Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CHÂM CỨU TIỂU KHÓ,<br />
BÍ TIỂU Ở SẢN PHỤ SAU SANH<br />
Nguyễn Thị Thanh Hà*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tình hình và mục đích nghiên cứu: Bí tiểu, tiểu khó sau sanh ngả âm đạo là một trong những biến chứng<br />
hay gặp. Tình trạng bí tiểu, tiểu khó sau sanh không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng gây cho sản phụ nhiều<br />
cảm giác khó chịu như: đau tức bụng và không tiểu được. Bệnh này kéo dài dễ gây nhiễm khuẩn đường tiết<br />
niệu.Theo nghiên cứu của Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ năm 2001 – 2002 trên 384 trường hợp sanh ngả âm đạo,<br />
tần suất bí tiểu sau sanh là 13,5%, tỷ lệ mắc bệnh rất cao, rất đáng ngại cho sức khỏe của phụ nữ sau sanh. Sau<br />
khi sanh ngả âm đạo, thành bàng quang thường bị phù, xung huyết, làm bàng quang tăng dung tích, mất nhạy<br />
cảm tương đối với áp lực của lượng nước tiểu trong bàng quang.hoặc do phản xạ co thắt cơ vòng do đau đớn<br />
hoặc lo sợ gây tiểu khó, bí tiểu. Điều trị bí tiểu, tiểu khó bằng cách đặt thông tiểu là một biện pháp phổ biến để làm<br />
giảm bí tiểu,tiểu khó, nhưng việc đặt ống thông lặp đi lặp lại có thể gây viêm niệu đạo và bàng quang. Điều trị<br />
châm cứu đã được chứng minh là có hiệu quả trong các bệnh lý đường tiết niệu (rối loạn tiểu). Công trình này<br />
tiến hành nghiên cứu nhằm chứng minh điện châm có tác dụng điều trị bí tiểu, tiểu khó ở sản phụ sau sanh.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1, thực hiện tại bệnh viện Phụ sản Hùng<br />
Vương Tp. Hồ Chí Minh, từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011.<br />
Đối tượng nghiên cứu: 61 bệnh nhân có độ tuổi trung bình nhóm nghiên cứu: 28,05 ± 3,75, trong đó có 30<br />
bệnh nhân tiểu khó, 31 bệnh nhân bí tiểu; 32 bệnh nhân sanh thường, 29 bệnh nhân sanh can thiệp (sanh forceps,<br />
sanh hút). Được điều trị điện châm các huyệt: Quan nguyên (CV4), Khí hải (CV6), Trung cực (CV3), Khúc cốt<br />
(CV2), Tam âm giao (SP6)(7). 2 lần một ngày, châm đến khi bệnh nhân đi tiểu thông (trong 2-3 ngày).<br />
Phương tiện đánh giá: Đánh giá mức độ cải thiện tình trạng tiểu khó, bí tiểu ở sản phụ sau sanh ngả âm<br />
đạo dựa vào lượng nước tiểu, số lần đi tiểu, cầu bàng quang, các triệu chứng khác như đau tức bụng dưới, rặn<br />
tiểu, tiểu đau.<br />
Phương pháp theo dõi và đánh giá: Bệnh nhân được chẩn đoán tiểu khó, bí tiểu, có cầu bàng quang,<br />
được châm cứu 2 lần/ ngày, châm trong 2 -3 ngày đến khi bệnh nhân tiểu dễ không còn cầu bàng quang, theo dõi<br />
số lượng nước tiểu, số lần đi tiểu, cầu bàng quang, các triệu chứng khác như đau tức bụng dưới, rặn tiểu, tiểu<br />
đau.<br />
Kết quả: Tỷ lệ thành công bệnh nhân phục hồi sau điện châm ñieàu trò bí tiểu, tiểu khó ở phụ nữ sau sanh<br />
ngả âm đạo (sau 1 – 2 lần châm cứu) đạt tỷ lệ là 98,36%, số lượng nước tiểu và số lần đi tiểu sau điều trị châm<br />
cứu nhiều hơn gấp 2 lần trước điều trị châm cứu, sự khác biệt có ý nghĩa thông kê P< 0,0001. Các yếu tố như<br />
sanh con so, sanh can thiệp, chuyển dạ kéo dài, vòng đầu con lớn, cân nặng con to, tổn thương tầng sinh môn là<br />
những yếu tố góp phần gây bí tiểu.<br />
Kết luận: Điện châm có thể áp dụng để giải quyết tốt các trường hợp bí tiểu, tiểu khó cơ năng sau sanh ngả<br />
