BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------
NGUYỄN VĂN CƯƠNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA
KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG Ô TÔ VIỆT NAM TẠI
KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
-------------------
NGUYỄN VĂN CƯƠNG
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA
KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG Ô TÔ VIỆT NAM TẠI
KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN ĐÔNG PHONG
Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN CAM ĐOAN Họ tên học viên: Nguyễn Văn Cương
Ngày sinh: 23/12/1981 Nơi sinh: Củ Chi, TP. HCM
Trúng tuyển đầu vào năm: 2009
Là tác giả của đề tài luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với thị trường ô tô Việt Nam tại khu vực Đông Nam Bộ Giáo viên hướng dẫn: GS. TS. Nguyễn Đông Phong Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Mã ngành: 60340102
Bảo vệ luận văn ngày 02 tháng 04 năm 2013
Tôi cam đoan đã chỉnh sửa nội dung luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài trên, theo góp ý của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 04 năm 2013 Người cam đoan
i
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy hướng
dẫn trực tiếp của tôi là Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Đông Phong đã hướng dẫn tận tình
về phương pháp khoa học, nội dung đề tài, hướng dẫn tôi tìm kiếm hướng nghiên
cứu, lựa chọn nguồn tài liệu, xử lý số liệu và đưa ra hướng giải quyết cho đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Trần Hà Minh Quân. Thầy đã nhiệt
tình hướng dẫn thêm cho tôi khi tôi gặp khó khăn trong thời gian thực hiện đề tài.
Luận văn này hoàn thành chính là món quà tôi xin gửi đến Quý Thầy, chúc Quý
Thầy luôn thành đạt trong sự nghiệp trồng người.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
thầy cô, các bạn, người thân vì vậy tôi xin gửi lời tri ân đến tất cả mọi người:
+ Quý thầy cô khoa Quản trị Kinh Doanh, khoa Sau đại học Trường Đại học
Kinh tế TP. HCM đã tận tâm truyền dạy những kiến thức và hỗ trợ tôi trong suốt
thời gian tôi học tập ở trường.
+ Gia đình tôi và các bạn lớp cao học đã động viên và hỗ trợ cho tôi trong
việc nghiên cứu, xử lý số liệu để hoàn tất luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã hết sức cố gắng để hoàn thành, trao
đổi và tiếp thu ý kiến của Quý Thầy Cô và bạn bè, tham khảo nhiều tài liệu song
cũng không tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được những thông tin đóng góp, phản
hồi quý báu từ Quý Thầy Cô và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn.
Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Văn Cương
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3
1.3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 3
1.4. Ý nghĩa thực tiển của đề tài ................................................................... 3
1.5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu ............................................................. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................ 5
2.1. Giới thiệu ............................................................................................... 5
2.2. Thương hiệu và thành phần của thương hiệu ......................................... 5
2.3. Tính cách thương hiệu và các nghiên cứu về tính cách thương hiệu ..... 8
2.4. Các thành phần và giả thuyết trong mô hình nghiên cứu .................... 15
2.4.1. Các thành phần của tính cách thương hiệu ............................... 15
2.4.2. Lòng trung thành với thương hiệu ............................................ 20
2.5. Mô hình nghiên cứu ............................................................................. 21
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ......................................................... 22
3.1. Giới thiệu ............................................................................................. 22
3.2. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 22
3.3. Xây dựng thang đo ............................................................................... 25
3.4. Tóm tắt ................................................................................................. 30
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUA KHẢO SÁT ........................................ 32
4.1. Đặc điểm của mẫu khảo sát.................................................................. 32
4.2. Kiểm định mô hình đo lường ............................................................... 32
4.3. Phân tích hồi quy .................................................................................. 38
iii
4.4. Phân tích mức độ trung thành đối với thương hiệu ............................. 39
4.5. Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến các nhân tố tính cách
thương hiệu và lòng trung thành ............................................................................ 40
4.6. Tóm tắt ................................................................................................. 43
CHƯƠNG 5: Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN .......................................................... 45
5.1. Ý nghĩa và kết luận .............................................................................. 45
5.2. Đóng góp của đề tài ............................................................................. 46
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................. 47
TÀI IỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 49
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 52
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Sản lượng xe tiêu thụ trong năm 2011 so với 2012 ................................. 1
Bảng 2.1: Các nghiên cứu về tính cách thương hiệu ............................................. 11
Bảng 2.2: Một số thang đo và khung nghiên cứu về tính cách thương hiệu .......... 12
Bảng 3.1: Thang đo sự gắn kết với thương hiệu .................................................... 26
Bảng 3.2: Thang đó giá trị tự thể hiện của tính cách thương hiệu ......................... 27
Bảng 3.3: Thang đo sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu ................................... 28
Bảng 3.4: Thang đo hoạt đọng truyền miệng ......................................................... 29
Bảng 3.5: Thang đo lòng trung thành thương hiệu ................................................ 30
Bảng 4.1: Kiểm định thang đo lý thuyết bằng Cronbatch’s Alpha ........................ 34
Bảng 4.2: Kết quả EFA thang đo tính cách thương hiệu ....................................... 35
Bảng 4.3: Giá trị trung bình mức độ trung thành mức độ trung thành của khách hàng
đối với thuong hiệu ô tô ......................................................................................... 39
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Hai mô hình mối quan hệ giữa sản phẩm và thương hiệu ....................... 6
Hình 2.2: Khung nghiên cứu về tính cách thương hiệu của Aaker ........................ 11
Hình 2.3: Ứng dụng thang đo tính cách thương hiệu tại Chile .............................. 14
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 25
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỀ TÀI .......................................................................
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ ĐỀ TÀI ...................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................
1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................
1.3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu .......................................................
1.4. Ý nghĩa thực tiển của đề tài .....................................................................
1.5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu ...............................................................
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................
2.1. Giới thiệu .................................................................................................
2.2. Thương hiệu và thành phần của thương hiệu ...........................................
2.3. Các nghiên cứu về tính cách thương hiệu ................................................
2.4. Nghiên cứu về sự gắn kết xã hội và gắn kết thương hiệu ........................
2.5. Giá trị tự thể hiện .....................................................................................
2.6. Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu .....................................................
2.7. Hoạt động truyền miệng ...........................................................................
2.8. Lòng trung thành với thương hiệu ..........................................................
2.9. Mô hình về tác động của tính cách thương hiệu đến lòng trung thành
khách hàng về thương hiệu ........................................................................................
2.10. Các giả thuyết nghiên cứu ......................................................................
2.11. Mô hình nghiên cứu ...............................................................................
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............................................................
3.1. Giới thiệu .................................................................................................
3.2. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................
3.3. Các thang đo .............................................................................................
1
3.4. Tóm tắt .....................................................................................................
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUA KHẢO SÁT ............................................
4.1. Giới thiệu .................................................................................................
4.2. Đặc điểm của mẫu khảo sát......................................................................
4.3. Kiểm định mô hình đo lường ...................................................................
4.4. Phân tích hồi quy ......................................................................................
4.5. Phân tích sự đánh giá của khách hàng về các nhân tố của tính cách
thương hiệu .................................................................................................................
4.6. Phân tích mức độ trung thành đối với thương hiệu .................................
4.7. Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến các nhân tố tính cách
thương hiệu và lòng trung thành ................................................................................
4.8. Tóm tắt .....................................................................................................
CHƯƠNG 5: Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN ..............................................................
5.1. Giới thiệu .................................................................................................
5.2. Ý nghĩa và kết luận ..................................................................................
5.3. Đóng góp của đề tài .................................................................................
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................
TÀI IỆU THAM KHẢO ..........................................................................................
MỤC LỤC .................................................................................................................
2
PHỤ LỤC ..................................................................................................................
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Theo số liệu của Tổng Cục Thống Kê (2012), trong sáu tháng đầu năm 2012
kim ngạch ô tô nhập khẩu đạt 1 tỷ USD, giảm 34,1% (trong đó ô tô nguyên chiếc
đạt 285 triệu USD, giảm 54,7%) so với cùng kỳ năm 2011. Do ô tô là hàng tiêu
dùng không khuyến khích nhập khẩu nhiều, cùng với việc các nhà quản lý điều
chỉnh tăng mức thu phí trước bạ vọt lên 20% và 15% từ ngày 01/01/2012 tại Hà Nội
và TPHCM, làm nhu cầu mua xe bị giảm mạnh tại hai thị trường ô tô lớn nhất này.
Nhiều người tiêu dùng đã do dự, trì hoãn hoặc thay đổi kế hoạch mua xe ôtô do
những khó khăn so với số tiền đầu tư ước tính ban đầu tăng lên đáng kể. Tuy nhiên,
số liệu thống kê về sản lượng xe tiêu thụ trong năm 2011 của thành viên Hiệp Hội
các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) cho thấy vẫn có những tia hy vọng với
ngành ôtô Việt Nam trong năm mới 2012, đặc biệt là dòng xe du lịch.
Bảng 1.1: Sản lượng xe tiêu thụ trong năm 2011 so với năm 2010
Loại xe Năm 2010 Năm 2011 Tăng/giảm
Xe du lịch 33,467 40,858 22%
Xe đa dụng 24,309 22,956 - 6%
Xe thương mại 54,446 46,206 -15%
Tổng cộng 112,224 110,938 - 1%
Nguồn: Website Diễn Đàn Dân Trí Việt Nam Online (2012)
Ngoài ra, cũng từ website Diễn Đàn Dân Trí Việt Nam Online (2012) cho
thấy, trong các thành viên VAMA thì Trường Hải với chủng loại xe đa dạng từ xe
buýt, xe tải cho đến những dòng xe du lịch mang thương hiệu Kia, đã có một năm
kinh doanh rất thành công, bán được 31,801 xe, chiếm 28.7% thị phần trong năm
2011. Toyota cũng chiếm thị phần rất cao trong năm 2011 khi bán được 29,792 xe,
tương đương 26.9% thị phần, nhưng đa số sản phẩm là xe du lịch, dòng xe hấp dẫn
nhất của Toyota tại thị trường Việt Nam và chỉ có mẫu Hiace là xe thương mại.
2
Bên cạnh đó, theo dự đoán của viện Goldman – Sachs và ngân hàng Phát
triển Châu Á thì Việt Nam là nước có nền kinh tế phát triển mạnh nhất trong khu
vực Châu Á từ nay đến năm 2025. Với tốc độ phát triển 7 – 8% mỗi năm, GDP của
Việt Nam năm 2013 sẽ tương đương với GDP của Philippines năm 2006, và năm
2017 GDP của Việt Nam sẽ tương đương với GDP của Thái Lan năm 2006. Năm
2006, số xe của Philippines là 2.5 triệu và Thái Lan có 5.2 triệu. Số xe Việt Nam
năm 2007 là 0.7 triệu. Như vậy trên lý luận thuần kinh tế, thị trường ô tô Việt Nam
có tiềm năng phát triển gần 2 triệu xe trong 5 năm tới và nếu phát triển cơ sở hạ
tầng theo kịp phát triển kinh tế thì thị trường ô tô Việt Nam sẽ lên tới 5 triệu xe
trong 10 năm tới (website của Niềm Tin Vào Tương Lai Online, 2012).
Như vậy tiềm năng phát triển xe ô tô ở thị trường Việt Nam còn rất lớn vì
hiện nay số lượng người tiêu dùng tiềm năng của Việt Nam còn cao và cùng với
việc nhà nước tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là những điều kiện cho ngành
công nghiệp ô tô phát triển trong những năm tới. Do đó, Việt Nam là một thị trường
khổng lồ có thể hấp dẫn nhiều tập đoàn ôtô quốc tế trong tương lai. Điều này sẽ tạo
ra sự cạnh tranh giữa các công ty sản xuất và kinh doanh xe ô tô ngày càng rất khóc
liệt hơn. Vì vậy, các công ty xe ô tô đang cố gắng thu hút sự quan tâm và gia tăng
lòng trung thành của khách hàng bằng cách đổi mới thiết kế sản phẩm để phù hợp
hơn với khách hàng Việt Nam, gia tăng nhiều dịch vụ tiện ích miễn phí cho khách
hàng, tạo ra hình ảnh thương hiệu khác biệt cho sản phẩm của họ thông qua xây
dựng tính cách thương hiệu để khách hàng của họ luôn khẳng định rằng “xe ô tô tôi
đang sử dụng luôn làm tăng đẳng cấp của tôi”, “khi có ai quan tâm đến xe ô tô mà
tôi đang sử dụng tôi sẵn sàng dành thời gian để giới thiệu cho họ”, “tôi cảm thấy
bực mình hoặc bị xúc phạm khi có người khác phê bình, chê bai về thương hiệu xe
ô tô tôi đang sử dụng”. Do đó, “nghiên cứu tác động của các nhân tố tính cách
thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng đối với thị trường ô tô Việt Nam
tại khu vực Đông Nam Bộ” là rất cần thiết nhằm đưa ra những hàm ý chính sách
giúp nâng cao lòng trung thành và góp phần vào việc xây dựng thương hiệu xe ô tô
tại thị trường Việt Nam.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tính cách thương hiệu của những
thương hiệu xe ô tô Việt Nam tại khu vực Đông Nam Bộ.
+ Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố tính cách thương hiệu đến lòng
trung thành của khách hàng đối với thương hiệu xe ô tô Việt Nam tại khu vực Đông
Nam Bộ.
+ So sánh sự khác nhau của các nhân tố tính cách thương hiệu giữa những
khách hàng có đặc điểm khác nhau về độ tuổi, giới tính, học vấn và mức thu nhập
bình quân.
1.3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
+ Đối tượng khảo sát là khách hàng trên 20 tuổi đang sử dụng xe ô tô, đặc
biệt là dòng xe du lịch tại khu vực Đông Nam Bộ.
+ Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính (1) nghiên cứu
định tính nhằm xây dựng và hoàn thiện bản phỏng vấn (2) nghiên cứu định lượng
nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định mô
hình.
+ Đề tài sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu như: thống kê mô tả, phân
tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), T-test,
ANOVA, hồi quy bội với phần mềm SPSS for Window 11.5.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả có được của đề tài sẽ cung cấp thông tin và những luận cứ khoa
học để giúp các công ty xe ô tô đề ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao mức
độ trung thành của khách hàng với thương hiệu xe ô tô.
- Đề tài cho thấy mối quan hệ giữa các nhân tố tính cách thương hiệu và lòng
trung thành của khách hàng, đồng thời chỉ ra cảm nhận về các nhân tố tính cách
thương hiệu của các đối tượng khách hàng khác nhau (về giới tính, độ tuổi, học vấn,
mức thu nhập bình quân) sẽ khác nhau với độ tin cậy 95%, từ đó có thể đưa ra các
hàm ý chính sách phù hợp đối với các phân khúc thị trường khác nhau.
4
- Ngoài ra, đề tài còn là tài liệu tham khảo hữu ích trong việc xây dựng
những công cụ đo lường các nhân tố tính cách thương hiệu.
1.5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
Kết cấu của báo cáo nghiên cứu gồm có 5 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Ý nghĩa và kết luận
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
Chương 2 trình bày những nội dung cơ bản của các lý thuyết có liên quan để
làm cơ sở nền tảng cho nghiên cứu này. Nhiều thuật ngữ, khái niệm, mô hình ở
chương này được sử dụng cho các chương khác. Chương này cũng trình bày mô
hình nghiên cứu của đề tài.
2.2. Thương hiệu và thành phần của thương hiệu
2.2.1. Thương hiệu
Theo Moore (2003), thương hiệu (brand) là tổng hợp tất cả các yếu tố vật
chất, thẩm mỹ, lý lẽ và cảm xúc của một sản phẩm hoặc một dòng sản phẩm, bao
gồm bản thân sản phẩm, tên gọi, logo, “hình ảnh” và mọi sự thể hiện hình ảnh, dần
qua thời gian được tạo dựng rõ ràng trong tâm trí khách hàng nhằm tái thiết lập một
chỗ đứng tại đó.
Thương hiệu không chỉ đơn thuần là một dấu hiệu nhận biết. Với sự phát
triển của xã hội, đặc biệt là sự phát triển của ngành thương mại và dịch vụ. Thuật
ngữ thương hiệu không chỉ với ý nghĩa đơn thuần như cũ mà nó có nghĩa rộng lớn
hơn nhiều (Richard More 2009).
Theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008) có nhiều quan
điểm khác nhau về thương hiệu, có thể chia thành hai quan điểm chính (1) Quan
điểm truyền thống mà đại diện là Hiệp Hội Marketing Hoa Kỳ thương hiệu là một
cái tên, biểu tượng, ký hiệu, kiểu dáng hay một sự phối hợp của các yếu tố trên
nhằm mục đích để nhận dạng sản phẩm hay dịch vụ của một nhà sàn xuất và phân
biệt với các thương hiệu của đối thủ cạnh tranh (Bennet 1995:27). Với quan điểm
này, thương hiệu được xem như là một thành phần của sản phẩm và chức năng
chính của thương hiệu là để phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp mình với sản
phẩm cạnh tranh cùng loại. Quan điểm truyền thống về thương hiệu tồn tại trong
một thời gian khá dài cùng với sự ra đời và phát triển của ngành tiếp thị. Nhưng đến
cuối thế kỷ 20, quan điểm về thương hiệu đã có nhiều thay đổi. Nhiều nhà nghiên
6
cứu cho rằng quan điểm này không thể giải thích được vai trò của thương hiệu trong
nền kinh tế thế giới chuyển sang nền kinh tế toàn cầu và cạnh gay gắt. (2) Quan
điểm tổng hợp về thương hiệu cho rằng thương hiệu không chỉ là một cái tên hay
một biểu tượng mà nó phức tạp hơn nhiều (Davis, 2002). Nó là một tập các thuộc
tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi. Theo quan điểm
này, sản phẩm chỉ là một thành phần của thương hiệu, làm nhiệm vụ cung cấp lợi
ích chức năng cho người tiêu dùng và nó chỉ là một thành phần của sản phẩm.
Hình 2.1: Hai mô hình về mối quan hệ giữa sản phẩm và thương hiệu
B. Sản phẩm là một thành phần của thương hiệu
Sản phẩm
Thương hiệu
Thương hiệu
Sản phẩm
A. Thương hiệu là một thành phần của sản phẩm
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu
khoa học marketing, ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, Trường Đại Học
Kinh Tế TP. HCM, trang 9.
Quan điểm tổng hợp về thương hiệu ngày càng được nhiều nhà nghiên cứu
và thực tiễn chấp nhận. Lý do là người tiêu dùng luôn mong muốn được thỏa mãn
cả hai nhu cầu là nhu cầu về chức năng (functional needs) và nhu cầu về tâm lý
(psychological needs). Sản phẩm chỉ cung cấp cho người tiêu dùng lợi ích chức
năng còn thương hiệu mới cung cấp cho người tiêu dùng cả hai (Hankinson &
Cowking, 1996).
Theo Stephen King của tập đoàn WPP đã từng phát biểu: “Sản phẩm là
những gì được sản xuất trong nhà máy còn thương hiệu là những gì khách hàng
mua. Sản phẩm có thể bị bắt chước bởi các đối thủ cạnh tranh nhưng thương hiệu là
tài sản riêng của công ty. Sản phẩm có thể nhanh chóng bị lạc hậu, nhưng thương
7
hiệu nếu thành công sẽ không bao giờ bị lạc hậu”. Chính vì vậy, dần dần thương
hiệu đã thay thế cho sản phẩm trong các hoạt động tiếp thị của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam thuật ngữ “thương hiệu” mới xuất hiện trong khoảng thời kỳ
đổi mới. Hiện nay, từ “thương” trong “thương hiệu” được biết đến rộng rãi với ý
nghĩa liên quan đến thương mại, tuy nhiên theo Giáo sư Tôn Thất Nguyễn Thiêm,
nguồn gốc tiếng Hán từ này có nghĩa là “san sẻ, bàn tính, đắng đo cùng nhau”. Mặt
khác, các khái niệm về thương hiệu ở Việt Nam chưa có tính thống nhất mà khái
niệm thương hiệu được hiểu khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu.
