BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

VÕ MINH CÔN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH

NGHIỆP THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

VÕ MINH CÔN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH

NGHIỆP THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Văn Dũng

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

I

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin của

doanh nghiệp thương mại niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí

Minh” là kết quả nghiên cứu của chính tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.

Hà Văn Dũng. Dữ liệu nghiên cứu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy và

kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.

Học viên

Võ Minh Côn

II

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại

học Ngân hàng TP. HCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm thực

tiễn cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập tại trường.

Tôi xin tỏ lòng trân trọng tới TS. Hà Văn Dũng đã dành thời gian, tâm huyết

để hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Một lần nữa xin cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong

thời gian thực hiện luận văn.

Trân trọng!

V

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Diễn giải

CBTT Công bố thông tin 1

SGDCK TPHCM Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố HCM 2

Cân đối kế toán CĐKT 3

Báo cáo tài chính BCTC 4

KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh 5

Lưu chuyển tiền tệ LCTT 6

Thành Phố Hồ Chí Minh TP. HCM 7

Bộ tài chính BTC 8

UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước 9

Sở giao dịch chứng khoán SGDCK 10

Thị trường chứng khoán TTCK 11

TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính 12

HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố HCM 13

Quy mô doanh nghiệp QMDN 14

Khả năng thanh toán KNTT 15

Đòn bẩy nợ DBN 16

Khả năng sinh lời KNSL 17

Chủ thể kiểm toán CTKT 18

Trách nhiệm hữu hạn TNHH 19

V

DANH MỤC BẢNG, HÌNH, PHỤ LỤC

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp mã hóa các biến ..................................................................... 36

Bảng 3.2: Bảng thống kê các biến trong mô hình ........................................................... 43

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong BCTC. ........................................................................................................................... 45

Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc ............................................................. 58

Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả các biến độc lập ............................................................ 64

Bảng 4.3: Bảng thống kê tần suất biến chủ thể kiểm toán .............................................. 65

Bảng 4.4: Bảng ma trận tương quan giữa các biến ......................................................... 66

Bảng 4.5: Kết quả hồi quy ............................................................................................. 67

Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến .................................................... 68

Phụ lục 01: Danh sách các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE ...................... 87

Phụ lục 02: Danh sách các mục thông tin công bố ......................................................... 90

V

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ I1

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... II1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... III1

DANH MỤC BẢNG, HÌNH ............................................................................. IV1

MỤC LỤC ......................................................................... V, VI, VII, VIII, IX, X1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................ 2

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................. 2

1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát. ................................................................................ 2

1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 2

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu. ................................................................................... 2

1.2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 3

1.2.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3

1.2.4.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 3

1.2.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3

1.2.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn nghiên cứu của đề tài: .................................... 4

1.4. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4

1.5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ....................................................................... 6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................... 9

2.1. Tổng quan về công bố thông tin (CBTT)....................................................... 9

2.1.1. Khái niệm về công bố thông tin. ................................................................ 9

2.1.2. Phân loại về CBTT .................................................................................. 10

2.1.3. Đặc điểm của công bố thông tin. .............................................................. 10

2.1.3.1. Sự tiếp cận và tính liên quan. ................................................................ 11

2.1.3.2. Chất lượng và tính tin cậy của thông tin. ............................................... 12

VI

2.1.4. Yêu cầu về CBTT. ................................................................................... 13

2.1.4.1. Yêu cầu về CBTT của các doanh nghiệp thương mại. ........................... 13

2.1.4.2. Yêu cầu về CBTT trên thị trường chứng khoán. .................................... 13

2.1.5. Phương tiện CBTT. .................................................................................. 14

2.2. Sự cần thiết của Công bố thông tin trên Thị trường chứng khoán (TTCK). . 14

2.3. Đo lường mức độ CBTT trong BCTC của doanh nghiệp. ............................ 15

2.3.1. Đo lường không trọng số.......................................................................... 15

2.3.2. Đo lường có trọng số................................................................................ 15

2.3.3. Đo lường hỗn hợp .................................................................................... 16

2.4. Các lý thuyết nền về công bố thông tin (CBTT). ......................................... 16

2.4.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory). ......................................................... 16

2.4.2. Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory). ...................................................... 18

2.4.3. Lý thuyết chi phí chính trị (Political cost theory). .................................... 18

2.4.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory) ................................... 19

2.4.5. Lý thuyết hợp pháp (Legitimacy theory). ................................................. 19

2.5. Những hạn chế đối với tính minh bạch. ....................................................... 20

2.6. Lợi ích của tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán. ............. 21

2.6.1. Minh bạch thông tin làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư. .......................... 21

2.6.2. Minh bạch thông tin khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường, thúc đẩy tính thanh khoản của thị trường. .................................................................. 22

2.6.3. Minh bạch góp phần phát triển tính hiệu quả của thị trường chứng khoán. .................. 23

2.7. Lợi ích của minh bạch thông tin doanh nghiệp. ........................................... 26

2.7.1. Minh bạch thông tin DN giảm thiểu chi phí sử dụng vốn. ........................ 26

2.7.2. Minh bạch thông tin DN tạo lập lòng tin đối với nhà đầu tư. .................... 26

2.7.3. Minh bạch thông tin DN gia tăng tính hiệu quả của thị trường. ................ 26

2.7.4. Minh bạch thông tin DN gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư. ........................... 26

2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin của doanh nghiệp. ......... 27

VII

2.8.1. Quy mô doanh nghiệp. ............................................................................. 27

2.8.2. Khả năng sinh lời. .................................................................................... 28

2.8.3. Đòn bẩy nợ. ............................................................................................. 29

2.8.4. Khả năng thanh toán (Tính thanh khoản).................................................. 30

2.8.5. Thời gian hoạt động. ................................................................................ 30

2.8.6. Chủ thể kiểm toán. ................................................................................... 31

2.8.7. Loại ngành. .............................................................................................. 31

2.8.8. Tính đa quốc gia. ..................................................................................... 32

2.8.9. Tình trạng niêm yết. ................................................................................. 32

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ KIỂM ĐỊNH CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ............................ 34

3.1. Quy trình nghiên cứu. ................................................................................. 34

3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu. ....................................................... 34

3.2.1. Chọn mẫu. ............................................................................................... 35

3.2.1.1. Kích thước mẫu. .................................................................................... 35

3.2.1.2. Đặc điểm mẫu. ...................................................................................... 35

3.2.2. Mã hóa các biến. ...................................................................................... 35

3.2.3. Dữ liệu nghiên cứu. .................................................................................. 36

3.3. Chỉ số công bố thông tin. ............................................................................ 36

3.3.1. Chọn các chỉ mục thông tin công bố trong BCTC. ................................... 36

3.3.2. Chỉ số đo lường mức độ CBTT trong BCTC. ........................................... 37

3.4. Giả thuyết nghiên cứu. ................................................................................ 37

3.4.1. Quy mô doanh nghiệp. ............................................................................. 38

3.4.2. Khả năng sinh lời. .................................................................................... 38

3.4.3. Đòn bẩy nợ. ............................................................................................. 39

3.4.4. Khả năng thanh toán. ............................................................................... 39

3.4.5. Thời gian hoạt động. ................................................................................ 40

VIII

3.4.6. Chủ thể kiểm toán. ................................................................................... 40

3.5. Phân tích mô hình nghiên cứu và kiểm định giả thuyết thông qua các biến. 41

3.5.1. Biến QMDN. ........................................................................................... 41

3.5.2. Biến KNSL. ............................................................................................. 41

3.5.3. Biến KNTT. ............................................................................................. 42

3.5.4. Biến DBN. ............................................................................................... 42

3.5.5. Biến TUOI. .............................................................................................. 42

3.5.6. Biến CTKT. ............................................................................................. 42

3.6. Cách xử lý dữ liệu. ...................................................................................... 43

3.7. Mô hình nghiên cứu. ................................................................................... 45

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. ....................................................... 47

4.1. Thực trạng CBTT của các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). ......................................... 47

4.1.1 Tổng quan về Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE). ..................... 47

4.1.1.1. Lịch sử hình thành của HOSE. ( sơ lược về HOSE). ............................. 47

4.1.1.2. Quá trình phát triển của HOSE. ............................................................. 47

4.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE. .......................................................................................................... 49

4.1.2.1. Tình hình chung của các doanh nghiệp niêm yết tại HOSE. .................. 49

4.1.2.2. Sơ lược hoạt động CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK nói chung và các doanh nghiệp niêm yết tại HOSE .................................................. 49

4.1.3.Thực trạng yêu cầu pháp lý về công bố thông tin. ..................................... 51

4.1.3.1. Công bố thông tin trên thị trường sơ cấp. .............................................. 51

4.1.3.2. Công bố thông tin trên thị trường thứ cấp. ............................................. 53

4.1.3.3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin. ......................................... 56

4.2. Trình bày kết quả nghiên cứu. ..................................................................... 57

4.2.1. Đánh giá mức độ CBTT của các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE). ......................................................... 57

X

4.2.2. Bất cân xứng thông tin trên TTCK và những giao dịch gây thiệt hại cho

các cổ đông bên ngoài, cổ đông nhỏ…………………………………….…………61

4.2.2.1. Công bố thông tin không đầy đủ, sai lệch………………………….……….61 4.2.2.2. Có hiện tượng rò rỉ thông tin hay giao dịch nội gián…………….………62 4.2.2.3 Bỏ mặc các nhà đầu tư sau khi hoàn thành phương án phát hành huy động vốn…………………………………………………………………….………….……62

4.2.2.4 Doanh nghiệp cung cấp thông tin không công bằng đối với các nhà đầu tư……………………………………………………………………………………………...63

4.2.2.5. Hiện tượng lừa đảo…………………………………………………….………63 4.2.2.6. Hiện tượng tung tin đồn……………………………………………………….63 4.2.2.7. Các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ….64 4.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT. ................................. 64

4.2.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập. .......................................................... 64

4.2.2.2. Phân tích tương quan các biến trong mô hình. ....................................... 66

4.2.2.3. Phân tích hồi quy. ................................................................................. 67

4.2.2.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT. ............................ 69

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GỢI Ý NHẰM GIA TĂNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................ 73

5.1. Nâng cao mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm yết. ........................... 73

5.1.1. Hoàn thiện các nội dung thông tin được công bố. .................................... 73

5.1.2. Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh gỉá mức độ CBTT. ...................................... 75

5.1.3. Tăng cường vai trò của kiểm toán độc lập. ............................................... 76

5.1.4. Tăng cường cơ chế quản trị doanh nghiệp. ............................................... 76

5.1.5. Tăng cường xử phạt vi phạm CBTT của các doanh nghiệp niêm yết ........ 77

5.2. Một số gợi ý đối với doanh nghiệp nhằm gia tăng mức độ minh bạch và thu hút vốn đầu tư. ................................................................................................... 77

5.2.1.Doanh nghiệp nên đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính. ..................... 77

5.2.2.Doanh nghiệp cần chú trọng về công tác quan hệ với nhà đầu tư và công chúng. ................................................................................................................ 78

5.2.3. Phân tích và đánh giá những rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. ........... 78

X

5.2.4. Doanh nghiệp cần công bố những giao dịch liên quan đến cổ phiếu của doanh nghiệp. .................................................................................................... 79

5.2.5. Doanh nghiệp cần thiết lập kế hoạch tài chính trong tương lai. ................ 79

5.2.6. Doanh nghiệp cần áp dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau. ................. 79

5.2.7. Doanh nghiệp cần xây dựng hội đồng kiểm toán nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn. ......................................................................................................... 80

5.3. Kết luận. ..................................................................................................... 80

5.3.1. Kết luận. .................................................................................................. 80

5.3.2. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................... 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 82

1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài.

Thông tin thị trường chứng khoán rất đa dạng và phong phú. Thông tin công bố là

yếu tố then chốt, nhạy cảm và ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của tất cả các đối

tượng tham gia thị trường. Thông tin sẽ phản ánh tình hình tài chính, bản chất của

doanh nghiệp, qua đó các nhà đầu tư có thể nhận định, phân tích và đầu tư có hiệu

quả. Vì vậy, để đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động một cách minh bạch,

công khai thì thông tin cung cấp của các doanh nghiệp phải thực hiện một cách công

khai, minh bạch. Nguyên tắc công khai được hiểu như là sự cung cấp thông tin đầy

đủ, trung thực và kịp thời. Với nhu cầu thông tin ngày càng cao của các đối tượng

này, thông tin chính thống và phi chính thống đều được huy động từ mọi nguồn, từ

các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, sách báo, internet... đến các

thông tin mang tính truyền miệng qua các diễn đàn, sàn giao dịch.

Trong thực tế việc công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết đang bị xem

nhẹ. Nhà đầu tư chưa nhận được những thông tin tương xứng về doanh nghiệp mà

họ bỏ vốn để đầu tư. Việc công khai thông tin, đặc biệt là thông tin được cung cấp

dưới dạng báo cáo tài chính là nghĩa vụ bắt buộc các doanh nghiệp phải công bố

trung thực và đầy đủ, kịp thời. Những quy định hiện nay về công bố thông tin trên

thị trường chứng khoán chưa được chặt chẽ dẫn đến các công ty niêm yết trên sàn

công bố thông tin sai lệch và chậm trễ, không cập nhật thường xuyên, gây thiệt hại

cho nhà đầu tư và người sử dụng thông tin. Để duy trì một hệ thống thị trường vốn

hiệu quả, điều cần thiết là phải có những báo cáo tài chính chất lượng cao. Một thị

trường vốn có tính thanh khoản cao đòi hỏi sự sẵn có và đầy đủ thông tin minh bạch

để tất cả những người tham gia có thể đưa ra quyết định khi họ phân bổ vốn. Vì vậy,

trong bối cảnh phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, nhu cầu

hoàn thiện thông tin báo cáo tài chính do các doanh nghiệp tham gia vào thị trường

ngày càng tỏ ra cấp thiết và thực tiễn hơn. Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng

đến mức độ công bố thông tin giúp cho các tổ chức, các nhà điều hành thấy được

các tác động này để có thể có những quyết định phù hợp và khả thi. Xuất phát từ

1

2

thực tiễn nêu trên, đề tài: “ Các yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin của

doanh nghiệp thương mại niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành Phố

Hồ Chí Minh" đã được tác giả lựa chọn để nghiên cứu.

1.2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

1.2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.

1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ

công bố thông tin của các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại sở giao dịch chứng

khoán TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, đề tài kiến nghị một số gợi ý nhằm tăng

cường thông tin được công bố của các doanh nghiệp thương mại niêm yết trên Sở

chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể.

Dựa trên mục tiêu tổng quát, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài được triển

khai như sau:

(1) Phân tích về tình hình thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp thương

mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

(2) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh

nghiệp thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

(3) Kiến nghị một số gợi ý nhằm tăng cường thông tin được công bố của các doanh

nghiệp thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

1.2.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu cụ thể, đề tài được triển khai với các câu hỏi

nghiên cứu sau:

(1) Thực trạng công bố thông tin của các doanh nghiệp thương mại niêm yết trên Sở

giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào?

(2) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp

thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh?

(3) Giải pháp nào để tăng cường mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp

thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh?

2

3

1.2.3. Nội dung nghiên cứu

Mức độ CBTT của các doanh nghiệp thương mại bị chi phối bởi nhiều nhân tố về

đặc điểm doanh nghiệp, chính những nhân tố này đã góp phần làm ảnh hưởng đến

chất lượng CBTT trên BCTC của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

Vì vậy cần tập trung nghiên cứu các vấn đề:

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về CBTT và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ

CBTT trong BCTC của các doanh nghiệp, ở đây tác giả nhấn mạnh vào các doanh

nghiệp thương mại ở Việt Nam.

Nghiên cứu mô hình kinh tế lượng để xác định mối tương quan giữa các biến với

mức độ CBTT.

Mô tả nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu và kết quả thực nghiệm về mối quan hệ

giữa các biến trong mô hình với mức độ CBTT.

1.2.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.2.4.1. Đối tượng nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hướng đến công bố thông tin của các

doanh nghiệp thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh.

Khách thể nghiên cứu: Các doanh nghiệp thương mại niêm yết trên Sở giao

dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

1.2.4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu các yếu tố ảnh hướng đến công bố thông tin

của các doanh nghiệp thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

- Phạm vi về không gian: Trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

- Phạm vi về thời gian: dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các thông tin được

công bố trong 2 năm 2017, 2018 của các doanh nghiệp thương mại niêm yết Sở

giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

1.2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3

4

Dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp: Năm 2017, năm 2018 là các báo cáo tài chính

của các doanh nghiệp thương mại đã được kiện toàn của 35 công ty, doanh nghiệp

thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Đề tài vận dụng vận

dụng các phương pháp định lượng thông qua các công cụ toán thống kê với sự hỗ

trợ từ phần mềm Excel và phần mềm Eviews để xây dựng mô hình hồi quy nhằm đo

lường mức độ công bố thông tin và các yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin của

các doanh nghiệp thương mại niêm yết trên SGDCK TP. HCM. Cụ thể:

(1) Thu thập báo cáo tài chính của các doanh nghiệp thương mại niêm yết trên Sở

giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

(2) Thiết lập chỉ số phản ánh mức độ công bố thông tin.

(3) Đo lường công bố thông tin qua chỉ số công bố thông tin.

Thiết lập các biến, đo lường ảnh hưởng của các biến đến mức độ công bố thông

tin của các doanh nghiệp thương mại niêm yết Sở giao dịch chứng khoán Thành

Phố Hồ Chí Minh thông qua mô hình hồi quy bội.

Bên cạnh đó, đề tài sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh,

phân tích để đo lường các yếu tố ảnh hướng đến công bố thông tin của các doanh

nghiệp thương mại niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, đồng

thời kiến nghị một số gợi ý nhằm gia tăng công bố thông tin của doanh nghiệp

1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:

thương mại niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

(1) Về mặt khoa học: Bổ sung và cũng cố cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hướng

đến công bố thông tin của các doanh nghiệp thương mại niêm yết trên Sở giao dịch

chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.

( 2) Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu là tài liệu giúp cho các đối tượng sử dụng thông

tin của các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về công bố thông tin của doanh nghiệp, đồng

thời đây cũng là cơ sở khoa học giúp cho các doanh nghiệp thương mại thấy được

tầm quan trọng và tính pháp lý của việc công bố thông tin.

1.4. Kết cấu của đề tài

Đề tài được triển khai bao gồm 5 chương, cụ thể:

4

5

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Trình bày tính cấp thiết của đề tài, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu,

mục tiêu, các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận

văn. Trong chương 1, tác giả đã liệt kê và phân tích sơ bộ về kết quả của các công

trình nghiên cứu trước, nêu ra những hạn chế của các công trình này và hướng

nghiên cứu mới để khắc phục những hạn chế đó tác giả đã chọn lọc được một số yếu

tố có khả năng tác động đến mức độ CBTT trên BCTC của các doanh nghiệp

thương mại niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Trong chương 2, tác giả đã nêu ra các khái niệm, phận loại, đặc điểm, yêu cầu,

phương tiện, cách đo lường mức độ CBTT cùng với các lý thuyết về CBTT bao

gồm lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết chi phí chính trị, lý thuyết chi

phí sở hữu và lý thuyết hợp pháp. Đồng thời, tác giả đã phân tích các nhân tố tác

động đến việc CBTT như: Quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ,

khả năng thanh toán, thời gian hoạt động, chủ thể kiểm toán, loại ngành, tính đa

quốc gia và tình trạng niêm yết lên mức độ CBTT trong BCTC. Qua đó, tác giả đã

đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu trong luận văn.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Thông qua chương 3, tác giả đã đưa ra một phương pháp tiếp cận áp dụng cho

nghiên cứu này. BCTC của các doanh nghiệp thương mại là trọng tâm của nghiên cứu

vì nó đóng vai trò chính trong giao tiếp giữa các doanh nghiệp và các bên liên quan.

Tác giả đã xây dựng bộ chỉ mục CBTT dựa theo yêu cầu về công bố trong các

văn bản pháp luật một cách chặt chẽ. Phương pháp đo lường các biến độc lập và

biến phụ thuộc đã được xây dựng để phục vụ cho việc thu thập số liệu. Mô hình

nghiên cứu và các phương pháp phân tích mô hình như phân tích thống kê mô tả,

phân tích tương quan, phân tích hồi quy đa biến cũng đã được nêu ra ở chương này.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Trong chương 4, tác giả đã sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả, ma trận hệ số

tương quan và mô hình hồi quy tuyến tính được xử lý bằng phần mềm Eviews để

5

6

phân tích các yếu tố tác động đến mức độ CBTT

Phép thống kê mô tả cho thấy nhìn chung mức độ CBTT của các doanh nghiệp

niêm yết vẫn chưa cao, vẫn còn nhiều thông tin bị hạn chế, che dấu.

Qua việc phân tích ma trận hệ số tương quan và việc loại các biến không đạt

yêu cầu, cho thấy rằng các yếu tố: Quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy nợ, thời gian hoạt

động và chủ thể kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ CBTT và không có hiện tượng

tương quan giữa các biến độc lập.

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

Chương này sẽ tóm tắt về việc thực hiện nghiên cứu trong luận văn, kết luận

tổng quát về các kết quả nghiên cứu đã đạt được. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một

số gợi ý nhằm gia tăng công bố thông tin của doanh nghiệp thương mại niêm yết tại

sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra, chương này cũng sẽ chỉ ra

những giới hạn trong nghiên cứu của luận văn và đưa ra các hướng nghiên cứu mở

rộng của luận văn trong các nghiên cứu tiếp theo.

1.5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.

Các nghiên cứu trong nước cũng thể hiện một sự quan tâm lớn của các nhà

nghiên cứu đối với vấn đề CBTT trong BCTC, đặc biệt là các công ty niêm yết trên

sàn chứng khoán.

- Năm 2008, Lê Trường Vinh, Hoàng Trọng đã nghiên cứu về tính minh bạch của

thông tin được công bố từ các doanh nghiệp niêm yết. Thông qua việc phát bảng

câu hỏi, tác giả đã dùng đánh giá của nhà đầu tư để thành lập nên chỉ số đại diện

cho mức độ minh bạch của thông tin. Tuy nhiên, theo tác giả thì đối tượng sử dụng

thông tin từ báo cáo của các doanh nghiệp niêm yết không chỉ giới hạn ở bộ phận

nhà đầu tư mà đòi hỏi cần phải có một thang đo khách quan cho mọi đối tượng sử

dụng thông tin.

- Nghiên cứu của Đoàn Nguyễn Trang Phương (2010) về các yếu tố ảnh hưởng

đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam cho rằng

hai nhân tố khả năng sinh lời và chủ thể kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ

CBTT. Nghiên cứu này giới thiệu một phương pháp ghi nhận chỉ số CBTT. Tuy

6

7

nhiên, mẫu nghiên cứu chỉ có 50 công ty, một con số khá khiêm tốn so với tổng thể

hơn 250 doanh nghiệp niêm yết tại thời điểm đó.

- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Phương và cộng sự (2012) đã giới thiệu

phương pháp khoa học khi xây dựng hệ thống chỉ mục đo lường mức độ công bố

khá hoàn chỉnh và lập luận một cách chặt chẽ về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ

CBTT. Tác giả đã hệ thống hoá và đóng góp nhiều giải pháp nhằm cải thiện mức độ

CBTT trong BCTC. Tuy nhiên nghiên cứu này chưa phân tích ảnh hưởng của các

yếu tố thuộc về đặc điểm quản trị và sở hữu đến mức độ CBTT của doanh nghiệp.

- Trương Bá Thanh và Phạm Thị Thu Đông (2013) thực hiện nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

niêm yết trên Thị trường chứng khoán Hà Nội. Các biến giải thích sử dụng trong

nghiên cứu bao gồm: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, khả

năng thanh toán, thời gian hoạt động và chủ thể kiểm toán. Qua kết quả nghiên cứu

80 doanh nghiệp niêm yết thì có hai nhân tố là khả năng sinh lời và tài sản cố định

có ảnh hưởng thuận chiều với mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm yết.

- Nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2013) chỉ nghiên cứu tác động của các biến

thuộc đặc điểm tài chính đối với việc CBTT như: quy mô doanh nghiệp, khả năng

sinh lời, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành, chủ thể kiểm toán và tốc

độ tăng trưởng doanh thu. Kết quả cho thấy chỉ có yếu tố Quy mô doanh nghiệp có

tác động tích cực đến mức độ CBTT, các biến còn lại không có ý nghĩa.

- Trong nghiên cứu của Phạm Thị Thu Đông (2013), các yếu tố ảnh hưởng đến

mức độ CBTT bao gồm: quy mô doanh nghiệp; khả năng sinh lời ; đòn bẩy nợ; khả

năng thanh toán; chủ thể kiểm toán; thời gian hoạt động và tài sản cố định. Kết quả

đã chỉ ra rằng yếu tố khả năng sinh lời và yếu tố tài sản cố định là các yếu tố tác

động đến mức độ CBTT trong BCTC.

- Nguyễn Thị Thanh Phương (2013) đã mở rộng mô hình nghiên cứu của mình

khi đưa ra các nhân tố thuộc về quản lý doanh nghiệp, cấu trúc sở hữu và tính chất

công ty. Mô hình nghiên cứu này gồm 15 biến độc lập: tỷ lệ thành viên HĐQT

không phải nhà quản trị; sự đồng nhất chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc; số lượng

thành viên HĐQT; Ban kiểm soát; Sở hữu cổ đông nước ngoài; Sở hữu nhà nước;

7

8

Quy mô doanh nghiệp; đòn bẩy tài chính; mức độ sinh lời; khả năng thanh toán;

thời gian niêm yết; lĩnh vực hoạt động; tình trạng niêm yết; kiểm toán độc lập; số

công ty con. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố: quy mô doanh nghiệp; mức độ

sinh lời; thời gian niêm yết; kiểm toán độc lập; tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài

có ảnh hưởng đến mức độ CBTT của doanh nghiệp .

- Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương (2014) nghiên cứu các

yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao

dịch chứng khoán TP.HCM cho thấy quy mô doanh nghiệp, thời gian niêm yết, lĩnh

vực hoạt động, chất lượng doanh nghiệp kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ

CBTT trong BCTC của các doanh nghiệp niêm yết. Còn đòn bẩy tài chính, khả

năng thanh toán thì không ảnh hưởng.

