mục I của thông tư số
38/2007/TT-BTC.
Phương tiện và hình thức thông tin công bố của các tổ chức niêm yết đến
SGDCK TP.HCM. Các tài liệu công bố thông tin của các tổ chức niêm yết phải
được chuyển đến SGDCK TP.HCM dưới hinh thức văn bản và dữ liệu điện tử bao
gồm:
(i) Các thông tin dưới hình thức văn bản : 01 bản chính có đầy đủ dấu và chữ ký
của người có thẩm quyền công bố thông tin. Các tổ chức niêm yết sẽ chuyển văn
bản qua đường fax hoặc qua đường bưu điện cho SGDCK TP.HCM. Thời điểm tiếp
nhận thông tin được xác định theo thời gian vào Sổ công văn đến SGDCK
TP.HCM. Trường hợp gửi qua fax thì bản chính phải gửi ngay qua đường bưu điện
trong vong 24 giờ kể từ thời gian chuyển fax.
(ii) Các thông tin bằng dữ liệu điện tử của các tổ chức niêm yết được chuyển
SGDCK TP.HCM thông qua địa chi e-mail hoặc phương tiện khác do Sở quy định.
Các thông tin dữ liệu điện tử dạng văn bản phải sử dụng bản mã Unicode trên phần
mềm Word, đối với dữ liệu điện tử dạng số liệu dùng phần mềm Excel.
Các tổ chức niêm yết phải thông báo số fax, địa chỉ e-mail dùng để chuyển văn
bản hoặc/và dữ liệu điện tử cho SGDCK TP.HCM trong hồ sơ đăng ký niêm yết
hoặc thành viên. Các tổ chức niêm yết đã có chứng khoán niêm yết chưa đăng ký số
fax, địa chỉ e-mail thi phải thực hiện việc này trong vòng 30 ngày kể từ ngày Quy
chế 09/SGDHCM ngày 20/03/2008 có hiệu lực. Trong trường hợp thay đổi số fax,
địa chỉ e-mail, các tổ chức niêm yết phải gửi thông báo bằng văn bản ít nhất 5 ngày
trước ngày thay đổi cho SGDCK TP.HCM.
4.2. Trình bày kết quả nghiên cứu.
4.2.1. Đánh giá mức độ CBTT của các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại
Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE).
57
58
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc
Giá trị Giá trị nhỏ Giá trị lớn Độ lệch Biến Số quan sát trung nhất nhất chuẩn bình
Chỉ số CBTT 70 0,74 0,96 0,866 0,0521
Nguồn: tính toán của tác giả
Nhìn vào kết quả bảng 4.1, ta thấy chỉ số CBTT của các doanh nghiệp thương
mại niêm yết tại HOSE đạt trung bình 0.866 (86,6%) so với mức độ CBTT đầy đủ
là 1 (100%), có thể đánh giá mức độ CBTT của các doanh nghiệp còn thấp so với
yêu cầu bởi vì thông tin trên BCTC là thông tin bắt buộc các đơn vị phải tuân thủ
trong việc công bố.
Giá trị lớn nhất của chỉ số CBTT là 96% và giá trị nhỏ nhất của chỉ số CBTT là
74%. Điều này cho thấy mức chênh lệch CBTT của các doanh nghiệp niêm yết còn
khá lớn (độ lệch chuẩn 0.0521). Việc tuân thủ CBTT giữa các doanh nghiệp còn
chưa đồng nhất, vẫn còn tồn tại nhiều doanh nghiệp niêm yết CBTT thấp. Điều này
cũng có thể lý giải tại sao có sự chênh lệch số liệu trước và sau khi kiểm toán.
Ngoài ra, dùng Excel phân tích tần suất cũng cho kết quả về CBTT chi tiết theo
từng mục thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại
HOSE qua các năm từ năm 2017 đến năm 2018 như sau:
- Các mục thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ báo cáo, đơn vị
tiền tệ, Chuẩn mực đang áp dụng thì mức công bố đạt trung bình 100% tức hoàn thiện
về yêu cầu CBTT trừ mục thông tin “Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong
năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính”. Đối với mục thông tin này, phần
lớn các doanh nghiệp không có công bố, điều này có nghĩa là các doanh nghiệp xem
như trong kỳ không có đặc điểm hoạt động nào ảnh hưởng đến BCTC của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, mặc dù những vấn đề này không phát
sinh thì doanh nghiệp cũng phải có trách nhiệm giải trình trong BCTC của doanh
58
59
nghiệp.
- Đối với các mục thông tin về chính sách đang áp dụng, 100% doanh nghiệp
công bố đầy đủ các nội dung về nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương
tiền, nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho, nguyên tắc ghi nhận TSCĐ và khấu hao
TSCĐ, nguyên tắc ghi nhận doanh thu, nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu. Trong
khi đó, mức độ CBTT đối với nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái chiếm tỷ lệ thấp
nhất trong các mục thông tin về các chính sách đang áp dụng.
- Bên cạnh đó, có thể nhận thấy 100% doanh nghiệp đều phát sinh các khoản tiền
và tương đương tiền trong kỳ, do đó các doanh nghiệp đều công bố khoản mục này
trên bảng CĐKT. Tuy nhiên, ở phần thuyết minh tiền và tương đương tiền thì các
doanh nghiệp chưa thực hiện chặt chẽ. Có doanh nghiệp công bố chi tiết các khoản
tiền gửi, các ngân hàng gửi tiền, các khoản ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt
Nam. Nhưng cũng có một số doanh nghiệp không công bố chi tiết các thông tin về
ngân hàng gửi tiền, đối với trường hợp này, mức độ CBTT được đánh giá là
“Không công bố”. Tương tự, như đối với chi tiết của một số khoản mục như: Các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, Các khoản phải thu ngắn hạn, Hàng tồn kho, Các
khoản đầu tư tài chính dài hạn, ... Mặc dù 100% doanh nghiệp đều có công bố các
khoản mục này trên bảng CĐKT, nhưng trong thuyết minh, một số doanh nghiệp
vẫn không tuân thủ trong việc công bố các thông tin này làm cho mức độ CBTT
không cao.
- Ngoài ra, mặc dù đã có quy định hướng dẫn về trích lập dự phòng như trong
Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính (BTC) hướng
dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất
các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây lắp tại doanh nghiệp và Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày
28/6/2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC nhưng các doanh nghiệp
vẫn chưa coi trọng nội dung trích lập dự phòng. Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính
(BTC) đã ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC (TT200) hướng dẫn chế độ kế
toán doanh nghiệp cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh
tế. Thông tư này thay thế toàn bộ Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về chế độ kế
59
60
toán doanh nghiệp và Thông tư số 202/2014/QĐ-BTC về hướng dẫn lập BCTC hợp
nhất. Thông tư 200 được xem là quy định có thay đổi lớn nhất trong chín năm qua,
được xem là sẽ có ảnh hướng lớn đối với BCTC của doanh nghiệp. Theo đó, các
doanh nghiệp cũng đặc biệt quan tâm đến việc trích lập các khoản dự phòng nhằm
đáp ứng các yêu cầu về mặt quản lý cũng như dự tính bù đắp các khoản tổn thất về
tài sản trong kỳ kinh doanh. Đó là các khoản dự phòng giảm giá các khoản đầu tư
tài chính; dự phòng phải thu khó đòi; dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng
phải trả. Theo đó, Thông tư 200 có những thay đổi trong quy định kế toán ghi chép
nội dung các khoản dự phòng. Tuy nhiên, Thông tư 200 có hiệu lực thi hành cho
năm tài chính 2015.
+ Về các khoản đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư vào chứng khoán khác dưới
dạng cổ phiếu của các công ty cổ phần chưa niêm yết, đấu giá cổ phiếu của các
doanh nghiệp Nhà nước, đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp khác, liên doanh,
liên kết nên không có giá tham khảo cho việc trích lập dự phòng, do đó đa số các
doanh nghiệp đều lấy lý do là chưa có cơ sở định giá để không phải trích lập dự
phòng tài chính nhằm tránh ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ. Cũng như thông tin
phản ánh của báo chí, có thể thấy các doanh nghiệp thường dùng dự phòng như là
công cụ để điều chỉnh lợi nhuận trong kỳ theo ý muốn mà không quan tâm đến việc
tuân thủ công bố theo quy định. Qua đó, ta thấy: Mức độ CBTT dự phòng giảm giá
đầu tư tài chính ngắn hạn và mức độ CBTT dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài
hạn đều nằm ở mức CBTT không cao.
- Đối với các mục thông tin về Báo cáo KQHĐKD và thuyết minh KQHĐKD, đa
số các khoản mục đều được CBTT tương đối đầy đủ.
- Đối với các mục thông tin về Báo cáo LCTT và các nội dung khác, có thể nhận
thấy 100% doanh nghiệp đều CBTT về các nguồn lưu chuyển của dòng tiền. Riêng
đối với các nội dung khác như chi tiết các giao dịch không bằng tiền ảnh hưởng đến
báo cáo LCTT, Nợ tiềm tàng, những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán
năm đều có mức độ CBTT thấp.
Qua việc thống kê mức độ CBTT của các khoản mục trên BCTC bằng cách thực
60
61
hiện đếm dữ liệu công bố của các doanh nghiệp trong các năm 2017, năm 2018, tác
giả nhận thấy việc đếm dữ liệu tương đối khó khăn, một mặt do các doanh nghiệp
báo cáo với các hình thức khác nhau, chưa thống nhất ở tất cả các doanh nghiệp,
một mặt do quy định về lập BCTC chưa rõ ràng, nên các doanh nghiệp còn tùy tiện
trong việc CBTT. Ví dụ như chưa có quy định thế nào là công bố chi tiết của một
khoản mục, các khoản mục cần phải công bố trong BCTC vẫn chưa đầy đủ để đáp
ứng nhu cầu về thông tin của người sử dụng. Điều này cũng gây cản trở trong việc
đưa ra con số chính xác về mức độ CBTT của các doanh nghiệp thương mại niêm
yết tại HOSE.