Ví dụ dưới góc độ kinh tế thương hiệu được hiểu:
- Là các dấu hiệu hay một loạt các dấu hiệu (từ ngữ, hình vẽ, số, hình ảnh,…)
hoặc tổng hợp các dấu hiệu này gắn với hàng hóa hay dịch vụ, là biểu hiện bên
ngoài.
- Dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của một (hay một nhóm) người này
với hàng hóa dịch vụ của một (hoặc một nhóm) người khác.
- Thương hiệu như vậy có cả nội dung vật chất và hình thức, nó biểu hiện
trong quan hệ cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Như vậy quan điểm này giống quan điểm thương hiệu truyền thống trên thế
giới.
Còn dưới góc độ pháp luật, thương hiệu gắn với một số đối tượng thuộc sở
hữu công nghiệp. Có hai ý kiến được nêu ra như sau:
* Ý kiến thức 1: Thương hiệu bao gồm một số đối tượng thuộc sở hữu công
nghiệp, cụ thể là:
- Nhãn hiệu hàng hóa
- Tên thương mại của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh tế
- Các chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hóa
* Ý kiến thứ 2: Chiếm đại da số cho rằng thương hiệu trùng với nhãn hiệu
hàng hóa. Ví dụ như tác giả Trương Trọng Nghĩa (Thời báo Kinh tế Sài Gòn) đã
phát biểu: Thương hiệu (còn gọi là nhãn hiệu hàng hóa, tiếng Anh gọi là trademark)
được định nghĩa là của một sản phẩm hay dịch vụ dưới hình thức một tên gọi, từ
8
ngữ, chữ số, tên người, tổ hợp màu sắc, châm ngôn, biểu tượng, hình tượng, dấu
hiệu mà nhà sản xuất khắc, in, đóng dấu, kèm cặp vào sản phẩm của mình khiến nó
được phân biệt với sản phẩm của người khác” (TBKTSG).
Tóm lại, các quan điểm về thương hiệu của các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước có sự khác biệt nhưng nó cũng đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về
thương hiệu.
2.2.2. Thành phần của thương hiệu
Như đã trình bày ở trên, khái niệm thương hiệu ngày nay được hiểu theo
nghĩa rộng hơn chứ không đơn giản là cái tên, biểu tượng, ký hiệu, kiểu dáng để
phân biệt sản phẩm của mình với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, mà nó là tập hợp
các thành phần có mục đích cung cấp lợi ích chức năng và tâm lý cho khách hàng
mục tiêu. Thương hiệu có thể bao gồm các thành phần sau:
+ Thành phần chức năng: thành phần này có mục đích cung cấp lợi ích chức
năng cho khách hàng mục tiêu và nó chính là sản phẩm. Nó bao gồm các thuộc tính
mang tính chức năng (functional attributes) như công dụng sản phẩm, các đặc trưng
bổ sung (features), chất lượng.
+ Thành phần cảm xúc: thành phần này bao gồm các yếu tố giá trị mang tính
biểu tượng (symbolic values) nhằm tạo cho khách hàng mục tiêu những lợi ích tâm
lý. Các yếu tố này có thể là tính cách thương hiệu (brand personality), biểu tượng
(symbols), luận cứ giá trị hay còn gọi là luận cứ bán hàng độc đáo, gọi tắt là USP
(unique selling proposition), vị trí thương hiệu, đồng hành với công ty
(organisational associations) như quốc gia xuất xứ (country of origin), công ty nội
địa hay quốc tế, v.v.
2.3. Tính cách thương hiệu và các nghiên cứu về tính cách thương hiệu
2.3.1. Tính cách thương hiệu
Tính cách thương hiệu là một trong các yếu tố quan trọng thuộc thành phần
cảm xúc của thương hiệu tạo nên lợi ích tâm lý cho khách hàng.
Theo Rajagopal (2006) giữa khách hàng và thương hiệu có mối quan hệ đặc
biệt với nhau giống như mối quan hệ giữa hai con người. Mối quan hệ này có thể là
9
quan hệ giữa hai người bạn thân, quan hệ đối tác hoặc chỉ là quan hệ giữa hai người
bạn bình thường.
Aaker (1996) cho rằng tính cách thương hiệu là một công cụ chiến lược có
thể giúp người lập chiến lược thương hiệu hiểu được quan điểm của khách hàng về
thương hiệu. Tính cách thương hiệu còn giúp tạo ra sự khác biệt cho thương hiệu và
cuối cùng là tạo ra giá trị thương hiệu. Tính cách thương hiệu là một khái niệm rất
lôi cuốn trong hoạt động marketing ngày này. Aaker (1996) cũng cho rằng tính cách
thương hiệu là một trong những yếu tố cốt lõi của gắn kết thương hiệu và là một
trong những biến quan trọng nhất trong quá trình đưa ra quyết định mua hàng.
Tính cách thương hiệu giải quyết được tầm quan trọng của các mối quan hệ
trong nhiều hoạt động xã hội và xây dựng vị trí thương hiệu vững mạnh trong nhận
thức của khách hàng. Tính cách thương hiệu còn giúp cho thương hiệu trở thành tài
sản và người bạn của khách hàng (Rajagopla, 2006). Nó là tập hợp của tất cả các
yếu tố về thái độ, nhận thức, cảm nhận và quan điểm của khách hàng về thương
hiệu (Guthrie 2007, được trích bởi Somayeh 2010).
Aaker (1997) định nghĩa tính cách thương hiệu “là một tập đặc điểm của con
người gắn liền với một thương hiệu”. Như vậy, tính cách thương hiệu sẽ có những
đặc tính của con người như giới tính, tuổi tác, học vấn, tầng lớp xã hội, cũng như
những cảm xúc của họ như nhiệt tình, âu lo, đa cảm.
Một ví dụ về tính cách thương hiệu của thương hiệu Marlboro là sự kết hợp
giữa các thuộc tính về cảm xúc và vật thể của một sản phẩm cho những khách hàng
cụ thể, những người muốn đạt được hoặc mong ước đạt được một phong cách sống
nhất định. Khi khách hàng được hỏi về thương hiệu lớn như BMW hoặc Gucci thì
câu trả lời của họ không chỉ là những đặc điểm vật thể của sản phẩm mà còn xa hơn
thế.
Moore (2003) cho rằng “tính cách thương hiệu là tập hợp những nét cảm xúc
được dùng để định hình thương hiệu”. Còn theo Kotler (2002: 150) thì: “Những nhà
marketing có thể cung cấp các sản phẩm của họ với những tính cách thương hiệu
phù hợp với tính cách của người tiêu dùng. Chẳng hạn, máy tính iMac của hãng
10
Apple Computer có tính cách thân thiện, hợp thời trang đã thu hút người mua và họ
cảm thấy không bị chán so với những chiếc máy tính cá nhân bình thường”.
Vận dụng tính cách thương hiệu trong chiến lược quản lý thương hiệu có thể
giúp cho công ty đáp ứng được sự thỏa mãn của khách hàng, có được lòng trung
thành, lợi nhuận (Rajagopal, 2006) và những lợi ích kinh tế so với đối thủ cạnh
tranh.
Khi khách hàng đang mua một thương hiệu thương hiệu mà có tính cách
khác biệt trong nhận thức của họ. Có nghĩa là họ đang mua một ý nghĩa tượng trưng
của thương hiệu hơn là mua các đặc điểm vật thể liên quan đến sản phẩm. Và tính
cách thương hiệu có thể gia tăng sự thích thú, việc sử dụng, lòng tin và lòng trung
thành của khách hàng (Guthrie 2007; được trích bởi Somayeh 2010).
Các nhà nghiên cứu cho rằng tính cách thương hiệu là một nhân tố đặc biệt
quan trọng trong việc tạo ra sự khác biệt và gia tăng các khía cạnh cảm xúc của
thương hiệu và khái niệm này đã được chấp nhận rõ ràng bởi những nhà ứng dụng
quảng cáo và chiêu thị (Plummer 1985, D. Aaker 1996, J. Aaker 1997,
Diamantopoulos 2004, Park 2005, Freling 2005, Bosnjak 2007, Gupta 2008; được
trích bởi Somayeh 2010).
2.3.2. Các nghiên cứu về tính cách thương hiệu
Plummer (1985) nghiên cứu tính cách thương hiệu tác động như thế nào đến
sự lựa chọn của khách hàng về một loại nước ngọt với một hình ảnh thương hiệu
khác biệt ở Mỹ. Aaker (1996) tóm lược vai trò của tính cách thương hiệu trong xây
dựng năng lực thương hiệu, và chỉ ra tầm quan trọng và nhu cầu của nghiên cứu
thực nghiệm.
Aaker (1997), sau khi nhận ra sự cần thiết của nghiên cứu thực nghiệm xa
hơn, đã phát triển một thang đo mới nhằm đo lường tính cách thương hiệu dựa vào
nhân tố được trích ra từ nghiên cứu của bà. Năm nhân tố này là sincerity – chân
thật, excitement – sự kích thích, competence – năng lực; sophistication – sự tinh tế;
và ruggedness – Phong trần/mạnh mẽ. Tuy nhiên, những nghiên cứu về tính cách
11
thương hiệu này đã không chỉ ra tính cách thương hiệu ảnh hưởng như thế nào đến
các biến tiếp thị quan trọng chẳng hạn như lòng trung thành.
Hình 2.2: Khung nghiên cứu về tính cách thương hiệu của Aaker
Tính cách thương hiệu
Bên ngoài Mạnh mẽ
Đáng tin cậy Sáng tạo Thành công
Cao cấp Quyến rũ
Thực tế Chân thật Lành mạnh Tươi vui
Táo bạo Sinh động Tưởng tượng Hiện đại
Năng lực Sự tinh tế Phong trần Chân thật Sự kích thích
Nguồn: Aaker (1997)
Trong bài nghiên cứu của Aaker (1997) cũng trích dẫn một vài nghiên cứu
liên quan đến tính cách thương hiệu, được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Các nghiên cứu về tính cách thương hiệu
Tác giả Năm Nghiên cứu
1. Levy 1959 Tính cách thương hiệu bao gồm các đặc điểm về
nhân khẩu như giới tính, tuổi, tầng lớp, v.v.
2. Epstein 1977 Tính cách thương hiệu và tính cách con người có
khái niệm tương tự nhau.
3. Park 1986 Khái niệm về những đặc điểm của tính cách con
người được suy luận dựa vào hành vi cá nhân, đặc
tính tự nhiện, thái độ và niềm tin.
4. Plummer 1985 Khái niệm về tính cách thương hiệu có thể được
hình thành và ảnh hưởng thông qua tiếp xúc trực
tiếp hoặc gián tiếp của người tiêu dùng với thương
hiệu.
5. McCracken 1989 Các đặc diểm về tính cách gắn liền với trực tiếp
thương hiệu thông qua sự gắn kết của con người
12
với thương hiệu (nhân viên công ty, giám đốc diều
hành, và người nhượng quyền thương hiệu, v.v.
6. Batra, Lehmann 1993 Các đặc điểm về tính cách gắn kết gián tiếp với
& Singh thương hiệu thông qua các thuộc tính liên quan
đến sản phẩm, loại sản phẩm, tên thương hiệu,
biểu tượng, logo, hình thức quản cáo, giá cả, và
kênh phân phối.
Nguồn: Trích từ Aaker, J. L. (1997), “Nhân tố của tính cách thương hiệu”,
Tạp chí nghiên cứu marketing, trang 348.
Ngoài ra, một số thang đo và khung nghiên cứu về tính cách thương hiệu còn
được trích trong bài nghiên cứu của Opoku (2005), được trình bày trong bảng 2.3.
Bảng 2.2: Một số thang đo và khung nghiên cứu về tính cách thương hiệu
Tác giả Năm Thang đo/Khung đề nghị
1. Aaker, J. L. 1995 … một khung thang đo các nhân tố của tính cách
và Fournier, thương hiệu (Aaaker đã phát triển một thang đo gồm 42
S. biến quan sát nhằm thiết lập và đo lường tính cách
1997 thương hiệu của một số thương hiệu tại Mỹ thông qua 5
nhân tố: Tính thành thật, sự kích thích, năng lực, sự tinh 2. Aaker, J. L.
tế, phong trần).
3. Fournier, S. 1998 …khung đo lường nhằm tìm hiểu và mở rộng tính cách
M. thương hiệu (Fournier đã tạo ra một mô hình mối quan
hệ chất lượng thương hiệu (BRQ – brand relationship
quality) bao gồm 6 nhân tố chủ yếu: Chất lượng thương
hiệu của đối tác (Brand partner quality), sự quen thuộc
(intimacy), sự phụ thuộc lẫn nhau (interdependence), sự
cam kết (commitment), sự tự gắn kết và yêu/lòng đam
mê (self-connection & love/passion).
4. Aaker, J. 2001 …các nhân tố tính cách thương hiệu có ý nghĩa tương
L., Benet- tự nhau tại Nhật và Mỹ (tính thành thật, sự kích thích,
13
Martinez, V. năng lực, sự tinh tế), cũng như nhân tố có tính văn hóa
và Garolera, J. khá đặc trưng của Nhật (sự yên tĩnh) và Mỹ (phong
trần).
Nguồn: Opoku (2005)
Nhiều nhà nghiên cứu ở những quốc gia khác đã ứng dụng thang đo tính
cách thương hiệu của Aaker (1997) để xây dựng thang đo tính cách thương hiệu
mới phù hợp cho từng quốc gia trên các lĩnh vực khác nhau như Aaker at al. (2001)
thực hiện nghiên cứu bổ sung nhằm xây dựng thang đo tính cách thương hiệu dựa
theo đặc điểm văn hóa cho các quốc gia Mỹ, Nhật, Tây Ban Nha. Kết quả cho thấy
các quốc gia có văn hóa khác nhau sẽ có thang đo tính cách thương hiệu khác nhau.
Ở Mỹ các nhân tố của thang đo tính cách thương mới hiệu gồm “Sincerity”,
“Excitement”, “Competence”, “Sophistication”, “Ruggedness”. Ở Nhật Bản các
nhân tố của thang đo tính cách thương hiệu gồm “Excitement”, “Competnece”,
“Peacefulness”, “Sincerity”, “Sophistication”. Ở Tây Ban Nha các nhân tố của
thang đo tính cách thương hiệu gồm “Excitement”, “Sincerity”, “Sophistication”,
“Peacefulness”, “Passion” (được trích bởi Somayeh 2010).
Trong nghiên cứu của Supphellen và Gronhaug (2003) dựa vào thang đo tính
cách thương hiệu của Aaker (1997), hai nhà nghiên cứu này đã tìm ra thang đo tính
cách thương hiệu mới ở Nga thông qua sử dụng thương hiệu Levi’s và Ford. Thang
đo tính cách thương hiệu mới này có 5 nhân tố “Succesful và contemporary”,
“Ruggedness”, “Sincerity”, “Excitement”, và “Sophistication”. Trong đó nhân tố
“Successful” trong thang đo mới ở Nga lại thuộc nhân tố “Competence” trong thang
đo gốc của Aaker (1997). Do đó, việc tìm thấy mô hình thang đo tính cách thương
hiệu mới trong mô hình này đã chứng minh rằng thang đo tính cách thương hiệu có
thể chuyển từ nhân tố này sang nhân tố khác phụ thuộc vào văn hóa của mỗi quốc
gia (được trích bởi Somayeh 2010).
Lau (2007) chọn hai thương hiệu tượng trưng là BMW và Volkswagen từ
dòng sản phẩm giống nhau với một sự khác biệt lớn trong mức độ uy thế của chúng.
Lau (2007) cho thấy rằng BMW được nhìn nhận là thương hiệu có uy thế cao hơn
14
và các nhân tố tính cách chính của BMW là “năng lực”, “sự tinh tế”, và “sự kích
thích”. Trong khi đó Volkswagen cho thấy các nhân tố tính cách thương hiệu chính
là “chân thật”, “sự kích thích”, “sự tinh tế”, và “năng lực” (được trích bởi Somayeh
2010).
Một nghiên cứu ở Chile về tính cách thương hiệu xe Ford cho thấy 4 nhân tố
chính trong thang đo tính cách thương hiệu của xe Ford là “Excitement - sự kích
thích”, “Competence – năng lực”, “Sincerity – chân thật”, “Sophistication – sự tinh
tế”.
Hình 2.3: Ứng dụng thang đo tính cách thương hiệu tại Chile
Tính cách thương hiệu Chilian
Kích thích Năng lực Chân thật Sự tinh tế
Nguồn: (Rojas-Mendez 2004; được trích bởi Somayeh 2010)
Sử dụng thang đo tính cách thương hiệu của Aaker (1997) thông qua kiểm
tra độ tin cậy, giá trị và student T-test cho thấy ý kiến của những người trả lời tin
rằng có ba nhân tố chính trong thang đo tính cách thương hiệu SAMANAD là
“Sincerity – chân thật”, “Competence – năng lực”, “Ruggedness – phong trần/mạnh
mẽ”. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (confirmatory factor analysis) và mô
hình phương trình cấu trúc (structural equation modeling) cho thấy nhân tố
Ruggedness – phong trần/mạnh mẽ từ thang đo gốc của Aaker (1997) không đáng
tin cậy hoặc giá trị và bốn nhân tố còn lại cần phải được xây dựng lại và chỉ giữ lại
24 yếu tố trong thang đo tính cách thương hiệu trong thị trường xe ô tô cho khách
hàng Iran (Somayeh, 2010).
Rất nhiều nghiên cứu về tính cách thương hiệu được thực hiện nhằm xây
dựng thang đo tính cách thương hiệu cho những sản phẩm cụ thể và cho từng nền
15
văn hóa khác nhau. Tuy nhiên, rất ít thang đo tính cách thương hiệu được xây dựng
và ứng dụng để xác định tầm quan trọng của tính cách thương hiệu đến lòng trung
thành của khách hàng như thế nào. Chỉ một vài nhà nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan
trọng của tính cách thương hiệu trong xây dựng lợi thế cạnh tranh và lòng trung
thành thương hiệu (Plummer 1985, David Aaker 1996; được trích bởi Kim & ctg
2001). Theo nghiên cứu Kim & ctg (2001) đối với mặt hàng điện thoại di động tại
Hàn Quốc cho thấy, có thể đo lường tính cách của thương hiệu đến lòng tring thành
cùa khách hàng thông qua các nhân tố tính cách thương hiệu “Sự lôi cuốn của tính
cách thương hiệu”, “Hoạt động truyền miệng hay lời đồn về thương hiệu”, “Sự gắn
kết với thương hiệu”, “Giá trị tự thể hiện”, “Sự khác biệt so với thương hiệu khác”.
Tại Việt Nam, Phạm Anh Tuấn (2008) đã sử dụng mô hình của Kim & ctg (2001)
có điều chỉnh và bổ sung để phù hợp hơn với thị trường Việt Nam nhằm nghiên cứu
tác động của tính cách thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng trên thị
trường điện thoại di động.
