Diễn biến tâm lý và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân mới được chẩn đoán nhiễm HIV/AIDS điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
lượt xem 2
download
Tổ chức Y tế Thế giới đã nhấn mạnh nhiễm HIV ảnh hưởng đến mọi khía cạnh trong cuộc sống của một người, về thể chất, tâm lý, xã hội và tinh thần. Bài viết trình bày việc theo dõi diễn tiến tâm lý và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân HIV/AIDS mới được chẩn đoán qua thang điểm tâm lý SCL-90.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Diễn biến tâm lý và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân mới được chẩn đoán nhiễm HIV/AIDS điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 DIỄN TIẾN TÂM LÝ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN MỚI ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN NHIỄM HIV/AIDS ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI Tào Gia Phú1, Nguyễn Thành Dũng2, Vương Minh Nhựt3, Trần Minh Hoàng3, Cao Ngọc Nga3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tổ chức Y tế Thế giới đã nhấn mạnh nhiễm HIV ảnh hưởng đến mọi khía cạnh trong cuộc sống của một người, về thể chất, tâm lý, xã hội và tinh thần. Việc tư vấn và theo dõi diễn tiến về tâm lý ở nhóm bệnh nhân HIV/AIDS mới được chẩn đoán là rất cần thiết để có những nhận định phù hợp và làm cơ sở xây dựng kế hoạch chăm sóc toàn diện về cả sức khỏe lẫn tinh thần cho bệnh nhân. Mục tiêu: Theo dõi diễn tiến tâm lý và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân HIV/AIDS mới được chẩn đoán qua thang điểm tâm lý SCL-90. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, theo dõi dọc trên 93 bệnh nhân nhiễm HIV, điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh theo yêu cầu - bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, trong thời gian từ tháng 10/2018 đến tháng 8/2019. Kết quả: Điểm tâm lý SCL-90 cải thiện liên tục sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng, lần lượt là: 0,49; 0,29; 0,18 so với ban đầu là 0,88; sự thay đổi ở các thời điểm đều có ý nghĩa thống kê với p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 months, the result showed that lower SCL scores were likely to appear in patients who have religious beliefs (p=0.01). Besides, improvements in psychosocial scores were strongly associated with younger patients, p=0.03. Conclusion: Psychosocial factors appear to impact the development and progression of HIV/AIDS patients. Psychosocial interventions have been shown to improve the quality of life of patients living with HIV/AIDS and it can serve as adjuvants to medical treatments. Keywords: HIV/AIDS, SCL-90, OPC ĐẶT VẤN ĐỀ đến tháng 8/2019. Tổ chức Y tế Thế giới đã nhấn mạnh nhiễm Tiêu chuẩn chọn mẫu HIV ảnh hưởng đến mọi khía cạnh trong cuộc BN tuổi ≥16 tuổi, có kết quả xét nghiệm sống của một người, về thể chất, tâm lý, xã hội dương tính (theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế), tỉnh và tinh thần. Nhiễm HIV thường dẫn đến sự kỳ táo, có thể trả lời hết các câu hỏi của nghiên cứu thị và sợ hãi đối với họ, cũng như đối với những và đồng ý tham gia nghiên cứu. người chăm sóc, và có thể ảnh hưởng đến toàn Tiêu chí loại trừ bộ gia đình(1). Những người mới được chẩn đoán Bệnh nhân không tuân thủ nghiên cứu hoặc nhiễm HIV sẽ trải qua nhiều phản ứng cảm xúc tự ý bỏ trị, bệnh nhân có mắc các bệnh liên quan khi phải đối mặt với bệnh và đối với nhiều bệnh hệ thống miễn