intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố liên quan đến bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bai2 viết Các yếu tố liên quan đến bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm mạn tính và không mạn tính của bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch (GTCMD) ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 (BVNĐ1); Tìm hiểu một số yếu tố liên quan về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với diễn tiến mạn tính ở trẻ GTCMD.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố liên quan đến bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch mạn tính ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 525 - THÁNG 4 - SỐ 1B - 2023 - Tỷ lệ hình dạng cung răng hình Oval chiếm phát triển chiều trước sau xương hàm trên, Luận đa số với 96,7%; hình vuông: 2%; hình tam án Tiến sĩ Y học, 3-11. 4. Lê Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Thu giác: 1,3%; phân bố hình dạng cung răng không Phương (2011). Nhận xét kích thước thân răng có sự khác biệt giữa hai giới nam và nữ. lâm sàng của một nhóm sinh viên lứa tuổi 20-25, - Kích thước cung răng hàm trên: R33: Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ y khoa, 15-18. 33,5±4,3 mm; R66: 51,8±4,1 mm; D13: 8,7±3,2 5. Phạm Thị Thanh Thủy (2018). Hình dạng cung răng của người Kinh và người Tày lứa tuổi 18-25 mm; D16: 30,0±4,2 mm, ở nam lớn hơn nữ. ở Hà Nội, Lạng Sơn năm 2017, Tạp chí Y học Việt - Kích thước cung răng hàm dưới: R33: Nam, 469, 189-193. 26,6±3,9 mm; R66: 45,7±3,7 mm; D13: 6,1±2,3 6. Kragt, L., Tiemeier, H., Wolvius, E.B. and mm; D16: 25,8±3,5 mm, ở nam lớn hơn nữ. Ongkosuwito, E.M. (2016). Measuring oral health-related quality of life in orthodontic - Chiều rộng trước và chiều rộng sau (R33, patients with a short version of the Child Oral R66) ở cung răng hình vuông lớn hơn cung răng Health Impact Profile (COHIP), Journal of Public hình oval và tam giác; chiều dài trước và chiều Health Dentistry, 76, 105–112. dài sau (D13, D16) ở hình dạng cung răng tam 7. Kunihiko Nojima, Tsichlaki A, O’Brien K (2001). Do orthodontic research outcomes reflect giác lớn hơn hình vuông và oval. patient values? A systematic review of randomized TÀI LIỆU THAM KHẢO controlled trials involving children, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 146, 279–285. 1. Đống Khắc Thẩm (2004). Chỉnh hình can thiệp 8. Tạ Ngọc Nghĩa (2017). Nhận xét một số đặc sai khớp cắn hạng 1 Angle, Chỉnh hình răng mặt, điểm khớp cắn và kích thước cung răng ở người Nhà xuất bản Y học, 155-176. Việt độ tuổi 18-25, Tạp chí Y Dược học Quân sự, 2. Hoàng Tử Hùng, Huỳnh Thị Kim Khang 42, 465-471. (1992). Hình thái cung răng trên người Việt, Tập 9. Ahmet A. Celebi et al (2016). Conparison of san hình thái học, 2(2), 4-8. arch forms between Turkish and North American, 3. Nguyễn Thị Thu Phương (2007). Nghiên cứu Dent. P. J. Orth, 21(2), 51-58. ứng dụng lực kéo ngoài miệng để điều trị kém CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH GIẢM TIỂU CẦU MIỄN DỊCH MẠN TÍNH Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Nguyễn Thị Mộng Hồng1, Nguyễn Thị Mai Anh1, Bùi Quang Vinh1, Lâm Thị Mỹ1 TÓM TẮT mạc chiếm 72,9%, xuất huyết não 4,2%; Số lương tiểu cầu (SLTC) trung bình lúc nhập viện 19,7 ± 9,6 47 Mục tiêu nghiên cứu: (1) Mô tả đặc điểm lâm G/L, SLTC sau điều trị 3 tuần 20,3 ± 7,4 G/L; Tỉ lệ sàng, cận lâm sàng của nhóm mạn tính và không mạn ANA dương tính 12,5%; Tỉ lệ có đột biến gen IFNA17 tính của bệnh giảm tiểu cầu miễn dịch (GTCMD) ở trẻ 16,7%. Ở nhóm không mạn tính (157 ca): Nữ 45,9%, em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 (BVNĐ1). (2) Tìm hiểu nam 54,1%, nữ/nam 0,85/1; Tuổi trung bình: 26,0 ± một số yếu tố liên quan về đặc điểm lâm sàng, cận 39,5 tháng tuổi; Bệnh thường khởi phát với thời gian lâm sàng với diễn tiến