Dựa trên các nghiên cứu trước đây, tác giả đã kế thừa một số đặc điểm như: tìm

hiểu về các nhân tố tác động lên mức độ CBTT và phân tích tác động của chúng

thông qua mô hình định lượng. Đồng thời, luận văn gợi ý thêm những điểm mới

trong nghiên cứu như chỉ số CBTT được mở rộng ra trên cả các thông tin bắt buộc

trên BCTC và thông tin tự nguyện được hướng dẫn trên các chuẩn mực chưa được

cụ thể ở BCTC. Nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về các đặc điểm của doanh

nghiệp ảnh hưởng lên mức độ CBTT trong BCTC, bao gồm cả những đặc điểm liên

quan đến quản trị doanh nghiệp.

Nghiên cứu sẽ tiếp tục xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong

BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK Tp.HCM thông qua sử dụng các

mô hình, kết quả các yếu tố của các tác giả đã nghiên cứu trước đây như: Quy mô

doanh nghiệp; Thời gian hoạt động của doanh nghiệp; Thành phần HĐQT; Đòn bẩy

tài chính; Chủ thể kiểm toán; Khả năng sinh lời; Khả năng thanh toán.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong chương 1, tác giả đã liệt kê và phân tích sơ bộ về kết quả của các công

trình nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài, nêu ra những hạn chế của các công

trình này và hướng nghiên cứu mới để khắc phục những hạn chế đó tác giả đã chọn

lọc được một số yếu tố khả năng tác động đến mức độ CBTT trên BCTC của các

doanh nghiệp thương mại niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM.

8

9

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Tổng quan về công bố thông tin (CBTT).

2.1.1. Khái niệm về công bố thông tin.

Một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của TTCK là CBTT.

Nguyên tắc công khai thông tin được hiểu là các định chế, tổ chức khi tham gia thị

trường phải có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời những thông tin liên

quan đến tình hình hoạt động của mình cho công chúng đầu tư biết.

Theo Sổ tay CBTT dành cho công ty niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán Hà

Nội (HNX) thì “CBTT được hiểu là phương thức để thực hiện quy trình minh bạch

của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các cổ đông và công chúng đầu tư có thể tiếp cận

thông tin một cách công bằng và đồng thời”.

CBTT là toàn bộ thông tin được cung cấp thông qua hệ thống các BCTC của một

công ty trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả báo cáo giữa niên độ và báo cáo

thường niên (Đặng Thị Thúy Hằng, 2011).

Nhu cầu của các nhà đầu tư đối với việc CBTT đang ngày càng cao, không chỉ ở

việc công bố các thông tin bắt buộc, mà còn cả việc công bố các thông tin tự

nguyện. Những năm gần đây, vấn đề tự nguyện CBTT được quan tâm nhiều hơn.

Tự nguyện CBTT là một khái niệm khá trừu tượng, đó là việc ngoài các thông tin

cưỡng chế bắt buộc phải công bố theo quy định, thì người quản lý phải chủ động

trong việc công bố rộng rãi các thông tin liên quan đến tình hình tài chính, các

thông tin chiến lược cũng như các thông tin phi tài chính của doanh nghiệp (Nguyễn

Chí Đức và Hoàng Trọng, 2012).

Nghiên cứu thông tin được công bố trên BCTC là nghiên cứu hành vi thông tin

bắt buộc. Tuy nhiên, nội dung bắt buộc trong BCTC vẫn có một số nội dung bị chi

phối bởi chuẩn mực chỉ mang tính hướng dẫn.

CBTT là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc phân bổ hiệu quả các

nguồn lực của xã hội và làm giảm thiểu sự nhiễu loạn thông tin giữa doanh nghiệp

và các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp (Adina, Ion – 2008). Do

9

10

đó, hành vi CBTT, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán có

ảnh hưởng rất lớn trong nền kinh tế. Ảnh hưởng này không chỉ giới hạn trong tình

hình tài chính của từng doanh nghiệp

2.1.2. Phân loại về CBTT

* Phân loại CBTT theo tính chất bắt buộc hoặc tự nguyện:

- CBTT bắt buộc: là những công bố được yêu cầu bởi luật pháp và những quy

định của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ. Những công bố này phải được trình

bày theo những quy định của Luật kinh doanh, Ủy ban chứng khoán, các cơ quan

quản lý về kế toán, GAAP (Generally Accepted Accounting Principles) và các

chuẩn mực kế toán.

- CBTT tự nguyện: là sự lựa chọn của doanh nghiệp, không bắt buộc, có nghĩa là

một doanh nghiệp có thể có hoặc không cần phải công bố các thông tin mà luật

pháp không yêu cầu.

* Phân loại CBTT theo thời điểm:

- CBTT theo yêu cầu: Trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của Ủy

ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết, đăng

ký giao dịch, công ty đại chúng phải công bố thông tin khi xảy ra sự kiện ảnh hưởng

nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư hoặc khi có thông tin liên quan

đến công ty ảnh hưởng đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.

- CBTT định kỳ: Là những thông tin mà chủ thể phải công bố theo định kỳ như

BCTC năm, BCTC nửa năm, BCTC quý/tháng.

- CBTT bất thường: Là những thông tin bất thường theo quy định cần phải công

bố như tài khoản ngân hàng bị phong tỏa hay được phép hoạt động trở lại sau khi bị

phong tỏa và các thông tin bất thường khác.

* Phân loại CBTT theo phạm vi: như CBTT đơn lẻ của từng nhóm chứng

khoán, CBTT theo nhóm ngành,.…

2.1.3. Đặc điểm của công bố thông tin.

Theo Tara Vishwanath & Daniel Kaufmann (1999), việc hiểu biết về tính minh

10

11

bạch nên bao gồm các thuộc tính như sau: tiếp cận, tính toàn diện, tính liên quan,

chất lượng và sự đáng tin cậy. Chúng có thể được liệt kê chi tiết như sau:

2.1.3.1. Sự tiếp cận và tính liên quan.

Thông tin phải trên nguyên tắc, luật lệ và các quy định bảo đảm rằng thông tin

phải sẵn có để cung cấp đến tất cả những người có quan tâm, thông tin cũng phải có

khả năng được tiếp cận dễ dàng. Điều này được thực hiện một phần nhờ vào các tổ

chức và các phương tiện tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận luồng thông tin

đó. Chúng bao gồm những phương tiện truyền thông như: báo chí, phát thanh,

truyền hình, bảng công bố thông tin, Internet, phát biểu bằng lời nói.

Tình trạng thiếu hiểu biết có ảnh hưởng xấu đến tính minh bạch - nó giới hạn

khả năng tiếp cận, diễn giải và sử dụng thông tin của một cá nhân. Tính công bằng

cao sẽ bảo đảm cho nhu cầu tiếp cận thông tin. Thông tin cần được tiếp cận một

cách công bằng đối với tất cả mọi người. Tuy nhiên, việc trì hoãn hay giới hạn việc

tiếp cận những thông tin hữu ích thường đem lại lợi ích cho một số người, trong

trường hợp này tiếp cận thông tin trở thành “con tin” để người có thông tin bắt

người muốn tiếp cận thông tin phải trả một cái giá nào đó. Do vậy việc công bố

thông tin cần phải đúng thời gian và công bằng với những người muốn tiếp cận

thông tin. Đảm tính liên quan, tức là phải đáp ứng đúng nhu cầu thông tin của người

có nhu cầu. Chắc chắn đây là một việc khó khăn, thứ nhất bởi vì thông tin mang

tính chủ quan; người gửi tiền cần thông tin để đảm bảo tiền gửi của họ là an toàn;

nhà đầu tư cần thông tin về khoản nợ và rủi ro; và công chúng cần biết về tình hình

kinh tế hiện tại, chính sách tiền tệ của quốc gia … Thứ hai, sự phát triển nhanh

chóng của Internet dẫn đến sự tràn ngập thông tin, lại dẫn đến một nghịch lý là

chính sự quá tải thông tin có nguy cơ làm loãng đi tính liên quan của thông tin.

Trong lĩnh vực chứng khoán, tính minh bạch liên quan đến những đối tượng sau:

- Người công bố thông tin: doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch.

- Người xử lý thông tin: các cơ quan quản lý như Ủy Ban chứng khoán, Sở Giao

Dịch Chứng Khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán …

11

12

- Người sử dụng thông tin : các nhà đầu tư bao gồm nhà đầu tư có tổ chức và nhà

đầu tư cá nhân trong nước, nhà đầu tư có tổ chức và nhà đầu tư cá nhân nước ngoài,

các cơ quan truyền thông, những người quan tâm và muốn tham gia thị trường

chứng khoán.

2.1.3.2. Chất lượng và tính tin cậy của thông tin.

Thông tin phải có chất lượng và đáng tin cậy, kịp thời, đầy đủ, không thiên vị,

nhất quán và được trình bày trong những thuật ngữ rõ ràng và đơn giản. Những

chuẩn mực đối với chất lượng thông tin phải được đảm bảo, có thể thẩm tra bởi

những tổ chức trung gian hoặc kiểm toán bên ngoài hoặc những tổ chức tạo lập

chuẩn mực.

Tính nhất quán trong việc sử dụng những quy trình nhằm có được thông tin và

các định dạng của thông tin được công bố bảo đảm tính có thể so sánh và cho phép

việc đánh giá những sự thay đổi theo thời gian. Tiêu chuẩn và phương pháp được sử

dụng để đánh giá thông tin, cũng như những thay đổi trong những phương pháp đó

nên được công bố một cách đầy đủ. Những biện pháp như vậy là cách thức quan

trọng của việc ngăn chặn cố ý từ chối không cho tiếp cận thông tin hoặc làm biến

dạng thông tin-như nói dối. Báo cáo không trung thực đã bị ngăn cản bởi sự hiện

diện khác nhau của tổ chức “giám sát” từ các kế toán chuyên nghiệp hoặc những tổ

chức trung gian, tổ chức tín dụng, báo chí độc lập, người nắm giữ tiền, những nhà

nghiên cứu học thuật.

Hơn thế nữa, việc đảm bảo chất lượng và tính tin cậy của thông tin thường đòi

hỏi tính trung thực: đánh giá một cách chính xác tỷ số tín hiệu so với tạp âm trong

một mẫu dữ liệu thường là một phương pháp và thách thức thực tiễn đối với các tổ

chức, cá nhân có tiêu chuẩn đáng tin cậy cao nhất.

Tóm lại tính minh bạch tốt bao gồm: cung cấp thường xuyên và kịp thời; thông

tin có thể dễ dàng cho các đối tượng có liên quan tiếp cận một cách dễ dàng; thông

tin đúng và hoàn chỉnh; thông tin nhất quán và có liên quan được thể hiện thành tài

liệu chính thức.

12

13

2.1.4. Yêu cầu về CBTT.

2.1.4.1. Yêu cầu về CBTT của các doanh nghiệp thương mại.

Theo Chuẩn mực kế toán số 1 (VAS 1) - Chuẩn mực chung, các thông tin và số

liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời,

dễ hiểu và có thể so sánh được.

Theo chuẩn mực kế toán số 21 (VAS 21) - Trình bày báo cáo tài chính, báo cáo

tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình

kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Hệ thống BCTC (cũng như

BCTC hợp nhất) của doanh nghiệp bao gồm Bảng cân đối kế toán (CĐKT), Báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) và

Bảng Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC).

Ngoài ra, doanh nghiệp phải trình bày BCTC theo Thông tư số 200/2014/TT-

BTC ngày 22/12/2014 về Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.

2.1.4.2. Yêu cầu về CBTT trên thị trường chứng khoán.

Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ Tài chính quy định:

+ Việc CBTT phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.

+ Việc CBTT phải do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người

được ủy quyền CBTT thực hiện. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời và đầy đủ về thông tin do người

được ủy quyền CBTT công bố.

+ Việc CBTT phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo cho ủy ban chứng

khoán Nhà nước (UBCKNN) và Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) về nội dung

thông tin công bố.

+ Ngôn ngữ thực hiện CBTT trên thị tnrờng chứng khoán Việt Nam là tiếng Việt.

Trường hợp pháp luật quy định CBTT bổ sung bằng ngôn ngữ khác, ngôn ngữ thực

hiện CBTT bao gồm tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo quy định.

+ Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã công bố, các đối tượng CBTT

phải đồng thời báo cáo và có văn bản giải trình cho UBCKNN, SGDCK.

13

14

+ Các đối tượng CBTT thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin đã báo cáo, công bố

theo quy định của pháp luật.

2.1.5. Phương tiện CBTT.

Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ Tài chính quy định việc

CBTT được thực hiện qua các phương tiện CBTT sau:

+ Báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử (website) và các ấn phẩm khác của

tổ chức thuộc đối tượng CBTT;

+ Các phương tiện CBTT của UBCKNN bao gồm: hệ thống tiếp nhận báo cáo và

CBTT, cổng thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của UBCKNN;

+ Các phương tiện CBTT của SGDCK bao gồm: hệ thống tiếp nhận báo cáo và

CBTT, trang thông tin điện tử của SGDCK, bảng hiển thị điện tử của SGDCK;

+ Phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.

2.2. Sự cần thiết của Công bố thông tin trên Thị trường chứng khoán (TTCK).

Kinh nghiệm trên thế giới cho thấy để thị trường chứng khoán (TTCK) hoạt động

có hiệu quả và lành mạnh cần phải CBTT công khai, thông tin là một trong những

nguyên tắc cơ bản nhất của TTCK, đồng thời là cơ sở cho nhà đầu tư định giá để

mua hoặc bán chứng khoán. Nếu các thông tin trên TTCK sai lệch sẽ gây nên những

biến động lớn trong hoạt động của thị trường cũng như sự hoang mang trong tâm lý

của nhà đầu tư dẫn đến những đột biến của thị trường và sẽ tác động xấu đến nền

kinh tế.

Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động CBTT trên TTCK là một trong những

điều kiện quan trọng nhất để phát triển TTCK, bởi vì vai trò của hoạt động CBTT

trong sự vận hành của TTCK là rất quan trọng, nó như chiếc cầu nối thông tin giữa

nhà phát hành với công chúng đầu tư, các thông tin này sẽ là cơ sở để nhà đầu tư ra

quyết định sẽ đầu tư vào lĩnh vực nào.

Các tổ chức chào bán và công ty niêm yết phải cung cấp nhiều tài liệu cần thiết

về bản thân công ty để các nhà đầu tư có thể xác định được giá trị của công ty và

đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Trên TTCK, các yếu tố ảnh hưởng tới giá chứng

14

15

khoán là: Giá trị công ty, các điều kiện thị trường, yếu tố kinh tế vĩ mô, yếu tố tâm

lý nhà đầu tư và yếu tố ngẫu nhiên (do thiên tai gây ra).

Để xác định được giá trị công ty, không thể nào bỏ qua các BCTC của công ty

đó. Về lâu dài, giá chứng khoán chịu sự chi phối của giá trị công ty. Một công ty

ngay cả khi có tình trạng tài chính tốt, khả năng sinh lời cao nhưng giá chứng khoán

của công ty vẫn thấp nếu thông tin của công ty không được công bố một cách đầy

đủ, chính xác vì nhà đầu tư không thể tiếp cận được những thông tin cần thiết để

đưa ra những quyết định đầu tư. Thực tế các công ty phát hành thường không muốn

công bố những thông tin xấu, đặc biệt là các công ty ở những thị trường mới nổi. Vì

vậy, CBTT là trách nhiệm của các công ty phát hành và các tổ chức niêm yết trong

việc cung cấp mọi thông tin, cả tốt lẫn xấu.

2.3. Đo lường mức độ CBTT trong BCTC của doanh nghiệp.

Đo lường mức độ CBTT đóng vai trò quan trọng trong các nghiên cứu lý thuyết

và thực tiễn. CBTT là khái niệm trừu tượng do không có một đặc trưng nổi bật để

có thể sử dụng cho việc đo lường chất lượng hay mức độ CBTT.

Việc lượng hóa mức độ CBTT của các nghiên cứu đã được thực hiện qua hai

bước cơ bản:

+ Xây dựng thang chuẩn cho việc công bố được thực hiện trong các nghiên cứu

trước phụ thuộc vào yêu cầu công bố của mỗi quốc gia.

+ Mã hóa từng chỉ mục thông tin trong mỗi quan sát theo thang chuẩn đã xây

dựng. Nói chung, có hai cách thường sử dụng để thực hiện mã hóa:

2.3.1. Đo lường không trọng số.

Dựa vào thang chuẩn, các mục thông tin trong BCTC sẽ được gán giá trị 1: nếu

được công bố, gán giá trị 0: nếu có nghiệp vụ phát sinh mà không công bố. Theo đó

các chỉ mục thông tin được theo dõi ở giác độ có được trình bày hay không và ngầm

định mỗi chỉ mục có vai trò ngang nhau trong đánh giá. Các nhà nghiên cứu như

Wallace (1987), Cooke (1989, 1992 và 1993) và Owusu-Ansah (1998) sử dụng cách

tiếp cận này trong nghiên cứu của họ.

2.3.2. Đo lường có trọng số.

15

16

Khác với phương pháp đo lường không trọng số, phương pháp này yêu cầu các

mục thông tin được chọn lọc cùng với việc đánh giá tầm quan trọng của mỗi chỉ

mục là thấp hay cao. Từ đó, một hệ thống trọng số phản ánh mức độ quan trọng của

từng thông tin được xây dựng song song với hệ thống chỉ mục thông tin được chọn

lọc trong thang chuẩn. Việc đo lường được thực hiện như đo lường không trọng số

nhưng khi gán với giá trị, chúng được nhân với trọng số và trọng số này thể hiện

tầm quan trọng của mỗi mục thông tin. Singhvi & Desai (1971) và Buzby (1975) sử

dụng cách này trong các khảo sát nghiên cứu của họ.

2.3.3. Đo lường hỗn hợp:

Là sự kết hợp cả hai phương pháp đo lường có trọng số và không trọng số như

trong nghiên cứu của Francisco, Mria và Marco: “Thiết kế các chỉ số công bố - có

hay không sự khác biệt? ”. Ở đây, tác giả sử dụng việc đo lường CBTT dựa trên xây

dựng ba chỉ số: chỉ số chất lượng, chỉ số vi phạm và chỉ số về số lượng. Mỗi chỉ số

xây dựng dưa trên phương pháp trọng số như chỉ số SCI (Scope Index) sẽ được gán

là 0 nếu không được công bố; được gán là 0.5 nếu công bố là định tính, được gán là

1 nếu công bố là định lượng và phương pháp không trọng số như chỉ số COV

(coverage dimesion), ESM (economic sign and measure index), OLT (outlook

profile index),...

Tuy nhiên hạn chế lớn nhất khi sử dụng đo lường có trọng số và đo lường hỗn

hợp là mỗi cá nhân khi nghiên cứu sẽ có những quan điểm khác nhau khi đánh giá

trọng số của mỗi khoản mục thông tin làm cho kết quả mang tính chủ quan cao nên

dễ cho ra những kết quả khác biệt. Để hạn chế điều đó, nghiên cứu này tập trung

vào đánh giá mức độ CBTT trong BCTC với những thông tin được quy định rõ ràng

từ các văn bản pháp luật có liên quan bằng phương pháp đo lường không trọng số.

2.4. Các lý thuyết nền về công bố thông tin (CBTT).

Theo các nghiên cứu trước, lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ

CBTT gồm: Lý thuyết đại diện, lý thuyết dấu hiệu, lý thuyết về chi phí chính trị, lý

thuyết về chi phí sở hữu.

2.4.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory).

16

17

Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế được phát triển bởi Alchian,

Demsetz năm 1972, sau đó được Jensen và Meckling phát triển thêm vào năm 1976

(Jensen & Meckling, 1976). Trong lý thuyết này, các cổ đông là các chủ sở hữu

hoặc người đứng đầu công ty, thuê những người khác thực hiện công việc. Những

người đứng đầu ủy quyền hoạt động của công ty cho các giám đốc hoặc những

người quản lý, họ là các đại diện cho các cổ đông (Nhâm Phong Tuân và Nguyễn

Anh Tuấn, 2013).

Theo lý thuyết đại diện, một Hội đồng quản trị (HĐQT) hiệu quả nên bao gồm

đa số thành viên HĐQT không điều hành, những người được tin rằng sẽ tạo ra kết

quả vượt trội bởi tính độc lập của họ với hoạt động quản lý của công ty (Dalton,

1998, trích bởi Nhâm Phong Tuân và Nguyễn Anh Tuấn, 2013). Với vai trò hỗ trợ

cho giám đốc điều hành, họ sẽ không thể thực hiện một cách trọn vẹn vai trò giám

sát hay kỷ luật giám đốc điều hành (Daily & Dalton, 1993, trích bởi Nhâm Phong

Tuân và Nguyễn Anh Tuấn, 2013).

Nếu cả hai bên trong mối quan hệ đại diện (cổ đông và người quản lý) đều muốn

tối đa hóa lợi ích của mình thì có cơ sở để tin rằng người quản lý công ty sẽ không

luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho người chủ, tức các cổ đông và công ty.

Các đặc tính tự nhiên của quan hệ đại diện dẫn đến giả thiết rằng các cổ đông cần

thường xuyên giám sát hoạt động của người quản lý công ty nhằm đảm bảo lợi ích

của mình (Bùi Xuân Hải, 2007). Do sự tách biệt giữa quyền sở hữu của cổ đông và

quyền điều hành của đại diện hay người quản lý công ty đã tạo nên thông tin bất cân

xứng, khiến cho rủi ro thông tin tăng lên, nhà đầu tư sẽ yêu cầu một tỷ lệ lợi ích cao

hơn để bù đắp cho rủi ro.

Một số các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin liên quan đến lý thuyết này

như quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, khả năng sinh lời qua các nghiên cứu

của Wallace & Naser (1995), Owusu-Ansah (1998).

Quy mô càng lớn thì chi phí đại diện càng tăng (Nguyễn Thị Thu Hảo, 2015). Kết

quả này thống nhất với giả thiết rằng công ty có quy mô càng lớn sẽ dẫn đến tình

trạng có nhiều ban quản lý ở các cấp khác nhau, dẫn đến sự khó khăn trong việc kiểm

soát chi phí đại diện. Vì vậy sẽ công bố thông tin nhiều hơn để giảm chi phí này.

17

18

Tương tự, chi phí đại diện sẽ cao hơn ở những công ty có tỷ lệ nợ cao. Các doanh

nghiệp có tỷ lệ nợ cao có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin hơn để làm hài lòng

chủ nợ. Một công ty vay nợ nhiều, bên cạnh chịu sự kiểm soát của các cổ đông, còn

chịu sự kiểm soát từ phía các chủ nợ. Khả năng sinh lời cao dẫn đến một mức độ

cung cấp thông tin tốt hơn để minh chứng cho thành quả quản trị của ban giám đốc

doanh nghiệp theo như cam kết trong hợp đồng và nhằm thỏa mãn đạt được mức

thưởng của họ (Owusu-Ansah, 1998).

2.4.2. Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory).

Lý thuyết tín hiệu mô tả hành vi một bên nắm giữ thông tin từ đó phát ra tín hiệu

cho thị trường và một bên sử dụng thông tin đó. Lý thuyết tín hiệu được hình thành

vào những năm đầu 1970 và nó cũng đã được Ross (1977, trích bởi Huỳnh Tiến Vũ

và Nguyễn Thị Mai Hương, 2014) sử dụng để giải thích CBTT trên báo cáo của

công ty. CBTT là một trong những phương tiện phát tín hiệu, nơi các công ty công

bố nhiều thông tin hơn để báo hiệu cho các nhà đầu tư là họ tốt hơn so với các công

ty khác trên thị trường.

Các doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao thì có xu hướng công bố thông tin

nhiều hơn các doanh nghiệp có khả năng sinh lời thấp, việc công bố thông tin nhiều

để tạo niềm tin và thu hút nhà đầu tư (Singhvi & Desai, 1971).

Quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời và mức độ tăng trưởng là các nhân tố

ảnh hưởng đến mức độ CBTT liên quan đến lý thuyết tín hiệu. Việc công bố nhiều

sẽ là một tín hiệu hướng các nhà đầu tư quan tâm đến doanh nghiệp. CBTT tự

nguyện là một trong các cách đưa ra tín hiệu rằng các công ty sẽ CBTT nhiều hơn

so với quy định bắt buộc nhằm để đưa ra tín hiệu rằng công ty của họ tốt hơn.

2.4.3. Lý thuyết chi phí chính trị (Political cost theory).

Lý thuyết về chi phí chính trị cho rằng các nhà quản lý Nhà nước sẽ đưa ra các

quyết định có liên quan đến lợi ích của công ty (như chính sách thuế, hạn chế độc

quyền, cạnh tranh...) dựa trên các thông tin được công bố bởi các công ty (Watts &

Zimmerman, 1990). Vì vậy, các công ty tình nguyện công bố nhiều thông tin hơn để

hạn chế các chi phí chính trị này.

18

19

Watts & Zimmerman (1990) lập luận rằng tầm quan trọng của chi phí chính trị

phụ thuộc nhiều vào quy mô doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp là một biến đại

diện cho sự chú ý chính trị. Các công ty lớn hơn phải chịu chi phí chính trị cao hơn,

dẫn đến mức độ CBTT cao hơn.

Mức độ CBTT cao hơn mong đợi sẽ ủng hộ cho một mức lợi nhuận lớn hơn cho

công ty, vì vậy tránh đi trách nhiệm pháp lý và cũng như một sự biện minh cho mức

độ lợi nhuận của công ty (Inchausti, 1997).

2.4.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory)

Lý thuyết chi phí sở hữu được xem như một trong những hạn chế quan trọng của

việc CBTT. Những bất lợi trong cạnh tranh ảnh hưởng đến việc quyết định cung cấp

thông tin riêng tư. Các doanh nghiệp nhỏ rất nhạy cảm, nếu CBTT ở một mức độ

lớn nào đó hoặc CBTT nhiều hơn sẽ gây các bất lợi và làm tổn hại đến lợi thế cạnh

tranh của công ty trên thị trường (Singhvi & Desai, 1971).

Lý thuyết chi phí sở hữu lưu ý đến chi phí CBTT cũng như các lợi ích của nó.

Các nhà quản lý có động cơ để giữ lại một số thông tin mà nếu công bố có nghĩa là

công ty phải chịu một số chi phí.