dịch khác. nhân (BN) việc được chẩn đoán HIV là một biến Phương pháp nghiên cứu cố lớn trong cuộc đời. Quá trình tâm lý diễn ra trong giai đoạn này là vô cùng phức tạp và Thiết kế nghiên cứu nhiều phản ứng tâm lý xã hội có thể xuất hiện Cắt ngang mô tả. như lo lắng, trầm cảm, tội lỗi, xáo trộn cuộc Phương pháp thực hiện sống, sự cách ly xã hội. Hỗ trợ về tâm lý bằng Bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và tra cứu hồ nhiều phương pháp khác nhau sẽ tác động tích sơ: mã số BN (theo mã bệnh viện), các thông tin cực đến kết quả điều trị và cải thiện đời sống xã cơ bản của BN (gồm những câu hỏi về đặc điểm hội của BN nhiễm HIV(2,3,4). Tất cả các vấn đề trên dân số – xã hội của đối tượng nghiên cứu). đều đã nhấn mạnh đến sự phức tạp và biến đổi Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn, bộ công cụ của các yếu tố thực thể và các yếu tố tâm lý xã được sử dụng để đánh giá diễn tiến tâm lý của hội với nhau trong cuộc sống của mỗi BN. Vì bệnh nhân là Symptom Checklist 90 (SCL – 90): vậy, việc theo dõi diễn tiến về tâm lý ở nhóm BN đây là bộ công cụ được sử dụng để đo cường độ nhiễm HIV/AIDS mới được chẩn đoán là cần triệu chứng trên chín phân nhóm khác nhau. thiết và từ đó có thể có những nhận định phù Thang đo bao gồm 90 câu hỏi, bảng câu hỏi hợp và làm cơ sở xây dựng cho những kế hoạch được ghi trên thang điểm 5, từ 0 (hoàn toàn chăm sóc toàn diện về cả sức khỏe lẫn tinh thần không) đến 4 (vô cùng có), thể hiện tỉ lệ của dấu cho bệnh nhân. hiệu của triệu chứng trong thời gian khảo sát. Mục tiêu Tổng số điểm đo SCL-90 tính bằng tổng số điểm Diễn tiến về tâm lý và các yếu tố liên quan trung bình tất cả các mục. Điểm càng cao thì đến sự thay đổi tâm lý ở BN HIV/AIDS sau 06 mức độ triệu chứng bất ổn tâm lý càng lớn(5). tháng được khởi trị ARV Xử lý và phân tích số liệu ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata và Đối tượng nghiên cứu phân tích số liệu bằng phần mềm Stata. Sử dụng BN nhiễm HIV người lớn, điều trị ngoại trú các phép kiểm Kruskal – Wallis, Wilcoxon bắt tại khoa Khám bệnh theo yêu cầu - bệnh viện cặp và hệ số tương quan Spearman để so sánh Bệnh Nhiệt đới, trong thời gian từ tháng 10/2018 sự khác biệt, thay đổi về điểm số SCL-90 và các Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 201
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 yếu tố liên quan của BN, với khoảng tin cậy là SCL-90 tiếp tục giảm và có trung vị là 0,18, mức 95% và ngưỡng bác bỏ p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Điểm số SCL sau 3 tháng Điểm số SCL sau 6 tháng Các biến số p p (TB/ĐLC) (TB/ĐLC) Việc làm ổn định 0,37 (0,04) 0,24 (0,03) 2 Việc không ổn định 0,47 (0,13) 0,5 0,38 (0,14) 2 0,09 Thất nghiệp 0,59 (0,19) 0,71 (0,26) Phép kiểm Wilcoxon rank sum 2Phép kiểm Kruskal – Wallis 1 3Hệ số tương quan Spearman TB: trung bình; ĐLC: độ lệch chuẩn Bảng 3: Các yếu tố về bệnh nền, chỉ số khối và sự liên quan đến phục hồi tâm lý trong nghiên cứu (n=93) Điểm số SCL sau 3 tháng Điểm số SCL sau 6 tháng Các biến số p p (TB/ĐLC) (TB/ĐLC) BMI 23,0 0,35 (0,07) 0,26 (0,08) Đồng nhiễm siêu vi B Có 0,30 (0,10) 2 0,17 (0,08) 2 0,2 0,4 Không 0,42 (0,04) 0,31 (0,04) Đồng nhiễm siêu vi C Có 0,02 (0,0) 2 0,01 (0,0) 2 0,1 0,1 Không 0,41 (0,04) 0,30 (0,04) Phép kiểm Kruskal – Wallis 1 Phép kiểm Wilcoxon rank sum TB: trung bình; ĐLC: độ lệch chuẩn 2 Thay đổi điểm số tâm lý hầu như không chứng) đến 4 điểm (triệu chứng rất nghiêm khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các nhóm người trọng). SCL-90 bao gồm 9 mục đánh giá về tâm bệnh theo giới tính, tình trạng hôn nhân, học thần như sau: triệu chứng thực thể, ám ảnh vấn, chỉ số khối và tình trạng đồng nhiễm siêu vi cưỡng chế, độ nhạy cảm của cá nhân, sự phiền B, C với p >0,05. muộn, sự lo âu, sự thù địch, rối loạn lo âu hỗn BÀN LUẬN hợp, ý tưởng hoang tưởng, chủ nghĩa tâm linh. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy thang đo này có Về diễn tiến thay đổi tâm lý của bệnh nhân tính tin cậy nội bộ tốt(3,6). trong nghiên cứu Tại Việt Nam hiện nay cũng còn rất ít các dữ Trong nghiên cứu của chúng tôi, diễn tiến kiện về nghiên cứu các vấn đề tâm lý trên bệnh đáp ứng tâm lý của bệnh nhân được đánh giá nhân HIV/AIDS, mặc dù, nhiều nghiên cứu cũng qua thang điểm SCL-90, đây là một bảng câu hỏi chỉ ra rằng tâm lý bệnh nhân khi điều trị là một tự báo cáo hướng tới hành vi có triệu chứng của trong những yếu tố quan trọng cần khảo sát BN ngoại trú tâm thần được xây dựng bởi trong quá trình theo dõi bệnh(7). Vì vậy, nghiên Derogatis HR vào năm 1973(2). Kể từ đó đến nay, cứu đã áp dụng bộ câu hỏi SCL-90 để đánh giá nó đã được áp dụng rộng rãi hơn, như một các vấn đề của bệnh nhân để khảo sát các mức nghiên cứu tìm hiểu về tâm thần, một thước đo độ triệu chứng tâm lý của bệnh nhân. mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và là Qua 6 tháng điều trị, với 4 lần khảo sát ở mỗi thang đo mô tả về tâm lý ở các quần thể bệnh lần tái khám (lúc bắt đầu, sau 1 tháng, sau 3 nhân khác nhau. Chỉ số của công cụ này được tháng và sau 6 tháng), nghiên cứu ghi nhận được tính bằng giá trị trung bình của tất cả các mục, trung vị của SCL-90 tại thời điểm 1 tháng giảm điểm càng cao thì mức độ triệu chứng bất ổn so với lúc bệnh nhân mới vào (0,49 so với 0,88), tâm lý càng lớn(5). Mỗi mục của bảng câu hỏi khác biệt có ý nghĩa với p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 (0,49 so với 0,29) và sự khác biệt này cũng có ý tương quan với thang điểm tâm lý vì ở những nghĩa thống kê với p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 bác sĩ điều trị ở Việt Nam và cả trên thế giới đều 2. Han HR, Kim K, Murphy J (2018). Community health worker interventions to promote psychosocial outcomes among people tương đối ít. Mặc khác, HIV/AIDS là một bệnh living with HIV-A systematic review. PLoS ONE, 13(4):e0194928. được xếp vào nhóm các bệnh truyền nhiễm mới 3. Lofgren SM, Nakasujja N, Boulware DR (2018). Systematic Review of Interventions for Depression for People Living with trỗi dậy và việc điều trị HIV/AIDS chỉ thật sự có HIV in Africa. AIDS Behav, 22(1):1-8. những bước tiến trong những thập niên gần đây. 4. Spaan P, van Luenen S, Garnefski N, et al (2020). Psychosocial Với những kết quả đạt được và những hạn chế interventions enhance HIV medication adherence: A systematic review and meta-analysis. J Health Psychol, 25(10-11):1326-1340. tồn tại của đề tài, chúng tôi cho rằng đây sẽ là 5. Department of Psychiatry - Helsinki University (2003). tiền đề để triển khai các nghiên cứu khác trong Assessment of psychiatric symptoms using the SCL-90. Helsinki lĩnh vực này, giúp bác sĩ lâm sàng chú trọng hơn University Printing House. 6. Gail I, Elizabeth B, Emily S (2008). Perceived Stress and các vấn đề về tâm lý và tư vấn cho bệnh nhân, từ Norepinephrine Predict the Effectiveness of Response to đó nâng cao hiệu quả điều trị và cải thiện về cả Protease Inhibitors in HIV. Int J Behav Med, 15(3):221–226. 