BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẬU THỊ QUỲNH LIÊN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CỦA BỆNH NHÂN MẮC BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI TRẠM Y TẾ PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẬU THỊ QUỲNH LIÊN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CỦA BỆNH NHÂN MẮC BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI TRẠM Y TẾ PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3

Chuyên ngành: Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp) Mã số: 8340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN DƯ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu: “các yếu tố tác động đến sự lựa chọn của

bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại

trạm y tế phường trên địa bàn quận 3” là công trình tìm hiểu, nghiên cứu riêng của

tôi. Những nội dung trong Luận văn này là do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn trực

tiếp của thầy Tiến sĩ Nguyễn Văn Dư.

Những tài liệu tham khảo trong Luận văn này được trích dẫn rõ ràng tên tác giả,

tên công trình theo quy định. Những kết quả và số liệu nghiên cứu trong Luận văn này

là do tôi tự thực hiện, trung thực. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Học viên thực hiện

Đậu Thị Quỳnh Liên

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

TÓM TẮT – ABSTRACT

Chương 1. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1

1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4

1.6. Những ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu ........................................... 4

1.7. Cấu trúc dự kiến của luận văn .................................................................. 5

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 6

2.1. Các khái niệm ............................................................................................ 6

2.1.1. Sự lựa chọn ........................................................................................ 6

2.1.2. Bệnh mạn tính không lây ................................................................... 6

2.1.3. Dịch vụ y tế ....................................................................................... 6

2.1.4. Khám, chữa bệnh ............................................................................... 6

2.1.5. Cơ sở y tế ........................................................................................... 7

2.1.6. Hệ thống y tế Việt Nam .................................................................... 7

2.1.7. Trạm Y tế phường, xã ..................................................................... 12

2.2. Cơ sở lý thuyết của việc lựa chọn: ......................................................... 13

2.2.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng của o ert .Pindyck và Daniel

L.Rubinfeld (2000) .............................................................................................. 13

2.2.2. Lý thuyết hành vi lựa chọn rời rạc của McFadden (1980) ............... 16

2.2.3. Lý thuyết về hành vi sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe: .............. 17

2.2.3.1. Lý thuyết của Andersen (1968) ................................................... 18

2.2.3.2. Lý thuyết của Arjun S.Bedi (2003) ............................................. 20

2.3. Khảo lược các nghiên cứu liên quan ....................................................... 22

2.3.1. Những nghiên cứu nước ngoài .......................................................... 22

2.3.2. Những nghiên cứu trong nước .......................................................... 26

2.4. Các yếu tố ảnh hương đến việc lựa chọn cơ sở y tế ................................ 29

2.5. Khung phân tích ...................................................................................... 33

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 35

3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 35

3.2. Nghiên cứu sơ ộ .................................................................................... 35

3.3. Nghiên cứu chính thức: ........................................................................... 38

3.3.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu ............................................................. 38

3.3.2. Giới thiệu các biến độc lập ............................................................... 39

3.4. Thiết kế khảo sát ..................................................................................... 42

3.4.1. Bảng câu hỏi ..................................................................................... 42

3.4.2. Chọn mẫu và thực hiện khảo sát ....................................................... 43

3.5. Phân tích dữ liệu ..................................................................................... 44

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 45

4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu:............................................................ 45

4.1.1. Thống kê theo đặc điểm nhân khẩu học: ........................................... 45

4.1.1.1. Giới tính ...................................................................................... 45

4.1.1.2. Trình độ học vấn ......................................................................... 46

4.1.1.3. Nghề nghiệp................................................................................. 46

4.1.1.4. Thu nhập trung bình .................................................................... 47

4.1.1.5. Phân loại hộ ................................................................................. 48

4.1.1.6. Quy mô hộ ................................................................................... 49

4.1.2. Thống kê lựa chọn theo khả năng đáp ứng của Trạm y tế ................ 50

4.1.2.1. Cơ sở vật chất .............................................................................. 50

4.1.2.2. Thuốc chữa bệnh ......................................................................... 51

4.1.2.3. Chất lượng khám chữa bệnh của y, ác sĩ ................................... 53

4.1.2.4. Niềm tin của bệnh nhân ............................................................... 54

4.1.2.5. Chi phí khám chữa bệnh .............................................................. 55

4.2. Kết quả hồi quy ....................................................................................... 56

Chương 5. KẾT LUẬN ......................................................................................... 60

5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu..................................................................... 60

5.2. Một số kiến nghị .................................................................................... 62

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp của đề tài ......................................... 67

5.4. Đề xuất nghiên cứu ................................................................................. 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Các iến độc lập ..................................................................................... 41

Bảng 4.1. Biểu đồ giới tính của bệnh nhân ............................................................ 45

Bảng 4.2. Biểu đồ trình độ học vấn của bệnh nhân ................................................ 46

Bảng 4.3. Biểu đồ nghề nghiệp của bệnh nhân ...................................................... 47

Bảng 4.4. Biểu đồ thu nhập trung bình của bệnh nhân .......................................... 48

Bảng 4.5. Thu nhập trung bình của các nhóm hộ bệnh nhân ................................. 49

Bảng 4.6. Biểu đồ phân loại hộ của bệnh nhân ...................................................... 49

Bảng 4.7. Biểu đồ quy mô hộ của bệnh nhân ......................................................... 50

Bảng 4.8. Biểu đồ cơ sở vật chất tại trạm ............................................................... 52

Bảng 4.9. Biểu đồ thuốc tại trạm y tế ..................................................................... 52

Bảng 4.10. Biểu đồ chất lượng khám chữa bệnh của y ác sĩ ................................ 54

Bảng 4.11. Biểu đồ niềm tin của bệnh nhân ........................................................... 55

Bảng 4.12. Ước lượng hệ số hồi quy ...................................................................... 56

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Nhu cầu KCB, mô hình chuyển tuyến với cơ cấu tổ chức KCB hiện nay ở

Nhu cầu của người

bệnh

Việt Nam (JAHR 2010) .......................................................................................... 8

Hình 2.2. Mô hình cung ứng DVYT theo Massoud .............................................. 10

Hình 2.3. Khung hệ thống y tế Việt Nam (JAHR 2010) ........................................ 11

Hình 2.4. Tối đa hóa mức hữu dụng iên của người tiêu d ng. ( o ert .Pindyck và

Daniel L.Rubinfeld, 2000 ....................................................................................... 15

Hình 2.5. Mô hình sử dụng dich vụ y tế ở Mỹ năm 1968 (Andersen và Rosentock,

1968) ....................................................................................................................... 18

Hình 2.6. Khung sử dụng dịch vụ y tế (Andersen và Rosentock, 1968) ................ 19

Hình 2.7. Khung nghiên cứu đề xuất .....................................................................33

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu đề xuất ................................................................. 35

Hình 3.2. MH logit và mô hình xác suất tuyến tính (Nguyễn Quang Dong 2002)...39

Tóm tắt

Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu và đo lường ảnh

hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa chọn khám chữa bệnh tại trạm y tế phường

trên địa bàn quận 3 của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây, qua đó đề xuất các

giải pháp nhằm thu hút người dân tích cực tham gia lựa chọn Trạm y tế phường để

khám chữa bệnh.

Trên cơ sở lược khảo các lý thuyết về: lý thuyết hành vi người tiêu dùng và dựa

theo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan về thuyết chọn lọc rời rạc của

McFadden, lý thuyết sự lựa chọn trong kinh tế sức khỏe, đề tài thực hiện nghiên cứu

bằng phương pháp định lượng kết hợp thống kê mô tả và thảo luận nhóm, nhằm xác

định các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của bệnh nhân, đưa ra mô hình

nghiên cứuđề tài tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết

nghiên cứu. Tiếp theo đề tài tiến hành kiểm định các giả thuyết nghiên cứu dựa trên

việc phân tích mẫu nghiên cứu gồm 216 quan sát hợp lệ được chọn theo phương pháp

thuận tiện đơn giản. Đề tài sử dụng phân tích hồi quy theo mô hình Multinomial Logit

để ước lượng hồi qui. Những kỳ vọng an đầu về các biến độc lập như: thu nhập trung

bình (TN_TB), trình độ (T_DO), giới tính (G_TINH), tuổi (TUOI), quy mô hộ

(QM_HO), phân loại hộ (P_LOAI HO), chất lượng khám chữa bệnh (C_LUONG), cơ

sở vật chất (CSVC) và thuốc (THUOC) có tác động đến quyết định lựa chọn trạm y tế

của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính.

Kết quả nghiên cứu cho thấy những đặc điểm cá nhân như: tuổi tác, giới tính, thu

nhập, trình độ, số người phụ thuộc, phân loại hộ, niềm tin, yếu tố thuộc về trạm y tế

như: cơ sở vật chất, trình độ đội ngũ y tế đang công tác tại trạm y tế, thuốc có tác động

đến sự lựa chọn trạm y tế để khám chữa bệnh của bệnh nhân, kết quả này ph hợp với

lý thuyết và có sự nhất quán so với kỳ vọng đặt ra.

Từ các kết quả đã được thực hiện, đề tài nghiên cứu đề xuất một số các giải pháp,

khuyến nghị với các cơ quan quản lý lĩnh vực y tế của Quận 3 nhằm cải thiện và nâng

cao sự lựa chọn của các ệnh nhân mạn tính không lây đối với việc khám, chữa ệnh

Từ khóa: yếu tố tác động, mạn tính không lây, trạm y tế phường, sự lựa chọn của bệnh

nhân.

tại các trạm y tế phường trên địa àn Quận 3.

ABSTRACT

The research project is aimed at understanding and measuring the influence of

factors on the decision on medical examination and treatment choice at ward health

stations in district 3 of patients with non-communicable chronic diseases. It proposed

solutions to attract people to actively participate in selecting ward health stations for

medical examination and treatment.

On the basis of reviewing the theory of: consumer behavior theory and based on

relevant empirical studies on McFadden's discrete selective theory, choice theory in

health economics, research topics by quantitative methods and qualitative

combinations through descriptive statistics and group discussions, in order to identify

the factors that affect the patient's choice of choice, offer a research model of the topic.

Research model and development of research hypotheses. Next, the thesis tests

research hypotheses based on analyzing the sample of 216 valid observations selected

by simple convenient method. The topic uses regression analysis according to

Multinomial Logit model to estimate regression. Initial expectations for independent

variables such as average income (TN_TB), education (T_DO), gender (G_TINH), age

(TUOI), household size (QM_HO), household classification (P_LOAI HO ), quality

(C_LUONG), facilities (CSVC) and drugs (THUOC) have an impact on the station

selection decision Medical chronic disease patients.

Research results show personal characteristics such as age, gender, income, level,

number of dependents, household classification, beliefs, factors belonging to health

stations such as facilities , the level of medical staff working at the health station, the

drug has an impact on the choice of medical stations for medical examination and

treatment of patients, this result is consistent with the theory and is consistent with the

period. Hope set out.

From the results that have been done, the study proposes a number of solutions

and recommendations to the health authorities in District 3 to improve and enhance the

choice of chronic patients. non-contagiousness for medical examination and treatment

Key words: impact factors, non-contagious chronic disease, ward health stations, patient

selection.

at ward health stations in District 3.

1

Chương 1 PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề:

Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển tiếp nền kinh tế thị trường làm thúc đẩy tốc

độ phát triển kinh tế. Cơ chế đổi mới đã hình thành một diện mạo mới cho đời sống

kinh tế, tạo nên những thay đổi căn ản trong đời sống xã hội nước ta. Tuy nhiên, điều

quan trọng hơn là sự thay đổi về mô hình ệnh tật, trong những năm gần đây, mô hình

ệnh tật tại Việt Nam đã có sự thay đổi từ nhóm ệnh truyền nhiễm sang nhóm bệnh

không lây nhiễm, đặc iệt là các ệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường,

viêm xương khớp…Việc gia tăng ngày càng nhiều số lượng ệnh nhân mắc ệnh mạn

tính không lây nhiễm đang tạo ra gánh nặng cho xã hội về chi phí chăm sóc sức khỏe,

làm suy giảm chất lượng sống của người dân và là áp lực rất lớn đối với hệ thống y tế

Việt Nam vì tình trạng quá tải tại các ệnh viện.

Do hiện nay, các ệnh mạn tính không lây nhiễm đều đã có hướng dẫn về mặt

chuyên môn cũng như quy trình kỹ thuật và phác đồ điều trị được chuẩn hóa, phổ iến

rộng rãi. Chính vì vậy để giảm tải cho các ệnh viện tuyến trên, Bộ Y tế đã có Thông

tư 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ của

Trạm Y tế phường, xã được thực hiện quản lý và khám chữa ệnh đối với các ệnh

mạn tính không lây. Tuy nhiên, trên thực tế trong thời gian qua năng lực cung cấp dịch

vụ và quản lý một số bệnh thông thường, bệnh mạn tính ở Trạm y tế chưa thực sự đạt

hiệu quả.Nhiều Trạm Y tế có ác sĩ nhưng kết quả hoạt động chuyên môn chưa cao,

chất lượng khám chữa bệnh còn hạn chế, hay nhiều Trạm có cơ sở hạ tầng trang thiết

bị y tế xuống cấp không đủ cho bác sỹ thực hành khám chữa bệnh. Hậu quả là một tỉ lệ

lớn bệnh nhân vẫn dồn lên tuyến trên gây gia tăng chi phí, ội chi quỹ ảo hiểm y tế;

dẫn đến sự lãng phí và ất công to lớn trongxã hội; làm ảnh hưởng đến chất lượng

phục vụ của ệnh viện tuyến trên do phải dành quá nhiều nguồn lực để khám chữa

ệnh cho các ệnh nhân có ệnh thuộc phân tuyến kỹ thuật của tuyến cơ sở và không

tập trung vào các ệnh thuộc phân tuyến kỹ thuật cao hơn, các kỹ thuật chuyên sâu hay

công tác nghiên cứu, đào tạo.

Theo thống kê của Bộ Y tế cho thấy, hiện nay, các trạm y tế phường, xã chỉ mới

thực hiện quản lý được khoảng 13% người ệnh tăng huyết áp; 28% người ệnh đái

tháo đường. Trong khi đó thực trạng vẫn còn khoảng trống quản lý điều trị rất lớn với

2

86% người tăng huyết áp chưa được điều trị; 56% người không được phát hiện. Tỷ lệ

này với ệnh đái tháo đường cũng cao với 68% số người không được phát hiện và

71% chưa được điều trị. (http://www.nhandan.com.vn/suckhoe/tieu-diem/ytế

m/37549402-thi-diem-tram-y-tế-xa-van-con-nhieu-khoang-trong.html). Đa số ệnh

nhân hoặc ngay từ đầu đã lựa chọn cơ sở y tế tuyến trên để khám chữa ệnh hoặc họ

từng đến trạm y tế nhưng sau đó từ ỏ và chuyển lên các ệnh viện thuộc tuyến thành

phố, trung ương.

Quận 3 là quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, có nền kinh tế tăng

trưởng, trật tự xã hội ổn định và chiếm một vị trí quan trọng trong các lĩnh vực hoạt

động của Thành phố, là nơi tập trung nhiều cơ sở văn hóa, tín ngưỡng, y tế, giáo dục,

thể dục thể thao lớn nên luôn thu hút người dân đến sinh sống, học tập và làm việc

khiến cho dân số của Quận ngày một tăng, trong khi đó hệ quả của việc ô nhiễm môi

trường sống, mất vệ sinh ATTP, áp lực cuộc sống làm cho tỷ lệ ệnh tật gia tăng

nhanh chóng dẫn đến nhu cầu về chăm sóc sức khỏe an đầu của người dân ngày càng

cao, điều này đòi hỏi hệ thống y tế cơ sở trên địa àn Quận phải nâng cao chất lượng

khám, chữa ệnh để đáp ứng nhu cầu chăm sóc và ảo vệ sức khỏe người dân trên địa

bàn.Hiện nay, Quận 3 có tổng cộng 14 Trạm y tế phường, tất cả đều có trụ sở riêng

iệt. Trong những năm qua mặc d các trạm đã được quan tâm đầu tư về cơ sở vật

chất, trang thiết ị, nguồn nhân lực…tuy nhiên, trên thực tế các trạm chỉ mớiđáp ứng

được một số nhiệm vụ đơn giản về y tế dự phòng là chính như phòng chống dịch,

ệnh, quản lý an toàn thực phẩm.... Đối với các hoạt động thuộc hệ điều trị như khám

chữa ệnh Bảo hiểm y tế, phòng khám mô hình Bác sĩ gia đình, khám chữa ệnh Y

học cổ truyền… thì công tác triển khai thực hiện chưa thật sự ổn định và ền vững,

chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.Theo áo cáo của ngành y tế Quận 3 thì số

lượt người ệnh đến khám chữa ệnh tại các trạm y tế phường trên địa àn Quận rất

khiêm tốn, chỉ dao động từ 01 đến 30 lượt khám/ ngày/ trạm. Trong đó, tỷ lệ ệnh

nhân mắc ệnh mạn tính không lây nhiễm chủ động đến trạm y tế rất thấp chỉ trên 50

người/ tháng (tỷ lệ chưa đến 1%). Hầu hết cơ sở vật chất và trang thiết ị của các Trạm

y tế đều còn hạn chế, danh mục thuốc không đủ kể cả những thuốc thuộc BHYT, đội

ngũ ác sỹ thiếu và không chuyên nghiệp... Chính vì thế, người dân có tâm lý không

tin cậy Trạm y tế phường, có xu hướng chuyển lên các ệnh viện tuyến trên, dẫn đến

tình trạng quá tải tại các nơi đây.

3

Từ những lý do trên, học viên tiến hành chọn đề tài nghiên cứu: “các yếu tố tác động

đến sự lựa chọn của ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây đối với dịch vụ y tế khám

chữa ệnh tại trạm y tế phường trên địa àn Quận 3”. Việc mô tả ức tranh tổng thể này

sẽ giúp đề xuất ra những giải pháp khuyến khích ph hợp người dân đến trạm y tế phường

cũng như cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

- Xác định và đánh giá mức độ của những yếu tố tác động tới sự lựa chọn dịch vụ

khám chữa ệnh tại các trạm y tế phường trên địa àn Quận 3 của các ệnh nhân mạn

tính không lây nhiễm.

- Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ khám chữa

ệnh mạn tính không lây tại trạm y tế phường trên địa àn Quận 3 để từ đó thu hút

ệnh nhân đến khám, chữa ệnh.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu:

- Những yếu tố nào tác động đến sự lựa chọn khám chữa ệnh tại trạm y tế

phường của các ệnh nhân mạn tính không lây? Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này

đến quyết định sự tham gia của họ như thế nào?

- Các giải pháp nào nâng cao sự lựa chọn khám, chữa ệnh tại trạm y tế phường

của các ệnh nhân mạn tính không lây.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn Trạm y tế phường

của ệnh nhân mạn tính không lây nhiễm.

- Đối tượng khảo sát: các ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây nhiễm đang

khám chữa ệnh tại Trạm y tế phường và ở các cơ sở y tế khác.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian thực hiện: Trên địa àn Quận 3.

+ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 06 năm 2019.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng đồng thời 02 phương pháp đó là: phương pháp nhiên cứu

định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính.

Với phương pháp định tính tác giả thực hiện thông qua việc phỏng vấn sâu đối

với đội ngũ y tế tại trạm và những ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây nhằm mục

đích xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trạm y tế phường hay cơ

4

sở y tế khác để khám chữa ệnh của ệnh nhân và giải thích nguyên nhân tại sao họ

lựa chọn hay không lựa chọn Trạm y tế phường. au khi đã xác định được các yếu tố

tác động đến sự lựa chọn của ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây từ phương pháp

định tính, tác giả xác định được các iến phụ thuộc và iến độc lập cần thiết cho

phương trình hồi quy, phục vụ cho nghiên cứu định lượng để trả lời câu hỏi nghiên

cứu, kiểm định giả thuyết nghiên cứu,tìm hiểu xu hướng tác động của các yếu tố đến

hành vi lựa chọn Trạm y tế phường của các ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây

và mối tương tác qua lại giữa các yếu tố đó với nhau.

Căn cứ kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ tổng hợp, đề xuất và kiến nghị những giải

pháp khả thi có tác động tích cực đến việc lựa chọn trạm y tế phường để khám chữa

ệnh của ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây. Đây cũng là mục tiêu thứ 2 mà tác

giả đã đặt ra cho đề tài nghiên cứu này.

1.6. Những ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu:

Thông qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn Trạm y tế

phường của các ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây, đề tài nghiên cứu đã đem lại

kết quả cụ thể và một số đóng góp nhất định, như sau:

- Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước nói chung và ngành y tế của Quận 3 nói

riêng nhận iết được các yếu tố cơ ản tác động đến sự lựa chọn Trạm y tế của người

dân, cũng như cách thức đo lường mức độ tác động của các yếu tố này.

- Trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý quản trị, tổ chức thực hiện ph hợp cho các cơ

quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế của Quận 3, để có thể xây dựng các giải

pháp tối ưu nhằm: cải thiện, nâng cao và thu hút người dân tích cực tham gia lựa chọn

Trạm y tế phường để khám chữa ệnh, góp phần nâng cao hiệu quả chức năng nhiệm

vụ chăm sóc sức khỏe an đầu của hệ thống y tế cơ sở.

1.7. Cấu trúc dự kiến của luận văn:

Chương 1: Phần mở đầu:

Chương này trình ày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề nghiên cứu,

mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng như giới thiệu sơ lược về phương pháp và phạm

vi nghiên cứu của đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý luận:

Chương này trình ày các khái niệm có liên quan, cơ sở lý thuyết của đề tài, các

nghiên cứu có liên quan để từ đó xây dựng khung phân tích.

5

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương này sẽ trình ày lựa chọn các iến đại diện đã được nêu ở khung phân

tích. Trong chương này, mô hình của đề tài cũng được lựa chọn, sau đó là những trình

ày về phương pháp thu thập và xử lý số liệu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu:

Trong phần đầu của chương này tập trung mô tả ộ dữ liệu trên cơ sở xây dựng

các ảng thống kê mô tả, đưa ra một số nhận xét an đầu về một số yếu tố có khả năng

ảnh hưởng đế sự lựa chọn khám chữa ệnh của ệnh nhân mạn tính không lây tại các

Trạm y tế phường trên địa àn Quận 3. Phân tích ý nghĩa của các hệ số trong mô hình

kết quả sau chạy mô hình hồi quy để khẳng định mối quan hệ giữa các iến.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Chương này sẽ tóm lược lại những kết quả quan trọng của đề tài, từ đó có những

kiến nghị nhằm gia tăng sự chọn lựa, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của ệnh

nhân mạn tính không lây tại Trạm y tế phường, giúp giảm tải các cơ sở y tế tuyến trên.

Ngoài ra, chương này còn đánh giá những hạn chế của đề tài để từ đó mở ra những

hướng nghiên cứu sâu hơn.

6

Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Các khái niệm:

2.1.1. Sự lựa chọn: là quá trình ra quyết định, đánh đổi giữa nguồn lực hạn chế

để đạt được nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ mà người đưa ra quyết định cần. ự lựa

chọn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cả các yếu tố thuộc về người ra quyết định lựa chọn

và các yếu tố của nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Khi đánh đổi một nguồn lực khan

hiếm, người lựa chọn luôn mong muốn đạt được sự tối ưu hóa hữu dụng. Tuy nhiên,

xuất phát từ ảnh hưởng của nhận thức, thông tin, trình độ của người lựa chọn hoặc

những yếu tố chất lượng, sự khan hiếm, độc quyền,… thuộc về ên cung ứng dịch vụ,

sự lựa chọn có thể không đạt được tối đa hóa hữu dụng.

2.1.2. Bệnh mạn tính không lây: là các ệnh không truyền nhiễm từ người sang

người, không do vi khuẩn, vi rút…gây nên. Chúng diễn ra trong thời gian dài, tiến

triển thường chậm và hay tái phát trở lại. Ví dụ: ệnh tim mạch, ung thư, các ệnh về

đường hô hấp mạn tính và tiểu đường…

2.1.3. Dịch vụ y tế: “là dịch vụ chỉ toàn ộ các hoạt động chăm sóc sức khỏe

cho cộng đồng, cho con người mà kết quả là tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn

tại dưới dạng hình thái vật chất cụ thể, nhằm thỏa mãn kịp thời thuận tiện và có hiệu

quả hơn các nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng và con người về chăm sóc sức

khỏe.

Dịch vụ y tế là một trong bốn dịch vụ xã hội cơ ản - hệ thống cung cấp dịch vụ

nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ ản của con người và được xã hội thừa nhận. Dịch vụ

y tế là một dịch vụ khá đặc biệt. Dịch vụ y tế là một loại hàng hóa mà người sử dụng

(người bệnh) thường không thể tự mình lựa chọn loại dịch vụ theo ý muốn mà phụ

thuộc rất nhiều vào bên cung ứng (cơ sở y tế) - trực tiếp ở đây là trạm y tế phường,

xã."