2.4.5. Lý thuyết hợp pháp (Legitimacy theory).

Lý thuyết hợp pháp cho rằng không thể nghiên cứu các vấn đề về kinh tế mà

không xem xét đến các yếu tố luật pháp, xã hội. Khái niệm về tính hợp pháp xuất

phát từ khái niệm hợp đồng xã hội, nơi mà một tổ chức có nguồn gốc hợp pháp từ

các hợp đồng giữa nó và xã hội. Lý thuyết tính hợp pháp giả định rằng một tổ chức

cần hoạt động trong định mức, tiêu chuẩn đã xác định giữa các tổ chức và xã hội.

Do đó tổ chức này luôn luôn cố gắng tìm kiếm sự hợp pháp. Khi một tổ chức cảm

thấy rằng tính hợp pháp của nó đang bị đe dọa, nó sẽ theo đuổi một số chiến lược để

giữ lại tính hợp pháp này. Theo lý thuyết này, các doanh nghiệp lớn có xu hướng

CBTT nhiều hơn và xem nó như là công cụ để giảm thiểu những áp lực từ các quy

định từ Chính phủ.

Lý thuyết hợp pháp lý giải vì sao một tổ chức phải CBTT. Sản phẩm của quá

trình trao đổi của công ty và xã hội là báo cáo của công ty. Vì vậy, công cụ để đối

19

20

phó với nhu cầu của xã hội là việc CBTT.

2.5. Những hạn chế đối với tính minh bạch.

Stiglitz (1999) lập luận rằng trên bình diện tổng thể các xã hội đều mong muốn

tính cởi mở và minh bạch hơn. Về mặt khái niệm, các công trình nghiên cứu kinh tế

học về thông tin ủng hộ quan niệm cho rằng thông tin tốt hơn sẽ cải thiện việc phân

bổ nguồn lực và tăng tính hiệu quả của nền kinh tế. Công bố thông tin tài chính sẽ

hướng nguồn vốn đến chỗ sử dụng có lợi nhất từ đó tăng hiệu quả và tăng trưởng

kinh tế. Thiếu minh bạch thì sẽ tốn chi phí, trong cả hai lĩnh vực chính trị lẫn kinh

tế. Điều này làm suy yếu về mặt chính trị bởi vì nó làm giảm bớt đi khả năng của

một hệ thống dân chủ trong việc đánh giá và chỉnh sửa các chính sách của chính

phủ, đánh giá và chỉnh sửa các hành vi che đậy những hoạt động của các nhóm có

lợi ích đặc quyền, tạo ra kẽ hở bằng cách cung cấp cho những nhóm người này

những thông tin để hưởng lợi. Những chi phí kinh tế của bí mật thông tin là cũng

tương tự như chi phí do đầu cơ, ảnh hưởng không chỉ trên tổng sản lượng mà còn

đến sự phân phối thu nhập và rủi ro trong nền kinh tế. Chi phí đáng kể nhất là chi

phí phát sinh do tham nhũng, chi phí có hại đến đầu tư và tăng trưởng kinh tế.

Các tranh luận chống lại đòi hỏi minh bạch hơn, trong đó chỉ có một ít lập luận

có giá trị, thường thì không chỉ hạn chế trong ứng dụng, mà còn bị lỗ hỗng cơ bản.

Có một lập luận có giá trị gây tranh cãi đó là lập luận dựa vào quyền được riêng tư

và bảo mật trong đối nhân xử thế. Tuy nhiên các lập luận này bị phản bác lại không

chỉ vì các lợi ích của bản thân tính minh bạch, mà còn vì các lập luận mạnh mẽ về

quyền được biết của công dân. Các ngoại lệ này càng mơ hồ trên cơ sở an ninh quốc

gia, sự ổn định, không can thiệp vào các thương thảo tế nhị hoặc tôn trọng sự đoàn

kết của công chúng. Ở mức độ mà được yêu cầu, các ngoại lệ cần được giới hạn

chặt và các giới hạn này cần đưa ra công chúng tranh luận. Kiểm soát cụ thể cần

được hướng đến các viện dẫn về sự bảo mật, ổn định thị trường và an ninh quốc gia.

Hiện tại chưa có đủ các nghiên cứu về các tranh luận này, chưa đủ bằng chứng hỗ

trợ các luận điểm ủng hộ hoặc chống lại tính minh bạch. Cụ thể nhất, liên quan đến

các tranh luận về nhu cầu cải cách tài chính. Ví dụ, tranh luận về việc giới hạn tính

minh bạch của các chính sách của ngân hàng trung ương chưa được chứng minh trên

20

21

thực tế – mặc dù tài liệu lý thuyết thì sẵn sàng ủng hộ ý niệm này. Theo lý thuyết thì

luồng thông tin lớn hơn và nhất quán hơn về các quyết định của ngân hàng trung

ương có thể ổn định và giúp thị trường hợp lý hơn là làm gián đoạn và làm sụp đổ thị

trường tài chính. Thực vậy, một tổ chức càng ít trách nhiệm giải trình, chẳng hạn như

ngân hàng trung ương, thì càng minh bạch hơn. Trong các ví dụ khác, không có bằng

chứng rõ ràng rằng nhiều thông tin hơn sẽ cũng cố hệ thống tài chính. Tuy nhiên

trong những trường hợp khác, chưa có bằng chứng cho thấy càng nhiều thông tin sẽ

càng làm hệ thống tài chính vững mạnh. Các ví dụ ngược lại trong đó càng nhiều

thông tin hơn có thể làm xấu đi đánh giá tín dụng hoặc tăng độ bất ổn về giá cả, được

ghi nhận trong công trình nghiên cứu của Furman và Stiglitz (1998).

2.6. Lợi ích của tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán.

Minh bạch cung cấp nhiều lợi ích quan trọng đối với nhà đầu tư nói riêng, thị

trường nói chung. Những lợi ích này có thể chia ra thành ba loại

2.6.1. Minh bạch thông tin làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư.

Kinh nghiệm cho thấy rằng một lợi ích đầu tiên của tính minh bạch là gia tăng sự

bảo vệ nhà đầu tư và tăng tính công bằng thực sự và có thể cảm nhận được của thị

trường chứng khoán. Minh bạch làm được điều này, một phần, cho phép nhà đầu tư

tự mình quyết định nếu giá mà những nhà môi giới cho thấy họ có thể đạt được đối

với giao dịch là mức giá tối ưu. Do vậy, nhà đầu tư phải được cung cấp thông tin

cần thiết để tự bảo vệ bảo vệ mình bằng cách tránh các nhà môi giới mà có thể họ

thực hiện các giao dịch thay cho nhà đầu tư tại những mức giá bất lợi.

Minh bạch cũng cho phép nhà đầu tư quyền kiểm soát chất lượng của những giao

dịch mà họ nhận được sau khi có thông tin đầy đủ và chính xác. Do vậy nhà đầu tư

với tư cách là người ủy thác có thể xác định rằng liệu một nhà môi giới có lợi dụng

họ bằng cách thực hiện giao dịch ở một mức giá kém thuận lợi hơn so với mức giá

lẽ ra có được nếu công ty môi giới chuyên nghiệp thực hiện với tư cách là người

nhận ủy thác/đại lý. Hơn nữa, khi có những xác nhận của khách hàng mà những xác

nhận này nêu rõ số tiền hoa hồng hoặc là khoản chênh lệch mà người môi giới nhận

được cho một giao dịch hộ nhà đầu tư, nhà đầu tư có thể so sánh giá thực của những

21

22

giao dịch đó với giá được công bố trên thị trường để xác định xem chi phí thực của

những giao dịch đó có hợp lý không. Tuy vậy, người ta cho rằng với những thông

tin yết giá thì không đủ để nhà đầu tư để xác định rằng họ đã đạt được giao dịch tốt

nhất hay không. Ý kiến này hàm ý là các chủ thể tham gia trên thị trường có thể

chắc rằng giá niêm yết phản ánh đúng và đầy đủ cung cầu của một thị trường cụ thể.

Tuy nhiên, mặc dù giá niêm yết cũng hữu ích và quan trong nhưng chỉ mỗi giá niêm

yết thì vẫn chưa cung cấp đủ thông tin cho nhà đầu tư.

Ngay cả tại những nơi có giá niêm yết thì một khối lượng lớn giao dịch nhạy cảm

với giá vẫn có thể xảy ra giữa hoặc ngoài khoảng chênh lệch giữa giá mua và giá bán.

Thật sự hữu ích để biết những giao dịch đang xảy ra về phía mua hay phía bán của thị

trường. Giá niêm yết có thể giúp nhà đầu tư quyết định địa điểm và thời gian để giao

dịch, nhưng những bảng báo cáo giao dịch giúp nhà đầu tư xác định giá niêm yết có

đáng tin cậy hay không và giúp nhà đầu tư kiểm tra chất lượng của những lệnh đã

thực hiện mà họ nhận được. Về mặt này, những nhà đầu tư thường mong muốn biết

xu hướng hoạt động giao dịch và liệu có phải là giao dịch đáng kể hay không giữa,

hoặc bên ngoài giá niêm yết. Dĩ nhiên, gia tăng tính minh bạch cũng cho phép cơ

quan quản lý bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn thông qua cải thiện việc giám sát của thị

trường. Tuy vậy, việc giám sát của cơ quan quản lý ít khi thay thế được cho việc công

bố thông tin thị trường kịp thời. Việc chỉ trông cậy vào báo cáo của cơ quan quản lý

không chỉ cần phải có sự giám sát nhiều hơn của chính phủ hay tự giám sát, mà cũng

không hiệu quả bằng việc cho phép nhà đầu tư tự kiểm tra giao dịch. Thực vậy, mặc

dù kiểm tra giám sát tạo điều kiện tương đối dễ dàng hơn cho chính phủ hoặc những

tổ chức tự quản giám sát thị trường, dựa trên khối lượng giao dịch và việc công bố

hoạt động giao dịch, nhưng các tổ chức đó gần như không thể tự mình kiểm soát thị

trường một cách hiệu quả và ngăn chặn lừa đảo trong giao dịch.

2.6.2. Minh bạch thông tin khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị

trường, thúc đẩy tính thanh khoản của thị trường.

Để gia tăng việc bảo vệ nhà đầu tư, minh bạch làm tăng tính trung thực của thị

trường chứng khoán và thúc đẩy lòng tin của nhà đầu tư trên thị trường, do đó

22

23

khuyến khích sự tham gia của tất cả các nhà đầu tư. Sự tham gia này làm tăng tính

thanh khoản của thị trường.

Ví dụ, sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức trên thị trường chứng khoán được

khuyến khích ngày càng nhiều hơn vì những tổ chức đó ít có lý do để lo sợ gặp

những giao dịch lừa đảo, điều đó được xem như là thị trường có sự triển vọng thành

công. Hơn nữa, minh bạch làm giảm rủi ro mà nhà đầu tư cá nhân trên cả thị trường

tiền mặt và thị trường công cụ phái sinh, rủi ro sẽ bị loại bỏ bởi các chuyên gia thị

trường trước khi thông tin giao dịch được thông báo. Minh bạch có chức năng

tương tự khi thị trường được phân chia thành thị trường dành cho nhà đầu tư tổ

chức và thị trường bán lẻ và thị trường dành cho nhà đầu tư tổ chức thiếu tính minh

bạch. Trong tình huống này, những cá nhân đại diện cho nhà đầu tư tổ chức có khả

năng tham gia vào thị trường bán lẻ, sử dụng thông tin không được công bố liên

quan đến hoạt động của nhà đầu tư tổ chức để giao dịch vì lợi ích cá nhân. Không

được công bố thông tin thị trường đầy đủ, nhà đầu tư có thể tin rằng “ boong tàu đã

đóng lại đối với họ”, và cuối cùng rời bỏ thị trường.

Tuy nhiên, những ảnh hưởng của rủi ro thông tin bất lợi không cản trở nhà đầu

tư. Nhà môi giới có thể gia tăng những phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán

nhằm chống lại việc buôn bán với người có kiến thức về thông tin giao dịch không

được công bố. Đến lượt, kết quả giao dịch với chi phí cao hơn cũng có thể làm giảm

khối lượng giao dịch.

Tóm lại, nếu quá nhiều thông tin bí mật về hoạt động giao dịch tồn tại trong thị

trường chứng khoán, rủi ro trở nên quá lớn đối với một người mà họ đang giao dịch

với người khác có mức độ thông tin cao hơn, ảnh hưởng đến tính thanh khoản và

hiệu quả của thị trường chứng khoán.

2.6.3. Minh bạch góp phần phát triển tính hiệu quả của thị trường chứng khoán.

Một lợi ích khác của sự minh bạch là khả năng xóa bỏ một vài nhược điểm của

cấu trúc thị trường không tập trung hoặc cấu trúc thị trường phân khúc. Cụ thể là,

bằng cách tạo điều kiện dễ dàng trong việc tìm giá cả, sự minh bạch có thể giải

quyết nhiều vấn đề không hiệu quả trong việc định giá (Pricing inefficiency) vốn bị

23

24

gây ra bởi sự phân khúc của thị trường nhưng vẫn cho phép sự cạnh tranh giữa

những thị trường giao dịch chứng khoán có thể thay thế được. Như chúng ta đã biết,

trong những giai đoạn đầu khi thị trường chứng khoán mới xuất hiện thì thị trường

chứng khoán của một quốc gia có thể hoạt động độc lập và tách biệt với các thị

trường chứng khoán khác trên thế giới. Trong vòng hai thập niên trở lại đây, các thị

trường chứng khoán trên thế giới đã ngày càng liên kết nhiều hơn; hiện nay các nhà

quản lý và các nhà đầu tư tổ chức thường theo dõi các thị trường khác trên thế giới

để tìm ra những cơ hội đầu tư. Vấn đề quan trọng nhất là một số lượng lớn (và ngày

càng tăng) các loại chứng khoán không chỉ giao dịch trên thị trường trong nước. Vì

vậy, hiện nay nhiều thị trường cạnh tranh để có được sự giao dịch của những loại cổ

phiếu chính.

Nhìn chung, ảnh hưởng của xu hướng này là tích cực. Hiện nay những nguồn vốn

mới có thể “chảy” đến những nhà phát hành trên toàn thế giới và sự liên kết đó tạo

điều kiện cho sự phân bổ nguồn vốn trên toàn cầu. Tuy nhiên, xu hướng này cũng

đã tạo ra sự phân khúc ở cấp độ quốc tế. Sự phân khúc này đã dẫn đến sự phổ biến

ngày càng nhiều của các luồng vốn đầu tư và ngày càng nhiều các loại chứng khoán

giao dịch trên những thị trường khác nhau (và có thể là hiệu quả cũng khác nhau) ở

những mức giá khác nhau.

Tính không hiệu quả trong việc định giá phần lớn được tạo ra bởi một thực tế là

những chứng khoán có thể thay thế đang được giao dịch “trong bóng tối”, có nghĩa

là không có hoặc có rất ít sự minh bạch cho những giao dịch này. Khi một thị

trường cho phép những giao dịch không rõ ràng thì nó sẽ cấm những thị trường

khác không được biết những giao dịch đó để có thể xác định được tổng cầu và tổng

cung của những loại chứng khoán đó.

Một thị trường không minh bạch nơi mà giá cả chủ yếu dựa trên giá ở thị trường

sơ cấp, thì sẽ thu hút dòng vốn đầu tư bằng cách sử dụng miễn phí công cụ tìm hiểu

về giá của một thị trường minh bạch hơn mà không cung cấp bất kỳ sự minh bạch

nào của chính nó. Kết quả trước mắt của việc này có thể giảm bớt tính hiệu quả và

thanh khoản của thị trường minh bạch và nếu việc giao dịch tiếp tục được chuyển

đến các thị trường minh bạch hơn thì sẽ giảm tính hiệu quả và thanh khoản đối với

24

25

tất cả các thị trường chứng khoán. Trong dài hạn thì tình trạng này sẽ rất nguy hại

đối với những thị trường không minh bạch.

Việc định giá không hiệu quả và việc sử dụng giá miễn phí gây ra bởi sự phân

khúc thị trường không đơn giản là một vấn đề liên quan đến việc giao dịch. Chi phí

của tính không hiệu quả như vậy cao hơn rất nhiều so với tác động trực tiếp đối với

một nhà đầu tư cụ thể. Nói một cách tổng quát, việc định giá không hiệu quả cản trở

sự phân bổ các nguồn lực quốc gia và nguồn lực toàn cầu bằng cách bóp méo tín

hiệu giá cả mà nhà đầu tư dựa vào và vì thế làm ảnh hưởng không chỉ nền kinh tế

của những thị trường giao dịch các loại chứng khoán đó mà còn ảnh hưởng đến nền

kinh tế toàn cầu. Như chúng ta đã biết, nền kinh tế thị trường chủ yếu dựa trên giá

chứng khoán để phản ánh một cách chính xác giá trị cơ sở cũng như đảm bảo sự

phân bổ hợp lý của những dòng vốn mới đến những khu vực hiệu quả nhất của nền

kinh tế. Như là một kết quả của việc định giá không hiệu quả, những nguồn vốn đó

có thể được phân bổ một cách tiết kiệm nhưng không hiệu quả.

Tuy nhiên, những tác động xấu của việc phân khúc thị trường có thể tránh được.

Trên thực tế, cấu trúc thị trường khác nhau và riêng biệt có thể được kết hợp lại và

tính hiệu quả trong việc định giá có thể được giải quyết mà không cần tất cả các

dòng tiền cho một loại chứng khoán được giao dịch nhiều phải được hướng đến một

thị trường cụ thể. Bằng việc yêu cầu tính minh bạch cho tất cả các giao dịch, mỗi thị

trường mà đang giao dịch một loại chứng khoán cụ thể có thể xem tất các giao dịch

xảy ra với chứng khoán đó và vì vậy những người tham gia thị trường đó có thể xác

định chính xác tổng cung và tổng cầu cho chứng khoán đó và điều chỉnh hoạt động

giao dịch cho phù hợp.

Không có ví dụ nào về khả năng tính minh bạch có thể xóa bỏ sự phân khúc thị

trường rõ ràng hơn so với thị trường Mỹ. Cấu trúc thị trường của Mỹ có thể được

xem là phi tập trung. Tại Mỹ, những loại chứng khoán chính có thể được giao dịch

đồng thời trên một số thị trường riêng biệt. Thật ra tại Mỹ có sự tồn tại đồng thời

của nhiều loại cấu trúc thị trường khác nhau.

Các chứng khoán vốn có thể giao dịch trên thị trường OTC thông qua một nhà

môi giới thị trường (NASDAQ) hoặc có thể được giao dịch thông qua một trong

25

26

những sàn giao dịch đấu giá hoặc khớp lệnh truyền thống như NYSE. Hơn nữa,

những chứng khoán tương tự như vậy cũng có thể được giao dịch đồng thời trên bất

kỳ sàn giao dịch nào của khu vực bên ngoài quốc gia.

Tuy nhiên, bởi vì những thông tin về niêm yết và giao dịch đều có sẵn theo thời

gian thực (real-time) đối với những thị trường này nên những nhà đầu tư đặt lệnh

qua bất kỳ thị trường nào trong số này đều có thể xác định cung cầu cho tất cả các

loại chứng khoán vốn. Kết quả cuối cùng là giá của những loại chứng khoán này

không khác biệt đáng kể giữa các thị trường nếu khối lượng giao dịch ngang nhau.

2.7. Lợi ích của minh bạch thông tin doanh nghiệp.

Minh bạch thông tin doanh nghiệp không chỉ giúp cho bản thân doanh nghiệp

giảm thiểu các khoản chi phí trong việc sử dụng vốn và tạo lập niềm tin đối với các

nhà đầu tư mà còn giúp gia tăng tính hiệu quả cho thị trường, bảo vệ nhà đầu tư khi

2.7.1. Minh bạch thông tin DN giảm thiểu chi phí sử dụng vốn.

Minh bạch là các yếu tố chủ chốt trong việc định giá tài sản hiệu quả và phân bổ nguồn

vốn. Giúp doanh nghiệp giảm đi chi phí sử dụng vốn và thuận lợi trong việc tiếp cận được

các nguồn vốn khác nhau, do đó làm gia tăng mức vốn hóa thị trường của doanh nghiệp.

2.7.2. Minh bạch thông tin DN tạo lập lòng tin đối với nhà đầu tư.

Minh bạch thông tin doanh nghiệp là yếu tố cơ bản để quản trị công ty tốt. Quản trị công

ty không tốt, thiếu minh bạch luôn đi theo công ty ở bất kỳ thị trường nào, gây mất lòng tin

và sự bất an, khi thị trường mất niềm tin vào sự trung thực của thông tin được một doanh

nghiệp cung cấp hoặc cảm thấy rằng thị trường không còn tin cậy doanh nghiệp nữa, tác

động tiêu cực có thể rất nghiêm trọng. Vì vậy minh bạch thông tin doanh nghiệp tạo lập

niềm tin cho nhà đầu tư nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung.

họ tham gia vào thị trường hay đầu tư vốn vào doanh nghiệp.

2.7.3. Minh bạch thông tin DN gia tăng tính hiệu quả của thị trường.

Minh bạch thông tin doanh nghiệp gia tăng tính hiệu quả của thị trường vì vậy nó

làm cho môi trường đầu tư cũng như kinh doanh trở nên dễ dự đoán được những rủi

ro và cơ hội đầu tư. Giá cả hàng hóa trên thị trường phản ánh đúng giá trị thực của nó.

2.7.4. Minh bạch thông tin DN gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư.

26

27

Minh bạch thông tin doanh nghiệp giúp cho quyền của cổ đông được tuân thủ một

cách triệt để, gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư khi họ tham gia đầu tư vào doanh nghiệp.

2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin của doanh nghiệp.

Dựa trên những lý thuyết đã nêu, các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, tác giả

phân tích các nhân tố thuộc về đặc điểm tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng

đến mức độ CBTT như sau:

2.8.1. Quy mô doanh nghiệp.

Quy mô doanh nghiệp được đánh giá qua các chỉ tiêu như tổng tài sản, tổng

nguồn vốn, doanh thu thuần hay tổng số lao động của doanh nghiệp. Theo lý thuyết

đại diện, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết về chi phí chính trị và các nghiên cứu trước

đây thì Quy mô doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến

việc CBTT doanh nghiệp.

Quy mô doanh nghiệp là một đặc điểm doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể nhất

trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đó (Meek et al, 1995). Theo Owusu- Ansah

(1998), lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng quy mô doanh nghiệp có

tác động thuận chiều đến hoạt động CBTT bắt buộc.

Mặt khác, Wallace et al. (1994) thừa nhận rằng mặc dù có nhiều ý kiến đa số hỗ

trợ cho một mối quan hệ thuận chiều giữa quy mô doanh nghiệp và mức độ CBTT,

nhưng cơ sở lý thuyết là không rõ ràng. Mối quan hệ có thể là thuận chiều hoặc

ngược chiều. Trên mặt thuận chiều, có thể lập luận rằng các công ty lớn thường hoạt

động trên địa bàn rộng lớn, cung cấp nhiều sản phẩm và có nhiều đơn vị chi nhánh,

họ chắc có lẽ là xây dựng tốt hệ thống thông tin nhằm có thể cho phép họ theo dõi

tất cả các thông tin tài chính và phi tài chính cho mục đích hoạt động, chiến thuật và

chiến lược. Với loại hình hệ thống báo cáo nội bộ được cấu trúc tốt như vậy, chi phí

gia tăng cho cung cấp thông tin đến với người sử dụng bên ngoài sẽ được tối thiểu.

Điều này sẽ làm cho họ CBTT nhiều hơn các đối tác nhỏ hơn của họ.

Watts & Zimmerman (1990) cho rằng các công ty lớn hơn có thể là cung cấp

nhiều thông tin hơn để nâng cao lòng tin của các bên liên quan và giảm chi phí

chính trị. Nói chung, các doanh nghiệp lớn công bố nhiều thông tin hơn các doanh

27

28

nghiệp nhỏ hơn (Meek et al., 1995). Mặt khác, cũng có thể lập luận rằng các công ty

lớn dễ bị nhìn thấy và dễ bị tấn công chính trị, cụ thể như là áp lực trong việc thực

hiện trách nhiệm xã hội, tuân thủ quy định nghiêm ngặt hơn như kiểm soát giá và

thuế doanh nghiệp cao hơn. Các doanh nghiệp có thể phản ứng với hành động chính

trị này bằng cách tránh sự chú ý trong công bố một số sự kiện quan trọng. Do đó,

các công ty lớn công bố những thông tin ít chi tiết hơn trong báo cáo thường niên

của họ để tránh sự chú ý (Wallace et al., 1994; Wallace & Naser, 1995).

Các nghiên cứu thực nghiệm xác nhận mối liên hệ thuận chiều và có tác động

đáng kể giữa quy mô danh nghiệp và mức độ CBTT như nghiên cứu của Singhvi &

Desai (1971), Buzby (1975), Chow & Wong-Boren (1987), Wallace & Naser

(1995), Cooke (1989), Wallace et al. (1994), Raffoumier (1995), Inchausti (1997),

Owusu-Ansah (1998), Ferguson et al. (2002). Mặt khác, Street & Gray (2001),

Malone et al. (1993) thấy không có mối liên hệ như vậy.

Singhvi & Desai (1971) trình bày rằng mối liên hệ là thuận chiều có thể là do ba lý

do cơ bản. Thứ nhất, chi phí tích lũy thông tin chi tiết ít hơn đối với các công ty lớn;

thứ hai, ban quản trị của các công ty lớn hơn có khả năng nhận ra những lợi ích có thể

có trong việc CBTT; và cuối cùng, các công ty nhỏ hơn, so với các công ty lớn cảm

thấy rằng việc CBTT đầy đủ có thể gây nguy hiểm cho vị trí cạnh tranh của họ.

2.8.2. Khả năng sinh lời.

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã kiểm chứng các mối liên hệ giữa khả năng sinh

lời và mức độ CBTT như nghiên cứu của Singhvi & Desai (1971), Wallace & Naser

(1995), Meek et al. (1995), Inchausti (1997), Glaum & Street (2003), Akhtaruddin

(2005). Các kết quả của các nghiên cứu này là hỗn hợp. Ví dụ, Singhvi & Desai

(1971), Owusu-Ansah (1998) tìm thấy mối liên hệ thuận chiều và đáng kể giữa khả

năng sinh lời và CBTT. Trong khi Meek et al. (1995) nhận thấy khả năng sinh lời

không có ảnh hưởng đến CBTT, Wallace & Naser (1995) tìm thấy một mối liên hệ

ngược chiều giữa chúng. Lang & Lundholm (1993, trích bởi Owusu-Ansah, 1998) lập

luận rằng ảnh hưởng của khả năng sinh lời của một công ty lên mức độ CBTT có thể

là thuận chiều, không tác động hoặc ngược chiều tùy thuộc vào hiệu quả của nó.