Tóm lại, đánh giá mức độ CBTT của các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại
HOSE, có thể nhận thấy: mặc dù các chỉ mục CBTT mang tính bắt buộc nhưng mức
độ CBTT còn thấp. Nhiều chỉ tiêu quan trọng trên thuyết minh BCTC chưa được
doanh nghiệp trình bày hoặc trình bày không đầy đủ, thông tin công khai trên
BCTC chưa phản ánh đúng tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Đây là
nguyên nhân làm cho TTCK chưa đạt được sự minh bạch, công khai, công bằng đối
với các nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin.
4.2.2. Bất cân xứng thông tin trên TTCK và những giao dịch gây thiệt hại cho
các cổ đông bên ngoài, cổ đông nhỏ.
4.2.2.1. Công bố thông tin không đầy đủ, sai lệch
Ngoài các thông tin bắt buộc theo luật định phải công bố thì các doanh
nghiệp không chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời đã tác động bất lợi cho
nhà đầu tư. Đặc biệt đối với các công ty có công ty có cổ phiếu giao dịch trên thị
trường phi tập trung ( OTC), phần lớn các công ty không chủ động cung cấp thông
tin chi tiết những báo cáo thuyết minh tài chính. Nhà đầu tư hầu như mù mờ về tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty, tình hình tài chính và các khoản nợ vay của
công ty. Các thông tin mà nhà đầu tư tìm chủ yếu qua nguồn tin riêng, trên các diễn
đàn chứng khoán hoặc tin đồn … không có cơ sở, không được kiểm soát. Nhiều bản
báo bạch còn sơ sài, thông tin vừa nghèo nàn vừa không chuẩn mực. Tệ hơn nữa, có
công ty kiếm cớ thoái thác việc cung cấp bản cáo
61
62
bạch cho nhà đầu tư, không chỉ chậm nộp báo cáo tài chính, nhiều công ty còn báo
cáo số liệu thiếu chính xác, hoặc lợi dụng những quy định linh hoạt của pháp luật để
lập những báo cáo tài chính thiếu chính xác.
4.2.2.2. Có hiện tượng rò rỉ thông tin hay giao dịch nội gián
Sự rò rỉ thông tin thể hiện ở việc công bố các thông tin có lợi của công ty.
Với cách công bố thông tin hiện nay, việc rò rỉ thông tin dẫn đến giao dịch nội gián,
đầu cơ là điều dễ hiểu xảy ra. Bởi theo qui định thì các công ty niêm yết phải
chuyển các tài liệu, thông tin về DN mình đến TTGDCK để các trung tâm công bố.
Khoảng thời gian từ lúc thông tin gửi về cho đến lúc được TTGDCK công bố có khi
kéo dài đến 4-5 ngày. Với quãng thời gian như vậy, những người nắm được các
thông tin này hoàn toàn có thể đặt những lệnh mua, bán cổ phiếu.. để kiếm lợi nhờ
biết trước thông tin so với các nhà đầu tư khác. Đến khi đại đa số các nhà đầu tư
trên thị thuờng biết được thông tin thì giá cổ phiếu đã tăng không ngừng. Hay như
những với công ty bị lỗ, người có thông tin hoàn toàn có thể hoàn toàn quyết định
bán sớm cổ phiếu mà mình nắm giữ để tránh thiệt hại.
Bỏ mặc các nhà đầu tư sau khi hoàn thành phương án phát 4.2.2.3. hành huy động vốn
Điển hình là trường hợp Tổng giám đốc của Mía đường La Ngà lấy tiền đi
đầu tư chứng khoán, mà bản thân ông không phải là người có chuyên môn về chứng
khoán. Với việc làm này, ta có thể thấy ông nhận ra rằng cơ hội đầu tư cho các hoạt
động kinh doanh chính của công ty là không hấp dẫn. Theo ý nghĩa về tài chính
doanh nghiệp hiện đại, công ty sẽ có dòng tiền thặng dư mà không có cơ hội đầu tư
mang lại lợi nhuận. Trong trường hợp đó, theo cách hành xử đúng về điều hành
công ty đã được lý thuyết lẫn kinh nghiệm thực tế ở các thị trường đi trước khẳng
định: Công ty phải trả tiền về cho cổ đông bằng cách chia cổ tức hay mua lại cổ
phiếu. Tuy nhiên, vào thời điểm năm 2007 khi mà chỉ số VN- Index đang ở mức
cao, không chỉ công ty Mía đường La Ngà mà còn nhiều đơn vị khác đã đem tiền cổ
đông đóng góp vào để đầu tư tài chính hay đầu tư bất động sản.
Việc vi phạm vấn đề điều hành công ty không chỉ phát sinh ở những công ty
đại chúng mà ngay các tập đoàn, tổng công ty của Nhà nước cũng sử dụng vốn để
62
63
đầu tư bất động sản, đầu tư tài chính, thành lập ngân hàng…. Các tập đoàn, tổng
công ty cho rằng lĩnh vực kinh doanh chính thu hồi vốn chậm nên mở rộng sản xuất
sang lĩnh vực khác để nhanh chóng thu hồi vốn. Đây là lập luận hoàn toàn không
hợp lý. Kinh doanh trái nghề nhưng thu lợi nhuận cao, sau đó các Tập đoàn báo cáo
hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận, hay hoàn thành kế hoạch kinh doanh, nhưng nền kinh
tế vẫn thiếu điện, thiếu thép..Cổ đông cũng “mù mịt” thông tin về các hoạt động trái
ngành này chỉ biết khi thua lỗ và phải trích lập dư phòng.
4.2.2.4 . Doanh nghiệp cung cấp thông tin không công bằng đối với các nhà đầu tư.
Ưu tiên cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư chiến lược, các nhà đầu tư tổ
chức mà không công bố rộng rãi. Đến nay, một hiện tượng phổ biến cho thấy trong
các cuộc đấu gía thì người đấu giá thành công chủ yếu là các nhà đầu tư tổ chức.
Loại trừ khả năng các nhà đầu tư tổ chức có kinh nghiệm, kỹ năng phân tích thì
người ta cũng nghi ngờ các nhà đầu tư nhận được nhiều thông tin chất lượng hơn so
với các nhà đầu tư cá thể.
4.2.2.4. Hiện tượng lừa đảo
Đây không phải là hiện tượng phổ biến trên thị trường chứng khoán Việt
Nam nhưng rất đáng cảnh báo các nhà đầu tư nghiệp dư, đặc biệt những người
không có kiến thức về chứng khoán và kinh tế lại có tham vọng làm giàu bằng kinh
doanh chứng khoán.
4.2.2.6. Hiện tượng tung tin đồn
Trong thời gian hoạt động của thị trường chứng khoán, có không ít tin đồn
ảnh hưởng đến uy tín của các công ty niêm yết. Các tin này thường đựơc tung ra
trên các diễn đàn chứng khoán, trên các sàn giao dịch chứng khoán, hoặc được
truyền miệng. Do nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm, kĩ năng để kiểm chứng nguồn
thông tin, đồng thời do cơ chế thông tin của doanh nghiệp còn yếu kém, chậm chạp
nên dẫn đến gây tâm lý hoang mang cho nhà đầu tư, ảnh hưởng đến giá cả cổ phiếu
trên thị trường. Trong khi đó, các quy định của Nhà nước về việc xử phạt đối với
việc tung tin đồn trên thị trường chứng khoán vẫn còn trong giai đoạn soạn thảo. Cơ
chế phát hiện đối với việc tung tin đồn cũng chưa rõ ràng.
63
64
4.2.2.7. Các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ
Đây không phải là hiện tượng phổ biến nhưng khiến cho các nhà đầu tư
chuyên nghiệp không mấy tin cậy vào chất lượng thông tin của các cơ quan báo chí.
Mặt khác, về nội dung thông tin do cơ quan truyền thông cung cấp, chủ yếu vẫn là
tin tức, diễn biến thị trường, chưa có nhiều thông tin nhận định phân tích mang tính
định tính cho nhà đầu tư và thị trường. Ngoài ra, còn có nhiều hiện tượng khác về
một số nhà đầu tư làm giá, tạo cung cầu ảo trên thị trường khiến cho giá cả biến
động mạnh.
Ngoài ra còn nhiều hiện tượng khác về việc một số nhà đầu tư làm giả, tạo
cung cầu ảo trên thị trường khiến cho giá cả biến động mạnh. Sự thua thiệt thuộc về
các nhà đầu tư cá nhân, không có nguồn tin nội bộ, khi muốn mua thì không thể nào
tìm đựơc nguồn mua do các nhà đầu tư lớn đã thâu tóm toàn bộ, khi muốn bán thì
cũng không thể nào bán đựơc do thị trường bão hoà …
4.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT.