âm đạo, làm hết ứ đọng nước tiểu ở bàng quang, và hết đau bụng, tiểu dễ không phải rặn<br />
Từ khóa: Tiểu khó, bí tiểu sau sanh, điện châm.<br />
<br />
<br />
<br />
Khoa Y học cổ truyền- Đại học Y Dược Tp. HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Thanh Hà ĐT: 094244583<br />
<br />
118<br />
<br />
Email: nguyenha4299@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EFFECT OF ELECTROACUPUNCTURE TREATMENT FOR POSTPARTUM URINARY RETENTION<br />
Nguyen Thi Thanh Ha* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 118 – 123<br />
Background and Aims: Postpartum vaginal urinary retention and dysuria are the common complications.<br />
The status of postpartum urinary retention and dysuria are not dangerous to postpartum women’s life, but it<br />
causes the uncomfortable feelings such as: abdominal pain and urinary retention. The lasting of this disease likely<br />
causes the urinary tract infections (2). A study by the Du Tu Obstetric Hospital 2001 – 2002, over 384 cases of<br />
vaginal delivery, incidence of postpartum urinary retention is 13,5%, the morbidity rate is very high, this is a risk<br />
to postpartum women ̍יs health (14). After vaginal delivery, the bladder is often swelling, congestion, that make<br />
bladder capacity increasingly, loss of sensitivity relative to the pressure of urine in the bladder, or by reflex spasm<br />
of the sphincter due to pain or fear causes the difficulty of urinating, urinary retention (3). Treatment of urinary,<br />
dysuria by placing a catheter is a common measure to relieve urinary retention, but the catheter repeatedly can<br />
cause the inflammation of the urethra and bladder. Acupuncture treatment has been proved to be effective in<br />
urinary tract diseases (4, 5, 8, 9, 10, 11, 13)<br />
Aims: To prove that acupuncture has effect on the treatment of postpartum women’s urinary retention,<br />
dysuria.<br />
Study design and setting: Controlled clinical trials phase 1, the effect of electro-acupuncture on postpartum<br />
vaginal urinary retention in the Hung Vuong Hospital of Ho Chi Minh City from 5/2010 to 12/2011.<br />
Study subject: 61 cases had an average age of study group: 28.05 ± 3.75, in which 30 patients with dysuria,<br />
31 patients with urinary retention; normal delivery 32 patients, 29 patients forceps delivery or vacuum<br />
extraction. 61 cases of urinary retention were treated by acupuncture at the following points: Guanyuan (CV 4),<br />
Qi Hai (CV 6), Zhongji (CV 3), Qugu (CV 2) and Sanyinjiao (SP 6) (7); 2 times/ 1 day, acupuncture until<br />
patients can urinate easily (2 – 3 days).<br />
Main Outcome Measures: assess the situation improved dysuria, urinary retention in women after vaginal<br />
delivery based on the amount of urine, frequency of urination, and other symptoms such as lower abdomen pain,<br />
checking the bladder urine volume.<br />
Results: The rate of successful patient recovery after electroacupuncture treatment of urinary retention,<br />
dysuria in women after vaginal birth (after 1 to 2 times acupuncture) is 98.36% amount of urine output and<br />
more, or more times urination after electroacupuncture treatment more than 2 times before treatment, the<br />
difference is statisticaly significant P 3 ngày hoặc liệt<br />
bàng quang thần kinh.<br />
Bệnh nhân trong quá trình nghiên cứu có<br />
dùng các loại thuốc (Neogstigmin. Xatral).<br />
Chấn thương cột sống thắt lưng cùng.<br />
Bệnh viêm tiết niệu hoặc bệnh lý khác ở<br />
đường tiết niệu.<br />
Bệnh nhân không đồng ý tiếp tục tham gia<br />
thử nghiệm.<br />
Viêm loét da, có vết mổ ở vùng hạ vị.<br />
<br />
Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu<br />
Sau tập tiểu hoặc châm cứu lần 1, bệnh nhân<br />
không tiểu được phải chỉ định đặt thông tiểu<br />
hoặc điều trị phương pháp khác.<br />
Bệnh nhân không đồng ý tiếp tục tham gia<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
So sánh hiệu quả điều trị bí tiểu, tiểu khó ở<br />
phụ nữ sau sanh ngả âm đạo bằng điện châm.<br />
<br />
Bác sĩ điều trị nhận xét cần ngưng châm cứu,<br />
hoặc đề nghị thay bằng phương pháp điều trị<br />
khác.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Để thực hiện đề tài, chọn dân số nghiên cứu<br />
là những sản phụ sanh ngả âm đạo, đồng ý<br />
tham gia thực hiện nghiên cứu, cở mẫu cần phải<br />
khảo sát 160 bệnh nhân.<br />
<br />
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng giai đoạn<br />
1.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Chọn Bệnh nhân nữ từ trên 18 tuổi trở lên,<br />
sau sanh ngả âm đạo được chẩn đoán là: bí tiểu,<br />
tiểu khó, có cầu bàng quang căng, nằm tại khoa<br />
hậu sản B và A, Bệnh viện Hùng Vương Tp. Hồ<br />
<br />
120<br />
<br />
Bệnh nhân được khám và chẩn đoán bí tiểu,<br />
tiểu khó, có cầu bàng quang và được bác sĩ, và<br />
nữ hộ sinh hướng dẫn tập tiểu, đắp ấm vùng<br />
bàng quang.<br />
<br />
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Tập tiểu: Khi hít vào thì co khít cơ âm đạo,<br />
từ từ thở ra đồng thời giãn cơ, lặp lại 10 lần,<br />
uống nước nhiều và tập đi tiểu.<br />
Tiến hành châm cứu, sau 6 -8 giờ nếu không<br />
đi tiểu thông thì châm cứu 2 lần một ngày, cách<br />
nhau 4 giờ, châm đến khi bệnh nhân đi tiểu<br />
thông (trong 1-3 ngày).<br />
Sau châm cứu lần 1 khoảng 20 – 30 phút,<br />
bệnh nhân không tiểu được hoặc tiểu rất ít<br />
(< 20ml), cầu bàng quang căng to, phải chỉ<br />
định đặt thông tiểu giải áp (không theo dõi,<br />
ngưng nghiên cứu).<br />
<br />
Kỹ thuật châm cứu (6)<br />
Sử dụng máy điện châm Thera-Pulse PB3<br />
tần số kích thích 60 Hz, cường độ từ 2 – 10 mA.<br />
Thời gian lưu kim 15 phút, ngày châm 2 lần,<br />
cách nhau 4 -6 giờ (lần 1 sau châm cần theo dõi 4<br />
giờ, nếu bệnh nhân tiểu được số lượng nước<br />
tiểu tăng, số lần tiểu tăng sẽ tiếp tục châm lần 2<br />
và theo dõi tiếp theo) châm trong 1-3 ngày.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tuổi thai: Nhỏ nhất là 35,5 tuần, lớn nhất 41<br />
tuần trung bình 38,8 ± 1,03.<br />
Con cân nặng: Nhỏ nhất 2210g, lớn nhất là<br />
3710g, trung bình 3041g ± 323,7.<br />
Vòng đầu của con nhỏ nhất 28,9 cm, lớn<br />
nhất 40 cm, trung bình 32,49 ±1,69.<br />
<br />
Phân bố tuổi bệnh nhân ở 2 nhóm<br />
Bảng 1. Phân bố nhóm tuổi ở 2 nhóm bệnh nhân.<br />
Tuổi<br />
< 30 tuổi<br />
> 30 tuổi<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
48<br />
13<br />
61<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
78,69<br />
21,31<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Đa số sản phụ trẻ