intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

12 đánh giá hiệu quả chăm sóc trẻ sơ sinh suy hô hấp tại khoa nhi sơ sinh Bệnh viện Trung ương Huế

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

85
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định nguyên nhân và các biểu hiện lâm sàng của suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và đánh giá hiệu quả của chăm sóc trẻ sơ sinh bị suy hô hấp tại Khoa Nhi sơ sinh - Bệnh viện Trung ương Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 12 đánh giá hiệu quả chăm sóc trẻ sơ sinh suy hô hấp tại khoa nhi sơ sinh Bệnh viện Trung ương Huế

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 12 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH SUY HÔ HẤP<br /> TẠI KHOA NHI SƠ SINH BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ<br /> Trần Thị Yến Linh*, Lê Thị Hảo*, Cao Thị Phương Oanh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định nguyên nhân và các biểu hiện lâm sàng của suy hô hấp ở trẻ sơ sinh. Đánh giá hiệu quả<br /> của chăm sóc trẻ sơ sinh bị suy hô hấp tại Khoa Nhi sơ sinh - Bệnh viện Trung ương Huế.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả: Nguyên nhân suy hô hấp sơ sinh: Nhiễm khuẩn sơ sinh (51,9%), ngạt (35%), suy hô hấp không do<br /> nhiễm khuẩn (12,9%) và tim bẩm sinh (10,2%). Phần lớn trẻ sơ sinh suy hô hấp được chăm sóc theo đúng qui<br /> trình điều dưỡng, giúp cải thiện tình trạng suy hô hấp bằng các biện pháp: Khai thông đường thở, cung cấp oxy<br /> đối với trẻ tự thở được hoặc hô hấp hỗ trợ đối với trẻ suy hô hấp nặng.<br /> Kết luận: Nguyên nhân suy hô hấp sơ sinh: Nhiễm khuẩn sơ sinh (51,9%), ngạt (35%), suy hô hấp không<br /> do nhiễm khuẩn (12,9%) và tim bẩm sinh (10,2%). Triệu chứng lâm sàng suy hô hấp sơ sinh: Thần kinh (kém<br /> linh hoạt 59,2%, hôn mê 2,8%), có tím da chiếm 75,9%, triệu chứng về hô hấp (nhịp thở không đều 41,7%, thở<br /> rên 51,9%, rút lõm lồng ngực 27,8%, tần số thở 60 – 90 l/ph chiếm đa số 86,1%). Kết quả chăm sóc - điều trị:<br /> Khỏi không bị di chứng 91,7%; tỉ lệ tử vong 6,4% và di chứng não thiếu khí 1,9%.<br /> Từ khoá: Suy hô hấp, trẻ sơ sinh.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATING THE EFFECTIVENESS OF NURSING CARE IN NEWBORN WITH RESPIRATORY<br /> DISTRESS AT THE NEONATAL WARD, PEDIATRIC DEPARTMENT, HUE CENTRAL HOSPITAL.<br /> Tran Thi Yen Linh, Le Thi Hao, Cao Thi Phuong Oanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 77 - 82<br /> Objectives: Determining the causes and clinical manifestations of respiratory distress in newborn.<br /> Evaluating the effectiveness of nursing care in newborn with respiratory distress at the Pediatric Department Hue Central Hospital.<br /> Methods: Cross-sectional descriptive study.<br /> Results: The causes of neonatal respiratory distress consist of materno pretal infection (51.9%), asphyxia<br /> (35%), non-infectious respiratory distress (12.9%) and congenital heart disease (10.2%). Most newborn with<br /> respiratory distress were given with standard nursing care helping to improve the status of respiratory distress by<br /> liberating the airway, providing oxygen to the newborn with spontaneous breathing or respiratory support for<br /> children with severe respiratory distress.