4.2.3.1. Thống kê mô tả các biến độc lập.
Bảng thống kê 4.2. Trình bày thống kê mô tả các biến độc lập, cho kết quả như sau:
Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả các biến độc lập
Đơn vị Số quan Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị Độ lệch Biến tính sát nhất nhất trung bình chuẩn
Quy mô doanh nghiệp Lg10 5,15 7,78 6,0517 0,52334 70
Khả năng thanh toán 0,4735 7,8208 2,6942 1,475286 Lần 70
Đòn bẩy nợ 0,1568 4,1703 1,0374 0,89763 Lần 70
Khả năng sinh lời -18,02 52,77 5,535 10,025397 % 70
Thời gian hoạt động Năm 5 38 17,78 7,758 70
Nguồn: Tính toán của tác giả
64
65
Bảng 4.3. Bảng thống kê tần suất biến Chủ thể kiểm toán
Số lượng Tần suất
42 Giá trị 0 (Không chọn Big4) 60%
28 Giá trị 1 (Chọn Big4) 40%
70 Tổng cộng 100%
Nguồn: Tính toán của tác giả
Quy mô doanh nghiệp (tính logarit cơ số 10 của tổng tài sản) nhỏ nhất là 5,15 và
lớn nhất là 7,78. Trong đó, quy mô trung bình của các doanh nghiệp thương mại là
6,05 và có sự phân tán đáng kể trong mẫu (0.52).
Khả năng thanh toán hiện hành bình quân đạt 2,69 lần, so với ngưỡng mức ổn
định (1,5 lần - 2,5 lần) thì chỉ cao hơn khoảng 2,69 - 2,5 = 0,19 lần, một con số khá
là nhỏ. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán cao nhất là 7,82 lần và thấp nhất là
0,47 lần, cho thấy có sự chênh lệch khá cao giữa các chỉ số này nên có thể có nhiều
doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Đòn bẩy nợ đạt giá trị trung bình là 1,04 lần, đòn bẩy nợ cao nhất của các doanh
nghiệp trong mẫu là 4,17 lần và thấp nhất là 0,16 lần.
Khả năng sinh lời thấp, đạt trung bình là 5,535%. Chỉ số ROE có sự chênh lệch
rất lớn giữa các doanh nghiệp, trong đó ROE cao nhất là 52,77% và thấp nhất là -
18,02%. Điều này cho thấy trong các năm từ 2015 đến năm 2016 nhiều doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả.
Kết quả cũng cho thấy, thời gian hoạt động trung bình là 17,78 năm, Công ty
thành lập lâu đời nhất với 38 năm so với các doanh nghiệp cùng ngành và tuổi đời
hoạt động non trẻ nhất là 5 năm so với các doanh nghiệp thương mại niêm yết
HOSE.
Số lượng doanh nghiệp niêm yết chọn các công ty kiểm toán Big 4 trung bình đạt
40%. Nói một cách khác, các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE chọn
kiểm toán bởi các công ty kiểm toán Big4 là không cao.
65
66
4.2.3.2. Phân tích tương quan các biến trong mô hình.
Mục đích của phân tích tương quan là kiểm tra mối tương quan chặt chẽ giữa các
biến độc lập và biến phụ thuộc để loại bỏ các nhân tố xấu trước khi chạy hồi quy.
Tương quan hạng Pearson thể hiện mối liên hệ giữa các cặp biến. Nếu giá trị tuyệt đối
của hệ số Pearson càng gần đến 1 thì hai biến này càng có mối tương quan tuyến tính
chặt chẽ.
Bảng 4.4. Bảng ma trận tương quan giữa các biến
Chi số Quy Khả Đòn Khả Thời Chủ thể
công bố mô năng bẩy nợ năng gian kiểm
thông doanh thanh sinh lời hoạt toán
tin nghiệp toán động
Chỉ số công bố thông tin 1
Quy mô doanh nghiệp 0,528*** 1
Khả năng thanh toán -0,094 -0,73 1
Đòn bẩy nợ 0,357*** 0,441 -0,212 1
Khả năng sinh lời 0,283*** 0,251 -0,127 0,248 l
Thời gian hoạt động 0,323*** -0,123 0,009 -0,231 0,201 1
Chủ thể kiểm toán 0,496*** 0,571** 0,238 0,133 0,051 0,091 1
""
Nguồn: Tính toán của tác giả
*** Tương quan có ý nghĩa ở mức 1% (2-tailed)
** Tương quan có ý nghĩa ở mức 5% (2-tailed)
* Tương quan có ý nghĩa ở mức 10% (2-tailed)
Qua Bảng 4.4. về ma trận tương quan giữa các biến, kết quả cho thấy:
66
67
- Chỉ số CBTT tương quan với Quy mô doanh nghiệp, Đòn bẩy nợ, Thời gian
hoạt động, Chủ thể kiểm toán, Khả năng sinh lời ở mức ý nghĩa 1%, nhưng chỉ số
CBTT lại không tương quan ý nghĩa với Khả năng thanh toán. Vì vậy, có nhiều khả
năng các biến này có tác động đến mức độ CBTT của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, khi xem xét mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập, kết quả
cho thấy: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình không có cặp nào
lớn hơn 0.8 với hệ số cao nhất là 0.571 giữa Quy mô doanh nghiệp và Chủ thể kiểm
toán. Do đó khi sử dụng mô hình hồi quy, sẽ ít có khả năng gặp hiện tượng đa cộng
tuyến.
- Như ta đã phân tích, hệ số tương quan cặp cao nhất giữa các biến độc lập là giữa
Quy mô doanh nghiệp và Chủ thể kiểm toán. Điều này có thể chứng tỏ rằng nếu quy
mô doanh nghiệp càng lớn thì chất lượng kiểm toán càng cao. Hơn nữa, Quy mô
doanh nghiệp và Đòn bẩy nợ cũng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau (hệ số Pearson là
0,441).
4.2.3.3. Phân tích hồi quy.
Mối liên hệ giữa chỉ số CBTT và các yếu tố ảnh hưởng được thể hiện thông qua
sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính thông thường theo phương pháp ước lượng
tuyến tính không chệch trên phần mềm Eviews, mô hình sử dụng để phân tích kết
quả là mô hình cuối cùng:
Bảng 4.5. Kết quả hồi quy
CBTT Coef. Std. Err. z P> |z|
.00046 -3.92 0.000 .045 Quy mô doanh nghiệp
.0057 18.29 0.000 . 100 Khả năng thanh toán
Đòn bẩy nợ .0234 -2.72 0.007 .036
Khả năng sinh lời .0243 0.92 0.359 .022
Thời gian hoạt động .0177 3.05 0.002 .005
67
68
Chủ thể kiểm toán .0029 2.28 0.021 .030
.600 .0739772 -8.06 0.000 _cons
0.730 R2
Nguồn: Tính toán của tác giả
Các kiểm định cho mô hình hồi quy
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập thông qua hệ số nhân tử
phóng đại phương sai (VIF) của các biến. Về mặt lý thuyết thi khi VIF < 10 sẽ ít có
khả năng có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu.
Kết quả nhân tử phóng đại phương sai của các biến tại bảng 4.3 đều nhỏ hơn 10
nên mô hình ít có khả năng xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến.
Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến
Biến SQRT VIF VIF
1.33 1.15 Quy mô doanh nghiệp
1.10 1.05 Khả năng thanh toán
Đòn bẩy nợ 1.72 1.31
Khả năng sinh lời 5.40 2.32
Thời gian hoạt động 5.47 2.34
Chủ thể kiểm toán 1.17 1.08
VIF 1.85
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê của tác giả
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
68
69
Giá trị kiểm định Prob > F = 0.000 < 0.01 nên ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận
giả thuyết H1: mô hình nghiên cứu là phù hợp.
Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Đề tài sử dụng kiểm định Wald để kiểm định phương sai sai số thay đổi, kết quả
kiểm định cho giá trị chi2 (69) = 1.54 và Prob>chi2 = 0.3450 > 0.05, vậy giả thuyết
H0 được chấp nhận, tức phương sai sai số không thay đổi trong mô hình.
Kiểm định tương quan chuỗi
Đề tài sử dụng kiểm định Wooldridge để kiểm định tương quan chuỗi, kết quả
kiểm định cho giá trị F(1,69) = 2.915 và Prob > F = 0.188 > 0.05, vậy giả thuyết H0
được chấp nhận, tức không có xảy ra tương qua chuỗi.
Mô hình hồi quy dùng để phân tích như sau:
CBTT = 0.600 + 0.045QMDN + 0.022KNSL + 0.036DBN + 0.100KNTT +
0,026CTKT + 0,003TUOI
4.2.3.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT.
* Nhân tố Quy mô doanh nghiệp biểu hiện qua Logarit của Tổng tài sản có ảnh
hưởng thuận chiều và lớn nhất đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp ngành BĐS
niêm yết tại HOSE (hệ số B = 0,030; độ tin cậy 99%). Kết quả này phù hợp với giả
thuyết H1 và nhiều nghiên cứu trước ở nước ngoài. Nghiên cứu của tác giả phù hợp
nếu so với kết quả nghiên cứu của Alfraih & Almutawa (2014) với biến Quy mô
doanh nghiệp có ảnh hưởng thuận chiều với mức độ CBTT vì Quy mô doanh
nghiệp là một yếu tố có ý nghĩa trong việc giải thích sự thay đổi trong công bố
thông tin tài chính trong các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, kết quả này phù họp với
nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương (2014).
* Nhân tố Khả năng sinh lời được đo lường bằng chỉ số ROE là nhân tố không có
ý nghĩa về mặt thống kê. Hay nói cách khác khả năng sinh lời không có tác động
đến mức độ CBTT, tức giả thuyết H2 bị bác bỏ. Kết quả này tương đối khác biệt với
nhiều nghiên cứu trước với đa số cho rằng khả năng sinh lời thường ảnh hưởng đến
mức độ CBTT. Tuy nhiên, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Aljifri et al.
69
70
(2014).
