BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------
LÊ HOÀNG VĨNH PHÚ
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG : TRƢỜNG HỢP NGHIÊN
CỨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH VỚI
NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. TRẦN KIM DUNG
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Các yếu tố ảnh hƣởng đến dự định nghỉ việc của
nhân viên văn phòng : trƣờng hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp liên doanh
với Nhật Bản tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, hoàn toàn
không sao chép từ bất kỳ một công trình nghiên cứu nào trước đây. Các số liệu điều
tra và kết quả nghiên cứu trong luận văn được thực hiện nghiêm túc và trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm với cam kết trên.
TP. HCM, ngày tháng năm 2013
Người thực hiện luận văn
LÊ HOÀNG VĨNH PHÚ
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới :
- PGS. TS. Trần Kim Dung, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
- Quý thầy, cô trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt các
bài học lý thuyết cũng như những kinh nghiệm thức tế, những phương pháp
nghiên cứu khoa học và đó chính là những kiến thức nền tảng giúp tôi hoàn thành
tốt luận văn.
- Các anh chị, các bạn đồng nghiệp hiện đang công tác tại các công ty liên
doanh với Nhật Bản đã giúp tôi thực hiện nghiên cứu sơ bộ và khảo sát dữ liệu sơ
cấp.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã cố hết sức để hoàn thành luận
văn, trao đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và bạn bè, tham
khảo nhiều tài liệu, song không thể tránh khỏi có những sai sót. Rất mong nhận
được những thông tin góp ý của Quý thầy cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn.
TP. HCM, ngày tháng năm 2013
Người thực hiện luận văn
LÊ HOÀNG VĨNH PHÚ
3
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ 7
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TRONG ĐỀ TÀI ................................................. 8
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TRONG ĐỀ TÀI ...................................... 10
TÓM TẮT ................................................................................................................. 11
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................. 12
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 12
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................... 15
1.3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu .............................................. 15
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................................ 17
1.5. Kết cấu đề tài nghiên cứu .................................................................................. 17
CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................ 18
2.1. Giới thiệu ........................................................................................................... 18
2.2. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 18
2.2.1. Dự định nghỉ việc (Intention to leave) ............................................................ 18
2.2.2. Các yếu tố tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên .............................. 24
2.2.2.1. Sự hỗ trợ từ lãnh đạo (Leadership Support) ................................................. 24
2.2.2.2. Căng thẳng do công việc (Job Stress) .......................................................... 26
2.2.2.3. Điều kiện làm việc (Working Condition) .................................................... 27
2.2.2.4. Cơ hội thăng tiến (Promotion Opportunities) .............................................. 28
2.2.2.5. Lương (Pay) ................................................................................................. 30
4
2.2.2.6. Sự công bằng (Justice) ................................................................................. 31
2.2.2.7. Nhân tố lôi kéo (Pull Factors) ...................................................................... 32
2.3. Mô hình nghiên cứu đề nghị .............................................................................. 34
2.4. Tóm tắt ............................................................................................................... 36
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 37
3.1. Giới thiệu ............................................................................................................ 37
3.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 37
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................ 37
3.2.2. Nghiên cứu chính thức .................................................................................... 38
3.2.3. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 39
3.3. Xây dựng thang đo ............................................................................................. 41
3.3.1. Thang đo dự định nghỉ việc ............................................................................ 41
3.3.2. Thang đo sự hỗ trợ từ lãnh đạo ....................................................................... 42
3.3.3. Thang đo căng thẳng do công việc .................................................................. 43
3.3.4. Thang đo điều kiện làm việc ........................................................................... 43
3.3.5. Thang đo cơ hội thăng tiến .............................................................................. 44
3.3.6. Thang đo lương ............................................................................................... 44
3.3.7. Thang đo sự công bằng ................................................................................... 45
3.3.8. Thang đo nhân tố lôi kéo ................................................................................. 45
3.4. Đánh giá sơ bộ thang đo ..................................................................................... 46
3.4.1. Kết quả hệ số tin cậy Cronbach Alpha ............................................................ 47
3.4.2. Kết quả phân tích yếu tố khám phá EFA ........................................................ 47
3.5. Mẫu nghiên cứu định lượng chính thức ............................................................. 50
5
3.6. Tóm tắt ............................................................................................................... 51
CHƢƠNG 4 : PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... 53
4.1. Giới thiệu ............................................................................................................ 53
4.2. Thông tin mẫu nghiên cứu ................................................................................. 53
4.3. Kiểm định mô hình ............................................................................................. 54
4.3.1. Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo ........................................... 55
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................... 58
4.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các yếu tố ảnh hưởng đến dự định
nghỉ việc .................................................................................................................... 56
4.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với thang đo dự định nghỉ việc ........ 61
4.4. Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu .............................................. 63
4.5. Phân tích cảm nhận về các yếu tố dẫn đến dự định nghỉ việc của nhân viên Việt
Nam trong các công ty liên doanh với Nhật ............................................................. 68
4.6. Phân tích cảm nhận về dự định nghỉ việc của nhân viên Việt Nam trong các
công ty liên doanh với Nhật ...................................................................................... 71
4.7. Tóm tắt ............................................................................................................... 77
CHƢƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 78
5.1. Giới thiệu ............................................................................................................ 78
5.2. Ý nghĩa và kết luận ............................................................................................ 78
5.3. Một số hàm ý chính sách giúp giảm dự định nghỉ việc của nhân viên cho các
công ty liên doanh với Nhật ...................................................................................... 79
5.3.1. Đối với lương (LUONG) ................................................................................ 80
5.3.2. Đối với yếu tố cơ hội thăng tiến (THANGTIEN) ........................................... 81
6
5.3.3. Đối với yếu tố căng thẳng do công việc (CANGTHANG) ............................. 82
5.3.4. Đối với yếu tố sự hỗ trợ từ lãnh đạo (LANHDAO) ........................................ 83
5.3.5. Đối với nhân tố lôi kéo (LOIKEO) ................................................................. 84
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 89
Phụ lục 1 : Dàn bài thảo luận nhóm .......................................................................... 94
Phụ lục 2 : Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng .................................................... 100
Phụ lục 3 : Nghiên cứu sơ bộ - Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng
Cronbach Alpha ...................................................................................................... 104
Phụ lục 4 : Nghiên cứu sơ bộ - Kết quả phân tích nhân tố các thang đo ................ 112
Phụ lục 5 : Nghiên cứu định lượng chính thức - Kết quả đánh giá độ tin cậy của
thang đo bằng Cronbach Alpha ............................................................................... 115
Phụ lục 6 : Nghiên cứu định lượng chính thức- Kết quả phân tích nhân tố khám phá
EFA đối vối các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc ...................................... 125
Phụ lục 7 : Nghiên cứu định lượng chính thức - Kết quả phân tích nhân tố khám phá
EFA đối vối thang đo dự định nghỉ việc ................................................................. 129
Phụ lục 8 : Kết quả phân tích tương quan và hồi quy ............................................. 130
Phụ lục 9 : Kết quả kiểm định T-test ...................................................................... 134
Phụ Lục 10 : Thống kê mô tả các biến quan sát của các yếu tố ảnh hưởng đến dự
định nghỉ việc .......................................................................................................... 135
Phụ lục 11 : Kết quả kiểm định Independent Samples T-Test ................................ 137
Phụ lục 12 : Kết quả phân tích phương sai một yếu tố (One – Way Anova) .......... 139
7
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA : Phân tích phương sai (Analysis Variance)]
CANGTHANG : Căng thẳng do công việc (Job Stress)
CONGBANG : Sự công bằng (Justice)
DIEUKIEN : Điều kiện làm việc (Working Condition)
EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
KMO : Hệ số Kaiser - Mayer – Olkin
LANHDAO : Sự hỗ trợ từ lãnh đạo (Leadership Support)
LOIKEO : Nhân tố lôi kéo (Pull Factors)
LUONG : Lương (Pay)
NGHIVIEC : Dự định nghỉ việc (Intention to leave)
Sig : Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level)
SPSS : Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội (Statistical Package for the Social
Sciences)
THANGTIEN : Cơ hội thăng tiến (Promotion Opportunities)
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VIF : Hệ số nhân tố phóng đại phương sai (Variance inflation factor)
8
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TRONG ĐỀ TÀI
Trang
Bảng 1.1. Hình thức đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam năm 2012 ......... 12
Bảng 3.1. Tiến độ thực hiện các nghiên cứu ............................................................. 39
Bảng 3.2. Thang đo dự định nghỉ việc của Choi Sang Long (2012) ........................ 41
Bảng 3.3. Thang đo dự định nghỉ việc ...................................................................... 42
Bảng 3.4. Thang đo sự hỗ trợ từ lãnh đạo ................................................................. 43
Bảng 3.5. Thang đo căng thẳng do công việc ........................................................... 43
Bảng 3.6. Thang đo điều kiện làm việc ..................................................................... 44
Bảng 3.7. Thang đo cơ hội thăng tiến ....................................................................... 44
Bảng 3.8. Thang đo điều kiện làm việc ..................................................................... 45
Bảng 3.9. Thang đo sự công bằng ............................................................................. 45
Bảng 3.10. Thang đo nhân tố lôi kéo ........................................................................ 46
Bảng 3.11. Kết quả EFA ........................................................................................... 48
Bảng 4.1. Kết quả Cronbach Alpha .......................................................................... 56
Bảng 4.2. Kết quả EFA đối với các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc.......... 59
Bảng 4.3. Kết quả EFA đối với thang đo dự định nghỉ việc ..................................... 61
Bảng 4.4. Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo ......................................................... 62
Bảng 4.5. Kết quả phân tích hồi quy ......................................................................... 63
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình ............................................. 65
Bảng 4.7.Tóm tắt mô hình hồi quy ........................................................................... 65
Bảng 4.8.Kết quả phân tích hồi quy .......................................................................... 66
9
Bảng 4.9. Mức độ tác động của các nhân tố vào dự định nghỉ việc ......................... 67
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định T-Test đối với các yếu tố thành phần dẫn đến dự định
nghỉ việc .................................................................................................................... 69
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định T-Test đối với dự định nghỉ việc ............................. 71
Bảng 4.12. Thống kê mô tả các giá trị thang đo dự định nghỉ việc .......................... 72
Bảng 4.13. Thống kê theo các nhóm ......................................................................... 73
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định Independent Samples T-Test ................................... 73
Bảng 4.15. Thống kê theo các nhóm ......................................................................... 74
Bảng 4.16. Kết quả kiểm định Independent Samples Test ....................................... 74
Bảng 4.17. Thống kê mô tả ....................................................................................... 75
Bảng 4.18. Kiểm định Levene’s test ......................................................................... 75
Bảng 4.19. Kết quả phân tích ANOVA .................................................................... 75
Bảng 4.20. Kiểm định Post Hoc ................................................................................ 75
10
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TRONG ĐỀ TÀI
Trang
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề nghị ..................................................................... 35
Hình 3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................................ 40
Hình 4.1. Đồ thị biểu hiện giá trị trung bình các thang đo yếu tố ảnh hưởng đến dự
định nghỉ việc ............................................................................................................ 70
Hình 4.2. Đồ thị biểu hiện giá trị trung bình thang đo dự định nghỉ việc ................. 72
11
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích khám phá một số yếu tố tác động
vào dự định nghỉ việc của nhân viên văn phòng trong các công ty liên doanh với
Nhật, cụ thể là : (1) sự hỗ trợ từ lãnh đạo, (2) sự căng thẳng, (3) điều kiện làm việc,
(4) cơ hội thăng tiến, (5) lương, (6) sự công bằng, và (7) nhân tố lôi kéo. Dựa trên
cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu gồm tám thành phần và bảy giả thuyết được đề
nghị.
Một nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận
nhóm với tám nhân viên nhằm điều chỉnh, bổ sung biến cho thang đo. Một nghiên
cứu sơ bộ định lượng với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp với một mẫu n = 120 nhân
viên để kiểm định sơ bộ thang đo. Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện bằng
phương pháp định lượng và bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp với một mẫu có kích
thước n = 290 nhân viên Việt Nam đang làm việc tại ba công ty liên doanh với Nhật
để khẳng định lại độ tin cậy và giá trị của các thang đo và kiểm định mô hình lý
thuyết.
Kết quả cho thấy các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu sau khi điều
chỉnh đều đạt độ tin cậy và giá trị. Nghiên cứu đã tìm ra năm yếu tố : sự hỗ trợ từ
lãnh đạo, sự căng thẳng, cơ hội thăng tiến, lương và nhân tố lôi kéo là có sự tác
động có ý nghĩa thống kê lên dự định nghỉ việc của nhân viên trong các công ty liên
doanh với Nhật.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu giúp các công ty liên doanh với Nhật hiểu rõ các
yếu tố dẫn đến dự định nghỉ việc của các nhân viên Việt Nam, mức độ đánh giá của
nhân viên đối với các yếu tố này, từ đó có chiến lược phù hợp nhằm giữ chân những
nhân viên giỏi.
12
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Xu thế tất yếu của thời đại ngày nay là toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Toàn
cầu hóa tạo điều kiện cho giao thương giữa các quốc gia, dẫn đến làn sóng đầu tư ào
ạt vào Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài, trong đó phải kể đến các tập
đoàn Nhật Bản.
Nhật Bản là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam từ năm 2000 đến nay.
Lợi nhuận thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản trong giai đoạn 2000-2008 tăng
trưởng ở mức trung bình 14.8%. Giá trị thương mại giữa hai nước ước tính khoảng
4,872.3 triệu đô la Mỹ năm 2000, 12.5 tỷ đô la Mỹ năm 2007 và 16.8 tỷ đô la Mỹ
năm 2008. Nhật Bản bắt đầu đầu tư trực tiếp vào Việt Nam năm 1993 và đến cuối
năm 2008, số dự án đầu tư của Nhật tại Việt Nam đã lên đến 1,102 với tổng vốn đầu
tư 17.36 tỷ đô la Mỹ.
Bảng 1.1. Hình thức đầu tƣ trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam năm 2012
Hình thức đầu tƣ Số dự án Vốn đầu tƣ (USD)
100 % vốn nước ngoài 7,409,140,199 918
Liên doanh 9,068,742,650 210
Hợp đồng hợp tác kinh doanh 447,660,356 19
Công ty cổ phần 929,088,858 17
Tổng cộng 1,164 17,854,632,063
Theo Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong năm 2012
Nhật Bản đứng thứ 4/94 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư trực tiếp nước
13
ngoài vào Việt Nam với 1,664 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư ước tính là 17.9
tỷ USD. Trong đó, số dự án đầu tư theo hình thức liên doanh là 918 chiếm 18%
tổng số dự án đầu tư và vốn đầu tư là khoảng 9 tỷ đô la Mỹ chiếm 50% tổng vốn
đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
Các doanh nghiệp liên doanh với Nhật có vai trò rất quan trọng trong việc
đóng góp đáng kể vào GDP quốc gia. Theo Tổng cục thống kê thì năm 2001 các
doanh nghiệp này đóng góp 8.31 tỷ VND vào GDP và 9.2 tỷ VND năm 2008, tăng
trưởng trung bình 11%/năm. Ngoài ra, nhờ hình thức liên doanh, các doanh nghiệp
Việt Nam có cơ hội tiếp cận công nghệ hiện đại và kỹ năng quản lý của Nhật Bản.
Thêm vào đó, quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Nhật đã giúp tạo việc làm và thu
nhập cho nhiều người Việt Nam. Ví dụ như chỉ một nhà máy do tập đoàn Canon
đầu tư tại Việt Nam đã tuyển dụng đến 15,000 lao động Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp liên doanh với Nhật đang phải đối mặt
với một vấn đề nghiêm trọng liên quan đến việc nhân viên nghỉ việc. Thật vậy, văn
hóa kinh doanh của người Nhật vốn rất coi trọng nguồn nhân lực. Họ xem nguồn
nhân lực có năng lực không những là nguồn lực có giá trị mà còn là yếu tố các
doanh nghiệp khác khó lòng bắt chước cũng như thay thế bằng các nguồn lực khác,
do đó một khi doanh nghiệp sở hữu được nguồn nhân lực giỏi sẽ tạo ra được ưu thế
cạnh tranh và khả năng phát triển bền vững trong một thời gian dài. Tuy vậy, áp lực
công việc tại các công ty này rất cao, tất cả mọi người đều phải cố gắng hết sức
mình để hoàn thành cho đúng tiến độ, đi sớm về muộn, khiến nhân viên nhiều lúc
cảm thấy thật sự mệt mỏi và đầu óc rất căng thẳng. Bên cạnh đó, nhân viên Việt
Nam được tuyển vào các doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư của Nhật này đa số
đều có kiến thức, trình độ chuyên môn cao và kỹ năng ngoại ngữ tốt hơn so với
nhân viên các doanh nghiệp thông thường khác. Do đó, trong thị trường lao động
cạnh tranh khốc liệt không chỉ ở trong nước mà mang tầm quốc tế như hiện nay, khả
năng các nhân viên này nghỉ việc để đầu quân sang một tổ chức khác là rất cao và
14
điều này đã trở thành nỗi bận tâm lớn đối với các cấp lãnh đạo của các công ty liên
doanh với Nhật Bản.
Việc nhân viên nghỉ việc gây tác hại rất lớn đối với các doanh nghiệp này.
Chan et al. (2001) đã khẳng định nhân viên nghỉ việc là một vấn đề nghiêm trọng
trong tổ chức đặc biệt trong lĩnh vực quản trị nhân sự. Ông cho rằng tỷ lệ nghỉ việc
cao sẽ gây bất lợi cho tổ chức thông qua việc gia tăng các loại chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp phát sinh từ việc chọn lọc, tuyển dụng, và đào tạo
nhân viên mới (Sellgren, 2007). Chi phí gián tiếp liên quan đến chi phí học hỏi, tinh
thần làm việc sa sút, áp lực đối với các nhân viên còn lại (Brooke, 2006). Vì thế,
một thách thức mà mọi tổ chức đều gặp phải là làm cách nào để duy trì các nhân
viên giỏi ở lại công ty. Và vấn đề dự định nghỉ việc của nhân viên đã trở thành một
đề tài nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.
Về vấn đề này, nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã
tìm ra nhiều yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc cho từng lĩnh vực nghiên cứu
của mình chẳng hạn như nghiên cứu của Ibrhim Iskin (2010) với các nhân viên IT,
Choi Sang Long & Lee Yan Thean (2012) trong lĩnh vực sư phạm hay nghiên cứu
của Võ Quốc Hưng (2007) về các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của công
chức viên chức nhà nước,… Và đã có nhiều nghiên cứu về dự định nghỉ việc của
nhân viên nước bản địa trong các công ty có vốn đầu tư nuớc ngoài như nghiên cứu
của Kim Gyu Nam & Shin Man Su (2001), nghiên cứu Ahn Jong Seok & Baek
Kwon Ho (2002). Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ lấy đối tượng là các doanh
nghiệp Hàn Quốc đầu tư vào các nước như Trung Quốc và Indonesia. Còn nghiên
cứu về dự định nghỉ việc của nhân viên Việt Nam làm việc trong các tập đoàn do
Nhật đầu tư tại Việt Nam thì khá hiếm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, đề tài “ Các yếu tố ảnh
hƣởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên văn phòng : trƣờng hợp nghiên
cứu tại các doanh nghiệp liên doanh với Nhật Bản tại Việt Nam” được chọn để
nghiên cứu. Hi vọng kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho Ban lãnh đạo các công ty này
15
biết được nguyên nhân dẫn đến ý định thôi việc của nhân viên, tìm và đưa ra những
giải pháp giữ chân người tài cho công ty.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm:
- Xác định các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân
viên văn phòng hiện đang làm việc tại các công ty liên doanh với Nhật Bản tại Việt
Nam dựa trên cảm nhận của các nhân viên này trong công ty.
- Đo lường dự định nghỉ việc của nhân viên văn phòng hiện đang làm việc tại
các công ty liên doanh với Nhật Bản tại Việt Nam.
- Đề xuất những gợi ý chính sách cho các nhà quản trị tại các công ty liên
doanh với Nhật Bản tại Việt Nam.
Để đạt được các mục tiêu trên, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau đây :
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên văn phòng
hiện đang làm việc tại các công ty liên doanh với Nhật Bản tại Việt Nam ?
- Có mối quan hệ nào giữa các yếu tố ảnh hưởng và dự định nghỉ việc của
nhân viên nhân viên văn phòng hiện đang làm việc tại các công ty liên doanh với
Nhật Bản tại Việt Nam ?
1.3. Phạm vi, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tất cả nhân viên văn phòng quốc tịch Việt Nam hiện
đang làm việc tại các công ty liên doanh với Nhật Bản tại Việt Nam.
Nhân viên văn phòng bao gồm toàn bộ những người làm việc ăn lương, tức
không phải làm chủ doanh nghiệp, hầu hết thời gian làm việc của họ là ở trong văn
phòng, nơi công tác có thể là các tổ chức, công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện,
phòng giao dịch, v.v.
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn chính :
16
Giai đoạn 1: nghiên cứu khám phá được thực hiện thông qua phương pháp
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được tiến
hành bằng cách thảo luận nhóm với 8 nhân viên Việt Nam hiện đang công tác tại
một công ty liên doanh với Nhật có số vốn đầu tư và thị phần lớn hiện nay (công ty
Liên Doanh TNHH Nippon Express Việt Nam) từ đó xây dựng thang đo nháp (Xem
Phụ lục 1), nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện tiếp theo sẽ thực hiện
phỏng vấn 120 nhân viên Việt Nam tại công ty này theo cách lấy mẫu thuận tiện để
phát hiện ra những sai sót của bảng câu hỏi và hiệu chỉnh thang đo.
Giai đoạn 2 : nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp
nghiên cứu định lượng tiến hành ngay khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ kết quả
nghiên cứu sơ bộ (Xem Phụ lục 2). Nghiên cứu này tiến hành khảo sát trực tiếp
nhân viên trong công ty nhằm thu thập thông tin. Đối tượng nghiên cứu là tất cả
nhân viên Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp liên doanh với Nhật Bản tại
Việt Nam. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và tài chánh nên nghiên cứu chỉ tiến
hành khảo sát đối với nhân viên Việt Nam hiện đang công tác tại 3 doanh nghiệp
liên doanh với Nhật tại TP.HCM, với kích cỡ mẫu nghiên cứu là 310 nhân viên.
Cuộc khảo sát được tiến hành từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2013.
Bảng câu hỏi tự trả lời được sử dụng làm công cụ thu thập thông tin, dữ liệu
cần thiết phục vụ cho nghiên cứu định lượng nói trên.
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 nhằm :
- Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha.
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để rút gọn các biến quan sát và xác định
lại các nhóm trong mô hình nghiên cứu.
- Phân tích hồi quy để xem xét mức độ ảnh hưởng của các thành phần đến dự
định nghỉ việc của nhân viên Việt Nam hiện đang làm việc tại các công ty liên
doanh với Nhật Bản tại Việt Nam cũng như hệ số của các nhân tố này trong phương
trình hồi quy tuyến tính.
17
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Kết quả có được từ nghiên cứu là một cơ sở khoa học và khách quan giúp Ban
lãnh đạo các doanh nghiệp liên doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp do Nhật đầu tư
hiểu rõ hơn về nhân viên của mình và đưa ra giải pháp nào cần tập trung để hạn chế
tình trạng nghỉ việc và giữ chân nhân viên.
1.5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Kết cấu của nghiên cứu này được chia thành 5 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu – Nghiên cứu trình bày cơ
sở lý thuyết liên quan đến các khái niệm nghiên cứu như : dự định nghỉ việc, sự hỗ
trợ từ lãnh đạo, căng thẳng liên quan đến công việc, điều kiện làm việc, lương, cơ
hội thăng tiến và sự công bằng, nhân tố lôi kéo và mối quan hệ giữa các khái niệm
này. Xây dựng mô hình phục vụ nghiên cứu và đề nghị các giả thuyết nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phương pháp nghiên cứu – Trình bày quy trình nghiên cứu, xây
dựng và kiểm định các thang đo nhằm đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu – Trình bày thông tin về mẫu khảo sát, kiểm
định mô hình và đo lường các khái niệm nghiên cứu, phân tích đánh giá các kết quả
có được.
Chƣơng 5: Ý nghĩa và kết luận – Tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu,
những đóng góp, hàm ý của nghiên cứu cho nhà quản trị cũng như các hạn chế của
nghiên cứu để định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
18
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
Chương 1 của đề tài đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 sẽ
giới thiệu những nội dung cơ bản về các lý thuyết liên quan đến dự định nghỉ việc,
các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc đã được phát triển trên thế giới và các
khái niệm để làm nền tảng cho nghiên cứu này, bao gồm các khái niệm : sự hỗ trợ
từ lãnh đạo, căng thẳng do công việc, điều kiện làm việc, cơ hội thăng tiến, lương,
sự công bằng, nhân tố lôi kéo và dự định nghỉ việc từ đó xây dựng mô hình phục vụ
cho việc nghiên cứu và đặt ra các giả thuyết nghiên cứu.
2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Dự định nghỉ việc (Intention to leave)
Khái niệm nghỉ việc và dự định nghỉ việc
Nghỉ việc trong tổ chức đã trở thành một vấn đề gây sự chú ý đặc biệt đối với
các học giả và các nhà quản lý do các chi phí mà nó gây ra và các khó khăn mà các
tổ chức gặp phải trong việc tuyển dụng và duy trì các nhân viên tài năng
(Villanueva & Djurkovic, 2009). Theo từ điển Elook, nghỉ việc là khoảng thời gian
mà nhân viên không đến nơi làm việc, không tiếp tục làm các công việc và nhiệm
vụ mà tổ chức mong muốn họ làm.
Theo định nghĩa này thì sẽ có nhiều cách hiểu về tình trạng nghỉ việc. Nhân
viên nghỉ việc khi họ gặp phải các lý do cá nhân như bị bệnh, bị thương hay có sự
khẩn cấp về y khoa cá nhân. Họ cũng nghỉ việc trong trường hợp người thân qua
đời, bệnh, thương tích hay có sự khẩn cấp về y tế. Việc nhân viên nữ vắng mặt khỏi
nơi làm việc trong thời gian mang thai cũng là nghỉ việc. Vào các ngày lễ, nhân viên
không phải đi làm việc hay trường hợp nhân viên xin phép nghỉ một thời gian cho
19
các chuyến đi chơi xa cũng được gọi là nghỉ việc. Nghỉ hưu cũng là nghỉ việc và bị
công ty sa thải cũng là nghỉ việc.
Khái niệm nghỉ việc trong nghiên cứu này sẽ được hiểu là nghỉ việc tự
nguyện. Về vấn đề này, Curtis (2006) đã định nghĩa nghỉ việc là một quy trình trong
đó nhân viên rời khỏi tổ chức và tổ chức bổ nhiệm người khác thay thế nhân viên
này. Nghiên cứu của Deery (2008) cho rằng nghỉ việc là một quy trình thay thế một
nhân viên này bằng một nhân viên khác bởi nhiều nguyên nhân. Nghiên cứu này sử
dụng khái niệm nghỉ việc của Tommy Thomas (2009) như sau : nghỉ việc là tình
trạng xảy ra khi nhân viên của một tổ chức lựa chọn đưa ra quyết định chấm dứt
hợp đồng lao động với tổ chức. Từ đó, ông đề ra khái niệm về tỷ lệ nghỉ việc như
một phương pháp đo lường tình trạng nghỉ việc trong tổ chức. Tỷ lệ nghỉ việc là số
nhân viên nghỉ việc trên số nhân viên trung bình.