Có thể lập luận rằng các công ty phi lợi nhuận có thể tiết lộ ít thông tin để che

28

29

đậy lỗ và lợi nhuận đang giảm (Singhvi & Desai, 1971), trong khi các công ty có lợi

nhuận sẽ muốn phân biệt mình bằng cách tiết lộ thêm thông tin để giúp họ thu hút

vốn theo các điều khoản tốt nhất có sẵn (Meek et al., 1995). Các nhà quản lý doanh

nghiệp thường không muốn cung cấp thông tin chi tiết về một cửa hàng hoặc sản

phẩm không có lợi nhuận, do đó họ có thể quyết định chỉ công bố lợi nhuận một lần

cho toàn bộ công ty. Inchausti (1997) sử dụng lý thuyết tín hiệu chỉ ra rằng do hiệu

quả hoạt động tốt hơn của các công ty, nhà quản lý có nhiều khả năng CBTT chi tiết

hơn cho công chúng so với các nhà quản lý có hiệu quả hoạt động kém để tránh bị

định giá thấp cổ phiếu của công ty. Cũng có thể lập luận rằng các công ty không có

lợi nhuận sẽ có chiều hướng phát hành thêm thông tin nhằm chống lại hiệu quả hoạt

động kém của họ.

2.8.3. Đòn bẩy nợ.

Các nghiên cứu trước đã khảo sát xem có tồn tại bất kỳ mối liên hệ giữa đòn bẩy

nợ và mức độ CBTT theo các nghiên cứu của Meek et al. (1995), Chow & Wong-

Boren (1987), Ferguson et al. (2002) và Iatridis (2008). Theo Iatridis (2008), các

công ty CBTT sâu rộng có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn vốn sở hữu để tài trợ

cho hoạt động của mình. Do đó, các doanh nghiệp thích CBTT về các vấn đề nhạy

cảm, chẳng hạn như tỷ lệ nợ và rủi ro nhằm trấn an các nhà đầu tư và người cho vay

mà tuân thủ các thông lệ CBTT như trong các quy định. Việc CBTT làm giảm mức

độ rủi ro chung và cho phép huy động vốn trên thị trường nợ.

Theo Jenson & Meckling (1976), chi phí đại diện cao hơn đối với các công ty có

nợ nhiều hơn trong cơ cấu vốn của họ và mức độ CBTT dự kiến tăng cùng với đòn

bẩy nợ. Dumontier & Raffoumier (1995) trích bởi Ali et al. (2004) cho rằng cần

công bố yêu cầu về các chuẩn mực nhằm tăng cường vai trò giám sát của các

BCTC. Điều đó, lần lượt, làm giảm chi phí đại diện.

Các nghiên cứu trước cho ra các kết quả hỗn hợp trong mối quan hệ giữa đòn bẩy

và mức độ CBTT. Meek et al. (1995) báo cáo rằng tỷ lệ đòn bẩy có tác động ngược

chiều với chỉ số CBTT. Ferguson et ai. (2002) báo cáo một liên kết thuận chiều giữa

mức độ CBTT và đòn bẩy nợ, trong khi Chow & Wong-Boren (1987), Wallace et

al. (1994) và Wallace & Naser (1995) tìm thấy mối tương quan không có ý nghĩa

29

30

thống kê. Tỷ lệ đòn bẩy nợ khác nhau xem xét trong nghiên cứu trước đây là: tỷ số

nợ trên vốn chủ sở hữu, nợ trên tổng tài sản, tổng số nợ, và tỷ lệ nợ trên vốn đầu tư.

Mức độ CBTT giả định sẽ quan hệ thuận chiều với đòn bẩy nợ. Điều này có thể

được hỗ trợ với lập luận cho rằng các công ty sẽ muốn CBTT chi tiết để đạt được

quyền tiếp cận vào các thị trường tiền tệ.

2.8.4. Khả năng thanh toán (Tính thanh khoản).

Khả năng thanh toán hay còn gọi là tính thanh khoản là khả năng đáp ứng tình

hình nợ của doanh nghiệp trong ngắn hạn.

Theo lý thuyết tín hiệu, các công ty có khả năng thanh toán cao sẽ công bố thông

tin nhiều hơn để tăng cường hình ảnh của công ty hơn những công ty có khả năng

thanh toán hiện hành kém hơn. Nhưng lý thuyết đại diện lại cho rằng các công ty có

khả năng thanh toán thấp hơn có thể cung cấp thông tin nhiều hơn nhằm đáp ứng

nhu cầu thông tin của các chủ nợ và các nhà đầu tư.

Các nghiên cứu của Singhvi & Desai (1971), Wallace et al. (1994), Aljifri et al,

(2014) cho thấy rằng khả năng thanh toán càng cao, doanh nghiệp càng tích cực

CBTT để chứng minh tình trạng hoạt động tốt của doanh nghiệp mình, tuy nhiên

Wallace & Naser (1995), Barako (2007) thì ngược lại.

2.8.5. Thời gian hoạt động.

Mức độ CBTT của các công ty niêm yết có thể có tác động với thời gian hoạt

động theo nghiên cứu của Owusu-Ansah (1998). Mối liên hệ này đã được thử

nghiệm bởi các nhà nghiên cứu khác nhau.

Các nghiên cứu cho ra các kết quả khác nhau, Owusu-Ansah (1998) cho thấy mối

liên hệ thuận chiều và có tác động đáng kể, trong khi Glaum & Street (2003) và

Akhtaruddin (2005) tìm thấy một mối liên hệ ngược chiều và không có ý nghĩa. Mối

liên hệ thuận chiều dựa trên tiền đề rằng các công ty đã thành lập lâu hơn và có

nhiều kinh nghiệm hơn có thể là CBTT nhiều hơn trong báo cáo thường niên của

mình để nâng cao uy tín và hình ảnh của họ trên thị trường (Akhtaruddin, 2005).

Theo Owusu-Ansah (1998), các công ty mới thành lập có thể bị cạnh tranh bất lợi

nếu họ công bố những mục thông tin nhất định chẳng hạn như phát triển sản phẩm,

30

31

có thể được sử dụng để gây thiệt hại cho họ bởi các đối thủ cạnh tranh khác. Nói

cách khác họ tích trữ thông tin để không bị bất lợi cạnh tranh. Trái với quan điểm

này, có thể có quan điểm cho rằng các công ty trẻ hơn công bố thêm thông tin để

thúc đẩy niềm tin nhà đầu tư và giảm sự hoài nghi.

2.8.6. Chủ thể kiểm toán.

Kiểm toán là một phần bắt buộc trong BCTC của các công ty niêm yết. Kiểm

toán đảm bảo cho các báo cáo của các doanh nghiệp phù hợp với các quy định của

luật pháp. Nó là yếu tố quan trọng đảm bảo tính trung thực và khách quan của các

thông tin tài chính, làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư và quản lý kinh doanh.

Mặc dù ban giám đốc công ty chủ yếu chịu trách nhiệm lập BCTC, nhưng các

công ty kiểm toán bên ngoài đóng một vai trò quan trọng trong việc công bố các

chính sách và thực tiễn hoạt động của các khách hàng của họ (Ali et al., 2004).

Jenson & Meckling (1976) cho rằng kiểm toán là một cách để giảm chi phí đại

diện. Các công ty phải chịu chi phí đại diện cao có xu hướng chọn các công ty kiểm

toán lớn. Điều này cũng liên quan đến thực tế là các công ty kiểm toán lớn có một

kiến thức tốt về các chuẩn mực trong nước và quốc tế. Các nghiên cứu trước phân

loại các công ty kiểm toán trên cơ sở là kiểm toán viên có thuộc các công ty kiểm

toán quốc tế như “Big5” (Glaum & Street, 2003), “Big6” (Wallace & Naser, 1995)

hoặc “Big4” hay không? Quy mô của các công ty kiểm toán có ảnh hưởng đến số

lượng và chất lượng thông tin được công bố trong báo cáo thường niên. Các công ty

kiểm toán “Big4” là PriceWaterhouseCoopers, KPMG, Deloitte, và Emst & Young.

Các nghiên cứu trước cung cấp bằng chứng rằng chủ thể kiểm toán có ảnh hưởng

đến mức độ CBTT. Ví dụ, Singhvi & Desai (1971), Street & Gray (2002) nhận ra

mối liên quan giữa chủ thể kiểm toán và mức độ CBTT.

2.8.7. Loại ngành.

Watts & Zimmerman (1990) sử dụng lý thuyết chi phí chính trị giải thích mối

quan hệ giữa loại ngành và mức độ CBTT. Họ lập luận rằng chi phí chính trị khác

nhau tùy theo loại ngành công nghiệp. Mối liên hệ giữa loại ngành công nghiệp và

CBTT được hỗ trợ bởi các bằng chứng thực nghiệm, nhưng đã cho ra kết quả hỗn

hợp. Kết quả báo cáo của Cooke (1989) cho rằng các công ty sản xuất CBTT nhiều

31

32

hơn so với các loại ngành khác của các công ty. Nhưng những phát hiện của

Owusu-Ansah (1998) và Akhtaruddin (2005) cho thấy loại ngành không có ảnh

hưởng đến CBTT. Theo Wallace et al. (1994), do đặc thù của một số ngành cụ thể

mà họ có thể thông qua việc CBTT chi tiết hơn. Chi phí chính trị và chi phí cạnh

tranh được giả định sẽ thay đổi theo ngành. Chi phí chính trị tiềm năng cao hơn sẽ

làm cho ngành công nghiệp được đánh giá cao quy định CBTT chi tiết hơn trong

khi đối thủ cạnh tranh có thể làm cho một số ngành công nghiệp phải cắt bớt thông

tin để tránh rò rỉ thông tin (Ferguson et al., 2002).

2.8.8. Tính đa quốc gia.

Các tập đoàn đa quốc gia hoạt động tại một số quốc gia trên toàn thế giới. Các

công ty này thường niêm yết nhiều nơi và cần phải đáp ứng các yêu cầu thông tin

của một nhóm đa dạng các nhà đầu tư mới với nền văn hóa khác nhau. Theo

Owusu- Ansah (1998), mức độ CBTT bắt buộc của một công ty chịu ảnh hưởng bởi

tính đa quốc gia. Điều này là do các tập đoàn đa quốc gia đòi hỏi một lượng thông

tin lớn hơn so với yêu cầu của quy định địa phương từ các chi nhánh của họ, còn

các chi phí chính trị tại các chi nhánh của các tập đoàn đa quốc gia là tương đối cao.

Việc thực hiện các hoạt động của các tập đoàn đa quốc gia và các chi nhánh địa

phương của họ thường xuyên được đánh giá và giám sát bởi các cơ quan chính phủ

quốc tế như Liên hiệp quốc. Hơn nữa, nó tăng cường sức mạnh thương lượng của

họ với các quốc gia sở tại (Owusu-Ansah, 1998).

Owusu-Ansah (1998) giải thích thêm rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài đem đến

chuyển giao công nghệ. Hầu hết các công ty đa quốc sử dụng hệ thống kế toán phức

tạp mà thường được cấy ghép trong các chi nhánh của họ. Vì vậy, bằng việc áp

dụng, các công ty thành viên có thể vận hành một hệ thống kế toán và báo cáo phức

tạp tương tự như các công ty mẹ. Điều này có nghĩa là chi phí phát hành thông tin

sẽ ít hơn so với chi phí phát sinh thông tin của các doanh nghiệp địa phương không

có công ty mẹ đa quốc gia. Điều này sẽ giúp họ CBTT chi tiết với chi phí tối thiểu.

Do toàn cầu hóa, nhiều công ty đang được quốc tế hóa và do đó đòi hỏi phải CBTT

chi tiết để thâm nhập các thị trường vốn quốc tế.

2.8.9. Tình trạng niêm yết.

32

33

Chất lượng CBTT trong báo cáo hàng năm bị ảnh hưởng ở mức độ lớn bởi các

yêu cầu niêm yết của thị trường chứng khoán (Singhvi & Desai, 1971).

Mức độ CBTT có thể khác nhau giữa các công ty niêm yết và chưa niêm yết

(Aljifri et al., 2014). Các công ty không những phải tuân thủ các quy tắc niêm yết áp

đặt bởi thị trường chứng khoán mà họ niêm yết (Cooke, 1989;. Wallace et al.,

1994), mà còn tìm kiếm các quỹ đầu tư và hy vọng sẽ giảm chi phí vốn bằng cách

công bố thêm thông tin (Cooke, 1989).

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã nêu ra các khái niệm, phận loại, đặc điểm, yêu cầu,

phương tiện, cách đo lường mức độ CBTT cùng với các lý thuyết về CBTT bao

gồm lý thuyết đại diện, lý thuyết tín hiệu, lý thuyết chi phí chính trị, lý thuyết chi

phí sở hữu và lý thuyết hợp pháp. Đồng thời, tác giả đã phân tích các nhân tố tác

động đến việc CBTT như: Quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ,

khả năng thanh toán, thời gian hoạt động, chủ thể kiểm toán, loại ngành, tính đa

quốc gia và tình trạng niêm yết lên mức độ CBTT trong BCTC. Qua đó, tác giả đã

đưa ra các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu trong luận văn.

33

34

CHƯƠNG 3

XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ KIỂM ĐỊNH CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG

KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

3.1. Quy trình nghiên cứu.

Để định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp

thương mại tại HOSE, cần tiến hành các bước sau:

- Bước 1:

+ Lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp

ngành thương mại niêm yết tại HOSE.

+ Xây dựng chỉ số CBTT theo cách tiếp cận không trọng số.

+ Chọn lựa các chỉ mục thông tin trong BCTC, gồm Bảng CĐKT, Báo cáo

KQHĐKD, Báo cáo LCTT, Bảng TMBCTC.

- Bước 2: Thu thập dữ liệu.

- Bước 3: Mã hóa biến.

- Bước 4: Thống kê mô tả các biến.

- Bước 5: Kiểm tra dữ liệu trước khi phân tích hồi quy.

- Bước 6: Xác định mối quan hệ giữa các biến bằng cách tính hệ số tương quan:

Xác định mức độ tương quan giữa các biến để lựa chọn các biến độc lập có quan hệ

tuyến tính với biến phụ thuộc và loại bỏ hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc

lập với nhau.

- Bước 7: Phân tích hồi quy tuyến tính và xây dựng mô hình hồi quy.

- Bước 8: Kiểm định sự vi phạm các giả định của mô hình và đưa ra kết quả

nghiên cứu của luận văn.

3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.

34

35

3.2.1. Chọn mẫu.

3.2.1.1. Kích thước mẫu.

Tính đến ngày 31/12/2018 tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM có 303 cổ

phiếu được niêm yết. Danh sách niêm yết cổ phiếu được chia thành 15 nhóm ngành,

trong đó nhóm ngành thương mại gồm 44 doanh nghiệp, số mẫu được chọn là 44

doanh nghiệp có các BCTC năm 2017 và năm 2018 được kiểm toán (BCTC 2 năm).

Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp này có chín doanh nghiệp không có số liệu do lỗ

lũy kế bốn quý gần nhất nên tác giả loại bỏ chín doanh nghiệp này ra khỏi mẫu lựa

chọn. Kết quả có 35 doanh nghiệp thương mại được chọn trong nghiên cứu của tác

giả. Danh sách 35 doanh nghiệp này với thông tin địa chỉ được trình bày trong Phụ

lục 01 đính kèm.

Các lý do để lựa chọn mẫu nêu trên:

+ Thứ nhất, nó phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên

cứu mức độ CBTT của các DN thương mại niêm yết tại HOSE.

+ Thứ hai, một kích thước mẫu là 35 x 2 năm = 70 là tương đối đầy đủ đối với

yêu cầu về thu thập dữ liệu để có thể suy luận được kết quả thống kê đáng tin cậy.

3.2.1.2. Đặc điểm mẫu.

Là các DN thương mại niêm yết tại HOSE nên các DN trên đều có các đặc điểm:

+ Giá trị vốn hóa cao.

+ Là ngành sử dụng nhiều vốn, đặc biệt những nguyên liệu ban đầu là tài sản

nặng vốn, chi phí cố định cao. Hàng hóa sản xuất ra có giá trị rất cao, tính thanh

khoản cao.

+ Đặc điểm nổi bật của ngành là nhạy cảm đối với chu kỳ kinh doanh của nền

kinh tế vĩ mô, khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh thu và lợi nhuận của ngành sẽ tăng

mạnh do nhu cầu tăng cao. Ngược lại, khi nền kinh tế bị suy thoái thì quy mô và lợi

nhuận của ngành bị giảm do người dân không bỏ tiền để mua sắm.

3.2.2. Mã hóa các biến.

35

36

Bảng 3.1. Bảng Tổng hợp mã hóa các biến

STT Nhân tố Biến mã hóa Ghi chú

Quy mô doanh nghiệp QMDN 1

Khả năng thanh toán KNTT 2

3 Biến độc lập Đòn bẩy nợ DBN

4 Khả năng sinh lời KNSL

5 Thời gian hoạt động TUOI

6 Chủ thể kiểm toán CTKT

Biến phụ Mức độ công bố thông tin trong CBTT thuộc BCTC

3.2.3. Dữ liệu nghiên cứu.

Nghiên cứu dựa vào số liệu trên BCTC hoặc BCTC hợp nhất (gọi chung là

BCTC) năm 2017, năm 2018 đã được kiểm toán của 35 doanh nghiệp thương mại

niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE). Các BCTC được thu thập

dưới dạng file PDF hoặc file Word và tải trực tiếp từ website của HOSE.

3.3. Chỉ số công bố thông tin.

3.3.1. Chọn các chỉ mục thông tin công bố trong BCTC.

Theo Luật kế toán, Điều 29 về BCTC; Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21, 25,

26, 28 cung cấp yêu cầu về trình bày thông tin kế toán; Quyết định số 15/2006/QĐ -

BTC cung cấp biểu mẫu và cách lập BCTC; Thông tư số 52/2012/TT-BTC hướng

dẫn về việc CBTT trên thị trường chứng khoán. Tổng cộng có 132 mục thông tin

cần đo lường nằm trong tám nhóm thông tin bắt buộc.

Tám nhóm thông tin bắt buộc gồm:

a/ Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.

36

37

b/ Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ.

c/ Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.

d/ Các chính sách kế toán áp dụng.

e/ Bảng CĐKT và thuyết minh bảng CĐKT.

f/ Báo cáo KQHĐKD và thuyết minh báo cáo KQHĐKD.

g/ Báo cáo LCTT và thuyết minh báo cáo LCTT.

h/ Những thông tin khác.

3.3.2. Chỉ số đo lường mức độ CBTT trong BCTC.

Mức độ CBTT trên BCTC của các doanh nghiệp là biến phụ thuộc. Tác giả quan

tâm cách đo lường theo phương pháp không trọng số trong nghiên cứu này dựa theo

hai lý do như trong nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh

Phương (2014) đã trình bày:

- Thứ nhất, ưu điểm vượt trội về tính khách quan của cách đo lường không trọng số.

- Thứ hai, nhiều nghiên cứu thực nghiệm trước đây như Cooke (1992) đã cho

thấy không có sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu giữa hai cách đo lường này.

∑ TDi {với i= (1,m)}

Vì vậy, chỉ số CBTT trong nghiên cứu này được tính cho mỗi doanh nghiệp như sau:

∑ Mj {với j= (1,n)}

= Ij = (Công thức 3.3)

Với j: doanh nghiệp j; m ≤n; và n ≤ 132.

Ij: Chỉ số CBTT doanh nghiệp j; 0≤Ij≤1

TDi: Số lượng chỉ mục được công bố thông tin.

Mj: Số lượng các chỉ mục trên bảng báo cáo tài chính.

3.4. Giả thuyết nghiên cứu.

37

38

Từ mô hình nghiên cứu đề nghị gồm sáu nhân tố sau: Quy mô doanh nghiệp, Khả năng sinh

lời, Đòn bẩy nợ, Khả năng thanh toán, Thời gian hoạt động, Chủ thể kiểm toán. Những nhân tố

này có tác động tới mức độ CBTT của các doanh nghiệp ngành thương mại niêm yết tại HOSE.

Tác giả đưa ra giả thuyết của mô hình nghiên cứu như sau:

3.4.1. Quy mô doanh nghiệp.

Giả thuyết H1: Các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE có quy mô càng

lớn thì mức độ CBTT trong BCTC càng cao (H1 mang dấu +).

Lý thuyết đại diện và lý thuyết tín hiệu cho rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn

thì mức độ CBTT nhiều hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Quy mô doanh

nghiệp là biến phổ biến nhất được sử dụng trong hầu hết các nghiên cứu khảo sát về

các biến trong CBTT.

Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ thuận chiều giữa quy mô doanh nghiệp

và mức độ CBTT như nghiên cứu của Singhvi & Desai (1971), Cooke (1989).

Singhvi & Desai (1971) lập luận rằng các công ty lớn có động cơ thúc đẩy CBTT

công khai rộng rãi để thu được lợi ích trong thị trường vốn và tiếp cận dễ dàng hơn

nguồn tài trợ bên ngoài.

Tuy nhiên, CBTT chi tiết có thể đặt các doanh nghiệp nhỏ ở một vị trí cạnh tranh

bất lợi so với các doanh nghiệp lớn khác trong cùng ngành (Buzby, 1975).

3.4.2. Khả năng sinh lời.

Giả thuyết H2: Các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE có khả năng

sinh lời càng cao thì mức độ CBTT trong BCTC càng cao (H2 mang dấu +).

Lý thuyết tín hiệu cho biết các doanh nghiệp có lợi nhuận cao muốn phân biệt với

các doanh nghiệp có lợi nhuận thấp, giúp họ tăng giá trị cổ phiếu và thu hút nhiều

nhà đầu tư.

Khả năng sinh lời ảnh hưởng đến CBTT theo nhiều cách. Các doanh nghiệp có vẻ

cảm thấy thoải mái hơn khi công bố các thông tin được yêu thích hơn là các thông

tin ngược lại bởi vì một trong các mục tiêu của CBTT là tăng giá cổ phiếu. Lợi

38

39

nhuận nhiều hơn mong đợi có xu hướng là tin tốt lành cho những nhà đầu tư và cổ

đông trừ phi công ty được qui định khác.

Khi lợi nhuận cao, các nhà quản lý sẵn sàng CBTT chi tiết (Wallace & Naser,

1995; Inchausti, 1997). Các doanh nghiệp không có lợi nhuận sẽ ít có khuynh

hướng phát hành thêm thông tin để che giấu hoạt động kém hiệu quả của họ.

Các nghiên cứu trước đã chứng tỏ rằng khả năng sinh lời ảnh hưởng đến mức độ

CBTT trong báo cáo hàng năm (Owusu-Ansah, 1998). Nhiều nghiên cứu đã tìm

thấy mối liên hệ thuận chiều giữa khả năng sinh lời với mức độ CBTT như Singhvi

& Desai (1971), Alfraih & Almutawa (2014). Tuy nhiên, nghiên cứu của Wallace &

Naser (1995) lại tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa hai đối tượng này.

3.4.3. Đòn bẩy nợ.

Giả thuyết H3: Các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE có đòn bẩy nợ

cao thì mức độ CBTT trong BCTC càng cao (H3 mang dấu +).

Jensen & Meckling (1976) lập luận rằng sự hiện diện của các trái chủ trong cấu

trúc vốn của công ty đang làm trầm trọng thêm mâu thuẫn giữa đại diện cổ đông. Lý

thuyết đại diện dự báo rằng có các giao ước hạn chế có thể đã được ghi trong các hợp

đồng nợ.

Tổng hợp các nghiên cứu cho thấy có nhiều kết quả khác nhau khi nghiên cứu

thực nghiệm giữa đòn bẩy nợ và mức độ CBTT. Mối liên hệ giữa Đòn bẩy nợ và

mức độ CBTT được trình bày trong nghiên cứu của: Meek et al. (1995) đã tìm thấy

mối liên hệ ngược chiều với việc CBTT, trong khi Ferguson et al. (2002) tìm thấy

mối liên hệ thuận chiều giữa mức độ CBTT và đòn bẩy nợ.

3.4.4. Khả năng thanh toán.

Giả thuyết H4: Các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE có khả năng

thanh toán càng cao thì mức độ CBTT trong BCTC càng thấp (H4 mang dấu -).

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp

có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có

quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.

39

40

Nghiên cứu của Cooke (1989) cho thấy rằng khả năng thanh toán càng cao,

doanh nghiệp càng tích cực CBTT để chứng minh tình trạng hoạt động tốt của

doanh nghiệp mình. Nhưng Đarako (2007) thì ngược lại, đã chứng minh mối quan

hệ ngược chiều giữa khả năng thanh khoản và mức độ CBTT tuy rằng không nằm

trong hướng dự đoán ban đầu nhưng vẫn phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Walace et al. (1994).

3.4.5. Thời gian hoạt động.

Giả thuyết H5: Các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE có thời gian

hoạt động càng lâu thì mức độ CBTT trong BCTC càng cao (H5 mang dấu +).

Có nhiều ý kiến cho rằng các doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu năm thì

doanh nghiệp đó CBTT nhiều hơn. Các doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu

năm cũng được cho rằng đã thiết lập được hệ thống báo cáo, có nghĩa là việc công

bố đối với họ là ít tốn kém. Ngoài ra, chi phí thu thập, xử lý và CBTT cũng có thể là

gánh nặng đối với doanh nghiệp trẻ. Đồng thời, các doanh nghiệp này cũng ít có

động cơ để công bố nhiều thông tin, bởi vì các doanh nghiệp trẻ thông thường là các

doanh nghiệp mới được thành lập, không có lịch sử hoạt động hoặc thành tích trong

quá khứ để dựa vào đó mà CBTT ra công chúng. Owusu-Ansah (1998) đã chứng

minh rằng thời gian hoạt động của doanh nghiệp tác động tích cực đến mức độ

CBTT. Al-Shammari (2008) cũng đã có kết quả tương tự. Thời gian hoạt động được

tính bằng thời gian từ khi doanh nghiệp thành lập.