Nếu so với kết quả nghiên cứu của Alfraih & Almutawa (2014) thì ta thấy sự
khác biệt đáng kể do Alfraih & Almutawa (2014) cho rằng mức độ CBTT và lợi
nhuận có mối liên hệ thuận chiều và có ý nghĩa, hỗ trợ lập luận của Alfraih &
Almutawa (2014) rằng các nhà quản lý có nhiều khả năng công bố những thông tin
chi tiết khi lợi nhuận cao để báo hiệu khả năng tối đa hóa giá trị cổ đông và tránh để
cổ phần bị đánh giá thấp và ngược lại, các doanh nghiệp có thể công bố ít thông tin
khi lợi nhuận thấp để che giấu những lý do khác nhau làm giảm lợi nhuận hoặc thua
do lỗ.
* Nhân tố Đòn bẩy nợ được tính bằng Nợ phải trả/vốn chủ sở hữu cũng có tác
động tích cực đến mức độ CBTT ở mức ý nghĩa 1% (hệ số B =0.036, độ tin cậy
99%). Kết quả này phù hợp với giả thuyết H3 và nghiên cứu của Phạm Ngọc Toàn
và Hoàng Thị Thu Hoài (2014). Nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp so với kết quả
nghiên cứu của Alfraih & Almutawa (2014) với biến Đòn bẩy nợ có mối liên hệ
thuận chiều và có ý nghĩa với mức độ CBTT. Tại Kuwait cũng như tại Việt Nam,
các ngân hàng là nguồn cho vay chính các khoản vay của doanh nghiệp, vì vậy kết
quả này phù hợp với quan điểm cho rằng các công ty có tỷ lệ nợ cao hơn có nhu cầu
lớn hơn trong việc giảm chi phí đại diện và thỏa mãn nhu cầu thông tin của các chủ
nợ dài hạn. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu này, các doanh nghiệp cung cấp nhiều thông
tin chi tiết hơn trong các báo cáo thường niên so với các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ
thấp. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Malone et al. (1993) trong ngành dầu khí.
* Nhân tố Khả năng thanh toán được tính bằng Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
không có ý nghĩa thống kê, nói cách khác không ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Giả
thuyết H4 bị bác bỏ. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Aljifri et al. (2014).
So sánh với kết quả nghiên cứu của Alfraih & Almutawa (2014) thì nghiên cứu của
tác giả hoàn toàn phù hợp: hệ số hồi quy của biến KNTT là âm và không có ý nghĩa
thống kê trong giải thích sự thay đổi mức độ CBTT.
Alfraih & Almutawa (2014) lập luận rằng một công ty với tỷ lệ thanh khoản thấp
70
71
có nhu cầu lớn hơn đủ để xoa dịu những lo ngại bất đối xứng thông tin của các nhà
đầu tư và người cho vay bằng cách cung cấp thông tin nhiều hơn. Tuy nhiên, tình
trạng này dường như không phải là trường hợp cho các doanh nghiệp thương mại
niêm yết tại HOSE liên quan đến CBTT.
* Nhân tố Chủ thể kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các doanh
nghiệp niêm yết ngành BĐS với mức ý nghĩa 5% (hệ số B = 0,030, độ tin cậy 95%).
Những doanh nghiệp có BCTC được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán thuộc
nhóm Big4 có mức độ CBTT cao hơn các công ty kiểm toán còn lại. Hệ số B =
0,030 cho thấy khi các nhân tố khác không đổi, các doanh nghiệp lựa chọn công ty
kiểm toán thuộc nhóm Big4 có mức độ CBTT trung bình cao hơn các doanh nghiệp
còn lại 3%. Kết quả này phù hợp với giả thuyết H5 cũng như kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương (2014), nhưng lại trái ngược
hoàn toàn với nghiên cứu của Huỳnh Tiến Vũ và Nguyễn Thị Mai Hương (2014)
khi cho rằng chủ thể kiểm toán không có mối quan hệ với mức độ CBTT. Như ta đã
biết, các doanh nghiệp Việt Nam đa số không yêu cầu kiểm toán khi tham gia vào
TTCK thì kiểm toán BCTC là một yếu tố bắt buộc của các doanh nghiệp niêm yết.
Vì danh tiếng các công ty kiểm toán Big4 yêu cầu khách hàng công bố thêm thông
tin tuy chi phí, năng lực của doanh nghiệp để cung cấp thêm thông tin thì hạn chế.
Các doanh nghiệp mong muốn lấy danh tiếng của công ty kiểm toán xác nhận tính
trung thực hợp lý của BCTC.
Nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Alfraih &
Almutawa (2014) vì kiểm toán là một yếu tố có ý nghĩa trong giải thích sự thay đổi
trong mức độ CBTT. Alfraih & Almutawa (2014) cho rằng các công ty kiểm toán
quốc tế lớn hơn (Big4) đã thiết lập danh tiếng tốt và họ sẽ mất nhiều hơn nếu không
báo cáo hành vi vi phạm được phát hiện, hoặc gây sai sót, hoặc nhầm lẫn trong các
báo cáo tài chính của các khách hàng của họ.
* Nhân tố Thời gian hoạt động có ảnh hưởng tích cực đến mức độ CBTT với mức
ý nghĩa 1% (hệ số B = 0,005). Có thể nói rằng các doanh nghiệp thương mại niêm
yết mới được thành lập hay hoạt động lâu năm có ảnh hưởng khác nhau đến mức
CBTT. Kết quả này phù hợp với giả thuyết H6 và kết quả một số nghiên cứu trước
71
72
đây như nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương
(2014). Nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với nghiên cứu của Alfraih &
Almutawa (2014) với biến Thời gian hoạt động là một yếu tố có ý nghĩa trong việc
giải thích sự thay đổi mức độ CBTT giữa các doanh nghiệp niêm yết. Alfraih &
Almutawa (2014) lập luận rằng do yếu tố trưởng thành và kinh nghiệm hơn, các
doanh nghiệp hoạt động lâu hơn có hệ thống kế toán được thiết kế tốt mà hệ thống
này giúp cung cấp thông tin chi tiết hơn các doanh nghiệp trẻ tuổi.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Trong chương 4, tác giả đã sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả, ma trận hệ số tương
quan và mô hình hồi quy tuyến tính bởi được xử lý bằng phần mềm Eviews để phân
tích các yếu tố tác động đến mức độ CBTT
Phép thống kê mô tả cho thấy nhìn chung mức độ CBTT của các doanh nghiệp
niêm yết vẫn chưa cao, vẫn còn nhiều thông tin bị che dấu.
Qua việc phân tích ma trận hệ số tương quan và việc loại các biến không đạt yêu
cầu, cho thấy rằng các yếu tố: Quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy nợ, thời gian hoạt
động và chủ thể kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ CBTT và không có hiện tượng
tương quan giữa các biến độc lập.
72
73
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GỢI Ý NHẰM GIA TĂNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thông tin là một trong những yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong việc ra
quyết định đầu tư. Mức độ CBTT đầy đủ là một trong những chỉ tiêu góp phần nâng
cao chất lượng thông tin công bố của các doanh nghiệp niêm yết, thông tin trong
BCTC cung cấp cho người sử dụng bên ngoài như cơ quan thuế, nhà đầu tư, ngân
hàng, ... Mỗi đối tượng sử dụng yêu cầu thông tin khác nhau, nhưng yêu cầu chung
vẫn là trung thực, hợp lý, chính xác, phản ánh toàn diện tình hình tài chính và khả
năng dự báo cho tương lai của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán.
Qua nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT, kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng thực trạng CBTT của các DN thương mại niêm yết tại HOSE ở mức độ
chưa đầy đủ, chi tiết. Kết quả cũng cho thấy việc CBTT của các DN thương mại
niêm yết tại HOSE chịu ảnh hưởng bởi bốn nhân tố: Quy mô doanh nghiệp, Đòn
bẩy nợ, Thời gian hoạt động, Chủ thể kiểm toán. Từ đó, tác giả đưa ra những gợi ý
chính sách nhằm nâng cao mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm yết như sau:
5.1. Nâng cao mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm yết.
5.1.1. Hoàn thiện các nội dung thông tin được công bố.
Hiện nay các doanh nghiệp niêm yết đang CBTT trong BCTC theo Chuẩn mực
và chế độ kế toán Việt Nam, cho thấy các doanh nghiệp phải công bố đầy đủ các nội
dung thông tin cần thiết theo đúng biểu mẫu quy định, các số liệu được trình bày
trên các biểu mẫu phải có tính kế thừa và phản ánh đúng bản chất của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, nếu là số liệu tổng hợp phải được thuyết minh chi tiết để người
đọc hiểu rỏ được bản chất sự việc.
Qua thu thập số liệu nghiên cứu, đã chứng minh mức độ CBTT hiện nay là chưa
đạt chuẩn 100%. Nhiều nhóm thông tin không được công bố, nhất là nhóm thông tin
đã được yêu cầu trong chuẩn mực kế toán nhưng chưa được cụ thể trong chế độ kế
73
74
toán. Do vậy cần bổ sung biểu mẫu BCTC cho phù hợp với hệ thống chuẩn mực và
yêu cầu được thông tin từ người sử dụng.
Tác giả đưa ra một ví dụ về cung cấp thông tin trích lập các khoản dự phòng như
sau: Trong chế độ kế toán Việt Nam, các thông tư và văn bản hướng dẫn thi hành có
quy định rõ cách trích lập dự phòng nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn cố tình lợi dụng
thông tin này ít được công bố bắt buộc nên một số doanh nghiệp không trích lập
hoặc trích lập không đúng. Ngoài ra, một nguyên nhân mà các doanh nghiệp không
trích lập dự phòng là do việc tính toán quá khó khăn, nếu có quy định cụ thể hơn về
các cách xác định giá trị để dự phòng dễ hiểu và dễ áp dụng thì có thể sẽ tăng mức
độ CBTT khoản mục này.
Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu, các khoản mục thông tin ít được trình bày chủ
yếu thuộc Thuyết minh BCTC, là một trong bốn biểu mẫu BCTC mà DN niêm yết
phải thực hiện công bố bắt buộc. Thuyết minh BCTC bao gồm những thông tin bổ
sung với mục đích làm rõ và chi tiết hơn các thông tin và dữ liệu kế toán đã bị bỏ
qua trong các BCTC như Bảng CĐKT, Báo cáo KQHĐKD và Báo cáo LCTT. Việc
đọc Thuyết minh BCTC rất quan trọng đối với các nhà đầu tư. Bởi nếu chỉ nhìn vào
Bảng CĐKT, Báo cáo KQHĐKD, Báo cáo LCTC có thể chúng ta hoàn toàn không
biết hoặc hiểu sai lệch về các thông tin trong đó. Để giảm tình trạng thuyết minh
BCTC chưa thực sự là “thuyết minh” như hiện nay, phải thực hiện các công việc
sau:
+ Hệ thống hóa lại các nội dung thuộc Thuyết minh BCTC: cần có quy định cụ
thể phương thức và khoản mục trình bày trong thuyết minh BCTC sao cho các
khoản mục được sắp xếp hợp lý và có chi tiết theo thứ tự được trình bày trên Bảng
CĐKT, Báo cáo KQHĐKD. Đối với thuyết minh BCTC hợp nhất cần có quy định
riêng để dễ theo dõi, quản lý và có thể so sánh số liệu giữa các công ty.
+ Đưa ra quy định chung về độ chính xác và rỏ ràng trong Thuyết minh BCTC:
Việc trình bày thông tin bổ sung phải cụ thể làm rõ một số vấn đề như thông tin
hàng tồn kho gồm những loại tài sản nào...
Có những khoản mục hàng tỷ đồng như hàng tồn kho, đầu tư tài chính,... nhưng
74
75
doanh nghiệp công bố rất chung chung. Tuy nhiên, chưa có quy định cụ thể nào bắt
buộc doanh nghiệp phải công bố chi tiết hơn hoặc cơ quan kiểm toán phải làm rõ
những vấn đề này. Vì vậy, cần quy định rõ thuyết minh chi tiết của các khoản mục,
ví dụ chi tiết tiền mặt và tiền gửi ngân hàng thì nên chi tiết thêm từng ngân hàng gửi
tiền, hoặc chi tiết hàng tồn kho thì phải ghi rõ những mặt hàng có giá trị lớn, những
mặt hàng có nguy cơ hết hạn sử dụng.
+ Bổ sung thêm một số khoản mục chưa có quy định phải thuyết minh: Theo kết
quả nghiên cứu của luận văn, đòn bẩy nợ là một trong các nhân tố có ảnh hưởng đến
mức độ CBTT, mà đòn bẩy nợ được đo lường bởi một trong các khoản mục là Nợ
phải trả. Để tăng cường mức độ CBTT của khoản mục này, nên qui định thêm việc
chi tiết các khoản phải trả bao gồm Khoản phải trả người bán, vì ngoại trừ nợ vay
ngân hàng thì khoản mục này chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp. Có thể bổ sung thêm một số khoản mục chi tiết Các khoản đầu tư vào
công ty con, công ty liên kết, liên doanh; các khoản phải thu khách hàng...
5.1.2. Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh gỉá mức độ CBTT.
Thông thường các công ty sẽ CBTT ít nhất bằng yêu cầu tối thiểu của pháp luật
để tránh những rác rối không đáng có, nhưng sự tối thiểu này nằm ở đâu thì lại tùy
thuộc vào sự phán xét chủ quan của đội ngũ quản lý doanh nghiệp. Ví dụ như trong
Thuyết minh BCTC, mặc dù nó là bắt buộc và có biểu mẫu nhưng lại không có tiêu
chuẩn chung nào quy định rõ ràng và chính xác làm cho khi thực hiện nghiên cứu,
tác giả cũng gặp khó khăn trong vấn đề thu thập, thống kê dữ liệu trên BCTC do
hình thức báo cáo chưa thống nhất, trình bày còn tùy tiện.
Hiện tại vẫn chưa có các chỉ tiêu đánh giá mức độ CBTT được sử dụng chính
thức nên cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cần phối hợp với các tổ chức
nghề nghiệp xây dựng các chỉ tiêu này nhằm mục đích quản lý và cải thiện vấn đề
CBTT. Muốn xây dựng, hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá và các thang đo về mức độ
CBTT của các doanh nghiệp niêm yết nói chung và các doanh nghiệp niêm yết
trong từng ngành nghề nói riêng, cần có các chuyên gia giỏi trong tất cả các lĩnh
vực liên quan để giúp đỡ trong việc xây dựng bộ tiêu chí về mức độ CBTT.
75
76
Thường xuyên theo dõi biễn biến của thị trường về mức độ công bố thông tin
của các doanh nghiệp, từ đó đưa ra những bộ mẫu công bố thông tin hợp lý và hoàn
thiện hơn cho doanh nghiệp.
5.1.3. Tăng cường vai trò của kiểm toán độc lập.
Các tổ chức kiểm toán độc lập cũng có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện
BCTC, các ý kiến kiểm toán viên đánh giá về CBTT của các doanh nghiệp niêm yết
chính là công đoạn cuối cùng khẳng định chất lượng của BCTC. Kết quả ước lượng
chứng minh kiểm toán độc lập là một trong các yếu tố ảnh hưởng đáng kể và thuận
chiều đến mức độ CBTT của doanh nghiệp. Do đó cần phải nâng cao chất lượng
kiểm toán độc lập, cần tăng cường và hoàn chỉnh khung pháp lý để kiểm soát công
tác kiểm toán. Tăng cường trách nhiệm của kiểm toán viên bằng cách quy định
trách nhiệm hình sự đối với hành vi gian lận trong kiểm toán gây hậu quả nghiêm
trọng và trách nhiệm liên đới của công ty kiểm toán đối với kiểm toán viên vi phạm.
5.1.4. Tăng cường cơ chế quản trị doanh nghiệp.
Theo kết quả kiểm định mô hình, quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến mức
độ CBTT. Quy mô doanh nghiệp càng lớn sự tách biệt về quyền sở hữu và quyền
quản lý càng tăng, dẫn đến gia tăng rủi ro bất đối xứng thông tin. Do vậy, doanh
nghiệp chịu áp lực lớn hơn từ các cổ đông trong việc CBTT. Chính áp lực này đã
khiến nhà quản lý tăng cường CBTT. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình, các
cổ đông cần tăng cường hoạt động giám sát, đồng thời yêu cầu thực hiện các ràng
buộc pháp lý đối với nhà quản lý về vấn đế CBTT trong các hợp đồng giữa doanh
nghiệp và nhà quản lý. Các mối đe dọa này của cổ đông có thể tác động vào quyết
định CBTT của người quản lý khiến họ CBTT một cách trung thực, chất lượng hơn.
Ngoài ra, cần gia tăng vai trò của Ban kiểm soát và Kiểm toán nội bộ trong doanh
nghiệp:
+ Đối với Ban kiểm soát: Tăng cường việc kiểm soát các hoạt động liên quan
công tác lập và công bố thông tin trên BCTC.
+ Đối với Kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ phải độc lập với Ban điều hành
76
77
doanh nghiệp. Kiểm toán nội bộ nên do Ban kiểm soát đề cử và mọi báo cáo phải
thông qua ban kiểm soát trước khi công bố. Chủ động, tích cực phát hiện rủi ro và
tăng cường kiểm soát hoạt động của DN.
5.1.5. Tăng cường xử phạt vi phạm CBTT của các doanh nghiệp niêm yết
Với kết quả nghiên cứu có hơn 13% thông tin không được công bố đầy đủ, chứng
minh mức răn đe xử phạt chưa thích đáng của cơ quan quản lý Nhà nước, mức phạt
tiền theo khung quy định hiện nay là quá nhẹ, Vì vậy, cần tăng cường chế tài đối
với trường hợp cung cấp thiếu thông tin. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước, cần
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm đối với các trường hợp
doanh nghiệp chậm CBTT, vi phạm nghĩa vụ CBTT. Những doanh nghiệp vi phạm,
bị xử phạt phải được công bố rộng rãi trên thông tin đại chúng, nếu có khắc phục
hậu quả phải cam kết trong thời gian bao lâu và phải thực hiện đúng theo cam kết.
5.2. Một số gợi ý đối với doanh nghiệp nhằm gia tăng mức độ minh bạch và thu
hút vốn đầu tư.
5.2.1.Doanh nghiệp nên đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính.
Ngoài các chỉ số về khả năng thanh toán, tình trạng nợ, các chỉ số thể hiện khả
năng sinh lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh (ROE, ROI, ROA…), doanh
nghiệp nên đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính. Chỉ số Q khác biệt với các chỉ
số thể hiện khả năng sinh lợi ở chỗ nó thể hiện mức độ đầu tư cao và khả năng sinh
lợi cao ở tương lai trong việc sử dụng các nguồn tài chính. Khác biệt giữa chỉ số Q
và chỉ số M/B nằm ở chỗ chỉ số Q sử dụng giá trị thị trường của các khoản nợ và
vốn cổ phần. Doanh nghiệp có chỉ số Q lớn hơn 1 sẽ có động lực đầu tư cao hơn
doanh nghiệp có chỉ số Q nhỏ hơn 1. Doanh nghiệp có chỉ số Q cao thường là doanh
nghiệp hấp dẫn nhà đầu tư và có năng lực cạnh tranh tốt.
Doanh nghiệp phải có nhiệm vụ giải thích rõ trong việc đưa chỉ số Q vào báo cáo
tài chính, nhằm cho nhà đầu tư biết tiềm lực và khả năng đầu tư trong tương lai của
doanh nghiệp.