Khi nhân viên có cảm giác bất mãn đối với công việc, với tổ chức thì họ sẽ
nảy sinh một ý định tìm cách rời bỏ công việc hiện tại, rời khỏi tổ chức hay còn gọi
là dự định nghỉ việc.
Định nghĩa về dự định nghỉ việc cũng được nêu ra trong nhiều nghiên cứu.
Dự định nghỉ việc là khả năng một nhân viên có ý định cân nhắc sẽ rời khỏi công ty
vĩnh viễn trong một tương lai không xa (Kerlinger, 1973). Dự định nghỉ việc của
nhân viên là ý định rời khỏi môi trường làm việc hiện tại để chuyển sang môi
trường làm việc khác (Mobley, 1982). Nghiên cứu này sẽ sử dụng định nghĩa của
Purani & Sahadev (2007) cho rằng dự định nghỉ việc là kế hoạch của một nhân viên
nhằm từ bỏ công việc hiện tại và tìm kiếm một công việc khác trong tương lai gần.
Và nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng dự định nghỉ việc là một trong hai tiền tố
quan trọng dẫn đến nghỉ việc bên cạnh sự gắn kết với tổ chức (Griffeth & Hom,
1995; Griffeth, Hom, & Gaertner, 2000). Dự định nghỉ việc có mối tương quan
dương với nghỉ việc thật sự (Noor & Maad, 2008). Cho nên, muốn thực hiện chính
sách duy trì nhân viên thì phải làm giảm đi dự định nghỉ việc của họ.
20
Phân loại nghỉ việc
Khi nghiên cứu về nghỉ việc, các nhà nghiên cứu thường phân loại tình trạng
nghỉ việc của nhân viên thành nghỉ việc không tự nguyện (involuntary turnover) và
nghỉ việc tự nguyện (voluntary turnover), hay nghỉ việc đúng chức năng (functional
turnover) và nghỉ việc gây loạn chức năng (dysfuntional turnover) (Abbasi &
Hollman, 2000) và mỗi loại đều gây ra một tác động khác nhau lên tổ chức
(Watrous et al., 2006).
Nghỉ việc không tự nguyện là tình trạng nghỉ việc của nhân viên không do
nhân viên đó quyết định mà tổ chức là người có quyền quyết định việc ở lại hay ra
đi của nhân viên đối với tổ chức (McPherson, 1976). Nghỉ việc không tự nguyện
còn gọi là nghỉ việc đúng chức năng vì nó là quy trình giúp tổ chức sa thải những
nhân viên thiếu năng lực. Trong khi đó, nghỉ việc tự nguyện là tình huống trong đó
nhân viên là người đưa ra quyết định nên ở lại hay rời khỏi tổ chức. Nghỉ việc tự
nguyện thường chính là nghỉ việc gây loạn chức năng và thường có ảnh hưởng
không tốt đến tổ chức. Bassy và Hollman (2010) đã cảnh báo rằng những người có
ý định nghỉ việc thường là những nhân viên tài năng và thông minh trong tổ chức.
Những kinh nghiệm, kỹ năng và kiến thức sẽ ra đi cùng với họ và hậu quả là công
việc bị trì hoãn do sự vắng mặt của các nhân viên này, từ đó gây rối loạn các chức
năng trong tổ chức. Tổ chức sẽ được lợi nếu một nhân viên tồi ra đi nhưng sẽ chịu
tổn thất lớn về chi phí nếu mất đi một nhân viên giỏi (Dalton, Tudor & Krackhardt,
1992).
Tác hại của nghỉ việc
Tầm quan trọng của việc duy trì nhân viên và chi phí của việc nhân viên nghỉ
việc được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm (Ongori, 2007 và Amah, 2009).
Nghiên cứu gần đây về tình trạng nghỉ việc của nhân viên trong các tổ chức y tế cho
thấy một cái giá rất đắt phải trả mà thường các tổ chức này không quan tâm đến
(Tan và Tiong, 2006). Waldman, Kelly, Arora, và Smith (2004) đã đề nghị một
21
khoảng ước lượng từ 3,4% đến 5,8% trong tổng ngân sách hàng năm chi tiêu cho
các tổ chức y tế. Con số này tương đương mức phí tổn cho nghỉ việc là 17 triệu
USD đến 29 triệu USD cho khoảng ngân sách 500 triệu USD một năm. Từ đó các
nhà nghiên cứu này đã tính được việc đề nghị cho các nhân viên giỏi có quyết định
nghỉ việc mức thưởng lên đến 80% mức lương hàng năm sẽ không có ảnh hưởng gì
đế doanh thu của tổ chức. Do vậy, một sự gia tăng nhỏ trong nỗ lực duy trì nhân
viên giỏi ở lại với tổ chức có tác dụng rất lớn về mặt tài chánh.
Vấn đề từ việc nhân viên nghỉ việc không phải chỉ tồn tại trong các tổ chức
ngành y. Agilent Technologies đã tính được chi phí mà tổ chức này phải chịu khi
một kỹ sư phần mềm rời khỏi tổ chức là 250,000 USD (Joinson, 2000). Công ty
kiểm toán KPMG đã ước tính được chi phí để thay thế cho một nhân viên nghỉ việc
là 100,000 USD (Emid, 2002). Và vấn đề này cũng không chỉ giới hạn trong các
lĩnh vực đòi hỏi lao động có trình độ kỹ thuật cao. Nghiên cứu của Joinson (2000)
trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm cho thấy các tiệm tạp hóa ở Mỹ phải tiêu tốn
5.8 tỷ USD cho chi phí nghỉ việc hàng năm – con số này lớn hơn 41% lợi nhuận
ròng của ngành là 4.1 tỷ USD.
Do vậy, tổ chức sẽ thu được kết quả thành công đáng kể nếu có thể dự đoán
được ý định nghỉ việc của các nhân viên. Việc dự đoán được dự định nghỉ việc của
nhân viên sẽ đem lại cho tổ chức một nguồn lợi rất lớn căn cứ vào các tác hại từ
việc nhân viên nghỉ việc liên quan đến chi phí thay thế nhân viên (Cascio, 2000),
chi phí do mất đi các ngôi sao sáng giá (Trevor, Gerhart, & Boudreau, 1997), và chi
phí phát sinh từ kết quả hoạt động kinh doanh không hiệu quả của tổ chức
(Glebbeek & Bax, 2004; Kacmar, Andrews, Van Rooy, Steilberg, & Cerrone, 2006;
Shaw, Gupta, & Delery, 2005).
Các nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến dự định nghỉ việc
Hiện chưa có một cơ sở lý thuyết nào có thể giúp đánh giá dự định nghỉ việc
của nhân viên một cách toàn diện và đầy đủ nhưng trong thời gian qua có nhiều
22
nghiên cứu rất hữu ích đã giúp tìm được một số yếu tố có ảnh hưởng đến dự định
nghỉ việc của các nhân viên trong tổ chức (Mossholder, Bedeian, Norris, Giles and
Feild, 1988).
Ing Chung Huang (2005) đã chia các yếu tố gây ảnh hưởng đến dự định nghỉ
việc của nhân viên thành hai nhóm : nhóm yếu tố thuộc về cá nhân (individual –
based factors) và nhóm yếu tố thuộc về tổ chức (firm – based factors). Trong nghiên
cứu của mình, ông đã liệt kê nhóm yếu tố thứ nhất thuộc về cá nhân bao gồm : giới
tính, tình trạng hôn nhân và trình độ giáo dục. Nhóm yếu tố thứ hai liên quan đến tổ
chức trong nghiên cứu của ông là lương, tốc độ thăng tiến và chu kỳ kinh tế. Cả hai
nhóm này đều có tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên nhưng dự định nghỉ
việc của nhân viên có mối tương quan chặt chẽ với nhóm thứ hai hơn là nhóm thứ
nhất và nhóm thứ nhất không giúp nhiều cho nhà quản trị trong việc đưa ra các
quyết định, tìm kiếm giải pháp nhằm duy trì nhân viên. Vì vậy, đề tài này cũng sẽ
chỉ tập trung vào nhóm thứ hai – nhóm yếu tố thuộc về tổ chức – để tìm ra mối quan
hệ giữa các yếu tố này đối với dự định nghỉ việc của nhân viên trong tổ chức.
McConell (2007) cho rằng lương là nguyên nhân hàng đầu gây ra ý định nghỉ
việc của nhân viên. Trong khi đó, Dickson (1973) lại tranh cãi rằng nhân viên
không chỉ được động viên một cách riêng lẻ bằng tiền mà còn qua cảm nhận của họ
đối với tổ chức.
Rhoades & Eisenberger (2002) đã nêu ra trong cơ sở lý thuyết của họ rằng dự
định nghỉ việc của nhân viên phụ thuộc rất lớn vào các cấp lãnh đạo. Rõ ràng một tổ
chức muốn khuyến khích nhân viên tiếp tục làm việc cho mình thì lãnh đạo của tổ
chức phải bày tỏ sự quan tâm đối với nhân viên về vật chất lẫn tinh thần bằng cách
xây dựng một môi trường làm việc tốt nhất giúp họ phát huy tài năng (Allen et al.,
2003; Masterson et al., 2000; Rhoades et al., 2001; Rhoades & Eisenberger, 2002;
Wayne et al., 1997). Để khẳng định điều này, Janelle E. Well (2010) đã tiến hành
khảo sát trên 208 vận động viên bóng chuyền tại Mỹ và tìm ra mối quan hệ nghịch
chiều giữa sự hài lòng với lãnh đạo của các huấn luyện viên và dự định nghỉ việc
23
của các vận động viên này. Nhưng ông cũng phát biểu rằng nghiên cứu của ông chỉ
khảo sát các vận động viên thể thao còn nhân viên trong các lĩnh vực khác có thể có
cảm nhận khác về sự hài lòng với lãnh đạo và dự định nghỉ việc. Trong khi đó,
nghiên cứu gần đây của Lee Yean Thean & Ahmad Jusoh (2012) trong lĩnh vực
giáo dục thì lại cho thấy có mối quan hệ nghịch giữa hành vi lãnh đạo và dự định
nghỉ việc của các giáo viên trong môi trường sư phạm nhưng mối tương quan này
không có ý nghĩa và họ cho rằng nguyên nhân xuất phát từ việc lựa chọn ngành
nghề trong nghiên cứu. Từ đó, các học giả này đều đề nghị cần có nhiều nghiên cứu
trong tương lai trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm tìm hiểu rõ hơn về mối quan
hệ giữa hành vi lãnh đạo và dự định nghỉ việc của nhân viên.
Theo như Champer (2001) hầu hết những lí do đáng kể làm nhân viên rời
khỏi công ty là : cảm giác không được ghi nhận, chán nản, không có sự gắn kết giữa
quyền lợi và trách nhiệm, quản lý và mối quan hệ kém, thiếu sự liên quan trong quá
trình ra quyết định, lương thấp hơn so với thị trường, mục tiêu và kỳ vọng không rõ
ràng, thiếu sự công nhận tích cực.
Nhiều nghiên cứu đã tập trung giải thích dự định nghỉ việc của nhân viên
xuất phát từ nguyên nhân căng thẳng trong công việc (Healy & McKay, 1999, 2000;
Bratt et al., 2000; Snelgrove, 1998; Fletcher, 2001; Hemingway & Smith, 1999).
Fethi Calisir & Cigdem A. Gumussoy (2010) đã nghiên cứu các nhân viên IT ở Thỗ
Nhị Kỳ và kết luận các nhân viên này có ý định nghỉ việc là do áp lực từ công việc
quá lớn khiến họ cảm thấy lúc nào cũng căng thẳng. Nghiên cứu của Annette
Williams (2010) trong lĩnh vực y tế cũng đã khẳng định các y tá nghỉ việc phần lớn
là do họ bất mãn vì áp lực công việc quá lớn.
Theo nghiên cứu của Trần Thị Trúc Linh (2007), về “Các yếu tố ảnh hưởng
đến dự định nghỉ làm việc cho công ty tin học TMA” cho rằng dự định nghỉ việc
phụ thuộc vào các yếu tố là áp lực, môi trường làm việc, tiền lương, thăng tiến,
thương hiệu công ty, quan hệ nơi làm việc, thưởng và phúc lợi.
24
Võ Quốc Hưng và Cao Hào Thi (2009) đã tiến hành cuộc khảo sát trên 277
nhân viên và kết quả khảo sát cho thấy có 8 yếu tố gồm : (1) sự phù hợp, (2) hành vi
lãnh đạo, (3) quan hệ nơi làm việc, (4) huấn luyện và phát triển, (5) lương, thưởng
và công nhận, (6) truyền thông; (7) sự yêu thích và (8) môi trường làm việc vật lý
và dự định nghỉ việc của công chức – viên chức Nhà nước đều có mối quan hệ
nghịch biến và có ý nghĩa thống kê.
Như vậy, hầu hết các nghiên cứu đều mô hình khái niệm dự định nghỉ việc
là biến phụ thuộc và nhìn chung có rất nhiều yếu tố tác động đến dự định nghỉ việc.
2.2.2. Các yếu tố tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên
2.2.2.1. Sự hỗ trợ từ lãnh đạo (Leadership Support)
Một nhà lãnh đạo hiệu quả là một người có thể tạo được một tầm nhìn có
thể truyền cảm hứng cho tương lai, thúc đẩy và truyền cảm hứng cho nhân viên
tham gia tầm nhìn đó, quản lý việc truyền bá các tầm nhìn và huấn luyện một đội
ngũ nhân viên hiệu quả (Martin & Epitropaki, 2001). Sự hỗ trợ từ lãnh đạo bao gồm
thái độ, lời nói, cử chỉ, hành vi, ... mà cấp trên thể hiện với nhân viên của họ, là quá
trình mà người lãnh đạo tác động và gây ảnh hưởng đến, khuyến khích động viên và
định hướng cho các hoạt động của người thừa hành để đạt mục tiêu chung của tổ
chức. Một lãnh đạo có tinh thần hỗ trợ sẽ hiểu và đồng cảm với từng hoàn cảnh, vấn
đề khó khăn mà nhân viên của mình đang gặp phải.
Xã hội Nhật Bản rất coi trọng giá trị tập thể. Họ không đánh giá cao vai trò
cá nhân như người Mỹ, mà luôn hướng đến sự đồng tâm hợp lực để đạt được kết
quả cao nhất. Nhiều nhà quản lý Tây Âu khi đến Nhật Bản làm việc đã thất bại khi
áp dụng cách quản lý chú trọng vai trò cá nhân mà quên đi tầm quan trọng của tập
thể.
Chính vì thế mà nhà quản lý người Nhật cũng thấm nhuần nghệ thuật lấy
lòng người. Sếp tuyệt đối coi trọng sự đoàn kết, chia sẻ trong công việc. Chính vì
thế, ngườ i mớ i vào , ngườ i ra đi , trướ c hay sau cũng sẽ có mô ̣t buổi tiê ̣c nhỏ chào
25
mừ ng hay chia tay… Ngoài ra , sếp người Nhật rất cở i mở , luôn khuyến khích tinh
thần đồng đội trong một một tập thể vì các lãnh đạo Nhật quan niệm nếu quá chú
trọng đến vai trò cá nhân, một doanh nghiệp sẽ thất bại vì mọi người chỉ quan tâm
đến thành quả của riêng mình mà không quan tâm đến việc mình sẽ đóng góp như
thế nào cho thành công chung của tập thể.
Mối quan hệ giữa lãnh đạo và dự định nghỉ việc đã được nghiên cứu rất
nhiều (Martin & Etitropaki, 2001). Nghiên cứu của Alimo-Metcalfe & Alban-
Metcalfe (2001); Pillai & William (1991) đã tìm ra sự hỗ trợ tích cực của lãnh đạo
trong tổ chức sẽ giúp giảm dự định nghỉ việc của nhân viên. Một nghiên cứu khác
được Bycio at el. (2003) thực hiện trong ngành điều dưỡng một lần nữa đã khẳng
định mối quan hệ này.
Well et al (2003) cũng đã thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ về hành vi
lãnh đạo đối với dự định nghỉ việc tự nguyện trong lĩnh vực thể thao tại Mỹ và kết
quả nghiên cứu cho thấy hành vi lãnh đạo có mối tương quan nghịch chiều có ý
nghĩa đối với dự định nghỉ việc. Nghiên cứu gần đây của Kiely & Peek (2002) và
Newman & Rucker-Reed (2004) một lần nữa chứng minh lãnh đạo ít quan tâm hỗ
trợ cấp dưới sẽ tạo ra tác động tiêu cực đến sự gắn kết đối với tổ chức đồng thời làm
tăng ý định rời bỏ tổ chức quân đội của các nhân viên cảnh sát.
Như vậy, đối với nhân viên, sự hỗ trợ từ lãnh đạo có thể tạo thiện cảm cho
nhân viên và sự gắn kết về mặt tâm lý và nhân viên sẽ ở tại với tổ chức nếu họ nhận
thấy rằng lãnh đạo quan tâm đến họ và họ có một sự gắn bó chặt chẽ với lãnh đạo
(Tse & Lam, 2008, tr. 2). Điều này đồng nghĩa với việc nhân viên sẽ ít có dự định
thay đổi nơi làm việc nếu nhân viên cảm thấy họ nhận được sự quan tâm, hỗ trợ và
đánh giá cao từ lãnh đạo. Do đó, giả thuyết thứ nhất được đề nghị như sau :
H1 : Có mối quan hệ âm giữa sự hỗ trợ từ lãnh đạo và dự định nghỉ việc
của nhân viên Việt Nam hiện đang làm việc tại các công ty liên doanh với Nhật
Bản tại Việt Nam.
26
2.2.2.2. Căng thẳng do công việc (Job Stress)
Mối quan hệ giữa áp lực công việc và dự định nghỉ việc của nhân viên luôn
là vấn đề quan tâm của các nhà quản lý. Trong khi tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi
điều gì quyết định ý định nghỉ việc của nhân viên, Firth et al (2004) đã tìm ra chính
các yếu tố gây ra căng thẳng liên quan đến công việc đã khiến các nhân viên rời bỏ
tổ chức. Một môi trường làm việc an toàn, công bằng, lãnh đạo tốt nhưng nếu yếu tố
gây ra căng thẳng do công việc tăng cao thì sẽ làm tăng ý định thôi việc của nhân
viên (Ali & Baloch, 2008).
Căng thẳng (Stress) là thuật ngữ đã trở nên quen thuộc với mọi người ngày
nay nhưng cũng rất khó để định nghĩa. Có định nghĩa cho rằng thuật ngữ này được
dùng để miêu tả cảm giác mệt mỏi, đau buồn, và không còn khả năng chịu đựng,
đương đầu với áp lực nữa (Coleman, 1976). Tuy nhiên, Beehr & Newman (1978) đã
định nghĩa căng thẳng là một tình huống khiến con người cư xử khác với hành vi
thông thường do điều kiện tâm sinh lý thay đổi. “Công việc quá tải sẽ gây ra kiệt
sức” (Moore, 2000; Ahuja, Chudoba, Kacmar, McKnight & Gorge, 2007) và sớm
muộn sẽ dẫn đến căng thẳng công việc.
Biểu hiện của căng thẳng do công việc có thể thấy qua các biểu hiện như
đau đầu, cảm cúm, mất ngủ, lo lắng cực độ, hay quên và có cảm giác tuyệt vọng
(Elizabeth Scott, 2009; Niosh, 1999). Căng thẳng làm hệ miễn dịch suy yếu và tăng
huyết áp dẫn đến đau đầu, cơ thể mệt mỏi, ăn không ngon, ngủ không yên.
Đối với môi trường công sở của người Nhật, sự căng thẳng trong công việc
là điều không tránh khỏi. Người Nhật vốn nổi tiếng bởi sự cần cù và cẩn thận. Các
sếp người Nhật rất coi trọng sự chăm chỉ. Thông minh và nhanh nhẹn được đặt sự
sau cần cù. Hiệu quả có thể chưa cao nhưng nếu nhân viên tỏ ra hết lòng vì công
việc, gặp việc khó không nản chí, kiên trì giải quyết vấn đề sẽ được người Nhật
đánh giá cao. Cũng chính vì coi trọng sự chăm chỉ nên họ thường yêu cầu nhân viên
làm hết việc chứ không phải làm hết giờ. Kết thúc một ngày làm việc không phải là
27
kết thúc giờ làm mà là kết thúc kế hoạch công việc của ngày hôm đó. Người Nhật
rất coi trọng công việc. Họ nổi tiếng là những người làm việc rất hăng say và
thường rời văn phòng về nhà rất muộn. Chính vì lẽ đó, nhân viên làm việc các
doanh nghiệp liên doanh với Nhật luôn phải chịu áp lực công việc lớn hơn các
doanh nghiệp khác.
Về vấn đê này, Leymann (1992, 1996) cho rằng căng thẳng trong công việc
sẽ khiến nhân viên rời bỏ tổ chức. Nghiên cứu trên các nhân viên bệnh viện ở Phần
Lan chỉ cho thấy căng thẳng công việc chỉ dẫn đến nhân viên nghỉ phép nhiều do
vấn đề về sức khoẻ (Kiviaki et al, 2000) nhưng nghiên cứu của Hallberg &
Stanmark (2006) thì lại cho thấy nhân viên chịu nhiều căng thẳng trong công việc sẽ
tìm đến một tổ chức khác chứ không để sức khỏe của họ ngày càng xấu đi. Mối
quan hệ dương giữa căng thẳng trong công việc và dự định nghỉ việc một lần nữa
được khẳng định qua nghiên cứu của Mona Berthelsen (2011). Mô hình hồi quy
trong nghiên cứu của ông cho thấy nhân viên chịu áp lực công việc cao sẽ có khả
năng hình thành dự định rời bỏ tổ chức hơn là các nhân viên không bị tình trạng này.
Như vậy, có thể phát biểu giả thuyết thứ hai như sau :
H2 : Có mối quan hệ dương giữa căng thẳng liên quan đến công việc và
dự định nghỉ việc của nhân viên Việt Nam hiện đang làm việc tại các công ty liên
doanh với Nhật Bản tại Việt Nam.
2.2.2.3. Điều kiện làm việc (Working Condition)
Điều kiện làm việc liên quan đến nơi làm việc, bản chất công việc, các công
cụ, trang thiết bị hỗ trợ công việc, chính sách và quy định của tổ chức (Frame,
2004). Arnold & Feldman (1996) thì quan niệm các yếu tố như nhiệt độ, ánh sáng,
vệ sinh, tiếng ồn và giờ làm việc là các thành phần của điều kiện làm việc. Các cá
nhân sẽ ở lại với công ty khi họ thấy tổ chức có sự quan tâm rõ ràng về nhu cầu của
nhân viên về cuộc sống, sức khỏe, vị trí địa lý của công ty, gia đình và các nhu cầu
cá nhân khác. Vì nhân viên rất quan tâm và mong muốn có một điều kiện làm việc
28
thoải mái nên nếu tổ chức không tạo được một điều kiện làm việc khiến nhân viên
hài lòng thì điều này sẽ làm giảm đi mức độ gắn bó của họ đố với tổ chức và nhân
viên sẽ sớm nảy sinh dự định rời khỏi tổ chức trong tương lai.
Đối với đề tài nghiên cứu này, điều kiện làm việc là các nhân tố ảnh hưởng
đến sức khỏe và sự tiện lợi của người lao động khi làm việc, bao gồm thời gian làm
việc phù hợp (Skalli et al., 2007), sự an toàn thoải mái ở nơi làm việc (Durst, 1997),
có được trang thiết bị cần thiết cho công việc (Bellingham, 2004) và thời gian bỏ ra
cho việc đi lại từ nhà đến công ty (Isacsson, 2008). Điều kiện làm việc không tốt là
một trong những nguyên nhân quan trọng khiến các nhân viên rời bỏ công ty
(Milmann, 2002). Trên cơ sở đó, giả thuyết thứ ba được đề nghị như sau :
H3 : Có mối quan hệ âm giữa cảm nhận hài lòng về điều kiện làm việc và
dự định nghỉ việc của nhân viên Việt Nam hiện đang làm việc tại các công ty liên
doanh với Nhật Bản tại Việt Nam.
2.2.2.4. Cơ hội thăng tiến (Promotion Opportunities)
Cơ hội thăng tiến liên quan đến nhận thức của nhân viên về cơ hội được bổ
nhiệm vào một vị trí cao hơn trong tổ chức.
Đất nước Nhật Bản phát triển hoàn toàn dựa vào vốn và tài sản con người ,
chính lẽ đó, các công ty Nhật ở Việt Nam cũng tận dụng tối đa khả năng con ngườ i
ở đây, có thể nói nghệ thuật quản lý nhân sự là một trong những yếu tố làm nên sự
thành công của các công ty Nhật . Ngườ i Nhâ ̣t nhấn ma ̣nh tính đào ta ̣o , huấn luyê ̣n nhân viên, Các chương trình đào tạo, các đợt đánh giá nhân viên và thăng tiến nghề
nghiệp được tiến hành lâu dài và theo cách cho nhân viên luân phiên tiếp xúc với
nhiều kinh nghiệm và cơ hội khác nhau trong hoạt động của công ty và nhà quản trị
có thể đánh giá nhân viên thông qua xem xét hoạt động của nhân viên trong một
thời gian dài, trong khi đó vẫn khuyến khích nhân viên tiếp tục học hỏi và thăng tiến
mà không sợ phạm lỗi đe dọa đến việc làm.
29
Thứ bậc trong các công ty của Nhật là hết sức quan trọng. Nhiều công ty
vẫn còn giữ truyền thống “sống lâu lên lão làng”, chỉ có những người đủ năm công
tác và kinh nghiệm mới được chỉ định vào những vị trí nhất định. Việc thăng tiến
vượt bậc ở các công ty Nhật không dễ xảy ra như ở các công ty phương Tây.
Theo Osthuizen (2001), thăng tiến trong công việc là một yếu tố động viên
có tác động rất mạnh mẽ đến sự hài lòng của nhân viên với công việc. Robbins
(2001) cho rằng, thăng tiến tạo cơ hội cho sự phát triển cá nhân, tăng mức trách
nhiệm đồng thời nâng cao vị thế của nhân viên trong tổ chức. Sự thăng tiến làm
tăng thêm giá trị của nhân viên với tổ chức làm cho họ thấy mình phù hợp với tổ
chức hơn so với những người khác. Koh & Goh (1995) đã tìm ra cơ hội thăng tiến
là một trong những yếu tố gây tác động mạnh mẽ có ý nghĩa giúp dự đóan dự định
nghỉ việc của nhân viên. Kết quả nghiên cứu của Westlund et al. (2008) cũng đã
giúp khẳng định mối quan hệ nghịch chiều có ý nghĩa giữa dự định nghỉ việc của
các nhà phát triển phần mềm và cơ hội thăng tiến trong tổ chức.