<br /> Conclusions: The causes of neonatal respiratory distress consist of materno-fetal infection (51.9%), asphyxia<br /> (35%), non-infectious respiratory distress (12.9%) and congenital heart disease (10.2%). The clinical symptoms<br /> of neonatal respiratory distress are: Neurologic symptoms (less alert 59.2%, coma 2.8%), cyanosis (75.9%),<br /> respiratory symptoms (irregular rhythm 41.7%, stunting 51.9%, thorax contraction 27.8%, respiratory rate 6090 rhythm/minute (86.1%). The results of care and treatment are as follows: Recovery without sequela (91.7%),<br /> the mortality rate is 6.4% and anoxic cerebral sequela is 1.9%.<br /> * Bệnh viện Trung ương Huế<br /> Tác giả liên lạc: ĐD Trần Thị Yến Linh.<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> ĐT: 0982756480,<br /> <br /> Email: yenlinh72@gmail.com<br /> <br /> 77<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Key words: Respiratory distress, newborn.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Suy hô hấp là một hội chứng rất hay gặp ở<br /> thời kỳ sơ sinh, nhất là những ngày đầu sau<br /> sinh và trên lâm sàng sẽ có các triệu chứng suy<br /> hô hấp biểu hiện bằng rút lõm lồng ngực, thở<br /> rên, thường kèm theo ngưng thở. Suy hô hấp<br /> cấp sơ sinh là một bệnh cảnh lâm sàng nặng, tỷ<br /> lệ di chứng và tử vong cao, cần được quan tâm<br /> ở trẻ em, nhất là tại các nước đang phát triển<br /> như nước ta. Tử vong do suy hô hấp đứng hàng<br /> đầu của tử vong sơ sinh(7,8,9). Theo báo cáo ở Mỹ<br /> (2002), tỷ lệ tử vong sơ sinh do suy hô hấp trong<br /> tổng trẻ em dưới 1 tuổi là 943/28034 (33,6%)(1).<br /> Phần lớn tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi xảy ra<br /> trong 28 ngày đầu của đời sống đặc biệt là giai<br /> đoạn sơ sinh sớm. Điều này liên quan đến<br /> những vấn đề như nhiễm khuẩn, rối loạn bẩm<br /> sinh, ngạt sau sinh, đẻ non/nhẹ cân.<br /> Nguyên nhân suy hô hấp sơ sinh thường do<br /> phổi non, sanh ngạt, viêm phổi, bệnh lý não, tim<br /> cùng các hậu quả do thiếu oxy như tổn thương<br /> não, phổi, nhiễm khuẩn huyết, suy tim.<br /> Do đó, vấn đề chăm sóc các trường hợp suy<br /> hô hấp sơ sinh đòi hỏi được thực hiện theo một<br /> qui trình điều dưỡng nghiêm ngặt, được thực<br /> hiện bởi các điều dưỡng nhi nhằm hạn chế<br /> những tổn thương do thiếu oxy sẽ góp phần<br /> nâng cao hiệu quả điều trị, hạn chế các tổn<br /> thương cơ quan và cải thiện tình hình tử vong.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Xác định nguyên nhân và các biểu hiện lâm<br /> sàng của suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.<br /> Đánh giá hiệu quả của chăm sóc trẻ sơ sinh<br /> bị suy hô hấp tại Khoa Nhi sơ sinh - Bệnh viện<br /> Trung ương Huế.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Gồm 108 trẻ giai đoạn sơ sinh sớm (0-6 ngày<br /> tuổi) vào viện tại phòng Nhi Sơ sinh Bệnh viện<br /> Trung ương Huế có biểu hiện suy hô hấp.<br /> <br /> 78<br /> <br /> Thời gian: Từ tháng 01/2010 đến tháng<br /> 12/2010.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán suy hô hấp<br /> Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y Tế Thế giới<br /> 2003.<br /> Lâm sàng: Có 1 trong 6 biểu hiện sau:<br /> Tần số thở ≥ 60 lần/phút.<br /> Tần số thở < 30 lần/phút.<br /> Tím: Môi, dưới lưỡi, đầu chi, toàn thân.<br /> Thở rên thì thở ra.<br /> Rút lõm lồng ngực.<br /> Có cơn ngưng thở trên 20 giây(7,11).<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Trẻ sơ sinh có các bệnh lý về cơ da (viêm mô<br /> dưới da, apxe cơ, trẻ bị sang chấn có bướu máu),<br /> thiếu máu (chỉ chọn Hct < 30%). Các dị tật bẩm<br /> sinh nặng phối hợp trừ tim bẩm sinh.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> Các bước tiến hành:<br /> Bước 1: Chọn bệnh nhân thoả mãn tiêu<br /> chuẩn chọn bệnh. Hoàn tất các phần hành chính<br /> vào phiếu nghiên cứu: Tên, ngày giờ tuổi, địa<br /> chỉ, nơi chuyển đến, lý do chuyển viện.<br /> Bước 2: Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng:<br /> Hỏi bệnh sử, tiền sử: Tuổi thai, khai thác các<br /> yếu tố nguy cơ của mẹ, apgar lúc sinh, và quá<br /> trình bệnh lý.<br /> Khám lâm sàng: Nhiệt độ, cân nặng, tuổi<br /> thai, tình trạng ý thức, nhận định tình trạng suy<br /> hô hấp.<br /> Bước 3: Thực hiện các qui trình điều dưỡng<br /> đối với trẻ sơ sinh bị suy hô hấp, bao gồm:<br /> Khai thông đường thở: Tư thế nằm ngửa cổ;<br /> hút dịch hầu họng<br /> Đặt ống thông dạ dày để hút làm rỗng dạ<br /> dày.<br /> Điều hòa thân nhiệt: Trẻ được nằm ở bàn<br /> sưởi ấm hoặc lồng kính, nhiệt độ tùy theo cân<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> nặng để duy trì thân nhiệt ổn định 36,5 – 370C.<br /> Thở Oxy: Khi PaO2 < 70 mmHg. Thở oxy qua<br /> lều, mặt nạ hay ống thông mũi (1 mũi hay 2<br /> mũi) nếu trẻ tự thở được.<br /> Thông khí hỗ trợ (thở áp lực dương liên tục<br /> hay thở máy).<br /> Bù dịch, điện giải, duy trì năng lượng.<br /> Thực hiện y lệnh điều trị nguyên nhân:<br /> + Chống toan máu.<br /> + Chống nhiễm khuẩn.<br /> + Dùng Surfactant (bệnh màng trong).<br /> + Điều trị ngoại khoa: Dị tật thoát vị cơ<br /> hoành.<br /> Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y<br /> học bằng phần mềm MedCalc 10.0<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1. Phân bố bệnh theo tuổi thai<br /> <br /> X<br /> <br /> n<br /> 2<br /> 29<br /> 38<br /> 30<br /> 9<br /> 108<br /> <br /> %<br /> 1,9<br /> 26,8<br /> 35,2<br /> 27,8<br /> 8,3<br /> 100<br /> 35 ± 4,1<br /> <br /> ± SD<br /> <br /> * Nhận xét: Tuổi thai trung bình của nhóm<br /> bệnh là 35 ± 4,1 tuần, đa số dưới 37 tuần chiếm<br /> 69,9%, nhóm 33 - 37 tuần chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> 35,2% sau đó là 38 - 42 tuần chiếm 27,8%.<br /> <br /> X<br /> <br /> ± SD<br /> <br /> n<br /> 24<br /> 28<br /> 25<br /> 31<br /> 108<br /> <br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> 61<br /> 47<br /> 108<br /> <br /> %<br /> 56,5<br /> 43,5<br /> 100<br /> <br /> * Nhận xét: Tỷ lệ nam (56,5%) và nữ (43,5%)<br /> ở nhóm bệnh là tương đương nhau (p > 0,05).<br /> Bảng 4. Phân bố theo địa phương<br /> Địa phương<br /> Thành phố Huế<br /> Các huyện Thừa Thiên Huế<br /> Ngoại tỉnh<br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> 23<br /> 72<br /> 13<br /> 108<br /> <br /> %<br /> 22,2<br /> 25,9<br /> 23,1<br /> 28,8<br /> 100<br /> 2107,7 ± 737,5<br /> <br /> * Nhận xét: Nhóm bệnh có cân nặng trung<br /> bình là 2107,7 ± 737,5g, đa số dưới 2500g (72,2%)<br /> trong đó nhóm từ 1500 - 1999g chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất là 25,9%.<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> %<br /> 21,3<br /> 66,7<br /> 12<br /> 100<br /> <br /> * Nhận xét: Tỷ lệ trẻ sơ sinh suy hô hấp vào<br /> viện ở các huyện Thừa Thiên Huế chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất (66,7%).<br /> Bảng 5. Tiền sử lúc sinh của mẹ<br /> <br /> Mẹ bị sốt lúc sinh<br /> Chuyển dạ kéo dài<br /> Thời gian rặn đẻ kéo dài<br /> Thời gian vỡ ối sớm >12 giờ<br /> Nước ối bẩn<br /> Đẻ can thiệp<br /> Bệnh lý bánh nhau (rau tiền đạo,<br /> rau bong non, rau bám thấp)<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> n =108<br /> 1<br /> 20<br /> 15<br /> 15<br /> 17<br /> 32<br /> <br /> 0,9<br /> 18,5<br /> 13,9<br /> 13,9<br /> 15,7<br /> 29,6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> %<br /> <br /> * Nhận xét: Tiền sử mẹ liên hệ ở nhóm bệnh<br /> chiếm tỷ lệ cao là đẻ can thiệp (29,6%), chuyển<br /> dạ kéo dài (18,5%), ối bẩn (15,7%), và ối vỡ sớm<br /> trên 12 giờ (13,9%) cũng như rặn đẻ kéo dài<br /> (13,9%).<br /> Bảng 6. Nguyên nhân gây bệnh<br /> Nguyên nhân suy hô hấp<br /> <br /> Bảng 2. Phân bố bệnh theo cân nặng<br /> Cân nặng (g)<br /> 2500<br /> Tổng<br /> <br /> Bảng 3. Phân bố bệnh theo giới<br /> <br /> Tiền sử<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng suy hô hấp sơ sinh<br /> Tuổi thai (tuần)<br /> 60 l/ph<br /> 15<br /> ( X ± SD)<br /> <br /> %<br /> 38<br /> 59,2<br /> 2,8<br /> 24,1<br /> 75,9<br /> 59,3<br /> 41,7<br /> 51,9<br /> 27,8<br /> 5,6<br /> 86,1<br /> 8,3<br /> 26,9<br /> 55,5<br /> 17,6<br /> 0<br /> 86,1<br /> 13,9<br /> <br /> 138,6 ± 15,9<br /> <br /> * Nhận xét: Các triệu chứng lâm sàng dương<br /> tính ghi nhận ở nhóm bệnh bao gồm triệu<br /> chứng về thần kinh (kém linh hoạt 59,2%, hôn<br /> mê 2,8%), có tím da chiếm 75,9%, triệu chứng về<br /> hô hấp (nhịp thở không đều 41,7%, thở rên<br /> 51,9%, rút lõm lồng ngực 27,8%, tần số thở 60 –<br /> 90 l/ph chiếm đa số 86,1%, tần số thở > 90 l/ph<br /> chiếm 8,3%, mức độ suy hô hấp vừa chiếm đa số<br /> 55,6%, sau đó là suy hô hấp nhẹ và nặng) và tim<br /> mạch (tần số tim trung bình là 138,6 ± 15,9 trong<br /> đó 100 – 160 l/ph chiếm đa số 86,1%, trên 160<br /> l/ph<br /> chiếm 13,9%).<br /> <br /> Hiệu quả chăm sóc suy hô hấp sơ sinh<br /> Bảng 8. Thực hiện các biện pháp chăm sóc sơ sinh<br /> suy hô hấp<br /> Chăm sóc điều dưỡng<br /> Hút dịch hầu hong<br /> Đặt ống thông dạ dày<br /> Nằm lồng kính sưởi ấm<br /> Thở oxy<br /> Thở CPAP<br /> Bù dịch, điện giải<br /> Dùng surfactant<br /> Chuyển ngoại phẫu thuật<br /> thoát vị cơ hoành<br /> <br /> 80<br /> <br /> Số lượng<br /> bệnh nhân<br /> 108<br /> 93<br /> 108<br /> 76<br /> 32<br /> 108<br /> 24<br /> 7<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 100<br /> 86,1<br /> 100<br /> 70,4<br /> 29,6<br /> 100<br /> 22,2<br /> <br /> * Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân suy hô hấp<br /> được chăm sóc theo qui trình điều dưỡng và<br /> thực hiện y lệnh điều trị đặc hiệu giải quyết<br /> nguyên nhân.