77
78
5.2.2.Doanh nghiệp cần chú trọng về công tác quan hệ với nhà đầu tư và công chúng.
Thứ nhất, cần chấp nhận đầu tư chi phí thiết lập bộ phận chuyên trách về quan hệ
với nhà đầu tư - IR (Investor Relations). Hiện tại, những DN lớn đã thành lập riêng
cho mình một bộ phận chuyên trách như vậy và xác định rõ trách nhiệm của từng
người, từng bộ phận liên quan đến chất lượng của bảng báo cáo. Mặc dù DN mong
muốn nâng chất lượng thông tin công bố, nhưng nếu không đầu tư nghiêm túc vào
khâu soạn thảo, phân tích và thiết kế thì hiệu quả công bố mang lại sẽ không được
cải thiện đáng kể.
Thứ hai, DN cũng cần hiểu rằng, xây dựng mối quan hệ tốt với cộng đồng cũng
không kém phần quan trọng với nhà đầu tư. Điều này có nghĩa DN không chỉ công
bố thông tin về mình theo hướng dẫn của các mẫu BCTN, mà DN cần công bố, bổ
sung các cam kết công khai của mình về các chuẩn mực đạo đức trong kinh doanh,
cũng như trách nhiệm mà công ty sẽ thực hiện đối với cộng đồng.
5.2.3. Phân tích và đánh giá những rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong mẫu báo cáo thường niên của Việt Nam, tình hình hoạt động kinh doanh
được nêu qua báo cáo của HĐQT và báo cáo của ban giám đốc. Các báo cáo này
đều cung cấp thông tin về tình hình hoạt động hiện nay và mục tiêu trong tương lai.
Tuy nhiên, các báo cáo chỉ dừng ở mức độ "đưa thông tin" hơn là "phân tích, đánh
giá". Vì bí mật kinh doanh, việc các công ty ngại "nói rõ, nói thẳng" là điều có thể
chấp nhận. Nhưng nói như vậy không có nghĩa ban quản trị lờ đi việc phân tích,
đánh giá về hoạt động kinh doanh của công ty cho các cổ đông, ngoài những thông
tin được nêu ra, cổ đông cần những phân tích, đánh giá của ban quản trị về tác động
của giá dầu, giá vàng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá… đến hoạt động kinh doanh.
Rủi ro kinh doanh là điều mà các báo cáo ít đề cập. Phân tích những rủi ro gặp
phải trong kinh doanh sẽ giúp công chúng có cái nhìn rõ ràng hơn về những thách
thức trong tương lai. Khả năng xuất hiện những sản phẩm mới đe dọa đến sự tồn tại
sản phẩm của doanh nghiệp; tình hình lạm phát có khiến người tiêu dùng giảm nhu
cầu đối với sản phẩm hay không...? Những sự kiện pháp lý như các vụ kiện chống
78
79
bán phá giá trong các doanh nghiệp xuất khẩu hay những cáo buộc vi phạm bản
quyền... thường dễ bị một số người lợi dụng để tung tin đồn thất thiệt nhằm làm
thay đổi giá cổ phiếu. Do đó, cần thông tin về những vấn đề này cho cổ đông nắm
rõ.
5.2.4. Doanh nghiệp cần công bố những giao dịch liên quan đến cổ phiếu của doanh nghiệp.
Các thông tin về giao dịch cổ phiếu của các nhà đầu tư nước ngoài, của cổ đông
chiến lược, của ban quản trị công ty thường được công bố ra bên ngoài trước khi
diễn ra. Tuy nhiên, khi kết thúc năm tài chính, đại chúng cần có thông tin tổng hợp
về những hoạt động đó. Giao dịch của các thành viên ban quản trị được nhiều nhà
đầu tư chú ý vì nó chứa đựng thông tin dự báo về giá cổ phiếu. Trong thời gian vừa
qua, có xuất hiện tin đồn xung quanh việc bán cổ phiếu của các thành viên HĐQT
và ban kiểm soát. Thay vì giải thích, Doanh nghiệp nên thể hiện trong báo cáo để
công bố rộng rãi ra công chúng.
5.2.5. Doanh nghiệp cần thiết lập kế hoạch tài chính trong tương lai.
Các công ty tại Việt Nam đều công bố kế hoạch tài chính trong năm kế tiếp, ít
công ty nào công bố kế hoạch 5 năm tiếp theo. Do vậy, các nhà phân tích, nhà đầu
tư chưa đủ cơ sở để nhìn xa hơn về tương lai của doanh nghiệp. Những kế hoạch tài
chính là những mục tiêu định lượng rõ ràng về sự phát triển của doanh nghiệp. Các
mô hình định giá tính toán giá trị nội tại của cổ phiếu mà công chúng sử dụng rất
cần những thông tin định lượng như thế. Vì vậy, việc công bố những kế hoạch tài
chính tương lai của doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
5.2.6. Doanh nghiệp cần áp dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau.
Những vấn đề trên cho thấy, báo cáo thường niên ở Việt Nam cần phải có những
đổi mới nhằm phù hợp với sự phát triển của TTCK và nhu cầu thông tin của đại
chúng. Hiện nhiều doanh nghiệp đang hướng đến niêm yết trên TTCK quốc tế, do
vậy các báo cáo thường niên Việt Nam nên hướng đến các chuẩn mực quốc tế. Bên
cạnh những báo cáo tài chính theo chuẩn mực Việt Nam, các báo cáo thường niên
phải được thiết lập theo các chuẩn mực kế toán khác nhau (như chuẩn mực kế toán
79
80
quốc tế IAS hay GAAP của Mỹ...) và ngôn ngữ tiếng Anh cho các nhà đầu tư nước
ngoài sử dụng.
5.2.7. Doanh nghiệp cần xây dựng hội đồng kiểm toán nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn.
Vai trò của nhà quản trị đối với chất lượng BCTC là tính "tùy tiện trong quản
trị". Nhà quản trị thường tùy tiện "cải thiện" nội dung kinh tế của các con số kế toán
nhằm chuyển tải thông tin mang ý đồ cá nhân bằng cách lựa chọn phương pháp kế
toán có chủ đích. Ví dụ, giảm khoản dự phòng nợ xấu do đánh giá tình hình tài
chính của khách hàng đã được cải thiện. Tuy nhiên, trong thực tế, có quá nhiều nhà
quản trị lạm dụng việc này để tô hồng thu nhập, tô hồng BCTC.
Báo cáo tài chính cần phải được thông qua bởi HĐQT của công ty. Nhiều công ty
chỉ định một hội đồng kiểm toán nội bộ để giám sát tiến trình lập BCTC. Hội đồng
này thường được giao phó quyền lực rất lớn và trách nhiệm có liên quan tới nhiều
mặt của tiến trình lập báo cáo, bao gồm việc giám sát các phương pháp kế toán, quy
trình kiểm tra nội bộ và kiểm toán nội bộ.
Một hội đồng kiểm toán nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn là một cơ chế kiểm
soát quan trọng, đóng góp vào chất lượng của hệ thống BCTC.
5.3. Kết luận.
5.3.1. Kết luận.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mức độ CBTT kế toán của các DN ngành BĐS
niêm yết tại HOSE phụ thuộc vào bốn nhân tố: Quy mô doanh nghiệp, Đòn bẩy nợ, Thời
gian hoạt động và Chủ thể kiểm toán. Qua đó, người sử dụng BCTC có thể dự đoán được
những doanh nghiệp có quy mô lớn, đòn bẩy nợ cao, thời gian hoạt động lâu dài và được
kiểm toán bởi Big4 thì BCTC sẽ cung cấp đầy đủ thông tin hơn. Điều này giúp người sử
dụng tiết kiệm thời gian khi tìm kiếm thông tin và so sánh mức độ CBTT. Bên cạnh đó,
có thể dựa vào tín hiệu theo kết quả nghiên cứu này để phục vụ hoạt động giám sát
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, đòn bẩy nợ thấp, thời gian hoạt
động ngắn, không được kiểm toán bởi Big4 thì sẽ có mức độ CBTT thấp hơn, do đó, có
80
81
thể tăng cường công tác giám sát đối với các doanh nghiệp này.
5.3.2. Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu này vẫn còn hạn chế do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, dữ liệu thu
thập về còn hạn chế, đề tài chỉ mới tập trung vào nhóm yếu tố thuộc về đặc điểm
doanh nghiệp, tuy nhiên, nhóm yếu tố thuộc về sở hữu, văn hóa quản trị doanh
nghiệp hay trình độ, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của bộ máy kế toán vẫn
chưa được nghiên cứu. Đồng thời, luận văn mới chỉ nghiên cứu mức độ CBTT bắt
buộc trên BCTC, chưa nghiên cứu về CBTT tự nguyện. Thêm vào đó, nghiên cứu
chỉ tiến hành phân tích các biến phụ thuộc chỉ số CBTT trong phạm vi số lượng, các
nghiên cứu tiếp theo có thể đo lường mức độ CBTT trong phạm vi chất lượng.
81
82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Akhtaruddin, M. (2005). Corporate mandatory disclosurc practices in
Bangladesh. International Journal of Accounting, 40,399-422.
Alfraih, M. M., & Almutawa, A. M. (2014). Firm-Specific Characteristics
and Corporate Pinancial Disclosure: Evidence from an Emcrging Market.
International journal of Accounting and Taxation, 2 (3), 55-78.
Ali, M., Ahmed, K., & Henry, D. (2004). Disclosure compliance with
national accounting standards by listed companies in South Asia. Accounting and
Business Research, 34 (3), 183-199.
Aljifri, K. (2008). Annual report disclosure in a developing country: I he case
oi the UAE. Advances in Accounting, incorporating Advances in International
Accounting 24 (2008), 93-100.