3.4.6. Chủ thể kiểm toán.

Giả thuyết H6: Các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE có chủ thể kiểm

toán là các công ty nước ngoài (Big4) thì mức độ CBTT trong BCTC càng cao (H6

mang dấu +).

Chủ thể kiểm toán là các công ty kiểm toán được doanh nghiệp mời đến kiểm

toán BCTC của doanh nghiệp đó. Mặc dù trách nhiệm của nhà quản lý doanh

nghiệp là lập các báo cáo năm nhưng một công ty kiểm toán có thể làm ảnh hưởng

đến doanh nghiệp về số lượng thông tin công bố. Các công ty kiểm toán lớn đầu tư

chi phí trong việc duy trì tiếng tăm là những nhà cung cấp dịch vụ chất lượng nhiều

40

41

hơn các công ty kiểm toán nhỏ. Trong trường hợp mất danh tiếng, các công ty lớn

mất nhiều hơn (Barako, 2007).

Các công ty kiểm toán lớn có nhiều khách hàng hơn và vì vậy ít phụ thuộc vào

khách hàng cá nhân hơn, mà (nếu có) có thể làm tổn hại đến chất lượng công việc

của họ đến một mức độ lớn hơn so với các công ty kiểm toán nhỏ (Owush- Ansah,

1998). Quan trọng hơn, doanh nghiệp mong đợi các công ty kiểm toán lớn sẽ cung

cấp sự đảm bảo hơn cho các cổ đông và do đó làm giảm chi phí tiền tệ (Naser et al.,

2002).

Singhvi & Desai (1971); Raffoumier (1995); Inchausti (1997); Naser et al. (2001)

tìm thấy mối liên hệ tích cực giữa chủ thể kiểm toán và mức độ CBTT. Owusu

Ansah-(1998) cho thấy không có liên quan đáng kể giữa 2 biến này. Mặt khác,

Wallace & Naser (1995) tìm thấy một mối liên hệ ngược chiều giữa chủ thể kiểm

toán và mức độ CBTT.

3.5. Phân tích mô hình nghiên cứu và kiểm định giả thuyết thông qua các biến.

3.5.1. Biến QMDN.

Quy mô doanh nghiệp được đo lường bằng nhiều cách khác nhau và không có lý

do quan trọng hơn để thích cách này hơn những cách khác (Cooke, 1992). Một số

cách đo lường quy mô có trong các nghiên cứu bao gồm: Doanh thu năm; tổng tài

sản; tài sản cố định; vốn chủ sở hữu; vốn sử dụng và giá trị thị trường của doanh

nghiệp.

Trong mô hình nghiên cứu của luận văn, tác giả lựa chọn cách đo lường trên tổng

tài sản. Thông thường không có sự tương quan cao giữa chúng với nhau nên các

biến đo lường sẽ được chuyển sang tính Logarit: Logarit của tổng tài sản.

3.5.2. Biến KNSL.

Một số cách đo lường khả năng sinh lời được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu

trước bao gồm lợi nhuận ròng/doanh thu; tốc độ tăng trưởng lợi nhuận; tốc độ tăng

trưởng cổ tức; sự ổn định cổ tức; tỷ lệ thu nhập và lợi nhuận; tỷ lệ lợi nhuận/tài sản.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hệ số ROE (Return on equity) để phân tích

41

42

biến khả năng sinh lời.

3.5.3. Biến KNTT.

Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán bao gồm: Khả năng thanh toán ngắn

hạn; Khả năng thanh toán nhanh; Khả năng thanh toán tức thời. Tác giả lựa chọn

khả năng thanh toán ngắn hạn để phân tích trong luận văn.

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn thể hiện mức độ bảo đảm của tài sản ngắn

hạn với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp buộc phải

thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải sử dụng những tài sản mà doanh

nghiệp thực có và doanh nghiệp tiến hành hoán chuyển những tài sản này thành tiền

và dùng số tiền đó để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Những tài sản có khả năng

hoán chuyển thành tiền nhanh nhất là những tài sản ngắn hạn, đó là những tài sản

mà doanh nghiệp đang quản lý và thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp.

3.5.4. Biến DBN.

Tỷ lệ đòn bẩy nợ dùng để đánh giá mức độ nợ của công ty. Các tỷ lệ đòn bẩy nợ

phổ biến nhất là tỷ lệ nợ và tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ nợ đơn giản là tổng

nợ/tổng tài sản.

Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu là thước đo mối quan hệ giữa vốn đóng góp của chủ nợ

và vốn đóng góp của chủ sở hữu, điều đó cũng cho thấy mức độ vốn chủ sở hữu có

thể thực hiện nghĩa vụ của một công ty cho các chủ nợ trong vấn đề thanh khoản.

Có nhiều cách để tính tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, vì vậy việc xác định rõ loại nợ và

loại vốn được sử dụng khi tính tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu rất quan trọng.

Trong bài luận văn, tác giả sử dụng tỷ lệ tổng nợ/tổng tài sản để đo lường biến

đòn bẩy nợ.

3.5.5. Biến TUOI.

Để đo lường biến thời gian hoạt động, tác giả đã tính theo thời gian hoạt động

thực tế của doanh nghiệp từ lúc thành lập đến thời điểm nghiên cứu: Thời gian tính

theo năm từ lúc doanh nghiệp bắt đầu thành lập.

42

43

3.5.6. Biến CTKT.

Chủ thể kiểm toán nhận giá trị 1 nếu công ty kiểm toán nằm trong nhóm Big4,

nhận giá trị 0 nếu công ty kiểm toán nằm trong nhóm còn lại.

Bảng 3.2. Bảng thống kê các biến trong mô hình

Nhân tố Biến mã hóa Thang đo

Quy mô doanh nghiệp QMDN Logarit cơ số 10 của tổng tài sản

Khả năng thanh toán hiện hành =

Biến độc lập Khả năng thanh toán KNTT Tổng tài sản ngắn hạn / Tổng nợ phải

trả ngắn hạn

Đòn bẩy nợ DBN Nợ phải trả / Tổng tài sản

ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ Khả năng sinh lời KNSL sở hữu

Thời gian hoạt động TUOI Số năm kể từ ngày thành lập

=1 nếu chọn Big4 =0 nếu không chọn Chủ thể kiểm toán CTKT Big4

Mức độ công bố thông Biến phụ thuộc CBTT Chỉ sô CBTT (Ij) (Công thức 3.3) tin trong BCTC

3.6. Cách xử lý dữ liệu.

Theo danh sách công ty niêm yết tại trang web của Sở Giao dịch Chứng khoán

Tp. Hồ Chí Minh, chọn 35 doanh nghiệp thương mại đạt yêu cầu của mẫu chọn như

đã nói trên. Công việc thu thập số liệu sẽ được thực hiện lần lượt qua các bước cơ

bản sau:

Bước 1: Tải BCTC của các doanh nghiệp được chọn về, kiểm tra ngày niêm yết

đầu tiên và số báo cáo trong BCTC theo các yêu cầu đã được nêu ở phần chọn mẫu.

43

44

Bước 2: Tiến hành ghi mã. Nhập dữ liệu vào phần mềm Microsoft Office Excel,

khoản mục nào được công bố sẽ được nhận giá trị 1, còn ngược lại sẽ nhận giá trị 0

hoặc không nhập liệu ở mỗi chỉ mục thông tin thuộc bộ chỉ mục đã được xây dựng.

Nếu có một số chỉ mục không xuất hiện và nghi ngờ không trình bày được đánh số

2 và xem xét lại mối tương quan với các chỉ mục khác để xác định xem thực sự

doanh nghiệp có nghiệp vụ phát sinh mà không trình bày (để đánh lại số 0) hoặc

thực sự không có nghiệp vụ phát sinh (sẽ không đánh giá trị)

Bước 3: Kiểm tra dữ liệu:

Trước tiên sử dụng cách kiểm tra dữ liệu đơn giản ngay trên cửa sổ dữ liệu bằng

cách dùng lệnh Sort Case sắp xếp dữ liệu giảm dần, kiểm tra lại các giá trị không

phải là 0 và 1, chú ý đến các giá trị 2 (hoặc các giá trị khác 0 và 1) để kiểm tra lại

xem thực sự có hay không có phát sinh, hay các giá trị khác do nhập nhầm.

Tiếp theo, một số chỉ mục khó phân định là không có trình bày hay không có

nghiệp vụ phát sinh, phải tiến hành kiểm tra trong mối tương quan giữa các chỉ mục

với nhau.

Bước 4: Tính toán các biến: chỉ số công bố thông tin Ij và các biến độc lập khác

Kết quả sẽ được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Eviews kết hợp cùng với

phần mềm Microsoft Office Excel.

Quy trình được tiến hành thông qua các phương pháp phân tích sau:

+ Phân tích thống kê mô tả: dùng để mô tả về hiện tượng hoặc những đặc điểm,

tính chất liên quan đến tổng thể nghiên cứu. Chủ yếu đi sâu thống kê mô tả đối với

mức độ CBTT chung và thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT.

+ Phân tích tương quan: dùng để kiểm định mối tương quan tuyến tính giữa các

biến trong mô hình, giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập và giữa các biến độc

lập với nhau. Khi hệ số tương quan từ 0.5 trở lên thì hai biến được coi là có mối

tương quan chặt chẽ. Nghiên cứu này sử dụng hệ số Pearson để kiểm định mối quan

hệ giữa các biến và phát hiện vấn đề đa cộng tuyến giữa chúng. Đa cộng tuyến xảy

ra khi hai hay nhiều biến độc lập có mối tương quan với nhau rất cao.

44

45

+ Phân tích hồi quy đa biến: dùng để xác định mối quan hệ giữa biến độc lập và

biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng. Kiểm định tính phù

hợp của mô hình thông qua các kiểm định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển.

Thông qua thống kê mô tả và các phương pháp kiểm định dữ liệu, tính toán các

tham số cơ bản, kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phương pháp tương quan và

hồi quy tuyến tính để tìm ra yếu tố thực sự ảnh hưởng.

3.7. Mô hình nghiên cứu.

Để đánh giá, mô hình đưa ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong

BCTC. Do đó, dự kiến mô hình nghiên cứu được xây dựng gồm 6 biến độc lập và 1

biến phụ thuộc như sau:

Y = β0 + β1 X1 + β2 X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + u

Trong đó:

β0, β1, β2, β3, β4, β5, β6: hệ số hồi quy của mô hình

u: là sai số

Biến phụ thuộc:

Y = Mức độ công bố thông tin

Biến độc lập:

X1 = Quy mô doanh nghiệp

X2 = Khả năng thanh toán

X3 = Đòn bẩy nợ

X4 = Khả năng sinh lời

X5 = Thời gian hoạt động

X6 = Chủ thể kiểm toán

Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong

BCTC.

45

46

H1

H2

H3

H4

H5

H6

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Thông qua chương 3, tác giả đã đưa ra một phương pháp tiếp cận áp dụng cho

nghiên cứu này. BCTC của các doanh nghiệp thương mại là trọng tâm của nghiên cứu

vì nó đóng vai trò chính trong giao tiếp giữa các doanh nghiệp và các bên liên quan.

Tác giả đã xây dựng bộ chỉ mục CBTT dựa theo yêu cầu về công bố trong các

văn bản pháp luật một cách chặt chẽ. Phương pháp đo lường các biến độc lập và

biến phụ thuộc đã được xây dựng để phục vụ cho việc thu thập số liệu. Mô hình

nghiên cứu và các phương pháp phân tích mô hình như phân tích thống kê mô tả,

phân tích tương quan, phân tích hồi quy đa biến cũng đã được nêu ra ở chương này.

46

47

CHƯƠNG 4

THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP

THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

4.1. Thực trạng CBTT của các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại Sở giao

dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).

4.1.1 Tổng quan về Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE).

4.1.1.1. Sơ lược về HOSE.

Ngày 11/7/1998 với Nghị định số 48/CP về Chứng khoán và Thị trường chứng

khoán, Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức được khai sinh. Cùng ngày,

Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg thành lập Trung tâm

giao dịch chứng khoán TP.HCM.

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, tiền thân là Trung Tâm giao dịch chứng

khoán TP.HCM, được chuyển đổi theo Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày 11/5/2007

của Thủ tướng Chính phủ.

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được

tổ chức theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên, hoạt

động theo Luật chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Sở giao dịch chứng

khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Tên gọi đầy đủ: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Tên giao dịch quốc tế: Hochiminh Stock Exchange.

Tên viết tắt: HOSE

4.1.1.2. Quá trình phát triển của HOSE.

Những dấu mốc quan trọng trong suốt 15 năm hoạt động của HOSE được chia

làm 6 giai đoạn, mỗi giai đoạn đều có những dấu ấn riêng gắn liền với sự thăng trầm

của thị trường chứng khoán (TTCK) cũng như của nền kinh tế Việt Nam, cụ thể:

47

48

* Giai đoạn 2000-2004:

TTCK Việt Nam chính thức được khai sinh với sự ra đời của Trung tâm giao dịch

chứng khoán TP.HCM (HOSE) vào ngày 20/7/2000 và phiên giao dịch đầu tiên

được tổ chức vào ngày 28/7/2000 chỉ với hai mã cổ phiếu là REE và SAM, vài

tháng sau thị trường đón nhận sự tham gia của Trái phiếu Chính phủ và Trái phiếu

Doanh nghiệp, 04 năm sau đó là sự tham gia của chứng chỉ quỹ đầu tư VFMVF1.

Các hàng hóa cơ bản của thị trường đã có mặt đầy đủ trên HOSE

* Giai đoạn 2005-2006:

Đánh dấu làn sóng tham gia niêm yết ồ ạt của các doanh nghiệp, trong đó có sự

tham gia của lĩnh vực ngân hàng trên TTCK Việt Nam (Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Thương Tín - Sacombank được niêm yết vào ngày 12/7/2006). Giai đoạn này ghi

nhận sự đột phá của HOSE trong việc đề xuất bán cổ phần của các doanh nghiệp

Nhà nước cổ phần hóa qua Trung tâm giao dịch chứng khoán và đã tổ chức thành

công cuộc đấu giá đầu tiên cho Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) vào năm

2005.

* Giai đoạn 2007-2008:

Giai đoạn này đã ghi nhận cột mốc lịch sử trong quá trình hình thành và phát

triển của HOSE, đó chính là việc chuyển đổi mô hình hoạt động từ Trung tâm giao

dịch chứng khoán TP.HCM thành Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.

* Giai đoạn 2009-2011:

Phương thức giao dịch trực tuyến được triển khai trên HOSE vào năm 2009, một

phương thức giao dịch tiên tiến đã đánh dấu sự đột phá trong việc cải thiện thanh

khoản trên thị trường. Bên cạnh đó, việc được cấp Chứng chỉ hệ thống quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào năm 2009 cũng đã giúp cho mọi hoạt

động của HOSE được vận hành và kiểm soát chặt chẽ với một quy trình thống nhất.

* Giai đoạn 2012-2013:

Đánh dấu sự ra đời của chỉ số VN30 vào tháng 02/2012, lần đầu tiên chỉ số được

tính theo phương pháp mới có điều chỉnh tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng nhằm

48

49

phản ánh chính xác hơn những diễn biến của thị trường. Bên cạnh đó, việc trở thành

thành viên chính thức của Hiệp hội các Sở giao dịch Chứng khoán thế giới (WFE)

vào năm 2013 đã khẳng định vị thế ngày càng được nâng cao của HOSE trên thị

trường thế giới.

* Giai đoạn 2014- nay:

Tòa nhà làm việc Exchange Tower chính thức được khai trương vào ngày

26/7/2014. Giai đoạn này còn đánh dấu sự ra đời của một loạt các sản phẩm mới

trên thị trường, tiếp theo sự ra đời thành công của chỉ số VN30, nhằm cung cấp cho

nhà đầu tư thêm nhiều phân khúc thị trường khác nhau.

4.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp thương mại niêm

yết tại HOSE.

4.1.2.1. Tình hình chung của các doanh nghiệp niêm yết tại HOSE.

Các công ty niêm yết trên HOSE là các công ty lớn hàng đầu Việt Nam với giá trị

vốn hóa trung bình, mỗi công ty đạt hơn 3.600 tỷ đồng, có hoạt động tăng trưởng ổn

định. Sau 18 năm ra đời và hoạt động, tại HOSE hiện có 303 cổ phiếu niêm yết với

tổng giá trị vốn hóa thị trường đạt trên 1,1 triệu tỷ đồng, cùng với 87 công ty chứng

khoán thành viên với 1,5 triệu tài khoản của nhà đầu tư. Tổng giá trị chứng khoán

được mua bán và trao đổi sau 18 năm hoạt động đạt hơn 2,7 triệu tỷ đồng (112 tỷ

chứng khoán), vốn hóa thị trường trên HOSE chiếm 88% giá trị vốn hóa thị trường

cổ phiếu cả nước, giao dịch bình quân ngày trong năm 2017 đạt hơn 2100 tỷ đồng ,

chiếm 70% giá trị giao dịch trên hai sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và

TP.HCM.

4.1.2.2. Sơ lược hoạt động CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên

TTCK nói chung và các doanh nghiệp niêm yết tại HOSE

Thông tin đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với quyết định của nhà đầu tư

cũng như ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và phát triển của TTCK.

- Các thông tin chưa được công bố kịp thời. Các công ty chậm công bố BCTC

đúng thời hạn quy định. Tình trạng các doanh nghiệp xin gia hạn nộp báo cáo giữa

49

50

niên độ và báo cáo thường niên vẫn diễn ra hết năm này qua năm khác, kỳ này sang

kỳ khác. Điều này cũng là rào cản để các nhà đầu tư tiếp cận thông tin của doanh

nghiệp niêm yết.

- BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam được trình bày trên

cơ sở giá gốc chứ không phải là theo giá trị hiện tại. Theo UBCKNN thì sự khác

biệt lớn nhất là Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) ghi nhận giá trị tài sản theo giá thị

trường, còn Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) lại ghi nhận theo nguyên tắc giá

gốc và đây là một trong những rào cản làm chậm tiến độ niêm yết của một số công

ty Việt Nam trên sàn ngoại nhằm tăng vốn kinh doanh khi nguồn vốn trong nước có

hạn. Điều này có nghĩa là những con số mà người sử dụng thông tin thấy trên các

BCTC của các công ty chưa chắc đã phản ảnh đúng giá trị thực của doanh nghiệp,

nhất là trong điều kiện nền kinh tế đang chịu ảnh hưởng của lạm phát như hiện nay.

Do vậy, các nhà đầu tư không thể hoàn toàn dựa vào thông tin công bố trên các

BCTC của doanh nghiệp để quyết định mua hay bán cổ phiếu của doanh nghiệp mà

mình đang nắm giữ, cũng như là mua hay bán với giá bao nhiêu để đảm bảo có lời.

- Thông thường thì doanh nghiệp có thể được định giá dựa vào nhiều nguồn

thông tin khác nhau. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế nước ta như hiện nay,

thiếu hẳn một hệ thống cơ sở có khả năng và uy tín trong việc định giá doanh

nghiệp thì việc căn cứ vào các BCTC mà cụ thể là bảng CĐKT của doanh nghiệp để

xác định giá trị doanh nghiệp là cách duy nhất. Thế nhưng các báo cáo này lại chưa

được điều chỉnh theo giá trị hiện tại thì các nhà đầu tư có thể căn cứ vào đâu để đưa

ra quyết định nếu như không dựa vào các tin đồn hay dựa vào cảm tính. Điều này

làm cho TTCK vốn đã bất ổn ngày lại càng bất ổn hơn. Tất nhiên không cần thiết

tính toán và điều chỉnh tất cả các khoản mục trong bảng CĐKT của doanh nghiệp

về giá trị hiện tại vì làm như vậy sẽ tốn công sức và tiền của của bản thân doanh

nghiệp cũng như không cần thiết dước góc độ của ảnh hưởng đến việc ra quyết

định. Ví dụ đơn giản là đối với các khoản mục Tài sản cố định thì không cần điều

chỉnh về giá trị hiện tại vì doanh nghiệp vẫn thường xuyên sử dụng TSCĐ cho hoạt

động SXKD, không nhằm mục đích để bán; ngược lại, đối với khoản mục đầu tư thì

lại tính toán theo giá thị trường, vì đây là giá trị khoản đầu tư chứ không phải là

50

51

dùng vào mục đích sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.

- Chất lượng các BCTC công bố của các doanh nghiệp niêm yết là một vấn đề

cần đặt ra câu hỏi? Theo UBCKNN chất lượng BCTC của nhiều công ty niêm yết

còn có một số vấn đề, đó là vẫn tồn tại sự khác biệt lớn giữa BCTC trước và sau khi

được kiểm toán. Thật vậy, có nhiều BCTC trước kiểm toán của doanh nghiệp báo

có lãi nhưng sau khi kiểm toán lại chuyển thành lỗ nặng. Lý do thường thấy do

không ít công ty cố ý chậm trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng

giảm giá các khoản đầu tư cũng như không hạch toán đầy đủ chi phí. Cũng có nhiều

công ty tìm cách che giấu những khoản lợi nhuận bằng nhiều cách khác nhau như

trích lập dự phòng giảm giá quá ít so với mức độ giảm giá thực tế của các khoản

đầu tư. Điều này dẫn đến câu hỏi là liệu có thể tin tưởng vào tính chuyên nghiệp

cũng như đạo đức nghề nghiệp của người làm kế toán tại các công ty niêm yết.

Nói chung, việc thông tin thiếu minh bạch như vậy sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến

quyền lợi của các nhà đầu tư, giảm niềm tin của cổ đông đối với doanh nghiệp, có

tác động tiêu cực đến thị trường chứng khoán Việt Nam.

4.1.3. Thực trạng yêu cầu pháp lý về công bố thông tin.

4.1.3.1. Công bố thông tin trên thị trường sơ cấp.

Khi một tổ chức phát hành thực hiện phát hành chứng khoán lần đầu ra công

chúng để niêm yết thì cần phải CBTT theo các bước sau:

9 CBTT khi xin giấy phép phát hành.

Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Sở

Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.

Hồ sơ niêm yết bao gồm: giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng; Bản cáo

bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán; điều lệ của tổ chức phát hành;

quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án

sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng; Cam kết bảo lãnh

phát hành (nếu có).

51

52

Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định của

Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ

sơ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ

phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Trong thời gian Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán

chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ

chức, cá nhân có liên quan chỉ được sử dụng trung thực và chính xác các thông tin

trong Bản cáo bạch đã gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường,

trong đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành và giá bán chứng khoán là

thông tin dự kiến. Việc thăm dò thị trường không được thực hiện trên phương tiện

thông tin đại chúng.

9 CBTT khi nhận được giấy phép phát hành.

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng

khoán Nhà nước xem xét và cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công

chúng. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn

bản và nêu rõ lý do.

Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng của Uỷ ban Chứng

khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công

chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán

ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành

trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp.

Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố theo quy

định tại khoản 3 Điều 20 Luật chứng khoán (2006).

9 CBTT khi có sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra

công chúng

52

53

Trong thời gian hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đang được

xem xét, tổ chức phát hành có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông

tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ

sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm.

Trong thời gian xem xét hồ sơ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu

tổ chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công

chúng để bảo đảm thông tin được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ, bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

Sau khi Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng

khoán ra công chúng mà phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký

chào bán chứng khoán ra công chúng thì trong thời hạn bảy ngày, tổ chức phát hành

phải công bố thông tin phát sinh theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của

Luật Chứng Khoán (năm 2006) và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Văn bản sửa đổi, bổ sung gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải có chữ ký

của những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng

hoặc của những người có cùng chức danh với những người đó.

Thời hạn xem xét hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2

Điều 18 Luật Chứng Khoán( năm 2006 ) được tính từ ngày Uỷ ban Chứng khoán

Nhà nước nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung.

9 CBTT sau khi phát hành

Tổ chức phát hành có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo và CBTT theo quy định

hiện hành của UBCKNN.

4.1.3.2. Công bố thông tin trên thị trường thứ cấp.

Để đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về công ty niêm yết cho công

chúng đầu tư, hiện nay việc CBTT trên thị trường thứ cấp được phân chia thành 3

loại: CBTT định kỳ, CBTT bất thường, và CBTT theo yêu cầu:

9 Công bố thông tin định kỳ

53

54

Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm

toán, công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm

theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Luật chứng khoán, cụ thể như sau:

- Ngày hoàn thành báo cáo tài chính năm được tính từ ngày tổ chức kiểm toán

được chấp thuận ký báo cáo kiểm toán. Thời hạn hoàn thành báo cáo tài chính năm

chậm nhất là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

- Nội dung công bố thông tin về báo cáo tài chính năm bao gồm: Bảng cân đối

kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bảng

thuyết minh báo cáo tài chính theo qui định của pháp luật về kế toán. Trường hợp

công ty đại chúng thuộc các ngành đặc thù thì việc công bố báo cáo tài chính năm

sẽ theo Mẫu báo cáo tài chính do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận.

- Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ của một tổ chức khác thì nội dung

công bố thông tin về báo cáo tài chính năm bao gồm Báo cáo tài chính của công ty đại

chúng (công ty mẹ) và Báo cáo tài chính hợp nhất theo qui định của pháp luật về kế

toán.

- Công ty đại chúng phải lập và công bố Báo cáo Thường niên theo Mẫu CBTT-

02 kèm theo Thông tư 38/2007/TT-BTC đồng thời với công bố báo cáo tài chính

năm.

- Công ty đại chúng phải công bố Báo cáo tài chính năm tóm tắt theo Mẫu

CBTT-03 kèm theo Thông tư 38/2007/TT-BTC trên ba số báo liên tiếp của một tờ

báo Trung ương và một tờ báo địa phương nơi công ty đại chúng đóng trụ sở chính

hoặc thông qua phương tiện công bố thông tin của UBCKNN.

- Báo cáo tài chính năm, báo cáo thường niên của công ty đại chúng phải công

bố trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng và lưu trữ ít nhất

mười (10) năm tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo.

9 Công bố thông tin bất thường

54

55

Công ty đại chúng công bố thông tin bất thường theo qui định tại khoản 2, khoản

3 Điều 101 Luật chứng khoán, cụ thể như sau:

- Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi

bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

+ Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép

hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;

+ Tạm ngừng kinh doanh;

+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và

hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;

+ Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 104

của Luật doanh nghiệp;

+ Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của công ty mình

hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; về ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người

sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái

phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán theo

quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật doanh nghiệp, kết quả các đợt phát hành

riêng lẻ của công ty đại chúng;

+ Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc

Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công

ty; có bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết

luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế.

- Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi

hai giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

+ Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm

(30%) vốn thực có trở lên;

55

56

+ Quyết định của Hội đồng quản trị về chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn

và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định thay đổi phương pháp kế

toán áp dụng;

+ Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá

sản doanh nghiệp.

- Công ty đại chúng phải công bố thông tin về các sự kiện trên đây thành các ấn

phẩm, trang thông tin điện tử của công ty đại chúng và trên trang thông tin điện tử

của UBCKNN.

- Công ty đại chúng khi công bố thông tin bất thường phải nêu rõ sự kiện xảy ra,

nguyên nhân, kế hoạch và các giải pháp khắc phục (nếu có).

9 Công bố thông tin theo yêu cầu

- Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo qui định tại khoản 4 Điều 101

Luật chứng khoán trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được yêu

cầu của UBCKNN, bao gồm các sự kiện sau đây:

+ Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi

ích hợp pháp của nhà đầu tư;

+ Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá chứng

khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.

- Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu thông qua các ấn phẩm,

trang thông tin điện tử của công ty đại chúng, qua phương tiện thông tin đại chúng

hoặc phương tiện công bố thông tin của UBCKNN. Nội dung công bố thông tin

phải nêu rõ sự kiện được UBCKNN yêu cầu công bố; nguyên nhân; mức độ xác

thực của sự kiện đó.

4.1.3.3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin.

56

57

Việc công bố thông tin của các đối tượng công bố thông tin (tổ chức niêm yết

chứng khoán) phải thực hiện theo quy định tại khoản 4, mục I của thông tư số

38/2007/TT-BTC.

Phương tiện và hình thức thông tin công bố của các tổ chức niêm yết đến

SGDCK TP.HCM. Các tài liệu công bố thông tin của các tổ chức niêm yết phải

được chuyển đến SGDCK TP.HCM dưới hinh thức văn bản và dữ liệu điện tử bao

gồm:

(i) Các thông tin dưới hình thức văn bản : 01 bản chính có đầy đủ dấu và chữ ký

của người có thẩm quyền công bố thông tin. Các tổ chức niêm yết sẽ chuyển văn

bản qua đường fax hoặc qua đường bưu điện cho SGDCK TP.HCM. Thời điểm tiếp

nhận thông tin được xác định theo thời gian vào Sổ công văn đến SGDCK

TP.HCM. Trường hợp gửi qua fax thì bản chính phải gửi ngay qua đường bưu điện

trong vong 24 giờ kể từ thời gian chuyển fax.

(ii) Các thông tin bằng dữ liệu điện tử của các tổ chức niêm yết được chuyển

SGDCK TP.HCM thông qua địa chi e-mail hoặc phương tiện khác do Sở quy định.

Các thông tin dữ liệu điện tử dạng văn bản phải sử dụng bản mã Unicode trên phần

mềm Word, đối với dữ liệu điện tử dạng số liệu dùng phần mềm Excel.

Các tổ chức niêm yết phải thông báo số fax, địa chỉ e-mail dùng để chuyển văn

bản hoặc/và dữ liệu điện tử cho SGDCK TP.HCM trong hồ sơ đăng ký niêm yết

hoặc thành viên. Các tổ chức niêm yết đã có chứng khoán niêm yết chưa đăng ký số

fax, địa chỉ e-mail thi phải thực hiện việc này trong vòng 30 ngày kể từ ngày Quy

chế 09/SGDHCM ngày 20/03/2008 có hiệu lực. Trong trường hợp thay đổi số fax,

địa chỉ e-mail, các tổ chức niêm yết phải gửi thông báo bằng văn bản ít nhất 5 ngày

trước ngày thay đổi cho SGDCK TP.HCM.

4.2. Trình bày kết quả nghiên cứu.

4.2.1. Đánh giá mức độ CBTT của các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE).

57

58

Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả biến phụ thuộc

Giá trị Giá trị nhỏ Giá trị lớn Độ lệch Biến Số quan sát trung nhất nhất chuẩn bình

Chỉ số CBTT 70 0,74 0,96 0,866 0,0521

Nguồn: tính toán của tác giả

Nhìn vào kết quả bảng 4.1, ta thấy chỉ số CBTT của các doanh nghiệp thương

mại niêm yết tại HOSE đạt trung bình 0.866 (86,6%) so với mức độ CBTT đầy đủ

là 1 (100%), có thể đánh giá mức độ CBTT của các doanh nghiệp còn thấp so với

yêu cầu bởi vì thông tin trên BCTC là thông tin bắt buộc các đơn vị phải tuân thủ

trong việc công bố.

Giá trị lớn nhất của chỉ số CBTT là 96% và giá trị nhỏ nhất của chỉ số CBTT là

74%. Điều này cho thấy mức chênh lệch CBTT của các doanh nghiệp niêm yết còn

khá lớn (độ lệch chuẩn 0.0521). Việc tuân thủ CBTT giữa các doanh nghiệp còn

chưa đồng nhất, vẫn còn tồn tại nhiều doanh nghiệp niêm yết CBTT thấp. Điều này

cũng có thể lý giải tại sao có sự chênh lệch số liệu trước và sau khi kiểm toán.

Ngoài ra, dùng Excel phân tích tần suất cũng cho kết quả về CBTT chi tiết theo

từng mục thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại

HOSE qua các năm từ năm 2017 đến năm 2018 như sau:

- Các mục thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ báo cáo, đơn vị

tiền tệ, Chuẩn mực đang áp dụng thì mức công bố đạt trung bình 100% tức hoàn thiện

về yêu cầu CBTT trừ mục thông tin “Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong

năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính”. Đối với mục thông tin này, phần

lớn các doanh nghiệp không có công bố, điều này có nghĩa là các doanh nghiệp xem

như trong kỳ không có đặc điểm hoạt động nào ảnh hưởng đến BCTC của doanh

nghiệp. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, mặc dù những vấn đề này không phát

sinh thì doanh nghiệp cũng phải có trách nhiệm giải trình trong BCTC của doanh

58

59

nghiệp.

- Đối với các mục thông tin về chính sách đang áp dụng, 100% doanh nghiệp

công bố đầy đủ các nội dung về nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương

tiền, nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho, nguyên tắc ghi nhận TSCĐ và khấu hao

TSCĐ, nguyên tắc ghi nhận doanh thu, nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu. Trong

khi đó, mức độ CBTT đối với nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái chiếm tỷ lệ thấp

nhất trong các mục thông tin về các chính sách đang áp dụng.

- Bên cạnh đó, có thể nhận thấy 100% doanh nghiệp đều phát sinh các khoản tiền

và tương đương tiền trong kỳ, do đó các doanh nghiệp đều công bố khoản mục này

trên bảng CĐKT. Tuy nhiên, ở phần thuyết minh tiền và tương đương tiền thì các

doanh nghiệp chưa thực hiện chặt chẽ. Có doanh nghiệp công bố chi tiết các khoản

tiền gửi, các ngân hàng gửi tiền, các khoản ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt

Nam. Nhưng cũng có một số doanh nghiệp không công bố chi tiết các thông tin về

ngân hàng gửi tiền, đối với trường hợp này, mức độ CBTT được đánh giá là

“Không công bố”. Tương tự, như đối với chi tiết của một số khoản mục như: Các

khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, Các khoản phải thu ngắn hạn, Hàng tồn kho, Các

khoản đầu tư tài chính dài hạn, ... Mặc dù 100% doanh nghiệp đều có công bố các

khoản mục này trên bảng CĐKT, nhưng trong thuyết minh, một số doanh nghiệp

vẫn không tuân thủ trong việc công bố các thông tin này làm cho mức độ CBTT

không cao.

- Ngoài ra, mặc dù đã có quy định hướng dẫn về trích lập dự phòng như trong

Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính (BTC) hướng

dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất

các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa,

công trình xây lắp tại doanh nghiệp và Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày

28/6/2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 228/2009/TT-BTC nhưng các doanh nghiệp

vẫn chưa coi trọng nội dung trích lập dự phòng. Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính

(BTC) đã ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC (TT200) hướng dẫn chế độ kế

toán doanh nghiệp cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh

tế. Thông tư này thay thế toàn bộ Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về chế độ kế

59

60

toán doanh nghiệp và Thông tư số 202/2014/QĐ-BTC về hướng dẫn lập BCTC hợp

nhất. Thông tư 200 được xem là quy định có thay đổi lớn nhất trong chín năm qua,

được xem là sẽ có ảnh hướng lớn đối với BCTC của doanh nghiệp. Theo đó, các

doanh nghiệp cũng đặc biệt quan tâm đến việc trích lập các khoản dự phòng nhằm

đáp ứng các yêu cầu về mặt quản lý cũng như dự tính bù đắp các khoản tổn thất về

tài sản trong kỳ kinh doanh. Đó là các khoản dự phòng giảm giá các khoản đầu tư

tài chính; dự phòng phải thu khó đòi; dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng

phải trả. Theo đó, Thông tư 200 có những thay đổi trong quy định kế toán ghi chép

nội dung các khoản dự phòng. Tuy nhiên, Thông tư 200 có hiệu lực thi hành cho

năm tài chính 2015.

+ Về các khoản đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư vào chứng khoán khác dưới

dạng cổ phiếu của các công ty cổ phần chưa niêm yết, đấu giá cổ phiếu của các

doanh nghiệp Nhà nước, đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp khác, liên doanh,

liên kết nên không có giá tham khảo cho việc trích lập dự phòng, do đó đa số các

doanh nghiệp đều lấy lý do là chưa có cơ sở định giá để không phải trích lập dự

phòng tài chính nhằm tránh ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ. Cũng như thông tin

phản ánh của báo chí, có thể thấy các doanh nghiệp thường dùng dự phòng như là

công cụ để điều chỉnh lợi nhuận trong kỳ theo ý muốn mà không quan tâm đến việc

tuân thủ công bố theo quy định. Qua đó, ta thấy: Mức độ CBTT dự phòng giảm giá

đầu tư tài chính ngắn hạn và mức độ CBTT dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài

hạn đều nằm ở mức CBTT không cao.

- Đối với các mục thông tin về Báo cáo KQHĐKD và thuyết minh KQHĐKD, đa

số các khoản mục đều được CBTT tương đối đầy đủ.

- Đối với các mục thông tin về Báo cáo LCTT và các nội dung khác, có thể nhận

thấy 100% doanh nghiệp đều CBTT về các nguồn lưu chuyển của dòng tiền. Riêng

đối với các nội dung khác như chi tiết các giao dịch không bằng tiền ảnh hưởng đến

báo cáo LCTT, Nợ tiềm tàng, những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán

năm đều có mức độ CBTT thấp.

Qua việc thống kê mức độ CBTT của các khoản mục trên BCTC bằng cách thực

60

61

hiện đếm dữ liệu công bố của các doanh nghiệp trong các năm 2017, năm 2018, tác

giả nhận thấy việc đếm dữ liệu tương đối khó khăn, một mặt do các doanh nghiệp

báo cáo với các hình thức khác nhau, chưa thống nhất ở tất cả các doanh nghiệp,

một mặt do quy định về lập BCTC chưa rõ ràng, nên các doanh nghiệp còn tùy tiện

trong việc CBTT. Ví dụ như chưa có quy định thế nào là công bố chi tiết của một

khoản mục, các khoản mục cần phải công bố trong BCTC vẫn chưa đầy đủ để đáp

ứng nhu cầu về thông tin của người sử dụng. Điều này cũng gây cản trở trong việc

đưa ra con số chính xác về mức độ CBTT của các doanh nghiệp thương mại niêm

yết tại HOSE.

Tóm lại, đánh giá mức độ CBTT của các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại

HOSE, có thể nhận thấy: mặc dù các chỉ mục CBTT mang tính bắt buộc nhưng mức

độ CBTT còn thấp. Nhiều chỉ tiêu quan trọng trên thuyết minh BCTC chưa được

doanh nghiệp trình bày hoặc trình bày không đầy đủ, thông tin công khai trên

BCTC chưa phản ánh đúng tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Đây là

nguyên nhân làm cho TTCK chưa đạt được sự minh bạch, công khai, công bằng đối

với các nhà đầu tư và những người sử dụng thông tin.

4.2.2. Bất cân xứng thông tin trên TTCK và những giao dịch gây thiệt hại cho

các cổ đông bên ngoài, cổ đông nhỏ.

4.2.2.1. Công bố thông tin không đầy đủ, sai lệch

Ngoài các thông tin bắt buộc theo luật định phải công bố thì các doanh

nghiệp không chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời đã tác động bất lợi cho

nhà đầu tư. Đặc biệt đối với các công ty có công ty có cổ phiếu giao dịch trên thị

trường phi tập trung ( OTC), phần lớn các công ty không chủ động cung cấp thông

tin chi tiết những báo cáo thuyết minh tài chính. Nhà đầu tư hầu như mù mờ về tình

hình hoạt động kinh doanh của công ty, tình hình tài chính và các khoản nợ vay của

công ty. Các thông tin mà nhà đầu tư tìm chủ yếu qua nguồn tin riêng, trên các diễn

đàn chứng khoán hoặc tin đồn … không có cơ sở, không được kiểm soát. Nhiều bản

báo bạch còn sơ sài, thông tin vừa nghèo nàn vừa không chuẩn mực. Tệ hơn nữa, có

công ty kiếm cớ thoái thác việc cung cấp bản cáo

61

62

bạch cho nhà đầu tư, không chỉ chậm nộp báo cáo tài chính, nhiều công ty còn báo

cáo số liệu thiếu chính xác, hoặc lợi dụng những quy định linh hoạt của pháp luật để

lập những báo cáo tài chính thiếu chính xác.

4.2.2.2. Có hiện tượng rò rỉ thông tin hay giao dịch nội gián

Sự rò rỉ thông tin thể hiện ở việc công bố các thông tin có lợi của công ty.

Với cách công bố thông tin hiện nay, việc rò rỉ thông tin dẫn đến giao dịch nội gián,

đầu cơ là điều dễ hiểu xảy ra. Bởi theo qui định thì các công ty niêm yết phải

chuyển các tài liệu, thông tin về DN mình đến TTGDCK để các trung tâm công bố.

Khoảng thời gian từ lúc thông tin gửi về cho đến lúc được TTGDCK công bố có khi

kéo dài đến 4-5 ngày. Với quãng thời gian như vậy, những người nắm được các

thông tin này hoàn toàn có thể đặt những lệnh mua, bán cổ phiếu.. để kiếm lợi nhờ

biết trước thông tin so với các nhà đầu tư khác. Đến khi đại đa số các nhà đầu tư

trên thị thuờng biết được thông tin thì giá cổ phiếu đã tăng không ngừng. Hay như

những với công ty bị lỗ, người có thông tin hoàn toàn có thể hoàn toàn quyết định

bán sớm cổ phiếu mà mình nắm giữ để tránh thiệt hại.

Bỏ mặc các nhà đầu tư sau khi hoàn thành phương án phát 4.2.2.3. hành huy động vốn

Điển hình là trường hợp Tổng giám đốc của Mía đường La Ngà lấy tiền đi

đầu tư chứng khoán, mà bản thân ông không phải là người có chuyên môn về chứng

khoán. Với việc làm này, ta có thể thấy ông nhận ra rằng cơ hội đầu tư cho các hoạt

động kinh doanh chính của công ty là không hấp dẫn. Theo ý nghĩa về tài chính

doanh nghiệp hiện đại, công ty sẽ có dòng tiền thặng dư mà không có cơ hội đầu tư

mang lại lợi nhuận. Trong trường hợp đó, theo cách hành xử đúng về điều hành

công ty đã được lý thuyết lẫn kinh nghiệm thực tế ở các thị trường đi trước khẳng

định: Công ty phải trả tiền về cho cổ đông bằng cách chia cổ tức hay mua lại cổ

phiếu. Tuy nhiên, vào thời điểm năm 2007 khi mà chỉ số VN- Index đang ở mức

cao, không chỉ công ty Mía đường La Ngà mà còn nhiều đơn vị khác đã đem tiền cổ

đông đóng góp vào để đầu tư tài chính hay đầu tư bất động sản.

Việc vi phạm vấn đề điều hành công ty không chỉ phát sinh ở những công ty

đại chúng mà ngay các tập đoàn, tổng công ty của Nhà nước cũng sử dụng vốn để

62

63

đầu tư bất động sản, đầu tư tài chính, thành lập ngân hàng…. Các tập đoàn, tổng

công ty cho rằng lĩnh vực kinh doanh chính thu hồi vốn chậm nên mở rộng sản xuất

sang lĩnh vực khác để nhanh chóng thu hồi vốn. Đây là lập luận hoàn toàn không

hợp lý. Kinh doanh trái nghề nhưng thu lợi nhuận cao, sau đó các Tập đoàn báo cáo

hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận, hay hoàn thành kế hoạch kinh doanh, nhưng nền kinh

tế vẫn thiếu điện, thiếu thép..Cổ đông cũng “mù mịt” thông tin về các hoạt động trái

ngành này chỉ biết khi thua lỗ và phải trích lập dư phòng.

4.2.2.4 . Doanh nghiệp cung cấp thông tin không công bằng đối với các nhà đầu tư.

Ưu tiên cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư chiến lược, các nhà đầu tư tổ

chức mà không công bố rộng rãi. Đến nay, một hiện tượng phổ biến cho thấy trong

các cuộc đấu gía thì người đấu giá thành công chủ yếu là các nhà đầu tư tổ chức.

Loại trừ khả năng các nhà đầu tư tổ chức có kinh nghiệm, kỹ năng phân tích thì

người ta cũng nghi ngờ các nhà đầu tư nhận được nhiều thông tin chất lượng hơn so

với các nhà đầu tư cá thể.

4.2.2.4. Hiện tượng lừa đảo

Đây không phải là hiện tượng phổ biến trên thị trường chứng khoán Việt

Nam nhưng rất đáng cảnh báo các nhà đầu tư nghiệp dư, đặc biệt những người

không có kiến thức về chứng khoán và kinh tế lại có tham vọng làm giàu bằng kinh

doanh chứng khoán.

4.2.2.6. Hiện tượng tung tin đồn

Trong thời gian hoạt động của thị trường chứng khoán, có không ít tin đồn

ảnh hưởng đến uy tín của các công ty niêm yết. Các tin này thường đựơc tung ra

trên các diễn đàn chứng khoán, trên các sàn giao dịch chứng khoán, hoặc được

truyền miệng. Do nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm, kĩ năng để kiểm chứng nguồn

thông tin, đồng thời do cơ chế thông tin của doanh nghiệp còn yếu kém, chậm chạp

nên dẫn đến gây tâm lý hoang mang cho nhà đầu tư, ảnh hưởng đến giá cả cổ phiếu

trên thị trường. Trong khi đó, các quy định của Nhà nước về việc xử phạt đối với

việc tung tin đồn trên thị trường chứng khoán vẫn còn trong giai đoạn soạn thảo. Cơ

chế phát hiện đối với việc tung tin đồn cũng chưa rõ ràng.

63

64

4.2.2.7. Các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ

Đây không phải là hiện tượng phổ biến nhưng khiến cho các nhà đầu tư

chuyên nghiệp không mấy tin cậy vào chất lượng thông tin của các cơ quan báo chí.

Mặt khác, về nội dung thông tin do cơ quan truyền thông cung cấp, chủ yếu vẫn là

tin tức, diễn biến thị trường, chưa có nhiều thông tin nhận định phân tích mang tính

định tính cho nhà đầu tư và thị trường. Ngoài ra, còn có nhiều hiện tượng khác về

một số nhà đầu tư làm giá, tạo cung cầu ảo trên thị trường khiến cho giá cả biến

động mạnh.

Ngoài ra còn nhiều hiện tượng khác về việc một số nhà đầu tư làm giả, tạo

cung cầu ảo trên thị trường khiến cho giá cả biến động mạnh. Sự thua thiệt thuộc về

các nhà đầu tư cá nhân, không có nguồn tin nội bộ, khi muốn mua thì không thể nào

tìm đựơc nguồn mua do các nhà đầu tư lớn đã thâu tóm toàn bộ, khi muốn bán thì

cũng không thể nào bán đựơc do thị trường bão hoà …

4.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT.

4.2.3.1. Thống kê mô tả các biến độc lập.

Bảng thống kê 4.2. Trình bày thống kê mô tả các biến độc lập, cho kết quả như sau:

Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả các biến độc lập

Đơn vị Số quan Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị Độ lệch Biến tính sát nhất nhất trung bình chuẩn

Quy mô doanh nghiệp Lg10 5,15 7,78 6,0517 0,52334 70

Khả năng thanh toán 0,4735 7,8208 2,6942 1,475286 Lần 70

Đòn bẩy nợ 0,1568 4,1703 1,0374 0,89763 Lần 70

Khả năng sinh lời -18,02 52,77 5,535 10,025397 % 70

Thời gian hoạt động Năm 5 38 17,78 7,758 70

Nguồn: Tính toán của tác giả

64

65

Bảng 4.3. Bảng thống kê tần suất biến Chủ thể kiểm toán

Số lượng Tần suất

42 Giá trị 0 (Không chọn Big4) 60%

28 Giá trị 1 (Chọn Big4) 40%

70 Tổng cộng 100%

Nguồn: Tính toán của tác giả

Quy mô doanh nghiệp (tính logarit cơ số 10 của tổng tài sản) nhỏ nhất là 5,15 và

lớn nhất là 7,78. Trong đó, quy mô trung bình của các doanh nghiệp thương mại là

6,05 và có sự phân tán đáng kể trong mẫu (0.52).

Khả năng thanh toán hiện hành bình quân đạt 2,69 lần, so với ngưỡng mức ổn

định (1,5 lần - 2,5 lần) thì chỉ cao hơn khoảng 2,69 - 2,5 = 0,19 lần, một con số khá

là nhỏ. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán cao nhất là 7,82 lần và thấp nhất là

0,47 lần, cho thấy có sự chênh lệch khá cao giữa các chỉ số này nên có thể có nhiều

doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán trong ngắn hạn.

Đòn bẩy nợ đạt giá trị trung bình là 1,04 lần, đòn bẩy nợ cao nhất của các doanh

nghiệp trong mẫu là 4,17 lần và thấp nhất là 0,16 lần.

Khả năng sinh lời thấp, đạt trung bình là 5,535%. Chỉ số ROE có sự chênh lệch

rất lớn giữa các doanh nghiệp, trong đó ROE cao nhất là 52,77% và thấp nhất là -

18,02%. Điều này cho thấy trong các năm từ 2015 đến năm 2016 nhiều doanh

nghiệp hoạt động kinh doanh không hiệu quả.

Kết quả cũng cho thấy, thời gian hoạt động trung bình là 17,78 năm, Công ty

thành lập lâu đời nhất với 38 năm so với các doanh nghiệp cùng ngành và tuổi đời

hoạt động non trẻ nhất là 5 năm so với các doanh nghiệp thương mại niêm yết

HOSE.

Số lượng doanh nghiệp niêm yết chọn các công ty kiểm toán Big 4 trung bình đạt

40%. Nói một cách khác, các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE chọn

kiểm toán bởi các công ty kiểm toán Big4 là không cao.

65

66

4.2.3.2. Phân tích tương quan các biến trong mô hình.

Mục đích của phân tích tương quan là kiểm tra mối tương quan chặt chẽ giữa các

biến độc lập và biến phụ thuộc để loại bỏ các nhân tố xấu trước khi chạy hồi quy.

Tương quan hạng Pearson thể hiện mối liên hệ giữa các cặp biến. Nếu giá trị tuyệt đối

của hệ số Pearson càng gần đến 1 thì hai biến này càng có mối tương quan tuyến tính

chặt chẽ.

Bảng 4.4. Bảng ma trận tương quan giữa các biến

Chi số Quy Khả Đòn Khả Thời Chủ thể

công bố mô năng bẩy nợ năng gian kiểm

thông doanh thanh sinh lời hoạt toán

tin nghiệp toán động

Chỉ số công bố thông tin 1

Quy mô doanh nghiệp 0,528*** 1

Khả năng thanh toán -0,094 -0,73 1

Đòn bẩy nợ 0,357*** 0,441 -0,212 1

Khả năng sinh lời 0,283*** 0,251 -0,127 0,248 l

Thời gian hoạt động 0,323*** -0,123 0,009 -0,231 0,201 1

Chủ thể kiểm toán 0,496*** 0,571** 0,238 0,133 0,051 0,091 1

""

Nguồn: Tính toán của tác giả

*** Tương quan có ý nghĩa ở mức 1% (2-tailed)

** Tương quan có ý nghĩa ở mức 5% (2-tailed)

* Tương quan có ý nghĩa ở mức 10% (2-tailed)

Qua Bảng 4.4. về ma trận tương quan giữa các biến, kết quả cho thấy:

66

67

- Chỉ số CBTT tương quan với Quy mô doanh nghiệp, Đòn bẩy nợ, Thời gian

hoạt động, Chủ thể kiểm toán, Khả năng sinh lời ở mức ý nghĩa 1%, nhưng chỉ số

CBTT lại không tương quan ý nghĩa với Khả năng thanh toán. Vì vậy, có nhiều khả

năng các biến này có tác động đến mức độ CBTT của doanh nghiệp.

- Ngoài ra, khi xem xét mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập, kết quả

cho thấy: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình không có cặp nào

lớn hơn 0.8 với hệ số cao nhất là 0.571 giữa Quy mô doanh nghiệp và Chủ thể kiểm

toán. Do đó khi sử dụng mô hình hồi quy, sẽ ít có khả năng gặp hiện tượng đa cộng

tuyến.

- Như ta đã phân tích, hệ số tương quan cặp cao nhất giữa các biến độc lập là giữa

Quy mô doanh nghiệp và Chủ thể kiểm toán. Điều này có thể chứng tỏ rằng nếu quy

mô doanh nghiệp càng lớn thì chất lượng kiểm toán càng cao. Hơn nữa, Quy mô

doanh nghiệp và Đòn bẩy nợ cũng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau (hệ số Pearson là

0,441).

