intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Yếu tố liên quan diễn tiến thành tân sinh nguyên bào nuôi sau thai trứng tại Bệnh viện Từ Dũ

Chia sẻ: ViThimphu2711 ViThimphu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu cắt ngang trên 521 phụ nữ được chẩn đoán thai trứng nhằm tìm các yếu tố liên quan với tân sinh nguyên bào nuôi tại bệnh viện Từ Dũ. Bài viết nghiên cứu tất cả các trường hợp tuân thủ phác đồ theo dõi và điều trị tại bệnh viện năm 2010, tiêu chuẩn chẩn đoán tân sinh nguyên bào nuôi dựa vào tiêu chuẩn của FIGO và WHO năm 2006.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Yếu tố liên quan diễn tiến thành tân sinh nguyên bào nuôi sau thai trứng tại Bệnh viện Từ Dũ

  1. LÊ QUANG THANH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH YẾU TỐ LIÊN QUAN DIỄN TIẾN THÀNH TÂN SINH NGUYÊN BÀO NUÔI SAU THAI TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Lê Quang Thanh Bệnh viện Từ Dũ Tóm tắt Nghiên cứu cắt ngang trên 521 phụ nữ được chẩn đoán thai trứng nhằm tìm các yếu tố liên quan với tân sinh nguyên bào nuôi tại bệnh viện Từ Dũ. Chúng tôi nghiên cứu tất cả các trường hợp tuân thủ phác đồ theo dõi và điều trị tại bệnh viện năm 2010, tiêu chuẩn chẩn đoán tân sinh nguyên bào nuôi dựa vào tiêu chuẩn của FIGO và WHO năm 2006. Kết quả nghiên cứu tìm thấy các yếu tố làm tăng nguy cơ tân sinh nguyên bào nuôi bao gồm: sinh trên 2 con, chỉ định điều trị ban đầu bằng cắt tử cung, có chỉ định hóa dự phòng và nồng độ beta hCG > 1.000 đơn vị sau 4 tuần điều trị. Abstract Cross-sectional study on 521 pregnant women diagnosed molar pregnancy to find the factors associated with Gestational trophoblastic neoplasia (GTN) at Tu Du hospital. We studied all cases compliance monitoring regimen and treatment at the hospital in 2010, the standard diagnostic GTN based on standards adopted by FIGO and WHO in 2006. Result: the factors increase risk of GTN include: multiparous, indications for primary treatment by hysterectomy, chemoprophylaxis and beta hCG concentrations higher than 1,000 units at 4 weeks after primary treatment. 1. Đặt vấn đề nguyên bào nuôi ở vị trí nhau bám. Tác giả liên hệ (Corresponding author): Bệnh nguyên bào nuôi bao gồm Đây là một căn bệnh có ảnh hưởng Lê Quang Thanh, nhiều hình thái, trong đó thai trứng rất lớn đến sức khỏe sinh sản và email: quangthanhbvtd@yahoo.com Ngày nhận bài (received): 25/3/2016 là dạng lành tính và một số dạng hạnh phúc của người phụ nữ. Đối Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): khác có xu hướng ác tính như thai với bệnh lý thai trứng thì việc điều 20/4/2016 trứng xâm lấn và ác tính thật sự trị có hiệu quả và khả năng lành Tháng 05-2016 Tập 14, số 02 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 25/4/2016 như ung thư nguyên bào nuôi, u bệnh cao, tuy nhiên khi bệnh diễn 72