Aljifri, K., Alzarouni, A., Ng, c., & Tahir, M. I. (2014). The association
betvveen fírm characteristics and corporate íìnancial disclosures: Evidence trom
UAE companies. The International dournaỉ of Business and Finance Research,
8(2).
Al-Shammari, B., Brown, p., & Tarca, A. (2008). An investigate of
compliance with International accounting standards by listed companies in the Gulf
Co- Operation Council member States. The International journal of Accounting, 43,
425-447.
Barako, G. (2007). Determinant of voluntary disclosure in Kenyan
companies annual reports. African journal of Business Management, Vol.1 (5), 113-
128.
Bộ Tài chính. (2002). Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành và công bổ sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2). Hà Nội: số
165/2002/QĐ- BTC.
82
83
Bộ Tài chính. (2003). Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3). Hà Nội: số
234/2003/QĐ BTC.
Bộ Tài chính. (2006). Quyết định về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp. Hà Nội: Số 15/2006/QĐ-BTC.
Bộ Tài Chính (2009). Thông tư hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ
phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh
nghiệp. Hà Nội: Số 288/2009/TT-BTC.
Bộ Tài Chính (2009). Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán
doanh nghiệp. Hà Nội: Số 244/2009/TT-BTC.
Bộ Tài Chính (2012). Thông tư hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán. Hà Nội: Số 52/2012/TT-BTC.
Bộ Tài Chính (2013). Thông tư sửa đổi, bổ sung thông tư số 228/2009/TT-
BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài Chính. Hà Nội: Số 89/2013/TT-BTC.
Depoers, F. (2000). A cost benefit study of coluntary disclosure: Some
empirical evidence from French listed companies. European Accounitng Revies, 9
(2), 245- 263.
Ferguson, M., Lam, K., & Lee. G. (2002). Voluntary disclosure by State
owned enterprises listed on the stock exchange of Hong Kong. Journal of
International Einancial Management and Accounting, 13 (2), 125-152.
Galani, D., Alexandridis, A., & Stavropoulos, A. (2011). The Association
between the Firm Characteristics and Corporate Mandatory Disclosure: the Case of
Greece. International Journal of Social, Management, Economics and Business
Engineering, Vol.5 (5).
Glaum. M., & Street. D. (2003). Compliance with the disclosure requirement
of German's new market, IAS versus us GAAP. Journal of International Financial
Management and Accounting, 14 (I), 64-100.
83
84
Hassan, O., Giorgioni, G., & Romilly, p. (2006). The extern of fmancial
disclosure and its determinants in an emerging Capital markets: The case of Egypt.
International Journal Accounting, Auditing and Performance Evaluation, Vol.3,
No.l, 41-67
Iatridis, G. (2008). Accounting disclosure and fìrms’ financial attributes:
Evidence from the UK stock market. International Review of Financial Analysis, 17
(2), 219- 241.
Inchausti. B. (1997). The influence of company characteristics and
accountina reeulation on infonnation disclosed by Spanish firms. The European
Accounting Revies, 6 (1), 45-68.
Jensen, M., & Meckling, w. (1976). Theory of the Firm: Managerial
Behavior Agency Costs and Ownership Structure. Journal of Financial Economics,
V.3, No., 305-360.
Kanto, A. J., & Schadewitz. H. J. (1997). A multidimensional model for the
disclosure policy of a firm. Scand.J.Mgmt., 13(3), 229-249.
Malone, D., Fries, c.. & Jones, T. (1993). An empirical investigation of the
exter of corporate financial disclosure in the Oil and Gas industry. Journal of
Accounting Auditing and Finance, 3 (3) , 249-273.
McNally, G., Eng, L., & Hasseldine, C. (1982). Corporate Financial
reporting in New Zealand: An analysis of User preferences, corporate
charactcristics and disclosure practices for discretionary information. Accounting
and Business Research. 13 (Winter) , 11-20.
Meek, G., Roberts, B., & Gray, J. (1995). Factors influencing voluntary
annual reports disclosures by U.S., U.K. and Continental European multinational
corporations. Journal of International Business Studies, 26 (3), 555-572.
Mitchell, J. D., Chia, c. w., & Loh, A. s. (1995). Voluntary disclosure of
segment information: Further Australian evidence. Accounting and Finance, No. 35
(2), 1- 16.
84
85
Naser, K., Al-Khatib, K., & Karbhari, R. (2002). Empirical evidence on the
depth of corporate information disclosure in developing countries: The case of
Jodan. International Journal of Commerce and Management, 12 (3 & 4) , 122-155.
Nguyễn Chí Đức và Hoàng Trọng. (2012). CEO và tự nguyện CBTT của các
doanh nghiệp niêm yết. Tạp chí khoa học-ứng dụng, số 18-2012 .
Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương. (2014). Các yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ CBTT tài chính cùa công ty niêm yết. Tạp chí phát triển kinh tế,
Số 287, 15-33.
Nguyễn Thị Thu Hảo. (2015). Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố
thông tin tự nguyện của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Tạp chí Phát triển
Kinh tế, 26 (10,99-115.)
Nhâm Phong Tuấn và Nguyễn Anh Tuấn. (2013). Quản trị công ty, vấn đề
đại diện của các công ty đại chúng tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại Học Quốc
Gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, số 1 (2013) 1-10 .
Owusu-Ansah, S. (1998). The impact of corporate attributes on the extent of
mandatory disclosure and reporting by listed companies in Zimbabwe. The
International Journal of Accounting, 33 (5) , 605-631.
Phạm Ngọc Toàn và Hoàng Thị Thu Hoài. (2015). Ảnh hường của đặc điểm
doanh nghiệp đến mức độ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển kinh tế, 26(4) , 87-103.
Raffournier, B. (1995). The determinants of voluntary Financial disclosure
by Swiss listed companies. European Accounting Review, 4 (2) , 261-280.
Singhvi, S., & Desai, H. (1971). An empirical analysis of the quality of
corporate Financial disclosure. The Accounting Review, 46 (1) , 129-138.
Street, D. L., & Gray, s. J. (2002). Factors influencing the extent of corporate
compliance with International Accounting Standards: summary of a research
monograph., Journal of International Accounting Auditing & Taxation, 11 ,51-76.
85
86
Trương Bá Thanh và Phạm Thị Thu Đông. (2013). Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm
yết trên 1 thị trường chứng khoán Hà Nội. Tạp chí khoa học kinh tế (0866-7969), số
3, 63.
Wallace, R. (1988). Corporate financial reporting in Nigeria. Accounting and
Business Research, 18 (72),352-362.
Wallace, R., & Naser, K. (1995). Firm-specific determinants of the
comprehensiveness of mandatory disclosure in the corporate annual reports of firms
listed on the Stock Exchange of Hong Kong. Journal of Accounting and Public
Policy, 14,311-368.
Wallace, R., Naser, K., & Mora, A. (1994). The relationship between the
comprehensiveness of corporate annual reports and firms characteristics in Spain.
Accounting and Business Research, 25 (97), 41-53.
Watts, R. L., & Zimmerman, J. L. (1990). Positive Accounting Theory: A
Ten Year Perspective. The Accounitng Review, 65(1), 131-156.