4.2.3.3. Phân tích hồi quy.

Mối liên hệ giữa chỉ số CBTT và các yếu tố ảnh hưởng được thể hiện thông qua

sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính thông thường theo phương pháp ước lượng

tuyến tính không chệch trên phần mềm Eviews, mô hình sử dụng để phân tích kết

quả là mô hình cuối cùng:

Bảng 4.5. Kết quả hồi quy

CBTT Coef. Std. Err. z P> |z|

.00046 -3.92 0.000 .045 Quy mô doanh nghiệp

.0057 18.29 0.000 . 100 Khả năng thanh toán

Đòn bẩy nợ .0234 -2.72 0.007 .036

Khả năng sinh lời .0243 0.92 0.359 .022

Thời gian hoạt động .0177 3.05 0.002 .005

67

68

Chủ thể kiểm toán .0029 2.28 0.021 .030

.600 .0739772 -8.06 0.000 _cons

0.730 R2

Nguồn: Tính toán của tác giả

Các kiểm định cho mô hình hồi quy

 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập thông qua hệ số nhân tử

phóng đại phương sai (VIF) của các biến. Về mặt lý thuyết thi khi VIF < 10 sẽ ít có

khả năng có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình nghiên cứu.

Kết quả nhân tử phóng đại phương sai của các biến tại bảng 4.3 đều nhỏ hơn 10

nên mô hình ít có khả năng xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến.

Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

Biến SQRT VIF VIF

1.33 1.15 Quy mô doanh nghiệp

1.10 1.05 Khả năng thanh toán

Đòn bẩy nợ 1.72 1.31

Khả năng sinh lời 5.40 2.32

Thời gian hoạt động 5.47 2.34

Chủ thể kiểm toán 1.17 1.08

VIF 1.85

Nguồn: Kết quả phân tích thống kê của tác giả

 Kiểm định sự phù hợp của mô hình

68

69

Giá trị kiểm định Prob > F = 0.000 < 0.01 nên ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận

giả thuyết H1: mô hình nghiên cứu là phù hợp.

 Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Đề tài sử dụng kiểm định Wald để kiểm định phương sai sai số thay đổi, kết quả

kiểm định cho giá trị chi2 (69) = 1.54 và Prob>chi2 = 0.3450 > 0.05, vậy giả thuyết

H0 được chấp nhận, tức phương sai sai số không thay đổi trong mô hình.

 Kiểm định tương quan chuỗi

Đề tài sử dụng kiểm định Wooldridge để kiểm định tương quan chuỗi, kết quả

kiểm định cho giá trị F(1,69) = 2.915 và Prob > F = 0.188 > 0.05, vậy giả thuyết H0

được chấp nhận, tức không có xảy ra tương qua chuỗi.

Mô hình hồi quy dùng để phân tích như sau:

CBTT = 0.600 + 0.045QMDN + 0.022KNSL + 0.036DBN + 0.100KNTT +

0,026CTKT + 0,003TUOI

4.2.3.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT.

* Nhân tố Quy mô doanh nghiệp biểu hiện qua Logarit của Tổng tài sản có ảnh

hưởng thuận chiều và lớn nhất đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp ngành BĐS

niêm yết tại HOSE (hệ số B = 0,030; độ tin cậy 99%). Kết quả này phù hợp với giả

thuyết H1 và nhiều nghiên cứu trước ở nước ngoài. Nghiên cứu của tác giả phù hợp

nếu so với kết quả nghiên cứu của Alfraih & Almutawa (2014) với biến Quy mô

doanh nghiệp có ảnh hưởng thuận chiều với mức độ CBTT vì Quy mô doanh

nghiệp là một yếu tố có ý nghĩa trong việc giải thích sự thay đổi trong công bố

thông tin tài chính trong các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, kết quả này phù họp với

nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương (2014).

* Nhân tố Khả năng sinh lời được đo lường bằng chỉ số ROE là nhân tố không có

ý nghĩa về mặt thống kê. Hay nói cách khác khả năng sinh lời không có tác động

đến mức độ CBTT, tức giả thuyết H2 bị bác bỏ. Kết quả này tương đối khác biệt với

nhiều nghiên cứu trước với đa số cho rằng khả năng sinh lời thường ảnh hưởng đến

mức độ CBTT. Tuy nhiên, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Aljifri et al.

69

70

(2014).

Nếu so với kết quả nghiên cứu của Alfraih & Almutawa (2014) thì ta thấy sự

khác biệt đáng kể do Alfraih & Almutawa (2014) cho rằng mức độ CBTT và lợi

nhuận có mối liên hệ thuận chiều và có ý nghĩa, hỗ trợ lập luận của Alfraih &

Almutawa (2014) rằng các nhà quản lý có nhiều khả năng công bố những thông tin

chi tiết khi lợi nhuận cao để báo hiệu khả năng tối đa hóa giá trị cổ đông và tránh để

cổ phần bị đánh giá thấp và ngược lại, các doanh nghiệp có thể công bố ít thông tin

khi lợi nhuận thấp để che giấu những lý do khác nhau làm giảm lợi nhuận hoặc thua

do lỗ.

* Nhân tố Đòn bẩy nợ được tính bằng Nợ phải trả/vốn chủ sở hữu cũng có tác

động tích cực đến mức độ CBTT ở mức ý nghĩa 1% (hệ số B =0.036, độ tin cậy

99%). Kết quả này phù hợp với giả thuyết H3 và nghiên cứu của Phạm Ngọc Toàn

và Hoàng Thị Thu Hoài (2014). Nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp so với kết quả

nghiên cứu của Alfraih & Almutawa (2014) với biến Đòn bẩy nợ có mối liên hệ

thuận chiều và có ý nghĩa với mức độ CBTT. Tại Kuwait cũng như tại Việt Nam,

các ngân hàng là nguồn cho vay chính các khoản vay của doanh nghiệp, vì vậy kết

quả này phù hợp với quan điểm cho rằng các công ty có tỷ lệ nợ cao hơn có nhu cầu

lớn hơn trong việc giảm chi phí đại diện và thỏa mãn nhu cầu thông tin của các chủ

nợ dài hạn. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu này, các doanh nghiệp cung cấp nhiều thông

tin chi tiết hơn trong các báo cáo thường niên so với các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ

thấp. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu

của Malone et al. (1993) trong ngành dầu khí.

* Nhân tố Khả năng thanh toán được tính bằng Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn

không có ý nghĩa thống kê, nói cách khác không ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Giả

thuyết H4 bị bác bỏ. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Aljifri et al. (2014).

So sánh với kết quả nghiên cứu của Alfraih & Almutawa (2014) thì nghiên cứu của

tác giả hoàn toàn phù hợp: hệ số hồi quy của biến KNTT là âm và không có ý nghĩa

thống kê trong giải thích sự thay đổi mức độ CBTT.

Alfraih & Almutawa (2014) lập luận rằng một công ty với tỷ lệ thanh khoản thấp

70

71

có nhu cầu lớn hơn đủ để xoa dịu những lo ngại bất đối xứng thông tin của các nhà

đầu tư và người cho vay bằng cách cung cấp thông tin nhiều hơn. Tuy nhiên, tình

trạng này dường như không phải là trường hợp cho các doanh nghiệp thương mại

niêm yết tại HOSE liên quan đến CBTT.

* Nhân tố Chủ thể kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ CBTT của các doanh

nghiệp niêm yết ngành BĐS với mức ý nghĩa 5% (hệ số B = 0,030, độ tin cậy 95%).

Những doanh nghiệp có BCTC được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán thuộc

nhóm Big4 có mức độ CBTT cao hơn các công ty kiểm toán còn lại. Hệ số B =

0,030 cho thấy khi các nhân tố khác không đổi, các doanh nghiệp lựa chọn công ty

kiểm toán thuộc nhóm Big4 có mức độ CBTT trung bình cao hơn các doanh nghiệp

còn lại 3%. Kết quả này phù hợp với giả thuyết H5 cũng như kết quả nghiên cứu của

Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương (2014), nhưng lại trái ngược

hoàn toàn với nghiên cứu của Huỳnh Tiến Vũ và Nguyễn Thị Mai Hương (2014)

khi cho rằng chủ thể kiểm toán không có mối quan hệ với mức độ CBTT. Như ta đã

biết, các doanh nghiệp Việt Nam đa số không yêu cầu kiểm toán khi tham gia vào

TTCK thì kiểm toán BCTC là một yếu tố bắt buộc của các doanh nghiệp niêm yết.

Vì danh tiếng các công ty kiểm toán Big4 yêu cầu khách hàng công bố thêm thông

tin tuy chi phí, năng lực của doanh nghiệp để cung cấp thêm thông tin thì hạn chế.

Các doanh nghiệp mong muốn lấy danh tiếng của công ty kiểm toán xác nhận tính

trung thực hợp lý của BCTC.

Nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Alfraih &

Almutawa (2014) vì kiểm toán là một yếu tố có ý nghĩa trong giải thích sự thay đổi

trong mức độ CBTT. Alfraih & Almutawa (2014) cho rằng các công ty kiểm toán

quốc tế lớn hơn (Big4) đã thiết lập danh tiếng tốt và họ sẽ mất nhiều hơn nếu không

báo cáo hành vi vi phạm được phát hiện, hoặc gây sai sót, hoặc nhầm lẫn trong các

báo cáo tài chính của các khách hàng của họ.

* Nhân tố Thời gian hoạt động có ảnh hưởng tích cực đến mức độ CBTT với mức

ý nghĩa 1% (hệ số B = 0,005). Có thể nói rằng các doanh nghiệp thương mại niêm

yết mới được thành lập hay hoạt động lâu năm có ảnh hưởng khác nhau đến mức

CBTT. Kết quả này phù hợp với giả thuyết H6 và kết quả một số nghiên cứu trước

71

72

đây như nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương

(2014). Nghiên cứu của tác giả cũng phù hợp với nghiên cứu của Alfraih &

Almutawa (2014) với biến Thời gian hoạt động là một yếu tố có ý nghĩa trong việc

giải thích sự thay đổi mức độ CBTT giữa các doanh nghiệp niêm yết. Alfraih &

Almutawa (2014) lập luận rằng do yếu tố trưởng thành và kinh nghiệm hơn, các

doanh nghiệp hoạt động lâu hơn có hệ thống kế toán được thiết kế tốt mà hệ thống

này giúp cung cấp thông tin chi tiết hơn các doanh nghiệp trẻ tuổi.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Trong chương 4, tác giả đã sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả, ma trận hệ số tương

quan và mô hình hồi quy tuyến tính bởi được xử lý bằng phần mềm Eviews để phân

tích các yếu tố tác động đến mức độ CBTT

Phép thống kê mô tả cho thấy nhìn chung mức độ CBTT của các doanh nghiệp

niêm yết vẫn chưa cao, vẫn còn nhiều thông tin bị che dấu.

Qua việc phân tích ma trận hệ số tương quan và việc loại các biến không đạt yêu

cầu, cho thấy rằng các yếu tố: Quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy nợ, thời gian hoạt

động và chủ thể kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ CBTT và không có hiện tượng

tương quan giữa các biến độc lập.

72

73

CHƯƠNG 5

MỘT SỐ GỢI Ý NHẰM GIA TĂNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH

NGHIỆP THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Thông tin là một trong những yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong việc ra

quyết định đầu tư. Mức độ CBTT đầy đủ là một trong những chỉ tiêu góp phần nâng

cao chất lượng thông tin công bố của các doanh nghiệp niêm yết, thông tin trong

BCTC cung cấp cho người sử dụng bên ngoài như cơ quan thuế, nhà đầu tư, ngân

hàng, ... Mỗi đối tượng sử dụng yêu cầu thông tin khác nhau, nhưng yêu cầu chung

vẫn là trung thực, hợp lý, chính xác, phản ánh toàn diện tình hình tài chính và khả

năng dự báo cho tương lai của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán.

Qua nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT, kết quả nghiên cứu

chỉ ra rằng thực trạng CBTT của các DN thương mại niêm yết tại HOSE ở mức độ

chưa đầy đủ, chi tiết. Kết quả cũng cho thấy việc CBTT của các DN thương mại

niêm yết tại HOSE chịu ảnh hưởng bởi bốn nhân tố: Quy mô doanh nghiệp, Đòn

bẩy nợ, Thời gian hoạt động, Chủ thể kiểm toán. Từ đó, tác giả đưa ra những gợi ý

chính sách nhằm nâng cao mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm yết như sau:

5.1. Nâng cao mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm yết.

5.1.1. Hoàn thiện các nội dung thông tin được công bố.

Hiện nay các doanh nghiệp niêm yết đang CBTT trong BCTC theo Chuẩn mực

và chế độ kế toán Việt Nam, cho thấy các doanh nghiệp phải công bố đầy đủ các nội

dung thông tin cần thiết theo đúng biểu mẫu quy định, các số liệu được trình bày

trên các biểu mẫu phải có tính kế thừa và phản ánh đúng bản chất của các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh, nếu là số liệu tổng hợp phải được thuyết minh chi tiết để người

đọc hiểu rỏ được bản chất sự việc.

Qua thu thập số liệu nghiên cứu, đã chứng minh mức độ CBTT hiện nay là chưa

đạt chuẩn 100%. Nhiều nhóm thông tin không được công bố, nhất là nhóm thông tin

đã được yêu cầu trong chuẩn mực kế toán nhưng chưa được cụ thể trong chế độ kế

73

74

toán. Do vậy cần bổ sung biểu mẫu BCTC cho phù hợp với hệ thống chuẩn mực và

yêu cầu được thông tin từ người sử dụng.

Tác giả đưa ra một ví dụ về cung cấp thông tin trích lập các khoản dự phòng như

sau: Trong chế độ kế toán Việt Nam, các thông tư và văn bản hướng dẫn thi hành có

quy định rõ cách trích lập dự phòng nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn cố tình lợi dụng

thông tin này ít được công bố bắt buộc nên một số doanh nghiệp không trích lập

hoặc trích lập không đúng. Ngoài ra, một nguyên nhân mà các doanh nghiệp không

trích lập dự phòng là do việc tính toán quá khó khăn, nếu có quy định cụ thể hơn về

các cách xác định giá trị để dự phòng dễ hiểu và dễ áp dụng thì có thể sẽ tăng mức

độ CBTT khoản mục này.

Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu, các khoản mục thông tin ít được trình bày chủ

yếu thuộc Thuyết minh BCTC, là một trong bốn biểu mẫu BCTC mà DN niêm yết

phải thực hiện công bố bắt buộc. Thuyết minh BCTC bao gồm những thông tin bổ

sung với mục đích làm rõ và chi tiết hơn các thông tin và dữ liệu kế toán đã bị bỏ

qua trong các BCTC như Bảng CĐKT, Báo cáo KQHĐKD và Báo cáo LCTT. Việc

đọc Thuyết minh BCTC rất quan trọng đối với các nhà đầu tư. Bởi nếu chỉ nhìn vào

Bảng CĐKT, Báo cáo KQHĐKD, Báo cáo LCTC có thể chúng ta hoàn toàn không

biết hoặc hiểu sai lệch về các thông tin trong đó. Để giảm tình trạng thuyết minh

BCTC chưa thực sự là “thuyết minh” như hiện nay, phải thực hiện các công việc

sau:

+ Hệ thống hóa lại các nội dung thuộc Thuyết minh BCTC: cần có quy định cụ

thể phương thức và khoản mục trình bày trong thuyết minh BCTC sao cho các

khoản mục được sắp xếp hợp lý và có chi tiết theo thứ tự được trình bày trên Bảng

CĐKT, Báo cáo KQHĐKD. Đối với thuyết minh BCTC hợp nhất cần có quy định

riêng để dễ theo dõi, quản lý và có thể so sánh số liệu giữa các công ty.

+ Đưa ra quy định chung về độ chính xác và rỏ ràng trong Thuyết minh BCTC:

Việc trình bày thông tin bổ sung phải cụ thể làm rõ một số vấn đề như thông tin

hàng tồn kho gồm những loại tài sản nào...

Có những khoản mục hàng tỷ đồng như hàng tồn kho, đầu tư tài chính,... nhưng

74

75

doanh nghiệp công bố rất chung chung. Tuy nhiên, chưa có quy định cụ thể nào bắt

buộc doanh nghiệp phải công bố chi tiết hơn hoặc cơ quan kiểm toán phải làm rõ

những vấn đề này. Vì vậy, cần quy định rõ thuyết minh chi tiết của các khoản mục,

ví dụ chi tiết tiền mặt và tiền gửi ngân hàng thì nên chi tiết thêm từng ngân hàng gửi

tiền, hoặc chi tiết hàng tồn kho thì phải ghi rõ những mặt hàng có giá trị lớn, những

mặt hàng có nguy cơ hết hạn sử dụng.

+ Bổ sung thêm một số khoản mục chưa có quy định phải thuyết minh: Theo kết

quả nghiên cứu của luận văn, đòn bẩy nợ là một trong các nhân tố có ảnh hưởng đến

mức độ CBTT, mà đòn bẩy nợ được đo lường bởi một trong các khoản mục là Nợ

phải trả. Để tăng cường mức độ CBTT của khoản mục này, nên qui định thêm việc

chi tiết các khoản phải trả bao gồm Khoản phải trả người bán, vì ngoại trừ nợ vay

ngân hàng thì khoản mục này chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn của

doanh nghiệp. Có thể bổ sung thêm một số khoản mục chi tiết Các khoản đầu tư vào

công ty con, công ty liên kết, liên doanh; các khoản phải thu khách hàng...

5.1.2. Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh gỉá mức độ CBTT.

Thông thường các công ty sẽ CBTT ít nhất bằng yêu cầu tối thiểu của pháp luật

để tránh những rác rối không đáng có, nhưng sự tối thiểu này nằm ở đâu thì lại tùy

thuộc vào sự phán xét chủ quan của đội ngũ quản lý doanh nghiệp. Ví dụ như trong

Thuyết minh BCTC, mặc dù nó là bắt buộc và có biểu mẫu nhưng lại không có tiêu

chuẩn chung nào quy định rõ ràng và chính xác làm cho khi thực hiện nghiên cứu,

tác giả cũng gặp khó khăn trong vấn đề thu thập, thống kê dữ liệu trên BCTC do

hình thức báo cáo chưa thống nhất, trình bày còn tùy tiện.

Hiện tại vẫn chưa có các chỉ tiêu đánh giá mức độ CBTT được sử dụng chính

thức nên cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cần phối hợp với các tổ chức

nghề nghiệp xây dựng các chỉ tiêu này nhằm mục đích quản lý và cải thiện vấn đề

CBTT. Muốn xây dựng, hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá và các thang đo về mức độ

CBTT của các doanh nghiệp niêm yết nói chung và các doanh nghiệp niêm yết

trong từng ngành nghề nói riêng, cần có các chuyên gia giỏi trong tất cả các lĩnh

vực liên quan để giúp đỡ trong việc xây dựng bộ tiêu chí về mức độ CBTT.

75

76

Thường xuyên theo dõi biễn biến của thị trường về mức độ công bố thông tin

của các doanh nghiệp, từ đó đưa ra những bộ mẫu công bố thông tin hợp lý và hoàn

thiện hơn cho doanh nghiệp.

5.1.3. Tăng cường vai trò của kiểm toán độc lập.

Các tổ chức kiểm toán độc lập cũng có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện

BCTC, các ý kiến kiểm toán viên đánh giá về CBTT của các doanh nghiệp niêm yết

chính là công đoạn cuối cùng khẳng định chất lượng của BCTC. Kết quả ước lượng

chứng minh kiểm toán độc lập là một trong các yếu tố ảnh hưởng đáng kể và thuận

chiều đến mức độ CBTT của doanh nghiệp. Do đó cần phải nâng cao chất lượng

kiểm toán độc lập, cần tăng cường và hoàn chỉnh khung pháp lý để kiểm soát công

tác kiểm toán. Tăng cường trách nhiệm của kiểm toán viên bằng cách quy định

trách nhiệm hình sự đối với hành vi gian lận trong kiểm toán gây hậu quả nghiêm

trọng và trách nhiệm liên đới của công ty kiểm toán đối với kiểm toán viên vi phạm.

5.1.4. Tăng cường cơ chế quản trị doanh nghiệp.

Theo kết quả kiểm định mô hình, quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến mức

độ CBTT. Quy mô doanh nghiệp càng lớn sự tách biệt về quyền sở hữu và quyền

quản lý càng tăng, dẫn đến gia tăng rủi ro bất đối xứng thông tin. Do vậy, doanh

nghiệp chịu áp lực lớn hơn từ các cổ đông trong việc CBTT. Chính áp lực này đã

khiến nhà quản lý tăng cường CBTT. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình, các

cổ đông cần tăng cường hoạt động giám sát, đồng thời yêu cầu thực hiện các ràng

buộc pháp lý đối với nhà quản lý về vấn đế CBTT trong các hợp đồng giữa doanh

nghiệp và nhà quản lý. Các mối đe dọa này của cổ đông có thể tác động vào quyết

định CBTT của người quản lý khiến họ CBTT một cách trung thực, chất lượng hơn.

Ngoài ra, cần gia tăng vai trò của Ban kiểm soát và Kiểm toán nội bộ trong doanh

nghiệp:

+ Đối với Ban kiểm soát: Tăng cường việc kiểm soát các hoạt động liên quan

công tác lập và công bố thông tin trên BCTC.

+ Đối với Kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ phải độc lập với Ban điều hành

76

77

doanh nghiệp. Kiểm toán nội bộ nên do Ban kiểm soát đề cử và mọi báo cáo phải

thông qua ban kiểm soát trước khi công bố. Chủ động, tích cực phát hiện rủi ro và

tăng cường kiểm soát hoạt động của DN.

5.1.5. Tăng cường xử phạt vi phạm CBTT của các doanh nghiệp niêm yết

Với kết quả nghiên cứu có hơn 13% thông tin không được công bố đầy đủ, chứng

minh mức răn đe xử phạt chưa thích đáng của cơ quan quản lý Nhà nước, mức phạt

tiền theo khung quy định hiện nay là quá nhẹ, Vì vậy, cần tăng cường chế tài đối

với trường hợp cung cấp thiếu thông tin. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước, cần

tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm đối với các trường hợp

doanh nghiệp chậm CBTT, vi phạm nghĩa vụ CBTT. Những doanh nghiệp vi phạm,

bị xử phạt phải được công bố rộng rãi trên thông tin đại chúng, nếu có khắc phục

hậu quả phải cam kết trong thời gian bao lâu và phải thực hiện đúng theo cam kết.

5.2. Một số gợi ý đối với doanh nghiệp nhằm gia tăng mức độ minh bạch và thu

hút vốn đầu tư.

5.2.1.Doanh nghiệp nên đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính.

Ngoài các chỉ số về khả năng thanh toán, tình trạng nợ, các chỉ số thể hiện khả

năng sinh lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh (ROE, ROI, ROA…), doanh

nghiệp nên đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính. Chỉ số Q khác biệt với các chỉ

số thể hiện khả năng sinh lợi ở chỗ nó thể hiện mức độ đầu tư cao và khả năng sinh

lợi cao ở tương lai trong việc sử dụng các nguồn tài chính. Khác biệt giữa chỉ số Q

và chỉ số M/B nằm ở chỗ chỉ số Q sử dụng giá trị thị trường của các khoản nợ và

vốn cổ phần. Doanh nghiệp có chỉ số Q lớn hơn 1 sẽ có động lực đầu tư cao hơn

doanh nghiệp có chỉ số Q nhỏ hơn 1. Doanh nghiệp có chỉ số Q cao thường là doanh

nghiệp hấp dẫn nhà đầu tư và có năng lực cạnh tranh tốt.

Doanh nghiệp phải có nhiệm vụ giải thích rõ trong việc đưa chỉ số Q vào báo cáo

tài chính, nhằm cho nhà đầu tư biết tiềm lực và khả năng đầu tư trong tương lai của

doanh nghiệp.

77

78

5.2.2.Doanh nghiệp cần chú trọng về công tác quan hệ với nhà đầu tư và công chúng.

Thứ nhất, cần chấp nhận đầu tư chi phí thiết lập bộ phận chuyên trách về quan hệ

với nhà đầu tư - IR (Investor Relations). Hiện tại, những DN lớn đã thành lập riêng

cho mình một bộ phận chuyên trách như vậy và xác định rõ trách nhiệm của từng

người, từng bộ phận liên quan đến chất lượng của bảng báo cáo. Mặc dù DN mong

muốn nâng chất lượng thông tin công bố, nhưng nếu không đầu tư nghiêm túc vào

khâu soạn thảo, phân tích và thiết kế thì hiệu quả công bố mang lại sẽ không được

cải thiện đáng kể.

Thứ hai, DN cũng cần hiểu rằng, xây dựng mối quan hệ tốt với cộng đồng cũng

không kém phần quan trọng với nhà đầu tư. Điều này có nghĩa DN không chỉ công

bố thông tin về mình theo hướng dẫn của các mẫu BCTN, mà DN cần công bố, bổ

sung các cam kết công khai của mình về các chuẩn mực đạo đức trong kinh doanh,

cũng như trách nhiệm mà công ty sẽ thực hiện đối với cộng đồng.

5.2.3. Phân tích và đánh giá những rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong mẫu báo cáo thường niên của Việt Nam, tình hình hoạt động kinh doanh

được nêu qua báo cáo của HĐQT và báo cáo của ban giám đốc. Các báo cáo này

đều cung cấp thông tin về tình hình hoạt động hiện nay và mục tiêu trong tương lai.

Tuy nhiên, các báo cáo chỉ dừng ở mức độ "đưa thông tin" hơn là "phân tích, đánh

giá". Vì bí mật kinh doanh, việc các công ty ngại "nói rõ, nói thẳng" là điều có thể

chấp nhận. Nhưng nói như vậy không có nghĩa ban quản trị lờ đi việc phân tích,

đánh giá về hoạt động kinh doanh của công ty cho các cổ đông, ngoài những thông

tin được nêu ra, cổ đông cần những phân tích, đánh giá của ban quản trị về tác động

của giá dầu, giá vàng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá… đến hoạt động kinh doanh.

Rủi ro kinh doanh là điều mà các báo cáo ít đề cập. Phân tích những rủi ro gặp

phải trong kinh doanh sẽ giúp công chúng có cái nhìn rõ ràng hơn về những thách

thức trong tương lai. Khả năng xuất hiện những sản phẩm mới đe dọa đến sự tồn tại

sản phẩm của doanh nghiệp; tình hình lạm phát có khiến người tiêu dùng giảm nhu

cầu đối với sản phẩm hay không...? Những sự kiện pháp lý như các vụ kiện chống

78

79

bán phá giá trong các doanh nghiệp xuất khẩu hay những cáo buộc vi phạm bản

quyền... thường dễ bị một số người lợi dụng để tung tin đồn thất thiệt nhằm làm

thay đổi giá cổ phiếu. Do đó, cần thông tin về những vấn đề này cho cổ đông nắm

rõ.

5.2.4. Doanh nghiệp cần công bố những giao dịch liên quan đến cổ phiếu của doanh nghiệp.

Các thông tin về giao dịch cổ phiếu của các nhà đầu tư nước ngoài, của cổ đông

chiến lược, của ban quản trị công ty thường được công bố ra bên ngoài trước khi

diễn ra. Tuy nhiên, khi kết thúc năm tài chính, đại chúng cần có thông tin tổng hợp

về những hoạt động đó. Giao dịch của các thành viên ban quản trị được nhiều nhà

đầu tư chú ý vì nó chứa đựng thông tin dự báo về giá cổ phiếu. Trong thời gian vừa

qua, có xuất hiện tin đồn xung quanh việc bán cổ phiếu của các thành viên HĐQT

và ban kiểm soát. Thay vì giải thích, Doanh nghiệp nên thể hiện trong báo cáo để

công bố rộng rãi ra công chúng.

5.2.5. Doanh nghiệp cần thiết lập kế hoạch tài chính trong tương lai.

Các công ty tại Việt Nam đều công bố kế hoạch tài chính trong năm kế tiếp, ít

công ty nào công bố kế hoạch 5 năm tiếp theo. Do vậy, các nhà phân tích, nhà đầu

tư chưa đủ cơ sở để nhìn xa hơn về tương lai của doanh nghiệp. Những kế hoạch tài

chính là những mục tiêu định lượng rõ ràng về sự phát triển của doanh nghiệp. Các

mô hình định giá tính toán giá trị nội tại của cổ phiếu mà công chúng sử dụng rất

cần những thông tin định lượng như thế. Vì vậy, việc công bố những kế hoạch tài

chính tương lai của doanh nghiệp là hết sức cần thiết.

5.2.6. Doanh nghiệp cần áp dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau.

Những vấn đề trên cho thấy, báo cáo thường niên ở Việt Nam cần phải có những

đổi mới nhằm phù hợp với sự phát triển của TTCK và nhu cầu thông tin của đại

chúng. Hiện nhiều doanh nghiệp đang hướng đến niêm yết trên TTCK quốc tế, do

vậy các báo cáo thường niên Việt Nam nên hướng đến các chuẩn mực quốc tế. Bên

cạnh những báo cáo tài chính theo chuẩn mực Việt Nam, các báo cáo thường niên

phải được thiết lập theo các chuẩn mực kế toán khác nhau (như chuẩn mực kế toán

79

80

quốc tế IAS hay GAAP của Mỹ...) và ngôn ngữ tiếng Anh cho các nhà đầu tư nước

ngoài sử dụng.

5.2.7. Doanh nghiệp cần xây dựng hội đồng kiểm toán nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn.

Vai trò của nhà quản trị đối với chất lượng BCTC là tính "tùy tiện trong quản

trị". Nhà quản trị thường tùy tiện "cải thiện" nội dung kinh tế của các con số kế toán

nhằm chuyển tải thông tin mang ý đồ cá nhân bằng cách lựa chọn phương pháp kế

toán có chủ đích. Ví dụ, giảm khoản dự phòng nợ xấu do đánh giá tình hình tài

chính của khách hàng đã được cải thiện. Tuy nhiên, trong thực tế, có quá nhiều nhà

quản trị lạm dụng việc này để tô hồng thu nhập, tô hồng BCTC.

Báo cáo tài chính cần phải được thông qua bởi HĐQT của công ty. Nhiều công ty

chỉ định một hội đồng kiểm toán nội bộ để giám sát tiến trình lập BCTC. Hội đồng

này thường được giao phó quyền lực rất lớn và trách nhiệm có liên quan tới nhiều

mặt của tiến trình lập báo cáo, bao gồm việc giám sát các phương pháp kế toán, quy

trình kiểm tra nội bộ và kiểm toán nội bộ.

Một hội đồng kiểm toán nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn là một cơ chế kiểm

soát quan trọng, đóng góp vào chất lượng của hệ thống BCTC.

5.3. Kết luận.

5.3.1. Kết luận.

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mức độ CBTT kế toán của các DN ngành BĐS

niêm yết tại HOSE phụ thuộc vào bốn nhân tố: Quy mô doanh nghiệp, Đòn bẩy nợ, Thời

gian hoạt động và Chủ thể kiểm toán. Qua đó, người sử dụng BCTC có thể dự đoán được

những doanh nghiệp có quy mô lớn, đòn bẩy nợ cao, thời gian hoạt động lâu dài và được

kiểm toán bởi Big4 thì BCTC sẽ cung cấp đầy đủ thông tin hơn. Điều này giúp người sử

dụng tiết kiệm thời gian khi tìm kiếm thông tin và so sánh mức độ CBTT. Bên cạnh đó,

có thể dựa vào tín hiệu theo kết quả nghiên cứu này để phục vụ hoạt động giám sát

doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, đòn bẩy nợ thấp, thời gian hoạt

động ngắn, không được kiểm toán bởi Big4 thì sẽ có mức độ CBTT thấp hơn, do đó, có

80

81

thể tăng cường công tác giám sát đối với các doanh nghiệp này.

5.3.2. Hạn chế của nghiên cứu

Nghiên cứu này vẫn còn hạn chế do thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, dữ liệu thu

thập về còn hạn chế, đề tài chỉ mới tập trung vào nhóm yếu tố thuộc về đặc điểm

doanh nghiệp, tuy nhiên, nhóm yếu tố thuộc về sở hữu, văn hóa quản trị doanh

nghiệp hay trình độ, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của bộ máy kế toán vẫn

chưa được nghiên cứu. Đồng thời, luận văn mới chỉ nghiên cứu mức độ CBTT bắt

buộc trên BCTC, chưa nghiên cứu về CBTT tự nguyện. Thêm vào đó, nghiên cứu

chỉ tiến hành phân tích các biến phụ thuộc chỉ số CBTT trong phạm vi số lượng, các

nghiên cứu tiếp theo có thể đo lường mức độ CBTT trong phạm vi chất lượng.

81

82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Akhtaruddin, M. (2005). Corporate mandatory disclosurc practices in

Bangladesh. International Journal of Accounting, 40,399-422.

Alfraih, M. M., & Almutawa, A. M. (2014). Firm-Specific Characteristics

and Corporate Pinancial Disclosure: Evidence from an Emcrging Market.

International journal of Accounting and Taxation, 2 (3), 55-78.

Ali, M., Ahmed, K., & Henry, D. (2004). Disclosure compliance with

national accounting standards by listed companies in South Asia. Accounting and

Business Research, 34 (3), 183-199.

Aljifri, K. (2008). Annual report disclosure in a developing country: I he case

oi the UAE. Advances in Accounting, incorporating Advances in International

Accounting 24 (2008), 93-100.

Aljifri, K., Alzarouni, A., Ng, c., & Tahir, M. I. (2014). The association

betvveen fírm characteristics and corporate íìnancial disclosures: Evidence trom

UAE companies. The International dournaỉ of Business and Finance Research,

8(2).

Al-Shammari, B., Brown, p., & Tarca, A. (2008). An investigate of

compliance with International accounting standards by listed companies in the Gulf

Co- Operation Council member States. The International journal of Accounting, 43,

425-447.

Barako, G. (2007). Determinant of voluntary disclosure in Kenyan

companies annual reports. African journal of Business Management, Vol.1 (5), 113-

128.

Bộ Tài chính. (2002). Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban

hành và công bổ sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2). Hà Nội: số

165/2002/QĐ- BTC.

82

83

Bộ Tài chính. (2003). Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban

hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3). Hà Nội: số

234/2003/QĐ BTC.

Bộ Tài chính. (2006). Quyết định về việc ban hành chế độ kế toán doanh

nghiệp. Hà Nội: Số 15/2006/QĐ-BTC.

Bộ Tài Chính (2009). Thông tư hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các

khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ

phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh

nghiệp. Hà Nội: Số 288/2009/TT-BTC.

Bộ Tài Chính (2009). Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán

doanh nghiệp. Hà Nội: Số 244/2009/TT-BTC.

Bộ Tài Chính (2012). Thông tư hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị

trường chứng khoán. Hà Nội: Số 52/2012/TT-BTC.

Bộ Tài Chính (2013). Thông tư sửa đổi, bổ sung thông tư số 228/2009/TT-

BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài Chính. Hà Nội: Số 89/2013/TT-BTC.

Depoers, F. (2000). A cost benefit study of coluntary disclosure: Some

empirical evidence from French listed companies. European Accounitng Revies, 9

(2), 245- 263.

Ferguson, M., Lam, K., & Lee. G. (2002). Voluntary disclosure by State

owned enterprises listed on the stock exchange of Hong Kong. Journal of

International Einancial Management and Accounting, 13 (2), 125-152.

Galani, D., Alexandridis, A., & Stavropoulos, A. (2011). The Association

between the Firm Characteristics and Corporate Mandatory Disclosure: the Case of

Greece. International Journal of Social, Management, Economics and Business

Engineering, Vol.5 (5).

Glaum. M., & Street. D. (2003). Compliance with the disclosure requirement

of German's new market, IAS versus us GAAP. Journal of International Financial

Management and Accounting, 14 (I), 64-100.

83

84

Hassan, O., Giorgioni, G., & Romilly, p. (2006). The extern of fmancial

disclosure and its determinants in an emerging Capital markets: The case of Egypt.

International Journal Accounting, Auditing and Performance Evaluation, Vol.3,

No.l, 41-67

Iatridis, G. (2008). Accounting disclosure and fìrms’ financial attributes:

Evidence from the UK stock market. International Review of Financial Analysis, 17

(2), 219- 241.

Inchausti. B. (1997). The influence of company characteristics and

accountina reeulation on infonnation disclosed by Spanish firms. The European

Accounting Revies, 6 (1), 45-68.

Jensen, M., & Meckling, w. (1976). Theory of the Firm: Managerial

Behavior Agency Costs and Ownership Structure. Journal of Financial Economics,

V.3, No., 305-360.

Kanto, A. J., & Schadewitz. H. J. (1997). A multidimensional model for the

disclosure policy of a firm. Scand.J.Mgmt., 13(3), 229-249.

Malone, D., Fries, c.. & Jones, T. (1993). An empirical investigation of the

exter of corporate financial disclosure in the Oil and Gas industry. Journal of

Accounting Auditing and Finance, 3 (3) , 249-273.

McNally, G., Eng, L., & Hasseldine, C. (1982). Corporate Financial

reporting in New Zealand: An analysis of User preferences, corporate

charactcristics and disclosure practices for discretionary information. Accounting

and Business Research. 13 (Winter) , 11-20.

Meek, G., Roberts, B., & Gray, J. (1995). Factors influencing voluntary

annual reports disclosures by U.S., U.K. and Continental European multinational

corporations. Journal of International Business Studies, 26 (3), 555-572.

Mitchell, J. D., Chia, c. w., & Loh, A. s. (1995). Voluntary disclosure of

segment information: Further Australian evidence. Accounting and Finance, No. 35

(2), 1- 16.

84

85

Naser, K., Al-Khatib, K., & Karbhari, R. (2002). Empirical evidence on the

depth of corporate information disclosure in developing countries: The case of

Jodan. International Journal of Commerce and Management, 12 (3 & 4) , 122-155.

Nguyễn Chí Đức và Hoàng Trọng. (2012). CEO và tự nguyện CBTT của các

doanh nghiệp niêm yết. Tạp chí khoa học-ứng dụng, số 18-2012 .

Nguyễn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương. (2014). Các yếu tố ảnh

hưởng đến mức độ CBTT tài chính cùa công ty niêm yết. Tạp chí phát triển kinh tế,

Số 287, 15-33.

Nguyễn Thị Thu Hảo. (2015). Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố

thông tin tự nguyện của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Tạp chí Phát triển

Kinh tế, 26 (10,99-115.)

Nhâm Phong Tuấn và Nguyễn Anh Tuấn. (2013). Quản trị công ty, vấn đề

đại diện của các công ty đại chúng tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại Học Quốc

Gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, số 1 (2013) 1-10 .

Owusu-Ansah, S. (1998). The impact of corporate attributes on the extent of

mandatory disclosure and reporting by listed companies in Zimbabwe. The

International Journal of Accounting, 33 (5) , 605-631.

Phạm Ngọc Toàn và Hoàng Thị Thu Hoài. (2015). Ảnh hường của đặc điểm

doanh nghiệp đến mức độ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Thành phố

Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển kinh tế, 26(4) , 87-103.

Raffournier, B. (1995). The determinants of voluntary Financial disclosure

by Swiss listed companies. European Accounting Review, 4 (2) , 261-280.

Singhvi, S., & Desai, H. (1971). An empirical analysis of the quality of

corporate Financial disclosure. The Accounting Review, 46 (1) , 129-138.

Street, D. L., & Gray, s. J. (2002). Factors influencing the extent of corporate

compliance with International Accounting Standards: summary of a research

monograph., Journal of International Accounting Auditing & Taxation, 11 ,51-76.

85

86

Trương Bá Thanh và Phạm Thị Thu Đông. (2013). Nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng đến mức độ CBTT trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm

yết trên 1 thị trường chứng khoán Hà Nội. Tạp chí khoa học kinh tế (0866-7969), số

3, 63.

Wallace, R. (1988). Corporate financial reporting in Nigeria. Accounting and

Business Research, 18 (72),352-362.

Wallace, R., & Naser, K. (1995). Firm-specific determinants of the

comprehensiveness of mandatory disclosure in the corporate annual reports of firms

listed on the Stock Exchange of Hong Kong. Journal of Accounting and Public

Policy, 14,311-368.

Wallace, R., Naser, K., & Mora, A. (1994). The relationship between the

comprehensiveness of corporate annual reports and firms characteristics in Spain.

Accounting and Business Research, 25 (97), 41-53.

Watts, R. L., & Zimmerman, J. L. (1990). Positive Accounting Theory: A

Ten Year Perspective. The Accounitng Review, 65(1), 131-156.

86

87

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Danh sách các doanh nghiệp thương mại niêm yết tại HOSE

I. Mã ngành 45: Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

MÃ STT TÊN DOANH NGHIỆP ĐỊA CHỈ CK

1 HAX Công ty Cổ phần dịch vụ ô tô Hàng

Xanh 333 Điện biên phủ, Phường 15, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

2 HHS Công ty Cổ phẩn Đầu tư dịch vụ

Hoàng Huy 116 Nguyễn Đức Cảnh, Quận Lê Trân, TP. Hải Phòng

3 HTL Công ty Cổ phần kỹ thuật và ô tô

Trường Long Lô 46 đường số 3, KCN Tân tạo, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh

4 PTB Công ty Cổ phần Phú Tài

278 Nguyễn Thị Định, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

5 SVC Công ty cổ phần dịch vụ tổng hợp

Sài Gòn

68 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P. Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Nguồn dữ liệu: https://www.hsx.vn

II. Mã ngành 46: Buôn bán (Trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác)

1 AGM Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu An

Giang 01 Ngô Gia Tự, P. Mỹ Long, TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang

2 CMV Công ty Cổ phần Thương Nghiệp Cà

Mau 70-72 Đề Thám, Phường 2, TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau

3 COM Công ty Cổ phần Vật tư xăng dầu

549 Điện Biên Phủ, Phường 3, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

4 DHM Công ty cổ phần thương mại và khai

thác khoáng sản Dương Hiếu

463 Cách Mạng Tháng 8, Phường Trung Thành, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

5 DIC Công ty Cổ phẩn Đầu tư và thương

13 Kỳ Đồng, Phường 3, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh mại DIC

6 DXV Công ty Cổ phần Vicem vật tư xây 15 Lê Hồng Phong, TP. Đà Nẵng

dựng Đà Nẵng

7 FDC Công ty Cổ phần ngoại thương và phát triển đầu tư TP. Hồ Chí Minh 28 Phùng Khắc Hoan, Phường ĐaKao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

87

88

8 FLC Công ty Cổ phần tập đoàn FLC

86-88 Nguyễn Công Trứ, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

9 GIL Công ty Cổ phần sản xuất kinh

doanh xuất nhập khẩu Bình Thạnh 334A Phan Văn Trị, Phường 11, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

10 HLG Công ty Cổ phần tập đoàn Hoàng

Long 281-283 An Dương Vương, Phường 3, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh

11 HMC Công ty Cổ phần Kim khí TP. Hồ

Chí Minh 193 Đinh Tiên Hoàng, Phường ĐaKao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

12 ITD Công ty Cổ phần Công nghệ Tiền

Phong

Tầng 4 tòa nhà ITD số 1 đường Sáng Tạo, khu E office (KCN Tân tạo), Quận 7, TP. Hồ Chí Minh

13 MCG Công ty Cổ phần Cơ điện và xây

dựng Việt Nam 102 Trường Chinh, Phường Phương Mai, Quận Đống Đa, TP. Hà Nội

14 MTG Công ty Cố phần MT GAS

155 Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

15 PET Tổng Công ty Cổ phần dịch vụ tổng

hợp Dầu Khí 63 đường 30/4, Phường 9, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

16 PGC Công ty Cổ phần Gas Petrolimex Khu công nghiệp Long Thành, Xã

Tam Anh, huyện Long Thành, Tỉnh Đồng Nai

17 TDC Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Bình Dương

Lô 1, số 26-27, Đường Đồng Khởi; Phường Hòa Phú, Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

18 TDH Công ty Cố phần Phát triển nhà Thủ

Đức

3-5 Pasteur, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

19 TIX Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh

325 Lý Thường Kiệt, Phường 9, Quận Tân Định, Tp.HCM

doanh Xuất nhập khẩu Dịch vụ và Đầu tư Tân Bình

20 VIC Tập Đoàn VinGroup - Công ty cổ

phần

Sổ 7 đường Bằng Lăng 1, Khu đô thị sinh thái Vinhomes Riverside, Phường Việt Hưng, Quận Long Biên, TP Hà Nội, Việt Nam

88

89

21 VPH Công ty cổ phần Vạn Phát Hưng

89 Hoàng Quốc Việt, P.Phú Thuận, Quận 7, Tp.HCM

22 VRC Công ty cổ phần Xây lắp và Địa ốc

Vũng Tàu 54 Võ Thị Sáu, Phường 2, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

23 SMC Công ty cổ phần đầu tư thương mại

SMC

P25,396 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

24 ST8 Công ty cổ phần Siêu Thanh

A20 Tân Phong, đường Nguyễn Hữu Thọ, Phường Tân Phong, Quận 7, TP. Hồ Chí MInh

25 SVT Công ty cổ phần công nghệ Sài Gòn

Viễn Thông 102 Phó Cơ Điều, Phường 4, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh

26 THG Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng

Tiền Giang 90 Đinh Bộ Lĩnh, Phường 9, TP. Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang

27 TIE Công ty cổ phần TIE

376 Điện Biên Phủ, Phường 11, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh

28 TLH Công ty cổ phần tập đoàn thép Tiến

Lên G1A Đồng Khởi, P. Tân Hiệp, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

29 TNA Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Thiên Nam 111 Ngô Gia Tự, Phường 2, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh

30 TNT Công ty cổ phần Tài Nguyên

Phòng 510 tòa nhà 34T, KĐT mới Trung Hòa, Phường Nhân Chính, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội

31 TSC Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật nông

nghiệp Cần Thơ 1D Phạm Ngũ Lão, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

32 VID Công ty cổ phần đầu tư và phát triển thương mại Viễn Đông 129 Âu Cơ, Phường 14, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh

33 VIP Công ty cổ phần vận tải xăng dầu

VIPCO 37 Phan Bội Châu, Quang Trung, Hồng Bàng, TP. Hải Phòng

89

90

34 VMD Công ty cổ phần dược phẩm VIMEDIMEX 602/45D Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

Nguồn dữ liệu: https://www.hsx.vn

III. Mã ngành 47: Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác)

MÃ STT TÊN DOANH NGHIỆP ĐỊA CHỈ CK

1 BTT Công ty Cổ phần thương

mại dịch vụ Bến Thành 2 – 4 Lưu Văn Lang, Phường Bến Thành, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

2 CCI Công ty Cổ phần Đầu tư

Ấp Bàu Tre 2, xã Tân Hội, huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh

phát triển công nghiệp thương mại Củ Chi

3 MWG Công ty Cổ phần thế giới

Di động 130 Trần Quang Khải, Phường Tân Định, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

4 PNC Công ty Cổ phần văn hóa Phương Nam 940 đường 3/2, Phường 15, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh

5 PNJ Công ty cổ phần vàng bạc

đá quý Phú Nhuận 170E Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh

Nguồn dữ liệu: https://www.hsx.vn

Phụ lục 02: Danh sách các mục thông tin công bố

STT KHOẢN MỤC THAM CHIẾU

I Hình thức sở hữu vốn TM-I-1

2 Lĩnh vực kinh doanh TM-I-2

3 Ngành nghề kinh doanh TM-I-3

4 TM-I-4 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính

5 Kỳ kế toán năm TM-II-1

6 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán TM-II-2

7 Chế độ kế toán áp dụng TM-III-1

TM-III-2 8 Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế

90

91

toán

9 Hình thức kế toán áp dụng TM-III-3

10 Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền TM-IV-1

11 TM-IV-1 Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán

12 Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho TM-IV-2

13 Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ TM-IV-3

14 Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư TM-IV-4

15 Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính TM-IV-5

Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi 16 TM-IV-6 Vay

17 Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác TM-IV-7

18 Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả TM-IV-8

19 TM-IV-9 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả

20 Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu TM-IV-10

21 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu TM-IV-11

22 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính TM-IV-12

23 TM-IV-13

Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

24 Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái TM-IV-14

25 Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác TM-IV-15

26 Tồng tài sản ngắn hạn CĐKT

27 Chi tiết tiền và tương đương tiền TM-V-01

28 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn CĐKT

29 Chi tiết các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn TM-V-02

30 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn CĐKT

91

92

31 Chi tiết dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn TM

32 Các khoản phải thu ngắn hạn CĐKT

33 Chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn CĐKT

34 Chi tiết các khoản phải thu khác TM-V-03

35 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi CĐKT

36 Chi tiết dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi TM

37 Hàng tồn kho CĐKT

38 Chi tiết hàng tồn kho TM-V-04

39 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho CĐKT

40 Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho TM

41 Giá trị của hàng tồn kho dùng để thế chấp, cầm cố bảo đảm TM

các khoản nợ phải trả

42 Tài sản ngắn hạn khác CĐKT

43 Chi tiết tài sản ngắn hạn khác CĐKT

44 Khoản phải thu Nhà nước CĐKT

45 Chi tiết thuế và các khoản phải thu Nhà nước TM-V-05

46 Các khoản phải thu dài hạn CĐKT

47 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn CĐKT

48 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn nội bộ TM-V-06

49 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác TM-V-07

50 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi CĐKT

51 Tài sản cố định hữu hình CĐKT

52 Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình TM-V-08

53 Giá trị còn lại cuối năm của TSCĐ hữu hình dùng để thế TM-V-08

chấp, cầm cố đảm bảo các khoản vay

54 Giá trị còn lại cuối năm của TSCĐ hữu hình khấu hao hết TM-V-08

nhưng vẫn còn sử dụng

92

93

55 Tài sản cố định thuê tài chính CĐKT

56 Tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính TM-V-09

TM-V-09

57 Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong năm, căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm, điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản

58 Tài sản cố định vô hình CĐKT

59 Tăng, giảm tài sản cố định vô hình TM-V-10

60 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang CĐKT

61 Chi tiết chi phí xây dựng cơ bản dở dang theo từng công TM-V-11

trình

62 Đất động sản đầu tư CĐKT

63 Tăng, giảm bất động sản đầu tư TM-V-12

64 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn CĐKT

65 Chi tiết đầu tư vào công ty con TM-V-13

66 Chi tiết đầu tư vào công ty liên kết TM-V-13

67 Chi tiết đầu tư vào công ty liên doanh TM-V-13

68 Chi tiết đầu tư vào các khoản dài hạn khác TM-V-13

69 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn CĐKT

70 Chi tiết dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn trong năm TM

71 Tài sản dài hạn khác CĐKT

72 Chi tiết chi phí trả trước dài hạn TM-V-14

73 Nợ ngắn hạn CĐKT

74 Vay và nợ ngắn hạn CĐKT

75 Chi tiết vay và nợ ngắn hạn TM-V-15

76 Phải trả người bán CĐKT

77 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước CĐKT

78 Chi tiết thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TM-V-16

93

94

79 Chi phí phải trả CĐKT

80 Chi tiết chi phí phải trả TM-V-17

81 Chi tiết các khoản phải trả, phải nộp khác TM-V-18

82 Nợ dài hạn CĐKT

83 Chi tiết phải trả dài hạn nội bộ TM-V-19

84 Chi tiết vay dài hạn TM-V-20

85 Chi tiết nợ dài hạn TM-V-20

86 Chi tiết các khoản nợ thuê tài chính TM-V-20

87 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại CĐKT

88 Chi tiết tài sản thuế thu nhập hoãn lại TM-V-21

89 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả CĐKT

90 Chi tiết thuế thu nhập hoãn lại phải trả TM-V-21

91 Nguồn kinh phí và quỹ khác CĐKT

92 Vốn chủ sở hữu CĐKT

93 Chi tiết biến động của vốn chủ sở hữu TM-V-22a

94 Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu TM-V-22Ồ

95 Chi tiết các giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và phân TM-V-22C

phối cổ tức, chia lợi nhuận

96 Chi tiết cổ tức TM-V-22d

97 Chi tiết cổ phiếu TM-V-22Ổ

98 Chi tiết các quỹ của doanh nghiệp TM-V-22e

99 Các chỉ tiêu ngoài bảng CĐKT CĐKT

100 Chi tiết tài sản thuê ngoài TM-V-24

101 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ KQKD

102 Chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TM-VI-25

103 Các khoản giảm trừ doanh thu KQKD

94

95

104 Chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu TM-VI-26

105 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ KQKD

106 Giá vốn hàng bán KQKD

107 Chi tiết giá vốn hàng bán TM-VI-28

108 Chi phí bán hàng KQKD

109 Chi phí quản lý doanh nghiệp KQKD

110 Doanh thu hoạt động tài chính KQKD

111 Chi tiết doanh thu hoạt động tài chính TM-VT-29

Nguồn dữ liệu: https://www.hsx.vn

95