7. Rintamaki LS, Davis TC, Skripkauskas S, et al (2006). Social sức khỏe lẫn chất lượng sống cho bệnh nhân stigma concerns and HIV medication adherence. AIDS Patient HIV/AIDS ở nước ta. Care and STDs, 20:359–368. 8. Steve K, Jean N, Anna F, et al (2014). CD4 T Cell recovery after KẾT LUẬN initiation of antiretroviral therapy in a resource - limited setting: Có sự thay đổi rất lớn về tâm lý ở bệnh nhân a prospective cohort analysis. Antiviral Therapy, 19:31-39. 9. Kroeze S, Ondoa P, et al (2018). Suboptimal immune recovery HIV/AIDS mới được chẩn đoán. Nếu được tư during antiretroviral therapy with sustained HIV suppression vấn và chăm sóc tốt thì tâm lý của bệnh nhân sẽ in sub-Saharan Africa. AIDS, 32:1043–1051. có sự cải thiện rất nhanh chóng sau 6 tháng điều 10. Wondu T, Ambachew T (2015). Detection of immunological treatment failure among HIV infected patients in Ethiopia: a trị. Việc tư vấn và chăm sóc tốt giúp cải thiện và retrospective cohort study. BMC Immunology, doi: mặt tâm lý cho bệnh nhân cũng là yếu tố quan 10.1186/s12865-015-0120-1. 11. Ana MS, Michael BM, Michael WR (2005). Psychosocial Aspects trọng giúp bệnh nhân tăng tính tuân thủ và hồi of HIV/AIDS. Adults, pp.1-16. phục về thể chất. Vì thế, bác sĩ điều trị cần hết 12. British Psychological Society (2011). Standards for psychological sức chú trọng và quan tâm tư vấn cho bệnh nhân support for adults living with HIV. Medical Foundation for AIDS & Sexual Health, trong giai đoạn mới được chẩn đoán bệnh. https://www.bhiva.org/standardsforpsychologicalsupport. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. World Health Organization (2018). Psychosocial Support. URL: Ngày nhận bài báo: 10/12/2020 https://www.ifrc.org/en/what-we-do/health/psychosocial- Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 support/. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 205
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Điện tâm đồ - TS.BS Lê Thanh Toàn
54 p | 327 | 76
-
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI ĐỂ XÁC ĐỊNH KIỂU GEN VÀ CÁC ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC CỦA SIÊU VI VIÊM GAN B
19 p | 153 | 17
-
HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP VỚI ST KHÔNG CHÊNH LÊN TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ
9 p | 111 | 11
-
Giá trị và độ tin cậy của thang đo bị bắt nạt học đường và qua mạng: Kết quả nghiên cứu với học sinh đô thị Hà Nội và Hải Dương
7 p | 125 | 11
-
Giáo trình Tâm lý y đức và tổ chức y tế - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình
201 p | 45 | 9
-
BỆNH LÝ: VIÊM MÀNG NGOÀI TIM CẤP
15 p | 106 | 8
-
Bảo vệ sức khỏe trẻ khi ngồi lâu trên ô tô
5 p | 61 | 7
-
Không nên cho trẻ xem hoạt hình diễn biến nhanh
8 p | 57 | 6
-
Tài liệu dịch Chăm sóc sức khoẻ tích hợp: Phần 2
127 p | 11 | 5
-
CHỨNG XƠ HÓA CƠ DELTA (XHCĐ) VÀ CÁC BIẾN DẠNG KHÁC Ở VÙNG VAI TRẺ EM
5 p | 103 | 4
-
Bài giảng Nhận biết hình ảnh điện tâm đồ của các rối loạn nhịp nguy hiểm
28 p | 71 | 4
-
Báo động sức khỏe tinh thần trẻ nhỏ
6 p | 64 | 3
-
Rối loạn nhai lại ở trẻ
5 p | 63 | 3
-
Đồ chơi có tiếng ồn – Mối nguy hại cho trẻ
5 p | 56 | 3
-
Báo cáo một trường hợp: Đột biến gen gây tăng đông
6 p | 77 | 3
-
BỆNH SUY TIM (PHẦN 1)
14 p | 84 | 3
-
Kết quả khảo sát điện tâm đồ vận động viên các đội tuyển quốc gia
11 p | 8 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn