YOMEDIA
ADSENSE
25 BỆNH, TRIỆU CHỨNG BỆNH MỚI, THƯỜNG GẶP
93
lượt xem 26
download
lượt xem 26
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
SỐT: Được gọi là sốt khi nhiệt độ cơ thể cặp ở nách từ 37,5 trở lên. Khi sốt cần xem có các triệu chứng khác kèm theo để xác định được bệnh điều trị kịp thời và cho đúng hướng. Nếu trường hợp cho phép điều trị tại nhà, sau điều trị trên 2 ngày không đỡ cần được khám ở cơ sở y tế.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: 25 BỆNH, TRIỆU CHỨNG BỆNH MỚI, THƯỜNG GẶP
- Y HỌC THƯỜNG THỨC 25 BỆNH, TRIỆU CHỨNG BỆNH MỚI, THƯỜNG GẶP 1
- MỤC LỤC Y HỌC THƯỜNG THỨC............................................................................................................1 25 BỆNH, TRIỆU CHỨNG BỆNH MỚI, THƯỜNG GẶP............................................................1 MỤC LỤC....................................................................................................................................2 25 BỆNH, TRIỆU CHỨNG BỆNH MỚI, THƯỜNG GẶP I- SỐT: Được gọi là sốt khi nhiệt độ cơ thể cặp ở nách từ 37,5 trở lên. Khi sốt cần xem có các triệu chứng khác kèm theo để xác định được bệnh đi ều trị k ịp thời và cho đúng hướng. Nếu trường hợp cho phép điều trị tại nhà, sau điều trị trên 2 ngày không đỡ cần được khám ở cơ sở y tế. Để giúp cho có hướng chẩn đoán bệnh và điều trị, khi sốt cần chú ý các dấu hiệu kèm theo: 1.1- Sốt kèm theo ho ngay cả khi nghỉ ngơi, có khạc ra đ ờm mầu nâu: Cần đến bác sĩ khám, vì có thể bị viêm phổi, viêm phế quản. 1.1.1- Viêm phổi do nhiễm khuẩn (do vi khuẩn, vi rút, nấm): Là bệnh thường xuyên gập ở mọi lứa tuổi, ở người cao tuổi do có sức đề kháng yếu nên dễ nhiễm bệnh hơn so với tuổi thanh niên. Nguyên nhân h ầu h ết do vi khuẩn và vi rút, thỉnh thoảng mới gặp do nấm. Bệnh viêm ph ổi có th ể g ặp ở các mùa trong năm. - Triệu chứng của viêm phổi cấp: Bệnh thường xuất hiện đột ngột với đau ở ngực có vùng đau rõ rệt, đau liên quan đến nhịp thở, người bệnh khi thở có cảm giác muốn giữ vào vùng đau, kèm theo sốt cao, gai rét và rét run, ho ra đờm vàng, xanh hoặc có máu. Viêm phổi do virut ban đầu thường biểu hiện sốt cao, đau mỏi toàn thân, ho khan giống như cảm cúm. Viêm phổi do virut thường sau một mhiễm khuẩn nặng, dùng nhiều thuốc kháng sinh. 2
- - Điều trị: Dùng thuốc kháng sinh chống nhiễm khuẩn (theo chỉ dẫn của thầy thuốc tuỳ theo mức độ của bệnh dùng loại kháng sinh cho phù hợp nh ư nhóm Beta lactam (Amoxicillin, Bristopen, Clamoxyl...), Macrolides (Erythromycin, Azythromycin, Rovamycine, Zymycin...), Cephalosporin (Zinacef, Axepim, Cephalexin, Tridacef, Zinnat...), Quinolones (Cifran, Ciplox, Opecipro, Peflacine…), kháng nấm (Mycosyst, sporal, Nystatine…)v.v... Thuốc chống viêm phù nề đường hô hấp (Danzen 5mg/v, Alfa chymotrypsin v.v...). Thuốc long đờm và làm đờm loãng ra, không gây bít phế nang (Viên bổ ph ế, An hoà khí, nhóm thuốc Mucosan 200mg, Mucothiol 200mg...). Thu ốc h ạ nhiệt (các loại Paracethamol) và các Vitamin. 1.1.2. Viêm phế quản: viêm phế quản cấp và viêm phế quản mãn. - Viêm phế quản cấp: Là một bệnh thường gập, bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra có thể do vi khuẩn, virut đường hô h ấp, nhi ễm l ạnh và ở những người hút thuốc lá và có bệnh phổi mãn (hen, xuyễn...) cũng dễ bị những đợt viêm phế quản cấp. + Triệu chứng của viêm phế quản cấp: Khò khè, ban đầu thường ho khan làm người bệnh cảm giác khó chịu, sau đó ho kéo dài và có đờm có th ể xanh hoặc vàng, đau sau xương ức, tức ngực khi ho. Bệnh nhân có th ể s ốt nhẹ hoặc sốt cao. Viêm phế quản cấp có thể lành tính và thể ác tính. Th ể lành tính do viêm các phế quản lớn (phế quản gốc, phế quản thuỳ và phân thuỳ). Thể ác tính do viêm phế quản nhỏ, tắc nghẽn khi thở ra và dễ gây suy thở. + Điều trị: Nếu viêm phế quản cấp điều trị các thuốc kháng sinh, chống phù nề đường hô hấp, long đờm (như trong điều trị bệnh viêm phổi), kèm theo dùng các loại chống dị ứng (như Clopheniramin 4mg/v, Péritol 5mg/v, Thelaren 5mg/v...), nếu có điều kiện thì làm khí dung hàng ngày. - Viêm phế quản mãn: Bệnh thường kéo dài 2 - 3 tháng và lặp đi lặp lại nhiều lần trong năm, hay gập ở những người có bệnh hen, ở những người cao tuổi, những người nghiện thuốc lá, thuốc lào... nếu bệnh bệnh kéo dài và thường xuyên tái phát, không được theo dõi và điều trị tốt có th ể gây h ẹp hoặc tắc nghẽn phế quản, khí phế thũng. + Triệu chứng: Bệnh nhân thường ho khan, ho kéo dài, khó thở khi ho, đôi khi có ho ra máu nếu có giãn phế quản. + Điều trị: Trước mắt nên ngừng hút thuốc lá, dùng các thuốc gi ảm ho, long đờm, chống phù nề đường hô hấp và chống tắc nghẽn phế quản. Nếu 3