  2. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(02), 72 - 75, 2016 tiến thành các hình thái ác tính thì việc điều trị rất 3. Kết quả khó khăn và có thể để lại hậu quả, biến chứng lâu dài cho bệnh nhân. Tỷ lệ diễn tiến từ thai trứng toàn phần thành thai trứng xâm lấn khoảng từ 10 đến 15% và ung thư nguyên bào nuôi khoảng 1/40[5] trong khi đó tỷ lệ diễn tiến này tại Việt Nam vẫn chưa được khảo sát rộng rãi. Việc khảo sát để nhận biết các yếu tố liên quan đến việc diễn tiến thành bệnh tân sinh nguyên bào nuôi sau thai trứng là cần thiết để có thể tiên lượng nguy cơ và có biện pháp dự phòng cần thiết. Bệnh viện Từ Dũ Biểu 1: Tỷ lệ tân sinh nguyên bào nuôi là trung tâm tiếp nhận điều trị các trường hợp thai trứng tại 32 tỉnh và thành phố phía Nam [1], đây Bảng 1. Liên quan giữa đặc điểm dịch tễ GTN là yếu tố thuận lợi để chúng tôi tiến hành nghiên Khối u nguyên bào nuôi Yếu tố PR P Có (n=54) Không (n=456) cứu “Yếu tố liên quan với tân sinh nguyên bào Tuổi nuôi sau các trường hợp thai trứng điều trị tại bệnh 0 - 19 4 (8.9) 41 (91.1) Ref viện Từ Dũ” nhằm tìm hiểu một số yếu tố chỉ điểm 20 - 24 12 (7.5) 149 (92.5) 0.8 0.8 25 - 29 13 (10.2) 115 (89.8) 1.1 0.8 nguy cơ diễn tiến bất thường của các trường hợp 30 - 34 9 (15) 51 (85) 1.7 0.4 thai trứng. 35 – 39 3 (9,1) 30 (90.9) 1.1 0.9 >40 13 (13.8) 81 (86.2) 1.7 0.4 Địa chỉ 2. Phương pháp nghiên cứu Tỉnh 44 (10.1) 390 (89.9) Ref Thiết kế nghiên cứu Thành phố 10 (11.5) 77 (88.5) 1.1 0.7 • Nghiên cứu cắt ngang Nghề nghiệp Nội trợ 14 (11.1) 112 (88.9) Ref Dân số chọn mẫu Làm ruộng 9 (8.4) 98 (91.6) 0.7 0.5 • Các trường hợp thai trứng điều trị tại bệnh NV văn phòng 2 (6.7) 28 (93.3) 0.6 0.5 viện Từ Dũ năm 2010. Kinh doanh 0 (0) 6 (100) Công nhân 9 (8.6) 96 (91.4) 0.8 0.5 Tiêu chuẩn chọn mẫu Khác 20 (13.6) 127 (86.4) 2.0 0.5 • Các trường hợp được chẩn đoán xác định là thai trứng điều trị tại bệnh viện Từ Dũ. Bảng 2. Liên quan giữa tiền căn sản phụ khoa và GTN Khối u nguyên bào nuôi • Tuân thủ phác đồ điều trị và theo dõi tại Yếu tố PR P Có (n=54) Không (n=456) bệnh viện. Tiền căn thai trứng • Hồ sơ bệnh án đầy đủ thông tin. 1 lần 2 (18.2) 9 (81.8) Ref Không 52 (10.2) 458 (89.8) 0.5 0.32 Cỡ mẫu Gia đình bị thai trứng Chọn tất cả 521 trường hợp đủ tiêu chuẩn Có 4 (13.3) 26 (86.7) Ref chọn mẫu tại bệnh viện năm 2010. Không 50 (10.2) 441 (89.8) 0.8 0.53 Phương pháp tiến hành Số con sinh sống Không 21 (7.9) 244 (92.1) Ref Sàng lọc các trường hợp được chẩn đoán là 1- 2 con 22 (11.1) 176 (88.9) 1.4 0.25 bệnh lý nguyên bào nuôi nhập viện điều trị tại >2 11 (19) 47 (81) 2.5 0.01 bệnh viện năm 2010. Chọn toàn bộ những trường Thai lưu Không 46 (9.7) 427 (90.3) Ref hợp được chẩn đoán xác định là thai trứng. 