<br /> Bảng 9. Kết quả chăm sóc - điều trị<br /> Kết quả điều trị<br /> Khỏi, không bị di chứng<br /> Bị di chứng não thiếu khí<br /> Tử vong<br /> <br /> Số lượng (n)<br /> 99<br /> 2<br /> 7<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 91,7<br /> 1,9<br /> 6,4<br /> <br /> * Nhận xét: Phần lớn trẻ sơ sinh suy hô hấp<br /> được chăm sóc và điều trị khỏi không bị di<br /> chứng. Tỉ lệ tử vong 6,4% và di chứng não thiếu<br /> khí 1,9%.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm lâm sàng suy hô hấp sơ sinh<br /> Tuổi: Qua nghiên cứu trên 108 bệnh nhi sơ<br /> sinh, kết quả phân bố bệnh theo tuổi thai từ<br /> bảng 1 cho thấy tuổi thai trung bình của nhóm<br /> bệnh là 35 ± 4,1 tuần trong đó đa số là dưới 37<br /> tuần chiếm 69,9%, nhóm 33 - 37 tuần chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất 35,2%, sau đó là nhóm 38 - 42 tuần<br /> (27,8%) và 28 - 32 tuần (26,8%) như vậy tuổi thai<br /> phân bố chủ yếu là đẻ non (< 37 tuần).<br /> Điều này cũng phù hợp vì trẻ bị suy hô<br /> hấp trong các bệnh lý sơ sinh gặp nhiều ở trẻ<br /> đẻ non hơn đủ tháng, nhóm 33 - 37 tuần<br /> chiếm tỷ lệ cao phù hợp với thống kê phân bố<br /> tuổi thai. Mặt khác ở trẻ đẻ non có nhiều nguy<br /> cơ, khi xảy ra bệnh lý dễ ảnh hưởng đến hô<br /> hấp gây suy hô hấp(2).<br /> Nghiên cứu của Clark trên 49 trẻ sơ sinh có<br /> suy hô hấp có phân bố tuổi thai trung bình là 29<br /> (27 – 31) tuần, cũng chủ yếu là đẻ non(5).<br /> Cân nặng: Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.2<br /> cho thấy nhóm bệnh có cân nặng trung bình<br /> 2107,7 ± 737,5g, đa số cân nặng dưới 2500g<br /> (72,2%), nhóm 1500 - 1999g chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> trong nhóm dưới 2500g (25,9%). Sự phân bố cân<br /> nặng này cũng phù hợp với tuổi thai đẻ non<br /> dưới 37 tuần đã nói trên.<br /> Giới: Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.3 cho<br /> thấy tỷ lệ nam/nữ ở nhóm bệnh là tương đương<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (56,5%/43,5%). Như vậy tỷ lệ mắc bệnh ở đây<br /> không ảnh hưởng đến giới.<br /> <br /> (9/108), tần số thở dưới 60 lần/phút chỉ có 6<br /> trường hợp chiếm 5,6%.<br /> <br /> Địa phương: Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.4<br /> cho thấy đa số bệnh nhi ở nhóm bệnh đều đến<br /> từ các huyện Thừa Thiên Huế với tỷ lệ là 66,7%<br /> (72/108) hay tỷ lệ trẻ vào viện ở nông thôn cao<br /> hơn thành thị. Điều này có thể giải thích những<br /> thai phụ ở thành phố đa số là cán bộ, điều kiện<br /> kinh tế cũng như quản lý thai nghén đầy đủ<br /> hơn, khi chuyển dạ thường vào tuyến trung<br /> ương để theo dõi kỹ nên ít nguy cơ hơn, còn<br /> những thai phụ ở tuyến huyện thường do công<br /> việc, không khám thai đều đặn, khi chuyển dạ<br /> vào tuyến huyện hay để nặng vào tuyến trên dễ<br /> có nguy cơ bệnh lý sau sinh.<br /> <br /> Mức độ suy hô hấp trung bình chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất 55,6% (60/108), suy hô hấp nhẹ chiếm<br /> 26,9% (29/108) và suy hô hấp nặng chiếm<br /> 17,6% (19/108).<br /> <br /> Tiền sử lúc sinh của mẹ và nguyên nhân gây<br /> bệnh: Kết quả nghiên cứu trên 108 bệnh nhi sơ<br /> sinh có suy hô hấp từ bảng 5, chúng tôi khai<br /> thác được một số tiền sử liên hệ đến trẻ trong đó<br /> nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao là đẻ can thiệp<br /> (29,6%), chuyển dạ kéo dài (18,5%), ối bẩn<br /> (15,7%), và ối vỡ sớm trên 12 giờ (13,9%) cũng<br /> như rặn đẻ kéo dài (13,9%).<br /> Các yếu tố nguy cơ trên rất quan trọng trong<br /> vấn đề chẩn đoán nguyên nhân suy hô hấp và<br /> tiên lượng bệnh. Từ bảng 6, chúng tôi cũng ghi<br /> nhận được một số nguyên nhân suy hô hấp gặp<br /> nhiều ở nhóm bệnh là nhiễm khuẩn sơ sinh<br /> chiếm đa số 51,9%, thứ đến là ngạt (25%), suy hô<br /> hấp không do nhiễm khuẩn 12,9% và tim bẩm<br /> sinh chiếm tỷ lệ thấp 10,2%.<br /> Triệu chứng lâm sàng của trẻ sơ sinh suy hô<br /> hấp: Qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận một số<br /> triệu chứng lâm sàng dương tính ở 108 trẻ sơ<br /> sinh có suy hô hấp (bảng 7) bao gồm:<br /> Triệu chứng về thần kinh như kém linh hoạt<br /> chiếm đa số 59,2% (64/108), hôn mê chỉ có 3<br /> trường hợp chiếm 2,8%.<br /> Có tím da chiếm đa số 75,9% (82/108).<br /> Triệu chứng về hô hấp như nhịp thở không<br /> đều chiếm 41,7% (44/108), thở rên 51,9% (56/108),<br /> rút lõm lồng ngực 27,8% (30/108), tần số thở 60 90 lần/phút chiếm tỷ lệ cao nhất 86,1% (93/108)<br /> sau đó là tần số thở trên 90 lần/phút chiếm 8,3%<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> <br /> Triệu chứng tim mạch với tần số tim trung<br /> bình là 138,6 ± 15,9 trong đó 100 - 160 lần/phút<br /> chiếm 86,1% (93/108), trên 160 lần/phút chiếm<br /> 13,9% (15/108).<br /> <br /> Hiệu quả chăm sóc trẻ sơ sinh suy hô hấp<br /> Phần lớn trẻ sơ sinh suy hô hấp vào điều trị<br /> tại Khoa Nhi sơ sinh Bệnh viện Trung ương Huế<br /> được chăm sóc theo đúng qui trình điều dưỡng,<br /> giúp cải thiện tình trạng suy hô hấp bằng các<br /> biện pháp: Khai thông đường thở, cung cấp oxy<br /> đối với trẻ tự thở được hoặc hô hấp hỗ trợ đối<br /> với trẻ suy hô hấp nặng.<br /> Thực hiện y lệnh điều trị đặc hiệu giải quyết<br /> nguyên nhân gây suy hô hấp như điều trị bệnh<br /> màng trong, thoát vị hoành.<br /> Kết quả, phần lớn trẻ sơ sinh suy hô hấp<br /> được điều trị khỏi không để lại di chứng. Tỉ lệ tử<br /> vong và di chứng thấp. Nguyên nhân gây tử<br /> vong hoặc di chứng là trẻ suy hô hấp kết hợp<br /> với các yếu tố nguy cơ khác như: Non tháng,<br /> nhẹ cân hoặc ngạt nặng. Ghi nhận của các tác<br /> giả cho thấy những trẻ này tỉ lệ tử vong và di<br /> chứng cao. Điều này phù hợp với nghiên cứu<br /> của chúng tôi.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Nguyên nhân suy hô hấp sơ sinh: Nhiễm<br /> khuẩn sơ sinh (51,9%), ngạt (35%), suy hô hấp<br /> không do nhiễm khuẩn (12,9%) và tim bẩm<br /> sinh (10,2%).<br /> Triệu chứng lâm sàng suy hô hấp sơ sinh:<br /> Thần kinh (kém linh hoạt 59,2%, hôn mê<br /> 2,8%), có tím da chiếm 75,9%, triệu chứng về<br /> hô hấp (nhịp thở không đều 41,7%, thở rên<br /> 51,9%, rút lõm lồng ngực 27,8%, tần số thở 60<br /> – 90 l/ph chiếm đa số 86,1%, tần số thở >90<br /> l/ph chiếm 8,3%, mức độ suy hô hấp vừa<br /> chiếm đa số 55,6%, sau đó là suy hô hấp nhẹ<br /> <br /> 81<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1