2.1.4. Khám, chữa bệnh: Theo quy định của Luật Khám chữa ệnh số

40/2009/QH12 của Quốc hội:

“Khám ệnh là việc hỏi ệnh, khai thác tiền sử ệnh, thăm khám thực thể, khi

cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán

và chỉ định phương pháp điều trị ph hợp đã được công nhận.

7

Chữa ệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận

và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng

cho người ệnh.”

Hoạt động khám chữa ệnh của người dân trong các khu vực y tế nói trên đặt

trong một ối cảnh xã hội cụ thể nên sẽ chịu ảnh hưởng của các nhân tố như hệ thống

chính sách y tế của địa phương, mạng lưới y tế và nhân lực y tế, các yếu tố nhân khẩu

xã hội, truyền thông y tế, các yếu tố văn hóa tộc người…

2.1.5. Cơ sở y tế: theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009: “là cơ sở cố định

hoặc lưu động đã được cấp giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa

bệnh”,bao gồm các bệnh viện, viện nghiên cứu, trung tâm y tế, phòng khám, trạm y tế

và các cơ sở khác đang hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ y tế công lập và tư

nhân. Như vậy theo định nghĩa trên thì cơ sở y tế là nơi khám chữa và chăm sóc sức

khỏe cho nhân dân. Khả năng cung cấp và tiếp cận dịch vụ y tế phụ thuộc vào việc tổ

chức các yếu tố đầu vào như tiền bạc, thuốc men, chính sách y tế, trang thiết bị, cán bộ

y tế, mạng lưới y tế để thực hiện những can thiệp và những chương trình chăm sóc sức

khỏe cần thiết.

2.1.6. Hệ thống y tế Việt Nam:

Hệ thống y tế gồm các cơ sở y tế, hình thành lên một mạng lưới cung cấp dịch vụ

y tế.Theo thông lệ quốc tế, mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế được chia theo 3 cấp khác

nhau để đáp ứng các nhu cầu khác nhau. Thứ nhất, là chăm sóc sức khỏe an đầu, bao

gồm cả KCB và y tế dự phòng lồng ghép; thứ hai, là dịch vụ y tế chuyên khoa

(secondary care); thứ ba là dịch vụ y tế chuyên sâu tại các trung tâm chuyên sâu

(tertiary care). Dịch vụ chuyên khoa và chuyên sâu được tiếp cận khi người bệnh được

cán bộ hoặc cơ sở chăm sóc sức khỏe an đầu chuyển đến.

Hệ thống y tế ở Việt Nam cũng được phân thành 3 tuyến, bao gồm cácy tế cơ sở

(phường/ xã/ quận/huyện); y tế địa phương (tỉnh/ thành/khu vực)vày tế trung ương.Hệ

thống y tế còn được định nghĩa là hệ thống kinh tế có liên quan đến sức khỏe con

người. Theo khái niệm này, hệ thống y tế sẽ là tập hợp của các đơn vị, tác nhân và các

thể chế, tương tác với nhau một cách gắn kết, thích nghi và điều chỉnh với môi trường.

Hệ thống y tế Việt Nam còn bao gồm cả y tế tư nhân và y tế Nhà nước, được cấu trúc

theo khu vực và các tuyến khác nhau theo cấp quản lý.

8

Theo khu vực thì hệ thống y tế Việt Nam được phân thành 02 khu vực: y tế phổ

cập và y tế chuyên sâu:

+ Khu vực y tế phổ cập có nhiệm vụ đảm ảo đáp ứng mọi nhu cầu chăm sóc sức

khỏe cho nhândân hàng ngày. Cụ thể là đáp ứng được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe

an đầu, sử dụng các kỹ thuật thông thường, phổ iến nhưng có tác dụng tốt. Khu vực

y tế phổ cập ao gồm từ tuyến y tế quận, huyện trở xuống.

+ Khu vực y tế chuyên sâu có nhiệm vụ sử dụng các kỹ thuật cao mũi nhọn, tập

trung vào các hoạt động nghiên cứu khoa học, chỉ đạo khoa học kỹ thuật và hỗ trợ cho

tuyến trước.

Nhu cầu của người

Hình 2.1: Nhu cầu KCB, mô hình chuyển tuyến với cơ cấu tổ chức KCB hiện nay ở Việt Nam (Nguồn: JAHR 2010)

bệnh

Theo mô hình trên thì việc chăm sóc sức khỏe an đầu cho người dân phải được

thực hiện từ cơ sở y tế thấp nhất và hệ thống y tế có sự chuyển tuyến hiệu quả là hệ

thống thực hiện khám chữa ệnh từ trình độ thấp đến cao theo ậc thang điều trị, giữa

các tuyến có sự hỗ trợ nhau về chuyên môn kỹ thuật. Hiện nay, các cơ sở y tế ở Việt

Nam được thành lập theo đơn vị hành chính và với quy hoạch tổng thể phát triển hệ

thống y tế Việt Nam có mục tiêu phát triển mạng lưới khám chữa ệnh theo cụm dân

cư không phân iệt địa giới hành chính ở Việt Nam, chăm sóc sức khỏe an đầu được

thực hiện chủ yếu tại tuyến xã, chính vì vậy hiện nay gần như xã, phường nào cũng có

trạm y tế; quận, huyện nào cũng có ệnh viện đa khoa để tạo điều kiện thuận lợi cho

9

người dân trong chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, quy hoạch là vậy nhưng thực tế hệ

thống y tế của nước ta hiện nay lại đang thực hiện khám chữa ệnh theo hàng ngang.

Các cơ sở y tế thuộc tuyến tỉnh, trung ương dành gần ½ nguồn lực để khám chữa ệnh

đối với các ệnh thông thường và những ệnh thuộc phân tuyến y tế cơ sở dẫn đến sự

mất cân đối của hệ thống y tế, trong khi các ệnh viện tỉnh và trung ương luôn trong

tình trạng quá tải thì các trạm y tế phường, xã lại thường xuyên thiếu vắng ệnh nhân

đến khám chữa ệnh. Điều ất hợp lý là trạm y tế phường, xã là tuyến y tế đầu tiên

cung cấp các dịch vụ y tế cơ ản cho người dân nhưng ít được đầu tư, phần lớn nguồn

lực đều dành để phát triển các cơ sở y tế thuộc tuyến tỉnh và trung ương. Trong khi đó,

với chính sách ảo hiểm y tế mở rộng cho người dân có quyền đăng ký khám chữa

ệnh an đầu tại cơ sở y tế thuộc ất kỳ tuyền nào, đồng nghĩa với việc người ệnh có

quyền tự lựa chọn nơi khám chữa ệnh, nên nhiều người đã vượt tuyến sử dụng dịch

vụ khám chữa ệnh tuyến tỉnh, thậm chí tuyến trung ương, để khám chữa ệnh thông

thường, thuộc phạm vi chăm sóc sức khỏe an đầulàm cho tình trạng mất cân ằng

giữa các tuyến y tế trong hệ thống y tế ở Việt Nam càng nhiều.

- Các nguồn lực đảm bảo để cơ sở y tế nói chung và TYT nói riêng có thể

cung ứng dịch vụ y tế:

Theo tổ chức y tế Thế giới (WHO), cung ứng dịch vụ y tế là các yếu tố đầu vào

được kết hợp để cho phép cung cấp một loạt các iện pháp can thiệp hoặc các hoạt

động y tế (WHO 2001) [9].

Massoud đã đưa ra mô hình để chỉ rõ cung ứng dịch vụ y tế là cả một quá trình

từ nguồn lực sẵn có, quy trình thực hiện cũng như kết quả đạt được từ các dịch vụ

chăm sóc sức khỏe người dân.Hiện nay, trên thế giới còn có khung cải tiến của mô

hình cung ứng dịch vụ y tế. Khung mới này tập trung vào hai lĩnh vực lớn là: Quy

trình kinh doanh (chung cho hầu hết các tổ chức) và Quy trình y học (riêng cho Tổ

chức dịch vụ y tế).

10

Hình 2.2: Mô hình cung ứng DVYT theo Massoud (Nguồn: JAHR 2010)

Các hợp phần nguồn lực đầu vào của hệ thống y tế cần có những tiêu chí cơ

ản, cụ thể:

+ Nhân lực y tế: Theo WHO năm 2006, “Nhân lực y tế ao gồm tất cả những

người tham gia vào các hoạt động có mục đích chính là nâng cao sức khoẻ”. Theo đó,

nhân lực y tế ao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm quản lý và cả

nhân viên giúp việc không trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế. Nhân lực y tế ao gồm

nhân viên y tế chính thức và không chính thức (như tình nguyện viên xã hội, những

người chăm sóc sức khỏe gia đình, lang y...). Nhân lực y tế được coi là một trong

những thành phần cơ ản và quan trọng nhất của hệ thống y tế có vai trò quyết định

trong cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, có mối liên hệ rất chặt chẽ và

không thể thiếu đối với các thành phần khác của hệ thống y tế như tài chính y tế, thông

tin y tế, dịch vụ y tế, thuốc và trang thiết ị y tế, quản trị hệ thống y tế…

Nhân lực y tế phải đủ về số lượng, cơ cấu và phân ố hợp lý, đảm ảo trình độ

chuyên môn theo nhiệm vụ được giao, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao và ứng

xử tốt. Ở Việt Nam, trong Nghị quyết số 46/NQ-TW, ngày 23/02/2005, của Bộ Chính

trị đã nêu rõ nguyên tắc chỉ đạo nguồn nhân lực y tế, cụ thể là “Nghề y là một nghề

đặc iệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc iệt…”. Chính vì vậy

trong khung hệ thống y tế Việt Nam, nhân lực y tế được xếp vị trí đầu tiên.

Đối với Trạm y tế thì theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ra ngày 8/12/2014

của Chính Phủ đã quy định lại rất rõ về nhân lực của Trạm y tế, đó là: Người làm việc

tại Trạm y tế xã là viên chức và số lượng người làm việc tại Trạm Y tế xã nằm trong

11

tổng số người làm việc của Trung tâm Y tế huyện được xác định theo vị trí việc làm

trên cơ sở khối lượng công việc ph hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế ở địa phương

theo v ng miền.

Hình 2.3: Khung hệ thống y tế Việt Nam (Nguồn: JAHR 2010)

“+ Trang thiết ị y tế: ao gồm các loại thiết ị, dụng cụ, vật tư, phương tiện

vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho công tác khám chữa ệnh, phòng ệnh, nâng cao

sức khoẻ nhân dân. Đây là một trong 6 ộ phận cấu thành của hệ thống y tế, có mối

quan hệ tác động qua lại, gắn kết, hỗ trợ với các cấu phần khác, như cung ứng dịch vụ,

nhân lực, hệ thống thông tin, tài chính và quản trị, để ảo đảm cho công tác chăm sóc

sức khỏe đạt được kết quả cao nhất.

Trang thiết ị y tế là loại sản phẩm đặc iệt, ứng dụng các thành tựu mới nhất

của các ngành khoa học công nghệ cao, có yêu cầu khắt khe về độ an toàn, tính ổn

định và độ chính xác và thường được sử dụng làm thước đo mức độ hiện đại của một

đơn vị cơ sở y tế, đồng thời cũng đóng góp vào chất lượng dịch vụ y tế do đơn vị y tế

đó cung cấp. C ng với nhu cầu ngày càng cao về chăm sóc sức khỏe của nhân dân, hệ

thống trang thiết ị y tế đã được đầu tư với quy mô lớn, đổi mới và hiện đại hóa hơn

nhiều so với thời gian trước đây.

+ Dược phẩm, vắc-xin, sinh phẩm y tếlà những yếu tố đầu vào không thể thiếu

cho hệ thống y tế vận hành. Các yếu tố này cần có chất lượng đúng theo quy định để

dịch vụ y tế có chất lượng, an toàn và hiệu quả.

Theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 8/12/2014 của Chính phủ quy định

trạm y tế xã phải đảm ảo có ≥70% loại trang thiết ị và đủ số lượng còn sử dụng

được theo danh mục trang thiết ị của trạm y tế xã theo quy định hiện hành, có ≥70%

12

số loại thuốc trong danh mục thuốc chữa ệnh chủ yếu sử dụng tại TYT xã theo quy

định hiện hành (cả thuốc tân dược và thuốc y học cổ truyền).

+ Tài chính y tế có tác động quan trọng đến định hướng công ằng, hiệu quả và

phát triển của hệ thống y tế. Tiêu chí đánh giá một hệ thống tài chính y tế tốt là phải

đảm ảo đủ nguồn tài chính chăm sóc sức khỏe cho người dân khi họ cần và được ảo

vệ để tránh khỏi các thảm họa tài chính hay đói nghèo do phải chi trả cho dịch vụ y

tếCơ chế tài chính y tế cần huy động đủ nguồn kinh phí đầu tư cho y tế với cơ cấu hợp

lý giữa chi tiêu công và chi tiêu tư cho y tế, ảo đảm người dân có khả năng tiếp cận

và sử dụng được các dịch vụ y tế khi cần thiết, được ảo vệ để tránh khỏi rủi ro tài

chính hoặc nghèo đói do các chi phí liên quan đến y tế; đồng thời khuyến khích việc

sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí sẵn có dành cho y tế.

+ Thông tin có chất lượng không chỉ phục vụ cho công tác hoạch định chính

sách, quản lý, điều hành, nghiên cứu khoa học, nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ y

tế mà còn có tác dụng tuyên truyền để người dân iểt cách phòng chống những ệnh

nguy hiểm cũng như chăm sóc sức khỏe cho ản thân, gia đình và cộng đồng.

Tất cả những hợp phần đầu vào trên là nhằm để cung ứng dịch vụ y tế tốt nhất

cho mọi người dân, ao gồm các dịch vụ khám chữa ệnh, phục hồi chức năng, phòng

ệnh, nâng cao sức khỏe, được sắp xếp thành mạng lưới có chức năng ph hợp theo

các tuyến. Các dịch vụ y tế cũng cần đạt được những tiêu chí cơ ản, đó là ao phủ

toàn dân, người dân có khả năng tiếp cận được (về tài chính và địa lý), các dịch vụ

phải ảo đảm công ằng, hiệu quả và chất lượng.”

2.1.7. Trạm Y tế phường, xã (TYT): là đơn vị y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân

dân, thuộc Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, được thành lập

theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. TYT chịu sự quản lý Nhà nước của Phòng

Y tế huyện, quận và Ủy an nhân dân cấp phường, xã. TYT chịu sự chỉ đạo của Trung

tâm Y tế quận, huyện về công tác vệ sinh phòng ệnh, vệ sinh môi trường, phòng

chống dịch và các chương trình y tế quốc gia; chịu sự chỉ đạo của ệnh viện đa khoa

quận, huyện về công tác khám chữa ệnh. TYT còn quan hệ, phối hợp với các Ban,

Ngành, Đoàn thể trong phường, xã tham gia công tác ảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân

dân.

13

+ Chức năng, nhiệm vụ của Trạm y tế xã, phường, thị trấn: Được quy định tại

của Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộtrưởng Bộ Y tế,

gồm các nhiệm vụ:

“ Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về: Y tế dự phòng; khám ệnh,

chữa ệnh, kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong chữa ệnh và phòng ệnh; chăm

sóc sức khỏe sinh sản; cung ứng thuốc thiết yếu; quản lý sức khỏe cộng đồng; truyền

thông giáo dục sức khỏe theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và quy định của

pháp luật;

* Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn,

ản;

* Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa

gia đình trên địa àn;

* Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các dịch vụ có

nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên địa àn;

* Là đơn vị thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã về công tác ảo vệ, chăm

sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa àn;

* Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và Chủ tịch

Ủy an nhân dân cấp xã giao.

* Thực hiện giám sát, thực hiện các iện pháp kỹ thuật phòng, chống ệnh truyền

nhiễm, HIV/AID , ệnh không lây nhiễm, ệnh chưa rõ nguyên nhân; cung ứng thuốc

thiết yếu; triển khai việc quản lý sức khỏe hộ gia đình, người cao tuổi, các trường hợp

mắc ệnh truyền nhiễm, ệnh chưa rõ nguyên nhân, ệnh không lây nhiễm, ệnh mạn

tính…”.

2.2. Cơ sở lý thuyết của việc lựa chọn:

2.2.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng của Rob rt S.Pindyck và Dani l

L.Rubinfeld (2000):

Trong điều kiện giới hạn về thu nhập, khi lựa chọn một hàng hóa, dịch vụ nào đó,

người tiêu d ng thường ắt đầu ằng việc nhận thức được nhu cầu của mình, sau đó

tiến hành thu thập thông tin sản phẩm dựa trên kinh nghiệm cá nhân và các nhân tố

bên ngoài để xem liệu rằng hàng hóa hay đó có thỏa mãn cao nhất nhu cầu của họ

không, từ đó ước lượng đánh giá ra quyết định có nên mua hay không dựa trên những

tiêu chí đã đề ra, ph hợp với nhu cầu, sở thích và khả năng tiêu d ng của cá nhân, hộ

14

gia đình. Kinh tế học đi tìm hiểu, giải thích hành vi lựa chọn này và được mô tả trong

lý thuyết hành vi người tiêu d ng của o ert .Pindyck và Daniel L. u in eld.

Lý thuyết về hành vi người d ng của o ert .Pindyck và Daniel L. u in eld

được ắt đầu với a giả thiết cơ ản về thị hiếu con người đối với một giỏ hàng hóa so

sánh với giỏ hàng hóa khác. Với những giả thiết này, lý thuyết hành vi người tiêu d ng

dựa vào đường àng quan, đường ngân sách để mô tả về sự lựa chọn cuối c ng của

người tiêu d ngvề một mặt hàng hoặc một rổ hàng trước rất nhiều mặt hàng mà thị

trường cung cấp. Trong giới hạn của ngân sách và nhu cầu vô hạn, khách hàng luôn

lựa chọn cho mình những giỏ hàng mà theo họ là đạt tối đa hữu dụng, đó là điểm tiếp

điểm của đường ngân sách và đường àng quan.

Bàng quan trong kinh tế học thể hiện những kết hợp khác nhau của người tiêu

d ng trong việc chọn lựa cho một rổ hàng hóa và tất cả những kết hợp đó đều mang lại

tổng độ thỏa dụng như nhau.Bàng quang thường được thể hiện ằng đường àng

quang là một tập hợp các lựa chọn về lượng giữa hai hàng hóa khóa nhau nhưng c ng

cho một mức hiệu dụng ằng nhau. Thông thường đường bàng quan là một đường

cong dốc xuống theochiều di chuyển từ trái sang phải và lồi về phía gốc tọa độ. Tính

chất này có thể được giải thích ằng quy luật giảm dần của tỷ lệ thay thế iên. Đây là

tỷ lệ mà theo đó người tiêu d ng sẵn lòng giảm lượng hàng hóa này để có thể tăng một

đơn vị lượng hàng hóa kiakhi nó đem lại tối đa hữu dụng và chi phí mua hàng hóa đó

phải nằm trong mức giới hạn đường ngân sách của khách hàng. Hành vi con người là

duy lý nên sẽ lựa chọn sản phẩm với thuộc tính ph hợp để tối đa hóa độ thỏa dụng, kể

cả khi đứng trước rất nhiều sản phẩm thì con người vẫn sẽ có xu hướng lựa chọn sản

phẩm dựa trên mức hữu dụng của từng sản phẩm mang lại. (Pindkyck và L.Rubinfield

2000) [43], [76].

Đường ngân sách hay đường giới hạn tiêu d ng là đường thể hiện các phối hợp

có thể có giữa hai hay nhiều sản phẩm hoặc giữa các đặc tính của c ng một sản phẩm

mà người tiêu d ng có thể mua vào một thời điểm nhất định với mức giá và thu nhập

ằng tiền nhất định của người tiêu d ng đó. Như vậy, tác động từ sự thay đổi về thu

nhập và giá cả làm đường ngân sách dịch chuyển và làm cho sự lựa chọn của người

tiêu d ng thay đổi. (Pindkyck và L.Rubinfield 2000) [43], [76].

Từ đường àng quang và đường giới hạn ngân sách, với giả định người tiêu d ng

luôn tối ưu hóa độ thỏa dụng của mình quyết định tiêu d ng của họ được thể hiện qua

15

sự cân ằng hay tiếp điểm giữa đường àng quan và đường ngân sách.(Pindkyck và

L.Rubinfield 2000) [43], [76].

Dịch vụ Giải trí

Dịch vụ y tế

(Units pếr wếếk

Hình 2.4: Tối đa hóa mức hữu dụng iên của người tiêu d ng. g ồn: o ert .Pindyck và Daniel L. u in eld, 2000

Ngoài thu nhập và giá, trong kinh tế học lựa chọn hàng hóa dịch vụ của khách

hàng còn ị ảnh hưởng ởi nhiều yếu tố như chất lượng, thương hiệu của nhà cung cấp

hay như đặc điểm cá nhân (giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập,

nơi cư trú...) của người tiêu d ngvà cả thể chế chính sáchcũng đóng vai trò quan trọng

ảnh hưởng đến quyết định mua sắm cuối c ng của khách hàng. ự khác iệt của những

đặc điểm này sẽ dẫn đến sự khác iệt trong quyết định lựa chọn hàng hóa và dịch vụ.

Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây cho thấy thực tế khách hàng thường không có

điều kiện để định lượng chính xác giá trị dành cho họ mà thường ước tính ằng cách

cân ằng giữa lợi ích và chi phí mà họ ỏ ra theo trực giác, hay nói cách khác là theo

“cảm nhận”. Vì thế, giá trị dành cho khách hàng thực chất là giá trị cảm nhận, đó là sự

so sánh giữa những lợi ích mà khách hàng nhận được so với những gì họ đã ỏ ra hoặc

thông qua những ý kiến tham khảo từ phía người thân, ạn è và đồng nghiệp, c ng

những thông tin hứa hẹn từ những người làm marketing, đặc iệt là những hàng hóa,

dịch vụ được mua sắm lặp lại nhiều lần.

Khác với hầu hết các dịch vụ khác, dịch vụ y tế là loại hàng hóa đặc iệt, nó gắn

liền với sức khỏe và tính mạng của ệnh nhân, khi ị ốm đau ệnh tật, nhất là trong

tình trạng cấp cứu, người ệnh không thể chờ đợi hoặc lựa chọn mà phải ắt uộc sử

dụng dịch vụ y tế kịp thời, hơn nữa người ệnh lại không thể lên kế hoạch cho chi phí

khám chữa ệnh do ệnh tật không lường trước được và họ phải phụ thuộc rất nhiều

vào thầy thuốc, chính vì vậy sự lựa chọn dịch vụ y tế của ệnh nhân còn chịu ảnh

hưởng ởi tính sẵn có, tính kịp thời, mạng lưới cung cấp dịch vụ và khi không có đủ

16

thông tin về dịch vụ sự lựa chọn của người ệnh có thể là không tối ưu, thậm chí mang

lại tổn thất về sức khỏe, về kinh tế cho chính người ệnh và cho cộng đồng. Một ệnh

nhân khi đến cơ sở y tế để khám chữa ệnh, họ không có nhiều thông tin và hiểu iết

để đánh giá cơ sở y tế đó do họ chỉ có thể đánh giá thông qua những gì cảm nhận được

như: thái độ, tinh thần phục vụ của nhân viên y tế, thời gian chờ đợi… nhưng họ

không thể đánh giá hết chất lượng chuyên môn của việc khám và điều trị.Chính vì điều

này, đã dẫn đến tình trạng lựa chọn ngược trong khám chữa ệnh của người ệnh, như

việc họ có thể tốn rất nhiều tiền để vượt tuyến mà điều đó là không cần thiết hoặc ra

nước ngoài điều trị mà vẫn không hết được ệnh. Khi tâm lý lo lắng thái quá c ng với

tác động từ ên ngoài làm cho ệnh nhân không có sự lựa chọn tối ưu..

2.2.2. Lý thuyết hành vi lựa chọn rời rạc của McFadden (1980):

Khởi nguồn từ nền tảng lý thuyết kinh tế vi mô về hành vi người tiêu d ng của

Lancaster (1966) và lý thuyết thỏa dụng ngẫu nhiên của Thurstonee (1927), McFadden

(1980) cho rằng mỗi cá nhân sẽ lựa chọn một trong các khả năng hữu hạn cho trước để

tối đa hóa thỏa dụng của mình. Trong đó, độ thỏa dụng của cá nhân người tiêu d ng

ao gồm hai phần: phần có thể quan sát và đo lường được dựa trên đánh giá của người

tiêu d ng đối với thuộc tính của sản phẩm và phần không thể quan sát được có tính

ngẫu nhiên, t y thuộc vào sở thích của mỗi cá nhân.

Hàm thỏa dụng Unj của một cá nhân n khi tiêu d ng sản phẩm j là:

Unj = Vnj + ɛnj

Với V là phần có thể quan sát được và ɛ là phần không thể quan sát được.

Trên thực tế các nhà nghiên cứu không quan sát được hữu dụng của người quyết

định mà chỉ quan sát được một số thuộc tính của các lựa chọn thay thế mà người quyết

định phải đối mặt, và một số thuộc tính của người ra quyết định (Train, 2009).

Có thể nói, lý thuyết hành vi lựa chọn rời rạc được xem là lý thuyết nền tảng khi

nghiên cứu hành vi con người, được áp dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác

nhau như: marketing, kinh tế học giao thông, kinh tế tài nguyên và môi trường…và cả

kinh tế học sức khỏe. Trong kinh tế học sức khỏe thì độ thỏa dụng mà ệnh nhân muốn

có được sau sử dụng dịch vụ y tế là sức khỏe của họ. Các thuộc tính quan sát được của

cá nhân ảnh hưởng đến lựa chọn cuối c ng có thể là giới tính, tuổi tác, giáo dục, thu

nhập, ảo hiểm ... và các thuộc tính không quan sát được sẽ là nhận thức của ệnh

nhân về chất lượng và dịch vụ của cơ sở y tế, ưu đãi đối với một số thủ tục y tế ... Còn

17

thuộc tính quan sát được của các cơ sở y tế có thể là mức giá khám chữa ệnh, khoảng

cách từ người ệnh đến các cơ sở y tế; trong khi đặc tính không quan sát được sẽ ao

gồm uy tín, danh tiếng của cơ sở y tế, mức độ sạch sẽ của các cơ sở y tế...

Theo McFadden và Manshi (1983), tối đa hóa hữu dụng về sự chọn lựa cơ sở y tế

j của ệnh nhân i, được xác định như sau:

Uij = Vij(Hi + Zi + Ei+ Mj)+ ɛij Trong đó, Vij ao gồm:

Hi là vector về tình trạng sức khỏe của ệnh nhân.

Zi là những đặc điểm của ệnh nhân.

Ei là tình trạng kinh tế của ệnh nhân.

Mj là vector về các đặc điểm của cơ sở y tế.

Giá trị ɛij là những sai số không đo được trong mô hình.

Công thức của McFadden được xem là đầy đủ nhất khi đã dựa vào thông tin của

cả phía ệnh nhân và các thông tin về cơ sở y tế để khảo sát mức độ tối ưu hóa trong

lựa chọn cơ sở y tế. Do có sự khác iệt về đặc điểm của từng ệnh nhân, năng lực

chuyên môn của mỗi cơ sở y tế nên giá trị tối ưu khi sử dụng cơ sở y tế của ệnh nhân

nhận được cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, t y theo mục tiêu và điều kiện nghiên cứu,

nhiều tác giả nghiên cứu tính hữu dụng của việc lựa chọn cơ sở y tế chỉ dựa trên điểm

cá nhân như Arjun .Bedi và các cộng sự (2003) trong nghiên cứu “Viện phí và tối ưu

hóa hữu dụng của dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở Kennya” chỉ dựa vào những yếu tố

quan sát được, đó là đặc điểm nhân khẩu học, điều kiện sống và chính sách ưu đãi của

chính phủ trong việc sử dụng dịch vụ y tế, v.v.v.

Cũng theo McFadden khi ệnh nhân phải đối diện với việc lựa chọn nhiều cơ sở

y tế khác nhau, ệnh nhân sẽ chọn cơ sở y tế nào mang đến cho họ độ thỏa dụng cao

nhất. Nghĩa là một ệnh nhân i sẽ lựa chọn cơ sở y tế j nếu như hữu dụng nhận được từ

cơ sở y tế này là lớn hơn tính hữu dụng nhận được từ lựa chọn cơ sở y tế k. Khi đó xác

suất lựa chọn C YT j sẽ là: Pij = P (Uij>Uik) =P(Vij + ɛij > Vik + ɛik) với tất cả k ≠ j

2.2.3. Lý thuyết về hành vi sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏ :

Kinh tế y tế là một nhánh của kinh tế học,sự ứng dụng các lý thuyết, kháiniệm và

kỹ thuật của kinh tế học vào lĩnh vực y tế nhằm nâng cao năng lực công tác, sử dụng

hiệu quả nguồn lực của ngành trong công việc chăm sóc ảo vệ sức khỏe nhân dân,

đảm bảo sự công bằng và phát triển xã hội. Lựa chọn trong lĩnh vực KCB đã được

nhiều nhà kinh tế học quan tâm, tìm hiểu và xây dựng thành cơ sở lý thuyết về nhu cầu

18

KCB ở các góc nhìn khác nhau như Andersen (1968) xây dựng mô hình hành vi sử

dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; Arjun S.Bedi (2003) đã tách nhu cầu về hàng

hóa nói chung thành 2 loại là dịch vụ y tế và phần còn lại là các hàng hóa khác, để giải

thích về nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế. Điểm chung của các mô hình này cho rằng việc

sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe chịu sự chi phối bởi các yếu tố kinh tế - xã hội và

những đặc điểm cá nhân.

2.2.3.1. Lý thuyết của Andersen: Năm 1968, Andersen và osentock đã đưa ra

mô hình sử dụng dịch vụ y tế ở Mỹ và các yếu tố ảnh hưởng như các nhân tố cơ ản,

nhóm yếu tố về khả năng và nhu cầu khám chữa bệnh đến lựa chọn dịch vụ y tế.

Nhu cầu KCB Nhóm nhân tố cơ bản Nhóm yếu tố khả năng Sử dụng DVYT

Nguồn lực của gia đình Tình trạng sức khỏe bản thân

Nguồn lực Cộng đồng

Tình trạng sức khỏe do người cung cấp DVYT đánh giá

Yếu tố đặc trưng của gia đình Cấu trúc xã hội Lòng tin vào y tế

Hình 2.5: Mô hình sử dụng dich vụ y tế ở Mỹ năm 1968 Nguồn: Andersen và Rosentock, 1968

Ngoài ra, Andersen and Newman cũng đưa ra khung sử dụng dịch vụ y tế trong

mối liên quan với môi trường, đặc điểm dân số, hành vi sức khỏe và kết quả sử dụng

dịch vụ y tế:

19

Hình 2.6: Khung sử dụng dịch vụ y tế Nguồn: Andersen và Rosentock, 1968

02 mô hình trên của Andersen là mô hình mang tính hệ thống để phân tích hành

vi sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của cá nhân. Trong mô hình này, tác giả cho

rằng việc một cá nhân nào đó có sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hay không là

kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố. Các yếu tố được nhắc đến bao gồm khuynh hướng

sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của cá nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiếp cận

và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cá nhân.

Khuynh hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của cá nhân là một yếu tố

tổng hợp các đặc điểm thuộc về nhân khẩu học; cấu trúc xã hội, mối quan tâm về sức

khỏe và niềm tin của cá nhân có ảnh hưởng tới việc lựa chọn cơ sở y tế. Tác giả phân

tích và chỉ ra các yếu tố như tuổi tác, nơi cư trú, tình trạng hôn nhân, gia đình, phong

tục tập quán, trình độ, nhận thức, niềm tin của cá nhân có ảnh hưởng tới việc lựa chọn

cơ sở y tế. ví dụ: mỗi cá nhân trong quá trình làm việc họ sẽ chịu tác động của đặc thù

công việc, mặt khác nghề nghiệp còn ảnh hưởng tới thu nhập, điều này sẽ ảnh hưởng

đến hành vi lựa chọn cơ sở y tế để khám bệnh của cá nhân.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của cá nhân bao gồm

nguồn lực gia đình như thu nhập,thời gian chi phí đi lại để tiếp cận dịch vụ và nguồn

lực cộng đồng như tính sẵn có của các dịch vụ y tế tại nơi người dân sinh sống, khoảng

cách địa lý và cả các chính sách y tế, chính sách ảo hiểm. Điểm mấu chốt đầu tiên là

phải có sự hiện diện của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cần thiết tại nơi mà một cá

nhân đang sinh sống và cá nhân đó phải có đủ khả năng và nhận thức để tiếp cận sử

20

dụng chúng. Ví dụ: mỗi cá nhân có nguồn thu nhập khác nhau nhau thì họ sẽ tìm tới

cách thức chữa ệnh, tập luyện, sinh hoạt khác nhau.

Cuối cùng trong mô hình này là các yếu tố về nhu cầu thật sự của cá nhân đối với

những dịch vụ khám chữa bệnh. Theo Andersen một cá nhân có thể nhận thức nhu cầu

sức khỏe của mình khi cá nhân đó cân nhắc về trạng thái cơ thể và các chức năng ống

của bản thân, cách mà họ cảm nhận những sự ốm đau hay cách mà họ đánh giá mức độ

nghiêm trọng của các dấu hiệu bất thường từ đó để quyết định lựa chọn cơ sở y tế đáp

ứng khám chữa bệnh cho mình. Trong một số trường hợp nhu cầu khám chữa bệnh là

có nhưng khả năng của người dân, nhất là người nghèo lại không cho phép

2.2.3.2. Lý th yết của Arjun S.Bedi (2003):

Arjun .Bedi và các cộng sự (2003) đưa ra ba giả thuyết khi xây dựng hàm hữu

dụng về tiêu d ng như sau: (1) Tiêu d ng của khách hàng ao gồm hai phần là các

dịch vụ y tế và các phần còn lại là các hàng hóa khác; (2) Khách hàng luôn luôn cố

gắng lựa chọn cho mình những giỏ hàng sao cho đạt tối đa mức hữu dụng; (3) Tình

trạng sức khỏe của khách hàng phụ thuộc vào đặc điểm của khách hàng đó và chất

lượng dịch vụ y tế mà họ nhận được. Như vậy, người tiêu d ng sẽ có sự lựa chọn các

dịch vụ sao cho đạt tối đa mức thỏa dụng.

Với a giả thuyết và cơ sở lý thuyết nêu trên, mỗi thành viên có thể chọn cho

mình những dịch vụ y tế từ nhà cung cấp sao cho đạt tối đa mức độ hữu dụng. Hàm

hữu dụng được mô tả như sau:

(a) Uij = U ( Hij, Cij , Tij)

Với Uij : hữu dụng của cá nhân với lựa chọn cơ sở y tếj

Hij :là kỳ vọng về tình trạng sức khỏe của cá nhân i nhận được khi sử dụng dịch

vụ từ nhà cung cấp j.

Cij : chi phí tiêu dùng hàng hóa khác sau khi lựa chọn nhà cung cấp j

Tij là những chi phí không đo được ằng tiền tệ khi sử dụng dịch vụ của nhà cung

cấp j.

Việc cải thiện tình trạng sức khỏe sau khi đến cơ sở y tếsẽ t y thuộc vào đặc

điểm cá nhân như tình trạng sức khỏe, thói quen, v.v.v và chất lượng điều trị của cơ sở

j với cá nhân i: Hij = h0 + Qij (b). Cụ thể:

h0 : sức khỏe cá nhân trước khi sử dụng dịch vụ y tế

Qij : chất lượng dịch vụ y tế mà cá nhân i sử dụng tại cơ sở y tế j

21

Trong đó, Q khác nhau giữa mỗi cá nhân, mỗi hình thức điều trị. Chất lượng của

việc điều trị khác nhau giữa các lựa chọn và cũng khác nhau giữa các cá nhân. Vì

vậychất lượng có thể là hàm số phụ thuộc vào các thuộc tính của cá nhân và các thuộc

tính của cơ sở y tế. õ ràng c ng một nhà cung cấp dịch vụ, ví dụ là c ng một ệnh

viện, nhưng việc tiếp cận của mỗi thành viên sẽ có thuận lợi và khó khăn khác nhau.

Như vậy hàm sản xuất sức khỏe cho cá nhân với các đặc điểm của mỗi cá nhân là Xi

và nhà cung cấp dịch vụ Zj được định nghĩa như sau:

(c) Qij = Q ( Xi, Zj)

Xi: các thuộc tính cá nhân i

Z j : thuộc tính của cơ sở y tế j

Với giả thuyết thứ hai, mức chi tiêu khác của cá nhân sau khi trả tiền cho dịch vụ

chăm sóc sức khỏe là khoản thu nhập còn lại sau khi chi trả cho lựa chọn cơ sở y tế j.

Mức giá của lựa chọn j là các khoản thanh toán để có được chăm sóc từ cơ sở j ao

gồm cả chi phí trực tiếp điều trị như chi phí khám ệnh, mua thuốc và chi phí gián tiếp

như đi lại và thời gian chờ đợi. Như vậy, mức tiêu d ng t y thuộc vào thu nhập của

thành viên Yi và chi phí sử dụng dịch vụ C K là Pj thì tiêu d ng hàng hóa khác sẽ là:

Cj = Yi - Pij (d)

Với Yi : Thu nhập của cá nhân

Pij: : mức giá cá nhân trả cho lựa chọn cơ sở y tếj

Giả định cá nhân có j lựa chọn thay thế, và cá nhân luôn muốn tối đa hóa hữu

dụng thì:

Từ (a), (b), (c), (d) ta có :

Uij = U (Pij, Zj,Xi,Yi Tij) + εij

Mức độ thỏa dụng khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ y tế t y thuộc vào những

đặc điểm của cá nhân X, nhà cung cấp Z; thu nhập Y; chi phí nhà cung cấp dịch vụ j là

P và những chi phí không đo được ằng tiền như thời gian chờ đợi, uy tín của nhà

cung cấp, chương trình hỗ trợ của chính phủ, v.v.v là T và εij là sai số mô hình.

ự kỳ vọng của mỗi cá nhân khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ (HCPi) là:

HCPi = j nếu Uij > Max {Uik}, j = 1…J và k # j

Như vậy, theo Arjun .Bedi, các yếu tố ảnh hưởng tới việc chọn lựa nhà cung

cấp dịch vụ y tế ao gồm Xi là đặc điểm của cá nhân tiêu d ng; Zj đặc điểm của nhà

cung cấp dịch vụ, các cơ sở y tế; Yi thu nhập; Pj chi phí sử dụng các hàng hóa, dịch vụ

22

khác dịch vụ y tế.

2.3. Khảo lược các nghiên cứu liên quan:

Nghiên cứu về việc lựa chọn cơ sở y tế được thực hiện ở nhiều nơi khác nhau

trên thế giớinhưng đều có những kết quả tương đồng, cho dù mức độ ảnh hưởng có

khác nhau. Các nghiên cứu tập trung vào phân tích, nghiên cứu ảnh hưởng của việc lựa

chọn nhà cung cấp, lựa chọn dịch vụ thông qua chất lượng, năng lực chuyên môn, qui

mô, hình thức sở hữu, tài chính và đặc điểm của người bệnh.

2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới

- Nghiên cứu của Muriithi (2013):

Muriithi (2013)đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến lựa chọn cơ sở y tế ở khu

ổ chuột Nairobi, Kenya. Nghiên cứu này phân tích tác động của những thông tin về

chất lượng dịch vụ trong một cơ sở y tế ảnh hưởng đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe.

Dữ liệu d ng để nghiên cứu được thu thập trong các khu ổ chuột Ki era nằm ở

trung tâm của thành phố Nairo i năm 2008 ao gồm: các thông tin của cá nhân như:

giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, học vấn, thu nhập...; thông tin về cơ sở y tế như:chất

lượng chăm sóc sức khỏe, khoảng cáchvà phí điều trị được thu thập từ cá nhân; dữ liệu

nhận thức của các hộ gia đình về chất lượng chăm sóc sức khỏe. Về lựa chọn cơ sở y

tế, Muriithiđưa ra năm lựa chọn ao gồm: phòng khám công cộng, phòng khám tư

nhân, ệnh viện công cộng, ệnh viện tư nhân và tự điều trị.

Tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy MNL để ước lượng j hệ số eta tương ứng

với j lựa chọn: Vij = V( Xi, Zj, Ii) + Mij, trong đó:

Xi :các đặc tính cá nhân

Zj : các đặc tính của cơ sở y tế

Ii : thông tin về dịch vụ y tế

Kết quả hồi quy MNL cho thấy các hệ số ước lượng khác nhau cho các lựa chọn

khác nhau.Mức giá càng cao thì xác suất lựa chọn đến các cơ sở y tế giảm đi, tăng xác

suất tự điều trị. Khoảng cách đến cơ sở y tế càng xa thì hộ gia đình lựa chọn tự điều trị

thay vì đến các cơ sở y tế. Ngoài mức giá và khoảng cách đến cơ sở y tế thì các yếu tốt

khác: chất lượng dịch vụ, thông tin về chất lượng này, sự giàu có và giới tính đều tác

động đến quyết định lựa chọn của ệnh nhân trong lựa chọn phương pháp điều trị y tế,

cụ thể:

Chất lượng dịch vụ y tế cao hơn làm tăng xác suất đến các cơ sở y tế so với tự

23

điều trị. ự tin tưởng của ệnh nhân vào các cơ sở y tế cũng là một yếu tố quyết định

lựa chọn chăm sóc sức khỏe trong các khu ổ chuột ở Ki era. ự tin tưởng vào cơ sở y

tế càng cao làm tăng xác suất lựa chọn các cơ sở y tế so với tự điều trị.

Thông tin về chất lượng dịch vụ nhiều hơn cũng làm tăng xác suất lựa chọn đến

cơ sở y tếso với tự điều trị.

Giới tính cũng tác động đến lựa chọn chăm sóc sức khỏe: nam giới thích tự điều

trị hơn, nữ giới thích đến các cơ sở y tế hơn khi ị ệnh. Quy mô hộ gia đình lớn hơn

làm tăng xác suất đến các cơ sở y tế so với tự điều trị. Cá nhân được đi học thích lựa

chọn đến các cơ sở y tế hơn tự chăm sóc. Cá nhân có tuổi cao hơn thích đến các cơ sở

y tế hơn tự điều trị. Từ kết quả trên, tác giả đề xuất cải thiện thông tin y tế trong các hộ

gia đình khu ổ chuột.

- Nghiên cứu của Canaviri (2007) về sự lựa chọn cơ sở y tế ở Bolivia:

Dựa trên những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn cơ sở y tế phụ thuộc vào cả hai

đặc tính quan sát được và không quan sát được của cá nhân. Trong đó, đặc tính quan

sát được gồm: giới tính, tuổi tác, giáo dục, thu nhập, đặc tính của cơ sở y tế như giá

chăm sóc y tế, chất lượng của các dịch vụ (thuốc điều trị, các dịch vụ sẵn có), khoảng

cách từ người bệnh đến cơ sở y tế và thời gian chờ đợi để được khám chữa bệnh...; các

đặc tính không quan sát được gồm ưu đãi đối với một số thủ tục y tế hay sở thích, uy

tín của nhà cung cấp, kinh nghiệm y tế của nhà cung cấp...Canaviri đã tiến hànhthu

thập dữ liệu trong hai năm 1999 và 2000 ao gồm các cá nhân được phỏng vấn năm

1999 và các cá nhân mới được phỏng vấn vào năm 2000. Đối tượng nghiên cứu chia

thành ba nhóm: trẻ em, phụ nữ có con dưới 12 tháng tuổi và người trưởng thành để

phân tích

Do hạn chế về số liệu nên nghiên cứu này chỉ bao gồm các bệnh nhân điều trị

ngoại trú. Đồng thời, tác giả cũng không thu thập được dữ liệu về khoảng cách hay

thời gian đến các cơ sở y tế nên mô hình phân tích không có biến này. Bên cạnh đó,

tác giả đã tập hợp tất cả các cá nhân trong nhóm theo lựa chọn điều trị, loại bệnh,

thành phố, khu vực (thành thị hay nông thôn)để đảm bảo tính đồng nhất trong ước

lượng giá cả của các cơ sở y tếthay thế mà không được lựa chọn khi cá nhân bị bệnh.

Đối với các nhóm, tác giả ước tính giá theo sách tham khảo về mức phí y tế được sử

dụng cho tất cả các ác sĩ (nhà nước và tư nhân) như một tài liệu tham khảo trong tất

cả các cơ sở y tế ở Bolivia.

24

Tác giả đã sử dụng mô hình andom Parameter Logit ( PL) để phân tích. Kết

quả nghiên cứu cho thấy rằng giá y tế và thu nhập là yếu tố quyết định lựa chọn cơ sở

y tế. Giá y tế của cơ sở y tế công gia tăng, trẻ em và phụ nữ có con dưới 12 tháng tuổi

sẽ lựa cơ sở y tếtư nhân thay vì cơ sở y tế công. Ngoài ra, phụ nữ có con dưới 12 tháng

tuổi nhạy cảm hơn so với trẻ em và người trưởng thành với những thay đổi về giá cả

và thu nhập. Khi thu nhập tăng lên, phụ nữ có con dưới 12 tháng tuổi và trẻ em lựa

chọn cơ sở y tế tư nhân nhiều hơn và giảm đến cơ sở y tế công. Sự gia tăng thu nhập

hộ gia đình có tác động giảm xác suất lựa chọn các cơ sở y tế công, từ đó Canaviri gợi

ý chính sách: phải giảm về giá hoặc cải thiện chất lượng của cơ sở y tế công. Trong cả

hai nhóm trẻ em và người trưởng thành, nam giới thích đến các cơ sở y tế hơn nữ giới

khi bị bệnh. Cá nhân có tuổi cao hơn trong mỗi nhóm đều thích tự chăm sóc hơn là đến

các cơ sở y tế công. Cá nhân được đi học thích lựa chọn cơ sở y tế hơn tự điều trị. Trẻ

em ở thành thị thích đến cơ sở y tế tư nhân, trong khi người trưởng thành ở thành thị

thích đến cơ sở y tế công. Phụ nữ có con dưới 12 tháng tuổi thích đến cơ sở y tế công

hoặc cơ sở y tế tư nhân hơn là tự điều trị.

- Nghiên cứu của Jintanakul và Otto (2009):

Jintanakul và Otto (2009)tiến hành nghiên cứu bệnh nhân mắc bệnh tim mạch ở

Nhật Bảnđã tìm thấy hệ số hồi qui của biến thu nhập và hình thức bảo hiểm tư nhân

chỉ ra rằng bệnh cơ sở y tếtuyến dưới, ngoài ra đối với những bệnh nguy hiểm hoặc

cần phải thực hiện những chẩn đoán phức tạp có liên quan tới việc bệnh nhân bỏ qua

bệnh viện tuyến đia phương; hay khoảng cách tới bệnh viện càng xa thì xác suất lựa

chọn bệnh viện khác thay thế càng lớn cũng như việc lựa chọn cơ sở y tế cũng có liên

quan đến tính sẵn có và ứng dụng công nghệ tiên tiến của chính cơ sở y tế đó.

- Nghiên cứu của Alimatou Cisse (2001):

Theo Alimatou Cisse (2001) nghiên cứu về tối ưu hóa trong khám chữa bệnh ở

Bờ Biển Ngà đã cho iết: yếu tố thu nhập và hình thức bảo hiểm của bệnh nhân hoặc

của hộ gia đình cũng như các chi phí khám chữa bệnh gồm nhiều khoản như chi phí

trực tiếp cho khám chữa bệnh, chi phí đi lại, mua thuốc và dụng cụ y tế…được xem là

những yếu tố quan trọng. Khi phí dịch vụ y tế tăng giá 1% thì nhu cầu khám bệnh

giảm tới 8,44% vàtính trung bình trên cả nước, nếu thu nhập tăng 1% thì dẫn tới việc

gia tăng trong sử dụng dịch vụ y tế là 0,68%. Trong hầu hết các tình huống không phải

là tình trạng cấp cứu, khi bệnh nhân phải trả phí dịch vụ thì chính bệnh nhân là người

25

đưa ra những lựa chọn mà theo họ là tối ưu hóa hữu dụng. Trên thực tế việc lựa chọn

cơ sở y tế của bệnh nhân không phải lúc nào cũng chính xác ởi họ không thể đánh giá

hết những năng lực của một cơ sở y tế cũng như mức độ ệnh tật để đưa ra lựa chọn

tối ưu.

Ngoài ra theo Alimatou Cisse (2001), những yếu tố khác như dân tộc, giới tính,

trình độ học vấn, qui mô hộ gia đình cũng có ảnh hưởng tới việc lựa chọn cơ sở y tế

của cá nhân. Các hộ gia đình có qui mô hộ lớn, nhiều nhân khẩu, sẽ có xu hướng tự

điều trị và giảm trong lựa chọn y học hiện đại hoặc y học cổ truyền trong khám chữa

bệnh; những người có trình độ cao tin tưởng vào y học hiện đại hơn những hình thức

khác (y học cổ truyền, tự điều trị). Điều này cũng đúng khi so sánh về giới tính và kết

quả nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng nam giới tin tưởng vào y học hiện đại hơn nữ

giới.

Một số nghiên cứu khác:

- Ảnh hưởng từ các yếu tố nhân khẩu học của bệnh nhân:

Tuổi tác gắn liền với công việc và vấn đề di chuyển, đi lại do vậy nó có ảnh

hưởng tới việc chọn cơ sở y tế. Nghiên cứu của Tai (2004) cho thấy 2% bệnh nhân lớn

tuổi không thích lựa chọn những bệnh viện có khoảng cách hơn 16 km. Goodman

(1997) và Basu (2005) cũng đều cho rằng do tình trạng giao thông và việc đi lại khó

khăn ngăn cản những người lớn tuổi lựa chọn cơ sở y tế tuyến trên chính vì vậy những

người lớn tuổi có tỷ lệ chọn cơ sở y tế tuyến trên thấp hơn những người trẻ tuổi..

Ngoài ra, nghiên cứu của Tai (2004) cũng chỉ ra cha mẹ có nhiều con cái có

khuynh hướng chọn y tế địa phương hơn là chọn y tế tuyến trung ương. Kosimbei

(2005) cho rằng những người mẹ có trình độ giáo dục cao sẽ chăm sóc con cái tốt hơn.

Có 79,2% những đứa con của người mẹ có trình độ tốt nghiệp trung học được tiêm

vaccin đầy đủ trong khi đó tỷ lệ tiêm vaccin cho trẻ chỉ đạt 53.4% đối với những người

mẹ chưa tốt nghiệp trung học. Buczko(1992) và Hogan(1988) cho rằng phụ nữ thích

chọn bệnh viện địa phương hơn nam giới. Basu (2005) chỉ ra rằng những người thuộc

dân tộc thiểu số thích lựa chọn y tế cơ sở hơn. Còn theo Arjun .Bedi (2003), một số

lượng lớn người dân có trình độ thấp thường tự điều trị trong khi đó những người có

trình độ cao thì sử dụng các dịch vụ y tế. ng cũng cho rằng vốn xã hội có ảnh hưởng

tới việc lựa chọn dịch vụ.

- Ảnh hưởng từ các yếu tố thuộc về cơ sở y tế:

26

Qui mô và danh tiếng của cơ sở y tế có ảnh hưởng tới lựa chọn của bệnh

nhân.Adam và Wight (1991) cho rằng số lượng giường bệnh có ảnh hưởng tới lựa

chọn cơ sở y tếcủa người bệnh, theo tác giả, tâm lý của bệnh nhân cho rằng bệnh viện

nào có số giường bệnh càng nhiều thì cung cấp dịch vụ càng tốt hơn, trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi nếu tăng 10 giường bệnh thì xác suất bệnh nhân lựa chọn sẽ

tăng 1.7%. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Burge (2005)về hành vi của bệnh

nhân ở London và nghiên cứu của Liu (2007) cho kết quả: bệnh nhân chấp nhận chờ

đợi ở những cơ sở y tế có danh tiếng hơn là đến một cơ sở y tế không phải chờ đợi

nhưng ít danh tiếng. Liu (2007) đã hỏi những người có liên quan những lý do mà họ

tìm kiếm dịch vụ y tế ên ngoài địa phương của họ và 15.5% đã xếp hạng danh tiếng

của cơ sở y tế là một trong ba lựa chọn đầu tiên.

Liên quan đến phí dịch vụ y tế, trong nghiên cứu của Kosimbei (2005) có tới

40% người nghèo không dùng dịch vụ y tế vì cho rằng nó quá đắt đối với họ dẫn tới

22,2% người bị bệnh phải tự điều trị mà không đến cơ sở y tế. Nghiên cứu của

MCDaniel (1992) cũng cho rằng phần đa bệnh nhân có tình trạng kinh tế xã hội cao

được thể hiện qua thu nhập, trình độ giáo dục, việc làm và loại bảo hiểm mà bệnh nhân

đó sở hữu đều có xu hướng lựa chọn bệnh viện tuyến trên.

Ngoài những yếu tố trên còn một số yếu tố khác như hình thức sở hữu, mạng lưới

cơ sở y tế,… cũng có ảnh hưởng tới lựa chọn. Theo Arjun S.Bedi (2003), sự tăng giá

dịch vụ y tế đã làm cho người bệnh chuyển từ sử dụng dịch vụ y tế công sang sử dụng

dịch vụ y tế tư nhân. Tác giả cũng cho rằng: các dịch vụ y tế của chính phủ có chất

lượng kém trong khi đó dịch vụ y tế tư nhân luôn sẵn sàng hơn và rẻ hơn. Đối với

mạng lưới cơ sở y tế được thể hiện thông qua khoảng cách từ cơ sở y tế đến nơi cư trú

của bệnh nhân sẽ đo lường khả năng tiếp cận của họ.

2.3.2. Những nghiên cứu trong nước:

- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Thu (2008):

Tác giả nghiên cứu về sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh sau cải cách ở Việt

Nam.Bài viết này sử dụng mô hình hồi quy logistic đa thức. Sử dụng cách lấy mẫu đa

tầng với tổng số mẫu bao gồm 11.089 hộ gia đình, cứ cách 18 hộ gia đình sẽ lấy 01 hộ,

có được mẫu với 629 hộ. Tiến hành phỏng vấn chủ hộ từ tháng 7 năm 2001 đến tháng

6 năm 2002. Kết quả phân tích cho thấy những người được phỏng vấn có thu nhập

thấp thường có xu hướng tự điều trị, không đến các cơ sở y tế. 100 % bệnh nhân trong

27

nghiên cứu này thường được sử dụng dịch vụ tư nhân trước công lập.Giáo dục của

bệnh nhân ảnh hưởng tương đối đến quyết định chăm sóc sức khỏe, nếu học cao hơn

thì xu hướng chọn các tự điều trị thấp lại.

- Nghiên cứu của Mai Oanh (2002), Bích Vy (2007), Đàm Việt Cường (2009),

Kim Lý (2008)…: Tương tự như các nghiên cứu khác, các tác giả cũng đề cập tới

những yếu tố tác động bao gồm năng lực chuyên môn, tài chính, yếu tố thuộc về nhân

khẩu học và một số yếu tố khác, bao gồm:

Ảnh hưởng từ các yếu tố nhân khẩu học:

Theo Bích Vy (2007) cho rằng tuổi tác, giới tính, trình độ, tình trạng hôn nhân có

ảnh hưởng tới việc khám chữa bệnh của người dân; người già thường hay ốm đau, có

nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhiều hơn so với các nhóm tuổi khác dẫn tới tỷ lệ điều trị ở

người già là 70,7%, trong khi đó các nhóm tuổi khác là chỉ từ 40-60%. Tuy nhiên,

người già gặp một số khó khăn trong việc khám chữa bệnh như: đi lại; kinh tế; phải

sống phụ thuộc vào con cái, vì vậy người cao tuổi thường có xu hướng chọn y tế cơ sở

hơn ệnh viện tuyến trên. Kim Lý (2008) trong nghiên cứu về việc khám chữa bệnh

của người đồng bào dân tộc thiểu số đã đưa ra kết luận người dân tộc thiểu số thường

lựa chọn tự điều trị tại nhà (thầy lang) hơn là đến các cơ sở y tế, qua đó tác giả đề xuất

để giảm tình trạng tự điều trị khi ốm đau trong đồng bào dân tộc thiểu số thì cần tuyên

truyền, giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức và nâng cao trình độ dân trí.

Ảnh hưởng từ năng lực chuyên môn của cơ sở y tế:

Các yếu tố về chất lượng, năng lực chuyên môn khám chữa bệnh và dịch vụ y tế

là vấn đề mà nhiều tác giả đề cập trong nghiên cứu. Trong đó, chú ý đến vấn đề chất

lượng dịch vụ khám chữa ệnh như điều kiện vật chất của cơ sở y tế, trình độ cán ộ y

tế, đặc iệt là tuyến y tế cơ sở ở Việt Nam, vì đây là tuyến y tế gần với người dân nhất,

vai trò của các dịch vụ khám chữa ệnh tư nhân trong xu thế hàng hóa hóa các dịch vụ

xã hội nói chung và dịch vụ khám chữa ệnh nói riêng.

Mai Oanh (2002) và Đàm Việt Cường (2009) đều cho rằng chất lượng khám

chữa bệnh tại các trạm y tế còn hạn chế. Hầu hết người dân đều khẳng định họ sẽ lựa

chọn khám chữa bệnh tại trạm y tế nếu chất lượng được nâng cao. Nghiên cứu của

Viện chiến lược và Chính sách y tế (2010) cũng cho thấy vì lý do chuyên môn mà

nhiều bệnh nhân đã ỏ tuyến dưới, cho d đó là những bệnh thông thường.

Liên quan đến năng lực chuyên môn của cơ sở y tế trong nghiên cứu của Ph ng

28

Thị Hồng Hà và Trần Thị Thu Hiền (2012)về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng

dịch vụ y tế tại Việt Nam - Cu a Đồng Hới, Quảng Bình theo 6 nhóm yếu tố là (1) Cơ

sở vật chất - kỹ thuật của ệnh viện; (2) Quy trình khám chữa ệnh; (3) Đội ngũ cán

ộ y tế; (4) Hiệu quả công tác khám chữa ệnh; (5) Các dịch vụ ổ trợ và (6) Chi phí

khám chữa ệnh. Kết quả phân tích cho thấy, có 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài

lòng của khách hàng là vấn đề đội ngũ cán ộ y tế, hiệu quả công tác khám chữa ệnh

và chi phí chữa ệnh.

Ảnh hưởng từ mạng lưới cơ sở y tế:

Theo Bích Vy (2007), khoảng cách xa về mặt địa lý làm ngăn cản người bệnh tới

trạm y tế khám hoặc điều trị. Trong nghiên cứu của (Đàm Việt Cường, 2009) về y tế

cho người nghèo cũng cho thấy: khi đau ốm người nghèo chủ yếu sử dụng cơ sở y

tếcông lập để khám chữa bệnh hơn là các cơ sở y tế tư nhân và việc đi lại khó khăn sẽ

ngăn cản bệnh nhân tới cơ sở y tế để khám chữa bệnh.Kim Lý (2008) đã thống kê ở 3

xã mà người dân chủ yếu là dân tộc thiểu số cho biết 70,94% người chọn trạm y tế là

vì lý do gần nhà.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay, khi ngành y tế ngày càng được xã hội hóa đã mở cửa

và tạo hành lang pháp lý cho y tế tư nhân tham gia vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và

cung cấp các dịch vụ khác, điều này đã góp phần vào việc cung cấp dịch vụ khám

chữa bệnh ở cơ sở, đặc biệt là cơ chế thanh toán linh hoạt (cho thanh toán sau) giúp

bệnh nhân trong những thời điểm không có tiền vẫn d ng được dịch vụ y tế - Mai

Oanh (2002). Hay nghiên cứu của Kim Lý (2008)cho thấy có tới 26,8% bệnh nhân lựa

chọn y tế tư nhân, mặc dù họ ở địa phương v ng sâu.

Ảnh hưởng từ tài chính

Theo nghiên cứu của Mai Oanh (2002) và Bích Vy (2007) thì yếu tố thu nhập và

chi phí khám chữa bệnh có ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ sở y tế cho d đó là trạm y

tế xã. Theo Bích Vy (2007) cho rằng chi phí khám bệnh tăng đã ngăn cản bệnh nhân

tới trạm y tế. Trong khi đó, Vũ Xuân Phước (2011) cho biết tỷ lệ người nghèo sử dụng

dịch vụ nội trú tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh là 23% so với người giàu là 51% và ở các

bệnh viện lớn ở trung ương giảm xuống chỉ có 3,9%. Tuy nhiên, dù chỉ tiếp cận dịch

vụ y tế ở mức thấp nhưng gánh nặng chi phí y tế dồn lên người nghèo lại nặng nề nhất.

Có tới gần 60% số hộ gia đình nghèo mắc nợ do phải chi trả phí khám chữa bệnh và

67% phải vay mượn tiền để chi trả điều trị nội trú.

29

Hiện nay, chính sách bảo hiểm y tế đang chia sẻ gánh nặng về viện phí cho bệnh

nhân khi khám chữa bệnh do vậy nó có ảnh hưởng tới việc sử dụng dịch vụ y tế. Theo

Bích Vy (2007) và Kim Lý (2008) cho biết khi người dân đã có bảo hiểm y tế thì tần

suất họ đi khám chữa bệnh sẽ nhiều hơn, chiếm 42.2% cao hơn so 20.8% là tỷ lệ của

những người không có bảo hiểm đi khám chữa bệnh.Cũng theo Đàm Việt Cường

(2007) thì có sự khác biệt trong khám bệnh giữa nhóm bệnh nhân có bảo hiểm y tế và

bệnhnhân không có bảo hiểm y tế. Như vậy, người dân sẽ đi khám chữa bệnh nhiều

hơn nếu có sự chia sẻ viện phí từ bảo hiểm y tế.

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ sở y tế:

Với những lý thuyết nền tảng trong kinh tế học về cung cầu, hành vi lựa chọn

hàng hóa…và các lý thuyết về hành vi lựa chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong kinh

tế y tế, các nghiên cứu thực nghiệm về lựa chọn cơ sở y tế cũng đã được tiến hành một

cách rộng rãi ở nhiều nơi khác nhau và đều có những kết quả tương đồng, cho d mức

độ ảnh hưởng có khác nhau, đó là chỉ ra cho chúng ta thấy những yếu tố tác động đến

sự lựa chọn dịch vụ y tế của cá nhân được đến từ phía nhà cung cấp dịch vụ; từ chính

các đặc điểm nhân khẩu học, tâm lý của người ệnh; từ thể chế chính sách và từ các

yếu tố xã hội. Cụ thể như sau:

hững yế tố th ộc về cá nhân người bệnh:

Bệnh nhân làm tối đa hóa nhu cầu khám chữa ệnh của mình dựa trên những

điều kiện của từng cá nhân như thu nhập, trình độ, tuổi tác, giới tính, qui mô hộ gia

đình, nơi cư trú…., đặc iệt là ngân sách, nhận thức, mức độ và tình trạng ệnh tật để

quyết định sự lựa chọn cơ sở y tế. Do điều kiện kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia, mỗi

v ng miền có sự khác nhau, đăc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân cũng khác nhau

dẫn đến có sự khác iệt về mức độ tác động của từng yếu tố đến sự lựa chọn cơ sở y tế

của bệnh nhân, trong đó:

Tuổi tác: về lý thuyết người tiêu d ng mua những hàng hóa, dịch vụ khác nhau

trong suốt cuộc đời mình và thị hiếu của người tiêu d ng về sản phẩm cũng t y thuộc

vào tuổi tác. Đối với vấn đề sức khỏe, thì những người tuổi cao thường hay ốm đau

ệnh tật hơn những người trẻ, dẫn tới phải sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe thường

xuyên hơn. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi cũng gặp những khó khăn nhất định trong

việc đi lại và một số trường hợp phải lệ thuộc vào con cái, cả về thời gian và chi phí

sinh hoạt. Vì vậy, họ sẽ gặp những khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế, nhất là

30

dịch vụ y tế tuyến trên. Tuổi tác cũng gắn với thời gian làm việc. Những người ận

rộn, trong độ tuổi lao động, thường hay sử dụng dịch vụ y tế có sẵn hoặc ít tốn thời

gian phải chờ đợi.

Giới tính: có ảnh hưởng nhiều tới yếu tố tâm lý và đặc điểm ệnh tật, nhất là

những ệnh liên quan tới giới tính như phụ khoa, loãng xương. Các nghiên cứu y tế

cho thấy xu hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe diễn ra thường xuyên hơn ở nữ

giới.

Hôn nhân: Những người sống đơn thân thường gặp những khó khăn nhất định

trong việc tiếp cận cơ sở y tế và họ cũng chính là những người thường hay lo lắng cho

sức khỏe của mình.

Trình độ của bệnh nhân: thường được đo ằng ằng cấp, có ảnh hưởng rõ rệt tới

việc lựa chọn cơ sở y tế. Lý thuyết về cầu y tế cho iết những người có nhiều hiểu iết

về sức khỏe thường iết cách tự chăm sóc cho mình, vì vậy họ ít ị ệnh tật hơn.Trong

việc khám chữa ệnh họ cũng iết lựa chọn cơ sở y tế ph hợp với điều trị.Những

người có ằng cấp thường được xem là người có vốn xã hội, khi ốm đau ệnh tật họ

thường sử dụng mối quen iết để lựa chọn dịch vụ y tế tốt cho mình. Ngoài ra, người

có trình độ cao cũng thường đồng nghĩa với việc cư trú ở những nơi trung tâm và có

thu nhập cao, vì vậy họ sẽ có khuynh hướng ỏ tuyến cơ sở.

Hoàn cảnh kinh tế: Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động rất lớn từ hoàn cảnh

kinh tế của người tiêu d ng, hoàn cảnh kinh tế của người mua gồm thu nhập, tiền tiết

kiệm, tài sản, nợ, khả năng vay mượn, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm. Theo

lý thuyết về cầu cho iết, ngoại trừ hàng hóa thứ cấp, khi thu nhập tăng thì nhu cầu sử

dụng cũng tăng. Đối với dịch vụ y tế khách hàng không chỉ có nhu cầu sử dụng khi

ệnh tật mà ngay cả trong chăm sóc ngăn ngừa, khám chữa ệnh theo định kỳ. Ngoài

ra, chất lượng dịch vụ y tế thường là đồng iến với giá cả và khi ệnh nhân là người

chi trả phí khám chữa ệnh thì yếu tố thu nhập của cá nhân và hộ gia đình có nhiều

ảnh hưởng tới sự lựa chọn cơ sở y tế.

Nơi cư trú: gắn liền với nhiều yếu tố có ảnh hưởng tới việc chăm sóc và điều trị.

Từ phong tục tập quán, thói quen sinh hoạt của cộng đồng, đến đặc điểm của nhà cung

cấp dịch vụ và khả năng tiếp cận nhà cung cấp dịch vụ của người ệnh. Những cư dân

ở v ng sâu v ng xa sẽ phải tăng chi phí trong việc tiếp cận dịch vụ y tế cao cấp vì họ

phải đi lại xa.

31

Mức độ và tình trạng bệnh tật của bệnh nhân:là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng

tới việc lựa chọn cơ sở y tế. Tình trạng ệnh tật thể hiện nhu cầu của người ệnh mà

trong hầu hết các trường hợp, ngoại trừ khám ệnh tầm soát, nhu cầu khám chữa ệnh

thường không thể trì hoãn. Khi ị ệnh nhẹ thì ệnh nhân sẽ chủ động lựa chọn nhà

cung cấp dịch vụ nhưng khi ị ệnh nặng thì bệnh nhân hầu như không có sự lựa chọn

nào cả mà chỉ phụ thuộc vào tính sẵn có của cơ sở y tế. Loại ệnh và mức độ ệnh tật

có ảnh hưởng tới việc lựa chọn cơ sở y tế chuyên khoa hoặc y tế tuyến trên ởi lý do

ệnh nặng hoặc ệnh thuộc các chuyên khoa.

- Niềm tin và thái độ: theo các nhà lý luận thì tri thức của một người được tạo ra

thông qua sự tác động qua lại của những thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm

gương, những phản ứng đáp lại và sự củng cố (Philip Kotler, 2000); thông qua hoạt

động và tri thức, con người có được niềm tin và thái độ, những yếu tố này lại có ảnh

hưởng đến hành vi mua sắm của người tiêu d ng. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe,

niềm tin tạo nên những hình ảnh của các sản phẩm do cơ sở y tế cung cấp và ệnh

nhân thường sẽ lựa chọn những cơ sở y tế mà họ có niềm tin hơn, cũng như thái độ của

họ trong việc đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ của cơ sở y tế là tốt hay xấu thông

qua nhận thức, cảm giác cảm tính…từ đó dẫn đến họ quyết định lựa chọn đến với cơ

sở y tế đó hay rời xa nó.

Yế tố th ộc về cơ sở y tế:

- Chất lượng dịch vụ y tế: dịch vụ y tế là kết quả mang lại nhờ các hoạt động

tương tác giữa người cung cấp dịch vụ và khách hàng để đáp ứng nhu cầu về sức khỏe.

Với tính chất đặc iệt như vậy, chất lượng dịch vụ y tế được quyết định ởi 2 yếu tố cơ

ản, đó là chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng. Chất lượng kỹ thuật là sự

chính xác trong kỹ thuật chuẩn đoán và điều trị ệnh của đội ngũ y ác sĩ. Chất lượng

chức năng ao gồm các đặc tính như trang thiết ị phục vụ khám chữa ệnh của ệnh

viện, thái độ phục vụ của nhân viên y tế với ệnh nhân , cách thức tổ chức quy trình

khám, chữa ệnh, cách thức ệnh viện chăm sóc người ệnh, những kỹ thuật mà cơ sở

y tế có thể triển khai, ứng dụng và hơn hết là niềm tin của cộng đồng. Những yếu tố

này tạo nên quy mô danh tiếng của cơ sở y tế.Trong kinh tế học, khi tình trạng thông

tin ất cân xứng diễn ra, trong trường hợp này là ệnh nhân không có đủ thông tin về

cơ sở y tế cũng như đánh giá đúng mức độ ệnh tật của chính mình, thì yếu tố danh

tiếng có ảnh hưởng tới việc lựa chọn.

32

Ngoài ra, đặc trưng của dịch vụ y tế mang tính chất hỗ trợ và ổ sung cho nhau,

vì vậy cơ sở y tế có qui mô lớn đồng nghĩa với việc đó là nơi cung cấp đầy đủ các dịch

vụ khám chữa ệnh. Một thực tế cho thấy do thiếu trang thiết ị hoặc thiếu ác sĩ hội

chẩn dẫn tới tình trạng các cơ sở y tế phải chuyển người ệnh đến các cơ sở y tế khác

đã dẫn đến tâm lý ệnh nhân dựa vào qui mô của cơ sở y tế trong quá trình lựa chọn

nhằm thuận tiện cho quá trình khám và điều trị. Qui mô của cơ sở y tế được thể hiện

qua số giường ệnh, hoặc số lượng dịch vụ mà cơ sở y tế có thể cung cấp. Các công

trình nghiên cứu cho thấy yếu tố qui mô, danh tiếng đã thu hút nhiều ệnh nhân, cho

d họ phải trả chi phí cao trong việc tiếp cận những cơ sở y tế này.

Chi phí khám chữa bệnh: Trong hầu hết các hàng hóa dịch vụ, giá cả là yếu tố

quan trọng có ảnh hưởng tới sự lựa chọn. Lý thuyết cung cầu chỉ ra khi giá thấp dẫn

tới sự gia tăng về lượng cầu. Tuy nhiên dịch vụ y tế là dịch vụ đặc iệt ởi nó gắn liền

với sức khỏe, tính mạng của ệnh nhân, vì vậy, trong một số trường hợp, đặc iệt là

cấp cứu, thì ệnh nhân không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc chấp nhận giá do nhà

cung cấp đặt, giá cao ệnh nhân cũng phải sử dụng, dẫn tới tình trạng ệnh nhân khánh

kiệt vì chi phí y tế.

hững yế tố th ộc về chính sách của nhà q ản lý:

Đó là những chính sách y tế tác động tới mức giá khám chữa ệnh, chế độ ảo

hiểm, mạng lưới y tế, y tế đối với người nghèo, phát triển y tế ở v ng sâu v ng xa...

Đối tượng phục vụ của ngành y tế là toàn dân, chính vì vậy, chính sách y tế có ảnh

hưởng đến nhiều đối tượng trong cộng đồng. Xây dựng chính sách y tế ph hợp cho

từng nhóm đối tượng là những khó khăn, thách thức của chính phủ ở nhiều quốc gia.

Chính sách viện phí, chính sách ảo hiểm y tế, chính sách phát triển y tế ao gồm phát

triển nguồn nhân lực, trang thiết ị cho từng v ng miền đều là những ài toán nan giải.

hững yế tố th ộc về xã hội:

Hành vi của người tiêu d ng cũng chịu ảnh hưởng ởi những yếu tố xã hội như

các nhóm tham khảo, gia đình và vai trò của địa vị xã hội (Philip Kotler, 2000).

Ngoài những yếu tố liên quan tới cá nhân của ệnh nhân như nêu ở trên thì

những yếu tố liên quan đến các thành viên trong gia đình của ệnh nhân như giới tính,

tuổi tác, thu nhập, trình độ nhận thức, nơi cư trú, tình trạng hôn nhân…, có thể tạo nên

một ảnh hưởng mạnh mẽ lên hành vi lựa chọn cả về tần suất lẫn nhà cơ sở y tế. Ngoài

ra t y thuộc vào địa vị trong xã hội, mỗi cá nhân cũng sẽ có những lựa chọn dịch vụ

33

thể hiện được địa vị của mình, thông thường những ệnh nhân có địa vị xã hội cao sẽ

có xu hướng lựa chọn các cơ sở y tế có quy mô danh tiếng ở tuyến trên hơn là y tế cơ sở.

Tóm lại, cơ sở lý thuyết cũng như các công trình nghiên cứu trước cho thấy việc

lựa chọn cơ sở y tế ảnh hưởng ởi các yếu tố cá nhân như tuổi tác, trình độ học vấn, xã

hội, thu nhập,v.v.v. Về phía cung, lựa chọn và tiêu d ng dịch vụ y tế phụ thuộc vào

các yếu tố như giá cả, mạng lưới, qui mô, chất lượng dịch vụ và giữa hai vế cung cầu

này là thể chế chính sách, môi trường xã hội, niềm tin và quan niệm của người dân về

sức khỏe.

2.5. Khung phân tích của tác giả:

Từ cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu của người đi trước cho thấy việc

lựa chọn cơ sở y tế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, cả phía người ệnh, phía nhà cung

cấp và thể chế chính sách. Qua tham khảo ý kiến của các chuyên gia, giáo viên hướng

dẫn, tác giả đề xuất khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn trạm y tế

Yếu tố thuộc về Trạm Y tế phường: - Thuốc - CSVC, trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh - Chất lượng KCB của đội ngũ y ác sĩ tại trạm - Chi phí khám chữa bệnh

phường của các ệnh nhân mắc ệnh mạn tính như sau:

Yếu tố thuộc về bệnh nhân: - Thu nhập trung bình - Tuổi - Giới tính - Nghề nghiệp - Quy mô hộ, - Phân loại nhóm hộ - Trình độ - Niềm tin

Việc lựa chọn khám chữa bệnh tại trạm y tế của bệnh nhân mạn tính không lây

Hình 2.7: Khung nghiên cứu đề xuất g ồn: tác giả đề xuất

T M TẮT CHƯƠNG II

Thông qua việc tìm hiểu các khái niệm, lý thuyết và lược sử những công trình

nghiên cứu của các vị tiền ối tác giả đã tìm thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến

việc lựa chọn cơ sở y tế của các ệnh nhân, ao gồm: Những yếu tố thuộc về cá nhân

ệnh nhân như thu nhập, trình độ, tuổi tác, giới tính, qui mô hộ gia đình, nơi cư

trú….;những yếu tố về thuộc về đơn vị cung cấp dịch vụ y tế (TYT) ao gồm năng lực,

34

qui mô, danh tiếng, hình thức sở hữu và những yếu tố đến từ chính sách y tế của nhà

quản lý tác động đến mức giá khám chữa ệnh, chế độ ảo hiểm, mạng lưới y tế…

Với sự kết hợp cả về phương pháp định lượng và định tính, tác giả kỳ vọng

phương pháp nghiên cứu sẽ minh chứng và làm rõ những yếu tố có ảnh hưởng tới việc

lựa chọn trạm y tế phường để khám chữa ệnh của các ệnh nhân mắc ệnh mạn tính

không lây.

35

Chương 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu:

Nghiên cứu sử dụng đồng thời hai phương pháp, phương pháp nghiên cứu định

tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, được tiến hành theo hai giai đoạn ao

Thảo luận, khảo sát

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG, CƠ Ở LÝ THUYẾT

Thảo luận, Bảng câu hỏi khảo sát sơ ộ

Hiệu chỉnh

Nghiên cứu định tính: Khảo sát trực tiếp 240 người Thống kê mô tả

Bảng câu hỏi, Thang đo hoàn chỉnh

Nghiên cứu định lượng:

Phân tích, đánh giá sơ ộ dữ liệu

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình Kiểm định đa cộng tuyến của các biến độc lập Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy Kiểm định giả thuyết Thảo luận kết quả hồi quy

Hồi quy logistic

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

gồm: giai đoạn nghiên cứu sơ ộ và giai đoạn nghiên cứu chính thức:

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

g ồn: tác giả đề xuất

3.2. Nghiên cứu sơ bộ:

Nghiên cứu sơ ộ được xây dựng nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng

đến quyết định lựa chọn hay không lựa chọn Trạm y tế phường của các ệnh nhân mạn

tính không lây và giải thích nguyên nhân tại sao họ lựa chọn hay không lựa chọn.

Phương thức thực hiện:

Tác giả thực hiện thảo luận, phỏng vấn trực tiếp với các cá nhân đang làm việc

tại Trạm y tế phường trên địa àn quận 3 và những người là ệnh nhân mắc ệnh mạn

tính không lây nhằm xác định được các yếu tố thực tế tác động đến quyết định lựa

chọn Trạm y tế phường để khám chữa ệnh của ệnh nhân mạn tính không lây. Cách

làm này giúp nghiên cứu có được ảng câu hỏi chính xác, áp dụng cho việc khảo sát

dữ liệu phục vụ vào nghiên cứu định lượng.

36

Để thực hiện phỏng vấn cho mỗi đối tượng, người nghiên cứu chuẩn ị trước các

câu hỏi theo từng nhóm mục tiêu muốn đạt được. Đó là những câu hỏi mở, khi phỏng

vấn các câu hỏi được đưa ra theo trình tự ý muốn của tác giả và có sự chủ động mở

rộng các câu hỏi khi ắt gặp những yếu tố mới trong phần trả lời của đối tượng được

phỏng vấn, đồng thời tác giả và người được phỏng vấn sẽ thực hiện giải thích rõ về

những nội dung mà hai ên chưa hiểu rõ ý của nhau. Tất cả quá trình phỏng vấn này sẽ

được ghi nhận chi tiết để phục vụ cho công tác thống kê sàng lọc thông tin sau phỏng

vấn.

Đối tượng được chọn để phỏng vấn chia thành 02 nhóm với số lượng mẫu quan

sát như sau:

+ Nhóm thứ nhất: gồm 05 quan sát là Trưởng trạm của các Trạm y tế phường 1,

2, 4, 5,11. Đối tượng này được chọn thông qua các mối quan hệ xã hội của tác giả, họ

được đặt cuộc hẹn trước và tác giả thực hiện 30 phút cho mỗi cuộc phỏng vẫn trực

triếp đối với họ. Tác giả chọn đối tượng này phỏng vấn để tìm hiểu kỹ và chi tiết hơn

về thực trạng hiện nay ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây đến khám chữa ệnh

tại trạm y tế phường trên địa àn Quận 3.

Hệ thống câu hỏi d ng cho Trưởng trạm y tế được chia thành 02 nhóm câu hỏi:

(i) nhóm câu hỏi để iết được thành phần xã hội của những ệnh nhân mắc ệnh mạn

tính không lây tham gia khám chữa ệnh tại trạm y tế; (ii) nhóm câu hỏi để iết được

những yếu tố nào có thể tác động đến quyết định lựa chọn y tế cơ sở của ệnh nhân.

Cũng từ ý kiến của các Trưởng trạm y tế, người nghiên cứu iết được đối tượng

ệnh nhân nào thường xuyên chọn trạm y tế để khám chữa ệnh, độ tuổi của họ là ao

nhiêu, họ thường hoạt động trong lĩnh vực nào, kinh tế họ thuộc loại gì, hiệu quả hoạt

động của trạm y tế trong cung ứng dịch vụ khám chữa ệnh cho ệnh nhân mạn tính

không lây như thế nào, chất lượng ra sao, có đáp ứng được nhu cầu của ệnh nhân hay

không.

+ Nhóm thứ hai: gồm 10 quan sát là những ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không

lây từng đến Trạm y tế phường để khám chữa ệnh, được lấy từ nguồn danh sách do

các Trạm y tế phường cung cấp. Với đối tượng này, tác giả muốn iết được hiện nay

họ đang khám chữa ệnh tại Trạm y tế phường hay ở cơ sở y tế khác? Lý do nào họ

chọn hay không chọn Trạm y tế phường? Mức độ chất lượng dịch vụ khám chữa ệnh

37

của trạm y tế phường mà họ nhận được? Họ có sẵn sàng chọn trạm y tế để khám chữa

ệnh hay không nếu chất lượng dịch vụ y tế tại trạm được nâng cao.

Hệ thống câu hỏi d ng cho nhóm đối tượng này được chia thành a nhóm câu

hỏi: (i) nhóm hỏi về thông tin cá nhân của người được phỏng vấn; (ii) nhóm hỏi về

việc lựa chọn cơ sở y tế nào để khám chữa ệnh; (iii) nhóm hỏi về các yếu tố liên quan

đếntrạm y tế có thể tác động đến quyết định lựa chọn Trạm y tế để khám chữa ệnh

của người được phỏng vấn.

Thông tin thu thập từ việc phỏng vấn sẽ được tổng hợp, xử lý ằng phương pháp

thống kê theo tiêu chí từng dạng mẫu của 02 nhóm đối tượng trên, tác giả sẽ thực hiện

so sánh, thống kê các nội dung có tính chất tr ng khớp của 02 nhóm mẫu và tính tỷ lệ

phần trăm đạt được của từng tiêu chí trong tổng thể các tiêu chí của nhóm câu hỏi của

từng nhóm mẫu phỏng vấn. Từ đó, tác giả rút ra được những kết luận cần thiết để trả

lời các câu hỏi nghiên cứu, đồng thời kết hợp với các lý thuyết và các nghiên cứu thực

nghiệm liên quan để đề xuất mô hình nghiên cứu của các yếu tố tác động đến quyết

định lựa chọn Trạm y tế hay cơ sở y tế khác để khám chữa ệnh của ệnh nhân mắc

ệnh mạn tính không lây, từ đó xây dựngđược ảng câu hỏi khảo sát.

Từ kết quả nghiên cứu sơ ộ, tác giả sẽ phát triển ảng câu hỏi sử dụng cho giai

đoạn phỏng vấn thử n = 30 ệnh nhân mắc ệnh man tính không lây đã từng đến khám

chữa ệnh tại trạm y tế phường nhằm làm cơ sở cho việc hoàn chỉnh ảng câu hỏi

chính thức phục vụ cho phần nghiên cứu định lượng, tìm ra xu hướng tác động của các

yếu tố.

au khi thảo luận, phỏng vấn, ý kiến của các đối tượng được phỏng vấn cơ ản

đều thống nhất các yếu tố chủ yếu, thực tế có tác động nhiều nhất đến quyết định lựa

chọn Trạm y tế của ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây gồm: Những yếu tố liên

quan tới cá nhân của ệnh nhân hoặc người đứng đầu trong gia đình ệnh nhân như

tuổi tác, thu nhập, giới tính, nghề nghiệp, trình độ… Những yếu tố thuộc về trạm y tế

phường: Đó là những yếu tố liên quan đến trình độ chuyên môn của đội ngũ y ác sĩ,

cơ sở vật chất trang thiết ị, tinh thần và thái độ phục vụ ệnh nhân, thuốc, chi phí

khám chữa ệnh. Ngoài ra một số yếu tố liên quan đến ảo hiểm y tế, cơ chế tự chủ tài

chính của các cơ sở y tế khác cũng có mức độ tác động nhất định đến quyết định lựa

chọn Trạm y tế của ệnh nhân.

38

Như vậy, qua nghiên cứu sơ ộ tác giả nhận thấy các nhân tố được các chuyên

gia và ệnh nhân đưa ra đều tương đồng, gắn liền với các nhân tố trong khung phân

tích an đầu tác giả dự kiến nghiên cứu đề xuất, nên tác giả sẽ giữ nguyên mô hình lý

thuyết an đầu đã đề ra, ngoài ra một số thang đo có được trong cuộc phỏng vấn sẽ

được ổ sung trong ảng câu hỏi để tiến hành khảo sát.

3.3. Nghiên cứu chính thức:

3.3.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu:

Qua tham khảo các nghiên cứu trước đây đã có nhiều tác giả sử dụng mô hình

hồi qui logit để khảo sát việc lựa chọn vì cơ sở y tế trong khám và điều trị của ệnh

nhân như: Xiao He (2011) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng việc lựa chọn ệnh viện

của ệnh nhân ở ngoại ô Kentucky thông qua hành vi vượt tuyến” đã sử dụng mô hình

logit nhị phân để hồi qui với giá trị cơ sở của iến phụ thuộc là lựa chọn y tế trong

v ng và vượt tuyến nếu chọn các vì cơ sở y tế khác. Hay như trong nghiên cứu của Al-

Doghaither và ctg (2003) sử dụng mô hình logit nhị phân với iến phụ thuộc là lựa

chọn cơ sở khám chữa ệnh công lập để phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lựa

chọn cơ sở khám chữa ệnh công lập của ệnh nhân tại iyadh, Ả ập Xê Út”. Như

vậy, khi xem xét mối quan hệ giữa iến phụ thuộc là iến nhị phânvà iến độc lập các

nhà nghiên cứu đều sử dụng mô hình hồi quy logit nhị phân. Với mục tiêu nghiên cứu

đề tài này là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn của ệnh nhân mắc ệnh

mạn tính không lây đối với việc khám chữa ệnh tại trạm y tế phường với iến phụ

thuộc là lựa chọn trạm y tế phường mang giá trị nhị phân (chọn/ không chọn) nên tác

giả sẽ sử dụng mô hình hồi qui logit nhị phân để phục vụ cho nghiên cứu định lượng.

Mô hình hồi qui logistic nhị thức ( inary logistic) d ng để xem xét mối quan hệ

giữa iến phụ thuộc là iến nhị phân (ví dụ: sống/ chết) và iến độc lập có thể là iến

số (định lượng) hoặc iến định tính.

Trong trường hợp lựa chọn là hành động lặp lại nhiều lần. ự lựa chọn có thể

mang giá trị liên tục như khi àn về số lượng hoặc giá cả của hàng hóa, dịch vụ mà

khách hàng lựa chọn và cũng có thể mang giá trị nhị phân, chọn hay không chọn,

chẳng hạn như việc lựa chọn cơ sở y tế này thay vì cơ sở y tế kia. Khi giá trị lựa chọn

là nhị phân thì việc sử dụng hàm hồi qui tuyến tính là không phù hợp mà thay vào đó

chúng ta có thể dùng biến giả với hai giá trị 0 và 1 để phân tích hồi qui. Có một số mô

hình thường được sử dụng trong trường hợp iến giả mang giá trị nhị nguyên như mô

39

hình logit, pro it, xác suất tuyến tính (LPM: Linear Pro a ility Model) để phân tích

hồi qui. Tuy nhiên, mô hình LPM và pro it thường gây ra tình trạng phương sai không

đồng nhất (heteroscedasticity) hoặc giá trị lựa chọn nằm ngoài khoảng 0 - 1, chính vì

vậy logit là mô hình được sử dụng nhiều hơn cả để mô tả cho việc lựa chọn. (Nguyễn

Quang Dong 2002, Gujarati 1995).

Hình 3.2: Mô hình logit và mô hình xác suất tuyến tính

g ồn: Nguyễn Quang Dong 2002

Trong mô hình hồi qui logit, gọi p là xác suất để một iến cố xảy ra thì 1-p sẽ là

xác suất cho trạng thái còn lại. Phương trình hồi qui logit với Xij là các iến độc lập có

ảnh hưởng đến việc lựa chọn như sau:

(trong đó X2i, X3i,...Xki là các

iến độc lập).

Từ mô hình của các nhà nghiên cứu trước đây, dựa vào mục tiêu nghiên cứu của

luận văn này, sau khi đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn của

ệnh nhân từ phương pháp định tính, tác giả sẽ sử dụng mô hình hồi qui logit nhị phân

với iến giả Yi là iến phụ thuộc, để mô tả tình trạng lựa chọn trạm y tế phường của

các ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây, trong đó Yi = 1 là xác suất ệnh nhân

chọn Trạm Y tế phường, Yi = 0 là xác suất ệnh nhân chọn cơ sở y tế khác.

Đồng thời, tác giả xác định iến độc lập ( ao gồm các iến được mô tả trong

ảng 2.1) cần thiết cho phương trình hồi quy, phục vụ ngiên cứu định lượng để tìm

hiểu xu hướng tác động của các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn trạm y tế

phường của ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây và mối tương quan qua lại giữa

các yếu tố đó với nhau.

3.3.2. Giới thiệu các biến độc lập:

Như đã phân tích ở trên tình trạng sức khỏe, khả năng tiếp cận, môi trường sống,

cấu trúc xã hội và đặc iệt là nhận thức, quan điểm của chính người ệnh, tâm lý đám

40

đông có ảnh hưởng tới việc chăm sóc sức khỏe và lựa chọn dịch vụ y tế. Thực tế có rất

nhiều iến có ảnh hưởng tới việc lựa chọn cơ sở y tế của ệnh hân. Hơn nữa đối với

mỗi ệnh nhân khác nhau thì yếu tố tác động có thể khác nhau. Dựa vào cơ sở lý

thuyết và những nghiên cứu trước, trong khung nghiên cứu đề xuất, tác giả đưa ra các

iến giải thích cho việc lựa chọn trạm y tế phườnglà những yếu tố thuộc về cá nhân

ệnh nhân gồm: thu nhập trung bình, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn,

quy mô hộ, phân loại hộ, niềm tin và những yếu tố thuộc về phía nhà cung cấp dịch vụ

(ở đây là trạm y tế phường) gồm: cơ sở vật chất, chất lượng khám chữa ệnh của y,

ác sĩ, thuốc và chí phí. Tuy nhiên, trong nghiên cứu định lượng, tác giả không sử

dụng các yếu tố niềm tin và chi phíđể phân tích hồi quy mà chỉ sử dụng để mô tả thống

kê, do:

Đối với yếu tố chi phí: Qua khảo sát, đa số bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại

trạm đều không phải trả phí, tuy nhiên, thực tế việc họ không phải chi trả thêm tiền

khám chữa bệnh là do khi đến trạm gần như họ chỉ có thể khám bệnh và lấy một số

thuốc, hoặc chỉ đến lấy thuốc (đã được BHYT chi trả). Vì vậy, trong trường hợp này,

yếu tố chi phí chưa hẳn đã có tác động đến quyết định lựa chọn Trạm y tế phường để

khám chữa bệnh của bệnh nhân mạn tính không lây.

Đối với yếu tố niềm tin: kỳ vọng an đầu muốn khảo sát mức độ nhận thức và sự

tin tưởng của bệnh nhân về việc trạm y tế phường có thể là cơ sở y tế thực hiện hiệu

quả việc khám chữa các bệnh mạn tính không lây hay không, từ đó có ảnh hưởng như

thế nào đến việc lựa chọn của họ. Niềm tin của bệnh nhân có được là do xuất phát từ

nhiều yếu tố như sự trải nghiệm của bản thân, từ nhận thức chủ quan và từ sự tác động

bởi các yếu tố ên ngoài như truyền thông, bạn è, người thân trong gia đình…Ví dụ:

bệnh nhân trước đây đã từng đến KCB tại trạm y tế, do họ có BHYT tuyến trên nên họ

đã lựa chọn các cơ sở y tế ở tuyến này để điều trị, nhưng về nhận thức họ vẫn tin

tưởng trạm y tế có thể khám chữa bệnh mạn tính không lây hiệu quả vì hiện nay đã có

hướng dẫn phác đồ điều trị đối với các loại bệnh này.

Tuy nhiên, qua khảo sát do người được khảo sát không hiểu hết mục đích của

việc đánh giá mức độ niềm tin nên yếu tố niềm tin của bệnh nhân chỉ là sự tổng hợp từ

việc đánh giá các yếu tố thuộc trạm y tế (thuốc, cơ sở vật chất, chất lượng khám chữa

bệnh của y ác sĩ), vì vậy tác giả không sử dụng để phân tích hồi quy nhằm tránh hiện

tượng cộng tuyến giữa yếu tố này với các yếu tố thuộc về Trạm y tế. Tác giả sử dụng

41

trong thống kê mô tả để củng cố thêm sự đánh giá của bệnh nhân đối với việc khám

chữa bệnh của trạm y tế phường.

Tác giả sẽ tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn trạm y tế thông qua

các iến sau:

Bảng 3.1: Các iến độc lập

Dấu ST Tên/ (Ký Đơn vị /cách đo kỳ Mô tả T hiệu) vọng

Biến thuộc về cá nhân bệnh nhân

Thu nhập bình quân của hộ gia đình được Thu nhập Ngàn đồng (-) 1 tính dựa vào tổng thu nhập của cả hộ (TN_TB)

Bằng cấp của bệnh nhân, bao gồm: không

có bằng cấp; tiểu học; tốt nghiệp phổ

Nhận thức Trình độ học thông; tốt nghiệp đại học, cao đẳng và (-) 2 (T_DO) vấn sau đại học. Trường hợp thành viên dưới

18 tuổi thì lấy bằng cấp người chủ hộ gia

đình

Giới tính Nam = 1; (-) Giới tính của bệnh nhân. 3 (G_TINH) Nữ =0 (+)

Tuổi Tuổi (+) Cho biết tuổi của người được phỏng vấn. 4 (TUOI)

Mô tả tình trạng sống của hộ dựa trên kết Phân loại Nghèohoặc cận (+)

quả phân loại (hộ nghèo và cận nghèo có 5 nhóm hộ nghèo

mã số) của chính quyền địa phương (-) (P_LOAI ) Không nghèo

Qui mô hộ Tổng số thành viên trong hộ gia đình. 6 Số thành viên (-) (QM_HO)

Biến thuộc về Trạm y tế phường

Số lượng và mức độ hiện đại của CSVC, Cơ sở vật

TTB y tế tại trạm y tế phường chất, trang 9 Thang đo + 7 thiết bị

(CSVC)

42

Dấu ST Tên/ (Ký Đơn vị /cách đo kỳ Mô tả T hiệu) vọng

Chất lượng Thang đo Số lượng và trình độ của ác sĩ tại trạm y

chuyên môn tế

KCB của đội 9 + 8 ngũ y, ác sỹ

tại TYT

(C_LUONG)

Thuốc 1 Thang đo Số lượng và chủng loại thuốc đáp ứng + 9 (THUOC) cho bệnh nhân

g ồn: tác giả đề xuất

Hàm hồi qui logit nhị phân có dạng như sau:

TYT = f (TN_TB +T_DO + G_TINH + TUOI + QM_HO+ P_LOAI HO +

C_LUONG + CSVC + THUOC + ɛ)

Ngoài các yếu tố nhân khẩu học nêu trên, theo lý thuyết nơi cư trú và tình trạng

hôn nhân cũng có ảnh hưởng đến sự lựa chọn của ệnh nhân. Tuy nhiên, quận 3 là nơi

có hệ thống y tế bao phủ dày đặc từ tuyến phường (trạm y tế) đến tuyến thành phố,

trung ương nên yếu tố nơi cư trú trong nghiên cứu này không có ảnh hưởng nhiều đến

sự lựa chọn của bệnh nhân. Đối với tình trạng hôn nhân do bệnh nhân mắc bệnh mạn

tính không lây đều là những người cao tuổi nên việc lựa chọn trạm y tế phần lớn phụ

thuộc vào quy mô hộ. Vì vậy, tác giả không thực hiện phân tích hồi quy đối với 02 yếu

tố trên.

3.4. Thiết kế khảo sát:

3.4.1. Bảng câu hỏi: Dựa trên kết quả phỏng vấn thử 30 ệnh nhân mắc ệnh

mạn tính không lây, tác giả hiệu chỉnh thành ảng câu hỏi chính thức để thu thập thông

tin mẫu phân tích định lượng. Bảng câu hỏi gồm có 02 phần nội dung:

- Phần 1: Các câu hỏi về thông tin cá nhân nhằn để phân nhóm đối tượng khảo

sát: Giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, mức thu nhập hàng tháng của hộ

gia đình tính theo đầu người, phân loại nhóm hộ, số thành viên trong gia đình.

- Phần 2: Bao gồm các câu hỏi về việc lựa chọn cơ sở y tế (trạm y tế phường hay

cơ sở y tế khác) để khám chữa ệnh của người được khảo sát, chi phí họ phải chi trả

43

sau khi được cơ sở y tế cung cấp các dịch vụ khám chữa ệnh, đánh giá của họ về

Trạm y tế phường thông qua các yếu tố cơ sở vật chất trang thiết ị y tế; thuốc; trình

độ chuyên môn của ác sĩ…

Bảng hỏi được gửi trực tiếp đến từng đối tượng khảo sát, trên ảng hỏi đã thể

hiện ảo mật cho người trả lời và chỉ sử dụng thông tin cho mục đích nghiên cứu của

đề tài. Ngoài ra, trong ảng hỏi cũng không thu thập thông tin về họ tên và địa chỉ của

người trả lời nhằm tránh trường hợp lo ngại dẫn đến trả lời không khách quan, chính

xác nội dung câu hỏi.

3.4.2. Chọn mẫu và thực hiện khảo sát:

Về nguyên tắc, mỗi cá nhân trong mẫu điều tra cần phải có xác suất được chọn

như nhau. Điều này cho phép sử dụng dữ liệu thu thập để suy luận tổng thể. Tuy nhiên,

do hạn chế về mặt thời gian và nguồn lực nên trong nghiên cứu này, tác giả ưu tiên

chọn mẫu khảo sát là các ệnh nhân mắc ệnh mạn tính không lây được lấy từ danh

sách do các Trạm y tế phường và một số cơ sở y tế trên địa àn quận 3 cung cấp. Tác

giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện.

Lý do chọn phương pháp này là vì đối tượng trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng trả lời

phiếu điều tra cũng như ít tốn kém về thời gian và chi phí để thu thập thông tin cần

nghiên cứu. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện và trong quá trình khảo sát

cố gắng đa dạng hóa các đặc điểm nhân khẩu, tình trạng việc làm, trình độ học vấn và

mức thu nhập trong khảo sát.

Điều kiện của các đối tượng khảo sát: là ệnh nhân hiện đang mắc ệnh mạn tính

không lây. Dữ liệu được thu thập từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 06 năm 2019. Kích

thước mẫu, trong nghiên cứu này số ảng câu hỏi khảo sát được sử dụng là 250. Có 34

mẫu không đạt yêu cầu, các mẫu ị loại do người được khảo sát trả lời không đầy đủ

thông tin hoặc trả lời c ng lúc tất cả các lựa chọn, nên số mẫu hợp lệ còn lại 216 mẫu.

Đội ngũ khảo sát viên gồm a người, mỗi người phụ trách khảo sát theo danh

sách đã được phân công. Trước khi thực hiện khảo sát, tác giả sẽ giải thích hướng dẫn

rõ cho người thực hiện khảo sát các nội dung trong ảng hỏi. Tác giả sẽ là người giám

sát, phân loại, đánh giá các phiếu khảo sát được thuvề từ các khảo sát viên và xử lý dữ

liệu sau khi đã hoàn thành việc khảo sát. Việc khảo sát được thực hiện với ảng câu

hỏi đã được chuẩn ị trước, khảo sát viên sẽ tiếp xúc với đối tượng được chọn khảo

sát, giới thiệu về mình, về mục đích đề tài nghiên cứu và tiến hành phỏng vấn điền

44

phiếu. Trong quá trình khảo sát,người khảo sát sẽ giải thích các khái niệm cho người

được phỏng vấn, nếu họ không hiểu, cần phải giải thích.

3.5. Phân tích dữ liệu:

au khi thu thập, dữ liệu sẽ được lưu trữ trong ile Excel một cách khoa học để

thuận tiện cho việc kiểm soát, mã hóa, nhập dữ liệu và chạy phần mềm. Tiếp đó tác giả

sử dụng phần mềm Eview để tiến hành phân tích số liệu. Công việc phân tích sẽ được

thực hiện như sau:

- ử dụng ma trận tương quan giữa các iến trong mô hình an đầu để kiểm tra

hiện tượng đa cộng tuyến. Hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra khi các iến độc lập trong

mô hình có mối liên hệ tương quan chặt chẽ với nhau.Vì vậy, kiểm định đa cộng tuyến

rất quan trọng vì qua đó có thể xem xét tính chính xác của mô hình và đưa ra các iện

pháp để khắc khục hiện tượng này.

- Cuối c ng nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy logis để đánh giá mức độ tác

động của các nhân tố đến hành vi lựa chọn Trạm y tế của ệnh nhân mắc ệnh mạn

tính không lây.

T M TẮT CHƯƠNG 3

Trong chương 3 đã trình ày phương pháp tiến hành nghiên cứu gồm hai ước

chính: Nghiên cứu sơ ộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ ộ được thực hiện

ằng nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm chuyên gia và phỏng vấn thử.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện ằng nghiên cứu định lượng thông qua các

công cụ sử dụng trong chương trình P 20 và Eview. Nguồn dữ liệu thu thập từ việc

khảo sát với tất cả là 250 quan sát. Các phương pháp xử lý số liệu được sử dụng trong

nghiên cứu là ình phương nhỏ nhất, ma trận tương quan và hồi quy logis nhị phân.

Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra mô hình nghiên cứu tổng quát an đầu với iến

phụ thuộc là Trạm y tế phường với các iến độc lập gồm: tuổi, giới tính, thu nhập

trung bình, trình độ, quy mô hộ, phân loại hộ, chi phí KCB, cơ sở vật chất, chuyên

môn ác sĩ, thuốc, sự hài lòng.Đây là các nhân tố được xem xét có tác động đến sự lựa

chọn của ệnh nhân.

45

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu:

4.1.1. Thống kê th o đặc điểm nhân khẩu học:

Đối tượng tham gia khảo sát là những người đang mắc bệnh mạn tính không lây

nhiễm hiện đang khám chữa bệnh hoặc đã từng đến khám chữa bệnh tại Trạm y tế

phường (theo danh sách do Trạm y tế cung cấp). Số phiếu phát ra là 250, trong đó có

216 phiếu hợp lệ.

Trong tổng số 216 quan sát có 92 người (42,6%) hiện đang khám chữa bệnh tại

trạm y tế phường và 124 người (57,4%) lựa chọn cơ sở y tế khác để khám chữa bệnh,

đa phần thuộc dân tộc kinh chiếm 95,37%. Độ tuổi trung bình của mẫu khảo sát là

64,46; người nhỏ tuổi nhất sinh năm 1979 (40 tuổi), người lớn nhất sinh năm 1927 (92

tuổi); tuổi của bệnh nhân từ 40 đến 92 phù hợp với độ tuổi thường mắc các bệnh mạn

tính không lây nhiễm.

4.1.1.1. Giới tính: Có 151 người là nữ (69,90%), 65 người là nam (30,1%); điều

này cho thấy tỷ lệ nữ giới mắc các bệnh mạn tính không lây nhiều hơn nam. Qua thống

kê, trong tổng số 65 người nam có đến 20,40% là chọn cơ sở y tế khác, trong khi đó

chỉ có 9,7% là chọn trạm y tế phường.

Bảng 4.1: Biểu đồ giới tính của bệnh nhân

40.00%

30.00%

35.00%

25.00%

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

CSYT KHÁC TYT PHƯỜNG NỨ 37.03% 32.90% NAM 20.40% 9.70%

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra

46

4.1.1.2. Trình độ học vấn của đối tượng tham gia khảo sát: cao nhất là người có

trình độ THPT chiếm 65,27%, kế đến là trình độ ĐH-CĐ chiếm 28,70%, tiếp theo là

người có trình độ học vấn THCS chiếm 19,9%, thấp nhất là người có trình độ học vấn

từ tiểu học trở xuống chiếm 5,55% và trình độ sau đại học chiếm 0,05%.

Qua kết quả phân tích cho thấy không có sự chênh lệch trong việc lựa chọn

Trạm y tế và cơ sở y tế khác để khám chữa bệnh của những người có trình độ học vấn

từ THPT trở xuống (20,8% chọn cơ sở y tế khác, 24,5% chọn Trạm y tế phường);

nhưng đối với những người có trình độ từ ĐH-CĐ trở lên thì tỷ lệ chọn cơ sở y tế khác

chiếm đến 23,14% cao hơn so với chọn trạm y tế phường (chỉ có 5,5%) và 01 người

trình độ sau đại học chọn CSYT khác. Điều này cho thấy người có trình độ học vấn

càng cao thì xu hướng chọn Trạm y tế phường càng ít.

Bảng 4.2: Biểu đồ trình độ học vấn của bệnh nhân

30.00%

25.00%

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

0.46%

TH PT,THCS CĐ,ĐH AU ĐH

10.20% 9.70%

20.80% 24.50%

23.14% 5.50%

CSYT KHÁC

TYT PHƯỜNG

CSYT KHÁC TYT PHƯỜNG Không đi học 2.80% 2.80%

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra

4.1.1.3. Nghề nghiệp:

Đặc điểm nghề nghiệp có thể có ảnh hưởng tới việc lựa chọn cơ sở y tế khám

chữa bệnh. Nghề nghiệp khác nhau dẫn tới nhu cầu đi lại, mức thu nhập, thời gian

nhàn rỗi, v.v.v khác nhau. Chẳng hạn, những người kinh doanh, công viên chức

thường có mức thu nhập ổn định và cần một sự tuân thủ về thời gian làm việc, họ

thường tranh thủ những khoảng thời gian rảnh rỗi để đi khám chữa bệnh, trong khi đó

Trạm y tế phường chủ yếu khám chữa bệnh trong giờ hành chính, chính vì vậy những

47

đối tượng này sẽ có xu hướng lựa chọn đối với những cơ sở y tế khác hơn là chọn

Trạm y tế phường.

Theo số liệu thống kê, có 32,87% người già đang mắc bệnh mạn tính không lây

nhiễm và gần như không có sự khác biệt trong việc lựa chọn giữa cơ sở y tế khác với

Trạm y tế phường (35/71 người chọn TYT, 36/71 người chọn cơ sở y tế khác); đây là

những đối tượng không còn khả năng lao động do đó việc lựa chọn cơ sở khám chữa

bệnh không chịu sự tác động bởi yếu tố nghề nghiệp mà tùy thuộc vào các yếu tố khác

như: quy mô hộ gia đình, khả năng đi lại hoặc phụ thuộc vào sự quyết định những

người trong gia đình, ví dụ: đối với những người già đơn thân, khả năng đi lại hạn chế,

có nguồn thu nhập thấp sẽ lựa chọn TYT phường; trong khi đó những người già có

người trong gia đình có trình độ học vấn, thu nhập cao thường có xu hướng đến khám

chữa bệnh tại các cơ sở y tế khác.

Không chỉ là vấn đề thời gian mà việc lựa chọn nơi khám chữa bệnh còn thể

hiện thông qua thu nhập, chính vì vậy tỷ lệ những bệnh nhân là đối tượng hưu trí, công

viên chức, kinh doanh, nội trợ lựa chọn TYT phường thấp hơn so với chọn cơ sở y tế

khác. Nhóm còn lại, bao gồm công nhân, người thất nghiệp có khuynh hướng lựa chọn

TYT phường với mức chi phí rẻ hơn.

Bảng 4.3: Nghề nghiệp của bệnh nhân

18.00% 16.00% 14.00% 12.00% 10.00% 8.00% 6.00% 4.00% 2.00% 0.00%

Già Hưu trí Nội trợ Kinh doanh Công nhân Thất nghiệp Công viên chức

CSYT KHÁC 11.60% 10.20% 6.48% 6.48% 5.55% 0.46% 16.20% TYT PHƯỜNG 4.16% 5.09% 9.25% 3.24% 3.70% 0.92% 16.20%

CSYT KHÁC TYT PHƯỜNG

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra

48

4.1.1.4. Thu nhập trung bình:

Thu nhập có ảnh hưởng tới hành vi sử dụng hàng hóa và dịch vụcủa khách

hàng. Theo số liệu khảo sát, tính trung bình, thu nhập của những người chọn cơ sở y

tếkhác là gần 6 triệu/ tháng cao hơn so với những người chọn trạm y tế phường (4

triệu/ tháng).

14,000,000

12,000,000

10,000,000

8,000,000

6,000,000

4,000,000

2,000,000

0

0

20

40

60

80

100

120

CSYT KHÁC

TYT PHƯỜNG

Bảng 4.4: Thu nhập trung bình của bệnh nhân

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra

4.1.1.5. Phân loại hộ: Có 02 hộ nghèo, 46 hộ cận nghèo và 168 hộ không

nghèo. Trong tổng số 48 người được xếp vào nhóm hộ nghèo và cận nghèo có đến

18,51% là lựa chọn Trạm y tế phường để khám chữa bệnh. Đối với 168 người thuộc

nhóm hộ không nghèo thì những người có mức thu nhập trung bình 4,7 triệu/ tháng lựa

chọn TYT phường (24,07%), trong khi đó 53,7% những người với mức thu nhập trung

bình 6 triệu/tháng trở lên lựa chọn cơ sở y tế khác. Điều này cho thấy khi thu nhập

càng cao thì xu hướng chọn Trạm y tế phường càng thấp.

49

Bảng 4.5. Thu nhập trung bình của các nhóm hộ bệnh nhân

NGHÈO CẬN NGHÈO KHÔNG NGHÈO CHỌN ố hộ TN_TB ố hộ TN_TB ố hộ TN_TB

CSYT KHÁC 3.70% 3,875,000 53.70% 6,090,172

TYT PHƯỜNG 0.92% 2,000,000 17.59% 3,263,158 24.07% 4,704,808

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra

Bảng 4.6: Biểu đồ phân loại hộ của bệnh nhân

24.07%

CSYT KHÁC TYT PHƯỜNG

KHÔNG NGHÈO 53.70%

17.59% CẬN NGHÈO 3.70%

0.92% NGHÈO

CẬN NGHÈO KHÔNG NGHÈO

NGHÈO 0.92%

TYT PHƯỜNG CSYT KHÁC 17.59% 3.70% 24.07% 53.70%

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra

4.1.1.6. Quy mô hộ:

Hộ có thành viên ít nhất là 01 người, nhiều nhất là 10 người. Trong đó, số hộ có

từ 03 thành viên trở lên chiếm đa số 81,01%, hộ có 1 đến 2 thành viên là 18,98%.

Theo thống kê, 49,07% bệnh nhân mạn tính thuộc hộ có 03 thành viên trở lên chọn cơ

sở y tế khác, 31,94% chọn trạm y tế phường. Trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân thuộc hộ

chỉ có 1 hoặc 2 thành viên chọn trạm y tế phường là 12,03% cao hơn so với chọn cơ sở

y tế khác (6,94%); phần lớn những bệnh nhân này có hoàn cảnh neo đơn già yếu, gặp

khó khăn trong việc đi lại nên họ thường có xu hướng chọn trạm y tế phường vì thuận

tiện trong việc di chuyển.

50

CSYT KHÁC

TYT PHƯỜNG

40 35 30 25 20 15 10 5 0

10 người 2

CSYT KHÁC TYT PHƯỜNG

1 người 5 7

2 người 10 19

3 người 24 25

4 người 35 20

5 người 15 9

6 người 19 5

7 người 5 6

8 người 3 2

9 người 3 2

Bảng 4.7. Biểu đồ quy mô hộ của bệnh nhân

Nguồn:Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra

4.1.2. Thống kê lựa chọn theo khả năng đáp ứng của Trạm y tế phường

Nhiều yếu tố thuộc về Trạm y tế phường có ảnh hưởng tới sự lựa chọn của bệnh

nhân. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả chọn các yếu tố đại diện gồm: cơ sở vật

chất, thuốc, trình độ chuyên môn của đội ngũ y ác sĩ nhân viên, chất lượng khám

chữa bệnh; cũng như sự hài lòng và niềm tin của bệnh nhân. Kết quả thống kê được

tổng hợp như sau:

4.1.2.1. Cơ sở vật chất:

Từ biểu đồ và số liệu thống kê cho thấy trong tổng số 216 mẫu quan sát có đến

77,31% bệnh nhân đánh giá cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trạm y tế phường chỉ đạt ở

mức trung bình trở xuống. Trong đó, 56,01% bệnh nhân chọn cơ sở y tế khác đều đánh

giá cơ sở vật chất tại trạm không đảm bảo cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Ngay cả

những bệnh nhân hiện đang khám chữa bệnh mạn tính không lây tại trạm, cũng có đến

21,29% đánh giá cơ sở vật chất của trạm y tế phườngchỉ ở mức trung bình và tệ,

22,65% còn lại đánh giá đáp ứng tốt trở lên. Điều này cho thấy cơ sở vật chất, trang

thiết bị y tế tại các trạm y tế phường chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho

bệnh nhân.

Hiện nay các bệnh mạn tính không lây đã có hướng dẫn về mặt chuyên môn

cũng như quy trình kỹ thuật và phác đồ điều trị được chuẩn hóa, phổ iến rộng rãi nên

người bệnh không cần phải lên bệnh viện tuyến trên mà chỉ cần đến y tế cơ sở để khám

chữa bệnh và các bệnh này sẽ được theo dõi và điều trị lâu dài bằng các trang thiết bị

51

kỹ thuật y tế phù hợp. Tuy nhiên, qua quá trình khảo sát đa số các bệnh nhân cho biết,

khi họ đến trạm y tế để khám chữa bệnh định kỳ theo phác đồ điều trị có sẵn, họ muốn

kiểm tra lại sức khỏe như xét nghiệm, siêu âm…,nhưng thực tế các trạm y tế

phườngđều không đáp ứng được do tình trạng thiếu cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế.

Quận 3 có tổng cộng 14 Trạm y tế phường, tất cả đều có trụ sở riêng biệt, có đủ

diện tích đất hoặc diện tích sàn xây dựng theo quy định. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng,

trang thiết bị đang là vấn đề nan giải đối với các trạm y tế. Bên cạnh tình trạng khuôn

viên, phòng bệnh chật chội, xuống cấp thì trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh cũng

lạc hậu và thiếu hụt nghiêm trọng.Tại trạm chỉ có được một số các các thiết bị đơn

giản, cơ ản nhất, dễ trang bị,còn với các thiết bị mang tính kỹ thuật phức tạp hơn thì

rất hạn chế, thậm chí có một số trạm y tế không có đủ các phương tiện hỗ trợ chuyên

môn cơ ản khiến ác sĩ tại trạm phải khám, điều trị bệnh chủ yếu dựa vào kinh

nghiệm. Chính vì vậy tỷ lệ bệnh nhân mạn tính không lây đến khám chữa bệnh tại

trạm y tế thấp cũng là điều dễ hiểu.

Bảng 4.8: Biểu đồ cơ sở vật chất tại trạm

KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG VỀ CSVC

CSYT KHÁC TYT PHƯỜNG

25.00%

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00% CSVC5

CSVC1 9.70%

CSYT KHÁC TYT PHƯỜNG CSVC2 22.68% 2.31% CSVC3 23.61% 18.98% CSVC4 1.38% 12.96% 8.30%

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra

4.1.2.2. Thuốc chữa bệnh:

Trong tổng số 216 mẫu quan sát,có 34,25% bệnh nhân chọn cơ sở y tế khác

đánh giá trạm y tế không có các loại thuốc theo phác đồ điều trị của họ, 36,11% bệnh

nhân hiện đang khám chữa bệnh tại trạm y tế phường đánh giá trạm đã cung cấp được

52

đầy đủ thuốc theo nhu cầu của người bệnh; 29,62% bao gồm cả bệnh nhân chọn cơ sở

y tế khác và bệnh nhân chọn trạm y tế phường đánh giá trạm có thuốc nhưng không

đầy đủ và thường xuyên. Như vậy, theo số liệu thống kê cũng như iểu đồ thể hiện khả

năng đáp ứng thuốc cho bệnh nhân của trạm y tế rất thấp chiếm tỷ lệ 63,8%, đây cũng

là yếu tố quan trọng nhất khiến cho các bệnh nhân từ bỏ trạm y tế vượt lên tuyến trên

hoặc các cơ sở y tế tư nhân để điều trị mặc d trước đây họ đã từng đến trạm.

Theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 8/12/2014 của Chính phủ quy định

trạm y tế xã phải đảm bảo có ≥70% số loại thuốc trong danh mục thuốc chữa bệnh chủ

yếu sử dụng tại TYT xã theo quy định hiện hành (cả thuốc tân dược và thuốc y học cổ

truyền). Tuy nhiên, thực tế chung của 14 trạm y tế trên địa bàn quận 3 đều rơi vào tình

trạng khan hiếm thuốc, đặc biệt là danh mục thuốc bảo hiểm y tế rất hạn chế chỉ với

khoảng 5 đến 7 danh mục, nên gần như trạm không có khả năng cung cấp dịch vụ

khám chữa bệnh cho người dân. Nguyên nhân là do nguồn thuốc từ bệnh viện quận

cấp về cho các trạm quá ít, chỉ khoảng 50 - 60 loại, không đủ để điều trị nhiều bệnh lý,

nhất là các bệnh mạn tính không lây cần phải có các thuốc đặc trị. Rất nhiều bệnh nhân

điều trị các bệnh mãn tính ở bệnh viện quận, sau đó chuyển về trạm y tế nhưng không

có thuốc điều trị, buộc phải quay lại bệnh viện quận hoặc chuyển lên tuyến trên.

Bảng 4.9: Biểu đồ thuốc tại trạm y tế

KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG VỀ THUỐC

CSYT KHÁC TYT PHƯỜNG

40.00% 35.00% 30.00% 25.00% 20.00% 15.00% 10.00% 5.00% 0.00% THUOC1

THUOC3 36.11%

TYT PHƯỜNG CSYT KHÁC 34.25% THUOC2 6.40% 23.14%

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra

53

4.1.2.3. Chất lượng khám chữa bệnh của y, bác sĩ:

Chất lượng khám chữa bệnh được đánh giá dựa trên sự cảm nhận, mức độ tin

tưởng của bệnh nhân đối với chuyên môn của ác sĩ tại trạm y tế, từ đó có tác động

như thế nào đến quyết định lựa chọn cơ sở y tế của bệnh nhân mạn tính không lây.

Qua kết qua khảo sát đã cho thấy sự khác biệt rõ ràng, có tới 43,98% bệnh nhân

đánh giá chất lượng khám chữa bệnh của ác sĩ tại trạmthấp hoặc rất thấp; 22,22% đánh

giá ở mức trung bình, Trong 140 bệnh nhân đánh giá chất lượng khám chữa bệnh ở mức

độ từ trung bình trở xuống chỉ có 7,4% (16 người) là bệnh nhân lựa chọn trạm y tế; tuy

nhiên, với tỷ lệ này của bệnh nhân đang khám chữa bệnh tại cơ sở y tế khác chiếm đến

57,40%, tất cả đều đánh giá chất lượng chuyên môn của y ác sĩ làm việc tại trạm chưa

đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh cho người dân; 76 đối tượng khảo sát còn lại chiếm

35,18% là những bệnh nhân hiện đang khám chữa bệnh tại trạm đánh giá trình độ

chuyên môn của ác sĩ đã đáp ứng khá tôt việc khám chữa bệnh cho người dân.

Như vậy, qua số liệu thống kê cho thấy yếu tố trình độ chuyên môn ác sĩ có

tác động đến quyết định lựa chọn trạm y tế hay cơ sở y tế khác của bệnh nhân. Những

người chọn trạm y tế là do họ tin tưởng vào khả năng khám chữa bệnh của ác sĩ.

Ngược lại những bệnh nhân không tin tưởng sẽ chọn các cơ sở y tế khác, theo họ bệnh

mạn tính không lây cần phải được theo dõi và điều trị lâu dài bởi các các bộ y tế có

trình độ chuyên môn cao ở các chuyên khoa, tuy nhiên, trạm y tế phường không có bác

sĩ chuyên khoa vàcác y, bác sĩ đang công tác tại trạm không được đào tạo và cập nhật

những kiến thức thường xuyênnên bệnh nhân khôngtin tưởng vào năng lực chuyên

môn của trạm y tế.

Qua khảo sát, nguồn nhân sự tại 14 Trạm y tế hiện là 79 người, trong đó trình

độ đại học và sau đại học là 15 viên chức; trình độ cao đẳng, trung cấp là 59 viên chức;

trình độ sơ cấp là 05 viên chức. Trung bình mỗi trạm có từ 5 - 6 nhân sự, so với khối

lượng công việc phải đảm nhiệm bao gồm: phòng chống dịch bệnh, phòng chống lao,

da liễu, cao huyết áp, phòng chống suy dinh dưỡng, HIV/AIDS, khám bệnh bảo hiểm

y tế, triển khai mô hình ác sĩ gia đình... là không đảm bảo. Bên cạnh việc thiếu hụt về

số lượng, chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán ộ y tế cũng hạn chế, cơ cấu thành

phần y, ác sĩ cần có tại trạm chưa đảm bảo để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của

người dân; mỗi trạm chỉ có 01 ác sĩ đảm nhận nhiệm vụ trưởng trạm, thường xuyên gắn

với công tác hành chính; thiếu ác sĩ, thiếu dược sĩ đại học, thiếu cán bộ y học cổ truyền...

54

CSYT KHÁC

TYT PHƯỜNG

35.00%

30.00%

25.00%

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

C- LUONG 4

C- LUONG 5

C- LUONG 1 9.20%

CSYT KHÁC TYT PHƯỜNG

C- LUONG 2 33.33% 1.38%

C- LUONG 3 14.81% 6.01%

25.46%

9.70%

Bảng 4.10: Biểu đồ chất lượng khám chữa bệnh của y ác sĩ

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra

4.1.2.4. Niềm tin của bệnh nhân:

Niềm tin của bệnh nhân đối với trạm y tế phường là sự cảm nhận, tin tưởng về

việc trạm y tế phường có thể là cơ sở y tế thực hiện hiệu quả việc khám chữa các bệnh

mạn tính không lây, đem lại giá trị sức khỏe và đáp ứng được đầy đủnhu cầu của chính

bản thân người bệnh khi họ tham gia khám chữa bệnh tại trạm hay không. Khi niềm tin

được nâng lên thì bệnh nhân sẽ có xu hướng lựa chọn trạm y tế phường để khám chữa

bệnh ngược lại họ sẽ chọn những cơ sở y tế khác, nơi mà họ cho rằng sẽ đáp ứng tốt

nhu cầu khám chữa bệnh cho họ.

Kết quá số liệu thống kê cho thấy 35,64% bệnh nhân có mức tin tưởng hoặc rất

tin tưởng thấp hơn nhiều so với 53,70% bệnh nhân có mức không tin tưởng hoặc rất

không tin tưởng; tỷ lệ bệnh nhân không đánh giá được là 10,64%. Hầu hết bệnh nhân

chọn cơ sở y tế khác đều không yên tâm tin tưởng khi giao sức khỏe, tính mạng cho

trạm y tế bởi theo họ những cơ sở này không đủ năng lực để khám chữa bệnh, chỉ có

0,92% là tin tưởng, còn lại 52,31% là không tin tưởng.

Như phân tích tại các nội dung trên, đối với các bệnh mạn tính cần có sự theo dõi

và điều trị lâu dài bởi các cán bộ y tếcó trình độ chuyên môn cao ở các chuyên khoa,

trang thiết bị và kỹ thuật y tế phù hợp. Thực tế, các bệnh viện ở tuyến trên mới đáp

ứng đủ các yêu cầu trong điều trị bệnh mạn tính, trong khi đó trạm y tế phường đang

55

thiếu nhân lực y tế, đặc biệt là bác sỹ ở các chuyên khoa khác nhau cũng như thiếu cơ

sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và thuốc đặc trị. Do vậy, người dân tìm đến dịch vụ ở

bệnh viện khi họ bị bệnh mạn tính với niềm tin rằng chất lượng dịch vụ y tế ở tuyến

này tốt hơn để được điều trị, do đó tỷ lệ bệnh nhân không tin tưởng trạm y tế có đủ

năng lực để khám chữa bệnh mạn tính cao là điều dễ hiểu.

Trên thực tế hình ảnh về một cơ sở trạm y tế uy tín và được nhiều người đánh giá

cao sẽ tạo được niềm tin, cảm giác an tâm cho bệnh nhân. Tuy nhiên, niềm tin này có

thể xuất phát từ trải nghiệm hay từ chính nhận thức chủ quan của bệnh nhân, cũng có

thể bị tác động bởi truyền thông hoặc từ các quan hệ xã hội.

N-TIN 1

N-TIN 5

N-TIN 2

CSYT KHÁC

50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

TYT PHƯỜNG

N-TIN 4

N-TIN 3

Bảng 4.11: Biểu đồ niềm tin của bệnh nhân

CHỌN

N-TIN 1

N-TIN 2

N-TIN 3

N-TIN 4

N-TIN 5

11.11%

40.27%

0.92%

5.09%

CSYT KHÁC

1.38%

25.46%

10.18%

5.55%

TYT PHƯỜNG

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra

4.1.2.5. Chi phí khám chữa bệnh:

Trong số 94 bệnh nhân đang điều trị tại trạm y tế có đến 42,59% bệnh nhân

không phải tốn chi phí (chi phí = 0), chỉ có 2 người phải thực hiện chi trả tiền khám

chữa bệnh, 02 người này là do khám bảo hiểm trái tuyến vì có bảo hiểm bệnh viện

tuyến tỉnh. Đối với những bệnh nhân chọn cơ sở y tế khác, theo số liệu thống kê, tính

trung bình, chi phíkhám chữa bệnh của họ là 503,639 đồng, trong đó chi phí thấp nhất

là 101,950 đồng, chi phí cao nhất là 2,700,000 đồng. Qua khảo sát, những bệnh nhân

khám chữa bệnh tại trạm y tế phường cho biết, phí khám bệnh tại trạm thấp hơn rất

56

nhiều so với bệnh viện hay các cơ sở y tế khác, tuy nhiên, thực tế việc họ không phải

chi trả thêm tiền khám chữa bệnhlà do khi đến trạm gần như họ chỉ có thể thực hiện02

loại dịch vụ đã được BHYT chi trả: khám bệnh và lấy một số thuốc, hoặc chỉ đến lấy

thuốc, còn các loại dịch vụ kỹ thuật khác như siêu âm, xét nghiệm do trạm không có

trang thiết bị nên họ không thể thực hiện mà phải lên tuyến trên. Vì vậy, trong trường

hợp này, yếu tố chi phí chưa hẳn đã có tác động đến quyết định lựa chọn cơ sở y tế để

khám chữa bệnh của bệnh nhân mạn tính không lây.

4.2. Kết quả hồi quy:

Với phương pháp ình phương nhỏ nhất thông thường (OL ) để đánh giá độ phù

hợp của mô hình thể hiện qua tham số hiệu chỉnh R2 (Adjusted R Square)cho thấy giá

trị Adjusted R-squared là 0.823190 tức là có 82,31% sự biến đổi của các biến phụ

thuộc CHON được giải thích thông qua mô hình hồi quy với các biến độc lập TUOI,

GT, THU_NH, T_DO, C_LUONG, N_TIN, C_PHI, P_LOAI, CSVC, QM_HO,

THUOC; còn 17,69% được giải thích bởi các nhân tố khác.

Dựa vào 216 quan sát, tác giả sử dụng phần mềm Eview để ước lượng hệ số hồi

qui. Kết quả như sau:

Bảng 4.12: Ước lượng hệ số hồi quy

Coefficient Std. Error z-Statistic

BIẾN TUOI GT THU_NH T_DO C_LUONG P_LOAI CSVC QM_HO THUOC -0.448355 -3.986592 -4.59E-06 -1.290402 5.162860 2.852486 4.747390 - 0.398608 10.92891 0.184774 2.001221 1.81E-06 0.983380 2.549576 2.074731 3.538820 0.349360 4.446977 -2.426506 -1.992080 -2.535198 -1.312212 2.024988 1.374870 1.341518 1.140966 2.457604 Prob. 0.0152 0.0464 0.0112 0.1894 0.0429 0.1692 0.1798 0.2539 0.0140

124 Total obs 216 Obs with Dep=0 Obs with Dep=1 92

Nguồn: Phân tích hồi quy logit

Mô hình hồi qui cho thấy cơ ản kết quả ước lượng tin cậy. Ngoại trừ các biến

T_DO, P_LOAI, CSVC, QM_HO không có ý nghĩa thống kê, còn lại hầu hết các hệ số

có ý nghĩa về mặt thống kê dưới 5%, hệ số tin cậy rất cao, dấu của hệ số cũng ph hợp

với các giả thuyết. Từ mô hình ta có hàm hồi quy như sau:

57

CHON = -0.448*TUOI - 3.986*GT - 4.59E*THU_NHAP + 5.162*C_LUONG +

10.928*THUOC+ Ɛi

Ảnh hưởng từ tuổi tác: Prob của biến tuổi là 0,0152 < 0,1 có ý nghĩa thống kê.

Hệ số biến tuổi mang dấu âm, nghĩa là khi các yếu tố khác không đổi, tuổi của bệnh

nhân càng cao thì xác suất chọn trạm y tế phường càng giảm. Điều này không phù hợp

với lý thuyết vì đối với những bệnh nhân lớn tuổi, họ ưu tiên khám chữa bệnh tại y tế

cơ sở hơn (trạm y tế) do ở vị trí thuận tiện, đặc biệt gần nhà họ vì họ có thể tự đi khám

mộtcách dễ dàng. Nhất là đối với bệnh nhân cao tuổi mắc các bệnh mạn tính không

lây, họ phải khám bệnh định kỳ, đây cũng là những đối tượng lo cho sức khỏe nhiều

hơn ởi họ có nhiều thời gian hơn so với những người trong độ tuổi lao động và họ

thường gặp nhiều khó khăn trong vấn đề đi lại tuy nhiên với sự phát triển kinh tế xã

hội lớn mạnh nhất nước, Thành phố Hồ Chí Minh là nơi có hệ thống bệnh viện đa

khoa và chuyên khoa bao phủ dày đặc với mặt bằng chất lượng rất cao nên khoảng

cách để người dân di chuyển đến các bệnh viện hết sức thuận tiện. Vì lý do đó, mặc dù

tuổi tác tăng nhưng nhu cầu lựa chọn bệnh viện tuyến trên cũng tăng.

Ảnh hưởng từ giới tính: Có sự khác biệt trong lựa chọn các cơ sở khám chữa

bệnh giữa nam và nữ. Hệ số biến giới tính mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê cho

thấy phần lớn nam giới chọn cơ sở y tế khác trong khi tại trạm y tế thì phụ nữ chọn

nhiều hơn. Những người phụ nữ thường lo cho tương lai do vậy họ có mối quan tâm

tới sức khỏe nhiều hơn nên số lần đi khám ệnh của họ thường nhiều hơn nam giới đặc

biệt một số bệnh mạn tính thường xảy ra ở nữ như tiểu đường, loãng xương, ệnh phụ

khoa. Đó là lý do những người nữ giới có mức độ chọn trạm y tế nhiều hơn nam giới

với chi phí thấp, đi lại thuận tiện.

Ảnh hưởng từ thu nhập trung bình: Kết quả bảng 4.1 cho thấy hệ số biến thu

nhập trung bình có quan hệ nghịch biến đến xác suất lựa chọn trạm y tế với mức ý

nghĩa Prob < 0.05. Hệ số biến thu nhập mang dấu âm nghĩa là khi các yếu tố khác

không thay đổi cá nhân có thu nhập càng cao thì xác suất lựa chọn khám tại trạm y tế

càng ít. Trong khi đó, những bệnh nhân có thu nhập ình quân gia đình thấp hoặc

trung bình lựa chọn khám ở trạm y tế nhiều hơn. Điều này có thể do điều kiện kinh tế

của những người này không cho phép họ sẵn sàng chi trả phí dịch vụ khám chữa bệnh

tại các cơ sở y tế khác như những bệnh nhân có thu nhập cao.

58

Ảnh hưởng từ trình độ: Hệ số hồi qui T_DO mang dấu âm, theo đó nâng lên một

mức trình độ thì xác suất chọn trạm y tế phường giảm. Tuy nhiên nhìn vào bảng trên ta

thấy Prob của biến trình độ là 0,1894 > 0,1 nên mối liên hệ giữa trình độ học vấn của

bệnh nhân với quyết định lựa chọn trạm y tế không có ý nghĩa thống kê.

Ảnh hưởng từ qui mô hộ: Kết quả kiểm định cho thấy biến QM_HO có tác động

thuận chiều đến lựa chọn trạm y tế phường, sự tác động này có thể bị ảnh hưởng bởi

nhiều yếu tố khác đến từ các thành viên khác trong gia đình như độ tuổi lao động, điều

kiện kinh tế. Theo thống kê mô tả, tỷ lệ bệnh nhân chọn cơ sở y tế khác nhiều hơn ở

những hộ gia đình có qui mô lớn; những người đơn thân mắc bệnh mạn tính đa số là

người lớn tuổi, họ thường gặp khó khăn trong vấn đề đi lại hay tài chính, vì thế, người

đơn thân nói chung đều tăng xác suất chọn trạm y tế phường để khám chữa bệnh. Tuy

nhiên Prob của biến QM_HO là 0.2539 > 0.1 nên không có ý nghĩa thống kê.

Ảnh hưởng từ phân loại hộ: kết quả hồi quy cho thấy biến phân loại hộ không có

ý nghĩa thống kê.

Ảnh hưởng từ chất lượng khám chữa bệnh: hệ số hồi quy biến chất lượng = 5.162

mang dấu dương nên có ảnh hưởng cùng chiều đến biến phụ thuộc lựa chọn trạm y tế

phường. Kết quả hồi quy cho thấychất lượng khám chữa bệnhcủa bác sỹ tại Trạm y tế

có tác động khá lớn đến quyết định lựa chọn của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính, theo

đó khi các yếu tố khác không thay đổi nếu nâng lên một mức chất lượng sẽ có xác suất

lựa chọn trạm y tế phường tăng lên exp (5.162), gần gấp hai lần. Khám chữa bệnh là

một loại hình dịch vụ, khi bệnh nhân đến cơ sở khám chữa bệnh họ được quyền nhận

một chất lượng cung ứng dịch vụ tốt hơn với đội ngũ y ác sĩ chất lượng cao, yêu cầu

trên là hoàn toàn chính đáng. Đó cũng là lý do chất lượng khám chữa bệnh của ác sĩ

tại cơ sở y tế chắc chắn tác động không nhỏ đến quyết định lựa chọn cơ sở khám chữa

bệnh của bệnh nhân.

Ảnh hưởng từ cơ sở vật chất: hệ số hồi quy biến CSVC = 4.747 mang dấu dương

nên có tác động cùng chiều với biến phụ thuộc lựa chọn trạm y tế phường, thỏa kỳ

vọng an đầu, nghĩa là nếu cơ sở vật chất trạm y tế càng hiện đại, đáp ứng được các

nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh nhân thì càng tăng xác suất lựa chọn trạm y tế. Tuy

nhiên, Prob của biến CSVC là 0,1798 > 0,1 nên mối liên hệ giữa CSVC với quyết định

lựa chọn trạm y tế không có ý nghĩa thống kê.

59

Ảnh hưởng từ thuốc: đây là vấn đề rất quan trọng luôn được các bệnh nhân mạn

tính quan tâm vì đối với các bệnh mạn tính cần có sự theo dõi định kỳ, điều trị và sử

dụng thuốc lâu dài, do đó thuốc luôn phải đảm bảo đầy đủ để cung cấp cho bệnh nhân.

Kết quả cho thấy hệ số hồi qui biến thuốc tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc lựa

chọn trạm y tế rất cao (mang dấu +), Prob của biến thuốc là 0.0140 < 0.1 (có ý nghĩa

thống kê), có nghĩa khi khả năng cung ứng thuốc của Trạm y tế tăng lên 1 thì xác suất

bệnh nhân lựa chọn trạm y tế để khám chữa bệnh tăng lên exp (10.928), gấp hai lần.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 trình ày kết quả phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả phân tích.

Thống kê mô tả và hồi qui ằng hàm logit nhị phân đã trả lời câu hỏi và giả thuyết

nghiên cứu về những yếu tố có ảnh hưởng tới sự lựa chọn trạm y tế phường để khám

chữa bệnh của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây. Kết quả thống kê đã chỉ ra

những yếu tố nhân khẩu học, thu nhập, niềm tin, mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất,

trình độ đội ngũ nhân viên y tế, thuốc và chất lượng khám chữa bệnh của trạm y tế

phường có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của bệnh nhân. Việc ước lượng hồi qui

cũng cho kết quả tương tự, các yếu tố trình độ bệnh nhân, cơ sở vật chất, phân loại và

quy mô hộ không có ý nghĩa về mặt thống kê, các hệ số hồi qui còn lại đều có ý nghĩa

ở mức 5%. Kết quả thống kê và hồi qui đều ph hợp với giả thuyết nghiên cứu an đầu

của tác giả.

60

Chương 5

KẾT LUẬN

Chương 4, tác giả trình bày những kết quả phân tích dữ liệu thu thập được. Trong

Chương 5, tác giả sẽ tóm tắt lại những kết quả chính theo những câu hỏi và giả thuyết

nghiên cứu về những yếu tố có ảnh hưởng đến việc lựa chọn trạm y tế phường của các

bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây. Thông qua kết quả, tác giả có đề xuất một số

kiến nghị, đóng góp thêm ý kiến cho việc hoạch định chiến lược nhằm nâng cao chất

lượng khám chữa bệnh các bệnh mạn tính của trạm y tế để thu hút bệnh nhân đến

khám chữa bệnh. Cuối c ng, những hạn chế của nghiên cứu được chỉ ra và đề xuất cho

những nghiên cứu chuyên sâu.

5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:

Đề tài này nhằm thực hiện đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa

chọn lựa chọn trạm y tế phường để khám chữa bệnh của các bệnh nhân mắc bệnh mạn

tính không lây tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Các biến độc lập đượcsử dụng

bao gồm: thu nhập trung bình (TN_TB), trình độ (T_DO),giới tính (G_TINH), tuổi

(TUOI), quy mô hộ (QM_HO), phân loại hộ (P_LOAI HO), chất lượng khám chữa

bệnh (C_LUONG), cơ sở vật chất (CSVC), thuốc (THUOC). Để hiểu rõ hơn về các

biến độc lập cũng như có cơ sở cho việc giải thích mối quan hệ giữa các biến này và

quyết định lựa chọn trạm y tế của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính tại Quận 3, nghiên

cứu đã lược khảo các lý thuyết về: lựa chọn hàng hóa dịch vụ; lý thuyết cung cầu, lý

thuyết hành vi người tiêu dùng và dựa theo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan

về thuyết chọn lọc rời rạc của McFadden, lý thuyết sự lựa chọn trong kinh tế sức khỏe,

đề tài tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết nghiên cứu.

Tiếp theo đề tài thực hiện chọn mẫu cho nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu

thuận tiện. Tổng cộng có 216 số quan sát trong mẫu nghiên cứu được thu thập lấy từ

danh sách do các Trạm y tế phường trên địa àn quận 3 cung cấp. Sau khi thực hiện

thống kê mô tả và phân tích hồi quy theo mô hình Multinomial Logit đều có kết quả

tương đồng và kết quả này ph hợp với lý thuyết và giả thuyết đã nêu, tác giả đã phân

tích được những đặc điểm cá nhân như: tuổi tác, giới tính, thu nhập, trình độ, số người

phụ thuộc, phân loại hộ, niềm tin, yếu tố thuộc về trạm y tế như: cơ sở vật chất, trình

độ đội ngũ y tế đang công tác tại trạm y tế, thuốc có tác động đến sự lựa chọn trạm y tế

để khám chữa bệnh của bệnh nhân.

61

Yếu tố nhân khẩu học: Một trong những mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu

xem “các yếu tố nhân khẩu học của các bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây có

ảnh hưởng tới việc lựa chọn trạm y tế phường như thế nào?” Kết quả nghiên cứu chỉ ra

rằng các yếu tố nhân khẩu học như tuổi tác, giới tính, trình độ, thu nhập, quy mô hộ,

phân loại hộ đều có ảnh hưởng tới việc lựa chọn trạm y tế.

- Việc quan tâm, chăm sóc sức khỏe của mỗi cá nhân phụ thuộc nhiều vào trình

độ, nhận thức của người dân. Có một sự gia tăng đáng kể trong thống kê giữa những

nhóm trình độ từ tiểu học đến sau đại học. Kết quả hồi qui cũng cho thấy khi trình độ

tăng lên một bậc thì xác suất lựa chọn trạm y tế cũng tăng theo.

- Về tuổi tác: kết quả hồi qui cho thấy khi tuổi tác tăng lên thì xác suất lựa chọn

trạm y tếgiảm xuống. Nguyên nhân có thể do Thành phố Hồ Chí Minh là nơi có hệ

thống bệnh viện đa khoa và chuyên khoa ao phủ dày đặc với mặt bằng chất lượng rất

cao nên khoảng cách để người dân di chuyển đến các bệnh viện hết sức thuận tiện. Vì

vậy, mặc dù tuổi tác tăng nhưng nhu cầu lựa chọn trạm y tế phường giảm.

- Về giới tính, một số nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng giới tính có tác động

đến lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh tuy nhiên không giống nhau giữa các nghiên cứu

do sự khác nhau về dân tộc, tín ngưỡng, địa lý và quốc gia. Trong nghiên cứu này,

nam giới có xu hướng chọn cơ sở y tế khác, trong khi nữ giới chọn khám chữa bệnh tại

trạm y tế phường nhiều hơn. Nguyên nhân có thể xuất phát từ tâm lý quan tâm đến sức

khỏe nhiều hơn của phụ nữ nên số lần đi khám bệnh của họ thường nhiều hơn nam

giới, việc lựa chọn trạm y tế sẽ giúp họ tiết kiệm chi phí và đi lại thuận tiện. Trạm y tế

nên phối hợp với bệnh viện tuyến trên định kỳ hàng tháng xây dựng các chuyên đề

khám chữa các bệnh mạn tính thường gặp cho phụ nữ như: huyết áp, tiểu đường các

bệnh về xương khớp…

- Về thu nhập: Với giả thuyết “thu nhập trung ình tăng thì nhu cầu lựa chọn

khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến trên nhiều hơn. Kết quả hồi qui cho thấy tồn

tại mối quan hệ nghịch biến giữa thu nhập trung bình và biến phụ thuộc lựa chọn trạm

y tế phường. Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi bệnh nhân có thu

nhập trung bình hộ càng cao thì xác suất lựa chọn khám tại trạm y tế càng ít.

- Về qui mô hộ: có quan hệ nghịch biến đến quyết định lựa chọn trạm y tế

phường của bệnh nhân mạn tính không lây khi số thành viên tăng. Mối quan hệ nghịch

biến trong hồi qui này được hiểu là những người mắc bệnh mạn tính đa số là người lớn

62

tuổi, họ thường gặp khó khăn trong vấn đề đi lại hay tài chính, vì thế, những hộ gia

đình đông thành viên có xu hướng giảm lựa chọn trạm y tế, còn những hộ gia đình chỉ

có 1 đến 2 thành viên đều tăng xác suất chọn trạm y tế phường để khám chữa bệnh.

Yếu tố thuộc về Trạm y tế phường:

Thống kê cho thấy các yếu tố cơ sở vật chất, trình độ đội ngũ y tế công tác tại

trạm, thuốc và chất lượng khám chữa bệnh có ảnh hưởng rõ rệt đến việc lựa chọn trạm

y tế của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây. Tương tự khi ước lượng, hệ số hồi

qui của các biến này đều mang dấu dương, có mối quan hệ đồng biến rất lớn với biến

phụ thuộc lựa chọn trạm y tế. Khi mức độ đáp ứng về thuốc, cơ sở vật chất, chất lượng

khám chữa bệnh của y, ác sĩ được cải thiện, nâng cao thì xác suất lựa chọn trạm y tế

để khám chữa bệnh càng tăng.

5.2. Hàm ý quản trị:

Để giải quyết những vấn đề tác động đến sự lựa chọn của các bệnh nhân mắc

bệnh mạn tính không lây trong việc lựa chọn trạm y tế phường để khám chữa bệnh,

cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, do thời

gian và kiến thức vẫn còn hạn chế, chưa có điều kiện để đánh giá toàn ộ thực trạng

của vấn đề nghiên cứu, vì vậy từ những kết quả nghiên cứu tác giả xin đề xuất một số

chính sách nhằm cải thiện, nâng cao và thu hút người dân tích cực tham gia lựa chọn

Trạm y tế phường, góp phần nâng cao hiệu quả chức năng nhiệm vụ chăm sóc sức

khỏe an đầu của hệ thống y tế cơ sở.

Dựa trên kết quả thống kê mô tả và mô hình hồi quy logit nhị phân cho thấy các

yếu tố thuộc trạm y tế có tác động rõ ràng và mạnh nhất đến quyết định lựa chọn của

bệnh nhân, do đó tác giả tập trung kiến nghị các giải pháp liên quan đến vấn đề này

như sau:

- Đối với chất lượng khám chữa bệnh của ác sĩ:

+ Theo kết quả thống kê cho thấy yếu tố trình độ chuyên môn ác sĩ có tác động

đến quyết định lựa chọn trạm y tế hay cơ sở y tế khác của bệnh nhân. Bệnh mạn tính

không lây cần phải được theo dõi và điều trị lâu dài bởi các các bộ y tế có trình độ

chuyên môn cao ở các chuyên khoa, tuy nhiên, trạm y tế phường không có ác sĩ

chuyên khoa và các y, ác sĩ đang công tác tại trạm không được đào tạo và cập nhật

những kiến thức thường xuyên nên bệnh nhân không tin tưởng vào năng lực chuyên

môn của trạm y tế. Khi người dân ít sử dụng dịch vụ y tế ở trạm y tế sẽ dẫn đến "vòng

63

xoáy suy giảm chất lượng điều trị". Người dân đến ít dần, y bác sỹ ít được cọ sát công

việc, chuyên môn kém dần đi, dân càng ít đến nên kiến thức càng ít được vận dụng,

kinh nghiệm ít được tích lũy => dân càng không tin tưởng chất lượng điều trị tuyến cơ

sở => vượt tuyến => quá tải tuyến trên. Do dân không tin tưởng chất lượng tuyến cơ

sở nên ngày càng khó thu hút cán bộ có trình độ về làm việc tại TYT.

Chính vì vậy, Phòng y tế Quận 3 cần tạo điều kiện cho bác sĩ trạm y tế tham gia

những lớp đào tạo tập huấn chuyên môn hoặc sinh hoạt khoa học kỹ thuật về khám

chữa bệnh mạn tính không lây và các chủ đề phù hợp với chuyên môn của trạm tại các

bệnh viện; đồng thời phải có sự luân chuyển giữa ác sĩ trạm y tế và bệnh viện quận để

ác sĩ ở trạm có điều kiện cọ xát nâng cao kinh nghiệm trong khám chữa bệnh.

+ Cần có sự liên thông giữa trạm y tế, bệnh viện quận 3, theo đó cử ác sĩ có

trình độ chuyên môn và tay nghề cao luân phiên từ bệnh viện quận đến trạm y tế để

trực tiếp khám chữa bệnh cho người bệnh. Khi gặp khó khăn trong chẩn đoán và điều

trị cho người bệnh, ác sĩ trạm y tế có thể liên hệ trực tiếp đến bệnh viện để hội chuẩn

với chuyên gia thuộc lĩnh vực phù hợp. Trường hợp cần thiết, chuyên gia của bệnh

viện có thể đến trạm y tế thăm khám, điều trị trực tiếp cho người bệnh. Ngược lại, sau

khi tư vấn qua điện thoại, nếu nhận định người bệnh cần đến bệnh viện để được chẩn

đoán chính xác hoặc điều trị cấp cứu, điều trị chuyên sâu, chuyên gia đề nghị trạm y tế

chuyển tuyến người bệnh.

Thông qua buổi làm việc tại trạm y tế, chuyên gia cơ thể hỗ trợ chuyển giao kỹ

thuật hoặc huấn luyện năng cao kỹ năng cho nhân viên y tế của trạm trong thực hiện

các kỹ thuật chuyên môn như đọc điện tim, siêu âm tổng quát…; đồng thời giám sát

các hoạt động khám chữa bệnh của các ác sĩ tại trạm thông qua quá trình hồ sơ ệnh

án, ình đơn thuốc.

Ngoài ra các bệnh viện Quận có thể tổ chức khám chữa bệnh nhân đạo hoặc

khám tầm soát bệnh không lây mạn tính tại trạm y tếnhằm tạo điều kiện cho người dân

trên địa àn được chăm sóc sức khỏe, phát hiện sớm bệnh tật.

- Đối với việc đáp ứng thuốc cho bệnh nhân: kết quả thống kê và hồi quy cho

thấy thuốc là yếu tố quan trọng nhất tác động đến quyết định lựa chọn của bệnh nhân.

Các bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây phải sử dụng thuốc thường xuyên theo

phác đồ điều trị của ác sĩ, tuy nhiên hiện nay số lượng và danh mục các loại thuốc

dành cho các bệnh mạn tính tại trạm y tế rất nghèo nàn, không đủ để cung cấp cho

64

bệnh nhân. Vì vậy, rất nhiều bệnh nhân điều trị các bệnh mãn tính ở bệnh viện quận,

sau đó chuyển về trạm y tế nhưng không có thuốc điều trị, buộc phải quay lại bệnh

viện quận hoặc chuyển lên tuyến trên.

Do đó, bệnh viện quận cần cung cấp thuốc đầy đủ cho các trạm y tế điều trị cho

người bệnh; đầu tư, trang ị cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện bảo quản thuốc theo

quy định, đồng thời bố trí nhân lực thực hiện công tác cung ứng, bảo quản và quản lý

sử dụng thuốc tại trạm y tế.

- Kết quả nghiên cứu cho thấy một số nhóm đối tượng cần một sự tuân thủ về

thời gian làm việc, họ thường tranh thủ những khoảng thời gian rảnh rỗi để đi khám

chữa bệnh như người kinh doanh, công viên chức, trong khi đó Trạm y tế phường chỉ

khám chữa bệnh trong giờ hành chính, chính vì vậy những đối tượng này có xu hướng

lựa chọn đối với những cơ sở y tế khác hơn là chọn Trạm y tế phường. Do đó trạm y tế

cần tăng cường tổ chức khám chữa bệnh ngoài giờ hành chính để tạo điều kiện cho

người dân có thể đến khám chữa bệnh.

- Kết quả thống kê cho thấy, hiện tượng tâm lý "Người bệnh không tin vào y tế

cơ sở" khá phổ biến. Mặc dù khám chữa bệnh ở trạm y tế gần và thuận lợi nhưng trạm

y tế không phải là ưu tiên lựa chọn hàng đầu của người dân. Họ tin tưởng vào các dịch

vụ ở bệnh viện tuyến trên hơn mà không biết hoặc không nhận thức được là bệnh của

họ có thể khám và điều trị được ở trạm y tế mà không tốn kém bằng đi khám chữa

bệnh tại các bệnh viện tuyến trung ương

Do đó, Phòng y tế Quận 3 phối kết hợp Ủy an nhân dân phường và các cơ quan

đoàn thể cần có biện pháp tuyên truyền, giáo dục và thông tin rộng rãi về tầm quan

trọng cũng như chức năng khám chữa bệnh mạn tính của trạm y tế cho người dân, đặc

biệt chú ý đến cách thức tuyên truyền, giáo dục đặc th đối với từng nhóm đối tượng

như người nghèo, người dân tộc thiểu số, theo giới tính, trình độ sao cho hiệu quả.

Cùng với việc tuyên truyền để tác động vào niềm tin của người dân thì điều quan trọng

nhất là trạm y tế phải nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng được nhu cầu của

người bệnh khi họ đến trạm có như vậy mới củng cố niềm tin của người dân, ngược lại

nếu trạm y tế không thỏa mãn được kỳ vọng của bệnh nhân thì dù sau khi họ được

tuyên truyền có thể họ chọn trạm y tế để khám chữa bệnh nhưng sau đó họ sẽ quay

lưng ỏ lên tuyến trên.

65

- Liên quan đến việc trạm y tế chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho

bệnh nhân còn là do quỹ Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (KCB BHYT) giao cho Trạm

y tế thấp (không quá 20%). Điều này không đủ để chi trả cho KCB BHYT dẫn đến

một số loại bệnh trạm y tế có khả năng điều trị, cấp thuốc nhưng phải chuyển lên tuyến

trên.Trong khi đó, việc hợp đồng KCB BHYT tại các trạm y tế được giao cho bệnh

viện quận để thông qua đó khám chữa bệnh đã gây khó khăn cho trạm trong việc quản

lý, cung ứng và thanh toán chi phí. Ví dụ: trạm y tế có máy móc có thể thực hiện được

các kỹ thuật như siêu âm, xét nghiệm nhưng do quy định trên nên bảo hiểm xã hội

quận không chi trả BHYT cho bệnh nhân khi họ thực hiện những hạng mục này tại

trạm, do đó mặc dù bệnh nhân có thẻ BHYT nhưng vẫn phải chi trả phí đầy đủ.

Do đó, để tạo điều kiện cho các Trạm y tế thực hiện được đầy đủ các dịch vụ

KCB, Bảo hiểm xã hội Quận 3 cần liên thông BHYT trực tiếp với Trạm y tế và thực

hiện thanh toán chi phí cho Trạm dựa trên chi phí thực tế do cung ứng dịch vụ kĩ thuật

mới, thuốc mới, chức năng nhiệm vụ mới...

- Một số hàm ý chính sách khác:

+ Kết quả nhiên cứu cho thấy đa số trạm y tế phường chỉ thực hiện được một số

dịch vụ đơn giản khi khám chữa bệnh do không đủ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết

bị, trong khi đó nhu cầu của bệnh nhân mạn tính cần được thực hiện những dịch vụ có

sử dụng đến các trang thiết bị hiện đại như siêu âm, chụp x-quang, xét nghiệm…Chính

vì vậy ngoài trang bị thiết bị cơ ản cần ưu tiên đầu tư ngân sách xây dựng và nâng

cấp cơ sở vật chất mua sắm trang thiết bị hiện đại như: máy X quang, huyết học, sinh

hóa, máy đo điện tim…phục vụ cho công tác khám chữa bệnh. Bên cạnh đó, cần tổ

chức đào tạo, huấn luyện hoặc chuyển giao kỹ thuật vận hành các trang thiết bị này

cho cán bộ y tế của trạm để tránh tình trạng có máy móc mà không sử dụng được như

một số trạm mặc dù có thiết bị để thực hiện các kỹ thuật như xét nghiệm nước tiểu,

hay làm điện tim, nhưng do cán ộ y tế tại trạm không có chứng chỉ nên không thực

hiện được dẫn tới lãng phí.

+ Hiện nay kinh phí chi cho hoạt động của Trạm y tế phường cơ ản chỉ đảm bảo

mức chi thường xuyên gồm: chi lương và hành chính. Do sự hạn chế về ngân sách và

chính sách nên không thể thu hút được nhân lực có chất lượng cũng như không đủ điều

kiện để trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trạm y tế để đáp ứng các

yêu cầu khám, chữa bệnh của người dân. Do vậy cần đẩy mạnh thu hút đầu tư, xã hội

66

hoá y tế cơ sở, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức tư nhân tham gia theo hình thức

hợp tác công tư PPP để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại. Tuy

nhiên, mặt trái của hình thức này đó là nhiều “nhà đầu tư” có thể lợi dụng việc hợp tác

công tư để tự xác định giá dịch vụ y tế sao cho nhanh lấy lại vốn, lạm dụng dịch vụ để

tận thu, như tăng chỉ định sử dụng xét nghiệm, kỹ thuật cao; sử dụng thuốc không hợp

lý... Hậu quả là giá dịch vụ y tế xã hội hóa trong các cơ sở y tế công được đẩy cao nếu

không có sự kiểm soát, dẫn đến tiêu cực trong sử dụng cơ sở vật chất và nhân lực công

cho các hoạt động tư. Do đó, ên cạnh việc tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư

yên tâm đầu tư thì phòng Y tế cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát

việc thực hiện xã hội hóa của cả doanh nghiệp và các trạm y tế để tránh tình trạng các

trạm y tế bị dịch vụ hóa. Đồng thời phải hướng các nhà đầu tư xã hội hóa trạm y tế sẽ

hoạt động theo phương thức phi lợi nhuận. Phần lợi nhuận thu về sẽ được d ng để tái

đầu tư mở rộng mô hình thành một chuỗi trạm y tế xã hội hóa.

- Với sự phát triển kinh tế xã hội lớn mạnh nhất nước, Thành phố Hồ Chí Minh là

nơi có hệ thống bệnh viện đa khoa và chuyên khoa ao phủ dày đặc với mặt bằng chất

lượng rất cao nên khoảng cách để người dân di chuyển đến các bệnh viện hết sức

thuận tiện; mặt khác, với chính sách về khung giá chi phí khám - chữa bệnh gần như

“cào ằng” theo quy định Luật BHYT đối với các dịch vụ y tế ở địa phương và các

bệnh viện tuyến trên, chính vì vậy việc người dân lựa chọn lên tuyến trên khám chữa

bệnh để được hưởng dịch vụ, máy móc, ác sĩ giỏi là điều tất yếu. Ngoài ra, hiện nay

các đơn vị sự nghiệp công lập trong đó ao gồm các bệnh viện đang phải thực hiện

theo cơ chế tự chủ về tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Thủ tướng

chính phủ, điều này buộc các bệnh viện phải tìm cách tăng nguồn thu thông qua việc

tăng cường cung ứng dịch vụ (chủ yếu là trang thiết bị y tế kỹ thuật cao) để hấp dẫn

bệnh nhân đến sử dụng dịch vụ ở bệnh viện và giữ cả những bệnh nhân thuộc phân

tuyến kỹ thuật của tuyến dưới để điều trị.

Điều đó cho thấy về mặt hệ thống, hiện nay đang thiếu cơ chế đảm bảo cho việc

thực hiện điều trị theo phân tuyến kỹ thuật. Do đó, nên có cơ chế bắt buộc trong việc

xây dựng danh mục những bệnh nào mà trạm y tế có thể điều trị và các bệnh viện

tuyến trên cam kết hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật cho trạm y tế. Cụ thể, Trung tâm y tế

chuyển thẻ người bệnh đang điều trị bệnh không lây nhiễm về các trạm y tế đăng ký

67

khám chữa bệnh an đầu. Các bệnh viện tuyến trung ương, tuyến cuối giúp trạm y tế

xã khám sàng lọc người bệnh, chẩn đoán, cho phác đồ điều trị tại Trạm.

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp của đề tài

Thứ nhất, do sự hạn chế về thời gian nên nghiên cứu này chỉ tập trung trong

phạm vi hẹp ở một số Trạm y tế trên địa bàn Quận 3, đối tượng được thực hiện khảo

sát chỉ mới dừng lại ở những bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây đã từng khám

chữa bệnh tại trạm y tế mà chưa có điều kiện khảo sát thông tin của các bệnh nhân

ngay từ đầu đã lựa chọn cơ sở y tế tuyến trên để khám chữa ệnh nên chưa đánh giá

hết được các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn của bệnh nhân.

Thứ hai, tác giả thực hiện việc chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, phi xác

suất nên khả năng đại diện còn thấp, tính khái quát chưa cao, có thể chưa thể hiện đầy

đủ cho ý kiến của phần lớn người dân.

Thứ ba, các biến quan sát được khảo sát thông qua bảng câu hỏi, phần lớn thông

qua nhận thức của các đối tượng được khảo sát. Chính vì vậy có khả năng rằng có

khoảng cách giữa việc quan sát và nhận thức của người được khảo sát (trả lời mang

tính hình thức, chưa theo nhận thức thực sự).

Thứ tư, hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjust R square) = 0.823190 cho thấy bên cạnh các

yếu tố đưa vào nghiên cứu, có thể còn một số yếu tố khác ảnh hưởng đến việc lựa chọn

trạm y tế phường của các bệnh nhân mắc bệnh mạn tính, vì vậy cần có những đề tài

nghiên cứu chuyên sâu hơn để từ đó khẳng định được tính phù hợp với những kết quả

nghiên cứu an đầu của đề tài.

5.4. Đề xuất nghiên cứu:

Cần có một nghiên cứu nhằm khảo sát thông đầy đủ về ý kiến của cả những bệnh

nhân mắc bệnh mạn tính không lây chưa từng đến trạm y tế mà lựa chọn cơ sở y tế

tuyến trên để khám chữa ệnh, mở rộng phạm vi khảo sát tại các cơ sở y tế khác nhằm

đánh giá chính xác những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của người bệnh.

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tiếng Việt:

Đàm Việt Cường, 2007. “Phát triển bảo hiểm y tế ở nông thôn công bằng và bền

vững nhằm nâng cao chăm sóc sức khỏe người dân”. Viện Chiến lược và Chính sách y

tế.

Nguyễn Quang Dong, 2002. “Kinh tế lượng ứng dụng . Giáo trình đại học Kinh tế

quốc dân.

Phùng Thị Hồng Hà và Trần Thị Thu Hiền, 2012.Sự hài lòng của khách hàng khi

sử dụng dịch vụ y tế tại Việt Nam-Cu a Đồng Hới, Quảng Bình.

Trần Thị Kim Lý, 2000. “Nghiên cứu tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh

của người dân tại xã Iakhuoi, xã Iaphi, xã Hòa Phú, huyện Chupam, tỉnh Gia Lai”.

Luận văn thạc sĩ trường đại học Huế.

Trần Thị Mai Oanh, 2002. “Những yếu tố chính ảnh hưởng tới việc sử dụng dịch

vụ khám chữa bệnh tại hai trạm y tế xã của một huyện ở Hải Phòng”. Viện chiến lược

và Chính sách Y tế.

Vũ Xuân Phước, 2011. T lệ hiện m c một số bệnh mạn t nh và gánh n ng chi

ph hộ gia đình cho chăm sóc và điều trị bệnh nhân m c một số bệnh mạn t nh tại x

Lâu Thượng, huyện Nhai, tỉnh Thái Nguyên .

Quốc hội, 2009. Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009.

Huỳnh Đặng Bích Vy, 2007. “Những yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn trạm y tế

xã ở tỉnh Long An”. Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Nhân dân, 2018. “Th điểm trạm y tế xã: Vẫn còn nhiều khoảng trống”. Truy cập

ngày 15/9/2019 từ http://www.nhandan.com.vn/suckhoe/tieu-diem/ytế m/37549402-

thi-diem-tram-y- tế -xa-van-con-nhieu-khoang-trong.html).

Bộ Y tế - JAHR, 2010. “Báo cáo tổng quan ngành y tế năm 2010”.

Bộ Y tế,2015. “Thông tư 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 về hướng

dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế x , phường, thị trấn”.

2. Tài liệu tiếng Anh:

Adams và Wright, 1991.“Hospital choice of medicare beneficiaries in a rural

market”.

Andersen R, 1995. “Revisiting the behavioral model and access to medical care:

Does it matter?”, Journal of Health and Social Behavior, Vol. 36.

Andersen, James G, Bartkus, David E, 1973.“Choice of medical care:

Abehavioral model of health and illness behavior” Journal of health and Social.

Alimatou cisse, 2001. “Analysis of Health Care Utilization in Côte d'Ivoire”.

Arjun S.Bedi, Paul Kimalu,.., 2003. “User Charges and Utilisation of Health

Services in Kenya”.Working Paper Series No. 381.

Basu, Jayasree, 2005. “Severty of illness, rase and choice of local versus distant

hospitals among the elderly”.

Burge, Peter, et…,2005. “London patient choice project evaluation”.

Canaviri, J., 2007. “Munich Personal RePEc Archive”.

Dranove, William D, 1993. “Segmentation in local hospital markets”.

Grossman M, 1972. “The demand for health: A Theoretical and Empirical

Investigation”. National Bureau of Economic Research, New York.

He Xiao, 2011. “Factors Affecting rural Kentucky patients hospital choice and

bypass behavior”.

Kosimbei, G. 2005. “Child Healthcare Seeking Behaviour in Kenya”, Kenya Insitute

for Public Policy Research and Analysis (KIPPRA), Discussion paper Number 50.

MacFadden, D., 1974. “Conditional logit analysis of qualitive choice behavior”.

In: P.Zarembka, ed. Frontiers in Econometrics. New York: Academic Press, 105-142.

McDaniel, C., Gates,et (1992) "Who leaves the service arear? Profiling the

hospital outshopper".

Muriithi, M. K., 2013. “The Determinants of health-seeking behavior in a

Nairobi slum, Kenya”. European Scientific Journal, vol.9, No.8. ISSN: 1857 – 7881.

Nishant Jain, 2007."A Study of Factors Affecting the Renewal of Health

Insurance Policy".

Jintanakul, K. and Otto, D. (2009), “Factors Affecting Hospital Choice for Rural

Iowa Residents”, The Review of Regional Studies, 171-187.

Liu, Jiexin, et…,2007. “Bypass of local primary care in rural counties: Effect of

patient and community characteristics”.

Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld, 1991. “Microeconomisc”, fifth Edition.

Tai, Porell, Frank W, et (2004). "Hospital choice of rural Medicare beneciaries:

Patient, hospital attributes and the patient physicaian”.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT

Xin kính chào quý Ông/Bà

Tôi tên Đậu Thị Quỳnh Liên là học viên của chương trình đào tạo Thạc sĩ Điều

hành cao cấp Quản lý công (EMPM), Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh.

Hiện nay tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “các yếu tố tác động

đến việc lựa chọn khám, chữa bệnh tại trạm y tế phường của các bệnh nhân mắc

bệnh mạn tính không lây nhiễm trên địa bàn Quận 3”. Tôi hy vọng kết quả nghiên

cứu sẽ là một nguồn tham khảo nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại trạm y

tế phường để giảm tải sự quá tải đối với các bệnh viện tuyến trên.

Tôi rất cần sự giúp đỡ của quý Ông/ bà bằng việc tham gia trả lời các câu hỏi

dưới đây. Tôi xin đảm bảo các thông tin mà Ông/ bà cung cấp trong phiếu khảo sát này

chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu và sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.

Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình cộng tác của quý Ông/ bà.

1. Giới tính:

(1) Nam

(0) Nữ

2. Tuổi: ……………………………………………………………………

3. Dân tộc: (1) Kinh

(2) Hoa

(3) Khác…..

4. Trình độ văn hóa:

(1) Không đi học

(2) Tiểu học

(3) Phổ thông/THCS

(4) Đại học/cao đẳng

(5) au đại học

(6) Khác…..

5. Nghề nghiệp:

(1) Cán bộ hưu trí

(2) Kinh doanh (buôn bán)

(3) Công nhân (lao động

thời vụ)

(4) Công viên chức

(5) Nội trợ

(6) Thất nghiệp

(7) Khác …………………………….

PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN

6.Mức thu nhập của hộ gia đình, tính theo đầu người, hàng tháng là: ………………………

7. Trong năm 2018, ở địa phương gia đình ông/ bà thuộc diện hộ nào:

(1) Nghèo

(2) Cận nghèo

(3) Không nghèo

8. Hộ Ông/ bà có bao nhiêu nhân khẩu:………………………………………

9. Ông/bà có sử dụng thẻ BHYT không:

(1) Có

(0) Không

10. Hiện nay ông / à đang phải điều trị bệnh nào sau đây (Được trả lời nhiều câu)

(1) Ung thư. (2) Viêm gan mạn tính

(3) Bệnh lý tâm thần kinh: sa sút trí tuệ, trầm cảm… (4) Bệnh tim mạch: tăng huyết áp, suy tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh mạch máu não… (5) Bệnh xương khớp mạn tính: viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, thoái hóa khớp,

(6) Bệnh viêm đường hô hấp mạn tính: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phế quản mạn,

loãng xương… hen và khí phế thũng…

(7) Suy thận mạn tính. (8) Bệnh nội tiết: éo phì, đái tháo đường… (9) Khác………………………..

PHẦN II. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

11. Trong lần gần đây nhất ng/ à đến khám và điều trị các bệnh mạn tính ở đâu?

 (1) Trạm y tế phường

 (2)Các cơ sở y tế khác

chi phí KCB

trong

lần gần đây nhất

của ông bà

là bao

12. Tổng nhiêu:……………………………

13. Khi KCB tại TYT, theo Ông/ bà, cơ sở vật chất và trang thiết bị tại TYT có đáp ứng được việc khám chữa bệnh cho ông/ bà không?

 (1) Đáp ứng rất tệ

 (2) Đáp ứng tệ

 (3) Bình thường

 (4) Đáp ứng tốt

 (5) Đáp ứng rất tốt

14. Khi KCB tại TYT phường, Ông/ à có được cấp thuốc như trong đơn thuốc không?

 (1) Không

 (2) Có, nhưng không đầy đủ

 (3) Có

15. Khi KCB tại TYT, Ông/ bà đánh giá như thế nào về chất lượng khám chữa bệnh của bác sĩ?

 (4) Tin cậy

 (1) Ở mức rất thấp

 (2) Ở mức thấp

 (3) Chấp nhận được

 (5) Rất Tin cậy

16.Từ việc đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị; thuốc và đội ngũ nhân viên ác sĩ như trên, Ông/ bà có hài lòng với việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế phường không?

 (4) Hài lòng

 (1) Hoàn toàn không hài lòng

 (2) Không hài lòng

 (3) Tạm hài lòng

 (5) Hoàn toàn hài lòng

17. Theo quy định của Bộ Y tế các bệnh mạn tính không lây sẽ được khám chữa bệnh tại Trạm Y tế phường, xã do các bệnh này đã có hướng dẫn chuyên môn, quy trình kỹ thuật và phác đồ điều trị được chuẩn hóa, phổ biến rộng rãi. Ông/bà có biết biết điều này không: (Lưu ý:Bệnh mạn tính không lây nhiễm là bệnh không truyền nhiễm từ người sang người, không do vi khuẩn, vi rút…gây nên, diễn ra trong thời gian dài, tiến triển thường chậm và hay tái phát trở lại)

 (1) Có

 (0) Không

18. Theo ông/ bà, nếu tăng cường cung cấp thông tin và đẩy mạnh việc tuyên truyền về các bệnh mạn tính không lây được khám chữa bệnh tại Trạm Y tế thì người dân sẽ tham gia lựa chọn TYT nhiều hơn?

 (4) Đồng ý

 (1) Hoàn toàn không đồng ý

 (2) Không đồng ý

 (3) Không ý kiến

 (5) Hoàn toàn đồng ý

19. Theo ông/ bà, nếu chất lượng khám chữa bệnh tại Trạm Y tế được nâng cao thì người dân sẽ tham gia lựa chọn TYT nhiều hơn?

 (4) Đồng ý

 (1) Hoàn toàn không đồng ý

 (2) Không đồng ý

 (3) Không ý kiến

 (5) Hoàn toàn đồng ý

20. Ông/ à có tin tưởng trạm y tế phường là cơ sở y tế thực hiện hiệu quả việc khám chữa bệnh các bệnh mạn tính không lây cho người dân?

 (4) Tin tưởng  (5) Rất tin

 (1) Rất không tin tưởng

 (2) Không tin tưởng

 (3) Không đánh giá được

tưởng

XIN CẢM ƠN NG/BÀ ĐÃ THAM GIA PHỎNG VẤN!

PHỤ LỤC 2

KẾT QUẢ HỒI QUY

Dependent Variable: CHON Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing) Date: 05/27/19 Time: 16:01 Sample: 1 216 Included observations: 216 Convergence achieved after 13 iterations Covariance matrix computed using second derivatives

Coefficient Std. Error z-Statistic

Variable TUOI GT THU_NH T_DO C_LUONG P_LOAI CSVC QM_HO THUOC -0.448355 -3.986592 -4.59E-06 -1.290402 5.162860 2.852486 4.747390 - 0.398608 10.92891 0.184774 2.001221 1.81E-06 0.983380 2.549576 2.074731 3.538820 0.349360 4.446977 -2.426506 -1.992080 -2.535198 -1.312212 2.024988 1.374870 1.341518 1.140966 2.457604 Prob. 0.0152 0.0464 0.0112 0.1894 0.0429 0.1692 0.1798 0.2539 0.0140

0.493423 0.186870 0.329840 0.244661

Mean dependent var S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Avg. log likelihood 124 Total obs 216 Obs with Dep=0 Obs with Dep=1 92

0.412322 S.D. dependent var 0.121249 Akaike info criterion 2.969687 Schwarz criterion -10.71475 Hannan-Quinn criter. -0.050781

MA TRẬN TƯƠNG QUAN