Theo Storey & Sission (1993), thăng tiến là dấu hiệu cho thấy sự gắn kết
với tổ chức. Thăng tiến giúp giảm đi ý định nghỉ việc (Frazis et al, 1998; Wetland,
2003). Lazear (1998) cũng đã góp phần khẳng định mối tương quan nghịch giữa yếu
tố thăng tiến và dự định nghỉ việc của nhân viên. Nghiên cứu cho thấy các tổ chức
hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ số cũng đã thừa nhận rằng việc đề ra một lộ trình
thăng tiến phù hợp, rõ ràng và tạo ra các cơ hội thăng tiến khiến nhân viên hài lòng
là một yếu tố then chốt giúp thu hút va duy trì nguồn nhân lực linh hoạt, tài năng tạo
nên sự thành công của công ty.
Có thể nói sự thăng tiến sẽ làm giảm đi dư định nghỉ việc của nhân viên. Do
đó, nghiên cứu này đưa ra giả thuyết thứ tư như sau :
H4 : Có mối quan hệ âm giữa cơ hội thăng tiến và dự định nghỉ việc của
nhân viên Việt Nam hiện đang làm việc tại các công ty liên doanh với Nhật Bản
tại Việt Nam.
30
2.2.2.5. Lƣơng (Pay)
Ở Nhật, không phải công ty nào cũng như nhau nhưng phần lớn họ đều có
cách đánh giá dựa trên một số tiêu chí cơ bản như: năng lực đóng góp cho công ty,
kinh nghiệm công việc, khả năng phát triển trong chuyên môn... và cuối cùng mới là
bằng cấp. Trong đó, bằng cấp chỉ là một trong những tiêu chí đánh giá ban đầu của
một nhân viên và mức lương chênh lệch giữa một kỹ sư mới tốt nghiệp đại học ra
trường với một người tốt nghiệp trường nghề là không đáng kể. Qua thời gian làm
việc, nếu nhân viên tốt nghiệp trường nghề chứng minh năng lực đóng góp cho
công ty tốt hơn nhân viên tốt nghiệp đại học thì mức lương chắc chắn được điều
chỉnh cao hơn.
Ở Nhật, mặc dù là giữa các nhân viên không cho biết lương của nhau nhưng
với từng người họ vẫn biết mức lương của họ ở vị trí nào trong công ty. Và mỗi
năm đều có những đánh giá theo thứ tự A, B,C, D... kèm theo đó là những bước
điều chỉnh tăng lương hoặc giảm lương với từng người. Điều này sẽ giúp những
người xếp ở vị trí thấp hiểu là họ phải cố gắng để nhận được mức lương cao, còn
những người ở mức lương cao rồi sẽ cố gắng hơn nữa.
Mục tiêu của tiền lương là tạo động lực kích thích cao nhất đối với nhân
viên trong việc thực hiện công việc tốt hơn. Với các nhân tố duy trì khác như nhau,
một nhân viên sẽ có khả năng rất lớn là rời bỏ công việc lương thấp để đi tìm một
công việc có mức lương cao. Việc đề nghị mức lương cao hơn mức trung bình của
thị trường sẽ giúp duy trì những nhân viên tài năng (Akerlof, 1984; Yellen, 1984).
Nghiên cứu của Flinn (1986); Galizzi & Lang (1998) cũng cho thấy nhân viên trong
các ngành có mức lương thấp hơn thì tỷ lệ nghỉ việc cao hơn.
Khi nhân viên nhận thấy mình được trả lương cao, công bằng sẽ làm việc
tốt hơn và hài lòng với công việc hiện tại và khi họ nhận thấy họ được trả lương
thấp hay không công bằng thì họ sẽ có dự định nghỉ việc. Nhân viên có xu hướng ở
lại với tổ chức của họ nếu họ cảm thấy năng lực, sự nỗ lực và các hành động đóng
31
góp của họ được công nhận và đánh giá cao (Janet Cheng Lian Chew, 2004). Nếu
họ nhận thấy lương được trả thấp hơn một công ty khác thì dự định nghỉ việc sẽ
tăng lên (Ehrenberg & Smith, 1994). Vì vậy, giả thuyết thứ năm được phát biểu như
sau:
H5 : Có mối quan hệ âm giữa cảm nhận hài lòng về lương và dự định
nghỉ việc của nhân viên Việt Nam hiện đang làm việc tại các công ty liên doanh
với Nhật Bản tại Việt Nam.
2.2.2.6. Sự công bằng (Justice)
Mối quan hệ giữa cảm nhận về sự công bằng trong tổ chức và dự định nghỉ
việc vẫn còn là một đề tài gây nhiều tranh cãi. Khi nghiên cứu về vấn đề này, tính
công bằng của tổ chức được đề cập ở hai khái niệm như công bằng trong phân phối
(distributive justice) và công bằng về thủ tục (procedural justice). Những nghiên
cứu đầu tiên về tính công bằng trong tổ chức chủ yếu có liên quan đến tính công
bằng trong phân phối, được đề cập đến trong lý thuyết về công bằng của Adam
(1965). Tính công bằng trong phân phối là cảm nhận của nhân viên về sự công bằng
trong kết quả thưởng phạt của tổ chức. Ông cho rằng các nhân viên sẽ tính toán tỷ lệ
giữa cái bỏ ra và kết quả đạt được (input-outcomes ratio) và đem so sánh tỷ lệ này
với tỷ lệ của một nhân viên khác. Nếu hai tỷ lệ này không bằng nhau thì sẽ dẫn đến
cảm nhận về sự không công bằng. Các nghiên cứu về sau có xu hướng chuyển sang
đề cập đến khái niệm sự công bằng về thủ tục (Leventhal,Karuza, & Fry, 1980;
Thibaut & Walker, 1975) khi một số học giả tranh cãi rằng sự công bằng trong phân
phối không thể giải thích được mong muốn sự công bằng về thủ tục trong tổ chức
của nhân viên (Greenberg, 1990). Sự công bằng về thủ tục là cảm nhận về sự công
bằng trong quy trình giải quyết tranh chấp và phân phối tài nguyên trong tổ chức.
Fasolo (1995) cho rằng việc cho phép nhân viên đánh giá các thủ tục quy trình của
công ty và cho phép họ có một tiếng nói trong quy trình ra quyết định cho thấy công
ty quan tâm đến họ. Từ đó, nhân viên sẽ cảm thấy hài lòng vì được tôn trọng và
giảm đi ý định nghỉ việc.
32
Theo nhiên cứu của Hendrix, Robbins, Miller & Summers (1998); Hom,
Griffeth & Sellaro (1984) thì các nhân viên sẽ chọn bỏ việc để phản ứng lại vấn đề
thiếu sự công bằng phân phối trong tổ chức. Các nghiên cứu khác thì cho thấy sự
công bằng thủ tục có mối quan hệ nghịch biến với dự định nghỉ việc của nhân viên
(Cohen-Charash & Spector, 2001; Dailey & Kirk, 1992). Nghiên cứu của Field et
al (2000) cũng tìm ra mối quan hệ âm có ý nghĩa giữa sự công bằng phân phối và
dự định nghỉ việc của các nhân viên tại Hồng Kong. Nghiên cứu của Kim Young-
Joe & Lê Viết Phương Thảo tại các công ty liên doanh với Hàn Quốc tại Việt Nam
cũng cho thấy các nhân viên Việt Nam đang công tác tại các công ty liên doanh với
nhà đầu tư Hàn Quốc cảm nhận thiếu sự công bằng trong tổ chức quản lý nên các
doanh nghiệp này gặp khó khăn trong việc duy trì các nhân viên ưu tú.
Như vậy, ta có thể suy ra rằng khi một nhân viên cảm thấy rằng họ bị đối
xử không công bằng đối với kết quả công việc hay thủ tục thì họ sẽ có ý định rời bỏ
tổ chức hiện tại để tìm một môi trường khác công bằng hơn. Từ đó ta có thể xây
dựng giả thuyết thứ sáu như sau :
H6 : Có mối quan hệ âm giữa cảm nhận hài lòng về sự công bằng và dự
định nghỉ việc của nhân viên Việt Nam hiện đang làm việc tại các công ty liên
doanh với Nhật Bản tại Việt Nam.
2.2.2.7. Nhân tố lôi kéo (Pull Factors)
Hơn bốn thập kỷ qua, đa số các lý thuyết và nghiên cứu về dự định nghỉ
việc chỉ tập trung vào các yếu tố gây bất mãn đối với nhân viên (Griffeth, Hom, &
Gaertner, 2000; Hom & Griffeth, 1995). Tuy nhiên, dữ liệu từ các nghiên cứu này
cho thấy có một phần không nhỏ mức độ biến động trong dự định nghỉ việc vẫn
chưa được giải thích. Và quan trọng hơn, các nghiên cứu này còn đề nghị cần có các
khái niệm (hay công cụ) ngoài các yếu tố gây bất mãn đối với công việc để giúp
kiểm soát tốt hơn quá trình tạo ra ý định nghỉ việc của nhân viên.
33
Trong thời gian gần đây, nhiều học giả đã tập trung nghiên cứu và tìm cách
lý giải vì sao nhân viên nghỉ việc dựa trên các nguyên nhân không phải là các yếu tố
tạo nên sự thỏa mãn công việc (Lee & Mitchell, 1994; Lee, Mitchell, Holtom,
McDaniel, & Hill, 1999; Lee, Mitchell, Wise, & Fireman, 1996). Yếu tố mà họ tìm
ra vô cùng gây kinh ngạc nhưng đóng góp rất lớn vào việc tìm hiểu vấn đề về dự
định nghỉ việc – nhân tố lôi kéo.
Nhân tố lôi kéo là các nguyên nhân lôi kéo nhân viên đến một nơi làm việc
mới khiến họ rời bỏ công việc hiện tại (Folger & Greenberg, 1985). Nhân tố này
còn được gọi là nhân tố không thể kiểm soát (Uncontrolled factors) vì nó nằm ngoài
tầm kiểm soát của tổ chức. Nhân viên sẽ hình thành ý định nghỉ việc ngay lập tức
nếu họ nhận được một lời chào mời công việc tốt hơn (better job offer) mặc dù họ
rất hài lòng với công việc hiện tại (Mohammad, 2006). Lời chào mời này có thể là
một sự hứa hẹn về lương cao hơn, cơ hội đào tạo cao hơn, lãnh đạo tốt hơn, công
việc thú vị hơn và địa điểm làm việc tốt hơn (Griffeth, 2000).
Brooks C. Holtom et al. (2005) đã tiến hành nghiên cứu trên 1,200 nhân
viên và tìm ra nhân tố lôi kéo là nhân tố giải thích rất mạnh cho dự định nghỉ việc
của nhân viên. Ông con khẳng định rằng tuy nhân tố lôi kéo không thể thay thế các
yếu tố tạo nên sự hài lòng với công việc trong việc giải thích dự định nghỉ việc của
nhân viên nhưng là một nhân tố bổ sung rất quan trọng cho phép các nhà quản lý có
thêm kiến thức trong việc thực hiện các chiến lược duy trì nhân viên.
Nghiên cứu của Iqtidar et al. (2010) trong lĩnh vực sư phạm cho thấy ngoài
các yếu tố về sự thỏa mãn đối với công việc thì nhân tố lôi kéo đóng góp đến 14%
vào dự định nghỉ việc của các giáo viên được khảo sát. Berry Gerhart (1989) cũng
đã khẳng định dù sự thỏa mãn công việc vẫn là các biến giải thích quan trọng cho
dự định nghỉ việc nhưng đã đến lúc cũng cần nhận ra rằng các yếu tố khác cũng
quan trọng không kém. Và các nghiên cứu của Lee, Mitchell, Sablynski, Burton,
and Holtom (2004) trong lĩnh vực ngân hàng, của Folger & Greenberg (1985) trong
lĩnh vực y khoa và nghiên cứu của Holtom & Inderrieden (2003) trên 250,000 giảng
34
viên đại học đều chứng minh được nhân viên sẽ có dự định nghỉ việc nếu họ nhận
được một nhân tố lôi kéo từ bên ngoài tổ chức.
Như vậy, giả thuyết thứ bảy được đề nghị như sau :
H7 : Có mối quan hệ dương giữa nhân tố lôi kéo và dự định nghỉ việc
của nhân viên Việt Nam hiện đang làm việc tại các công ty liên doanh với Nhật
Bản tại Việt Nam.
2.3. Mô hình nghiên cứu đề nghị
Để đơn giản trong cách trình bày, mô hình nghiên cứu được thể hiện như
hình 2.1. Trong đó :
Các biến độc lập trong mô hình gồm 7 biến : (1) sự hỗ trợ từ lãnh đạo,
(2) căng thẳng do công việc, (3) điều kiện làm việc, (4) cơ hội thăng tiến,
(5) lương, (6) sự công bằng, và (7) nhân tố lôi kéo.
Biến phụ thuộc trong mô hình là dự định nghỉ việc.
35
H1(-) Sự hỗ trợ của lãnh đạo
H2(+) Căng thẳng do công việc
H3(-) Điều kiện làm việc
Dự định H4(-)
nghỉ việc Cơ hội thăng tiến
ương
H5(-)
Lương
H6(-)
Sự công bằng
H7(+) Nhân tố lôi kéo
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề nghị
36
2.4. Tóm tắt
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về dự định nghỉ việc, sự hỗ trợ từ lãnh
đạo, căng thẳng do công việc, điều kiện làm việc, cơ hội thăng tiến, lương, sự công
bằng, nhân tố lôi kéo và các mối quan hệ giữa chúng. Trên cơ sở này, mô hình
nghiên cứu được đề nghị dựa trên bảy giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố này
và dự định nghỉ việc.
Trong chương 3, nghiên cứu sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu được
thực hiện để xây dựng, đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết với các
thông tin khảo sát thu thập được.
37
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về các khái niệm nghiên cứu, đề nghị
mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết nghiên cứu. Chương 3 này nhằm mục
đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để đánh giá các thang đo lường
các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đã
được đề ra trong chương 2. Chương này bao gồm bốn phần chính : (1) thiết kế
nghiên cứu, (2) xây dựng các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu, (3) đánh
giá sơ bộ thang đo, và (4) giới thiệu nghiên cứu chính thức.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên được thực hiện thông qua hai giai đoạn chính : nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức.
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai phương pháp : nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng. Mục đích của nghiên cứu định tính nhằm phát hiện
những yếu tố tác động đến dự nghỉ việc của nhân viên để hiệu chỉnh thang đo cho
phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp liên doanh với nhà đầu tư Nhật Bản tại Việt
Nam. Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng cách thảo luận với 8 nhân viên
Việt Nam làm việc tại công ty Liên Doanh TNHH Nippon Express Việt Nam để tìm
hiểu các yếu tố ảnh hưởng đên dự định nghỉ việc của nhân viên tại công ty từ đó xây
dựng thang đo nháp. Công ty Liên Doanh TNHH Nippon Express Việt Nam là công
ty liên doanh giữa Công ty Cổ phần Kho vận giao nhận Ngoại Thương và tập đoàn
Nippon Express Nhật Bản từ năm 2000 (tỷ lệ 50/50). Công ty là một trong những
công ty hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu với lĩnh vực
kinh doanh : đại lý giao nhận và vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển và đường hàng không; dịch vụ khai thuê hải quan; dịch vụ kho ngoại quan, kho
38
lạnh, kho CFS. Công ty có trụ sở chính tại TP. HCM và có nhiều chi nhánh đặt tại
nhiều tỉnh thành trong cả nước. Công ty có số vốn đầu tư và thị phần rất lớn tại Việt
Nam nên được chọn cho nghiên cứu sơ bộ trong nghiên cứu này. Đề cương thảo
luận nhóm được chuẩn bị trước (Xem phụ lục 1).
Bước tiếp theo là nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách phỏng vấn
trực tiếp 120 nhân viên của công ty Liên Doanh TNHH Nippon Express Việt Nam
theo cách lấy mẫu thuận tiện thông qua bảng câu hỏi chi tiết với thang đo Liker 5
mức độ để đo lường mức độ quan trọng của các yếu tố đã rút ra từ nghiên cứu định
tính, phát hiện sai sót của bảng câu hỏi và kiểm tra thang đo. Kết quả của bước này
là xây dựng được một bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức dùng cho nghiên cứu
chính thức (nghiên cứu định lượng).
3.2.2. Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng tiến hành ngay khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ nghiên cứu sơ bộ (Bảng
câu hỏi chính thức – xem Phụ lục 2). Nghiên cứu này tiến hành khảo sát trực tiếp
nhân viên trong công ty nhằm thu thập thông tin. Đối tượng nghiên cứu là tất cả
nhân viên Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp liên doanh với Nhật Bản tại
Việt Nam. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và tài chánh nên nghiên cứu chỉ tiến
hành khảo sát đối với nhân viên Việt Nam hiện đang công tác tại 3 doanh nghiệp
liên doanh sau đây :
Công ty Liên Doanh TNHH Nippon Express Việt Nam
Công ty TNHH Yusen Logistics Solutions Việt Nam : là doanh nghiệp
liên doanh giữa tập đoàn Nippon Yusen Nhật Bản và công ty cổ phần
Đại lý Hàng hải Việt Nam hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Logistics.
Công ty cổ phần Việt Kim : là doanh nghiệp liên doanh với tập đoàn
Daikin Nhật Bản, chuyên phân phối các sản phẩm điều hòa không khí
của Daikin Nhật Bản tại thị trường Việt Nam.
39
3.2.3. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được trình bày trong hình 3.1 và tiến độ thực hiện được
trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tiến độ thực hiện các nghiên cứu
Bƣớc Dạng Phƣơng Kỹ thuật thu Địa điểm Thời
nghiên cứu pháp thập dữ liệu gian
1 Sơ bộ Định tính Thảo luận nhóm 7/2013 TP. HCM
Định lượng Phỏng vấn trực 7/2013 TP. HCM
tiếp
2 Chính thức Định lượng Phỏng vấn trực 8/2013 TP. HCM
tiếp
40
Thang đo Mục tiêu nghiên cứu Cơ sở lý thuyết nháp 1
Thang đo Định tính (thảo luận nhóm, n = 8) : điều chỉnh
nháp 2
Định lượng sơ bộ (phỏng vấn trực tiếp, n = 120)
Cronbach Alpha và EFA
Loại các biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ
Kiểm tra hệ số Cronbach Alpha Thang đo
chính thức Loại các biến có trọng số EFA nhỏ
Kiểm tra yếu tố và phương sai trích được
Định lượng chính thức (phỏng vấn trực tiếp, n =310)
Cronbach’s Alpha
Loại các yếu tố có hệ số Alpha thấp
Kiểm tra độ tin cậy EFA
Phân tích kết quả xử lý số liệu
Viết báo cáo nghiên cứu
Hình 3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu
41
3.3. Xây dựng thang đo
Có 8 khái niệm nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này, đó là dự định
nghỉ việc (ký hiệu là NGHIVIEC), sự hỗ trợ từ lãnh đạo (LANHDAO), căng thẳng
liên quan đến công việc (CANGTHANG), điều kiện làm việc (DIEUKIEN), thăng
tiến (THANGTIEN), lương (LUONG), sự công bằng (CONGBANG), và nhân tố
lôi kéo (LOI KEO).
Các thang đo được sử dụng để đo lường các khái niệm này là các thang đo đã
có trên thế giới. Các thang đo này đã được kiểm định nhiều lần trên nhiều công ty ở
nhiều nước khác nhau. Vì vậy, nghiên cứu này chỉ ứng dụng chúng cho các công ty
liên doanh với Nhật Bản tại Việt Nam. Tất cả thang đo được đo lường dạng Likert 5
điểm, trong đó 1 : hoàn toàn không đồng ý và 5 : hoàn toàn đồng ý.
3.3.1. Thang đo dự định nghỉ việc
Dự định nghỉ việc là khả năng một nhân viên có ý định cân nhắc sẽ rời khỏi
công ty trong một tương lai không xa. Do vậy, thang đo dự định nghỉ việc phải bao
gồm các biến đánh giá được nội dung này. Nghiên cứu này đo lường khái niệm trên
dựa theo thang đo của Choi Sang Long (2012). Thang đo này gồm 3 biến quan sát
như Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Thang đo dự định nghỉ việc của Choi Sang Long (2012)
NGHIVIEC Nghiviec1 Nghiviec2 Nghiviec3 Dự định nghỉ việc (Intention to leave) Tôi không có ý định làm việc lâu dài tại công ty. Có lẽ tôi sẽ tìm một chỗ làm khác trong năm sau. Tôi sẽ rời khỏi tổ chức nếu có thể.
Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn với 8 nhân viên công ty liên doanh
TNHH Nippon Express Việt Nam với các câu hỏi sau :
1. Anh/Chị có thường nghĩ đến việc từ bỏ công việc hiện tại không ?
2. Anh/Chị có ý định kiếm việc làm khác trong năm sau không ? Nếu tìm được
việc khác tốt hơn thì Anh/Chị có bỏ công việc hiện tại không ?
42
Sau khi thảo luận nhóm, thang đo này được điều chỉnh lại. Hai biến
Nghiviec1 và Nghiviec2 giữ nguyên, biến Nghiviec3 được điều chỉnh lại cho phù
hợp và bổ sung thêm biến nhân viên đang tìm kiếm việc làm mới trong thời gian
hiện tại. Như vậy, Thang đo dự định nghỉ việc mới bao gồm bốn biến quan sát, kí
hiệu từ Nghiviec1 đến Nghiviec4 (Bảng 3.3).
Bảng 3.3. Thang đo dự định nghỉ việc
NGHIVIEC Nghiviec1 Nghiviec2 Nghiviec3 Nghiviec4 Dự định nghỉ việc (Intention to leave) Tôi không có ý định làm việc lâu dài tại công ty. Có lẽ tôi sẽ tìm một chỗ làm khác trong năm sau. Tôi sẽ nghỉ việc nếu tìm được một việc làm khác tốt hơn. Tôi đang tìm kiếm việc làm ở một công ty khác.
3.3.2. Thang đo sự hỗ trợ từ lãnh đạo
Như đã trình bày trong Chương 2, sự hỗ trợ từ lãnh đạo bao gồm thái độ, lời
nói, cử chỉ, hành vi, ... mà cấp trên thể hiện với nhân viên của họ, là quá trình mà
người lãnh đạo tác động và gây ảnh hưởng, khuyến khích động viên và định hướng
cho các hoạt động của người thừa hành để đạt mục tiêu chung của tổ chức. Vì vậy,
thang đo sự hỗ trợ từ lãnh đạo phải bao gồm các biến đánh giá những nội dung trên.
Trong nghiên cứu này, sự hỗ trợ từ lãnh đạo được đo lường dựa theo thang đo mức
độ thỏa mãn của nhân viên đối với thành phần công việc là sự hỗ trợ từ lãnh đạo của
Smith et al (1969) được Kim Dung (2005) điều chỉnh và áp dụng tại thị trường Việt
Nam. Sau khi điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính cho phù hợp với điều kiện
công việc tại các công ty liên doanh với Nhật Bản, thang đo này bao gồm bảy biến
quan sát, được kí hiệu từ Lanhdao1 đến Lanhdao7 (Bảng 3.4).
43
Bảng 3.4. Thang đo sự hỗ trợ từ lãnh đạo
Kí hiệu LANHDAO Lanhdao1 Lanhdao2
Lanhdao3 Lanhdao4 Lanhdao5
Lanhdao6 Lanhdao7 Câu hỏi các biến quan sát Sự hỗ trợ từ lãnh đạo (Leadership support) Tôi thường được sếp giúp đỡ khi gặp khó khăn trong công việc Sếp sẵn sàng dành thời gian lắng nghe những mong muốn của tôi liên quan đến công việc. Sếp luôn bảo vệ quyền lợi hợp lý cho tôi. Sếp đối xử với nhân viên rất công bằng. Sếp thường hỏi ý kiến của tôi trước khi đưa ra những quyết định quan trọng. Sếp rất gần gũi, thân thiện với tôi. Tôi luôn được sếp tôn trọng.
3.3.3. Thang đo căng thẳng do công việc
Sự căng thẳng liên quan đến công việc biểu thị cảm giác mệt mỏi, chán nản
và bất mãn với công việc do những áp lực mà nó gây ra đối với nhân viên. Vì vậy,
thang đo căng thẳng liên quan đến công việc bao gồm các biến đo lường quan điểm
này. Thang đo về sự căng thẳng trong công việc do Firth et al (2004) xây dựng và
được Fethi (2010) điều chỉnh lại trong một nghiên cứu đối với các nhân viên tại Mỹ.
Thang đo này bao gồm bốn biến quan sát. Kết quả nghiên cứu định tính, thang đo
sự căng thẳng cho các nhân viên Việt Nam tại các công ty liên doanh với Nhật cũng
bao gồm bốn biến quan sát, kí hiệu từ Cangthang1 đến Cangthang4 (Bảng 3.5).
Bảng 3.5. Thang đo căng thẳng do công việc
CANGTHANG Căng thẳng do công việc (Job stress) Cangthang1 Cangthang2 Cangthang3
Tôi thường cảm thấy căng thẳng khi làm việc. Tôi cảm thấy kiệt sức sau một ngày làm việc. Tôi thường xuyên làm việc ngoài giờ, thậm chí là làm việc ngày lễ. Tôi thường xuyên cảm thấy mệt do công việc quá tải. Cangthang4
3.3.4. Thang đo điều kiện làm việc
Chương 2 đã nêu rõ đối với đề tài nghiên cứu này, điều kiện làm việc là các
nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe và sự tiện lợi của người lao động khi làm việc, bao
44
gồm thời gian làm việc phù hợp (Skalli et al., 2007), sự an toàn thoải mái ở nơi làm
việc (Durst, 1997), có được trang thiết bị cần thiết cho công việc (Bellingham,
2004) và thời gian bỏ ra cho việc đi lại từ nhà đến công ty (Isacsson, 2008). Vì vậy,
thang đo điều kiện làm việc sẽ bao gồm các biến đo lường cảm nhận hài lòng của
nhân viên về các tiêu chí này. Các biến quan sát của thang đo này dùng cho các
nhân viên Việt Nam tại các công ty liên doanh với Nhật được trình bày trong bảng
3.6.
Bảng 3.6. Thang đo điều kiện làm việc
DIEUKIEN Dieukien1 Dieukien2 Dieukien3
Dieukien4 Điều kiện làm việc (Working condition) Thời gian làm việc của công ty rất thuận tiện đối với tôi. Tôi cảm thấy thoải mái khi làm việc trong công ty. Văn phòng làm việc được trang bị các đầy đủ các thiết bị cần thiết. Địa điểm làm việc rất thuận tiện cho việc đi lại của tôi.
3.3.5. Thang đo cơ hội thăng tiến
Cảm nhận hài lòng của nhân viên về cơ hội thăng tiến trong công việc được
đo lường theo thang đo của Lazear (1998) được ông xây dựng khi nghiên cứu về
mối tương quan giữa thăng tiến và dự định nghỉ việc. Thang đo này bao gồm bốn
biến quan sát, kí hiệu từ Thangtien1 đến Thangtien4 (Bảng 3.7).