mạn tính ở trẻ GTCMD. biểu hiện bệnh trung bình trước vào viện là 2,2 ± 1,1 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, kết ngày. 100% bệnh nhân có xuất huyết ở các mức độ hợp tiến cứu. Đối tượng: 205 bệnh nhi GTCMD tại khác nhau, đa số là xuất huyết da và niêm mạc chiếm khoa Sốt xuất huyết-Huyết học BVNĐ1, từ 01/2019 82,8%, xuất huyết não 1,3%; SLTC lúc nhập viện 18,3 đến 01/2020. Kết quả và kết luận: Đặc điểm chung: ± 11,7 G/L, SLTC sau điều trị 3 tuần 46,6 ± 24,1 G/L; Tỉ lệ nhóm bệnh GTCMD mạn tính là 23,4%, nhóm Tỉ lệ ANA dương tính 3,8%; Tỉ lệ có đột biến gen không mạn tính là 76,6%. Ở nhóm mạn tính (48 ca): IFNA17 84,1%. Có mối tương quan thuận (p
  2. vietnam medical journal n01B - APRIL - 2023 CHILDREN’S HOSPITAL 1 GTCMD thường xảy ra dưới dạng cấp tính, Objectives: (1) Describe the clinical, subclinical khoảng 20-25% sẽ diễn tiến thành mạn tính. characteristics of Immune thrombocytopenia (ITP) in Trong GTCMD mạn tính, diễn tiến bệnh kéo dài children at Children’s Hospital 1 (2) Explore some trên 12 tháng với số lượng tiểu cầu
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 525 - THÁNG 4 - SỐ 1B - 2023 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng viện (G/L) nghiên cứu: Tiểu cầu sau 3 tuần Bảng 1. Tỉ lệ GTCMD 20,3±7,4 46,6±24,1 điều trị (G/L) Số ca Tỉ lệ Hemoglobin (g/dl) 11,2±1,5 11,6±7,5 Đặc diểm (N=205) (%) Bạch cầu (G/L) 10,9±3,8 10,5±4,3 GTCMD mạn tính 48 23,4 Neutrophile (G/L) 5,4±3,2 5,3±3,7 GTCMD không mạn tính 157 76,6 ANA dương 6(12,5%) 6(3,8%) Tổng cộng 205 100 C3 giảm 6(12,5%) 6(3,8%) Nhận xét: Sau theo dõi 12 tháng, BN C4 giảm 3(6,2%) 3(6,2%) GTCMD mạn tính chiếm tỉ lệ 23,4%, đa số là Anti dsDNA dương 3(6,2%) 3(6,2%) nhóm không mạn tính 76,6% CMV dương 6(12,5%) 6(3,8%) Bảng 2. Đặc điểm dịch tễ học GTCMD EBV dương 9(18,8%) 17(10,8%) GTCMD GTCMD không HBV dương 4(8,3%) 4(2,5%) mạn tính mạn tính Đặc điểm (n1=48 ca) (n2=157 ca) Coombs dương 4(8,3%) 4(2,5%) Số ca (tỉ lệ %) Nhận xét: Tiểu cầu trung bình lúc nhập viên Trung bình ± độ lệch chuẩn giảm nặng 0,05 Tiểu cầu lúc nhập 19,7±9,7 18,3±11,7 xuất huyết Va chạm 4 14 199
  4. vietnam medical journal n01B - APRIL - 2023 Da niêm 35 130 phù hợp với nghiên cứu của Terry Gernsheimer Mức độ (2008) là 7-8 tuổi, theo y văn thì GTCMD mạn Nội tạng 11 25 >0,05 xuất huyết tính thường gặp ở trẻ lớn1 8. Não 2 2 Thiếu máu 14 32 >0,05 Tuổi trung bình của GTCMD không mạn tính Tiểu cầu lúc nhập theo nghiên cứu của chúng tôi là 26 tháng. Một 19,7±9,7 18,3±11,7 >0,05 số tác giả trong và ngoài nước cũng ghi nhận kết viện (G/L) Tiểu cầu sau 3 tuần quả tương tự: Nghiên cứu của Hồ Thị Sương tại 20,3±7,4 46,6±24,1 0,001 khoa Nhi bệnh viện TƯ Huế (2014) tuổi trung điều trị (G/L) Hemoglobin (g/dl) 11,2±1,5 11,6±7,5 >0,05 bình là 2 tuổi7. Bạch cầu (G/L) 10,9±3,8 10,5±4,3 >0,05 Giới. Nghiên cứu ghi nhận trong nhóm GTCMD mạn tính có nữ 62,5%, nam 37,5%, tỉ lệ Neutrophile (G/L) 5,4±3,2 5,3±3,7 >0,05 nam/nữ: 1,67/1. Còn ở nhóm không mạn tính thì ANA dương 6 6 0,025 nữ 45,9%, nam 54,1%, tỉ lệ nữ/nam là 0,85/1. C3 giảm 6 6 0,025 Phù hợp một số nghiên cứu Wu 205 nữ 60%, Wu C4 giảm 3 3 >0,05 2007 nữ 73,3%. Ở nhóm không mạn tính, tỉ lệ Anti dsDNA dương 3 3 >0,05 nữ/nam 0,85/1, phù hợp nghiên cứu của Kubota CMV dương 6 6 0,025 2010 là 0,75/1, Ahmed 1,04/14. EBV dương 9 17 >0,05 Thời gian khởi phát xuất huyết. Kết quả HBV dương 4 4 >0,05 nghiên cứu cho thấy thời gian diễn biến bệnh Coombs dương 4 6 >0,05 trước vào viện trung bình là 4,9 ngày so với Đột biến Không 40 25 0,001 nhóm không mạn là 2,2 ngày; cho thấy GTCMD gen IFNA17 Có 8 132 ở trẻ em thường có khởi phát cấp tính, triệu Nhận xét: phân tích đơn biến khi so sách chứng bệnh xuất hiện sớm trong một vài ngày đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị giữa đầu; đó cũng là lí do trẻ đi khám. 2 nhóm GTCMD mạn tính và không mạn