- có viêm nhiễm cần dùng thuốc kháng sinh. Đến cơ s ở y t ế khám đ ể đ ược điều trị theo nguyên nhân. 1.2. Sốt kèm theo đau đầu, mỏi chân tay, ng ạt t ắc mũi, s ổ mũi, đau họng nhất là xung quanh có nhiều người cũng có các triệu ch ứng nh ư trên: Khi đó thường nghĩ đến bị bệnh cúm. Về điều trị: - Uống các thuốc hạ sốt và giảm đau như Paracethamol, Cảm xuyên hương. - Uống nhiều nước, hoa quả v.v... Trong nước uống nên có thêm muối, đường hoặc thuốc có chứa chất điện giải (gói Orêzol, viên Hydrit). - Nhỏ mũi, ngậm thuốc chống viêm họng (Xạ can, Lisopaine10mg/v ngậm dưới lưỡi 4-6viên /ngày, Oropivalone ngậm 4-10viên/ngày, Mybacin ngậm ngày 8-10viên v.v...). - Nếu có sốt kéo dài vài ngày, ho ra đờm đặc, đau rát h ọng và ho nhi ều có thể dùng thuốc kháng sinh. 1.3. Sốt kèm theo nhức đầu dữ dội, đau đầu khi g ập c ổ, bu ồn nôn, nôn, sợ ánh sáng, có thể có trạng thái lơ mơ: Khi đó cần đưa ngay đi cấp cứu ở bệnh viện có thể nghĩ đến bệnh não - màng não: - Nguyên nhân: Thường do vi khuẩn và virut gây nên. Đặc bi ệt viêm màng não mủ do vi khuẩn gây ra (Menigococcus - Não mô c ầu), b ệnh th ường diễn biến nặng và phức tạp, lây qua đường hô hấp nên dễ thành dịch. Ngoài ra còn có thể gặp viêm màng não do virut, do vi khuẩn lao v.v... - Triệu chứng chủ yếu: Sốt cao, nhức đầu dữ dội, buồn nôn, nôn vọt, cổ cứng, sợ ánh sáng. Các triệu chứng xuất hiện rất nhanh và rầm rộ. Bệnh nhân thường có ban xuất huyết ở da, có khi đi vào trạng thái l ơ mơ khi b ị viêm màng não do não mô cầu. - Điều trị: Khi thấy có triệu chứng trên dứt khoát ph ải đưa đến b ệnh viện để được làm các xét nghiệm nhằm chẩn đoán xác định và điều trị sớm và để phòng trở thành dịch bệnh. + Khi bị bệnh viêm màng não mủ bệnh nhân phải được cách ly. Đối với những người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cần đeo khẩu trang, uống thuốc kháng sinh phòng bệnh. Theo hướng dẫn của Trung tâm y t ế d ự phòng thực hiện tiêm chủng, uống thuốc kháng sinh phòng bệnh khi có ch ỉ định đối với cộng đồng dân cư trong khu vực. 4
- 1.4. Sốt kèm theo đau họng đơn thuần: Nghĩ đến viêm họng, viêm Amidan. Bệnh thường do liên cầu khuẩn Streptococcus gây nên. - Triệu chứng: Cảm giác thô ráp phía sau họng gây nuốt đau và khó. Sốt, mệt mỏi và có thể có hạch sưng ở vùng dưới hàm. - Điều trị: Dùng thuốc kháng sinh chống nhiễm khuẩn (ví dụ nh ư Amoxicilin, Rovamycin, Erythromycin...); chống viêm và phù nề t ại h ọng (như Danzen 5mg/v, Alpha Chymotripsin), các thuốc ngậm tại họng (nh ư Lisopaine ngày 4-6 viên, Mybacin 8-10viên, Oropivalone 4-10 viên, xạ can, súc miệng nước muối); Vitamin và thuốc hạ nhiệt (Paracethamol). 1.5. Sốt kèm theo các triệu chứng đau thắt lưng, tiểu ti ện b ất thường, nước tiểu đục, hoặc hồng, đái buốt, đái rắt. Nghĩ đến viêm bàng quang nếu có đau tức vùng hạ vị và vùng bàng quang, đái buốt, đái rắt nước tiểu có mầu hồng và mùi hôi, vẩn đục. Nghĩ đến sỏi ti ết ni ệu khi có c ơn đau quặn vùng thắt lưng hoặc bụng, thường đau khu trú một bên, đau từng c ơn đôi khi vã mồ hôi, choáng, đái ra máu, có thể có sốt. Viêm th ận, viêm b ể th ận, viêm cầu thận thường có sốt, đái ra máu và có thể có mủ, phù. Cần đến bác sĩ hoặc cơ sở y tế để được chẩn đoán xác định và điều trị sớm. - Điều trị: Đối với viêm bàng quang: + Thuốc kháng sinh: tuỳ trường hợp có thể sử dụng thuốc kháng sinh như Bisepton, Amoxicilin, Nitrofurantoin, Noroxin 400mg, nhóm Cephalosporins, nhóm Quinolones, nhóm macrolides v.v... + Thuốc lợi tiểu: râu ngô, bông mã đề v.v... + Chống phù nề niêm mạc bàng quang: Danzen 5mg/viên… - Sốt, đau tức hai bên thắt lưng, nước tiểu đỏ hoặc th ẫm màu, phù. Nghĩ đến viêm cầu thận, viêm bể thận. Nhất thiết phải đến bệnh viện hay cơ sở y tế để được khám và điều trị có hệ thống, tránh dẫn đến viêm thận mãn tính. 1.6. Sốt vừa ở vùng có dịch: Nghĩ đến các bệnh truyền nhiễm như sốt rét, sốt thương hàn, sốt xuất huyết. - Sốt rét: Khởi đầu thường gai rét rồi rét run, sau đó sốt cao, cuối cơn ra mồ hôi, da sạm, sốt thường có cơn rõ rệt, ngày một hoặc một vài c ơn, có khi cách nhật mới có cơn tuỳ thuộc vào loại ký sinh trùng s ốt rét, tuỳ th ể b ệnh, ở vùng sốt rét hoặc mới ra khỏi vùng sốt rét. Bệnh lây qua muỗi đốt. 5
- - Thương hàn: Khởi đầu có thể sốt cao liên tục và rét run, cũng có thể sốt từ từ, mạch chậm; đi ngoài có rối loạn tiêu hoá (táo bón ho ặc l ỏng không liên quan đến ăn uống, buồn nôn); rối loạn th ần kinh (nh ức đ ầu, m ỏi toàn thân, mất ngủ); có ban hồng ở vùng bụng, lưỡi trắng bự viền đỏ, bụng chướng. Bệnh thường xẩy ra vào mùa hè thường có nhiều người cùng sốt và rối loạn tiêu hoá, bệnh dễ thành dịch và lây qua đường tiêu hoá. - Sốt xuất huyết: Sốt cao đột ngột và sốt liên tục, đau cơ, đau khớp, nổi hạch, những ngày sau thấy nền da giãn mạch đỏ, có ban và có ch ấm ban xu ất huyết. Bệnh hay vào mùa hè, lây theo đường do muỗi đốt nên dễ thành dịch. Khi đó cần đến cơ sở y tế để được khám bệnh, chẩn đoán và điều trị kịp thời. Trước mắt khi thấy sốt cao cần uống nước đủ (nước có muối, đường hoặc bột điện giải, viên Hydrit) đề phòng rối loạn n ước đi ện giải, thuốc hạ nhiệt giảm đau nhóm Paracethamol. II- ĐAU NGỰC: Đau ngực có thể đau mơ hồ, đau nhói như dao đâm, có khi đau rát như bỏng, có thể đau co thắt như xé vùng ngực, có thể có cảm giác nặng ở vùng ngực v.v... Không bao giờ được coi nhẹ cơn đau vùng ngực, nhiều khi ch ủ quan gây những hậu quả đáng tiếc đến tính mạng người bệnh. Đau ngực do nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy khi đau ngực ph ải được theo dõi tỷ mỉ các dấu hiệu: 2.1. Đau ngực ở vùng xương ức, vùng trước tim: Đau có tính chất co thắt, đau nhói, có cảm giác nghẹn thở, có khi ngừng vận động và ng ừng th ở. Cũng có khi chỉ có cảm giác đè nặng ở vùng ngực trái. Đau có thể lan xuống cánh tay trái, ngón cái, đau lan 2 cánh tay, lên vai và c ổ, hàm d ưới, vã m ồ hôi. Nghĩ đến: Các bệnh tim mạch. 2.1.1. Nếu cơn đau xẩy ra đột ngột như dao đâm hoặc như xé lồng ngực; đau khắp lồng ngực, cũng có thể đau nhẹ kèm theo khó th ở ng ột thở. Cơn đau kéo dài trên 15-20' phút, có khi kéo dài vài giờ, vã mồ hôi, khó thở, mạch nhanh, buồn nôn. Ngậm Nitroglycerin mà không thấy triệu chúng đau giảm. Nghĩ đến Nhồi máu cơ tim. Nhồi máu cơ tim là một hoại tử vùng cơ tim do thiếu máu cục bộ. Nhồi máu cơ tim cấp là tai biến kịch phát của bệnh tim thiếu máu cục bộ đòi h ỏi sự cấp cứu - hồi sức nội khoa. Nhồi máu cơ tim xẩy ra do ngh ẽn t ắc m ột động mạch vành hoặc một nhánh. Nguyên nhân thường do mảng xơ v ữa làm hẹp lòng động mạch, cục máu đông do ngưng kết tiểu cầu kết chặt làm 6
- ngừng hoàn toàn tuần hoàn trong vùng đó, co thắt nặng động mạch vành kéo dài. Nhồi máu cơ tim cấp cũng có thể xẩy ra do tăng cầu ở cơ tim vì gắng sức thể lực quá mức, stress tâm lí, cơn nhịp nhanh, cơn tăng huy ết áp, các tình trạng tăng chuyển hoá. Tại vùng bị nhồi máu cơ tim sẽ giải phóng ra nhi ều chất, trong đó có các chất làm cho gây cơn đau ngực dữ dội, các men đặc hiệu của tế bào cơ tim cả khu vực mất hoạt động điện và mất khả năng tham gia co bóp tống máu. Khám lâm sàng: Nhịp tim nhanh, cũng có th ể chậm 40-50 lần/1 phút, nhịp tim không đều, tiếng tim mờ, có thể có tiếng ngựa phi. Huyết áp thấp, giờ đầu có thể không đo được huyết áp, gây truỵ tim mạch (vã mồ hôi, da lạnh, xanh xám, buồn nôn, muốn ngất xỉu), rất nguy hiểm, đe doạ tử vong. Những giờ đầu không sốt. Nếu có điều kiện cần kiểm tra: + Điện tim: Sóng T (T vành: âm, cân, nh ọn) ph ản ánh thi ếu máu c ục b ộ cơ tim. Đoạn ST chênh lên, lồi lên phản ánh tổn thương cơ tim. Sóng Q sâu phản ánh hoại tử. Vậy hoại tử là dấu chứng quyết định chẩn đoán. + Xét nghiệm: Men CPK hoặc CK (Creatin-photphokinaza) với men đồng vị MBCK đặc hiệu cho cơ tim. Men SGOT (Transaminaza cơ tim) đều tăng cao. Men LDH (Lacticdehydrogennaza) với men đồng vị LDH1 đặc hiệu cho cơ tim thường xuất hiện chậm vào ngày thứ 4. Nhồi máu cơ tim trong giờ đầu, ngày đầu diễn biến rất ph ức tạp. Nhiều biến chứng đe doạ đến tính mạng bệnh nhân như suy tim cấp, đứt cơ cột giữa các van tim gây hở van tim, thủng vách liên th ất, v ỡ tim, r ối lo ạn nhịp tim, rung thất dễ dẫn đến tử vong v.v... Gặp trường hợp trên: - Ngay tức khắc tại nhà: Khi có cơn đau ngực trái cho ngậm viên Nitroglycérin dưới lưỡi, nằm yên tại giường. Sau 20 phút vẫn không cắt được cơn đau, các triệu chứng trên càng nặng nề thêm, nằm tại giường không được vận động dù nhỏ cũng làm tim tăng hoạt động, tăng co bóp tim, d ễ làm vỡ tim và xuất hiện các biến chứng. - Báo ngay cấp cứu 115, nếu không có điều kiện nhất thiết ph ải mời y bác sĩ đến để khám, chẩn đoán xác định và có ch ỉ định càng s ớm càng tốt việc dùng thuốc chống đau ngực, chống truỵ tim mạch, th ở ôxy, ch ống rối loạn nhịp tim, thuốc làm tiêu huyết khối và quyết định việc điều trị tại ch ỗ hay đưa đến bệnh viện bằng phương tiện đảm bảo an toàn nhất. 7
- 2.1.2. Nếu có cơn đau ngực vùng ức, trước tim, cơn đau mất đi khi ngừng vận động, đau lại khi gắng sức v.v... Nghĩ đến thiếu máu cơ tim, cơn đau thắt ngực do thiểu năng vành. - Cơn đau thắt ngực là một hội chứng lâm sàng biểu hiện bằng những cơn đau hoặc cảm giác thắt chặt ở sau xương ức hay vùng trước tim, đôi khi xuyên ra sau lưng và thường lan lên cổ, vai trái, cánh tay. Cơn đau thắt ngực xẩy ra do mảng vữa xơ làm hẹp lòng động mạch, hạn ch ế lưu l ượng máu đến nuôi dưỡng một khu vực của cơ tim, làm mất cân bằng kh ả năng cung cấp máu của động mạch vành và nhu cầu về máu lẫn ôxy c ủa c ơ tim. Khi đó tim phải đập nhiều hơn, nhanh hơn để cung cấp thêm máu cho các cơ b ắp. Để đáp ứng được nhu cầu đó, các động mạch vành tim phải giãn ra để tăng chứa máu và ôxy vào thêm cho các tế bào cơ tim. Trong khi đó mạch vành bị xơ vữa, khả năng giãn mạch vành bị hạn chế, nên khi gắng sức sẽ mất cân bằng, máu và ôxy đến không đủ, làm cho cả một khu vực c ủa c ơ tim b ị thi ếu máu, tế bào kém nuôi dưỡng nên bị tổn thương. - Dấu hiệu lâm sàng: Đau vùng ức hoặc ngực trái, đau co th ắt ngực hoặc đau nhói, khi đau ngừng vận động tháy đỡ đau. Cũng có khi ch ỉ th ấy cảm giác đè nặng ở ngực, có khi đau lan lên bả vai tới cánh tay theo mặt trong cẳng tay tới ngón tay út, tới cổ, hàm dưới, tới th ượng vị, có c ảm giác lo l ắng. Cơn đau ngắn từ 30 giây hoặc kéo dài tới vài chục phút, nằm nghỉ đỡ đau. - Nếu có điều kiện làm điện tâm đồ trong cơn đau có