Bảng 3.7. Thang đo cơ hội thăng tiến
THANGTIEN Cơ hội thăng tiến (Promotion Opportunity) Thangtien1 Thangtien2 Thangtien3 Thangtien4 Tôi hiểu rõ những điều kiện để được thăng chức. Tôi hài lòng với chính sách thăng chức của công ty. Công ty luôn tạo cho tôi nhiều cơ hội để thăng chức thuận lợi. Điều kiện thăng chức của công ty rất công bằng.
3.3.6. Thang đo lƣơng
Thang đo cảm nhận hài lòng về lương của nhân viên Việt Nam tại các công
ty liên doanh với Nhật Bản trong nghiên cứu này dựa theo thang đo của Kim Dung
45
(2005); Mathis & Jackson (2003); Paker & Wright (2001) bao gồm bốn biến quan
sát, kí hiệu từ Luong1 đến Luong4 (Bảng 3.8).
Bảng 3.8. Thang đo lƣơng
LUONG Luong1 Luong2 Luong3 Luong4 Lƣơng (Pay) Tôi hài lòng với chế độ lương hiện tại. Tiền lương của tôi được trả tương xứng với kết quả công việc Công ty trả lương cho tôi cao hơn so với công ty khác. Với mức lương hiện tại, tôi không phải lo lắng nhiều về chi phí sinh hoạt hàng ngày.
3.3.7. Thang đo sự công bằng
Như đã phát biểu trong Chương 2, khi nghiên cứu về vấn đề này, tính công
bằng của tổ chức được đề cập ở hai khái niệm là công bằng trong phân phối và công
bằng về thủ tục. Vì thế, thang đo cảm nhận hài lòng về sự công bằng trong tổ chức
gồm các biến đo lường cảm nhận của nhân viên về hai khía cạnh này (Adam, 1965;
Greenberg, 1990). Thang đo này bao gồm ba biến quan sát, kí hiệu từ Congbang1
đến Congbang3 (Bảng 3.9).
Bảng 3.9. Thang đo sự công bằng
CONGBANG Congbang1 Congbang2
Congbang3 Sự công bằng (Justice) Kết quả công việc của tôi được đánh giá công bằng. Tôi được đối xử công bằng như các nhân viên khác về quyền lợi. Các chính sách và quy định của công ty rất công bằng.
3.3.8. Thang đo nhân tố lôi kéo
Phần cơ sở lý thuyết đã khẳng định rằng tuy nhân tố lôi kéo không thể thay
thế các yếu tố tạo nên sự thỏa mãn của nhân viên đối với công việc trong việc giải
thích dự định nghỉ việc nhưng là một nhân tố bổ sung rất quan trọng. Nhân tố lôi
kéo là các nguyên nhân lôi kéo nhân viên đến một nơi làm việc mới. Trong nghiên
cứu này, nhân tố lôi kéo được đo lường dựa vào thang đo nhân tố lôi kéo của
46
Griffeth (2000). Thang đo này bao gồm bốn biến quan sát, kí hiệu từ Loikeo1 đến
Loikeo4 (Bảng 3.10).
Bảng 3.10. Thang đo nhân tố lôi kéo
LOIKEO Loikeo1
Loikeo2 Loikeo3
Loikeo4 Nhân tố lôi kéo (Pull factors) Gần đây có những lời mời gọi bất ngờ lôi kéo tôi qua làm cho một công ty khác. Tôi đã được một công ty khác đề nghị một mức lương cao hơn. Tôi nhận được lời mời sang làm việc cho một công ty khác có cơ hội đào tạo cao hơn. Tôi đã được đề nghị một công việc tại một công ty khác có địa điểm làm việc thuận tiện hơn.
3.4. Đánh giá sơ bộ thang đo
Như đã giới thiệu, các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này dựa theo
các thang đo đã sử dụng trong nhiều nghiên cứu tại các công ty ở nhiều nước. Và do
sự khác nhau về văn hóa và mức độ phát triển kinh tế nên các thang đo đã được
thiết lập tại các nước phát triển chưa thật sự phù hợp với môi trường công sở tại
Việt Nam. Cho nên tập các thang đo này đã được điểu chỉnh và bổ sung thông qua
một nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm.
Kết quả thảo luận nhóm cho thấy chúng phù hợp với các nhân viên Việt Nam
làm việc tại các công ty liên doanh với Nhật Bản tại Việt Nam. Vì vậy, chúng được
sử dụng trong nghiên cứu định lượng sơ bộ với một mẫu có kích thước là 120
(thang đo nháp 2) để tiếp tục đánh giá thông qua hai công cụ chính : hệ số tin cậy
Cronbach Alpha và phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA. Hệ số Cronbach
Alpha được sử dụng trước để loại biến không phù hợp trước. Các biến có hệ số
tương quan biến – tổng (item – total correlation) nhỏ hơn 0.30 sẽ bị loại và tiêu
chuẩn chọn thang đo khi nó có hệ số tin cậy Cronbach Alpha từ 0.60 trở lên. Tiếp
theo, phương pháp EFA được sử dụng. Các biến có trọng số (factor loading) nhỏ
hơn 0.50 trong EFA sẽ tiếp tục bị loại. Phương pháp trích hệ số sử dụng là Principal
Components với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có
Eigenvalue = 1. Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn
47
hơn 50% (Nunally & Burnstein, 1994). Các biến còn lại (thang đo hoàn chỉnh) sẽ sẽ
được đưa vào bảng câu hỏi dùng cho nghiên cứu định lượng chính thức.
3.4.1. Kết quả hệ số tin cậy Cronbach Alpha
Kết quả Cronbach Alpha được trình bày trong bảng 3.11 cho thấy tất cả các
thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy lớn hơn 0.6 (Xem thêm Phụ lục 3). Cụ thể là
Cronbach Alpha của thang đo sự hỗ trợ từ lãnh đạo (LANHDAO) là 0.862; của
thang đo căng thẳng do công việc (CANGTHANG) là 0.856; của thang đo điều kiện
làm việc (DIEUKIEN) là 0.664; của thang đo cơ hội thăng tiến (THANGTIEN) là
0.889; của thang đo Lương (LUONG) là 0.879; của thang đo sự công bằng
(CONGBANG) là 0.869; của thang đo nhân tố lôi kéo (LOIKEO) là 0.850; và của
thang đo dự định nghỉ việc là 0.890. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao (nhỏ
nhất là biến Dieukien4 = 0.336). Vì vậy, tất cả các biến quan sát sẽ được sử dụng
trong phân tích EFA tiếp theo.
3.4.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha, các thang đo được đánh giá
tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA. Kết quả EFA của các thang đo
được trình bày trong bảng 3.11 (Xem thêm Phụ lục 4). Kết quả này cho thấy có tám
yếu tố được trích tại Eigenvalue = 1.059 và tổng phương sai trích được là 71.47%
Các trọng số của các thang đo đều đạt yêu cầu (>0.50). Trọng số nhỏ nhất là của
biến Dieukien4 (= 0.541, Bảng 3.12).
48
Bảng 3.12. Kết quả EFA
Thang đo
Biến quan sát
1
2
3
4
5
6
7
8
(LANH
(THANG
(CANG
(NGHI
(LOI
(LUONG)
(CONG
(DIEU
DAO)
TIEN)
THANG)
VIEC)
KEO)
BANG)
KIEN)
Lanhdao2
0.790
Lanhdao4
0.773
Lanhdao3
0.742
Lanhdao7
0.719
Lanhdao1
0.706
Lanhdao6
0.697
Lanhdao5
0.654
0.856
Thangtien2
0.840
Thangtien1
0.799
Thangtien3
0.707
Thangtien4
0.843
Cangthang1
0.789
Cangthang4
0.775
Cangthang2
0.766
Cangthang3
49
Nghiviec2
0.800
Nghiviec1
0.769
Nghiviec3
0.766
Nghiviec4
0.692
Loikeo3
0.833
Loikeo2
0.828
Loikeo1
0.763
Loikeo4
0.757
Luong4
0.868
Luong3
0.738
Luong2
0.733
0.643
Luong1
Congbang2
0.784
Congbang3
0.772
Congbang1
0.683
Dieukien3
0.703
Dieukien2
0.701
Dieukien1
0.652
Dieukien4
0.541
50
8.674
4.335
2.942
2.213
2.131
1.690
Eigenvalue
1.255
1.059
11.798
9.706
9.604
9.183
8.843
8.842
7.274
6.216
Phƣơng sai trích (%)
0.862
0.889
0.856
0.890
0.850
0.879
0.869
0.664
Cronbach Alpha
Như vậy, thông qua đánh giá sơ bộ, các thang đo các khái niệm nghiên cứu
đều đạt yêu cầu. Các biến quan sát của các thang đo này sẽ được sử dụng trong
nghiên cứu chính thức và sẽ được đánh giá tiếp theo dựa vào dữ liệu nghiên cứu
chính thức này trong Chương 4 (Xem Phụ lục 2 về bảng câu hỏi nghiên cứu định
lượng).
3.5. Mẫu nghiên cứu định lƣợng chính thức
Kích thước mẫu bao nhiêu được gọi là phù hợp thì cho đến hiện nay vẫn còn
nhiều quan điểm về vấn đề này. Hơn nữa, kích thước mẫu còn phụ thuộc vào
phương pháp sử dụng trong nghiên cứu. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân
tích nhân tố khám phá (EFA). Phương pháp EFA cần ít nhất 200 quan sát (Gorsuch,
1983). Cũng có nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là năm mẫu cho
một tham số cần ước lượng (Bollen, 1989). Theo Tabachnick & Fidell (1991), để
phân tích hồi quy đạt kết quả tốt thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức :
n 8k + 50
Trong đó :
n : kích cỡ mẫu
k : số biến độc lập của mô hình
Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ được tiến hành với kích cỡ mẫu là 290. Để đạt
được kích thước mẫu này, 310 bảng câu hỏi sẽ được phát ra. Mẫu điều tra trong
nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện với
310 nhân viên văn phòng đang công tác tại 3 công ty liên doanh có vốn đầu tư của
Nhật :
51
Công ty Liên Doanh TNHH Nippon Express Việt Nam
Công ty Liên Doanh TNHH Nippon Express Việt Nam là một trong
những công ty hàng đầu trong lĩnh vụ dịch vụ vận tải giao nhận tại Việt Nam với
quy mô nhân sự là 30 nhân viên người Nhật và 545 nhân viên người Việt Nam. Đề
tài tiến hành khảo sát 150 nhân viên Việt Nam tại công ty này.
Công ty Yusen Logistics Solutions Việt Nam
Công ty là nhà cung cấp dịch vụ Logistics có tiếng trên toàn cầu vối quy
mô nhân sự là 12 nhân viên người Nhật và 445 nhân viên người Việt Nam. Trong
đề tài này, 100 nhân viên Việt Nam sẽ được chọn để tiến hành khảo sát.
Công Ty Cổ Phần Việt Kim
Công ty được thành lập vào năm 1995, chuyên phân phối các sản phẩm
điều hòa không khí của tập đoàn Daikin Nhật Bản tại thị trường Việt Nam. Công ty
hiện có 140 nhân viên Việt Nam, trong đó 60 người sẽ được chọn để khảo sát.
Bảng câu hỏi gồm 33 phát biểu, trong đó có 7 phát biểu về sự hỗ trợ từ lãnh
đạo, 4 phát biểu về căng thẳng do công việc, 4 phát biểu về điều kiện làm việc, 4
phát biểu về cơ hội thăng tiến, 4 phát biểu về lương, 3 phát biểu về công bằng, 4
phát biểu về nhân tố lôi kéo và 3 phát biểu về dự định nghỉ việc. Mỗi câu hỏi được
đo lường dựa trên thang đo Likert 5 điểm, trong đó 1 : hoàn toàn không đồng ý và
5 : hoàn toàn đồng ý.
Cuộc khảo sát được thực thiện từ tháng 8/2013. Sau khi hoàn tất việc tiến
hành khảo sát thu thập dữ liệu, tác giả sẽ chọn ra các mẫu phù hợp nhất để nhập vào
chương trình SPSS for Windows 20.0 và tiến hành phân tích dữ liệu.
3.6. Tóm tắt
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để đánh giá
thang đo các khái niệm nghiên cứu và mô hình lý thuyết. Phương pháp nghiên cứu
được thực hiện qua hai bước, nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
52
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với 8 nhân
viên Việt Nam hiện đang công tác tại công ty Liên Doanh TNHH Nippon Express
Việt Nam. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng
vấn trực tiếp 120 nhân viên Việt Nam của ty Liên Doanh TNHH Nippon Express
Việt Nam. Chương này trình bày kết quả của nghiên cứu sơ bộ. Kết quả cho thấy
các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu.
Nghiên cứu chính thức cũng là nghiên cứu định lượng cùng kỹ thuật phòng vấn
trực tiếp với một mẫu có kích thước n = 310. Chương này cũng mô tả những thông
tin về mẫu của nghiên cứu định lượng chính thức.
Chương tiếp theo trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên
cứu, bao gồm đánh giá thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết bằng hệ số tin cậy
Cronbach Alpha, phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA và sau đó sẽ kiểm
tra độ thích hợp của mô hình, xây dựng mô hình hồi quy bội và kiểm định các giả
thuyết.
53
CHƢƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu
Chương 3 đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu và kết quả đánh giá
sơ bộ thang đo. Trong chương này, nghiên cứu trình bày thông tin về mẫu khảo sát
và kiểm định các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu. Sau đó, nghiên cứu sẽ
ước lượng và kiểm định mô hình lý thuyết, phân tích các nhân tố tác động đến dự
định nghỉ việc của các nhân viên Việt Nam trong các doanh nghiệp liên doanh với
Nhật Bản.
4.2. Thông tin mẫu nghiên cứu
Cuộc khảo sát được thực hiện trong tháng 8 năm 2013. Có 310 bảng câu hỏi
được phát ra, trong đó có 150 bảng câu hỏi cho công ty Liên doanh TNHH Nippon
Express Việt Nam, 100 bảng câu hỏi cho Công ty Yusen Logistics Solutions Việt
Nam và 60 bảng câu hỏi cho Công Ty Cổ Phần Việt Kim. Kết quả thu về 310 bảng
câu hỏi, sau khi loại trừ 20 bảng không đạt yêu cầu và làm sạch dữ liệu, còn lại 290
bảng được mã hóa và đưa vào phân tích.
Qua kết quả thống kê mẫu nghiên cứu (xem chi tiết ở Phụ lục 5), các đặc điểm
mẫu thể hiện như sau :
Xét theo giới tính, trong 290 nhân viên được khảo sát, tỷ lệ giữa nam và nữ
không có chênh lệch lớn, có 144 người trả lời là nam (chiếm tỷ lệ 49.7%) và
146 người là nữ (chiếm tỷ lệ 50.3%).
Xét theo tình trạng hôn nhân, có 159 người chưa kết hôn (chiếm 54.8%) và
có 131 người đã kết hôn (chiếm 45.2%).
Xét theo trình độ học vấn, số người có trình độ phổ thông trung học là 2
người (chiếm 0.7%), có trình độ trung cấp, cao đẳng là 87 người (chiếm
54
30%) và chiếm đa số là số người có trình độ đại học trở lên có 201 người
(chiếm 69.3%).
Xét theo độ tuổi, có 49 người dưới 25 tuổi (chiếm16.9%), độ tuổi chiếm đa
số người trả lời nằm trong độ tuổi từ 25 đến 40 có 215 người (chiếm 74.1%),
và có 26 người (chiếm tỷ lệ 9%) trên 40 tuổi.
Xét theo kinh nghiệm làm việc, có 106 nhân viên có thâm niên dưới 3 năm
(chiếm 36.6%), có 139 người có thâm niên từ 3 đến 10 năm (chiếm 47.9%),
và số người làm việc trên 10 năm là 45 người (chiếm 15.5%).
Xét về thu nhập trung bình, có 85 người có thu nhập dưới 7 triệu (chiếm
29.3%), 165 người có thu nhập từ 7 triệu đến 15 triệu (chiếm 56.9%), và có
40 người có thu nhập trên 15 triệu (chiếm 13.8%).
4.3. Kiểm định mô hình
Như đã trình bày ở Chương 3, chúng ta có tám thang đo lường khái niệm
nghiên cứu : sự hỗ trợ từ lãnh đạo (LANHDAO), sự căng thẳng (CANGTHANG),
điều kiện làm việc (DIEUKIEN), cơ hội thăng tiến (THANGTIEN), Lương
(LUONG), sự công bằng (CONGBANG), nhân tố lôi kéo (LOIKEO) và dự định
nghỉ việc (NGHIVIEC). Các thang đo này đã được đánh giá sơ bộ thông qua
phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA với
mẫu có kích thước n = 120. Phần này sẽ tiến hành đánh giá lại hệ số tin cậy
Cronbach Alpha và phân tích EFA với dữ liệu nghiên cứu chính thức n = 290.
Mô hình nghiên cứu đề nghị gồm 7 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Công cụ
Cronbach Alpha được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của từng thành phần. Sau đó,
toàn bộ các biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA) để khám
phá cấu trúc thang đo các thành phần. Việc này cũng được thực hiện đối với thang
đo dự định nghỉ việc để kiểm tra tính đơn hướng của thang đo này. Sau khi phân
tích các nhân tố khám phá (EFA), nghiên cứu sẽ thực hiện kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu được đề nghị trong Chương 2 bằng phương pháp hồi quy đa biến.
55
4.3.1. Kiểm định Cronbach Alpha đối với các thang đo
Trước khi đưa vào phân tích nhân tố, nghiên cứu sẽ sử dụng công cụ
Cronbach Alpha của chương trình phần mềm SPSS 20.0 để đánh giá độ tin cậy
thang đo. Mục đích nhằm tìm ra những nhân tố cần để lại và những nhân tố cần bỏ
đi trong các nhân tố đưa vào kiểm tra. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng Cronbach
Alpha từ 0.8 trở lên là thang đo lường tốt, tuy nhiên cũng có nhà nghiên cứu đề nghị
rằng từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là
mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978;
Peterson, 1994; Slater, 1995). Trong trường hợp nghiên cứu này được xem là mới
đối với người trả lời là các nhân viên Việt Nam trong các công ty liên doanh với
Nhật cho nên với các kết quả Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên đều có thể chấp nhận
được. Ngoài ra, các biến quan sát có hệ số tương quan giữa biến – tổng nhỏ hơn 0.3
cũng bị loại (Hair et al, 1998).
Kết quả kiểm định Cronbach Alpha được trình bày trong bảng 4.1 (Xem
thêm Phụ lục 5). Kết quả này cho thấy tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin
cậy. Cụ thể : thang đo sự hỗ trợ từ lãnh đạo (LANHDAO) có Cronbach Alpha là
0.883; thang đo căng thẳng do công việc (CANGTHANG) có Cronbach Alpha là
0.868; thang đo điều kiện làm việc (DIEUKIEN) có Cronbach Alpha là 0.718; thang
đo cơ hội thăng tiến (THANGTIEN) có Cronbach Alpha là 0.853; thang đo Lương
(LUONG) có Cronbach Alpha là 0.884; thang đo sự công bằng (CONGBANG) có
Cronbach Alpha là 0.890; thang đo nhân tố lôi kéo (LOIKEO) có Cronbach Alpha
là 0.839; và thang đo dự định nghỉ việc (NGHIVIEC) có Cronbach Alpha là 0.879.
Tất cả các hê số tương quan biến – tổng của thang đo đều đạt yêu cầu (lớn hơn 0.3).
Do đó, tất cả các thang đo đều được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA)
trong bước tiếp theo.
56
Bảng 4.1. Kết quả Cronbach Alpha
) xi (-xi) (-xi) r(xi, (-xi)
Thang đo sự hỗ trợ từ lãnh đạo (LANHDAO), Cronbach Alpha = 0.883
Lanhdao1 20.09 29.137 0.694 0.863
Lanhdao2 20.07 28.504 0.727 0.859
Lanhdao3 20.19 29.229 0.682 0.865
Lanhdao4 20.19 29.675 0.702 0.863
Lanhdao5 20.38 30.055 0.613 0.874
Lanhdao6 20.01 29.976 0.651 0.869
Lanhdao7 20.01 29.924 0.629 0.871
Thang đo căng thẳng do công việc (CANGTHANG), Cronbach Alpha = 0.868
Cangthang1 10.07 10.279 0.724 0.833
Cangthang2 10.15 9.082 0.780 0.807
Cangthang3 10.30 9.209 0.719 0.834
Cangthang4 10.16 9.965 0.668 0.852
Thang đo điều kiện làm việc (DIEUKIEN), Cronbach Alpha = 0.718
Dieukien1 11.08 5.796 0.599 0.602
Dieukien2 11.01 5.398 0.583 0.607
Dieukien3 10.67 6.673 0.450 0.688
Dieukien4 11.03 6.117 0.411 0.717
Thang đo cơ hội thăng tiến (THANGTIEN), Cronbach Alpha = 0.853
57
8.97 8.379 0.730 0.799 Thangtien1
8.97 7.885 0.712 0.807 Thangtien2
9.07 8.130 0.725 0.800 Thangtien3
9.38 9.204 0.618 0.844 Thangtien4
Thang đo Lƣơng (LUONG), Cronbach Alpha = 0.884
7.31 9.261 0.761 0.846 Luong1
7.29 9.077 0.764 0.845 Luong2
7.61 9.671 0.749 0.851 Luong3
7.70 9.873 0.718 0.862 Luong4
Thang đo sự công bằng (CONGBANG), Cronbach Alpha = 0.890
6.18 4.944 0.772 0.856 Congbang1
5.97 4.570 0.803 0.827 Congbang2
6.20 4.398 0.783 0.847 Congbang3
Thang đo nhân tố lôi kéo (LOIKEO), Cronbach Alpha = 0.839
8.08 9.257 0.708 0.779 Loikeo1
8.22 9.095 0.712 0.712 Loikeo2
8.22 9.624 0.666 0.798 Loikeo3
8.40 9.956 0.600 0.827 Loikeo4
Thang đo dự định nghỉ việc (NGHIVIEC), Cronbach Alpha = 0.879
Nghiviec1 10.28 11.593 0.767 0.834
Nghiviec2 10.44 11.015 0.782 0.827
58
Nghiviec3 9.88 12.314 0.696 0.861
Nghiviec4 10.54 11.142 0.716 0.856
(- Ghi chú : xi : biến quan sát i; (-xi) : trung bình thang đo nếu loại biến xi;
) : hệ số tương quan biến – tổng xi) : phương sai thang đo nếu loại biến xi; r(xi,
hiệu chỉnh (Corrected Item – total Correlation); (-xi) : Cronbach Alpha nếu loại
biến xi.
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các yếu tố ảnh hƣởng đến dự
định nghỉ việc
Sau khi thực hiện kiểm định độ tin cậy, tất cả 30 biến của 6 thành phần
được đưa vào phân tích nhân tố để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu. Các tiêu chuẩn các
nhà nghiên cứu cần quan tâm khi phân tích nhân tố khám phá là :
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) : là một chỉ số dùng để xem xét sự
thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn (0.5 KMO 1) là
điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu như trị số này
nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các
dữ liệu. Đại lượng Bartlett là một đại lượng thống kê dùng để xem xét
giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể, nếu kiểm định
Bartlett’s Test of Sphericity có ý nghĩa thống kê (Sig 0.05) thì các
biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. (Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Hệ số tải nhân tố (factor loading) ≥ 0.50 (nếu biến nào có hệ số tải nhân
Tổng phương sai trích được ≥ 50%.
tố <0.50 sẽ bị loại) (Hair et al, 1998).
Hệ số Eigenvalue >1 (Gerbing & Anderson, 1998).
59
Khác biệt hệ số tải nhân tố một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3 để
tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun & Al-Tamimi, 2003).
Bảng 4.2. Kết quả EFA đối với các yếu tố ảnh hƣởng đến dự định nghỉ việc
Thang đo
Biến quan 1 2 3 4 5 6 7
sát (LAN (LUON (CAN (THA (LOI (CONG (DIEU
H G) G NG KEO) BANG) KIEN)
DAO THAN TIEN)
) G)
Lanhdao2 0.81 6
Lanhdao4 0.80 6
Lanhdao3 0.79 5 - 0.107
Lanhdao1 0.79 2
Lanhdao6 0.154 0.157 0.71 1
Lanhdao7 0.184 0.119 0.148 0.69 0
Lanhdao5 0.123 0.138 0.127 0.108 0.68 7
Luong4 0.113 0.842
Luong2 0.160 .110 0.827 - 0.212
Luong3 0.175 0.186 0.818
60
Luong1 0.803 0.168 0.185 0.157 - 0.153
-0.162 0.869 Cangthang 2
0.843 Cangthang 1 0.12 1
-0.111 0.823 -0.123 Cangthang 3
0.797 Cangthang 4
Thangtien1 0.845
Thangtien2 0.828 0.11 9
Thangtien3 0.827 0.13 6 - 0.145
Thangtien4 0.211 0.211 0.712 0.11 8
Loikeo2 0.849
Loikeo1 0.837 -0.104
Loikeo3 0.818
Loikeo4 0.759
0.163 0.100 0.882 Congbang 2 - 0.131
0.205 0.135 0.854 Congbang 3 - 0.126
0.271 0.158 0.830 Congbang 1
Dieukien1 0.800
61
Dieukien2 0.136 0.778 0.19 8
Dieukien3 0.662 0.14 2
Dieukien4 .104 0.655
5.942 4.079 2.741 2.257 2.054 1.898 1.499 Eigenvalu e
0.868 0.884 0.868 0.853 0.839 0.890 0.718 Cronbach Alpha
13.96 10.050 9.934 9.455 9.204 8.140 7.491 1 Phƣơng sai trích(%)
Tổng phƣơng sai trích 68.235%
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) được trình bày trong bảng 4.2
(xem Phụ lục 6). Kết quả này cho thấy có 7 yếu tố được trích tại Eigenvalue là
1.499 và tổng phương sai trích được là 68.235%. Các hệ số tải nhân tố đều đạt yêu
cầu (lớn hơn 0.50). Trọng số nhỏ nhất là của biến Dieukien4 của thang đo
DIEUKIEN (0.655). Do vậy, các thang đo được rút ra là chấp nhận được.
Trên đây là phân tích nhân tố EFA đối với các yếu tố ảnh hưởng đến dự
định nghỉ việc (biến độc lập). Như vậy, mô hình ban đầu không thay đổi. Tiếp theo,
để chuẩn bị cho phân tích hồi quy, nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích nhân tố với
thang đo dự định nghỉ việc (biến phụ thuộc) để kiểm tra tính đơn hướng của thang
đo này.
4.3.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với thang đo dự định nghỉ việc
Kết quả phân tích nhân tố EFA cho 4 biến quan sát của thang đo dự định
nghỉ việc được trình bày trong bảng 4.3 (Xem Phụ lục 7). Qua phân tích nhân tố cho
4 biến quan sát trên thang đo dự định nghỉ việc trích được một nhân tố tại
Eigenvalue là 2.943 (đạt yêu cầu lớn hơn 1) và phương sai trích được là 73.565%
(đạt yêu cầu lớn hơn 50%). Kết quả kiểm định Bartlett’s Test of Sphericity và
62
KMO đều cho thấy mức độ tương quan giữa các biến quan sát là phù hợp để tiến
hành phân tích EFA (KMO = 0.825; Sig = 0.000). Các hệ số tải nhân tố (factor
loading) đều lớn hơn 0.5 đạt yêu cầu. Vì vậy, các biến đo lường thành phần dự định
nghỉ việc đều sẽ được sử dụng cho phân tích tiếp theo.
Bảng 4.3. Kết quả EFA đối với thang đo dự định nghỉ việc
Biến quan sát Thang đo
Nghiviec2 0.884
Nghiviec1 0.876
Nghiviec4 0.840
Nghiviec3 0.829
Eigenvalue 2.943
Phƣơng sai trích 73.565%
Cronbach Alpha 0.879
Như vậy, kết quả thu được từ độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân
tố khám phá ở trên cho thấy thang đo các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu về
giá trị và độ tin cậy.
63
Bảng 4.4. Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo
Số biến Cronbach Phƣơng sai Đánh Thành phần quan sát trích (%) giá Alpha
Sự hỗ trợ từ lãnh đạo 0.883 68.235 4
(LANHDAO)
Căng thẳng do công việc 0.868 4
(CANGTHANG)
Điều kiện làm việc (DIEUKIEN) 0.718 4 Đạt
yêu Cơ hội thăng tiến (THANGTIEN) 0.853 4 cầu
Lương (LUONG) 0.884 4
Sự công bằng (CONGBANG) 0.890 3
Nhân tố lôi kéo (LOIKEO) 0.839 4
Dự định nghỉ việc (NGHIVIEC) 0.879 73.565 4
Do vậy, mô hình nghiên cứu từ kết quả của EFA vẫn sẽ không thay đổi như
hình 2.1 trong Chương 2 bao gồm 7 biến độc lập : (1) sự hỗ trợ từ lãnh đạo, (2) căng
thẳng do công việc, (3) điều kiện làm việc, (4) cơ hội thăng tiến, (5) lương, (6) sự
công bằng, và (7) nhân tố lôi kéo; và biến phụ thuộc trong mô hình vẫn giữ nguyên
là dự định nghỉ việc. Bảy giả thuyết nghiên cứu vẫn được giữ nguyên như trong
Chương 2 không có thay đổi.
4.4. Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố
khám phá EFA cần phải được kiểm định bằng phương pháp hồi quy. Phương pháp
64
thức hiện hồi quy là phương pháp đưa vào lần lượt (Enter), đây là phương pháp mặc
định trong chương trình. Phương trình hồi quy cần thực hiện là phương trình hồi
quy đa biến sẽ giúp mô tả hình thức của mối quan hệ qua đó giúp ta dự đoán mức
độ ảnh hưởng giữa các biến độc lập bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến dự định
nghỉ việc (sự hỗ trợ từ lãnh đạo, sự căng thẳng do công việc, điều kiện làm việc, cơ
hội thăng tiến, lương, sự công bằng và nhân tố lôi kéo) và biến phụ thuộc (dự định
nghỉ việc).
Trước khi đi vào phân tích hồi quy cần xem xét mối tương quan giữa biến độc
lập và biến phụ thuộc. Ma trận tương quan được trình bày trong Bảng 4.5.
NGHI
LANH
CANG
DIEU
THANG
LUONG CONG
LOI
VIEC
DAO
THANG
KIEN
TIEN
BANG
KEO
NGHIVIEC
1.000
-.157
.276
.018
-.345
-.479
-.272
.349
LANHDAO
1.000
-.023
0.174
0.251
0.083
0.161
0.010
CANGTHANG
1.000
-0.042
-0.186
-0.299
-0.192
-0.001
Hệ số tương
DIEUKIEN
1.000
0.121
0.127
0.123
0.020
quan
THANGTIEN
1.000
0.295
0.287
-0.016
Pearson
LUONG
1.000
0.436
-0.091
CONGBANG
1.000
-0.121
LOIKEO
1.000
NGHIVIEC
0
0.004
0.000
0.379
0.000
0.000
0.000
0.000
Sig. (1 đuôi)
Bảng 4.5 Ma trận hệ số tƣơng quan
Một thước đo sự phù hợp của mô hình tuyến tính thường dùng là hệ số xác định R2 (R Squared). Hệ số xác định R2 được chứng minh là hàm không giảm theo số
biến độc lập được đưa vào mô hình, tuy nhiên không phải phương trình càng có
65
nhiều biến sẽ phù hợp hơn với dữ liệu. Do đó, R2 có khuynh hướng là một yếu tố
lạc quan của thước đo sự phù hợp của mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có
một biến giải thích trong mô hình. Như vậy, trong hồi quy tuyến tính bội, chúng ta phải dùng hệ số xác định điều chỉnh R2 điều chỉnh (Adjusted R Squared) để thay thế cho R2 khi so sánh các mô hình với nhau vì nó vì nó phản ánh sát hơn độ phù hợp
của mô hình tuyến tính đa biến, nó không nhất thiết tăng lên khi nhiều biến đưa thêm vào phương trình, không phụ thuộc vào đô lệch phóng đại của R2.
Bên cạnh đó, cần kiểm tra hiện tượng tự tương quan bằng hệ số Durbin –
Watson (mô hình tương quan tốt khi 1 < Durbin – Watson < 3) và không có hiện
tượng đa cộng tuyến bằng hệ số phóng đại phương sai VIF (VIF < 2).
Hệ số Beta chuẩn hóa được dùng để đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân
tố, hệ số Beta của biến nào càng cao thì mức độ tác động của biến đó vào dự định
nghỉ việc của nhân viên càng lớn.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội được trình bày trong Bảng 4.6. cho thấy trị số F đạt giá trị 27.126 được tính từ giá trị R2 của mô hình đầy đủ, giá trị Sig.
= 0.000 cho thấy ta sẽ an toàn khi bác bỏ giả thuyết cho rằng tất cả các hệ số hồi
quy bằng 0, điều đó nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Hệ số xác định R2 là 0.402 và R2 điều chỉnh là 0.388, nghĩa
là mô hình tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến 38.8% hay nói cách
khác các biến độc lập đã giải thích được 38.8% phương sai (mức độ biến thiên) của
biến phụ thuộc dự định nghỉ việc. Ngoài ra, hệ số Durbin – Watson = 1.844 và các
hệ số VIF đều đạt yêu cầu (< 2) nên không có hiện tượng tự tương quan và đa cộng
tuyến. Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội đưa ra phù hợp với mô hình và dữ
liệu nghiên cứu. Kết quả phân tích hồi quy được trình bày trong bảng 4.8 (Xem
thêm Phụ lục 8).
66
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình
Mô hình Tổng bình phương df F Sig.
Trung bình bình phương
Hồi quy 132.427 7 18.918 27.126 .000b
Phần dư 196.672 282 .697
Tổng 329.099 289
a. Biến phụ thuộc : NGHIVIEC b. Biến độc lập: (Hằng số), LOIKEO, DIEUKIEN, CANGTHANG, THANGTIEN, LANHDAO, CONGBANG, LUONG
Bảng 4.7.Tóm tắt mô hình hồi quy
Mô hình R Durbin-Watson
R bình phương R bình phương chuẩn hóa Sai số chuẩn của dự báo
1 0.634a 0.402 0.388 0.83512 1.844
a. Biến độc lập: (Hằng số), LOIKEO, DIEUKIEN, CANGTHANG, THANGTIEN, LANHDAO, CONGBANG, LUONG b. Biến phụ thuộc: NGHIVIEC
Kết quả Bảng 4.8 cho thấy trong 7 biến tác động đưa vào mô hình phân tích hồi
quy có 5 biến tác động có mối quan hệ tuyến tính với biến dự định nghỉ việc
(NGHIVIEC). Đó là các biến : sự hỗ trợ từ lãnh đạo (LANHDAO) với Sig. = 0.046,
sự căng thẳng do công việc (CANGTHANG) với Sig. = 0.006, cơ hội thăng tiến
(THANGTIEN) với Sig. = 0.000, lương (LUONG) với Sig. = 0.000 và nhân tố lôi
kéo (LOIKEO) với Sig. = 0.000. Biến CONGBANG không có ý nghĩa thống kê vì
đều có giá trị Sig. > 0.05. Biến điều kiện làm việc (DIEUKIEN) tuy có giá trị trong
phân tích hồi quy có giá trị Sig = 0.03 nhưng lại không có mối tương quan có ý
nghĩa thống kê với biến NGHIVIEC (Bảng 4.5, Sig. = 0.379). Do đó, nghiên cứu có
thể kết luận rằng hai giả thuyết H3 và H6 bị bác bỏ còn năm giả thuyết còn lại là H1,
H2, H4, H5 và H7 được chấp nhận.
67
Bảng 4.8. Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số (Coefficientsa)
Mô Biến Hệ số chưa chuẩn Hệ số T Sig.
hình hóa chuẩn hóa
B Beta Sai số
chuẩn
3.540 .409 8.646 0.000 (Hằng số)
-0.115 0.057 -0.097 -2.001 0.046 LANHDAO
0.143 0.052 0.135 2.773 0.006 CANGTHANG
0.143 0.065 0.103 2.187 0.030 DIEUKIEN
-0.230 0.059 -0.199 -3.934 0.000 THANGTIEN
-0.390 0.058 -0.360 -6.702 0.000 LUONG
0.009 0.054 0.009 .163 0.871 CONGBANG
0.337 0.050 0.313 6.730 0.000 LOIKEO
a. Biến phụ thuộc : NGHIVIEC
Phân tích hồi quy cho ta phương trình hồi quy tuyến tính đã chuẩn hóa như sau :
(*)
(*)
Y = -0.097X1 + 0.135X2 + 0.103X3
- 0.199X4 – 0.360X5 + 0.009X6
+0.313X7
Trong đó :
Y : Dự định nghỉ việc (NGHIVIEC)
X1 : Sự hỗ trợ từ lãnh đạo (LANHDAO);
X2 : Sự căng thẳng do công việc (CANGTHANG);
68
X3 : Điều kiện làm việc (DIEUKIEN);
X4 : Cơ hội thăng tiến (THANGTIEN);
X5 : Lương (LUONG);
X5 : Sự công bằng (CONG BANG);
X7 : nhân tố lôi kéo (LOIKEO);
(*) : Không có ý nghĩa thống kê.
4.5. Phân tích cảm nhận về các yếu tố dẫn đến dự định nghỉ việc của nhân viên
Việt Nam trong các công ty liên doanh với Nhật
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố dẫn đến
dự định nghỉ việc đến yếu tố dự định nghỉ việc như sau :
Bảng 4.9. Mức độ tác động của các nhân tố vào dự định nghỉ việc
Nhân tố tác động Hệ số Beta chuẩn hóa Sig.
Sự hỗ trợ từ lãnh đạo (LANHDAO) -0.097 0.046
Căng thẳng do công việc (CANGTHANG) 0.135 0.006
Điều kiện làm việc (DIEUKIEN) 0.103 0.030
Cơ hội thăng tiến (THANGTIEN) -0.199 0.000
Lương (LUONG) -0.360 0.000
Sự công bằng (CONGBANG) 0.009 0.871
Nhân tố lôi kéo (LOIKEO) 0.313 0.000
Để xác định tầm quan trọng của các yếu tố đến yếu tố dự định nghỉ việc, ta căn
cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa. Nếu trị tuyệt đối của hệ số Beta chuẩn hóa nào càng
69
lớn thì nhân tố đó ảnh hưởng càng quan trọng đối với dự định nghỉ việc. Xét hệ số
Beta chuẩn hóa ta thấy rằng nhân tố lương (LUONG) có tác động mạnh nhất đến dự
định nghỉ việc vì có hệ số Beta chuẩn hóa lớn nhất = - 0.360 với Sig. = 0.000. Nếu
như ảnh hưởng của các yếu tố khác đến dự định nghỉ việc không đổi thì khi công ty
nâng cao sự thỏa mãn tiền lương của các nhân viên thêm 1 đơn vị thì dự nghỉ việc
của họ sẽ giảm đi 0.360 đơn vị. Như vậy, đối với các nhân viên Việt Nam trong các
công ty liên doanh với Nhật, vấn đề tiền lương là mối quan tâm hàng đầu. Nhân tố
tác động mạnh thứ hai đến dự định nghỉ việc là nhân tố lôi kéo (LOIKEO) có hệ số
Beta chuẩn hóa = 0.313 và Sig. = 0.000. Tiếp theo là nhân tố cơ hội thăng tiến
(THANG TIEN) với hệ số Beta chuẩn hóa = - 0.199 và Sig. = 0.000, nhân tố căng
thẳng do công việc (CANGTHANG) có hệ số Beta chuẩn hóa = 0.135 và Sig. =
0.006. Và cuối cùng là nhân tố có tác động yếu nhất đến dự định nghỉ việc là nhân
tố sự hỗ trợ từ lãnh đạo (LANHDAO) với hệ số Beta chuẩn hóa = - 0.097 và Sig. =
0.046.
Nhân tố sự công bằng (CONGBANG) có tác động dương vào dự định nghỉ
việc (hệ số Beta chuẩn hóa = 0.009) nhưng không có ý nghĩa thống kê (Sig. =
0.871). Tuy nhiên, nếu nhìn vào các hệ số tương quan (Xem Phụ lục 8), chúng ta
thấy hệ số tương quan Pearson giữa CONGBANG và NGHIVIEC là r = -0.272 và
có ý nghĩa thống kê với Sig. = 0.000. Do vậy, ta không thể kết luận sự công bằng
không có tác động vào dự định nghỉ việc của các nhân viên mà do nhân tố lương và
thăng tiến có mức ảnh hưởng khá lớn đối với dự định nghỉ việc nên đã lấn át nhân
tố công bằng.
Dùng kiểm định T-Test so sánh giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng
đến dự định nghỉ việc với giá trị điểm giữa của thang đo (Trung hòa = 3) để đánh
giá mức độ cảm nhận của các nhân viên được khảo sát. Kết quả được trình bày
trong bảng 4.10 (Xem thêm Phụ lục 9).
70
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định T-Test đối với các yếu tố thành phần dẫn
đến dự định nghỉ việc
One – Sample Test
Nhân tố Giá trị trung bình Giá trị kiểm định = 3
T Sig. (2 đuôi) Độ lệch chuẩn
LANHDAO 3.3557 6.756 0.000 0.89654
CANGTHANG 3.3897 6.553 0.000 1.01263
DIEUKIEN 3.6483 14.147 0.000 0.78038
THANGTIEN 3.0319 0.576 0.565 0.94327
LUONG 2.4922 -8.591 0.000 1.00654
CONGBANG 3.0586 0.952 0.342 1.04825
LOIKEO 2.7431 -4.375 0.000 0.99998
Kết quả kiểm định cho thấy, hiện tại cảm nhận của nhân viên tại các công ty
liên doanh với Nhật đánh giá các yếu tố dẫn đến dự định nghỉ việc không cao với
mức ý nghĩa Sig. = 0.000 ở các biến LANHDAO, CANGTHANG, DIEUKIEN,
LUONG, LOIKEO, Sig. = 0.342 (không có ý nghĩa thống kê) ở biến CONGBANG
và Sig. = 0.565 (không có ý nghĩa thống kê) ở biến THANGTIEN. Trong đó, nhân
viên đánh giá cao nhất hiện nay là nhân tố điều kiện làm việc. Điều này cho thấy
mức độ hài lòng hiện tại của nhân viên đối với điều kiện làm việc tại các công ty
liên doanh với Nhật là cao nhất nhưng theo mô hình hồi quy thì yếu tố này không
phải là nguyên nhân dẫn đến dự định nghỉ việc (hệ số Beta chuẩn hóa không có ý
nghĩa thống kê). Kết quả trung bình của LANHDAO cao hơn điểm giữa của thang
đo nhưng không đạt đến giá trị Đồng ý = 4 trong bảng câu hỏi khảo sát (giá trị trung
bình của LANHDAO = 3.3557). Trong khi đó, nhân tố LUONG theo mô hình hồi
71
quy được đánh giá là có tác động lớn nhất đến dự định nghỉ việc thì lại được các
nhân viên đánh giá về cảm nhận hài lòng là thấp nhất hiện nay (giá trị trung bình
của LUONG = 2.4922). Nhân tố lôi kéo theo mô hình hồi quy có mối tương quan
dương với dự định nghỉ việc song mức độ đánh giá của nhân viên đối với nhân tố
này rất thấp (giá trị trung bình của LOIKEO = 2.7431).
Hình 4.1. Đồ thị biểu hiện giá trị trung bình các thang đo yếu tố ảnh
hƣởng đến dự định nghỉ việc
4.6. Phân tích cảm nhận về dự định nghỉ việc của nhân viên Việt Nam trong
các công ty liên doanh với Nhật
Dùng kiểm định T-test so sánh các giá trị trung bình của dự định nghỉ việc đối
với điểm giữa của thang đo (Trung hòa = 3) để đánh giá cảm nhận của nhân viên về
yếu tố này (Bảng 4.11, Phụ lục 9). Kết quả kiểm định này cho thấy giá trị trung bình
dự định nghỉ việc của các nhân viên Việt Nam trong các công ty liên doanh với
Nhật được khảo sát khác với mức Trung hòa = 3 với mức ý nghĩa Sig. = 0.000
nhưng giá trị trung bình này không cao lắm. Điểm trung bình của dự định nghỉ việc
72
là 3.4284 lớn hơn mức điểm giữa của thang đo nhưng chưa đạt đến giá trị Đồng ý =
4.
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định T-Test đối với dự định nghỉ việc
One – Sample Test
Nhân tố Giá trị trung bình Giá trị kiểm định = 3
T Sig. (2-tailed) Độ lệch chuẩn
NGHIVIEC 3.4284 6.579 0.000 1.10903
Qua thống kê chi tiết các biến quan sát trong thành phần dự định nghỉ việc
(Bảng 4.12, xem thêm Phụ lục 10) cho thấy mặc dù điểm trung bình của thành phần
này không cao nhưng phần lớn các nhân viên khảo sát đều có mức độ đồng ý là 4 và
5, đặc biệt là biến quan sát Nghiviec3 “Tôi sẽ nghỉ việc nếu tìm được một việc làm
khác tốt hơn” có giá trị trung bình cao nhất là 3.83 với 33.1% nhân viên chọn đồng
ý và 33.6% nhân viên khảo sát chọn hoàn toàn đồng ý, trong khi biến quan sát
Nghiviec4 “Tôi đang tìm kiếm việc làm ở một công ty khác” thì lại có giá trị trung
bình thấp nhất là 3.17. Giá trị trung bình của biến Nghiviec1 “Tôi không có ý định
làm việc lâu dài tại công ty hiện tại” là 3.43 và của biến Nghiviec2 “Có lẽ tôi sẽ tìm
một chỗ làm khác trong năm sau” là 3.28. Kết quả này là một tín hiệu cảnh báo đối
với Ban lãnh đạo các công ty liên doanh với Nhật hiện nay về ý định nghỉ việc của
các nhân viên.
73
Bảng 4.12. Thống kê mô tả các giá trị thang đo dự định nghỉ việc
Biến quan sát Trung bình Mode Độ lệch chuẩn
3.43 4 1.250 Nghiviec1
3.28 4 1.328 Nghiviec2
3.83 5 1.208 Nghiviec3
3.17 4 1.385 Nghiviec4
Hình 4.2. Đồ thị biểu hiện giá trị trung bình thang đo dự định nghỉ việc
Dùng kiểm định Independent Sample T-Test so sánh giá trị trung bình của dự
định nghỉ việc giữa nam nhân viên và nữ nhân viên trong các công ty liên doanh với
Nhật (Bảng 4.13 và Bảng 4.14, Phụ lục 11). Kết quả cho thấy kiểm định Levene’s
Test trong bảng 4.11 có giá trị Sig. = 0.249 (dưới 0.5) nên ta sẽ dùng kết quả kiểm
74
định t ở dòng thứ hai (Phương sai không bằng nhau). Giá trị Sig. của kiểm định t là
0.870 nên ta kết luận không có sự khác biệt về dự định nghỉ việc giữa nam nhân
viên và nữ nhân viên hiện đang công tác tại các công ty liên doanh với Nhật được
khảo sát.
Bảng 4.13. Thống kê theo các nhóm
NGHIVIEC Gioitinh Nam Nữ Trung bình 3.4392 3.4178 Độ lệch chuẩn 1.15505 1.06557
Kiểm định t-test đối với trung bình các nhóm
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định Independent Samples T-Test Kiểm định Levene's Test Sig. F Sig. (2 đuôi) T
1.332 0.249 0.164 0.870
NGHIVIEC
0.164 0.870 Phương sai bằng nhau Phương sai không bằng nhau
Tuy nhiên, khi thực hiện kiểm định tương tự để so sánh giá trị trung bình của
dự định nghỉ việc giữa nhân viên chưa kết hôn và đã kết hôn thì ta lại tìm thấy có sự
khác biệt (Bảng 4.15, Bảng 4.16, Phụ lục 11). Kết quả kiểm định t có giá trị Sig. =
0.003 (dưới 0.05) nên ta bác bỏ giả thuyết cho rằng giá trị trung bình của dự định
nghỉ việc giữa nhân viên chưa kết hôn và nhân viên đã kết hôn là không khác nhau.
Kết quả còn cho thấy những người đã kết hôn có ý định nghỉ việc thấp hơn so với
các nhân viên chưa kết hôn một cách có ý nghĩa thống kê (dựa vào giá trị trung bình
trong bảng 4.12).
NGHIVIEC Bảng 4.15. Thống kê theo các nhóm Trung bình 3.6053 3.2137 Honnhan Chưa kết hôn Đã kết hôn Độ lệch chuẩn 1.02592 1.17060
75
Kiểm định t-test đối với trung bình các nhóm
Bảng 4.16. Kết quả kiểm định Independent Samples Test Kiểm định Levene's Test Sig. F Sig. (2 đuôi) T
8.869 0.003 3.035 0.003
NGHIVIEC
2.996 0.003 Phương sai bằng nhau Phương sai không bằng nhau
Tiếp theo, nghiên cứu tiến hành thực hiện phân tích phương sai một yếu tố
(kiểm định One – Way Anova) để tìm hiểu xem có sự khác biệt nào trong việc đánh
giá yếu tố dự định nghỉ việc của các nhân viên được khảo sát phân theo trình độ học
vấn. Kết quả phân tích phương sai một yếu tố được trình bày trong bảng 4.17, 4.18
và 4.19 (Xem Phụ lục 12) .Với mức ý nghĩa Sig. = 0.04 nếu ta chấp nhận độ tin cậy
của phép kiểm định này là 95% (mức ý nghĩa = 0.5) thì có thể kết luận có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá dự định nghỉ việc giữa ba nhóm nhân viên
có trình độ học vấn khác nhau. Giá trị Sig. của kiểm định Levene là 0.01 chứng tỏ
có sự khác biệt về phương sai giữa các nhóm học vấn nên ta dùng kiểm định
Tamhane’s để biết được sự đánh giá này là khác nhau ở nhóm học vấn nào. Tuy
nhiên, bảng kết quả cuối cùng của bảng 4.17 lại không có sự khác biệt có ý nghĩa
giữa ba nhóm nhân viên phân theo trình độ học vấn (các giá trị Sig. đều lớn hơn
0.05).
Bảng 4.17. Thống kê mô tả
N 2 87 201 290 Trung bình 3.8750 3.3075 3.4764 3.4284 Độ lệch chuẩn 0.17678 1.08082 1.12433 1.10903 NGHIVIEC Phổ thông Trung cấp, cao đẳng Đại học trở lên Tổng cộng
76
Bảng 4.18. Kiểm định Levene’s test
NGHIVIEC
Thống kê Levene 1.805 df1 2 df2 287 Sig. 0.166
Bảng 4.19. Kết quả phân tích ANOVA
df F Sig. NGHIVIEC
0.867 0.421
Chênh lệch bình phương bình quân 1.067 1.231 Tổng các chênh lệch bình phương 2.134 353.319 355.453 2 287 289 Giữa các nhóm Trong nhóm Total
Bảng 4.20. Kiểm định Post Hoc
Biến phụ thuộc: NGHIVIEC
Dunnett T3
(I) Hocvan (J) Hocvan
Phổ thông
Trung cấp, cao đẳng
Đại học trở lên Trung cấp, cao đẳng Đại học trở lên Phổ thông Đại học trở lên Phổ thông Trung cấp, cao đẳng Sig. 0.087 0.234 0.087 0.543 0.234 0.543
Tiếp tục thực hiện phân tích phương sai một yếu tố để tìm hiểu xem có sự
khác biệt nào trong việc đánh giá yếu tố dự định nghỉ việc của các nhân viên được
khảo sát phân theo độ tuổi, thâm niên công tác và thu nhập hàng tháng (Xem Phụ
lục 12). Về độ tuổi, kết quả cho thấy chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm nhân viên có độ tuổi dưới 25 và nhóm nhân viên có độ tuổi trên 40 và mức độ
dự định nghỉ việc có vẻ giảm dần khi độ tuổi càng cao (dựa trên giá trị trung bình
trong bảng thống kê mô tả). Xét theo thâm niên công tác, ta chỉ tìm thấy sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm người có thời gian công tác từ 3 năm đến 10
77
năm và nhóm người có thời gian công tác trên 10 năm và kết quả còn cho thấy dự
định nghỉ việc có vẻ tăng dần đối với nhân viên có thâm niên trong khoảng thời
gian 10 năm công tác và giảm dần sau 10 năm công tác. Xét theo thu nhập hàng
tháng, kết quả thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá dự định nghỉ
việc giữa nhóm nhân viên có thu nhập dưới 7 triệu và nhóm nhân viên có thu nhập
trên 15 triệu. Nhìn vào bảng thống kê mô tả, chúng ta có thể thấy mức độ dự định
nghỉ việc có vẻ được đánh giá giảm dần khi thu nhập tăng dần.
4.7. Tóm tắt
Trong Chương 4, nghiên cứu đã trình bày đặc điểm mẫu nghiên cứu, thực hiện
việc kiểm định thang đo các yếu tố dẫn đến dự định nghỉ việc và thang đo dự định
nghỉ việc thông qua công cụ Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA.
Chương này cũng tiến hành thực hiện kiểm định các giả thuyết nghiên cứu bằng
phương pháp hồi quy và thực hiện đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến dự
định nghỉ việc của nhân viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 7 biến tác động
đưa vào mô hình phân tích hồi quy có 5 biến tác động có mối quan hệ tuyến tính với
biến dự định nghỉ việc, đó là các biến : sự hỗ trợ từ lãnh đạo, sự căng thẳng do công
việc, cơ hội thăng tiến, lương và nhân tố lôi kéo. Từ đó, nghiên cứu đi đến kết luận
rằng trong bảy giả thuyết đề nghị trong Chương 2, hai giả thuyết H3 và H6 bị bác
bỏ còn năm giả thuyết còn lại là H1, H2, H4, H5 và H7 được chấp nhận. Chương
tiếp theo sẽ trình bày tóm tắt toàn bộ nghiên cứu, ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn
cũng như hạn chế của đề tài nghiên cứu.
78
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Giới thiệu
Chương 4 đã thực hiện phân tích chi tiết về các kết quả nghiên cứu và thảo luận
kết quả nghiên cứu. Trong Chương này, đề tài sẽ trình bày hai nội dung chính : thứ
nhất là tóm tắt những kết quả chính và trình bày ý nghĩa thực tiễn đạt được của
nghiên cứu từ đó nêu ra những chính sách tổng hợp từ kết quả nghiên cứu và thứ hai
là các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.2. Ý nghĩa và kết luận
Đây là nghiên cứu chính thức tại Việt Nam về các yếu tố ảnh hưởng đến dự định
nghỉ việc của các nhân viên văn phòng trường hợp nghiên cứu đối với nhân viên
trong các công ty liên doanh với Nhật Bản.
Về mặt đo lường các khái niệm, nghiên cứu này có tám khái niệm được đo
lường và các thang đo lường các khái niệm này đã được thiết kế và kiểm định trên
thế giới. Đó là : (1) dự định nghỉ việc dựa theo thang đo của Choi Sang Long (2012),
(2) sự hỗ trợ từ lãnh đạo của Smith et al (1969) được Kim Dung (2005) điều chỉnh
và áp dụng tại thị trường Việt Nam, (3) sự căng thẳng trong công việc do Firth et al
(2004) xây dựng, (4) điều kiện làm việc (Skalli et al., 2007; Durst, 1997;
Bellingham, 2004; Isacsson, 2008); (5) cơ hội thăng tiến (Lazear,1998); (6) lương
(Kim Dung, 2005), (7) sự công bằng trong tổ chức (Adam, 1965; Greenberg, 1990),
và (8) nhân tố lôi kéo của Griffeth (2000). Sau khi điều chỉnh cho thị trường Việt
Nam, các thang đo này đều đạt được độ tin cậy và giá trị. Như vậy, nghiên cứu đã
bổ sung vào hệ thống thang đo lường dự định nghỉ việc của nhân viên tại các công
ty liên doanh với Nhật tại Việt Nam với 8 thành phần và 34 biến quan sát. Điều này
giúp các nhà nghiên cứu hàn lâm và ứng dụng trong lĩnh vực này tại Việt Nam có
được hệ thống thang đo tham khảo để thực hiện nghiên cứu của mình.
Kết quả kiểm định cho thấy mô hình lý thuyết phù hợp đối với môi trường công
79
sở tại Việt Nam. Trong bảy giả thuyết được đề nghị thì có năm giả thuyết được chấp
nhận và hai giả thuyết bị bác bỏ và điều này đem lại một kết quả có ý nghĩa thiết
thực cho các công ty liên doanh với Nhật tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu còn
giúp cho các doanh nghiệp này hiểu rõ một số nguyên nhân tạo nên dự định nghỉ
việc của các nhân viên cũng như mức độ tác động của các yếu tố này đến dự định
nghỉ việc, từ đó có giải pháp phù hợp nhằm giải quyết vấn đề nhân viên nghỉ việc
tại các doanh nghiệp này hiện nay.
Nghiên cứu cho thấy trong các doanh nghiệp liên doanh với Nhật tại Việt Nam
hiện nay, giá trị trung bình về dự định nghỉ việc của các nhân viên Việt Nam là 3.43
điểm, tuy không cao và chưa đạt đến giá trị Đồng ý = 4 trong bảng câu hỏi khảo sát
nhưng lớn hơn mức giữa của thang đo Likert 5 điểm. Như vậy, dự định nghỉ việc
của các nhân viên hiện nay là khá cao và nhiều nghiên cứu đã kết luận rằng dự định
nghỉ việc là một trong hai nhân tố quan trọng dẫn đến quyết định nghỉ việc của nhân
viên khi họ có cơ hội (Griffeth & Hom, 1995; Griffeth, Hom, & Gaertner, 2000). Tỷ
lệ nhân viên có mức độ đánh giá dự định nghỉ việc trung bình dưới điểm 3 chỉ có
26.8%. Và điều này đã tạo nên vấn đề nghiêm trọng về nhân sự trong các tổ chức
này hiện nay.
5.3. Một số hàm ý chính sách giúp giảm dự định nghỉ việc của nhân viên cho
các công ty liên doanh với Nhật
Như đã trình bày trong Chương 4, trong mô hình hồi quy, nghiên cứu đã xác
định được mức độ quan trọng của các yếu tố tác động trực tiếp đến dự định nghỉ
việc (NGHIVIEC). Trong đó, nhân lương (LUONG) có tác động mạnh nhất đến dự
định nghỉ việc vì có hệ số Beta chuẩn hóa lớn nhất (β = - 0.360). Nhân tố tác động
mạnh thứ hai đến dự định nghỉ việc là nhân tố lôi kéo (LOIKEO) có β = 0.313. Tiếp
theo là nhân tố cơ hội thăng tiến (THANG TIEN) với β = - 0.199, nhân tố căng
thẳng do công việc (CANGTHANG) có β = 0.135. Và cuối cùng là nhân tố có tác
động yếu nhất đến dự định nghỉ việc là nhân tố sự hỗ trợ từ lãnh đạo (LANHDAO)
với β = - 0.097. Do đó, dựa trên kết quả của nghiên cứu này, muốn giảm dự định
80
nghỉ việc của nhân viên Việt Nam trong các doanh nghiệp liên doanh với Nhật, các
doanh nghiệp nên xem xét thực hiện các giải pháp sau đây.
5.3.1. Đối với lƣơng (LUONG)
Để giữ chân nhân viên, việc cải thiện mức lương là giải pháp cần thiết và quan
trọng đối với các doanh nghiệp liên doanh với Nhật vì tiền lương có tác động mạnh
nhất đến dự định nghỉ việc (β = - 0.360). Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy các
nhân viên đánh giá mức độ hài lòng về lương không cao, giá trị trung bình của
LUONG = 2.49. Tỷ lệ nhân viên đánh giá giá trị lương trung bình dưới điểm Trung
hòa = 3 là 63.1%, trong đó đánh giá thấp nhất là Lương4 có giá trị trung bình là
2.27 với 61.4% người không đồng ý rằng mức lương hiện tại là đủ để họ chi trả
mức sinh hoạt hằng ngày, tiếp đến là Luong3 có giá trị trung bình là 2.36 với 55.9%
nhân viên phản ánh tiền lương của họ thì thấp so với những công ty khác. Nhiều
người cũng cho rằng mức lương họ nhận được không tương xứng với kết quả công
việc và công sức bỏ ra. Và một điều tất yếu là những nhân viên này sẽ hình thành
trong đầu một ý định tìm kiếm một công ty khác với mức lương cao hơn.
Như vậy, các doanh nghiệp liên doanh với Nhật cần nâng cao mức thu nhập
cho các nhân viên vì hiện tại nhân viên đánh giá khá thấp yếu tố này nhưng nó lại
cò tầm quan trọng nhất tác động đến dự định nghỉ việc. Muốn vậy, Ban lãnh đạo các
công ty cần điều chỉnh lại chính sách lương hiện tại cần dựa trên mức tiêu chuẩn
sống thực tế và chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Công ty cần xác định mức lương, thưởng
và chế độ đãi ngộ phù hợp với điều kiện tài chính của mình và có thể cạnh tranh
trên thị trường lao động.
Lương, thưởng cần được trả theo năng lực, hiệu quả công việc. Mục đích của
thưởng là nhằm tạo thêm thu nhập cho người làm việc tốt và khuyến khích họ làm
việc tốt hơn. Để nhân viên có được sự thỏa mãn cho các khoản thưởng, doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình chính sách thưởng rõ ràng và toàn diện ngay từ đầu
với mức thưởng cụ thể cho từng thành tích cụ thể nhằm tạo sự công bằng.
81
Ngoài ra, để cải thiện mức lương, doanh nghiệp có thể áp dụng các khoản trợ
cấp đối với nhân viên văn phòng bao gồm các khoản trợ cấp cơm trưa, trợ cấp đi lại
(chi phí xăng dầu, chi phí gửi xe,....) và trợ cấp tiền điện thoại. Tùy thuộc vào tình
hình cụ thể mà doanh nghiệp cần sử dụng các khoản trợ cấp này một cách hợp lý và
nếu sử dụng tốt thì khoản thu nhập này sẽ mang lại một phần thu nhập thêm cho
nhân viên và sẽ giúp giảm đi ý định nghỉ việc của họ.
Nhân viên không chỉ có thói quen so sánh tiền lương của họ với những người
cùng làm trong một tổ chức mà còn với những người cùng làm việc trên thị trường
lao động. Không chỉ thế, họ còn có xu hướng so sánh những công sức, cống hiến
mà họ bỏ ra so với thù lao mà họ nhận được từ công ty. Do vậy, các nhà quản trị
cần chú ý đến tính công bằng khi xây dựng hệ thống tiền lương ngoài việc suy xét
đến nguồn ngân sách của công ty cần đảm bảo các nguyên tắc then chốt : phải phản
ánh giá trị công việc, phải phản ánh được năng lực và kết quả làm việc của nhân
viên và phải tính đến mức lương trung bình trên thị trường lao động.
Sự công bằng phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của nhân viên nên doanh
nghiệp phải tìm cách giúp nhân viên nhân thấy họ được trả công rất công bằng. Để
làm được điều đó, cần có bảng mô tả công việc cho từng vị trí cụ thể, vai trò và
đóng góp của các nhân cũng như của nhóm. Cuối cùng là các nhà quản trị nên tránh
đi việc ưu đãi thu nhập đối với những người thân thích, họ hàng trong doanh nghiệp
vì điều này sẽ ảnh hưởng đến cảm nhận về sự công bằng của các nhân viên khác.
5.3.2. Đối với yếu tố cơ hội thăng tiến (THANGTIEN)
Yếu tố cơ hội thăng tiến tác động mạnh thứ ba đến dự định nghỉ việc của các
nhân viên (β = - 0.199). Tuy nhiên hiện nay, các nhân viên đánh giá yếu tố này chưa
cao (giá trị trung bình của THANGTIEN là 3.03). Tỷ lệ khách hàng đánh giá giá trị
trung bình trên mức Trung hòa = 3 chỉ đạt 49.3%. Trong đó, đánh giá thấp nhất là
Thangtien4 chỉ đạt giá trị trung bình là 2.75 với 43.4% nhân viên cho rằng điều kiện
thăng chức của công ty là không công bằng và kế đến là Thangtien3 có giá trị trung
82
bình là 2.75 với 30.3% nhân viên không đồng ý rằng công ty tạo nhiều cơ hội thăng
tiến thuận lợi cho các nhân viên.
Như vậy, việc tạo nhiều cơ hội để nhân viên vừa thể hiện bản thân vừa cống
hiến cho công ty trong phạm vi năng lực và vị trí công tác là việc mà ban lãnh đạo
cần thực hiện. Ban lãnh đạo cần đề ra quy định thăng chức cụ thể và đảm bảo thực
hiện theo đúng những quy định đó một cách công bằng. Doanh nghiệp cần chứng
minh cho toàn thể nhân viên thấy những người có năng lực và nỗ lực trong công
việc sẽ được tạo điều kiện để thăng chức. Muốn làm được điều đó thì Ban lãnh đạo
công ty cần quan tâm đến nhân viên nhiều hơn để hiểu rõ từng điểm mạnh và điểm
yếu của họ để có thể lựa chọn và thăng chức đúng người, tránh sự thiên vị, bất công
trong việc đề bạt nhân viên.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn đến chính sách đào tạo.
Đào tạo không chỉ tập trung vào đào tạo kiến thức chuyên môn mà còn phải bao
gồm đào tạo về kỹ năng quản lý, giao tiếp, thương lượng, giải quyết vấn đề, quản lý
thời gian,... Điều này giúp nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ hiện tại tạo tiền đề
cho cơ hội được thăng chức. Đa số nhân viên đều muốn mình được thăng chức hay
ít nhất là nâng cao năng lực làm việc sau một thời gian nhất định.
5.3.3. Đối với yếu tố căng thẳng do công việc (CANGTHANG)
Nghiên cứu cho thấy căng thẳng trong công việc có tác động cùng chiều và
có mức tác động mạnh thứ tư đến dự định nghỉ việc của nhân viên (β = 0.135). Hiện
nay, mức độ đánh giá của các nhân viên về sự căng thẳng do công việc trong các
doanh nghiệp liên doanh với Nhật là khá cao (giá trị trung bình là 3.39), đánh giá
cao nhất là Cangthang1 có giá trị trung bình là 3.49 với 55.52% nhân viên đồng ý
rằng họ thường xuyên cảm thấy căng thẳng khi làm việc. Kế đến là Cangthang2 có
giá trị trung bình là 3.41 với 51.72% nhân viên đồng ý rằng họ thường xuyên phải
làm việc ngoài giờ, thậm chí là ngày lễ. Tỷ lệ nhân viên đánh giá cao hơn điểm giữa
thang đo chiếm đến 61.7%. Như vậy, theo khảo sát thì việc nhân viên trong các
83
công ty liên doanh với Nhật đang phải chịu áp lực công việc lớn, thường xuyên bị
căng thẳng do công việc là một vấn đề nghiêm trọng cần được quan tâm và khắc
phục nhanh chóng. Để giảm dự định nghỉ việc của nhân viên đòi hỏi các nhà quản
lý phải giảm tối đa áp lực công việc cho nhân viên giúp họ cảm thấy bới đi căng
thẳng trong công việc.
Một biện pháp mà các nhà quản lý có thể xem xét nhằm giảm dự định nghỉ
việc của các nhân viên khi phải thường xuyên buộc phải làm việc quá giờ là thời
gian làm việc linh động. Giờ làm việc linh động quy định nhân viên phải có mặt
trong một khoảng thời gian cố định, ngoài khoảng thời gian này nhân viên có thể
chọn giờ làm việc khác linh động tùy vào thời gian cố định, thời gian làm việc và
tính chất công việc. Việc áp dụng thời gian làm việc linh động tuy có bất lợi là tốn
chi phí liên quan đến việc lên kế hoạch làm việc nhưng nếu áp dụng thành công thì
nó sẽ giúp nhân viên kiểm soát tốt hơn trong công việc, cân bằng giữa thời gian cho
công việc và cho gia đình, từ đó giảm đi căng thẳng do công việc mang lại và dự
định nghỉ việc cũng vì thế mà giảm đi.
Nghiên cứu cho thấy nhiều nguyên nhân gây nên căng thẳng trong công việc
có thể được tối thiểu hóa nếu công ty có những nhà lãnh đạo biết quan tâm, hỗ trợ
nhân viên, nhạy cảm trước sự căng thẳng của nhân viên và có kỹ năng giữ mức độ
căng thẳng trong giới hạn cho phép. Công ty cần có bảng mô tả chi tiết công việc cụ
thể cho từng nhân viên, phân công công việc phù hợp với sở thích và khả năng của
nhân viên. Ngoài ra, để giúp nhân viên nâng cao thể lực và tinh tinh thần làm việc,
công ty có thể trang bị các máy tập thể dục nếu có điều kiện hay lên kế hoạch các
hoạt động xã hội cho nhân viên như tổ chức các giải thi đấu bóng đá, cầu lông, bơi
lội,... Bên cạnh đó, các buổi tiệc, các buổi vui chơi cùng nhau cũng là những giải
pháp giúp giảm bớt căng thẳng và tăng cường tình cảm gắn kết của nhân viên với
nhau và với tổ chức.
84
5.3.4. Đối với yếu tố sự hỗ trợ từ lãnh đạo (LANHDAO)
Giả thuyết đầu tiên H1 của nghiên cứu với phát biểu rằng sự hỗ trợ từ lãnh
đạo có tác động nghịch biến với dự định nghỉ việc của nhân viên đã được khẳng
định qua kết quả của nghiên cứu này. Kết quả này phù hợp với những nghiên cứu
trước đây trong lĩnh vực quản trị kinh doanh (Bass, 1998; Bycio et al., 1995; Martin
và Epitropaki, 2001). Kết quả khảo sát cho thấy sự hỗ trợ từ lãnh đạo có mức tác
động mạnh thứ năm đến dự định nghỉ việc của các nhân viên được khảo sát (β = -
0.097). Mức độ đánh giá hiện tại về yếu tố sự hỗ trợ từ lãnh đạo với giá trị trung
bình của LANHDAO là 3.36 khá khiêm tốn trong thang đo 5 mức độ, đánh giá thấp
nhất là Lanhdao5 “Sếp thường hỏi ý kiến của tôi trước khi đưa ra những quyết định
quan trọng” chỉ đạt điểm trung bình là 3.11, tiếp theo là Lanhdao3 “Sếp luôn bảo
vệ quyền lợi hợp lý cho tôi” và Lanhdao3 “Sếp đối xử với nhân viên rất công bằng”
với điểm trung bình bằng nhau là 3.30. Như vậy, để giảm dự định nghỉ việc của
nhân viên thì còn rất nhiều điều lãnh đạo cần cải thiện đối với năng lực của mình và
tạo niềm tin hơn cho nhân viên cấp dưới.
Để nhân viên cảm nhận được sự quan tâm của cấp trên, trước hết cấp trên
cần hiểu rõ hơn về nhân viên của mình. Việc tìm hiểu này có thể thực hiện vào
khoảng thời gian ngoài giờ làm việc như những buổi giao lưu hợp mặt, tiệc tùng
hoặc cũng có thể thực hiện ngay trong giờ làm việc trong những lúc rãnh việc. Lãnh
đạo cần trao đổi thẳng thắn, tìm hiểu về sở thích, điểm mạnh, điểm yếu của nhân
viên trong công việc cũng như trong cuộc sống đời tư. Chỉ khi hiểu rõ nhân viên của
mình thì cấp lãnh đạo mới có thể thể hiện sự quan tâm của mình đối với nhân viên
cấp dưới một cách phù hợp.
Song song với việc thực sự quan tâm đến nhân viên của mình, cấp trên cũng
cần phải ghi nhận đóng góp của nhân viên cấp dưới khi họ đạt được các mục tiêu đã
đề ra. Những lời động viên và tán dương sẽ không bao giờ dư thừa khi lãnh đạo
muốn cấp dưới của mình làm việc tốt hơn. Lãnh đạo cần đánh giá nhân viên công
bằng hơn, không thiên vị trong việc đối xử nhân viên, tạo cơ hội thăng chức những
85
nhân viên tài năng, tạo một không gian làm việc tự chủ, độc lập, trao cho họ một số
quyền hạn nhất định trong công việc của mình, có như vậy các nhân viên mới có thể
chủ động sắp xếp thời gian giảm bớt đi sự căng thẳng trong công việc, và cũng từ
đó giảm đi ý định nghỉ việc trong tương lai.
5.3.5. Đối với nhân tố lôi kéo (LOIKEO)
Nhân tố lôi kéo là yếu tố có tác động mạnh thứ hai đến dự định nghỉ việc (β =
0.313). Và theo kết quả khảo sát thì các nhân viên tại các công ty liên doanh với
Nhật đánh giá không cao về yếu tố này vì giá trị trung bình của LOIKEO chỉ đạt 2.7
thấp hơn điểm giữa của thang đo Likert 5 điểm nên vấn đề nghỉ việc do các yếu tố
lôi kéo từ bên ngoài hiện tại chưa phải là vấn đề nghiêm trọng.
Như đã khẳng định trong Chương 2, nhân tố này còn được gọi là nhân tố
không thể kiểm soát (Uncontrolled factors) vì nó nằm ngoài tầm kiểm soát của tổ
chức. Tuy nhân tố lôi kéo không thể thay thế các yếu tố tạo nên sự hài lòng với
công việc trong việc giải thích dự định nghỉ việc của nhân viên nhưng là một nhân
tố bổ sung rất quan trọng cho phép các nhà quản lý có thêm kiến thức trong việc
thực hiện các chiến lược duy trì nhân viên. Những nhân viên nghỉ việc vì họ không
thỏa mãn công việc có thể là các nhân viên tồi trong một tổ chức. Trong khi đó có
những nhân viên giỏi cũng có khả năng nghỉ việc mặc dù họ rất hài lòng đối với
công việc hiện tại. Vì thế, nếu chỉ xem xét đến các yếu tố thỏa mãn công việc thì sẽ
rất khó dự đoán chính xác nguyên nhân ra đi của những cá nhân tài năng. Nhận
được một đề nghị công việc bất ngờ mà không cần phải tốn công sức tìm kiếm cho
thấy rằng các cá nhân này đã được các đối thủ để mắt đến do thành tích xuất sắc và
tốc độ thăng tiến vượt bậc của họ. Griffeth và Hom (1995) đã khẳng định rằng các
nhân viên giỏi bị lôi kéo rời khỏi công việc của họ bởi các nguyên nhân không liên
quan đến các yếu tố thỏa mãn trong công việc. Và nghiên cứu này đã giúp khẳng
định mối quan hệ nghịch biến giữa nhân tố lôi kéo và dự định nghỉ việc. Và quan
trọng hơn, nó giúp bổ sung thêm kiến thức cho chúng ta trong việc thực hiện các
chiến lược động viên duy trì nhân sự. Khi biết được điều này, các nhà quản trị trước
86
khi ra quyết định cần xem xét kỹ lưỡng nên tập trung vào nhân tố lôi kéo hay nhân
tố thỏa mãn công việc, hay cả hai.
Tại các công ty liên doanh với Nhật, mức độ đánh giá về các nhân tố lôi kéo
hiện nay là thấp. Hơn nữa, đây lại là nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty
nên kiến nghị hiện tại Ban lãnh đạo các công ty này nên tập trung nhiều hơn vào các
yếu tố tạo nên sự thỏa mãn công việc như lương, thăng tiến, căng thẳng trong công
việc và sự hỗ trợ từ lãnh đạo.
Tuy nhiên, do mức ảnh hưởng của nhân tố lôi kéo đến dự định nghỉ việc là rất
cao nên doanh nghiệp cũng không thể bỏ qua nhân tố này mà phải có thái độ quan
tâm đúng mức nhằm ngăn ngừa sự nghỉ việc từ những nhân tố bên ngoài lôi kéo.
Theo kết quả khảo sát, nhân tố Loikeo1 có giá trị trung bình đạt số điểm cao nhất là
2.89 với 34.4% nhân viên đồng ý rằng gần đây họ bị nhân tố bất ngờ lôi kéo họ đầu
quân sang một công ty khác. Do đó, việc tăng cường mối quan hệ thân thiết giữa
lãnh đạo và nhân viên là điều cần thiết. Nếu lãnh đạo có thể gần gũi, thấu hiểu nhân
viên thì họ có thể nhìn thấy và dự đoán được những dấu hiệu của nhân tố lôi kéo từ
bên ngoài. Từ đó họ có những chiến lược để ngăn chặn những cuộc công kích từ các
ông chủ khác như điều chỉnh mức lương, tạo cơ hội thăng tiến. Kết quả nghiên cứu
còn cho thấy nhân tố Loikeo3 có điểm trung bình cao thứ hai là 2.76 với 24.4%
nhân viên đồng ý rằng họ bị lôi kéo sang công ty khác do cơ hội đào tạo tốt hơn. Vì
vậy, muốn giữ chân những người này thì công ty cần tổ chức các chương trình huấn
luyện và phát triển nghề nghiệp để giúp nhân viên định hướng nghề nghiệp tốt hơn,
hoàn thiện bản thân, khuyến khích nhân viên sáng tạo, tạo điều kiện cho nhân viên
phát huy năng lực và khả năng qua những công việc mang tính thách thức hay ở
nhiều công việc khác nhau. Công ty nên tạo cơ hội cho nhân viên được đi đào tạo
chuyên môn ở nước ngoài với cơ hội thăng tiến cao hơn đối với các nhân viên giỏi.
Một thực tế khiến các nhà quản trị phải lo âu là những lời mời gọi bất ngờ
thường khó có thể thấy trước đã đạt ra một câu hỏi liệu tổ chức có nên được trang bị
thêm một hệ thống giúp tìm kiếm thông tin về những yếu tố lôi kéo mời gọi từ bên
87
ngoài tổ chức? Hệ thống này tuy có chi phí đầu tư rất tốn kém nhưng nếu xây dựng
thành công sẽ giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp trong việc phát hiện và giảm đi
dự định nghỉ việc của các nhân viên.
5.4. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Thứ nhất, nghiên cứu chỉ tập trung đo lường bảy yếu tố tác động đến dự định
nghỉ việc bao gồm : sự hỗ trợ từ lãnh đạo, căng thẳng do công việc, điều kiện làm
việc, lương, cơ hội thăng tiến, sự công bằng và nhân tố lôi kéo, còn một số yếu tố
khác có thể ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc như sự cân bằng giữa cuộc sống và
công việc (Work – life balance), nhân tố bất ngờ (Shock) như trúng số, thất tình,
dọn nhà, ... nếu được nghiên cứu thêm có thể sẽ giúp các nhà quản lý các doanh
nghiệp có thêm kiến thức trong quá trình thực hiện chiến lược duy trì nhân viên.
Thứ hai, nghiên cứu này dựa trên đánh giá của nhân viên từ ba công ty liên
doanh với Nhật tại Việt Nam. Điều này làm cho nghiên cứu có một hạn chế là mẫu
này có thể không thể mang tính đại diện cho tổng thể. Khả năng tổng quát hóa của
mô hình sẽ cao hơn nếu được lập lại tại nhiều công ty liên doanh với Nhật khác.
Thứ ba, kết quả phân tích hồi quy cho thấy nhân tố sự công bằng
(CONGBANG) có tác động âm vào dự định nghỉ việc (hệ số Beta chuẩn hóa =
0.009) nhưng không có ý nghĩa thống kê (Sig. = 0.763). Tuy nhiên, chúng ta thấy hệ
số tương quan Pearson r = - 0.272 và có ý nghĩa thống kê với Sig. = 0.000. Do vậy,
ta chưa thể kết luận sự công bằng không có tác động vào dự định nghỉ việc của các
nhân viên. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo cần tập trung làm rõ mối quan hệ giữa
sự công bằng trong công việc và dự định nghỉ việc của nhân viên.
Các vấn đề trên là những gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo.
Đề tài này chỉ dừng lại ở một đề tài nghiên cứu khoa học, nó là một công cụ
tốt giúp đo lường cảm nhận của nhân viên Việt Nam trong các công ty liên doanh
với Nhật về dự định nghỉ việc. Dựa vào kết quả của nghiên cứu này, các nhà quản
trị doanh nghiệp và các nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục phỏng vấn các nhân
88
viên của các tổ chức thuộc nhiều loại hình khác nhau trong nhiều lĩnh vực khác
nhau nhằm đưa ra các đánh giá cụ thể và chính xác hơn về ảnh hưởng của các thành
phần đến dự định nghỉ việc.
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Thống Kê.
2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Thống kê ứng dụng trong
kinh tế - xã hội, NXB Thống Kê.
3. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứ khoa học trong kinh
doanh, Nhà xuất bản lao động xã hội.
4. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Nghiên cứu khoa học
Marketing ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, Nhà xuất bản lao
động.
5. Nguyễn Thị Bích Trâm (2012), Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc
của nhân viên khối văn phòng, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế TP.
HCM.
6. Phạm Nguyễn Cát Linh (2011), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến dự
định nghỉ việc của tổng đài viên thuộc trung tâm chăm sóc khách hàng
Metro, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế TP. HCM.
7. Võ Quốc Hưng, Cao Thi Hào (2010), Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định
nghỉ việc của công chức – viên chức nhà nước, Tạp chí phát triển khoa học
và công nghệ, tập 13, số Q1-2010.
Tiếng Anh
1. Akiko Miki (2009), “A Longitudinal Study of Factors Associated with
Intentions to Leave among Newly Graduated Nurses in Eight Advanced
Treatment Hospitals in Japan”, Industrial Health 2010 48(2), 305–316.
90
2. Aaron Cohen and Ronit Golan (2006), “Predicting absenteeism and turnover
intentions by past absenteeism and work attitudes”, Career Development
International 12( 5), 416-432.
3. Annette Williams (2003), Job Stress, Job Satisfaction, and Intent to Leave
Employment among Maternal-Child Health Nurses, Unpublished Master
Thesis, Marshall University, West Virginia.
4. Barry Gerhart (1989), “Voluntary Turnover and Alternative Job
Opportunities ”, Journal of applied Psychology, 1-38.
5. Brooks C. Holtom (2005), “Shock as cause of turnover : What they are and
how organizations can manage them”, Humane Resource Management 44(3),
337-352.
6. Chan (2010), “An Exploratory Study on Turnover Intention among Private
Sector Employees”, International Journal of Business and Management 5(8),
57-64.
7. Choi Sang Long (2012), “Leadership styles and employees’ turnover
intention : exploratory study of academic staff in a Malaysian college”,
World Applied Sciences Journal 19(4), 575-581.
8. Ebru Gunlu (2009), “Job satisfaction and organizational commitment of
hotel managers in Turkey”, International Journal of contemporary
Hospitality Management 22(5), 693-717.
9. Fernado Jaramillo (2004), “The effect of law enforcement stress on
organizational commitment”, Journal of Police Strategies and Management
28(2), 321-336.
10. Fethi Calisir and Cigdem A. Gumussoy (2010), “Factors affecting intention
to quit among IT Proffessionals in Turkey”, Personnel Review 40(4), 514-
533.
91
11. Hung-Wen Lee, Ching-Hsiang Liu (2007), “An examination of factors
affecting repatriates' turnover intentions”, International Journal of
Manpower 28(2), 122 – 134.
12. Ing-Chung Huang (2003), “Contructing factors related to Worker Retention”,
International Journal of Manpower 27(5), 491-508.
13. Iqtidar Ali Shah, Zainab Fakhr (2010), “Measuring Pull, Push and Personal
Factors affecting Turnover Intention : a case of University teachers in
Pakistan”, Review of Economic and Business Studies 3(1), 167-192.
14. Jacob Weisberg (1994), “Measuring Workers' Burnout and Intention to
Leave”, International Journal of Manpower 15(1), 4 – 14.
15. Janelle E. Wells (2010), “Turnover intentions : Do leadership behaviours and
satisfaction with the leader matter ?”, Team Performance Management
17(1/2), 23-40.
16. Joyce J. Fitzpatrick (2010), “ Certification, Empowerment, and Intent to
Leave Current Position and the Profession Among Critical Care Nurses”,
American Association of Critical-Care Nurses 89(1), 183–188, 190–192.
17. Khairunneezam Mohd Noor (2011), “Work-Life Balance and Intention to
Leave among Academics in Malaysian Public Higher Education Institutions”,
International Journal of Business and Social Science 2(11),240-248.
18. Margaret Deery (2008), “Talent Management, Work-life balance and
Retention strategies”, International Journal of Contemporary Hospitality
Management 20(7), 792-806.
19. Mona Berthelsen (2011), “Do they stay or do they go ? A longitudinal study
of intention to leave and exclusion from working life among targets of
workplace bullying”, International Journal of Manpower 32(2), 178-193.
92
20. Orly Shapira-Lischshinsky (2009), “Israeli male versus female teachers’
Intention to leave work”, An International Journal 24(7), 543-559.
21. Pascal Paille´ and Laurent Bourdeau (2010), “Support, trust, satisfaction,
intention to leave and citizenship at organizational level”, International
Journal of Organizational Analysis 18(1), 41-58.
22. Pascal Paillé, Pierre-Sébastien Fournier, Sophie Lamontagne (2011),
“Relationships between commitments to the organization, the superior and
the colleagues, and the intention to leave among truckers”, International Journal of Organizational Analysis 2), 92 – 108.
23. Paul Boselie and Ton van der Wiele (2002), “Employee perceptions of HRM
and TQM, and the effects on satisfaction and intention to leave”, Managing
Service Quality 12(3), 165-172.
24. Pia Tham (2007), “ Why Are They Leaving? Factors Affecting Intention to
Leave among Social Workers in Child Welfare”, British Journal of Social
Work 37, 1225–1246.
25. Raymond Loi (2006), “Linking employee’ justice perceptions to
organizational commitment and intention to leave : The mediating role of
perceived organizational support”, Journal of Occupational and
Organizational Psychology, 79, 101-120.
26. Riaz and Haider (2010), “Role of transformational and transactional
leadership on job satisfaction and career satisfaction”, Bus. Econ. Horiz. 1,
29-38.
27. Tea Heon Lee (2008), “Understanding Voluntary Turnover : Path-specific
Job Satisfaction Effects and the importance of Unsolicited Job Offer”,
Academic of Management Journal 51, 651-671.
93
28. Yoshinori Suzuki (2006), “Truck Driver Turnover : What rate is good
enough ?”, International Journal of Physical Distribution and Logistics
Management 37(8), 612-630.
94
Phụ lục 1
Dàn bài thảo luận nhóm
Phần I : Giới thiệu
Xin chào các anh chị, tôi là Lê Hoàng Vĩnh Phú, hiện là thành viên nhóm nghiên
cứu của trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện chúng tôi đang nghiên cứu về
những nguyên nhân dẫn đến ý định nghỉ việc của các nhân viên Việt Nam trong các
công ty liên doanh với Nhật. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các anh chị đã
dành thời gian tham gia trao đổi với tôi về vấn đề này. Xin lưu ý rằng không có
quan điểm nào là đúng hay sai cả. Tất cả ý kiến trung thực của các anh chị đều đóng
góp vào sự thành công của nghiên cứu này. Những ý kiến của các anh chị chỉ được
sử dụng cho nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật tuyệt đối.
Thời gian dự kiến là 30 phút.
Giới thiệu 8 nhân viên công ty liên doanh TNHH Nippon Express Việt Nam tham
dự buổi phỏng vấn, bao gồm :
1. Lâm Diệu Tâm Hảo – Trưởng phòng nhân sự.
2. Trần Thị Thanh Tâm – nhân viên phòng nhân sự.
3. Trần Thế Tâm Thy – chuyên viên bộ phận hành lý cá nhân.
4. Nguyễn Mạnh Hùng – nhân viên bộ phận xuất đường biển.
5. Ngô Mỹ Thi – nhân viên bộ phận nhập đường biển.
6. Lê Khánh Thiên – nhân viên bộ phận kế toán.
7. Lê Trung Dũng – nhân viên bộ phận IT.
8. Ngô Quang Khánh – nhân viên bo6e5 phận xuất đường không.
Phần II : Khám phá các yếu tố ảnh hƣởng đến dự định nghỉ việc
1. Đánh giá về sự hỗ trợ của lãnh đạo :
95
Những yếu tố nào của lãnh đạo có thể ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc ?
Anh chị có được sếp hỗ trợ khi cần không ?
Sếp của anh chị có gương mẫu trong công việc không ?
Sếp thường có thái độ cư xử với anh chị như thế nào ?
Anh chị nghĩ sếp mình là người như thế nào ?
2. Đánh giá về căng thẳng trong công việc
Theo anh chị, nguyên nhân nào gây ra căng thẳng trong công việc ?
Anh chị có thường xuyên cảm thấy căng thẳng trong công việc không ?
Anh chị có thường xuyên làm thêm giờ không ?
Anh chị có cảm thấy công việc hiện tại có nhiều áp lực không ?
Anh chị đánh giá thế nào về khối lượng công việc của nhóm mình và bản
thân mình ?
3. Đánh giá về điều kiện làm việc
Anh chị vui lòng liệt kê những bất tiện trong điều kiện làm việc.
Nơi làm việc của anh chị có an toàn, thoải mái, thuận tiện không ?
Bàn làm việc của anh chị có thuận tiện không, có được trang bị thiết bị đầy
đủ không ?
4. Đánh giá về cơ hội thăng tiến
Chính sách thăng tiến của công ty có công bằng và rõ ràng không ? Anh chị
có cảm thấy hài lòng với cơ hội thăng tiến nghề nghiệp của mình không ?
Anh chị có cảm thấy công việc của mình ổn định chưa ?
Công ty căn cứ vào đâu để xác định cơ hội thăng tiến của anh chị ?
5. Đánh giá về lƣơng
96
Mức lương của anh chị có đảm bảo cuộc sống của anh chị không ?
Các hình thức trả lương thưởng đang áp dụng tại công ty.
Anh chị có cảm thấy tiền lương nhận được tương xứng với công sức anh chị
bỏ ra không ?
Anh chị có hài lòng với chế độ tiền lương và phúc lợi hiện tại của công ty
không ?
6. Đánh giá về sự công bằng
Công ty có đánh giá công bằng kết quả công việc của anh chị không ?
Chính sách và nội quy của công ty có rõ ràng và công bằng hay không ? Anh
chị có được cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời không ?
Quyền lợi của anh chị có được tôn trọng và bảo vệ không ?
7. Đánh giá về nhân tố lôi kéo
Gần đây có sự kiện bất ngờ nào lôi kéo anh chị qua làm cho một công ty
khác không ?
Các yếu tố nào sẽ khiến anh chị bỏ ngay công công việc hiện tại mà qua làm
cho công ty khác ? (Lương cao hơn, cơ hội đào tạo tốt hơn, điều kiện làm
việc tốt hơn, lãnh đạo tốt hơn, địa điểm làm việc thuận tiện hơn.)
Xin chân thành cảm ơn các anh chị đã dành thời gian để tham gia chƣơng
trình nghiên cứu này và cung cấp những ý kiến quý báu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Sau 60 phút thảo luận, kết quả được ghi nhận như sau :
1. Thành phần sự hỗ trợ của lãnh đạo
97
Hai biến được bổ sung thêm là theo cảm nhận của các nhân viên Việt Nam được
khảo sát thì lãnh đạo trong các công ty Nhật thường tỏ ra gần gũi thân thiện với
nhân viên và luôn sẵn sàng lắng nghe ý kiến của nhân viên. Các biến phù hợp bao
gồm 7 biến :
1. Tôi thường được sếp giúp đỡ khi gặp khó khăn trong công việc.
2. Sếp sẵn sàng dành thời gian lắng nghe những mong muốn của tôi liên
quan đến công việc.
3. Sếp luôn bảo vệ quyền lợi hợp lý cho tôi.
4. Sếp đối xử với nhân viên rất công bằng.
5. Sếp thường hỏi ý kiến của tôi trước khi đưa ra những quyết định quan trọng.
6. Sếp rất gần gũi, thân thiện với tôi.
7. Tôi luôn được sếp tôn trọng.
2. Thành phần căng thẳng trong công việc
Thang đo này không có thay đổi. Các biến phù hợp bao gồm 4 biến :
1. Tôi thường cảm thấy căng thẳng khi làm việc.
2. Tôi cảm thấy kiệt sức sau một ngày làm việc.
3. Tôi thường xuyên làm việc ngoài giờ, thậm chí là làm việc ngày lễ.
4. Tôi thường xuyên cảm thấy mệt do công việc quá tải.
3. Thành phần điều kiện làm việc
Thang đo này không có thay đổi. Các biến phù hợp bao gồm 4 biến :
1. Thời gian làm việc của công ty rất thuận tiện đối với tôi.
2. Tôi cảm thấy thoải mái khi làm việc trong công ty.
3. Văn phòng làm việc được trang bị các đầy đủ các thiết bị cần thiết.
98
4. Địa điểm làm việc rất thuận tiện cho việc đi lại của tôi.
4. Thành phần cơ hội thăng tiến
Vấn đề công việc ổn định không phù hợp cho thành phần này nhưng một biến được
bổ sung thêm là căn cứ để được thăng tiến trong tổ chức. Các biến phù hợp bao gồm
4 biến :
1. Tôi hiểu rõ những điều kiện để đƣợc thăng chức.
2. Tôi hài lòng với chính sách thăng chức của công ty
3. Công ty luôn tạo cho tôi nhiều cơ hội để thăng chức thuận lợi
4. Điều kiện thăng chức của công ty rất công bằng.
5. Thành phần lƣơng
Hình thức trả lương cho nhân viên không phù hợp để làm biến quan sát trong
trường hợp này. Các biến phù hợp bao gồm 4 biến :
1. Tôi hài lòng với chế độ lương hiện tại.
2. Tiền lương của tôi được trả tương xứng với kết quả công việc.
3. Công ty trả lương cho tôi cao hơn so với công ty khác.
4. Với mức lương hiện tại, tôi không phải lo lắng nhiều về chi phí sinh hoạt
hàng ngày.
6. Thành phần sự công bằng
Thành phần này không thay đổi. Các biến phù hợp bao gồm 3 biến :
1. Kết quả công việc của tôi được đánh giá công bằng.
2. Tôi được đối xử công bằng như các nhân viên khác về quyền lợi.
3. Các chính sách và quy định của công ty rất công bằng.
7. Thành phần nhân tố lôi kéo
99
Yếu tố lôi kéo vì lãnh đạo tốt và điều kiện làm việc tốt hơn bị loại bỏ. Các biến phù
hợp bao gồm 4 biến :
1. Gần đây có những lời mời gọi bất ngờ lôi kéo tôi qua làm cho một công ty
khác.
2. Tôi đã được một công ty khác đề nghị một mức lương cao hơn.
3. Tôi nhận được lời mời sang làm việc cho một công ty khác có cơ hội đào tạo
cao hơn.
4. Tôi đã được đề nghị một công việc tại một công ty khác có địa điểm làm việc
thuận tiện hơn.
100
Phụ lục 2
Bảng câu hỏi nghiên cứu định lƣợng
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN NHÂN VIÊN
Xin kính chào Anh/chị, tôi là Lê Hoàng Vĩnh Phú, hiện là học viên cao học của trường
Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện tôi đang nghiên cứu về những nguyên nhân dẫn đến ý định
nghỉ việc của các nhân viên Việt Nam trong các công ty liên doanh với Nhật. Tôi mong nhận
được sự hỗ trợ từ anh/chị bằng việc trả lời câu hỏi trong phiếu khảo sát. Xin lưu ý rằng không
có quan điểm nào là đúng hay sai cả. Dữ liệu thu thập qua phiếu khảo sát này không nhằm mục
đích kinh doanh, những ý kiến của anh/chị chỉ được sử dụng cho nghiên cứu khoa học và được
giữ bí mật tuyệt đối. Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của anh/chị.
Xin anh/chị vui lòng cho biết đánh giá của anh/chị về các phát biểu dưới đây. Đối
với mỗi phát biểu, anh/chị hãy đánh dấu X vào một trong các con số từ 1 đến 5 theo quy
ước số càng lớn là anh chị càng đồng ý.
1: Hoàn toàn không đồng ý , 2 : Không đồng ý, 3 : Trung hòa
4 : Đồng ý, 5 : Hoàn toàn đồng ý
Hoàn
Hoàn
toàn
Không
Trung
Đồng
toàn
STT
Các phát biểu
không
đồng ý
hòa
ý
đồng ý
đồng ý
Tôi thường được sếp giúp đỡ khi gặp khó khăn trong
1
2
3
4
5
1
công việc.
Sếp sẵn sàng dành thời gian lắng nghe những mong
1
2
3
4
5
2
muốn của tôi liên quan đến công việc.
1
2
3
4
5
Sếp luôn bảo vệ quyền lợi hợp lý cho tôi.
3
1
2
3
4
5
Sếp đối xử với nhân viên rất công bằng.
4
Sếp thường hỏi ý kiến của tôi trước khi đưa ra những
1
2
3
4
5
5
101
quyết định quan trọng.
1
2
3
4
5
Sếp rất gần gũi, thân thiện với tôi.
6
1
2
3
4
5
Tôi luôn được sếp tôn trọng.
7
1
2
3
4
5
8
Tôi thường cảm thấy căng thẳng khi làm việc.
1
2
3
4
5
9
Tôi cảm thấy kiệt sức sau một ngày làm việc.
Tôi thường xuyên làm việc ngoài giờ, thậm chí là làm
1
2
3
4
5
10
việc ngày lễ.
1
2
3
4
5
11 Tôi thường xuyên cảm thấy mệt do công việc quá tải.
Thời gian làm việc của công ty rất thuận tiện đối với
1
2
3
4
5
12
tôi.
1
2
3
4
5
13 Tôi cảm thấy thoải mái khi làm việc trong công ty.
Văn phòng làm việc được trang bị các đầy đủ các thiết bị
1
2
3
4
5
14
cần thiết.
Địa điểm làm việc rất thuận tiện cho việc đi lại của
1
2
3
4
5
15
tôi.
1
2
3
4
5
16 Tôi hiểu rõ những điều kiện để được thăng chức.
1
2
3
4
5
17 Tôi hài lòng với chính sách thăng chức của công ty.
Công ty luôn tạo cho tôi nhiều cơ hội để thăng chức
1
2
3
4
5
18
thuận lợi.
1
2
3
4
5
19 Điều kiện thăng chức của công ty rất công bằng.
1
2
3
4
5
20 Tôi hài lòng với chế độ lương hiện tại.
102
Tiền lương của tôi được trả tương xứng với kết quả
1
2
3
4
5
21
công việc.
Công ty trả lương cho tôi cao hơn so với công ty
1
2
3
4
5
22
khác.
Với mức lương hiện tại, tôi không phải lo lắng nhiều
1
2
3
4
5
23
về chi phí sinh hoạt hàng ngày.
1
2
3
4
5
24 Kết quả công việc của tôi được đánh giá công bằng.
Tôi được đối xử công bằng như các nhân viên khác
1
2
3
4
5
25
về quyền lợi.
Các chính sách và quy định của công ty rất công
1
2
3
4
5
26
bằng.
Gần đây có những lời mời gọi bất ngờ lôi kéo tôi qua
1
2
3
4
5
27
làm cho một công ty khác.
Tôi đã được một công ty khác đề nghị một mức
1
2
3
4
5
28
lương cao hơn.
Tôi nhận được lời mời sang làm việc cho một công ty
1
2
3
4
5
29
khác có cơ hội đào tạo cao hơn.
Tôi đã được đề nghị một công việc tại một công ty
1
2
3
4
5
30
khác có địa điểm làm việc thuận tiện hơn.
Tôi không có ý định làm việc lâu dài tại công ty hiện
1
2
3
4
5
31
tại.
1
2
3
4
5
32 Có lẽ tôi sẽ tìm một chỗ làm khác trong năm sau.
1
2
3
4
5
33 Tôi sẽ nghỉ việc nếu tìm được một việc làm khác tốt
103
hơn.
1
2
3
4
5
34 Tôi đang tìm kiếm việc làm ở một công ty khác.
Cuối cùng , xin anh/chị cho biết một số thông tin các nhân sau đây (đánh dấu X vào
số thích hợp) :
35. Giới tính :
1. Nam
2. Nữ
36. Tình trạng hôn nhân : 1. Chưa kết hôn
2. Đã kết hôn
37. Trình độ học vấn :
1. Phổ thông
2. Trung cấp, cao đẳng
3. Đại học trở lên
38. Độ tuổi :
1. Dưới 25
2. Từ 25 đến 40
3. Trên 40
39. Thời gian làm việc tại công ty :
1. Dưới 3 năm
2. Từ 3 đến 10 năm
3. Trên 10 năm
40. Thu nhập trung bình hàng tháng
1. Dưới 7 triệu
2. Từ 7 triệu đến 15 triệu
3. Trên 15 triệu
Xin chân thành cám ơn sự cộng tác nhiệt tình của các anh/chị
104
Phụ lục 3
Nghiên cứu sơ bộ
Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach Alpha
1. Thang đo sự hỗ trợ từ lãnh đạo (LANHDAO)
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 120 0 120 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha 7 .862
Item Statistics
Mean 3.45 3.52 3.37 3.33 3.03 3.64 3.47 Std. Deviation 1.122 1.145 1.061 1.064 1.144 1.067 1.115 N 120 120 120 120 120 120 120 Lanhdao1 Lanhdao2 Lanhdao3 Lanhdao4 Lanhdao5 Lanhdao6 Lanhdao7
Scale Mean if Item Deleted 20.36 20.29 20.44 20.48 Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted 24.652 23.620 24.434 24.386 Corrected Item-Total Correlation .602 .690 .673 .675 Cronbach's Alpha if Item Deleted .847 .834 .837 .837 Lanhdao1 Lanhdao2 Lanhdao3 Lanhdao4
105
Lanhdao5 Lanhdao6 Lanhdao7 20.78 20.17 20.34 25.251 24.728 24.496 .526 .635 .623 .857 .842 .844
Scale Statistics
Mean 23.81 Variance Std. Deviation N of Items 5.711 32.610 7
2. Thang đo căng thẳng do công việc (CANGTHANG)
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 120 0 120
% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha .856 N of Items 4
Item Statistics
Cangthang1 Cangthang2 Cangthang3 Cangthang4 Mean 3.58 3.48 3.43 3.54 Std. Deviation .993 1.167 1.248 1.208 N 120 120 120 120
Cangthang1 Cangthang2 Cangthang3 Cangthang4 Scale Mean if Item Deleted 10.45 10.54 10.60 10.48 Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted 9.813 8.536 8.376 8.605 Corrected Item-Total Correlation .673 .746 .699 .694 Cronbach's Alpha if Item Deleted .831 .796 .818 .819
106
Scale Statistics
Mean 14.03 Variance 14.983 Std. Deviation 3.871 N of Items 4
3. Thang đo điều kiện làm việc (DIEUKIEN)
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 120 0 120
% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha .664 N of Items 4
Item Statistics
Dieukien1 Dieukien2 Dieukien3 Dieukien4 Mean 3.47 3.51 4.01 3.71 Std. Deviation .987 1.115 .921 1.126 N 120 120 120 120
Item-Total Statistics
Dieukien1 Dieukien2 Dieukien3 Dieukien4 Scale Mean if Item Deleted 11.23 11.18 10.68 10.98 Scale Variance if Item Deleted 5.201 4.689 6.134 5.580 Corrected Item- Total Correlation .547 .560 .362 .336 Cronbach's Alpha if Item Deleted .531 .512 .648 .676
Scale Statistics
Mean 14.69 Variance Std. Deviation N of Items 2.939 8.635 4
107
4. Thang đo cơ hội thăng tiến (THANGTIEN)
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 120 0 120
% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha .889 N of Items 4
Item Statistics
Thangtien1 Thangtien2 Thangtien3 Thangtien4 Mean 3.02 2.80 2.76 2.69 Std. Deviation 1.137 1.274 1.123 1.027 N 120 120 120 120
Scale Mean if Item Deleted 8.25 8.47 8.51 8.58 Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted 9.332 8.201 9.176 9.944 Corrected Item- Total Correlation .732 .807 .775 .727 Cronbach's Alpha if Item Deleted .867 .840 .851 .870 Thangtien1 Thangtien2 Thangtien3 Thangtien4
Scale Statistics
Mean 11.27 Variance Std. Deviation N of Items 15.710 3.964 4
5. Thang đo Lƣơng (LUONG)
Case Processing Summary
108
Cases
Valid Excludeda Total N 120 0 120
% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha .879 N of Items 4
Item Statistics
Luong1 Luong2 Luong3 Luong4 Mean 2.71 2.64 2.30 2.36 Std. Deviation 1.126 1.235 1.105 1.201 N 120 120 120 120
Luong1 Luong2 Luong3 Luong4 Scale Mean if Item Deleted 7.30 7.37 7.71 7.65 Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted 9.808 8.688 9.738 9.238 Corrected Item- Total Correlation .700 .796 .733 .730 Cronbach's Alpha if Item Deleted .860 .822 .848 .848
Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items 10.01 16.008 4.001 4
6. Thang đo sự công bằng (CONG BANG)
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 120 0 120 % 100.0 .0 100.0
109
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha .869 N of Items 3
Item Statistics
Congbang1 Congbang2 Congbang3 Mean 2.94 3.25 2.97 Std. Deviation 1.031 1.071 1.216 N 120 120 120
Item-Total Statistics
Congbang1 Congbang2 Congbang3 Scale Mean if Item Deleted 6.22 5.91 6.19 Scale Variance if Item Deleted 4.474 4.185 3.803 Corrected Item-Total Correlation .742 .785 .736 Cronbach's Alpha if Item Deleted .826 .785 .837
Scale Statistics Variance Std. Deviation
Mean 9.16 8.773 2.962 N of Items 3
7. Thang đo nhân tố lôi kéo (LOIKEO)
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 120 0 120
% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
110
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha .850 N of Items 4
Item Statistics
Loikeo1 Loikeo2 Loikeo3 Loikeo4 Std. Deviation 1.177 1.206 1.154 1.034 Mean 2.74 2.59 2.61 2.30 N 120 120 120 120
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Loikeo1 Loikeo2 Loikeo3 Loikeo4 7.50 7.65 7.63 7.94 Scale Variance if Item Deleted 8.454 7.944 8.453 9.299 Corrected Item- Total Correlation .674 .744 .695 .648 Cronbach's Alpha if Item Deleted .816 .785 .806 .827
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
10.24 14.454 3.802 4
8. Thang đo dự định nghỉ việc (NGHIVIEC)
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 120 0 120
% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
111
.890 4
Item Statistics
Nghiviec1 Nghiviec2 Nghiviec3 Nghiviec4 Mean 3.27 3.25 3.81 3.10 Std. Deviation 1.320 1.324 1.279 1.399 N 120 120 120 120
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted 10.16 10.17 9.62 10.33 Scale Variance if Item Deleted 12.386 11.994 13.011 12.305 Corrected Item-Total Correlation .772 .824 .722 .718 Cronbach's Alpha if Item Deleted .853 .833 .871 .875 Nghiviec1 Nghiviec2 Nghiviec3 Nghiviec4
Mean 13.42 Scale Statistics Variance Std. Deviation 21.305 4.616 N of Items 4
112
Phụ lục 4
Nghiên cứu sơ bộ
Kết quả phân tích nhân tố các thang đo
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of
Total % of
Total % of
Co mp on ent
Variance
Cumula tive %
Variance
Cumula tive %
Variance
Cumulati ve %
8.674
25.510 25.510 8.674
25.510 25.510 4.011
11.798
11.798
1
4.335
12.751 38.261 4.335
12.751 38.261 3.300
9.706
21.504
2
2.942
8.654 46.915 2.942
8.654 46.915 3.266
9.604
31.108
3
2.213
6.508 53.423 2.213
6.508 53.423 3.122
9.183
40.292
4
2.131
6.267 59.690 2.131
6.267 59.690 3.007
8.843
49.135
5
1.690
4.970 64.660 1.690
4.970 64.660 3.006
8.842
57.977
6
1.255
3.693 68.352 1.255
3.693 68.352 2.473
7.274
65.250
7
1.059
3.114 71.466 1.059
3.114 71.466 2.113
6.216
71.466
8
.944
2.775 74.242
9
.849
2.496 76.737
10
.778
2.290 79.027
11
.682
2.005 81.032
12
.591
1.739 82.772
13
.557
1.639 84.411
14
.538
1.582 85.993
15
.493
1.449 87.441
16
.411
1.207 88.649
17
.389
1.144 89.792
18
.363
1.068 90.860
19
.343
1.008 91.868
20
.329
.967 92.835
21
113
22
.306
.900 93.735
23
.275
.808 94.543
24
.263
.773 95.317
25
.243
.715 96.031
26
.210
.618 96.649
27
.197
.579 97.229
28
.175
.514 97.743
29
.171
.502 98.245
30
.148
.435 98.679
31
.136
.401 99.080
32
.114
.336 99.416
33
.109
.319 99.736
34
.090
.264 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
5
6
7
8
4
Lanhdao2
.790
-.206
-.146
Lanhdao4
.773
.208
-.262
Lanhdao3
.742
-.153
-.144
.256
Lanhdao7
.719
.214
.123
.108
-.296
.231
Lanhdao1
.706
.221
.230
-.142
.171
.144
Lanhdao6
.697
.148
.206
-.152
.168
Lanhdao5
.654
.856
-.131
-.179
.106
Thangtien2
.840
.172
Thangtien1
.799
Thangtien3
.183
-.112
-.138
.200
.208
114
Thangtien4
.235
.707
.175
.343
.148
Cangthang1
.101
.843
Cangthang4
.789
.164
-.134
Cangthang2
-.106
.775
.276
.170
-.137
Cangthang3
.766
.169
-.147
-.157
Nghiviec2
-.125
.239
.800
.181
-.190
.148
Nghiviec1
.268
.769
.160
-.231
Nghiviec3
-.210
.100
.766
.119
-.261
.113
Nghiviec4
-.235
.312
.692
.286
-.119
Loikeo3
-.109
.111
.119
.833
-.111
Loikeo2
-.145
-.141
.828
-.198
-.103
Loikeo1
.127
.138
.763
-.205
Loikeo4
-.114
.240
.757
-.188
Luong4
-.284
.868
.208
.738
Luong3
.130
-.129
-.139
.248
-.163
Luong2
.125
.733
.344
-.356
-.109
Luong1
.296
.643
.217
.270
-.211
-.227
-.159
.140
.213
.784
.166
Congbang2
.135
-.163
-.156
Congbang3
.267
.196
.772
.165
-.105
-.193
Congbang1
.276
.436
-.127
.683
-.101
Dieukien3
.204
.703
.193
Dieukien2
.179
.241
.701
-.152
.163
-.219
Dieukien1
.309
.153
.652
-.278
.180
Dieukien4
.129
.307
.541
.192
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 8 iterations.