1 lần 6 (18.2) 27 (81.8) 2.0 0.1 Thu nhận thông tin vào phiếu thu thập dữ liệu ≥ 2 lần 2 (13.3) 13 (86.7) 1.4 0.6 điều trị. Ngừa thai Không ngừa thai 18 (16.7) 90 (83.3) Ref Theo dõi bệnh nhân trong suốt quá trình điều Có ngừa thai 36 (8.7) 377 (91.3) 0.5 0.016 trị và theo dõi sau điều trị tại bệnh viện (không can thiệp vào phác đồ điều trị tại bệnh viện). Nhận xét (biểu 1): Tổng cộng có 54 trường Đối với các bệnh nhân không tuân thủ phác đồ hợp chiếm 10,4% diễn tiến thành tân sinh Tháng 05-2016 Tập 14, số 02 được loại khỏi nghiên cứu. nguyên bào nuôi (GTN). 73
  3. LÊ QUANG THANH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH Nhận xét (bảng 1): Chúng tôi không ghi tránh thai trước đây giảm nguy cơ diễn tiến thành nhận mối liên quan giữa tuổi, nghề nghiệp với GTN 0.5 lần so với các trường hợp không áp dụng. bệnh lý GTN. Nhận xét (bảng 3): Chúng tôi không ghi nhận Nhận xét (bảng 2): mối liên quan giữa các triệu chứng của thai trứng - Các trường hợp thai trứng đã sinh trên 2 con với bệnh lý GTN. có nguy cơ diễn tiến thành GTN gấp 2.5 lần so với Nhận xét (bảng 4): các trường hợp thai trứng chưa sinh con. - Các trường hợp thai trứng với chỉ định cắt tử - Các trường hợp thai trứng áp dụng biện pháp cung có nguy cơ diễn tiến thành GTN gấp 5 lần Bảng 3. Liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và GTN so với các trường hợp thai trứng ổn định sau hút Khối u nguyên bào nuôi thai 1 lần. Yếu tố PR P Có (n=54) Không (n=456) - Các trường hợp thai trứng không có chỉ định Ra huyết âm đạo hóa dự phòng giảm nguy cơ diễn tiến thành GTN Có 18 (13.4) 116 (86.6) Ref Không 36 (9.3) 351 (90.7) 0.7 0.18 còn 0.2 lần so với các trường hợp có chỉ định. Nghén - Các trường hợp thai trứng có nồng độ βHCG Không 49 (10.3) 427 (89.7) Ref sau 4 tuần điều trị dưới 1.000 giảm nguy cơ diễn Ít 0 (0) 28 (100) Vừa 2 (28.6) 5 (71.4) 3.3 0.1 tiến thành GTN còn 0.05 lần so với các trường hợp Nhiều 3 (30) 7 (70) 3.3 0.1 có βHCG từ 1.000 đến 1.0000. Tăng huyết áp - Các trường hợp thai trứng có nồng độ βHCG Có 2 (8.7) 21 (91.3) Ref Không 52 (10.4) 446 (89.6) 1.3 1 sau 4 tuần điều trị dưới 1.000 giảm nguy cơ diễn Nồng độ βHCG lúc CĐ tiến thành GTN còn 0.06 lần so với các trường hợp Dưới 1.000 2 (6.7) 28 (93.3) Ref có βHCG từ 10.000 đến 100.000. Từ 1.000 đến 10.000 5 (20.8) 19 (79.2) 3.3 0.1 Từ 10.000 đến 100.000 5 (7.2) 64 (92.8) 1.1 0.9 - Các trường hợp thai trứng có nồng độ βHCG Trên 100.000 42 (10.6) 356 (89.4) 1.7 0.5 sau 12 tuần điều trị dưới 1000 giảm nguy cơ diễn Kích thước tử cung tiến thành GTN còn 0.1 lần so với các trường hợp Nhỏ hơn tuổi thai 1 (2.5) 39 (97.5) Ref Bằng tuổi thai 14 (8.1) 159 (91.9) 3.3 0.2 có βHCG từ 1.000 đến 10.000. Lớn hơn tuổi thai 39 (12.7) 268 (87.3) 5.0 0.09 Nang hoàng tuyến 4. Bàn luận Có 7 (16.7) 35 (83.3) Ref Không 47 (9.8) 432 (90.2) 0.6 0.16 Theo tác giả Nguyễn Quốc Tuấn[2] cho Kết quả GPB rằng trong những trường hợp thai trứng có TT bán phần 19 (10.5) 162 (89.5) Ref nang hoàng tuyến ở một buồng trứng tỷ lệ TT toàn phần 35 (10.3) 305 (89.7) 0.92 0.9 biến chứng GTN lên đến 57,1% so với các Bảng 4. Liên quan giữa diễn tiến điều trị và GTN trường hợp không có nang hoàng tuyến, tỷ lệ Khối u nguyên bào nuôi này tăng lên tới 71,4% ở các trường hợp có nang Yếu tố PR P Có (n=54) Không (n=456) hoàng tuyến ở cả 2 buồng trứng và nói cách khác Phương pháp xử lý thì những trường hợp thai trứng có nang hoàng Hút 1 lần 42 (9.4) 407 (90.6) Ref Hút 2 lần 8 (12.9) 54 (87.1) 1.4 0.4 tuyến ở một buồng trứng có nguy cơ bị GTN cao Cắt tử cung 3 (42.9) 4 (57.1) 10.0 0.01 gấp 1,6 lần những trường hợp thai trứng không Khác 1 (33.3) 2 (66.7) 5.0 0.2 có nang hoàng tuyến và nguy cơ này tăng lên Hóa dự phòng Có 50 (13) 336 (87) Ref gấp 2,01 lần nếu NHT tồn tại ở cả 2 buồng trứng. Không 4 (3) 131 (97) 0.2 0.00 Montz, Schlaerth và Morrow[7] đã nghiên cứu cho Nồng độ βHCG sau 4 tuần rằng có đến 75% trường hợp có biến chứng sau điều trị Dưới 1000 25 (5.4) 441 (94.6) Ref nạo trong số những phụ nữ thai trứng có NHT Từ 1000 đến 10,000 24 (53.3) 21 (46.7) 20.0 0.00 hai bên và có khoảng 30% có NHT phát triển Từ 10,000 đến 100,000 5 (50) 5 (50) 16.7 0.00 to trở lại tương ứng với việc gia tăng nồng độ Nồng độ βHCG sau 12 tuần điều trị hCG trong bệnh GTN. Tuy nhiên, nghiên cứu này Từ 1000 đến 10,000 3 (60) 2 (40) Ref không tìm thấy mối liên quan giữa việc tồn tại nang Tháng 05-2016 Tập 14, số 02 Dưới 1000 51 (9.9) 465 (90.1) 0.1 0.00 hoàng tuyến và diễn tiến thành GTN về sau. 74
  4. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(02), 72 - 75, 2016 Điều đặc biệt là trong số đó các trường hợp nếu nồng độ hCG trong huyết thanh bình nguyên TTBP và TTTP không nhận thấy có mối liên quan hoặc tăng, bệnh nhân được coi là có bệnh ác với diễn tiến thành GTN, kết quả này cũng tương tính và di căn cần phải được loại trừ[4]. đồng với tác giả Trần Nguyên Vũ [3]. Tác giả Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy các Berkowitz[5] lại có nhận xét TTTP luôn luôn có trường hợp cắt tử cung có nguy cơ diễn tiến thành nguy cơ xâm lấn tại chỗ, tiềm ẩn và sau đó sẽ phát GTN nhiều hơn so với hút thai. Theo kết quả của triển thành UNBN có di căn, trong một nghiên cứu Trần Nguyên Vũ [3] nhận thấy tỷ lệ biến chứng 858 trường hợp TTTP nhận thấy có 41% trường GTN sau nạo thai cao hơn so với phương pháp hợp với nồng độ hCG > 100.000IU/ml, tử cung cắt tử cung dự phòng (sau nạo thai trứng) và cắt tử lớn hơn tuổi thai, nang hoàng tuyến > 6cm và sau cung cả khối ngay từ đầu lúc trường hợp mới nhập nạo trứng có 31% trong số trường hợp này có xâm viện và được chẩn đoán là thai trứng. Có thể do lấn tại chỗ và 8,8% có di căn. các trường hợp có chỉ định cắt tử cung thường có Các trường hợp có biến chứng GTN sau nạo nhiều tiêu chuẩn tăng nặng nên dễ dàng diễn tiến thai trứng, do vẫn còn tồn tại NBN bệnh lý trong thành GTN hơn, lý do này cũng dùng để lý giải cơ thể và tiếp tục chế tiết Beta hCG nên đường đối với các trường hợp có chỉ định hóa dự phòng diễn biến Beta hCG bệnh lý đến một lúc nào thường có tỷ lệ diễn tiến thành GTN cũng cao hơn. đó sẽ không giảm và có biểu hiện tăng lên hoặc chạy thẳng, do đó đường biểu diễn 5. Kết luận Beta hCG trong những trường hợp bệnh lý sẽ Qua khảo sát 521 trường hợp thai trứng điều cắt đường biểu diễn Beta hCG tối đa hàng tuần trị tại bệnh viện Từ Dũ năm 2010 chúng tôi nhận và vượt lên trên. Tác giả Growdon[6] và cộng thấy các yếu tố liên quan đền tỷ lệ diễn tiến thành sự cho rằng khi nồng độ Beta hCG từ 3 - 8 tuần tân sinh nguyên bào nuôi bao gồm: Các yếu tố làm sau nạo thai trứng trở đi > 199 IU/L thì có liên tăng nguy cơ gồm sinh trên 2 con, chỉ định điều trị quan đến biến chứng UNBN và cần phải được ban đầu bằng cắt tử cung và có chỉ định hóa dự điều trị. Đối với những trường hợp không biến phòng; Các yếu tố làm giảm nguy cơ gồm sử dụng chứng thì Beta hCG không bao giờ tăng hoặc biện pháp tránh thai trước đây và nồng độ beta bình nguyên trong vòng 8 – 12 tuần sau hút nạo, hCG dưới 1.000 sau 4 tuần và 12 tuần điều trị. Tài liệu tham khảo 1. Phan Trung Hòa (1998), “Chẩn đoán phân biệt sớm bệnh nhân thai of molar pregnancy: a retrospective cohort study. Lancet. 2012 Jan 14. trứng xâm lấn và ung thư nguyên bào nuôi”, luận án tiến sỹ y học. 379(9811):130-5. 2. Nguyễn Quốc Tuấn (2003), “ Nghiên cứu về một số đặc điểm 5. Berkowitz RS, Goldstein DP. Current advances in the management of thường gặp trên bệnh nhân chửa trứng và các yếu tố liên quan đến gestational trophoblastic disease. Gynecol Oncol 2013; 128:3. biến chứng”. Luận văn tiến sỹ y học. 6. Growdon WB, Wolfberg AJ, Feltmate CM, Goldstein DP, Genest 3. Trần Nguyên Vũ (2008), Đánh giá kết quả điều trị bệnh chửa trứng DR, Chinchilla ME, Berkowitz RS, Lieberman ES. (2006) Post tại Khoa Phụ Sản Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện Trường evacuation hCG levels and risk of gestational trophoblastic neoplasia Đại học Y khoa Huế, luận án tiến sỹ y học. among women with pregnancies. J Reprod Med 51, 871-875. 4. Agarwal R, Teoh S, Short D, et al. Chemotherapy and human 7. Montz, F.J., Schlaerth, J.B. and Morrow, C.P. (1988) The natural chorionic gonadotropin concentrations 6 months after uterine evacuation history of theca lutein cysts. Obstet. Gynecol., 72, 247—51. Tháng 05-2016 Tập 14, số 02 75
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2