2.4. Các thành phần và giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
2.4.1. Các thành phần của tính cách thương hiệu
Kim & ctg (2001) nghiên cứu ảnh hưởng của tính cách thương hiệu và sự
gắn kết thương hiệu đến lòng trung thành của thương hiệu đối với mặt hàng điện
thoại di động tại Hàn Quốc cho thấy có sự ảnh hưởng qua lại giữa các nhân tố tính
cách thương hiệu “Sự gắn kết với thương hiệu”, “Sự lôi cuốn của tính cách thương
hiệu”, “Hoạt động truyền miệng hay lời đồn về thương hiệu”, “Giá trị tự thể hiện”,
“Sự khác biệt so với thương hiệu khác”. Ví dụ, giá trị tự thể hiện và tính khác biệt
của tính cách thương hiệu càng cao thì người tiêu dùng sẽ càng đánh giá cao sự lôi
cuốn của tính cách thương hiệu. Sự gắn kết thương hiệu có một tác động tích cực
lên lời đồn về thương hiệu. Tính hấp dẫn của tính cách thương hiệu tác động trực
tiếp đến những lời đồn tích cực về thương hiệu và sự gắn kết thương hiệu. Cuối
cùng là khẳng định các nhân tố của tính cách thương hiệu đều có một sự tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp lên lòng trung thành của khách hàng.
16
Kim & ctg (2001) cũng đề nghị hướng nghiên cứu mở rộng trong việc ứng
dụng mô hình tương tự của họ cho các dòng sản phẩm khác (hoặc có thể mở rộng
thêm các mối liên hệ khác trong mô hình này) để kiểm tra sự tác động của các nhân
tố tính cách thương hiệu đến lòng trung thành thương hiệu.
2.4.1.1. Nghiên cứu về sự gắn kết xã hội và gắn kết thương hiệu
Theo tâm lý học xã hội, gắn kết xã hội có nghĩa là một người nào đó tự xem
họ như là một thành viên của một xã hội. Sự gắn kết với một tổ chức được coi như
là một dạng đặc biệt của gắn kết xã hội (Bhattacharya & ctg, 1995; Hogg &
Abrams, 1988; Mael & Ashforth, 1992; được trích bởi Kim & ctg, 2001).
Con người có xu hướng sử dụng nhiều yếu tố khác nhau để phân biệt chính
họ như là thành viên của một nhóm đặc biệt. Hiện tượng này được bắt nguồn trong
cuộc sống xã hội của chúng ta, thường được gọi là gắn kết xã hội. Tóm lại, gắn kết
xã hội hàm ý chiều hướng thuộc về các nhóm hoặc tổ chức nhất định (Ashforth &
Mael, 1989; Hogg, Hardie, & Reyrolds, 1995). Một nhóm bao gồm cả nhóm liên
quan, nghĩa là nó không chỉ bao gồm một nhóm mà mọi người thuộc vào nhóm đó
mà còn là một nhóm mà mọi người khao khát được là thành viên. Fournier (1998)
đã nghiên cứu người tiêu dùng gắn kết họ với thương hiệu như thế nào thông qua
phân tích từng trường hợp cụ thể (được trích bởi Kim & ctg, 2001).
Các bài nghiên cứu về sự gắn kết tổ chức có thể phân thành hai nhóm. Thứ
nhất, nhóm các nghiên cứu về nguồn gốc của sự gắn kết. Các nghiên cứu này đã
kiểm tra mức độ cạnh tranh giữa các tổ chức (Mael & Ashforth, 1992); uy tín của tổ
chức, và tài sản. Thứ hai, những các nghiên về sự ảnh hưởng của gắn kết nhóm. Ví
dụ, Mael và Ashforth (1992) tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa sự gắn kết và sự
đóng góp của nguyên nam sinh viên cho trường học của họ.
Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu này chỉ điều tra về sự gắn kết tổ chức,
không phải sự gắn kết thương hiệu. Rất nhiều bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa
người tiêu dùng và thương hiệu. Ví dụ, sự gắng kết giữa người tiêu dùng và thương
hiệu. Gần dây, Aaker (1999) đưa ra một khái niệm về sự gắn kết thương hiệu dựa
trên nghiên cứu của bà về vai trò thương hiệu trong sự tự thể hiện.
17
Trong nghiên cứu của mình tại thị trường điện thoại di động Hàn Quốc, Kim
và ctg (2001) đã chứng minh rằng sự gắn kết thương hiệu có ảnh hưởng gián tiếp
đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu đó.
Mael & Ashforth (1992) đã đo lường mức độ gắn kết thương hiệu bằng các
yếu tố:
- Thành công của thương hiệu này chính là thành công của tôi.
- Tôi thích thú với những gì liên quan đến thương hiệu này.
- Khi có ai đó ca ngợi thương hiệu này, tôi cảm thấy như chính mình được
khen ngợi.
- Khi tôi nói về thương hiệu này, tôi thường nói “Chúng ta” (We) hơn là
“Họ” (They).
- Nếu có một câu chuyện trên phương tiện truyền thông phê bình thương hiệu
này, tôi cảm thấy ngượng ngịu.
- Nếu có ai đó phê bình thương hiệu này, tôi cảm thấy như mình bị xúc
phạm.
Như vậy, sự gắn kết thương hiệu thể hiện ở chỗ khách hàng coi trọng tất cả
những gì liên quan đến thương hiệu đó. Ví dụ, khách hàng xem thành công của
thương hiệu chính là thành công của họ, họ thích thú với những gì liên quan đến
thương hiệu mà họ đang sử dụng hoặc khi có ai đó ca ngợi thương hiệu mà họ đang
sử dụng, họ cảm thấy như chính mình đang được khen ngợi. Do đó, sự gắn kết
thương hiệu có tác động mạnh mẽ đến quá trình ra quyết định mua của khách hàng.
Nếu khách hàng có sự gắn kết với một thương hiệu nào đó, họ sẽ dễ dàng lựa chọn
thương hiệu mà mình đã gắn kết. Điều này cho thấy, khi một thương hiệu đã xây
dựng được mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, thì khách hàng sẽ càng trung
thành với nó hơn. Từ đây, tác giả đưa ra giả thuyết:
H1: Sự gắn kết với thương hiệu (Brand identification – BID) càng tăng thì
lòng trung thành (LOY) của khách hàng đối với thương hiệu đó càng tăng.
2.4.1.2. Giá trị tự thể hiện (Self-expression Value)
18
Aaker (1999) cho rằng một thương hiệu được sử dụng để tự thể hiện và phản
ánh tự thân khái niệm. Khi được thể hiện một cách đúng đắn, tính cách thương hiệu
ảnh hưởng tích cực đến thái độ của người tiêu dùng đối với thương hiệu.
Khi có một sự phù hợp giữa tính cách thương hiệu và sự tự thể hiện của
khách hàng thì khách hàng có thể xem một thương hiệu như một người, hay thậm
chí như một người bạn. Trong thế giới thực sự, có thể tìm thấy kiểu quan hệ này
giữa thương hiệu và con người (Fournier, 1998). Đôi khi, các đặc tính của con
người gắn kết với một thương hiệu nào đó thì thương hiệu được sử dụng để diễn đạt
hình ảnh hoặc tính cách của người đó.
Giá trị tự thể hiện được đo bằng 3 biến quan sát, do Kim (1998) phát triển,
gồm có:
- Thương hiệu này giúp tôi thể hiện chính mình.
- Thương hiệu này phản ánh cá tính của tôi.
- Thương hiệu này làm tăng giá trị của tôi.
Do đó, khi thương hiệu có thể đại diện cho khách hàng để thể hiện các đặc
điểm của khách hàng về tính cách, về giá trị, về đẳng cấp thì khách hàng sẽ lựa
chọn thương hiệu đó khi đưa ra quyết định mua. Vì vậy, giả thuyết về giá trị tự thể
hiện được đưa ra như sau:
H2: Giá trị tự thể hiện của tính cách thương hiệu (Self-expressive value –
SEV) càng tăng thì Lòng trung thành (LOY) của khách hàng đối với thương hiệu đó
càng tăng.
2.4.1.3. Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu (Atractiveness of brand
personality)
Nghiên cứu của Kim & ctg (2001) đã chỉ ra giá trị tự thể hiện và sự khác biệt
của tính cách thương hiệu (self-expressive value và distinctiveness of brand
personality) có ảnh hưởng đáng đến kể sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu. Tuy
nhiên, sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu chưa có tác động đáng kể đến lòng
trung thành của khách hàng. Trong nghiên cứu này, tác giả muốn kiểm định lại giả
thuyết “Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu (Atractiveness of brand personality –
19
ABP) ảnh hưởng dương đến lòng trung thành (LOY)” tại thị trường xe ô tô Việt
Nam. Thang đo về sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu của Kim (1998) gồm có:
- Thương hiệu này rất lôi cuốn.
- Thương hiệu này rất tiện nghi.
- Thương hiệu này rất đặc biệt.
Như vậy, sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu bị tác động bởi giá trị tự thể
hiện và sự khác biệt của thương hiệu (sefl-expressive value & distinctiveness). Sự
lôi cuốn của thương hiệu biểu hiện ở chỗ khách hàng cảm thấy thương hiệu đó rất
hấp dẫn, rất thu hút, đồng thời họ cảm thấy thương hiệu mà họ đang sử dụng rất có
ích và rất đặc biệt đối với họ. Điều này làm cho thương hiệu có giá trị hơn trong mắt
họ và có thể ảnh hưởng đến lòng trung thành của họ đối với thương hiệu. Tương tự,
khi bạn đang lựa chọn mua một sản phẩm hay dịch vụ của một công ty nào đó, bạn
sẽ dễ dàng quyết định mua những sản phẩm hay dịch vụ mà tính cách thương hiệu
của chúng thật sự làm bạn bị lôi cuốn. Từ lập luận này, tác giả đưa ra giả thuyết sau:
H3: Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu (Attractiveness of brand
personality – ABP) càng tăng thì lòng trung thành (LOY) của khách hàng đối với
thương hiệu đó càng tăng.
2.4.1.4. Hoạt động truyền miệng hay lời đồn về thương hiệu (Word–of–mouth
reports)
Trong nghiên cứu của Kim & ctg (2001) đã chỉ ra rằng sự gắn kết thương
hiệu có ảnh hưởng đến hoạt động truyền miệng và hoạt động truyền miệng có tác
động mạnh đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu. Trong nghiên
cứu này tác giả muốn kiểm tra lại hoạt động truyền miệng có ảnh hưởng dương đến
lòng trung thành của thương hiệu trên thị trường ô tô Việt Nam tại khu vực Đông
Nam Bộ. Thang đo về hoạt động truyền miệng được trích trong bài nghiên cứu của
Kim & ctg (2001) gồm các thành phần:
- Tôi sẽ đề nghị người khác mua thương hiệu này sớm hơn dự định của họ.
- Tôi sẽ giới thiệu thương hiệu này cho những người mà tôi biết.
20
- Tôi sẽ sẵn sàng chia sẽ trực tiếp kinh nghiệm của tôi về thương hiệu này
cho những người mà tôi biết.
Khi khách hàng trung thành với một thương hiệu nào đó, khách hàng sẽ sẵn
sàng giới thiệu, chia sẽ cảm nhận hay kinh nghiệm của mình cho người khác. Khi
đó khách hàng giống như là đại diện cho công ty trong với giới thiệu thương hiệu
hay sản phẩm của công ty cho người khác, điều này cho thấy khách hàng rất trung
thành với công ty. Từ đây tác giả đưa ra giả thuyết như sau:
H4: Hoạt động truyền miệng (Word-of-mouth reports) càng tăng thì lòng
trung thành (LOY) của khách hàng đối với thương hiệu đó càng tăng.
2.4.2. Lòng trung thành với thương hiệu
Lòng trung thành với thương hiệu (brand loyalty) thể hiện xu hướng của
người tiêu dùng chọn mua và sử dụng một thương hiệu trong tập hợp các thương
hiệu có mặt trên thị trường và lặp lại hành vi này (Chaudhuri, 1999; được trích bởi
Ngô Vũ Quỳnh Thi, 2010). Lòng trung thành của khách hàng đối với một thương
hiệu đóng vai trò quan trọng cho sự thành công của thương hiệu. Thương hiệu nào
xây dựng được lòng trung thành của khách hàng càng cao thì lợi nhuận đem lại cho
công ty càng lớn. Để khách hàng trung thành với một thương hiệu nào đó thì thương
hiệu đó phải đem lại giá trị cho khách hàng, lôi cuốn khách hàng và làm khách hàng
luôn gắn kết với thương hiệu.
Kotler (2003) cho rằng, việc một số người trung thành đối với một số thương
hiệu là điều không thể bàn cãi. Những người sở hữu xe Harley Davidsion sẽ không
chuyển đổi dù bị thuyết phục rằng thương hiệu xe mô tô khác hoạt động tốt hơn.
Những người sử dụng Apple Macintosh sẽ không chuyển sang sử dụng Microsoft
thậm chí nếu họ có thể có được một số lợi thế. Những người hâm mộ BMW sẽ
không chuyển sang Mercedes. Chúng tôi nói rằng một công ty có được lòng trung
thành thương hiệu cao khi có một số lượng lớn khách hàng không chuyển sang sử
dụng thương hiệu khác.
Lòng trung thành được đo bằng 4 biến quan sát, phát triển bởi Ratchford
(1987) và được Kim (1998) sửa đổi, gồm có:
21
- Tôi sẽ tiếp tục sử dụng thương hiệu này vì tôi cảm thấy hài lòng và quen
thuộc với thương hiệu.
- Tôi sẽ tiếp tục sử dụng thương hiệu này cho dù có những lợi thế từ đối thủ
cạnh tranh.
- Tôi sẽ mua thêm những sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu này.
- Tôi thích thương hiệu này hơn những thương hiệu khác.
2.5. Mô hình nghiên cứu
Dựa vào các giả thuyết ở trên và sử dụng mô hình nghiên cứu của Kim & ctg
(2001) theo hướng nghiên cứu mở rộng do Kim và ctg đề nghị trong việc ứng dụng
mô hình tương tự của họ cho các dòng sản phẩm khác (hoặc có thể mở rộng thêm
các mối liên hệ khác trong mô hình này) để kiểm tra sự tác động của các nhân tố
tính cách thương hiệu đến lòng trung thành thương hiệu. Trong mô hình này tác giả
cho rằng tích cách thương hiệu đến lòng trung thành gồm các thành phần quan trọng
sau, đó là (1) sự gắn kết với thương hiệu, (2) giá trị tự thể hiện, (3) sự lôi cuốn của
tính cách thương hiệu (4) hoạt động truyền miệng.
Dựa vào các giả thuyết trên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu như sau:
- Biến phụ thuộc trong mô hình: Lòng trung thành đối với thương hiệu.
- Các biến độc lập, gồm có: Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu, Sự gắn
kết với tính cách thương hiệu, Giá trị tự thể hiện và Hoạt động truyền miệng.
Sự gắn kết với thương hiệu (BID) H1
H2
Giá trị tự thể hiện của tính cách thương hiệu (SEV)
Lòng trung thành với thương hiệu (LOY)
H3 Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu (ABP)
H4
Hoạt động truyền miệng (WMR)
22
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chương 1 đề cập đến mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu. Chương 2 đã trình bày về lý thuyết thương hiệu, tính cách thương
hiệu, lòng trung thành thương hiệu và mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết
kèm theo. Ở chương 3 sẽ giới thiệu phương pháp nghiên cứu để điều chỉnh và xây
dựng các thang đo lường cho mô hình nghiên cứu.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 giai đoạn chính: (1) nghiên cứu định
tính nhằm xây dựng bảng phỏng vấn; (2) nghiên cứu định lượng nhằm thu thập,
phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định mô hình. Toàn bộ quy
trình này được trình bày tại hình 3.1.
3.2.1. Nghiên cứu định tính
Mục tiêu của giai đoạn nghiên cứu định tính là nhằm khám phá, điều chỉnh
và bổ sung các biến quan sát trong các thang đo của nước ngoài và xây dựng bảng
phỏng vấn phù hợp với điều kiện đặc thù của Việt Nam nói chung và thị trường ô tô
nói riêng. Các thang đo về tính cách thương hiệu và lòng trung thành trong mô hình
của Kim và ctg (2001) nghiên cứu trên thị trường điện thoại di động tại thị trường
Hàn Quốc và được Phạm Anh Tuấn (2008) điều chỉnh, bổ sung để đo lường tại thị
trường Việt Nam. Mặc dù các thang đo trên không xây dựng trực tiếp cho thị trường
xe ô tô nhưng Kim và ctg (2001) đề nghị nên thực hiện hướng nghiên cứu mở rộng
trong việc ứng dung mô hình tương tự của họ cho các dòng sản phẩm khác (hoặc có
thể mở rộng thêm các mối liên hệ khác trong mô hình này) để kiểm tra sự tác động
của các nhân tố tính cách thương hiệu đến lòng trung thành thương hiệu. Vì vậy tác
giả chọn thang đo này để hiệu chỉnh và bổ sung cho phù hợp với văn hóa và sản
phẩm xe ô tô cụ thể để ứng dụng cho đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính được thực hiện với kỹ thuật phỏng vấn sâu thông qua
thảo luận trực tiếp với 20 chuyên gia tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Phương pháp này
23
sử dụng phương pháp kết hợp vừa để khám phá vừa để khẳng định. Trước tiên, tác
giả trao đổi theo hướng khám phá để xác định xem các chuyên gia quan tâm đến các
yếu tố nào trong các thành phần của tính cách thương hiệu. Tiếp theo, tác giả cho
họ đánh giá lại các tiêu chí trong thang đo của Kim và ctg (2001), cùng với thang đo
mà tác giả đề nghị. Các câu hỏi trong dàn bài thảo luận trực tiếp với các chuyên gia
được phỏng vấn có tại Phụ lục 1. Kết quả của bước nghiên cứu định tính là cơ sở để
xây dựng bản phỏng vấn chính thức (tại Phụ lục 2) dùng cho nghiên cứu định
lượng.
3.2.2. Nghiên cứu định lượng
3.2.2.1. Mẫu nghiên cứu
Đối tượng khảo sát là khách hàng trên 20 tuổi đang sử dụng xe ô tô tại khu
vực Đông Nam Bộ ở Việt Nam.
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, kích thước mẫu tùy thuộc vào phương pháp
sử dụng trong phân tích và kích thước mẫu phải lớn. Tuy nhiên, kích thước mẫu bao
nhiêu được gọi là lớn thì chưa rõ ràng. Có nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu
tới hạn phải là 200 (ví dụ, Hoelter 1983) (được trích bởi Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang 2008). Theo Hair & ctg (1998), để có thể phân tích nhân tố
khám phá (EFA) cần thu thập bộ dữ liệu với ít nhất 5 mẫu trên một biến quan sát.
Bên cạnh đó, để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt nhất, Tabachnick & Fidell
(1996) cho rằng kích thước mẫu cần phải đảm bảo theo công thức (được trích bởi
Phạm Anh Tuấn 2008):
n > = 8m + 50
Trong đó:
- n: cỡ mẫu
- m: số biến độc lập của mô hình
Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu với cỡ mẫu là 250.
Chọn mẫu bằng phương pháp thuận tiện và đảm bảo tương đối việc xuất hiện
các thương hiệu ô tô đang chiếm thị phần lớn của thị trường Việt Nam tại thời điểm
24
nghiên cứu. Phương pháp thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi. Tiến hành đến các
tỉnh Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước
để phỏng vấn trực tiếp từng người bằng việc phát bảng câu hỏi tận tay người được
phỏng vấn, sau đó nhận lại bảng trả lời.
Để đạt được 250 mẫu đề ra, 280 bảng câu hỏi đã được phỏng vấn. Sau khi
thu thập và kiểm tra bảng trả lời, 10 bảng trả lời không đạt yêu bị loại đi do có ô
trống. Tác giả được 270 bảng trả lời để tiến hành nhập liệu. Sau khi tiến hành làm
sạch dữ liệu, tác giả có được dữ liệu sơ cấp 253 mẫu.
3.2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi nhận lại bảng câu hỏi được phỏng vấn, các bản câu hỏi đuợc xem xét
và loại đi những bản câu hỏi không đạt yêu cầu. Sau đó, dữ liệu được mã hóa, nhập
liệu và làm sạch dữ liệu bằng phần mềm SPSS for Windows 11.5.
Với phần mềm SPSS, thực hiện phân tích dữ liệu thông qua các công cụ như
các thống kê mô tả, bảng tần số, kiểm định độ tin cậy của các thang đo, phân tích
nhân tố khám phá, phân tích hồi quy và các phân tích khác (T-test, ANOVA).
25
Cơ sở lý thuyết (Thang đo tính cách thương hiệu, lòng trung thành, kết quả nghiên cứu của Kim & ctg (2001))
Bản phỏng vấn sơ bộ
Nghiên cứu định tính (Phỏng vấn sâu, n = 20)
Bản phỏng vấn chính
Nghiên cứu định lượng (n = 280)
- Khảo sát 280 khách hàng
- Mã hóa, nhập liệu
- Làm sạch dữ liệu
- Thống kê mô tả
- Cronbach’s Alpha
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
- Phân tích hồi quy
- Các phân tích khác
Viết báo cáo
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
3.3. Xây dựng thang đo
Ở chương 2, mô hình lý thuyết đề nghị về tác động của tính cách thương hiệu
đến lòng trung thành của khách hàng gồm có năm khái niệm nghiên cứu được sử
26
dụng là (1) sự gắn kết thương hiệu – ký hiệu là BID (2) giá trị tự thể hiện – ký hiệu
là SEV, (3) sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu – ký hiệu là ABP, (4) hoạt động
truyền miệng – ký hiệu là WMR và (5) lòng trung thành thương hiệu – ký hiệu là
LOY. Nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert 7 điểm với 1 (rất không đồng ý hay
hoàn toàn phản đối) đến 7 (rất đồng ý hay phát biểu hoàn toàn đúng).
3.3.1. Thang đo tính cách thương hiệu
Tác giả tiến hành nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu 20
chuyên gia nhằm khám phá, hiệu chỉnh và bổ sung các biến quan sát cho các thang
đo. Với kết quả của nghiên cứu định tính tác giả xây dựng bảng phỏng vấn chính
thức với các sữa đổi, bổ sung nhằm làm phù hợp với thị trường ô tô Việt Nam.
3.3.1.1. Thang đo sự gắn kết với thương hiệu
Sự gắn kết thương hiệu thể hiện ở chỗ khách hàng coi trọng và luôn quan
tâm đến tất cả những gì liên quan đến thương hiệu đó. Khi khách hàng gắn kết với
một thương hiệu nào đó thì họ sẽ dễ dàng đưa ra quyết định khi mua thương hiệu
đó. Trong nghiên cứu này, các biến quan sát này dựa vào thang đo của Mael và
Ashforth (1992). Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy là hầu hết các câu hỏi rõ
ràng, các chuyên gia có thể trả lời được và mỗi câu hỏi nói lên các khía cạnh khác
nhau của sự gắn kết. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng nên loại bỏ đi một biến
quan sát “khi nói chuyện về thương hiệu này, tôi thường nói “Chúng ta” (We) hơn
là “Họ” (They)” vì câu hỏi này mang ý nghĩa không rõ ràng trong thị trường ô tô,
dẫn đến khách hàng sẽ trả lời không chính xác. Do đó, có năm biến quan sát được
được sử dụng để đo lường khái niệm này, ký hiệu từ BID1 đến BID5.
Bảng 3.1: Thang đo sự gắn kết với thương hiệu
Thang đo Ký hiệu
Thành công của X chính là thành công của tôi BID1
Tôi quan tâm đến những gì liên quan đến X BID2
Khi có ai đó khen ngợi X, tôi cảm thấy như chính mình được BID3 khen ngợi
27
Nếu có một câu chuyện trên phương tiện truyền thông phê bình BID4 X, tôi cảm thấy ngượng ngịu
Nếu ai đó phê bình X, tôi cảm thấy như mình bị xúc phạm BID5
3.3.1.2. Thang đo giá trị tự thể hiện của tính cách thương hiệu
Khi thương hiệu có thể đại diện cho khách hàng để thể hiện các đặc điểm của
khách hàng về tính cách, giá trị, đẳng cấp, sự sang trọng, và làm cho khách hàng nổi
bật hơn thì khách hàng sẽ lựa chọn thương hiệu đó khi đưa ra quyết định mua. Để
đo lường giá trị tự thể hiện của tính cách thương hiệu, các biến quan sát này dựa vào
thang đo của Kim (1998) và được tác giả hiệu chỉnh lại.
Theo kết quả nghiên cứu định tính thông qua thảo luận trực tiếp với các
chuyên gia, cho thấy rằng các câu hỏi rõ ràng và mỗi câu đều có ý nghĩa riêng của
giá trị tự thể hiện. Ngoài ra, các chuyên gia cho biết khi sử dụng xe ô tô thì giá trị
họ nhận thêm được từ thương hiệu là thương hiệu giúp cho họ sang trọng hơn,
thương hiệu làm tăng đẳng cấp của họ và thương hiệu cũng làm họ nổi bật hơn
(biến này giống như nghiên cứu của Phạm Anh Tuấn, 2008). Vì vậy 3 biến quan sát
được thêm vào trong thang đo này để làm rõ thêm giá trị tự thể hiện của thương
hiệu xe ô tô đó là biến (1) X giúp tôi nổi bật hơn – ký hiệu SEV4 (2) X làm tăng
đẳng cấp của tôi – SEV5 và (3) X giúp tôi sang trọng hơn – SEV6. Vì vậy, sáu biến
quan sát được được sử dụng để đo lường khái niệm này, ký hiệu từ SEV1 đến
SEV6.
Bảng 3.2: Thang đo giá trị tự thể hiện của tính cách thương hiệu
Thang đo Ký hiệu
X giúp tôi thể hiện chính mình SEV1
X phản ánh tính cách của tôi SEV2
X làm tăng giá trị của tôi SEV3
X giúp tôi nổi bật hơn SEV4
X làm tăng đẳng cấp của tôi SEV5
X giúp tôi sang trọng hơn SEV6
28
3.3.1.3. Thang đo sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu
Sự lôi cuốn của thương hiệu biểu hiện ở chỗ khách hàng cảm thấy thương
hiệu đó rất hấp dẫn, rất thu hút và rất đặc biệt đối với họ. Khi khách hàng bị lôi
cuốn bởi một thương hiệu nào đó họ sẽ dễ dàng quyết định mua những sản phẩm
hay dịch vụ mà tính cách thương hiệu của chúng thật sự làm họ bị lôi cuốn. Các
biến quan sát này dựa vào thang đo của Kim (1998) và được tác giả hiệu chỉnh lại
sau khi thực hiện nghiên cứu định tính.
Theo kết quả nghiên cứu định tính thông qua thảo luận trực tiếp với các
chuyên gia. Đa số các chuyên gia cho rằng ở thị trường Việt Nam thì một thương
hiệu xe ô tô thật sự lôi cuốn khách hàng khi thương hiệu đó tiện nghi, an toàn, khả
năng đi lại địa hình tốt, tiết kiệm nhiên liệu và mẫu thiết kế của thương hiệu đó thật
hấp dẫn. Vì vây, 4 biến quan sát được thêm vào trong thang đo này đó là biến (1) X
rất an toàn – ABP4, (2) X di chuyển linh hoạt ở mọi đại hình – ABP5, (3) X rất tiết
kiệm nhiên liệu – ABP6 và (4) X có mẫu thiết kế rất hấp dẫn tôi – ABP7. Cuối
cùng, chọn bảy biến quan sát sử dụng để đo lường khái niệm này, ký hiệu từ ABP1
đến ABP7.
Bảng 3.3: Thang đo sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu
Thang đo Ký hiệu
X mang phong cách rất lôi cuốn đối với tôi ABP1
X có dáng vẻ rất đặc biệt đối với tôi ABP2
X rất tiện nghi đối với tôi ABP3
X rất an toàn ABP4
X di chuyển linh hoạt ở mọi địa hình ABP5
X rất tiết kiệm nhiên liệu ABP6
X có mẫu thiết kế rất hấp dẫn tôi ABP7
3.3.1.4. Thang đo hoạt động truyền miệng
Khi khách hàng sẵn sàng dành thời gian để giới thiệu, chia sẽ cảm nhận hay
kinh nghiệm của mình cho người khác và giới thiệu sản phẩm cho người mà họ
29
quen biết. Khi đó khách hàng giống như là đại diện cho công ty trong với giới thiệu
thương hiệu hay sản phẩm của công ty. Trong nghiên cứu này, hoạt động truyền
miệng được đo bằng 4 biến quan sát được dựa vào thang đo được trích trong bài
nghiên cứu của Kim và ctg (2001) và được tác giả hiệu chỉnh lại sau khi thực hiện
nghiên cứu định tính.
Kết quả thảo luận trực tiếp với các chuyên gia cho thấy rằng các câu hỏi rõ
ràng và mỗi câu đều có ý nghĩa riêng của hoạt động truyền miệng. Ngoài ra, các
chuyên gia cho rằng ở thị trường Việt Nam khi khách hàng trung thành với một
thương hiệu nào đó họ sẽ sẵn sàng dành thời gian để giới thiệu đó cho những người
quan tâm đến thương hiệu đó. Vì vây, một biến quan sát được thêm vào trong thang
đo này đó là biến (1) Khi có ai quan tâm X tôi sẵn sàng dành thời gian để giới thiệu
cho họ - ký hiệu WMR4.
Bảng 3.4: Thang đo hoạt động truyền miệng
Thang đo Ký hiệu
Tôi sẽ đề nghị người khác mua X sớm hơn dự định của họ WMR1
Tôi sẽ giới thiệu X cho những người mà tôi biết WMR2
Tôi sẵn sàng chia sẽ trực tiếp kinh nghiệm của tôi về X cho WMR3 những người mà tôi biết
Khi có bất kỳ ai quan tâm X tôi sẵn sàng dành thời gian để giới WMR4 thiệu cho họ
3.3.2. Thang đo lòng trung thành đối với thương hiệu
Lòng trung thành với thương hiệu thể hiện xu hướng của người tiêu dùng
chọn mua và sử dụng một thương hiệu trong tập hợp các thương hiệu có mặt trên thị
trường và lặp lại hành vi này (Chaudhuri, 1999; được trích bởi Ngô Vũ Quỳnh Thi,
2010). Lòng trung thành của khách hàng đối với một thương hiệu đóng vai trò quan
trọng cho sự thành công của thương hiệu. Trong nghiên cứu này, các biến hoạt động
truyền miệng chủ yếu dựa vào thang đo được phát triển bởi Ratchford (1987), sau
30
đó được Kim (1998) sửa đổi và được tác giả hiệu chỉnh lại sau khi thực hiện nghiên
cứu định tính.
Theo kết quả nghiên cứu định tính thông qua thảo luận trực tiếp với các
chuyên gia. Tất cả các chuyên gia hiểu được các câu hỏi và mỗi câu hỏi đều diễn tả
một giá trị riêng của lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu. Tuy nhiên,
hầu hết các chuyên gia cho rằng khi họ bị lôi cuốn, tin tưởng và gắn kết với một
thương hiệu nào đó và nếu họ có ý định thay đổi xe họ cũng tiếp tục chọn thương
hiệu đó và khi có sự lựa chọn mua xe ô tô thì thương hiệu đó là sự lựa chọn đầu tiên
của họ. Như vậy, hai biến quan sát được thêm vào trong thang đo này đó là biến
LOY5 – Nếu có ý định thay đổi xe tôi cũng tiếp tục chọn X và biến LOY6 – X là sự
lựa chọn đầu tiên của tôi khi đưa ra quyết định mua. Vì vậy, sáu biến quan sát được
sử dụng để đo lường lòng trung thành của khách hàng, ký hiệu từ LOY1 đến LOY6.
Bảng 3.5: Thang đo lòng trung thành thương hiệu
Thang đo Ký hiệu
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng X vì tôi cảm thấy hài lòng và quen thuộc LOY1 với thương hiệu
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng X cho dù có những lợi thế từ đối thủ cạnh LOY2 tranh
Tôi sẽ mua thêm sản phẩm và dịch vụ của X LOY3
Tôi thích X hơn những thương hiệu khác LOY4
Nếu có ý định thay đổi xe tôi cũng tiếp tục chọn X LOY5
X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi khi đưa ra quyết định mua LOY6
3.4. Tóm tắt
Đề tài sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu với 20
chuyên gia nhằm khám phá, hiệu chỉnh và bổ sung các biến quan sát vào các thang
đo nhằm để xây dựng bản phỏng vấn chính thức. Phương pháp nghiên cứu định
31
lượng với kích thước mẫu là 253 nhằm thỏa mãn các kỹ thuật phân tích chính sử
dụng trong đề tài như “kỹ thật phân tích nhân tố và kỹ thuật phân tích hồi quy”. Đối
tượng khảo sát là khách hàng đang sử dụng xe ô tô ở Khu Vực Đông Nam Bộ. Các
nhân tố tính cách thương hiệu được đo lường thông qua 4 thang đo (22 biến quan
sát) gồm “sự lôi cuốn tính cách thương hiệu, giá trị tự thể hiện, sự gắn kết với
thương hiệu và hoạt động truyền miệng”. Mức độ trung thành hay lòng trung thành
được đo lường bởi một thang đo gồm 6 biến quan sát.
32
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu của đề tài, thông tin mẫu nghiên
cứu và kiểm định mô hình đo lường các khái niệm nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu
của đề tài trong chương 4 bao gồm (1) Giới thiệu, (2) Đặc điểm mẫu khảo sát, (3)
Kiểm định mô hình đo lường, (4) Phân tích hồi quy, (5) Kiểm định T-test và
ANOVA (6) Tóm tắt. Phần mềm thống kê SPSS for Window 11.5 được sử dụng
như là công cụ chính để thực hiện các phân tích.
4.1. Đặc điểm mẫu khảo sát
Có 280 bảng câu hỏi đã được phỏng vấn. Sau khi thu thập và kiểm tra bảng
trả lời, 10 bảng trả lời không đạt yêu bị loại đi do có ô trống. Tác giả được 270 bảng
trả lời để tiến hành nhập liệu. Sau khi tiến hành làm sạch dữ liệu, tác giả có được dữ
liệu sơ cấp 253 mẫu. Trong 253 người được khảo sát trả lời hợp lệ này, tỷ lệ nam và
nữ chênh lệch nhau rất nhiều, với nam chiếm 91.7% và nữ 8.3%. Đồng thời kết quả
khảo sát cho thấy tỷ lệ những người tham gia trả lời từ 20 tuổi đến 30 tuổi là 7.9%
và trên 30 tuổi là 92.1%. Về thu nhập trung bình thì tỷ lệ người tham gia phỏng vấn
đa số có thu nhập trung bình từ 10.1 triệu đến 15 triệu/tháng (36%). Mẫu nghiên
cứu cho thấy đa số làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài (37.9%). Mẫu đại diện
cho các tỉnh khác nhau ở Miền Đông Nam Bộ trong đó cao nhất là tại Thành Phố
Hồ Chí Minh (45.5%), tiếp theo là Đồng Nai (35.2%), Bình Dương (5.9%), Tây
Ninh (5.5%), Vũng Tàu (4.3%), Bình Phước (3.6%). Ngoài ra, những người tham
gia phỏng vấn có trình độ từ trung cấp đến đại học là cao nhất (52.2%).
Đặc biệt mẫu này khảo sát các khách hàng đang sử dụng xe ô tô tại Khu Vực
Đông Nam Bộ với 10 thương hiệu xe ô tô khác nhau. Trong đó, thương hiệu chiếm
tỷ lệ cao nhất là Honda (20.6%), tiếp theo là Huynhdai (19.0%) và Toyota (18.2%)
và thương hiệu xe ô tô có tỷ lệ thấp nhất là Mercedes (2.4%), tiếp theo là BMW,
KIA, Nissan với tỷ lệ là 4.7% (xem phụ lục 7).
4.2. Kiểm định mô hình đo lường
33
Kiểm tra độ tin cậy của từng thành phần của thang đo tính cách thương hiệu
và lòng trung thành với thương hiệu bằng công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
Những thành phần nào không đạt yêu cầu về độ tin cậy (Cronbach’s Alpha < 0.6) sẽ
bị loại. Tất cả các biến quan sát của những thành phần đạt độ tin cậy sẽ được tiếp
tục phân tích nhân tố khám phá (EFA). Nhiệm vụ của EFA ở đây là khám phá cấu
trúc của thang đo tính cách thương hiệu tại thị trường xe ô tô Việt Nam khu Vực
Đông Nam Bộ. Công việc này cũng thực hiện tương tự với thang đo mức độ trung
thành của người tiêu dùng đối với thương hiệu xe ô tô mà họ đang sử dụng. Sau
phân tích EFA, tất cả các thành phần (các khái niệm nghiên cứu) được đưa vào phân
tích hồi quy đa biến nhằm kiểm định các giả thuyết đã đưa ra ở chương 2.
4.2.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo lý thuyết
Các thang đo được kiểm định độ tin cậy bằng công cụ Cronbach’s Alpha.
Công cụ này cũng giúp loại đi những biến quan sát, những thang đo không đạt. Các
biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ
bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên (Trần Đức Long (2006, 46) trích từ Nunnally & Burstein (1994), Pschy chometric theory, 3rd
edition, NewYork, McGraw Hill và được nhiều nhà nghiên cứu khác sử dụng
(Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2004, 21; Hoàng Thị Phương Thảo
và Hoàng Trọng, 2006, 15). Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, 24)
cho rằng “nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên
đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà
nghiên cứu đề nghị Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong
trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối
cảnh nghiên cứu” (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) trích từ
Nunnally (1978), Psychometric Theory, NewYork, McGraw-Hill; Peterson (1994),
“A Meta-Analysis of Cronbach’s coeffient Alpha”, Journal of consumer research,
No. 21 Vo. 2, pp 38 – 91; Slater (1995), “Issues in conducting marketing strategy
research”, Journal of strategy). Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành nghiên cứu
34
định tính nhằm khám phá, hiệu chỉnh và bổ sung các biến quan sát vào các thang đo
cho phù hợp với thị trường xe ô tô Việt Nam tại Khu Vực Đông Nam Bộ.
Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo cho thấy tất cả các thang đo
đều đạt độ tin cậy cho phép. Do đó, tất cả các thang đo đều được sử dụng trong
bước phân tích EFA và hồi quy tiếp theo.
Bảng 4.1 Kiểm định các thang đo lý thuyết bằng Cronbach’s Alpha
Hệ số tương Số biến Cronbach’s STT Thang đo quan biến quan sát Alpha tổng thấp nhất
Sự gắn kết với thương hiệu 5 0.796 0.428 1
(BID)
Giá trị tự thể hiện (SEV) 6 0.839 0.453 2
Sự lôi cuốn tính cách thương 7 0.838 0.467 3
hiệu (ABP)
Hoạt động truyền miệng (WMR) 4 0.836 0.600 4
Lòng trung thành với thương 6 0.847 0.452 5
hiệu (LOY)
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
4.2.2.1. Thang đo các nhân tố tính cách thương hiệu
Khi phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến
một số tiêu chuẩn. Thứ nhất, hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0.5, mức ý nghĩa
của kiểm định Bartlett ≤ 0.05. Thứ hai, hệ số tải nhân tố (factor loading) ≥ 0.5. Nếu
biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố < 0.5 sẽ bị loại. Thứ ba, thang đo được chấp
nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%. Thứ tư là hệ số eigenvalue có giá trị lơn hơn
1 (Trần Đức Long (2006, 47) trích từ Gerbing & Anderson (1998), “an update
paradigm for scale development incorporing unidimesionlality ad its assessment”,
Journal of marketing research, Vol. 25, 186 – 192). Tiêu chuẩn thứ năm là khác biệt
của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các
35
nhân tố (Bùi Nguyên Hùng & Võ Khánh Toàn (2005) trích từ Jabnoun &
Al_tamimi (2003), “Measuring perceived service quality at UAE commercial
banks”, Internaltional Jounal of Quaity and Reliability management, (20), 4).
Khi phân tích EFA đối với thang đo tính cách thương hiệu tác giả sử dụng
phương pháp phân trích Principal Component Analysis với phép xoay Varimax và
điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue lớn hơn 1.
Các thang đo tính cách thương hiệu mà đề tài sử dụng gồm 4 thang đo với 22
biến quan sát. Sau khi kiểm định các thang đo bằng Cronbatch’s Alpha tất cả 22
biến quan sát của 4 thang đo đều đạt yêu cầu và tiếp tục đưa vào EFA. Với kết qủa
được trình bày trong phụ lục 3 cho thấy tất cả 22 biến quan sát được phân tích thành
4 nhân tố do factor loading đều lớn hơn 0.5. Kết quả được trình bày trong bảng 4.2.
Bảng 4.2: Kết quả EFA thang đo tính cách thương hiệu
STT Biến Nhân tố Tên nhân tố
quan 1 2 3 4
sát
1 BID1 .540
2 BID2 .589 Sự gắn kết với thương hiệu 3 BID3 .744 (BID) 4 BID4 .783
5 BID5 .837
6 SEV1 .535
7 SEV2 .750
8 SEV3 .739 Giá trị tự thể hiện (SEV) 9 SEV4 .772
10 SEV5 .756
11 SEV6 .696
12 ABP1 .683 Sự lôi cuốn của tính cách
36
.627 ABP2 13 thương hiệu (ABP)
.672 ABP3 14
.573 ABP4 15
.664 ABP5 16
.700 ABP6 17
.833 ABP7 18
19 WMR1 .773
20 WMR2 .701 Hoạt động truyền miệng
21 WMR3 .742 (WMR)
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
22 WMR4 .835
Kết quả phân tích cho thấy 22 biến quan sát được nhóm thành 4 nhân tố. Hệ
số tải nhân tố > 0.5 nên các biến quan sát đều quan trọng trong các nhân tố, chúng
có ý nghĩa thiết thực. Mỗi biến quan sát có sai biệt về hệ số tải nhân tố giữa các
nhân tố đều ≥ 0.3 nên đảm bảo được sự phân biệt giữa các nhân tố. Hệ số KMO =
0.869 nên EFA phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett’s
với mức ý nghĩa 0.000. Do vậy, các biến quan sát có tương quan sát với nhau xét
trên phạm vi tổng thể. Phương sai trích đạt 57.75% thể hiện rằng 4 nhân tố trích ra
giải thích được 57.75% biến thiên của dữ liệu. Do vậy, các thang đo rút ra chấp
nhận được. Điểm dừng khi trích các yếu tố tại nhân tố thứ 4 với eigenvalue = 1.53
(xem tại phụ lục 3). Dựa vào bảng 4.2 các nhân tố được trích ra như sau:
1) Nhân tố thứ nhất gồm 5 biến quan sát:
BID1 Thành công của X chính là thành công của tôi
BID2 Tôi quan tâm đến những gì liên quan đến X
BID3 Khi có ai đó khen ngợi X, tôi cảm thấy như chính mình được khen ngợi
BID4 Nếu có một câu chuyện trên phương tiện truyền thông phê bình X, tôi
cảm thấy ngượng ngịu
BID5 Nếu ai đó phê bình X, tôi cảm thấy như mình bị xúc phạm
37
Nhân tố này được đặt tên là Sự gắn kết với thương hiệu (Brand
identification) ký hiệu là BID.
2) Nhân tố thứ hai gồm 6 biến quan sát:
SEV1 X giúp tôi thể hiện chính mình
SEV2 X phản ánh tính cách của tôi
SEV3 X làm tăng giá trị của tôi
SEV4 X giúp tôi nổi bật hơn
SEV5 X làm tăng đẳng cấp của tôi
SEV6 X giúp tôi sang trọng hơn
Nhân tố này được đặt tên là Giá trị tự thể hiện (Self-expression value of
brand persionality) ký hiệu là SEV.
3) Nhân tố thứ ba gồm 7 biến quan sát:
ABP1 X mang phong cách rất lôi cuốn đối với tôi
ABP2 X có dáng vẻ rất đặc biệt đối với tôi
ABP3 X rất tiện nghi đối với tôi
ABP4 X rất an toàn
ABP5 X di chuyển linh hoạt ở mọi địa hình
ABP7 X có mẫu thiết kế rất hấp dẫn tôi
Nhân tố này được đặt tên là Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu
(Attractiveness of nrand persionality) ký hiệu là ABP.
ABP6 X rất tiết kiệm nhiên liệu
4) Nhân tố thứ tư gồm 4 biến quan sát:
WMR1 Tôi sẽ đề nghị người khác mua X sớm hơn dự định của họ
WMR2 Tôi sẽ giới thiệu X cho những người mà tôi biết
WMR3 Tôi sẵn sàng chia sẽ trực tiếp kinh nghiệm của tôi về X cho những người
WMR4 Khi có bất kỳ ai quan tâm X tôi sẵn sàng dành thời gian để giới thiệu cho
mà tôi biết
Nhân tố này được đặt tên là Hoạt động truyền miệng (Word-of-mouth reports) ký
hiệu là WMR.
họ
38
4.2.2.2. Thang đo mức độ trung thành
Sau khi phân tích EFA, sáu biến quan sát (LOY1, LOY2, LOY3, LOY4,
LOY5, LOY6) của thang đo mức độ trung thành của khách hàng đối với thương
hiệu xe ô tô (gọi tắt là mức độ trung thành) được nhóm thành một nhân tố. Không
có biến quan sát nào bị loại, và EFA là phù hợp. Kết quả cho thấy hệ số tải nhân tố
của sáu biến quan sát đều trên 0.5 (hệ số tải nhân tố của LOY5 = 0.58 có giá trị thấp
nhất trong các hệ số tải nhân tố của thang đo này). Hệ số KMO = 0.779; phương sai
trích bằng 57.47; mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett là 0.000. Độ tin cậy của thang
đo mức độ trung thành có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.847.
4.3. Phân tích hồi quy
Bốn nhân tố của thang đo tính cách thương hiệu được đưa vào xem xét mức
độ ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu xe ô tô bằng phương pháp Enter. Kết quả hồi quy cho thấy R2 đã hiệu chỉnh bằng 0.608 (mô hình
giải thích được 60.8% sự thay đổi của biến lòng trung thành) và mô hình phù hợp
với dữ liệu ở độ tin cậy 95% (mức ý nghĩa của thông kê F trong bảng ANOVA nhỏ
hơn 0.05).
Tất cả bốn nhân tố của thang đo tính cách thương hiệu đều thật sự ảnh hưởng
đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu (LOY). Bốn biến này đều
ảnh hưởng dương đến sự trung thành của khách hàng (do có hệ số Beta dương).
Nghĩa là khi cảm nhận của khách hàng đến sự gắn kết với thương hiệu tăng, hay
cảm nhận của khách hàng đến giá trị thể hiện tăng, hay cảm nhận của khách hàng về
sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu tăng, và khi hoạt động truyền miệng của
khách hàng tăng thì mức độ trung thành của khách hàng cũng tăng lên; và ngược lại
(khi xét sự thay đổi của một nhân tố thì các nhân tố còn lại được giả định là không
đổi).
Phương trình hồi quy đối với các biến đã chuẩn hóa có dạng như sau:
LOY = 0.398BID + 0.226WMR + 0.219ABP + 0.182SEV (4.1)
Để xác định mức độ trung thành của BID, SEV, WMR, ABP trong mối quan
hệ với LOY chúng ta căn cứ vào hệ số Beta. Nếu giá trị tuyệt đối của nhân tố nào
39
càng lớn thì nhân tố đó càng có mức độ ảnh hưởng quan trọng đến LOY. Nhìn vào
phương trình 4.1 ta thấy, sự gắn với với thương hiệu (BID) có ảnh hưởng mạnh nhất
đến lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu vì Beta bằng 0.398, tiếp theo
là hoạt động truyền miệng (WMR = 0.226) và giá trị tự thể hiện (ABP = 0.219) có
mức độ ảnh hưởng gần như nhau đến LOY và cuối cùng là SEV có mức độ ảnh
hưởng ít nhất đến lòng trung thành với Beta bằng 0.182.
Mô hình hồi quy cho thấy sự gắn kết với thương hiệu có ảnh hưởng mạnh
nhất đến lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu. Điều này cho thấy các
thương hiệu xe ô tô mà khách hàng đang sử dụng được khách hàng gắn kết thì
khách hàng sẽ trung thành với thương hiệu đó nhiều hơn.
4.4. Phân tích mức độ trung thành đối với thương hiệu
Bảng 4.3: Giá trị trung bình mức độ trung thành của khách hàng đối với
các thương hiệu ô tô
Thương hiệu Trung Bình LOY Số mẫu (N) Tỷ lệ % N
46 18.2% Toyota 5.7935
52 20.6% Honda 5.7949
48 19.0% Huynhdai 5.1042
12 4.7% BMW 5.6389
6 2.4% Mercedes 5.4722
18 7.1% Audi 5.1204
15 5.9% GM 5.1111
32 12.6% Ford 5.2188
12 4.7% KIA 4.6806
12 4.7% Nissan 4.7083
Toàn thị trường 253 100.0% 5.3827
Dựa vào bảng 4.3 cho thấy điểm trung bình mức độ trung thành chung là
5.38 điểm, lớn hơn mức giữa của thang đo 7 điểm. Điều này cho thấy các khách
hàng có trung thành rất cao với thương hiệu ô tô đang sử dụng. Năm thương hiệu ô
40
tô được khách hàng trung thành nhất là Honda (5.795), Toyota (5.794), BMW
(5.64), Mercedes (5.47) và Ford (5.28). Thương hiệu có mức độ trung thành thấp
nhất là KIA (4.68), Nissan (4.71). Tại Việt Nam, để mua xe ô tô thì đa số khách
hàng phải tiết kiệm trong thời gian dài và khách hàng phải lựa chọn thương hiệu ô
tô thật kỹ trước khi ra quyết định mua. Do đó, kết quả nghiên cứu cho thấy khách
hàng đánh giá rất cao lòng trung thành với thương hiệu là hoàn toàn phù hợp.
4.5. Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến các nhân tố tính cách
thương hiệu và lòng trung thành
4.5.1. Giới tính
Kết quả kiểm định T-test cho thấy độ tin cây 95%, giới tính có ảnh hưởng
đến hoạt động truyền miệng (kiểm định Leven có Sig = 0.07 - trường hợp phương
sai bằng nhau và Sig của T-test = 0.001), sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu
(kiểm định Leven có Sig = 0.327 - trường hợp phương sai bằng nhau và Sig của T-
test = 0.03) của tính cách thương hiệu. Nam cho rằng các thương hiệu có sự lôi
cuốn hơn nữ. Cảm nhận về sự lôi cuốn trung bình của nam là 5.42 và của nữ là 5.18.
Đánh giá của nam vê hoạt động truyền miệng cũng cao hơn nữ với mức đánh giá
của nam là 5.41 và của nữ là 4.99. Điều này cho thấy các công ty xe ô tô khi muốn
định hướng mua sắm của khách hàng phái nam thì cần chú ý đến xe ô tô có những
đặc điểm về hình dáng, thiết kế, phong cách, thương hiệu thật sự lôi cuốn để thu hút
đối tượng khách hàng này, cũng như xe phải linh hoạt ở mọi địa hình và phải tiết
kiệm nhiên liệu. Giới tính có ảnh hưởng đến lòng trung thành thương hiệu vì Sig
của T-test = 0.001 đạt mức có ý nghĩa. Kiểm định Levene có Sig = 0.109 - trường
hợp phương sai bằng nhau. Nam cho rằng mình trung thành hơn với nữ, mức trung
thành của nam là 5.42 và của nữ là 5.02 (Phụ lục 8).
Tuy nhiên giới tính không có ảnh hưởng đến nhân tố giá trị tự thể hiện và sự
gắn kết với thương hiệu vì ở độ tin cậy 95% thì các T-test này có Sig > 0.05.
4.5.2. Độ tuổi
Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi đến tất cả các nhân tố
tính cách thương hiệu như BID, WMR, SEV và lòng trung thành của khách hàng
41
với thương hiệu vì ở độ tin cậy 95% tất cả các T-test đều có Sig < 0.05 (ngoại trừ
nhân tố sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu thì không có sự khác biệt giữa các
nhóm tuổi vì có Sig > 0.5). Số liệu cho thấy nhóm trên 30 tuổi có lòng trung thành
(5.41) cao hơn nhóm nhỏ hơn 30 tuổi (5.08). Khách hàng trên 30 tuổi có mức độ
đánh giá trung bình cao hơn nhóm từ 20 – 30 tuổi trên tất cả các nhân tố tính cách
và lòng trung thành thương hiệu (phụ lục 8).
4.5.3. Mức thu nhập bình quân
4.5.3.1. Kiểm định ANOVA với nhân tố giá trị tự thể hiện (SEV)
Kiểm định ANOVA có Sig = 0.000 đạt mức có ý nghĩa và kết quả Post Hoc
Tests có Sig = 0.000 (của những nhóm khách hàng có thu nhập bình quân ≤ 10 triệu
đến 20 triệu) cũng có ý nghĩa với độ tin cậy 95% khi so sánh với nhóm có thu nhập
trên 25 triệu/tháng trong cảm nhận giá trị tự thể hiện (SEV). Những người có thu
nhập trung bình từ 20.1 triệu đến 25 triệu/tháng cảm nhận về giá trị tự thể hiện cao
nhất là 5.9872.
4.5.3.2. Kiểm định ANOVA với nhân tố gắn kết thương hiệu (BID)
Kiểm định ANOVA có Sig = 0.000 đạt mức có ý nghĩa và kết quả Post Hoc
Tests có Sig < 0.05 (của những nhóm khách hàng có thu nhập bình quân ≤ 10
triệu/tháng đến 20 triệu/tháng) cũng có ý nghĩa với độ tin cậy 95% khi so sánh với
nhóm có thu nhập trên 25 triệu/tháng trong đánh giá của khách hàng về sự gắn kết
với thương hiệu (BID). Những người có thu nhập trung bình từ 20.1 triệu đến 25
triệu/tháng thì cảm nhận về sự gắn kết với thương hiệu cao nhất (5.6718).
Dựa vào bảng 4.7 cho thấy rằng không có sự khác biệt về sự gắn kết với
thương hiệu giữa nhóm khách hàng có thu nhập từ 20.1 triệu đến 25 triệu và nhóm
khách hàng có thu nhập trung bình trên 25 triệu/tháng vì Post Hoc Tests có Sig =
0.999 > 0.05.
4.5.3.3. Kiểm định ANOVA với nhân tố sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu
(ABP)
Kiểm định ANOVA có Sig = 0.000 đạt mức có ý nghĩa và kết quả Post Hoc
Tests có Sig < 0.05 (của những nhóm khách hàng có thu nhập bình quân ≤ 10
42
triệu/tháng đến 20 triệu/tháng) cũng có ý nghĩa với độ tin cậy 95% khi so sánh với
nhóm có thu nhập trên 25 triệu/tháng trong đánh giá của khách hàng về sự lôi cuốn
của tính cách thương hiệu (ABP). Những người có thu nhập trung bình càng cao thì
cảm nhận về sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu càng cao và cao nhất là 5.6578 ở
nhóm có thu nhập bình quân trên 25 triệu/tháng.
4.5.3.4. Kiểm định ANOVA với nhân tố hoạt động truyền miệng (WMR)
Kiểm định ANOVA có Sig = 0.000 đạt mức có ý nghĩa và kết quả Post Hoc
Tests có Sig = 0.000 (của những nhóm khách hàng có thu nhập bình quân ≤ 10
triệu/tháng đến 20 triệu/tháng) cũng có ý nghĩa với độ tin cậy 95% khi so sánh với
nhóm có thu nhập trên 25 triệu/tháng trong đánh giá về hoạt động truyền miệng hay
lời đồn về thương hiệu (WMR). Lời đồn về thương hiệu gia tăng đối với nhóm
khách hàng có thu nhập trung bình/tháng tăng. Lời đồn về thương hiệu cao nhất ở
nhóm có thu nhập trên 25 triệu/tháng. Không có sự khác biệt về lời đồn về thương
hiệu của nhóm khách hàng có thu nhập từ 20.1 triệu đến 25 triệu và nhóm khách
hàng có thu nhập trung bình trên 25 triệu/tháng vì Post Hoc Tests có Sig = 0.976 >
0.05.
4.5.3.5. Kiểm định ANOVA với nhân tố lòng trung thành (LOY)
Kiểm định ANOVA có Sig = 0.000 đạt mức có ý nghĩa và kết quả Post Hoc
Tests có Sig = 0.000 (của những nhóm khách hàng có thu nhập bình quân ≤ 10
triệu/tháng đến 20 triệu/tháng) cũng có ý nghĩa với độ tin cậy 95% khi so sánh với
nhóm có thu nhập trên 25 triệu/tháng trong đánh giá về lòng trung thành của khách
hàng với thương hiệu (WMR) xe ô tô họ đang sử dụng. Lòng trung thành của khách
hàng càng tăng khi thu nhập càng tăng. Lòng trung thành thương hiệu cao nhất
(5.7597) ở nhóm có thu nhập trung bình trên 25 triệu/tháng.
Không có sự khác biệt về lòng trung thành thương hiệu của nhóm khách
hàng có thu nhập từ 20.1 triệu đến 25 triệu và nhóm khách hàng có thu nhập trung
bình trên 25 triệu/tháng vì Post Hoc Tests có Sig = 0.772 > 0.05.
4.5.4. Học vấn
43
Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy tất cả các Sig đều nhỏ hơn 0.05 và Post
Hoc Tests có Sig = 0.00 rất nhỏ. Vì vậy ở độ tin cậy 95%, ta có thể kết luận có sự
khác nhau giữa những khách hàng có học vấn khác nhau khi cảm nhận về BID,
SEV, ABP, WMR và LOY.
Kết qua cũng cho thấy rằng khi khách hàng có học vấn càng cao thì cảm
nhận về BID, SEV, ABP, WMR và LOY càng cao. Giá trị cảm nhận trung bình cao
nhất của BIB, SEV, ABP, WMR và LOY lần lượt là: 5.5933, 5.8296, 5.6100,
5.6096 và 5.6461 ở nhóm học vấn trên đại học.
4.6. Tóm tắt
Chương này đã trình bày kết quả kiểm định các thang đo, mô hình nghiên
cứu, phân tích các nhân tố tính cách thương hiệu và lòng trung thành của khách
hàng đối với thương hiệu xe ô tô. Kết quả EFA cho thấy thang đo tính cách thương
hiệu gồm 4 nhân tố “Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu, Giá trị tự thể hiện, Sự
gắn kết với thương hiệu và Hoạt động truyền miệng”. Thang đo mức độ trung thành
gồm 6 biến quan sát. Các thang đo này đều đạt được độ tin cậy thông qua kiểm định
Cronbach’s Alpha.
Hàm hồi quy cho thấy cả 4 nhân tố rút ra từ EFA đều có tác động một cách
có ý nghĩa đến lòng trung thành của khách hàng. Sự gắn kết với thương hiệu có tác
động mạnh nhất đến lòng trung thành và kế đến là sự lôi cuốn của tính cách thương
hiệu và hoạt động truyền miệng.
Chương 4 cũng trình bày các kết quả kiểm định T-test và ANOVA để xem
xét ảnh hưởng của các biến định tính (tuổi, giới tính, mức thu nhập bình quân và
học vấn) lên các biến định lượng của mô hình.
+ Giới tính có ảnh hưởng đến hoạt động truyền miệng (WMR), sự lôi cuốn
của tính cách thương hiệu (ABP) và lòng trung thành với thương hiệu (LOY),
không ảnh hưởng đến sự gắn kết (BID) và giá trị tự thể hiện ở độ tin cậy 95%.
+ Độ tuổi có ảnh hưởng đến hoạt động truyền miệng (WMR), giá trị tự thể
hiện (SEV), sự gắn kết với thương hiệu (BID) và lòng trung thành với thương hiệu
44
(LOY), không ảnh hưởng đến sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu (ABP) ở độ tin
cậy 95%.
+ Mức thu nhập bình quân và học vấn có ảnh hưởng đến hoạt động truyền
miệng (WMR), sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu (ABP), sự gắn kết (BID), giá
trị tự thể hiện (SEV) và lòng trung thành với thương hiệu (LOY) ở độ tin cậy 95%.
45
CHƯƠNG 5
Ý NGHĨA VÀ KẾT LUẬN
Chương 4 đã thảo luận chi tiết về các kết quả của nghiên cứu từ những kết
quả khảo sát. Chương 5 trình bày những kết luận chính và những gợi ý chính sách
quan trọng dựa trên kết quả nghiên cứu tổng hợp của các chương trước.
5.1. Ý nghĩa và kết luận
Nghiên cứu về tác động của tính cách thương hiệu đến lòng trung thành của
khách hàng chưa được quan tâm nhiều tại Việt Nam, đặc biệt là đối với các thương
hiệu xe ô tô. Do đó, tác giả đã ứng dụng mô hình nghiên cứu của Kim & ctg (2001)
với các hiệu chỉnh để, bổ sung nhằm phát triển cho thị trường xe ô tô Việt Nam.
Kết quả phân tích tại thị trường Việt Nam cho thấy, mức độ trung thành của
khách hàng đối với các thương hiệu xe ô tô là 5.38, khá cao so với mức giữa của
thang đo Likert 7 điểm. Điều này có thể do mẫu khảo sát phần lớn là khách hàng sử
dụng các dòng xe du lịch gia đình với thương hiệu rất nổi tiếng và được yêu thích ở
Việt Nam như Toyota (46 mẫu với mức trung thành 5.794), Honda (52 mẫu với
mức trung thành 5.795), Huynhdai (48 mẫu với mức trung thành 5.104), Ford (32
mẫu với mức trung thành 5.219), Audi (18 mẫu với mức trung thành 5.120). Ngoài
ra, mức độ lòng trung thành của khách hàng cao cũng có thể được giải thích như
sau: tại Việt Nam để mua một chiếc xe ô tô thì đa số khách hàng phải tiết kiệm
trong một thời gian dài và vì vậy xe ô tô như là một tài sản lớn. Do đó, khách hàng
phải đắn đo lựa chọn thật kỹ thương hiệu mà họ thích trước khi ra quyết định mua.
Kết quả khảo sát chỉ phỏng vấn những khách hàng đang sử dụng xe ô tô nên nên khi
đánh giá lòng trung thành của thương hiệu họ thường có xu hướng cho điểm cao, vì
thương hiệu họ đang sử dùng là thương hiệu họ đã yêu thích từ trước.
Trong quá trình đo lường mức độ trung thành và cảm nhận của khách hàng
về tính cách thương hiệu, đề tài đã tiến hành khảo sát định tính bằng phỏng vấn sâu
với 20 khách hàng tác giả đã khám phá, hiệu chỉnh và bổ sung các biến quan sát vào
các thang đo cho phù hợp với thực tế tại Việt Nam. Sau đó, sử dụng phương pháp
phân tích Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy. Với kết
46
quả 253 mẫu phân tích cuối cùng cho thấy các biến quan sát và các thang đo có giá
trị tin cậy và phân nhóm gần như hoàn toàn thống nhất với các thang đo của Kim và
ctg (2001) thông qua thực hiện phân tích Cronbach’s Alpha và nhân tố khám phá.
Vì vậy, các thang đo có thể sử dụng cho thị trừng xe ô tô Việt Nam với 22 biến
quan sát tính cách thương hiệu, được phân thành 4 nhân tố. Đó là Sự lôi cuốn của
tính cách thương hiệu (ABP), Lời đồn về thương hiệu (WMR), giá trị tự thể hiện
(SEV) và sự gắn kết với thương hiệu (BID). Ngoài ra, kết quả phân tích cũng cho
thấy, thang đo lòng trung thành cũng đạt độ tin cậy và giá trị cao trong phân tích.
5.2. Đóng góp của đề tài
Mô hình hồi quy cho thấy sự gắn kết với thương hiệu (BID) (Beat = 0.398)
có tác động mạnh nhất đến lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu
(LOY). Ba nhân tố còn lại cũng có tác động đến lòng trung thành thương hiệu với
mức độ yếu hơn, cụ thể WMR với Beta bằng 0.226, ABP với Beta bằng 0.219 và
SEV với Beta bằng 0.182. Do đó, nếu các công ty muốn tăng cường mức độ trung
thành của khách hàng đối với thương hiệu thì các công ty cần tập trung tăng cường
xây dựng các yếu tố tạo ra sự gắn kết của khách hàng với thương hiệu thông qua
thiết kế hấp dẫn, phong cách, an toàn, tiết kiệm nhiên liệu, di chuyển linh hoạt ở
mọi địa hình. Thực tế tại Việt Nam cho thấy, các thương hiệu xe ô tô chiếm thị phần
lớn đã tạo ra được sự lôi cuốn khách hàng với nhiều mẫu thiết kế rất ấn tượng, mức
giá hợp lý, an toàn và đặc biệt là tiết kiệm nhiên liệu là một trong những yếu tố
quan trọng nhất đối với đa số người tiêu dùng Việt Nam trong quá trình chọn mua
thương hiệu xe ô tô. Một ví dụ dựa vào kết quả nghiên cứu cho thấy, khi đánh giá
về mức độ trung thành thương hiệu thì khách hàng đã đánh giá hai thương hiệu có
mức độ trung thành cao nhất là Toyota (5.7935) và Honda (5.7949) rất phù hợp với
thực tế tại Việt Nam, vì hiện tại hai thương hiệu này ngoài việc có mẫu thiết kế hấp
dẫn, an toàn, tiện nghi, còn rất tiết kiệm nhiên liệu. Do đó, hầu hết các khách hàng
của hai công ty này rất gắn kết và trung thành với hai thương hiệu này. Khách hàng
sẵn sàn dành thời để chia sẽ kinh nghiệm của họ cho người thân, bạn bè, hoặc cho
những người quan tâm đến thương hiệu ô tô trước khi ra quyết định mua ô tô. Chính
47
vì vậy mà hai thương hiệu này gần như dẫn đầu trong lĩnh vực xe ô tô tại thị trường
Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng có sự khác nhau giữa nhóm tuổi và
thu nhập bình quân trong đáng giá về giá trị tự thể hiện. Nhóm khách hàng có thu
nhập càng cao thì giá trị tự thể hiện càng cao và nhóm trên 30 tuổi thì mức đánh giá
về giá trị tự thể hiện cũng cao hơn nhóm từ 20 tuổi đến 30 tuổi. Kết quả nghiên cứu
này gần như đúng với thực tế tại Việt Nam. Khách hàng thường có công việc ổn
định, thu nhập cao ở độ tuổi trên 30 tuổi. Do đó, khi khách hàng mua xe ô tô họ
muốn một sự thể hiện ở thương hiệu ô tô cao vì lúc này khách hàng xem thương
hiệu xe ô tô như là một phần để thể hiện họ trong lúc làm việc, gặp đối tác, gặp bạn
bè. Kết quả này rất quan trọng cho các công ty xe ô tô trong xây dựng chiến lược
marketing và chiến lược kinh doanh trong phân khúc khách hàng. Các công ty phải
xây dựng thương hiệu sao cho khi khách hàng sử dụng thương hiệu ô tô khách hàng
cảm thấy thương hiệu giúp đó giúp cho họ sang trọng hơn, nổi bật hơn, phản ánh
tính của họ và giúp họ thể hiện chính mình. Từ đó sẽ giúp khách hàng gắn kết và
trung thành với hiệu hơn.
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Mặc dù có những đóng góp nhưng đề tài cũng có những hạn chế nhất định
trong quá trình nghiên cứu. Những hạn chế này đã góp phần giúp cho tác giả thấy
được hướng nghiên cứu tiếp theo cho các đề tài khác để hoàn thiện hơn. Các hạn
chế và hướng nghiên cứu tiếp theo tập trung vào những vấn đề sau:
+ Thứ nhất, giới hạn trong phạm vi nghiên cứu. Đề tài đo lường các nhân tố tính cách thương hiệu nhưng chưa đầy đủ. Kết quả hồi quy cho thấy R2 hiệu chỉnh
bằng 60.8% chứng tỏ mô hình nghiên cứu chỉ giải thích được 60.8% sự thay đổi của
biến LOY. Do đó, còn ít nhất một nhân tố tính cách thương hiệu khác ảnh hưởng
đến LOY. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng thêm các nhân tố tác
động lên LOY (ví dụ như sự khác nhau của tính cách thương hiệu) (Kim & ctg,
2001) hoặc ứng dụng thêm các thang đo khác như thang đo 42 biến quan sát của
Aaker.
48
+ Thứ hai, đề tài chỉ đánh giá những khách hàng đang sử dụng xe ô tô. Do
đó, chưa đánh giá được hết những cảm nhận của nhóm khách hàng tiềm năng.
Hướng nghiên cứu tiếp theo nên khảo sát thêm những đối tượng chưa sử dụng xe ô
tô nhằm khám phá thêm phân khúc khách hàng tiềm năng này trong sự thể hiện
lòng trung thành với thương hiệu.
+ Thứ ba, giới hạn trong phạm vi đại lý – Đông Nam Bộ. Để có được mức độ
đánh giá chính xác hơn về tính cách thương hiệu đến LOY và ứng dụng được cho
từng phân khúc địa lý và toàn thị trường Việt Nam. Nghiên cứu tiếp theo nên mở
rộng phạm vi địa lý ở các tỉnh khác và Phía Bắc.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân Tích Dữ Liệu Nghiện Cứu
Với SPSS, Tập 2, Trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh, Nhà Xuất Bản
Hồng Đức.
2. Moore, R., 2003. Thương Hiệu Dành Cho Nhà Lãnh Đạo, Nhà xuất bản Trẻ, TP.
Hồ Chí Minh.
3. Ngô Vũ Quỳnh Thi, 2010. Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung
Thành Thương Hiệu Giáo Dục Của Các Trường Đại Học Thuộc Khối Ngành
Kinh Tế Hệ Ngoài Công Lập Tại TP. HCM.
4. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang, 2008. Nghiên Cứu Khoa Học
Marketing: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, Bộ Giáo Dục và
Đào Tạo, Trường Dại Học Kinh Tế TP.HCM, Nhà xuất bản Đại Học Quốc
Gia TP. Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Thị Mai Trang và Nguyễn Đình Thọ, 2009. Nguyên Lý Marketing,
Trường Dại Học Kinh Tế TP.HCM, Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Nhà xuất
bản Lao Động.
6. Phạm Anh Tuấn, 2008. Tác Động Của Các Nhân Tố Tính Cách Thương Hiệu
Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng: Nghiên Cứu Trường Hợp Thị
Trường Điện Thoại Di Động Việt Nam. Luận văn Thạc Sĩ. Đại Học Kinh tế
Thành Phố Hồ Chí Minh.
7. Website Diễn Đàn Dân Trí Việt Nam Online, 2012. Thị Trường Ô Tô Việt Nam
năm 2012: Vẫn Còn Niềm Tin, có sẵn tại: http://dantri.com.vn/c111/s111-
555818/thi-truong-oto-viet-nam-nam-2012-van-con-niem-tin.htm, 24 Sep
2012.
8. Website Diễn Đàn Dân Trí Việt Nam Online, 2012. Nhập khẩu ô tô trong 6 tháng
đầu năm tăng mạnh, có sẵn tại: http://dantri.com.vn/c111/s111-499721/nhap-
khau-o-to-trong-6-thang-dau-nam-tang-manh.htm
50
9. Website Niềm Tin Vào Tương Lai Online, 2012. Việt Nam vẫn có thể phát triển
công nghiệp ô tô - TS Khương Quang Đồng, có sẵn tại:
http://niemtin.free.fr/phattrienoto.htm, 24 Sep 2012.
10. Website Tổng Cục Thống Kê Online, 2012. Thông cáo báo chí về tình hình kinh
tế - xã hội sáu tháng đầu năm 2012, có sẵn tại:
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=507&idmid=&ItemID=12479
Tiếng Anh
1. Aaker, D., 1996. Building strong brands. New York: Free Press.
2. Aaker, J., 1997. Dimensions of brand personality. Journal of Marketing
Research, 34, 347–356, http://faculty-
gsb.stanford.edu/aaker/pdf/dimensions_of_brand_personality.pdf, 19 Sep
2012.
3. Aaker, J., 1999. The malleable self: the role of selfexpression in persuasion.
Journal of Marketing Research, 36, 45–57, http://faculty-
gsb.stanford.edu/aaker/PDF/The-Malleable-Self.pdf, 21 Sep 2012.
4. Belk, R.W., 1988. Possessions and extended self. Journal of Consumer
Research,
http://www.isak.liu.se/ksm/studentingang/KGMaster%25C3%25A5k1/fas2-
hoger/1.293851/Belk2.pdf, 20 Sep 2012.
5. Fournier, S., 1998. Consumers and their brands: developing relationship theory in
consumer research. Journal of Consumer Research, 24, 343–373.
http://bear.warrington.ufl.edu/weitz/mar7786/articles/fournier%20(1998).pdf
, 21 Sep 2012.
6. Kim, C., 2001. The effect of brand personality and brand identification on brand
loyalty: Applying the theory of social identification,
http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/1468-5884.00177/pdf, 21 Sep
2012.
7. Kotler, P., 2002. Marketing Management, Millenium Edition, Pearson Custom
Publishing,
51
http://dl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/2250/1/Marketing_Management_-
_Millenium_Edition.pdf, page 150, 21 Sep 2012.
8. Lau, K., 2007. Extending Symbolic Brands Using Their Personality: Examining
Antecedents and Implications Towards Brand Image Fit and Brand Dilution,
Psychology & Marketing.
9. Mael, F.B., & Ashforth, E., 1992. Alumini and their alma mater: apartial test of
the …….. http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/job.4030130202/pdf,
20 Sep 2012
10. Opoku, R.A., 2005. Communication of Brand Personality by Some Top
Business Schools Online, http://epubl.ltu.se/1402-1757/2005/53/LTU-LIC-
0553-SE.pdf, 21 Sep 2012, P.24.
11. Plummer, J. T., 1985. How personality makes a difference. Journal of
Advertising Research, 24(6), 27–31.
12. Rajagopal, 2006. Insights from Research Brand Excellence: Measuring the
Impact of Advertising and Brand Personality on Buying Decisions.
Measuring Business Excellence.
13. Reshma, F., Bilal, M.K., 2011. Importance of Brand Personality To Customer
Loyalty: A Conceptual Study,
http://www.google.com.vn/search?q=Brand+personality+on+brand+loyalty&
hl=vi&gbv=2&gs_l=heirloom-
hp.3...52156.76656.0.78172.36.30.5.0.0.0.1672.5843.0j6j8j2j0j1j8-
1.18.0...0.0...1c.1.56AM3xxtmv4&safe=on&oq=Brand+personality+on+bran
d+loyalty, 21 Sep 2012.
14. Somayeh Ranjbar., 2010. Application of Brand Personality Scale in Automobile
Industry – The Study of SAMAND’s Brand Personality Dimensions, Master
Thesis, Continuation Courses Marketing and E-commerce, Department of
Business of Administration and Social Sciences, Division of Industrial
Marketing and E-commerce.
52
PHỤ LỤC Phụ Lục 1: Dàn bài phỏng vấn định tính
Phần giới thiệu
Xin chào anh/chị. Tôi là Nguyễn Văn Cương, học viên cao học Trường Đại
Học Kinh Tế TP. HCM, Khóa 19, chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh. Tôi đang
thực hiện đề tại khoa học “Nghiên Cứu Tác Động Của Các Nhân Tố Tính Cách
Thương Hiệu Đến Lòng Trung Thành Của Khách Hàng Đối Với Thị Trường Ô Tô
Việt Nam Tại Khu Vực Đông Nam Bộ”. Hôm nay, Tôi rất hân hạnh được gặp gỡ,
trao đổi với anh/chị về thị trường ô tô và rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý
báu của anh/chị. Thông tin đóng góp của anh/chị sẽ góp phần vào sự thành công của
đề tài và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học và được giữ bí mật.
Phần chính
I. Sự lôi cuốn tính cách thương hiệu
Khi quyết định mua xe ô tô, anh/chị có quan tâm đến thương hiệu (nêu một
số tên thương hiệu) của ô tô đó không? Anh/chị có cảm thấy xe ô tô mà anh chị
đang sử dụng lôi cuốn hơn so với các xe ô tô mang thương hiệu khác không? (lần
lượt giới thiệu cho người được phỏng vấn một số một số thang đo của sự lôi cuốn
của tính cách thương hiệu – Attractiveness of brand personality).
Xin anh/chị chia sẽ kinh nghiệm của anh/chị liên quan đến các câu hỏi sau
đây. Khi nói về sự lôi cuốn của một thương hiệu ô tô nào đó, anh/chị nghĩ ngay điều
gì? Vì sao anh/chị nghĩ như vậy? Những dấu hiệu gì nói về sự lôi cuốn của một
thương hiệu ô tô? Vì sao vậy? Khi anh/chị có kế hoạch mua xe ô tô và anh/chị bị lôi
cuốn bởi một thương hiệu ô tô nào đó thì anh/chị có muốn mua nó không? Vì sao?
Xin anh/chi vui lòng cho biết (1) các câu hỏi trên có điểm nào không rõ
không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Tại sao? Nếu
đánh giá mức độ về sự lôi cuốn của một thương hiệu xe ô tô nào đó thì anh/chị cần
thêm hoặc bớt gì? Tại sao?
- Thương hiệu này rất lôi cuốn.
- Thương hiệu này rất có ích.
53
- Thương hiệu này rất đặc biệt.
- Thương hiệu này rất tiết kiệm nhiên liệu
- Thương hiệu này rất an toàn
II. Sự gắn kết với thương hiệu
Anh/chị có cảm thấy có sự gắn kết giữa xe ô tô mà anh chị đang sử dụng với
bản thân anh chị không? (Lần lượt giới thiệu cho người được phỏng vấn một số
thang đo sự gắn kết thương hiệu – Brand identification).
Xin anh/chi vui lòng cho biết (1) các câu hỏi này có điểm nào không rõ
không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Tại sao? Nếu
đánh giá sự gắn kết với thương hiệu xe ô tô nào đó thì anh/chị cần thêm hoặc bớt
gì? Tại sao?
- Thành công của thương hiệu này chính là thành công của tôi.
- Tôi thích thú với những gì liên quan đến thương hiệu này.
- Khi có ai đó ca ngợi thương hiệu này, tôi cảm thấy như chính mình được
khen ngợi.
- Khi nói về thương hiệu này, tôi thường dùng “Chúng ta” (We) hơn là “Họ”
(They).
- Nếu có một câu chuyện trên phương tiện truyền thông phê bình thương hiệu
này, tôi cảm thấy ngượng ngịu.
- Nếu có ai đó phê bình thương hiệu này, tôi cảm thấy như mình bị xúc
phạm.
III. Giá trị tự thể hiện
Anh/chị có cho rằng xe ô tô mà anh chị đang sử dụng có thể phản ánh tính
cách của anh chị hoặc giúp anh chị thể hiện phong cách của mình, giúp mình nổi
trội hơn không?
Xin anh/chi vui lòng cho biết (1) các câu hỏi này có điểm nào không rõ
không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Tại sao? Nếu
đánh giá về giá trị tự thể hiện của tính cách thương hiệu xe ô tô nào đó thì anh/chị
cần thêm hoặc bớt gì? Tại sao?
54
- Thương hiệu này giúp tôi thể hiện chính mình.
- Thương hiệu này phản ánh tính cách của tôi.
- Thương hiệu này làm tăng giá trị của tôi.
- Thương hiệu này làm tôi nổi bật.
- Thương hiệu này làm tăng đẳng cấp của tôi
IV. Hoạt động truyền miệng
Khi thấy xe ô tô của mình sử dụng tốt, anh chị có muốn giới thiệu cho người
khác (bạn bè, người thân …) sử dụng thương hiệu xe ô tô đó không hoặc anh/chị có
sẳn sàn chia sẽ trực tiếp kinh nghiệm của mình cho người khác không?
Xin anh/chi vui lòng cho biết (1) các câu hỏi này có điểm nào không rõ
không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Tại sao? Nếu
đánh giá về hoạt động truyền miệng thì anh/chị cần thêm hoặc bớt gì? Tại sao?
- Tôi sẽ đề nghị người khác mua thương hiệu này sớm hơn dự định của họ.
- Tôi sẽ giới thiệu thương hiệu này cho những người mà tôi biết.
- Tôi sẽ sẵn sàng chia sẽ trực tiếp kinh nghiệm của tôi về thương hiệu này
cho những người mà tôi biết.
V. Lòng trung thành với thương hiệu
Anh chị cảm thấy hài lòng và thích thú với thương hiệu anh/chị đang sử dụng
hơn thương hiệu khác không? Nếu thay đổi xe ô tô hoặc mua một xe ô tô mới,
anh/chị có chọn mua lại thương hiệu ô tô mà anh/chị đang sử dụng không? Vì sao?
Anh/chị cảm thấy xe ô tô mà anh chị đang sử dụng là tốt hay không tốt?
Xin anh/chi vui lòng cho biết (1) các câu hỏi này có điểm nào không rõ
không? Tại sao? Theo anh/chị các câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Tại sao? Nếu
đánh giá về lòng trung thành với thương hiệu thì anh/chị cần thêm hoặc bớt gì? Tại
sao?
- Tôi sẽ tiếp tục sử dụng thương hiệu này vì tôi cảm thấy hài lòng và quen
thuộc với thương hiệu.
- Tôi sẽ tiếp tục sử dụng thương hiệu này cho dù có những lợi thế từ đối thủ
cạnh tranh.
55
- Tôi sẽ mua thêm những sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu này.
- Tôi thích thương hiệu này hơn những thương hiệu khác.
Cuối cùng, xin anh/chị cho biết thêm, những yếu tố vừa thảo luận có ảnh
hưởng đến quyết định mua xe ô tô của anh/chị không? Ngoài những yếu tố về giá
cả, chất lượng xe ô tô, mẫu mã, dịch vụ sau bán hàng, hỗ trợ kỹ thuật,… anh chị còn
quan tâm đến những yếu tố nào khác liên quan đến thương hiệu khi chọn mua xe ô
tô (dẫn dắt đến các nhân tố tính cách thương hiệu nêu trên)?
Xin chân thành cảm ơn anh/chị đã dành thời gian để chia sẽ ý kiến quí báu của
anh/chị trong chương trình nghiên cứu này!
56
Phụ Lục 2: Bảng câu hỏi chính thức
Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VỀ TÍNH CÁCH THƯƠNG HIỆU ĐẾN
LÒNG TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU XE Ô TÔ
Kính chào các anh/chị,
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu thuộc Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
Chúng tôi thực hiện một nghiên cứu về một số thương hiệu xe ô tô Việt Nam tại
khu vực Đông Nam Bộ với mục đích giảng dạy và nghiên cứu khoa học, không có
mục đích kinh doanh. Kính mong các anh/chị dành chút ít thời gian để trả lời những
câu hỏi sau đây. Cũng xin lưu ý với các anh/chị là chúng tôi muốn tìm hiểu cảm xúc
của anh chị đối với thương hiệu xe ô tô mà chúng tôi đang nghiên cứu, không có trả
lời nào là đúng hay sai cả.
Phần I: Hãy chọn một thương hiệu xe ô tô mà anh/chị đang sử dụng và cho biết
mức độ đồng ý của các anh/chị về phát biểu cảm xúc của anh/chị về thương
hiệu đó (ký hiệu là X) dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 7, với qui ước:
1 = Rất không đồng ý (hoàn toàn phản đối); 2 = Không đồng ý; 3 = Hơi không đồng
ý; 4 = Phân vân, không biết có đồng ý hay không; 5 = Hơi đồng ý; 6 = Đồng ý; 7 =
Rất đồng ý (phát biểu hoàn toàn đúng).
(xin anh/chị khoanh tròn vào một con số thích hợp cho từng phát biểu)
Thương hiệu xe ô tô mà anh chị đang sử dụng (X): ______________
(Toyota, Hyundai, Mercedes, Honda, Audi, GM, Nissan, KIA, Ford, BMW)
Ký Thang đo Mức độ đồng ý hiệu
Sự gắn kết với thương hiệu (Brand identification)
Thành công của X chính là thành công của tôi BID1 1 2 3 4 5 6 7
Tôi thích thú với những gì liên quan đến X BID2 1 2 3 4 5 6 7
57
Khi có ai đó khen ngợi X, tôi cảm thấy như BID3 1 2 3 4 5 6 7 chính mình được khen ngợi
Nếu có một câu chuyện trên phương tiền truyền BID4 1 2 3 4 5 6 7 thông phê bình X, tôi cảm thấy ngượng ngịu
Nếu ai đó phê bình X, tôi cảm thấy như mình bị BID5 1 2 3 4 5 6 7 xúc phạm
Giá trị tự thể hiển (Self-expressive value of brand personality)
X giúp tôi thể hiện chính mình SEV1 1 2 3 4 5 6 7
X phản ánh tính cách của tôi SEV2 1 2 3 4 5 6 7
X làm tăng giá trị của tôi SEV3 1 2 3 4 5 6 7
X giúp tôi nổi bật hơn SEV4 1 2 3 4 5 6 7
X làm tăng đẳng cấp của tôi SEV5 1 2 3 4 5 6 7
X giúp tôi sang trọng hơn SEV6 1 2 3 4 5 6 7
Sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu (Attractiveness of brand personality)
X mang phong cách rất lôi cuốn đối với tôi ABP1 1 2 3 4 5 6 7
X có dáng vẻ rất đặc biệt đối với tôi ABP2 1 2 3 4 5 6 7
X rất tiện nghi đối với tôi ABP3 1 2 3 4 5 6 7
X rất an toàn ABP4 1 2 3 4 5 6 7
X di chuyển linh hoạt ở mọi địa hình ABP5 1 2 3 4 5 6 7
X rất tiết kiệm nhiên liệu ABP6 1 2 3 4 5 6 7
X có mẫu thiết kế rất hấp dẫn tôi ABP7 1 2 3 4 5 6 7
Hoạt động truyền miệng (Word-of-mouth reports)
Tôi sẽ đề nghị người khác mua X sớm hơn dự WMR1 1 2 3 4 5 6 7 định của họ
Tôi sẽ giới thiệu X cho những người mà tôi biết WMR2 1 2 3 4 5 6 7
Tôi sẽ sẵn sàng chia sẽ trực tiếp kinh nghiệm WMR3 1 2 3 4 5 6 7 của tôi về X cho những người mà tôi biết
Khi có ai quan tâm X tôi sẵn sàng dành thời WMR4 1 2 3 4 5 6 7
58
gian để giới thiệu cho họ
Lòng trung thành đối với thương hiệu (Loyalty)
Tôi tiếp tục sử dụng X LOY1 1 2 3 4 5 6 7
Tôi sẽ tiếp tục sử dụng X cho dù có những lợi LOY2 1 2 3 4 5 6 7 thế từ đối thủ cạnh tranh
Tôi sẽ mua thêm sản phẩm và dịch vụ của X LOY3 1 2 3 4 5 6 7
Tôi thích thương hiệu X hơn những thương LOY4 1 2 3 4 5 6 7 hiệu khác
Nếu có ý định thay đổi xe tôi cũng tiếp tục LOY5 1 2 3 4 5 6 7 chọn X
X là sự lựa chọn đầu tiên của tôi khi đưa ra LOY6 1 2 3 4 5 6 7 quyết định mua
Phần II: Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân
1. Xin vui lòng cho biết giới tính: Nữ Nam
2. Xin vui lòng cho biết bạn thuộc nhóm tuổi nào:
Từ 20 - 30 tuổi > 30 tuổi
3. Xin vui lòng cho biết mức thu nhập hàng tháng của anh/chị (triệu đồng):
≤ 10.0 10.1 – 15.0 15.1 – 20.0
20.1 – 25.0 ≥ 25.0
4. Cơ quan mà anh/chị đang công tác:
Không đi làm
Về hưu
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài
Cơ quan quản lý nhà nước
Doanh nghiệp nước ngoài
Khác (xin ghi rõ): …………………………………………………
59
5. Trình độ học vấn:
Từ lớp 1 – lớp 12 Trung Học – Đại Học Sau Đại Học
6. Địa chỉ anh/chị: số nhà: ...................... đường: …..….……………………………
phường/xã: …………………………….. quận/huyện: …………...………………….
tỉnh/thành phố: ……………………….
CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ
60
Phụ Lục 3
Kết quả phân tích EFA các nhân tố tính cách thương hiệu
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .869
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square df Sig. 2460.406 231 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Co mp one nt
Cumul ative % Total % of Varian ce Total % of Varian ce
1
2 Total % of Cumul Varia ative nce % 7.054 32.064 32.064 7.054 32.06 4 2.205 10.022 42.085 2.205 10.02 2
3 1.910
4 1.538
5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Cum ulativ e % 32.064 3.605 16.386 16.38 6 42.085 3.521 16.007 32.39 3 8.680 50.765 1.910 8.680 50.765 2.935 13.343 45.73 5 6.991 57.756 1.538 6.991 57.756 2.645 12.021 57.75 6 4.463 62.219 4.049 66.267 3.754 70.021 3.335 73.356 3.034 76.390 2.833 79.223 2.734 81.957 2.625 84.582 2.372 86.954 2.179 89.133 1.838 90.971 1.758 92.729 1.663 94.392 1.500 95.892 .982 .891 .826 .734 .668 .623 .602 .578 .522 .479 .404 .387 .366 .330
61
19 20 21 22 .265 .240 .217 .183 1.204 97.096 1.089 98.185 .985 99.170 .830 100.00 0
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrix(a)
4 2 1 Component 3
.773 .701 .742 .835 .535 .750 .739 .772 .756 .696 .683 .627 .672 .573 .664 .700 .833 .540 .589 .744 .783 .837
BID1 BID2 BID3 BID4 BID5 SEV1 SEV2 SEV3 SEV4 SEV5 SEV6 ABP1 ABP2 ABP3 ABP4 ABP5 ABP6 ABP7 WMR1 WMR2 WMR3 WMR4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 5 iterations.
62
Phụ Lục 4
Kết quả EFA nhân tố lòng trung thành với thương hiệu (LOY)
KMO and Bartlett's Test
.779 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
793.257 15 .000 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square Df Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Total Compon ent Total
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance 57.471 Cumulati ve % 57.471 3.448 % of Variance 57.471 12.812 11.734 8.940 7.513 1.530 Cumulativ e % 57.471 70.282 82.016 90.956 98.470 100.000 3.448 .769 .704 .536 .451 .092
1 2 3 4 5 6 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrix(a)
Component
1
.696 .797 .841 .672 .580 .913
LOY1 LOY2 LOY3 LOY4 LOY5 LOY6 Extraction Method: Principal Component Analysis. a 1 components extracted.
63
Phụ Lục 5
Kết quả hồi quy bội
Variables Entered/Removed(b)
Variables Entered Variables Removed Method
Model 1 . Enter WMR, ABP, BID, SEV(a)
a All requested variables entered. b Dependent Variable: LOY Model Summary
Std. Error of the Estimate
R .784(a) R Square Adjusted R Square .608 .614 .31197
ANOVA(b) Model 1 a Predictors: (Constant), WMR, ABP, BID, SEV
df Mean Square F
Regression Residual Total Sum of Squares 38.385 4 24.136 248 62.521 252 9.596 98.601 .097 Sig. .000(a)
Model 1 a Predictors: (Constant), WMR, ABP, BID, SEV b Dependent Variable: LOY Coefficients(a)
t Sig. Unstandardized Coefficients
Mod el B Std. Error Standardized Coefficients Beta
.283 .047 .047 .045 .044 .391 .179 .221 .245 -.523 8.466 3.839 4.833 5.162 .601 .000 .000 .000 .000 -.148 .398 .182 .219 .226 (Constant) BID SEV ABP WMR
1 a Dependent Variable: LOY
64
Phục Lục 6
Kiểm định các thang đo bằng Cronbatch’s Alpha
1. Thang đo sự gắn kết với thương hiệu (BID)
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) Mean Std Dev Cases 1. BID1 5.4229 .6951 253.0 2. BID2 5.4664 .6754 253.0 3. BID3 5.4190 .6411 253.0 4. BID4 5.3953 .6251 253.0 5. BID5 5.3834 .6541 253.0 N of Statistics for Mean Variance Std Dev Variables SCALE 27.0870 5.9765 2.4447 5 Item-total Statistics Scale Scale Corrected Mean Variance Item- Alpha if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted BID1 21.6640 4.2637 .4284 .8061 BID2 21.6206 4.2205 .4684 .7922 BID3 21.6680 3.7306 .7408 .7050 BID4 21.6917 4.0950 .5892 .7544 BID5 21.7036 3.7888 .6912 .7206 Reliability Coefficients N of Cases = 253.0 N of Items = 5 Alpha = .7964
65
2. Thang đo giá trị tự thể hiện (SEV)
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) Mean Std Dev Cases 1. SEV1 5.4506 .6861 253.0 2. SEV2 5.3518 .6476 253.0 3. SEV3 5.3755 .6587 253.0 4. SEV4 5.3004 .6521 253.0 5. SEV5 5.3676 .6134 253.0 6. SEV6 5.3043 .6946 253.0 N of Statistics for Mean Variance Std Dev Variables SCALE 32.1502 8.6599 2.9428 6 Item-total Statistics Scale Scale Corrected Mean Variance Item- Alpha if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted SEV1 26.6996 6.5919 .4533 .8447 SEV2 26.7984 6.2013 .6322 .8089 SEV3 26.7747 6.0959 .6549 .8042 SEV4 26.8498 6.1361 .6495 .8054 SEV5 26.7826 6.1470 .7025 .7962 SEV6 26.8458 6.0753 .6140 .8127 Reliability Coefficients N of Cases = 253.0 N of Items = 6 Alpha = .8386
66
3. Thang đo sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu (ABP)
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) Mean Std Dev Cases 1. ABP1 5.4664 .6985 253.0 2. ABP2 5.4190 .6773 253.0 3. ABP3 5.3676 .7581 253.0 4. ABP4 5.3834 .7341 253.0 5. ABP5 5.3834 .6953 253.0 6. ABP6 5.4071 .6816 253.0 7. ABP7 5.4348 .6963 253.0 N of Statistics for Mean Variance Std Dev Variables SCALE 37.8617 12.4054 3.5221 7 Item-total Statistics Scale Scale Corrected Mean Variance Item- Alpha if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted ABP1 32.3953 9.7241 .5035 .8292 ABP2 32.4427 9.5096 .5835 .8171 ABP3 32.4941 9.1319 .5891 .8165 ABP4 32.4783 9.7267 .4673 .8356 ABP5 32.4783 9.3616 .6018 .8142 ABP6 32.4545 9.1696 .6714 .8037 ABP7 32.4269 8.8964 .7281 .7942 Reliability Coefficients N of Cases = 253.0 N of Items = 7 Alpha = .8382
67
4. Thang đo hoạt động truyền miệng hay lời đồn về thương hiệu (WMR)
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) Mean Std Dev Cases 1. WMR1 5.3439 .6758 253.0 2. WMR2 5.3913 .6554 253.0 3. WMR3 5.3715 .6457 253.0 4. WMR4 5.3874 .6608 253.0 N of Statistics for Mean Variance Std Dev Variables SCALE 21.4941 4.6716 2.1614 4 Item-total Statistics Scale Scale Corrected Mean Variance Item- Alpha if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted WMR1 16.1502 2.7631 .6462 .8034 WMR2 16.1028 2.9021 .6000 .8227 WMR3 16.1225 2.9095 .6106 .8180 WMR4 16.1067 2.5084 .8248 .7207 Reliability Coefficients N of Cases = 253.0 N of Items = 4 Alpha = .8367
68
5. Thang đo lòng trung thàng với thương hiệu (LOY)
R E L I A B I L I T Y A N A L Y S I S - S C A L E (A L P H A) Mean Std Dev Cases 1. LOY1 5.4071 .5945 253.0 2. LOY2 5.3953 .6314 253.0 3. LOY3 5.3794 .6946 253.0 4. LOY4 5.3676 .6510 253.0 5. LOY5 5.3953 .6799 253.0 6. LOY6 5.3518 .7118 253.0 N of Statistics for Mean Variance Std Dev Variables SCALE 32.2964 8.9316 2.9886 6 Item-total Statistics Scale Scale Corrected Mean Variance Item- Alpha if Item if Item Total if Item Deleted Deleted Correlation Deleted LOY1 26.8893 6.8369 .5601 .8343 LOY2 26.9012 6.3751 .6767 .8130 LOY3 26.9170 5.9812 .7264 .8017 LOY4 26.9289 6.6775 .5440 .8375 LOY5 26.9012 6.8592 .4522 .8554 LOY6 26.9447 5.6239 .8296 .7787 Reliability Coefficients N of Cases = 253.0 N of Items = 6 Alpha = .8470
69
Phụ Lục 7
Đặc điểm của mẫu khảo sát
GIOITINH
Percent Cumulative Percent
Valid Nu Nam Total Frequency 21 232 253 8.3 91.7 100.0 Valid Percent 8.3 91.7 100.0 8.3 100.0
NHOMTUOI
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
20 7.9 7.9 7.9
233 92.1 92.1 100.0
Tu 20 tuoi den bang 30 tuoi Lon hon 30 tuoi Total 253 100.0 100.0
THUNHAP
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid
6 2.4 2.4 2.4
91 36.0 36.0 38.3
74 29.2 29.2 67.6
39 15.4 15.4 83.0
43 17.0 17.0 100.0
neu thu nhap binh quan nho hon hoac bang 10 trieu neu thu nhap tu 10.1 - 15 trieu neu thu nhap tu 15.1 den 20 trieu neu thu nhap tu 20.1 den 25 trieu neu thu nhap lon hon 25 trieu Total 253 100.0 100.0
70
COQUAN
Valid Percent
Frequency Percent 1.2 3 .8 2 1.2 .8 Cumulative Percent 1.2 2.0
12 4.7 4.7 6.7
73 28.9 28.9 35.6
23 9.1 9.1 44.7
96 37.9 37.9 82.6
Valid khong di lam ve huu doanh nghiep nuoc ngoai doanh nghiep lien doanh voi nuoc ngoai co quan quan ly nha nuoc doanh nghiep nuoc ngoai khac Total 44 253 17.4 100.0 17.4 100.0 100.0
HOCVAN
Frequency Percent Cumulative Percent Valid Percent
Valid Tu lop 1 - lop 32 12.6 12.6 12.6
132 52.2 52.2 64.8
12 Trung cap den dai hoc Sau dai hoc Total 89 253 35.2 100.0 35.2 100.0 100.0
THUONGHIEU
Valid Toyota Honda Huynhdai BMW Mercedes Audi GM Ford KIA Nissan Total Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent 18.2 38.7 57.7 62.5 64.8 71.9 77.9 90.5 95.3 100.0 18.2 20.6 19.0 4.7 2.4 7.1 5.9 12.6 4.7 4.7 100.0 18.2 20.6 19.0 4.7 2.4 7.1 5.9 12.6 4.7 4.7 100.0 46 52 48 12 6 18 15 32 12 12 253
71
TINH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Thanh Pho Ho Chi 115 45.5 45.5 45.5
Minh Dong Nai Tay Ninh Binh Duong Binh Phuoc Vung Tau Total 89 14 15 9 11 253 35.2 5.5 5.9 3.6 4.3 100.0 35.2 5.5 5.9 3.6 4.3 100.0 80.6 86.2 92.1 95.7 100.0
72
Phụ Lục 8
Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến các nhân tố tính cách thương
hiệu và lòng trung thành
1. Giới tính
Group Statistics
Nhân tố Giới tính N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
LOY BID SEV ABP WMR Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam 21 232 21 232 21 232 21 232 21 232 5.0238 5.4152 5.3143 5.4267 5.2460 5.3700 5.1837 5.4292 4.9881 5.4084 .55848 .48050 .42224 .49427 .52339 .48817 .50334 .49923 .50914 .53042 .12187 .03155 .09214 .03245 .11421 .03205 .10984 .03278 .11110 .03482
Independent Samples Test Assumptions t-test for Equality of Means Levene's Test for Equality of Variances
F Sig. t df
Equal variances assumed 2.592 .109 -3.526 251 Sig. (2- tailed) .001 LOY Equal variances not assumed -3.109 22.761 .005
Equal variances assumed 2.757 .098 -1.009 251 .314 BID Equal variances not assumed -1.151 25.236 .261
Equal variances assumed .298 .586 -1.108 251 .269 SEV Equal variances not assumed -1.045 23.261 .307
Equal variances assumed .963 .327 -2.157 251 .032 ABP Equal variances not assumed -2.142 23.704 .043
Equal variances assumed 7.504 .007 -3.488 251 .001 WMR Equal variances not assumed -3.610 24.103 .001
73
2. Độ tuổi
Group Statistics
Nhóm tuổi N Mean Std. Deviation
LOY
BID
Từ 20 tuổi đến bằng 30 tuổi Lớn hơn 30 tuổi Từ 20 tuổi đến bằng 30 tuổi Lớn hơn 30 tuổi Từ 20 tuổi đến bằng 30 tuổi 20 5.0750 233 5.4092 20 5.1100 233 5.4438 20 5.1083 .40275 .49733 .52506 .47775 .45006 Std. Error Mean .09006 .03258 .11741 .03130 .10064 SEV
Lớn hơn 30 tuổi Từ 20 tuổi đến bằng 30 tuổi 233 5.3813 20 5.2714 .48956 .51383 .03207 .11489 ABP
WMR Lớn hơn 30 tuổi Từ 20 tuổi đến bằng 30 tuổi Lớn hơn 30 tuổi 233 5.4206 20 5.1250 233 5.3948 .50160 .49003 .54009 .03286 .10957 .03538
Independent Samples Test Assumptions t-test for Equality of Means
Levene's Test for Equality of Variances Sig. F t df
Equal variances assumed 10.624 .001 -2.922 251 Sig. (2- tailed) .004 LOY Equal variances not assumed -3.489 24.265 .002
Equal variances assumed .964 .327 -2.975 251 .003 BID Equal variances not assumed -2.747 21.787 .012
Equal variances assumed 7.272 .007 -2.407 251 .017
SEV Equal variances not assumed -2.584 23.036 .017
Equal variances assumed .001 .977 -1.274 251 .204 ABP Equal variances not assumed -1.248 22.223 .225
Equal variances assumed 7.461 .007 -2.159 251 .032 WMR Equal variances not assumed -2.344 23.148 .028
3. Mức thu nhập bình quân
74
3.1. Kiểm định ANOVA với nhân tố giá trị tự thể hiện (SEV)
Descriptives SEV
N Mean Std. Error Maxi mum Std. Deviation Mức thu nhập Mini mum
6 4.4444 .37515 .15316 95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 4.8381 4.0507 4.00 4.83 1
91 4.9505 .09780 .01025 4.9302 4.9709 4.50 5.00 2
74 5.2635 .21370 .02484 5.2140 5.3130 4.67 5.83 3
39 5.9872 .13989 .02240 5.9418 6.0325 5.67 6.33 4
43 5.9496 5 Total 253 5.3597 .30545 .49129 .04658 .03089 5.8556 5.2989 6.0436 5.4205 5.50 4.00 6.83 6.83
Test of Homogeneity of Variances SEV
Levene Statistic df1 df2 Sig.
15.239 4 248 .000
ANOVA
SEV Sum of Squares df Mean Square F Sig.
51.264 4 12.816 332.450 .000
9.560 248 .039
Between Groups Within Groups Total 60.824 252
Multiple Comparisons
Sig. 95% Confidence Interval Post Hoc Tests Dependent Variable: SEV Dunnett t (2-sided) (J) Thu (I) Thu nhập nhập Mean Difference (I-J) Std. Error
Upper Bound
Lower Bound -1.7159 -1.2945 -1.5052(*) .08557 .000 5 1
-.9991(*) .03633 .000 -1.0885 -.9096 5 2
-.6861(*) .03765 .000 -.7788 -.5934 5 3
75
4 5 .0376 .04342 .805 -.0693 .1445
* The mean difference is significant at the .05 level. a Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it. Trong đó: “1 = Nếu thu nhập bình quân ≤ 10 triệu”; “2 = Nếu thu nhập từ 10.1 – 15 triệu”; “3 = Nếu thu nhập từ 15.1 – 20 triệu”; “4 = Nếu thu nhập từ 20.1 – 25 triệu”; “5 = Nếu thu nhập > 25 triệu”. 3.2. Kiểm định ANOVA với nhân tố gắn kết thương hiệu (BID)
N Mean Std. Deviation Std. Error Mini mum Maxi mum
Descriptives BID Mức thu nhập 1 6 5.1333 .32660 .13333 95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 5.4761 4.7906 5.00 5.80
2 91 5.2945 .40369 .04232 5.2104 5.3786 4.60 6.60
3 74 5.3216 .46087 .05358 5.2148 5.4284 4.20 6.60
4 39 5.6718 .52010 .08328 5.5032 5.8404 4.20 6.60
5 43 5.6512 .53111 .08099 5.4877 5.8146 4.00 6.40
Total 253 5.4174 .48894 .03074 5.3569 5.4779 4.00 6.60
Test of Homogeneity of Variances BID
df1 df2 Sig.
Levene Statistic 2.157 4 248 .074
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig. BID
7.411 4 1.853 8.697 .000
52.832 248 .213
60.243 252 Between Groups Within Groups Total
Multiple Comparisons Post Hoc Tests Dependent Variable: BID
76
Mean Difference (I-J) Sig. 95% Confidence Interval Dunnett t (2-sided) (J) Thu nhập (I) Thu nhập Std. Error
Upper Bound
1 5 -.5178(*) .20115 .037 Lower Bound -1.0131 -.0225
2 5 -.3567(*) .08541 .000 -.5670 -.1463
3 5 -.3295(*) .08850 .001 -.5475 -.1116
4 5 .0206 .10206 .999 -.2307 .2720
* The mean difference is significant at the .05 level. a Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it. Trong đó: “1 = Nếu thu nhập bình quân ≤ 10 triệu”; “2 = Nếu thu nhập từ 10.1 – 15 triệu”; “3 = Nếu thu nhập từ 15.1 – 20 triệu”; “4 = Nếu thu nhập từ 20.1 – 25 triệu”; “5 = Nếu thu nhập > 25 triệu”. 3.3. Kiểm định ANOVA với nhân tố sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu
(ABP)
N Mean Std. Deviation Std. Error Mini mum Maxi mum
Descriptives ABP Mức thu nhập 1 95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 6.0269 4.0683 4.00 6.14 6 5.0476 .93314 .38095
2 4.71 6.14 91 5.2590 .39320 .04122 5.1771 5.3409
3 74 5.3668 .46821 .05443 5.2583 5.4753 4.71 6.86
4 39 5.6190 .50170 .08034 5.4564 5.7817 4.71 6.71
5 43 5.6578 .54811 .08359 5.4891 5.8265 4.43 6.57
Total 253 5.4088 .50316 .03163 5.3465 5.4711 4.00 6.86
Test of Homogeneity of Variances ABP
Levene Statistic df1 df2 Sig.
4.558 4 248 .001
ANOVA
77
ABP Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups Within Groups Total 7.345 56.454 63.799 4 248 252 1.836 .228 8.066 .000
Multiple Comparisons
Sig. 95% Confidence Interval Post Hoc Tests Dependent Variable: ABP Dunnett t (2-sided) (I) Thu nhập Mean Difference (I-J) Std. Error
Upper Bound
1 (J) Thu nhập 5 -.6102(*) .20793 .013 Lower Bound -1.1222 -.0982
2 5 -.3988(*) .08829 -.6162 -.1814 .000
3 5 -.2910(*) .09149 -.5163 -.0657 .006
4 5 -.0388 .10550 -.2986 .2210 .989
* The mean difference is significant at the .05 level. a Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it. Trong đó: “1 = Nếu thu nhập bình quân ≤ 10 triệu”; “2 = Nếu thu nhập từ 10.1 – 15 triệu”; “3 = Nếu thu nhập từ 15.1 – 20 triệu”; “4 = Nếu thu nhập từ 20.1 – 25 triệu”; “5 = Nếu thu nhập > 25 triệu”. 3.4. Kiểm định ANOVA với nhân tố hoạt động truyền miệng (WMR)
N Mean Descriptives WMR Mức thu nhập Std. Deviation Std. Error Mini mum Maxi mum
1 95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 5.1890 4.3110 4.00 5.00 6 4.7500 .41833 .17078
2 4.00 6.50 91 5.2225 .45560 .04776 5.1276 5.3174
3 74 5.2635 .45309 .05267 5.1585 5.3685 4.25 6.50
4 39 5.6603 .52718 .08442 5.4894 5.8311 4.25 6.75
5 43 5.7093 .59993 .09149 5.5247 5.8939 4.00 7.00
Total 253 5.3735 .54035 .03397 5.3066 5.4404 4.00 7.00
78
Test of Homogeneity of Variances WMR
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.156 4 248 .331
ANOVA WMR
Sum of Squares df F Sig. Mean Square
Between Groups Within Groups Total 13.358 60.220 73.578 4 248 252 3.339 .243 13.752 .000
Multiple Comparisons
Sig. 95% Confidence Interval Post Hoc Tests Dependent Variable: WMR Dunnett t (2-sided) (J) Thu nhập (I) Thu nhập Mean Difference (I-J) Std. Error
Upper Bound
-.9593(*) .21475 Lower Bound -1.4881 -.4305 .000 1 5
-.4868(*) .09119 -.7113 -.2622 .000 2 5
-.4458(*) .09449 -.6785 -.2131 .000 3 5
-.0490 .10896 -.3174 .2193 .976 4 5
* The mean difference is significant at the .05 level. a Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it. Trong đó: “1 = Nếu thu nhập bình quân ≤ 10 triệu”; “2 = Nếu thu nhập từ 10.1 – 15 triệu”; “3 = Nếu thu nhập từ 15.1 – 20 triệu”; “4 = Nếu thu nhập từ 20.1 – 25 triệu”; “5 = Nếu thu nhập > 25 triệu”. 3.5. Kiểm định ANOVA với nhân tố lòng trung thành (LOY)
N Mean Descriptives LOY Mức thu nhập Std. Deviation Std. Error Mini mum Maxi mum
95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound
79
6 4.9444 .22771 .09296 4.7055 5.1834 4.67 5.17 1
91 5.1667 .33884 .03552 5.0961 5.2372 4.50 6.50 2
74 5.3131 .43702 .05080 5.2118 5.4143 4.50 6.83 3
39 5.6709 .56647 .09071 5.4873 5.8546 4.17 6.83 4
43 5.7597 .50435 .07691 5.6045 5.9149 4.33 6.50 5
Total 253 5.3827 .49810 .03132 5.3211 5.4444 4.17 6.83
Test of Homogeneity of Variances LOY
Levene Statistic df1 df2 Sig.
5.798 4 248 .000
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig. LOY
15.110 4 3.777 19.759 .000 Between Groups
47.412 62.521 248 252 .191 Within Groups Total
Multiple Comparisons
Sig. 95% Confidence Interval Post Hoc Tests Dependent Variable: LOY Dunnett t (2-sided) (I) Thu nhập (J) Thu nhập Mean Difference (I-J) Std. Error
Upper Bound
-.8152(*) .19055 .000 Lower Bound -1.2845 -.3460 5 1
-.5930(*) .08091 -.7923 -.3938 .000 5 2
-.4466(*) .08384 -.6531 -.2402 .000 5 3
* The mean difference is significant at the .05 level. a Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it.
-.0887 .09668 -.3268 .1493 .772 5 4
80
Trong đó: “1 = Nếu thu nhập bình quân ≤ 10 triệu”; “2 = Nếu thu nhập từ 10.1 – 15 triệu”; “3 = Nếu thu nhập từ 15.1 – 20 triệu”; “4 = Nếu thu nhập từ 20.1 – 25 triệu”; “5 = Nếu thu nhập > 25 triệu”. 4. Học vấn
Descriptives
Nhân tố Học vấn N Mean 95% Confidence Interval for Mean Std. Error Mini mum Maxi mum Std. Deviati on
.36597 .40295 .55495 .49810 .32223 .44102 .54393 .48894 .23181 .27124 .39963 .49129 .52887 .42423 .54346 .50316 .60158 .44571 .56778 .54035 Upper Lower Bound Bound .06469 4.9983 5.2622 .03507 5.1970 5.3358 .05882 5.5292 5.7630 .03132 5.3211 5.4444 .05696 5.0276 5.2599 .03839 5.2892 5.4411 .05766 5.4787 5.7078 .03074 5.3569 5.4779 .04098 4.6612 4.8284 .02361 5.1452 5.2386 .04236 5.7454 5.9138 .03089 5.2989 5.4205 .09349 5.1218 5.5032 .03692 5.2235 5.3696 .05761 5.4955 5.7244 .03163 5.3465 5.4711 .10634 4.9394 5.3731 .03879 5.1903 5.3438 .06019 5.4899 5.7292 .03397 5.3066 5.4404 4.50 4.50 4.17 4.17 4.60 4.20 4.00 4.00 4.00 4.83 5.00 4.00 4.00 4.57 4.43 4.00 4.00 4.25 4.00 4.00 6.17 6.83 6.83 6.83 6.00 6.60 6.60 6.60 5.00 6.17 6.83 6.83 6.14 6.57 6.86 6.86 6.50 7.00 6.75 7.00 32 5.1302 1 132 5.2664 2 3 89 5.6461 Total 253 5.3827 32 5.1438 1 132 5.3652 2 89 5.5933 3 Total 253 5.4174 32 4.7448 1 132 5.1919 2 3 89 5.8296 Total 253 5.3597 32 5.3125 1 132 5.2965 2 3 89 5.6100 Total 253 5.4088 32 5.1563 1 132 5.2670 2 3 89 5.6096 Total 253 5.3735 LOY BID SEV ABP WM R
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
12.954 9.950 8.916 4.803 5.896 2 2 2 2 2 250 250 250 250 250 .000 .000 .000 .009 .003 LOY BID SEV ABP WMR
81
ANOVA
df Mean Square F Sig.
4.999 .210 2.755 .219
LOY BID SEV ABP WMR Sum of Squares 9.998 52.523 62.521 5.509 54.734 60.243 35.466 25.358 60.824 5.561 58.238 63.799 7.965 65.612 73.578 2 250 252 2 250 252 2 250 252 2 250 252 2 250 252 Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total 23.795 12.581 17.733 174.826 11.937 15.175 .101 2.781 .233 3.983 .262 .000 .000 .000 .000 .000
Post Hoc Tests Multiple Comparisons Dunnett t (2-sided)
Sig. 95% Confidence Interval Dependent Variable (I) Học vấn (J) Học vấn Std. Error
* The mean difference is significant at the .05 level. a Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it. Trong đó: “1 = Từ lớp 1 đến lớp 12”; “2 = Từ trung cấp đến đại học”; “3 = Trên đại học”.
LOY BID SEV ABP WMR 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 Mean Difference (I-J) -.5159(*) -.3797(*) -.4495(*) -.2281(*) -1.0848(*) -.6377(*) -.2975(*) -.3134(*) -.4533(*) -.3425(*) .09448 .06287 .09645 .06418 .06565 .04368 .09948 .06620 .10560 .07026 Lower Bound -.7270 -.5201 -.6650 -.3715 -1.2315 -.7353 -.5198 -.4613 -.6893 -.4995 Upper Bound -.3047 -.2392 -.2340 -.0847 -.9381 -.5401 -.0751 -.1655 -.2173 -.1855 .000 .000 .000 .001 .000 .000 .006 .000 .000 .000