86
87
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Danh sách các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE
I. Mã ngành 45: Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
MÃ STT TÊN DOANH NGHIỆP ĐỊA CHỈ CK
1 HAX Công ty Cổ phần dịch vụ ô tô Hàng
Xanh 333 Điện biên phủ, Phường 15, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
2 HHS Công ty Cổ phẩn Đầu tư dịch vụ
Hoàng Huy 116 Nguyễn Đức Cảnh, Quận Lê Trân, TP. Hải Phòng
3 HTL Công ty Cổ phần kỹ thuật và ô tô
Trường Long Lô 46 đường số 3, KCN Tân tạo, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh
4 PTB Công ty Cổ phần Phú Tài
278 Nguyễn Thị Định, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
5 SVC Công ty cổ phần dịch vụ tổng hợp
Sài Gòn
68 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P. Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Nguồn dữ liệu: https://www.hsx.vn
II. Mã ngành 46: Buôn bán (Trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác)
1 AGM Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu An
Giang 01 Ngô Gia Tự, P. Mỹ Long, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang
2 CMV Công ty Cổ phần Thương Nghiệp Cà
Mau 70-72 Đề Thám, Phường 2, TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
3 COM Công ty Cổ phần Vật tư xăng dầu
549 Điện Biên Phủ, Phường 3, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
4 DHM Công ty cổ phần thương mại và khai
thác khoáng sản Dương Hiếu
463 Cách Mạng Tháng 8, Phường Trung Thành, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
5 DIC Công ty Cổ phẩn Đầu tư và thương
13 Kỳ Đồng, Phường 3, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh mại DIC
6 DXV Công ty Cổ phần Vicem vật tư xây 15 Lê Hồng Phong, TP. Đà Nẵng
dựng Đà Nẵng
7 FDC Công ty Cổ phần ngoại thương và phát triển đầu tư TP. Hồ Chí Minh 28 Phùng Khắc Hoan, Phường ĐaKao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
87
88
8 FLC Công ty Cổ phần tập đoàn FLC
86-88 Nguyễn Công Trứ, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
9 GIL Công ty Cổ phần sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu Bình Thạnh 334A Phan Văn Trị, Phường 11, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
10 HLG Công ty Cổ phần tập đoàn Hoàng
Long 281-283 An Dương Vương, Phường 3, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh
11 HMC Công ty Cổ phần Kim khí TP. Hồ
Chí Minh 193 Đinh Tiên Hoàng, Phường ĐaKao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
12 ITD Công ty Cổ phần Công nghệ Tiền
Phong
Tầng 4 tòa nhà ITD số 1 đường Sáng Tạo, khu E office (KCN Tân tạo), Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
13 MCG Công ty Cổ phần Cơ điện và xây
dựng Việt Nam 102 Trường Chinh, Phường Phương Mai, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội
14 MTG Công ty Cố phần MT GAS
155 Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
15 PET Tổng Công ty Cổ phần dịch vụ tổng
hợp Dầu Khí 63 đường 30/4, Phường 9, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
16 PGC Công ty Cổ phần Gas Petrolimex Khu công nghiệp Long Thành, Xã
Tam Anh, huyện Long Thành, Tỉnh Đồng Nai
17 TDC Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Bình Dương
Lô 1, số 26-27, Đường Đồng Khởi; Phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
18 TDH Công ty Cố phần Phát triển nhà Thủ
Đức
3-5 Pasteur, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
19 TIX Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh
325 Lý Thường Kiệt, Phường 9, Quận Tân Định, Tp.HCM
doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình
20 VIC Tập Đoàn VinGroup - Công ty cổ
phần
Sổ 7 đường Bằng Lăng 1, Khu đô thị sinh thái Vinhomes Riverside, Phường Việt Hưng, Quận Long Biên, TP Hà Nội, Việt Nam
88
89
21 VPH Công ty cổ phần Vạn Phát Hưng
89 Hoàng Quốc Việt, P.Phú Thuận, Quận 7, Tp.HCM
22 VRC Công ty cổ phần Xây lắp và Địa ốc
Vũng Tàu 54 Võ Thị Sáu, Phường 2, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
23 SMC Công ty cổ phần đầu tư thương mại
SMC
P25,396 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
24 ST8 Công ty cổ phần Siêu Thanh
A20 Tân Phong, đường Nguyễn Hữu Thọ, Phường Tân Phong, Quận 7, TP. Hồ Chí MInh
25 SVT Công ty cổ phần công nghệ Sài Gòn
Viễn Thông 102 Phó Cơ Điều, Phường 4, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh
26 THG Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Tiền Giang 90 Đinh Bộ Lĩnh, Phường 9, TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
27 TIE Công ty cổ phần TIE
376 Điện Biên Phủ, Phường 11, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh
28 TLH Công ty cổ phần tập đoàn thép Tiến
Lên G1A Đồng Khởi, P. Tân Hiệp, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
29 TNA Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Thiên Nam 111 Ngô Gia Tự, Phường 2, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh
30 TNT Công ty cổ phần Tài Nguyên
Phòng 510 tòa nhà 34T, KĐT mới Trung Hòa, Phường Nhân Chính, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội
31 TSC Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật nông
nghiệp Cần Thơ 1D Phạm Ngũ Lão, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
32 VID Công ty cổ phần đầu tư và phát triển thương mại Viễn Đông 129 Âu Cơ, Phường 14, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
33 VIP Công ty cổ phần vận tải xăng dầu
VIPCO 37 Phan Bội Châu, Quang Trung, Hồng Bàng, TP. Hải Phòng
89
90
34 VMD Công ty cổ phần dược phẩm VIMEDIMEX 602/45D Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
Nguồn dữ liệu: https://www.hsx.vn
III. Mã ngành 47: Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác)
MÃ STT TÊN DOANH NGHIỆP ĐỊA CHỈ CK
1 BTT Công ty Cổ phần thương
mại dịch vụ Bến Thành 2 – 4 Lưu Văn Lang, Phường Bến Thành, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
2 CCI Công ty Cổ phần Đầu tư
Ấp Bàu Tre 2, xã Tân Hội, huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh
phát triển công nghiệp thương mại Củ Chi
3 MWG Công ty Cổ phần thế giới
Di động 130 Trần Quang Khải, Phường Tân Định, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
4 PNC Công ty Cổ phần văn hóa Phương Nam 940 đường 3/2, Phường 15, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh
5 PNJ Công ty cổ phần vàng bạc
đá quý Phú Nhuận 170E Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh
Nguồn dữ liệu: https://www.hsx.vn
Phụ lục 02: Danh sách các mục thông tin công bố
STT KHOẢN MỤC THAM CHIẾU
I Hình thức sở hữu vốn TM-I-1
2 Lĩnh vực kinh doanh TM-I-2
3 Ngành nghề kinh doanh TM-I-3
4 TM-I-4 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
5 Kỳ kế toán năm TM-II-1
6 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán TM-II-2
7 Chế độ kế toán áp dụng TM-III-1
TM-III-2 8 Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế
90
91
toán
9 Hình thức kế toán áp dụng TM-III-3
10 Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền TM-IV-1
11 TM-IV-1 Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán
12 Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho TM-IV-2
13 Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ TM-IV-3
14 Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư TM-IV-4
15 Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính TM-IV-5
Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi 16 TM-IV-6 Vay
17 Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác TM-IV-7
18 Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả TM-IV-8
19 TM-IV-9 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả
20 Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu TM-IV-10
21 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu TM-IV-11
22 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính TM-IV-12
23 TM-IV-13
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
24 Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái TM-IV-14
25 Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác TM-IV-15
26 Tồng tài sản ngắn hạn CĐKT
27 Chi tiết tiền và tương đương tiền TM-V-01
28 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn CĐKT
29 Chi tiết các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn TM-V-02
30 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn CĐKT
91
92
31 Chi tiết dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn TM
32 Các khoản phải thu ngắn hạn CĐKT
33 Chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn CĐKT
34 Chi tiết các khoản phải thu khác TM-V-03
35 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi CĐKT
36 Chi tiết dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi TM
37 Hàng tồn kho CĐKT
38 Chi tiết hàng tồn kho TM-V-04
39 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho CĐKT
40 Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho TM
41 Giá trị của hàng tồn kho dùng để thế chấp, cầm cố bảo đảm TM
các khoản nợ phải trả
42 Tài sản ngắn hạn khác CĐKT
43 Chi tiết tài sản ngắn hạn khác CĐKT
44 Khoản phải thu Nhà nước CĐKT
45 Chi tiết thuế và các khoản phải thu Nhà nước TM-V-05
46 Các khoản phải thu dài hạn CĐKT
47 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn CĐKT
48 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn nội bộ TM-V-06
49 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác TM-V-07
50 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi CĐKT
51 Tài sản cố định hữu hình CĐKT
52 Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình TM-V-08
53 Giá trị còn lại cuối năm của TSCĐ hữu hình dùng để thế TM-V-08
chấp, cầm cố đảm bảo các khoản vay
54 Giá trị còn lại cuối năm của TSCĐ hữu hình khấu hao hết TM-V-08
nhưng vẫn còn sử dụng
92
93
55 Tài sản cố định thuê tài chính CĐKT
56 Tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính TM-V-09
TM-V-09
57 Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong năm, căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm, điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản
58 Tài sản cố định vô hình CĐKT
59 Tăng, giảm tài sản cố định vô hình TM-V-10
60 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang CĐKT
61 Chi tiết chi phí xây dựng cơ bản dở dang theo từng công TM-V-11
trình
62 Đất động sản đầu tư CĐKT
63 Tăng, giảm bất động sản đầu tư TM-V-12
64 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn CĐKT
65 Chi tiết đầu tư vào công ty con TM-V-13
66 Chi tiết đầu tư vào công ty liên kết TM-V-13
67 Chi tiết đầu tư vào công ty liên doanh TM-V-13
68 Chi tiết đầu tư vào các khoản dài hạn khác TM-V-13
69 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn CĐKT
70 Chi tiết dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn trong năm TM
71 Tài sản dài hạn khác CĐKT
72 Chi tiết chi phí trả trước dài hạn TM-V-14
73 Nợ ngắn hạn CĐKT
74 Vay và nợ ngắn hạn CĐKT
75 Chi tiết vay và nợ ngắn hạn TM-V-15
76 Phải trả người bán CĐKT
77 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước CĐKT
78 Chi tiết thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TM-V-16
93
94
79 Chi phí phải trả CĐKT
80 Chi tiết chi phí phải trả TM-V-17
81 Chi tiết các khoản phải trả, phải nộp khác TM-V-18
82 Nợ dài hạn CĐKT
83 Chi tiết phải trả dài hạn nội bộ TM-V-19
84 Chi tiết vay dài hạn TM-V-20
85 Chi tiết nợ dài hạn TM-V-20
86 Chi tiết các khoản nợ thuê tài chính TM-V-20
87 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại CĐKT
88 Chi tiết tài sản thuế thu nhập hoãn lại TM-V-21
89 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả CĐKT
90 Chi tiết thuế thu nhập hoãn lại phải trả TM-V-21
91 Nguồn kinh phí và quỹ khác CĐKT
92 Vốn chủ sở hữu CĐKT
93 Chi tiết biến động của vốn chủ sở hữu TM-V-22a
94 Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu TM-V-22Ồ
95 Chi tiết các giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và phân TM-V-22C
phối cổ tức, chia lợi nhuận
96 Chi tiết cổ tức TM-V-22d
97 Chi tiết cổ phiếu TM-V-22Ổ
98 Chi tiết các quỹ của doanh nghiệp TM-V-22e
99 Các chỉ tiêu ngoài bảng CĐKT CĐKT
100 Chi tiết tài sản thuê ngoài TM-V-24
101 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ KQKD
102 Chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TM-VI-25
103 Các khoản giảm trừ doanh thu KQKD
94
95
104 Chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu TM-VI-26
105 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ KQKD
106 Giá vốn hàng bán KQKD
107 Chi tiết giá vốn hàng bán TM-VI-28
108 Chi phí bán hàng KQKD
109 Chi phí quản lý doanh nghiệp KQKD
110 Doanh thu hoạt động tài chính KQKD
111 Chi tiết doanh thu hoạt động tài chính TM-VT-29
Nguồn dữ liệu: https://www.hsx.vn
95