intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khởi đầu với JavaServer Faces 1.2, Phần 2: Vòng đời, phép chuyển đổi, duyệt tính hợp lệ, và trình nghe pha của JSF

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

112
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Richard Hightower, CTO, ArcMind Tóm tắt: Loạt bài hướng dẫn bao gồm cách làm thế nào để bắt đầu khởi động công nghệ Java™ Server Faces (JSF), một khung công tác phía máy chủ, cung cấp một cách tiếp cận dựa vào thành phần để phát triển giao diện người dùng web. Phần 1 dẫn bạn bắt đầu với một tổng quan JSF 1.2 và một ứng dụng cơ bản. Phần tiếp theo này sẽ làm cho bạn nắm vững các tính năng cao cấp hơn của JSF: các trình duyệt tính hợp lệ, các trình chuyển đổi và trình...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khởi đầu với JavaServer Faces 1.2, Phần 2: Vòng đời, phép chuyển đổi, duyệt tính hợp lệ, và trình nghe pha của JSF

  1. Khởi đầu với JavaServer Faces 1.2, Phần 2: Vòng đời, phép chuyển đổi, duyệt tính hợp lệ, và trình nghe pha của JSF Richard Hightower, CTO, ArcMind Tóm tắt: Loạt bài hướng dẫn bao gồm cách làm thế nào để bắt đầu khởi động công nghệ Java™ Server Faces (JSF), một khung công tác phía máy chủ, cung cấp một cách tiếp cận dựa vào thành phần để phát triển giao diện người dùng web. Phần 1 dẫn bạn bắt đầu với một tổng quan JSF 1.2 và một ứng dụng cơ bản. Phần tiếp theo này sẽ làm cho bạn nắm vững các tính năng cao cấp hơn của JSF: các trình duyệt tính hợp lệ, các trình chuyển đổi và trình nghe pha tùy biến theo yêu cầu. Cùng với hướng dẫn này bạn sẽ hiểu rõ về vòng đời của ứng dụng JSF. Trước khi bạn bắt đầu Về loạt bài này Giới thiệu mở đầu về công nghệ Java™ Server Faces (JSF), một khung công tác thành phần giao diện người dùng phía máy chủ cho các ứng dụng web dựa trên Java. Loạt bài này dành cho các nhà phát triển, những người mới bắt đầu tìm hiểu JSF và muốn tiến nhanh — không chỉ với JSF, mà với cả việc sử dụng các thành phần JSF để giảm công sức. Loạt bài này trình bày chỉ những điều cốt yếu, với rất nhiều ví dụ. JSF là một môi trường phát triển GUI khá truyền thống, giống nh ư AWT, SWT, và Swing. Một trong những lợi ích chính của nó là nó làm cho việc phát triển Web dễ dàng hơn bằng cách giao những công việc khó khăn cho các nhà phát triển khung công tác, chứ không phải cho các nhà phát triển ứng dụng. Cứ cho là bản thân JSF phức tạp hơn nhiều so với các khung công tác Web khác, nhưng sự phức tạp này được che giấu không để cho các nhà phát triển ứng dụng biết. Phát triển các ứng dụng Web trong JSF dễ dàng hơn nhiều so với hầu hết các khung công tác khác: nó đòi hỏi viết mã ít hơn, ít phức tạp hơn, và ít việc cấu hình hơn. Nếu bạn đang thực hiện phát triển Java phía máy chủ, JSF l à khung công tác dễ nhất để tìm hiểu. Nó được định hướng để tạo các ứng dụng Web (không chỉ là các trang web). Nó cho phép bạn tập trung vào việc mã hóa Java của bạn mà không cần đối phó với các đối tượng yêu cầu, các đối tượng phiên, các thông số yêu cầu, hoặc đối phó với các tệp tin XML phức tạp. Với JSF, nhiều thứ thực hiện nhanh hơn so với các khung công tác Web Java khác.
  2. Về hướng dẫn này Về hướng dẫn này Phần 1 đã để lại. Nếu bạn là người mới bắt đầu với JSF, hoặc chỉ muốn ôn lại, thì hãy đọc bài đã đăng đầu tiên trước khi bạn bắt đầu phần này. Thậm chí nếu bạn là một người chuyên nghiệp về JSF già dặn, có một hay hai khả năng được đánh giá cao thì điều đó cũng sẽ giúp bạn. Mặc dù hỗ trợ công cụ là một lợi ích chính của JSF, bạn sẽ không sử dụng các công cụ ưa thích hay sự hỗ trợ của IDE trong hướng dẫn này. Hướng dẫn này đề cập những điểm cốt yếu, với thông tin nền tảng để tiếp tục trình bày và để giữ cho bạn cách học tập có hiệu quả việc sử dụng JSF để xây dựng các ứng dụng Web. Các mục tiêu Trong hướng dẫn này sẽ: tiếp tục nhìn tổng quan về các tính năng của JSF và học cách làm việc với tất cả các thành phần JSF; xây dựng một ứng dụng đơn giản quản lý các mối giao tiếp — một danh sách liệt kê CRUD cơ bản (tạo, đọc, cập nhật, xóa); sau khi tìm hiểu về vòng đời của ứng dụng JSF, cải tiến ứng dụng này với các trình chuyển đổi (converter) và các trình duyệt tính hợp lệ (validator). Hướng dẫn này uốn khúc với một chút hương vị về lập trình JSF cao cấp: tạo một khung công tác duyệt tính hợp lệ mức đối tượng bằng cách sử dụng một trình nghe pha. Ai nên tìm hiểu hướng dẫn này? Nếu bạn là người mới bắt đầu tìm hiểu JSF, hướng dẫn này để dành cho bạn. Ngay cả khi bạn đã sử dụng JSF nhưng chưa thử nghiệm các tính năng JSF 1.2 hoặc chỉ sử dụng các công cụ GUI để xây dựng các ứng dụng JSF, bạn sẽ có khả năng học hỏi được rất nhiều từ cả hai hướng dẫn trong loạt bài này.
  3. Các yêu cầu tiên quyết Hướng dẫn này được viết cho các nhà phát triển Java có kinh nghiệm ở mức bắt đầu tới mức trung cấp. Bạn cần phải có hiểu biết chung về cách sử dụng ngôn ngữ Java, cùng với một số kinh nghiệm phát triển giao diện đồ họa người dùng (GUI). Các yêu cầu hệ thống Để chạy các ví dụ trong hướng dẫn này, bạn cần có một môi trường phát triển Java (JDK) và Maven Apache. Nó giúp để có một IDE Java. Các tệp tin dự án Maven và các tệp tin dự án trong Eclipse Java EE và Web Tools Project (WTP) được cung cấp. Xem Tải về để nhận được mã ví dụ. Hãy truy cập vào trang web sách hướng dẫn của tác giả (xem Tài nguyên) để biết thêm thông tin về cách làm thế nào để chạy các ví dụ này.
  4. Ứng dụng CRUD JSF mẫu Phần này giới thiệu một ứng dụng CRUD đơn giản mà bạn sẽ xây dựng trong các phần tiếp sau để tìm hiểu về: Từng thành phần HTML tiêu chuẩn của JSF  Tạo các trình biến đổi tùy biến  Làm việc với các trình duyệt tính hợp lệ  Làm việc với các trình nghe pha  Một ứng dụng quản lý các mối giao tiếp Ứng dụng mà bạn sẽ xây dựng trong phần này là một ứng dụng quản lý giao tiếp có cấu trúc giống như ứng dụng máy tính bỏ túi trong Phần 1. Như bạn có thể thấy trong Hình 1, ứng dụng này là một danh sách CRUD tiêu chuẩn. Nó không yêu cầu các quy tắc dẫn hướng do toàn bộ ứng dụng sử dụng chỉ một khung nhìn đơn (trang contacts.jsp). Hình 1. Ứng dụng mẫu quản lý các mối giao tiếp Hình 2 Cho thấy lưu đồ cơ sở của ứng dụng:
  5. Hình 2. Ứng dụng mẫu quản lý các mối giao tiếp, sơ đồ liên kết Ứng dụng CRUD này bao gồm các phần tử sau đây: ContactController: Trình điều khiển JSF  Contact: Đối tượng mô hình để mô tả thông tin về các mối giao tiếp  ContactRepository: Đối tượng mô hình để tạo, đọc, cập nhật, và xóa các đối  tượng Contact contacts.jsp: Trang JavaServer Pages (JSP) để bố trí cây thành phần JSF  quản lý các giao tiếp faces-config.xml: Cấu hình JSF, nơi bạn khai báo ContactController và  ContactRepository như là các bean quản lý và nội xạ ContactRepository và ContactController
  6. Trình điều kiển giao tiếp (ContactController) ContactController hậu thuẫn trang contacts.jsp. Listing 1 hiển thị mã cho ContactController: Listing 1. ContactController package com.arcmind.contact.controller; import java.util.List; import javax.faces.application.FacesMessage; import javax.faces.component.UICommand; import javax.faces.component.UIForm; import javax.faces.context.FacesContext; import com.arcmind.contact.model.Contact; import com.arcmind.contact.model.ContactRepository; public class ContactController { /** Contact Controller collaborates with contactRepository. */ private ContactRepository contactRepository;