tính cho Cách khởi phát xuất huyết. Cách khởi phát thấy: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê xuất huyết cũng giống ghi nhận trong y văn là (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 525 - THÁNG 4 - SỐ 1B - 2023 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp dịch diễn ra tốt hơn, giúp người mang allele G với y văn về bệnh GTCMD là thường gặp mức độ này dễ kiểm soát sự mất cân bằng giữa T giúp thiếu máu nhẹ và không thiếu máu là chủ yếu. đỡ và T điều hòa. Từ đó khiến cho bệnh dễ đáp Đặc điểm số lượng tiểu cầu. Đa số có số ứng và diễn tiến thuận lợi hơn lượng tiểu cầu khi nhập viện giảm nặng
  6. vietnam medical journal n01B - APRIL - 2023 Hồng. Chẩn đoán và điều trị Xuất huyết giảm tiểu kết quả điều trị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu cầu miễn dịch. Y học TPHCM 2003;7(1):33-37. miễn dịch tại khoa Nhi Bệnh viện Trung Ương 6. Neunert C, Lim W, Crowther M. The American Huế, trường đại học Y dược Huế, Huế. Society of Hematology 2011 evidence-based 8. Ying S, Sili L, Wenjun L. Risk Factors and practice guideline for immune thrombocytopenia. Psychological Analysis of Chronic Immune Blood 2011;117(16):4190-4207. Thrombocytopenia in Children. Int J Gen Med 7. Hồ Thị Sương (2014). Nghiên cứu đặc điểm và 2020;13:1675-1683. GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG VÀ NHẬP VIỆN CỦA NGHIỆM PHÁP ĐI BỘ 6 PHÚT Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CÓ PHÂN SỐ TỐNG MÁU GIẢM Nguyễn Thị Thu Hoài1,3, Chăng Thành Chung2 TÓM TẮT 48 SUMMARY Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị tiên lượng tử vong và PREDICTIVE VALUE OF MORTALITY AND nhập viện của nghiệm pháp đi bộ 6 phút với một số HOSPITALIZATION OF THE 6-MINUTE yếu tố tiên lượng khác ở bệnh nhân ngoại trú suy tim WALK TEST IN PATIENTS WITH HEART có phân số tống máu thất trái giảm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân FAILURE WITH REDUCED EJECTION FRACTION suy tim mạn tính nhập viện được được hỏi bệnh, thăm Aims: To study the predictive value of mortality khám lâm sàng kỹ lưỡng và làm bệnh án theo mẫu, and hospitalization of the 6-minute walk test in patients with heart failure with reduced ejection làm xét nghiệm sinh hoá, siêu âm tim. Tất cả các bệnh fraction. Methods: Patients with chronic heart failure nhân đều được làm nghiệm pháp đi bộ 6 phút who had reduced ejection fraction (HFrEF) admitted to (NPĐB6P), đo khoảng cách đi bộ 6 phút (KCĐB6P) và được theo dõi tình trạng tử vong và tái nhập viện the hospital were included in the study. Data of trong thời gian 6 tháng sau khi xuất viện. Chúng tôi medical history, clinical examinnation biochemical dùng mô hình hồi quy COX để tìm hiểu tương quan tests, echocardiography were collected. All patients had a 6-minute walking test (6MWT), 6-minute giữa nghiệm pháp đi bộ 6 phút và 1 số yếu tố tiên walking distance measurement (6MWD) and were lượng khác trong suy tim với biến cố gộp tử vong và monitored for mortality and re-hospitalization during 6 tái nhập viện. Kết quả: Trong thời gian từ tháng 9/2020 đến tháng 10/2021 có 104 bệnh nhân suy tim months after discharge. COX regression model was mạn tính có độ tuổi trung bình 65,87 ± 14,77, nam used to investigate the relation between the 6-minute giới 67,3%, nữ giới 32,7% được đưa vào nghiên cứu. walk test and some other prognostic factors in heart failure with the composite of death and re - Tỷ lệ tử vong và tái nhập viện sau khi ra viện trong hospitalization. Results: During the period from vòng 6 tháng là 53,8%. KCĐB6P với điểm cắt tối ưu September 2020 to October 2021, there were 104 tìm được là 290m thì độ nhạy là 71,4%, độ đặc hiệu là 75%, diện tích dưới đường cong (AUC) ROC tương HFrEF patients with an average age of 65.87 ± 14.77, ứng là 0.7321 với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2