thể thấy hình ảnh ST chênh xuống phản ảnh thiếu máu cơ tim cục bộ, ngoài cơn đau điện tim thường trở về bình thường. - Điều trị: Tốt nhất được chỉ dẫn của thầy thuốc, tạm thời xử trí bước đầu: + Khi có cơn đau phải ngừng ngay hoạt động, nghỉ tại chỗ và ngậm 1 viên Nitroglycérin dưới lưỡi. Có thể dùng 4-5 lần trong một ngày nếu lại xuất hiện cơn đau và chịu được thuốc (không được dùng Nitroglycérin khi huyết áp tối đa xuống dưới 100 mmHg). + Dùng các thuốc dán hoặc thuốc mỡ (loại dạng thuốc của Nitroglycérin) để dán hoặc bôi vào vùng ngực trái, hoặc dùng thuốc uống có tác dụng kéo dài như Lemitral. + Ngoài cơn đau: Dùng các thuốc thuộc nhóm Nitroglycérin nhưng loại thuốc kéo dài (Peritrat, Nitropenton v.v...), Vastarel, các thuốc ch ẹn Beta, ức chế Canxi. 8
- + Đến bệnh viện khám để được làm các xét nghiệm chẩn đoán, có hướng điều trị và dự phòng lâu dài. Nếu có ch ỉ định cần được đi ều trị cơ b ản như nong động mạch vành hoặc làm cầu nối chủ - vành (Paj-Pass). 2.1.3. Phòng bệnh ở bệnh nhân hay có cơn đau vùng ng ực trái, nh ồi máu cơ tim: - Phải thực hiện tốt hướng dẫn của thầy thuốc sau cơn đau th ắt ngực cũng như sau điều trị nhồi máu cơ tim: Dùng thuốc lâu dài và luy ện t ập ph ục hồi chức năng. - Tránh các điều kiện thuận lợi cho cơn đau xuất hiện, kiểm soát các yếu tố làm bệnh nặng, làm khởi phát bệnh, làm tăng ngưỡng gây đau(hút thuốc, cơn tăng huyết áp, nhanh, béo phì v.v...). Không làm vi ệc gắng s ức, tránh căng thẳng thần kinh, tránh xúc động mạnh (Streess), không để nhi ễm lạnh. - Định kỳ đến kiểm tra tại cơ sở y tế. 2.2. Đau ngực đơn thuần kèm theo thở nhanh, sốt nếu ph ải n ằm lâu sau phẫu thuật: Nghĩ đến có thể bị viêm phổi, ứ tắc huyết phổi do nằm lâu: nên đến bệnh viện để khám và chụp phổi. 2.3. Đau ngực đột ngột tăng lên khivà khi gập người lại: Nghĩ đến một số trường hợp sau: Thoát vị cơ hoành, co thắt thực quản. Khi đó c ần đ ến bệnh viện để được chẩn đoán, vì mỗi bệnh có thái độ điều trị khác nhau. - Thoát vị cơ hoành: Cần được theo dõi và cần phẫu thuật. - Đau do co thắt thực quản: Dùng thuốc giảm co thắt như Spasmaverin 40mg hoặc No-spa 40 mg, ngày 2-4 viên và thuốc giảm đau: Nhóm Paracethamol 500 mg (Efférangan Codein, Panadon 500 v.v...). Sau đó đến ngay bệnh viện để được khám và điều trị. 2.4. Đau ngực cảm giác ở vùng thượng vị, xiên lên ngực kèm theo khó tiêu, đau xiên ra sau lưng, liên quan đ ến ăn u ống: Nghĩ đến đau thuộc hệ tiêu hoá: viêm, loét dạ dầy hành tá tràng (xem phần về đau dạ dầy - đ ại tràng). 2.5. Đau ngực một bên, sờ vào cảm giác đau rát: Có hai khả năng: - Đau ngực một vùng, đau theo nhịp thở nghĩ đến: đau dây chằng và đau sụn sườn do va đập hoặc do thần kinh, do viêm: dùng thu ốc gi ảm đau (Paracéthamol 500 mg, ngày4viên, nếu đau nhiều có th ể dùng thêm Alaxan, Mobic 7, 5mg/viên v.v...). 9
- + Chống viêm phù nề tại chỗ bằng các thuốc chống viêm, dầu xoa, dán băng dính thuốc. Cần đến bệnh viện khám, chụp XQ để loại trừ tổn th ương th ực th ể và điều trị. - Đau một bên, kèm theo trên da dọc xương sườn có những nốt ph ỏng rất rát, sau đó những mụn vỡ ra và lan nhanh theo một bên thân thể theo đường dây thần kinh, nghĩ đến viêm dây thần kinh do virut (zona), b ệnh thường diễn biến ít nhất 2 tuần: Cần đến khám bệnh để được chẩn đoán và điều trị. Nếu không có điều kiện khám bệnh, tạm điều trị b ằng các thu ốc giảm đau, an thần; tại chỗ giữ sạch, không để mụn vỡ lan ra, c ần ph ải ch ấm khô khi có những mụn vỡ; thuốc kháng sinh chống nhiễm khuẩn thông thườngvà thuốc chống phù nề tại chỗ, thuốc giảm đau. Nếu có đi ều ki ện uống kháng sinh chống virut như Acyclovir 200mg/1 viên hoặc Zovirax 200mg/1 v ngày 4 viên trong 5 ngày đầu, bôi mỡ Acyclovir trực tiếp vào các nốt mụn hoặc chấm Xanh Methylene. - Có thể dùng thuốc y học dân tộc như: Giã 1 nắm g ạo trộn với n ước vo đắp vào vết giời leo. Đậu xanh một nắm giẫ nhỏ trộn với nước bọt cơm đắp lên. Lá xoan leo một nắm rửa sạch giã nhỏ đắp lên. III- CHÓNG MẶT: Chóng mặt là một triệu chứng chủ quan của người bệnh. Người bệnh cảm thấy mọi vật chung quanh quay hoặc bản thân bị quay nh ư đứng gi ữa một cơn lốc, đôi khi có cảm giác bồng bềnh như đứng trên thuy ền, hoặc b ị hẫng hụt, đi lại không vững hoặc khi đi như bị kéo lệch về m ột phía. Có lúc cảm thấy nhà cửa đu đưa, giường chao đảo, mặt đất bập bềnh. Một số cơn chóng mặt kèm theo nôn, buồn nôn, vã mồ hôi, tim đập nhanh, h ồi h ộp s ợ hãi. Cơn thường xẩy ra đột ngột, có thể diễn biến nhanh hoặc kéo dài. Nguyên nhân của chóng mặt rất phức tạp, cần có sự phối hợp của nhi ều chuyên khoa và tiến hành một số xét nghiệm cần thiết. Khi thấy có dấu hiệu chóng mặt có thể nghĩ đến: 3.1. Chóng mặt kèm theo yếu chân tay hoặc có cảm giác như ki ến bò, nói khó, mờ mắt: 3.1.1. Nếu những dấu hiệu trên không thường xuyên: Nghĩ đến bệnh do hẹp mạch máu não. Hẹp mạch máu não gây cơn thiếu máu thoảng qua, xẩy ra khi sự cung cấp máu động mạch đến não bị tắc tạm thời do có cục máu đông trong m ạch 10