  7. /** The current contact that is being edited. */ private Contact contact = new Contact(); /** Contact to remove. */ private Contact selectedContact; /** The current form. */ private UIForm form; /** Add new link. */ private UICommand addNewCommand; /** Persist command. */ private UICommand persistCommand; /** For injection of collaborator. */ public void setContactRepository(ContactRepository contactRepository) { this.contactRepository = contactRepository; } public void addNew() { form.setRendered(true);
  8. addNewCommand.setRendered(false); persistCommand.setValue("Add"); } public void persist() { form.setRendered(false); addNewCommand.setRendered(true); if (contactRepository.persist(contact) == null) { addStatusMessage("Added " + contact); } else { addStatusMessage("Updated " + contact); } } public void remove() { contactRepository.remove(selectedContact); addStatusMessage("Removed " + selectedContact); } public void read() { contact = selectedContact; form.setRendered(true);
  9. addNewCommand.setRendered(false); addStatusMessage("Read " + contact); persistCommand.setValue("Update"); } private void addStatusMessage(String message) { FacesContext.getCurrentInstance().addMessage(null, new FacesMessage(FacesMessage.SEVERITY_INFO, message, null)); } //most getter/setter omitted } Listing 1 tạo ra một GUI CRUD với chưa đến 74 dòng mã — không quá tệ có phải không.ContactController được quản lý trong phạm vi, yêu cầu , do đó một Contact mới được tạo ra khi một ContactController được khởi tạo. Ba thành phần — biểu mẫu (form) (có kiểu là UIForm), addNewCommand (có kiểu là UICommand), và persistCommand (có kiểu là UICommand) — được liên kết với ContactController. Phương thức addNew() đảm bảo rằng: biểu mẫu (form) được bật lên để người sử dụng có thể nhập vào một giao  tiếp mới — form.setRendered(true) addNewCommand được tắt đi — addNewCommand.setRendered(false)  nhãn của persistCommand được đặt là Add —  persistCommand.setValue("Add")
  10. Phương thức persist() vừa xử lý cập nhật mối giao tiếp hiện có và vừa xử lý bổ sung thêm mối giao tiếp mới bằng cách sử dụng contactRepository. Phương thức persist() tắt form bật addNewCommand. Phương thức remove() loại bỏ mối giao tiếp ra khỏi hệ thống bằng cách sử dụng contactRepository. Phương thức read() sao chép selectedContact (có kiểu là Contact) vào một mối giao tiếp. (Mối giao tiếp — cũng có kiểu là Contact — có giá trị liên kết với biểu mẫu). Bạn có thể tự hỏi selectedContact bắt nguồn từ đâu. Nó được chọn khi người dùng nhấn vào một mối giao tiếp trong danh sách các mối giao tiếp. (Hướng dẫn này sẽ đề cập khi thảo luận về JSP.) Như trong Phần 1, addStatusMessage bổ sung thêm các thông báo trạng thái để bạn có thể hiển thị chúng với . Khung nhìn các mối giao tiếp Trang JSP sử dụng một (một thành phần không được giới thiệu trong Phần 1), như hiển thị trong Listing 2: Listing 2. contacts.jsp
  11. Contacts Contacts
  12. rendered="#{not empty contactController.contacts}" styleClass="contactTable" headerClass="headerTable" columnClasses="normal,centered">
  13. là giá trị được liên kết để hiển thị các mối giao tiếp từ contactController, khi sử dụng "#{contactController.contacts}". Mỗi mối giao tiếp được ánh xạ vào bảng bằng cách sử dụng thuộc tính: var="contact". Trong contacts.jsp, các kiểu dáng (style) oddRow và evenRow (được định nghĩa trong một tệp tin CSS) được đặt vào trong thuộc tính rowClasses với rowClasses="oddRow, evenRow". Điều này cho phép sử dụng các kiểu dáng luân phiên cho các hàng trong bảng. Hãy kiểm tra tài liệu hướng dẫn trực tuyến để tìm một danh sách đầy đủ về những cái có thể làm với và các kiểu dáng, bởi vì có khá nhiều khả năng. (Xem Tài nguyên để tìm liên kết đến JSF API Javadocs).
  14. Bạn cũng có thể thiết lập một kiểu dáng cho to àn bộ vớistyleClass="contactTable" hoặc cho vùng tiêu đề của nó với headerClass="headerTable". Hoặc bạn có thể thực hiện các kiểu dáng luân phiên tương tự như thế cho các cột bằng cách sử dụng thuộc tính columnClasses: columnClasses="normal,centered". được thiết lập để nó không hoàn trả nếu không có mối giao tiếp: rendered="#{not empty contactController.contacts}"nào. Thành phần rất linh hoạt và dễ sử dụng. Bên trong , bạn sử dụng các để hiển thị các giá trị theo các thuộc tính. Mỗi cột định nghĩa một phần ti êu đề trong một thẻ . Một facet là một thành phần tên mà các thành phần khác sử dụng. Vậy thì sau và bên trong thành phần bạn hãy sử dụng thành phần để đưa ra các thuộc tính firstName và lastName. Mỗi hàng có một liên kết loại bỏ và một liên kết chỉnh sửa, mỗi liên kết sử dụng một . commandLink loại bỏ được liên kết với phương thức contactController.remove. Liên kết chỉnh sửa được liên kết với phương thức contactController.read . Thuộc tính contactController.selectedContact được điền bằng hàng hiện tại theo cách bạn cấu hình . làm cho mối giao tiếp của hàng hiện tại được sao chép vào selectedContact trước khi phương thức hành động được gọi. Tệp faces-config.xml cho ứng dụng CRUD của các mối giao tiếp Tệp tin faces-config.xml nối ContactRepository vào trong ContactController, như hiển thị trong Listing 3: Listing 3. faces-config.xml contactRepository
  15. com.arcmind.contact.model.ContactRepository application contactController com.arcmind.contact.controller.ContactController request contactRepository com.arcmind.contact.model.ContactRepository #{contactRepository} Lưu ý rằng contactRepository nằm trong phạm vi ứng dụng và nó được nội xạ vào trong contactRepository của contactController bằng cách sử dụng phần tử . Kỹ thuật này cho phép bạn nội xạ các phụ thuộc/các trình
  16. cộng tác vào trong trình điều khiển để hỗ trợ việc duy trì mô hình và khung nhìn riêng biệt, và nó cho phép bạn nội xạ các đối tượng giả để sau này có thể được thay thế bằng các đối tượng thực. Nhiều hơn một lần, tôi đã làm giả một đối tượng mô hình như ContactRepository và sau đó thay thế nó bằng phiên bản thực sau khi hoàn thành GUI. Mô hình của ứng dụng là khá đơn giản, như hiển thị trong các Listings 4 và 5. Listing 4 hiển thị lớp Contact: Listing 4. Contact package com.arcmind.contact.model; public class Contact { private String firstName; private String lastName; protected long id; public Contact(String firstName, String lastName) { this.firstName = firstName; this.lastName = lastName; } public Contact() { } public String getFirstName() { return firstName; } public void setFirstName(String firstName) {
  17. this.firstName = firstName; } public String getLastName() { return lastName; } public void setLastName(String lastName) { this.lastName = lastName; } @Override public int hashCode() { final int prime = 31; int result = 1; result = prime * result + (int) (id ^ (id >>> 32)); return result; } @Override public boolean equals(Object obj) { if (this == obj) return true; if (obj == null) return false; if (getClass() != obj.getClass()) return false; final Contact other = (Contact) obj; if (id != other.id) return false; return true; } @Override public String toString() { return String.format("Contact: %s %s", firstName, lastName); } public long getId() { return id; }
  18. public void setId(long id) { this.id = id; } } Listing 5 hiển thị lớp ContactRepository, để mô phỏng việc viết các mối giao tiếp vào một cơ sở dữ liệu: Listing 5. ContactRepository package com.arcmind.contact.model; import java.util.LinkedHashMap; import java.util.List; import java.util.ArrayList; import java.util.Map; public class ContactRepository { private Map contacts = new LinkedHashMap(); private static long counter = 1l;
  19. public List getContacts() { return new ArrayList(contacts.values()); } public synchronized Contact persist(Contact contact) { if (contact.id == 0) { contact.id = counter++; } return contacts.put(contact.id, contact); } public synchronized void remove(Contact contact) { contacts.remove(contact.id); } } Những gì bạn có bây giờ là một ứng dụng CRUD khá cơ bản. Trong phần kế tiếp, bạn sẽ xây dựng bên trên cơ sở này để tìm hiểu cách làm thế nào để sử dụng các thành phần JSF khác nhau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2