115
Phụ lục 5
Nghiên cứu định lƣợng chính thức
Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach Alpha
1. Thang đo sự hỗ trợ từ lãnh đạo (LANHDAO)
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 290 0 290 % 100.0 .0 100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics N of Cronbach's Items Alpha 7 .883
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
Lanhdao1 3.40 290 1.181
Lanhdao2 3.42 290 1.212
Lanhdao3 3.30 290 1.186
Lanhdao4 3.30 290 1.109
Lanhdao5 3.11 290 1.181
Lanhdao6 3.48 290 1.138
Lanhdao7 3.48 290 1.174
116
Scale Mean if Item Deleted Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Lanhdao1 20.09 29.137 .694 .863
Lanhdao2 20.07 28.504 .727 .859
Lanhdao3 20.19 29.229 .682 .865
Lanhdao4 20.19 29.675 .702 .863
Lanhdao5 20.38 30.055 .613 .874
Lanhdao6 20.01 29.976 .651 .869
Lanhdao7 20.01 29.924 .629 .871
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
23.49 39.386 6.276 7
2. Thang đo căng thẳng do công việc (CANGTHANG)
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 290 0 290
% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha .868 N of Items 4
117
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
Cangthang1 3.49 1.073 290
Cangthang2 3.41 1.234 290
Cangthang3 3.26 1.277 290
Cangthang4 3.40 1.191 290
Scale Mean if Item Deleted Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Cangthang1 10.07 10.279 .724 .833
Cangthang2 10.15 9.082 .780 .807
Cangthang3 10.30 9.209 .719 .834
Cangthang4 10.16 9.965 .668 .852
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
13.56 16.407 4.051 4
3. Thang đo điều kiện làm việc (DIEUKIEN)
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 290 0 290
% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
118
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha .718 N of Items 4
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
Dieukien1 3.51 1.013 290
Dieukien2 3.59 1.132 290
Dieukien3 3.93 .940 290
Dieukien4 3.57 1.143 290
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
5.796 .599 Dieukien1 11.08 .602
5.398 .583 Dieukien2 11.01 .607
6.673 .450 Dieukien3 10.67 .688
6.117 .411 Dieukien4 11.03 .717
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
14.59 9.744 3.122 4
4. Thang đo cơ hội thăng tiến (THANGTIEN)
Case Processing Summary
Cases Valid Excludeda N 290 0 % 100.0 .0
119
Total 290
100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha .853 N of Items 4
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
Thangtien1 3.16 1.100 290
Thangtien2 3.16 1.218 290
Thangtien3 3.06 1.154 290
Thangtien4 2.75 1.049 290
Scale Mean if Item Deleted Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Thangtien1 8.97 8.379 .730 .799
Thangtien2 8.97 7.885 .712 .807
Thangtien3 9.07 8.130 .725 .800
Thangtien4 9.38 9.204 .618 .844
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
12.13 14.236 3.773 4
5. Thang đo Lƣơng (LUONG)
Case Processing Summary
N %
120
Cases
Valid Excludeda Total 290 0 290
100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha .884 N of Items 4
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
Luong1 2.66 1.193 290
Luong2 2.68 1.224 290
Luong3 2.36 1.130 290
Luong4 2.27 1.125 290
Scale Mean if Item Deleted Item-Total Statistics Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Luong1 7.31 9.261 .761 .846
Luong2 7.29 9.077 .764 .845
Luong3 7.61 9.671 .749 .851
Luong4 7.70 9.873 .718 .862
Scale Statistics Mean Variance Std. Deviation N of Items
9.97 16.210 4.026 4
6. Thang đo sự công bằng (CONG BANG)
121
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 290 0 290
% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha .890 N of Items 3
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
Congbang1 3.00 1.093 290
Congbang2 3.21 1.158 290
Congbang3 2.97 1.219 290
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Congbang1 6.18 4.944 .856 .772
Congbang2 5.97 4.570 .827 .803
Congbang3 6.20 4.398 .847 .783
Mean Scale Statistics Variance Std. Deviation N of Items
9.18 9.889 3.145 3
7. Thang đo nhân tố lôi kéo (LOIKEO)
122
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 290 0 290
% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha .839
N of Items 4 Item Statistics
Mean Std. Deviation N
Loikeo1 2.89 1.219 290
Loikeo2 2.75 1.246 290
Loikeo3 2.76 1.196 290
Loikeo4 2.58 1.210 290
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Loikeo1 8.08 9.257 .779 .708
Loikeo2 8.22 9.095 .777 .712
Loikeo3 8.22 9.624 .798 .666
Loikeo4 8.40 9.956 .827 .600
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
10.97 15.999 4.000 4
123
8. Thang đo dự định nghỉ việc (NGHIVIEC)
Case Processing Summary
Cases
Valid Excludeda Total N 290 0 290
% 100.0 .0 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha .879 N of Items 4
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
Nghiviec1 3.43 290 1.250
Nghiviec2 3.28 290 1.328
Nghiviec3 3.83 290 1.208
Nghiviec4 3.17 290 1.385
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nghiviec1 10.28 .767 .834 11.593
Nghiviec2 10.44 .782 .827 11.015
Nghiviec3 9.88 .696 .861 12.314
124
Nghiviec4 10.54 11.142 .716 .856
Mean Scale Statistics Variance Std. Deviation N of Items
13.71 19.679 4.436 4
125
Phụ lục 6
Nghiên cứu định lƣợng chính thức
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đối vối các yếu tố ảnh hƣởng đến
dự định nghỉ việc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Initial Eigenvalues
.810 4490.899 435 .000 Approx. Chi-Square df Sig.
Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of
Total % of
Total
Co mp on ent
Variance
Cumula tive %
Variance
Cumula tive %
% of Variance
Cumulative %
5.942
19.807
19.807 5.942
19.807
19.807 4.188
13.961
13.961
1
4.079
13.596
33.403 4.079
13.596
33.403 3.015
10.050
24.010
2
2.741
9.138
42.541 2.741
9.138
42.541 2.980
9.934
33.944
3
2.257
7.522
50.063 2.257
7.522
50.063 2.837
9.455
43.399
4
2.054
6.848
56.911 2.054
6.848
56.911 2.761
9.204
52.604
5
1.898
6.327
63.238 1.898
6.327
63.238 2.442
8.140
60.744
6
1.499
4.997
68.235 1.499
4.997
68.235 2.247
7.491
68.235
7
.963
3.211
71.446
8
.806
2.688
74.134
9
10
.727
2.422
76.556
11
.669
2.230
78.786
12
.551
1.836
80.622
13
.521
1.737
82.359
14
.489
1.630
83.989
15
.449
1.495
85.485
16
.437
1.458
86.943
17
.403
1.344
88.287
Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings
126
18
.377
1.255
89.542
19
.369
1.229
90.772
20
.338
1.128
91.899
21
.328
1.092
92.991
22
.306
1.021
94.012
23
.286
.953
94.965
24
.272
.907
95.872
25
.257
.855
96.727
26
.238
.794
97.522
27
.199
.663
98.185
28
.196
.654
98.838
29
.183
.609
99.447
30
.166
.553
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component
1
2
3
4
5
6
7
Lanhdao2
.816
Lanhdao4
.806
Lanhdao3
.795
-.107
Lanhdao1
.792
Lanhdao6
.711
.154
.157
Lanhdao7
.690
.119
.184
.148
Lanhdao5
.687
.123
.138
.127
.108
Luong4
.113
.842
Luong2
.827
-.212
.160
.110
Luong3
.186
.818
.175
Luong1
.168
.803
-.153
.185
.157
Rotated Component Matrixa
127
Cangthang2
-.162
.869
Cangthang1
.121
.843
-.111
.823
-.123
Cangthang3
Cangthang4
.797
Thangtien1
.845
Thangtien2
.119
.828
Thangtien3
.136
-.145
.827
Thangtien4
.118
.211
.211
.712
Loikeo2
.849
Loikeo1
.837
-.104
Loikeo3
.818
Loikeo4
.759
Congbang2
.163
-.131
.100
.882
Congbang3
.205
.854
.135
-.126
Congbang1
.271
.830
.158
Dieukien1
.800
Dieukien2
.198
.136
.778
Dieukien3
.142
.662
Dieukien4
.104
.655
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 8 iterations.
Component 1 2 3 4 5 6
1 .492 .766 -.025 -.303 .008 .282
2 .487 -.345 -.049 .287 .207 .405
3 -.290 .420 -.478 .682 -.161 .066
4 .454 -.039 .137 .169 -.717 -.470
5 -.150 .208 .858 .398 .019 .198
6 .400 -.197 -.111 .360 .092 .186
7 .219 .187 .039 .209 .640 -.677
Component Transformation Matrix
128
7
-.009
.124
.593
-.019
-.785
.070
.105 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
129
Phụ lục 7
Nghiên cứu định lƣợng chính thức
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đối vối thang đo dự định nghỉ việc
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig. .825 606.596 6 .000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues
Total Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 73.565 Cumulative % 73.565 2.943
2.943 .458 .319 .281 % of Variance 73.565 11.439 7.963 7.034 Cumulative % 73.565 85.003 92.966 100.000 1 2 3 4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component 1
.884 .876 .840 .829
Nghiviec2 Nghiviec1 Nghiviec4 Nghiviec3 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted.
130
Phụ lục 8
Kết quả phân tích tƣơng quan và hồi quy
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation N
NGHIVIEC 3.4483 1.06712 290
LANHDAO 3.2564 .89881 290
CANGTHANG 3.3698 1.00565 290
DIEUKIEN 3.6293 .77068 290
THANGTIEN 3.0284 .92065 290
LUONG 2.4828 .98569 290
CONGBANG 3.0529 1.03322 290
LOIKEO 2.7345 .99184 290
NGHI
LANH
CANG
DIEU
THANG
LUONG CONG
LOI
VIEC
DAO
THANG
KIEN
TIEN
BANG
KEO
NGHIVIEC
1.000
-.157
.276
.018
-.345
-.479
-.272
.349
LANHDAO
-.157
1.000
-.023
.174
.251
.083
.161
.010
CANGTHANG
.276
-.023
1.000
-.042
-.186
-.299
-.192
-.001
DIEUKIEN
.018
.174
-.042
1.000
.121
.127
.123
.020
Pearson
Correlation
THANGTIEN
-.345
.251
-.186
.121
1.000
.295
.287
-.016
LUONG
-.479
.083
-.299
.127
.295
1.000
.436
-.091
CONGBANG
-.272
.161
-.192
.123
.287
.436
1.000
-.121
LOIKEO
.349
.010
-.001
.020
-.016
-.091
-.121
1.000
Correlations
131
NGHIVIEC
.
.004
.000
.379
.000
.000
.000
.000
LANHDAO
.004
.
.347
.001
.000
.080
.003
.436
CANGTHANG
.000
.347
.
.236
.001
.000
.001
.495
DIEUKIEN
.379
.001
.236
.
.020
.015
.018
.368
Sig.
(1-tailed)
THANGTIEN
.000
.000
.001
.020
.
.000
.000
.392
LUONG
.000
.080
.000
.015
.000
.
.000
.061
CONGBANG
.000
.003
.001
.018
.000
.000
.
.019
LOIKEO
.000
.436
.495
.368
.392
.061
.019
.
NGHIVIEC
290
290
290
290
290
290
290
290
LANHDAO
290
290
290
290
290
290
290
290
CANGTHANG
290
290
290
290
290
290
290
290
DIEUKIEN
290
290
290
290
290
290
290
290
N
THANGTIEN
290
290
290
290
290
290
290
290
LUONG
290
290
290
290
290
290
290
290
CONGBANG
290
290
290
290
290
290
290
290
LOIKEO
290
290
290
290
290
290
290
290
132
Variables Entered/Removeda Model Variables Entered Variables Removed Method
1 . Enter
LOIKEO, DIEUKIEN, CANGTHANG, THANGTIEN, LANHDAO, CONGBANG, LUONGb
a. Dependent Variable: NGHIVIEC b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Durbin-Watson
Std. Error of the Estimate Square
0.388 1 0.634a 0.402 0.83512 1.844
a. Predictors: (Constant), LOIKEO, DIEUKIEN, CANGTHANG, THANGTIEN, LANHDAO, CONGBANG, LUONG b. Dependent Variable: NGHIVIEC
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F
Regression 132.427 7 18.918 27.126 Sig. .000b
1 Residual 196.672 282 .697
Total 329.099 289
Model
t
Sig.
Unstandardized Coefficients B
Std. Error
a. Dependent Variable: NGHIVIEC b. Predictors: (Constant), LOIKEO, DIEUKIEN, CANGTHANG, THANGTIEN, LANHDAO, CONGBANG, LUONG
Collinearity Statistics Tolerance VIF
1 (Constant)
3.540
.409
8.646
.000
Coefficientsa Standardized Coefficients Beta
133
LANHDAO
-.115
.057
-.097
-2.001
.046
.907
1.103
CANGTHANG
.143
.052
.135
2.773
.006
.895
1.117
DIEUKIEN
.143
.065
.103
2.187
.030
.951
1.051
THANGTIEN
-.230
.059
-.199
-3.934
.000
.830
1.205
LUONG
-.390
.058
-.360
-6.702
.000
.733
1.364
CONGBANG
.009
.054
.009
.163
.871
.763
1.311
LOIKEO
.337
.050
.313
6.730
.000
.980
1.021
a. Dependent Variable: NGHIVIEC
134
Phụ lục 9
Kết quả kiểm định T-test
1. Kiểm định T-Test đối với các yếu tố dẫn đến dự định nghỉ việc
Std. Error Mean
LANHDAO CANGTHANG DIEUKIEN THANGTIEN LUONG CONGBANG LOIKEO One-Sample Statistics Std. Deviation .89654 1.01263 .78038 .94327 1.00654 1.04825 .99998 N Mean 290 3.3557 290 3.3897 290 3.6483 290 3.0319 290 2.4922 290 3.0586 290 2.7431 .05265 .05946 .04583 .05539 .05911 .06156 .05872
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
LANHDAO CANGTHANG
6.756 6.553
289 289
.000 .000
.35567 .38966
.2520 .2726
.4593 .5067
DIEUKIEN THANGTIEN
14.147 .576
289 289
.000 .565
.64828 .03190
.5581 -.0771
.7385 .1409
LUONG CONGBANG
-8.591 .952
289 289
.000 .342
-.50776 .05862
-.6241 -.0625
-.3914 .1798
LOIKEO
-4.375
289
.000
-.25690
-.3725
-.1413
One-Sample Test
2. Kiểm định T-Test đối với yếu tố dự định nghỉ việc
N Mean NGHIVIEC 290 3.4284 One-Sample Statistics Std. Deviation 1.10903 Std. Error Mean .06512
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-tailed) Mean Difference 95% Confidence Interval of
the Difference
NGHIVIEC
6.579
289
.000
.42845
Lower .3003
Upper .5566
One-Sample Test
135
Phụ Lục 10
Thống kê mô tả các biến quan sát của các yếu tố ảnh hƣởng đến
dự định nghỉ việc
Statistics
Nghiviec1 Nghiviec2 Nghiviec3 Nghiviec4
N Valid Missing
Mean Mode 290 0 3.43 4 290 0 3.28 4 290 0 3.83 5 290 0 3.17 4
Nghiviec1 Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
10.3
10.3
30
10.3
Valid
24.5 42.1 79.7 100.0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung hòa Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
14.1 17.6 37.6 20.3 100.0
41 51 109 59 290
14.1 17.6 37.6 20.3 100.0
Nghiviec2 Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
12.1
12.1
35
12.1
Valid
32.4 49.3 78.6 100.0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung hòa Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
20.3 16.9 29.3 21.4 100.0
20.3 16.9 29.3 21.4 100.0
59 49 85 62 290 Nghiviec3 Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
19
6.6
6.6
6.6
Hoàn toàn không đồng ý
136
16.2 30.3 63.4 100.0
Không đồng ý Trung hòa Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
9.7 14.1 33.1 36.6 100.0
9.7 14.1 33.1 36.6 100.0
28 41 96 106 290 Nghiviec4 Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
49
16.9
16.9
16.9
Valid
33.1 54.8 78.3 100.0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung hòa Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
47 63 68 63 290
16.2 21.7 23.4 21.7 100.0
16.2 21.7 23.4 21.7 100.0
137
Phụ lục 11
Kết quả kiểm định Independent Samples T-Test
1. Kết quả kiểm định Independent Samples T-Test so sánh giá trị trung bình
dự định nghỉ việc giữa nam và nữ
Group Statistics
NGHIVIEC Gioitinh Nam Nữ N Mean Std. Deviation Std. Error Mean .09625 144 3.4392 .08819 146 3.4178 1.15505 1.06557
t-test for Equality of Means
Levene's Test
for Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2-
Mean
Std. Error
95% Confidence
tailed)
Difference
Difference
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Equal variances
1.332
.249
.164
288
.870
.02143
.13047
-.23537
.27823
assumed
NGHI
VIEC
Equal variances
285.4
.164
.870
.02143
.13054
-.23552
.27838
not assumed
64
Independent Samples Test
138
2. Kết quả kiểm định Independent Samples T-Test so sánh giá trị trung bình
dự định nghỉ việc giữa nhân viên chƣa kết hôn và đã kết hôn
Honnhan Group Statistics Mean N
Std. Deviation Std. Error Mean
NGHIVIEC Chưa kết hôn Đã kết hôn 159 131 3.6053 3.2137 1.02592 1.17060 .08136 .10228
t-test for Equality of Means
Levene's Test
for Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2-
Mean
Std. Error
95% Confidence
tailed)
Difference
Difference
Interval of the
Difference
Lower
Upper
Equal variances
8.869
.003 3.035
288
.003
.39161
.12904
.13762
.64559
assumed
NGHI
VIEC
Equal variances
260.6
2.996
.003
.39161
.13069
.13426
.64895
not assumed
97
Independent Samples Test
139
Phụ lục 12
Kết quả phân tích phƣơng sai một yếu tố (One – Way Anova)
1. Kết quả phân tích phƣơng sai một yếu tố đối với dự định nghỉ việc phân theo
trình độ học vấn
NGHIVIEC
N Mean
Minimum Maximum
Std. Deviation
Std. Error
95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 2.2867 5.4633
Phổ thông
2
3.8750
.17678
.12500
3.75
4.00
87
3.3075
1.08082
.11588
3.0771 3.5378
1.00
5.00
201 3.4764
1.12433
.07930
3.3200 3.6327
1.00
5.00
290 3.4284
1.10903
.06512
3.3003 3.5566
1.00
Trung cấp, cao đẳng Đại học trở lên Total
5.00
Descriptives
Test of Homogeneity of Variances
NGHIVIEC
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.805 2 287 .166
ANOVA
Sig.
F .867 .421
df Mean Square 1.067 1.231 NGHIVIEC Between Groups Within Groups Total Sum of Squares 2.134 353.319 355.453 2 287 289
140
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
(I) Hocvan
(J) Hocvan
Mean
Std.
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Error
Lower Bound Upper Bound
Trung cấp, cao đẳng
.56753
.17045
.106
-.1744
1.3094
Phổ thông
Đại học trở lên
.39863
.14803
.311
-.7526
1.5499
Phổ thông
-.56753
.17045
.106
-1.3094
.1744
Trung cấp,
cao đẳng
Đại học trở lên
-.16890
.14042
.545
-.5075
.1697
Phổ thông
-.39863
.14803
.311
-1.5499
.7526
Đại học trở
lên
.545
-.1697
.5075
Trung cấp, cao đẳng
.16890
.14042
Dependent Variable: NGHIVIEC Tamhane
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
2. Kết quả phân tích phƣơng sai một yếu tố đối với dự định nghỉ việc phân theo
độ tuổi
NGHIVIEC
N Mean
Minimum Maximum
Std. Deviation
Std. Error
95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 3.3188 3.8955
Dưới 25
49
3.6071
1.00390
.14341
1.25
5.00
215 3.4651
1.08190
.07378
3.3197 3.6106
1.00
5.00
Tử 25 đến 40 Trên 40
26
2.7885
1.32795
.26043
2.2521 3.3248
1.00
4.75
Total
290 3.4284
1.10903
.06512
3.3003 3.5566
1.00
5.00
Descriptives
Test of Homogeneity of Variances
NGHIVIEC
Levene Statistic df1 df2 Sig.
4.698 2 287 .010
141
ANOVA
Sum of Squares 12.503 342.950 355.453 df Mean Square 2 287 289 6.251 1.195 F 5.232 Sig. .006
NGHIVIEC Between Groups Within Groups Total Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
(I) Dotuoi
(J) Dotuoi
Mean
Std.
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Error
Lower Bound Upper Bound
Tử 25 đến 40
.14203
.16128
.763
-.2518
.5358
Dưới 25
Trên 40
.81868*
.29731
.026
.0782
1.5591
Dưới 25
-.14203
.16128
.763
-.5358
.2518
Tử 25 đến
40
Trên 40
.67665
.27068
.054
-.0089
1.3622
Dưới 25
-.81868*
.29731
.026
-1.5591
-.0782
Trên 40
Tử 25 đến 40
-.67665
.27068
-1.3622
.0089
.054 *. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Dependent Variable: NGHIVIEC Tamhane
4. Kết quả phân tích phƣơng sai một yếu tố đối với dự định nghỉ việc phân theo
thời gian làm việc
NGHIVIEC
N Mean
Minimum Maximum
Std. Deviation
Std. Error
95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound
106 3.4528
1.09170
.10603
3.2426 3.6631
1.00
5.00
Dưới 3 năm
139 3.5576
1.03530
.08781
3.3839 3.7312
1.00
5.00
Từ 3 đến 10 năm
Descriptives
142
45
2.9722
1.26718
.18890
2.5915 3.3529
1.25
5.00
Trên 10 năm
Test of Homogeneity of Variances
NGHIVIEC
Levene Statistic 5.591 df1 2 df2 287 Sig. .004
ANOVA
Sum of Squares 11.746 343.706 355.453 df Mean Square 2 287 289 5.873 1.198 F 4.904 Sig. .008
NGHIVIEC Between Groups Within Groups Total Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
(I)
(J) Thoigianlam
Mean
Std.
Sig.
95% Confidence Interval
Thoigianla
Difference (I-J)
Error
Lower Bound Upper Bound
m
Từ 3 đến 10 năm
-.10472
.13768
.832
-.4360
.2265
Dưới 3 năm
Trên 10 năm
.48061
.21663
.086
-.0488
1.0100
Dưới 3 năm
.10472
.13768
.832
-.2265
.4360
Từ 3 đến 10
năm
Trên 10 năm
.58533*
.20831
.020
.0746
1.0961
Dưới 3 năm
-.48061
.21663
.086
-1.0100
.0488
Trên 10
Từ 3 đến 10 năm
-.58533*
.20831
-1.0961
-.0746
năm .020 *. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Dependent Variable: NGHIVIEC Tamhane
5. Kết quả phân tích phƣơng sai một yếu tố đối với dự định nghỉ việc phân theo
thu nhập hàng tháng
NGHIVIEC
N Mean
Minimum Maximum
Std. Deviation
Std. Error
95% Confidence Interval for Mean
Descriptives
143
Lower Bound
Upper Bound
85
3.6529
1.00081
.10855
3.4371 3.8688
85
Dưới 7 triệu
Dưới 7 triệu
165 3.4348
1.10221
.08581
3.2654 3.6043
165
40
2.9250
1.21581
.19224
2.5362 3.3138
40
Từ 7 triệu đến 15 triệu Trên 15 triệu
Từ 7 triệu đến 15 triệu Trên 15 triệu
Test of Homogeneity of Variances
NGHIVIEC
Levene Statistic 3.800 df1 2 df2 287 Sig. .024
ANOVA
NGHIVIEC Between Groups Within Groups Total Sum of Squares 14.429 341.024 355.453 df Mean Square 2 287 289 7.214 1.188 F 6.072 Sig. .003
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
(I) Thunhap (J) Thunhap
Mean
Std.
Sig.
95% Confidence Interval
Difference (I-J)
Error
Lower Bound Upper Bound
Từ 7 triệu đến 15
.21809
.13837
.311
-.1153
.5515
triệu
Dưới 7 triệu
Trên 15 triệu
.72794*
.22077
.005
.1868
1.2691
Dưới 7 triệu
-.21809
.13837
.311
-.5515
.1153
Từ 7 triệu
đến 15 triệu
Trên 15 triệu
.50985
.21052
.055
-.0084
1.0281
Dưới 7 triệu
-.72794*
.22077
.005
-1.2691
-.1868
Trên 15
Từ 7 triệu đến 15
triệu
-.50985
.21052
.055
-1.0281
.0084
triệu
Dependent Variable: NGHIVIEC Tamhane
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
144