- máu, hoặc do co thắt mạch máu, do hẹp động mạch vì xơ vữa gây ra. C ục máu đông có thể xuất phát từ mạch máu của van tim. Nếu là do co th ắt m ạch máu não triệu chứng sẽ không thường xuyên, mỗi cơn chỉ vài phút đến vài giờ. Nếu do cục máu đông : bít không hoàn toàn triệu ch ứng s ẽ không th ường xuyên, nếu bít tắc hoàn toàn triệu chứng thường xuyên. - Triệu chứng của bệnh hẹp mạch máu não: Cơn th ường xẩy ra đ ột ngột, tuỳ thuộc vào vị trí và thời gian bị tắc ngh ẽn của dòng máu đ ến não. Cơn có thể kéo dài vài phút đến vài giờ. Nếu kéo dài trên 24 giờ ph ải nghĩ đến đột quỵ (cơn thiếu máu thoảng qua có thể là d ấu hiệu báo tr ước c ủa đ ột quỵ). Bệnh nhân thấy xuất hiện triệu chứng yếu hoặc tê bại một tay hoặc một chân, nói khó, chóng mặt, nhìn mờ. Sau mỗi cơn có th ể bình ph ục tr ở l ại hoàn toàn. Khi thấy những dấu hiệu trên: cần nằm nghỉ tại chỗ, đo huy ết áp và theo dõi diễn biến của các triệu chứng, dùng thuốc hạ huyết áp nếu có huyết áp cao, thuốc dãn mạch. Nếu có huyết áp thay đổi diễn biến kéo dài hoặc nặng hơn cần được đưa đến cơ sở y tế gần nh ất để khám và làm các xét nghiệm chẩn đoán để xác định bệnh và điều trị. 3.1.2. Nếu những dấu hiệu trên xẩy ra thường xuyên: Nghĩ đến tắc mạch máu não hoặc vỡ mạch máu nhỏ: Cần được bác sĩ khám ngay. 3.2. Chóng mặt - ngất xỉu: do nhiều nguyên nhân như: - Do hệ thần kinh phó giao cảm tăng cường hoạt động quá mức làm chậm nhịp tim, giảm huyết áp gây hậu quả giảm lượng tuần hoàn máu lên não. Ngất xỉu thường có triệu chứng báo trước như vã mồ hôi, buồn nôn hoặc nôn, chóng mặt, ù tai, sa sầm mặt mày... Thường xẩy ra sau cơn Stress, sợ hãi, sốc, hoặc do thở không khí thiếu oxy. - Do hạ huyết áp tư thế: Hay gặp ở người đứng yên quá lâu, đ ứng dậy đột ngột, uống thuốc hạ huyết áp, dùng các thuốc giãn mạch. Xử trí: Khi thấy các dấu hiệu nói trên nên ngồi kẹp đầu giữa hai gối, hoặc nằm kê chân cao, nằm nghỉ 10-15 phút sẽ đỡ. Nếu đang ở ngoài trời nắng, đưa vào ngay chỗ mát và cho nằm nghỉ. 3.3. Chóng mặt kèm theo luôn cảm thấy có tiếng ồn trong tai ho ặc cảm thấy nghễnh ngãng, nhức đầu: Nghĩ đến hội chứng mê đạo (tai trong) trong đó bệnh thường gập là hội chứng rối loạn tiền đình (Meniere). Mê đ ạo là khoang chứa dịch thuộc tai giữa, có nhiệm vụ giữ thăng bằng cho cơ thể, vì vậy khi bị tổn thương sẽ có triệu chứng chóng mặt. 11
- - Nguyên nhân: Là bệnh của tai trong, thường chỉ bị một tai. B ệnh do sũng dịch trong mê đạo (do rối loạn vận mạch, do rối loạn sản xuất và tiêu hao dịch trong tai, do dị ứng). Hội chứng này có xu h ướng tự khỏi do tai trong được lành bệnh hay bị huỷ diệt, tuy chóng mặt có thể hết song người bệnh vẫn còn ù tai kéo dài và nghe kém. - Triệu chứng: Dấu hiệu chủ yếu là cơn chóng mặt xuất hiện đột ngột, có thể nặng đến mức làm bệnh nhân ngã quỵ. Chóng mặt kèm theo bu ồn nôn, nôn, có thể có rung giật nhãn cầu. Bên tai bị bệnh có cảm giác nặng, ù tai, đau trong tai, khi mở mắt ra nhìn lên trần thấy quay cuồng. Một cơn kéo dài vài phút đến vài giờ; giữa các cơn vẫn ù tai và nghênh ngãng. Thường người bệnh lo lắng, sợ hãi nhiều hơn là th ực th ể có t ổn thương. - Điều trị : Khi gặp trường hợp này, người bệnh có thể điều trị qua 3 giai đoạn. - Giai đoạn 1: Điều trị triệu chứng chóng mặt từ 2-3 ngày, giảm và loại trừ các biểu hiện khó chịu: + Nằm yên, không cử động nhất là đầu. Nằm nghiêng về phía không gây chóng mặt, nằm nơi yên tĩnh, ít ánh sáng. + Dùng thuốc chống nôn: Một trong các loại thuốc: Tanganil 500mg/1viên, Nautamin 90 mg/1 viên, Primperam 10 mg/1 viên, Sec 8 mg/1 viên, Degalon v.v... ngày uống 2 đến 3 lần, mỗi lần 1 viên chia đều trong ngày. + An thần: Diazepam (Seduxen 5 mg, Valium 5 mg/viên/ngày). - Giai đoạn 2: Nâng đỡ cơ thể thường từ 10-15 ngày. + Hoạt động nhẹ nhàng. + Tiếp tục uống thuốc chống nôn. - Giai đoạn 3: Luyện tập. Mục đích của luyện tập là: làm cho tiền đình (bộ phận trong tai có chức năng cơ bản giữ thăng bằng) chịu đựng các thay đổi tư thế, dần dần hồi phục chức năng bình thường. Cách làm: Ngồi trên mép giường, nhắm mắt thư giãn, nghiêng đầu về một phía cho đến khi đầu nằm song song theo giường. Giữ t ư th ế 30 giây, tr ả đầu từ từ lại tư thế cũ, nhằm mắt, giữ trong 30 giây, sau l ại làm v ề phía đ ối 12
- diện. Lần đầu chỉ làm 3 lần động tác trên sau đó tăng d ần lên trong m ỗi bu ổi tập. Những ngày sau tăng dần, ngày làm 2 lần (sáng, tối) kéo dài trong 4 - 5 tuần. - Sau khi đỡ chóng mặt nên đến bệnh viện để được bác sĩ khám, chẩn đoán xác định bằng khám tai, mũi, họng, ch ụp X quang xem có b ị t ổn th ương ở đâu để có thể điều trị một cách cơ bản. - Khi xuất hiện chóng mặt đột ngột, trước mắt: * Nằm nghỉ ngay, nhắm mắt lại, hạn chế cử động đầu cũng như toàn thân. * Dùng các thuốc chống nôn một trong các loại thuốc sau: Tanganil 500 mg/1 viên, Primperam 10 mg/1 viên, Nautamin 90 mg/1 viên, Dégalon, Sec 8 mg/1 viên, ngày uống 2 đến 3 lần mỗi lần 1 viên, chia đều trong ngày. * UốngVitamin nhóm B. - Viêm mê đạo còn do vi khuẩn hoặc virut gây ra, gặp khi m ắc b ệnh cúm, sởi, quai bị, khi viêm tai giữa được điều trị không tốt, nh ất là khi b ị viêm tai xương chũm có Cholesteatom. + Điều trị: - Nếu do virut thường tự khỏi, dùng một trong các thuốc chống nôn sau (Nautamin 90 mg, Primperam 10 mg, Tanganil 500 mg, Dégalon, Ser 8 mg v.v...), có thể dùng thêm các thuốc kháng histamin (Péritol 5 mg, Clopheniramin 4 mg, Siro Phenergan). - Nếu do vi khuẩn: Ngoài thuốc chống nôn, cần phải dùng ngay thuốc kháng sinh. Nếu bị lâu ngày, chụp X quang xương chũm nếu đã có Cholesteatom thì phải can thiệp ngoại khoa mổ lấy Cholesteatom và lấy mủ. 3.4. Chóng mặt khi quay đầu ở người cao tuổi: Nghĩ đến tổn thương đốt sống cổ. Bệnh hư xương sụn cột sống cổ hay còn gọi là thoái hoá cột sống cổ, thường gặp ở người trung niên và người cao tuổi. - Triệu chứng chính: đau và cử động cổ có cảm giác cứng cổ, do áp l ực đè lên các dây thần kinh qua giữa các đốt sống cổ, người bệnh th ường đau tay, đau vai, tê, đau nhức ở bàn tay và nắm lại không chặt. Các tri ệu ch ứng trên có thể tăng lên, song có khi chỉ cảm thấy hơi khó chịu. Khi xoay đầu b ị choáng váng, đứng không vững, nhìn đôi, nhức đầu do mạch máu lên não qua các đốt sống bị chèn ép. 13
- - Điều trị: Để có chẩn đoán chính xác cần được đến bệnh vi ện làm các xét nghiệm. Trước mắt tạm thời điều trị: + Nghỉ ngơi ngay khi chóng mặt. + Dùng thuốc giảm đau Paracethamol, Alaxan, Viên s ố 2 v.v... và các thuốc giãn cơ: Coltramyl 4 mg, ngày 2 viên, Myonal 50 mg, ngày 2 viên. Tập thể dục và vật lý trị liệu. Các thuốc giảm đau th ường ảnh h ưởng đ ến d ạ d ầy nên cần thận trọng khi sử dụng thuốc. 3.5. Chóng mặt nhức đầu thường xuyên vào bu ổi sáng, bu ồn nôn và nôn kèm theo triệu chứng thần kinh khhu trú ho ặc có li ệt: Nghĩ đến u não, xuất huyết dưới màng cứng, cơn cao huyết áp v.v... Cần đến bệnh vi ện khám bệnh càng sớm càng tốt. U não là sự tăng khối lượng bất thường trong não. Tất c ả các kh ối u ở não dù lành tính hay ác tính đều nguy hiểm, vì khối u phát tri ển dần s ẽ làm tăng áp suất trong não và chèn ép các vùng não kế cận. U não có thể nguyên phát, có nguồn gốc từ các mô trong h ộp s ọ ho ặc u di căn (thứ phát của một bệnh ung thư ở cơ quan khác). U nguyên phát thường không rõ nguyên nhân, khoảng 60% là u tế bào thần kinh đệm (không ác tính), xuất phát từ nhu mô não. Các u nguyên phát thường là u màng não, u thần kinh thính giác, u tuyến yên v.v... thường lành tính. U thứ phát hay là u di căn, thường ác tính và gặp u ở nhiều cơ quan. 3.6. Chóng mặt, đau đầu, lú lẫn, choáng váng, có thể bại hoặc liệt nhẹ một bên trên những người cao huyết áp, có ti ền s ử b ị sang ch ấn vùng đầu (ngã, bị vật rơi vào đầu v.v... )v.v...: Nghĩ đến tụ máu não hoặc xuất huyết dưới màng cứng, xuất huyết ngoài màng cứng. Đó là hiện tượng chảy máu não ở khoảng giữa màng cứng (lớp màng cứng ngoài của vỏ não) và màng nhện (lớp màng não giữa). Máu thoát ra tạo thành một khối máu tụ lại trong sọ. Nguyên nhân là do máu chảy chậm hàng tuần, hàng tháng, đến khi tạo thành cục máu tụ lớn, đủ để gây tăng áp lực sọ não và chèn ép mô não. Xử trí: Đến ngay bác sĩ để khám bệnh và chẩn đoán. Tuỳ theo tổn thương có thể: Tiếp tục theo dõi tại bệnh viện. Nếu cần có thể phải mổ như: Khoan sọ dẫn lưu máu tụ, khâu mạch máu bị rách... IV- BAN SẨN NGỨA: 14
- 4.1. Ban sẩn ngứa ở người có tuổi: Sẩn ngứa ở người có tuổi rất đa dạng. Ngứa có khi chỉ đơn thuần không có những tổn thương và triệu ch ứng khác kèm theo, có khi lại do một bệnh của toàn thân. Da của người có tuổi thường khô do tuyến bã, tuyến mồ hôi giảm bài tiết, các sợi tạo keo và sợi chun đã bắt đầu thoái hoá làm cho da mỏng, nhăn nheo, khô ráp. Sức đề kháng của da giảm do chức năng thải độc kém, trong khi đó gan, thận nếu bị suy sẽ không lọc được các chất độc. Khi đó các ch ất độc vào máu và ra ngoài da gây ngứa. Do đó khi b ị s ẩn ng ứa c ần đi khám bệnh để tìm nguyên nhân điều trị cho kết quả. - Triệu chứng lâm sàng: Một số đám da xẫm mầu, nền h ơi cộm, có khi có những vết xước do ngứa gãi gây nên. Có khi lại là những nốt sần bằng hạt kê, hạt đậu nhỏ tập trung thành mảng, da dày cộm và hằn cổ trâu. Ngứa thường kéo dài hàng tháng, hàng năm. Ngứa nhiều về đêm làm cho người bệnh cảm thấy mệt mỏi. Ngứa có thể khu trú một vùng, cũng có thể toàn thân nhất là hay gập ở vùng da mỏng. - Điều trị: Để điều trị khỏi phải tìm nguyên nhân, nên đến cơ s ở y t ế để kiểm tra gan, thận, bệnh đái đường, nhiễm ký sinh trùng v.v...). Trước mắt tạm xử trí: + Tránh chà sát, tránh gãi. + Chống táo bón: Ăn rau các loại, hoa quả, chuối, khoai v.v... và không ăn những chất kích thích (ớt, tiêu, gừng, rượu, bia, cà phê và thuốc lá...). + Tắm rửa: hạn chế dùng nước nóng (chỉ dùng nước ấm) vì nước nóng làm khô da và sà phòng loại có nhiều ch ất sút. T ắm b ằng n ước các lá cây (hương nhu, dầu sả, bưởi v.v...). + Khi da nứt khô, ngứa: Dùng thuốc mỡ chống nẻ (Vaselin v.v...) mỡ Acid salicylic 1-2% ngày bôi 1 - 2 lần. + Các thuốc Vitamin C - A - B. + Chống ngứa: các thuốc chống dị ứng như Clopheniramin 4mg/v, Péritol 5mg/v. Đơn thuốc Đông y: “Thanh lương giải độc”: Kim ngân hoa - 10g, Ké đầu ngựa - 10g, Sài đất - 5g, Bồ công anh - 15 g, Sắc 3 bát lấy 1 bát uống. 4. 2- Ban sẩn ngứa đối xứng và hay ở những nơi như khu ỷu tay, đầu gối, gáy, hai bên cổ, mu bàn tay v.v... thường nghĩ tới viêm da thần kinh: 15
- - Nguyên nhân của viêm da thần kinh rất phức tạp. Bệnh có liên quan nhiều đến rối loạn thần kinh thực vật, rối loạn về chuyển hoá và liên quan đến các bệnh đường tiêu hoá như bệnh dạ dầy tá tràng, giun sán, nhiễm độc. Có hai loại viêm da thần kinh: Viêm da th ần kinh khu trú, viêm da th ần kinh lan toả. - Triệu chứng của viêm da thần kinh: Ngứa là dấu hiệu đặc biệt của viêm da thần kinh. Do gãi làm cho thâm nhiễm, cộm, xám màu, trên m ặt tổn thương có nhiều sẩn dẹt. Đám thâm nhiễm thành hình tròn hay b ầu d ục, ranh giới rõ rệt. Vùng trung tâm dày cộm, xẫm màu, nhiều s ẩn d ẹt bóng. Vùng giữa có nhiều sẩn nhỏ đứng sát nhau, da xẫm màu và cộm. Vùng ngoài da nhạt hơn, độ cộm ít hơn. Thường đối xứng, tiến triển mãn tính. Tiến tri ển của viêm da thần kinh thường dai dẳng, có khi gắn với người bệnh suốt cả cuộc đời. - Điều trị: Vì là bệnh khó điều trị nên đến cơ sở y t ế đ ể khám, n ếu tìm được nguyên nhân sẽ điều trị hiệu quả tốt nhất. + Trước tiên cần điều trị toàn diện: tránh lo âu, không thức khuya, thể dục hàng ngày. Hạn chế tắm nước nóng và xà phòng, tránh kỳ cọ chà sát. + Ăn nhiều rau và quả tươi, không dùng các chất dễ bị kích thích nh ư rượu, bia, thuốc lá, cà phê, ớt, hạt tiêu. Uống chè nhân trần, kh ổ qua, thanh lương. + Dùng thuốc an thần, chống ngứa: Diazepam, Tranxen, Clopheniramin 4mg/v, Péritol 5mg/v ngày 2 lần, Diazepam và các Vitamin: Vitamin E, B, C. + Nếu có điều kiện đến bệnh viện điều trị: Dùng tia Laser, tia c ực tím, áp nitơ lỏng. + Thuốc bôi tại chỗ cần rất thận trọng vì nếu không có th ể làm cho bệnh nặng hơn. 4.3. Sẩn ngứa có mụn nước ở lòng bàn tay, bàn chân, các kẽ ngón tay, chân: Nghĩ đến bệnh Tổ đỉa (Dyshidrose). Bệnh tổ đỉa thực sự là một bệnh Eczema khu trú. Nguyên nhân có thể do đụng chạm, tiếp xúc với một số loại hoá chất, do các bệnh nội khoa (bệnh dạ dày tá tràng, gan mật, nhiễm khuẩn sâu hay do nấm kẽ v.v...). Triệu chứng: Thường bệnh tổ đỉa rất ngứa. Biểu hiện bằng những - mụn nước nhỏ bằng đầu ghim hay bằng hạt đậu xanh nằm sâu ở lớp dưới thượng bì lòng bàn tay, bàn chân. Mụn có thể vỡ thành v ết trợt, t ự khô đ ể l ại 16
- vẩy da màu vàng đục. Sau khi vẩy bong để lại một lớp da mỏng màu h ồng, nhìn kỹ tổn thương có thể thấy một số mụn lấm tấm. Lúc đầu m ụn ch ứa dịch trong, do ngứa gãi nên để nhiễm trùng thành những mụn mủ. Bàn tay và chân bị viêm nhiễm gây sưng tấy, chảy nước và có thể có hạch đau ở lân cận. Đau mỏi toàn thân, mệt, sốt và bệnh hay tái phát nhiều đợt. Ngoài ra còn có thể tổ đỉa khô: Lòng bàn tay, chân có điểm hoặc đám bong lớp sừng thành từng đám vằn vèo, chỗ da bong để lại màu đỏ, mỏng như giấy bóng. - Điều trị: Bệnh tổ đỉa thường rất dai dẳng. Bệnh có thể chữa được khi tìm được nguyên nhân gây bệnh. Còn chữa triệu chứng nếu khỏi ch ỉ là tạm thời và dễ tái phát. +Tại chỗ: Ngâm rửa dung dịch thuốc tím loãng hoặc nước sắc có nhi ều Tanin (nước lá vối, lá ổi, chè v.v...). Bôi kem có Corticoit. + Thuốc chống dị ứng: Péritol, Clopheniramin… + Các Vitamin E, B, C. +Khi bị nhiễm khuẩn: dùng kháng sinh Eythromycin 500mgx2v/ngày, Cephalexin500mg x 2v/ngày v.v... Sau 4-5 ngày không đỡ cần đến bác sĩ khám. 4.4. Ban sẩn ngứa, ban đỏ, ranh giới rõ x ẩy ra đột ngột sau khi ăn thức ăn lạ, uống thuốc, thời tiết thay đổi, ra gió, dùng các nước sà phòng lạ v.v...: Nghĩ đến ban dị ứng. Dị ứng do nhiều nguyên nhân gây nên, do đó phải tìm nguyên nhân để điều trị và loại bỏ những nguyên nhân gây ra. B ị dị ứng là do phóng thích Histamin, làm thoát dịch từ các mao mạch nhỏ và mô da... gây nổi ban và ngứa. - Triệu chứng: Ban sẩn ngứa thường thành mảng nổi gờ lên mặt da, màu trắng hoặc vàng bao quanh là viền đỏ. Sẩn có thể có kích th ước khác nhau, có thể hợp lại thành các mảng lớn mỡ cao, bờ méo mó. Sẩn ng ứa mọc bất cứ chỗ nào trên cơ thể. Thường mất đi sau vài giờ, có thể kéo dài. N ếu b ị nặng có thể có phù toàn thân, khó thở kèm theo nhiều khi phải cấp cứu. - Điều trị: Nếu những triệu chứng diễn biến nhanh và nặng cần đến cơ sở y tế để được cấp cứu. Nếu chỉ là ban ngứa ngoài da khi đó sẽ: + Tránh xa và ngừng sử dụng những nguyên nhân đã gây ra dị ứng. 17
- + Xoa trên da dung dịch kháng Histamin, bột Tall. + Uống thuốc chống dị ứng: Clopheniramin 4mg/1v, Péritol 5mg/1v, Clarityne v.v... Uống nước râu ngô với đường, nước cam chanh. 4.5. Sẩn ngứa khắp người, đặc biệt ở kẽ ngón tay chân, hay ngứa về đêm: Nghĩ đến ghẻ. Ghẻ là bệnh do ký sinh trùng gây ra. Bệnh dễ lây qua tiếp xúc nên ở tập thể dễ thành dịch nhỏ. - Triệu chứng: Thấy những hang do cái ghẻ đào giữa các kẽ ngón tay, cổ tay, cơ quan sinh dục, nách, bàn chân v.v... Ngứa về đêm, gãi để lại xây sát. - Điều trị: + Tắm rửa sạch, tránh gãi làm lây lan. + Nếu trong nhà có người bị ghẻ, phải điều trị cả gia đình và luộc quần áo, chăn màn. + Bôi Lindan, không bôi lên đầu. 4.6. Ban ngứa có các nốt đỏ rải rác hoặc những n ốt nh ỏ t ập trung thành vùng nhỏ: Nghĩ đến do côn trùng đốt. Một số ít côn trùng (Ruồi, ong, kiến, muỗi v.v...) có khả năng chích nọc độc của chúng có chứa chất gây viêm làm đau tại chỗ, đỏ, sưng trong 48 giờ. Có người bị dị ứng với nọc độc côn trùng, sau lần đốt đ ầu tiên, h ệ thống miễn dịch được mẫn cảm, lần sau bị đốt sẽ gây s ốc ph ản v ệ: Nổi ban, ngứa, choáng váng, sưng họng và mặt. Nếu nặng thì rét, buồn nôn, khó th ở, truỵ tim mạch và hậu quả gây suy thận v.v... - Điều trị: trước mắt điều trị ngay. + Rửa vết đỏ bằng xà phòng, đắp gạc lạnh để giảm đau. + Nếu có triệu chứng sốc phản vệ: Cần đưa cấp cứu ngay, trước khi đưa đi nếu có khó thở tiêm Ephêdrin, tiêm hoặc uống thuốc chống dị ứng. 4.7. Ban ngứa, có vòng đỏ, có vẩy: Nghĩ tới nhiễm nấm. - Triệu chứng: Ban ngứa có vẩy có hình tròn, th ường ở bàn chân, da đầu, gáy, thân mình, háng. - Điều trị: + Bôi tại chỗ thuốc diệt nấm (ASA, BSI v.v...). + Uống thuốc diệt nấm Griseofulvin 500mg/v, Nisoral 200mg/v, Nystatin 500. 000-1. 000. 000 đơn vị/viên. 18
- V- PHÁT BAN KÈM THEO SỐT: Da nổi ban, mụn nước, kèm theo sốt (sốt ≥ 38o) 5. 1- Ban chấm đỏ, hơi gồ rải rác khắp người chủ yếu ở mặt ngực bụng lưng, ngứa rồi biến thành mụn nước kèm theo sốt hay gập ở tr ẻ em và người lớn ở vùng cao về vùng: Nghĩ đến thuỷ đậu. Thuỷ đậu là do virus Varicella zoster (thuộc h ọ Herpes zoster) gây ra. Ban thường xuất hiện trên mặt sau lan ra toàn thân. Khi bị m ắc b ệnh th ường để lại miễn dịch lâu dài, không mắc lần hai. Lây qua đường hô hấp, lây mạnh vào ngày thứ 2 trước khi phát ban cho đến khi nốt mụn đậu bay h ết vì vậy d ễ thành dịch. - Triệu chứng bệnh: Ban đầu có thể có sốt hoặc không sốt, các n ốt ban nổi ở sau tai, đầu, nách, thân mình, cánh tay, chân và c ả trong mi ệng. Sau 12- 48 giờ ban nổi lên tạo thành từng đám vết nhỏ, ngứa và vài giờ sau thành mụn nước có kích thước 2-3 mm. Sau đó mụn nước khô và bong vẩy. N ếu gãi d ễ nhiễm khuẩn sẽ tạo thành mụn mủ. Đặc điểm của ban thuỷ đậu: Mụn mọc không theo th ứ tự, trên cùng một vùng các mụn có thể có tuổi khác nhau (mụn mới mọc: nốt đỏ; mụn nước; mụn mủ; mụn khô vẩy; mụn đã bong vẩy). Sau khi bong v ẩy không đ ể lại sẹo. - Điều trị: + Cách ly tại nhà. + Bảo vệ mụn không để vỡ, không gãi để tránh gây nhiễm khuẩn. Chấm các mụn nước bằng thuốc Xanh Methylen, Milian. + Thuốc điều trị triệu chứng: chống ngứa (Clopheniramin 4 mg, Peritol 5 mg, Histalong 5 mg, Siro Phénergan, Theralène 5mg). Nếu sốt cho uống thuốc hạ nhiệt. Khi sốt cao kèm theo viêm h ọng, nhiễm khuẩn v ết mủ có th ể dùng kháng sinh để chống bội nhiễm. Hiện nay đã có vacxin để phòng bệnh trong chương trình tiêm chủng mở rộng. 5.2. Da có nốt chấm hồng kèm theo sưng hạch sau tai, hai bên c ổ, sốt: Nghĩ đến bệnh Rubella. Bệnh Rubella là một bệnh nhiễm virut, lây bệnh nh ẹ h ơn, lây qua đường hô hấp. 19
- - Triệu chứng lâm sàng: Ban xuất hiện ở mặt, trên thân mình và ch ỉ kéo dài vài ngày sau đó mất, không để lại dấu vết gì. Có thể sốt nhẹ hoặc sốt cao, đau đầu. Hạch nổi sau gáy, tai. Viêm và đau mỏi các khớp. - Điều trị: Chủ yếu là chữa triệu chứng. + Nếu hạch viêm xưng đau nhiều: Dùng thuốc kháng sinh ch ống nhi ễm trùng. + Hạ sốt, giảm đau: Dùng các thuốc có Paracétamol 500 mg ngày2-3 lần. + Chống dị ứng: Dùng một trong các thuốc kháng histamin như Clopheniramin 4 mg, Péritol 5mg ngày 2-3 lần v.v... + Bổ sung nước, điện giải do sốt cao: uống Hydrit, Oresol pha với nước đun sôi để nguội... 5.3. Da nổi các chấm hoặc mảng tím kèm theo nôn, nhức đầu, sốt cao, sợ ánh sáng và cổ gập hơi khó: Nghĩ đến viêm màng não mủ (xem trong chương sốt) cần đưa ngay đến bệnh viện để được làm các xét nghiệm chẩn đoán xác định, điều trị sớm để giảm tử vong và h ạn ch ế di ch ứng, cách ly để không lây ra xung quanh. 5.4. Da nổi chấm tím hoặc thành mảng tím một cách tự nhiên nh ư va đập kèm theo sốt, chảy máu cam, chảy máu chân răng và lâu cầm máu, cơ thể gầy yếu, thiếu máu cấp: Nghĩ đến bệnh về máu. Cần đến bệnh viện khám ngay để có chẩn đoán và điều trị kịp thời vì dễ gây tử vong. VI- TÁO BÓN ĐƠN THUẦN HOẶC TÁO BÓN VÀ ĐI LỎNG CÓ NHẦY HOẶC CÓ MÁU XEN KẼ NHAU: Táo bón và ỉa chẩy rối loạn tiêu hoá do nhiều nguyên nhân gây ra, có khi nguyên nhân từ đại tràng gây nên, cũng có thể nguyên nhân không từ đ ại tràng hoặc từ nguyên nhân khách quan gây ra. Vì vậy cần tìm nguyên nhân đ ể đi ều trị theo nguyên nhân gây bệnh sẽ có kết quả. 6.1. Táo bón không do nguyên nhân từ đại tràng. - Táo bón do ăn uống: Ăn quá thiếu chất xơ và uống ít nước. Để khỏi táo bón cần ăn tăng chất xơ (khoai lang, các loại rau v.v...) và uống nhiều nước. - Táo bón do thói quen sinh hoạt: Không luyện tập đi ngoài hàng ngày, làm việc ngồi lâu hoặc đi công tác nhiều v.v... 20
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn